
276
@ Trường Đại học Đà Lạt
MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY LOGISTICS NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Non-linear relationship between capital structure and firm value of logistics
companies listed on stock market in VietVam
ThS. Lương Thị Thúy Diễm
Khoa Kinh tế & Kế toán, Trường Đại học Quy Nhơn
Email: luongthithuydiem@qnu.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu này đưc thực hiện nhm điu tra mi quan hệ phi tuyến gia cấu trúc vn (CTV)
và giá trị doanh nghiệp (GTDN) của các công ty logistics niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam giai đoạn 2016-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ s tổng n không có mi quan hệ
phi tuyến vi GTDN đại diện bởi cả ROE và Tobin’s Q. Hệ s n ngắn hạn không có mi quan hệ
phi tuyến vi ROE nhưng có mi quan hệ phi tuyến vi Tobin’s Q. Ngưc lại, hệ s n dài hạn
không có mi quan hệ phi tuyến vi Tobin’s Q nhưng có mi quan hệ phi tuyến vi ROE. Đng
thời, các công ty logistics niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đưc khuyến nghị ch
nên sử dụng ti đa 47,04% n ngắn hạn và 17,28% n dài hạn trong CTV.
Từ khóa: cấu trúc vn, công ty logistics, giá trị doanh nghiệp
Abstract
This study is conducted to investigate the non-linear relationship between capital structure
and firm value of logistics companies listed on Vietnam stock market in the period 2016-2020.
Research results show that total debt ratio has no nonlinear relationship with firm value represented
by both ROE and Tobin’s Q. The short-term debt ratio has no nonlinear relationship with ROE but
has a nonlinear relationship with Tobin’s Q. In contrast, the long-term debt ratio has no nonlinear
relationship with Tobin’s Q but has a nonlinear relationship with ROE. At the same time, logistics
companies listed on Vietnam’s stock market are recommended to use a maximum of 47,04% short-
term debt and 17,28% long-term debt in their capital structure. Key words: capital structure,
logistics companies, firm value
1. Đặt vấn đề
Mi quan hệ gia CTV và GTDN đã rất quen thuộc vi các nhà nghiên cứu trên thế gii và
Việt Nam. Trong đó, tác động tuyến tính của CTV đến GTDN cho ra nhiu kết quả phong phú
trong các nghiên cứu thực nghiệm bao gm CTV không tác động đến GTDN, CTV có tác động
tích cực đến GTDN, CTV có tác động tiêu cực đến GTDN, CTV vừa tác động tích cực vừa tác
động tiêu cực đến GTDN. Bên cạnh đó, nhiu tác giả cũng đã chứng minh đưc rng gia CTV
và GTDN có mi quan hệ phi tuyến. Mi quan hệ phi tuyến trong các nghiên cứu này có ngha là
tại các mức n (ngưng CTV) khác nhau thì sẽ có chiu hưng tác động khác nhau đến GTDN.
Từ đó, các tác giả đưa ra các kết luận rng có một mức n (ngưng n) ti ưu mà doanh nghiệp
ch nên sử dụng n ti đa bng mức n đó để đạt đưc GTDN tt nhất. Mi quan hệ phi tuyến này
ngày càng đưc các nhà nghiên cứu trong và ngoài nưc quan tâm điu tra.
Logistics Việt Nam vẫn luôn đưc đánh giá là lnh vực đầy tim năng và triển vọng, do đó,
rất nhiu tập đoàn logistics hng mạnh trên thế gii đã và đang từng bưc xâm nhập, chiếm lnh
thị trường nưc ta. Các tập đoàn này không ch cung cấp đầy đủ các loại dịch vụ từ vận tải quc
tế đến vận tải nội địa mà còn có mạng lưi quc tế rộng, tài chính mạnh và hệ thng công nghệ
thông tin hiện đại. Theo Thng kê của Hiệp hội doanh nghiệp Dịch vụ logistics Việt Nam, trong
s các doanh nghiệp logistics đang hoạt động, có đến 80% là các doanh nghiệp logistics nội địa
nhưng ch chiếm 20% thị phần logistics tại Việt Nam, 80% thị phần còn lại thuộc v các doanh

277
@ Trường Đại học Đà Lạt
nghiệp logistics có vn đầu tư nưc ngoài. Thực tế cho thấy các dịch vụ tích hp, mang tính liên
vận quc tế đu do các công ty logistics nưc ngoài đảm trách còn các doanh nghiệp logistics Việt
Nam ch thực hiện đưc một phần rất nhỏ trong chuỗi các hoạt động nói trên, hoặc ch là nhà thầu
phụ cho các nhà đầu tư logistics nưc ngoài. Nhng năm vừa qua, bên cạnh nhiu doanh nghiệp
logistics mi đưc thành lập thì s lưng các doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả và rút lui
khỏi thị trường cũng không phải là ít vì sự phát triển phần ln mang tính tự phát, quy mô nhỏ lẻ,
thiếu định hưng, thiếu vn, không đủ năng lực để cạnh tranh lâu dài.
Năm 2021, dịch bệnh Covid – 19 bng phát tại Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam đã làm
cho nn kinh tế - xã hội Việt Nam nói riêng cũng như việc giao thương gia Việt Nam vi thị
trường các nưc bị tác động nặng n. Nhng đt giãn cách xã hội kéo dài đã làm gián đoạn quá
trình sản xuất, lưu thông hàng hóa. Điu đó không ch đặt ngành dịch vụ logistisc vào tình thế khó
khăn do là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp nhưng cũng mở ra nhng cơ hội mi vi nhng xu
hưng, mô hình, giao thức mi trong sản xuất, lưu thông và tiêu dng hàng hóa trên toàn cầu. Điu
đó buộc các doanh nghiệp logistics phải đổi mi cả v công nghệ, tư duy, ngun nhân lực và cơ
chế quản lý để có thể đứng vng và không bị tụt hậu trong môi trường cạnh tranh khc liệt và hội
nhập sâu rộng hiện nay. Mun làm đưc điu đó, bên cạnh các chính sách, định hưng và hỗ tr
của Chính phủ và các Bộ ban ngành có liên quan, tự mỗi bản thân doanh nghiệp logistics phải biết
phát huy sức mạnh nội tại của mình, vưt qua khó khăn, nắm bắt cơ hội để có đưc sự bứt phá
trong quá trình hoạt động và phát triển. Bên cạnh việc rà soát, cắt giảm chi phí, đào tạo ngun
nhân lực, đầu tư công nghệ thông tin, thì các chính sách tài chính – kế toán cũng gi vai trò quan
trọng không kém. Đặc biệt là nhng quyết định v CTV để gia tăng GTDN, từ đó nâng tầm quy
mô, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, điu tra ảnh hưởng của CTV đến GTDN của
các công ty logistics mà nhất là mi quan hệ phi tuyến để doanh nghiệp có cơ sở đưa ra quyết định
v mức n hp lý để cải thiện GTDN là vấn đ hết sức cần thiết.
2. Lý thuyết nền và các nghiên cứu có liên quan
2.1. Lý thuyết nền
2.1.1. Lý thuyết Modigliani và Miller (1963)
Theo lý thuyết M&M (1963), trong trường hp có thuế thu nhập doanh nghiệp, khi doanh
nghiệp vay n sẽ phát sinh chi phí lãi vay và chi phí này là chi phí hp lý đưc khấu trừ khi tính thuế
thu nhập doanh nghiệp. Điu này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thuế và đưc gọi là lá chắn thuế lãi
vay. Khi doanh nghiệp sử dụng mức n cao, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ thấp hơn dẫn đến
dòng tin sau thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn, từ đó gia tăng GTDN. Lúc bấy giờ, GTDN có sử
dụng n sẽ bng GTDN không sử dụng n cộng cho hiện giá của lá chắn thuế. Ngha là, theo M&M
(1963) thì CTV có tác động đến GTDN. Đng thời, CTV ti ưu tn tại khi công ty cân bng đưc
gia nguy cơ phá sản do vay n và li ích từ khoản tiết kiệm thuế của n. Như vậy theo lý thuyết
này, nếu doanh nghiệp sử dụng hp lý n phải trả thì sẽ đạt CTV ti ưu, từ đó ti đa hóa GTDN.
2.1.2. Lý thuyết đánh đổi
Đưc Kraus và Litzenberger phát triển dựa trên lý thuyết của M&M (1958), tuy nhiên lý
thuyết đánh đổi đã xem xét đến các tác động của thuế, chi phí phá sản và các chi phí trung gian
khi giải thích CTV của doanh nghiệp.
Theo lý thuyết này, doanh nghiệp sẽ đánh đổi gia li ích và chi phí của việc sử dụng n như một
ngun lực tài chính. Trong đó, li ích của việc sử dụng n chính là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp
tiết kiệm đưc do chi phí lãi vay là một chi phí hp lệ đưc khấu trừ vào thu nhập chịu thuế, tức là lá
chắn thuế của n. Còn chi phí của việc vay n chính là chi phí kiệt quệ tài chính bao gm các chi phí
như chi phí trả cho luật sư giải quyết phá sản, chi phí trả cho kế toán và nhân viên quản trị công ty
trong quá trình chờ phá sản, chi phí do mất khách hàng và nhà cung cấp hay chi phí đại diện…

278
@ Trường Đại học Đà Lạt
Lúc đầu, khi doanh nghiệp tăng cường vay n ở một mức trung bình thì càng đưc hưởng li
ích từ lá chắn thuế, và lúc này chi phí kiệt quệ tài chính là nhỏ. Tuy nhiên, tổng mức n càng tăng
lên thì li ích cận biên của việc tăng n sẽ giảm còn chi phí cận biên của khoản n tăng thêm. Khi
có quá nhiu n, chi phí kiệt quệ tài chính sẽ tăng lên và li ích của lá chắn thuế giảm đi, doanh
nghiệp sẽ đi mặt vi rủi ro v việc hoàn trả trong tương lai. Khi không có khả năng chi trả, doanh
nghiệp sẽ phá sản. Do đó, một công ty tìm cách ti đa GTDN sẽ tiếp tục vay n cho đến khi li
ích cận biên bng vi chi phí cận biên, tức là vay n ở mức CTV ti ưu (Adland và cộng sự, 2017).
Theo Kraus và Litzenberger (1973), tỷ lệ n mục tiêu (CTV ti ưu) là hoàn toàn khác nhau gia
các doanh nghiệp. Trong đó, các công ty có li nhuận cao vi các tài sản hu hình, an toàn thì nên
duy trì mức n cao, ngưc lại các công ty có li nhuận thấp vi các tài sản vô hình, nhiu rủi ro
thì nên tài tr chủ yếu bng vn chủ sở hu.
3.2. Các nghiên cứu có liên quan
3.2.1. Nghiên cứu nước ngoài
Cheng và cộng sự (2010) đã điu tra mi quan hệ gia CTV và GTDN tại Trung Quc. GTDN
đưc đo lường bng ROE, biến đại diện cho CTV là tỷ lệ n phải trả trên tài sản, biến kiểm soát
bao gm quy mô DN và sự tăng trưởng. Kết quả cho thấy tn tại ba ngưng tác động của CTV
đến GTDN và mi tương quan hình ch U ngưc gia đòn bẩy tài chính và GTDN. Cụ thể, khi tỷ
lệ n nhỏ hơn 53,97%, CTV tác động tích cực đến GTDN, ngha là tài tr bng n có thể cải thiện
GTDN. CTV vẫn tác động tích cực đến GTDN nhưng mức độ tác động bắt đầu giảm khi tỷ lệ n
từ 53,97 đến 70,48%. Các hệ s âm và có xu hưng giảm dần khi tỷ lệ n từ 70,48 đến 75,26%
hoặc trên 75,26%, ngụ ý rng, trong mức n đó, tăng tài tr bng n sẽ làm giảm GTDN. Từ đó,
nghiên cứu ch ra rng có thể xác định đưc tỷ lệ n cui cng mà tại đó việc tăng cường tài tr
bng n không cải thiện GTDN. Như vậy nghiên cứu này đã ch ra rng việc tài tr bng n cần
phải có gii hạn bởi lẽ tn tại một mức n ti ưu mà nếu vưt quá mức đó, n tăng lên không còn
làm tăng GTDN. Theo đó, các công ty có thể ti đa hóa GTDN bng cách tăng hoặc giảm tỷ lệ n
ty thuộc vào công ty đó đang ở mức độ n thấp hay cao. Kết quả nghiên cứu nhắc nhở nhà đầu
tư chú ý hơn đến mi quan hệ đánh đổi gia li nhuận và chi phí của các khoản n, đặc biệt là khi
tỷ lệ n của công ty đang ở mức ngưng.
Margaritis và Psillaki (2010) đã điu tra mi liên hệ gia CTV, cấu trúc sở hu và thành quả
hoạt động trong các công ty sản xuất ở Pháp. Họ sử dụng phương pháp phân tích vỏ bọc d liệu
phi tham s để xây dựng theo thực nghiệm một điểm “biên gii” đưc xem là CTV tt nhất cho
công ty và đo lường hiệu quả công ty khi CTV có khoảng cách vi điểm “biên gii” này. Từ đó
họ sẽ kiểm tra đưc khi sử dụng nhiu n hay ít n thì công ty sẽ đạt thành quả cao hơn. Cụ thể,
một dạng hàm bậc hai bao gm tỷ lệ n và tỷ lệ n bình phương đưc sử dụng để kiểm tra mi
quan hệ không đơn điệu gia CTV và thành quả hoạt động. Ngoài ra, một s biến kiểm soát đưc
cho là có khả năng ảnh hưởng đến thành quả hoạt động bao gm khả năng sinh li, quy mô, cấu
trúc tài sản, cơ hội tăng trưởng và cấu trúc sở hu. Kết quả là hai tác giả đã tìm thấy mi quan hệ
tích cực gia đòn bẩy và thành quả hoạt động ; tuy nhiên, mi quan hệ này chuyển từ tích cực sang
tiêu cực vi tỷ lệ đòn bẩy cao trong một s ngành.
Berzkalne (2015) đã xem xét các lý thuyết trưc đây v mi quan hệ phi tuyến tính gia CTV
và GTDN. Tác giả cho rng mặc d các lý thuyết v CTV kết luận rng có mi quan hệ phi tuyến
gia đòn bẩy tài chính và GTDN, tuy nhiên, phần ln các nghiên cứu thực nghiệm đu ch nghiên
cứu mi quan hệ tuyến tính. Sau đó, nghiên cứu sử dụng phân tích hi quy ngưng d liệu bảng

279
@ Trường Đại học Đà Lạt
để nghiên cứu trên mẫu là các công ty niêm yết ở Baltic. Kết quả cho thấy thực sự có quan hệ phi
tuyến gia CTV và GTDN. Đi vi các công ty niêm yết tại vng Baltic có giá trị vn hóa thị
trường nhỏ, sự gia tăng đòn bẩy tài chính sẽ làm gia tăng GTDN và GTDN đạt giá trị cao nhất nếu
tỷ lệ n đạt mức 24,64%. Do đó, các công ty nhỏ nên sử dụng tỷ lệ n dưi 24,64%. Ngưc lại,
đi vi mẫu là các công ty có quy mô vừa thì kết luận nếu tăng tỷ lệ n sẽ làm giảm GTDN. Tuy
nhiên, có một ngưng n đưc ghi nhận là 62,97%. Nếu tỷ lệ n dưi 62,97% thì khi tỷ lệ n tăng
1% sẽ làm GTDN giảm 0,23 triệu Euro và nếu tỷ lệ n đạt tại ngưng này hoặc vưt quá ngưng
này thì GTDN sẽ giảm 0,46 triệu Euro. Do đó, các công ty có quy mô vừa phải đưc khuyên là
nên sử dụng tỷ lệ n dưi 62,97%. Việc các công ty ln có thể có tỷ lệ n cao hơn các công ty nhỏ
đưc giải thích là do các công ty ln có dòng tin ổn định hơn và khả năng đa dạng hóa vưt trội.
3.2.2. Nghiên cứu trong nước
Đi vi các công ty niêm yết nói chung, cả Le và Phan (2017) cũng như Khanh và cộng sự
(2020) đu nghiên cứu v tác động của CTV đến GTDN của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Trong đó, Le và Phan (2017) điu tra trong giai đoạn 2007-2012 còn Khanh
và cộng sự (2020) nghiên cứu trong giai đoạn 2008-2018. Kết quả của các nghiên cứu này có hai
điểm chung. Thứ nhất, các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng n phải trả khá cao so vi các nưc khác
vi 51,92% trong Le và Phan (2017) và 50,8% trong Khanh và cộng sự (2020). Le và Phan (2017)
cho rng đây là kết quả của sự thng trị của lnh vực ngân hàng và giai đoạn đầu phát triển của thị
trường chứng khoán và thị trường tài chính tại Việt Nam. Thứ hai, CTV đưc tìm thấy có mi quan
hệ phi tuyến vi GTDN. Kết quả nghiên cứu hàm ý rng, ở mức n thấp, CTV có tác động tích cực
đến GTDN ; tuy nhiên, ở mức n cao, mi quan hệ này chuyển từ tích cực sang tiêu cực. Cui cng
các tác giả này lập luận rng các lý thuyết truyn thng ở các nưc phương Tây cần đưc xem xét kỹ
lưng hoặc điu chnh khi áp dụng vào các thị trường mi nổi và chuyển đổi như Việt Nam (Le và
Phan, 2017) và ty thuộc vào đặc điểm của ngành ngh kinh doanh và đặc điểm của từng công ty mà
doanh nghiệp có thể đưa ra CTV hp lý để ti đa hóa GTDN (Khanh và cộng sự, 2020).
Đi vi một sàn giao dịch chứng khoán cụ thể, Võ Minh Long (2017) nghiên cứu tác động
của CTV đến GTDN của các doanh nghiệp cổ phần niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2008-
2015. Trong đó, GTDN đưc đại diện bởi Tobin’s Q. CTV đưc đo lường bởi 3 ch tiêu là tỷ s
n trên tổng tài sản, tỷ s n ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ s n dài hạn trên tổng tài sản. Bên
cạnh đó, để xác định ngưng CTV ti ưu để GTDN đạt mức ti đa, luận án còn dng thêm biến
CTV bình phương. Ngoài ra, tác giả còn đưa vào mô hình một s nhóm biến kiểm soát như nhóm
biến thanh khoản (tỷ s thanh toán ngắn hạn), nhóm biến đặc điểm doanh nghiệp (quy mô doanh
nghiệp, tài sản c định hu hình, tuổi doanh nghiệp), nhóm biến hiệu quả hoạt động (ROA, s
vòng quay tài sản, tc độ tăng trưởng). Kết quả cho thấy CTV và CTV theo kỳ hạn đu có tác động
tích cực đến GTDN. Đặc biệt, đi vi mi quan hệ phi tuyến gia CTV và GTDN, kết quả nghiên
cứu đã ch ra có ngưng ti đa đi vi tỷ s n và tỷ s n ngắn hạn nhưng ch có ngưng ti thiểu
đi vi tỷ s n dài hạn. Cụ thể, khi doanh nghiệp tăng tỷ s n thì sẽ tăng GTDN, và khi tỷ s n
tăng đến mức 67,8624% thì sẽ có GTDN ti đa, nhưng khi vưt quá mức này sẽ làm giảm GTDN.
Tương tự, khi doanh nghiệp tăng tỷ s n ngắn hạn cũng sẽ tăng GTDN nhưng ch nên tăng n
ngắn hạn đến mức 45,4479% vì ở mức đó sẽ có GTDN ti đa, khi vưt quá mức này sẽ làm giảm
GTDN. Ngưc lại, khi tỷ s n dài hạn nhỏ hơn 25,9789% sẽ không nâng cao đưc GTDN, nhưng
khi tỷ s này cao hơn 25,9789% sẽ cải thiện và nâng cao đưc GTDN.
Đi vi một ngành cụ thể, Cuong và Canh (2012) cũng như Cuong (2014) đu tiến hành nghiên
cứu v tác động của CTV đến GTDN trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản khu vực Nam Trung
Bộ. Mục đích của các tác giả này là nhm điu tra xem liệu có tn tại một đòn bẩy ti ưu mà tại đó các

280
@ Trường Đại học Đà Lạt
doanh nghiệp chế biến thủy sản khu vực Nam Trung Bộ có thể ti đa hóa GTDN của mình hay không.
CTV là biến độc lập cũng là biến ngưng đưc đo lường bng n phải trả/tổng tài sản còn biến phụ
thuộc là GTDN đưc đại diện bởi ROE (Cuong và Canh, 2012) hoặc giá trị sổ sách của vn chủ sở
hu cộng vi n dài hạn và ROE (Cuong, 2014). Kết quả thực nghiệm ch ra rng thực tế có tn tại
một mi quan hệ phi tuyến gia CTV và GTDN trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản khu vực
Nam Trung Bộ trong giai đoạn nghiên cứu. Hàm ý mà hai nghiên cứu này mang lại đó là các doanh
nghiệp chế biến thủy sản khu vực Nam Trung Bộ ch nên sử dụng n phải trả ở một mức vừa phải (nhỏ
hơn hoặc bng CTV ti ưu) vì như vậy việc tăng tài tr n sẽ giúp gia tăng và ti đa hóa GTDN. D
nhiên, nếu các doanh nghiệp này sử dụng quá nhiu n, cụ thể là vưt quá mức n ti ưu thì việc tăng
tài tr n sẽ làm giảm GTDN. Cụ thể, tỷ lệ n ti ưu mà các công ty này nên sử dụng là 59,27% trong
nghiên cứu của Cuong và Canh (2012) và là 57,39% trong nghiên cứu của Cuong (2014).
4. Phát triển giả thuyết nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu
4.1. Phát triển giả thuyết nghiên cứu
Theo lý thuyết đánh đổi, ở một mức n thấp và trung bình, lúc này chi phí kiệt quệ tài chính
là nhỏ, doanh nghiệp càng tăng cường vay n thì càng đưc hưởng li ích từ lá chắn thuế, ngha
là CTV có tác động tích cực đến GTDN. Tuy nhiên, khi tổng mức n tăng lên thì li ích cận biên
của việc tăng n sẽ giảm còn chi phí cận biên của khoản n tăng thêm (Adland và cộng sự, 2017).
Khi mức n tăng lên quá cao, chi phí kiệt quệ tài chính sẽ vưt quá li ích của lá chắn thuế, kết
quả là làm cho GTDN giảm đi. Do đó, để ti đa hóa GTDN, các công ty cần tìm ra mức n ti ưu
mà ở đó li ích cận biên bng vi chi phí cận biên (Adland và cộng sự, 2017). Tương tự, lý thuyết
M&M (1963) cũng cho rng nếu công ty cân bng đưc gia nguy cơ phá sản do vay n và li ích
từ khoản tiết kiệm thuế của n thì sẽ đạt đưc CTV ti ưu, giúp ti đa hóa GTDN.
Bên cạnh các lý thuyết nn, nhiu nghiên cứu cũng cho ra kết luận, CTV sẽ tác động tích cực
đến GTDN ở một mức n hp lý, và tn tại một CTV ti ưu mà nếu vưt qua mức n này, CTV
sẽ có tác động tiêu cực đến GTDN, ngha là tn tại mi quan hệ phi tuyến gia CTV vi GTDN
(Cheng và cộng sự, 2010 ; Berzkalne, 2015 ; Cuong và Canh, 2012 ; Cuong, 2014 ; Võ Minh Long,
2017 ; Le và Phan, 2017 ; Khanh và cộng sự, 2020…)
Dựa vào lý thuyết đánh đổi, lý thuyết M&M (1963) và các nghiên cứu thực nghiệm trưc đây,
nhóm tác giả kỳ vọng rng ở một mức n vừa phải thì CTV có tác động tích cực đến GTDN của các
công ty logistics niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tuy nhiên, việc tài tr bng n cần phải có gii hạn
vì tn tại một mức n ti ưu giúp các công ty này ti đa hóa GTDN, nếu vưt quá mức n đó, việc
tiếp tục tăng n sẽ làm giảm GTDN. Nói một cách khác, ở mức n cao thì mi quan hệ gia CTV và
GTDN sẽ chuyển từ tích cực đến tiêu cực. Ngha là tác giả kỳ vọng mi quan hệ gia CTV và GTDN
là mi quan hệ phi tuyến có dạng hình ch U ngưc. Do đó, ty thuộc vào việc các công ty logistics
đang có mức n cao hay thấp mà sẽ đưa ra quyết định v CTV cho ph hp nhm ti đa hóa li ích.
Trên cơ sở đó, nhóm tác giả phát triển ba giả thuyết sau đây :
Giả thuyết H1 : CTV đưc đo lường bng hệ s tổng n có mi quan hệ phi tuyến vi GTDN
của các công ty logistics niêm yết trên TTCK Việt Nam
Giả thuyết H2 : CTV đưc đo lường bng hệ s n ngắn hạn có mi quan hệ phi tuyến vi
GTDN của các công ty logistics niêm yết trên TTCK Việt Nam
Giả thuyết H3 : CTV đưc đo lường bng hệ s n dài hạn có mi quan hệ phi tuyến vi
GTDN của các công ty logistics niêm yết trên TTCK Việt Nam