
ĐÒ án : Lý thuyÕt tiÒn tệ ngân
hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn ThÞ Thu Phương
Lớp : 1704
1
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của Thế giới ,Việt nam đã và đang từng bước đi
lên và đạt được những thành tựu to lớn đặc biệt là lĩnh vực kinh tế .Với chủ trương
của Đảng và nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng của XHCN sau hơn 10 năm đổi mới các hoạt động kinh tế đã trở nên khá
sôi động và tạo nên sắc thái mới cho nên kinh tế .Cùng với đà thắng lợi của đất
nước trong công cuộc đổi mới nền kinh tế ngành ngân hàng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới của mình đã tiến được những bước quan trọng
trong hệ thống các công cụ quản lý lãi suất được coi là nhạy cảm nhất nó thực sự
là vấn đề nóng bỏng nhất thu hút được nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội .
Lãi suất với tư cách là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ được
nhiều nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu và từ lâu được nhiều quốc gia trên thế giới
sử dụng như một công cụ hữu hiệu điều tiết nền kinh tế .Đặc biệt là trong cơ ché
thị trường lãi suất trở thành công cụ đắc lực để NHTW ( ngân hàng trung ương )
thực thi chính sách tièen tệ nhằm điều tiết các mối quan hệ giữa tiếtkiệm và đầu tư
lạm phát và tăng trưởng kinh tế ... Trong từng thời kỳ nhất định cho nên việc thi
hành một chính sách lãi suất thích hợp là vô cùng phức tạp mà vai trò đó thuộc
ngân hàng nhà nước .Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế
thị trường các nghiệp vụ ngân hàng đã không ngừng đổi mới và phát triển để phù
hợp với điều kiện thực tiễn của đất nước . Với trọng trách to lớn đó NHTW đã
thường xuyên điều chỉnh lãi suất cho phù hợp phát triển khả năng linh hoạt của
các Ngân hàng thương mại .Năm 1997 luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ
chức ra đời có hiệu lực từ 1/10/1998 đã đánh dấu một giai đoạn mới về hoạt động
Ngân hàng ở Việt nam trong luật Ngân hàng điều 18 ghi “ Ngân hàng Nhà nước
xác định và công bố lãi suất tái cấp cơ bản , lãi suất tái cấp vốn “

ĐÒ án : Lý thuyÕt tiÒn tệ ngân
hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn ThÞ Thu Phương
Lớp : 1704
2
Đồng thời còn giải thích tài khoản 12 điều 9 “Lãi suất cơ bản là lãi suất do
Ngân hàng Trung ương công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ổn định lãi
suất kinh doanh “ Điều này là thể hiện rất rõ hoặc chất lãi suất của Ngân hàng
Trung ương trong nền kinh tế thị trường .
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thời sự của lãi suất trên cơ sở những
kiến thức đã học cùng với những kiến thức trong khuân khổ tài liệu cho phép , em
xin trình bày đề tài :“Một số vấn đề cơ bản về chính sách lãi suất của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua” Bàn về lãi suất có nhiều vấn đề đề cập
song trong khuân khổ của một đề án và kiến thức có hạn, em chỉ đề cập đến một
số cấn đề cơ bản nhất.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Tuấn Nghĩa cùng toàn thể các thầy cô
trong bộ môn Tiền tệ Ngân hàng đã giúp em hoàn thành đề án này.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thu
Phương
Lớp : 17.04
Hà Nội ngày 15 /03/2002

ĐÒ án : Lý thuyÕt tiÒn tệ ngân
hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn ThÞ Thu Phương
Lớp : 1704
3
PHẦN 1
LÃI SUẤT VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LÃI SUẤT
A-TÌM HIỂU VỀ VẤN
ĐỀ LÃI SUẤT
Lãi suất là một trong những biến số dược theo dõi một cách chặt chẽ trong
báo chí vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của mỗi chung ta và có
những hệ quả quan trọng đối với sức khoẻ của nền kinh tế . Nó tác động đến
những quyết định cá nhân như chi tiêu hay để dành ,mua nhà hay mua trái phiếu
hay giửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết
định kinh tế của các doanh nghiệp hoặc của các gia đình như dùng vốn để đầu tư
mua thiết bị mới cho các nhà máy hoặc để giửi tiết kiệm trong một Ngân hàng .
Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan chặt chẽ đến một số
phạm trù kinh tế khác nó đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế trong nền kinh tế
thị trường , tín dụng Ngân hàng phản ánh mối quan hệ giiưã các chủ thể sử dụng
vốn (người vay vốn) với chủ thể sở hữu vốn (người thừa vốn) theo nguyên tắc
hoàn trả có kỳ hạn kèm theo lãi ở thị trường vốn người mua người bán rất quan
tâm đến giá cả tiền tệ đó chính là lãi suất hay giá cả của quyền sử dụng vốn trong
một thời kỳ nhất định .
B- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÃI SUẤT
1- Khái niệm lãi suất
Lãi suất kà giá cả của quyền được sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định mà người sử dụng trả cho nguươì sở hữu nó.
Lãi suất phải được trả bởi lẽ người đi vay đã sử dụng vốn của người cho vay
phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng của
mình . việc người cho vay chuển quyền sử dụng vốn cho người khác có nghĩa là
anh đã hy sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình . Đánh đổi cho sự
chuyển quyền đó là quền người cho vay được trả lãi suất .

ĐÒ án : Lý thuyÕt tiÒn tệ ngân
hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn ThÞ Thu Phương
Lớp : 1704
4
II- PHÂN LOẠI LÃI SUẤT
1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất0 được chia thành 3 loại .
Lãi suất ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn
Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụg trung hạn
Lãi suất tín dụng dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn
2. Căn cứ vào các loại hình tín dụng (phân loại theo chủ thể tham gia quan hệ
tín dụng).
Lãi suất được chia thành các loại sau:
- Lãi suất tín dụng thương mại áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới
hình thức mua ban chịu hàng hoá .
Nó được tính như sau:
Giá cả hàng hoá
bán chịu
--
Giá cả hàng hoá
bán trả tiền ngay
Lãi suất
TDTM
=
Giá cả hàng hoá bán chịu
* 100%
Lãi suất tiền giửi : là lãi suất trả cho các khoản tiền giửi .Nó được áp dụng
để tính tiền lãi phải trả cho người giửi tiền .
- Lãi suất tiền vay: là lãi suất người đi vay phải trả cho Ngân hàng do việc sử dụng
vốn vay của Ngân hàng . Nó được áp dụng để tính lãi mà khách hàng phải trả cho
Ngân hàng .
- Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi Ngân hàng cho kách hàng vay dưới hình thức
triết khấu thường phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác chưa đên hạn thanh toán của
khách hàng . Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá trị và
được khấu trừ ngay khi Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng.
- Lãi suất tái triết khác : áp dụng khi Ngân hàng trung ương tái cấp vốn cho các
Ngân hàng dưới hình thức triết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn

ĐÒ án : Lý thuyÕt tiÒn tệ ngân
hàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn ThÞ Thu Phương
Lớp : 1704
5
chưa đến hạn thanh toán cho các Ngân hàng .Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh
giá của giấy tờ có giá cũng được khấu trừ ngay khi Ngân hàng Trung ương cấp
vốn tiền vay cho Ngân hàng
- Lãi suất liên Ngân hàng : là lãi suất mà Ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên
thị trường liên Ngân hàng .
- Lãi suất cơ bản: Là lãi suất được các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ổn định
mức lãi suất kinh doanh của mình .
- Lãi suất tín dụng Nhà nước : áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác
nhau trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu .
- Lãi suất tín dụng tiêu dùng : áp dụng khi doanh nghiệp cho người lao động vay
phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân .
3. Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
Lãi suất được chia thành 2 loại :
- Lãi suất danh nghĩa : Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời
điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát .
Lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về
lạm phát .Hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát
- Lãi suất thực của hai loại
+ Lãi suất thực tính trước ( dự tính ): là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho
đúng theo đúng những thay đổi dự tính về lạm phát
+ Lãi suất thực tính sau : là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi trên thực tế về lạm phát
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Hoặc Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
4. Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất .
Lãi suất được chia làm hai loại .