BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

-------------------------

ĐỖ TRỌNG TOÀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

SẢN PHẨM CƠ KHÍ CHẾ TẠO CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN LILAMA 69-3

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

-------------------------

ĐỖ TRỌNG TOÀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

SẢN PHẨM CƠ KHÍ CHẾ TẠO CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN LILAMA 69-3

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ

: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN HOÀNG LONG

HÀ NỘI, NĂM 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được

thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long. Các số liệu

được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu

này chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017

Tác giả luận văn

Đỗ Trọng Toàn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm

cơ khí chế tạo của Công ty Cổ phần Lilama 69-3”, tôi đã nhận được sự quan tâm,

hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.

Tôi xin được chân thành cảm ơn các Quý Thầy Cô giáo trong Ban giám hiệu,

các Thầy Cô giáo giảng dạy và công tác tại các Khoa, Phòng, Ban của Trường Đại

học Thương mại đã giúp đỡ tôi trong qúa trình học tập tại Trường. Đặc biệt, xin bày

tỏ lòng biết ơn Thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Hoàng Long - người hướng dẫn khoa

học đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin được chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Công ty Cổ

phần Lilama 69-3 đã cung cấp thông tin, tư liệu cũng như những đóng góp hêt sức

quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cám ơn gia đình, các bạn, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp

đỡ, động viên, khuyến khích tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập.

Xin trân trọng cám ơn!

Tác giả luận văn

Đỗ Trọng Toàn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ viii

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. .................................................................. 1

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. ........................ 2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................................... 5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. ..................................................... 5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu. ..................................................................................... 6

6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu. ............................................................................. 6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM

CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 7

1.1. Khái quát về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực

cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. ................................................................ 7

1.1.1. Khái niệm và các cấp độ cạnh tranh. .............................................................. 7

1.1.2. Khái niệm, phân định năng lực cạnh tranh sản phẩm và năng lực cạnh

tranh doanh nghiệp. ................................................................................................. 10

1.2. Các yếu tố cấu thành và tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh sản phẩm

của doanh nghiệp. .................................................................................................... 14

1.2.1. Các yếu tố cấu thành: .................................................................................... 14

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm và phương pháp xác

định. .......................................................................................................................... 19

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của

doanh nghiệp. ........................................................................................................... 21

iv

1.3.1. Các yếu tố môi trường thể chế và chính sách phát triển kinh tế xã hội của

quốc gia trong hội nhập quốc tế. ............................................................................. 21

1.3.2. Các yếu tố môi trường cạnh tranh ngành SX-KD. ....................................... 24

1.3.3. Các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp. ...................................................... 25

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CƠ

KHÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3............................................... 28

2.1. Giới thiệu về Công ty và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh

tranh sản phẩm cơ khí của Công ty Cổ phần Lilama 69-3. ................................ 28

2.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Lilama 69-3. ................................................ 28

2.1.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí

của Công ty Cổ phần Lilama 69-3. .......................................................................... 33

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty cổ phần

Lilama 69-3. ............................................................................................................. 50

2.2.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty qua các tiêu

chí phản ánh kết quả SX-KD. .................................................................................. 50

2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty qua các tiêu

chí cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm. ....................................................... 56

2.3. Đánh giá chung: ................................................................................................ 62

2.3.1. Những thành công - điểm mạnh: ................................................................. 63

2.3.2. Những hạn chế - điểm yếu và nguyên nhân. ................................................ 64

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC

CẠNH TRANH SẢN PHẨM CƠ KHÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3

GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020. ........................................................................................... 67

3.1. Dự báo khái quát những thay đổi môi trƣờng, thị trƣờng và quan điểm

nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty cổ phần Lilama

69-3 giai đoạn đến 2020. .......................................................................................... 67

3.1.1. Dự báo khái quát thay đổi môi trường, thị trường các sản phẩm cơ khí tại

Việt Nam. .................................................................................................................. 67

v

3.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Lilama 69-3 giai

đoạn đến năm 2020. ................................................................................................. 69

3.1.3. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty. ..... 71

3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công

ty Cổ phần Lilama 69-3. ......................................................................................... 72

3.2.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường sản phẩm cơ khí của Công ty Cổ phần

Lilama 69-3. .............................................................................................................. 72

3.2.2. Nâng cao chất lượng và đảm bảo tiến độ giao sản phẩm: ........................... 74

3.2.3 Giải pháp về giá và thực hành giá bán: ......................................................... 76

3.2.4. Giải pháp nâng cao sự đa dạng, phong phú và phát triển sản phẩm mới ......... 78

3.2.5. Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu Lilama 69-3: ...................... 79

3.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng: .................................. 79

3.2.7. Các giải pháp phát triển các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp: ............. 80

3.3. Một số kiến nghị. .............................................................................................. 84

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ, Bộ, ngành. ........................................ 84

3.3.2. Kiến nghị với Tổng Công ty lắp máy Việt Nam. ........................................... 85

3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội cơ khí Việt Nam ....................................................... 85

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

PHỤ LỤC:

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN Hiệp hội các quốc gia đông nam á

ASEM Diến đàn hợp tác Á - Âu (Hội nghị thượng đỉnh Á – Âu)

ASME Hiệp hội cơ khí Mỹ

ASTM Hiệp hội vật liệu và thử nghiệm Mỹ

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CNC Điều khiển tự động

CTTB Chế tạo thiết bị

Viện tiêu chuẩn hóa Đức DIN

Hình thức giao thầu trọn gói: thiết kế, cung cấp và thi công EPC

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA Hiệp định thương mại tự do

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

HĐLĐ Hợp đồng lao động

ISO Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản JIS

LN Lợi nhuận

NLCT Năng lực cạnh tranh

ODA Viện trợ phát triển chính thức

SXKD Sản xuất kinh doanh

Tổng hợp TH

TPP Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

WTO Tổ chức Thương mại Thế giới

XHCN Xã hội chủ nghĩa

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang STT Số bảng Nội dung số

1 Bảng 1.1 Các tiêu chí đánh giá NLCT 21

Một số chỉ tiêu hoạt động SXKD các năm 2013, 33 2 Bảng 2.1 2014, 2015

Tổng số lao động các năm 2013, 2014, 2015 và 44 Bảng 2.2 tháng 6/2016 3

44 Bảng 2.3 Phân loại lao động năm 2015 và đến tháng 6/2016 4

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản các năm 2013, 2014, 48 Bảng 2.4 2015 5

50 Bảng 2.5 Cơ cấu doanh thu các năm 2013, 2014, 2015 6

54 Bảng 2.6 Cơ cấu lợi nhuận gộp các năm 2013, 2014, 2015 7

56 Bảng 2.7 Bảng tiêu chí đánh giá NLCT sản phẩm cơ khí 8

Tổng hợp kết quả điều tra các yếu tố cấu thành 57 9 Bảng 2.8 NLCT sản phẩm cơ khí với các nhà quản trị.

Tổng hợp kết quả điều tra các yếu tố cấu thành 58 9 Bảng 2.9 NLCT sản phẩm cơ khí với các khách hàng.

71 10 Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu định hướng giai đoạn đến năm 2020

viii

DANH MỤC HÌNH VẼ

STT Số hình vẽ Nội dung Trang số

12 1 Hình 1.1 Cấu trúc ba lớp thuộc tính của sản phẩm

28 2 Hình 2.1 Logo của Công ty

32 3 Hình 2.2 Mô hình tổ chức của Công ty

Quy trình nghiên cứu thị trường và hành 73 4 Hình 3.1 vi khách hàng tổ chức

Quy trình định giá và thực hành giá bán 76 5 Hình 3.2 sản phẩm cơ khí

78 6 Hình 3.3 Quy trình phát triển sản phẩm mới

Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, 80 7 Hình 3.4 dây chuyền công nghiệp

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

Thực hiện định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập

quốc tế hiện nay, đòi hỏi cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam phải tạo lập, duy trì

và nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong những năm từ 2010 đến nay, cộng đồng

doanh nghiệp Việt Nam đã có những phát triển, đạt được nhiều thành tựu trong sản

xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh một số doanh nghiệp, một số sản phẩm/dịch

vụ được cải thiện, nâng cao đáng kể. Một số sản phẩm hàng may mặc, thiết bị cơ

khí, hàng nông sản,… của doanh nghiệp Việt Nam có sức cạnh tranh khá và cao

không chỉ ở thị trường trong nước mà còn đạt được ở một số thị trường nước ngoài.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, cộng đồng

doanh nghiệp Việt Nam đang và sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức to

lớn. Một trong những khó khăn thách thức đó là sức cạnh tranh của nền kinh tế

cũng như cộng đồng các doanh nghiệp nước ta còn yếu, chậm đổi mới và nâng cao

mà biểu hiện chủ yếu được xác định là các doanh nghiệp chưa xây dựng một kế

hoạch và triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển các yếu tố cấu thành năng lực

cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ phù hợp bối cảnh hội nhập, điều kiện cạnh tranh của

ngành và nguồn lực hạn chế của doanh nghiệp.

Công ty Cổ phần Lilama 69-3 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế tạo

thiết bị cơ khí, lắp đặt, bảo dưỡng bảo trì các thiết bị và dây chuyền công nghiệp. Trải

qua 55 năm hình thành và phát triển, Công ty đã tạo được vị thế, năng lực cạnh tranh

trên thị trường trong lĩnh vực hoạt động của mình. Một số thiết bị cơ khí như thiết bị

vận chuyển (băng tải, gầu tải,..); thiết bị lọc bụi (lọc bụi túi, lọc bụi tĩnh điện,…);

thiết bị nghiền sàng nguyên liệu,… và công nghệ lắp đặt thiết bị, dây chuyền nhà máy

xi măng, nhà máy sàng tuyển than,… của Công ty có sức cạnh tranh và định vị trên

thị trường nội địa, nhất là các tỉnh, thành phố phía bắc Việt Nam. Tuy nhiên, trong

điều kiện hội nhập kinh tế, triển khai lộ trình tự do hóa của WTO, tham gia Hiệp định

đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), tham gia cộng đồng kinh tế Asean, ký và thực

hiện nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,… cũng còn tồn tại những hạn chế

2

và bất cập trong triển khai nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm và doanh nghiệp

gây ảnh hưởng, làm giảm thiểu kết quả hoạt động kinh doanh và vị thế của Công ty.

Nhận thức rõ vai trò của năng lực cạnh tranh sản phẩm đối với nâng cao năng

lực cạnh tranh doanh nghiệp và nhằm mục tiêu tiếp tục khẳng định vị thế và sự phát

triển của Công ty trên thị trường chế tạo thiết bị cơ khí Việt Nam với mức cạnh

tranh ngày càng gay gắt, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá

năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí chế tạo của Công ty Cổ phần Lilama 69-3 để

đề xuất định hướng và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản

phẩm của Công ty là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn với Công ty. Chính vì lý

do này, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí

chế tạo của Công ty Cổ phần Lilama 69-3” làm Luận văn cao học của mình.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.

Năng lực cạnh tranh là đề tài của rất nhiều công trình nghiên cứu trong nước

và ngoài nước. Có thể khẳng định đây là đề tài khó, yêu cầu các nhà nghiên cứu

phải chi tiết và chuyên sâu, hệ thống hóa gắn liền được cả mặt lý luận và thực tiễn.

Tuy nhiên, mỗi nhà khoa học lại có quan điểm tiếp cận, phát triển, đánh giá về cạnh

tranh và năng lực cạnh tranh khác nhau, làm phong phú, đa dạng vấn đề nghiên cứu và

khả năng ứng dụng thực tiễn. Theo hiểu biết của tác giả, có một số công trình nghiên

cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp mà điển hình là:

- Michael E. Porter - chuyên

ới các tác phẩm nổi tiếng:

Sách tham khảo (Competitive s

; cách thức đưa chiến lược vào thực hành.

(Competitive A Sách tham khảo

Hoàng

Trong tài liệu này, tác giả đưa ra

3

khái niệm về chuỗi giá trị - là khung mẫu cơ sở để suy luận một cách chiến lược về

các hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá chi phí và vai trò tương đối

của chúng trong việc khác biệt hóa. Chuỗi giá trị đã phân tích nguồn gốc của giá trị

cho người mua đảm bảo một mức giá cao hơn cho sản phẩm, cũng như lý do tại sao

sản phẩm này có thể thay thế cho sản phẩm khác. Chiến lược là một cách sắp xếp và

kết hợp nội tại các hoạt động một cách nhất quán, cách thức này phân biệt rõ ràng

doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.

-

Đồng thời

xác định rõ những yếu tố tạo lợi thế, năng lực cạnh tranh của tổ chức, doanh nghiệp.

- GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2004): Giáo trình Chiến lược kinh doanh quốc

tế, NXB Thống kê. Đề cập những nguyên lý để quản trị chiến lược kinh doanh quốc

tế và cơ sở để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm trong

điều kiện của hội nhập quốc tế.

- GS.TS Nguyễn Bách Khoa và PGS.TS Nguyễn Hoàng Long (2005): Giáo

trình Marketing thương mại, NXB Thống kê. Đề cập những nguyên lý marketing để

nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của sản phẩm - mặt hàng kinh

doanh của doanh nghiệp.

- PGS.TS Nguyễn Hoàng Long và PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt (2015): Giáo

trình Quản trị chiến lược, NXB Thống kê. Đề cập những nguyên lý quản trị chiến

lược và cơ sở để phát triển năng lực cạnh tranh công ty, năng lực cạnh tranh cốt lõi

của doanh nghiệp

- B giáo dục và đào tạo (2010)

: M

.

đến

4

Một trong những giải pháp trọng yếu là giải pháp nâng cao năng lực

cạnh tranh các thương hiệu sản phẩm may mặc chủ lực của các doanh nghiệp may

Việt Nam.

-

n nay, Luận án Tiến sĩ, Đại học Thương mại. Luậ

với các thương hiệu sản

phẩm may xuất khẩu

- Chu Khánh Tường (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xe

máy mang thương hiệu Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thương Mại. Luận văn

đã đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xe máy mang

thương hiệu Việt Nam.

- Phạm Nam Sơn (2012), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập

đoàn Viễn thông quân đội (Viettel) trong cung cấp điện thoại di động, Luận văn thạc

sĩ, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông và đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải

pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội – Viettel trong

cung ứng dịch vụ, thiết bị viễn thông di động.

Qua nghiên cứu các công trình trên cho thấy các công trình đã đưa ra các nội

dung cơ bản về mặt lý luận, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng

cao năng lực cạnh tranh cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của từng đề tài trên các cấp

độ: cấp độ năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ

cụ thể. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về năng lực cạnh tranh

của sản phẩm cơ khí chế tạo của Công ty Cổ phần Lilama 69-3. Kết quả nghiên cứu

của các công trình nghiên cứu có liên quan trên là nguồn tài liệu quý giá để tác giả

tham khảo, kế thừa trong nghiên cứu luận văn đồng thời cho phép chỉ ra ý nghĩa

thực tiễn và sự không trùng lặp đề tài luận văn của tác giả.

5

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.

- Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu, đề xuất các quan điểm và các giải pháp chủ yếu nâng cao

năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí chế tạo của Công ty Cổ phần Lilama 69-3

trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của ngành cơ khí.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Hệ thống những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm nói

chung và sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí nói riêng.

+ Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí

của Công ty Cổ phần Lilama 69-3, từ đó xác định các điểm mạnh, điểm yếu của các

sản phẩm cơ khí của Công ty hiện nay.

+ Đề xuất các quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh

tranh sản phẩm cơ khí của Công ty cổ phần Lilama 69-3 giai đoạn đến 2020.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn năng lực cạnh tranh sản phẩm của

doanh nghiệp nói chung, sản phẩm cơ khí của Công ty cổ phần Lilama 69-3 nói riêng.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Các sản phẩm cơ khí chủ yếu: Sản phẩm cơ khí phục vụ các ngành công

nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, khai khoáng, nhiệt điện…

+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong các năm 2013, 2014,

2015; các đề xuất giải pháp có phạm vi áp dụng trong giai đoạn đến năm 2020.

+ Về nội dung: Đề tài trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố cấu thành, các yếu tố

ảnh hưởng và nguyên lý xác định năng lực cạnh tranh sản phẩm, đánh giá năng lực

cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty lắp máy. Từ đó đề xuất các quan điểm và

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty Cổ phần

Lilama 69-3 dưới tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh, thị trường sản

phẩm cạnh tranh ở nước ta giai đoạn đến 2020.

6

5. Phƣơng pháp nghiên cứu.

- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu là phương pháp hệ thống logic và lịch sử.

- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thông tin:

+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua điều tra bằng bảng hỏi với hai nhóm đối

tượng điều tra:

(1) Điều tra qua bảng hỏi 50 nhà quản trị của Công ty và Tổng Công ty

Lilama (mẫu bảng hỏi ở Phụ lục 01; số phiếu phát ra: 50 phiếu, thu về 45 phiếu, đạt

90%; kết quả điều tra ở Phụ lục 03).

(2) Điều tra qua bảng hỏi 100 đại diện khách hàng (mẫu bảng hỏi ở Phụ lục 02;

số phiếu phát ra 100 phiếu, thu về 71 phiếu, đạt 71%; kết quả điều tra ở Phụ lục 04).

+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các văn bản quy phạm của Quốc hội, Chính phủ, các

Bộ, ngành liên quan đến hoạt động SXKD của Công ty; các tài liệu sẵn có tại Công

ty: Tài liệu giới thiệu về Công ty, mục tiêu, kế hoạch hoạt động của Công ty…; các

báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của Công ty trong vòng 3 năm: 2013, 2014,

2015; báo cáo các hoạt động liên quan đến hoạt động marketing, quy trình sản xuất

sản phẩm,...

- Phương pháp phân tích: Tác giả sử dụng phối hợp nhiều phương pháp phân

tích: Phương pháp phân tích thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp có so sánh,

dùng công cụ phần mềm excel để xử lý dữ liệu khảo sát, phương pháp sơ đồ hóa,

mô hình hóa,… Tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản

phẩm cơ khí và đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản

phẩm của Công ty Cổ phần Lilama 69-3.

6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung của luận văn được kết cấu qua ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty

Cổ phần Lilama 69-3.

Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh

sản phẩm cơ khí của Công ty Cổ phần Lilama 69-3 giai đoạn đến năm 2020.

7

CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM

CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng

lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm và các cấp độ cạnh tranh.

1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh.

Trong nền kinh tế thị trường có sự hội nhập sâu rộng như hiện nay, các doanh

nghiệp có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận thị trường rộng lớn để mở rộng hoạt động

sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều lợi nhuận cho mình. Bên cạnh đó cũng phải đối

diện với nhiều thách thức, đe dọa từ môi trường kinh doanh với sự cạnh tranh ngày

càng gay gắt.

Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, là thuật ngữ được sử

dụng thường xuyên nhưng do các cách tiếp cận khác nhau nên có các quan niệm

khác nhau thuật ngữ này:

Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, C.Mác đã đưa ra khái niệm về

cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư

bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa

nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch”. Như vậy cạnh tranh là hoạt động của các doanh

nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua, giành giật những điều

kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao.

Theo cuốn Kinh tế học của P.Samuelson & William D.Nordhaus thì “Cạnh

tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành lấy khách

hàng, thị trường”. Với cách tiếp cận này, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau:

Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể để đạt mục tiêu kinh tế của mình,

thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện

sản xuất, thị trường có lợi, mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá

trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi

nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích và sự tiện lợi.

8

Theo M.Porter: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần, bản chất của cạnh tranh là

tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh

nghiệp đang có, kết quả của quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận

trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”.

Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát

triển Kinh tế OECD: “Cạnh tranh là khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và

vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Định

nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành

và quốc gia.

Theo Từ điển bách khoa của Việt Nam thì “Cạnh tranh là hoạt động ganh đua

giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh

trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều

kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.

Để đưa ra một khái niệm đầy đủ về cạnh tranh cần chỉ ra được chủ thể cạnh

tranh, tính chất, phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Với cách tiếp

cận như vậy và kế thừa các quan điểm về cạnh tranh như trên, chúng ta có thể quan

niệm “Cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế (quốc gia,

ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành lấy

khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm mục

tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.

Như vậy về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa nhóm với nhóm người

trong việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục

đích lợi nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức

kinh doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với

những người lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, trong

mối quan hệ với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.

Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó chịu

nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có quan hệ

hữu cơ với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật cung cầu…, đây

9

là một đặc trưng gắn với bản chất của cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh chỉ ra cách

thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó làm giảm giá cả thị

trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, tăng

hiệu quả hoạt động.

1.1.1.2. Các cấp độ cạnh tranh.

- Cạnh tranh giữa các quốc gia: Là các hoạt động nhằm duy trì và cải thiện vị

trí của nền kinh tế quốc gia trên thị trường thế giới một cách lâu dài để thu được lợi

ích ngày càng cao cho nền kinh tế quốc gia đó. Tuy nhiên chủ thể trực tiếp tham gia

cạnh tranh là các doanh nghiệp. Nên nếu quốc gia nào có nhiều doanh nghiệp có

năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó cũng có năng lực cạnh tranh tốt hơn.

- Cạnh tranh ngành: Chia ra hai loại, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong

ngành và cạnh tranh giữa các ngành.

Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành (cạnh tranh nội bộ ngành) là sự

cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa nhằm thu lợi

nhuận siêu ngạch. Trong nền kinh tế thị trường, theo quy luật, doanh nghiệp nào có

hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu lợi nhuận

siêu ngạch. Các doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện pháp như cải tiến kỹ thuật, hợp lý

hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nâng cao sức cạnh

tranh cho sản phẩm. Doanh nghiệp nào có nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao sẽ

cạnh tranh thắng lợi trong ngành.

Như vậy cạnh tranh nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất và giá cả hàng

hóa, là động lực thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và tiến bộ kỹ thuật. Không

có cạnh tranh nội bộ ngành thì ngành đó không thể phát triển và kinh tế sẽ bị trì trệ.

Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất ở

các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất. Giữa các ngành kinh tế, do

điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và một số nhân tố khách quan khác (như tâm lý, thị

hiếu, kỳ vọng, mức độ quan trọng,…) nên cùng với một lượng vốn, đầu tư vào

ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn ngành khác. Nhà sản xuất ở

những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng di chuyển nguồn lực sang

10

những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Kết quả là trong những ngành có thêm nhiều

doanh nghiệp tham gia, lượng cung tăng vượt quá cầu, giá giảm dẫn tới tỷ suất lợi

nhuận của ngành giảm. Ngược lại, những ngành có nhiều doanh nghiệp rút lui sẽ có

lượng cung nhỏ hơn lượng cầu, giá tăng và tỷ suất lợi nhuận của ngành lại tăng.

Việc di chuyển nguồn lực giữa các ngành kéo theo sự biến động của tỷ suất lợi

nhuận diễn ra cho đến khi với một số vốn nhất định dù đầu tư vào ngành nào cũng

sẽ thu được tỷ suất lợi nhuận như nhau. Đó là tỷ suất lợi nhuận bình quân.

Như vậy cạnh tranh giữa các ngành dẫn tới sự cân bằng cung cầu sản phẩm

trong mỗi ngành và bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, đảm bảo sự bình đẳng cho việc

đầu tư vốn giữa các ngành, tạo nhân tố tích cực cho sự phát triển.

- Cạnh tranh giữa các sản phẩm là sự cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã, kiểu

dáng, giá cả, phương thức bán hàng… Sản phẩm nào phù hợp nhất với yêu cầu của

khách hàng thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo được khả năng tiêu thụ, kéo dài chu kỳ

sống của sản phẩm và tạo cơ hội thu thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.2. Khái niệm, phân định năng lực cạnh tranh sản phẩm và năng lực

cạnh tranh doanh nghiệp.

Theo quan niệm phổ biến của các nhà khoa học và quản trị, điều hành thực

tiễn trong và ngoài nước mà tác giả được biết hiện nay thì năng lực cạnh tranh

doanh nghiệp hay sản phẩm/dịch vụ được hiểu là khả năng duy trì một cách lâu dài,

có ý thức các lợi thế của mình trên thị trường để đạt được mức lợi nhuận và thị phần

nhất định hoặc khả năng chống lại một cách thành công sức ép của các lực lượng

cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thương

trường. Sự tồn tại và sức sống của doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực cạnh

tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao

năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp hiện nay. Căn

cứ vào các cấp độ cạnh tranh đã được trình bày ở phần trên, tác giả nêu và phân

định năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm như sau:

11

1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.

Theo cách tiếp cận phổ biến hiện nay, “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

là toàn bộ những khả năng, tiềm lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của mình

trên thị trường cạnh tranh một cách lâu dài”. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc

thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như

vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực

của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội tại của các doanh nghiệp, không chỉ được

tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh

nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh

trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu

những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông

qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các so

sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo ra và

có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể

thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như khách hàng của các

đối thủ cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở

rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong

nước và quốc tế. Ngoài ra, còn thông qua một số tiêu chí khác như: nguồn lực về

vốn, công nghệ, con người, trình độ quản lý, chất lượng và giá cả sản phẩm, hệ

thống phân phối và dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh

của doanh nghiệp...

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua năng lực cạnh

tranh của sản phẩm, dịch vụ của nó. Đây cũng là cái thể hiện rõ nhất năng lực cạnh

tranh của các chủ thể kinh doanh nói chung.

12

1.1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm

Cấu trúc sản phẩm hỗn hợp:

Theo GS Ph.Kotler trong tác phẩm Quản trị Marketing: “Sản phẩm là bất cứ

cái gì được đưa ra thị trường, được thị trường chấp nhận để thỏa mãn một bộ

phận/một nhu cầu của con người”.

Theo quan điểm này, sản phẩm được hình thành từ những thuộc tính hữu hình

và vô hình, ngay cả những sản phẩm hữu hình thì cũng bao hàm cả yếu tố vô hình.

Điều đó có nghĩa là về cấu trúc sản phẩm gồm một tổ hợp hữu cơ ba lớp thuộc tính

của một sản phẩm. Ba lớp thuộc tính đó là: lớp sản phẩm cốt lõi, lớp sản phẩm hiện

hữu và lớp sản phẩm gia tăng. Có thể mô hình hóa cấu trúc sản phẩm hỗn hợp qua

hình 1.1:

Sản phẩm gia tăng

Lắp đặt sử dụng

Bao gói

Đặc tính nổi trội

Dịch vụ sau bán

Tên nhãn

Lợi ích cốt lõi sản phẩm

Phong cách

mẫu mã

Điều kiện thanh toán và giao hàng

Chất lƣợng

cảm nhận đƣợc

Bảo hành

Sản phẩm cốt lõi

Sản phẩm hiện hữu

(Nguồn: Giáo trình Marketing thương mại, 2005, Đại học Thương mại)

Hình 1.1: Cấu trúc ba lớp thuộc tính của sản phẩm

13

Trong đó:

Lớp sản phẩm cốt lõi: Chứa sản phẩm/dịch vụ cơ bản – lợi ích cơ bản, cốt lõi

mà khách hàng tìm kiếm khi mua sản phẩm.

Lớp sản phẩm hiện hữu: Bao gồm những yếu tố phản ánh sự tồn tại của sản

phẩm như: chất lượng, đặc tính nổi trội, phong cách mẫu mã, bao gói… Thông qua

các yếu tố này, doanh nghiệp có thể giúp khách hàng phân biệt sản phẩm của mình

với sản phẩm của doanh nghiệp khác có cùng lợi ích cốt lõi.

Lớp sản phẩm gia tăng: Là các yếu tố về dịch vụ khách hàng, tạo sự tiện ích hơn

cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, giúp khách hàng cảm thấy hài

lòng hơn. Đó là các dịch vụ lắp đặt, bảo hành, chăm sóc khách hàng sau bán…

Khái niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm:

Thông qua tham khảo, kế thừa qua điểm của các nhà khoa học trong nước như

GS.TSKH Lương Xuân Quỳ, GS.TS Nguyễn Bách Khoa, GS.TS Nguyễn Kế

Tuấn,… và từ quan niệm cấu trúc sản phẩm hỗn hợp cho phép tác giả nêu khái niệm

năng lực cạnh tranh sản phẩm: “Năng lực cạnh tranh sản phẩm là tích hợp năng lực

các yếu tố cấu thành sản phẩm hỗn hợp nhằm duy trì và phát triển sức thu hút và vị

thế sản phẩm trong tương quan sản phẩm cạnh tranh hiện hữu và tiềm năng trên thị

trường sản phẩm trong khoảng thời gian xác định”. Theo quan điểm tiếp cận trên,

năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đánh giá thông qua các yếu tố cơ bản: sự

vượt trội về chất lượng sản phẩm, giá bán sản phẩm, điều kiện thanh toán và giao

hàng, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, thương hiệu, dịch vụ sau bán hàng,… so với

sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên cùng một phân đoạn thị trường ở cùng một

thời điểm xác định, được định rõ gắn với 3 thông số đo lường thị trường sản phẩm

(không gian, thời gian và chất lượng sản phẩm).

1.1.2.3. Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh sản phẩm và năng lực cạnh

tranh doanh nghiệp:

Có thể nói năng lực cạnh tranh sản phẩm và năng lực cạnh tranh doanh nghiệp

mặc dù có sự độc lập tương đối nhưng giữa chúng vẫn tồn tại mối quan hệ qua lại

mật thiết với nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là yếu tố cơ bản, cốt lõi tạo

14

nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại chính năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp khi được nâng cao sẽ tạo nên sức hút, sự hấp dẫn với sản phẩm, dịch

vụ của người tiêu dùng từ đó tạo mức gia tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

Như vậy, ta thấy nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm có vai trò hết sức

quan trọng, mang tính chất quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong điều

kiện có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong giai đoạn hiện nay. Cạnh tranh là một

đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Ở đâu có nền kinh tế thị trường thì ở đó

có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào

kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình tồn tại và phát triển thì phải

chấp nhận cạnh tranh. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần tìm

mọi cách nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và trước hết là năng lực cạnh

tranh sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, tạo giá trị gia tăng cao

hơn so với sản phẩm cạnh tranh và doanh nghiệp cạnh tranh.

1.2. Các yếu tố cấu thành và tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh sản

phẩm của doanh nghiệp.

1.2.1. Các yếu tố cấu thành:

1.2.1.1. Chất lượng sản phẩm.

Chất lượng sản phẩm là tổng thể các tiêu chí, những thuộc tính của sản phẩm

thể hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù

hợp với công dụng và lợi ích của sản phẩm. Những thuộc tính của sản phẩm gồm:

thuộc tính kỹ thuật, yếu tố thẩm mỹ, tuổi thọ, độ tin cậy, độ an toàn, tính tiện dụng,

tính kinh tế. Ngoài những thuộc tính hữu hình còn các thuộc tính vô hình khác như:

dịch vụ đi kèm sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng, danh tiếng, uy tín của sản phẩm...

cũng tác động đến tâm lý khách hàng.

Chất lượng luôn luôn là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao khả

năng cạnh tranh của sản phẩm. Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là lựa chọn của

khách hàng ở hiện tại và tương lai thì nâng cao chất lượng là yêu cầu tiên quyết.

Nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm để có chất lượng tốt hơn,

đáp ứng nhu cầu thậm chí là dẫn dắt nhu cầu của khách hàng. Điều này làm cho

15

khách hàng cảm nhận được lợi ích mà họ nhận được ngày càng tăng lên khi duy trì

tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Làm tăng lòng tin và sự trung thành của

khách hàng đối với doanh nghiệp. Từ đó làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng

khối lượng hàng hóa bán ra, đồng thời làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng

thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, cạnh tranh bằng chất lượng

sản phẩm là việc không thể thiếu khi doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh

tranh trên thị trường.

Đối với sản phẩm cơ khí xây lắp, một sản phẩm có chất lượng phải thể hiện

hàm lượng công nghệ cao, đặc biệt trong giai đoạn có sự hội nhập quốc tế sâu rộng

như hiện nay, khách hàng rất dễ dàng có sự so sánh một sản phẩm được sản xuất

theo công nghệ hiện đại có chất lượng cao, hình thức đẹp với một sản phẩm sản

xuất thủ công có chất lượng thấp, mẫu mã xấu.

1.2.1.2. Tiến độ giao sản phẩm.

Đây là yếu tố rất quan trọng, việc đáp ứng đúng tiến độ có ý nghĩa kinh tế hết

sức to lớn đối với khách hàng. Sản phẩm cơ khí xây lắp mang tính đặc thù, sản xuất

đơn chiếc theo yêu cầu của khách hàng. Sản phẩm của cơ khí xây lắp là một phần

trong sản phẩm trọn gói mà khách hàng yêu cầu, phải phối lợp với rất nhiều đơn vị

liên quan để hoàn thiện sản phẩm cho khách hàng (đơn vị xây dựng kết cấu, đơn vị

cung cấp động cơ...). Việc cung cấp sản phẩm kịp thời về thời gian giúp khách hàng

chủ động được công tác phối hợp với các đơn vị liên quan để hoàn thành dự án đúng

tiến độ có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế. Do đó, tiến độ giao sản phẩm là yếu tố hết

sức quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

1.2.1.3. Giá bán.

Giá cả là một yếu tố quan trọng cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm. Giá cả

và chất lượng là hai yếu tố đi liền với nhau, một sản phẩm có chất lượng tốt tức là lợi

ích nó mang lại cao thì thông thường giá sản phẩm cũng phải phù hợp với lợi ích đó.

Khách hàng luôn muốn tìm kiếm sản phẩm có mức giá hợp lý mà họ nhận

được. Nếu sản phẩm có giá cao hơn quá mức so với giá trị thực tế của sản phẩm thì

khó có thể cạnh tranh với sản phẩm của đối thủ có mức giá thấp hơn mà sản phẩm

16

có chất lượng tương tự. Khi quyết định đầu tư, mua sắm, ngoài thương hiệu, chất

lượng thì giá cả cũng là một yếu tố hàng đầu, quan trọng để khách hàng lựa chọn.

Do vậy doanh nghiệp phải chú trọng việc định giá sản phẩm phù hợp với giá cả thị

trường, phù hợp với chất lượng sản phẩm và mức chi trả của khách hàng.

Để có mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp ngoài việc áp

dụng công nghệ kỹ thuật mới nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp

còn phải xây dựng hệ thống các nhà cung cấp các sản nguyên vật liệu, dịch vụ đầu

vào uy tín, trung thành để có nguồn đầu vào tốt, ổn định. Ngoài ra còn phải tổ chức

quản lý tốt các chi phí đầu vào khác để đảm bảo sản phẩm của doanh nghiệp có giá

thành thấp, tạo cơ sở cho doanh nghiệp quyết định giá bán sản phẩm cạnh tranh hơn

sản phẩm tương tự của các nhà cung cấp khác trên thị trường.

1.2.1.4. Sự đa dạng, phong phú và phát triển sản phẩm mới.

Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình cải tiến, sáng tạo ra nhiều sản phẩm từ

những sản phẩm truyền thống sẵn có và phát triển sản phẩm mới. Sự đa dạng của

sản phẩm và phát triển sản phẩm mới sẽ làm cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn

hơn trong quyết định mua sắm, đầu tư của mình, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh

sản phẩm của doanh nghiệp. Đa dạng hóa và phát triển sản phẩm mới chia làm 3 loại:

Đa dạng hóa đồng tâm: Là việc bổ sung các sản/ phẩm dịch vụ mới nhưng có

liên quan đến các hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp. Đa dạng hóa đồng

tâm được sử dụng trong các trường hợp: khi doanh nghiệp cạnh tranh trong một

ngành hàng không phát triển hoặc phát triển chậm; khi bổ sung các sản phẩm mới có

liên quan đến sản phẩm đang kinh doanh sẽ nâng cao doanh số bán của sản phẩm

hiện tại; khi các sản phẩm mới có liên quan đến sản phẩm đang kinh doanh sẽ được

chào hàng với giá mang tính cạnh tranh cao; khi sản phẩm mới có thể cân bằng sự lên

xuống trong doanh thu của doanh nghiệp; khi sản phẩm dịch vụ hiện tại của doanh

nghiệp đang trong giai đoạn suy thoái; khi doanh nghiệp có đội ngũ quản trị mạnh.

Đa dạng hóa hàng ngang: Là việc bổ sung các sản phẩm dịch vụ mới cho đối

tượng khách hành hiện tại của doanh nghiệp. Thường được sử dụng khi doanh thu

từ sản phẩm dịch vụ hiện tại sẽ bị ảnh hưởng đáng kể nếu bổ sung các sản phẩm

17

dịch vụ mới và không liên quan; kinh doanh trong ngành có tính cạnh tranh cao, và

hoặc không tăng trưởng; các kênh phân phối hiện tại được sử dụng nhằm tung ra

sản phẩm mới cho khách hàng hiện tại; khi sản phẩm dịch vụ mới có mô hình kinh

doanh không theo chu kỳ so với sản phẩm hiện tại.

Đa dạng hóa kết hợp: Là việc bổ sung thêm hoạt động kinh doanh mới không

liên quan đến các hoạt động truyền thống của doanh nghiệp. Thường được sử dụng

trong các trường hợp: khi một ngành hàng cơ bản của doanh nghiệp đang suy giảm

về doanh số và lợi nhuận hàng năm; khi doanh nghiệp có vốn và khả năng quản lý

cần thiết nhằm cạnh tranh thành công trong một ngành hàng mới; khi doanh nghiệp

có nguồn lực tài chính nhưng ít khả năng tăng trưởng với hoạt động hiện tại; khi có

sự cộng hưởng giữa doanh nghiệp bị mua lại với doanh nghiệp đi mua lại; khi các

hoạt động trong lĩnh vực đa dạng hóa có chu kỳ kinh tế ngược lại với chu kỳ của

các sản phẩm hiện tại.

1.2.1.5. Giá trị thương hiệu.

Giá trị thương hiệu sản phẩm được hiểu là những giá trị đặc thù mà thương

hiệu mang lại cho sản phẩm. Cụ thể ở đây là giá trị cảm nhận, là những cảm xúc,

tình cảm của người tiêu dùng đối với thương hiệu và giá trị này chính là hành vi của

khách hàng – họ chọn dùng thương hiệu của doanh nghiệp hay đối thủ cạnh tranh.

Những yếu tố chính của giá trị thương hiệu gồm:

Sự nhận biết thương hiệu: Là khả năng mà một khách hàng tiềm năng có thể

nhận biết hoặc gợi nhớ đến một thương hiệu. Người tiêu dùng thường lựa chọn

thương hiệu sản phẩm mà mình đã biết tới vì họ cảm thấy an toàn và thoải mái hơn.

Theo lệ thường thì một thương hiệu được nhiều người biết đến sẽ đáng tin cậy hơn

và chất lượng sẽ tốt hơn. Thương hiệu là yếu tố quan trọng khi khách hàng quyết

định mua sản phẩm

Chất lượng cảm nhận vượt trội: Là sự chênh lệch giữa tổng giá trị người tiêu

dùng nhận được và những giá trị mà họ mong đợi ở một sản phẩm khi quyết định

mua tại mức chi phí nào đó.

18

Sự liên tưởng thương hiệu: Là sự liên tưởng của khách hàng đến một hoặc vài

đặc điểm đặc trưng đối với một thương hiệu nào đó khi thương hiệu này được nhắc

đến. Hình ảnh thương hiệu được xây dựng dựa trên các liên tưởng thương hiệu. Nếu

một thương hiệu sản phẩm định vị trên những liên tưởng đặc thù cho một chủng loại

sản phẩm hay một ngành công nghiệp thì đối thủ cạnh tranh sẽ rất khó khăn trong

việc tấn công hoặc sẽ tạo ra được một rào cản vững chắc cho đối thủ cạnh tranh mới.

Sự trung thành thương hiệu: Là việc các khách hàng luôn tin dùng thương hiệu

sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tìm kiếm một khách hàng mới sẽ tốn nhiều chi

phí và thời gian hơn so với việc duy trì khách hàng trung thành. Điều này đặc biệt

quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi mà việc chuyển sang sử dụng sản phẩm của

đối thủ cạnh tranh ngày càng dễ dàng.

Những giá trị thương hiệu khác: một số giá trị thương hiệu khác như bảo hộ của

pháp luật hay là mối quan hệ với kênh phân phối. Việc bảo hộ của luật pháp để tránh

hiện tượng cho một đối thủ cạnh tranh sử dụng tên tuổi hay kiểu dáng hoàn toàn

giống sản phẩm của doanh nghiệp. Mối quan hệ với kênh phân phối sẽ giúp sản phẩm

của doanh nghiệp đến được với khách hàng thuận lợi và nhanh chóng hơn.

1.2.1.6. Mức độ và chất lượng dịch vụ khách hàng.

Dịch vụ khách hàng là hoạt động tạo điều kiện thực hiện tốt việc kinh doanh

sản phẩm và làm tăng giá trị nhận được của khách hàng, từ đó gia tăng các giá trị

cung ứng cho khách hàng, nó bao gồm các dịch vụ trước và sau quá trình bán hàng,

cụ thể như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ lắp đặt, dịch vụ bảo hành...

Chất lượng dịch vụ khách hàng là hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng

lực cạnh tranh của sản phẩm. Thông qua việc thực hiện tốt các dịch vụ khách hàng,

doanh nghiệp có thể thu hút được nhiều khách hàng và mang lại lợi nhuận, nhưng

nếu không làm tốt dịch vụ khách hàng thì họ khó có thể giữ được các khách hàng và

không duy trì được lợi nhuận lâu dài. Dịch vụ khách hàng tốt có thể làm cho khách

hàng cảm nhận được lợi ích mà họ có được ngày càng tăng lên khi mua và tiêu dùng

sản phẩm của doanh nghiệp, làm tăng lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối

với doanh nghiệp và đem khách hàng quay trở lại với mình.

19

1.2.1.7. Mức độ hài lòng tổng quát với sản phẩm.

Mức độ hài lòng được đánh giá như sau:

Hình ảnh của doanh nghiệp: Hình ảnh biểu hiện mối quan hệ giữa thương hiệu và

sự liên tưởng của khách hàng đối với các thuộc tính của thương hiệu. Điều này được

thể hiện bởi danh tiếng, uy tín, lòng tin của chính người tiêu dùng với thương hiệu.

Sự mong đợi của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ: Thể hiện mức độ chất

lượng mà khách hàng mong đợi nhận được, các thông số đo lường sự mong đợi gắn

liền với những thông số của hình ảnh và chất lượng cảm nhận của sản phẩm

Chất lượng cảm nhận: Có 2 loại chất lượng cảm nhận, chất lượng cảm nhận

sản phẩm (là sự đánh giá của khách hàng với sản phẩm) và chất lượng cảm nhận

dịch vụ (là sự đánh giá các dịch vụ liên quan như dịch vụ trước, trong và sau bán,

điều kiện cung ứng, giao hàng, thanh toán, bảo hành… của sản phẩm)

Giá trị cảm nhận: Giá trị dành cho khách hàng là chênh lệch giữa tổng giá trị

mà khách hàng nhận được và tổng chi phí mà khách hàng phải trả để mua sản phẩm,

dịch vụ, hiệu số giữa giá trị và chi phí bỏ ra chính là giá trị cảm nhận mà sản phẩm,

dịch vụ doanh nghiệp mang lại cho khách hàng

Sự trung thành: Nó được đo lường bởi ý định tiếp tục mua, lòng tin và sự giới

thiệu với người khác về sản phẩm và dịch vụ mà họ đang dùng.

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm và phương pháp

xác định.

Năng lực cạnh tranh sản phẩm được đánh giá thông qua nhiều tiêu chí, trong

đó có các tiêu chí cơ bản sau:

1.2.2.1. Các tiêu chí phản ánh kết quả SX - KD sản phẩm:

- Doanh thu: Là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hóa, dịch vụ.

Doanh thu là một tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm, bởi suy cho cùng

năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp là khả năng duy trì và phát triển

thêm lợi nhuận mà doanh thu là điều kiện cần để có lợi nhuận. Về nguyên lý, doanh

thu được xác định trong kỳ, thời gian xác định 1 tháng, 1 quý hoặc 1 năm,...

20

- Lợi nhuận: Là phần dôi ra của doanh nghiệp sau khi trừ đi chi phí. Lợi nhuận

là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh năng lực cạnh tranh của sản phẩm

mà còn là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Về nguyên lý, lợi nhuận sản phẩm

được xác định như sau:

Lợi nhuận sản phẩm = Tổng doanh thu của sản phẩm – Tổng chi phí sản phẩm

Trong đó:

Tổng chi phí sản phẩm bao gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí

phân phối, bán sản phẩm và các loại thuế,... Vì vậy, trong thực tiễn tồn tại lợi nhuận

trước thuế và lợi nhuận sau thuế.

- Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp: Là phần thị trường mà doanh nghiệp

chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường, thị phần là một tiêu chí đánh giá năng

lực cạnh tranh sản phẩm bởi thực chất năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả

năng duy trì và phát triển thị phần. Khi xác định thị phần của sản phẩm hoặc nhóm

sản phẩm cần chú ý đến bậc thị trường được cung ứng, bậc thị trường hiện hữu.

1.2.2.2. Các tiêu chí được lượng hóa qua các tham số cấu thành năng lực

cạnh tranh sản phẩm:

Ngoài các tiêu chí phản ánh kết quả SX - KD để đánh giá năng lực cạnh tranh

của sản phẩm, còn sử dụng các tiêu chí lượng hóa các tham số cấu thành năng lực

cạnh tranh của sản phẩm. Trên cơ sở các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản

phẩm, tác giả xác định 7 tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh

nghiệp gồm: chất lượng sản phẩm, tiến độ giao sản phẩm, giá bán, mức độ đa dạng

hóa sản phẩm và phát triển sản phẩm mới, giá trị thương hiệu, mức độ và chất lượng

dịch vụ khách hàng, mức độ hài lòng tổng quát với sản phẩm.

Về phương pháp xác định từng tiêu chí gồm:

- Xác định hệ số quan trọng (trọng số) của từng tiêu chí đóng góp vào tổng

cường độ năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

- Vận dụng phương pháp chuẩn đối sánh xác định điểm xếp loại từng tiêu chí

trên thang điểm 5.

- Tổng hợp kết quả qua bảng sau:

21

Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá NLCT

Điểm tổng TT Các tiêu chí đánh giá (i) hợp Trọng số (ki) Điểm xếp loại (pi)

Chất lượng sản phẩm Tiến độ giao sản phẩm Giá bán Sự đa dạng, phong phú Giá trị thương hiệu

1 2 3 4 5 6 Mức độ và chất lượng dịch vụ khách hàng (ki * pi)

7 Mức độ hài lòng tổng quát với sản phẩm

Tổng 1

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Trong đó:

+ Trọng số (Ki) của các chỉ tiêu được đánh giá tùy vào mức độ ảnh hưởng của

chúng đối với việc cạnh tranh sản phẩm trong thu hút các khách hàng và được đánh

giá từ 0.00 đến 1 (mức độ ảnh hưởng tăng dần) sao cho =1.

+ Pi: điểm bình quân tham số của tập mẫu đánh giá

+ Tích hợp những chỉ tiêu trên chính là xác định sức cạnh tranh sản phẩm.

Vận dụng phương pháp chuẩn đối sánh với kỹ thuật thang 5 điểm xếp loại năng lực

cạnh tranh (trong đó: 5 – Năng lực cạnh tranh cao nhất; 4 - Tốt; 3 – Khá; 2 - Trung

bình; 1 - Năng lực cạnh tranh thấp nhất) để lập bảng câu hỏi đánh giá xác định và

cho điểm. Theo công thức:

Điểm TH = (trong đó Ki.Pi có giá trị từ 1 đến 5 với mức 2.5 là mức

trung bình)

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của

doanh nghiệp.

1.3.1. Các yếu tố môi trường thể chế và chính sách phát triển kinh tế xã hội

của quốc gia trong hội nhập quốc tế.

Đây là môi trường vĩ mô, là môi trường rộng lớn bao gồm nhiều nhân tố ảnh

hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp. Các nhân tố này

nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ có thể dự báo sự biến

22

động của tình hình môi trường vĩ vô để có biện pháp ứng phó, có các kế hoạch hành

động để tận dụng những thuận lợi và khắc phục khó khăn do biến động của môi

trường vĩ mô gây lên. Các nhân tố quan trọng của môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến

tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm:

* Yếu tố chính trị, pháp luật:

Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của

các doanh nghiệp nói chung, của doanh nghiệp hay sản phẩm của doanh nghiệp cơ

khí xây lắp nói riêng. Yếu tố chính trị, pháp luật được thể hiện ở mức độ ổn định

chính trị của quốc gia, các cơ sở hành lang pháp lý mà Nhà nước đang áp dụng. Các

sản phẩm muốn được đưa ra tiêu thụ trên thị trường phải tuân theo các quy định của

Chính phủ về tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã,… Những quy định này có thể là cơ

hội hoặc mối đe dọa với các sản phẩm. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quyết

định đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mức đầu tư vốn của các

thành phần kinh tế vào việc phát triển sản phẩm đồng thời ảnh hưởng đến mức độ

chi tiêu, đầu tư của khách hàng.

* Yếu tố kinh tế:

Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp nói

chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm nói riêng. Một số yếu tố kinh tế chính thuộc

môi trường vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, lãi

suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái... có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của

sản phẩm.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người: Tăng trưởng kinh

tế sẽ đảm bảo cho chi tiêu của Chính phủ được duy trì và phát triển, các nguồn lực ở

bên trong cũng như bên ngoài được huy động cho phát triển kinh tế. Nền kinh tế

phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao dẫn đến khả năng tiêu thụ hàng hóa

cao. Nhu cầu đầu tư cao tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cơ khí xây lắp tiêu thụ

sản phẩm, dịch vụ của mình. Nền kinh tế phát triển cùng với các yếu tố như lãi suất

ngân hàng, tỷ giá hối đoái,… ổn định sẽ tạo cơ hội tốt cho các doanh nghiệp mở

23

rộng kinh doanh, thu hút đầu tư nước ngoài. Từ đó dẫn tới nâng cao năng lực cạnh

tranh của sản phẩm.

- Lãi suất ngân hàng: Lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng

cạnh tranh của sản phẩm. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người sản xuất cũng

như người tiêu dùng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng

hóa của mình. Đồng thời, lãi suất còn quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết

định mức đầu tư. Nếu lãi suất ngân hàng cho vay cao sẽ dẫn đến chi phí đầu vào

tăng lên, giá thành sản phẩm cũng vì thế tăng lên. Do đó năng lực cạnh tranh của

hàng hóa sẽ giảm đi nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn. Và

ngược lại, nếu lãi suất ngân hàng thấp sẽ làm giảm chi phí đầu vào, giá thành sản

phẩm hạ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất và cạnh

tranh với các đối thủ khác trên thị trường bằng công cụ giá.

- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái được tính bằng tỷ giá giữa đồng nội tệ và

đồng ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái thay đổi có thể tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp xuất

khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài (khi đồng nội tệ có giá trị thấp hơn đồng

ngoại tệ) bằng việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị

trường quốc tế và ngược lại.

* Yếu tố công nghệ:

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất và nâng cao năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ sẽ làm

giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành, rút ngắn thời gian sản xuất và vì thế lợi thế

cạnh tranh sẽ được nâng lên.

* Yếu tố về văn hóa xã hội:

Môi trường văn hóa xã hội bao gồm các yếu tố liên quan đến các thái độ xã

hội và các giá trị văn hóa của quốc gia. Do đó, trong trung và dài hạn, đây lại là yếu

tố dẫn dắt các thay đổi của môi trường kinh tế, chính trị - pháp luật và công nghệ.

Tất cả các doanh nghiệp đều phải phân tích các yếu tố xã hội để nhận biết các cơ

hội và nguy cơ có thể xảy ra đối với sản phẩm của mình. Khi một hay nhiều yếu tố

thay đổi chúng có thể tác động đến các sản phẩm như trình độ dân trí, tập quán thị

24

hiếu của người tiêu dùng, truyền thống văn hóa dân tộc… Các yếu tố văn hóa xã hội

thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi thường khó nhận biết. Cùng với sự

phát triển kinh tế, sự biến động về các yếu tố văn hóa xã hội ngày càng có tác động

mạnh hơn đến sự ra đời và tiêu thụ của các sản phẩm.

* Yếu tố về môi trường kinh doanh quốc tế:

Mỗi doanh nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, mỗi nền kinh tế

lại là một bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới. Những thay đổi về môi trường

quốc tế có thể xuất hiện cả những cơ hội cũng như nguy cơ về việc mở rộng thị

trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và ngoài nước. Hiện nay, trong thời kì hội

nhập kinh tế quốc tế khi Việt Nam đã gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu

vực như ASEAN, WTO,… tham gia các hiệp định về tự do thương mại như TPP,

FTA… thì các doanh nghiệp mà đặc biệt là sản phẩm của ta sẽ chịu tác động lớn

của hệ thống luật pháp thế giới. Môi trường kinh doanh quốc tế là cơ hội để sản

phẩm Việt Nam có thể vươn ra thị trường rộng lớn nhưng cũng là những thách thức

khó khăn buộc các doanh nghiệp phải nâng cao được năng lực cạnh tranh cho sản

phẩm của mình.

1.3.2. Các yếu tố môi trường cạnh tranh ngành SX-KD.

* Khách hàng: Khách hàng là yếu tố giải quyết đầu ra cho sản phẩm của

doanh nghiệp. Khách hàng được xem như là sự đe dọa mang tính cạnh tranh khi họ

đẩy giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm

cho chi phí sản phẩm tăng lên. Ngược lại, nếu người mua có những yếu thế sẽ tạo

cơ hội để tăng giá sản phẩm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác, khách

hàng là người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và

phát triển nhưng cũng có thể là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của doanh nghiệp trong

tương lai khi họ nắm được quy trình, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.

* Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức trong nước hay

ngoài nước chuyên cung cấp vật tư thiết bị, nguồn nhân lực, tài chính… để một

doanh nghiệp có thể hoạt động. Việc nhà cung cấp đẩy mức giá lên cao sẽ đẩy giá

sản phẩm tăng lên làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Đồng thời nhà cung

25

cấp là một trong những nhân tố quan trọng quyết định chất lượng của sản phẩm. Vì

vậy, để giảm áp lực từ phía nhà cung cấp đồng thời để tránh rủi ro thì các doanh

nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau, thiết

lập hệ thống nhà cung cấp truyền thống, trung thành. Điều này đặc biệt quan trọng

đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí xây lắp vì nguyên vật liệu đầu vào

chính của doanh nghiệp thường là phải nhập khẩu (sắt, thép, các loại kim khí đặc

biệt khác…)

* Đe dọa gia nhập mới: Hay ta gọi là đối thủ tiềm ẩn, chính là các doanh

nghiệp đã và đang có chiến lược gia nhập vào ngành, hay nói cụ thể là sẽ sản xuất

các sản phẩm cạnh tranh với sản phẩm tương tự của doanh nghiệp. Khi có đối thủ

mới tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm năng lực cạnh tranh của sản

phẩm hiện đang trong ngành từ đó làm giảm lợi nhuận của của doanh nghiệp do họ

dựa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được một phần

thị phần. Do đó, để bảo vệ cho vị trí cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp thường

quan tâm đến việc duy trì hàng rào hợp pháp ngăn sự xâm nhập từ bên ngoài.

* Cạnh tranh giữa các công ty trong ngành: Sự cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra cơ hội hoặc đe dọa cho các doanh

nghiệp. Cuộc đối đầu của các đối thủ cạnh tranh đang tham gia thị trường thường

mang đặc tính lệ thuộc lẫn nhau. Nếu sự cạnh tranh là yếu thì sẽ là cơ hội để nâng

giá sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, ngược lại, nếu sự cạnh tranh là gay

gắt thì các doanh nghiệp sẽ hạ giá sản phẩm để cạnh tranh về giá do đó có nguy cơ

làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Động thái của một doanh nghiệp sẽ tạo ra tác

động có thể quan sát được ở những đối thủ cạnh tranh khác và do vậy làm dấy lên

sự trả đũa hoặc phản ứng khác. Từ đây ta thấy đây là nhân tố rất quan trọng ảnh

hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.

1.3.3. Các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp.

* Nguồn nhân lực và tổ chức bộ máy của doanh nghiệp:

- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến thành công hay thất

bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động liên quan đến sản xuất sản phẩm và nâng cao

26

năng lực cạnh tranh của sản phẩm như: thiết kế, sản xuất, marketing, vận chuyển,

dịch vụ sau bán... đều do con người thực hiện. Vì vậy thành công hay thất bại đều

do trình độ, năng lực của người lao động trong doanh nghiệp.

Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia thành hai cấp.

+ Đội ngũ quản lý: gồm ban lãnh đạo và đội ngũ quản lý dự án, giám sát thi

công... Đây là đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh và xu

hướng phát triển sản phẩm trong tương lai. Nếu họ là những người có kinh nghiệm,

có khả năng nhìn xa trông rộng và đưa ra các quyết định đúng đắn thì doanh nghiệp

đó sẽ có những sản phẩm có sức cạnh tranh cao.

+ Đội ngũ trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh: quản lý tổ đội trực tiếp,

công nhân trực tiếp sản xuất tại các tổ, đội... Đội ngũ này chi phối trực tiếp đến

năng lực cạnh tranh của sản phẩm thông qua các yếu tố như: năng suất lao động,

trình độ tay nghề, kỉ luật lao động, ý thức trách nhiệm, sự sáng tạo của họ… Các

yếu tố này kết hợp với yếu tố khoa học công nghệ sẽ ảnh hưởng đến số lượng, chất

lượng, giá thành sản phẩm… góp phần quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của

sản phẩm.

- Tổ chức bộ máy quyết định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu

doanh nghiệp có chất lượng bộ nhân sự tốt, bộ máy tổ chức hợp lý, có sự phân

công, phân nhiệm rõ ràng sẽ phát huy được năng lực của cán bộ, nhân viên, sử dụng

có hiệu quả các nguồn lực khác, từ đó đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất

kinh doanh. Ngược lại, nếu bộ máy được tổ chức không tốt, mô hình tổ chức không

phù hợp với quy mô, loại hình sản xuất kinh doanh, chất lượng nguồn nhân lực,... sẽ

không phát huy được nguồn lực của Công ty, thậm chí gây cản trở, trì trệ hoạt động

sản xuất kinh doanh, từ đó kéo theo kết quả kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng xấu.

* Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ:

Cơ sở vật chất kỹ thuật là toàn bộ hệ thống nhà xưởng, máy móc thiết bị,

phương tiện phục vụ sản xuất sản phẩm. Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất khang

trang, tiện nghi; các máy móc, thiết bị, phương tiện hiện đại sẽ giúp tạo ra các sản

27

phẩm có chất lượng tốt, năng suất lao động tăng, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tạo

tiền đề tốt cho việc tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

* Tình hình tài chính:

Tài chính là yếu tố có vai trò quan trọng đảm bảo cho việc duy trì, mở rộng và

nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực tài chính được thể hiện ở

các tiêu chí: tổng tài sản, tổng nguồn vốn, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, lợi

nhuận, tỷ suất lợi nhuận, cơ cấu vốn, các hệ số hoạt động… Nếu một doanh nghiệp

có tình hình tài chính tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có

điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa đổi mới,

nâng cao chất lượng của sản phẩm; có khả năng thực hiện tốt công tác bán hàng và

dịch vụ sau bán… tạo nên khả năng cạnh tranh cao hơn cho sản phẩm.

28

CHƢƠNG 2:

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CƠ KHÍ

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3

2.1. Giới thiệu về Công ty và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực

cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty Cổ phần Lilama 69-3.

2.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Lilama 69-3.

Tên Công ty : Công ty Cổ phần Lilama 69-3

Tên tiếng Anh : Lilama 69-3 Joint Stock Company

Tên viết tắt : Lilama 69-3

Vốn điều lệ : 77.696.910.000 đồng

Trụ sở chính : Số 515, đường Điện Biên Phủ, phường Bình Hàn, thành

phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

Điện thoại : 0320. 3852584 Fax: 0320. 3853958

Website : http://lilama69-3.com.vn/

Logo của Công ty:

Hình 2.1: Logo của Công ty

Giấy chứng nhận ĐKKD: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

0800001972 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp lần đầu ngày

25/05/2007, thay đổi lần thứ 5 ngày 04/09/2015

2.1.1.1. Khái lược sự hình thành và phát triển.

Công ty cổ phần Lilama 69-3 là thành viên của Tổng Công ty Lắp máy Việt

Nam - Công ty Cổ phần, được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước

nắm giữ cổ phần chi phối. Kể từ khi thành lập đến nay, quá trình xây dựng và phát

triển của Công ty luôn gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển của ngành Lắp

máy Việt Nam cùng với những bước thăng trầm trong tiến trình lịch sử phát triển

29

kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Công ty đã trải qua chặng đường xây dựng và phát triển với 3 giai đoạn chính sau:

* Giai đoạn thực hiện nhiệm vụ xây dựng miền Bắc XHCN và chống chiến

tranh phá hoại:

Ngày 19/5/1961 công trường lắp máy Nhà máy nhiệt điện Uông Bí được thành

lập là tiền thân của Công ty cổ phần LILAMA 69-3 ngày nay. Trong giai đoạn

này, CBCNV công trường Lắp máy Uông Bí đã vượt qua bao khó khăn, gian khổ,

có mặt trên tất cả các công trình xây dựng của vùng đông - bắc Tổ quốc, tham gia

xây dựng các công trình công nghiệp gắn với quốc phòng, trong đó đặc biệt đã tham

gia thi công, lắp đặt dây chuyền công nghệ nhà máy nhiệt điện Uông Bí - công trình

năng lượng lớn nhất nước ta trong những năm 60 - 70 của thế kỷ trước.

* Giai đoạn cả nước hoà bình, thống nhất và xây dựng CNXH:

Sau đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng, ngành Lắp máy nhanh chóng được

sắp xếp lại về tổ chức, hình thành các đơn vị lớn mạnh. Năm 1975 Công trường Lắp

máy Uông Bí được sáp nhập với Công trường lắp máy Cẩm Phả để thực hiện nhiệm

vụ thi công xây dựng Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Tháng 4 năm 1976 Công

trường lắp máy Uông Bí được sáp nhập với Công trường lắp máy Hà Bắc và đổi tên

thành Xí nghiệp lắp máy số 6; Công trường lắp máy Nhà máy xi măng Hoàng

Thạch và Nhà máy nhiệt điện Uông Bí lấy tên là Xí nghiệp lắp máy số 9. Tháng 10

năm 1979, các cụm xí nghiệp trên được Bộ xây dựng cho phép thành lập Liên hợp

lắp máy 69 gồm các Xí nghiệp Lắp máy: 69-1 (Phả Lại); 69-2 (Hải Phòng); 69-3

(Uông Bí ); 69-4 (Hoàng Thạch ). Đến tháng 8 năm 1988, Xí nghiệp lắp máy 69-3

và 69-4 được sáp nhập thành một và lấy tên là Xí nghiệp lắp máy 69-3. Năm 1996

liên hiệp các Xí nghiệp lắp máy chuyển hoạt động theo mô hình Tổng Công ty và

trở thành Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam, Xí nghiệp lắp máy 69 - 3 được đổi tên

thành Công ty Lắp máy & Xây dựng 69-3.

* Giai đoạn đổi mới và phát triển theo hướng đa dạng hoá ngành nghề:

Năm 1999, Công ty lắp máy & xây dựng 69-3 đã kiện toàn về tổ chức và tiến

hành đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình mới. Năm 2000, 2002

30

Công ty tiếp nhận 3 Công ty, Xí nghiệp thuộc ngành công nghiệp, giao thông tỉnh

Hải Dương đang trong tình trạng làm ăn khó khăn, kém hiệu quả là Công ty cơ khí

điện Hải Dương, Xí nghiệp cơ khí thuỷ, Xí nghiệp truyền thanh thu hình Hải

Dương. Sau khi tiếp nhận, Công ty đã đầu tư mở rộng nâng cao năng lực sản xuất,

đầu tư mua sắm thêm máy móc trang thiết bị, phát triển đa dạng hoá ngành nghề.

Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về việc cổ phần hoá

các doanh nghiệp Nhà nước; Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công

ty Nhà nước thành Công ty cổ phần, ngày 06/3/2007 Bộ xây dựng đã ra quyết định

số 351/QĐ-BXD chuyển Công ty Lắp máy & Xây dựng 69-3 thành Công ty cổ

phần Lilama 69-3. Tháng 6/2007, Công ty chính thức đi vào hoạt động theo mô

hình Công ty cổ phần với Vốn điều lệ là 30 tỷ đồng, trong đó vốn của Tổng Công ty

Lilama chiếm 53,05%. Đến thời điểm hiện tại Vốn điều lệ của Công ty là 77,7 tỷ

đồng, trong đó vốn góp của Tổng Công ty Lilama chiếm 66,7%.

Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành Công ty Cổ phần LILAMA 69-3

đã đạt được nhiều thành tích góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước, được Đảng, Nhà nước và Chính Phủ trao tặng nhiều phần thưởng cao quý:

01 Huân chương độc lập hạng ba, 01 huân chương lao động hạng nhất, 03 huân

chương lao động hạnh nhì, 07 huân chương lao động hạng ba, 01 cờ thi đua xuất sắc

của Chính Phủ và nhiều phần thưởng cao quý khác.

2.1.1.2. Lĩnh vực SX-KD và mô hình tổ chức bộ máy của Công ty.

* Lĩnh vực SX-KD:

- Gia công chế tạo thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ cho các nhà máy

sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy nhiệt điện, thủy điện, khai khoáng, chế biến

lương thực thực phẩm, thiết bị phục vụ nông nghiệp, thiết bị cơ, thiết bị điện, kết

cấu thép phi tiêu chuẩn,...

- Lắp đặt thiết bị đồng bộ trong dây chuyền sản xuất của các nhà máy sản xuất

vật liệu xây dựng, chế biến lương thực thực phẩm, nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện,…

31

- Dịch vụ bảo trì, sửa chữa: Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ và đột xuất, cung

cấp phụ tùng thay thế cho các nhà máy xi măng, nhiệt điện,…, cung cấp và xây lắp

vật liệu chịu lửa cho các loại lò công nghiệp.

- Đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thủy.

* Mô hình tổ chức bộ máy:

Quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã trải qua các giai đoạn khác

nhau, ở mỗi giai đoạn bộ máy tổ chức của Công ty cũng có những đặc điểm khác

nhau để phù hợp với công tác quản lý và tổ chức sản xuất của đơn vị. Vào thời điểm

tháng 6/2016, lực lượng lao động của Công ty là 1.650 người và tổ chức bộ máy

được xác định qua hình 2.2:

32

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG VẬT TƢ

PHÒNG HÀNH CHÍNH

PHÒNG TỔ CHỨC -

PHÒNG KINH TẾ - KỸ THUẬT

PHÒNG KẾ HOẠCH - ĐẦU TƢ

PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

NHÂN SỰ

PHÒNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ VÀ AN TOÀN

NHÀ MÁY CTTB

LILAMA 69-3

CÁC ĐỘI CÔNG TRÌNH THI CÔNG

(TỨ KỲ)

NHÀ MÁY CTTB & ĐT LILAMA69-3 (KINH MÔN)

NHÀ MÁY CHẾ TẠO THIẾT BỊ HẢI DƢƠNG

CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN; CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Hình 2.2: Mô hình tổ chức của Công ty

33

2.1.1.3. Một số kết quả hoạt động SX-KD:

Kết quả hoạt động SX-KD của Công ty 3 năm từ 2013 đến 2015 đƣợc thể

hiện qua bảng 2.1:

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động SX-KD các năm 2013, 2014, 2015.

Năm 2015 Chỉ tiêu

ĐV tính Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Người Triệu đồng Năm 2013 Năm 2014 519.215 382.298 2.115 1.271 7 546.063 376.380 1.624 1.238 6,2 804.666 415.571 2.475 1.342 7,5 Tổng nguồn vốn Doanh thu LN sau thuế Số lao động tại ngày 31/12 Tiền lương bình quân (người/tháng)

(Nguồn: Phòng TC – KT Công ty)

Qua Bảng 2.1 cho thấy các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả SX-KD của

Công ty tăng trưởng qua 3 năm đạt nhịp điệu tăng trưởng trung bình khá. Trong khi

một số Công ty thuộc Tổng Công ty Lilama và nhiều doanh nghiệp ngành cơ khí

chế tạo của Việt Nam tăng trưởng đạt hệ số âm, điều đó minh chứng cho sự phát

triển và vị thế của Công ty trong ngành. Hơn nữa, doanh thu từ các lĩnh vực SX-KD

chủ yếu của Công ty vẫn chiếm tỷ trọng lớn và đạt mức tăng trưởng ổn định theo kế

hoạch, cụ thể:

- Thiết kế, gia công, chế tạo thiết bị chiếm bình quân 48 - 50% cơ cấu doanh

thu của công ty.

- Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị chiếm bình quân 28 - 30% cơ

cấu doanh thu của công ty.

- Dịch vụ xây lắp chiếm bình quân 20% cơ cấu doanh thu của công ty.

- Đóng tàu, sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ chiếm bình quân 2% cơ cấu

doanh thu của công ty.

2.1.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm

cơ khí của Công ty Cổ phần Lilama 69-3.

2.1.2.1. Các yếu tố môi trường thể chế và chính sách phát triển kinh tế xã hội

của quốc gia trong hội nhập quốc tế.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Lilama 69-3 nói chung và năng lực cạnh

tranh sản phẩm của Công ty nói riêng chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường

34

vĩ mô, đặc biệt khi đất nước ta đã gia nhập WTO, tham gia hàng loạt các hiệp định

thương mại tự do với các nước, vùng lãnh thổ trên thế giới. Các yếu tố của môi

trường vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp như:

chính sách và hệ thống pháp luật; các yếu tố về kinh tế như tăng giảm đầu tư công,

ảnh hưởng của lạm phát và tỷ giá hối đoái, chính sách về xuất nhập khẩu, sự gia

tăng của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,..., sự phát triển của khoa học công

nghệ,… Một số yếu tố quan trọng trong môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến năng lực

cạnh tranh của Lilama 69-3 như sau:

* Yếu tố chính trị, pháp luật:

Tình hình chính trị của Việt Nam ổn định, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp

yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh. Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, đáp

ứng tốt hơn quá trình phát triển và hội nhập quốc tế. Thể chế kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa được xác định cụ thể hơn, từng bước thực thi có hiệu quả và

tạo được sự đồng thuận trong xã hội. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường

được hình thành và vận hành khá đồng bộ, gắn kết hiệu quả hơn với thị trường

ngoài nước. Giá cả hàng hóa, dịch vụ cơ bản theo nguyên tắc thị trường; môi trường

đầu tư, kinh doanh được cải thiện, cạnh tranh minh bạch, bình đẳng hơn giữa các

thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.

Một thể chế chính trị ổn định, hệ thống pháp luật rõ ràng, minh bạch đảm bảo cho

sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng để các nhà đầu tư

trong và ngoài nước yên tâm đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các chính sách đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước là đòn bẩy, bệ đỡ để ngành cơ khí

xây lắp phát triển. Cụ thể như Quyết định 185/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010 và tầm

nhìn đến năm 2020” với mục tiêu ưu tiên phát triển một số ngành và sản phẩm cơ

khí trọng điểm để đáp ứng nhu cầu cơ bản của nền kinh tế, mục tiêu ngành cơ khí

đáp ứng được 40-50% nhu cầu sản phẩm cơ khí của cả nước, xuất khẩu đạt 30%;

Quyết định số 10/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ phát triển

cơ khí trọng điểm;… các chính sách này là động lực để ngành cơ khí xây lắp phát

triển, tạo tiền đề để định hướng phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh.

35

Bên cạnh đó, giai đoạn vừa qua, còn một số điểm hạn chế của tình hình chính

trị, pháp luật: thể chế kinh tế thị trường chưa thật đồng bộ, chưa thực sự là động lực

tạo đột phá để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư

phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường kinh doanh. Nhiều

quy định trong hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách và quản lý, điều hành chưa

tuân thủ đầy đủ quy luật của kinh tế thị trường, nhất là trong phân bổ nguồn lực,

quản lý giá hàng hóa và chưa đảm bảo cạnh tranh bình đẳng; quản lý nhà nước chưa

đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế… Đối với

doanh nghiệp cơ khí xây lắp, quá trình thực hiện Luật đấu thầu, trong quy định của

Luật đấu thầu chú trọng đến giá cả trong quá trình xét thầu, điều này ảnh hưởng đến

các doanh nghiệp mà sản phẩm có chất lượng thực sự, các doanh nghiệp không có

chất lượng sản phẩm tốt tận dụng quy định của Luật, bỏ thầu giá thấp để lấy hợp

đồng sau đó làm không tốt, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường.

* Yếu tố kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Sau giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái

kinh tế diễn ra toàn cầu (2008 – 2013), mặc dù còn chịu ảnh hưởng của khủng

hoảng kinh tế nhưng kinh tế Việt Nam đã có sự ổn định và phát triển, cụ thể tốc độ

tăng trưởng GDP qua các năm: 2013: 5,42%, năm 2014: 5,98% và năm 2015 đạt

6,68%. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tăng, GDP năm 2015 đạt 193,4 tỷ USD,

bình quân đầu người đạt 2.109 USD.

Sản xuất công nghiệp sau giai đoạn khủng hoảng đã từng bước được phục hồi;

giá trị gia tăng ngành công nghiệp, xây dựng tăng: năm 2013: 5,43%, năm 2014:

14%, năm 2015: 9,29%, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu công

nghiệp tăng.

Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, cạnh tranh minh bạch, bình

đẳng hơn giữa các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, các nguồn lực

trong, ngoài nước cho phát triển kinh tế - xã hội được phân bổ và sử dụng hiệu quả.

Về đầu tư công, Nhà nước đã tăng cường quản lý, chủ động rà soát, tập trung

vốn đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng, cấp thiết. Hoàn thiện cơ chế phân

cấp quản lý đầu tư, nâng cao hơn trách nhiệm của địa phương và chủ đầu tư.

36

Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước. Đầu tư trực

tiếp nước ngoài (FDI) phục hồi, vốn đăng ký giai đoạn 2011 – 2015 đạt 99 tỷ USD,

thực hiện đạt 60,5 tỷ USD. Vốn ODA ký kết 27,8 tỷ USD, giải ngân 22,3 tỷ USD,

đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế đất nước. Đầu tư tư nhân trong nước

tăng, chiếm khoảng 38,5 tổng đầu tư toàn xã hội.

Với các điều kiện như vậy, cơ hội cho việc tìm kiếm việc làm, nhận thầu các

công trình của các doanh nghiệp cơ khí xây lắp nói chung và Lilama 69-3 nói riêng

có nhiều thuận lợi, đặc biệt là các công trình công nghiệp như nhiệt điện, xi măng,

thép, khai thác khoáng sản…

- Lãi suất ngân hàng: Mặt bằng lãi suất giảm, lãi suất cho vay bình quân năm

2013 là 13,5% thì đến 2015 giảm xuống còn 8,5%. Điều này tạo điều kiện cho

doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm từ

đó nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.

- Tỷ giá hối đoái, thị trường ngoại hối ổn định. Tổng kim ngạch xuất khẩu

tăng khá cao, đạt bình quân 17,5%/năm, cán cân thương mại được cải thiện, cán cân

thanh toán quốc tế thặng dư khá cao. Dự trữ ngoại hối tăng, không còn tình trạng

khan hiếm ngoại tệ trong thanh toán quốc tế. Điều này có tác dụng tích cực cho các

doanh nghiệp trong việc cân đối nhu cầu ngoại tệ trong việc xuất nhập khẩu vật tư,

hàng hóa. Việc ổn định tỷ giá hối đoái giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động

sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, tình hình nền kinh tế vĩ mô giai đoạn 2013 – 2015 cũng có nhiều

điểm hạn chế: việc kiểm soát lạm phát và đảm bảo cân đối lớn của nền kinh tế chưa

thực sự bền vững, cân đối ngân sách nhà nước còn khó khăn, nợ công tăng nhanh, áp

lực trả nợ lớn; tốc độ tăng GDP có tăng nhưng thấp, khoảng cách phát triển so với các

nước trong khu vực còn lớn; tổng cầu tăng chậm… điều này cũng là nguyên nhân hạn

chế sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và Lilama 69-3 nói riêng.

* Yếu tố công nghệ.

Yếu tố công nghệ có ý nghĩa quyết định đến môi trường cạnh tranh và năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật, công nghệ ảnh hưởng trực tiếp

37

đến chất lượng và giá thành sản phẩm, là hai yếu tố cơ bản để doanh nghiệp nâng

cao năng lực cạnh tranh sản phẩm.

Công nghệ phục vụ chế tạo sản phẩm cơ khí, phục vụ việc thi công lắp đặt các

công trình công nghiệp trong những năm gần đây có sự phát triển nhanh chóng, các

ứng dụng khoa học hiện đại, máy, thiết bị cơ khí chính xác được sử dụng phổ biến.

Chất lượng, tiến độ thi công được đẩy nhanh và đây chính là công cụ để các doanh

nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình.

Ở cấp quốc gia, tiềm lực khoa học, công nghệ được tăng cường, đầu tư từ

ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ tăng bình quân 16,5%/năm, đạt

khoảng 2% tổng chi ngân sách nhà nước. Đầu tư xã hội cho khoa học, công nghệ

tăng nhanh, ước đạt 1,3% GDP vào năm 2015. Phát triển thị trường khoa học, công

nghệ, tăng cường hoạt động kết nối cung – cầu, giá trị giao dịch công nghệ tăng bình

quân 13,5%. Hình thành một số mô hình gắn kết hiệu quả giữa viện, trường với

doanh nghiệp trong hoạt động khoa học, công nghệ. Việc tiếp cận công nghệ hiện đại

của các nước phát triển trên thế giới thuận lợi hơn, giúp các doanh nghiệp nhanh

chóng cải thiện công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

Một số hạn chế: Khoa học, công nghệ chưa thực sự trở thành động lực để nâng

cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Đầu tư cho khoa học, công nghệ hiệu quả chưa cao, tiềm lực khoa học, công nghệ

chưa đáp ứng yêu cầu. Cụ thể các công nghệ sản xuất, thi công ở trình độ cao vẫn

phải phụ thuộc nước ngoài, các thiết bị, máy móc thi công hiện đại trong nước chưa

sản xuất được, vẫn phải nhập khẩu dẫn đến tăng giá thành sản xuất, giảm năng lực

cạnh tranh của sản phẩm.

* Yếu tố về văn hóa, xã hội:

Đây là nhóm yếu tố quan trọng, trong những năm vừa qua lĩnh vực văn hóa xã

hội đất nước ta có bước phát triển, an sinh xã hội cơ bản được đảm bảo, đời sống

nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chính sách an sinh xã hội tiếp tục được bổ sung,

hoàn thiện trên các lĩnh vực lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

38

Thị trường lao động có bước phát triển, trong 5 năm từ 2010 - 2015 đã tạo

việc làm cho khoảng 7,8 triệu người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần, đến năm 2015 còn

4,5%, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2015 là 2,3%.

Tình hình văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế… được cải thiện, chính sách dân tộc

được quan tâm, tự do tín ngưỡng tôn giáo được bảo đảm. Điều này tạo tiền đề tốt

cho phát triển kinh tế, là động lực để các thành phần trong xã hội tăng đầu tư, tạo

thêm việc làm cho các loại hình sản xuất kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp

ngành cơ khí xây lắp nói riêng.

Một số mặt hạn chế: Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và

chăm lo đời sống nhân dân nhiều mặt còn hạn chế. Xã hội hóa còn chậm và chưa có

cơ chế, chính sách đủ mạnh để huy động được nhiều nguồn lực cho đầu tư phát

triển. Thị trường lao động chưa thật thông suốt, dịch chuyển lao động còn khó khăn,

thông tin về cung – cầu lao động còn hạn chế, chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, tỷ

trọng lao động trong khu vực nông nghiệp còn lớn, số người thiếu việc làm và việc

làm không ổn định còn nhiều, tính chuyên nghiệp, kỷ luật lao động không cao…

Điều này ảnh hưởng không tốt tới tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngành xây lắp nói riêng.

Đối với người lao động, yếu tố về văn hóa, xã hội là nhóm yếu tố quan trọng

tạo nên xu hướng và phong cách làm việc, quan điểm và định hướng nghề nghiệp.

Chính môi trường sinh hoạt, giáo dục, giao lưu văn hóa… sẽ xây dựng lên thế hệ

các nhà quản lý, công nhân viên lao động gắn bó, chung sức chung lòng xây dựng

và phát triển doanh nghiệp. Ngành cơ khí xây lắp, do điều kiện công việc nặng

nhọc, vất vả, thường xuyên phải di chuyển nên yếu tố này rất quan trọng. Người

quản lý doanh nghiệp phải thấu hiểu, từ đó có các giải pháp đáp ứng được nhu cầu,

mong muốn của người lao động, gắn việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp với sự ổn định, nâng cao đời sống của người lao động, tạo sự ổn

định, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

* Yếu tố về môi trƣờng kinh doanh quốc tế:

39

Hội nhập kinh tế sâu rộng trong các năm gần đây mang lại rất nhiều cơ hội

cũng như các thách thức cho các doanh nghiệp nói chung và Lilama 69-3 nói riêng.

Hiện nay Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, ASEM, APEC, ASEAN…,

tham gia các hiệp định về tự do thương mại như TPP, FTA…Có thể thấy rằng, việc

hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới trong thời gian qua đã thúc đẩy hoạt

động xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần vào việc tăng

trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh, có thêm việc làm, có nhiều điều kiện để tiếp cận khoa học công nghệ từ các

nước tiên tiến, có điều kiện để lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào với chất lượng tốt

và giá cả hợp lý,… từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những

lợi ích, cơ hội trên, các doanh nghiệp trong nước cũng phải chịu sự cạnh tranh gay

gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài với các lợi thế về vốn, trình độ sản xuất, lợi thế

về việc chủ động nguồn nguyên vật liệu đầu vào… Điều này đòi hỏi các doanh

nghiệp phải nỗ lực tối đa để tranh thủ được các cơ hội, tăng cường năng lực của

mình để tồn tại và phát triển trong môi trường có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.

2.1.2.2. Các yếu tố môi trường cạnh tranh ngành công nghiệp chế tạo sản

phẩm cơ khí.

* Khách hàng:

Khách hàng chủ yếu của Lilama 69-3 là các nhà đầu tư, tổng thầu EPC trong

và ngoài nước, sản phẩm thực hiện và chuyển giao thường đặc thù, sản xuất đơn

chiếc theo yêu cầu của khách hàng.

Trong nước, Công ty có các khách hàng truyền thống: Tổng Công ty LILAMA

- công ty mẹ, là đơn vị tổng thầu EPC các dự án; chủ đầu tư các nhà máy thuộc các

lĩnh vực xi măng, nhiệt điện, khai thác khoáng sản, chế biến thực phẩm,... cụ thể:

Về lĩnh vực xi măng: Công ty tham gia chế tạo thiết bị, lắp đặt, bảo dưỡng,

bảo trì các nhà máy xi măng lớn như xi măng Hoàng Thạch – Hải Dương, xi măng

Nghi Sơn – Thanh Hóa, xi măng Chinfon – Hải Phòng, xi măng Hải Phòng – Hải

Phòng, xi măng Sông Thao – Phú Thọ, xi măng Cẩm Phả, Hạ Long, Thăng Long –

Quảng Ninh, xi măng Xuân Thành – Ninh Bình...

40

Về lĩnh vực điện: Nhiệt điện Phả Lại - Hải Dương, nhiệt điện Uông Bí, Na

Dương, Mông Dương - Quảng Ninh, nhiệt điện Thái Bình - Thái Bình, nhiệt điện

Vũng Áng - Hà Tĩnh...

Về lĩnh vực khai thác khoáng sản, lọc hóa dầu và các lĩnh vực khác: Tuyển

than Cửa Ông, than Hòn Gai, than Vàng Danh, than Núi Béo - Quảng Ninh, lọc hóa

dầu Dung Quất - Quảng Ngãi, lọc hóa dầu Nghi Sơn - Thanh Hóa, các dự án chế

biến thức ăn gia súc...

Với năng lực chế tạo thiết bị, trình độ quản lý và tay nghề của công nhân hiện

nay, Công ty không những đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nước mà

còn có khách hàng là những tập toàn công nghiệp tên tuổi trên thế giới về sản xuất

thiết bị công nghiệp, Công ty đã chế tạo thiết bị, xuất khẩu cho nhiều đối tác: tập

đoàn Polysious AG, Loesche (Đức), FLSmidth (Đan Mạch), Dongyang (Hàn

Quốc), Yamamoto Industries (Nhật Bản)...

Sản phẩm của Công ty được các khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao,

và Lilama 69-3 là thương hiệu được các chủ đầu tư, các đơn vị tổng thầu đưa vào

danh sách nhà cung cấp uy tín, là sự lựa chọn tin cậy của khách hàng. Bên cạnh việc

cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các chủ đầu tư, tổng thầu trong nước, Công ty cũng

đã thực hiện việc tham gia vào chuỗi sản phẩm toàn cầu của các tập toàn công

nghiệp trên thế giới như đã nêu trên. Hợp tác với những khách hàng này một cách

tích cực, khẳng định thương hiệu của mình bằng uy tín về chất lượng, tiến độ, giá cả

đã mang lại cho công ty việc làm ổn định, giúp Công ty vượt qua giai đoạn khó

khăn (2008 - 2014), từ đó có sự phát triển ổn định và vững chắc.

Bên cạnh những thuận lợi, Công ty cũng phải đối diện và vượt qua các khó khăn:

Ở trong nước, các khách hàng là các Tập đoàn, Tổng công ty lớn (Tập đoàn

than, khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty xi măng Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí

quốc gia Việt Nam...) bắt đầu hình thành các đơn vị trực thuộc, trực tiếp thực hiện

các phần dịch vụ, chế tạo một số thiết bị mà Lilama 69-3 đang cung cấp, trở thành

chính đối thủ cạnh tranh của Lilama nói chung và Lilama 69-3 nói riêng.

41

Các khách hàng nước ngoài cũng có nhiều sự lựa chọn khác khi chọn nhà thầu

cung cấp sản phẩm, dịch vụ, hoặc thậm chí trong một số trường hợp khách hàng tự

sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, do vậy Công ty chịu sự cạnh tranh ngày càng

gay gắt.

* Nhà cung cấp:

Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, vai trò của các nhà cung

cấp vật tư đầu vào là rất quan trọng, mang tính quyết định đến năng lực cạnh tranh

sản phẩm của Công ty. Hiện nay, các nguyên liệu đầu vào chính của công tác gia

công chế tạo sản phẩm cơ khí là sắt thép công nghiệp, các loại động cơ, các loại que

hàn đặc chủng,… Việt Nam chưa sản xuất được, chủ yếu được nhập khẩu từ Mỹ,

Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Do vậy, đầu vào phụ thuộc chính vào

các nhà sản xuất nước ngoài, các nhà nhập khẩu.

Hiện nay, Công ty có quan hệ tốt với các nhà sản xuất, nhập khẩu: Weiseng

(Đài Loan), Công ty IPC (Việt Nam), Công ty Thép Ánh Ngọc, Công ty Thép hình

Hà Nội, các nhà phân phối que hàn, sơn trong và ngoài nước… do vậy việc cung

cấp vật tư đầu vào của Công ty được ổn định, đáp ứng tương đối tốt nhu cầu của sản

xuất. Việc hợp tác tốt với các nhà cung ứng giúp Công ty kiểm soát được chi phí và

tránh được rủi ro lớn trong kinh doanh.

Việc các ngành bổ trợ cho sản xuất cơ khí còn yếu, nguyên vật liệu đầu vào

phụ thuộc vào nhập khẩu về lâu dài sẽ hạn chế rất nhiều khả năng cạnh tranh sản

phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam mới chỉ sản xuất được những sản

phẩm mang hàm lượng công nghệ thấp, giá trị gia tăng không cao. Việc nhập khẩu

chịu chi phối của chính sách sản xuất của nhà cung cấp, chính sách xuất khẩu của

nước xuất khẩu, do vậy tăng tính phụ thuộc và giảm năng lực cạnh tranh của sản

phẩm. Để ngành cơ khí xây lắp nói chung và Lilama 69-3 nói riêng nâng cao năng lực

cạnh tranh của mình trong tình hình thị trường quốc tế có sự hội nhập sâu rộng như

hiện nay, đòi hỏi nhà nước, các bộ ngành, các doanh nghiệp phải chú trọng phát triển

đồng bộ, đảm bảo chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất trong nước,

tăng tính chủ động, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh.

42

* Đe dọa gia nhập mới:

Trong giai đoạn kinh tế có sự hội nhập ngày càng sâu, rộng như hiện nay, các

đối thủ tiềm tàng xuất hiện là mối đe dọa trực tiếp đến doanh nghiệp.

Ở trong nước, các doanh nghiệp trước đây là khách hàng của Lilama, nay cơ

cấu lại tình hình hoạt động, mở thêm các lĩnh vực hoạt động, thành lập các đơn vị tự

thực hiện các phần việc trước đây do Lilama 69-3 cung cấp, gia nhập thị trường và

trở thành đối thủ của Lilama 69-3. Cụ thể như: các công ty con của Tổng công ty

xây lắp dầu khí, Cơ khí mỏ của Tập đoàn Than - khoáng sản Việt Nam, Tổng Công

ty xi măng có thể sẽ thành lập đơn vị bảo dưỡng, bảo trì công nghiệp…

Ở nước ngoài, các tập đoàn công nghiệp mạnh trên thế giới xâm nhập thị

trường Việt Nam. Với tiềm lực tài chính mạnh, trình độ quản lý, trình độ công nghệ

cao… họ sẵn sàng cạnh tranh với Lilama nói chung và Lilama 69-3 nói riêng. Có thể

kể đến các thương hiệu mạnh như Hyundai, Dongyang (Hàn Quốc), ABB (Thụy Sỹ),

Siemen (Đức)…, đặc biệt là các đối tác đến từ Trung Quốc với lợi thế như giá nhân

công rẻ, trình độ công nghệ cũng ở mức cao, chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào.

Đây là những mối đe dọa thực sự, đòi hỏi Công ty phải có chính sách ứng phó,

định hướng chiến lược rõ ràng để đứng vững trước tình hình thị trường sẽ ngày

càng có sự cạnh tranh gay gắt.

* Cạnh tranh giữa các Công ty trong ngành:

Cạnh tranh trong ngành hiện nay diễn ra gay gắt. Có các lực lượng tham gia

hoạt động và cạnh tranh lĩnh vực sản xuất kinh doanh về cơ khí xây lắp:

Các doanh nghiệp trong nước: Các Công ty trực thuộc một số Tổng Công ty:

Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty cơ khí Coma, Tổng Công ty Sông Hồng,… là

những đơn vị hoạt động cùng ngành nghề và lâu năm, có kinh nghiệm và cạnh tranh

gay gắt với Công ty. Ngoài ra, các doanh nghiệp tư nhân cũng rất mạnh trong lĩnh

vực này như Công ty CP Chính Nam, Công ty CP Hồng Hà, Nam Thành,

Vinashitech,… Bên cạnh đó, trong xu hướng đa dạng hóa các sản phẩm, tối đa hóa

lợi nhuận, một số ngành như dầu khí, xi măng, than, khoáng sản… phát triển ngành

43

nghề cơ khí xây lắp để thực hiện các công việc của ngành mình đầu tư, tạo thành

lực lượng cạnh tranh lớn đối với Doanh nghiệp.

Một số doanh nghiệp liên doanh, đầu tư trực tiếp FDI là đối thủ cạnh tranh

mạnh như: Viet - Han industry, …

Các tập đoàn nước ngoài hoạt động cùng lĩnh vực tham gia vào thị trường Việt

Nam tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Có thể kể đến: Polysious (Đức), Techniq (Ý),

CTCI (Đài Loan), đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh đến từ Trung Quốc như

Dongfeng, Sinoma…

Ngoài ra, một số công ty trong Tổng Công ty Lilama trong một số trường hợp

cũng là đối thủ cạnh tranh của Công ty.

Các đối thủ cạnh tranh từ các thành phần kinh tế khác nhau, có một số lợi thế

so với Lilama 69-3 tạo ra áp lực rất lớn cho Công ty. Điều này đòi hỏi Ban lãnh đạo

Công ty phải có đánh giá toàn diện, sâu sắc các điểm mạnh, điểm yếu của mình và

đối thủ cạnh tranh, kết hợp với việc tận dụng thời cơ cũng như hạn chế các rủi ro

đến từ môi trường kinh doanh, đưa ra chiến lược phù hợp để nâng cao năng lực

cạnh tranh của sản phẩm từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.

2.1.2.3. Các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp:

* Nguồn nhân lực:

Con người luôn giữ vai trò trung tâm, là yếu tố quyết định sự thành bại trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khả năng sử dụng hiệu quả

các nguồn lực nội bộ, cải tiến hoạt động, nâng cao chất lượng của sản phẩm, đem lại

niềm tin, sự tín nhiệm của khách hàng phụ thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực.

Việc có nguồn nhân lực đủ lớn với chất lượng cao sẽ là điều kiện quan trọng để

nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với ngành

cơ khí xây lắp, khi mà tay nghề người thợ là yếu tố quan trọng nhất tạo lên sản

phẩm có chất lượng. Việc đánh giá điểm mạnh cũng như điểm yếu của nguồn nhân

lực giúp doanh nghiệp hình thành và xây dựng chiến lược nâng cao sức cạnh tranh.

Về tình hình nguồn nhân lực của Lilama 69-3, ta có các nhận xét cơ bản như sau:

44

- Lilama 69-3 có lực lượng lao động đông đảo, được đào tạo bài bản và có số

lượng tăng dần qua các năm:

Bảng 2.2: Tổng số lao động các năm 2013, 2014, 2015 & tháng 06/2016

Năm 2013 2014 2015 T6/2016

Số lao động (người) 1.285 1.257 1.497 1.650

(Nguồn: Phòng TC - NS Công ty)

Tại thời điểm 31/12/2015, số cán bộ nhân viên của Công ty là 1.497 người và

đến 30/6/2016 là 1.650 người. Kết cấu lao động của Công ty được thể hiện qua

Bảng 2.3

Bảng 2.3: Phân loại lao động năm 2015 và đến tháng 6/2016:

31/12/2015 30/6/2016

STT Tiêu chí Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

(%) người (%) người

1,497 100 1,650 100 Theo trình độ lao động A

4 0.27 7 0.42 Trên đại học 1

Trình độ đại học và tương

đương 239 15.97 274 16.61 2

Trình độ cao đẳng, trung cấp 21 1.40 41 2.48 3

Công nhân kỹ thuật, cao đẳng

nghề, trung cấp, trung cấp nghề 1,233 82.36 1,328 80.48 4

Theo Hợp đồng lao động 1,497 100 1,650 100 B

Hợp đồng không xác định thời

hạn 813 54.31 863 52.30 1

Hợp đồng thời hạn 1-3 năm 552 36.87 632 38.30 2

Hợp đồng thời vụ 132 8.82 155 9.39 3

C Theo giới tính 1,497 100 1,650 100

Nam 1,380 92.18 1,518 92.00 1

Nữ 117 7.82 132 8.00 2

(Nguồn: Phòng TC - NS Công ty)

45

Lực lượng lao động đông đảo, được đào tạo bài bản là yếu tố cơ bản để

Công ty ổn định tình hình sản xuất, sản phẩm dịch vụ khi cung cấp cho khách hàng

đảm bảo về chất lượng, tiến độ. Toàn bộ CBCNV đều được ký hợp đồng lao động,

hưởng lương, tham gia và hưởng các chế độ về BHXH, BHYT, BHTN theo quy

định của pháp luật. Ngoài ra, tùy cương vị công tác mà CBCNV công ty còn nhận

được phụ cấp liên quan. Công ty luôn phấn đấu đảm bảo trả lương thỏa đáng đối với

người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và đóng góp nhiều cho đơn vị,

nhằm tạo động lực khuyến khích, động viên CBCNV không ngừng phấn đấu tăng

năng suất lao động, chất lượng công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Công ty tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp

trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và mở rộng kiến thức ở các lĩnh

vực khác liên quan khác đáp ứng mục tiêu và yêu cầu phát triển của Công ty. Đầu

tư có trọng điểm cho công tác đào tạo các kỹ sư, cán bộ quản lý chuyên nghiệp, đội

ngũ công nhân lành nghề. Hàng năm, tổ chức tuyển chọn cán bộ có năng lực, trình

độ và phẩm chất chính trị tốt cử đi đào tạo chuyên sâu các chuyên ngành.

Tổ chức các hoạt động đào tạo lại và tự đào tạo trong cho cán bộ, công nhân

viên trong Công ty. Hoàn thiện hệ thống chính sách về tuyển dụng và sử dụng nguồn

nhân lực sau đào tạo hợp lý theo hướng tăng cường sự chủ động của Công ty trong

tìm kiếm, thu hút các ứng viên có trình độ, có đạo đức, phẩm chất và các cán bộ quản

lý giỏi đóng góp trí tuệ và công sức cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công

ty nhất là ở các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ cao mà hiện tại Công ty còn thiếu.

Giai đoạn vừa qua, Công ty thực hiện chính sách luân chuyển, bổ nhiệm và

xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn kế cận. Đảm bảo cơ hội phát

triển năng lực cá nhân cho CBCNV trong toàn Công ty.

So với các Công ty con thuộc một số Tổng công ty trong lĩnh vực cơ khí xây

lắp như Sông Đà, Licogi, Coma,... thì đội ngũ lao động của Lilama 69-3 được đánh

giá cao. Với 135 kỹ sư kỹ thuật các ngành cơ khí, xây dựng, công nghệ hàn, điện,...

và hơn 1.000 công nhân kỹ thuật có tay nghề (trong đó 455 thợ bậc 5/7 trở lên), đội

ngũ kỹ sư và công nhân kỹ thuật này có thể đảm nhiệm được việc gia công chế tạo,

46

lắp đặt, bảo dưỡng bảo trì tất cả các nhà máy công nghiệp hiện đại, theo tiêu chuẩn

của các nước công nghiệp phát triển. Và đây chính là điểm mạnh để công ty nâng

cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình.

- Do đặc thù ngành nghề sản xuất kinh doanh phải di chuyển theo công trình

thi công, tính lưu động cao, khó khăn vất vả cho CBCNV về sinh hoạt gia đình;

người lao động có xu hướng tìm việc làm gần nhà, ổn định. Mặt khác, năm 2013,

2014 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và một số nguyên nhân chủ quan khác,

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn, lương trả

người lao động thấp, chậm, chế độ chính sách cho người lao động chậm được giải

quyết,... nên người lao động có tay nghề cũng chủ động tìm kiếm các công việc

khác phù hợp hơn.

Một nguyên nhân khác khiến tình hình lao động thiếu ổn định là tình hình

cạnh tranh trên thị trường lao động rất gay gắt, các dự án, các khu công nghiệp lớn

được xây dựng, nhu cầu lao động có tay nghề là rất lớn, người lao động dễ dàng hơn

trong việc tìm kiếm việc làm.

Các nguyên nhân trên khiến tình hình nhân lực của Lilama 69-3 có sự biến

động lớn, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất, cụ thể: năm 2013 tuyển dụng

201 người, thanh lý 499 người; năm 2014 tuyển dụng 326 người, thanh lý 316

người; năm 2015 tuyển dụng 426 người, thanh lý 267 người. Tình trạng này từ cuối

năm 2015 đã được cải thiện, số lao động tuyển dụng thêm nhiều, số thanh lý ít đi do

Công ty đã ổn định tình hình sản xuất kinh doanh, đời sống người lao động được

đảm bảo hơn, các chế độ về điều kiện làm việc, lương, thưởng của người lao động

đã được nâng cao hơn trước, người lao động yên tâm công tác và cống hiến.

Một hạn chế khác là cơ cấu lao động của Công ty còn chưa phù hợp, tỷ lệ lao

động gián tiếp của Công ty còn cao (duy trì bình quân trên 20% tổng số lao động -

so với đặc thù ngành thì đây là con số quá cao), đây là nguyên nhân phát sinh nhiều

chi phí trung gian, bộ máy tổ chức cồng kềnh làm giảm hiệu quả hoạt động kinh

doanh, là một nguyên nhân làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

47

* Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ:

Trải qua hơn 50 năm phát triển, Công ty đã đầu tư xây dựng 3 nhà máy chế tạo

thiết bị với diện tích trên 160.000m2, công suất thiết kế đạt trên 20.000 tấn sản

phẩm/năm. Bao gồm nhà xưởng, bãi gia công và đầu tư đầy đủ trang thiết bị công

nghệ phục vụ gia công, chế tạo thiết bị cho lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, khai

thác than, khoáng sản, cảng, đóng tầu. Điển hình như dây chuyên đúc, hệ thống máy

lốc 4 trục, 3 trục, máy doa, máy cắt CNC, khoan CNC, máy chấn, máy đột, dập, phay,

khoan; xe nâng, xúc lật, cẩu, phương tiện vận tải… hiện đại hàng đầu Việt Nam.

Phụ lục 05: Bảng tổng hợp các khu đất đang sử dụng.

Phụ lục 06: Bảng tổng hợp năng lực máy thi công.

Với mặt bằng nhà xưởng, máy móc thiêt bị đã được trang bị, Công ty cơ bản

đáp ứng được nhu cầu sản xuất trong giai đoạn hiện tại. Tuy nhiên các thiết bị cơ

khí chính xác chưa được đầu tư đồng bộ, thiết bị CNC đã được đầu tư nhưng chưa

đồng bộ các nhà máy và các loại máy theo dây truyền liên hoàn, đây là thiết bị hết

sức quan trọng để phục vụ việc gia công thiết bị đòi hỏi độ chính xác cao và tăng

năng suất lao động của công nhân.

* Nguồn lực tài chính:

Nguồn lực tài chính là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh

tranh của sản phẩm. Năng lực tài chính là cơ sở để đầu tư cơ sở vật chất, xe máy, thiết

bị phục vụ thi công; là điều kiện để tăng lợi thế khi đàm phán lựa chọn nhà cung cấp,

trong việc đấu thầu nhận thi công các công trình; trong việc đầu tư nâng cao chất

lượng nhân sự,... Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của Công ty, ta cùng xem xét,

phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty giai đoạn 2013-2015.

48

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản được thể hiện qua các năm như sau:

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản các năm 2013, 2014, 2015

STT

Chỉ tiêu

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

1 Doanh thu thuần

376 380

382 298

415 521

333 901

337 551

371 361

2

Lợi nhuận gộp

42 480

44 747

44 160

3

21 860

19 125

26 212

4

5 444

727

831

5

24 588

20 627

15 607

6

Trong đó: Chi phí lãi vay

23 105

19 906

15 094

Lợi nhuận thuần

1 475

5 722

3 172

7

Tổng lợi nhuận trước thuế

1 857

2 591

3 176

8

Tổng tài sản

546 063

519 215

804 666

9

267 016

245 188

219 845

10

Tổng nợ phải trả

444 521

415 944

699 119

Trong đó: Vay ngắn hạn

186 548

187 966

191 353

Vay dài hạn

Tri

74 313

67 178

48 295

11

Vốn chủ sở hữu

101 542

103 271

105 546

Trong đó: Vốn điều lệ

61 183

77 697

77 697

Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu

%

1,83

2,51

3,01

12

Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu

%

0,49

0,68

0,76

13

Tổng nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

0,814

0,801

0,869

14

Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản

0,186

0,199

0,131

15

Khả năng thanh toán hiện hành

1,018

1

1,23

16

Khả năng thanh toán nhanh

0,850

0,851

1,12

17

(Nguồn: Phòng TC - KT Công ty)

49

- Tài sản:

Tài sản của Công ty tăng, trong đó tăng đột biến năm 2015 do Công ty nhận

được khoản tạm ứng hợp đồng lớn của khách hàng vào thời điểm cuối năm 2015.

Trong tổng tài sản của Công ty, số nợ phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn.

Dư nợ phải thu 31/12/2013 là 276,016 tỷ đồng, bằng 48,9% tổng tài sản;

31/12/2014 là 245,188 tỷ đồng, bằng 47,22% tổng tài sản; năm 2015 là 219,845 tỷ

đồng, bằng 27,32% tổng tài sản. Số phải thu lớn gây khó khăn cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty. Nợ phải thu phát sinh nhiều, Công ty phải tăng nợ vay

ngân hàng để đáp ứng nhu cầu sản xuât kinh doanh. Điều này khiến chi phí tài

chính tăng cao và tạo áp lực lớn về dòng tiền, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản

xuất của Công ty.

Giai đoạn năm 2013 - 2015, Công ty tập trung đầu tư hoàn thiện Nhà máy chế

tạo thiết bị Tứ Kỳ với công suất chế tạo 15.000 tấn thiết bị, kết cấu thép/năm, đầu tư

thiết bị, xe máy thi công để đảm bảo năng lực thi công, nâng cao năng lực cạnh

tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Tổng giá trị tài sản cố định của Công ty

cuối năm 2015 là 179 tỷ đồng. Toàn bộ tài sản đầu tư Công ty sử dụng vốn vay

trung hạn các tổ chức tín dụng và thuê mua tài chính (80% - 85%), số còn lại là vốn

tự có của Công ty.

- Nguồn vốn:

Trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao, trong đó chủ yếu là vốn

vay và phải trả nhà cung cấp. Tỷ trọng nợ phải trả/tổng nguồn vốn các năm: 2013:

81,4%, năm 2014: 80,1% và năm 2015 là 86,9%. Nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng

nguồn vốn luôn chiếm tỷ trọng thấp gây khó khăn lớn trong hoạt động sản xuất kinh

doanh, khó khăn trong cân đối dòng tiền và tăng chi phí tài chính.

Chi phí tài chính có giảm, năm 2015 đã giảm hẳn so với các năm 2013, 2014,

tuy nhiên tỷ lệ chi phí tài chính/doanh thu vẫn còn ở mức cao: năm 2013 là 6,14%,

năm 2014 là 5,39% và năm 2015 là 3,76%.

- Khả năng thanh toán:

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán như trên thể hiện khả năng thanh toán

nhanh và khả năng thanh toán hiện hành của Công ty đã được cải thiện. Tuy nhiên,

50

việc tồn tại số dư công nợ phải thu khách hàng lớn trong thời gian dài tiềm ẩn khả

năng khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản trên, có thể thấy tình hình tài

chính của Công ty đã cải thiện tốt dần qua các năm, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó

khăn. Việc này đòi hỏi Công ty phải có các giải pháp để nâng cao năng lực tài

chính, là điều kiện cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty,

cũng là nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty cổ

phần Lilama 69-3.

2.2.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty qua

các tiêu chí phản ánh kết quả SX-KD.

2.2.1.1. Doanh thu:

Doanh thu của Công ty tăng đều qua các năm. Năm 2013 đạt 376,380 tỷ đồng;

năm 2014 đạt 382,398 tỷ đồng, tăng 1,6% so với năm 2013; năm 2015 đạt 415,521

tỷ đồng, tăng 8,7% so với năm 2014. Tình hình doanh thu theo lĩnh vực hoạt động

cụ thể như sau:

Bảng 2.5: Cơ cấu doanh thu các năm 2013, 2014, 2015

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Tỷ

Tỷ

Tỷ

TT

Hoạt động

Giá trị

trọng

Giá trị

trọng

Giá trị

trọng

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

1

Thiết kế, gia công chế tạo

188,170

49.99 178,873

46.79 202,170

48.65

2

Lắp đặt

61,764

16.41

62,101

16.24

99,573

23.96

3

Sửa chữa, bảo dưỡng

125,786

33.42 141,324

36.97 107,726

25.93

4 Đóng mới, sửa chữa tàu thủy

660

0.18

0

0.00

6,052

1.46

Tổng cộng

376,380

100 382,298

100 415,521

100

(Nguồn: Phòng TC – KT Công ty)

Qua bảng tổng hợp doanh thu trên, ta thấy, Công ty có 4 lĩnh vực hoạt động, trong đó 3 lĩnh vực gia công chế tạo thiết bị, lắp đặt và bảo dưỡng bảo trì là các hoạt động chính, có liên hệ mật thiết với nhau tạo nên thế chân kiềng, giúp Công ty phát triển ổn định.

51

- Doanh thu lĩnh vực gia công chế tạo: Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh

thu của Công ty: Năm 2013 đạt 49,99%, năm 2014 đạt 46,79% và 2015 đạt 48,65.

Đây cũng là lĩnh vực chính, cốt lõi mà các năm gần đây Công ty rất quan tâm đầu tư

phát triển.

Thiết kế, gia công, chế tạo thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản lượng

và doanh thu của công ty. Với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tư

vấn thiết kế cho các nhà máy xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác mỏ

nên công ty đã có bề dầy kinh nghiệm, đây là lĩnh vực then chốt trong việc thực

hiện tổng thầu EPC. Ngoài các dự án trong nước, công ty đã hợp tác cung cấp các

sản phẩm thiết kế cho các hãng nổi tiếng trên thế giới như Polysius, Loesche,

FLSmidth, Dongyang, Doosan... Về gia công, chế tạo thiết bị - đây là lĩnh vực thế

mạnh của công ty. Với 3 nhà máy sau khi đầu tư xây dựng đưa vào hoạt động, năng

lực chế tạo thiết bị của công ty tăng rõ rệt, năm 2007 sản lượng đạt 5.600 tấn, năm

2009 đạt 8.000 tấn và năm 2012 đạt 10.500 tấn; năm 2015 đạt 12.000 tấn chất lượng

sản phẩm được đảm bảo, đã tạo được uy tín và niềm tin đối với các khách hàng

trong và ngoài nước.

Trong nước công ty đã tham gia chế tạo các thiết bị cho các dự án xi măng,

nhiệt điện, than, chế biến lương thực, thực phẩm,... như:

+ Về lĩnh vực xi măng: Dự án xi măng Hoàng Thạch, xi măng Nghi Sơn, xi

măng Chinfon, xi măng Phúc Sơn, xi măng Sông Thao, xi măng Cẩm Phả, xi măng

Thăng Long, xi măng Hạ Long, xi măng Công Thanh, xi măng Xuân Thành,...

+ Về lĩnh vực điện: Nhiệt điện Phả Lại, nhiệt điện Uông Bí, nhiệt điện Na

Dương, Nhiệt điện Vũng Áng, nhiệt điện Mông Dương, nhiệt điện Thái Bình,...

+ Về lĩnh vực than, lọc hóa dầu và các dự án khác: Tuyển than Cửa Ông, than

Hòn Gai, than Vang Danh, than Núi Béo; các dự án chế biến thức ăn gia súc,...

Công ty cũng đã tham gia thi công với vai trò tổng thầu EPC, thành viên tổng

thầu EPC một số dự án lớn, trọng điểm trong nước, thực hiện chế tạo và cung cấp

nhiều thiết bị đơn lẻ, phụ tùng thay thế,…

Đặc biệt quan tâm đến phát triển lĩnh vực đúc, Công ty đầu tư 02 dây chuyền

đúc, các máy đo, phân tích thành phần đầy đủ, từng bước làm chủ, nắm giữ bí quyết

công nghệ, tạo được các sản phẩm mang thương hiệu như búa đập, ghi, đe, đúc bi,

52

tấm lót bàn nghiền, tấm đế,... Công ty đã cung cấp bi cho nhiệt điện Vũng Áng, tấm

lót, búa đập cho xi măng Hoàng Thạch, Thăng Long được khách hàng đánh giá chất

lượng tốt.

Với năng lực chế tạo thiết bị và trình độ tay nghề của công nhân hiện nay,

công ty không những đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nước mà nhiều

đối tác nước ngoài đã tìm đến đặt hàng chế tạo thiết bị xuất khẩu ra nước ngoài.

Ngoài những Hợp đồng ký kết với khách hàng truyền thống như: Polysius AG;

Loesche (Đức); FLSmidth (Đan Mạch),... trong các năm gần đây công ty còn mở

rộng ký kết được các hợp đồng xuất khẩu với nhiều các đối tác khác như: Dongyang

P&F - Hàn Quốc, Yamoto Industries - Nhật Bản, Redecam Group S.R.L - Ý,...

Các sản phẩm chính trong thời gian qua công ty đã chế tạo chủ yếu như sau:

+ Thiết bị vận chuyển, nâng hạ: băng tải, gầu tải, vít tải, cầu trục, cổng trục.

+ Thiết bị lọc bụi: Lọc bụi túi, lọc bụi tĩnh điện.

+ Thiết bị bốc - xếp: Máy cào, rải liệu, rút liệu, đánh đống,…

+ Máy nghiền: nghiền liệu, nghiền than, nghiền clinker; máy đập, máy cán.

+ Thiết bị lò nung clinker.

+ Sản phẩm đúc: Bi, tấm lót bàn nghiền, tấm đế, búa đập, ghi, đe

Với tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, lĩnh vực gia công, chế tạo thiết

bị của Công ty chịu sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, từ các doanh nghiệp

trong nước và cả các doanh nghiệp nước ngoài có kinh nghiệm quản lý và các lợi

thế khác. Trong quá trình hoạt động, một số hạn chế sau ảnh hưởng đến năng lực

cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty:

+ Nguyên vật liệu phần lớn nhập từ nước ngoài, giá cả biến động, thời gian

nhập vật tư kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ công trình nên việc cạnh tranh với các

đối thủ cạnh tranh trong khu vực khó khăn, nhất là với các doanh nghiệp đến từ

Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc…

+ Chủng loại sản phẩm đa dạng, phức tạp; việc 3 nhà máy nằm phân tán tại 3

nơi cách xa nhau nên bộ máy quản lý còn cồng kềnh, tăng chi phí trung gian; máy

móc, thiết bị không tập trung đồng bộ, ảnh hưởng đến việc chế tạo; vốn sử dụng

lớn, chi phí lãi vay cao nên ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.

53

- Lĩnh vực lắp đặt các dây chuyền sản xuất công nghiệp: đây cũng là thế

mạnh của Công ty. Với trên 50 năm kinh nghiệm công ty đã có uy tín trong việc

thực hiện thành công các dự án lớn trọng điểm của quốc gia, điển hình như: Dự án

xi măng Hoàng Thạch, xi măng Nghi Sơn, xi măng Sông Thao, xi măng Thăng

Long,...; Nhiệt điện Phả Lại, nhiệt điện Uông Bí, Nhiệt điện Vũng Áng, nhiệt điện

Mông Dương,...; Tuyển than Cửa Ông, than Hòn Gai; các dự án chế biến thức ăn

gia súc...

Khối lượng lắp đặt bình quân 3 năm (từ 2013-2015) đạt 15.000 tấn/năm, là

một trong những Công ty hàng đầu cả nƣớc có uy tín cao trong lĩnh vực lắp đặt

các dây chuyền thiết bị công nghiệp.

- Dịch vụ sửa chữa, bảo dƣỡng, bảo trì thiết bị: đây là lĩnh vực truyền thống

của công ty được khách hàng đánh giá cao, tạo việc làm ổn định, doanh thu bình

quân đạt 30% tổng doanh thu của công ty, vốn sử dụng ít, chủ yếu là chi phí nhân

công, thời gian thi công nhanh, việc thu hồi vốn cũng thuận lợi hơn. Đây là một

trong những lĩnh vực đem lại hiệu quả cao cho công ty.

Công ty hiện đang thực hiện các dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng của nhiều dây

chuyền nhà máy xi măng lớn của quốc gia như: xi măng Hoàng Thạch, xi măng

Nghi Sơn, Phúc Sơn, Chinfon, Hải Phòng... Doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo trì

bình quân 3 các năm đạt khá: năm 2013 đạt 125,8 tỷ đồng, năm 2014 đạt 141,3 tỷ

đồng, năm 2015 đạt 107,7 tỷ đồng. Về xu hướng các nhà máy hoạt động với thời

gian vận hành lâu thì việc sửa chữa, thay phụ tùng là rất lớn.

Công ty được đánh giá là nhà thầu hàng đầu trong lĩnh vực bảo dƣỡng, bảo

trì các nhà máy xi măng.

Tuy nhiên, trong tình hình thị trường xi măng có sự cạnh tranh gay gắt như

hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất xi măng đều tìm mọi biện pháp cắt giảm chi

phí; mặt khác, dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng cũng có thêm nhiều đơn vị tham gia nên

tình hình cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt, giá dịch vụ có xu hướng giảm.

Một khó khăn nữa Công ty phải khắc phục khi duy trì và phát triển dịch vụ

bảo trì bảo dưỡng các dây chuyền công nghiệp là thời gian sửa chữa cho các nhà

máy chỉ từ một đến hai tháng, tiến độ sửa chữa thường rất gấp và một năm chỉ sửa

54

chữa lớn khoảng 2 đợt, việc sửa chữa đòi hỏi nhân lực lớn nên khó khăn cho việc

huy động nhân lực.

- Lĩnh vực đóng mới, sửa chữa phƣơng tiện vận tải thuỷ:

Trong những các năm 2011 - 2014, do sự khủng hoảng trầm trọng của ngành

đóng tàu nên Công ty đã thu hẹp hoạt động lĩnh vực đóng mới tàu thủy, chỉ duy trì

dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải thủy nhưng hiệu quả cũng không cao. Năm

2015 thị trường vận tải thủy được khôi phục, Công ty tiếp tục duy trì dịch vụ đóng

mới và sửa chữa tàu thủy, đáp ứng nhu cầu thị trường đang có xu hướng tăng. Tuy

nhiên, đây không phải thế mạnh của Công ty so với các đơn vị khác, thực tế

hoạt động này cũng mang lại tỷ trọng doanh thu thấp trên tổng doanh thu của Công

ty, năm 2015 đạt 6,052 tỷ đồng, bằng 1,46% tổng doanh thu.

2.2.1.2. Lợi nhuận:

Mức lợi nhuận gộp các hoạt động kinh doanh của Công ty đều đạt mức trung

bình khá, cụ thể ta phân tích qua bảng tổng hợp dưới đây:

Bảng 2.6: Cơ cấu lợi nhuận gộp các năm 2013, 2014, 2015

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Tỷ

Tỷ

Tỷ

TT

Lợi nhuận gộp

trọng

Giá trị

trọng

Giá trị

trọng

Giá trị

(%)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

1

Thiết kế, gia công chế tạo

16,355

38.50 15.887

35,50 18.639

42,21

2

Lắp đặt

7,052

16.60

7.695

17,20

9.068

20,53

3

Sửa chữa, bảo dưỡng

18,989

44.70 21.165

47,30 16.151

36,57

4 Đóng mới, sửa chữa tàu thủy

85

0.20

-

-

302

0,68

Tổng cộng

42,480

100 44.747

100

44.16

100

(Nguồn: Phòng TC – KT Công ty)

Mức lợi nhuận gộp khá tương đồng giữa các loại hình sản phẩm, dịch vụ,

trong đó hoạt động về dịch vụ bảo dưỡng bảo trì có hiệu quả cao hơn các lĩnh vực

khác, năm 2013 doanh thu đạt 33,42%, lợi nhuận gộp đạt 44,7%, năm 2014 doanh

thu đạt 36,97%, lợi nhuận gộp đạt 47,3%, năm 2015 doanh thu đạt 25,93%, lợi

nhuận gộp đạt 36,57% tổng lợi nhuận gộp của Công ty. Mức lợi nhuận gộp này đạt

55

mức trung bình khá của ngành, và với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chỉ có

tăng năng suất lao động, tiết giảm chi phí mới có thể có hiệu quả vì tăng giá bán là

việc hết sức khó khăn.

Công ty đạt mức lợi nhuận gộp như vậy nhưng tổng lợi nhuận thuần là thấp:

năm 2013 đạt 1,475 tỷ đồng, năm 2014 đạt 5,722 tỷ đồng, năm 2015 đạt 3,172 tỷ

đồng. Nguyên nhân là chi phí tài chính và chi phí quản lý của Công ty luôn ở mức

cao: Chi phí tài chính năm 2013 là 24,588 tỷ đồng, chiếm 6,53% doanh thu; năm

2014 là 20,627 tỷ đông, chiếm 5,39% doanh thu và năm 2015 là 15,607 tỷ đồng,

chiếm 3,76% doanh thu. Chi phí quản lý năm 2103 là 21,860 tỷ đồng, chiếm 5,8%

doanh thu; năm 2014 là 19,125 tỷ đồng, chiếm 5% doanh thu và năm 2015 là 6,3%

doanh thu. Đây là vấn đề lớn Công ty phải giải quyết để nâng cao lợi nhuận, tạo tiền

đề để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh

của sản phẩm trên thị trường.

2.2.1.3. Thị phần sản phẩm của Công ty.

- Về lĩnh vực gia công chế tạo, lắp đặt thiết bị: Theo báo cáo của Bộ công

thương, giá trị sản xuất công nghiệp ngành Cơ khí đạt được năm 2013 đạt 251.185

tỷ đồng, năm 2014 đạt 263.000 tỷ đồng, năm 2015 ước đạt 278.000 tỷ đồng. Với

tổng dung lượng thị trường như vậy, sản lượng sản phẩm cơ khí chế tạo của Lilama

69-3 chiếm tỷ trọng khá nhỏ. Riêng lĩnh vực cơ khí chế tạo các sản phẩm cơ khí

phục vụ các ngành công nghiệp, thị phần sản phẩm của Công ty chiếm bình quân 1 -

1,09%. Tại các công trình lớn, trọng điểm của quốc gia, Công ty tham gia với tư

cách là thành viên của Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam - là đơn vị tổng thầu EPC.

Hiện Tổng Công ty lắp máy Việt Nam có 15 đơn vị thành viên và Lilama 69-3 là

một trong các đơn vị tham gia tích cực và có hiệu quả vào hoạt động SXKD của

Tổng Công ty, sản lượng sản xuất của Công ty đạt bình quân 8 – 10% tổng sản

lượng của Tổng Công ty, góp phần nâng cao uy tín và vị thế, thị phần của Tổng

Công ty Lilama trong lĩnh vực chế tạo, lắp đặt các dây chuyền công nghiệp.

- Về lĩnh vực sửa chữa, bảo dưỡng các dây chuyền công nghiệp: Công ty hiện

là nhà cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng dây chuyền sản xuất công nghiệp uy

56

tín, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất xi măng. Hiện nay Công ty tham

gia sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ và đột xuất cho 11 Nhà máy Xi măng với tổng

công suất sản xuất xi măng là 20,5 triệu tấn xi măng/năm (Tổng công suất các nhà

máy xi măng tại nước ta hiện nay đạt 60 triệu tấn xi măng/năm). Tại nhà máy của

một số khách hàng chính, tỷ trọng dịch vụ Công ty cung cấp đạt trên 50% tổng nhu

cầu dịch vụ của khách hàng. Như vậy có thể thấy trong lĩnh vực sửa chữa, bảo

dưỡng các dây chuyền công nghiệp, Công ty có vị thế, đạt được thị phần đáng kể và

có tín nhiệm cao với khách hàng.

2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty qua

các tiêu chí cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm.

2.2.2.1. Xác định các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí

và trọng số:

Qua trao đổi với 05 chuyên gia (02 chuyên gia là cán bộ quản lý của Tổng Công

ty Lilama, 02 chuyên gia là cán bộ quản lý Công ty và 01 chuyên gia là cán bộ quản lý

Nhà máy Chế tạo thiết bị Hải Dương), tác giả xác định 7 tiêu chí đánh giá năng lực

cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty và trọng số từng tiêu chí như sau:

Bảng 2.7: Bảng tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí.

Điểm Trọng Điểm xếp TT Các tiêu chí đánh giá (i) tổng hợp số (ki) loại (pi) (ki * pi)

Chất lượng sản phẩm 1 0,20

Tiến độ giao sản phẩm 2 0,10

Giá cả 3 0,15

Sự đa dạng, phong phú 4 0,10

Giá trị thương hiệu 5 0,10

6 Mức độ và chất lượng dịch vụ khách hàng 0,15

7 Mức độ hài lòng tổng quát với sản phẩm 0,20

Tổng 1

(Nguồn: Đề xuất của tác giả và ý kiến của chuyên gia)

57

2.2.2.2. Kết quả điều tra qua bảng hỏi.

* Kết quả điều tra qua bảng hỏi các nhà quản trị:

Qua bảng hỏi 50 nhà quản trị Tổng Công ty và Công ty, sau khi xử lý dữ liệu

trên phần mềm excel, số liệu được thể hiện như sau:

Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả điều tra các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh

sản phẩm cơ khí với các nhà quản trị.

Điểm Điểm Trọng số TT Các tiêu chí/tham số xếp loại tổng hợp (ki) (pi) (ki*pi)

Chất lượng sản phẩm 1 0.20 4.13 0.83

Tiến độ giao sản phẩm 2 0.10 3.69 0.37

Giá cả 3 0.15 3.58 0.54

Sự đa dạng, phong phú 4 0.10 3.00 0.30

Giá trị thương hiệu 5 0.10 3.58 0.36

6 Mức độ và chất lượng dịch vụ khách hàng 0.15 3.69 0.55

7 Mức độ hài lòng tổng quát với sản phẩm 0.20 3.71 0.74

Tổng 1.00 3.69

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Nhƣ vậy, theo đánh giá của các nhà quản trị điểm tổng hợp các yếu tố cấu

thành năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty là 3,69/5 điểm.

* Kết quả điều tra qua bảng hỏi các khách hàng của Công ty:

Qua bảng hỏi 100 đại diện khách hàng, sau xử lý dữ liệu trên phần mềm excel,

số liệu được thể hiện như sau:

58

Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả điều tra các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh

sản phẩm cơ khí với các khách hàng.

Điểm Điểm Trọng TT Các tiêu chí/tham số xếp loại tổng hợp số (ki) (ki * pi) (pi)

1 Chất lượng sản phẩm 4.65 0.20 0.93

2 Tiến độ giao sản phẩm 3.39 0.10 0.34

3 Giá cả 3.07 0.15 0.46

4 Sự đa dạng, phong phú 2.89 0.10 0.29

5 Giá trị thương hiệu 4.06 0.10 0.41

6 Mức độ và chất lượng dịch vụ khách hàng 3.52 0.15 0.53

7 Mức độ hài lòng tổng quát với sản phẩm 3.56 0.20 0.71

Tổng 1.00 3.66

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Theo đánh giá của khách hàng: Điểm tổng hợp các yếu tố cấu thành năng

lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty đạt 3,66/5 điểm.

Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty theo khảo sát đạt

mức khá tốt.

2.2.2.3. Phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản

phẩm cơ khí của Công ty Cổ phần Lilama 69-3.

Qua kết quả khảo sát các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ

khí của Công ty với 2 đối tượng điều tra là các nhà quản trị và các khách hàng cho

tác giả những nhận xét về thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản

phẩm như sau:

* Chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ.

Nhận thức được vai trò của chất lượng sản phẩm trong việc nâng cao năng lực

cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ, tạo chỗ đứng vững chắc cho sản phẩm của Công ty

trên thị trường. Xuyên suốt quá trình hoạt động của mình, Công ty luôn quan tâm

đến công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

59

của Công ty trong các lĩnh vực SX – KD: gia công chế tạo, lắp đặt và bảo dưỡng

bảo trì đều đạt mức tốt và ổn định. Hầu hết khách hàng đánh giá cao chất lượng sản

phẩm của Công ty. Đây là mặt mạnh, tạo lợi thế cạnh tranh lớn cho sản phẩm, dịch

vụ của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh. So sánh với các đối thủ cạnh tranh

trực tiếp của Công ty, sản phẩm của Công ty luôn được đánh giá tốt, nhận được sự

tín nhiệm của khách hàng. Điều này càng được khẳng định khi các khách hàng

truyền thống như Công ty Xi măng Hoàng Thạch, Công ty xi măng Nghi Sơn, Công

ty Xi măng Chinfon,.., các khách hàng là các tập đoàn công nghiệp lớn ở nước

ngoài như Polysious AG, Loesche (Đức), FLSmidth (Đan Mạch),... luôn sử dụng hàng

hóa, dịch vụ của Công ty với mức cao hơn các đối thủ cạnh tranh tại Việt Nam.

Kết quả khảo sát cho thấy: đánh của cán bộ quản lý điều hành Công ty về chất

lượng sản phẩm, dịch vụ của Công ty là tốt, với 24,4% người được phỏng vấn đánh

giá đạt mức rất cao, 64,4% đánh giá đạt mức cao, 11,1% đánh giá mức trung bình.

Đánh giá của khách hàng: 64,8% người được phỏng vấn đánh giá đạt mức rất cao,

35,2% đánh giá đạt mức cao.

Chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt, được khách hàng tín nhiệm là điều kiện để

nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Điều này đòi hỏi Công ty phải có các

giải pháp hiệu quả, mang tính dài hạn, giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm,

dịch vụ, đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của khách hàng trong điều kiện có sự

cạnh tranh gay gắt như giai đoạn hiện nay.

* Tiến độ giao sản phẩm

Tiến độ giao sản phẩm là yếu tố hết sức quan trọng, công việc này đòi hỏi sự

phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong Công ty, giữa Công ty và khách hàng,

giữa Công ty với các nhà cung cấp dịch vụ logictic,... Công việc này đã được Công

ty quan tâm thực hiện nhưng kết quả chưa được tốt. Trong quá trình gia công, chế

tạo và thi công xây lắp vẫn còn tình trạng chậm tiến độ ở một số công trình. Việc

đáp ứng khối lượng công việc lớn với thời gian ngắn vẫn còn hạn chế, năng lực còn

kém một số đối thủ cạnh tranh. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh

tranh sản phẩm của Công ty.

60

Kết quả khảo sát cho thấy, đánh giá của cán bộ quản lý điều hành của Công ty

về khả năng cạnh tranh trong tiến độ giao sản phẩm: 13,3% người được phỏng vấn

đánh giá đạt mức rất cao, 42,2% đánh giá đạt mức cao, 44,4% đánh giá mức trung

bình. Đánh giá của khách hàng: 5,6% người được phỏng vấn đánh giá đạt mức rất cao,

50,7% đánh giá đạt mức cao, 21,1% đánh giá mức trung bình, 22,5% đánh giá thấp.

Như vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình, Công ty cần

đặc biệt quan tâm tới việc cải thiện tiến độ giao sản phẩm cũng như thời gian thi

công các công trình.

* Giá bán:

So sánh với các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân và

các doanh nghiệp đến từ Trung Quốc, hiện nay giá bán sản phẩm, dịch vụ ở từng

lĩnh vực SX - KD của Công ty đều ở mức khá cao. Điều này cũng hạn chế năng khả

năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty trên thị trường, và cụ thể là Công ty sẽ khó

khăn trong việc trúng thầu các dự án.

Kết quả khảo sát cũng thể hiện: Đánh giá của cán bộ quản lý điều hành Công

ty về khả năng cạnh tranh về giá: 22,2% người được phỏng vấn đánh giá đạt mức

rất cao, 17,8% đánh giá đạt mức cao, 55,6% đánh giá mức trung bình, 4,4% đánh giá

thấp. Đánh giá của khách hàng: 0% người được phỏng vấn đánh giá đạt mức rất cao,

15,5% đánh giá đạt mức cao, 76,1% đánh giá mức trung bình, 8,5% đánh giá thấp.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình, đòi hỏi Công ty phải có

các giải pháp để hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để Công ty có thể xác định

được giá bán hợp lý, tăng khả năng trúng thầu các công trình, dự án trong điều kiện

thị trường có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.

* Sự đa dạng, phong phú và phát triển sản phẩm mới:

Công ty đã tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại như nâng cấp công nghệ

đúc hợp kim, đầu tư các máy cơ khí thế hệ CNC,... để có thể gia công, chế tạo các

thiết bị phức tạp mà các khách hàng trước đây phải nhập khẩu như: thiết bị lọc bụi

cho các nhà máy công nghiệp, các phụ tùng thay thế như bi, tấm lót bàn nghiền,...;

cải tiến công nghệ lắp đặt để có thể tham gia thi công các dự án về nhà máy lọc hóa

61

dầu, nhà máy khai thác khoáng sản,... với công nghệ ngày càng hiện đại. Tuy nhiên,

để phát triển công nghệ chế tạo thiết bị cơ khí cũng cần có thời gian và phải hội tụ

đủ các điều kiện cần thiết về nguồn lực. Mặt khác, ở thời điểm hiện tại, với nguồn

lực của mình, Công ty cũng cân nhắc việc đầu tư để đảm bảo hiệu quả SX-KD. Do

vậy, việc làm đa dạng, phong phú và phát triển sản phẩm mới của Công ty hiện chỉ

ở mức trung bình.

Kết quả khảo sát cho thấy: Đánh giá của cán bộ quản lý điều hành Công ty về

năng lực cạnh tranh trong việc làm đa dạng phong phú và phát triển sản phẩm mới:

4,4% người được phỏng vấn đánh giá đạt mức rất cao, 15,6% đánh giá đạt mức cao,

55,6% đánh giá mức trung bình, 24,4% đánh giá thấp. Đánh giá của khách hàng:

0% người được phỏng vấn đánh giá đạt mức rất cao, 5,6% đánh giá đạt mức cao,

77,5% đánh giá mức trung bình, 16,9% đánh giá thấp.

* Giá trị thƣơng hiệu:

Với 55 năm hình thành và phát triển, tham gia thi công nhiều công trình trọng

điểm quốc gia, các dự án lớn của các tập đoàn, tổng công ty lớn trên toàn quốc, chế

tạo thiết bị cơ khí xuất khẩu sang các nước có nền công nghiệp phát triển như Nhật

Bản, Mỹ, Đức, Đan Mạch, Hàn Quốc,... có thể nói thương hiệu Lilama đã in đậm

trong tâm trí khách hàng, là lựa chọn hàng đầu trong việc gia công, chế tạo và lắp

đặt các dây chuyền công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp sản xuất xi măng.

Giá trị thương hiệu đã và đang là lợi thế của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh

trên thị trường.

Kết quả khảo sát cho thấy: Đánh giá của cán bộ quản lý điều hành Công ty về

khả năng cạnh tranh về giá trị thương hiệu: 13,3% người được phỏng vấn đánh giá

đạt mức rất cao, 37,8% đánh giá đạt mức cao, 42,2% đánh giá mức trung bình, 6,7%

đánh giá thấp. Đánh giá của khách hàng: 25,4% người được phỏng vấn đánh giá đạt

mức rất cao, 54,9% đánh giá đạt mức cao, 19,7% đánh giá mức trung bình.

* Mức độ và chất lƣợng dịch vụ khách hàng:

Xác định đây là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh sản

phẩm, Công ty đã có quan tâm nhất định trong việc nâng cao mức độ và chất lượng

62

dịch vụ khách hàng như: tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng trong việc lựa

chọn công nghệ sản xuất, hướng dẫn đào tạo vận hành chạy thử nhà máy, kéo dài

thời gian bảo hành sản phẩm,... Việc thực hiện các dịch vụ trên đã tạo cho khách

hàng sự hài lòng, yên tâm khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Công ty. Tuy nhiên,

để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ, Công ty cần cải thiện hơn nữa

mức độ và chất lượng dịch vụ bán hàng, nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử

dụng sản phẩm, dịch vụ của mình.

Kết quả khảo sát: đánh giá của cán bộ quản lý điều hành Công ty về khả năng

cạnh tranh mức độ và chất lượng dịch vụ khách hàng: 6,7% người được phỏng vấn

đánh giá đạt mức rất cao, 55,6% đánh giá đạt mức cao, 37,8% đánh giá mức trung

bình. Đánh giá của khách hàng: 1,4% người được phỏng vấn đánh giá đạt mức rất

cao, 49,3% đánh giá đạt mức cao, 49,3% đánh giá mức trung bình.

* Mức độ hài lòng tổng quát với sản phẩm:

- Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý điều hành về khả năng cạnh tranh về

mức độ hài lòng tổng quát với sản phẩm: 6,7% người được phỏng vấn đánh giá đạt

mức rất cao, 57,8% đánh giá đạt mức cao, 35,6% đánh giá đạt mức trung bình.

- Đánh giá của khách hàng: 2,8% người được phỏng vấn đánh giá đạt mức rất

cao, 66,2% đánh giá đạt mức cao, 15,5% đánh giá mức trung bình và 15,5% đánh

giá thấp. Như vậy, có thể đánh giá khách hàng có mức độ hài lòng tổng quát khá

cao về sản phẩm, dịch vụ của Công ty.

2.3. Đánh giá chung:

Qua kết quả một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và thực trạng phân

tích có so sánh với sản phẩm cạnh tranh các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh

sản phẩm cơ khí của Công ty hiện tại, cho phép tác giả nêu ra các đánh giá chung về

những thành công - điểm mạnh cũng như những hạn chế - điểm yếu và nguyên nhân

trong tạo lập, duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí trong thời

gian qua:

63

2.3.1. Những thành công - điểm mạnh:

- Năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty được duy trì và có mức

tăng trưởng biểu hiện qua mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận:

Mặc dù ở giai đoạn nền kinh tế sau khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực

còn gặp rất nhiều khó khăn, các doanh nghiệp về cơ khí xây lắp khó khăn trong việc

tìm kiếm việc làm, Công ty vẫn đạt mức tăng trưởng doanh thu bình quân

5,15%/năm. Mức lợi nhuận tăng bình quân 31,5%/năm, và tăng trưởng ở các các chỉ

số lợi nhuận/vốn chủ sở hữu, lợi nhuận /doanh thu hàng năm trong khi hầu hết các

doanh nghiệp Việt Nam trong ngành có mức doanh thu, lợi nhuận chỉ đạt mức độ

tăng trưởng doanh thu 2 – 3%, lợi nhuận 15 – 20%/năm đã phản ánh hiệu quả SX-KD

của Công ty thuộc nhóm doanh nghiệp tăng trưởng đầu trong ngành và khẳng định

năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty được duy trì và có bước phát triển tốt.

- Năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty được duy trì và có những

mặt được nâng cao đã có tác động tích cực nâng thị phần sản phẩm của Công ty và

góp phần duy trì thị phần của Tổng Công ty trên thị trường sản phẩm cơ khí tại các

tỉnh thành phía bắc nước ta.

- Chất lượng sản phẩm, dịch vụ: Với đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật có

nhiều năm kinh nghiệm, trình độ, nhiệt huyết cộng với hệ thống nhà xưởng, trang

thiết bị được trang bị ngày càng đồng bộ, hoàn thiện, các sản phẩm, dịch vụ do

Lilama 69-3 cung cấp cho các công trình công nghiệp đều đạt chất lượng tốt, các

sản phẩm cơ khí đều đạt tiêu chuẩn của các nước có nền công nghiệp phát triển như

ASME, DIN, JIS... điều này được thể hiện qua các công trình lớn Công ty đã thực

hiện như Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng Thăng Long, Xi măng Nghi sơn, nhiệt

điện Uông Bí, nhiệt điện Mông Dương, lọc dầu Dung Quất..., được các khách hàng

tin tưởng và đánh giá cao.

- Thương hiệu Lilama 69-3:

Với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành cơ khí lắp máy, trải qua việc tham

gia thi công rất nhiều các công trình công nghiệp lớn của đất nước, Lilama 69-3 đã

khẳng định được thương hiệu của mình, được các khách hàng là những nhà sản xuất

64

công nghiệp lớn trong nước và các tập đoàn công nghiệp lớn của các nước công nghiệp

phát triển như Polysius, Loesche, FLSmidth, Dongyang, Doosan... đánh giá cao.

Thương hiệu Lilama 69-3 đã không chỉ được ghi nhận trong nước mà bắt đầu

được khẳng định trên thị trường quốc tế, khẳng định bằng việc xuất khẩu kết cấu

thép và thiết bị cơ khí cho các đối tác là các tập đoàn công nghiệp nặng lớn trên thế

giới, xuất khẩu sang các nước có điều kiện nghiêm ngặt về chất lượng như Nhật

Bản, Đức, Đan Mạch, Ý...

- Chất lượng dịch vụ khách hàng:

Các dịch vụ hỗ trợ trước, trong và sau bán hàng như tư vấn, vận chuyển, lắp

đặt, bảo hành,... được Công ty quan tâm thực hiện tốt, đa số khách hàng đánh giá

cao. Điều này góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm

của Công ty.

2.3.2. Những hạn chế - điểm yếu và nguyên nhân.

Bên cạnh những thành công – điểm mạnh đạt được như trên, trong duy trì và

nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí, Công ty còn có những hạn chế -

điểm yếu cơ bản sau:

- Chất lượng sản phẩm được SX-KD, cơ cấu danh mục sản phẩm SX-KD được

tạo lập chưa phù hợp và kịp thời theo động thái nhu cầu sự phát triển thiết bị mới,

hệ thống thiết bị đồng bộ và phát triển dây chuyền công nghệ mới, nguyên nhân chủ

yếu như sau:

+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường và hành vi khách hàng tổ chức được triển

khai chưa thường xuyên, thiếu toàn diện, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của các nhà

quản trị bậc cao.

+ Bộ máy tổ chức nhân sự triển khai thu thập, phân tích nhu cầu thị trường có

hạn chế về số lượng và năng lực thực hiện.

- Tiến độ giao sản phẩm chưa ổn định, còn chậm về thời gian: Tiến độ giao

sản phẩm là hạn chế của Lilama 69-3 đã làm giảm năng lực cạnh tranh sản phẩm.

Do ngành nghề kinh doanh đặc thù, sản phẩm thường là đơn chiếc, không chủ động

về mặt nguyên vật liệu do phải nhập khẩu từ nước ngoài. Mặt khác một phần do

65

năng lực quản lý điều hành còn hạn chế, lực lượng lao động tuy đông nhưng còn

thiếu đồng đều, có sự biến động lớn về nhân lực,... nên tiến độ ở một số công trình

còn bị chậm, bị khách hàng phàn nàn hoặc thậm chí phạt do chậm tiến độ. Điều này

xảy ra ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm năng lực cạnh

tranh sản phẩm của Công ty.

- Giá sản phẩm của Công ty còn cao:

Mặc dù Công ty nỗ lực cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ có

chất lượng tốt nhưng mức giá sản phẩm, dịch vụ còn ở mức khá cao so với đối thủ

cạnh tranh, đặc biệt là các đối thủ là các doanh nghiệp Trung Quốc và một số doanh

nghiệp tư nhân trong nước. Điều này làm hạn chế năng lực cạnh tranh sản phẩm của

Công ty trong điều kiện thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay.

Có nhiều nguyên nhân làm cho giá sản phẩm của Công ty cao mà Công ty cần

khắc phục trong thời gian tới:

+ Các nguyên liệu đầu vào chính của Công ty (sắt thép công nghiệp, que hàn

đặc chủng...) trong nước chưa sản xuất được, phải nhập khẩu. Do vậy giá nguyên

liệu Công ty phải mua cao hơn các đối thủ cạnh tranh đến từ các nước như Trung

Quốc, Hàn Quốc...

+ Bộ máy quản lý của Công ty còn cồng kềnh, biên chế gián tiếp còn cao, là

nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng chi phí quản lý.

+ Việc 3 nhà máy nằm phân tán tại 3 địa bàn xa nhau cũng làm phân tán

nguồn lực, tăng chi phí trung gian: chi phí quản lý, vận chuyển vật tư thiết bị... là

nguyên nhân gây tăng giá thành sản phẩm.

+ Về tài chính: do hệ số tự tài trợ thấp, mặt khác do khó khăn trong việc thu

hồi công nợ, Công ty luôn có số nợ phải thu lớn trong thời gian dài nên phải sử

dụng nhiều nguồn vốn vay của Ngân hàng. Điều này làm chi phí tài chính phát sinh

lớn, cộng vào làm giá bán sản phẩm bị tăng lên.

- Công tác quản trị, truyền thông kinh doanh, nâng cao giá trị thương hiệu và

năng lực cạnh tranh sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức, hiệu lực thấp, hiệu

quả gần như không có. Nguyên nhân chủ yếu là:

66

+ Nhận thức của đội ngũ quản lý về vấn đề này còn hạn chế, chưa nhận thức

đầy đủ tầm quan trọng của việc nâng cao giá trị thương hiệu trong điều kiện cạnh

tranh hết sức gay gắt như hiện nay.

+ Tập trung chủ yếu thực hiện kế hoạch sản xuất nhằm tạo ra và nâng cao chất

lượng sản phẩm, không quan tâm đến động thái và đòi hỏi, nhu cầu của tổ chức sử

dụng sản phẩm.

- Các dịch vụ khách hàng, nhất là các dịch vụ sau bán được triển khai đôi khi

chưa kịp thời, thiếu tính đồng bộ làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

Nguyên nhân chủ yếu là:

+ Nguyên vật liệu bảo dưỡng, linh kiện thay thế phải nhập khẩu vì vậy Công

ty không chủ động được thời gian.

+ Điều kiện và môi trường vận hành thiết bị thực tế không phù hợp với các

yêu cầu, thông số kỹ thuật của thiết bị.

+ Năng lực thực thi dịch vụ của đội ngũ nhân sự kỹ thuật trong một số trường

hợp còn hạn chế, tiêu tốn thời gian triển khai lớn.

67

CHƢƠNG 3:

QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

TRANH SẢN PHẨM CƠ KHÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3

GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020.

3.1. Dự báo khái quát những thay đổi môi trƣờng, thị trƣờng và quan

điểm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty cổ phần

Lilama 69-3 giai đoạn đến 2020.

3.1.1. Dự báo khái quát thay đổi môi trường, thị trường các sản phẩm cơ

khí tại Việt Nam.

Bối cảnh trong nước: Việt Nam được đánh giá là đất nước có môi trường kinh

tế, chính trị và xã hội ổn định. Có thể nói giai đoạn khủng hoảng và suy thoái kinh

tế đã qua, nền kinh tế đất nước dần ổn định và bắt đầu có sự tăng trưởng. Môi

trường kinh doanh, đầu tư ngày càng được quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Chính

sách về đầu tư, kinh doanh ngày càng minh bạch và bình đẳng hơn giữa các thành

phần kinh tế. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chính phủ là tạo điều kiện tối đa

cho các doanh nghiệp phát triển và cũng là động lực để nền kinh tế quốc gia phát

triển. Việt Nam trở thành đất nước có môi trường đầu tư hấp dẫn, thu hút các nguồn

lực trong và ngoài nước đầu tư sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện, là động lực

để các doanh nghiệp chế tạo sản phẩm cơ khí nói chung và Công ty Cổ phần Lilama

69-3 đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh để mở rộng quy mô thị trường,

khách hàng.

Theo lộ trình gia nhập ASEM, APEC, ASEAN,..., tham gia các hiệp định

thương mại như TPP, FTA,... với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới đã tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp cơ khí có những thuận lợi lớn trong việc mở rộng

thị trường, có thể xuất khẩu vào những thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn

Quốc, Asean,... hoặc tham gia vào chuỗi cung ứng của các tập đoàn lớn. Tuy nhiên,

các doanh nghiệp cũng sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh lớn, không chỉ trên thị trường

quốc tế mà còn trên cả thị trường trong nước, các doanh nghiệp trong nước cũng

68

phải chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài có vốn và trình độ

quản lý, công nghệ vượt trội.

Về thị trường sản phẩm cơ khí: Thị trường sản phẩm cơ khí nước ta có tiềm

năng và phát triển gắn liền với sự phát triển của các ngành công nghiệp như công

nghiệp sản xuất xi măng, khai thác than, nhiệt điện,... và hệ thống thủy lợi trong

nông nghiệp:

Theo quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng giai đoạn 2011-2020 (Quyết

định 1488/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) - định hướng phát triển công nghiệp

xi măng Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năng lực sản xuất xi

măng trong nước hiện nay khoảng 60 triệu tấn/năm; dự báo nhu cầu xi măng đến

năm 2020 là 93 - 95 triệu tấn; năm 2030 đạt 113 - 115 triệu tấn. Theo quy hoạch, 54

dự án xi măng sẽ triển khai xây dựng, đưa vào vận hành giai đoạn đến 2020, 06 dự

án xi măng định hướng đầu tư trong giai đoạn 2021-2030, cho thấy các sản phẩm cơ

khí được lắp đặt mới và thay thế là rất lớn (Riêng phụ tùng thay thế tính bình quân

khối lượng 0,05 kg/tấn xi măng thành phẩm).

Theo quy hoạch phát triển ngành than giai đoạn 2011-2020: Nhu cầu than cho

phát triển kinh tế rất lớn, sản lượng khai thác được nâng từ 45 triệu tấn năm 2012

lên 56 triệu tấn vào năm 2015; 60 – 65 triệu tấn vào năm 2020 và 75 triệu tấn vào

năm 2030. Như vậy cho thấy tiềm năng phát triển lĩnh vực thiết kế, chế tạo, lắp đặt

thiết bị cho ngành khai thác mỏ là rất lớn.

Theo quy hoạch phát triển ngành điện: Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày

28/3/2016 quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực quốc gia

giai đoạn 2011-2020, có xét đến 2030. Theo đó đến năm 2020, tổng công suất các

nhà máy điện khoảng 60.000 MW, trong đó: thủy điện khoảng 30,1%, nhiệt điện

than khoảng 42,7%, nhiệt điện khí 14,9%, nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo

9,9%, nhập khẩu điện 2,4%. Với mức công suất kế hoạch như vậy, tổng nhu cầu

vốn đầu tư giai đoạn 2016 – 2020 sẽ là khoảng 858.660 tỷ đồng, trong đó 75% cho

đầu tư phát triển nguồn điện và 25% cho phát triển lưới điện. Như vậy, dung lượng

thị trường cho việc gia công, chế tạo, lắp đặt các nhà máy điện là rất lớn.

69

Thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nông nghiệp giai

đoạn đến 2020, cũng tạo ra nhu cầu lớn về các sản phẩm cơ khí chế tạo cho hệ

thống thủy lợi của Việt Nam.

Việc mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện, tiền đề lớn cho các

doanh nghiệp cơ khí xuất khẩu sản phẩm cơ khí, tham gia vào chuỗi cung ứng của

các tập đoàn đa quốc gia. Đây vừa là động lực thúc đẩy sản xuất, vừa là áp lực để

các doanh nghiệp cơ khí trong nước tăng cường nâng cao năng lực cạnh tranh sản

phẩm của mình để có thể cạnh tranh được trên thị trường toàn cầu.

3.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Lilama 69-3

giai đoạn đến năm 2020.

* Định hƣớng phát triển chung:

- Lilama 69-3 phấn đấu trở thành nhà thiết kế, cung cấp thiết bị, phụ tùng, lắp

đặt thiết bị và dịch vụ công nghiệp chuyên nghiệp hàng đầu trong nước và khu vực.

Hướng đến là nhà tổng thầu chuyên nghiệp thực hiện EPC các nhóm ngành công

nghiệp xi măng, thép, vật liệu xây dựng, nhiệt điện, khai thác mỏ.

- Tích lũy tài chính, nâng hệ số tự tài trợ để đảm bảo ổn định tình hình tài

chính, tạo bước phát triển vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Tiếp tục giữ vững, khẳng định thương hiệu Lilama 69-3 là thương hiệu mạnh

trong ngành cơ khí xây lắp. Phát triển, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.

- Xây dựng môi trường làm việc văn minh, chuyên nghiệp; nâng cao đời sống

vật chất, văn hóa, tinh thần cho người lao động; đảm bảo hài hòa các lợi ích của cổ

đông và người lao động, lợi ích của doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội.

* Định hƣớng phát triển lĩnh vực và ngành SX-KD:

Tập trung phát triển 03 lĩnh vực kinh doanh chính là: (1) Thiết kế, chế tạo thiết

bị; (2) Lắp đặt thiết bị, dây chuyền công nghiệp; (3) Dịch vụ sửa chữa, bảo trì các

dây chuyền công nghiệp. Tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp xi măng, thép,

nhiệt điện, khai thác mỏ. Công ty đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu hàng năm từ

6% - 8%/năm với cơ cấu doanh thu như sau:

70

- Lĩnh vực thiết kế, chế tạo thiết bị:

Phát triển nâng cao năng lực thiết kế, chế tạo thiết bị, phụ tùng cho ngành

công nghiệp xi măng, vật liệu xây dựng, nhiệt điện, mở rộng lĩnh vực thép, cảng

vận tải và khai thác mỏ; tăng tỷ lệ nội địa hóa thiết bị, từng bước tham gia vào chuỗi

liên kết toàn cầu để tăng kim ngạch chế tạo thiết bị xuất khẩu. Mục tiêu doanh thu

lĩnh vực thiết kế, chế tạo đạt 50% tổng doanh thu.

- Lĩnh vực lắp đặt thiết bị và dây chuyền công nghệ:

Tiếp tục củng cố, phát triển lĩnh vực lắp đặt thiết bị cho các nhà máy công

nghiệp thuộc các lĩnh vực nêu trên với mục tiêu đạt 25% giá trị doanh thu.

- Lĩnh vực dịch vụ công nghiệp, sửa chữa, bảo trì:

Tiếp tục giữ vững thị trường công nghiệp xi măng, đồng thời tăng thị phần

dịch vụ công nghiệp, bảo trì, sửa chữa thiết bị các dự án thuộc lĩnh vực vật liệu xây

dựng, nhiệt điện, khai thác mỏ,… với mục tiêu đạt 25% giá trị doanh thu.

- Các sản phẩm chủ yếu Công ty thiết kế, chế tạo và lắp đặt như sau:

+ Thiết bị vận chuyển: Băng tải, gầu tải, vít tải, cấp liệu tấm, máng khí động.

+ Thiết bị lọc bụi: Lọc bụi túi, lọc bụi tĩnh điện.

+ Thiết bị nâng hạ: Cầu trục, cổng trục.

+ Thiết bị nghiền sàng nguyên liệu thô, máy đập, máy cán.

+ Thiết bị bốc-xếp: Máy cào, rải liệu, rút liệu, đánh đống, …

+ Máy nghiền các loại: Nghiền liệu, nghiền than, nghiền clinker.

+ Thiết bị lò nung clinker, làm nguội.

+ Gia công chế tạo kết cấu thép.

+ Các sản phẩm đúc, sản phẩm chịu nhiệt, chịu mài mòn: Đúc bi, tấm lót bàn

nghiền, tấm đế, búa đập, ghi, đe.

+ Thiết bị thủy khí: bơm, quạt công suất lớn.

* Định hƣớng phát triển thị trƣờng:

Duy trì, phát triển lĩnh vực thiết kế, chế tạo, lắp đặt thiết bị, bảo trì, sửa chữa

cho các nhà máy xi măng, dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt điện, mở

rộng nâng cao tỷ trọng lĩnh vực sản xuất thép, cảng vận tải và khai thác mỏ.

71

Tăng cường hợp tác với các đơn vị có uy tín trong khu vực và trên thế giới để

chế tạo thiết bị xuất khẩu, tham gia và trở thành thành viên trong tổng thầu EPC

thực hiện các dự án trong nước và trên thế giới.

Mục tiêu thị trường trong nước là 65-75% giá trị doanh thu, thị trường xuất

khẩu 25-35% giá trị doanh thu.

* Một số chỉ tiêu tài chính, định hƣớng giai đoạn đến năm 2020:

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu tài chính, định hƣớng giai đoạn đến năm 2020

Năm Năm Năm Năm Năm

TT Các chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2019 2020

Triệu 480.000 510.000 550.000 580.000 620.000 1 Doanh thu đồng

Triệu 4.000 5.700 11.500 17.400 23.200 2 Lợi nhuận trước thuế đông

Triệu 77.696 100.000 100.000 150.000 200,000 3 Vốn Điều lệ đông

Triệu 105.231 125.875 130.189 184.457 237.369 4 đồng

5 Lao động bình quân Người 1.650 1.700 1.750 1.800 1.850

Thu nhập bình quân Triệu 8,5 9,0 9,5 10,0 10,5 6 1 người/tháng đồng

(Nguồn: Phòng TC - KT Công ty)

3.1.3. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty.

- Quan điểm 1: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm phải phù hợp với đường

lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tuân thủ chương trình phát triển

ngành cơ khí của Chính phủ, định hướng của Bộ Xây dựng và Tổng công ty Lilama.

Công ty Cổ phần Lilama 69-3 là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Lắp máy

Việt Nam – đơn vị thuộc Bộ xây dựng quản lý. Do vậy, trong mọi hoạt động của

mình – bao gồm chiến lược, các kế hoạch, phương án nâng cao năng lực cạnh tranh

sản phẩm, ngoài việc chấp hành đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà

72

nước, phải tuân thủ tuyệt đối các chủ trương, định hướng, chiến lược phát triển của

Bộ xây dựng và Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam.

- Quan điểm 2: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm phải phù hợp, đảm

bảo tạo nền tảng để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh

tranh sản phẩm và năng lực cạnh tranh doanh nghiệp có mối quan hệ qua lại mật

thiết với nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là yếu tố cơ bản, cốt lõi tạo nên

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại chính năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp khi được nâng cao sẽ tạo nên sức hút, sự hấp dẫn với sản phẩm, dịch vụ của

người tiêu dùng từ đó tạo mức gia tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Do vậy, các

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm phải phù hợp, có tính cộng

hưởng và phù hợp với các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.

- Quan điểm 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm mang

tính tổng thể, đồng bộ, huy động và phát huy tối đa nguồn lực của doanh nghiệp.

Đảm bảo các mục tiêu theo định hướng phát triển của doanh nghiệp, tạo việc làm và

thu nhập tốt cho người lao động; đóng góp cho sự phát triển của Tổng công ty, của

ngành và của xã hội.

- Quan điểm 4: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm có tính

khả thi, dựa trên việc phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu để tận dụng tối đa cơ

hội và hạn chế rủi ro trong SX-KD của doanh nghiệp.

- Quan điểm 5: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm đảm bảo

tính hiệu quả, phù hợp với động thái nhu cầu thị trường sản phẩm và mức cạnh

tranh thị trường sản phẩm mục tiêu.

3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của

Công ty Cổ phần Lilama 69-3.

3.2.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường sản phẩm cơ khí của Công ty Cổ

phần Lilama 69-3.

Nhằm mục tiêu đo lường và xác định chính xác, khách quan động thái thị

trường sản phẩm cơ khí của Công ty, tác giả đề xuất:

- Phối hợp với bộ phận Kinh doanh/Marketing của Tổng công ty hoặc trực tiếp

triển khai nghiên cứu thị trường và hành vi khách hàng tổ chức theo quy trình sau

73

Mô tả tình thế thị trƣờng hiện tại

Dự báo khái quát tình thế thị trƣờng

Phân tích, xác định thời cơ và đe dọa chủ yếu

Phân tích và lƣợng định các điểm mạnh, điểm yếu của Công ty

Kết luận tình thế thị trƣờng và định hƣớng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm

(Nguồn: Tham khảo từ Giáo trình Marketing thương mại, 2005, Đại học Thương

mại và tổng hợp của tác giả)

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu thị trƣờng và hành vi khách hàng tổ chức

Trong đó:

+ Khách hàng trong thị trường là các tổ chức, doanh nghiệp mua và sử dụng

các sản phẩm cơ khí trong phạm vi không gian thị trường xác định (với Công ty Cổ

phần Lilama 69-3 chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc) và trong thời gian xác định (thường

từ 3 - 5 năm).

+ Tình thế thị trường được đo lường qua 5 thông số cơ bản, gồm: tình thế quy

mô và cơ cấu thị trường của Công ty; tình thế sản phẩm; tình thế phân phối; tình thế

cạnh tranh; tình thế của môi trường vĩ mô (có tác động đến thị trường, SX-KD sản

phẩm của Công ty).

+ Qua phân tích tình thế thị trường: (1) Công ty phải dự báo xu thế phát triển

của những thời cơ chủ yếu và những đe dọa chủ yếu đến SX-KD và yêu cầu nâng

74

cao năng lực cạnh tranh sản phẩm; (2) Công ty phải xác định và đánh giá những

điểm mạnh và những điểm yếu của Công ty trong tương quan so sánh với các đối

thủ cạnh tranh về điều kiện và khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm.

+ Tổng hợp các phân tích đánh giá trên, phải rút ra các kết luận về tình thế thị

trường sản phẩm và đặt ra các yêu cầu, các vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản

phẩm phù hợp với tình thế thị trường sản phẩm trong giai đoạn này.

- Thành lập bộ phận/nhóm nhân sự thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu thị

trường và tăng cường đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

nghiên cứu. Với mô hình tổ chức bộ máy hiện tại, tác giả đề nghị bộ phận nghiên

cứu thị trường thuộc phòng Kinh tế - Kỹ thuật.

3.2.2. Nâng cao chất lượng và đảm bảo tiến độ giao sản phẩm:

Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố quyết định khách

hàng có dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp hay không. Do vậy, công tác

nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ là mục tiêu quan trọng, nhiệm vụ hàng đầu

và thường xuyên của Công ty.

Do đặc thù của ngành cơ khí xây lắp, sản phẩm thường là đơn chiếc, chất

lượng và tiến độ là hai yếu tố song hành với nhau quyết định chất lượng sản phẩm,

dịch vụ. Một sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt phải đi đôi với việc đáp ứng đúng

tiến độ đã cam kết với khách hàng. Do vậy, giải pháp phải thực hiện đồng bộ hai

yêu cầu: nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đáp ứng đúng tiến độ sản phẩm.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cải thiện về tiến độ giao sản phẩm,

Công ty thực hiện các giải pháp sau:

- Xây dựng và phát triển đội ngũ thiết kế có trình độ cao, đầu tư các phần mềm

thiết kế chuyên nghiệp để thiết kế công nghệ, tính toán khối lượng vật tư nhanh

chóng và chính xác. Là cơ sở cho việc chủ động trong công tác chuẩn bị các điều

kiện cần thiết để gia công, chế tạo sản phẩm.

- Liên kết với các Công ty nước ngoài, các tổ chức nghiên cứu trong nước như

Công ty F.L.Smidth – Đan Mạch, Loesche – Đức, Viện Kinh tế xây dựng - Bộ xây

dựng, Công ty tư vấn đầu tư phát triển xi măng - Tổng Công ty công nghiệp Xi

75

măng Việt Nam, Viện cơ khí năng lượng và mỏ - Tập đoàn công nghiệp Than -

Khoáng sản Việt Nam, Viện năng lượng - Bộ công thương,… để tham gia thiết kế

các công đoạn của Nhà máy xi măng, Nhà máy nhiệt điện, dây chuyền khai thác

than,… Đây là cách nhanh nhất để tiếp cận và làm chủ công nghệ, từ đó chủ động

có phương án chế tạo, thi công tốt nhất.

- Xây dựng đội ngũ cung ứng vật tư am hiểu kỹ thuật, thị trường vật tư, thiết

bị trong nước cũng như trên thế giới. Thiết lập mối quan hệ tốt với các nhà sản xuất,

nhập khẩu và phân phối vật tư, thiết bị để đảm bảo nguồn nguồn đầu vào tốt. Hoàn

thiện quy trình mua sắm vật tư và kiểm soát chặt chẽ chất lượng vật tư đầu vào, đây

là yếu tố quan trọng để có chất lượng sản phẩm tốt.

- Từng bước đầu tư các thiết bị cơ khí chính xác thế hệ mới như máy khoan,

cắt CNC, máy hàn Tig, Mig,… để tăng năng suất và chất lượng gia công cơ khí.

Đầu tư thiết bị thi công hiện đại như các lọai cần cẩu, kích, ba lăng xích, thiết bị đo

lường,… để đảm bảo tiến độ thi công. Đồng thời, thiết lập quan hệ tốt với các đơn

vị cung cấp dịch vụ cho thuê thiết bị thi công để chủ động trong công tác huy động

phương tiện, thiết bị phục vụ thi công.

- Tập trung vào yếu tố con người, đây là yếu tố có tính chất quyết định đến

chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Công ty. Đào tạo nguồn nhân lực tiếp cận được

trình độ khoa học công nghệ hiện đại; đội ngũ quản lý và giám sát có trình độ, tác

phong chuyên nghiệp; đội ngũ lao động lành nghề, tâm huyết phát triển Công ty.

- Đầu tư công nghệ thông tin để tăng hiệu quả quản lý quá trình thi công như:

phần mềm quản lý bản vẽ thi công, tiến độ thi công, quản lý vật tư thiết bị và điều

động nhân lực trên công trường,... Tăng cường công tác khoán gọn để các đơn vị

nâng cao tính chủ động trong các khâu công việc từ thiết kế, chế tạo đến lắp đặt và

bảo dưỡng, bảo trì các công trình.

- Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng trong từng khâu sản xuất đến việc

bàn giao cho khách hàng. Hiện nay, công tác này đã được triển khai, đội ngũ làm

công tác kiểm soát chất lượng của Công ty độc lập làm việc với giám sát của Chủ

đầu tư, tuy nhiên, cần phải thiết lập quy trình giám sát chủ động hơn nữa, phát hiện

sớm sai sót để kịp thời khắc phục, mang lại niềm tin cho khách hàng và giảm thiểu

các chi phí do phải sửa chữa hoặc hàng lỗi bị trả lại.

76

3.2.3 Giải pháp về giá và thực hành giá bán:

Giá cả là công cụ cạnh tranh rất hiệu quả, là yếu tố quan trọng để khách hàng

quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp này hay doanh nghiệp

khác. Vì vậy, bên cạnh việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ,

Công ty phải luôn chú trọng tới chính sách giá cả hợp lý, cạnh tranh, mang lại cho

khách hàng những sản phẩm tốt với giá cả hợp lý nhất.

Qua phân tích tại chương 2, kết quả khảo sát cho thấy giá cả sản phẩm, dịch

vụ của Công ty đang ở mức khá cao so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này là một

hạn chế, ảnh hưởng không tốt tới khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty.

Hiện nay Công ty đang xây dựng giá bán trên cơ sở của giá thành sản phẩm.

Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình, Công ty phải thực hiện

các biện pháp để giảm giá thành sản phẩm nhưng vẫn giữ nguyên, thậm chí phải

nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Với điều kiện của mình, Công ty cần thực

hiện các giải pháp sau:

- Thực hiện quy trình định giá và thực hành giá bán sản phẩm như sau:

Mục tiêu định giá

Phân tích giá và chi phí chuyển giao SP của đối thủ cạnh tranh Phân tích chi phí, giá thành và chi phí chuyển giao

Quyết định giá bán và chi phí chuyển giao

Thực hiện giá bán và các biện pháp điều chỉnh giá

(Nguồn: Tham khảo từ Giáo trình Marketing thương mại, 2005, Đại học Thương

mại và tổng hợp của tác giả)

Hình 3.2: Quy trình định giá và thực hành giá bán sản phẩm cơ khí

77

- Về nhân lực: Tuyển dụng, đào tạo nâng cao tay nghề và sắp xếp, bố trí phù hợp

đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật. Đây là đội ngũ trực tiếp thực hiện công tác chế tạo

sản phẩm, ngoài việc làm ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng thì năng suất lao động là

hết sức quan trọng. Đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, được bố trí hợp

lý sẽ có năng suất lao động cao, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ.

- Về nguồn cung cấp vật liệu đầu vào: Lựa chọn kỹ nhà cung cấp, đây là yếu

tố rất quan trọng. Vật tư đầu vào của doanh nghiệp hết sức đa dạng, từ nguyên vật

liệu chính như sắt thép, que hàn, sơn, đến các nguyên vật liệu phụ như oxy, gas,

bulont, ecu,… đầu mối nhà cung cấp rất nhiều. Công ty phải có thống kê, đánh giá

năng lực các nhà cung cấp, lựa chọn nhà cung cấp uy tín, chất lượng, đảm bảo giá

vật tư đầu vào thấp nhất với chất lượng đảm bảo yêu cầu.

Đối với vật tư nhập khẩu, một mặt mua từ các nhà phân phối, mặt khác, Công

ty tích cực đào tạo đội ngũ mua sắm, dần chủ động thực hiện việc trực tiếp nhập

khẩu vật tư phục vụ sản xuất. Đây là cơ sở để Công ty có thể giảm được giá vật tư

đầu vào, là điều kiện quan trọng để giảm giá thành sản phẩm.

- Về quy trình sản xuất và phương tiện thi công: Cải tiến quy trình sản xuất,

trong điều kiện của mình, dần đầu tư máy móc, phương tiện hiện đại, thế hệ mới để

nâng cao năng suất lao động. Thống kê số máy móc thiết bị trong từng phân xưởng,

nhà máy, bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất phù hợp, từng bước thay thế các máy

cơ khí thế hệ cũ bằng các máy mới thế hệ CNC. Đây là thế hệ máy hiện đại, giúp

tạo ra sản phẩm chất lượng, năng suất cao, giúp Công ty có thể sản xuất được khối

lượng sản phẩm lớn trong thời gian ngắn, từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm.

- Công tác quản lý: Cần tinh giản bộ máy gián tiếp, hạn chế các khâu trung

gian để quyết định của các cấp quản lý cấp cao được triển khai nhanh chóng nhất

đến các bộ phận sản xuất. Chi phí gián tiếp giảm cũng góp phần không nhỏ vào việc

giảm giá thành sản phẩm, từ đó có điều kiện giảm giá bán sản phẩm, nâng cao sức

cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.

Bên cạnh việc giảm giá thành để có giá bán cạnh tranh thì Công ty cần có

chính sách giá bán linh hoạt theo khách hàng, thị trường. Ở điều kiện cần thâm nhập

thị trường hoặc có sự cạnh tranh gay gắt về giá thì Công ty cần có chính sách giá phù

hợp, có thể chấp nhận mức lợi nhuận vừa phải để vào thị trường hoặc giữ khách hàng.

78

3.2.4. Giải pháp nâng cao sự đa dạng, phong phú và phát triển sản phẩm mới

Ngoài việc tập trung chính vào lĩnh vực truyền thống là gia công, chế tạo, bảo

trì các dây chuyền sản xuất xi măng, gắn với định hướng chiến lược của mình, Công

ty nên đầu tư công tác thiết kế, chế tạo để tham gia nhiều hơn vào việc thiết kế, chế

tạo, lắp đặt các công trình công nghiệp khai thác than, nhiệt điện, đáp ứng nhu cầu

phát triển cao của các ngành này trong giai đoạn đến năm 2020.

Để đáp ứng nhu cầu của các khách hàng hiện tại, Công ty cần cải tiến, nâng

cao khả năng chế tạo, đặc biệt là công nghệ đúc để có thể sản xuất phụ tùng thay thế

cho các nhà máy công nghiệp (bi nghiền, ghi, búa, tấm lót bàn nghiền, con lăn băng

tải,…cho các nhà máy xi măng, nhiệt điện). Thực hiện trọn gói việc cung cấp và

thay thế, bảo trì bảo dưỡng các nhà máy sản xuất công nghiệp.

Về nguyên lý, việc phát triển sản phẩm mới được thực hiện theo quy trình:

Hình thành ý tƣởng

Thu thập thông tin, kiểm tra, sàng lọc ý tƣởng

Lập và thẩm tra dự án phát triển sản phẩm mới

Thiết kế, chế tạo, dùng thử nghiệm

Kiểm tra thị trƣờng, phân tích sự chấp nhận của khách hàng và thông tin phản hồi

Triển khai thƣơng mại hóa sản phẩm mới

(Nguồn: Tham khảo từ Giáo trình Marketing thương mại, 2005, Đại học Thương mại và tổng hợp của tác giả)

Hình 3.3: Quy trình phát triển sản phẩm mới

79

3.2.5. Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu Lilama 69-3:

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay, việc xây dựng và khẳng

định được thương hiệu là việc rất cần thiết. Thương hiệu được hình thành từ tất cả

các yếu tố giúp sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng và hình ảnh của doanh nghiệp

nói chung được khách hàng đánh giá và ghi nhận, là niềm tin của khách hàng dành

cho doanh nghiệp. Ngoài việc cố gắng để có những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho

khách hàng, việc xây dựng và phát triển thương hiệu có ý nghĩa quan trọng. Để làm

được việc này, Công ty cần thực hiện các giải pháp sau:

- Truyền thông sâu rộng tới toàn thể cán bộ nhân viên Công ty là xây dựng

thương hiệu thông qua chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình thi công, tiến độ

bàn giao sản phẩm cũng như tiến độ hoàn thành công tác xây lắp với khách hàng.

Xây dựng thương hiệu thông qua hình ảnh người cán bộ, nhân viên Lilama 69-3 làm

việc với tác phong chuyên nghiệp, hiệu quả. Đây chính là nền tảng bền vững của

thương hiệu Lilama 69-3.

- Công bố rộng rãi hình ảnh hoạt động và Chính sách chất lượng của Lilama

69-3 trên Website của Công ty và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng

thời, liên kết quảng bá qua các tạp chí chuyên ngành của Hiệp hội cơ khí Việt Nam,

của các Bộ, ngành liên quan, qua Website của các đối tác là những tập đoàn công

nghiệp, tổng công ty lớn trong và ngoài nước có quan hệ với Công ty.

- Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và tên thương mại tại Cục sở hữu trí tuệ - Bộ

Khoa học và công nghệ và có kế hoạch quảng bá rộng rãi trên các phương tiện

truyền thông đại chúng.

- Tham gia các triển lãm chuyên ngành, tổ chức gặp gỡ, trao đổi thường xuyên

với các đối tác truyền thống cũng như khách hàng tiềm năng của Công ty.

3.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng:

Để cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng, Công ty nên tăng cường số lượng,

chất lượng đội ngũ kỹ sư có khả năng tư vấn cho khách hàng về việc lựa chọn công

nghệ, tối ưu hóa hiệu quả đầu tư của khách hàng, tư vấn công tác vận hành các nhà

máy. Thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng, nhanh chóng tiếp nhận thông tin về

chất lượng sản phẩm, dịch vụ từ phía khách hàng để có hướng giải quyết sớm nhất.

80

Để chủ động trong công tác tư vấn khách hàng, thực hiện tốt dịch vụ bảo

dưỡng, bảo trì các dây chuyền công nghiệp, tác giả đề xuất Công ty thực hiện Quy

trình bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, dây chuyền công nghiệp:

Thống kê danh sách thiết bị, dây chuyền công nghiệp

Tƣ vấn, tiếp nhận thông tin lịch trình bảo dƣỡng, sửa chữa định kỳ hoặc đột xuất

Khảo sát, lập và thống nhất phƣơng án bảo dƣỡng, sửa chữa thiết bị với khách hàng

Tiến hành công tác bảo dƣỡng, sửa chữa thiết bị, dây chuyền công nghiệp

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Hình 3.4: Quy trình bảo dƣỡng, sửa chữa thiết bị, dây chuyền công nghiệp

Trong đó, đặc biệt quan tâm công tác chủ động nắm bắt thông tin hoạt động

của thiết bị, dây chuyền công nghiệp, tư vấn cho khách hàng quy trình vận hành,

thời gian tiến hành bảo dưỡng, bảo trì các dây chuyền công nghiệp, đảm bảo hiệu

quả sử dụng thiết bị cao nhất cho khách hàng.

3.2.7. Các giải pháp phát triển các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp:

* Giải pháp về nhân lực:

Nhân lực đóng vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh

sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Dưới đây là một số giải pháp nhằm củng cố và

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà công ty cần thực hiện:

- Chính sách tuyển dụng và bố trí lao động:

Tổng hợp nhu cầu sử dụng lao động, xây dựng chính sách, kế hoạch tuyển

dụng cụ thể, chi tiết. Trong đó, xây dựng các tiêu chí tuyển dụng phù hợp với từng

81

vị trí cần tuyển dụng, từng công việc cụ thể. Việc đánh giá phải công khai, minh

bạch, nhằm tuyển dụng được lực lượng lao động có chất lượng, phát huy ngay được

trình độ, năng lực của người được tuyển dụng.

Sự phù hợp công việc đối với người lao động là yếu tố hết sức quan trọng để

cán bộ công nhân viên tâm huyết, gắn bó với công việc, là cơ sở tăng năng suất lao

động. Phải xây dựng được bảng mô tả chi tiết các vị trí công việc và bộ phận Tổ

chức từ Công ty đến các Nhà máy phải nắm bắt được khả năng, năng lực, sở trường

của từng người lao động để tham mưu với lãnh đạo Công ty sắp xếp, bố trí họ vào

những vị trí thích hợp. Một vấn đề nữa cần được quan tâm khi bố trí nhân lực là tìm

hiểu hoàn cảnh gia đình người lao động để sắp xếp, bố trí vì địa bàn hoạt động của

Công ty rộng, nếu bố trí hợp lý điều kiện làm việc và hoàn cảnh gia đình thì người

lao động sẽ yên tâm công tác và gắn bó.

- Chính sách chi trả lương, thưởng, khuyến khích, động viên người lao động:

Rà soát lại chính sách chi trả lương cho người lao động cho phù hợp với điều

kiện sản xuất kinh doanh. Ban hành quy định mới về trả lương theo năng lực, hiệu

quả, khối lượng công việc hoàn thành. Áp dụng việc trả lương theo hình thức khoán

sản phẩm đến tận người lao động. Xem việc khoán sản phẩm là động lực thúc đẩy,

nâng cao chất lượng, năng xuất lao động.

Rà soát và xây dựng các quy chế, chính sách đãi ngộ cho cán bộ, công nhân

trình độ cao; lực lượng lao động tại các công trình xa; cán bộ nhân viên có thành

tích suất sắc trong công tác,… nhằm khuyến khích người lao động yêu nghề nghiệp,

hăng say thi đua, phát huy sáng tạo, tăng năng suất lao động.

- Chính sách luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ: Sớm hoàn thiện Quy chế bổ

nhiệm cán bộ, trong đó quy định rõ tiêu chuẩn của từng cấp cán bộ, quy trình bổ

nhiệm cán bộ. Phổ biến rộng rãi và thực hiện nghiêm túc Quy chế bổ nhiệm cán bộ,

tạo động lực cho người lao động thể hiện năng lực, phấn đấu và trưởng thành.

- Chính sách đào tạo:

Tăng cường các chương trình đào tạo và đào tạo lại công nhân kỹ thuật, kỹ sư

thiết kế, kỹ sư thi công, cán bộ quản lý,… nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của

82

quá trình hội nhập. Lãnh đạo Công ty phải bám sát định hướng phát triển của Công

ty cũng như điều kiện cụ thể của từng dự án, công trình để có chính sách đào tạo

ngắn hạn, dài hạn phù hợp. Đào tạo nguồn nhân lực bằng nhiều hình thức như đào

tạo tại chỗ (thông qua việc kèm cặp, chỉ bảo công việc hàng ngày tại công trường),

đào tạo tại các trường, viện trong nước và nước ngoài, đồng thời khuyến khích

người lao động tự đào tạo để nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình.

- Giải pháp về tổ chức bộ máy của doanh nghiệp:

Mô hình tổ chức hiện nay phù hợp với quy mô và điều kiện hoạt động của

Công ty, tuy nhiên, bộ máy quản lý của Công ty hiện nay còn cồng kềnh, lực lượng

lao động gián tiếp đông (305 người /1650 người, chiếm 18,5%). Để tăng hiệu quả

hoạt động, việc tinh giản bộ máy là hết sức cần thiết. Công ty cần sắp xếp, cơ cấu

lại nhân sự, đặc biệt là lực lượng lao động gián tiếp tại các phòng ban chức năng,

đơn vị sản xuất. Với mức kế hoạch nhân lực giai đoạn 2016 – 2020 là từ 1.650 đến

1.850 cán bộ nhân viên, bộ máy gián tiếp tối đa chiếm tỷ lệ 15%. Để giải quyết lực

lượng lao động dôi dư, Công ty thực hiện các giải pháp sau:

+ Đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ cho người lao động để đáp ứng với

nhu cầu công tác.

+ Đánh giá, phân loại, xác định danh sách lao động không có nhu cầu sử dụng

để có hướng sử lý phù hợp: đào tạo và chuyển sang lao động trực tiếp nếu người lao

động có khả năng làm lao động trực tiếp và có nguyện vọng chuyển đổi; động viên

người lao động tự nguyện thanh lý hợp đồng để tìm công việc phù hợp với khả

năng; chủ động thanh lý hợp đồng với lao động có trình độ chuyên môn và ý thức

lao động yếu kém.

* Giải pháp nâng cao, phát huy hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang

thiết bị thi công:

Với 03 nhà máy, Công ty đã đầu tư tương đối đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ

thi công, đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về mặt kỹ thuật, các tiêu chuẩn tiên

tiến của các nước công nghiệp phát triển như ASTM, ASME, DIN, JIS,…đối với

sản phẩm kết cấu thép và thiết bị phi tiêu chuẩn; các thiết bị đặc chủng phục vụ thi

83

công lắp đặt như kích thủy lực 500T, 800T, cẩu bánh lốp 30T, 50T, hệ thống xe

nâng, cẩu tự hành… Tuy nhiên để đáp ứng như cầu ngày càng cao của thị trường

sản phẩm cơ khí xây lắp, Công ty cần thực hiện một số giải pháp để nâng cao năng

lực thiết bị, xe máy thi công và phát huy hiệu quả sử dụng của tài sản đã đầu tư:

- Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất làm tăng năng lực sản xuất, tăng khả năng

cạnh tranh. Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại dần thay thế hệ thống máy móc lạc hậu.

Tập trung đầu tư thiết bị theo chiều sâu, nâng cao năng suất và độ chính xác như: Đầu

tư máy doa lớn, máy tiện đứng 2,3 trục, máy gia công cơ khí lớn, máy cắt tôn, máy uốn

thép hình, máy nắn dầm hệ CNC, máy hàn tự động, cẩu tự hành 80T,…

- Hiện nay, Nhà máy Tứ Kỳ đã được đưa vào khai thác, công suất tối đa có thể

đạt 20.000 tấn thiết bị gia công/năm, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu theo kế hoạch

của Công ty đến năm 2020. Mặt khác Nhà máy Chế tạo thiết bị Hải Dương và Nhà

máy Kinh Môn nằm trong trung tâm Thành phố, Huyện với mặt bằng hạn chế,

không phù hợp với việc gia công cơ khí thiết bị lớn. Để tập trung năng lực máy thi

công, tránh tình trạng phải vận chuyển vật tư, thiết bị giữa các nhà máy và hạn chế

phát sinh chi phí quản lý do 3 nhà máy nằm ở các địa bàn khác nhau, Công ty nên có

kế hoạch tập trung việc sản xuất thiết bị, kết cấu lớn tại Nhà máy Tứ Kỳ. Việc sản

xuất tập trung sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần giảm giá thành sản phẩm do tiết

kiệm được chi phí, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.

* Giải pháp nâng cao năng lực tài chính:

Như phân tích tại Chương 2, khả năng tài chính của Công ty tuy đã được cải

thiện nhưng hiện còn nhiều khó khăn. Để tháo gỡ khó khăn, tăng cường khả năng tự

chủ về tài chính, phát huy hiệu quả sử dụng đồng vốn, Công ty thực hiện các giải

pháp sau:

- Không đầu tư dàn trải, tập trung đầu tư cho ngành nghề sản xuất kinh doanh

chính. Trong các năm tới, Công ty không nên tham gia vốn đầu tư vào các công ty

liên kết, tập trung đầu tư tài sản là xe, máy, phương tiện thi công hiện đại, nâng cao

năng lực gia công chế tạo và lắp đặt thiết bị.

84

- Tập trung đẩy mạnh công tác thu hồi vốn, giải quyết triệt để các khoản công

nợ phải thu, không để tình trạng nợ đọng kéo dài.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: tập trung vốn lưu động phục vụ sản xuất

kinh doanh, hoàn thành sớm nhất các hợp đồng ký với khách hàng, tăng nhanh vòng

quay vốn lưu động.

- Vay vốn các tổ chức tín dụng và sử dụng vốn vay có hiệu quả: Giữ vững mối

quan hệ và uy tín với các ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính, sử dụng nguồn

vốn tín dụng của các tổ chức tài chính để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng

như đầu tư của Công ty. Cân đối sử dụng các khoản vay ngắn hạn, trung hạn hiệu

quả, tránh sử dụng vốn ngắn hạn cho đầu tư dài hạn để đảm bảo ổn định dòng tiền

và khả năng thanh toán.

- Với khả năng tài chính hiện nay và sự hỗ trợ của Tổng công ty Lilama, Công

ty tiếp cận huy động các khoản vay dài hạn, lãi suất thấp thay thế các khoản vay

ngắn hạn, lãi suất cao, từ đó cải thiện dòng tiền, tạo nguồn vốn ổn định cho đầu tư

và vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.

- Để đảm bảo chủ động nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công

ty thực hiện việc tăng vốn điều lệ Công ty từ 77,7 tỷ lên 200 tỷ. Hình thức thực

hiện: Phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và cổ đông chiến lược.

3.3. Một số kiến nghị.

Cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng, có vị trí quan trọng trong tiến trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có thể coi ngành cơ khí như là một cơ sở

hạ tầng của ngành công nghiệp hiện đại. Để nâng cao năng lực cạnh tranh sản

phẩm, dịch vụ của Công ty, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của doanh nghiệp, rất cần sự

hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời của Chính phủ, các bộ ngành liên quan, Tổng Công ty lắp

máy Việt Nam, Hiệp hội cơ khí Việt Nam.

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ, Bộ, ngành.

- Đề nghị Chính phủ thành lập cơ quan chuyên ngành, quản lý lĩnh vực cơ khí

quốc gia. Như vậy việc quy hoạch và quản lý tổng thể sẽ thuận lợi, không bị chồng

chéo. Hiện nay, có nhiều bộ, ngành tham gia quản lý nhà nước về lĩnh vực cơ khí

85

chế tạo và các doanh nghiệp cơ khí như Bộ công thương, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa

học công nghệ,... Điều này dẫn đến cơ chế quản lý điều hành còn bị chồng chéo,

chiến lược phát triển ngành cũng sẽ gặp nhiều khó khăn do có quá nhiều đầu mối

thông tin.

- Đề nghị Nhà nước có kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ: công nghiệp

sản xuất sắt, thép, các loại hợp kim dùng cho công nghiệp,... Có như vậy mới chủ

động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho ngành cơ khí chế tạo, không bị phụ

thuộc vào nguồn nhập khẩu.

- Có chính sách yêu cầu nội địa hóa cao thiết bị các nhà máy sản xuất công

nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nội địa được tham gia thi công các dự

án đầu tư trong nước do Nhà nước làm chủ đầu tư hoặc vốn của các Tổng công ty,

Tập đoàn kinh tế nhà nước.

- Ngành sản xuất cơ khí là ngành cần vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn đầu

tư dài. Vì vậy, để phát triển ngành cơ khí, động viên doanh nghiệp mở rộng đầu tư

sản xuất cơ khí, đề nghị Nhà nước có chính sách ưu đãi về lãi suất vay vốn đầu tư

dự án sản xuất cơ khí.

- Đề nghị Bộ xây dựng hỗ trợ vốn và các điều kiện pháp lý để Công ty thực

hiện việc nghiên cứu và chuyển giao công nghệ chế tạo các sản phẩm cơ khí thông

qua các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học.

3.3.2. Kiến nghị với Tổng Công ty lắp máy Việt Nam.

Đề nghị Tổng công ty Lắp máy Việt Nam sớm hoàn thiện chiến lược phát

triển Tổng Công ty, trong đó có sự định hướng rõ về ngành nghề, lĩnh vực SX-KD

cho các đơn vị thành viên. Mục đích là để các đơn vị thành viên có sự tương hỗ

nhau trong hoạt động SX-KD, tránh tình trạng các doanh nghiệp trong ngành có sự

cạnh tranh không lành mạnh.

3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội cơ khí Việt Nam

Là đầu mối kết nối các doanh nghiệp, đề nghị Hiệp hội thường xuyên tổ chức

gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm và liên kết trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó,

Hiệp hội cần quan tâm hơn tới việc tập hợp ý kiến của các doanh nghiệp cơ khí để

kiến nghị tới các bộ, ngành liên quan.

86

KẾT LUẬN

Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nâng cao

năng lực cạnh tranh là mục tiêu và động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc nâng

cao năng lực cạnh tranh sản phẩm là yếu tố cơ bản, quan trọng tạo nên năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp.

Kinh tế Việt Nam đang có sự hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế

toàn cầu. Bên cạnh các cơ hội có được thì rất nhiều các thách thức đang chờ đón các

doanh nghiệp, trong đó áp lực về cạnh tranh là một trong những thách thức lớn mà

các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Lilama 69-3 nói riêng phải đối

diện. Luận văn với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí chế tạo

của Công ty Cổ phần Lilama 69-3” có mục tiêu là đề xuất được những giải pháp cần

thiết và hữu hiệu để phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh

nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có sự

phát triển bền vững, đón được cơ hội và vượt qua thách thức của quá trình hội nhập.

Sau quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn đã hoàn thành nhiệm

vụ đề ra với những nội dung cụ thể:

Thứ nhất, Luận văn trình bày tổng quan lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh

tranh sản phẩm, từ đó hình thành cơ sở lý luận để vận dụng phân tích thực trạng và

định hướng các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.

Thứ hai, Luận văn đã giới thiệu lịch sử hình thành, tình hình hoạt động sản xuất

kinh doanh, cung cấp sản phẩm, dịch vụ của Công ty Cổ phần Lilama 69-3. Đi vào

phân tích rõ các yếu tố ảnh hưởng, các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm

của Công ty. Thông qua việc phân tích các số liệu khảo sát, tác giả đã chỉ ra được

những tồn tại, hạn chế về thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.

Thứ ba, trên cơ sở lý luận, thực trạng về năng lực cạnh tranh sản phẩm của

doanh nghiệp, dự báo môi trường kinh doanh giai đoạn tới, tác giả đã đề xuất quan

điểm và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí chế tạo của

87

Công ty Cổ phần Lilama 69-3. Tác giả hy vọng rằng, những đề xuất được trình bày

trong luận văn có thể đóng góp phần nào vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản

phẩm của Công ty trong thời kỳ hội nhập, có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

Mặc dù đã tích cực tìm hiểu và nghiên cứu, nhưng do còn hạn chế về kiến thức

và thời gian, nội dung luận văn sẽ có hạn chế và sai sót. Tác giả rất mong nhận được

sự thông cảm, các ý kiến đóng góp, bổ sung của các Thầy Cô giáo, các đồng nghiệp,

các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cám ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2011), Marketing thương mại, Nhà xuất bản

Thống kê.

2. GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2004), Chiến lược kinh doanh quốc tế, Nhà

xuất bản Thống kê.

3. GS.TS Nguyễn Bách Khoa, Phương pháp luận xác định năng lực cạnh

tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp, Báo khoa học thương mại số

4+5/2014.

4. PGS.TS Nguyễn Hoàng Long & PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt (2015),

Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống kê.

5. PGS.TS Nguyễn Hoàng Long (2010), Một số giải pháp nâng cao năng lực

cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Vinatex trong hoạt động xuất khẩu, Đề tài

khoa học cấp Bộ giáo dục và đào tạo.

6. Công ty Cổ phần Lilama 69-3, Báo cáo kết quả hoạt động SXKD các năm

2013, 2014, 2015.

7. Công ty Cổ phần Lilama 69-3, Báo cáo tài chính các năm 2013, 2014, 2015.

8. Công ty Cổ phần Lilama 69-3, Nghị quyết Đaị hội đồng cổ đông các năm

2013, 2014, 2015.

9. PGS.TS Đào Duy Huân & ThS. Lê Văn Hiền (2006), Quản lý dự án tổng

thầu EPC trong quá trình hội nhập, Nhà xuất bản Thống kê.

10.

Luận án Tiến sĩ, Đại học Thương mại.

11. Chu Khánh Tường (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm

xe máy mang thương hiệu Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thương Mại.

12. Phạm Nam Sơn (2012), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập

đoàn Viễn thông quân đội (Viettel) trong cung cấp điện thoại di động, Luận văn thạc

sĩ, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.

13. Từ điển Thuật ngữ kinh tế học (2001), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.

14. Từ điển bách khoa Việt Nam (2011), Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa.

15. Phillip Kotler (2006), Marketing căn bản, Nhà xuất bản Lao động xã hội.

16. Phillip Kotler (2006), Quản trị Marketing căn bản, Nhà xuất bản Thống kê.

17. Micheal E.Porter (2010), Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản Khoa học

và kỹ thuật Hà Nội.

18. Micheal E.Porter (2009), Lợi thế cạnh tranh, Nhà xuất bản Trẻ.

19. Benjamin Gomes Casseres (2005), Phương pháp cạnh tranh giành chiến

thắng, Nhà xuất bản Văn hóa - thông tin.

20. Paul A.Samuelson & William D.Nordhaus (2002), Kinh tế học, Nhà xuất

bản Thống kê.

Phụ lục: 01

PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC NHÀ QUẢN TRỊ CỦA

TỔNG CÔNG TY VÀ CÔNG TY

Kính gửi: Ông/Bà ……………………………………………

Chức vụ: ………………………………………

Đơn vị công tác: ………………………………

Kính thưa Ông/Bà, tôi là Đỗ Trọng Toàn, học viên lớp Cao học CH21H –

QTKD, Đại học Thương mại. Với mục đích thu thập thông tin đánh giá để làm cơ

sở nghiên cứu cho đề tài luận văn: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ

khí của Công ty Cổ phần Lilama 693”, kính mong Ông/Bà dành thời gian trả lời

giúp tôi một số câu hỏi theo phiếu điều tra dưới đây. Ông/Bà trả lời bằng cách đánh

dấu vào câu trả lời thích hợp hay đưa ra ý kiến của mình.

Kết quả phiếu điều tra này được dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học, tôi

xin đảm bảo các thông tin sẽ được bảo mật tuyệt đối.

Xin trân trọng cám ơn!

Câu 1: Khách hàng của Lilama 69-3 sản xuất kinh doanh lĩnh vực nào

theo liệt kê dƣới đây?

1. Sản xuất, kinh doanh xi măng

2. Nhiệt điện

3. Khai khoáng sản

4. Sản xuất thiết bị, kết cấu thép

5. Sản xuất, kinh doanh khác: …………………………………

Câu 2: Theo Ông/Bà, khách hàng của doanh nghiệp quyết định mua sản

phẩm, dịch vụ theo những tiêu chí nào dƣới đây?

(Sắp xếp theo thứ tự: 1- rất không quan trọng; 2 - không quan trọng; 3 -

trung bình; 4 - quan trọng; 5 - rất quan trọng)

Thứ tự

STT Tên tiêu chí quan

trọng

1 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

2 Tiến độ giao sản phẩm

3 Giá cả

4 Sự đa dạng, phong phú

5 Giá trị thương hiệu

6 Chất lượng dịch vụ khách hàng

Câu 3: Ông/Bà đánh giá thế nào năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí

xây lắp của Lilama 69-3 theo các tiêu chí dƣới đây:

(Sắp xếp theo thứ tự: 1 – rất thấp, 2 – thấp, 3 – trung bình, 4 – cao, 5 – rất cao)

Mức độ

STT Tên tiêu chí đánh giá

1 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

2 Tiến độ giao sản phẩm

3 Giá cả

4 Sự đa dạng, phong phú

5 Giá trị thương hiệu

6 Chất lượng dịch vụ khách hàng

7 Mức độ hài lòng tổng quát với sản phẩm

Câu 4: Để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, theo Ông/Bà Công ty Cổ

phần Lilama 69-3 phải làm gì để nâng cao các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh

tranh sản phẩm?

1. Về chất lượng sản phẩm, dịch vụ:

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….……

2. Về tiến độ giao sản phẩm:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………….…………

3. Về giá cả hàng hóa, dịch vụ:

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….……

4. Về sự đa dạng, phong phú của hàng hóa, dịch vụ:

………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………..…………

5. Về giá trị thương hiệu:

………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………..…………

6. Về chất lượng dịch vụ khách hàng:

………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………..…………

Phụ lục: 02

PHIẾU ĐIỀU TRA

Kính gửi: Ông/Bà ……………………………………………

Chức vụ: ……………………………………..........

Đơn vị công tác: ………………………………….

Kính thưa Ông/Bà, tôi là Đỗ Trọng Toàn, học viên lớp Cao học CH21H –

QTKD, Đại học Thương mại. Với mục đích thu thập thông tin đánh giá để làm cơ

sở nghiên cứu cho đề tài luận văn: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ

khí của Công ty Cổ phần Lilama 693”, kính mong Ông/Bà dành thời gian trả lời

giúp tôi một số câu hỏi theo phiếu điều tra dưới đây. Ông/Bà trả lời bằng cách đánh

dấu vào câu trả lời thích hợp hay đưa ra ý kiến của mình.

Phiếu điều tra này được dùng vào mục đích nghiên cứu, tôi xin đảm bảo các

thông tin sẽ được bảo mật tuyệt đối.

Xin trân trọng cám ơn!

Câu 1: Doanh nghiệp của Ông/Bà sản xuất kinh doanh lĩnh vực nào theo

liệt kê dƣới đây?

6. Sản xuất, kinh doanh xi măng

7. Nhiệt điện

8. Khai khoáng sản

9. Sản xuất thiết bị, kết cấu thép

10. Sản xuất, kinh doanh khác: …………………………………

Câu 2: Quy mô của doanh nghiệp?

1. Doanh thu: ……………………………………………………

2. Số lượng cán bộ công nhân viên: ………………………………….

Câu 3: Doanh nghiệp của Ông/Bà thƣờng mua những sản phẩm, dịch vụ

nào thuộc lĩnh vực cơ khí xây lắp?

1. Sản phẩm kết cấu thép, thiết bị cơ khí cho dây truyền sản xuất.

2. Dịch vụ lắp đặt.

3. Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng nhà máy.

Câu 4: Công ty của Ông/Bà thƣờng mua những sản phẩm, dịch vụ này từ

những doanh nghiệp nào?

1. …………………………………………………………………………..

2. …………………………………………………………………………..

3. …………………………………………………………………………..

4. …………………………………………………………………………..

5. …………………………………………………………………………..

Câu 5: Bao nhiêu phần trăm (%) sản phẩm, dịch vụ về cơ khí xây lắp

đƣợc cung cấp bởi Lilama 69-3?

…………………………………………………………………………………

Câu 6: Doanh nghiệp của Ông/Bà quyết định mua sản phẩm, dịch vụ theo

những tiêu chí nào dƣới đây?

(Sắp xếp theo thứ tự: 1- rất không quan trọng; 2 - không quan trọng; 3 -

trung bình; 4 - quan trọng; 5 - rất quan trọng)

Thứ tự

Tên tiêu chí STT quan

trọng

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ 1

Tiến độ giao sản phẩm 2

Giá cả 3

Sự đa dạng, phong phú 4

Giá trị thương hiệu 5

Chất lượng dịch vụ khách hàng 6

Câu 7: Ông/Bà đánh giá thế nào năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí

xây lắp của Lilama 69-3 theo các tiêu chí dƣới đây:

(Sắp xếp theo thứ tự: 1 – rất thấp, 2 – thấp, 3 – trung bình, 4 – cao, 5 – rất cao)

STT 1 2 3 4 5 6 7 Tên tiêu chí Chất lượng sản phẩm, dịch vụ Tiến độ giao sản phẩm Giá cả Sự đa dạng, phong phú Giá trị thương hiệu Chất lượng dịch vụ khách hàng Mức độ hài lòng tổng quát với sản phẩm Mức độ đánh giá

Câu 8: Để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, theo Ông/Bà Công ty Cổ

phần Lilama 69-3 phải làm gì để nâng cao các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh

tranh sản phẩm?

1. Về chất lượng sản phẩm, dịch vụ:

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………..………

2. Về tiến độ giao sản phẩm

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………..……………

3. Về giá cả hàng hóa, dịch vụ:

………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………..…………

4. Về sự đa dạng, phong phú của hàng hóa, dịch vụ:

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………..………………

5. Về giá trị thương hiệu:

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………..……………

6. Về chất lượng dịch vụ khách hàng:

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………..………………

Phụ lục: 03

KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁN BỘ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VỀ NLCT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Mức độ đánh giá NLCT

4 3 5 1 2 STT Tên tiêu chí Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%)

1 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ 0,0 0,0 5 11,1 29 64,4 11 24,4

2 Tiến độ giao sản phẩm 0,0 0,0 20 44,4 19 42,2 6 13,3

3 Giá cả 2 0,0 4,4 25 55,6 8 17,8 10 22,2

4 Sự đa dạng, phong phú 11 0,0 24,4 25 55,6 7 15,6 2 4,4

5 Giá trị thương hiệu 3 0,0 6,7 19 42,2 17 37,8 6 13,3

6 Chất lượng dịch vụ khách hàng 0,0 0,0 17 37,8 25 55,6 3 6,7

7 Mức độ hài lòng tổng quát 0,0 0,0 16 35,6 26 57,8 3 6,7

Phụ lục: 04

KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG VỀ NLCT SẢN PHẨM CỦA LILAMA 69-3

Mức độ đánh giá NLCT

1 2 3 4 5 STT Tên tiêu chí Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%)

1 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ 0,0 0,0 0,0 25 35,2 46 64,8

2 Tiến độ giao sản phẩm 16 22,5 0,0 15 21,1 36 50,7 4 5,6

3 Giá cả 6 8,5 0,0 54 76,1 11 15,5 0,0

4 Sự đa dạng, phong phú 12 16,9 0,0 55 77,5 4 5,6 0,0

5 Giá trị thương hiệu 0,0 0,0 14 19,7 39 54,9 18 25,4

6 Chất lượng dịch vụ khách hàng 0,0 0,0 35 49,3 35 49,3 1 1,4

0,0 11 15,5 47 66,2 2 2,8 7 Mức độ hài lòng tổng quát 11 15,5

Phụ lục: 05

BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHU ĐẤT CÔNG TY ĐANG SỬ DỤNG

Chia ra

TT Diễn giải Diện tích đất Tổng diện tích đất (m2) Diện tích đất thuê (m2) khác

1 Lô đất tại số 515 - Điện Biên Phủ - phường Bình Hàn - thành phố Hải 26 086,1 26 086,1 Dương - tỉnh Hải Dương. Đất xây dựng trụ sở làm việc và nhà xưởng.

2 Lô đất tại số 313 - Điện Biên Phủ - phường Bình Hàn - thành phố Hải 1 803,0 1 803,0 Dương - tỉnh Hải Dương. Đất xây dựng văn phòng làm việc.

Lô đất tại số 286B - Điện Biên Phủ - phường Bình Hàn - thành phố Hải 3 960,8 960,8 Dương - tỉnh Hải Dương. Đất xây dựng nhà ở tập thể cho CBCNV.

Lô đất tại phường Quang Trung - thị xã Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh. Đất 4 3053,0 3053,0 xây dựng trụ sở và nhà ở tập thể CBCNV.

Lô đất tại số 956 Phường Quang Trung - TX Uông Bí - Quảng Ninh. Đất 5 15 708,0 15 708,0 xây dựng văn phòng đại diện, kho xưởng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

Lô đất tại thị trấn Minh Tân - huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương. Đất xây 6 3707 3707 dựng trụ sở làm việc.

Lô đất tại thị trấn Kinh Môn - huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương. Đất xây 7 1 771 1771,0 dựng Nhà máy thiết bị chế tạo và đóng tàu LILAMA 69-3.

Lô đất tại thị trấn Kinh Môn - huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương. Đất xây 8 23 620,0 23 620,0 dựng Nhà máy thiết bị chế tạo và đóng tàu LILAMA 69-3.

Lô đất tại Thị trấn Kinh Môn - Huyện Kinh môn - Tỉnh Hải Dương, Đất ở 9 269,1 269,1 đô thị.

Lô đất tại Thị trấn Kinh Môn - Huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương. Đất ở 10 416 416,0 đô thị.

Lô đất tại xã Quang Phục - huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương. Đất xây dựng Nhà 11 110 000 110 000 máy chế tạo thiết bị LILAMA 69-3.

12 Lô đất tại làng LILAMA 69-3, phường Bình Hàn, thành phố Hải Dương. 2 656 2 656

Tổng cộng 190.050 189.365 685

Phụ lục: 06

BẢNG TỔNG HỢP NĂNG LỰC MÁY, THIẾT BỊ THI CÔNG

A Năng lực thiết bị máy thi công trang bị cho chế tạo thiết bị gia công kết cấu thép

CÔNG SUẤT,TÍNH NĂNG TT TÊN THIẾT BỊ XUẤT XỨ SL KT

1 Lò nấu luyện thép USA 01 Công suất 450kw 1000KG/MẺ

2 Lò tôi, lò ủ, lò nhiệt USA, TQ, Việt nam 05 Kích thước đến 8mx6mx5,5m

luyện…

3 Máy lốc tôn thuỷ lực 4 MCB 3070 Italy 01 Lốc tôn dầy 100mm rộng 3met

trục

4 Máy lốc tôn cỡ nhỏ Nga, Đức, Trung quốc 07 45kw Lốc tôn đến 30mm rộng

3met

5 Máy tiện các loại Nga, Đức, Trung quốc 26 35KW - Đ/ kính chi tiết gia

công đến 1600mm chiều dài

1800

6 Máy doa toạ độ cỡ lớn Nga - Model 2A656p 01 55kw kích thước di chuyển theo

phương x,y,z=3200,2060,1200 kích thước máy

10700x7200x4900

7 Máy doa ngang, doa Nga, Đức 02 Công suất 7,5 và 10kw,đường

đứng kính vật gia công tối đa

1300mm hành trình dọc 2000

ngang 1300mm lên xuống

1000mm

8 Máy phay các loại Nga, Đức, Trung quốc 08 Công suất từ 3kw đến 10kww

9 Máy khoan đứng các Nhật, Nga, Trung quốc 10 Công suất từ 2,8kw đến 7,5kw

loại

10 Máy khoan bàn các loại Nhật, Nga, Việt nam 12 Công suất từ 1,5kw đến 4,5kw

11 Máy khoan cần các loại Nga,Trung quốc, V N 29 Công suất từ 2,8 đến 5,5 kw

12 Máy cắt tôn các loại Đức, Nhật, Cộng hoà 12 55kw cắt tôn dầy đến 30ly

séc x2500

13 Máy mài vạn năng, mài Nga, Nhật, Ba lan 15 Công suất 1,5kw đến 10kw

phẳng...

14 Máy bào giường, bào Nga, Trung quốc, VN 04 Công suất 2,5kw đến 5kw

ngang

15 Máy phay răng, phay Đức, Nga 04 Công suất 7,5kw đến 10kw

ngang phay đứng

16 Máy phân tích quang Đức 01 khả năng phân tích 81 nguyên

tố phổ, phản xạ hồ quang

dùng khí Argon

17 May đột dập các loại Nga, Hàn quốc, Việt 08 Công suất đến 15kw lực ép từ

nam 6,3t đến 120T

18 Máy uốn ống, uốn thép Việt nam 02 ống 320x6 thép H đến 300x300

hình

19 Máy hàn tự động, bán tự Pháp, Mỹ, Hàn quốc, Ý 26 Dòng hàn từ 200A đến 1000A

động

20 Máy hàn TIG, hàn MIC Thụy điển, Nhật, Đức 15 Dòng hàn từ 200A đến 600A

21 Máy hàn một chiều các Nga, Nhật, Việt nam 151 Dòng hàn từ 100A đến 1000A

loại

22 Tủ sấy que hàn các loại Thụy điển, Trung quốc 16 Công suất 2,2kw đến 3,5 kw

23 Hộp sấy que hàn xách Hàn quốc, Trung quốc 66

tay

24 Máy cắt ga oxy tự động Nhật,Trung quốc 67 từ 1 mỏ đến 4 mỏ

25 Máy mài cầm tay các nhật 294 Công suất 240w đến 1600w

loại

26 Máy vát mép cầm tay Hàn quốc 12 Công suất 1050w

27 Máy nén khí các loại Nhật, Đức, Nga, 12 Từ 26 đến 50m3/h 7kg/cm2

28 Máy đo độ cứng Nhật 02

29 Máy đo độ dầy sơn, độ Đức, Mỹ 07

dầy mạ

30 Máy kiểm tra độ bám Anh 01

dính

31 Máy đo độ nhám bề mặt Đức 02

32 Máy đánh bóng xi lanh Đức, Trung quốc 02

33 Máy phun sơn,phun cát Mỹ, Nhật 05

34 Cẩu tháp BK1000 Nga 01 Sức nâng 50T

35 Cổng trục các loại ngoài Nga ,Việt nam 07 Sức nâng 5t đến 30t

bãi GC

36 Cầu trục các loại trong Việt nam 11 Sức nâng 2,5t đến 10t

xưởng

37 Máy cắt plasma Thuỳ điển, Hàn quốc 07 Dòng cắt 50 đến 100A

B Năng lực thiết bị máy thi công trang bị cho lắp đặt thiết bị và sửa chữa bảo dƣỡng

sau lắp đặt

1 Cẩu bánh lốp các loại Nhật 05 sức nâng từ 10t đến 50 tấn

2 Cẩu bánh xích các loại Đức 03 Sức nâng 20t,25t,28t

3 Xe tải gắn cẩu tự hành Nhật, Hàn quốc 04 Xe 10 tấn ,cẩu 7 tấn

4 Xe tải các loại Nga, Nhật, Hàn quốc 05 từ 2,5t đến 40 tấn

5 Xe nâng hàng Nhật, Đài loan, Hàn 10 Từ 2,5t đến 7 tấn

quốc

6 Tời điện ,tời rút các loại Nga, Trung quốc,VN 10 Từ 0,5t đến 10t

7 Pa lăng xích các loại Nhật 177 Từ 1t đến 20t

8 Kích thuỷ lực loại lớn Nhật, Hàn quốc 02 500tấn , 800tấn

9 Kích thuỷ lực các loại Nhật, Hàn quốc 13 Từ 50t đến 400t

10 Máy hàn một chiều, Nhật, Thụy điển, Việt 248 Từ 200A đến 1000A

xoay chiều, máy hàn Nam, Nga .

sách tay các loại

11 Máy khoan thép, khoan Nhật, Anh 67 Từ 570w đến 1000w

từ

12 Máy khoan bê tông cầm Nhật 13 Từ 500w đến 1000w

tay

13 Máy thuỷ bình Nhật 05

14 Máy kinh vĩ Nhật 03

15 Máy toạ đạc điện tử Nhật 01

16 Máy đo độ Rung kỹ Nhật 02

thuật số

17 Máy đo độ ồn cấp 2 Nhật 01 Thang đo 28-138db phạm vi đo

tần suất 20-8000Hz

18 Máy siêu âm mối hàn Mỹ 01

19 Cà lê lực các loại Nhật 04 Lực xiết 140 đến 10 000Nm

20 Máy tháo lắp bu lông LP 32 Mỹ 01 xiết bu lông đến M140

thuỷ lực

21 Máy mài cầm tay các Nhật 294 240w đến 1600w

loại

22 Máy cắt gạch chịu nhiệt Nhật, Đức, Đài loan 28 Công suất 1,5 đến 5,5 kw

23 Máy trộn bê tông chịu Việt nam, Đài loan 16 5,5 kw / 300lit

nhiệt

24 Máy Đục bê tông khí Nhật 25

nén

25 Máy dán băng tải Đức 01 chiều rông mối dán 1200

26 Máy phá gạch chịu nhiệt Mỹ 01

27 Máy phát điện Nga, Nhật ,Anh 04 Công suất từ 62kva đến 125kva

28 Máy xiết bu lông khí Nhật, Đài loan 14 Xiết bu lông các loại

nén