Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Thành lập năm 1967
Ban đầu gồm 5 nước sáng lập là Malaysia, Indonesia, Philippine, Singapore, Thái Lan.
ASEAN hoàn tất quá trình mở rộng thành 10 nước thành viên năm 1999.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á- Hà Anh Tuấn
- HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA
ĐÔNG NAM Á (ASEAN)
Hà Anh Tuấn
tuanhaanh@gmail.com
Viện Nghiên cứu Chiến lược Ngoại giao – HVNG
7/2009
- BUỔI 1
1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP TIẾP CẬN MÔN HỌC
2. CÁC KHÁI NIỆM
3. SỰ HÌNH THÀNH VÀ MỞ RỘNG CỦA
ASEAN
- Phần 1: Đối tượng, Nội dung, Phương
pháp tiếp cận môn học
ASEAN là gì?
Tại sao lại chọn “ASEAN?”
Nội dung và phạm vi môn học?
Phương pháp tiếp cận môn học?
Công việc trong lớp học?
- ASEAN Là gì?
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Thành lập năm 1967
Ban đầu gồm 5 nước sáng lập là Malaysia,
Indonesia, Philippine, Singapore, Thái Lan.
ASEAN hoàn tất quá trình mở rộng thành 10
nước thành viên năm 1999.
- Tại sao “ASEAN”?
Một trong những chủ thể quan trọng nhất trong
QHQT ở Đông Nam Á.
ASEAN bao trùm các lĩnh vực hợp tác nội vùng
và với các nước bên ngoài.
Sau khi Hiến chương ASEAN được thông qua,
càng có vị thế lớn hơn.
Độ rộng phù hợp với thời lượng môn học.
- Nội dung và phạm vi môn học
Các khái niệm
Sự ra đời và mở rộng của ASEAN
Các phương pháp tiếp cận đối với liên kết
ASEAN
Hợp tác Nội khối ASEAN
Hợp tác giữa ASEAN với các đối tác
Triển vọng phát triển của ASEAN
- Phương pháp tiếp cận môn học
Khảo sát kinh tế (Lợi ích)
Phân tích lịch sử (quy luật)
Phân tích tổng thể và toàn cục (bối cảnh)
Phân tích, so sánh lực lượng (sức mạnh)
Phân tích giai cấp
Lý luận liên hệ thực tế
- Phương pháp học tập
Lấy sinh viên làm trung tâm
Trên lớp:
Thảo luận + viết bài theo nhóm tại lớp
Trình bày thảo luận trước lớp
Nghe giảng
Ở nhà:
Đọc tài liệu
- CÂU HỎI THẢO LUẬN
Hội nhập khu vực là gì? Chủ nghĩa khu
vực? Khu vực hóa?
Các nguyên nhân dẫn đến hội nhập khu
vực ở ĐNA?
Bối cảnh ra đời của ASEAN?
- Phần 2: Các khái niệm
Khu vực hóa.
Chủ nghĩa khu vực.
cộng đồng (c thường).
Hội nhập.
- Khu vực hóa, Chủ nghĩa khu vực
Khu vực hóa: Quá trình xây dựng hoặc tái cơ
cấu các quan hệ trao đổi qua lại và tư duy
theo khu vực.
Chủ nghĩa khu vực: Phong trào chính trị dựa
trên ý thức/tình cảm đối với một khu vực cụ
thể, đi cùng với một chương trình nghị sự nhất
định của khu vực.
- Hội nhập, cộng đồng (ĐNA)
Hội nhập: Quá trình tăng cường liên kết giữa các chủ thể.
Hội nhập tự nhiên
Hội nhập do các chính phủ thúc đẩy
cộng đồng (c):
Một thực thể của các dân tộc có cùng lịch sử hoặc lợi ích
kinh tế, chính trị, xã hội chung.
Nghĩa lỏng lẻo hơn hội nhập, thường có nghĩa “gia đình lớn”.
Các dân tộc cùng tồn tại hòa bình, hợp tác dựa trên ý thức,
tôn trọng, và thói quen chung.
- Phần 3: Bối cảnh, sự ra đời, và quá
trình mở rộng của ASEAN
Lược sử Đông Nam Á
Sự hình thành của ASEAN
Quá trình mở rộng ASEAN
- Lược sử Đông Nam Á
Bối cảnh chung:
Nền độc lập của một số quốc gia
Đối đầu IndonesiaMalaysia
Chiến tranh Đông Dương
Đối đầu ĐôngTây, “bóng ma Cộng sản”.
Thất bại của các tổ chức khu vực ở ĐNA trước ASEAN:
Hiệp hội Đông Nam Á (ASA) 1961: Malaysia,
Philippine, Thái Lan, Nam Việt Nam.
Maphilindo: Malaysia, Philippine, Indonesia.
(SEATO)
- Sự hình thành của ASEAN
Tuyên bố Băng Cốc (1967)
Một số bước phát triển ban đầu
Tuyên bố Cuala Lumpur 1971: Xây dựng Khu vực hòa bình,
tự do và Trung lập (ZOPFAN).
Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất 1976: Hiệp ước Bali –
TAC.
Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 2 (1977): Cơ cấu lại ủy ban
hợp tác ASEAN để chuẩn bị cho việc mở rộng hợp tác
ASEAN ra mọi lĩnh vực.
Chính thức hóa các cuộc đối thoại của ASEAN với các nước
công nghiệp phát triển nhằm nâng cao vai trò của ASEAN
trong cộng đồng quốc tế.
- Quá trình mở rộng ASEAN
Biến đổi trong chính sách của các nước:
ASEAN: Philippines, Thái Lan.
Đông Dương: Việt Nam
Quá trình đàm phán Việt nam –
Indonesia
Việt Nam gia nhập ASEAN (1995)
Lào và Myanmar (1997)
Khủng hoảng chính trị ở Campuchia và
Campuchia gia nhập ASEAN (1999)
- Mục tiêu của ASEAN
Tuyên bố Băng Cốc:
Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát
triển văn hoá trong khu vực.
Thúc đẩy hoà bình và ổn định khu vực, cam kết tôn trọng
công lý và pháp quyền trong quan hệ giữa các nước trong
vùng và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chương LHQ.
Thúc đẩy sự cộng tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau.
Thúc đẩy nghiên cứu về Đông Nam Á.
Duy trì hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức quốc
tế và khu vực.
Năm 1995, các nguyên thủ quốc gia và Chính phủ của
ASEAN khẳng định lại: “Hoà bình hợp tác và thịnh vượng
chung là những mục tiêu cơ bản của ASEAN”.
- Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động
của ASEAN (trước Hiến chương) (1)
Hội nghị cấp cao các Nguyên thủ Nhà
nước và Chính phủ các nước ASEAN.
Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao hàng năm
và hội nghị Bộ trưởng về từng lĩnh vực
riêng lẻ.
Hội đồng Đầu tư ASEAN (AIA), Hội đồng
khu vực thương mại tự do AFTA.
29 uỷ ban và 122 nhóm làm việc giúp việc
cho các hội nghị bộ trưởng.
Tổng Thư ký ASEAN.
- Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động
của ASEAN (trước Hiến chương) (2)
Tổ chức hợp tác liên chính phủ: Hệ thống đại
học ASEAN, Trung tâm Năng lượng ASEAN,
Trung tâm Kế hoạch hoá và Phát triển nông
nghiệp ASEAN, Trung tâm bảo tồn sự đa
dạng sinh thái ASEAN v.v...
Các tổ chức nhằm thúc đẩy hợp tác khu vực
như: Phòng Thương mại và Công nghiệp
ASEAN, Diễn đàn Doanh nghiệp ASEAN,
Liên đoàn Du lịch ASEAN, Hội đồng Dầu mỏ
ASEAN, Viện nghiên cứu chiến lược và quốc
tế ASEAN.
- Kết luận
Sự ra đời và mở rộng của ASEAN phù
hợp với quá trình phát triển lịch sử và
tình hình quốc tế và khu vực Đông Nam
Á vào thời điểm đó.
Việc ASEAN mở rộng từ 5 nước thành
viên lên 10 nước thành viên, đặc biệt kết
nạp thêm 3 nước Đông Dương đã đưa
ASEAN lên một tầm cao mới.