intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ

Chia sẻ: Lang Tu Vui | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

220
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Định nghĩa Môi trường đất là môi trường sinh thái hoàn chỉnh, bao gồm vật chất vô sinh sắp xếp thành cấu trúc nhất định. Các thực vật, động vật và vi sinh vật sống trong lòng trái đất. Các thành phần này có liên quan mật thiết và chặt chẽ với nhau. Môi trường đất được xem như là môi trường thành phần của hệ môi trường bao quanh nó gồm nước, không khí, khí hậu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ

  1. MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ A. MÔI TRƯỜNG ĐẤT 1 Định nghĩa Môi trường đất là môi trường sinh thái hoàn chỉnh, bao gồm vật chất vô sinh sắp xếp thành cấu trúc nhất định. Các thực vật, động vật và vi sinh vật sống trong lòng trái đất. Các thành phần này có liên quan mật thiết và chặt chẽ với nhau. Môi trường đất được xem như là môi trường thành phần của hệ môi trường bao quanh nó gồm nước, không khí, khí hậu... 2. Những thành phần chủ yếu của môi trường đất 2.1. Thành phần vô sinh Thành phần này gồm có một nữa là các khoáng chất, phân nữa còn lại là không khí và nước và một ít chất hữu cơ từ xác bã các động thực vật có trong đất. Chất khoáng trong đất có được từ sự phân hũy đá mẹ, và nguồn khác đến từ sông hồ, dòng chảy đại dương, các cơn gió bảo, và từ các nguồn khác... Tùy theo kích thước cỡ hạt người ta chia thành cát, bụi, sét, hạt keo. 2.2 Thành phần hữu sinh. 2.2.1 Vi sinh vật Vi sinh vật đất gồm vi sinh vật hiếu khí, yếm khí và hiếm khí. Vi sinh vật là hệ sinh vật quan trọng của môi trường đất. Đóng vai trò phân hũy để cung cấp chất hữu cơ. 2.2.2 Thực vật Thực vật sống trong lòng đất như rễ cây, thực vật không diệp lục, thực vật đơn bào. Thực vật trên mặt đất gồm nhiều loài, họ, bộ tạo nên quần xã thực vật, mỗi dạng môi trường đất đặc trưng cho hệ thực vật nhất định. Thí dụ; cỏ năng thấy ở vùng đất phèn. 2.2.3 Động vật Động vật trong và trên lòng đất như: giun, chuột, mối, kiến, sâu bọ, côn trùng đẻ trứng trong lòng đất. Mỗi loại đất cũng có hệ động vật nhất định như cá sặc rằng ở vùng đất phèn.... Các thành phần này liên kết thành chuỗi thực phẩm và năng lượng tồn tại tất yếu trong môi trường đất. Các thành phần vô sinh và hữu sinh tạo thành một dây chuyền thực phẩm và dây chuyền năng lượng, tồn tại tất yếu trong môi trường đất. 3. Suy thoái đất 3.1 Định nghĩa 1
  2. Suy thoái đất được xem như là sự suy giảm chất lượng đất đai, sự suy giảm này ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp. Tiến trình suy thoái đất có thể nhanh hoặc chậm phụ thuộc vào điều kiện của thời tiết khí hậu, và trình độ hiểu biết của chủ thể sử dụng và khai thác đất. Ngày nay suy thoái đất là vấn đề môi trường nan giải nhất ở các quốc gia đang phát triển nhất là Châu Phi, đặc biệt là ở những vùng sa mạc, bán sa mạc, cũng như vùng khí hậu ẩm ướt Tài nguyên đất trên thế giới nhìn chung đang ở vào tình trạng bị suy thoái nghiêm trọng do bị khai thác quá mức với những phương thức không thích hợp, do phá hoại tầng phủ thực vật gây xói mòn, rửa trôi. Ở Hoa Kỳ bình quân mỗi năm khoảng 8,5 triệu ha bị nước và gió xói cuốn đi khoảng 25.000 triệu tấn đất màu mỡ. Trên mỗi ha đất canh tác trung bình bị xói mòn từ 1,8 đến 3,4 tấn đất/năm. Lượng chất dinh dưỡng bị rửa trôi vào khoảng 5,4 – 8,4 triệu tấn hàng năm, tương đương với sự mất đi 30 – 50 triệu tấn lương thực. Biến đổi khí hậu kết hợp biện pháp sử dụng đất không hợp lý gây ra sa mạc hóa. Ước tính đến nay 10% đất có tiềm năng khai thác nông nghiệp trên Trái Đất đã bị sa mạc hóa. Các biện pháp làm đất, bón phân và tưới tiêu, xả thải nước, không hợp lý cũng gây ra tình trạng đất bị ô nhiễm bởi các hóa chất độc; trở thành chua, mặn hoặc laterit hóa. Uớc tính hàng năm 15% đất toàn cầu bị suy thoái vì lý do nhân tạo. Trong đó suy thoái vì xói mòn do nước chiếm 55,7%, do gió 28%, 12,1% do mất chất dinh dưỡng. Ở Trung Quốc diện tích đất đã bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng, 6,67 triệu ha bị chua mặn, 4 triệu ha bị úng, lầy. Ở Ấn Độ hàng năm mất 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á và Thái Bình Dương 860 triệu ha đất đã bị hoang mạc hóa ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. 3.2 Các nguyên nhân chính gây suy thoái đất 3.2.1 Do tự nhiên. - Địa hình đất có độ dốc cao - Các tiến trình địa chất 3.2.2 Do con người - Do canh tác không đúng khoa học (du canh, phá rừng, thâm canh) nên đất bị cằn cỗi và cạn kiệt dưỡng chất, cấu trúc cuả đất bị phá vỡ. - Làm gia tăng nồng độ độc chất và các muối trong đất như: lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu. - Độc chất và ô nhiễm đến từ các hoạt động công nghiệp và chất thải từ các thành phố. - Quản lý đất kém (đất bị phá vỡ cấu trúc). Đa dạng sinh học trong môi trường đất bị giảm thiểu, nhất là giảm sút hoạt động của vi sinh vật đất do hạn chế trồng các cây có thể tạo độ phì tự nhiên cho đất. Sừ dụng đất đai không hợp lý 3.3 Các cấp độ suy thoái đất 2
  3. - Suy thoái đất nhẹ: một phần đất bề mặt bị mất đi, 70% thực vật còn được duy trì che phủ đất. - Suy thoái đất trung bình: hầu hết đất bề mặt bị mất đi. Dinh dưỡng bị nghèo kiệt, có thể gây độc cho cây trồng, khả năng giữ nước kém. Chỉ có từ 30-70% thảm thực vât che phủ. - Suy thoái đất nặng: dinh dưỡng nghèo kiệt trầm trọng, độc chất tác hại đến cây, thực vật nghèo nàn. Có khoảng ít hơn 30% thực vật tự nhiên che phủ. Khả năng phục hồi chất lượng đất tương đối khó và cực kỳ tốn kém. - Suy thoái đất trầm trọng: không còn thực vật che phủ và không thể phục hồi. 3.4 Các loại hình suy thoái đất Như đã đề cập ở phần trên, suy thoái đất là hậu qủa của hoạt động con người và sự tương tác của hoạt động này với môi trường tự nhiên. Qua nghiên cứu, các Nhà khoa học đã chia ra ba loại hình suy thoái chính như sau: - Suy thoái đất lý học. - Suy thoái đất hóa học. - Suy thoái đất sinh học. 3.5 Hậu quả suy thoái đất Sự suy thoái chất lượng đất, gây ra do canh tác, sử dụng đất không phù hợp của con người đưa đến những thay đổi lớn về tình trạng dưỡng chất, nguồn hữu cơ, nồng độ các chất và độc tố. Cụ thể: - Làm giảm tiềm năng sản xuất của hệ sinh thái. - Phá vỡ cân bằng nước, năng lượng, và chu trình vật chất trong hệ sinh thái. - Tác hại đến môi trường sinh thái như làm giảm giá trị của đất, giảm khả năng dẫn thủy, giảm sức chứa của các hồ... - Ngoài tác động của suy thoái lên sản lượng nông nghiệp, môi trường nó còn dẫn đến tình trạng bất ổn về xã hội, thúc đẩy sự thâm canh, gia tăng tốc độ khai hoang, làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của cộng đồng. - Tăng nguồn đầu tư vốn canh tác nông nghiệp. - Giảm đa dạng sinh học. 3.6 Suy thoái đất ở Việt Nam Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng hơn 33 triệu ha (thứ 57 s/v các nước trên thế giới và diện tích đất bình quân khoảng 0.6 ha/người, thấp thứ 159 s/v thế giới). Đặc biệt, đất vùng đồi núi chiếm khoảng 22 triệu ha (67% s/v tổng diện tích cả nước). Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới, mưa nhiều, nhiệt độ không khí cao, do đó, các tiến trình khoáng hóa và rửa trôi, xói mòn trong đất xảy ra khá mạnh. Do đặc điểm khí hậu Việt Nam, nên đất dễ dàng có chiều hướng bị thoái hóa. Hiện nay, khoảng 55 % diện tích đất tự nhiên được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và chuyên dùng khác trong đó gần 7 triệu ha (21% s/v tổng diện tích tự nhiên) là đất nông nghiệp. 3
  4. a. Vài số liệu đất bị suy thoái ở Việt Nam - 10 triệu ha đang bị xói mòn do nước. - 1,35 triệu ha đất nghèo kiệt dưỡng chất. - Và các diện tích đất bị chua hóa, phèn hóa, xói mòn do gió, cỏ hóa, ngập úng, ... chưa tổng kết cụ thể (ước tính khoảng 2 triệu ha). Riêng đất ĐBSCL với hệ thống phân loại USDA/soil taxonomy, cho thấy đất cũng có những trở ngại nhất định trong sự suy thoái đất. b. Thực trạng suy thoái đất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long Tài nguyên đất ở ĐBSCL đã được khai thác và sử dụng qua nhiều thế hệ, cùng với thời gian con người định cư và sinh sống tại đây. Người dân địa phương đã áp dụng nhiều biện pháp và kinh nghiệm: làm đất thủ công, làm đất bằng cơ giới, ém phèn, rửa phèn, tưới tiêu, bón phân hoặc chỉ thuần túy dựa vào sức sản xuất tự nhiên của đất trên từng vùng đất khác nhau nhầm đạt hiệu qủa cao nhất. Ngoài những tác động của con người, đất ĐBSCL vẫn phát triển theo các tiến trình lý-hóa-sinh học tự nhiên trong đất dưới ảnh hưởng của các điều kiện môi trường. Kết quả của những quá-tiến trình này đã làm cho đất ngày càng thay đổi, phát triển có khả năng dẫn đến những suy thoái về dinh dưỡng, phèn hóa, mặn hóa, lý tính kém, nghèo về quần thể vi sinh vật và cuối cùng làm cho đất giảm tiềm năng sản xuất, đưa đến sự phát triển nông nghiệp không ổn định và lâu bền trên toàn vùng. Qua kết quả phân loại đất theo hệ thống phân loại USDA/Soil taxonomy, đất ĐBSCL có khả năng bạc màu theo các dạng sau đây: - Đất có tiềm năng nén dẻ, hình thành tầng đất tích tụ sét có tính thấm và những đặc tính vật lý khác kém, làm giới hạn tầng đất canh tác đối với sự phát triển của hệ thống rễ cây trồng, xảy ra trên các các loại đất thuộc nhóm đất phù sa xa sông Tiền và sông Hậu đang và đã phát triển mạnh. - Đất có khả năng xảy ra hiện tượng khô cứng trên mặt đất, đối với các nhóm đất có thành phần cơ giới tầng mặt khá nhẹ thuộc nhóm đất phù sa ven sông Tiền và sông Hậu. - Tính cơ học của đất kém trở ngại cho việc làm đất, đất bị phèn hóa sinh ra nhiều độc chất làm cho đất trở nên thích nghi kém hoặc không thích nghi tạm thời trong nông nghiệp, nếu chưa được cải tạo. Có thể quan sát thấy ở các nhóm đất: đất phèn tiềm tàng và đất phèn hoạt động. - Đất có thể mặn hóa (dẫn đến sodic hóa) và úng thủy tạo điều kiện thuận lợi cho suy thoái lý-hóa học hình thành. Dạng nầy có thể xảy ra ở các nhóm đất bị nhiễm mặn và ngập mặn theo triều chưa phát triển hoặc phát triển yếu. - Đất bị kiệt màu, thể tích đất có khả năng bị giới hạn trong tầng đất canh tác, độ sâu tầng đất hoạt động của rể cây trồng mỏng dần và bị nước xói mòn. 4
  5. Trên đây là những tiềm năng mang tính chất dự đoán, dự báo được đánh giá từ đặc tính và chất lượng đất của từng nhóm, từng loại đất. Sự thoái hóa đất sẽ xảy ra theo các tiến tr ình tự nhiên. Do đó, tùy thuộc vào tác động của con người trong sử dụng, cải tạo đất có thể làm cho đất thay đổi theo hướng có lợi hoặc ngược lại và tất nhiên cần phải trải qua thời gian lâu dài. 4. Quan điểm và bảo tồn đất trên cơ sở phát triển bền vững 4.1 Quan điểm của FAO/Unesco Quan điểm cũ - Bảo tồn tài nguyên đất được coi là vấn đề kỹ thuật. - Tập trung bảo tồn đất. - Mục tiêu chung. - Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. - Nông dân bị áp lực thực hiện. - Đất đai người dân bị trưng dụng. - Ít mang lại lợi ích cho người nông dân, đôi khi có những ảnh hưởng tiêu cực. Quan điểm mới - Chú ý quyền lợi người dân. - Khích lệ các dự án có hiệu quả. - Thuyết phục nông dân trong công tác bảo tồn tài nguyên đất. - Nông dân thực hiện nhiệm vụ chính. - Áp dụng trên quy mô nhỏ - Tìm kiếm hệ thống sở hữu đất đai tốt, môi trường kinh tế, xã hội và điều kiện chính trị phù hợp. Các bước hành chính sau đây cần chú ý thực hiện để “chiến lược bảo tồn tài nguyên đất quốc gia” được thành công: - Thành lập hội đồng hoặc ban tư vấn về chiến lược bảo tồn tài nguyên đất. - Xác định các nguyên chính đưa đến sử dụng đất sai lầm. - Phân nhiệm cụ thể. - Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên đất đai. - Giới thiệu các hệ thống luật pháp có liên quan 5
  6. - Thiết lập các nhu cầu huấn luyện. - Xây dựng các chương trình bảo tồn tài nguyên đất rỏ ràng. - Xuất bản các tài liệu có liên quan. 4.2 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến bảo tồn tài nguyên đất - Tốc độ gia tăng dân số - Đặc tính môi trường sinh sống - Khả năng khai thác vùng đất mới - Sự hình thành và phát triển mô hình xã hội mới Phản ứng của xã hội đối với sự suy thoái đất là bảo tồn đất, có thể đưa ra các phương pháp có thể kiểm soát hoặc ngăn chặn sự thoái hóa đất. Mục đích của bảo tồn đất là duy trì sự hoạt động của sinh vật liên tục và lâu dài trong đất, hạn chế mức độ suy thoái đất. Trong thực tế, bảo tồn đất và nước là một trong những thách thức to lớn. Đã có những giải pháp công bố và đưa vào thực tiễn, tuy nhiên đễ làm sao áp dụng tốt và có những giải pháp thích hợp cho từng quốc gia là vấn đề rất cần thiết. Chính sách của nhà nước từ trung ương đến địa phương. - Vấn đề về kinh tế xã hội. - Tổ chức cuả các nông dân trực tiếp tham gia sản xuất. - Các công ty xí nghiệp, các tổ chức đoàn thể. - Thị trường tiêu thụ. - Giáo dục cộng đồng. - Cộng đồng đô thị. 4.3 Bảo tồn đất ở ĐBSCL Trong các phần trước là những đánh giá về tiềm năng thoái hóa đất hiện tại của các nhóm đất chính. Kết qủa cho thấy cần phải có những chính sách, biện pháp cụ thể và phù hợp trong sử dụng và quản trị đất đai. Bởi lẽ, tiến trình đất cũng diễn biến như chu kỳ sống của con người: phát sinh (sinh ra), phát triển (lớn lên), thuần thục (trưởng thành) và bạc màu, cằn cổi (già đi). Đối với đất ĐBSCL cần chú ý một số điểm trong sử dụng như sau: - Hiện tại, nhóm đất phù sa đang còn màu mỡ chưa có những trở ngại đáng kể, cần được vun bón, làm đất và có thời gian để đất phục hồi. Nên bố trí mùa vụ và loại cây trồng khác nhau (thí dụ: lúa được luân canh với đậu chẳng hạn) để cải thiện độ phì của đất và có thể sử dụng tiềm năng phì nhiêu của đất được lâu dài. - Cần bón phân hữu cơ, phân chuồng, phân xanh và làm bờ thửa cho nhóm đất phù sa cổ có địa hình cao để tăng độ phì nhiêu cho đất và hạn chế sự xói mòn do nước mưa hàng năm (đối với những loại đất có thành phần sa cấu thô ở lớp đất mặt). 6
  7. - Cần có biện pháp ngăn chặn sự xâm nhập mặn vào các vùng đất ven sông rạch đang bị nhiễm mặn hàng năm, để tránh hiện tượng đất bị mặn hóa và dẫn đến sodic hóa đất (đối với nhóm đất phù sa nhiễm mặn). Tuy nhiên, cần thận trọng hơn trong các khu vực đất phèn tiềm tàng, có tầng đất chứa vật liệu sinh phèn xuất hiện cạn và trung bình vì tiềm năng phèn hóa dễ xảy ra khi xây dựng hệ thống đê bao ngăn mặn. - Đặc biệt đối với đất phèn, hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện để cải tạo và sử dụng đất phèn bằng nhiều cách khác nhau. Nhìn chung, có 3 hướng chính: (1) Rửa phèn (đào kinh, mương, rãnh để tháo nước phèn), (2) ém phèn (giữ mực thủy cấp trong đất trên tầng đất chứa vật liệu sinh phèn), (3) bố trí cây trồng thích hợp (trồng các loại cây chịu phèn như: khóm, khoai mỡ, bạch đàn, tràm, ...). Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là cần phải tính toán để giữ cho môi trường nước và sinh thái không bị ô nhiễm và hủy diệt trong sử dụng và cải tạo đất phèn. - Đẩy mạnh công tác xã hội và khuyến nông hầu giúp người nông dân từng vùng hiểu nhiều hơn về mảnh đất của chính mình, để sử dụng và quản trị đất đúng hướng. Trên đây là một số đề nghị trong thời gian trước mắt về lâu dài, tùy trường hợp cụ thể của từng khu vực ở địa phương sẽ có những biện pháp khác trong sử dụng và quản trị đất đai. Nhìn chung, đất sản xuất là nguồn tài nguyên mang tính chất quyết định cho sự tồn tại của nhân loại, tiềm năng của đất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, điều cần thiết là phải biết sử dụng, vun đắp và cải tạo, mới có khả năng giữ và làm tăng độ phì nhiêu của đất nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp lâu bền và ổn định. 4.4 Bảo tồn tài nguyên đất trên cơ sở phát triển bền vững. Cùng với sự giao lưu kinh tế được mở rộng, khối lượng hàng hoá trao đổi giữa Việt Nam và các nước tăng nhanh, Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng kinh tế cũng đồng thời tăng sử dụng tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường và suy giảm sinh thái. Hệ sinh thái là cơ sở tồn tại của sự sống trên hành tinh chúng ta, trong đó có loài người. Các hệ sinh thái đảm bảo sự vận hành của các chu trình địa hoá, thuỷ hoá, chúng duy trì sự ổn định, màu mỡ của đất, nước, làm giảm nhẹ sự ô nhiễm và giảm nhẹ thiên tai. Các quần xã sinh vật (gồm động vật, thực vật và vi sinh vật) đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn, đặc biệt là thảm thực vật có thể làm giảm nhẹ thiên tai: hạn hán, lũ lụt cũng như duy trì chất lượng nước. Việc huỷ hoại rừng do khai thác gỗ, khai hoang làm nông – công – ngư nghiệp cũng như các hoạt động khác của con người trong quá trình phát triển kinh tế làm cho tốc độ xói mòn, sạt lở đất, hoang mạc hoá đất 7
  8. đai tăng lên rất nhanh. Đất bị suy thoái khiến thảm thực vật khó có thể phục hồi càng gia tăng các thảm hoạ thiên nhiên…gây ô nhiễn môi trường đất, nước không khí. Quần xã thực vật có vai trò quan trọng trong việc điều hoà khí hậu địa phương, khí hậu vùng và toàn cầu: tạo ra bóng mát, khuyếch tán hơi nước, giảm nhiệt độ không khí khi thời tiết nóng bức, giảm sự mất nhiệt khi khí hậu lạnh giá, điều hoà nguồn oxy và cacbonic cho môi trường trên cạn cũng như dưới nước thông qua quá trình quang hợp… Các quần xã sinh vật đặc biệt là các loại nấm và vi sinh vật có khả năng hấp thụ, phân huỷ các chất ô nhiễm như kim loại nặng, thuốc trừ sâu và các chất thải nguy hại khác… 5. Quản lý tài nguyên đất 5.1 Thu thập dữ liệu gốc về tài nguyên đất Đây là việc làm tối cần thiết, là số liệu gốc và nền tảng cho việc thẩm định và đánh giá nguồn tài nguyên đất. Đánh giá tài nguyên đất đai hiện nay có thể được tiến hành dựa trên các kỹ thuật tin học như: viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, và mô hình hoá tài nguyên đất 5.2 Phân loại đất Phân loại tài nguyên đất là một trong những công việc không thể thiếu trong việc khảo sát TNMTĐ, nó là một trong những phần việc đầu tiên của phân tích tài nguyên đất (TNĐ). Trong các nghiên cứu về đất cần chú ý sức chứa, sức sản xuất, sự nhạy cảm môi trường (MT) và các tác động MT của MT đất. Ví dụ như khi sử dụng tài nguyên đất cho trồng rừng thi trước nhất nên đánh giá xem ảnh hưởng của nó đến chất lượng MT đất nước không khí quanh vùng. Kiến thức về hệ sinh thái rất quan trọng để giải quyết các vấn đề trên 5.3 Thống kê tài nguyên đất đai Thống kê TNĐ nhằm để cung cấp thông tin về sự xói mòn, đưa ra tiêu chuẩn về khả năng sử dụng TNMTĐ, và cũng cung cấp cơ sở cho việc qui hoạch và sử dụng đất ở cấp quốc gai và cấp vùng. Đánh giá khả năng sử dụng đất đai để phân vùng sử dụng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp bền vững. 5.4 Vấn đề kinh tế xã hội phát sinh trong việc quản lý đất - Tốc độ gia tăng dân số - Đặc tính môi trường sinh sống - Khả năng khai thác vùng đất mới - Sự hình thành và phát triển mô hình xã hội mới - Hoạt động của con người 5.5 Qui hoạch và sử dụng đất nông nghiệp 8
  9. Qui hoạch sử dụng đất đai thường dựa chủ yếu vào hệ thống phân loại của FAO- UNESCO, và của Mỹ. Mỗi hệ thống đều có những ưu và khuyết khác nhau. Hệ thống phân loại của Mỹ đơn giản, trình bày kết quả rỏ ràng có thể dùng để đánh giá phân hạng cho cả nước mà cũng có thể dùng để qui hoạch cho cơ sở sản xuất nông nghiệp. Nhược điểm của hệ thống này không thể xem xét đến yêu cầu phong phú của cách sử dụng đất khác. Dựa vào hệ thống phân loại của Mỹ có các loại đất sau: - Loại I: đất đai có hạn chế không đáng kể, không thu hẹp khả năng sử dụng đất loại này. - Loại II: đất có một số rất ít hạn chế, hơi thu hẹp khả năng lựa chọn cây trồng hoặc cần có biệ pháp kỹ thuật bảo vệ đất. - Loại III: đất có nhiều hạn chế nghiêm trọng, khả năng chọn lựa cây trồng bị thu hẹp, có biện pháp kỹ thuật đặc biệt để bảo vệ đất. - Loại IV: đất có hạn chế rất nghiêm trọng, khả năng chọn lựa cây trồng rất thu hẹp. Cần có chế độ chăm sóc rất đặc biệt. - Loại V: đất rất ít hoặc không bị xói mòn, khả năng sử dụng đất đai bị thu hẹp, chỉ sử dụng làm đất đồng cỏ cắt hay chăn thả, hay nuôi thú hoang để săn bắn. - Loaị VI: đất có nhiều hạn chế, không thích hợp để cày, chỉ sử dụng làm đồng cỏ. - Loại VII: đất có những hạn chế rất nghiêm trọng, không thể sử dụng để làm đồng cỏ. Rừng lấy gỗ cũng bị thu hẹp. - Loại VIII: đất có hạn chế rất nghiêm trọng. Được sử dụng để làm nơi nghỉ ngơi hay danh lam thắng cảnh. Hệ thống phân loại FAO-UNESCO thường chi tiết hơn và định loại đất này sử dụng cho mục đích gì. Có 4 cấp là bậc, lớp, lớp phụ và đơn vị. 5.5.1 Bậc là mức độ thích hợp của đất đai: Có hai bậc Thích hợp, có 3 lớp: + Rất thích hợp(S1): đất không có những hạn chế khi áp dụng trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định. + Thích hợp vừa (S2): đất có thể làm giảm năng suất hoặc tăng chi phí sản xuất. + Kém thích hợp (S3): tăng chi phí sản xuất, về mặt kinh tế phải loại bỏ cách sử dụng đã đề nghị. Không thích hợp: 9
  10. + Hiện thời không thích hợp (N1): đất có những mặt hạn chế có thể khắc phục được trong tương lai gần. + Không thích hợp lâu dài (N2): đất có những hạn chế nghiêm trọng, không có khả năng sử dụng hiệu quả. Mặc dù có nhiều tác động về mặt khoa học và kỹ thuật. 5.5.2 Lớp phụ: là phân chia nhỏ của lớp, nêu rõ bản chất của những hạn chế để có giải pháp khắc phục 5.5.3 Đơn vị: là phân chia nhỏ của lớp phụ, thể hiện rỏ trên bản đồ thổ nhưỡng là những con số được đánh số theo quy ước thể hiện sau: cột dọc ghi thứ tự khoảnh đất, hàng ngang ghi tên cách sử dụng dự kiến cho khoảnh đất ấy, như vậy trông ô người ta sẽ ghi kết quả về mức độ thích hợp của từng khoảnh đất theo từng cách sử dụng. Dựa vào bảng ghi tổng hợp người ta có thể biết đất dùng vào việc gì là có lợi nhất. Những quyết định qui hoạch thường dựa vào khảo sát cơ bản và phân tích có liên quan, được thể hiện theo sơ đồ sau: Những tham khảo ban đầu Khảo sát cơ bản Phân loại đất định tính Phân tích kinh tế xã hội Phân loại đất đai định lượng Những quyết định cho qui hoạch 5.6 Đất phèn qui hoạch và sử dụng 10
  11. Diện tích đất phèn ở ĐBSCL chiếm rất lớn, sự hiện diện tầng phèn càng gần tầng mặt thì hạn chế sự phát triển của cây trồng. Trong đất phèn có trị số pH thấp, hàm lượng dinh dưỡng không cân đối, các độc chất sắt nhôm cao gây nên sự ức chế bộ rễ cây trồng, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, đôi khi hàm lượng độc chất quá cao sẽ làm cho cây trồng bị chết. Tuỳ theo sự hiện diện tầng phèn ở các độ sâu trong đất mà chia thành các loại đất phèn khác nhau. Để qui hoạch và sủ dụng đất phèn hiệu quả, hiện nay có một số biện pháp sau: - Duy trì hệ sinh thái tự nhiên của đất phèn để duy trì sự cân bằng, nhất là nguồn lợi thuỷ sản Trên 2/3 thuỷ sản của thế giới phụ thuộc vào tình trạng ổn định của vùng đất ngập nước. - Kiểm soát nước để khống chế phèn - Trồng cây chịu phèn - Bón phân cân đối cho đất và cây trồng nhất là phân lân. 5.7 Đất rừng và bảo vệ rừng Đất rừng hầu như tự bón phân, vì cành lá rơi rụng từ cây sẽ bị phân huỷ, tạo thành các chất dinh dưỡng, làm tăng độ màu mỡ của đất. Đất phì nhiêu, tơi xốp sẽ thấm tốt, giữ nước tốt và hạn chế xói mòn. Vùng bãi triều ven biển có các rừng sú, vẹt, đước, vừa chắn sóng, vừa giữ phù sa, làm cho bờ biển không những không bị xói, mà còn được bồi đắp và tiến ra phía trước. Theo tính toán của các nhà khoa học, các hàng cây với khoảng cách phù hợp sẽ cản được 30% tốc độ gió và có khả năng bảo vệ phạm vi đất đai gấp hơn 2 lần chiều cao của cây. Ở những nơi có gió cát và hạn hán nghiêm trọng, việc trồng những hàng cây phi lao ngăn gió cát rất có tác dụng cải thiện môi trường sinh thái đất đai. Rừng là chiếc ô bảo vệ mặt đất. Khi trời mưa, do tán lá cây hứng đỡ nên nước mưa không trực tiếp xối xuống mặt đất, điều này có ý nghĩa rất lớn đối với việc phòng chống xói mòn. Thực tế cho thấy, nếu nước mưa trực tiếp xối vào mặt đất thì mỗi năm một hecta đất trồng hoa bị xói mòn 20 tấn, đất trồng cỏ bị xói mòn 1 tấn, trong khi đó đất trồng rừng chỉ bị xói mòn 0,1 tấn. Mặt đất trong rừng có nhiều cành và lá cây khô, nước mưa rơi xuống mặt đất không thể xối thẳng vào đất, cũng không thể chảy nhanh mà ngầm chảy từ từ. Đó là vật cản quan trọng khiến mưa to không gây ra lũ lụt và rất có ích đối với việc bảo vệ đồng ruộng, nhà cửa. Hiện nay, trên thế giới lượng khí cacbonic thải ra ngày một tăng. Biện pháp duy nhất để giải quyết vấn đề này là trồng nhiều cây xanh, vì cây xanh có khả năng hấp thụ khí cacbonic. Trung bình 1 hecta cây tán lá rộng có thể hấp thụ được 1 tấn khí cacbonic/ngày và nhả ra 730kg khí oxy. Lượng khí cacbonic do 1 người thải ra trong 1 ngày sẽ được 11
  12. 10m2 cây xanh hút hết. Ngoài ra cây xanh còn hấp thụ tiếng ồn, hấp thụ một số chất ô nhiễm trong không khí và một số nguyên tố kim loại nặng trong đất. B. MÔI TRƯỜNG NƯỚC 1 Định nghĩa ô nhiễm môi trường nước Môi trường nước có thể bị nhiễm bẩn hoặc bị ô nhiễm. Nhiễm bẩn có thể màu sắc bị thay đổi chưa gây hại. Ô nhiễm môi trường nước là nồng độ chất gây ô nhiễm vượt quá mức an toàn cho phép. Ô nhiễm nguồn nước cho nông nghiệp và công nghiệp sẽ gây hậu quả là ô nhiễm cho nguồn nước uống và sinh hoạt. Một cách tổng quát, bất cứ sự thay đổi chất lượng nước về mặt vật lý, hóa học hay sinh học, mà sự thay đổi này có tác hại đến sinh vật, hay sự thay đổi này làm cho nước không thích hợp cho bất cứ mục đích sử dụng nào thì được xem là ô nhiễm môi trường nước. 2 Nguồn gây ô nhiễm nước 2.1 Nước thải từ khu công nghiệp & chế biến Nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gọi là nước thải công nghiệp. Nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành sản xuất. Nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm chứa nhiều chất hữu cơ với hàm lượng cao. Nước thải của xí nghiệp thuộc da ngoài chất hữu cơ còn có kim loại nặng, và chất tấy rửa. 2.2 Nước thải từ các hoạt động nông nghiệp Do nhu cầu lương thực ngày càng tăng do vậy hoạt động nông nghiệp ngày càng phong phú, đa dạng để đáp ứng và thỏa mãn đòi hỏi của cộng đồng. Chính vì vậy hoạt động nông nghiệp đã đưa vào môi trường ngày càng nhiều chất thải độc hại, làm cho môi trường ngày càng ô nhiễm hơn. Dư lượng thuốc trừ sâu và nhiều tạp chất của phân bón đã làm cho hàm lượng kim loại nặng gia tăng theo thời gian. Ở ĐBSCL những năm gần đây, do đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, người nông dân tìm mọi cách để khai thác giúp cho năng suất ngày càng cao, vả lại do ý thức kém nên họ sử dụng nhiều loại hóa chất và nông dược độc hại gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống người dân quanh vùng, hay gây độc đối với các loài thủy sinh. 2.3 Nước thải từ khu dân cư Là nước thải từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, trường học... Đặc điểm cơ bản của nước thải sinh hoạt là hàm lượng các chất hữu cơ không bền vững cao, dễ bị phân hủy sinh học như cacbonhydrat, protein, chất dinh dưỡng (phospho, nitơ). Tuy nhiên, trong thực tế khối lượng trung bình của các tác nhân này do con người là khác nhau. Hàm lượng các tác nhân ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chất lượng bữa ăn, lượng nước sử dụng & hệ thống tiếp nhận thải. Khi nước thải chưa xử lý đưa vào kênh rạch sẽ gây ô nhiễm nguồn nước chủ yếu có các biểu hiện chính là: gia tăng 12
  13. hàm lượng chất rắn lơ lửng, gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa dẫn tới ảnh hưởng tiêu cực với việc cấp nước cho các mục đích khác nhau, gia tăng mùi hôi và nhiều vi trùng. 2.4 Nước chảy tràn mặt đất Nước chảy tràn từ mặt đất do nước mưa hoặc do thoát nước từ đồng ruộng là nguồn gây ra ô nhiễm nước sông, ao, hồ. Nước rửa trôi qua đồng ruộng có thể cuốn theo chất rắn, hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón. Nước rửa trôi qua khu dân cư, đường phố, cơ sở sản xuất công nghiệp có thể làm ô nhiễm nguồn nước do các chất thải công nghiệp. Khối lượng và đặc điểm của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào diện tích của vùng, thành phần, khối lượng chất ô nhiễm trên bề mặt vùng nước chảy qua. Lưu lượng cực đại của nước chảy tràn được tính theo công thức: Q = 0,278 KIA Trong đó: - Q: Lưu lượng cực đại của nước mưa chảy tràn - K: Hệ số chảy tràn thay đổi từ 0,1-0,95 tùy theo đặc điểm bề mặt - I: Cường độ mưa trung bình (mm/giờ) - A: Diện tích lưu vực (km2) 2.5 Nước sông bị ô nhiễm do các yếu tố tự nhiên - Nhiễm phèn: các quá trình phèn hóa trong đất, khi gặp nước phèn sẽ hòa tan gây ra ô nhiễm nguồn nước. Nguồn nước lúc này chứa nhiều các chất độc dạng ion Al3+, Fe2+, SO42- & làm cho pH của nước thấp. Khi pH thấp sự phóng thích các kim loại nặng từ các khoáng sét càng cao (Brêmen). - Nhiễm do mặn: Nước mặn theo thủy triều hoặc từ các mỏ muối trong lòng đất khi hòa lẫn trong môi trường nước làm cho nước bị ô nhiễm clo, natri khá cao. Nếu nước sông bị nhiễm mặn ở vùng ven biển có thể chuyển nước mặn vào các vùng sâu trong nội địa đến các vùng khác, gây suy giảm chất lượng nước ở vùng bị tác động và vùng lân cận phụ thuộc. Ô nhiễm phèn và mặn ở mức độ khác nhau tùy theo điều kiện tự nhiên của từng vùng. Tuy nhiên sự hoạt động của con người cũng góp phần gia tăng mức độ ô nhiễm của các yếu tố tự nhiên. Ví dụ như việc cải tạo Đồng Tháp Mười bằng các biện pháp đào kênh, mương... là nguyên nhân gây gia tăng mức độ axit hóa của các con sông tại chỗ và lân cận. 3 Tác nhân gây ô nhiễm Có hàng ngàn các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước, để tiện lợi cho việc kiểm soát và khống chế ô nhiễm nguồn nước, cho nên chia chúng thành các nhóm cơ bản như sau: .3.1 Các chất hữu cơ dễ bị phân hũy 13
  14. Dạng này bao gồm cacbohydrat, protein, chất béo... Đây là chất gây ô nhiễm phổ biến nhất có trong nước thải từ khu dân cư, khu công nghiệp chế biến thực phẫm. Các chất này được cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, N & P, chúng nằm dưới dạng các hợp chất đa phân tử, có cấu tạo phức tạp. Trong nước thải, các hợp chất này có phân tử lớn nên không thể thấm qua màng vi sinh, để chuyển hóa các phân tử này, các vi sinh vật phải phân tách chúng thành những mảnh nhỏ để có thể thấm qua tế bào. 3.2 Các chất hữu cơ bền vững Các chất hữu cơ có độc tính cao thường là các chất bền vững, khó bị phân hũy bởi vi sinh vật. Một số có tác dụng tích lủy & tồn tại lâu dài trong môi trường nước & trong cơ thể thủy sinh vật nên gây ô nhiễm lâu dài, đồng thời tác hại đến hệ sinh thái nước. Các chất này thường có từ trong nước thải công nghiệp & nguồn nước chảy tràn từ các vùng nông, lâm nghiệp sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh trưởng, thuốc diệt cỏ...Ngoài ra các chất này còn có độc tính cao đối với sinh vật trên cạn & con người. 3.3 Kim loại nặng Hầu hết các kim loại có độc tính cao đối với con người, các loại động vật có vú tôm, và cá. Các kim loại nặng thường có trong nước thải công nghiệp như chì (Pb), thủy ngân (Hg), Crom (Cr), Cadmium (Cd), Asenic (As), và Mangan (Mn). - Chì (Pb): Chì có trong nước thải của ngành luyện kim, sản xuất pin- acqui, hóa dầu. Chì còn được đưa vào môi trường từ nguồn không khí bị ô nhiễm do khí thải giao thông. Chì có khả năng tích lũy lâu dài trong cơ thể, có độc tính cao đối với não và gây chết người nếu bị nhiễm độc nặng. Theo tiêu chuẩn của WHO cho phép nồng độ chì tối đa trong nước uống là 0,05 mg/l. Tiêu chuẩn của Việt Nam cho phép nồng độ chì tối đa trong nước sinh hoạt là 0,05 mg/l (TCVN 5943 - 1995). Chì trong nước xác định bằng hai phương pháp: hấp thụ nguyên tử hoặc chiết trắc quang với thuốc thử dithzon, đo ở bước sóng 510 nm. - Thủy ngân (Hg): Trong tự nhiên thủy ngân được đưa vào môi trường từ nguồn khí núi lửa. Thủy ngân còn có trong các chất thải công nghiệp phân bón, xút clo, bột giấy. Thủy ngân có độc tính cao đối với các loại thủy sinh vật, đặc biệt là thủy ngân hữu cơ có độc tính cao đối với các loài vi sinh, do vậy được sử dụng để diệt nấm mốc. Ngoài ra thủy ngân cũng là hóa chất có độc tính cao đối với con người, sự kiện ô nhiễm thủy ngân hữu cơ tại vịnh Minamata (Nhật Bản) trong thập kỷ 50, 60 là một ví dụ điển hình cho việc ngộ độc thủy ngân ở thủy sinh vật & ngộ độc ở người thông qua chuỗi thức ăn. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 1995 qui định nồng độ thủy ngân tối đa là 0,001 mg/l đối với nước dùng cho sinh hoạt và nước ngầm. - Arsenic (As): Các hợp chất Arsenic có trong nước thải công nghiệp luyện kim, khai khoáng. Arsenic là chất độc mạnh có khả năng tích lủy và gây ung thư. Theo tiêu chuẩn 14
  15. về môi trường của Việt Nam (1995) nồng độ cho phép tối đa của Asen là 0,05mg/l cho nước sinh hoạt & nước ngầm. 3.4 Các ion vô cơ Trong nước tự nhiên có nhiều ion vô cơ có nồng độ cao, đặc biệt là trong nước biển. Nước thải từ khu dân cư có nồng độ cao của các ion Cl-, SO42-, PO43-, Na+, K+, trong nước thải công nghiệp ngoài các ion này còn có các chất vô cơ có độc tính cao như: Hg, Pb, Cd, As, F... 3.5 Dầu mỡ Dầu mỡ là chất lỏng, khó tan trong môi trường nước, tan trong dung môi hữu cơ. dầu mỡ có thành phần hóa học rất phức tạp. Các loại dầu nhiên liệu sau khi tinh chế (dầu DO, FO) & một số sản phẩm dầu mỡ còn chứa các chất độc như hydrocacbon thơm đa vòng (PAH), Polyclobiphenyl (PCB), kim loại (chì). Do đó dầu mỡ có độc tính cao và tương đối bền vững trong môi trường nước. Hầu hết các loài thực, động vật đều bị tác hại do dầu mỡ. Hàng loạt những sự cố dầu tràn trên thế giới và Việt Nam trong những năm qua đã chứng minh cho những tác động nghiêm trọng của dầu mỡ đối với môi trường. 3.6 Các chất phóng xạ Trong môi trường luôn tồn tại một lượng phóng xạ do hoạt dộng của con người như đốt nhiên liệu, hoặc từ nguồn đất, đá, núi lửa tạo ra. Các sự cố phóng xạ có khả năng gây hại nghiêm trọng đến con người và sinh vật chủ yếu do nổ hoặc rò rỉ các lò phản ứng nguyên tử hạt nhân (sự cố Chernobyl ở Ucraina vào tháng 4 năm 1986, gây chết hàng trăm người và hàng vạn người bị nhiễm phóng xạ), việc sử dụng bom hạt nhân, hay các vụ thử bom hạt nhân ở các đảo Nam Thái Bình Dương, Trung Á... Bức xạ hạt nhân có khả năng gây chết người ở cường độ cao, khi ở cường độ thấp chúng có khả năng gây tác động mãn tính, gây hại đến nhiễm sắc thể, gây ung thư, hại phôi thai, ảnh hưởng đến di truyền. Bức xạ hạt nhân còn có khả năng tích lũy trong cơ thể sinh vật. 3.7 Các chất có mùi Môi trường nước tinh khiết không mùi, nhưng khi bị ô nhiễm thường có mùi, do các chất hữu cơ phân hũy yếm khí tạo nên mùi hôi tanh của H2S, FeS & CH4, hoặc có thể mùi từ các hợp chất hóa học, dầu mỡ từ nước thải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong đó sự phân hũy yếm khí xác bã động thực vật, rác thải đóng vai trò quan trọng để tạo mùi. 3.8 Các chất rắn Môi trường nước bị ô nhiễm bởi các chất rắn từ đất hoặc nước chảy tràn trên bề mặt hay từ nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt. Chỉ tiêu đặc trưng cho các chất rắn trong môi trường nước là tổng chất rắn TDS (Total Diposal Solid) đây chính là lượng chất rắn 15
  16. có thể lọc được & không thể lọc. Theo qui định của WHO đối với nước uống TDS < 1200 mg/l. 3.9 Vi trùng Nguồn nước bị ô nhiễm do phân chứa nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng (virus) đơn bào và nhóm trứng giun sán gây bệnh. Các bệnh lây lan qua đường nước như các bệnh tả, thương hàn, kiết lỵ... Hiện trạng này còn rất phổ biến ở các nước nghèo do điều kiện vệ sinh môi trường và ý thức cộng đồng kém. Có 3 nhóm vi sinh vật chỉ thị cho ô nhiễm phân: - Nhóm Coliform. - Nhóm Streptococci. - Nhóm Clostridia khử Sulphit. Thực tế khi phân tích về vi sinh vật nhóm Coliform được chú ý nhiều, sự có mặt của các vi sinh này trong nước cho thấy rằng nước bị ô nhiễm phân và nước tiểu có thể có các loài vi trùng gây bệnh. 4 Các phương thức đưa chất ô nhiễm vào môi trường Nồng độ chất ô nhiễm phụ thuộc vào các yếu tố liên quan đến phương thức phóng thải chất ô nhiễm như sau: 4.1 Dạng nguồn ô nhiễm - Nguồn điểm: là các nguồn gây ô nhiễm có thể xác định được vị trí, kích thước, bản chất, lưu lượng phóng thải tác nhân gây ô nhiễm. Các điểm nguồn chủ yếu là: ống khói nhà máy, cống xả nước thải, giàn khoang dầu khí, lò phản ứng hạt nhân..... - Nguồn không điểm: là các nguồn gây ô nhiễm không có điểm cố định, không xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng các tác nhân gây ô nhiễm. Nguồn không điểm có khả năng phát tán xa hơn, rộng hơn & khó quan trắc hơn so với nguồn điểm. Ví dụ như chất ô nhiễm được phát tán từ gió, mưa hoặc từ nước mưa chảy tràn... 4.2 Thành phần của chất ô nhiễm Thành phần của chất ô nhiễm có vai trò quan trọng đối với độ bền vững và khả năng tác động đến sinh vật. Nhiều chất độc không sử dụng ở dạng tinh khiết mà pha trong dung dịch hữu cơ hoặc ở dạng chất độn để tăng khả năng thấm vào cơ thể sinh vật và tăng độ bền vững trong môi trường. Ví dụ các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, chất độc quân sự... Nhiều chất ô nhiễm bản thân có độc tính không cao nhưng có chứa các tạp chất và các tạp chất này dù hàm lượng thấp nhưng có độc tính cao với hệ sinh thái và con người. 4.3 Tính chất vật lý của chất ô nhiễm 16
  17. Độ tan: chất có độ tan trong nước cao (các muối dinh dưỡng NH4+, NO3-, các ion - kim loại...) nhanh chóng phân tán vào nguồn nước và lan rộng trong môi trường. Các chất này sau khi hấp thụ vào cơ thể sinh vật dễ dàng được bài tiết ra ngoài, ít tích lũy trong cơ thể. Ngược lại các chất có độ tan trong nước kém, dễ tan trong dung môi hữu cơ, hoặc trong chất béo, nhưng lại khó phân tán trong nguồn nước, thường lắng hoặc nổi và dễ hấp thụ. Các chất này có khuynh hướng tích lũy trong mô mỡ của động vật và khó bài tiết (ví dụ các loại thuốc bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ: DDT, Thiodane; các hợp chất polyclobiphenyl; các dioxin...) - Dạng tồn tại: chất ô nhiễm tồn tại ở các dạng rắn, lỏng, khí. Dạng tồn tại cũng là một trong các đặc điểm ảnh hưởng đến sự phân bố của các chất ô nhiễm. 4.4 Tính chất hóa học của chất ô nhiễm Các chất ô nhiễm dễ thủy phân, ví dụ các loại thuốc bảo vệ thực vật phospho hữu cơ: parathion, mêthyparathion... khó giữ được nồng độ cao trong môi trường sau một thời gian dài, đặc biệt trong môi trường nước pH kiềm tính. Thời gian phân hủy của các hóa chất này chỉ 10-15 giờ trong điều kiện pH trung tính. Chính vì vậy dung dịch loãng của các chất kiềm như dung dịch xút, nước vôi thường được sử dụng để xử lý các vật liệu bị nhiễm các hóa chất loại này. Một số chất ô nhiễm có thể bị phân hủy hoặc chuyển hóa dưới tác dụng của ánh sáng có nhiều tia tử ngoại (phản ứng quang phân), tạo ra chất có độc tính kém hơn. Các chất hữu cơ trong nước thải khu dân cư (chất béo, cacbohydrat, hydrocacbon) dễ dàng bị oxy hóa do vi sinh, tạo ra các chất không độc: vi sinh C4H10O3N + O2 CO2 + H2O + NH3 (C4H10O3N: công thức dùng chung của chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt). Nhiều chất hữu cơ đa vòng ngưng tụ như dioxin, DDT, 2,4-pyren khó bị thủy phân, oxy hóa nên tồn tại lâu trong môi trường và cơ thể sinh vật. 4.5 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến độ bền vững của chất ô nhiễm: Các tính chất của môi trường nước ảnh hưởng rất lớn đến sự biến đổi & tồn lưu của các chất ô nhiễm trong môi trường. - Diện tích bề mặt, dòng chảy & độ sâu của dòng sông: ảnh hưởng trực tiếp đến sự pha loãng và phân hủy chất ô nhiễm, đặc biệt là các chất hữu cơ không bền vững. Dòng sông có dòng chảy mạnh, lưu lượng lớn, độ sâu nông và bề mặt lớn thì khả năng tự làm sạch cao đối với các chất các chất ô nhiễm hữu cơ do khả năng thông thoáng không khí tốt, tạo điều kiện cho các vi sinh vật phân hủy nhanh các chất 17
  18. hữu cơ. Ngược lại, tại vùng nước ao tù thì khả năng tự làm sạch của môi trường nước thấp. - Độ pH, nhiệt độ: nhiệt độ của nước ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng hòa tan chất ô nhiễm. Nhiệt độ càng cao, khả năng hòa tan của các chất ô nhiễm càng cao. Nhiệt độ còn làm gia tăng tốc độ phản ứng thủy phân để chuyển chất ô nhiễm thành những chất có độc tính thấp hơn. Độ pH, ảnh hưởng đến sự hòa tan và khả năng phản ứng của các chất ô nhiễm. Một tác nhân ô nhiễm tồn tại ở trạng thái hòa tan thường có độc tính cao hơn so với tồn tại ở các dạng khác. Ví dụ pH axit thì kẽm tồn tại ở trạng thái hòa tan là Zn2+ & ZnHCO3+ có độc tính cao hơn khi pH kiềm, kẽm tồn tại ở trạng thái kết tủa Zn(OH)2. 5 Tác hại của ô nhiễm nước - Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng qua việc sử dụng nước cho sinh hoạt. - Khi môi trường nước bị ô nhiễm, khả năng xâm nhiễm, bay hơi, khuyến tán vào môi trường lân cận rất cao và nhanh, từ đó kéo theo sự ô nhiễm dây chuyền và gây độc. - Nhu cầu nước của thực động vật và con người rất lớn, do vậy khả năng tác hại của môi trường nước khi ô nhiễm thì rất trầm trọng. 6. Quản lý tài nguyên nước 6.1 Quản lý môi trường nước mặt 6.1.1 Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường nước mặt Đây là công cụ pháp lý quan trọng nhất để QLMTN. Đã từ rất lâu các nước tiên tiến đã áp dụng qui định là các cơ sở sản xuất phải có giấy phép thải nước mới được thải nước vào hệ thống thoát nước chung ở đô thị và khu CN. Các giấp phép này được xét cấp cho mỗi thời kỳ là 5 năm và sau đó phải được cấp giấy phép mới thì mới tiếp tục xả thải. Ở các nước như Anh và Hà Lan thì mỗi 2 năm được cấp giấy phép mới. Các cơ sở vi phạm có thể bị xử phạt từ nhẹ đến nặng như: khiển trách, cảnh cáo, xử phạt, thu hồi giấy phép, tạm ngưng sản xuất hoặc phải đóng cửa nhà máy. Công cụ này tỏ ra đắc lực trong công tác QLMT nước mặt 6.1.2 Phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng Cần có sự phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng giữa các cơ quan và các cấp chính quyền địa phương trong QLMT nước, phân công và phân nhiệm rỏ ràng. Tiến hành kiểm tra sự tuân thủ các qui định và các tiêu chuẩn môi trường đối với tất cả các nguồn thải gây ONMTN. Trong nhiều trường hợp khi giải quyết vấn đề ô nhiễm nên có sự phối hợp đồng bộ với các địa phương với nhau, giữa các tỉnh thành, đôi khi ở cấp vùng. 6.1.3 Đình kỳ quan trắc 18
  19. Tiến hành quan trắc định kỳ chất lượng MTNM, phát hiện kịp thời những nơi bị ô nhiễm trầm trọng và đề nghị biện pháp để ngăn chặn ô nhiễm. Cần phân tích nguyên nhân gây ôn nhiễm chính xác thì mới có thể khắc phục được. Ví dụ ô nhiễm nông dược trong quá trình sản xuất nông nghiệp, lúc này phải phối hợp với cơ quan chức năng để xem xét nơi nào đã sử dụng nông dược quá mức, loại gì đã sử dụng…Nếu ô nhiễm do hoạt động công nghiệp thì phải xác định cụ thể nguồn thải từ nhà máy xí nghiệp nào? cần phạt xử phạt đúng lúc và kịp thời các xí nghiệp vi phạm, dùng công cụ pháp lý để cưỡng chế họ áp dụng kỹ thuật xử lý nước thải Trong nhiều trường hợp, ONMT đô thị do dân cư quanh vùng kém ý thức, vứt bừa bải rác thải xuống kênh mương gây ngập úng cục bộ, và gây ONMTN. Đối với trường hợp này cần phải tăng cường giáo dục ý thức vệ sinh môi trường, tăng cường quản lý và xử phạt vi phạm, nạo vét kênh rạch cũng rất cần thiết 6.1.4 Phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị và công nghiệp Xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt ở đô thị tập trung cho từng khu vực. Các nhà máy, bệnh viện khách sạn, dịch vụ lớn phải có hệ thống xử lý nước trước khi thải ra môi trường. Luôn quan tâm bảo vệ hệ thống thoát nước đô thị, vì hệ thống này thường bị hư hỏng nặng do quá trình phát triển đô thị. 6.1.5 Phổ biến kinh nghiệm chọn lựa công nghệ xử lý nước thải đô thị Tuỳ theo tính chất khối lượng nước thải mà lựa chọn công nghệ xử lý cho phù hợp. Thông thường xử lý cơ học, và sinh học, đôi khi sẽ áp dụng xử lý hoá học và hiếm khi dùng đến cách tinh lọc. Để đạt được hiệu suất tối đa trong việc hạn chế thấp nhất mức ô nhiễm do hoạt động công nghiệp cần phải có biện pháp ngăn chặn ô nhiễm ngay từ đầu. Một số biện pháp cụ thể là: - Phải thực hiện tiền xử lý tại cơ sở sản xuất trước khi đưa về trạm xử lý nước thải tập trung - Hạn chế sử dụng hoá chất gây ONMT - Xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm 6.1.6 Sử dụng công cụ kinh tế trong QLMTN Công cụ kinh tế trong QLMTN được cụ thể hoá bằng hệ thống lệ phí ONN. Các lệ phí này là công cụ quan trọng bổ sung cho công cụ pháp lý. Ở các nước tiên tiến thường sử dụng hai loại phí để kiểm soát ONN là phí xả thải và phí người sử dụng nước. - Phí xả thải nước, ở nhiều nước đã áp dụng thành công phí thải nước để kiểm soát ONN. Theo qui định của nhà nước tất cả xí nghiệp hay bất kỳ cơ sở nào có xả thải chất ON đều phải trả phí thải nước. Phí này chính là phí mua quyền sử dụng môi 19
  20. trường tiếp nhận các chất ô nhiễm xả thải. Ở Hà lan nhờ có biện pháp này mà lượng chất thải đưa vào môi trường giảm từ 50-70% ở lĩnh vực công nghiệp - Phí người sử dụng, loại phí này áp dụng cho các mỗi hộ gia đình mặc dù rất khó xác định lượng xả thải ô nhiễm cho mỗi hộ. Phí này được tính trên lượng nước cấp tiêu dùng cho mỗi hộ hay dựa vào giá trị bất động sản của ngôi nhà. Loại phí này đã góp phần tiết kiệm lượng nước sử dụng ở các khu dân cư. 6.1.7 Loại bỏ bùn thải Hoạt động xử lý nước thải ngày càng tăng sẽ làm tăng lượng bùn thải ở thành phố. Lượng này nếu không quản lý tốt sẽ gây nguy cơ gây ONMT. Thường bùn thải sẽ được loại bỏ ở các khu chôn lấp bùn hoặc được sử dụng trong nông nghiệp để làm dinh dưỡng cho cây, nhưng cần phải chú ý hàm lượng kim loại nặng trong bùn thải và vi trùng gây bệnh. 6.1.8 Thoát nước mưa Vào mùa mưa nhiều đô thị bị ngập úng gây ONMT và làm cản trở giao thông, gây thiệt hại rất lớn về KTXH. Vì vậy thoát nước mưa và chống ngập úng trong mùa mưa đối với đô thị có ý nghĩa rất quan trọng về mặt MT & KTXH. Để đảm bảo thoát nước cần phải biết rỏ nguyên nhân gây ngập úng để từ đó có biện pháp khắc phục hiệu quả. Có một vài nguyên nhân: - Thiếu sót trong thiết kế xây dựng có thể hệ thống thoát nước quá nhỏ. - Diện tích ao hồ bị thu hẹp làm mất khả năng điều hoà nước mưa. - Độ cao mặt nền đô thị mới cao hơn đô thị cũ - Hệ thống thoát nước mưa bị bồi lắng nên giảm khả năng thóat nước so với ban đầu 6.2 Quản lý môi trường nước ngầm - Kiểm tra định kỳ lưu lượng và chất lượng nước ngầm để kịp thời tìm ra nguyên nhân và giải pháp cho phù hợp. - Kiểm soát khai thác nước ngầm, bất cứ sự khai thác nước ngầm nào cần phải có giấy phép, khai thác đúng kỹ thuật, hạn chế khai thác nước ngầm ở vùng ven biển để hạn chế xâm nhập mặn. - Hạn chế ONNN do việc thải bỏ bừa bải các chất ON nguy hiểm vào nước ngầm - Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật để hạn chế xây dựng các nhà máy xí nghiệp, các nơi gây ONN có tác đông đến chất lượng nước ngầm. - Kiểm soát sử dụng đất để bảo vệ tài nguyên nước ngầm, khoanh vùng các nơi nhạy cảm đối với nước ngầm. Hoặc các vành đai bảo vệ nước ngầm. - Trợ cấp kinh phí để bảo vệ nước ngầm như ngặn chặn sự rò rỉ của nguồn thải. 6.3 Quản lý lưu vực sông 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2