
Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022
85
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾT CẤU CHI PHÍ VÀ ĐIỂM HÒA
VỐN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
Nguyễn Thị Phương Chi ,*
1Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, *Email: nguyenthiphuongchi@naue.edu.vn
Tóm tắt: Doanh nghiệp muốn tồn tại, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, cần xác
định doanh thu tối thiểu đủ bù đắp chi phí của quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích
điểm hoà vốn giúp các đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp, nhìn nhận quá
trình kinh doanh trong mối quan hệ với các yếu tố tác động tới lợi nhuận, cho phép xác
định rõ ràng vào thời điểm nào trong kỳ kinh doanh, hay ở mức sản xuất và tiêu thụ bao
nhiêu sản phẩm thì doanh nghiệp không bị lỗ, doanh nghiệp muốn đạt được mức lợi nhuận
mong muốn thì cần phải sản xuất và bán ra bao nhiêu sản phẩm… từ đó có các quyết định
chủ động, phù hợp và đảm bảo thực hiện được mục tiêu đặt ra. Phân tích điểm hoà vốn
của doanh nghiệp là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định (định phí), chi
phí biến đổi (biến phí), số lượng tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ ý nghĩa đó,
bài viết chỉ ra mối quan hệ giữa kết cấu chi phí và điểm hòa vốn ảnh hưởng tới việc quyết
định của các nhà quản trị.
Từ khóa: Kết cấu chi phí, Điểm hòa vốn.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi bước chân vào kinh doanh, các nhà
quản trị dường như ai cũng hiểu điểm hoà
vốn là điểm tại đó doanh nghiệp không lãi,
không lỗ. Nhưng thực tế phần lớn các Doanh
nghiệp chưa tính được điểm hoà vốn, chưa
lập kế hoạch kinh doanh thông qua các bảng
tính cụ thể mà chỉ ở mức “áng chừng”. Và
họ không hiểu khi đạt đến điểm hoà vốn rồi
thì nên đưa ra những chiến lược kinh doanh
nào để tối ưu hoá lợi nhuận. Vậy, điều gì
sẽ xảy ra nếu kinh doanh nhưng không xác
định được điểm hoà vốn? Làm thế nào để
các nhà quản trị có cơ sở đưa ra mức giá
hợp lý, làm thế nào để doanh nghiệp đạt lợi
nhuận mục tiêu? Làm sao doanh nghiệp có
thể hạ thấp chi phí sản xuất trong khi mọi
thứ đã đi vào ổn định?
2. NỘI DUNG
2.1. Tổng quan về kết cấu chi phí và
điểm hòa vốn
2.1.1. Khái niệm
Kết cấu chi phí là mối quan hệ về tỉ trọng
của chi phí cố định và chi phí biến đổi của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có kết cấu
chi phí khác nhau thì sẽ có kết quả kinh
doanh là khác nhau mặc dù có cùng mức độ
tăng doanh thu.
Chi phí cố định (Định phí): là chi phí
xét trên toàn bộ công ty không đổi khi
doanh thu thay đổi nhưng tính trên 1 đơn
vị sản phẩm bán ra thì thay đổi. Dù bạn có
bán được hàng hay không bạn vẫn phải chi:
Thuê văn phòng, lương nhân viên cố định,
điện nước văn phòng, khấu hao phương

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
86
pháp đường thẳng…
Chi phí biến đổi: là chi phí thay đổi theo
doanh thu nhưng xét trên 1 đơn vị sản phẩm
lại không thay đổi. Ví dụ: khấu hao theo sản
phẩm, hoa hồng cho đối tác, lương doanh số.
Điểm hòa vốn là một điểm mà tại đó
tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoặc là một
điểm mà tổng lãi trên biến phí đúng bằng
tổng chi phí cố định (định phí)
2.1.2. Điều kiện điểm hòa vốn
Phân tích điểm hoà vốn của doanh
nghiệp là kỹ thuật phân tích mối quan hệ
giữa chi phí cố định (định phí), chi phí biến
đổi (biến phí), số lượng tiêu thụ và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Điểm hòa vốn cần các
điều kiện cơ bản sau:
Thứ nhất, phân chia chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thành 2 loại là
chi phí cố định (định phí) và chi phí biến đổi
(biến phí)
Thứ hai, các giả định đó là:
- Doanh nghiệp không có hàng tồn kho;
- Biến phí đơn vị (chi phí biến đổi tính
cho 1 đơn vị sản lượng) là không thay đổi hay
tỷ lệ biến phí so với doanh thu không thay đổi;
- Tổng định phí không thay đổi trong
phạm vi xem xét, giá bán đơn vị sản phẩm
không đổi ở mọi mức độ của sản lượng;
không xét đến giá trị tiền tệ theo thời gian;
- Chỉ quan tâm đến chi phí hoạt động
kinh doanh hàng hoá nên lợi nhuận xem xét
chỉ là lợi nhuận kinh doanh hàng hoá thông
thường trước thuế.
2.2. Phân tích mối quan hệ giữa kết
cấu chi phí và điểm hòa vốn ảnh hưởng
đến quyết định nhà quản trị
Để cạnh tranh trên thương trường, điều
quan trọng là phải xác lập một vị thế cạnh
tranh tốt hơn với đối thủ. Hai yếu tố cơ bản
nhất để nâng tầm cạnh tranh đó là: Thứ nhất
là chi phí thấp, thứ hai là khác biệt hóa về sản
phẩm, dịch vụ. Bài toán chi phí thấp lúc nào
cũng ở trong đầu các nhà lãnh đạo, đặc biệt là
những người làm quản trị tài chính. Ở bài viết
này sẽ chỉ đề cập đến bài toán chi phí thấp.
2.2.1. Chiến lược giảm chi phí trong
khi mọi thứ đã đi vào ổn định
Trong kinh doanh, đừng bỏ quên
quy luật đường cong kinh nghiệm. Đường
cong kinh nghiệm là một hiện tượng kinh
tế dẫn đến sai lệch dự toán. Đây chính là
hiện tượng hiệu suất con người luôn luôn
cải thiện khi một công việc được lặp lại. Cụ
thể hơn mỗi lần sản lượng tăng gấp đôi, số
giờ lao động giảm xuống theo một tỉ lệ phần
trăm cố định của giá trị trước đó. Phần trăm
đó được gọi là tỉ lệ kinh nghiệm. Ví dụ như
nếu một cá nhân cần 10 phút để hoàn thành
một nhiệm vụ nhất định trong lần đầu tiên
và chỉ cần 8 phút trong lần thứ hai, người ta
gọi người đó có một tỉ lệ kinh nghiệm 80%.
Nếu sản lượng tăng gấp đôi một lần nữa từ
hai lên bốn, chúng ta sẽ kì vọng một sản
phẩm thứ tư được sản xuất trong 8 x (0.8)
= 6,4 phút... hay nói cách khác quy luật này
dựa trên thực tế rằng một người sẽ làm một
công việc nhanh hơn và ít sai sót hơn nếu
thường xuyên làm công việc ấy. Vậy trong
quản lý Doanh nghiệp, năng lực của nhân
viên làm công việc lặp đi lặp lại sẽ thành
thạo hơn, hao phí thời gian giảm.
Như vậy, hoàn toàn có thể yêu cầu doanh
thu tăng nhưng chi phí giảm, không giảm theo
giá trị tuyệt đối thì giảm theo tỉ lệ %. Nếu
tổng biến phí tăng theo doanh thu nhưng chi

Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022
87
phí cố định trên một đơn vị sản phẩm giảm
thì chắc chắn doanh thu tăng 10% thì chi phí
sẽ tăng thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Trong trường hợp này doanh thu tăng nhanh
hơn chi phí. Điều đó có nghĩa, bạn càng làm
thì lãi gộp (Gross margin) càng tăng. Vậy lời
khuyên đưa ra cho các nhà quản trị là gì?
Thứ nhất, không chạy theo tăng trưởng
theo quy mô. Tăng trưởng doanh thu kèm
theo tăng trưởng lợi nhuận với một tỉ lệ chi
phí giảm đi, khi ấy công ty phát triển, ngược
lại chỉ là tăng trưởng theo quy mô. Điều đó
có nghĩa là nếu đội bán hàng đề xuất tăng
quy mô bán, tăng sản lượng bán, nhưng đòi
chi phí phát triển thị trường và chi phí quảng
cáo cao vượt tỉ lệ cho phép nếu không phải
thị trường mới, nếu không có chiến dịch mới
nào đó, mà chỉ là hoạt động thông thường thì
bắt buộc nhà quản trị phải xem lại.
Thứ hai, Các nhà quản trị hãy luôn nhớ tỉ
lệ % đặc biệt cho các khoản chi phí lớn: Chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
tỉ lệ giá thành sản phẩm so với doanh thu.
Hãy luôn tư duy: phải tìm mọi cách để doanh
thu tăng, chi phí cũng tăng nhưng tỉ lệ tăng
chi phí chậm hơn doanh thu.
Thứ ba, các nhà quản trị cần xây dựng
các chỉ tiêu sau:
- Xây dựng kết cấu chi phí: từng khoản
chi phí chiếm tỷ trọng bao nhiêu % trên tổng
chi phí.
- Xây dựng tỉ lệ % từng khoản chi phí
so với doanh thu. Nếu không xây dựng được
tỷ lệ thì mọi uỷ quyền của nhà quản trị đều
vô giá trị.
2.2.2. Cách thức vận hành mô hình
tài chính
Các nhà quản trị đã xây dựng được mô
hình tài chính, hệ thống định mức, hạn mức
và quản trị bằng tỉ lệ % rồi nhưng như thế vẫn
chưa đủ, nên thực hiện tiếp các công việc sau:
Thứ nhất, Các nhà quản trị phải cụ thể
hóa bằng việc giao việc quản lý các thông số
về tài chính, định mức, chứng từ cho những
người sau đây:
- Trưởng bộ phận: được giao chi phí và
xét duyệt trong kế hoạch định mức chi phí đã
được duyệt từ cuối năm trước.
- Phụ trách tài chính kế toán: sau khi các
Trưởng bộ phận đã duyệt chứng từ, thì bước
cuối để trình phòng kế toán. Kế toán là cửa
ngõ cuối cùng soát xét khoản chi đó có nằm
trong định mức kế hoạch hay không.
- Nhân viên phải hiểu ngay quy định từ khi
phát sinh nghiệp vụ. Chẳng hạn: quy định công
ty cho phép nhân viên tạm ứng lương, nhưng
quy chế tài chính quy định , tính đến ngày anh
viết đề xuất tạm ứng anh chỉ được 80% lương
của số ngày đã làm.Có nghĩa nhân viên họ phải
hiểu quy định đó để họ biết chỉ được viết số
tiền như vậy khi làm đề nghị tạm ứng.
Thứ hai, Xây dựng bảng kê các khoản
mục chi phí:
- Giá vốn (Nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhân công, khấu hao, …)
- Chi phí tài chính
- Chi phí bán hàng (hoa hồng, lương
kinh doanh...)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (lương
quản lý, tiếp khách…)
Sau khi đã có bảng danh mục chi phí,
chỉ rõ đâu là định phí, đâu là biến phí. Đây
là cơ sở để tính điểm hòa vốn. Hãy xác định
khoản nào là chi phí cố định, khoản nào là
chi phí biến đổi, có biến động khi doanh thu

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
88
biến động không, nếu gần như không biến
động hoặc biến động ít thì xem là chi phí cố
định. Đó là mấu chốt của quản trị chi phí và
điểm hòa vốn.
Xác định Điểm hòa vốn là xác định điểm
tại đó doanh thu bằng chi phí, điểm đó ứng với
một mức doanh thu, sản lượng nào đó, ứng
với mức chi phí nào đó với từng khoản chi
phí chi tiết: tại điểm đó chi phí bán hàng bằng
bao nhiêu, nhân công mấy người, sản lượng
bán bao nhiêu, nhà xưởng này sản xuất đến
công suất nào bắt đầu hòa vốn, lúc lập bảng
kế hoạch kinh doanh dự kiến tới tháng mấy thì
hòa vốn. Hay nói cách khác: Điểm hoà vốn -
Điểm sống và chết của mỗi doanh nghiệp.
Công thức tính sản lượng hòa vốn và
doanh thu hòa vốn:
Định phí
Sản lượng hòa vốn = —————————
Đơn giá bán - Biến phí đơn vị
Hay Định phí
Sản lượng hòa vốn = —————————
Lãi trên biến phí
Doanh thu hòa vốn = Đơn giá bán x Sản
lượng hòa vốn
Trước tiên, chúng ta cùng hiểu rõ
về điểm hoà vốn thông qua ví dụ đơn giản
sau: Mở một quán cà phê, mỗi loại đồ uống
giá bán khác nhau, nhưng để đơn giản, tính
trung bình 1 sản phẩm bán ra với giá tương
đương là 60.000 đồng/cốc. Định phí 1 năm là
1.005.000.000 đồng, biến phí là 20.000 đồng/
cốc, lãi trên biến phí là 40.000 đồng/cốc.
1.005.000.000
Sản lượng hòa vốn = = 25.125 cốc.
40.000
Doanh thu hoà vốn = 25.125 cốc x 60.000
đồng/cốc = 1.507.500.000 đồng.
Vậy trong năm nay phải bán ra được 25.125
cốc cà phê, tính trung bình 1 ngày phải bán
25.125/365 = 69 cốc cà phê.
Từ điểm hoà vốn này, có thể thiết lập lợi
nhuận mục tiêu mong muốn của năm. Chẳng
hạn muốn lợi nhuận năm sau là 400.000.000
đồng/ năm, thì số cốc cà phê để được lợi
nhuận mục tiêu như trên là: (400.000.000+1.
005.000.000)/40.000 = 35.125 cốc. Như vậy
mỗi ngày phải bán ra 35.125/365 = 97 cốc.
Nếu bán thấp hơn số này thì không đạt mục
tiêu lợi nhuận, ngược lại nếu bán cao hơn sẽ
đạt lợi nhuận trên mong đợi.
Tuy nhiên, việc tìm ra điểm hòa vốn: sản
lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn không chỉ
đơn thuần là tính điểm hòa vốn. Tìm ra điểm
hòa vốn giúp các nhà quản trị đưa ra một số
quyết định:
- Tính sản lượng sản xuất/ sản lượng bán
để đạt lợi nhuận mong muốn
- Xác định giá bán sản phẩm/ Quyết định
thay đổi chính sách bán
- Tiếp tục hay đình chỉ sản xuất
- Quyết định tăng sản lượng
- Quyết định thay đổi chi phí
Sau khi đã đạt điểm hòa vốn thì sản
phẩm nào bán ra là lời sản phẩm đó, vì chi
phí cố định đã được bù đắp xong, lúc đó chỉ
cần bán cao hơn chi phí biến đổi/1 sản phẩm
là đã có lãi. Nếu không biết được điểm hòa
vốn ở đâu thì các nhà quản trị sẽ không quyết
định được giá, giảm giá sau hòa vốn vẫn có
lãi, giảm giá trước hòa vốn là lỗ.
Chẳng hạn các mặt hàng thời trang, ban
đầu ra mẫu mới, bạn mua với giá 1.000.000
đồng, sau 30 ngày ưu đãi 30%, tiếp tục bán
đến bộ 400 hòa vốn rồi, từ bộ 401 đến 1000

Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022
89
chia tiếp các đợt để bán ưu đãi 40%, 50%
…, đợt cuối xả kho. Với doanh nghiệp sản
xuất, một số nhà máy đã hòa vốn đầu tư rồi
thì khấu hao bằng 0, vì khấu hao = 0 nên
giá thành sản xuất chỉ tính bằng chi phí biến
đổi. Vậy lời khuyên đưa ra cho các nhà quàn
trị ở đây là gì?
Thứ nhất, Phải làm điểm hòa vốn ước
tính nghĩa là khi nhà quản trị lập kế hoạch
bán hàng thì phải lập điểm hòa vốn, lập điểm
hòa vốn xong sẽ có chương trình bán hàng
cho từng tháng, từng quý. Nếu là hàng luân
chuyển thường xuyên, mỗi tháng đội kinh
doanh phải ra chương trình bán khác nhau,
nếu là hàng tương đối ổn định thì mỗi quý
chương trình bán khác nhau. Chẳng hạn: bán
đồ điện không phải mùa, tốc độ tiêu dùng
chậm, vốn đọng, chấp nhận chương trình bán
mềm dẻo để đẩy hàng, đến mùa lại bán khác.
Thứ hai, Bảng tính điểm hòa vốn được
lập và tính trong excel (ví dụ như phần mềm
Goal Seek), bao gồm những nội dung cơ bản
sau, tùy thuộc vào hình thức kinh doanh của
doanh nghiệp:
P1- Doanh thu từ báo cáo bán hàng, sổ
doanh thu, kế hoạch bán hàng.
P2 - Chi phí kinh doanh (giá vốn + chi
phí bán hàng) và chi phí vận hành: những
khoản nào là chi phí cố định, những khoản
nào là chi phí biến đổi (trước đó, ta đã lập
bảng kê chi phí biến đổi, cố định).
P3 - Từng tháng, từng quý hòa vốn ở
Doanh thu nào? Bán sản phẩm thứ bao nhiêu
là hòa vốn?
3. KẾT LUẬN
Trên đây là những phân tích về mối
quan hệ giữa kết cấu chi phí và điểm hòa
vốn, từ đó đưa ra những lời khuyên cần
thiết cho các nhà quản trị. Thêm vào đó, bài
viết còn đưa ra cách tính điểm hòa vốn, còn
được gọi là điểm then chốt. Đây là điểm mà
tổng doanh thu sẽ bằng tổng chi phí. Trong
trường hợp đó, doanh nghiệp sẽ hòa vốn và
cả chi phí cố định và chi phí biến đổi đều
được thu hồi. Doanh thu thấp hơn tổng chi
phí sẽ là lỗ vốn. Tất cả những điểm nằm bên
trên điểm then chốt này thì có thể được ghi
nhận là lợi nhuận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Xuân Tiên (2009). Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp, NXB Tài chính.
2. Nguyễn Ngọc Quang (2011). Giáo trình kế toán quản trị, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân.
3. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 53/2006/TT-BTC Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp.
4. Nguyễn Ngọc Huyền (2018). Giáo trình Kiểm soát, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

