Ngân hàng là gì?

Ngân hàng có thể nói là một trong những từ được

chúng ta nhắc đến nhiều nhất. Ở Việt Nam, nói về

Ngân hàng, ta nghĩ ngay đến Vietcombank, BIDV,

Sacombank, Techcombank, ... Thực ra tên của những tổ

chức này là ngân hàng thương mại. Trên thế giới hiện

nay ngân hàng đã phát triển đến mức nếu chỉ nhắc đến

từ ngân hàng, ta sẽ không thể biết một tổ chức thực sự

làm gì. Vậy ngân hàng là gì?

Ngân hàng là gì?

Ngân hàng trước tiên là một tổ chức trung gian tài chính. Trung gian tài chính là gì?

Trung gian tài chính là một tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện các chức năng

trung gian giữa hai hay nhiều bên trong một hoạt động tài chính nhất định. Cũng có thể

hiểu theo một cách định nghĩa khác, trung gian tài chính là một tổ chức hỗ trợ các kênh

luân chuyển vốn giữa người cho vay và người đi vay theo phương thức gián tiếp. Những

tổ chức trung gian tài chính mà ta thường nghe nhắc đến bao gồm: Ngân hàng; Tổ chức

công cộng/hiệp hội; Tổ chức tín dụng nghiệp đoàn; Đơn vị tư vấn/cố vấn tài chính và môi

giới; Các hình thức công ty bảo hiểm; Quỹ tương hỗ; Quỹ hưu trí

Ngân hàng có thể định nghĩa đơn giản là tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch

vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận. Đến đây, bạn khó tính sẽ hỏi dịch vụ ngân hàng là

gì? Trả lời cho câu hỏi này cần phải đi vào phân tích kĩ hơn một chút.

Bản thân ngân hàng đã có lịch sử vài chục thế kỷ phát triển, tính ngược cả về trước Công

Nguyên, khi các thầy tu quyết chí đi làm kinh doanh đã mang tiền người ta gửi để cho kẻ

khác vay (nói vui thế, các thầy làm uy tín lắm, không mất tiền đâu). Kể từ thời kỳ đó,

ngân hàng đã phát triển qua nhiều hình thái, theo xu thế ngày càng mở rộng. Sự mở rộng

thể hiện ở lượng dịch vụ, quy mô dịch vụ và ở sự lan rộng vượt ra ngoài mọi biên giới địa

lý. Ngày nay, người ta nhắc nhiều đến những khái niệm là Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng

Bán buôn, Ngân hàng đầu tư,...

Ngân hàng bán lẻ là khái niệm chỉ những hệ thống ngân

hàng lớn, nhiều chi nhánh mà đối tượng phục vụ thường

là các khách hàng cá nhân, đơn vị riêng lẻ và tập trung và

các dịch vụ là tiết kiệm, tạo tài khoản giao dịch, thanh

toán, thế chấp, cho vay cá nhân, các loại thẻ tín dụng,...

Ngược lại ngân hàng bán buôn lại là dạng ngân hàng chỉ

cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, làm vai trò trung

gian cho các doanh nghiệp. Một ví dụ vui vui là thế này,

ngân hàng bán lẻ là cửa hàng sửa xe máy, còn ngân hàng

bán buôn là các cửa hàng bán buôn phụ tùng sửa xe máy.

Thế nhưng những phân loại trên gần đang bị đe dọa bởi làn sóng sáp nhập và mua lại, bởi

toàn cầu hóa, với sản phẩm là những tập đoàn tài chính - ngân hàng khổng lồ, hoạt động

trên phạm vi toàn thế giới. Mười tổ hợp ngân hàng lớn nhất thế được mô tả trong phần

thống kê ở dưới, so sánh theo vốn loại 1 (loại vốn tự có của ngân hàng: vốn cổ phần và

lợi nhuận giữ lại)

Dưới đây là một số thống kê hữu ích phục vụ tham khảo:

Ngân hàng tư nhân lâu đời nhất

• Ngân hàng Barclays, do John Freame và Thomas Gould thành lập năm in 1690,

đổi tên thành Barclays vào năm 1736.

• Ngân hàng Hope \& Co., thành lập năm 1762.

• Ngân hàng Barings thành lập năm 1806.

• Ngân hàng Rothschild, do gia đình Rothschild vận hành từ những năm 1700 đến

nay.

Ngân hàng quốc gia lâu đời nhất

• Ngân hàng Quốc gia Thụy Điển, 1668 — khởi đầu cho làn sóng hình thành các

Ngân hàng Quốc gia.

• Ngân hàng Quốc gia Anh, 1694 - Bắt đầu cuộc cách mạng hình thành các chính

sách về Ngân Hàng Trung Ương hiện đại.

• Ngân hàng Quốc gia Mỹ, 1874 - Sự ra đời của công nghệ séc và thanh toán trung

ương.

• Ngân hàng Pennsylvannia Land, 1723 với sự ủng hộ của Benjamin Franklin.

• Ngân hàng Vương Quốc Persia (Iran), 1889 — Bắt đầu lịch sử ngân hàng Trung

Đông

Danh sách 10 tổ hợp tài chính-ngân hàng có quy mô vốn (loại 1) lớn nhất (2004)

Vốn loại 1 STT Tên Country (tỷ USD)

1. Citigroup 73 Hoa Kỳ

2. JPMorgan Chase 69 Hoa Kỳ

3. HSBC 67 Vương Quốc Anh

4. Bank of America 64 Hoa Kỳ

5. Credit Agricole Group 63 Pháp

6. Royal Bank of Scotland 43 Vương Quốc Anh

Mitsubishi Tokyo Financial 7. 40 Nhật Bản Group

8. Mizuho Financial Group 39 Nhật Bản

9. HBOS 36 Vương Quốc Anh

10. BNP Paribas 35 Pháp

Quy trình tín dụng của ngân hàng

1. Quy trình tín dụng là gì?

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ

vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh

lý hợp đồng tín dụng.

2. Ý nghĩa của quy trình tín dụng

Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng

đối với một ngân hàng thương mại.

Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất

lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:

• Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt

động tín dụng.

• Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.

3. Một quy trình tín dụng căn bản

Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn

Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung

một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:

• năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng

• khả năng sử dụng vốn vay

• khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)

Bước 2: Phân tích tín dụng

Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc

sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.

Mục tiêu:

• Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán

khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro

và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.

• Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng

trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc

ra quyết định cho vay.

Bước 3: Ra quyết định tín dụng

Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ

sơ vay vốn của khách hàng.

Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:

• Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt

• Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.

Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2

còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

Bước 4: Giải ngân

Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã

ký kết trong hợp đồng tín dụng.

Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc

dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm

bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho

công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Bước 5: Giám sát tín dụng

Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng,

hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng

thu nợ.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng