492 TP CHÍ KHOA HC ĐI HỌC ĐÀ LẠT Tp 7, S 4, 2017 492508
NGHI L VÒNG ĐI CA NGƯỜI M’NÔNG HUYỆN ĐAM RÔNG,
TỈNH LÂM ĐỒNG: TRUYN THNG VÀ BIẾN ĐỔI
Võ Th Thùy Dunga*
aKhoa Ng n và Văn hóa học, Trường Đại hc Đà Lạt, Lâm Đồng, Vit Nam
Lch s bài báo
Nhn ngày 24 tháng 05 năm 2017
Chnh sa ngày 12 tháng 06 m 2017 | Chp nhận đăng ngày 11 tháng 08 năm 2017
Tóm tắt
M’nông dân tc gc Tây Nguyên bn sắc văn hóa độc đáo. Với người M’nông Đam
Rông, nghi l vòng đời chiếm vai trò quan trng trong đời sng mi nhân c cộng đồng.
Hiện nay, dưới c đng ca nhiu yếu t như kinh tế, hi, tôn giáo,nghi l vòng đời
ca tộc người đã đang nhiu biến đổi. Trên s tìm hiu biến đi ca nghi l vòng
đời truyn thống, người viết ch ra nguyên nhân cũng như đề ra mt s định hướng giúp bo
tn phát huy giá tr nghi l vòng đi của người M’nông huyện Đam Rông, tnh Lâm Đồng.
T khóa: Đam Rông; M’nông; Nghi lễ vòng đi; Truyn thng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Người M’nông là mt trong các dân tc thiu s sinh sống lâu đời Tây Ngun
có bn sắc văn hóa độc đáo. Tri qua quá trình lch sử, cư dân M’nông đã khẳng định vai
trò trong quá trình phát trin kinh tế, văn hóa, hội của các địa phương trên Tây Nguyên
nói chung và Lâm Đồng nói riêng. Lâm Đồng, người M’nông có trên 9099 người sinh
sng ti các huyện Đam Rông, Di Linh, Lạc Dương (Ban ch đạo Tổng điều tra dân s
nhà Trung ương, 2010). Tuy nhiên, tp trung nht huyện Đam Rông với đại đa s
người M’nông thuộc nhóm M’nông Chil.
Đam Rông là huyện vùng sâu ca tỉnh được thành lập năm 2004 vi dân s 39714
người. Hiện nay, Đam Rông 8 và 56 thôn, trong đó tới 38 thôn thuc din thôn
đặc bit khó khăn. vy, đây là vùng đất thu hút dân các dân tc như Tày, Nùng,
H’Mông, Kinh.....ở nhiu vùng trong c nước đến sinh lập nghip. Tại Đam Rông,
người M’nông 8407 người, chiếm hơn 22% dân s ca huyn (y ban Nhân dân huyn
Đam Rông, 2015), là tộc người thiu s s dân đông nhất và ch xếp sau dân tc Kinh.
* Tác gi liên h: Email: dungvtt_nv@dlu.edu.vn
TP CHÍ KHOA HC ĐI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KHOA HC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN] 493
Người M’nông cư trú ri rác trên toàn huyện nhưng tập trung nht là tại các xã Đạ Tông,
Đạ M’rông, Đạ Rsal, Rô Men.
Nghi l vòng đời là h thng nghi l chính của người M’nông phn ánh khá rõ nét
bn sắc văn hóa tộc người. Tìm hiu nghi l vòng đời s giúp nhn din đặc trưng, vai trò
cũng như những yếu t tiếp biến trong quá trình sinh tn của dân M’nông trên vùng
đất. Đặc bit, trong xu thế hi nhp toàn cu ngày càng sâu rng, bo tn và phát huy giá
tr văn hóa của các dân tc, trong đó văn hóa người M’nông, rt được các cp chính
quyn và các nhà nghiên cu quan tâm. Hiện nay, đã mt s công trình đề cập đến văn
hóa M’nông nói chung nghi l vòng đời người M’nông nói riêng như Condominas
(2008); Đỗ (2012); Trương (2006); (2010).... Tiếc rng, nhng công trình này
rất công phu và có ý nghĩa nhưng chỉ dng mc ghi chép, miêu t (Condominas, 2008)
hay làm rõ, đi sâu vào một khía cạnh nào đó trong văn hóa M’nông (Trương, 2006; Đỗ,
2012). Vì thế, mt tiếp cn mang tính h thng t truyn thống đến hiện đại để cơ sở
bo tn với riêng người M’nông Đam Rông vn là vấn đề còn b ng. T góc nhìn văn
hóa, người nghiên cu hi vng s làm rõ vấn đề này mt cách toàn din.
2. ĐẶC ĐIỂM NGHI L VÒNG ĐỜI TRUYN THNG CỦA NGƯỜI
M’NÔNG
i các hình thc và biu hin khác nhau, nghi l vòng đời không h xa l trong
nền văn hóa các dân tc trên thế gii. Bi l, thc hành nghi l cách con người “giải
tỏa”, tạo cân bng trong mi thời đoạn gn liền đời người. Hiu chung nht, nghi l vòng
đời nhng nghi l liên quan đến nhân t khi sinh ra đến khi chết” (Ngô, 2006, tr.
23). Như vậy, tìm hiu nghi l vòng đời quan tâm đến nhng nghi l gn vi chu k
sinh hc theo chui thi gian cuộc đời con người, liên quan trc tiếp ti s thay đổi sinh
ths thay đổi xã hi, văn hóa. Nhìn chung, có th chia nghi l vòng đời theo các giai
đoạn sau đây:
2.1. Nghi l liên quan đến sinh đẻ và thi thơ u
Nghi l vòng đời người không ch bắt đầu t khi con người được sinh ra mà t khi
thai nhi bắt đầu được hình thành. Thi gian mang thai rt quan trng, đây giai đon
494 Võ Th Thu Dung
chứa đng c niềm vui cũng như những lo âu v s trn vn ca quá trình sinh n. Do đó,
như các dân tc Ê Đê, Cơ Ho, Gia Rai... Việt Nam, người M’nông Đam Rông cũng
nhng nghi l kèm kiêng c để tránh mi điều xui ri cho thai ph thai nhi. Thai
ph cần kiêng không ăn thịt khỉ, vượn, rùa (s con sinh ra s nghch ngợm như khỉ vượn,
chm chạp như rùa)1
* hay ăn các loại y dây leo s đẻ khó. Trong gia đình, giai đon
này không được làm nhà do lo lng s gây khó khăn cho sản ph lúc sinh. Khi đa tr ra
đời, kiêng không tiếp khách lạ, không đến nhà người chết, không lên rng cht y, không
đi làm rẫy... vi mục đích chung là đem lại những điều tốt đẹp nhất cho đứa tr.
Liên quan đến mang thai có hai nghi l L cúng khi có thai (bư brah să ta năp)
L cúng thn bo v thai nhi trong bng m (mprang ndul). L cúng khi thai t
chc càng sm càng tt nhm cu mong thn trông coi tr con (Yang dlăng săk jăl) bo
v thai nhi an toàn và đảm bo s ổn định tâm lý cho thai ph trong thi gian mang thai.
L vật cúng đơn giản, thường là 1 ché rượu, 1 con gà và người chng s làm ch l trong
buổi cúng đó2
.
Người ph n mang thai đến tháng th 6 gia đình sẽ làm L cúng thn bo v thai
nhi trong bng m (mprang ndul). Mục đích để bo v thai nhi khi các loi ma qu, ngi
thn thn coi gi linh hn quy nhiễu cũng như giúp người m đủ sc khe trong
các tháng cui thai k. L vt gồm có 1 ché rượu, 1 con heo, 1 con vt, 1 con chó, 2 chiếc
măng le, 1 cái chổi, 1 vy con tê, 1 c ngi, 2 chiếc lông đuôi công, 1 bát go, 1 y
đèn cầy. Nghi l ln này phc tp nhiều công đoạn hơn. Điểm chung là c hai l
đều phi nghi thc bôi máu (vào trán, lưng, tay của thai ph và vào ché rượu3
), ung
u cn nhm đem lại năng lượng thiêng để thai nhi và thai ph thêm sc mnh vượt
qua nhng tr ngi ca giai đoạn này.
Ngay sau khi sinh người ph n phi làm L cúng ra ti cho sn ph (bư brah
an bu n’ơyôt deh) để thn linh khi trng pht quan niệm khi sinh người ph n đã làm
1Người M’nông ở Đăk Nông lại kiêng ăn thịt rùa, ba ba vì s người ph n khi sinh con lâu ra còn người Ê Đê kiêng ăn vì sợ đứa tr
sinh ra s chậm như rùa, không thông minh nhanh nhẹn. Nhìn chung, các dân tc có nhiu kiêng c tương tự nhau, s khác bit ch
yếu cách gii thích.
2Đây là điểm khá đặc bit vì với người M’nông nói chung, lễ cúng thường do thy cúng hoc già làng thc hin.
3Khác với người M’nông ở Đăk nông làm lễ thường bôi máu vào ct nhà và mt s nơi mà người M’nông tin có thần ng tr như bếp
la, kho lúa...
TP CHÍ KHOA HC ĐI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KHOA HC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN] 495
ô uế đất đai của thn (khác vi người M’nông Đăk Nông không t chc l này nhưng
li t chc l Cúng hn cho tr mi sinh (mpih kon yôn bê)). L y đơn gin vi 1 ché
u, 1 con gà. Nếu đứa tr chết khi mới sinh, sinh đôi, con không bố.... thì gia đình
phi làm nhiu l cúng phc tạp để tránh điều xúi quẩy cho gia đình.
T lúc được sinh ra đến tuổi trưởng thành (khong 16 tuổi), đa tr s đưc t
chc nhiu l cúng như: L chôn nhau ct rn (kât sok, pur); L m mt cho con (kraih
măt con); L đặt tên (moh săk) (7 ngày sau sinh); L thi tai (khôm tôr) (t 6 đến 12 tui);
L răng căng tai (ot sôk) (l này thường tách ra làm l răng trước, sau đó đến
khong 16 tui mi làm l căng tai. Riêng người M’nông Đăk Lăk, Đăk Nông lại t
chc l x tai (chuh tôr) trong khong thời gian đứa tr được 3 đến 4 tui).
2.2. Nghi l liên quan đến tuổi trưởng thành
Để được công nhn chính thc là mt thành viên ca cộng đồng vi quyn li và
nghĩa vụ nhất định, đứa tr phi tri qua nghi l mang tính cht chuyn tiếp gia tr em -
người ln. L thường được t chức trong giai đoạn đứa tr t 16 đến 20 tuổi, dân
M’nông gi là L trưởng thành (bư brah văt bôk n'hao săk). Tri qua nghi l này mi có
th lập gia đình.
độ tuổi trưởng thành, l i nghi l quan trọng đánh dấu s chuyn tiếp t
vai trò, v trí xã hi này sang vai trò, v trí xã hội khác. Trước đây, người M’nông ở Đam
Rông kết hôn sm, nếu ngoài 20 tuổi mà chưa lập gia đình thì b xem “quá lứa” khó
th kết hôn. Điều đặc bit trong hôn nhân truyn thng của người M’nông họ rt tôn
trng ý kiến cha m, ít khi dám làm trái li s b t b quyn làm con, b nguyn ra
s bt hnh và nghèo kh suốt đời4
*. Liên quan đến hôn nhân có L dm (kep môi); L hi
(văng ur); L i (tâm nsông). Trong l i, l thc hin nhà gái L căn dặn
(nđăp ntăn) (để nm vng mi quan h gia đình, gia phả dòng h); L cụng đầu (tăm
nđâm bôk)5
(th hin s tâm đầu ý hp của đôi trai gái); L chúc rượu (th hin tình cm
gia con cái vi cha m hai bên thông gia vi nhau); L mời cơm bố m (kăp siem)
4Điu này khá ging vi tộc người Chil (Cơ Ho Chil) ở Đam Rông, sau đây chúng tôi gọi chung là người Chil.
5Nời M’nông ở Đăk Nông, Đăk Lăk li có nghi thc trùm chăn” (kup bo), mt nghi thc quan trng không th thiếu trong l i
truyn thng.
496 Võ Th Thu Dung
(th hin s biết ơn của con cái vi công lao sinh thành dưỡng dc ca cha m); L tung
(iêr)6
*(thông báo cho mọi người nhp cuộc vui cũng lời căn dặn quá trình
vui l không để xảy ra xung đột, mâu thun); và L tin nhà trai ra v (yơh brê) (th hin
tình cm nhà gái dành cho nhà trai). Tương t, l i nhà trai cũng diễn ra các nghi l
như bên nhà gái (không có L căn dặn L cụng đầu). Tuy nghi l, nghi thức tương tự
nhau nhưng đối với người M’nông những điều y không tha bi s nhc nh đôi trai
gái biết sng, biết ng x với gia đình mọi người xung quanh. Đim chung ca các
nghi l này là s chun b công phu, chu đáo các l vật và đảm bo nhiu kiêng c nhm
mong mun mi s suôn s tốt đẹp cho đôi vợ chồng. Cũng như người M’nông ở các địa
phương khác, hôn nhân người M’nông Đam Rông mang đm du n mu h: Phía người
con gái gi vai trò quan trọng. Tuy nhiên, đáng chú ý là nếu cư dân Ê Đê, Cơ Ho, Chu
Ru người con gái gi vai trò ch động hoàn toàn thì cư dân M’nông người đi hi li là
nam gii. Tiến trình hôn nhân t l dm hi, l ăn hỏi cho đến l ới mang đặc thù truyn
thng sâu sc nghi l cũng bao hàm nhiều thành t như lễ vt, nghi thc, ch l, lut
tục theo quy định t xưa tạo thành chnh th nhất định.
2.3. Nghi l liên quan đến tui già và tang ma
Trọng người già là một nét đẹp trong văn a các dân tc bản địa y Nguyên.
Người M’nông cũng không ngoi l, những người đến độ tui 60 s được làm L mng
sc khe (brah n’hai săk bu ranh ăk num). L này cũng hàm nghĩa mng th (khác
với người Chil Đam Rông tổ chc l này khi người ln tuổi trong gia đình không còn
sức lao động nữa). Không như người M’nông các nơi khác làm lễ mng th mt ln,
cư dân M’nông Đam Rông con c s t chc l trước, sau đó đến những người con kế
tiếp. Thi gian t chức thường khi thu hoạch xong, thóc lúa đã vào kho khong t tháng
11 đến tháng giêng năm sau.
Khi qua đời, nhng nghi thức liên quan đến tp tc tang ma ( brah phan) thường
được người M’nông t chc k ỡng. Đồng thi nhiu kiêng k nghiêm ngt vi
những người d để tránh làm ảnh hưởng đến bn thân, cộng đồng cũng như linh hồn
6L này khác vi L ăn gà (sa iăr) của người M’nông ở các tnh Tây Nguyên khác. Mục đích lễ ăn nhm to s kết ni, gn bó bn
vng của đôi vợ chng.