TIỂU LUẬN:

Nâng cao công tác quản lý chất lượng

và dịch vụ vận chuyển hành khách của

công ty cổ phần Hoàng Hà tại Thành phố Thái Bình

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời đại toàn cầu hóa và kinh tế tri thức như hiện nay, ngành dịch vụ có

vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế thế giới và các nền kinh tế quốc gia.

Bốn mươi hai năm trước, Victor R. Fuchs (1968) đã nói về sự xuất hiện của nền kinh tế

dịch vụ ở Mỹ. Ngày nay, cả thế giới đang bước sang một nền kinh tế mới: nền kinh tế

dịch vụ. Sau nhiều năm đàm phán, năm 1995 Hiệp định về thương mại dịch vụ

(GATS) đã được ký kết và trở thành một trong những hiệp định quan trọng nhất của Tổ

chức thương mại thế giới (WTO). Phát triển và tự do hóa ngành dịch vụ nói chung,

phát triển và tự do hóa thương mại dịch vụ nói riêng đang trở thành chính sách ưu tiên

của các Quốc.

Ngành dịch vụ hiện đóng góp 60% GDP của thế giới (Lovelock và Wirtz,

2007). Ở các nước OECD, tỷ trọng này lên đến 70% (OECD, 2008). GDP của lĩnh vực

dịch vụ chiếm tới 90% GDP của Hồng Kông, 80% GDP của Mỹ, 74% GDP của Nhật

Bản, 73% GDP của Pháp, 73% GDP của Anh và 71% GDP của Canada. Dịch vụ đóng

góp trên 50% GDP của các nền kinh tế Mỹ La Tinh như Braxin và Áchentina, trên

60% GDP của các nước công nghiệp hóa mới ở châu Á như Xingapo, Đài Loan và

Malaixia. Dịch vụ cũng chiếm tới 48% GDP của Ấn Độ và 40% GDP của Trung Quốc

(Lovelock và Wirtz, 2007, trích từ World FactBook, 2007 và EIU Country Data).

Trong giai đoạn 1988 – 2003, đóng góp của ngành dịch vụ cho giá trị gia tăng của toàn

nền kinh tế OECD tăng từ 60% lên 68%, còn đóng góp của ngành công nghiệp lại giảm

từ 34% xuống còn 29%. Sự thay đổi này thể hiện việc giá cả của các sản phẩm công

nghiệp giảm tương đối so với giá cả của các sản phẩm dịch vụ và người tiêu dùng ngày

càng chi tiêu thêm cho dịch vụ nhiều hơn cho hàng hóa (FORFAS, 2006:29).

Dịch vụ cũng trở thành ngành kinh tế thu hút chủ yếu lực lượng lao động hiện

nay. Lao động trong ngành dịch vụ ở bảy nước công nghiệp phát triển (G7) năm 2000

tăng 60% so với năm 1960 và tăng 6% trong giai đoạn 2000-2004 (FORFAS, 2006:

31). Trong giai đoạn 1970 – 2001, lao động trong ngành dịch vụ của Mỹ tăng từ mức

67% lên 79% trong khi lao động trong ngành công nghiệp giảm từ mức 29% xuống

còn 19%, còn mức thay đổi này của các nước Tây Âu (EU 15 hiện nay) tương ứng là

từ 47% lên 70% và từ 40% xuống còn 26% (D’Agostino, Serafini và Ward-

Warmedinger, 2006:27).

Nền kinh tế dịch vụ hiện nay dựa trên hai nền tảng chính là toàn cầu hóa và kinh

tế tri thức và được thúc đẩy bởi những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Toàn

cầu hóa và kinh tế tri thức làm thay đổi thói quen sinh hoạt và tiêu dùng trong đời sống

kinh tế-xã hội, xu hướng kinh doanh và chính sách của chính phủ đối với ngành kinh tế

dịch vụ. Khi nền kinh tế ở một trình độ phát triển cao, xu hướng tiêu dùng cận biên

(MPC) đối với dịch vụ lớn hơn nhiều xu hướng tiêu dùng cận biên đối với sản phẩm

hàng hóa. Con người có nhu cầu nhiều hơn đối với các sản phẩm phi vật chất của dịch

vụ như thẩm mỹ, giáo dục và giải trí thuộc những thang bậc nhu cầu cao hơn mà nhà

tâm lý học Abraham Maslow (1943) đã liệt kê là nhu cầu về quan hệ xã hội, nhu cầu

được tôn trọng và nhu cầu hoàn thiện. Xu hướng kinh doanh cũng thay đổi để đáp ứng

các nhu cầu nói trên. Các công ty ngày nay tập trung nhiều hơn vào việc cung ứng các

sản phẩm dịch vụ và chú trọng tính độc đáo, sáng tạo và chất lượng của dịch vụ thay vì

dựa trên yếu tố đầu vào hay vốn đầu tư.

Xuất phát từ những nguyên lý trên, đề tài tập trung nghiên cứu việc “Nâng cao

công tác quản lý chất lượng và dịch vụ vận chuyển hành khách của công ty cổ phần

Hoàng Hà tại Thành phố Thái Bình”.

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH

1.1. Tổng quan về dịch vụ vận chuyển hành khách

1.1.1. Khái niêm về dịch vụ vận chuyển hành khách

Dịch vụ vận tải là một ngành dịch vụ truyền thống, theo quan điểm phục vụ

hành khách là một khái niệm đa diện, một phạm trù rộng và phức tạp, phản ánh tổng

hợp nhiều thuộc tính của sản phẩm về kỹ thuật, kinh tế, xã hội … tuỳ thuộc vào các

góc độ khác nhau.

Trong lĩnh vực vận tải hành khách, hành khách vừa là đối tượng chuyên chở

vừa là khách hàng tiêu dùng sản phẩm. Bởi vậy, chất lượng vận tải hành khách

chính là sự đánh giá của khách hàng về những yếu tố ảnh hưởng đến trực tiếp đến

bản thân hành khách trong suốt quá trình chuyên chở. Việc quản lí chất lượng tổng

hợp - TQM trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực để đảm bảo và nâng cao chất lượng vận

tải hướng tới tiêu chuẩn hoá chất lượng vận tải hành khách ngành đường bộ trong

môi trường sản xuất, kinh doanh biến động và đầy cạnh tranh. Để thực hiện TQM

trong quản lý chất lượng vận tải hành khách, chuyên đề tập trung nghiên cứu hệ

thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng theo quan điểm phục vụ khách hàng từ đó

xây dựng chỉ tiêu chất lượng công tác phục vụ cho từng nhóm công việc, gắn liền

với trách nhiệm của nhân viên thực hiện; cải tiến hệ thống tổ chức và xây dựng quy

chế, chế độ công tác hợp lý nhằm xác định trách nhiệm với sự cam kết đảm bảo chất

lượng và quyền lợi của các thành viên toàn ngành; đổi mới cơ chế giám sát và kiểm

tra chất lượng từ khâu đầu tiên và khâu cuối cùng của quá trình vận tải bằng các giải

pháp đầu tư hợp lý hệ thống thông tin, hệ thống giám sát, đo lường và đánh giá chất

lượng vận tải; tổ chức công tác đào tạo nhằm làm rõ nhận thức về chất lượng vận tải

và lợi ích của TQM trong quản lý chất lượng, từ đó tạo niềm tin và động lực cho

mọi thành viên trong ngành hướng tới mục tiêu thoả mãn mọi nhu cầu, yêu cầu của

khách hàng; liên tục cải tiến chất lượng nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao

chất lượng dịch vụ vận tải.

1.1.2. Các hình thức kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách

 Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

1. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có xác định bến đi, bến

đến và ngược lại với lịch trình, hành trình phù hợp do doanh nghiệp, hợp tác xã

đăng ký và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận.

2. Tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô bao gồm: tuyến liên tỉnh và

tuyến nội tỉnh. Tuyến liên tỉnh có cự ly từ 300 km trở lên phải xuất phát và kết thúc

tại bến xe đầu mối của huyện trở lên.

3. Nội dung quản lý tuyến

a) Theo dõi, tổng hợp lưu lượng và nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến;

tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến;

b) Xây dựng quy hoạch mạng lưới tuyến, công bố tuyến;

c) Chấp thuận mở tuyến, ngừng hoạt động tuyến, khai thác trên tuyến, bổ sung

hoặc ngừng hoạt động của phương tiện.

4. Khai thác tuyến

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký khai thác trên các tuyến đã công

bố;

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký mở tuyến mới. Thời gian khai thác

thử là 6 tháng, kết thúc thời gian khai thác thử doanh nghiệp, hợp tác xã báo cáo cơ

quan quản lý tuyến để công bố tuyến;

c) Chỉ những doanh nghiệp, hợp tác xã đã tham gia khai thác thử mới được

tiếp tục khai thác trong thời gian 12 tháng tiếp theo kể từ khi công bố tuyến;

d) Định kỳ, căn cứ vào lưu lượng hành khách đi lại trên tuyến và chất lượng

phục vụ của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ quan quản lý tuyến chấp thuận việc

tăng số lượng doanh nghiệp vận tải hoặc bổ sung xe của doanh nghiệp đang khai

thác.

5. Bộ Giao thông vận tải quy định về việc công bố, tổ chức quản lý tuyến vận

tải hành khách cố định theo cự ly và phạm vi hoạt động.

 Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt

1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định có các điểm

dừng, đón trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành trong phạm vi nội thành, nội

thị, phạm vi tỉnh hoặc trong phạm vi giữa 2 tỉnh liền kề; trường hợp điểm đầu hoặc

điểm cuối của tuyến xe buýt liền kề thuộc đô thị đặc biệt thì không vượt quá 3 tỉnh,

thành phố. Cự ly tuyến xe buýt không quá 60 km.

a) Biểu đồ vận hành: tần suất tối đa là 30 phút/lượt đối với các tuyến trong nội

thành, nội thị; 45 phút/lượt đối với các tuyến khác;

b) Khoảng cách tối đa giữa 2 điểm dừng đón, trả khách liền kề trong nội

thành, nội thị là 700 m, ngoài nội thành, nội thị là 3.000 m;

2. Nội dung quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt

a) Theo dõi, tổng hợp lưu lượng và nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến,

tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến;

b) Xây dựng quy hoạch mạng lưới tuyến;

a) Công bố tuyến: số hiệu tuyến, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng đỗ, lộ trình

tuyến, tần suất chạy xe;

b) Điều chỉnh lộ trình, ngừng hoạt động tuyến;

c) Quyết định các tuyến xe buýt theo hình thức đặt hàng, đấu thầu hoặc chỉ

định thầu;

d) Xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng (kể cả đáp ứng nhu cầu giao thông tiếp

cận) phục vụ xe buýt;

e) Ban hành các chính sách ưu đãi của nhà nước về khuyến khích phát triển

vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn;

g) Quyết định và quản lý giá cước.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy hoạch mạng lưới tuyến, xây dựng

và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt, công bố tuyến, giá vé, các

chính sách ưu đãi của nhà nước về khuyến khích phát triển vận tải hành khách bằng

xe buýt trên địa bàn.

 Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có hành trình và lịch trình theo

yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào kilômét ;

2. Có hộp đèn với chữ "TAXI" gắn trên nóc xe; hộp đèn phải được bật sáng

khi xe không có khách và tắt khi trên xe có khách.

3. Lái xe phải đủ 21 tuổi trở lên.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức và quản lý điểm đỗ xe taxi công cộng.

 Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là kinh doanh vận tải hành

khách có lộ trình và thời gian theo yêu cầu của hành khách, có hợp đồng vận tải

bằng văn bản.

2. Xe hoạt động phải có hợp đồng vận tải ghi rõ số lượng hành khách; trường

hợp xe vận chuyển hành khách với cự ly từ 100 ki lô mét trở lên phải kèm theo

danh sách hành khách; không được đón thêm khách ngoài số lượng, danh sách theo

hợp đồng; không được bán vé cho hành khách đi xe.

 Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô

1. Kinh doanh vận tải khách du lịch là kinh doanh vận chuyển khách theo

tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.

2. Khi vận chuyển hành khách, lái xe phải mang theo chương trình du lịch và

danh sách hành khách, không được đón thêm khách ngoài danh sách, không được

bán vé cho hành khách đi xe.

 Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Xe vận chuyển hàng hóa thông thường (trừ taxi chở hàng) khi chở hàng hóa

trên đường, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải hoặc giấy vận chuyển.

2. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải.

a) Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có

trọng tải dưới 1.500 kg để vận chuyển hàng hóa, cước tính theo kilômét xe lăn bánh.

b) Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe sơn chữ “TAXI TẢI”, số điện

thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.

3. Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng.

a) Kinh doanh vận tải hàng siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù

hợp để kinh doanh vận chuyển các loại hàng siêu trường, siêu trọng;

b) Khi vận chuyển, lái xe phải mang theo giấy phép sử dụng đường bộ;

c) Đơn vị kinh doanh chịu trách nhiệm gia cố cầu đường bộ theo yêu cầu của

cơ quan quản lý đường bộ.

4. Vận chuyển hàng nguy hiểm tuân theo Nghị định của Chính phủ quy định

danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép

vận chuyển hàng nguy hiểm.

1.2. Quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách

1.2.1. Vai trò của quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách

Giao thông vận tải có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã

hội. Giao thông vận tải có phát triển, có thông suốt thì sẽ tạo điều kiện cho việc đi

lại vận chuyển của hàng hoá và con người được nhanh chóng dễ dàng thuận tiện.

Đảng và Nhà nước đã thấy được tầm quan trọng của giao thông vận tải nên trong

những năm qua, rất nhiều những công trình giao thông quan trọng, lớn, nhỏ, đường

bộ cũng như đường sắt, đường biển cũng như đường sông, và đường hàng không đã

được xây dựng để phục vụ công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Từ các kết quả đạt

được trong năm qua Bộ Giao thông vận tải đã chỉ ra những việc chính cần phải làm

trong giai đoạn tới từ 2010 - 2020 đó là: Đến năm 2020, hệ thống giao thông vận tải

nước ta cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng cua xã hội với mức tăng trưởng

nhanh, đảm bảo chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý; kiềm chế tiến tới giảm

sự gia tăng tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường.

Về tổng thể, hình thành được một hệ thống giao thông vận tải hợp lý giữa

các phương thức vận tải và các hàng lang vận tải chủ yếu đối với các mặt hàng

chính có khối lượng lớn. Có thể khái quát như sau:

 Hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp một số tuyến trọng điểm ở các vùng kinh tế

tập trung như vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các

tuyến đường hành lang Đông – Tây trong khuân khổ Dự án phát triển và hợp tác

kinh tế vùng MêKông mở rộng (Việt Nam – Thái Lan – Lào – Campuchia và

tỉnh Vân Nam Trung Quốc), các tuyến thuộc địa bàn phát triển chiến lược kinh

tế.

 Mở rộng hệ thống giao thông đô thị, xây dựng các tuyến vành đai và các trục

hướng tâm tại các thành phố lớn, tổ chức tốt giao thông công cộng trong các

thành phố lớn nhằm đáp ứng trên 50% nhu cầu đi lại của nhân dân tại các thành

phố đó.

 Thực hiện các biện pháp đồng bộ để giải quyết giao thông thông suốt, tăng

cường đảm bảo an toàn giao thông trên các quốc lộ có lưu lượng xe cao và tại

các đô thị lớn, đặc biệt là ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

 Ưu tiên đầu tư cho giao thông nông thôn, tập trung đầu tư phát triển giao thông

ở các vùng sâu, xa để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

 Ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng, đặc biệt là các phương thức

vận tải hành khách công cộng nhan, khối lượng lớn. Kiểm soát sự phát triển của

xe máy, xe ôtô con cá nhân đặc biệt Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

1.2.2. Nội dung của quản lý chất lượng phục vụ vận chuyển hành khách

Hoạt động quản lý chất lượng trong doanh nghiệp về nguyên lý khác với

hoạt động quản lý của nhà nước đối với chất lượng. Điều này là do tính chất tổ chức

của cơ quan nhà nước và của doanh nghiệp rất khác nhau vì những mục tiêu khác

nhau.

Hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp hay nói rộng hơn là

của các tổ chức không phải là nhà nước cũng hết sức đa dạng do tính chất hoạt động

của các tổ chức này.

Bộ Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 được thông qua lần đầu tiên vào năm 1987

(ISO 9000:1987), đến năm 2000 bộ tiêu chuẩn này đã được sửa đổi bổ xung lần thứ

ba với ký hiệu ISO 9000:2000. Đây là sự thay đổi về chất đối với bộ tiêu chuẩn này,

đó chính là sự thay đổi khái niệm “đảm bảo chất lượng” bằng “quản lý chất lượng”.

Khái niệm “quản lý chất lượng” không chỉ dành cho các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh hàng hóa và dịch vụ, mà còn cho tất cả các tổ chức khác như tổ chức sự

nghiệp: Nhà trường, bệnh viện, viện nghiên cứu…và cả các cơ quan hành chính nhà

nước, các tổ chức chính trị. Nghĩa là có thể áp dụng cho tất cả những tổ chức nào

muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của mình nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày

càng tăng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm của mình. Khái niệm sản phẩm ở

đây theo đó cũng hết sức rộng: Kết quả của một quá trình hoạt động của con người.

Đây cũng là hệ quả tất yếu quá trình quản lý chất lượng của thế giới trước tác động

của quá trình toàn cầu hóa nói chung và tự do hóa thương mại đang ngày càng sâu

rộng. Các phương thức và công cụ quản lý chất lượng cơ bản bao gồm:

 Kiểm tra chất lượng (Quality Inspection) với mục tiêu để sàng lọc các sản phẩm

không phù hợp, không đáp ứng yêu cầu, có chất lượng kém ra khỏi các sản

phẩm phù hợp, đáp ứng yêu cầu, có chất lượng tốt. Mục đích là chỉ có sản phẩm

đảm bảo yêu cầu đến tay khách hàng.

 Kiểm soát chất lượng (Quality Control – QC) với mục tiêu ngăn ngừa việc tạo

ra, sản xuất ra các sản phẩm khuyết tật. Để làm được điều này, phải kiểm soát

các yếu tố như con người, phương pháp sản xuất, tạo ra sản phẩm (như dây

truyền công nghệ), các đầu vào (như nguyên, nhiên vật liệu…), công cụ sản

xuất (như trang thiết bị công nghệ) và yếu tố môi trường (như địa điểm sản

xuất).

 Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control – TQC) với mục tiêu

kiểm soát tất cả các quá trình tác động đến chất lượng kể cả các quá trình xảy ra

trước và sau quá trình sản xuất sản phẩm, như khảo sát thị trường, nghiên cứu,

lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng; và lưu kho, vận chuyển, phân

phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng.

 Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management – TQM) với mục tiêu

của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt

nhất có thể. Phương pháp này cung cấp một hệ thống toàn diện cho hoạt động

quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự

tham gia của tất cả các cấp, của mọi người nhằm đạt được mục tiêu chất lượng

đã đặt ra.

Sự liệt kê các phương pháp quản lý chất lượng nêu trên cũng phản ảnh sự

phát triển của hoạt động quản lý chất lượng trên phạm vi thế giới diễn ra trong hàng

thế kỷ qua, thông qua sự thay đổi tư duy của các nhà quản lý chất lượng trong tiến

trình phát triển kinh tế, thương mại, khoa học và công nghệ của thế giới.

Ngoài các bộ tiêu chuẩn của ISO về hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001),

nhiều các hệ thống khác cũng đang được các doanh nghiệp Việt Nam xem xét áp

dụng, như ISO 14001 – hệ thống quản lý môi trường, HACCP – Hệ thống Phân tích

các nguy cơ và Kiểm soát các điểm trọng yếu trong lĩnh vực nông sản thực phẩm,

GMP – Quy chế thực hành sản xuất tốt trong lĩnh vực dược và thực phẩm, OHSAS

18001 – Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, SA 8000 Hệ thống

trách nhiệm xã hội và các hệ thống quản lý chất lượng tích hợp hoặc đặc thù như

ISO 22000 Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (food chain), ISO/TS 29001 Công

nghiệp dầu khí và hóa dầu – Hệ thống quản lý chất lượng trong các ngành công

nghiệp đặc thù- yêu cầu đối với các tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ.

Ngoài các doanh nghiệp, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức sự nghiệp và các cơ quan hành chính

nhà nước cũng được quan tâm. Mới đây ngày 20 tháng 6 năm 2006, Thủ tướng

Chính phủ ban hành Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg về việc áp dụng Hệ thống

quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ

quan hành chính nhà nước với mục đích từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả

của công tác quản lý dịch vụ công. Việc ban hành và thực hiện Quyết định này của

Thủ Tướng như là một biện pháp của Chính phủ trong nỗ lực cải cách hành chính

nhằm đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010 dựa

trên những kinh nghiệm của quốc tế trong lĩnh vực quản lý chất lượng. Điều này

cho thấy hoạt động quản lý chất lượng ở Việt Nam đã có những bước hội nhập quốc

tế mạnh mẽ và có chiều sâu.

Hoạt động quản lý chất lượng ở Việt Nam đã có bề dày hơn nửa thế kỷ.

Trong thời gian đó, hoạt động này đã có những đóng góp nhất định cho phát triển

kinh tế xã hội. Hoạt động quản lý chất lượng với mức độ hội nhập quốc tế tương đối

cao sẽ càng có vai trò và vị trí to lớn hơn trong việc góp phần đạt được mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước đề ra.

Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở thành

một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển

của mỗi doanh nghiệp. Theo M.E. Porre (Mỹ) thì khả năng cạnh tranh của mỗi

doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là phân biệt hóa sản

phẩm (chất lượng sản phẩm) và chi phí thấp. Chất lượng sản phẩm trở thành một

trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp.

Chấp nhận kinh tế thị trường nghĩa là chấp nhận cạnh tranh, chịu tác động

của quy luật cạnh tranh. Sản phẩm, dịch vụ muốn có tính cạnh tranh cao thì chúng

phải đạt được những mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội về

mọi mặt một cách kinh tế nhất (sản phẩm có chất lượng cao, giá rẻ). Với chính sách

mở cửa, tự do thương mại, các nhà sản xuất kinh doanh muốn tồn tại thì sản phẩm,

dịch vụ của họ phải có tính cạnh tranh cao, nghĩa là doanh nghiệp phải có khả năng

cạnh tranh về nhiều mặt.

Quan tâm đến chất lượng, quản lý chất lượng chính là một trong những

phương thức tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lơi trong sự cạnh tranh gay

gắt trên thương trường nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Chất lượng dịch vụ làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì:

 Tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua: Mỗi sản phẩm dịch vụ có rất nhiều các

thuộc tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính này được coi là một trong

những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mối doanh nghiêp. Khách

hàng quyết định lựa chọn mua hàng vào những sản phẩm dịch vụ có thuộc tính

phù hợp với sở thích, nhu cầu và khả năng, điều kiện sử dụng của mình. Họ so

sánh các sản phẩm cùng loại và lựa chọn loại hàng n ào có những thuộc tính

kinh tế - kỹ thuật thỏa mãn những mong đợi của họ ở mức cao hơn. Bởi vậy sản

phẩm dịch vụ có các thuộc tính chất lượng cao là một trong những căn cứ quan

trọng cho quyết định mua hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp.

 Nâng cao vị thế, sự phát triển lâu dài cho doanh nghiêp trên thị trường: Khi sản

phẩm dịch vụ đạt chất lượng cao và ổn định đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng sẽ tạo ra một biểu tượng tốt, tạo ra niềm tin cho khách hàng vào thương

hiệu của sản phẩm dịch vụ. Nhờ đó uy tín và danh itếng của doanh nghiệp được

nâng cao, có tác động to lớn đến quyết định lựa chọn mua hàng của khách hàng.

1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển

hành khách

1.3.1. Yếu tố bên trong

 Vị trí của doanh nghiệp trên thị trường

Biểu thị cụ thể của yếu tố này là thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh trên

thị trường, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, thậm chí cả uy tín của

doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh. Tất cả các yếu tố đó sẽ cho biết doanh nghiệp

đang ở vị trí nào trên thị trường. Đây là một tài sản vô hình quan trọng, đặc biệt

trong thời điểm cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Nhân tố này được tích

luỹ trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mang tính lâu dài.

Vì vậy, nó tạo ra lợi thế to lớn cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nhiều

ưu thế hơn so với đối thủ, doanh nghiệp ngày càng có khả năng mở roọng được thị

phần, nâng cao được doanh số tiêu thụ, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

 Xây dựng chính sách giá cả hợp lý

Giá cả hiện nay vẫn là một công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu trong nền kinh

tế nước ta hiện nay, nhất là đối vớ ngành vận tải. Chính sách giá cả ảnh hưởng trực

tiếp đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vai trò cạnh tranh của giá cả được thể

hiện qua chính sách định giá của Công ty. Chính sách giá đối với từng loại hình

biến động cung cầu của Công ty cần phải linh hoạt tránh tình trạng cứng nhắc. Tình

hình biến động cung cầu trên thị trường cũng ảnh hưởng rất lớn đối với việc đặt giá

cho loại hình dịch vụ của mình.

Với mục tiêu mở rộng thị trường, giành được ưu thế trong cạnh tranh, Công

ty cổ phần Hoàng Hà cần áp dụng một chiến lược định giá phù hợp, có sức mạnh

cạnh tranh để có thế cạnh tranh với các đối thủ mạnh trong điều kiện mức độ cạnh

tranh ngày càng gay gắt.

Hiện nay, giá dịch vụ là một điểm mạnh của Công ty cổ phần Hoàng Hà

trong cạnh tranh: hầu hết giá các dịch vụ mà Công ty kinh doanh đều có mức giá

ngang hoặc thấp hơn thị trường, song định giá cho một dịch vụ là một việc mang

tính chất tổng hợp, do vậy Công ty cần phải xác định rõ mức giá cho từng loại hình

dịch vụ của mình nằm trong giới hạn nào thì sẽ thu hút được những loại khách hàng

nào, ở đoạn thị trường nào, có đủ sức cạnh tranh không?

Đối với dịch vụ đang có yêu cầu lớn trên thị trường Công ty có thể giữ mức

giá ở mức tương đối so với các Công ty khác vì dịch vụ đang được ưa chuộng. Dịch

vụ taxi chất lượng cao nên áp dụng chính sách giá này. Còn đối với dịch vụ xe bus,

tuy không có đối thủ cạnh tranh trên thị trường tỉnh nhưng Công ty cũng cần phải

xem xét đến đối tượng sử dụng dịch vụ của mình hầu như là sinh viên và bà con

nông dân để điều chỉnh giá cước cho phù hợp với thu nhập của người dân.

Với dịch vụ xe khách đường dài, do có nhiều đối thủ cạnh tranh nên Công ty

không nên đơn phương tăng giá, phải chờ tình hình biến động của các đối thủ, chờ

động tĩnh chung của thị trường rồi mới đưa ra quyết định.

Để xây dựng một chính sách giá cả hợp lý, Công ty cần phải tính tới các biện

pháp để giảm tối đa chi phí để từ đó có thể hạ giá thành mà vẫn đảm bảo lợi nhuận

để tăng hiệu quả kinh doanh cũng như tăng sức cạnh tranh, tạo lợi thế cạnh tranh

cho Công ty.

Phương thức thanh toán cũng tác động rất lớn đến công tác kinh doanh của

Công ty. Đối với các dịch vụ xe bus, taxi và xe tuyến thì phương thức thanh toán

đơn giản là tiền mặt, nhân viên Công ty sẽ thu tiền trực tiếp của khách hàng sử dụng

dịch vụ của mình tuy nhiên khi Công ty cho thuê xe dịch vụ thì cần linh hoạt

phương thức thanh toán để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, khách hàng có

thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hay séc. Cùng với đó Công ty cũng

nên áp dụng chính sách giảm giá cho những đơn vị, khách hàng thuê xe với số

lượng nhiều. Với các khách hàng lớn, có quan hệ hợp tác lâu dài, Công ty cũng có

thể định ra một chính sách giá riêng để tạo mối quan hệ tốt với họ, song cần phải có

một chính sách hợp lý đảm bảo tình trạng vẫn có lãi, tránh tình trạng dây dưa, công

nợ khó đòi. Để tránh tình trạng này, Công ty cần phải tìm hiểu kỹ về khách hàng,

nhất là khách hàng lớn, trong đó chú trọng đển khả năng tài chính của họ.

Ngoài ra đổi mới phương tiện, thay thế những phương tiện không có hiệu

suất hoạt động cao, tốn nhiên liệu cũng làm tăng sản lượng vận tải, giảm chi phí cố

định, giảm sự tiêu hao nhiên nguyên liệu và tránh sự rò rỉ xăng dầu

1.3.2. Yếu tố bên ngoài

Công tác vận tải hành khách phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân đã có nhiều

tiến bộ do đã có sự đầu tư của một số doanh nghiệp và cá nhân nhưng vẫn còn nhiều

bất cập vì nhiều phương tiện vận tải chủ yếu được cải tạo lại, cũ kỹ lạc hậu. Để đáp

ứng nhu cầu phát triển của Xã hội và nhu cầu đi lại của nhân dân, giảm thiểu những

bất cập hiện nay Công ty chúng tôi quyết định đầu tư mua them xe ô tô với chất

lượng xe mới 100%, nhãn hiệu Samco, trong đó có 30 xe tải trọng 46 ghế và 20 xe

tải trọng 34 ghế. Có tính năng hiện đại và chất lượng tốt nhất để phục vụ nhu cầu

ngày một tốt hơn cho quý khách hàng.

Tính đến tháng 12 năm 2009 công ty Hoàng Hà có tổng số 290 đầu xe các loại.

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH CỦA CÔNG TY HOÀNG HÀ

2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Hoàng Hà

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hoàng Hà

Thái Bình là một tỉnh với ngành sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, sự phát

triển kinh tế xã hội chưa bắt nhịp được với một số tỉnh lân cận như Nam Định, Hải

Phòng, Hải Dương... Những năm gần đây theo đường lối đổi mới của Đảng về sự

phát triển không ngừng của cả nước, Tỉnh Thái Bình đã có nhiều ưu đãi cho các

doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư, chính sách thông thoáng hơn và đã có

các khu công nghiệp và tiểu công nghiệp hình thành tại Thành phố Thái Bình và các

huyện lị trong tỉnh.

Thuộc một trong những tỉnh đồng bằng có mật độ dân số cao nhất nhì nước,

không có giao thông đường sắt nên giao thông đường bộ chiếm một vị trí quan

trọng trong đời sống kinh tế - chính trị của tỉnh. Sự ra đời của Công ty Cổ phần

Hoàng Hà là bước trưởng thành của đội ngũ những người làm công tác vận hành

khác, vừa sản xuất, vừa kinh doanh, vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

Công ty Cổ phần Hoàng Hà được thành lập theo quyết định số

1767/2001/QĐ-UB ngày 25 tháng 9 năm 2001 của UBND tỉnh Thái Bình. Công ty

Cổ phần Hoàng Hà là doanh nghiệp cổ phần hạch toán độc lập, trực thuộc Sở giao

thông vận tải Thái Bình, có nhiệm vụ chủ yếu là vận tải hành khách bằng ôtô, ngoài

ra Công ty còn được phép kinh doanh phụ tùng, vật tư, xăng dầu.

Sau lần thay đổi bộ máy tổ chức, vị trí và hình thức sở hữu, hiện nay Công ty

Cổ phần Hoàng Hà đã có trụ sở chính nằm trên Số 368 Đường Lý Bôn, Thành Phố Thái Bình với diện tích là 10.377m2 bao gồm: khu văn phòng, phân xưởng sửa chữa

và sân đỗ xe.

Với sự nỗ lực lớn của toàn bộ nhân viên trong Công ty, Công ty đã vinh dự

được nhận Sao Vàng Đất Việt năm 2005 cùng nhiều bằng khen của tỉnh về thành

tích đã đạt được trong những năm qua.

Qua hơn 8 năm hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Hoàng Hà liên tục

đầu tư nhiều phương tiện vận chuyển mới 100% đáp ứng mọi nhu cầu vận chuyển

đặc biệt là có một đội ngũ CBCNV có trình độ và chuyên môn cao, phong cách

phục vụ Hành khách chu đáo, ân cần, với công ty Hoàng Hà chất lượng và phong

cách phục vụ Hành khách luôn được đặt lên hàng đầu. Từ đó đã tạo tâm lý và ấn

tượng tốt cho Hành khách trong tỉnh cũng như các tỉnh ngoài khi sử dụng và lựa

chọn phương tiện của Hoàng Hà. Thực tế thì thị phần vận tải Hành khách của

Hoàng Hà nói chung và vận tải khách trên tuyến Thái Bình - Hà Nội nói riêng là rất

lớn và có nhiều tiềm năng. Đây cũng chính là tiền đề để

 Khái quát thông tin doanh nghiệp:

- Tên công ty: Công ty Cổ phần Hoàng Hà

- Tên tiếng Anh: Hoang Ha Joint Stock Company

- Tên giao dịch: Công ty cổ phần Hoàng Hà

- Tên viết tắt: Hoangha.,JSC

- Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc: Lưu Huy Hà

- Điện thoại: 0913.567.701

- Trụ sở chính: Số 368 - Phố Lý Bôn - Phường Tiền Phong - TP. Thái Bình.

- Điện thoại: 036. 3842.842 / 036.3846.846

- Fax: 036.3846.908

- Website: www.hoanghaco.com.vn

- Email: congtyhoangha@yahoo.com.vn

- Mã số thuế: 1000.272.301

- Tài khoản: 4711.000.000.2586 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi

nhánh Thái Bình.

 Thông tin chi nhánh và địa chỉ giao dịch:

+ Chi nhánh Cty CP Hoàng Hà tại Thị xã Hưng Yên - Tỉnh Hưng Yên

- Địa chỉ: Bến xe khách Hưng Yên - Thị xã Hưng Yên - Tỉnh Hưng Yên

- Điện thoại: 0321.3515.515

+ Chi nhánh Công ty Cổ phần Hoàng Hà tại Hà Nội

- Địa chỉ: Số 30 - Phố Vọng - Phường Phương Mai - Quận Đống Đa - Hà Nội.

- Điện thoại: 04.3628.3677

+ Chi nhánh Công ty Cổ phần Hoàng Hà tại Quảng Ninh

- Địa chỉ: Bến xe khách Cửa Ông - Tổ 18 - Khu 2 - Phường Cửa Ông - Thị xã Cẩm

Phả - Tỉnh Quảng Ninh.

- Điện thoại: 0937.460.171

Công ty Cổ phần Hoàng Hà được ra thành lập từ năm 2001 đến nay đã gần

mười năm, Công ty đã không ngừng phát triển, đẩy mạnh nắm bắt cơ hội tạo dựng

cho mình được một thương hiệu riêng, với những nỗ lực đó của công ty đã đạt được

một số tựu rất đáng khích lệ như:

Năm 2004: + Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông vận tải

+ Bằng khen của LĐLĐ tỉnh Thái Bình

+ Bằng khen của UBND tỉnh Thái Bình

Năm 2005: + Giải thưởng về việc làm cho thanh niên do Uỷ ban hợp tác

Quốc tế tại Việt Nam và Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt

Nam trao tặng.

+ Liên đoàn Lao động tỉnh tặng Bằng khen số 19 ngày

20/12/2005.

+ Công đoàn Ngành GTVT Thái Bình tặng giấy khen

Năm 2006: + Giải thưởng Sao vàng Đất Việt do UB hợp tác Quốc tế phối hợp

với UB Trung ương Hội các nhà Doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao

tặng.

Năm 2007: + UBND tỉnh tặng bằng khen cho giám đốc Công ty CP Hoàng

Hà vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua thực

hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - Xã hội khu vực ngoài quốc

doanh 2 năm liên tục 2005, 2006.

+ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tặng bằng

khen cho giám đốc, chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Hoàng

Hà là doanh nhân tiêu biểu khối doanh nghiệp địa phương năm

2007

+ UBND thành phố Thái Bình trao tặng danh hiệu Top 10

doanh nghiệp tiêu biểu năm 2007.

+ Bộ GTVT tặng bằng khen cho Công ty Cổ phần Hoàng Hà vì

đã có thành tích trong phong trào thi đua phát triển GTVT địa

phương năm 2007.

+ Bằng khen của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam vì có thành

tích "Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội năm 2007"

Năm 2008: + Giám đốc Công ty được nhận Kỷ niệm chương "Vì sự phát

triển cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam" của Chủ tịch Phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

+ UBND thành phố Thái Bình tặng giấy khen cho Công ty Cổ

phần Hoàng Hà đã có thành tích xuất sắc trong SXKD năm

2007 (Số 12/QĐ/UB ngày 9/1/2008)

+ Cúp Sao vàng Khu vực Đồng bằng Sông Hồng năm 2008

+ Cúp Sao Vàng Đất Việt năm 2008

+ Giải thưởng Chất lượng Việt Nam do Trung tâm Tiêu chuẩn

Chất lượng - Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam trao tặng.

+ UBND tỉnh tặng Bằng khen và Cup cho Công ty đạt trong

Top 10 doanh nghiệp tiêu biểu - Năm 2008.

Năm 2009: + UBND tỉnh tặng bằng khen cho công ty vì đã có thành tích

xuất sắc trong sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự nghiệp

phát triên kinh tế xã hội của địa phương năm 2009

+ Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam tặng bằng khen

cho ông Lưu Huy Hà - Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty

là doanh nhân tiêu biểu khối doanh nghiệp điạ phương năm

2009

+ Cùng với những thành tích đó của Công ty Hoàng Hà, ngày

14 tháng 12 năm 2009 Công ty Hoàng Hà vinh dự được đón

Phó Thủ Tướng Vũ Khoan về thăm và làm việc tại công ty.

 Đặc điểm về nguồn vốn:

Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia vốn của Công ty song ta chỉ xem

xét đến 2 cách phân chia đó là theo góc độ chu chuyển của vốn và theo góc độ luật

pháp.

Theo góc độ luật pháp, luật doanh nghiệp không yêu cầu doanh nghiệp kinh

doanh vận tải hành khách số vốn pháp định ( tức là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm

bảo năng lực kinh doanh như trước đây nữa điều đó chỉ áp dụng cho 1 số lĩnh vực

kinh doanh đặc biệt ).

Số vốn điều lệ của Công ty là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi

vào điều lệ Công ty. Theo đó thì khi Công ty thực hiện cổ phần hoá số vốn điều lệ là

80.000.000.000 (Tám mươi tỷ đồng chẵn).

Theo góc độ tốc độ chu chuyển của vốn ta chia vốn của Công ty thành vốn

cố định và vốn lưu chuyển. Là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ song tỷ trọng của

vốn cố định rất lớn. Điều này bắt nguồn từ lĩnh vực kinh doanh của Công ty, do

kinh doanh vận tải nên vốn cố định chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ số xe

của Công ty và một số tài sản cố định khác.

 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ:

Hàng năm, Công ty sẽ phải trích từ lợi nhuận sau thuế của mình một khoản

vào quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật. Khoản trích này

không được vượt quá 5% lợi nhuận sau thuế của Công ty và được trích cho đến khi

quỹ dự trữ bằng 10% vốn điều lệ của Công ty.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty

 Cơ cấu tổ chức:

- Đại hội đồng cổ đông

- Hội đồng quản trị

- Ban Giám đốc

- Ban kiểm soát

- Các chi nhánh: Gồm 03 Chi nhánh đặt tại: Hà Nội, Quảng Ninh. Hưng Yên.

- 06 Phòng chức năng chuyên môn; và Xưởng bảo dưỡng sửa chữa ô tô.

- Tổng số 628 cán bộ công nhân viên.

 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:

* Đại hội cổ đông:

Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có trách hiệm theo dõi giám sát

hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát, quyết định mức cổ tức hàng năm

của Công ty, sửa đổi bổ sung điều lệ của Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng

năm của Công ty và định hướng phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo.

* Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị là cấp có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ phần

Hoàng Hà giữa hai kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là bốn năm, Hội

đồng quản trị của Công ty có 7 người gồm: Một chủ tịch, một phó chủ tịch và 5

thành viên hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty để

quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi nghĩa vụ của Công ty. Cụ

thể: Quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định phương án đầu tư,

giải pháp phát triển thị trường, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế tổ chức nội

bộ. Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán

trưởng, cán bộ phòng ban quản lý quan trọng khác, quyết định mức lương và lợi

ích cán bộ. Hội đồng quản trị ra phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức, xử lý

các khoản lãi lỗ. Chỉ đạo, hỗ trợ , giám sát việc điều hành của Giám đốc và chức

danh do Hội đồng quản trị trực tiếp quản lý. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về

những vi phạm pháp luật, vi phạm điều lệ của Công ty, những sai phạm trong quản

lý gây thiệt hại cho Công ty và quyền lợi của các cổ đông.

Tuy nhiên Hội đồng quản trị không được quyết định những vấn đề thuộc

thẩm quyền của Đại hội đồng gồm:

+ Mở rộng hoặc thay đổi phương án hoạt động kinh doanh.

+Vay tiền để đầu tư phát triển.

+ Phát hành trái phiếu, cổ phiếu theo kế hoạch đã được đại hội cổ đông chấp nhận

và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

+ Xem xét chuẩn y đề nghị của giám đốc về chức danh: trưởng, phó các đơn vị sản

xuất.

+ Thẩm định các quyết toán tài chính và báo cáo trình đại hội cổ đông.

+ Thực hiện các quyền khác theo luật Công ty.

* Ban kiểm soát:

+ Kiểm tra sổ sách thống kê kế toán, tài sản, các bản tổng kết năm tài chính của

Công ty và đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội cổ đông khi thấy cần thiết.

+ Yêu cầu nhân viên trong Công ty cung cấp tình hình, số liệu và các thuyết minh

liên quan đến các hoạt động kinh doanh của Công ty.

* Ban giám đốc: (Gồm có 1 giám đốc và hai phó giám đốc)

Giám đốc có nhiệm vụ như sau:

+ Tổ chức quản lý và sử dụng vốn, tài sản Công ty có hiệu quả, đạt được mục tiêu

do Đại hội cổ đông và Hội đồng Quản trị đề ra.

+ Căn cứ vào phương hướng phát triển Công ty do Đại hội đồng đề ra, xây dựng kế

hoạch dài hạn và hàng năm để trình Đại hội cổ đông quyết định. Trong quá trình tổ

chức thực hiện kế hoạch đó, giám đốc chỉ được diều chỉnh sau khi Hội đồng Quản

trị đồng ý.

+ Điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, có quyền bố trí sản xuất

kinh doanh trong Công ty, quyết định quy chế trả lương cho công nhân viên và tổ

chức thực hiện.

+ Có quyền kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động, cho thôi việc đối với công nhân

viên theo đúng Luật lao động.

Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc các vấn đề thuộc chuyên

môn của mình.

* Các phòng ban:

Công ty gồm có 4 phòng và 2 ban: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính

kế toán, phòng kinh doanh tiếp thị, phòng vật tư kỹ thuật, ban dịch vụ và ban giám

sát.

- Phòng tổ chức hành chính có chức năng nhiệm là:

+ Đề ra mọi nội quy, quy chế lao động sản xuất và là nơi thực hiện mọi chủ trương,

chính sách, chế độ của Đảng và nhà nước đối với người lao động.

+ Quy hoạch cán bộ theo từng thời gian ngắn, dài hạn để đề xuất lên giám đốc,

Đảng uỷ Công ty Công ty đề bạt những cán bộ công nhân viên có năng lực theo

phân cấp quản lý.

+ Quản lý hồ sơ, giải quyết các thủ tục, chế độ, theo dõi, kiểm tra và thực hiện việc

phân phối kết quả lao động và quản lý quỹ tiền lương BHXH, quỹ khen thưởng.

Bảo vệ an toàn về an ninh chính trị, kinh tế cho Công ty.

+ Quản lý hành chính, giao dịch tiếp khách, tiếp chuyển và lưu giữ văn thư, con

dấu, bảo quản thiết bị văn phòng, tổ chức khám điều trị mua bảo hiểm y tế cho

CBCNV trong Công ty, mua sắm vật phẩm và trang thiết bị văn phòng.

- Phòng vật tư kỹ thuật có chức năng sau:

+ Tham mưu cho giám đốc Công ty về theo dõi quản lý tình trạng kỹ thuật của từng

đầu xe.

+ Lập kế hoạch theo dõi ngày xe tốt, lập kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch sửa

chữa bảo dưỡng xe.

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư phương phương tiện, thanh lý phương tiện và

trang thiết bị kỹ thuật.

+ Theo dõi giấy phép lưu hành xe, bảo hiểm phương tiện và giải quyết các vụ tai

nạn giao thông.

+ In ấn và bảo quản vé, phơi lệnh và các biểu bảng phục vụ cho công tác quản lý

Công ty.

- Phòng tài chính kế toán có chức năng, nhiệm vụ sau:

Đảm bảo nguyên tắc bảo toàn sử dụng vốn, hạch toán thu chi tài chính trong

phạm vi Công ty, thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát những chi tiêu pháp lệnh

tài chính. Đồng thời là phòng phản ánh chính xác, kịp thời liên tục cho Ban giám

đốc về tình hình biến động của vốn, nguồn vốn, tài sản. Tính toán cụ thể mọi chi

phí sản xuất kinh doanh, giá thành vé, cước vận chuyển, kết quả lỗ lãi và các khoản

mục thanh toán đối với ngân sách và cấp trên.

- Phòng kinh doanh và tiếp thị:

+ Đánh giá tình hình Công ty và lập kế hoạch mới cho thời gian tiếp theo.

+ Phòng kinh doanh tiếp thị bao gồm cả tổng đài Công ty. Tổng đài Công ty gồm 2

bộ phận là tổng đài Thái Bình và Hoàng Hà taxi. Các tổng đài có nhiệm vụ giữ liên

lạc giữa khách hang và đơn vị vận tải của Công ty. Đồng thời tổng đài có nhiệm vụ

ban hành các chỉ thị từ phòng quản lý và điều hành taxi để điều phối công việc các

xe taxi.

* Ban giám sát:

Ban có chức năng kiểm tra tình hình hoạt động của hai đoàn xe và kiểm tra

việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các phòng. Thông báo cho giám đốc tình

hình thực tế kế hoạch và những vấn đề phát sinh ( nếu có ). Khác với Ban kiểm soát

chỉ hoạt động bán chuyên trách. Ban giám sát hoạt động chuyên trách và liên tục.

* Ban dịch vụ kỹ thuật:

Ban thực hiện chức năng quản lý kinh doanh dịch vụ ngoại vận tải hành

khách như: bảo dưỡng sửa chữa các cấp trung đại tu, kinh doanh khai thác bến đỗ

xe trông xe, kinh doanh xăng, dầu, mỡ, dịch vụ ăn uống nhà nghỉ.

* Các đoàn xe:

Có chức năng vận tải hành khách theo lệnh vận chuyển là lực lượng lao

động trực tiếp. Thông qua quá trình vận chuyển hành khách mà đem lại doanh thu

cho Công ty.Các đoàn xe thực hiện các chuyến xe đúng tuyến, đúng bến đỗ, đúng

thời gian nhất là các chuyến chất lượng cao. Ngoài ra các đoàn có thể nhận hợp

đồng chở xe tăng hệ số sử dụng xe cũng như tăng thu nhập cho Công ty và lái xe

 Thông qua tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban của Công ty, ta

thấy có sự phân công nhiệm vụ rõ rang giữa các phòng, song vẫn có sự phối hợp

giữa các phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ cũng như ra các quyết định.

Bảng 1. Sơ đồ tổ chức

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Đoàn xe

Ban giám sát

Phòng vật tư kỹ thuật

Ban dịch vụ kỹ thuật

Phòng tổ chức hành chính

Phòng tài chính kế toán

Phòng kinh doanh tiếp thị

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách tại công ty

2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách của

đơn vị

Công ty Cổ phần Hoàng Hà được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh

doanh số 080300023 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình cấp ngày 25 tháng 9

năm 2001 và cấp lại lần thứ 7 ngày 22 tháng 9 năm 2008. Với các ngành nghề kinh

doanh sau:

- Mua bán hàng nông sản thực phẩm và hàng tiêu dùng (dụng cụ gia đình).

- Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định và theo hợp đồng.

- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, xe Taxi.

- Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe tải liên tỉnh và nội tỉnh.

- Kinh doanh dịch vụ khách sạn và dịch vụ ăn uống đầy đủ.

- Kinh doanh siêu thị.

- Mua bán ô tô, xe máy (cũ, mới)

- Bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ.

- Mua bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ.

- Đại lý kinh doanh xăng dầu.

- Mua bán các chất bôi trơn và làm sạch động cơ

- Xây dựng các công trình dân dụng.

- Kinh doanh Bến, bãi đỗ xe

- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

- Cho thuên văn phòng và cho thuê nhà.

- Kinh doanh dịch vụ chuyển phát.

Mục tiêu hoạt động của Công ty là huy động và sử dụng vốn có hiệu quả

trong việc sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối đa, tăng lợi tức cho các cổ

đông, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động và đóng góp cho ngân sách nhà

nước, phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.

Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh

theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

 Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh:

Một doanh nghiệp có thể tăng doanh số bán hàng, mở rộng thị trường hay

không tuỳ thuộc rất lớn khả năng xâm nhập thị trường, mở rộng chủng loại mặt

hàng kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là mục tiêu thế lực để đẩy mạnh sức cạnh

tranh của Công ty.

Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh là một biện pháp mà bất kỳ doanh

nghiệp nào cũng phải nghĩ tới khi tìm cách tăng sức cạnh tranh của mình. Tuy nhiên

vì đặc thù kinh doanh của Công ty là vận tài hành khách, vì thế đa dạng hoá mặt

hàng kinh doanh thực chất là sự mở rộng danh mục mặt hàng của Công ty.

Do đặc thù địa hình, Thái Bình không có vận tải đường sắt và đường hàng

không, do đó vận tải đường bộ luôn chiếm ưu thế, không bị đe dọa cạnh tranh bởi

các hình thức vận tải khác. Đây cũng là một trong những ưu thế cho Công ty. Tuy

nhiên, Công ty vẫn phải nghiên cứu thực hiện các chiến lược đa dạng hoá mặt hàng

kinh doanh của mình để nâng cao sức cạnh tranh.

Hiện nay, Công ty kinh doanh 3 loại hình dịch vụ đó là xe tuyến (khách liên

tỉnh ), xe bus và taxi. Để cạnh tranh trên thị trường Công ty có thể đa dạng hoá theo

các hướng sau:

+ Thực hiện chiến lược đa dạng hoá đồng tâm: tức là thêm vào những hoạt động

mới tạo ra sản phẩm hay dịch vụ mới các liên hệ với nhau trong sản phẩm hay dịch

vụ mới có liên hệ với nhau trong sản phẩm, dịch vụ hiện hữu phù hợp với công

nghệ và Marketing. Công ty cần tập trung đẩy mạnh hoạt động dịch vụ cho thuê xe

tránh để xe nhàn rỗi, theo nghiên cứu gần đây cho thấy kinh doanh vận tải phục vụ

khách VIP là một hoạt động còn khá mới mẻ nhưng lại rất nhiểu tiềm năng trên thị

trường Việt Nam. Khảo sát của Autonet cho thấy vài năm qua dịch vụ cho thuê xe

tự lái hay có lái ở các thành phố lớn phát triển chóng mặt nhưng vẫn không thể đáp

ứng đủ nhu cầu vào các ngày cao điểm cuối tuần, nghỉ lễ tết.. Một bộ phận không

nhỏ hưởng dịch vụ này là các khách VIP, các doanh nhân, Công ty… chưa đủ điều

kiện mua xe hoặc muốn đầu tư tài chính vào những hoạt động cấp thiết hơn. Trước

tình hình đó, Công ty nên đầu tư vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ vận tải đặc biệt cho

những đối tượng khách hàng đặc biệt này. Tuy nhiên để thực hiện mục tiêu này,

Công ty mà còn hướng đến những doanh nghiệp, cá nhân khác có nhu cầu.

+ Bên cạnh đó, Công ty cũng đang nghiên cứu và thực hiện chiến lược đa dạng hoá

tổ hợp đó là thêm vào những sản phẩm, dịch vụ mới, không liên hệ gì với nhau.

Theo chiến lược này, Công ty lên mở rộng triển khai các hoạt động thương mại dịch

vụ mà hiện nay ở Thái Bình chưa phát triển tốt như kinh doanh siêu thị, nhà hàng

khách sạn và dịch vụ ăn uống. Do trước đây Thái Bình là một tỉnh thuần nông, thu

nhập người dân còn thấp nên các dịch vụ này chưa phát triển nhiều, mà nếu có thì

cũng nhỏ lẻ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh

tế, thu nhập và mức sống của người dân cũng được nâng cao, vì vậy, nhu cầu được

nghỉ ngơi, phục vụ cũng tăng theo. Do đó, đây có thể được cho là một lĩnh vực mới

cần được quan tâm và phát triển.

+ Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ là một trong những biện pháp hữu hiệu

để mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh

tranh. Song để có thể đa dạng hoá một cách có hiệu quả thì Công ty phải tăng cường

các biện pháp kỹ thuật, các hoạt động thu nhập, xử lý thông tin thị trường, mở rộng

quan hệ hợp tác với các đối tác trong kinh doanh.

Sản phẩm chính của Công ty cổ phần Hoàng Hà là dịch vụ vận tải hành

khách. Là sản phẩm dịch vụ nó có đầy đủ đặc điểm của hàng hoá dịch vụ, ngoài ra

đối tượng vận tải của Công ty lại là con người chứ không phải là hàng hoá do đó

sản phẩm còn có đặc điểm riêng.

Đặc điểm của dịch vụ vận tải là sản phẩm không hiện hữu, quá trình sản xuất

và tiêu dùng gắn liền với nhau, khó đánh giá được chất lượng. Sản phẩm vận tải chỉ

được đánh giá thông qua sự cảm nhận của con người qua các giác quan khi họ tiêu

dùng sản phẩm.

Các đặc điểm trên ảnh hưởng rất lớn đến Công ty Cổ phần Hoàng Hà. Đầu

tiên đó là việc khó khăn trong đánh giá chất lượng sản phẩm, và so sánh chất lượng

sản phẩm với Công ty khác, nó yêu cầu Công ty phải quan tâm tới việc xác định

chất lượng sản phẩm cho đúng cho hợp lý. Vì quá trình sản xuất và tiêu dung gắn

liền nên Công ty phải có biểu đồ vận chuyển hợp lý vừa có thể đáp ứng nhu cầu của

khách kịp thời nhất vừa đảm bảo tính hiệu quả kinh tế.

Ngoài ra, đối tượng vận chuyển là con người, cho nên ảnh hưởng của các yếu

tố tâm lý, văn hoá, phong tục trở nên rõ nét chẳng hạn như xem ngày giờ đi, hay

việc thời tiết tốt xấu cũng ảnh hưởng tới nhu cầu đi lại của hành khách. Việc quản

lý ở các đầu bến xe hiện nay cũng quyết định đến chất lượng vận tải. Việc kinh

doanh vận tải luôn gắn với phương tiện là xe ôtô, yêu cầu chất lượng xe cũng được

luật pháp nước ta quy định rất chặt chẽ.

Về lĩnh vực kinh doanh, Công ty hoạt động trong 3 lĩnh vực đó là dịch vụ xe

khách chất lượng cao liên tỉnh, dịch vụ taxi và dịch vụ xe bus. Thống kê các kết quả

kinh doanh là rất cần thiết để xác định hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung

và hiệu quả kinh doanh các loại dịch vụ nói riêng.

Sau hơn 9 năm hoạt động, Công ty Cổ phận Hoàng Hà đã đạt được nhiều

thành công đáng khích lệ. Công ty không ngừng lớn mạnh, đổi mới toàn diện và cả

chiều rộng lẫn chiều sâu, cả số lượng và chất lượng, cả quy mô tổ chức đến phương

tiện vận tải. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần nhất được

thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2007- 2009

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

1. Doanh thu 39.589.217.510 61.683.470.189 85.531.765.812

2. Các khoản giảm trừ

3. Doanh thu thuần 39.589.217.510 61.683.470.189 85.531.765.812

4. Giá vốn hàng hóa 31.181.047.269 50.015.243.511 65.757.241.482

5. Lợi nhuận gộp 8.408.170.241 11.668.226.678 19.774.524.330

6.Doanh thu từ hoạt động 17.849.969 29.946.172 73.378.254 tài chính

7. Chi phí tài chính 3.402.317.435 6.772.100.789 5.772.068.636

8. Chi phí bán hang

9. Chi phí quản lý doanh 3.834.551.351 5.218.334.238 6.757.313.720 nghiệp

10. Lợi nhuận thuần 1.189.151.424 (292.262.177) 7.318.520.228

11. Thu nhập khác 2.142.979.227 2.752.787.579 7.772.938.951

12. Chi phí khác 2.370.122.494 1.772.181.506 7.022.623.255

13. Lợi nhuận khác ( 227.143.267 ) 980.606.073 700.315.696

14. Tổng lợi nhuận trước 962.362.284 688.343.896 8.018.835.924 thuế

15. Chi phí thuế thu nhập 269.362.284 558.216.808 doanh nghiệp

16. Lợi nhuận sau thuế 692.645.873 688.343.893 7.460.619.116

Đơn vị: đồng Nguồn: Phòng tài chính kế toán

Bảng 3. Số lượng phương tiện vận tải qua các năm:

2007 2008 2009

Xe đầu kỳ 175 220 258

Xe mới mua 50 54 59

Xe thanh lý 5 16 7

Xe cuối kỳ 220 258 310

Đơn vị: xe Nguồn: Phòng kinh doanh

Bảng 4. Sản lượng vận tải qua các năm:

Năm

Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009

Lượt xe Lượt xe 34.780 36.120 39.850

Lượt hành khách Lượt hành khách 475.958 486.285 501.488

Nguồn: Phòng tài chính kế toán

Bảng 5. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty

So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008

Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền %

Doanh thu 22.094.252.679 55.8 23.848.295.623 38.6

Giá vốn hàng bán 18.834.196.242 60.4 15.741.997.971 31.4

Lợi nhuận gộp 3.260.056.437 8.106.297.652 69.4 38.7

Chi phí kinh doanh 4.753.566.241 538.947.329 4.49 65.6

 Thông qua phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu ta thấy:

Tổng doanh thu và doanh thu thuần của Công ty năm 2008 tăng so với năm

2007 là 22.094.252.679 đồng tương ứng 55.8% nhưng nhỏ hơn tỷ lệ tăng của giá

vốn hang bán 60.4% như vậy là không tốt, ảnh hưởng làm giảm bớt lợi nhuận của

Công ty. Vậy Công ty cần tìm biện pháp làm giảm giá vốn hang bán.

Năm 2008 chi phí kinh doanh tăng 65.6% so với năm 2007 và lớn hơn tỷ lệ

lãi gộp, Công ty cần xem xét giảm chi phí kinh doanh.

 Năm 2009 so với năm 2008:

Tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu ( doanh thu tăng

38.6%, giá vốn hàng bán tăng 31.4% ). Như vậy là đã có tiến bộ trong công tác

quản lý kinh doanh của Công ty ( chi phí kinh doanh của Công ty chi phí 4.49% ).

Như vậy là đã có tiến bộ trong công tác quản lý kinh doanh của Công ty ( chi phí

kinh doanh của Công ty chỉ tăng 4.49%.

Nhìn chung, doanh thu của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước, đây là

một tín hiệu đáng mừng của Công ty.

Sở dĩ doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước là bởi vì Công ty luôn đổi

mới cũng như mua thêm trang thiết bị phục vụ hành khách, lượng hành khách do

đó cũng tăng lên: Đầu năm 2007 Công ty mới chỉ có 175 xe thì cuối năm 2008 đã

tăng lên 258 xe và đạt được 310 xe vào năm 2009. Cùng với đó lượt hành khách

cũng như lượt xe cũng tăng trong 3 năm qua. Lượt xe và lượt hành khách năm 2008

so với năm 2007 tăng 3.85% và 2.16% , năm 2009 tăng 10.3% và 3.12% so với

năm 2008.

 Chi phí quản lý kinh doanh:

Chi phí kinh doanh của Công ty bao gồm chi phí hoạt động tài chính và chi

phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ của

Công ty bao gồm:

- Chi phí về nhiên liệu ( xăng, dầu )

- Chi phí về khấu hao sửa chữa thường xuyên.

- Chi phí săm lốp, ắc quy.

- Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự, mua bảo hiểm thân vỏ xe.

- Một số loại chi phí phát sinh khác.

Tuy trong những năm gần đây các loại chi phí đều tăng, nhưng Công ty đã có

nhiều biện pháp nhằm giảm chi phí như vận động nhân viên tiết kiệm nguyên nhiên

vật liệu trong quá trình chạy xe, mặt khác trong quá trình đầu tư phương tiện vận tải

mới Công ty đã chú trọng đến những sản phẩm ít tiêu hao nhiên liệu, hệ số sử dụng

cao, khấu hao giảm do đó đã tiết kiệm cho Công ty một khoản chi phí khá lớn.

Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, do sử dụng hợp lý lao động, đúng

người đúng việc, tránh việc dư thừa nhân viên nên chi phí quản lý đã giảm bớt so

với trước đây.

Nếu như chi phí kinh doanh của Công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng

65.6% thì đến năm 2009 so với năm 2008 chỉ tăng 4.49%. Đây thực sự là một nỗ

lực rất lớn của toàn thể cán bộ và nhân viên Công ty.

Do giảm bớt được chi phí kinh doanh nên lợi nhuận Công ty thu được ngày

càng tăng, từ đó tạo ra được nguồn vốn quay vòng nhanh, tạo lập lợi thế cho doanh

nghiệp.

 Về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh:

Là năm thứ 9 hoạt động theo mô hình cổ phần, Công ty đã theo kịp cơ chế

mới và diễn biến của thị trường có sự chuyển biến cơ bản, tích cực trong phương

pháp quản lý, đảm bảo sản xuất phát triển và có sự tăng trưởng đáng kể. Hoạt động

của Công ty được tiến hành trong điều kiện vừa thuận lợi vừa có khó khăn.

 Những tồn tại cần khắc phục:

Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị chưa đồng bộ.

Công ty chưa có chính sách quảng cáo rộng rãi. Các hoạt động quảng cáo về

dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng ( Tivi, báo, đài ..) chưa nhiều, chưa

gây được sự chú ý của mọi người.

Việc thu nhập và xử lý thông tin chưa có hiệu quả. Công ty còn thiếu thông

tin về thị trường và các đối thủ cạnh tranh do vậy hoạt động kinh doanh của Công ty

còn lúng túng trước sự biến động của thị trường. Công ty đang còn nguy cơ bị mất

dần khách hàng đáng kể cả một số khách hàng truyền thống.

Dịch vụ của Công ty chủ yếu mới khai thác ở các tỉnh phía Bắc, chưa đi sâu

khai thác vào các tỉnh miền Trung hoặc Nam.

Ngoài ra, về kết quả kinh doanh: Công ty có tăng trưởng song chưa có sự ổn

định doanh thu tăng không đều qua các năm. Thu nhập bình quân có tăng song vẫn

còn thấp.

* Về công tác tổ chức lao động:

Số lao động gián tiếp vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn và phân bổ không đều, chỗ tập

trung quá nhiều chỗ thì thiếu.

Chế độ khoán đã giúp cho đội ngũ lái xe lái an toàn, biết giữ xe, có doanh

thu cao thì chưa có hoặc có thì rất chậm.

* Về công tác kế hoạch và điều hành vận tải:

Công thức lập kế hoạch vẫn theo dõi lối cũ thời bao cấp, chưa có sự tham gia

của đông đảo đội ngũ công nhân viên đặc biệt là các lái xe là đội ngũ trực tiếp lao

động, tình hình thực tế khả thi của kế hoạch dự án chưa cao, thiếu sự nhạy bén và

tinh tế.

Công tác điều hành vận tải còn yếu chưa năng động, công tác kiểm tra vận

tải còn chưa thường xuyên tình trạng lái xe vi phạm quy định phục vụ khách hàng.

 Nguyên nhân của tồn tại trên:

* Nguyên nhân khách quan

Do Công ty còn phải chịu sự tác động của môi trường kinh tế vĩ mô như sự

biến động lớn về tài chính trong khu vực, tỷ giá đồng ngoại tệ tăng giảm thất

thường làm hiệu quả kinh doanh của Công ty bị giảm sút.

Sự biến động về giá cả trong năm qua diễn biến phức tạp, nhất là giá đầu vào

cho sản xuất như giá than, giá điện và các chỉ số giá sinh hoạt tăng cao, một loạt giá

nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất cũng tăng trong khi đó đơn giá gia công

không tăng trong khi đó đơn giá gia công không tăng, do có sự biến động về lao

động giữa các vùng miền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất

kinh doanh của Công ty.

Do loại hình kinh doanh chủ yếu của Công ty là dịch vụ vận tải nên chịu sự

cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp khác. Đồng thời sự ra đời tràn ngập của

các loại hình dịch vụ vận tải khác khiến cho sự kiểm soát hầu như không nắm bắt

kịp.

* Nguyên nhân chủ quan

Việc lập kế hoạch theo lề lối cũ không có chiến lược dài hơn nên không có

sự phát triển bền vững.

Công tác điều hành vận tải còn yếu chưa năng động, chưa sâu sắc thiếu sự

phối hợp chặt chẽ giữa trưởng đoàn và lái xe, giữa đoàn xe và các phòng ban khác

để giải quyết các vấn đề để tình trạng lái xe vi phạm quy định phục vụ khách hàng

nhiều.

Sự phối hợp với cơ quan quản lý cái đầu bến để quản lý lái xe còn thiếu, yếu

do đó không làm rõ tình hình hoạt động của các lái xe, để các xe vi phạm lệnh vận

chuyển nhiều.

Với đặc thù vận tải quá trình làm việc của lái xe là ở trên xe trên đường do

đó công tác tập trung anh em lái xe rất khó, phổ biến các quy chế điều lệ sẽ rất khó

khăn.

Công ty chưa xây dựng được một hệ thống chi tiêu đánh giá dành cho chất

lượng chính vì vậy việc đầu tư nâng cao chất lượng theo cảm tính và kinh nghiệm

nên chưa đem lại hiểu quả cao nhất.

Ngoài ra còn có nguyên nhân khách quan như việc thực hiện không nghiêm

các quy định luật pháp nên nhiều Công ty thực hiện sai vẫn được hoạt động gây mất

công bằng, giá nhiên liệu luôn tăng không giảm…

 Sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí

Chi phí có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung

và các tuyến chất lượng nói riêng. Chi phí xuất hiện trong các công thức tính hiệu

quả như lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận theo chi phí; doanh thu trên một đồng chi phí.

Sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn chi phí tức là làm cho chi phí bỏ ra thu

được kết quả lớn hơn số đã bỏ ra, từ đó hiệu quả kinh doanh sẽ tăng.

Xuất phát từ thực trạng kết quả kinh doanh, tổng chi phí kinh doanh của

Công ty còn rất lớn.

Chi phí của Công ty gồm các khoản chi phí nhỏ như:

+ Chi phí nhiên liệu (xăng, dầu).

+ Chi phí qua cầu phà, bến bãi.

+ Trả lương cho CBCNV (gồm các khoản theo lương).

+ Chi phí văn phòng (gồm điện, nước, văn phòng phẩm, báo, ăn trưa .. )

+ Hội nghị và tiếp khách.

+ Quảng cáo.

+ Thuê đất.

+ Các chi phí, lệ phí qua cầu, phà, bến bãi là chi phí Công ty không thể tác động

điều chỉnh, buộc phải chấp nhận, tuy nhiên chi phí nhỏ không đáng kể.

+ Chi phí bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên cũng giống chi phí nhiên liệu, sẽ phát

sinh tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của phương tiện và chất lượng xe. Để giảm

khoản chi này một cách hiệu quả là nâng cao ý thức trách nhiệm của lái xe trong

việc giữ gìn bảo quản phương tiện cũng như công tác kiểm tra định kỳ. Ngoài ra

chất lượng xe được cải thiện cũng góp phần làm giảm chi phí sữa chữa bảo dưỡng

bình quân trên 1xe giảm đi. Một việc quan trọng khác không kém đó là việc quản lý

việc sử dụng số tiền Công ty chi cho việc bảo dưỡng xe của lái xe có đúng mục đích

hay không, tránh tình trạng Công ty vẫn tốn chi phí nhưng xe vẫn hỏng là chi phí

quản lý.

Qua tìm hiểu về thành phần của các loại chi phí và mức chi phí trong năm

2009 ta thấy khoản chi phí cần tập trung giảm chi phí quản lý. Tuy nhiên, vấn đề

không phải ở chỗ cần phải giảm tổng chi phí càng nhiều càng tốt. Yêu cầu việc

giảm chi phí đó là: cần phải giảm chi phí vô ích, không hợp lý, những chi phí sử

dụng sai mục đích cần phải loại bỏ, ngoài ra cần phải sử dụng tiết kiệm tránh khoản

chi lãng phí dư thừa. Đồng thời phải cần duy trì những khoản chi có ích. Làm như

vậy thì Công ty sẽ không bị rơi vào tình trạng bó hẹp sản xuất, cắt giảm nhu cầu, và

lúc đó khoản chi phí bỏ ra sẽ đem kết quả lớn hơn.

Chi phí quản lý là khoản chi phí có nhiều khoản mục nhất trong đó chiếm

hơn 50% chi phí quản lý là tiền lương và các khoản trích theo lương. Để giảm

khoản chi này là rất khó nó liên quan đến lợi ích của người lao động, liên quan đến

quy định của nhà nước về lao động gián tiếp dư thừa nâng cao năng suất lao động,

tiền lương xứng đáng với sức lao động mà nhân viên bỏ ra.

Để sử dụng hợp lý khoản chi phí này Công ty cần phải phát động phong trào

thi đua tiết kiệm, nâng cao ý thức trong việc sử dụng tài sản chung, tài sản công.

Đối với khoản chi không có hoá đơn cần có quy định cụ thể trong mỗi lần chi (

chẳng hạn không được vượt quá số tiền bao nhiêu đó ).

Ngoài ra các chi phí cho quảng cáo, trả tiền thuê đất, tiền lãi ngân hang tiền

mua bảo hiểm xe và trách nhiệm dân sự cũng được gộp trong chi phí quản lý. Đât là

khoản chi đều đặn như nhau trong năm là khoản chi phí không thể giảm trong năm.

Sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi phí có ý nghĩa quan trọng trong

việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty. Nó đòi hỏi Công ty sử dụng khoản

tiền một cách có ích, tránh lãng phí, cầu kỳ không cần thiết

 Uy tín của Công ty

Tuy là một doanh nghiệp còn non trẻ, mới bước vào thị trường năm 2001

trong khi đó trên thị trường đã có nhiều đối thủ kỳ cựu. Bên cạnh các doanh nghiệp

lâu năm đã có nhiều kinh nghiệm, quen khách, quen tuyến, Công ty Hoàng Hà trụ

vững và có lãi trong khi 13/17 doanh nghiệp phải bỏ cuộc vào thời điểm đó.

Hiện nay, Hoàng Hà rất quan tâm đến việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp,

tạo uy tín và cho Công ty. Bước đầu, Hoàng Hà đã có những thành tích đáng kể

như: năm 2004, Hoàng Hà là 1/22 doanh nghiệp vận tải hành khách được bộ GTVT

tặng cờ thi đua xuất sắc, được UBND tỉnh tặng bằng khen. Tại lễ trao giải Sao vàng

Đất Việt năm 2005, Công ty Hoàng Hà được tổ chức Lao động Quốc tế cùng

UBQG thành viên Việt Nam tặng cúp về thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh

doanh, chăm lo đời sống người lao động và tạo nhiều việc làm cho thanh niên.

Với những thành tích trên, Công ty đã tạo được cho mình uy tín, tạo lợi thế

cạnh tranh để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường.

 Đánh giá lợi thế cạnh tranh của Công ty

Dựa trên những phân tích về thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp ta lập bảng SWOT:

Bảng 6. Bảng đánh giá SWOT

Thế mạnh (S) Điểm yếu (W)

- Công ty đã có chỗ đứng uy tín trên thị - Hoạt động quản lý kém, chưa có

trường, đặc biệt là tỉnh Thái Bình. hiệu qua.

- Có đội ngũ xe hiện đại vào bậc nhất. - Khả năng xử lý thông tin chưa

- Có lái xe lành nghề, đội ngũ cán bộ nhân nhanh nhạy.

viên phục vụ tốt.

- Có quan hệ với các đối tác tốt.

Cơ hội (O) Đe doạ (T)

- Đất nước đang thực hiện Công nghiệp - Thị phần của Công ty đang bị thu

hoá, hiện đại hoá do vậy nhu cầu đi lại của hẹp.

người dân tăng cao. - Tình thế cạnh tranh trên thị trường

- Thị trường GTVT sẽ phát triển mạnh. ngày càng gay gắt

- Mạng lưới giao thông đường bộ ngày

càng hoàn thiện và phát triển.

Theo bảng phân tích này, ta thấy lợi thế cạnh tranh của Công ty không phải

là thấp. Trong điều kiện đất nước đang bắt đầu thời kỳ phát triển, Công ty có rất

nhiều ưu thế để phát triển, mở rộng thị trường, tăng lợi thế cạnh tranh của mình.

2.2.2. Đánh giá công tác quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách và

chất lượng phục vụ hành khách

 Dịch vụ xe khách chất lượng cao liên tỉnh

Hình thức kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh chất lượng cao đã xuất

hiện tại Thái Bình và các tỉnh phụ cận từ những năm 1998, ngay từ khi ra đời hình

thức kinh doanh này đã tỏ ra ưu việt bởi có sự cách mạng trong chất lượng. Ngay

sau khi thành lập (năm 2001), Công ty Cổ phần Hoàng Hà đã nắm bắt tình hình nhu

cầu của thị trường với loại dịch vụ xe chất lượng cao nên nhanh chóng mở tuyến

chất lượng cao đàu tiên Thái Bình – Hà Nội. Do doanh nghiệp mới thành lập, thời

gian đầu số lượng xe còn ít, chỉ có 6 đầu xe mới mua và 2 đầu xe được nâng cấp lại

từ những xe cũ mua lại từ doanh nghiệp khác, sau 9 năm hoạt động và phát triển,

trên cở sở nắm bắt nhu cầu thị trường, Công ty đã mạnh dạn đổi mới mua them

nhiều phương tiện với các tuyến:

- Thái Bình - Giáp Bát (Hà Nội) : 22 lượt / ngày

- Thái Bình - Lương Yên (Hà Nội) : 50 lượt/ ngày

- Thái Bình - Cửa Ông (Quảng Ninh) : 14 lượt/ ngày

- Thái Bình - Cẩm Phả (Quảng Ninh): 50 lượt/ngày

Cùng với đó Công ty tăng tần suất hoạt động trên cả 2 tuyến

Bảng 7. Số đầu xe các tuyến chất lượng cao qua các năm

Tổng số xe TB - HN TB – QN Năm

2001 6 6 0

2002 15 15 0

2003 30 18 12

2004 50 30 20

2005 75 40 35

2006 100 60 40

2007 120 65 55

2008 135 70 65

2009 155 80 75

Đơn vị: xe Nguồn: Phòng kinh doanh

Chú thích: TB: Thái Bình, HN: Hà Nội, QN: Quảng Ninh

Song song với việc mở thêm tuyến, tăng thêm tuyến số xe Công ty còn chú

trọng tới việc đổi mới phương tiện nâng cao chất lượng xe đặc biệt và đựơc ưu tiên

đổi mới là các tuyến chất lượng cao. Cho tới nay có số xe và loại xe cho các tuyến

chất lượng cao như:

Bảng 8. Các tuyến cố định, số lượng xe và thương hiệu xe

Tuyến Số lượng xe Samco Mercedes

TB – HN 80 50 30

TB – QN 75 75 0

Tổng 155 125 30

Đơn vị: xe Nguồn: Phòng kinh doanh

 Dịch vụ Taxi

Nhằm phục vụ nhu cầu đi lại đa dạng của người dân vào bất cứ thời điểm

nào trong ngày, năm 2004 Công ty đã khai trương dịch vụ taxi với số lượng ban đầu

là 15 chiếc với thương hiệu Hoàng Hà Taxi và Thái Bình Taxi. Với mục đích phân

khúc thị trường, Công ty đã khai thác 2 loại hình taxi đó là taxi bình dân cùng với

việc điều chỉnh giá thành phù hợp với mọi tầng lớp nhân dân.

Trong quá trình hoạt động của mình, cùng với việc sử dụng hệ thống phần

mềm quản lý cuộc gọi tổng đài taxi, Công ty có thể theo dõi hành trình cũng như

quản lý thông tin từ phía khách hang một cách chính xác và hiệu quả. Nhờ vậy, hầu

như không có hiện tượng khách hang khiếu nại về chất lượng dịch vụ, Công ty có

thể kiểm soát hành lý thất lạc rất thuận tiện, giao trả cho khách hang nhanh chóng.

Số lượng xe taxi của Công ty tăng dần trong những năm qua hệ thể hiện qua

bảng sau:

Bảng 9. Số lượng xe taxi tăng dần theo năm

Năm Tổng số xe Taxi bình dân Taxi cao cấp

15 5 10 2004

20 7 13 2005

30 10 20 2006

50 20 30 2007

55 25 30 2008

80 30 50 2009

Đơn vị: người Nguồn: phòng tổ chức hành chính

 Dịch vụ xe bus

Năm 2005, Công ty cổ phần Hoàng Hà Vinh dự là đơn vị tiên phong trong

Ngành Giao thông vận tải Thái Bình đưa ra dịch vụ vận tải công cộng – Xe bus vào

hoạt động. Tuyến xe bus 01 được đưa vào thử nghiệm với hành trình Bến xe -

Trường Cao đẳng sư phạm - Kiến Xương – Khu du lịch Đồng Châu ( Tiền Hải )

được hoạt động với tần suất 28 chuyến ngày.

Với một thành phố phát triển thì loại hình vận tải công cộng là không thể

thiếu được, nó tránh ùn tắc, giảm phương tiện cá nhân và đặc biệt góp phàn giảm

thiểu tai nạn giao thông đường bộ

Qua gần 2 năm hoạt động, tuyến xe 01 chấp hành đúng nội quy, quy định

của Ngành. Công ty luôn đặt phong cách phục vụ, chất lượng phương tiện và biểu

đồ chạy xe lên hang đầu, nhằm tạo thói quen cho người dân trong tỉnh sử dụng dịch

vụ vận tải công cộng khi tham gia giao thông. Do đó, đựơc sự đồng ý của UBND,

HĐND tỉnh, Sở GTVT Thái Bình, các cấp, các ngành có liên quan và đặc biệt là sự

hưởng ứng tham gia tích cực của người dân. Tháng 121 năm 2006, Công ty cổ phần

Hoàng Hà tiếp tục đưa vào hoạt động 2tuyến xe bus mới đó là:

- Tuyến buýt 02: Bến xe - Trường cao đẳng sư phạm - Diêm Điền

- Tuyến buýt 03: Bến xe - Trường cao đẳng sư phạm - Hưng Hà

Và cho đến nay, Công ty đã khai thác 5 tuyến xe bus, phục vụ nhu cầu đi lại

của người dân trong các huyện trên toàn tỉnh:

- Tuyến buýt 01: Từ TP Thái Bình đi các huyện Kiến Xương, Tiền Hải.

- Tuyến buýt 02: Từ TP Thái Bình đi các huyện Đông Hưng, Thái Thụy.

- Tuyến buýt 03: Từ TP Thái Bình đi các huyện Đông Hưng, Hưng Hà.

- Tuyến buýt 04: Từ TP Thái Bình đi các huyện Đông Hưng, Quỳnh Phụ.

- Tuyến buýt 05: Từ TP Thái Bình đi các huyện Đông Hưng, Thái Ninh.

Tổng số lượt xe buýt hoạt động: 270 lượt/ngày

Với 5 tuyến hoạt động như trên, số lượng xe và các loại xe phục vụ cho các

tuyến được thể hiện thông qua bảng sau:

Bảng 10. Các tuyết xe bus hoạt động

Tuyến Loại xe Số lượng

SAMCO 14 01

SAMCO 14 02

SAMCO 17 03

04 SAMCO 15

05 SAMCO 15

Đơn vị: xe Nguồn: Phòng kinh doanh

 Dịch vụ xưởng sửa chữa bảo dưỡng xe ô tô

Công ty CP Hoàng Hà chuyên kinh doanh vận tải hành khách trên các tuyến

cố định, vận tải khách hàng theo hợp đồng, vận tải khách hàng bằng Taxi và vận tải

khách bằng xe Bus… Với số lượng phương tiện là rất lớn. Để đảm bảo nhu cầu và

chất lượng, tính liên tục và an toàn trong quá trình vận chuyển hành khách thì nhu

cầu sửa chữa bảo dưỡng các phương tiện là rất cần thiết và thường xuyên.

Xưởng sửa chữa của Công ty Cổ phần Hoàng Hà được xây dựng và đưa vào

sử dụng tháng 6 năm 2006 trên diện tích 3.000 (m2) với thiết kế nhà xưởng hiện

đại, kết cấu nhà bằng khung thép Zamin chắc nhắn, kiểu dáng đẹp. Các phân xưởng

như xưởng sơn, xưởng gò, phòng máy... được thiết kế phù hợp, đầy đủ các trang

thiết bị hiện đại. Đội ngũ thợ sửa chữa giầu kinh nghiệm, tay nghề cao đáp ứng

được các nhu cầu sửa chữa các phương tiện của Công ty trên (200 đầu xe các loại) ,

ngoài ra Xưởng sửa chữa - Công ty Cổ phần Hoàng Hà cũng đã có uy tín trong việc

đáp ứng nhu cầu sửa chữa các phương tiện của các doanh nghiệp, cá nhân khác trên

địa bàn trong tỉnh.

Đội ngũ thợ sửa chữa của Xưởng liên tục được cử đi theo học các lớp bồi

dưỡng nâng cao tay nghề, bồi dưỡng nghiệp vụ đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật

ngày ngày một tốt hơn cho khách hàng. Công tác quản lý cũng được Công ty đặc

biệt coi trọng, đảm bảo công tác điều hành Xưởng thực sự khoa học và bàn bản, tiết

kiệm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Tháng 2 năm 2008,

Công ty đã triển khai và đưa vào áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000.

Nhằm khép kín các dịch vụ trong quá trình sửa chữa cũng như các hoạt động

khác của dịch vụ vận tải, Công ty Cổ phần Hoàng Hà đã đầu tư các dịch cung cấp

nhiên liệu và dịch vụ rửa xe.

Từ ngày 01 tháng 05 năm 2007, xưởng sửa chữa của Công ty CP Hoàng Hà

đã liên kết với Tổng Công ty cơ khí GTVT Sài Gòn (Samco) và chính thức trở

thành: Trung tâm Bảo Hành Uỷ Quyền Samco

 Dịch vụ chuyển phát nhanh

Công ty CP Hoàng Hà luôn để lại trong lòng khách hàng với những ấn tượng

đẹp sau mỗi chuyến đi. Với đoàn xe chất lượng cao từ 4 đến 50 chỗ và đội ngũ lái

xe, nhân viên phục vụ nhiệt tình chu đáo, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải.

Các chuyến liên tỉnh: Thái Bình – Hà Nội; Thái Bình - Quảng Ninh; các

tuyến xe buýt nội tỉnh đi tất cả các huyện thị trong tỉnh. Taxi và đội xe hợp đồng

luôn làm hài lòng Quý khách trong các chuyến du lịch, lễ hội, … Sự động viên của

Quý khách hàng luôn thôi thúc chúng tôi hoàn thiện chất lượng dịch vụ và phục vụ

ngày càng tốt hơn.

Với phương chấm “ Sự hài lòng của Quý khách hàng là mục tiêu phấn đấu

của chúng tôi ”

Dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty Cổ phần Hoàng Hà được xác định

đây là dịch vụ mang lại lợi ích đáng kể cho doanh thu của doanh nghiệp. Số vốn đầu

tư ban đầu thấp, tận dụng tối đa được hiệu quả sử dụng của phương tiện. Có thể nói

chi phí vận chuyển trong dịch vụ chuyển phát của Công ty coi như bằng không, thời

gian của dịch vụ chuyển phát nhanh, đây là những lợi thế cạnh tranh của doanh

nghiệp trong dịch vụ này.

Với các Chi nhánh của Công ty đặt tại các tỉnh Quảng Ninh, Hà Nội, Hưng

Yên đều được kết hợp làm văn phòng dịch vụ chuyển phát của Công ty:

- Chi nhánh Công ty Cổ phần Hoàng Hà Chi nhánh tại Hà Nội; Địa chỉ: 30 Phố

Vọng - Phường Phương Mai - Quận Đống Đa - TP Hà Nội.

- Công ty Cổ phần Hoàng Hà Chi nhánh tại Quảng Ninh; Địa chỉ: Bến xe khách

Cửa Ông, tổ 18, khu 2, P Cửa Ông, Thị xã Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh

- Dịch vụ chuyển phát của Công ty Cổ phần Hoàng Hà nhận chuyển phát các thông

tin dưới dạng văn bản và chuyển phát kiện, gói hàng hoá;

- Phạm vi cung ứng từ Thái Bình đi các tỉnh Quảng Ninh, Hà Nội và ngược lại.

* Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chuyển phát như sau:

+ Thời gian chuyển phát là khoảng thời gian tính từ khi thông tin dưới dạng văn

bản, kiện, gói hàng hoá được nhận gửi, đến khi được phát đến địa chỉ người nhận.

+ Đối với chuyển tiền: Chuyển nhanh: Thời gian không quá 05 phút. Chuyển

thường: Thời gian từ 2,5 giờ đến 4,5 giờ nếu chuyển trước 13h00 và không quá 18

giờ nếu chuyển sau 13h00.

+ Chuyển thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hoá: Thời gian từ 2,5 giờ đến

4,5 giờ nếu chuyển trước 13h00 và không quá 18 giờ nếu chuyển sau 13h00.

* Độ an toàn của dịch vụ chuyển phát: Là mức độ thông tin dưới dạng văn

bản, kiện, gói hàng hoá được phát đến địa chỉ nhân trong tình trạng nguyên vẹn,

không hư hỏng, rách nát.

Dịch vụ chuyển phát được vận chuyển theo phương thức vận tải đường bộ (tức

bằng ô tô) vận chuyển cùng với các chuyến xe của công ty từ các tuyến mà công ty

đang khai thác.

* Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi mất hàng:

Đối với các thông tin dưới dạng văn bản sẽ được chuyển phát bằng phong bì,

nếu mất sẽ được bồi thường tối đa 200.000 đồng/01 phong bì cho mọi trường hợp.

Những thông tin dưới dạng văn bản có giá trị phải được thông báo ngay với khi gửi

cho nhân viên giao dịch và ghi rõ giá trị khi mất phải bồi thường.

Đối với các kiện, gói hàng có hóa đơn giá trị gia tăng kèm theo và được hai

bên kiểm tra khi gửi, nếu mất sẽ được bồi thường theo giá trị hoá đơn (Yêu cầu ghi

rõ giá trị trên Biên nhận khi gửi hàng). Còn trong mọi trường hợp khác, giá trị bồi

thường không vượt quá 200.000 đồng/01 kg.

* Thời gian giải quyết khiếu nại:

Trong trường hợp phát hàng chậm trễ do lỗi của người gửi hoặc do những

trường hợp bất khả kháng thì hai bên sẽ phải thông báo cho nhau những thay đổi về

thời gian và không được khiếu nại.

Chuyển phát Hoàng Hà không chịu trách nhiệm khi không chuyển phát được

do lỗi của người gửi hoặc người nhận từ chối nhận.

Thời gian khiếu nại chậm nhất không quá sau 10 ngày kể từ ngày gửi

 Thị phần của Công ty

Đối với loại hình xe bus, hiện Công ty là đơn vị duy nhất trong ngành Giao

thông Vận tải tại Thái Bình triển khai loại hình dịch vụ này, cho nên thị phần của

Công ty chiếm 100% hay nói cách khác Công ty đang độc chiếm trong lĩnh vực này

chứng tỏ lợi thế cạnh tranh của Công ty là rất mạnh .

Với loại hình taxi, hiện nay có 3 hãng taxi chính đang hoạt động trên địa bàn

tỉnh bao gồm Hoàng Hà Taxi, Thái Bình Taxi (gọi chung là taxi Hoàng Hà), Taxi

Thiên Bình và Mai Linh Taxi, ngoài ra còn một số xe taxi tư nhân nhỏ lẻ khác

nhưng số lượng không đáng kể. So với taxi hãng Thiên Bình và Mai Linh thì Hoàng

Hà có bề dày phát triển hơn, là thành viên kỳ cựu hơn (Thiên Bình taxi ra đời vào

năm 2008 còn Mai Linh taxi mới thâm nhập vào thị trường Thái Bình vào cuối năm

2009 trong đó Hoàng Hà ra đời vào năm 2004) với số lượng xe nhiều nhất do đó thị

phần của taxi Hoàng Hà vẫn chiếm ưu thế hơn.

Bảng 11. Thị phần của hãng taxi

Hãng Hoàng Hà Mai Linh Thiên Bình Khác

Thị phần 65% 20% 12% 3%

Thị phần của hãng taxi

3%

12%

Hoàng Hà

Mai Linh

20%

Thiên Bình

Khác

65%

Nhìn vào biểu đồ ra thấy thị phần của taxi Hoàng Hà chiếm 65% trong khi

đó taxi Mai Linh chỉ chiếm 20%, taxi Thiên Bình chiếm 12% và 3% dành cho các

hãng khác. Đây là một biểu hiện tốt chứng tỏ lợi thế của Công ty trên thị trường là

rất lớn.

Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xe khách liên tỉnh tại Thái Bình tương

đối nhiều, có đến 10 doanh nghiệp khác nhau nhưng có thể kể ra những đối thủ

chính như Hoàng Long, Vietbus, Công ty cổ phần xe khách Thái Bình, Transerco,

Hải Âu.

Bảng 12. Thị phần của hãng xe khách

Hoàng Hà 21%

Hoàng Long 20%

Transerco 15%

Cổ phần Thái Bình 13%

Vietbus 15%

Hải Âu 8%

Khác 8%

Thị phần xe khách

8%

Hoàng Hà

21%

8%

Hoàng Long

Transerco

15%

Cổ phần Thái Bình

Vietbus

20%

Hải Âu

13%

Khác

15%

Với số lượng đối thủ cạnh tranh nhiều tuy nhiên Công ty vẫn nhỉnh hơn các

doanh nghiệp khác về thị phần trên thị trường. Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy đối

thủ cạnh tranh lớn nhất của hãng là Hoàng Long. Đây là đối thủ đang đe doạ thị

phần chiếm lĩnh của Công ty. Vì vậy cần có phương án để giành giật mục tiêu thị

phần trước đối thủ.

 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm. Lợi nhuận sau thuế năm 2007

là 962.008.157đồng, năm 2008 là 668.343.896đồng và năm 2009 là

8.018.835.924đồng. Cùng với đó, nhóm tỷ suất lợi nhuận của Công ty được thể

hiện qua bảng sau:

Bảng 13. Bảng tỷ suất lợi nhuận

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

Lợi nhuận trước thuế 962.008.157 688.343.896 8.018.835.924

Doanh thu và thu nhập 41.750.046.706 64.466.203.940 93.378.083.017

Tỷ suất lợi nhuận trên 0.023042086 0.010677593 0.085874926

doanh thu ( ROA )

Chỉ tiêu 2008 2009

Tổng tài sản bình quân 68.301.669.767 107.063.499.474

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 0.010077995 0.074897943

Chỉ tiêu 2008 2009

Lợi nhuận sau thuế 688.343.896 7.460.619.116

Vốn chủ sở hữu bình quân 43.227.079.765 62.925.758.378

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 0.015923905 0.118562244

Ta thấy tỷ suất lợi nhuận của Công ty qua các chỉ tiêu đều tăng qua các năm

chứng tỏ lợi thế cạnh tranh của Công ty ngày càng được tăng, vị thế của Công ty

ngày càng được khẳng định trên thị trường.

 Công tác tuyền truyền, quảng bá và phát triển thương hiệu

Là một trong những đơn vị mũi nhọn của tỉnh Thái Bình, đơn vị không

ngừng xây dựng hình ảnh và thương hiệu công ty để xứng tầm với sự phát triển

mạnh mẽ trong thời kì Hội nhập.

Lãnh đạo đơn vị luôn tập trung vào xây dựng thương hiệu và quy chuẩn bộ

nhận diện hình ảnh và thương hiệu của công ty. Ngoài ra, đơn vị còn tham gia các

hoạt động tuyền truyền quảng bá hình ảnh, thương hiệu công ty thông qua việc tham

gia các sự kiện trọng đại của tỉnh nhà.

- Xây dựng bộ nhận diện quy chuẩn về mầu sắc, kích thước và nguyên tắc sử dụng

trong toàn bộ hệ thống văn phòng và công cộng.

- Xây dựng website chuyên nghiệp để quảng bá hình ảnh tới công chúng, cập nhật

thông tin thường xuyên về đơn vị qua trang thông tin điện tử này.

- Tuyên truyền quảng bá hình ảnh thương hiệu đơn vị, cũng như chất lượng dịch vụ

của đơn vị trên báo chí, truyền hình.

- Tham gia các công tác xã hội, hoạt động từ thiện của địa phương như hỗ trợ người

nghèo, người già, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

- Giữ vững hình ảnh doanh nghiệp trong mặt khách hang thông qua thái độ phục vụ

và chất lượng dịch vụ.

- Mở rộng các hoạt động quảng cáo cho những hoạt động của Công ty, hoạt động

quảng cáo được thực hiện nhằm tạo ra sự chú ý của khách hàng và thông tin cho

khách hàng về những dịch vụ của mình. Công ty cần xây dựng những chương trình

quảng cáo hấp dẫn, gây ấn tượng để thu hút khách hàng, kích thích sự chú ý của

khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ( tivi, đài, báo ), nâng

cao uy tín của Công ty trên thị trường. Thêm vào đó, Công ty nên quảng cáo thương

hiệu của mình qua cách trình bày trên bao bì, nhãn hiệu các sản phầm phục vụ hành

khách trên xe như nước uống, khăn ướt.

- Đi đôi với các hoạt động quảng cáo này là những đợt khuyến mại. Công ty nên

thường xuyên tổ chức các đợt khuyến mại cho hành khách đi xe với các tặng vật lưu

niệm mang biểu tượng riêng hay là các phiếu dự thưởng.

- Tiến hành mở thêm các chi nhánh của Công ty tại các thành phố mà Công ty dự

định mở rộng địa bàn hoạt động để giới thiệu với khách hàng loại hình dịch vụ mà

Công ty sắp đưa ra thị trường.

Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, các hoạt động quảng cáo, khuếch trương

góp phần đẩy mạnh tốc độ lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của Công ty, tăng thị

phần của Công ty trên thị trường. Tuy nhiên, khi thực hiện các hoạt động khuếch

trương này, Công ty cũng phải tính toán sao cho chi phí bỏ ra phù hợp với tình hình

tài chính cũng như phải tương xứng với những gì mình thu được.

Việc xây dựng thương hiệu, uy tín cho Công ty đòi hỏi phải có thời gian dài

cũng như phải có một chiến lược đúng đắn cần sự nỗ lực cố gắng của tất cả các

thành viên trong Công ty.

2.3. Chất lượng nguồn nhân lực của công ty

 Chất lượng dịch vụ

Như đã nói ở trên các loại hình dịch vụ của Công ty là dịch vụ vận tải hành

khách. Xã hội ngày càng phát triển khiến cho nhu cầu đi lại của người dân ngày

càng cao, nhận thức được này ban lãnh đạo Công ty đã mở rộng các loại hình dịch

vụ của mình ngày càng đa dạng nhằm phục vụ tối đa nhu cầu người dân. Năm 2001,

khi mới thành lập Công ty mới chỉ kinh doanh loại hình vận tải hành khách liên tỉnh

với tuyến Thái Bình – Hà Nội, năm 2003 mở thêm tuyến Thái Bình - Quảng Ninh.

Năm 2004 Công ty đã cho ra đời dịch vụ taxi và năm 2005 thì khai trương tuyến xe

bus đầu tiên trong tỉnh. Danh mục các dịch vụ của Công ty ngày càng được mở rộng

nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường. Lợi thế cạnh tranh của Công ty

được thể hiện chủ yếu qua dịch vụ xe bus và dịch vụ taxi. Đi cùng với sự mở rộng

về loại hình dịch vụ và mạng lưới hoạt động thì Công ty cũng đồng thời tăng lượng

xe hoạt động. Hiện nay Công ty có 310 xe các loại phục vụ nhu cầu đi lại của hành

khách trong đó có 30xe mới được nhập vào cuối tháng 6 năm 2009 với các mẫu C –

Class và Sprinter của hãng Mescedes – Benz. Các loại xe của Công ty đều đạt

những tiêu chí như sang trọng, trang bị an toàn cao, chất lượng ổn định, tiết kiệm

nhiên liệu nên đạt hiệu quả kinh tế cao nếu sử dụng lâu dài. Chỉ trong 9năm hoạt

động, từ 6xe ban đầu hiện nay Công ty đã sở hữu 310 xe với chất lượng tốt nhất tạo

cảm giác thoải mái cho hành khách khi sử dụng. Về mặt chất lượng và số lượng xe,

nếu so sánh với đối thủ cạnh tranh trên thị trường thì có thể nói mặt hàng của Công

ty nhiều và đa dạng hơn, đứng với bậc nhất hiện nay, điều này đã tạo ra lợi thế cho

Công ty trong việc kinh doanh.

Về chất lượng dịch vụ: Nếu như trước đây, giá cả là công cụ cạnh tranh quan

trọng nhất thì ngày nay nó đã nhường chỗ cho chất lượng dịch vụ. Những dịch vụ

được trang bị hiện đại, hàm lượng công nghệ cao sẽ thu hút được sự quan tâm của

nhiều khách hàng hơn. Khi một cá nhân hay một doanh nghiệp ký kết hợp đồng vận

chuyển thì nhất thiết họ phải quan tâm đến chất lượng xe mà họ sẽ sử dụng, nếu

không đạt yêu cầu về chất lượng và an toàn thì họ sẽ chuyển sang thuê của hãng xe

khác. Tuy nhiên Công ty đã làm hài lòng khách hàng bằng các loại xe mới nhất,

hiện đại nhất.

 Nguồn nhân lực

Công ty có đội ngũ đông đảo các nhân viên với trình độ tay nghề cao. Toàn

Công ty, tổng số cán bộ công nhân viên là 794 lao động trong đó lao động có trình

độ đại học và cao đẳng là 97 người, lao động có trình độ trung cấp là 32 người, số

còn lại là lao động phổ thông và lái xe có trình độ tay nghề cao được tuyển chọn

một cách khắt khe và có nguyên tắc. Nhờ có đội ngũ lái xe tương đối lành nghề mà

chất lượng dịch vụ ngày càng cao, nhân viên phục vụ tận tình, chu đáo, lịch sự

khiến cho lượng hành khách tham gia dịch vụ ngày càng tăng, doanh thu tăng lên

đáng kể. Nguồn lực trong doanh nghiệp là một ưu thế cho Công ty trong cuộc cạnh

tranh giữa các đối thủ.

Ngoài ra, do nhận rõ tầm quan trọng của công tác tổ chức cán bộ trong thời

kỳ đổi mới, Ban giám đốc Công ty đã phối hợp với các đơn vị chú trọng trong khâu

tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và phát triển những cán bộ có phẩm chất, chuyên

môn nghiệp vụ đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

Công ty đã chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ

công nhân viên về tin học, nghiệp vụ, chuyên môn.. và nhiều lớp nghiệp vụ ngắn

hạn.

Đối với các việc tuyển dụng các lái xe, Công ty đã phối kết hợp với Trung

tâm đào tạo lái xe tỉnh để tuyển dụng những lái xe có tay nghề cao, phẩm chất tốt

cũng như đào tạo công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động trong xã hội. Sau

khi được tuyển, Công ty sẽ tổ chức một lớp dạy về an toàn kỹ thuật, đạo đức nghề

nghiệp cũng như phong cách phục vụ hành khách trên xe. Trong thời gian làm việc,

Công ty cũng mở các lớp bồi dưỡng để nâng cao tay nghề cho các lái xe.

Có lẽ chính vì thế mà mỗi năm Công ty đã tăng số lượng lao động có trình độ

chuyên môn cao, góp phần quan trọng vào việc tăng lợi thế cạnh tranh với các đối

thủ khác.

 Đặc điểm về nguồn lao động

Theo số liệu mới nhất ( tháng 1/2010 ), tổng số lao động của Công ty cổ phần

Hoàng Hà là 794 lao động trong đó.

- Nam có 730 người chiếm 92% lao động.

- Nữ có 64 người chiếm 8% lao động.

- Lao động trực tiếp có 665 người, chiếm 83% so với tổng số lao động .

- Lao động gián tiếp có 129 người, chiếm 17% so với tổng số lao động.

- Số lao động có trình độ đại học và cao đẳng là 97 người.

- Số lao động có trình độ trung cấp là 32 người

- Số còn lại là lao động phổ thông và lái xe có trình độ tay nghề.

Do đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh nên đối với các doanh nghiệp vận tải

thì đội ngũ lái, phụ xe là người trực tiếp sản xuất và đem lại doanh thu cho Công ty.

Xét theo góc độ tham gia vào vận tải ta có cơ cấu lao động của Công ty là:

Bảng 14. Bảng cơ cấu lao động theo việc tham gia vào vận tải năm 2009.

Khối Khối taxi Khối xe Khối xe Đội sửa

văn tuyến bus chữa

phòng liên tỉnh

Lao động trực tiếp 0 100 310 200 55

Lao động gián tiếp 60 10 31 20 8

60 Tổng 110 341 220 63

Đơn vị: người Nguồn: phòng tổ chức hành chính

Trong tổng số công nhân lao động trực tiếp trên thì có 655 người là công

nhân chính thức, đã ký hợp đồng dài hạn với Công ty. Số còn lại đang trong thời

gian thử việc. Ngoài việc giảm số lao động dư thừa Công ty chú trọng đến chất

lượng lao động, Công ty kiên quyết loại bỏ lái xe có tay nghề thấp thiếu kinh

nghiệm thay vào đó là đội ngũ lái xe có tay nghề cao, nhân viên phục vụ đều phải

đào tạo chuyên nghiệp thì mới được nhận làm việc.

Với tình hình biến động thị trường, nền kinh tế mở cửa và hội nhập yêu cầu

việc đào tạo chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ tay nghề là vấn đề hết sức cần thiết

phải tiến hành ngay. Công ty cần phải trang thiết bị cho nhân viên những những

kiến thức cần thiết để từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào công việc mang

lại hiệu quả trong công việc từ đó đạt hiệu quả kinh tế cao.

*Lao động tiền lương

Hiện tại Công ty Cổ phần Hoàng Hà có trên 290 đầu xe vận chuyển Hành

khách theo các tuyến cố định, theo hợp đồng, bằng taxi và vận tải khách bằng xe

Buýt với tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty trên 600 người. Công ty

phấn đấu đảm bảo mức lương đạt từ 2,5 triệu đồng đến 3 triệu đồng/người/tháng.

Công ty thực hiện đúng luật lao động đối với người lao động về mọi chế độ

tiền lương, tiền thưởng, thi nâng bậc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các chế độ

khác được thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

Công ty thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời cho những cá nhân có thành

tích tốt, khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động. Năm qua Công ty đã

áp dụng cách tính lương mới với người lao động; theo đó lương của người lao động

được tính bao gồm cả lương cơ bản và còn tính cả hệ số hoàn thành công việc hay

còn gọi là mức độ hoàn thành công việc. Đó là một sáng kiến mới của ban giám

đốc, nó thúc đẩy người lao động có thêm động lực và hết lòng vì công việc gắn bó

với Công ty hơn.

 Quản trị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Trong bất kỳ một số tổ chức, doanh nghiệp nào, con người luôn ở vị trí trung

tâm, và nếu nhân tố con người được coi trọng thì xác suất thành công của Công ty,

doanh nghiệp sẽ tăng. Trong cạnh tranh, trình độ tay nghề của công nhân là tài sản

vô cùng quý báu và có thể trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh.

Tuy nhiên Công ty chưa quan tâm đúng mực tới việc nâng cao chất lượng

của đội ngũ lao động đặc biệt là đội ngũ lái xe trong mục tiêu nâng cao chất lượng

dịch vụ vận tải hành khách.

Số lao động gián tiếp của Công ty còn thừa, song lại thiếu cán bộ có trình độ

chuyên môn. Điều đó làm giảm năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của

Công ty nói chung và hiệu quả kinh doanh xe chất lượng cao nói riêng.

 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Trước hết Công ty cần làm tốt công tác tuyển dụng nhân sự. Hiện nay Công

ty đang có sự dư thừa số lao động trong đó có lao động gián tiếp vì thế Công ty

không có ý định tuyển thêm nhân viên. Quan điểm này là không khoa học có thể

cản trở sự đổi mới vươn lên của Công ty. Bởi vì quan niệm như vậy là quá chung,

cần cụ thê hơn là thừa và thiếu ở vị trí nào và so với chỉ tiêu gì.

Ta có thể hiểu tình trạng dư thừa lao động là tình trạng một công việc được

chia sẻ cho quá nhiều người mà lợi ích tăng thêm không đủ bù đắp chi phí số người

tăng thêm đó, ngược lại tình trạng thiếu lao động xảy ra khi khối lượng công việc

vượt quá số nhân lực hiện có làm cho công việc không hoàn thành đúng về thời gian

và chất lượng. Từ cách hiểu đó ta có thể khẳng định Công ty có hiện tượng dư thừa

lao động gián tiếp ở cả đoàn xe và khối văn phòng, song thực tế Công ty đang thiếu

nhân viên được trang bị hệ thống kiến thức hiện đại, năng nổ sáng tạo.

Như vậy sự thiếu và thừa cũng tồn tại song song ở Công ty, do vậy nếu chỉ

căn cứ vào sự dư thừa dễ nhận thấy mà vội đi đến quyết định không tuyển thêm

người là phiến diện. Để giải quyết tận gốc vấn đề này thì trước hết Ban lãnh đạo

phải nhận thức được yêu cầu đổi mới cập nhật của phương pháp quản trị nhân lực

và sau đó cần phải có bảng phân tích công việc cho từng phòng ban. Cụ thể Công ty

cần phải thực hiện công việc sau:

- Xây dựng bảng phân tích công việc cho từng phòng ban.

- Giảm biên chế, chỉ thực sự giữ lại nhân viên có năng lực.

- Chọn một số nhân viên có kiến thức, có sức trẻ ở các phòng ban để đào tạo lại, sau

đó căn cứ vào bảng phân tích công việc và cơ cấu tổ chức để xem xét từng vị trí làm

việc cụ thể.

- Yêu cầu quan trọng trong quá trình tuyể dụng là xây dựng tiêu chuẩn tuyển mộ

của ứng viên. Tiêu chuẩn tuyển mộ cần phải dựa trên bảng phân tích công việc cua

từng phong ban và vị trí tuyển dụng.

- Ngoài ra do công ty chưa xây dựng bảng phân tích công việc nên các tiêu chuẩn

tuyển chọn không có căn cứ, hoặc đôi khi không phù hợp với vị trí cần tuyển. Như

việc xây dựng bảng phân tích công việc là công việc mấu chốt quyết định tính đúng

đắn, khoa học của mọi việc tuyển chọn nhân viên.

Việc tuyển dụng căn cứ vào kế hoạch, chiến lược phát triển của Công ty,

trước yêu cầu của vệc mở rộng kinh doanh tăng thêm chuyến và tuyến mới, đa dạng

hoá các hình thức vận tải hành khách Công ty cần phải có chiến lược phát triển

nguồn nhân lực mà trước hết là cán bộ quản trị nhân lực được trang bị tốt về kiến

thức và kinh nghiệm để đảm trách nhiệm vụ xây dựng chương trình phát triển nhân

lực.

Đối với đội ngũ lái xe và phụ xe, hiện nay Công ty đang có đội ngũ lái xe có

tay nghề và kinh nghiệm. Như vậy Công ty có số lao động trực tiếp hợp lý vừa đủ,

tuy nhiên với mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, mở rộng sản xuất kinh

doanh, Công ty cần quan tâm đến việc nâng cao trình độ của đội ngũ lái xe và phụ

xe đặc biệt là phụ xe. Cụ thể Công ty cần phải đưa ra tiêu chí phục vụ cho đội ngũ

lái phụ xe, nhất là các tuyến chất lượng cao, buộc các lái xe phụ xe nghiêm chỉnh

thực hiện đồng thời có biện pháp giám sát chặt chẽ việc thực hiện các tiêu chí trên.

Do việc đầu tư đổi mới, tăng số phương tiện vận tải nên Công ty cần phải

tuyển thêm lái xe, phụ xe. Đối với lái xe yêu cầu trình độ tay nghề và số năm kinh

nghiệm là một sau đó mới đến khả năng góp vốn. Yêu cầu quan trọng với phụ xe đó

là tác phong, đạo đức.

Làm tốt công tác tuyển dụng tuyển chọn lao động sẽ tạo cho Công ty một đội

ngũ lao động có kiến thức, năng động, nhạy bén tiếp thu cái mới, khoa học có đủ

sức đáp ứng được công việc một cách tốt nhất. Với số nhân viên hợp lý nhưng làm

việc có hiệu quả, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ mà công ty đặt ra đúng thời

gian, số lượng cũng như chất lượng công việc.

Song song với việc tuyển dụng nhân sự, Công ty cần quan tâm đúng đến

công tác khuyến khích vật chất và tinh thần cho lao động, đặc biệt là đối với đội ngũ

lái xe, phụ xe.

Biện pháp khuyến khích vật chất được Công ty sử dụng là thưởng. Nhưng

việc thưởng của Công ty dừng lại ở việc thưởng cho mỗi đầu xe (gồm cả lái xe và

phụ xe) nếu nộp doanh thu khoán đúng thời hạn và đủ số lượng và thời hạn, mức

thưởng không cao nên chưa thực sự tạo động lực cho người lao động. Theo tôi để

có cơ chế thưởng phạt cho hợp lý công bằng và kịp thời thì Công ty cần căn cứ vào

bảng phân tích công việc, nhiệm vụ giao và kết quả thực hiện của từng người, từng

phòng ban trong từng thời kỳ.

Công ty cần phải xây dựng một quỹ tiền thưởng để thưởng ngay cho những

người lao động có thành tích xuất sắc, có ý kiến đóng góp bổ ích và những sáng

kiến làm lợi cho Công ty. Tuy nhiên việc đánh giá con người là việc hết sức thận

trọng, một sự đánh giá sai sẽ có hậu quả rất lớn.

Đối với lái xe và phụ xe việc thưởng, phạt nên căn cứ vào chất lượng dịch vụ

mà họ thực hiện với hành khách, nói cách khác việc thưởng sẽ không dựa trên việc

nộp doanh thu mà phụ thuộc vào việc họ thực hiện đúng yêu cầu của lái xe, phụ xe

mà Công ty đặt ra hay không. Chẳng hạn như lái xe, thì lái xe nào lái xe an toàn, đối

với dịch vụ taxi thì lái xe nào không chậm lệnh, thì sẽ được xét khen thưởng trong

tháng.

Mức thưởng cho mỗi lái xe, phụ xe cũng cần phải có tính động viên hơn nữa.

Công ty cần phát động phong trào thi đua đưa ra khẩu hiệu thi đua, để anh em lái

phụ xe thực sự gắn bó với Công ty và có động lực tinh thần cũng như vật chất trong

lao động.

Việc khen thưởng cho người lao động nhằm mục đích đánh giá chính xác

những đóng góp của người lao động (kể cả trực tiếp và gián tiếp) và có phần thưởng

xứng đáng với những gì mà họ đạt được và khuyến khích đạt kết quả cao hơn. Có

thể nói đây là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng nâng cao năng suất lao động tốt nhất,

gắn bó quyền lợi và trách nhiệm của người lao động, thúc đẩy họ nhiệt tình tận

trong công việc và mong muốn đóng góp ngày càng nhiều cho Công ty.

Khen thưởng phải đi đôi với kỷ luật. Đây tỏ ra biện pháp khá tốt trong việc

khuyến khích lái phụ xe hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên Công ty cũng cần có cơ

chế phạt, kỹ luật những trường hợp người lao động ( không chỉ có lái xe ) không

hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao, vi phạm quy chế, nội quy của Công ty.

Mức phạt căn cứ vào nguyên nhân, mức độ vi phạm hậu quả của vi phạm. Việc xử

phạt cũng phải kịp thời, công bằng đối với mọi người. Việc xử phạt đúng sẽ có tính

răn đe đồng thời với cả người phạm lỗi và người chưa phạm lỗi.

Tuy nhiên việc khen thưởng hay kỷ luật thì thực sự có ý nghĩa khi dựa trên

cơ sở bố trí đúng người đúng việc, theo dõi đánh giá kết quả thực hiện của cán bộ

công nhân viên để có biện pháp thích hợp.

Ngay từ khi tuyển mộ, Công ty đã phải tuyển đúng người đúng việc phù hợp

với trình độ của ứng viên. Công việc bố trí người với trình độ chuyên môn của họ

vào vị trí thích hợp để phát huy được hết khả năng, sở trường của mỗi người không

chỉ dừng lại ở khâu tuyển mộ mà cần trong suốt quá trình tồn tại của Công ty. Điều

này có phần quan trọng không kém công tác khuyến khích vật chât. Việc này yêu

cầu Công ty cần có sự đánh giá lại toàn bộ năng lực của tất cả lao động trong Công

ty. Kết hợp với bảng phân tích công việc, Công ty sẽ có thể có sự bố trí hợp lý và

khoa học. Rõ ràng một lần nữa vai trò của bảng phân tích công việc được đề cao

như một cơ sở cho việc đánh giá sự tương hợp giữa yêu cầu của công việc và năng

lực của nhân viên.

Ngoài ra Công ty nên thường xuyên tổ chức học tập nội bộ về truyền thống

của Công ty, về nội quy lao động, tổ chức thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên

như “Cuộc thi tay nghề thợ sửa chữa – lái xe giỏi, an toàn ”.

Tóm lại biện pháp về quản trị nhân lực trong Công ty bao gồm: tuyển dụng,

tuyển chọn dựa trên bảng phân tích công việc, lựa chọn đúng người, đúng việc giải

quyết tận gốc vấn đề vừa thừa vừa thiếu lao động trong Công ty; khuyến khích vật

chất tinh thần, chú trọng vào việc xét thưởng người lao động dựa trên mức hoàn

thành công việc và chất lượng công việc; bố trí và sắp xếp lại lực lượng lao động

trong Công ty một cách hợp lý nhất để phát huy hết khả năng, năng lực của mỗi

người. Những biện pháp này thực hiện tôt sẽ góp phần nâng cao năng suất lao

động, nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định, phương tiện vận tải, tạo ra doanh

thu lợi nhuận ngày càng nhiều hơn nữa cho Công ty.

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CỦA CÔNG TY

3.1. Phương hướng hoạt động của công ty và hoàn thiện trên cơ sở vật chất của đơn

vị

Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới căn cứ

vào những kết quả đạt được sau 9 năm hoạt động, trên cơ sở nắm vững những kế

hoạch của ngành vận tải. Đảng bộ, ban lãnh đạo của Công ty đã đề ra mục tiêu và

phương hướng phát triển trong những năm tới, trước mắt là năm 2010, 2011:

Nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ hành khách trên tất cả các tuyến

liên tỉnh cũng như các tuyến xe bus và taxi.

Tiếp tục đổi mới phương tiện, nâng đời xe của các tuyến chất lượng cao

nhằm đa dạng chủng loại phục vụ yêu cầu của khách hàng.

Kinh doanh khai thác tốt các dịch vụ vận tải như trông giữ phương tiện hàng

hoá, sửa chữa bảo dưỡng xe, kinh doanh phụ tùng thay thế, nâng cao năng lực quản

lý xe.

Tăng cường khai thác các hợp đồng du lịch, tham gia nghỉ mát …Đây là một

hướng đi có nhiều khả quan bởi vì hiện nay khi nền kinh tế phát triển thu nhập của

nhân dân ngày càng tăng, có nhiều cơ quan doanh nghiệp làm ăn phát đạt do đó nhu

cầu về xe du lịch ngày càng lớn. Không những thế, các tỉnh phía Bắc là địa bàn hoạt

động chủ yếu của Công ty lại là nước có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,

có nhiều nét văn hoá truyền thống hết sức đặc sắc nên thu hút được nhiều khách du

lịch nước ngoài. Nếu có thể khai thác được các hợp đồng thuê xe du lịch thì tốt thì

nó sẽ đem lại nguồn thu nhập cho Công ty. Tuy nhiên việc khai thác các hợp đồng

này cũng gặp nhiều khó khăn do phải cạnh tranh với các DN tư nhân hoạt động rất

hiệu quả trên thị trường từ nhiều năm nay.

Làm tốt công tác đối ngoại với khách hàng, tôn trọng, tiếp thu các ý kiến của

khách hàng, nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ các yêu cầu của khách hàng. Tích cực

tìm kiếm, mở rộng khách hàng mới làm ăn có hiệu quả hơn.

Lập kế hoạch thu hút vốn đầu tư để đổi mới phương tiệnm, hiện nay Công ty

chỉ có thể huy động bằng vốn góp của cán bộ công nhân viên và lái xe, trong thời

gian tới Công ty thực hiện nhiều biện pháp để tăng vốn kinh doanh.

3.2. Một số đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách của đơn vị

3.2.1. Đầu tư đổi mới phương tiện vận tải

Đầu tư đổi mới phương tiện sẽ góp phần giảm bớt chi phí, góp phần nâng cao

năng suất lao động hạ giá thành (trong khi giá cước vận tải không giảm) nâng cao

hiệu quả kinh doanh.

Phương tiện mới sẽ làm chất lượng dịch vụ tăng từ đó gián tiếp nâng cao

hiệu quả kinh doanh.

Xuất phát từ thực trạng phương tiện vận tải Công ty, Công ty nên đẩy mạnh

đổi mới phương tiện, nâng cao năng lực vận tải nhất là đối với tuyến chất lượng cao

từ đó nâng cao sức cạnh tranh.

Hiện nay, công tác đổi mới phương tiện vận tải luôn được Công ty quan tâm.

Hàng năm Công ty đều lập dự án thay thế chuyển đổi, đầu tư mới phương tiện. Và

trong năm 2010 Công ty cũng lập dự án thay thế phương tiện cho năm 2011.

Dự án này được lập rất chi tiết, tỉ mỉ căn cứ vào kế hoạch vận doanh thu năm

2011 để đề ra các phương án. Dự án là kết quả làm việc khoa học của cán bộ phòng

vật tư kỹ thuật. Không chỉ căn cứ vào nhu cầu vận tải hành khách mà còn dựa trên

tiềm lực tài chính của Công ty, năng lực hiện tại của các phương tiện vận tải.

Sau khi xác định số phương tiện cần bổ sung, Công ty cần xác định số tiền

hay số vốn đầu tư để mua phương tiện, xác định loại xe cần mua và quan trọng hơn

là nguồn của vốn.

Khi đề ra phương án đầu tư thay thế Công ty phải xác định: loại phương tiện

định đầu tư cho từng loại hình dịch vụ ( xe tuyến, xe bus hay taxi ) và giá của

phương tiện đó; tổng số vôn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; hình thức góp vốn đầu tư

cũng là giài đoạn đầu tư.

3.2.2. Một số giải pháp khác

* Nâng cao chất lượng khâu cung ứng nguyên, nhiên liệu.

Việc cung ứng nhiên liệu trong quá trình chạy xe cũng là một yếu tố ảnh

hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Từ quý II năm 2009 đến

nay, xăng đã 5 lần tăng giá, tổng cộng tăng 29%. Giá dầu cũng điều chỉnh tăng 3

lần, tổng cộng tăng 20% do đó Công ty cần có những biện pháp để thực hiện những

yêu cầu cơ bản trong khâu cung ứng như:

- Lựa chọn những người cung ứng có đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu về chất

lượng.

- Thoả thuận về việc đảm bảo chất lượng sản phẩm cung ứng.

- Làm tốt công tác kiểm tra nguyên nhiên vật liệu mua về, bảo quản cẩn thận để

không bị biến chất, giảm chất lượng.

- Công tác tổ chức kho bãi, quản lý kho phải được tổ chức một cách khoa học, hợp

lý, có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý kho bãi phải có trình độ, ý thức,

tinh thần trách nhiệm cao để có thể giải quyết tốt các tình huống phát sinh,

- Giải quyết tốt công tác khâu cung ứng các yếu tố đầu vào là điều kiện cho các

khâu tiếp theo được thực hiện đúng các yêu cầu và kế hoạch đặt ra..

3.3. Một số kiến nghị

* Đối với Nhà nước:

Các cơ quan chức năng của chính phủ phải tạo điều kiện giúp đỡ, tạo môi

trường kinh tế xã hội thuận lợi, thúc đẩy sự cạnh tranh để các doanh nghiệp phát

triển đầy đủ. Nhà nước không thể thay các doanh nghiệp trong việc nhận biết thị

trường và xác định thay cho họ cách thức ứng xử thích hợp với điều kiện cạnh

tranh. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang

hoạt động theo cơ chế thị trường, nhiều vấn đề mà Nhà nước phải giải quyết để tạo

môi trường cạnh tranh thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đây là một nội

dung hết sức quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc xây dựng và phát triển

kinh tế.

* Đối với các doanh nghiệp:

Doanh nghiệp tham gia môi trường kinh doanh trực tiếp chính là gia nhập thị trường

mà hàng ngày, hàng giờ họ phải đối mặt để giải quyết các phương án kinh doanh.

Nó chịu ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố kinh tế, pháp luật, chính trị, công nghệ, văn

hoá và tâm lý xã hội… Vì vậy nhà nước bằng những công cụ và phương pháp của

mình có thể: Vừa tạo ra sức ép cạnh tranh với những điều kiện cạnh tranh nhau cho

các doanh nghiệp để khuyến khích các hành vi cạnh tranh lành mạnh, có hiệu quả,

mặt khác, hạn chế và khắc phục những khuyết tật thị trường. Như vậy, quản lý vĩ

mô của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh – cơ chế vận

động của thị trường mà bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng

phải thích ứng. Điều đó bao gồm cả hai khía cạnh: hình thành môi trường kinh

doanh thuận lợi và khắc phục những mặt trái của cơ chế thị trường trong quá trình

vận động và phát triển theo cơ chế cạnh tranh để mỗi doanh nghiệp với tư cách là

một “đấu thủ ” được đua tài, cạnh tranh lành mạnh, giành hiệu quả cao.

Trước sức ép của môi trường cạnh tranh, quá trình đổi mới nhằm nâng cao

sức cạnh tranh của doanh nghiệp, Nhà nước đòi hỏi cùng một lúc phải giải quyết

các vấn đề vốn, công nghệ, thị trường, lao động, trình độ kinh doanh và quản lý

thích ứng với quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường. Giải quyết những vấn đề

đó, tất nhiên chỉ riêng các doanh nghiệp không thể đảm đương nổi, mà đòi hỏi phải

có sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các chính sách tiền tệ, các chính sách khuyến

khích bảo trợ,các chính sách xã hội ( lương, bảo hiểm xã hội .. ), chính sách thuế và

hơn hết là một khuôn khổ luật pháp đầy đủ, nghiêm túc, cũng như một cơ hội quản

lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp thích ứng với giai đoạn quá độ chuyển hoạt

động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường.

* Đối với Ngành giao thông vận tải nói riêng:

Để tạo điều kiện cho Công ty vận tải hành khách củng cố và ổn định sản xuất

kinh doanh, đủ khả năng cạnh tranh, đề nghị bộ giao thông vận tải sớm có biện pháp

giám sát việc thực hiện nghị định 92/CP của chính phủ và quyết định 890, 4127,

4128 của bộ GTVT. Xử lý nghiêm hành vi vi phạm tránh tình trạng lộn xộn, đảm

bảo trật tự ATGT.

Hiện nay các đơn vị vận tải áp dụng cước vận tải theo giá trần của Bộ Giao

thông vân tải, thì việc thu phí trên các tuyến đường ngắn là rất lớn, mặt khác giá

xăng dầu không ngừng tăng do đó đề nghị Bộ Giao thông vận tải phải đưa ra những

chính sách giá cước hợp lý.

* Các cơ quan chức năng khác:

Đề nghị Uỷ ban nhân dân Thành phố và các ngành quản lý hỗ trợ, tạo điều

kiện thuận cho các doanh nghiệp được vay vốn ưu đãi.

Đề nghị thành phố và sở GTCC để Công ty mở thêm một số chuyến chất

lượng cao từ Thái Bình đi các tỉnh khác như Thái Nguyên, Lạng Sơn.

Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình cho phép Công ty được mua tiếp

phần giá trị tài sản của doanh nghiệp và được hưởng chế độ giảm giá ưu đãi đối với

người lao động.

KẾT LUẬN

Dựa trên cơ sở khoa học và khảo sát nhu cầu thực tế thị trường về nhu cầu đi

lại của hành khách và nhân dân trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận, việc đầu tư

phương tiện tăng cường phục vụ vận tải Hành khách của Công ty cổ phần Hoàng Hà

là kế hoạch kinh doanh khả thi, vì không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh

nghiệp, cho Xã hội mà còn góp phần quan trọng làm giảm thiểu tai nạn giao thông,

giảm ô nhiễm môi trường…

Bên cạnh đó, Nhà nước cũng phải có những chính sách,biện pháp hỗ trợ

nhiều hơn nữa để cho ngành vận tải nói chung và doanh nghiệp kinh doanh vận tải

nói riêng ngày càng phát triển.Sự phát triển của ngành vận tải là một trong những

đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới, phát triển của đất nước.

Mặc dù còn những hạn chế nhất định trong công tác quản lý phương tiện

cũng như về phương tiện kinh doanh nhưng Công ty Hoàng Hà đã gặt hái được

những thành công đáng khích lệ.

Với đội ngũ lãnh đạo có trình độ quản lý và điều hành tốt, có bề dầy kinh

nghiệm, với đội ngũ lái xe có tay nghề lâu năm, nhân viên phục vụ được đào tạo,

tập huấn một cách chuyên nghiệp và các phương tiện vận chuyển có chất lượng cao

là cơ sở để khẳng định sự phát triển ngày càng lớn mạnh bền vững của đơn vị trong

tương lai.

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ............................... 4

DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH ................................................................ 4

1.1. Tổng quan về dịch vụ vận chuyển hành khách ................................................................. 4

1.1.1. Khái niêm về dịch vụ vận chuyển hành khách ............................................ 4

1.1.2. Các hình thức kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách ...................... 6

1.2. Quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách ..................................................... 10

1.2.1. Vai trò của quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách ............. 10

1.2.2. Nội dung của quản lý chất lượng phục vụ vận chuyển hành khách ......... 11

Chất lượng dịch vụ làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì: ............................ 14

1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành

khách .............................................................................................................................................. 15

1.3.1. Yếu tố bên trong ......................................................................................... 15

1.3.2. Yếu tố bên ngoài ......................................................................................... 17

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ .................... 17

VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH CỦA CÔNG TY HOÀNG HÀ ............................. 17

2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Hoàng Hà ....................................................................... 17

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hoàng Hà ..... 17

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty ................................ 22

Giám đốc có nhiệm vụ như sau: .................................................................................. 24

Bảng 1. Sơ đồ tổ chức .................................................................................................. 27

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách tại công ty ............. 27

2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách

của đơn vị ............................................................................................................. 27

2.2.2. Đánh giá công tác quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành

khách và chất lượng phục vụ hành khách .......................................................... 40

2.3. Chất lượng nguồn nhân lực của công ty ........................................................................... 53

CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ..................... 62

VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CỦA CÔNG TY .............................................................. 62

3.1. Phương hướng hoạt động của công ty và hoàn thiện trên cơ sở vật chất của

đơn vị .............................................................................................................................................. 62

3.2. Một số đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách của đơn

vị ...................................................................................................................................................... 63

3.2.1. Đầu tư đổi mới phương tiện vận tải ........................................................... 63

3.2.2. Một số giải pháp khác ................................................................................ 64

3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................................... 64

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bokinge U., Hasselstrom D., Improved vehicle scheduling in public transport

through systematic changes in the time-table, European Journal of Operational

Research, 5 (1980), p. 388-395.

[2] Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ban hành ngày ngày 21 tháng 10 năm 2009 về

kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

[3] Trang thông tin điện tử của Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam: www.mt.gov.vn

[4] PGS. TS. Vũ Trọng Tích, ThS. Phạm Công Trịnh, ThS. Phạm Nguyễn

Quỳnh Hương. Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ vận tải

công cộng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Mã số: B2006 – 04 – 06

[5] Trung tâm Quản lý điều hành vận tải hành khách công cộng: Báo cáo tổng

kết hoạt động xe buýt năm (2004)

[6] Tổng Cục Địa Chính, Dự án khả thi xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài

nguyên đất (1998).

[7] Điều lệ Công ty Cổ phần Hoàng Hà

[8] Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Hoàng Hà năm 2006,

2007, 2008, 2009.

[9] Báo cáo phương án kinh doanh của Công ty CP Hoàng Hà 2009, 2010.

[10] Một số tài liệu khác.