Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
36
Nghiên cu chế biến rượu chưng cất t mít Thái th phm
(Artocarpus heterophyllus Lam.)
Nguyn Vân Ngọc Phượng*, Nguyn Tn Hùng
Trường Đại hc Tin Giang, Tin Giang, Vit Nam
*nguyenvanngocphuong@tgu.edu.vn
Tóm tt
Nghiên cu đưc thc hin để kho t ảnh ng ca 3 yếu t bao gm t l nm men (0,4
% - 1,2 % (w/v), đ Brix (22-30) và pH = (3,6-4,5) đến đ u ca sn phm rượu t mít
Thái. Th nghim đưc thiết kế theo mônh Box-Behnken đ xác địnhc điu kin ti
ưu cho quá trìnhn men dịcht. Dcht saun men được cng cất đ đánh giá mt
s ch tiêu chất lượng cau (methanol, aldehyde và cm quan). Kết qu cho thy m
ng ethanol ca dịch mít sau n men đạt 15,31 % (v/v) khi lên men 9 ngày c c điu
kin thích hp đưcc định t l men 0,799 %, dch qu 26,71 oBx và pH = 4,06. Cht
ợng t sau chưng ct đạt Tiêu chun Vit Nam theo TCVN 7045: 2013 cht ng
cm quan khá. Kết qu nghn cu cho thy, th tn dng ngun mít Thái th phm làm
nguyên liu lên men rượu nhm to ra sn phm giá tr giang ng n góp phần đa
dng hóa sn phm và nâng cao gtr kinh tế cho mít th phm.
® 2024 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 04/09/2024
Đưc duyt 03/12/2024
Công b 28/12/2024
T khóa
điều kin tối ưu,
lên men rượu, mít Thái,
u mít
1 Đặt vấn đề
Mít (Artocarpus heterophyllus Lam.) ngun gc t
Ấn Độ loi qu ln nht trong s các loi qu ăn đưc
thuc h Moraceae [1]. Khi trái chín, tht mít cha
khong (7-15) % đường sucrose theo trọng lượng vi
hương vị rất đặc bit [2]. Ti Việt Nam, mít được trng
t Bc vào Nam, t ven biển, đồng bng lên min núi.
miền Nam mít được trng nhiu Đồng Nai, Bình
Dương, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tin Giang,..., vi mít
t n, mít ngh, mít dừa,Trong đó, mít Thái là ging
cây d trồng, ít công chăm sóc, thời gian sinh trưởng
ngn, cho thu hoạch nhanh, năng suất cao, đậu trái
quanh năm, múi mọng giòn ngọt, đặc biệt giá tăng
cao trong thi gian gần đây nên được người nông dân
trng nhiu. Trong quá trình thu mua phc v cho xut
khu dạng tươi, thương lái thường chn các trái mít ln,
tròn, màu sắc đẹp và đồng đều. Mít rt hạng, không đủ
quy cách hay còn gi là mít chợ, đặc biệt là mít xơ đen
(ít) được thu mua vi giá rt thp. Mc mít th
phm, sau khi loi b thành phần không ăn được, ngun
nguyên liu này thành phn hóa học tương t vi
nguyên liu s dụng cho ăn tươi nguồn nguyên
liu r tin thích hp cho quá trình chế biến các sn
phm t mít. Các công b trước đây về s dng qu mít
trong chế biến, đa phần s dng nguyên liu chính
phẩm chưa quan tâm nhiều đến mít th phẩm như
mít xơ đen, mít chợ để chế biến thành các sn phm
giá tr kinh tế.
Quá trình chưng cất da trên s khác nhau v nhiệt độ
sôi ca các cu t trong hn hp mt áp sut nht
định. Người ta dùng nhiệt để chuyn hn hp lng sang
pha hơi thu chất lng khong nhiệt độ thích hp
bằng cách cho hơi ngưng tụ [3]. Quá trình chưng cất
được tiến hành bằng cách đun sôi hỗn hp dch lên
men, hn hợp hơi bay lên được qua h thng làm lnh
https://doi.org/10.55401/8xb7g943
37
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
ngưng t thành rượu. Rượu được chưng cất nhm
loi b mt s tp chất độc hại được sinh ra trong quá
trình lên men và làm tăng độ cn [4].
Phương pháp bề mặt đáp ng (RSM) mt k thut
thng kê hiu qu để ti ưu hóa các quá trình phc tp.
RSM đã được s dng thành công cho nhiu ng dng
công ngh sinh hc nông nghip [5, 6]. Ưu điểm
chính ca RSM gim s ng các th nghim thc
nghim cn thiết để đánh giá nhiều tham s tương
tác của chúng. Phương trình mô tả cách các biến kim
tra ảnh hưởng đến phn ứng, xác định mối tương quan
gia các biến th nghim mô t các hiu ng kết hp
ca tt c các biến th nghim trong các phn ng [5].
Vi mục đích xác định các điều kin lên men thích hp
cho quá trình lên men rượu t mít Thái th phm,
nghiên cu tiến hành kho sát ảnh hưng ca t l nm
men, pH tổng hàm lượng cht khô hòa tan (oBx) ban
đầu trong dch mít thích hp cho qtrình lên men. Các
thông s tối ưu sẽ sở h tr cho quá trình thu nhn
ợu mít chưng cất qua đó góp phần đa dạng hóa sn
phm, nâng cao giá tr nguyên liu sẵn gia tăng
li ích kinh tế cho người trng địa phương.
2 Nguyên liệu và phương pháp nghiên cu
2.1 Nguyên liu
Mít Thái th phẩm (mít xơ đen), chín đều, được mua t
huyn Cai Ly, tnh Tiền Giang, được vn chuyn v
Phòng thí nghim tn tr nhiệt độ phòng. Nm
men Mauripan (AB Mauri Viet Nam) đưng Biên
Hòa.
2.2 Phương pháp nghiên cu
2.2.1 Quy trình lên men rượu mít
t Xử Tr đông Tan giá Nghiền vi c
(1:2) Thanh trùng (NaHSO3, 200 ppm, 2 giờ) Điu
chnh Brix, pH, nấm men → Lên men Phân tích chất
ng.
2.2.2. B trí thí nghim
S dụng phương pháp bề mặt đáp ứng (RSM) để thiết
kế thí nghim và b trí tối ưu hóa các nhân t kho sát
bao gm t l nấm men (0,4 % đến 1,2 %, w/v), tng
cht khô hòa tan (22-30) oBx pH = (3,6-4,5). T
nghiệm đưc thiết kế theo nh Box-Behnken
(Bng 1), mi nhân t được mã hóa vi 3 mức độ (−1;
0; +1) vi tng s nghim thc là 15, bao gồm 3 điểm
tâm. Dch qu mít thu được sau khi nghin với nước
theo t l (1:2) được điu chnh lần lượt v các độ Brix
pH theo b trí thí nghiệm. Sau đó, hỗn hợp được
thanh trùng bng NaHSO3 vi nồng độ 200 mg/L trong
2 gi. Cho hn hp dung dịch đã được thanh trùng vào
bình, sau đó bổ sung nm men vi c t l đưc b trí.
Lên men 9 ngày nhiệt độ (28 ± 2) °C. Tt c các mu
được phân tích độ u (%) sau khi kết thúc quá trình
lên men.
Bng 1 B trí thí nghim tối ưu hóa quá trình lên men theo
mô hình Box-Behnken
Biến (yếu t)
Mc và mã hóa mc ca biến
1
0
+1
T l nm men (%)
0,4
0,8
1,2
Độ brix (°Bx)
22
26
30
pH
3,6
4,05
4,5
Trên sở kết qu thc nghim li hình, dch mít
sau lên men được chưng cất để đánh giá chất lượng.
Dịch lên men được cho vào bình cầu 2 000 mL và đun
sôi. Hơi rượu được dẫn qua hệ thống làm lạnh bằng
nước để thu hồi rượu. Lượng rượu được thu trong bình
tam giác để trong nước đá đến khi rượu nồng độ
khoảng 29 % (đo bằng cồn kế cầm tay, AL-21α, Atago,
Japan). Sản phẩm rượu chưng cất được làm mát 20 oC
để xác định thể tích và nồng độ rượu.
2.2.3 Phương pháp phân tích
Định lượng đường tng bng ferrycyanua: vi mt
ng nhất định ferrycyanua (K3Fe(CN)6) phn ng vi
đường kh, mt dung dch NaOH, sn phm thu
được ferrocyanua. Dựa vào lượng ferrycyanua đã
dùng để xác định lượng đường tng trong nguyên
liu cn phân tích. Vic chuẩn độ được thc hin trong
môi trường kiềm, khi đun nóng với ch th methylen
blue [7].
Xác định hàm lượng acid tng: các acid trong thc
phẩm đều là acid hữu cơ (acid yếu) nên khi được trung
hòa hoàn toàn bng kim mnh (NaOH hay KOH
0,1N) vi cht ch th phenolphtalein khong
chuyn màu pH = 8,2 [7].
Xác định hàm lượng tro: dùng sc nóng (550-600) oC
nung cháy hoàn toàn các cht hữu cơ. Phần còn lại được
cân và tính ra t l tro (%) có trong thc phm. Thành
phn nhiu nht trong tro chính là các cht khoáng.
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
38
Định lưng vitamin C bng iodine: tt c ascorbic acid s
b oxi a bi iod. Phn iod còn tha s cho u xanh tím
vi dung dch tinh bt và phn ng s kết thúc [7].
Hàm lượng cht khô hòa tan (°Brix): khúc x kế Atago
0-32 (Japan).
Đo pH: pH kế, Hana HI210-02 (Japan).
Hàm lượng cn (% v/v): chưng cất một lượng dch lên
men để tách ethanol ra. Xác định t trng ca dch ct
bng bình t trng. Tra bng t trng ca hn hp
ethanol-nước để xác định hàm lượng ethanol (TCVN
5562-2009).
Hàm lượng methanol trong rượu (% v/v): cho phn mu
th tác dng vi thuc th fucsin sulfit sau khi đã oxi
hóa methanol thành aldehyde formic. So màu ca dung
dch vi màu ca dung dch chun (TCVN 8010:2009).
Hàm lượng aldehyde trong rượu (mg/L cn 100 %):
Cho phn mu th tác dng vi thuc th fucsin sulfit
ợu hàm lượng aldehyde chun. So màu ca
dung dịch thu được vi màu ca dung dch chun
(TCVN 8009:2009).
Cm quan: theo TCVN 8011:2009
Pơng pháp x s liu: thí nghiệm được bố trí hoàn
toàn ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần, các số liệu được xử lý
bằng phần mềm Statgraphics Centurion 15.1
(Statgraphics Technologies, Inc.).
hình phù hợp được chọn cho bộ dữ liệu được thu
thập. Mô hình (1) được đề xuất (giá trị Y) trong trường
hợp này: Y = bo + bnXn + bnnXn2 + bnmXnXm + ...... (1)
Trong đó: bo là hệ số; bn, bnnbnm là các hệ số bậc 1,
bậc 2 của phương trình hồi quy; Xn, Xm các giá trị
của biến độc lập. Kiểm định sự tương thích của dữ liệu
theo mô hình và dữ liệu thực nghiệm được thực hiện.
3 Kết qu và tho lun
3.1 Đặc tính chất lượng ca tht mít Thái th phm
Tính cht ca nguyên liu là mt trong nhng ch tiêu
quan trng quyết định trc tiếp đến chất lượng sn
phẩm cũng như khả năng phát triển ca nm men
đặc tính ca sn phm [8]. Do đó, việc xác định thành
phn nguyên liệu điu kin cn thiết giúp việc điều
chnh các thông s điều kiện ban đầu ca dch lên men
để thu được sn phm mong mun. Kết qu phân tích
thành phn nguyên liệu được trình bày Bng 2.
Bng 2 Mt vài ch tiêu hóa lý ca tht mít Thái th phm
Thành phn
Hàm lượng
Độ m (%)
73,96 ± 2,34
Hàm lượng đường tng (%)
11,32 ± 1,01
Hàm lượng acid tng (%)
0,14 ± 0,00
Tro (%)
0,88 ± 0,03
Vitamin C (mg/100 g)
3,50 ± 0,13
Brix
18,01 ± 1,24
pH
6,5 ± 0,35
Ghi chú: các giá tr trung bình ca 3 ln lp li
Kết qu phân tích cho thy nguyên liệu mít hàm lượng
đưng tng 11,32 %, lượng vitamin C 3,50 mg/100
g, hàm lượng m 73,96 %. Theo [9], phần ăn được ca
mít độ m 73,23 %, tro 1 % và vitamin C 6,7 mg,
do đó có th thy đ m tro trong mít Thái th phm
tương đương với phần ăn được ca múit, hàmng
vitamin C tthấp hơn. Vi hàm ng cht k hòa tan
cao (18,01 oBx), đây ngun liệu thích hp cho quá
trình n men rượu. Kết qu phân tích y cũng phù hợp
vi kết qu nghiên nghiên cứu trước đây lần lượt
(15,5-21,8) oBx, và (16-29,9) oBx. [10, 11].
3.2 Ảnh hưởng ca các yếu t th nghiệm đến m
ợng rượu sau lên men
Thiết kế Box-Behnken được thc hiện để tối ưu hóa
quá trình lên men dch mít Thái th phẩm và xác định
mối tương tác giữa các yếu t vi nhau. Ba nhân t
được chn trong thí nghim này t l nm men (A),
hàm lượng cht khô hòa tan (B) pH (C) vi 3 mc
hóa (−1, 0, +1) được kho sát mức độ nh hưởng
đến s hình thành ethanol (% v/v). Kết qu thí nghim
tối ưu 3 nhân t theo mô hình Box-Behnken được th
hin trong Bng 3.
Bng 3 Ma trn thí nghim và độ cồn (% v/v) đưc thiết kế
theo mô hình Box-Behnken
Tổ
hợp
Tỷ l
men (%)
A
Độ Brix
B
pH
C
Hàm
lượng
rượu
(% v/v)
1
0,4
26,0
4,50
10,51
2
1,2
22,0
4,05
12,17
3
1,2
30,0
4,05
12,85
4
0,8
22,0
3,60
11,42
5
0,4
22,0
4,05
13,18
39
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
6
0,4
30,0
4,05
12,97
7
1,2
26,0
3,60
10,67
8
1,2
26,0
4,50
11,43
9
0,8
26,0
4,05
15,24
10
0,8
30,0
3,60
12,84
11
0,8
26,0
4,05
15,24
12
0,4
26,0
3,60
10,92
13
0,8
22,0
4,50
13,80
14
0,8
26,0
4,05
13,67
15
0,4
26,0
4,50
10,51
Nồng độ u mt trong nhng ch tiêu quan trng
nht trong việc đánh giá khả năng lên men rượu ca
nm men, chất lượng rượu cũng như điu kin bo qun
[12]. Kết qu cho thy, nồng độ u ca dch mít lên
men đạt giá tr trung bình khong (10,51-15,24) % v/v.
Kết qu Bng 3 cho thy nghim thc 9 (pH = 4,05,
26,0 °Bx 0,8 % nấm men) cho hàm lượng ethanol
cao nhất (đạt 15,24 % v/v); nghim thc 1, nghim
thc 15 (pH = 4,5, 26,0 °Bx 0,4 % nm men) cho
hàm lượng ethanol thp nht (10,51 % v/v).
Để c đnh mc đ p hp ca nh t h s
c đnh R2 là một thước đo quan trng [13]. Giá tr
ng gn vi 1 t mi tương quan gia giá tr thc
nghim và giá tr d đoán càng tốt [14]. Trong
nh y, giá tr R2 là 92,28 % (Bng 4). n cnh
ch s R2 t ch s R2 hiu chnh tng đưc s
dng giá tr y phn ánht hơn mức độ phù hp
ca hình hi quy. Vi giá tr R2 hiu chnh
78,39 % t nga là các nhân t như đ Brix, pH,
t l nm men gii tch đưc 78,39 % s biến thiên
của m lượng rượu và còn li nh ng bi các
nhân t khác ngi nh cũng n sai s ngu
nhn. Đ đánh giá hiu qu ca hình thì không
ch đánh giá R2 mà còn đánh giá R2 điu chnh, R2 d
đoán tổng sai s d đoán ca bình phương
(PRESS) [15].
Bng 4 Bng phân tích mối tương quan của các biến vi giá tr P trong mô hình b mặt đáp ứng ca
độ u
Biến
Tng bình
phương
Bc t
do
Trung bình
bình phương
Giá tr F
Giá tr P
A: T l men
0,02645
1
0,02645
0,06
0,8234
B: Brix
0,03125
1
0,03125
0,07
0,8085
C: pH
0,66125
1
0,66125
1,38
0,2927
AB
0,198025
1
0,198025
0,41
0,5484
AC
0,342225
1
0,342225
0,72
0,4363
BC
1,97403
1
1,97403
4,13
0,0980
A2
12,3595
1
12,3595
25,83
0,0038
B2
0,0330314
1
0,0330314
0,07
0,8032
C2
14,837
1
14,837
31,01
0,0026
Lack-of-fit
0,733655
2
0,366828
0,67
0,5748
Total error
2,39247
5
0,478493
Total (corr.)
31,0084
14
R2 = 92,28 %
R2 hiu chnh = 78,39 %
Bng 4 cho thy ảnh hưởng ca tng biến độc lp riêng
l (A, B, C) th hin khác biệt không ý nghĩa (P >
0,05), giá tr bc hai (A2 C2) th hiện ý nghĩa (P
< 0,05). H s xác định tương quan R2 cao (R2 = 92,28
%) cho thy mô hình th hin mức độ tương quan cao.
Mô hình tương quan được đánh giá tốt khi h s xác
định tương quan R2 lớn hơn 0,8 [16]. Mô hình hồi quy
đa chiều mô t mi quan h gia các biến độc lp và
hàm ợng u trong dịch mít sau khi lên men đưc
thiết lập theo phương trình:
Y = −194,787 + 7,95521A + 1,7924B + 89,6694C
11,4349A2 + 0,139063AB + 1,625AC − 0,00591146B2
0,390278BC 9,89918C2. Trong đó, Y nồng độ
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
40
cn trong dch sau khi lên men (%), A là t l nm men
(%), B là độ Brix ban đầu (%) và C là pH ban đầu.
Khi xét v tác động ca các yếu t thí nghiệm, đường
nguồn chất để nm men thc hin quá trình lên
men tạo thành rượu nên hàm lượng ethanol sinh ra cao
hay thp s ph thuộc vào hàm ợng đường s dng
trong dịch lên men [17]. Do đó, độ Brix ban đầu phi
phù hợp để đủ cơ chất cho s hoạt động ca nm men.
Hình 1 cho thy, khi nồng độ đường càng tăng thì rượu
tạo thành tăng. Tuy nhiên, mức tăng này đạt đến mt
mức độ nhất định sau đó không tăng gim dn,
thm chí ngng hn quá trình lên men do to thành áp
sut thm thu ln gây phá v tế bào nm men, nh
hưởng xấu đến hiu qu lên men, hàm lượng đường còn
li s tăng [18]. Nấm men có th hoạt động trong dch
đường nồng độ (25-30) %. Khi lượng chất
(đường) không đủ cho nhu cầu tăng sinh khối nm men
và chuyển hóa đường thành rượu, nm men có th chết
đi do cạnh tranh dinh dưỡng ln nhau làm cho hàm
ợng u sinh ra thp [19]. Kết qu này khá tương
đồng khi nghiên cứu lên men rượu vang khóm [20].
mức đường ban đầu thp, nấm men đạt được điều kin
tối ưu cho hoạt động ca chúng mà không b c chế do
tốc độ chuyển hóa đường thành rượu rt nhanh. điều
kin này, nm men th chuyn hóa mt cách hiu
qu hoàn toàn lượng đường ban đầu thấp thành rượu.
Do đó, rượu thu được chứa hàm lượng rượu cao và
ợng đường không đáng kể [21]. Kết qu thc
nghim cho thấy khi lên men trong cùng điều kin pH
t l nấm men, như trong trường hp ca các cp
nghim thức 2, 3, 4 10 thì hàm ợng ethanol đt
được ghi nhận là khác nhau. Điều này có th gii thích
rng, khi hàm lượng đường thp, nm men s b thiếu
nguồn carbon cho quá trình tăng sinh khối, dẫn đến phi
cạnh tranh dinh dưỡng ln nhau và cuối cùng là lượng
u sinh ra thp. Tuy nhiên, nếu tăng hàm lượng
đường quá cao, nồng độ ợu cũng bị gim hàm
ợng đường quá cao s làm tăng áp sut thm thu,
mt cân bng trạng thái sinh quá trình trao đi
cht ca tế bào ca nm men.
Hình 1 Đồ th biu din nh hưởng ca các nhân t (a) và mô hình b mặt đáp ứng th hiện tương quan giữa nm men và
Brix (b), pH và Brix (c) và nấm men và pH (d) đến hàm lượng độ u
Bên cạnh đó, Hình 1 cũng cho thấy ti khong pH = 4,0
thì hàm lượng cồn sau lên men đạt cao nhất điều này
th là do khong pH này là thích hợp để nm men phát
trin và tiến hành lên men rượu. pH ảnh hưởng lớn đến
hot tính ca nm men, có kh năng làm thay đổi điện
tích các cht ca v tế bào, làm tăng hoặc gim mức độ
thm thu các chất dinh dưỡng chiều hướng lên men
[22] . Quá trình lên men rượu nên thc hin pH = (3,8-
4,0), pH này nm men th phát triển nhưng vi
khun nm men di khác b c chế [18]. pH hot
động ca nm men Saccharomyces cerevisiae (3,5-
6,0), khong pH này nm men chuyển hoá đường
theo con đường EMP, sn phm pyruvate to thành s
b decarboxyl hoá cho ra acetaldehyde, cht này nhn