Đại hc Nguyn Tt Thành
99
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
Thử nghiệm lên men nem chua nấm sò vua (Pleurotus eryngii)
sử dụng vi khuẩn acid lactic
Lưu Minh Châu1,*, Nguyễn Thị Mỹ Tiên1, Bùi Hoàng Đăng Long1, Đoàn Thị Kiều Tiên2,
Nguyễn Văn Thành1, Huỳnh Xuân Phong1, Nguyễn Ngọc Thạnh1,**
1Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm, Trường Đại học Cần Thơ
2Khoa Công nghệ Sinh hóa - Thực phẩm, Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ
*lmchau@ctu.edu.vn, **nnthanh@ctu.edu.vn
Tóm tt
Nấm sò vua (Pleurotus eryngii) một loại nấm ăn giàu giá trị dinh dưỡng dược học;
quả thể kích thước lớn, hình dáng đẹp, thịt chắc, dày hơi giòn. Nghiên cứu này
được tiến hành nhằm tuyển chọn chủng vi khuẩn lactic khả năng lên men xác định
các điều kiện thích hợp để lên men nem chua nấm sò vua. Mười chủng vi khuẩn lactic
đã được chọn lọc các điều kiện lên men thử nghiệm bao gồm nhiệt độ (nhiệt độ
phòng, 30 °C 37 °C), mật độ giống (103, 105, 107) tế bào/mL, loại nếp (nếp Thái, nếp
Thái thơm, nếp Long An dẻo, nếp Cái hoa vàng, nếp lứt), tỷ lệ nấm nếp (40:60, 50:50
60:40 w/w) và nồng độ muối (1 %, 2 %, 3 % w/w). Kết quả cho thấy chủng vi
khuẩn HCGT31 khả năng sinh acid lactic cao nhất sau 2 ngày lên men với hàm lượng
19,05 g/L. Điều kiện lên men nấm sò vua tốt nhất là ở nhiệt độ 37 °C và mật độ giống
107 tế bào/g, sử dụng nếp Thái thơm với tỷ lệ nấm nếp là 50:50 w/w nồng độ muối
là 1% w/w. Sản phẩm nem chua sau 24 giờ lên men có hàm lượng acid là 7,43 g/L, pH
= 4,44 và điểm đánh giá cảm quan là 15,89/20 theo TCVN 3215:79.
® 2024 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 04/09/2024
Đưc duyt 20/11/2024
Công b 28/12/2024
T khóa
Lên men acid lactic,
nấm sò vua, nem chua,
Pleurotus eryngii,
vi khuẩn lactic.
1 Đặt vấn đề
Pleurotus eryngii hay nấm vua (NSV) loài qu
thlớn nht trong chi nấm . Tại Vit Nam, NSV còn
được gọi nấm đùi gà do nấm có hình dạng đặc biệt với
thâni, dày, nhiều thịt u trắng phần mũ nhu
u vàng, tạo cảm gc như đùi gà n được gọi nấm
đùi gà. Khi vừa thu hoạch, NSV có ít hương vị hoc mùi
thơm. Tuy nhn, khi được nấu chín, hương vca nó
được gia tăng với vumami đặc trưng và vẫn giữ được độ
giòn, không bị mềm như nhiều loại nấm khác. Hiện nay,
NSV được trồng rộng i nhiều nơi trên thế giới bởi loi
nấm dễ trng, cho năng suất cao và được ng để chế biến
thành nhiều món ăn thơm ngon và hấp dẫn. Cũng như các
loại nấm khác, NSV giá trdinh ỡng cao do cha
nhiều protein, carbohydrate, acid béo không o a, chất
, vitamin B và c loại khoáng chất [1]. Hàm ợng calo
của NSV thấp nên phù hợp với những người thực hiện chế
độ ăn kiêng. n nữa, NSV n nhiều giá trị dược nh
như được sử dụng để tăng cường miễn dịch, hỗ trtiêu
a và ngăn ngừa bệnh tim mạch [2]. Đặc biệt,
polysaccharide của P. eryngii ngày càng được quan tâm
do c dụng chng oxy a, chống khi u, điều hòa
miễn dịch, kháng khun, chống ng lipid u c hoạt
nh kc [3, 4].
https://doi.org/10.55401/zasjas25
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
100
Đối vi những người trng nm, chất lượng sau thu
hoch bo qun vn đề cần được quan tâm. Do
đặc tính ca nấm tươi độ m cao, pH mc trung
tính nên nếu không được bo qun cn thn s dẫn đến
suy gim chất lượng ca nấm như giảm trọng lượng,
thay đổi cu trúc, màu sc, mất dinh dưỡng, hương vị
đặc trưng, bị nhim khun, thm chí hình thành các cht
có hi cho sc khe của con người [5]. Trong đó, NSV
cũng một loi nm d hng không thích hợp để
lưu trữ lâu dài hoc vn chuyển đường dài. S suy gim
chất lượng ca nm sau thu hoch làm hn chế giá tr
thương mi ca cn tr s phát trin ca ngành
công nghip nm. Mt s phương pháp được áp dng
để bo qun nm s dng các loại bao đặc bit,
gi nhiệt độ thp, chiếu x, sy khô hay s dng các
lp ph hóa học như chitosan tinh du. Bên cnh
nhng phương pháp vật hóa hc thì vic lên men
acid lactic nấm cũng được nghiên cu [6]. Lên men
được biết đến một trong những kỹ thuật chế biến u
đời nhất, giúp giữ lại hay cải thiện các đặc tính an toàn,
dinh dưỡng và cảm quan của nguồn nguyên liệu ban đầu.
NSV thể bảo quản bằng ba quy trình lên men acid
lactic truyền thống dưa cải bắp, ngâm chua và kim chi
với chủng L. plantarum là nguồn vi sinh bổ sung trong
quá trình lên men. Kết quả cho thấy vi khuẩn lactic
(LAB) vẫn phát triển nhanh chóng kiểm soát các vi
sinh vật gây hư hỏng và kết luận rằng để bảo quản nấm
lâu dài, phương pháp lên men acid lactic một lựa chọn
tốt so với phương pháp ngâm muối mặn [7]. Bên cạnh
phương pháp lên men theo quy trình truyền thống, một
quy trình khác được sử dụng để lên men nấm cũng dựa
trên nguyên lên men acid lactic đó chính là sản xuất
nem chua chay. Trong xúc xích lên men truyền thống
của Thái Lan, thịt heo đã được thay bằng nấm bào ngư
kết quả rất khả quan khi không chỉ nhận được sự ưa
thích về cảm quan cũng như đáp ứng c tiêu chuẩn an
toàn vi sinh, mà còn chứa hàm lượng chất béo bão a
thấp hơn cung cấp ít calo hơn so với sản phẩm truyền
thống [8]. Việc sản xuất nem chay tnguồn nguyên liệu
là nấm sẽ giúp đa dạng hóa sản phẩm nem chua trên thị
trường, đặc biệt là cung cấp thêm thực phẩm trong khẩu
phần người ăn chay.
Ti Vit Nam, những năm gần đây, việc sn xut nem
chua chay được quan tâm nghiên cu rộng rãi hơn.
Mt s nghiên cứu đã công bố kết qu trên các tp chí
như lên men nem chua nấm rơm, nấm sò [9-11]. Trong
nghiên cu này, quy trình sn xut nem chua chay t
NSV được th nghiệm để đa dạng các loi nem chua,
góp phn m ra hướng đi mới trong vic phát trin các
sn phm thc phm chay thc phm lên men ti
Vit Nam.
2 Phương pháp nghiên cu
2.1 Nguyên vt liu và hóa cht
i chng vi khuẩn lactic (LAB) được tuyn chn
lưu trữ ti Phòng thí nghim Vi sinh công nghip (Vin
Công ngh Sinh hc Thc phẩm, Trường Đại hc
Cần Thơ) gồm TX61, HCGT31, HK162, L54, L7,
HK221, L39, HCM2, TX3 L30 [9]. Môi trường
MRS gm yeast extract 0,4 %, beef extract 0,8 %,
peptone 1 %, D-glucose 2 %, K2HPO4 0,2 %, MgSO4
0,02 %, MnSO4 0,004 %, Tween 80 0,1 %, C2H3NaO2
0,5 % (De Man, Rogosa, & Sharpe, 1960).
Hóa cht: NaOH chun 0,1 N (Cemaco, Vit Nam),
phenolphtalein (Jinhuada, China). NSV, nếp và các gia
v khác (du thc vt, tỏi, đường, tiêu, muối) đưc mua
t siêu th Mega Cần Thơ.
2.2 Phương pháp
2.2.1 Tuyn chn chng vi khun lactic kh năng lên
men nem chua NSV
Các chng vi khuẩn lactic đưc hoạt hóa tăng sinh
trong môi trường MRS lng 37 °C trong (36-48) gi.
Môi trường lên men được chun b trong các túi lên
men theo t l NSV và nếp đã nấu chín40:60 (w/w),
b sung 5 % w/w du thc vt, 8 % w/w tỏi băm
nhuyễn, 1,5 % w/w tiêu xay, 1,5 % w/w đường sucrose,
1,0 % w/w mui (tính trên khối lượng ca nm và nếp).
Sau đó, dịch tăng sinh của c chng vi khun lactic
(mt s 109 tế bào/mL) được chủng vào môi trường đã
chun b với hàm lượng 0,4 % (v/w), trộn đều lên
men k ktrong 2 ngày nhiệt độ phòng. Giá tr pH
hàm lượng acid lactic sinh ra trong sn phm được
xác định để đánh giá quá trình lên men bi các chng
LAB khác nhau.
Đại hc Nguyn Tt Thành
101
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
2.2.2 Kho sát ảnh hưởng ca mt s ging chng và
nhit độ đến quá trình lên men
Sau khi xác định được chng LAB thích hợp để lên men
nem chua NSV, tiến hành kho sát ảnh hưởng ca mt
s vi khun (103, 105, và 107 tế bào/mL) và nhiệt độ
(30 °C, 37 °C và nhiệt độ phòng t 28 đến 32 ℃)
đến quá trình lên men. Thí nghiệm được thc hin
tương tự như thí nghiệm Mc 2.2.1. Giá tr pH hàm
ợng acid lactic được theo dõi trong 2 ngày lên men.
2.2.3 Kho sát ảnh hưởng ca loi nếp đến quá trình lên
men
Thí nghiệm được thc hiện để kho sát ảnh hưởng ca
loi go nếp đến quá trình lên men. Trong đó, năm loại
nếp khác nhau được chọn để kho sát, bao gm nếp
Thái thường, nếp Thái thơm, nếp Long An do, nếp Cái
hoa vàng và nếp lt. Tiến hành thc hiện tương tự như
thí nghim Mc 2.2.1 vi mt s ging chng nhit
độ được chn Mục 2.2.2. Đo pH, xác định hàm
ợng acid lactic sinh ra đánh giá cm quan nem
chua t NSV.
2.2.4 Kho sát ảnh hưởng ca s thay đổi t l nm:nếp
và nồng độ muối đến quá trình lên men
Sau khi xác định loi nếp thích hp, tiến hành th
nghiệm thay đổi t l NSV và nếp (loi nếp được chn
Mc 2.2.3) theo các t l 40:60, 50:50, 60:40 70:30
w/w và hàm lượng mui b sung lần lượt là (1, 2 và 3)
% w/w. Đo pH, xác định hàm lượng acid lactic sinh ra
và đánh giá cảm quan nem chua t NSV.
2.2.5 Phương pháp phân tích chỉ tiêu và x lí s liu
Xác định pH bằng máy đo pH Horiba (pH1100, Nhật
Bản). Hàm lượng acid tổng được xác định bằng phương
pháp chuẩn độ vi NaOH 0,01 N [12]. Cm quan sn
phẩm được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo
Tiêu chun Vit Nam TCVN 3215-79 vi các ch tiêu
bao gm màu sc, mùi, v cấu trúc (thang đim
t t 0 đến 5) thông qua Hội đồng đánh giá cm quan
gm 15 thành viên dựa trên thang điểm cảm quan đã
xây dựng (độ tui t 22 đến 40, thuc Vin Công ngh
Sinh hc Thc phẩm, Trường Đại hc Cần Thơ)
[13]. Tiêu chun này s dng h 20 đim xây dng trên
mt thang thng nht có 6 bậc (0 đến 5) và cho điểm 5
cao nht cho mt tiêu chuẩn. Trong đó, hệ s quan
trng ca màu sc 0,5; mùi 1,2; v 1,5 cu
trúc 0,8. Kết qu đưc x bng phn mm
Microsoft Excel 2013 (Microsoft Corporation, USA).
S liệu được x thng bng phn mm
Statgraphics Centurion XVI (Statpoint Technologies,
Inc., USA).
3 Kết qu và tho lun
3.1 Tuyn chn chng vi khun lactic kh năng lên
men nem chua NSV
Trong q trình lên men lactic t NSV, chủng LAB đóng
vai trò quan trng như là nguồn khởi động cho quá trình
n men thay ph thuc vào quá trình lên men t nhiên.
Trong nghiên cu này, mười chng LAB đã được phân
lp tuyn chn để ng dng trong n men nem chua
NSV. Kết qu trong Bng 1 th hin gtr pH và hàm
ng acid lactic sinh ra sau 2 ngày lên men.
Bng 1 Giá tr pH và hàm lượng acid lactic trong nem chua NSV sau 2 ngày lên men bi 10 chng LAB
Chng
LAB
pH
ban đầu
pH sau
lên men
Acid lactic (g/kg)
Chng
LAB
pH
ban đầu
pH sau
lên men
Acid lactic (g/kg)
HCGT31
6,17
3,59a
19,05e
L30
6,16
3,63 ab
14,70 cd
HCM2
6,12
3,61ab
15,15d
L39
6,16
3,60 ab
14,03 cd
HK162
6,12
3,65b
15,38d
L54
6,11
3,61 ab
9,53 ab
HK221
6,07
3,61 ab
13,88cd
TX3
5,88
3,64 ab
11,18bc
L7
6,17
3,64 ab
13,05 cd
TX61
6,17
3,66b
7,05a
Ghi chú: các s liu trong bng là giá tr trung bình ca 3 ln lp li. Trong cùng mt ct các s có ch theo sau ging nhau
thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê mc 5 % theo kiểm định Duncan
T kết qu Bng 1 có th thy, giá tr pH ban đầu ca
môi trường th nghim dao động t 5,88 đến 6,17
nm trong khong pH thích hp cho s phát trin ca
đa số các vi khun lactic (5,5-6,5) [14]. Do đó, pH của
môi trưng th nghim mc phù hợp để LAB hot
động. Sau 2 ngày, giá tr pH ca 10 mu nem chua
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
102
được lên men bi 10 chủng LAB đã giảm còn 3,59-3,66
và có s khác biệt không có ý nghĩa thống kê gia các
chng. T đó cho thấy, c chủng LAB đều kh năng
lên men lactic trên môi trường th nghim. Bên cnh
đó, hàm lượng acid lactic trong các mẫu nem cũng được
phân tích ghi nhn vi mức dao động t 7,05 g/kg
đến 19,05 g/kg. Trong đó, chủng TX61 và L54 có hàm
ng acid lactic thp nht lần lượt là 7,05 g/kg và 9,53
g/kg. Hàm lượng acid lactic ca các chng HCGT31,
HCM2 HK162 tương đối cao (> 15,00 g/kg), riêng
chng HCGT31 hàm ng acid lactic cao nht
(19,05 g/kg) khác biệt ý nghĩa thng so vi các
chng còn lại. Điều này cho thy gia các chng LAB
khác nhau kh năng thích ng mức đ lên men
khác nhau trong cùng môi trường th nghim lên men
nem chua NSV.
NSV loi nm cha nhiu nguồn dinh dưỡng th đáp
ứng đủ nhu cu cn thiết cho s phát trin ca LAB
[15]. Trong nm cha các loại carbohydrate như
glucose, mannose trehalose, ngun carbon thích
hợp cho LAB, n nữa NSV cũng cha nhiu các
amino acid cùng vi các chất , vitamin khoáng
cn thiết cho s phát trin của LAB. Điều này đã được
nghiên cu, kết qu cho thy cht chiết xut t
Pleurotus eryngii kích thích s phát trin ca vi khun
probiotic gm Lactobacillus spp., Bifidobacteria spp.,
Enterococcus faecium [16]. Ngoài ra, khi nghiên
cứu trong môi trường đơn giản, chi phí thp hiu qu
trên nguồn dinh dưỡng được chiết xut t nm
Pleurotus eryngii, kết qu rt kh quan khi LAB sinh
trưng tt duy trì t l sống cao được cho
th thay thế môi trường MRS trong ngành công nghip
thc phm, y sinh phòng thí nghim [17]. Trong mt
nghiên cu khác, nếu lên men NSV vi Lactobacillus
plantarum cho thy các hot tính sinh học được tăng
ng, bao gm các hoạt động chng vi khun, chng
oxy hóa và chng d ng [18].
Ngoài ra, vi mục đích sản xut nem chua chay t nm,
môi trường th nghiệm còn đưc b sung thêm go nếp
c loi gia v vi các mục đích khác nhau. Trong đó,
go nếp đóng vai trò như chất kết dính vi nấm để to
cu trúc cho sn phm, bên cnh đó cũng đóng vai trò
như một ngun cung cp chất dinh dưỡng thúc đẩy quá
trình lên men. c gia v như muối, đường, ti tiêu
tác dng hn chế s phát trin ca vi khun không mong
mun thông qua việc điều chnh pH hoc to ra các cht
c chế, đồng thi quyết định hương v cui cùng ca sn
phm. Nhìn chung, t các nghiên cu cho thy vic s
dng vi khuẩn LAB để lên men nm hoàn toàn phù
hp chng HCGT31 kh năng sinh acid lactic cao,
gim pH nhanh chóng nên chng vi khun này được
chn đ ng dng lên men nem chua NSV.
3.2 Ảnh hưởng ca mt s ging chng và nhiệt độ
đến quá trình lên men
Trong s các chủng LAB đưc kho sát thì chng
HCGT31 kh năng n men tốt nht trong môi
trưng th nghiệm. Do đó, trong thí nghiệm này tiến
hành kho sát mt s và nhit độ thích hp cho chng
HCGT31 thc hin quá trình lên men nem chua t nm
vi 3 mc nhiệt độ kho sát là nhiệt đ thường, 30 °C,
37 °C và 3 mc mt s vi khun gm (103, 105 107)
tế bào/mL. Kết qu hàm lượng acid sinh ra giá tr
pH ca nem chua NSV sau (12, 24, 36 48) gi lên
men bằng được ghi nhn và th hin trong Bng 2.
Bng 2 Giá tr pH và hàm lượng acid lactic ca chng HCGT31 sinh ra các nghim thc lên men
Nhân t
pH
Acid lactic (g/kg)
Mt s
(tế bào /mL)
Nhiệt độ
(°C)
0 gi
12 gi
24 gi
36 gi
48 gi
12 gi
24 gi
36 gi
48 gi
103
phòng
(28-32)
6,15
5,11a
4,35abcd
4,22ab
3,95b
5,25a
7,35a
11,70bc
12,98ab
105
6,13
4,66ab
4,45d
4,29c
4,04b
5,93b
7,05a
10,50a
12,90a
107
6,17
4,52c
4,41bcd
4,22b
3,97b
7,13cd
8,63bc
13,80e
13,88abc
103
30
6,16
4,94bc
4,40bcd
4,26ab
4,04b
7,73d
7,43a
11,33ab
13,73abc
105
6,20
4,47a
4,43cd
4,23ab
3,99b
6,45 bc
6,90a
11,63 bc
13,13ab
107
6,14
4,42a
4,31ab
4,26ab
4,06b
7,58d
8,18b
12,53 cd
15,15d
Đại hc Nguyn Tt Thành
103
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
103
37
6,15
4,41a
4,32abc
4,11a
3,80a
6,60bc
8,55 bc
12,15bc
14,10bcd
105
6,15
4,29a
4,28a
4,10a
3,77a
8,40e
9,15cd
13,13de
14,33 cd
107
6,18
4,41a
4,40bcd
4,09a
3,80a
8,78e
9,68d
15,68f
16,43e
Ghi chú: các s liu trong bng là giá tr trung bình ca 3 ln lp li. Trong cùng mt ct các s có ch theo sau ging
nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê mc 5 % theo kiểm định Duncan
Kết qu t Bng 2 cho thy, giá tr pH sau 48 gi,
xu hướng gim dn tt c các nghim thc kho sát.
Ban đầu, giá tr pH ch dao động trong khong 6,14-
6,20 và sau 24 gi lên men, pH ghi nhnc giá tr dao
động trong khong 4,28-4,45. sau 48 gi, pH ca
nem lúc này ch còn khong 3,77-4,06. Điu này cho
thấy, quá trình lên men lactic đã đưc thc hin s
hình thành acid lactic đã làm cho pH giảm dn xung
mức pH acid. Khi đánh giá dựa trên ch tiêu hàm lượng
acid lactic cũng cho thấy có hàm lượng acid lactic sinh
ra tăng theo thời gian s tương quan nghịch vi
giá tr pH. Kết qu t Bng 2 có th thy cùng nhit
độ lên men, hàm lượng acid khi b sung vi khun ba
mc mt s (103, 105, 107) tế bào/mL s khác
nhau. Theo đó hàm lượng acid ghi nhn khi b sung
ngun giống ban đầu mt s 107 tế bào/mL luôn cao
hơn ngun giống ban đầu ch đạt (05 103) tế
bào/mL. Thc tế cho thy vi khun mt s 103 tế
bào/mL thì cn thời gian để phát trin đến mt mt
s cao hơn, trong khi mật s 107 tế bào/mL th
lên men acid lactic mà không cn thi gian phát trin
thêm. Trong các quá trình lên men, vic thêm vi khun
vi mật độ thấp vào môi trường mới đòi hỏi mt thi
gian để vi khun thích nghi phát triển đến mật độ
thích hp nhm thc hin quá trình lên men. Tương tự,
trong các sn phm lên men rau c truyn thng, vic
tn dng h vi sinh vt sn dẫn đến quá trình lên men
kéo dài. Do đó, việc b sung ging khởi đầu vi mật độ
thích hp không ch giúp định hướng quá trình lên men
theo mong muốn mà còn tăng khả năng phát triển ca
vi khuẩn lactic, đồng thi nâng cao kh năng cạnh tranh
vi các vi sinh vật khác trong các điều kin môi trường
để to ra các sn phm lên men [19, 20].
Mi loi vi khun lactic nhiệt độ tối ưu để phát trin.
Nếu nhiệt độ t quá hoc thấp hơn ngưỡng này, s
phát trin ca vi khun s b ảnh hưng, có th dn đến
vic to ra các sn phẩm lên men không đạt yêu cu.
Không ch vy, nhiệt độ tối ưu cho vi khuẩn lactic
th giúp chúng phát trin mnh m cnh tranh tt
hơn với các vi sinh vt không mong mun. Khi th
nghim lên men 3 mc nhit ph biến cho quá trình
lên men lactic gm nhiệt độ phòng, 30 °C, 37 °C,
hàm lượng acid sinh ra tăng theo thi gian và có khác
bit gia các mc nhiệt độ (Bng 2). C th, sau 24 gi
vi mt s 107 tế bào/mL, nhiệt đ phòng 30 °C,
hàm lượng acid sinh ra lần lượt 8,63 8,18 g/kg
khác biệt ý nghĩa thống kê so vi vi 9,68 g/kg 37
°C, tương tự sau 48 gi cũng vậy. Trong đó, nghim
thc lên men 37 °C vi mt s 107 tế bào/mL, hàm
ng acid lúc 12 gi 8,78 g/kg, lúc 24 gi 9,68
g/kg, sau đó tăng mạnh hơn từ 9,68 g/kg đến 15,68 g/kg
( 36 giờ) lên đến 16,43 g/kg ( 48 giờ), đạt cao nht
khác bit ý nghĩa thống so vi các nghim thc
còn li. Kết qu cho thy, 37 °C nhiệt độ thích hp
cho quá trình lên men ca chng HCGT31 và phù hp
vi các nghiên cứu trước đây, khi khảo sát ảnh hưởng
ca nhiệt độ đến quá trình sinh acid lactic ca các chng
LAB t37 °C nhiệt độ thích hp cho vic sn sinh
nhiu acid lactic [21-23].
Khi kết thúc quá trình lên men, pH cui cùng nh
hưởng trc tiếp đến hương vị, mùi, kết cu ca sn
phm lên men. Do đó, theo dõi pH cuối ca sn phm
s giúp kiểm soát điều chỉnh quy trình lên men để
đạt được kết qu mong muốn, đảm bo sn phẩm đạt
chất lượng cao đồng nht. vy, thi gian thích
hp cho quá trình lên men nem chua NSV 24 gi khi
mt s ban đầu đạt 107 tế bào/mL và lên men 37 °C.
3.3 Ảnh hưởng ca nguyên liu go nếp đến quá trình
lên men
Do nếp là mt trong nhng thành phn chính chiếm t
l nhiu trong quá trình lên men nem chua nm nên thí
nghiệm này đưc tiến hành để xác định loi nếp nào
phù hp nht cho quá trình lên men. Kết qu v giá tr
pH và hàm lượng acid lactic hình thành sau 24 gi lên
men bi chng vi khun HCGT31 vi 5 loi go nếp
khác nhau được trình bày trong Bng 3.