
276
@ Trường Đại học Đà Lạt
MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY LOGISTICS NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Non-linear relationship between capital structure and firm value of logistics
companies listed on stock market in VietVam
ThS. Lương Thị Thúy Diễm
Khoa Kinh tế & Kế toán, Trường Đại học Quy Nhơn
Email: luongthithuydiem@qnu.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu này đưc thực hiện nhm điu tra mi quan hệ phi tuyến gia cấu trúc vn (CTV)
và giá trị doanh nghiệp (GTDN) của các công ty logistics niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam giai đoạn 2016-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ s tổng n không có mi quan hệ
phi tuyến vi GTDN đại diện bởi cả ROE và Tobin’s Q. Hệ s n ngắn hạn không có mi quan hệ
phi tuyến vi ROE nhưng có mi quan hệ phi tuyến vi Tobin’s Q. Ngưc lại, hệ s n dài hạn
không có mi quan hệ phi tuyến vi Tobin’s Q nhưng có mi quan hệ phi tuyến vi ROE. Đng
thời, các công ty logistics niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đưc khuyến nghị ch
nên sử dụng ti đa 47,04% n ngắn hạn và 17,28% n dài hạn trong CTV.
Từ khóa: cấu trúc vn, công ty logistics, giá trị doanh nghiệp
Abstract
This study is conducted to investigate the non-linear relationship between capital structure
and firm value of logistics companies listed on Vietnam stock market in the period 2016-2020.
Research results show that total debt ratio has no nonlinear relationship with firm value represented
by both ROE and Tobin’s Q. The short-term debt ratio has no nonlinear relationship with ROE but
has a nonlinear relationship with Tobin’s Q. In contrast, the long-term debt ratio has no nonlinear
relationship with Tobin’s Q but has a nonlinear relationship with ROE. At the same time, logistics
companies listed on Vietnam’s stock market are recommended to use a maximum of 47,04% short-
term debt and 17,28% long-term debt in their capital structure. Key words: capital structure,
logistics companies, firm value
1. Đặt vấn đề
Mi quan hệ gia CTV và GTDN đã rất quen thuộc vi các nhà nghiên cứu trên thế gii và
Việt Nam. Trong đó, tác động tuyến tính của CTV đến GTDN cho ra nhiu kết quả phong phú
trong các nghiên cứu thực nghiệm bao gm CTV không tác động đến GTDN, CTV có tác động
tích cực đến GTDN, CTV có tác động tiêu cực đến GTDN, CTV vừa tác động tích cực vừa tác
động tiêu cực đến GTDN. Bên cạnh đó, nhiu tác giả cũng đã chứng minh đưc rng gia CTV
và GTDN có mi quan hệ phi tuyến. Mi quan hệ phi tuyến trong các nghiên cứu này có ngha là
tại các mức n (ngưng CTV) khác nhau thì sẽ có chiu hưng tác động khác nhau đến GTDN.
Từ đó, các tác giả đưa ra các kết luận rng có một mức n (ngưng n) ti ưu mà doanh nghiệp
ch nên sử dụng n ti đa bng mức n đó để đạt đưc GTDN tt nhất. Mi quan hệ phi tuyến này
ngày càng đưc các nhà nghiên cứu trong và ngoài nưc quan tâm điu tra.
Logistics Việt Nam vẫn luôn đưc đánh giá là lnh vực đầy tim năng và triển vọng, do đó,
rất nhiu tập đoàn logistics hng mạnh trên thế gii đã và đang từng bưc xâm nhập, chiếm lnh
thị trường nưc ta. Các tập đoàn này không ch cung cấp đầy đủ các loại dịch vụ từ vận tải quc
tế đến vận tải nội địa mà còn có mạng lưi quc tế rộng, tài chính mạnh và hệ thng công nghệ
thông tin hiện đại. Theo Thng kê của Hiệp hội doanh nghiệp Dịch vụ logistics Việt Nam, trong
s các doanh nghiệp logistics đang hoạt động, có đến 80% là các doanh nghiệp logistics nội địa
nhưng ch chiếm 20% thị phần logistics tại Việt Nam, 80% thị phần còn lại thuộc v các doanh