
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN XUÂN HẠNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG NẾP NGỰ
SA HUỲNH TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HUẾ - 2025

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN XUÂN HẠNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG NẾP NGỰ
SA HUỲNH TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 962 01 10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH THI
2. TS. NGUYỄN THANH LIÊM
HUẾ - 2025

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Nghiên cứu đặc điểm di truyền và một số biện
pháp kỹ thuật canh tác giống nếp Ngự Sa Huỳnh tại tỉnh Quảng Ngãi” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
án là trung thực, khách quan và là kết quả quá trình làm việc nghiêm túc của bản thân.
Kết quả này chưa từng được công bố trên các tài liệu khoa học trong nước và quốc tế.
Các tài liệu tham khảo và kế thừa trong luận án đều được trích dẫn và chú thích đầy đủ.
Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận án
Trần Xuân Hạnh

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ về tinh thần và
vật chất từ các cá nhân, tập thể, cơ quan đơn vị. Nhân đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết
ơn chân thành về những sự giúp đỡ quý giá đó.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới Thầy giáo, PGS.TS. Nguyễn Đình
Thi, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế và Thầy giáo, TS.
Nguyễn Thanh Liêm, Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Quy Nhơn là những
người hướng dẫn khoa học. Quý thầy đã định hướng cho tôi thực hiện nghiên cứu này,
tư vấn thấu đáo và tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu và hoàn
thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc và Ban Đào tạo sau đại học,
Đại học Huế; Ban Giám hiệu và Phòng Đào tạo & Công tác sinh viên, Trường Đại học
Nông Lâm; Tập thể cán bộ giảng viên Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm; Ban
giám hiệu và Khoa Khoa học tự nhiên Trường Đại học Quy Nhơn, Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Quảng Ngãi; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ngãi; Trung
tâm Khí tượng thủy văn và Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi; Thành ủy, Uỷ ban nhân dân
Thành phố Quảng Ngãi; Tập thể Hội đồng sư phạm Trường Trung học cơ sở Nghĩa Dũng
Thành phố Quảng Ngãi; Các hộ nông dân thôn Tấn Lộc, xã Phổ Châu; Hợp tác xã Nông
nghiệp xã Phổ Châu và Hợp tác xã Nông nghiệp phường Phổ Thạnh, thị xã Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành luận án.
Có được sự trưởng thành như ngày hôm nay, tôi vô cùng biết ơn ba mẹ người
đã sinh thành, chịu nhiều vất vả để nuôi dưỡng tôi nên người; Xin cảm ơn đến người
vợ hiền cùng các con của tôi đã tạo mọi điều kiện và động viên tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tp Huế, ngày 29 tháng 9 năm 2025
Tác giả luận án
Trần Xuân Hạnh

iii
TÓM TẮT
Đề tài luận án nghiên cứu đặc điểm di truyền và một số biện pháp kỹ thuật canh
tác giống nếp Ngự Sa Huỳnh tại tỉnh Quảng Ngãi, nhằm đóng góp vào quá trình phục
tráng, bảo tồn và phát triển nguồn gen cây cũng như góp phần hoàn thiện quy trình kỹ
thuật cho giống nếp đặc sản của địa phương. Trên cơ sở đó, đề tài tập trung vào 4 mục
tiêu nghiên cứu chính: (1) Đánh giá đặc điểm di truyền của giống nếp Ngự Sa Huỳnh
bằng chỉ thị phân tử và hình thái, đồng thời phân tích các đặc điểm nông sinh học đặc
trưng của giống nếp Ngự Sa Huỳnh. (2) Nghiên cứu xác định lượng giống gieo sạ tối
ưu, phù hợp với điều kiện canh tác tại địa phương. (3) Nghiên cứu xác định liều lượng
đạm và kali phù hợp cho giống nếp Ngự Sa Huỳnh. (4) Xây dựng mô hình sản xuất giống
nếp Ngự Sa Huỳnh.
Đề tài đã tiến hành điều tra và thu thập 100 mẫu giống nếp Ngự Sa Huỳnh trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi và 06 mẫu nếp Ngự Bình Định. Kết quả cho thấy, trong số 108 chỉ
thị SSR sử dụng cho nghiên cứu đa dạng di truyền của 100 mẫu nếp Ngự Sa Huỳnh và
06 mẫu nếp Ngự Bình Định thu thập thì có 48 chỉ thị cho đa hình (44,44%) với tổng
cộng 139 allele. Số lượng allele dao động từ 2 đến 8 allele/locus đạt trung bình 4,02
allele/locus. Chỉ số PIC của 48 chỉ thị SSR dao động từ 0,33 đến 0,87, trung bình đạt
0,61. Hệ số tương đồng di truyền dao động từ 0,41 đến 0,98. Với hệ số tương đồng là
0,41 đã phân chia 106 mẫu lúa nếp Ngự thành 2 nhóm chính là A và B. Ở hệ số tương
đồng 0,55, nhóm A tiếp tục được chia thành ba phân nhóm: A1 (11,32%), A2 (12,26%)
và A3 (21,7%). Nhóm B được chia thành hai phân nhóm: B1 (16,04%) và B2 (38,68%).
Kết quả phân tích đa dạng di truyền của 100 mẫu nếp Ngự Sa Huỳnh cho thấy có 9 mẫu
giống có hệ số tương đồng cao trên 90% (NHS-4, NHS-18, NHS-20, NHS-22, NHS-23,
NHS-35, NHS-85, NHS-86, NHS-87).
Bên cạnh đặc điểm di truyền, nghiên cứu còn tập trung đánh giá đặc điểm nông sinh
học của giống nếp Ngự Sa Huỳnh. Kết quả đã mô tả được 29 chỉ tiêu về đặc điểm hình
thái và các chỉ tiêu chính về sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng của giống
nếp Ngự Sa Huỳnh
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của giống nếp Ngự Sa Huỳnh. Kết quả xác định lượng giống gieo sạ
phù hợp cho giống nếp Ngự Sa Huỳnh tại tỉnh Quảng Ngãi trong vụ Mùa và Đông Xuân
là 120 kg/ha.
Bên cạnh lượng giống gieo sạ, phân bón cũng là một trong những yếu tố then chốt
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống nếp Ngự Sa Huỳnh. Thí
nghiệm 2 nhân tố gồm 4 liều lượng đạm (N1: 0 kgN/ha, N2: 40 kg N/ha, N3: 80 kg N/ha,
N4: 120 kg N/ha) và 4 liều lượng kali (K1: 0 kg K2O/ha, K2: 30 kg K2O/ha, K3: 60 kg

