TNU Journal of Science and Technology
230(05): 231 - 238
http://jst.tnu.edu.vn 231 Email: jst@tnu.edu.vn
ISOLATION AND SELECTION OF ENDOPHYTIC FUNGI IN Syzygium cumini
WITH IN VITRO ANTIOXIDANT CAPACITY
Phan Ngoc Thuy Ngan1,2, Tran Chi Linh3, Truong Thi Phuong Thao1, Tran Hong Quan1,
Dai Thi Xuan Trang1*
1Can Tho University, 2Cuu Long University, 3Nam Can Tho University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
04/10/2024
The study is conducted to select endophytic fungal strains in Syzygium
cumini (SC) possesing in vitro antioxidant capacity. The study isolated and
preliminary identified the morphological characteristics of 23 strains of
endophytic fungi in SC. The in vitro antioxidant activity of endophytic
fungal strains in SC was determined using the method of reducing power
and neutralizing free radicals 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl, and 2,2-azino-
bis (3-ethylbenzthiazoline-6-sulfonic acid). In addition, the study also
determined the content of polyphenols and flavonoids produced by
endophytic fungal strains in SC based on Folin-Ciocalteu and alumi
chloride reagents. Endophytic fungal strains in SC were capable of
producing antioxidants with concentrations ranging from 0.19±0.05 to
27.36±4.87 mg TE/100 mL of fermentation. Fermentation broths from 23
isolated fungi in SC were capable of producing polyphenols with
concentrations ranging from 0.27±0.06 đến 21.27±2.11 mg GAE/100 mL
of fermentation and flavonoids with concentrations ranging from 0.60±0.06
đến 22.60±2.57 mg QE/100 mL of fermentation. Research results show
that the in vitro antioxidant activity of endophytic fungal strains in SC
depends on polyphenol and flavonoid content. Endophytic fungal strains in
SC reveal the potential to produce antioxidant secondary metabolites.
Revised:
06/02/2025
Published:
07/02/2025
KEYWORDS
Antioxidant
Syzygium cumini
Endogenous fungi
Flavonoids
Polyphenols
PHÂN LP VÀ TUYN CHN VI NM NI SINH TRONG CÂY TRÂM
(Syzygium cumini) CÓ KH NĂNG CHỐNG OXY HÓA IN VITRO
Phan Ngc Thùy Ngân1,2, Trn Chí Linh3, Trương Thị Phương Tho1, Trn Hng Quân1,
Đái Thị Xuân Trang1*
1Trường Đại hc Cần Thơ, 2Trường Đại hc Cu Long, 3Trường Đại hc Nam Cần Thơ
TÓM TT
Ngày nhn bài:
04/10/2024
Nghiên cứu được thc hin nhm tuyn chn các dòng vi nm ni sinh
trong cây Trâm kh năng kháng oxy hin vitro. Nghiên cứu đã phân
lp nhn diện bộ các đặc điểm hình thái ca 23 dòng VNNS trong
cây Trâm. Hot tính kháng oxy hóa in vitro ca các dòng VNNS được xác
định nh vào phương pháp năng lc kh, trung hòa gc t do 2,2-
diphenyl-1-picrylhydrazyl 2,2-azino-bis (3-ethylbenzthiazoline-6-
sulfonic acid). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã xác định hàm lượng
polyphenol, flavonoid do c dòng VNNS to ra da o thuc th
Folin-Ciocalteu alumi clorua. Các dòng VNNS kh năng sn sinh
cht kháng oxy a vi hàm lượng dao đng t 0,19±0,05 đến
27,36±4,87 mg TE/100 mL dch ni. c ng VNNS trong cây Trâm
kh năng sản sinh polyphenol vi m ợng dao đng t 0,27±0,06
đến 21,27±2,11 mg GAE/100mL dch ni và flavonoid với hàm ng
dao đng t 0,60±0,06 đến 22,60±2,57 mg QE/100mL dch ni. Kết qu
nghiên cu cho thy hot tính kháng oxy a in vitro ca các dòng
VNNS ph thuc vào hàm ng polyphenol flavonoid. c dòng
VNNS trong cây Trâm cho thy tiềm năng sản sinh các hp cht chuyn
a th cp kh năng kháng oxya.
Ngày hoàn thin:
06/02/2025
Ngày đăng:
07/02/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11235
* Corresponding author. Email: dtxtrang@ctu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 231 - 238
http://jst.tnu.edu.vn 232 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Vi nm ni sinh (VNNS) nhóm vi sinh vật trú bên trong tế bào hoc khe mnh ca
thc vt, th dng cng sinh, không gây ảnh hưởng đến sc sng ca cây ch [1]. Nhiu
nghn cu cho thy VNNS tn tại đa dng bên trong các b phn ca cây ch, gp cây ch chng
lại điu kin sng bt li, và to ra nhng sn phm sinh học có ý nghĩa trong lĩnh vực y hc. Cht
chống oxy hóa được to bi cây ch và VNNS giúp thc vt có th tn ti trong nhng tình hung
bt lợi n stress sinh học và phi sinh hc [2]. Cht oxy hóa là mt trong nhng nguyên nn chính
gây tổn thương tế bào bên trong thể ngưi. S mt cân bng gia cht oxy hóa cht chng
oxy hóa được gi stress oxy hóa. Môi trường sng ngày càng ô nhim,ng vi áp lc ng vic,
căng thẳng gây suy nhược cơ thể, chế độ ăn không lành mạnh, lm dng u bia, thuc nhng
ngun nhân chính dẫn đến stress oxy a. Stress oxy hóa tăng sẽ dẫn đến s lão hóa nhanh, gây
tổn thương oxy hóa lipid, protein, DNA RNA, nguy bnh tim mạch, vữa động mch, đái
tháo đường, Alzheimer và các bnh khác [3]. Do đó việc b sung cht chng oxy hóa tc ngun
t nhiên đang được phát trin vì tính an toàn có giá tr tr liu.
Cây Trâm (Syzygium cumini) thuc h Sim (Myrtaceae), là loài cây thân g phân b vùng
nhiệt đới cn nhiệt đới như Ấn Độ, Indonesia Vit Nam [4]. Trâm được xem cây thuc
dân gian nhiu quc gia, các b phận như lá, thân, đặc bit là qu và hạt được s dụng như loại
thảo dược quí [5]. Dch ép lên men t qu Trâm cha hàm ng vitamin C cao, cao chiết t lá và
hoa Trâm kh năng chống oxy hóa do cha các nhóm cht hữu flavonoid, polyphenol
[6], [7]. Trâm cây nhiu tác dụng dược lý như kháng viêm, kháng nm, chng viêm, chng
loét, bo v tim, chng d ng, chống ung thư, bo v phóng x, chng oxy hóa và bo v gan [8]
và là cây thân g sống lâu năm cung cấp môi trường sng thun li cho nhiu vi sinh vt ni sinh
[9], [10]. T nhng nghiên cu trên cho thy, Trâm y ch thích hợp để tìm kiếm ngun
VNNS có kh năng chống oxy hóa.
2. Vt liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vt liu
y Trâm được thu thập o tháng 4 m 2024 ti Tin Giang, cây chiu cao hơn 5 m được
trồng trong vườn nhà cùng nhiều cây khác nhau. y Trâm được Phùng Th Hng nhn din da
vào đặc đim hình thái theo t trong bch Cây c Vit Nam ca Phm Hoàng H [11].
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phân lp và nuôi cy in vitro VNNS trong cây Trâm
Mẫu cây Trâm sau khi thu thập được vận chuyển về phòng thí nghiệm, phân loại, chọn lọc
mẫu lá, thân, hoa sạch bệnh rửa sạch dưới vòi nước, sau đó tiến hành khử trùng bề mặt theo
khuyến cáo của Sahu cộng sự [12]. Mẫu lá, thân, chồi, nụ của cây Trâm được cắt thành từng
mảnh nhỏ bằng dụng cụ trùng. Đặt mẫu lên môi trường Potato Dextrose Agar (PDA) bổ
sung kháng sinh streptomycin nồng độ 100 mg/L [10] đã được khử trùng, điều kiện nhiệt độ
phòng hoặc 30ºC±2, trong 7 ngày, sau đó tiến hành quan sát sự phát triển của nấm. Nấm mới phát
triển từ mẫu được chuyển sang môi trường PDA mới. Các dòng vi nấm được phân lập dựa vào sự
khác biệt đặc trưng về hình thái, màu sắc đặc điểm bề mặt, hoa văn, sắc tố bìa của khuẩn
lạc vi nấm trên mặt thạch. Quan sát sự phát triển của sợi nấm, tế bào mầm, bào tử của vi nấm
bằng kính hiển vi (Nikon YS100, Nikon, Japan).
Các dòng VNNS sau khi phân lập được nuôi tăng sinh trong môi trường Potato Dextrose
Broth (PDB) theo mô tả của Soni và cng s [13], có hiệu chỉnh. Dòng vi nấm thuần chủng được
đặt vào bình erlenmeyer chứa 100 mL PDB, lắc 140 vòng/ phút, 7 ngày 30±2ºC. Sau đó,
môi trường tăng sinh của từng loại vi nấm nội sinh được lọc qua giấy lọc, loại bỏ sợi nấm, để thu
lấy phần dịch nổi. Phần dịch nổi của các dòng VNNS được đựng trong bình thủy tinh, bảo quản ở
4ºC cho đến khi sử dụng.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 231 - 238
http://jst.tnu.edu.vn 233 Email: jst@tnu.edu.vn
Hình 1. Cây Trâm được ly mu phân lp VNNS
2.2.2. Tuyn chn các dòng VNNS có kh năng sản sinh polyphenol và flavonoid
Phn dch ni chiết xut t các dòng VNNS được tiến hành xác định hàm lượng polyphenol
bng phương pháp Folin-Ciocalteu theo t ca Huang cộng sự [14], hiu chnh. Phn
dch nổi 0,25 mL được thêm 0,25 mL thuc th Folin-Ciocalteu 0,5 N cho phn ng xy ra
nhiệt độ phòng, lắc đều, tiếp tc phn ứng được trung hòa bng thêm 0,25 mL Na2CO3 10%, 30
phút 40ºC trong b điều nhit. Kết thúc phn ứng được đo độ hp th quang ph bước sóng
756 nm. Hàm ng polyphenol trong dch ni ca các dòng VNNS được xác định da trên
phương trình đường chun s (1), xây dng da trên nồng độ cht chun gallic acid (mg
GAE/100 mL dch ni).
y = 0,0152x + 0,1357 (R² = 0,9961) (1)
Vi y là độ hp th quan ph tại bước sóng 756 nm
x là nồng độ cht gallic acid (mg GAE/100 mL dch ni)
Phn dch ni chiết xut t các dòng VNNS được tiến hành xác định hàm lượng flavonoid vi
thuc th alumi clorua theo t Praptiwi cng s [15] hiu chnh. Hn hp phn ng
gồm 1 mL nước ct, 1mL dch ni, 0,2 mL NaNO2 5%, hn hp trong 5 phút, nhit độ phòng.
Sau khi , hn hợp được thêm 0,2 mL AlCl3 10%, lắc đu hn hp, trong 6 phút, thêm 2 mL
NaOH 1N, nước ct 0,6 mL tiếp tc trong 15 phút nhiệt độ phòng. Kết thúc phn ng tiến
hành đo độ hp thu quang ph bước sóng 510 nm. Hàm lượng flavonoid trong dch ni ca
các dòng VNNS được xác định da trên phương trình đưng chun s (2), xây dng da trên
nồng độ cht chun quercetin (mg QE/100 mL dch ni)
y = 0,0009x + 0,0462 (R² = 0,9846) (2)
Vi y là độ hp thu quan ph tại bước sóng 510 nm
x là nồng độ cht quercetin (mg QE/100 mL dch ni)
2.2.3. Tuyn chn các dòng VNNS có hot tính kháng oxy hóa in vitro
Kho sát kh năng trung hòa gốc t do 2, 2-diphenyl- 1 picrylhydrazyl (DPPH)
Kh năng trung hòa gốc t do DPPH được xác đnh da theo t ca Sharma & Bhat [16]
hiu chnh. Hn hp phn ng gm 0,96 mL phn dch ni ca VNNS 0,04 mL DPPH
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 231 - 238
http://jst.tnu.edu.vn 234 Email: jst@tnu.edu.vn
(1000 µg/mL), phn ng xy ra 30oC trong 30 phút. Gc t do DPPH màu tím hp thu
bước sóng 517 nm khi phn ng vi cht chng oxy hóa màu tím gim dn theo kh năng chống
oxy hóa ca cht th nghiệm. Hàm lượng cht chng oxy hóa trong dch ni ca c dòng
VNNS được xác định dựa trên phương trình đường chun trolox (mg TE/100 mL dch ni).
Khảo sát năng lực kh
Năng lực kh được đánh giá theo mô tả ca Oyaizu [17] có hiu chnh. Hn hp phn ng ln
t gm 0,1 mL phn dch ni của VNNS, 0,1 mL đm phosphate (0,2 M, pH 6,6) 0,1 mL
K3Fe(CN)6 1%. Sau khi hn hp phn ứng được 50ºC trong 20 phút, thêm 0,1 mL
CCl3COOH 10%, ly tâm hn hp vi tốc độ 3000 ng/ phút trong 10 phút. Phn dch sau khi ly
tâm được rút 0,1 mL cho vào 0,1 mL nước và 0,1 mL FeCl3 0,1%, lắc đều. Độ hp thu quang ph
ca hn hp phn ứng được đo bước sóng 700 nm. Hàm lượng chất có năng lực kh trong dch
ni của các dòng VNNS được xác định dựa trên phương trình s (3), xây dng da trên nồng đồ
cht chun trolox (mg TE/100 mL dch ni).
y = 0,0927x + 0,0188 (R² = 0,9976) (3)
Vi y là độ hp thu quan ph tại bước sóng 700 nm
x là nồng độ cht chun trolox (mg TE/100 mL dch ni)
Kho sát kh năng trung hòa gốc t do 2,2′-azino-bis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonic acid)
Kh năng trung hòa gc t do ABST+ được thc hin theo mô t ca Nenadis và cng s[18]
hiu chnh. Phn ng gm 0,99 mL dung dch ABTS+ (500 µg/mL) phn ng vi 0,01 mL
phn dch ni ca VNNS, 6 phút trong ti 30C. Độ hp thu quang ph ca hn hp phn ng
được xác định bước sóng 734 nm. Hàm lượng cht có năng lực kh trong dch ni ca các dòng
VNNS được xác định dựa trên phương trình đường chun trolox (mg TE/100 mL dch ni).
2.2.4. Định danh mt s dòng VNNS trong cây Trâm
Các dòng VNNS kh năng sản sinh polyphenol, flavonoid cht chng oxy hóa tim
năng được la chọn đ định danh. Trình t gene ITS-rDNA ca các dòng vi nm nội sinh được
khuếch đại bng phn ng chui polymerase (Polymerase Chain Reaction, PCR). Trình t gene
ITS-rDNA của các dòng VNNS được khuếch đại bng cách s dụng các đoạn mi ITS1 (5′-
TCCGTAGGTGAACCTGCGG-3′) ITS4 (5′-TCCTCCGCTTATTGATATGC-3′) được s
dụng để khuếch đại một đoạn DNA ~600 cặp bazơ (bp) của vùng ITS [16]. Sn phm PCR ca
gene ITS-rDNA được gii trình t tại công ty TNHH DNA Sequencing (U34C Đường s 6,
KĐTM Hưng Phú, P. Hưng Thạnh, Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ). Các so sánh BLAST đưc thc
hin ti Trung tâm Thông tin Công ngh sinh hc Quc gia (National Center for Biotechnology
Information) để chọn ra các dòng VNNS độ tương đồng cao. Các đặc điểm hình thái ca
VNNS được quan sát bng kính hin vi quang hc (Olympus, Japan).
2.2.5. Thng kê phân tích s liu
Các s liu trong nghiên cứu được trình bày dưới dng MEANSD. Kết qu được x lý thng
kê theo phương pháp ANOVA (kiểm định Tukey’s) bng phn mm Minitab 16.0.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Kết qu phân lp và nuôi cy in vitro vi nm ni sinh trong cây Trâm
T các b phn ca cây Trâm đã phân lập được 23 dòng VNNS. Trong đó, từ chi phân lp
được 7/23 dòng VNNS chiếm t l 30,43%, t phân lập được 8/23 chiếm t l 34,78%, t thân
phân lập được 8/23 chiếm t l 34,78%. Như vậy, kết qu cho thy s ng các dòng VNNS
được phân lp t chi, lá thân nhiều tương đương nhau. VNNS thể hin s đa dạng, khác bit
v màu sc, b mt khun lc, hình dng bào t cu trúc si khun ty. Các dòng VNNS trong
cây Trâm si khun ty thuộc nhóm vách ngăn chiếm t l 91,3% trong đó chủng nm
màu xanh, trng cùng vi bào t hình tròn chiếm t l cao nhất 21,74%. Các dòng VNNS được
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 231 - 238
http://jst.tnu.edu.vn 235 Email: jst@tnu.edu.vn
ký hiệu là Sc.B.x, Sc.L.x, Sc.T.x. Trong đó, Sc là Syzygium cumini, B là bud (chi non), L là leaf
(lá), T trunk (thân), x s th t phân lập. Đặc điểm hình thái ca mt s dòng VNNS trong
cây Trâm được trình bày trong Bng 1 và Hình 1.
Bng 1. Đặc điểm hình thái ca các dòng VNNS
Cấu trúc
sợi khuẩn
ty
Màu sắc
khuẩn lạc
Hình
dạng
bào
tử
Tỷ lệ
phần
trăm
Có vách
ngăn
xanh
tròn
21,74%
trắng
tròn
21,74%
elip
4,35%
liềm
8,70%
xám
tròn
4,35%
elip
8,70%
đen
tròn
8,70%
elip
4,35%
vàng
liềm
4,35%
cam
liềm
4,35%
Không vách
ngăn
vàng
trụ
4,35%
trắng
trụ
4,35%
Hình 1. T l đặc điểm hình thái ca các dòng
VNNS
3.2. Kết qu kh năng sản sinh polyphenol và flavonoid ca các dòng VNNS phân lập được
Polyophenol tng (total polyphenol content, TPC) flavonoid tng (total flavonoid content,
TFC) nhng nhóm cht hot tính sinh hc th được chiết xut t VNNS. Các hp cht
thuộc nhóm polyphenol flavonoid như: kaempferol, caffeic acid, para-hydroxybenzoic acid,
para-coumaric acid, vanillic acid, syringic acid, gallic acid, chlorogen acid, ferulic acid
rosmarinic acid đã được phân lp t nhiu dòng VNNS khác nhau [19], [20]. Trong 23 dòng
VNNS phân lp t cây Trâm 19 dòng kh năng sản sinh polyphenol flavonoid. Hàm
ng polyphenol flavonoid ca 19 dòng VNNS trong cây Trâm lần lượt t 0,27±0,06 đến
21,27±2,11 mg GAE/100 mL 0,60±0,06 đến 22,60±2,57 mg QE/100 mL dch ni (Bng 2),
tương đồng vi kết qu nghiên cu ca Praptiwi cng s [15] v hàm lượng polyphenol trên
các dòng VNNS t 0,52 đến 13,95 mg GAE/100 mL dch ni. Dòng vi nm Sc.B.7; Sc.B.4,
Sc.T.4 và Sc.L.2 có TPC cao nht (lần lượt là 21,27±2,11; 19,30±1,65; 16,67±1,89 và 16,62±1,07
mg GAE/100 mL dch ni). Kết qu định lượng flavonoid cũng chỉ ra rng dòng vi nm Sc.B.4;
Sc.B.7, Sc.L.2 kh năng sản sinh TFC s cao nht, lần lượt vi 22,60±2,57; 22,23±1,11;
17,78±2,22 mg QE/100 mL dch nổi. Hàm lượng polyphenol và flavonoid không được tìm thy
4/23 dòng vi nm gm có dòng Sc.B.6, Sc.L.8, Sc.T.2.
3.3. Kết qu v kh năng chống oxy hóa in vitro ca các dòng VNNS phân lập được
Các gc t do các hp chất các electron đơn lẻ d dàng phn ng vi lipoprotein, lipid,
carbohydrate, nucleic acid, protein amin acid t do. Các hp cht chuyn hóa th cp
ngun gc t VNNS trong nghiên cứu được chng minh có kh năng trung hòa hoc kh các gc
t do/ ion kim loi chuyn tiếp. Hot tính chng oxy hóa của các dòng VNNS được xác định da
vào hàm lượng cht chống oxy hóa được trình bày trong Bng 2. Phương pháp DPPH, ABTS+
RP đã được s dụng đ đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa của các dòng VNNS, đây là những
phương pháp phổ biến được s dng trong sàng lc cht chng oxy hóa mi.
DPPH mt gc t do, kh năng nhận electron hydro ca cht chống oxy hóa. Do đó,
DPPH thường được s dng trong nghiên cu sàng lc tác nhân chng oxy hóa. Kết qu trình
bày trong Bng 2 cho thy, các dòng vi nm Sc.L.2, Sc.B.7, Sc.B.4 kh năng trung hòa gốc t