
B GIO DC V ĐO TO
TRƯNG ĐI HC BÌNH DƯƠNG
NGUYỄN THỊ YẾN LIỄU
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NĂNG LỰC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HOT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THÔNG QUA BIẾN TRUNG
GIAN ĐỔI MỚI MÔ HÌNH KINH DOANH: TRƯNG HỢP DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2025

B GIO DC V ĐO TO
TRƯNG ĐI HC BÌNH DƯƠNG
NGUYỄN THỊ YẾN LIỄU
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NĂNG LỰC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HOT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THÔNG QUA BIẾN TRUNG
GIAN ĐỔI MỚI MÔ HÌNH KINH DOANH: TRƯNG HỢP DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TI
TRƯNG ĐI HC BÌNH DƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TS Cao Việt Hiếu
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS Phước Minh Hiệp
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại
Trường Đại học Bình Dương, vào lúc …. giờ …phút
ngày…. tháng…. năm….

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO KHOA HC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Cao Việt Hiếu, Phước Minh Hiệp, Nguyễn Thị Yến Liễu (2019), Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh động của DNNVV tại tỉnh Bình Dương, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số
6, Trang 20-23.
2. Lieu, N. T. Y., Hiep, P. M., & Hieu, C. V. (2024). Research Model on the Relationship between
Dynamic Capabilities and Business Performance through the Mediating Variable of Business Model
Innovation: The Case of Enterprises in Binh Duong Province. International Journal of
Multidisciplinary Research and Growth Evaluation, 5(6), 285-292.
3. Nguyễn Thị Yến Liễu, Cao Việt Hiếu, Phước Minh Hiệp (2024), Mô hình nghiên cứu tác động
của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua biến trung gian đổi
mới mô hình kinh doanh, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 22, Trang 103-106.
4. Nguyễn Thị Yến Liễu, Cao Việt Hiếu, Phước Minh Hiệp (2024), Xây dựng thang đo về tác động
của năng lực động đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp thông qua biến trung gian đổi
mới mô hình kinh doanh: Trường hợp doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Tạp chí Kinh tế và
Dự báo, Số đặc biệt tháng 11, Trang 52-55.
5. Nguyễn Thị Yến Liễu, Cao Việt Hiếu, Phước Minh Hiệp (2024), Tác động của năng lực động đến
kết quả hoạt động kinh doanh của DN thông qua biến trung gian đổi mới mô hình kinh doanh tại các
DN ở tỉnh Bình Dương, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số đặc biệt tháng 12, Trang 51-54.
6. Nguyen Thi Yen Lieu, Phuoc Minh Hiep, Cao Viet Hieu (2025) Developing a measurement scale
for dynamic capabilities, business model innovation, and business performance: Evidence from
Vietnamese enterprises. Int J Res Finance Manage 2025;8(1):270-279.

1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Lý thuyết nguồn lực nhấn mạnh vai trò của các nguồn lực nội tại trong việc tạo lợi thế cạnh
tranh, trong đó năng lực động (DC) được xem là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp thích ứng và đổi
mới trong môi trường biến động (Teece et al., 1997). DC cho phép doanh nghiệp tích hợp, tái cấu trúc và
đổi mới nguồn lực để nắm bắt cơ hội và duy trì lợi thế bền vững. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng đổi
mới mô hình kinh doanh (ĐMMHKD) là cơ chế trung gian quan trọng chuyển hóa DC thành kết quả
hoạt động cụ thể (Zott et al., 2008; Chesbrough, 2010; Teece, 2018). Tổng hợp phân tích của White et al.
(2022) và Ilyas et al. (2024) khẳng định tác động tích cực của ĐMMHKD lên hiệu quả doanh nghiệp,
đồng thời nhấn mạnh vai trò bối cảnh ngành và tuổi đời doanh nghiệp. Về thực tiễn, trong bối cảnh Cách
mạng công nghiệp 4.0, doanh nghiệp Việt Nam – đặc biệt tại Bình Dương – chịu áp lực đổi mới mô hình
kinh doanh để duy trì năng lực cạnh tranh. Mặc dù là tỉnh công nghiệp phát triển với hơn 74.000 doanh
nghiệp (2024), phần lớn là DNNVV, song nhiều doanh nghiệp vẫn hạn chế về năng lực công nghệ, quản
trị và khả năng thích ứng. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp tiên phong như Becamex hay VSIP đã
tận dụng DC và BMI để chuyển đổi số, nâng cao lợi nhuận và mở rộng thị trường, chứng minh vai trò
chiến lược của hai yếu tố này trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu. Bình Dương được lựa chọn làm địa
bàn nghiên cứu do có môi trường đầu tư thuận lợi, hạ tầng công nghiệp hiện đại, cơ cấu doanh nghiệp đa
dạng và định hướng phát triển “thành phố thông minh”. Đây là “phòng thí nghiệm tự nhiên” thích hợp để
kiểm định mô hình DC → ĐMMHKD → FP. Việc nghiên cứu tại đây không chỉ đóng góp lý thuyết cho
quản trị chiến lược mà còn mang giá trị thực tiễn cho hoạch định chính sách và nâng cao năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp địa phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là nhận dạng các thành phần năng lực động; xem xét cơ chế
tác động của thành phần năng lực động và sự ảnh hưởng của các thành phần này đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc đổi mới mô hình kinh doanh. Từ đó định hướng duy trì và
phát triển các thành phần này nhằm nâng cao năng lực động để cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp tại Bình Dương.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu: (1) Các thành phần nào của Năng lực động tác động đến kết quả hoạt động
của các doanh nghiệp? (2) Mức độ tác động các thành phần của Năng lực động đến kết quả hoạt động
của các doanh nghiệp được đo lường thông qua đổi mới mô hình kinh doanh như thế nào? (3) Mức độ
tác động của đổi mới mô hình kinh doanh đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp như thế nào? (4) Cần
có những hàm ý quản trị nào được đề hỗ trợ nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp tại Bình Dương?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát
Đối tượng nghiên cứu là các thành phần năng lực động của doanh nghiệp và sự tác động của các
thành phần này đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua đổi mới mô hình kinh doanh tại Bình Dương.

