TNU Journal of Science and Technology
230(05): 3 - 10
http://jst.tnu.edu.vn 3 Email: jst@tnu.edu.vn
EVALUATION OF PROBIOTIC PROPERTIES AND IMPROVING VIABILITY
OF Lactobacillus acidophilus CP1 BY CHITOSAN COATED ALGINATE MICROCAPSULES
Nguyen Thi Thanh Ngoc1, Vu Thi Hanh Nguyen2, Phi Quyet Tien2, Quach Ngoc Tung2*
1East Asia University of Technology, 2Institute of Biotechnology - Vietnam Academy of Science and Technology
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
30/9/2024
To date, maintaining probiotic cell viability during storage and
gastrointestinal transit remains a challenge. The present study was
conducted to evaluate probiotic properties and improve viability of
Lactobacillus acidophilus CP1 by using the microencapsulation
method. L. acidophilus CP1 had the ability to grow at pH 3.0, tolerate
4 mM H2O2, and synthesize protease. Moreover, Mycobacterium
smegmatis MC2 155, Escherichia coli ATCC 11105 Pseudomonas
aeruginosa ATTC 6538 were inhibited by the CP1 with the inhibition
zones ranging from 7,5-17,1 mm. Using the emulsification and
internal gelation method, the CP1 was encapsulated by alginate and
chitosan resulting in spherical microcapsules with sizes ranging from
5 50 µm. In simulated gastric fluid, the cell viability of
microcapsules reached 86.3 ± 1.4%, which was 11.9% higher than
free CP1 after 2 hours of incubation. Furthermore, freeze-dried
microencapsulation was shown to have a survival rate 1.5 times
higher than the free sample at 30°C after 45 days of storage. These
results have opened up guidelines for selecting downstream
processing and formulating probiotic preparations in food technology
and human health protection.
Revised:
17/12/2024
Published:
18/12/2024
KEYWORDS
Alginate
Chitosan
Lactobacillus acidophilus
Probiotic cell
Microencapsulation
ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH PROBIOTIC VÀ NÂNG CAO KH NĂNG SNG SÓT
CA Lactobacillus acidophilus CP1 BNG VI BAO ALGINATE-CHITOSAN
Nguyn Th Thanh Ngc1, Vũ Thị Hnh Nguyên2, Phí Quyết Tiến2, Quách Ngc Tùng2*
1Trường Đại hc Công ngh Đông Á, 2Vin Công ngh sinh hc - Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam
TÓM TT
Ngày nhn bài:
30/9/2024
Hin nay, vic duy trì kh năng sống sót ca probiotic trong quá trình
bo qun vn chuyn qua h tiêu hóa vn mt thách thc.
Nghiên cứu này đưc thc hin nhằm đánh giá đặc tính probitotic
nâng cao kh năng sống sót ca vi khun Lactobacillus acidophilus
CP1 bng k thut vi bao. Chng L. acidophilus CP1 kh năng
sinh trưởng phát trin pH 3,0, chng chu vi 4 mM H2O2
sinh tng hp protease. Hơn nữa, vi khun kiểm định Mycobacterium
smegmatis MC2 155, Escherichia coli ATCC 11105 Pseudomonas
aeruginosa ATTC 6538 b c chế với đường kính vòng c chế dao
động t 7,5-17,1 mm. S dng k thut nhũ hóa và tạo gel, CP1 đưc
vi bao bằng alginate và chitosan đ to ra vi bao hình cu vi kích
thước dao động t 5 50 µm. Trong dch d dày phng, t l
sng sót ca CP1 mẫu vi bao đạt 86,3 ± 1,4%, cao hơn 11,9% so
vi mu t do sau 2 gi ủ. Hơn nữa, vi bao sau đông khô đưc chng
minh t l sống t cao hơn 1,5 ln so vi mu t do 30°C sau
45 ngày bo qun. Kết qu nghiên cứu đã mở ra hướng la chn công
ngh thu hi và to chế phm probiotic ng dng trong công ngh
thc phm và bo v sc kho con người.
Ngày hoàn thin:
17/12/2024
Ngày đăng:
18/12/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11204
* Corresponding author. Email: qn.tung@ibt.ac.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 3 - 10
http://jst.tnu.edu.vn 4 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Probiotic được định nghĩa là nhóm vi sinh vật an toàn giúp ci thin h vi sinh vật đường rut
theo hướng li cho vt ch khi được b sung vi một lượng đủ [1]. Theo phân tích ca T
chc IMARC, tng giá tr ca ngành probiotic toàn cầu trong năm 2023 đạt 63,4 t đô la ước
tính tăng đến 114,4 t đô la vào năm 2032. Probiotic đã tr thành gii pháp hu hiu, toàn din
nhm tăng hiu qu chuyn hóa thức ăn, nâng cao sức đ kháng, gim thiu t l mc bnh đưng
ruột ngăn ngừa các bnh ung thư [2]. Hiu qu ca chế phm hay sn phm probiotic ph
thuc vào nhiu yếu t như chng loi vi sinh vt, kh năng sng ca vi sinh vt, kh năng chu
nhit điu kin bo qun [3]. Do vy, độ ổn định ca probiotic luôn là mt thách thc vi các
nhà nghiên cu và doanh nghip.
Vi bao được định nghĩa quá trình đóng gói mt cht trong mt cht khác to ra các ht
kích thước t nanomet đến micromet [3]. Trong lĩnh vc chế biến thc phm, k thut vi bao
đã đuc s dng rng rãi để bo v gi các thành phn thc phẩm như huong v, tinh du,
cht bo, nha du và cht màu. Dch chiết tt oliu được vi bao bng hn hp gelatin
tragacanth gum giảm đáng kể quá trình oxy hoá cht béo khi b sung vào hamburger tht cu [4].
ng dng quan trng nht ca k thuật vi bao đặc tính bo v vi khun probiotic. Tế bào vi
khuẩn probiotic được bao ph bi các vt liu to màng thích hợp để cách ly tế bào khi môi
trưng xung quanh đồng thi h tr gii phóng tế o trong môi trường thích hp [5]. Cht to
màng trong vi bao các polyme ngun gc t nhiên như gelatin, alginate, chitosan hoặc
ngun gc nhân tạo như polyamide, polystyrene, polyacrylate, polyacrylamide. Ngoài ra, vi bao
còn giúp ổn định tăng giá trị v mt cm quan cho sn phm. Vi bao bng κcarrageenan
carboxymethyl cellulose làm t l sng sót ca Lactiplantibacillus plantarum ATCC 13463 đạt
lần lượt 7,3 7,5 Log CFU/g so vi tế bào t do (0 Log CFU/g) trong điu kin d dày mt
mô phỏng, tương ứng [5]. Tương tự, hn hợp natri caseinat và gellan gum làm tăng t l sng sót
ca Lacticaseibacillus casei 431 so với đối chứng trong điu kin d dày mật được phng
[6]. Ngoài ra, kh năng sống sót ca L. casei trong quá trình bo qun sữa chua cũng đưc ci
thin rt khi s dng k thut vi bao [7]. Vi bao giúp tách probiotic ra khỏi môi trường, t đó
th gim thiu tn tht tế bào vi t l giải phóng được kiểm soát trong các điu kin c th
như hệ tiêu hóa, đồng thi kéo dài thi hn s dng sn phm probiotic.
Lactobacillus acidophilus thuc nhóm vi khun lactic được chng minh tác dng c chế
s phát trin ca mt s vi khun gây bnh, gim sinh tng hp cholesterol, phân hu lactose, tác
động tích cc lên h min dch h tr điu tr các bệnh đường tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy
[8], [9]. Ti Vit Nam, phn ln các nghiên cứu đu tp trung to ht vi bao L. acidophilus vi kích
thước milimet, điu này ảnh hưởng đến độ đồng nht cm quan ca chế phm. Nghiên cu
này s tập trung đánh giá đặc tính probiotic ca L. acidophilus CP1 tạo vi bao kích thước
micromet bng vt liu alginate và chitosan để nâng cao kh năng sng sót ca L. acidophilus CP1.
2. Vt liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vt liu nghiên cu
Chng vi khun L. acidophilus CP1 được lưu trữ và cung cp bi Trung tâm Ging và Bo tn
ngun gen Vi sinh vt, Vin Hàn lâm Khoa hc vàng ngh Vit Nam.c chng vi khun kim
định như Salmonella typhimurium ATCC 14028, Escherichia coli ATCC 11105, Pseudomonas
aeruginosa ATTC 6538, Staphylococcus epidermidis ATCC 12228, Mycobacterium smegmatis
MC2 155 do Trung tâm Ging Bo tn ngun gen Vi sinh vt cung cp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá khả năng chống chu vi pH axit và cht oxy hoá
Chng L. acidophilus CP1 được hot hoá t ng ging trong glycerin -80°C nuôi cy qua
đêm trên môi trường De ManRogosaSharpe (MRS) lỏng. Đối vi kh năng chống chu vi pH
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 3 - 10
http://jst.tnu.edu.vn 5 Email: jst@tnu.edu.vn
axit, các bình tam giác chứa môi trường MRS được chnh pH v pH 3, pH 4, pH 5 pH 6 được
chun bị. Đối vi kh năng chng chu vi tác nhân gây oxy hóa, H2O2 được b sung vào i
trưng MRS sao cho nồng độ cuối cùng đạt 2 mM 4 mM. Ging CP1 được tiếp ging sang
môi trường MRS mi sao cho mật độ tế bào bước sóng 600 nm đạt 0,1 và quan sát s phát trin
trong 2 gi nhiệt độ 37°C. Ngoài ra, mật độ tế bào ca CP1 được xác định bằng phương pháp
chang đĩa [10].
2.2.2. Đánh giá khả năng sinh enzym ngoại bào
Kh năng sinh enzym ngoi bào ca L. acidophilus CP1 được xác định theo phương pháp
khuếch tán trên đĩa thạch [11]. Chng CP1 đưc nuôi cấy trên môi trường MRS lng b sung
0,1% (w/v) skim milk, tinh bt tan, CMC nhiệt độ 37°C trong 3 ngày. Sau đó, 100 µL dch
trong sau ly tâm được nh vào các giếng trên môi trường thch cha 0,5% skim milk, tinh bt tan
CMC. Sau đó, các đĩa được để 4°C nhm khuyếch tán enzym ra môi trường 37°C
trong 24 gi để quan sát vòng thu phân.
2.2.3. Đánh giá hoạt tính kháng vi khun kiểm định
Hot tính kháng vi khun kiểm định được xác định bằng phương pháp đục l thch hiu
chnh [12]. Vi khun kiểm định gm S. typhimurium ATCC 14028, E. coli ATCC 11105, P.
aeruginosa ATTC 6538, S. epidermidis ATCC 12228, M. smegmatis MC2 155 được hot hoá trên
môi trường thch MPA. Chng L. acidophilus CP1 được lên men trong môi trường MRS lng
37ºC trong 3 ngày, sau đó 100 µL dịch nuôi cấy sau ly tâm được b sung vào các giếng đã đục l
đường kính 6 mm trên b mặt môi trường thch vi sinh vt kiểm định. Các đĩa môi trưng
thạch được 37°C trong 24 gi quan t kết quả. Đường kính vòng kháng khuẩn được xác
định bng hiu của đường kính vòng phân giải và đường kính giếng (D d; mm).
2.2.4. Phương pháp vi bao vi khuẩn probiotic
Vi bao bng k thuật nhũ hóa và tạo gel được thc hin theo phương pháp của Mandal và Hati
(2017). C th, tế bào L. acidophilus CP1 được ly tâm, ra 2 ln bằng nước mui sinh lý 0,9% và
kim tra mật độ trước khi vi bao. Sau đó, 1 mL dịch tế bào CP1 đưc trn vi 9 ml dung dch
alginate 4,0% sao cho mt độ tế bào cuối cùng đạt khong 109 CFU/mL. Dung dch CP1-alginate
được b sung vào dịch nhũ hoá trong điu kin khuấy 20 phút đến khi hn hp CP1-alginate
phân tán đu trong du. Dung dch to gel cha 3% (w/v) CaCl2.2H2O được nh t t vào hn
hợp nhũ hóa alginate-CP1 khong cách ~7 cm cách b mt cht lng khuy đu trong 60
phút bng máy khuy t. Sau khi hn hp tách lp, lp dầu phía trên được loi b và lớp gel dưới
đáy được lc qua giy lc ly tâm ra 3 ln với c ct kh trùng. Cui cùng, sn phm
alginate-CP1 được hòa vào dung dch chitosan 0,5% trên máy khuy trong 40 phút. Tiếp theo, vi
bao ph chitosan được lc qua giy lc ra bng nước ct 3 ln. Mẫu vi bao đưc quan t
trên kính hin vi quang hc và kính hiển vi điện t quét (SEM) [13].
2.2.5. Đánh giá hiệu suất và năng suất vi bao
Sau quá trình vi bao, các hạt vi bao được làm cng 4°C trong 1 gi hoà trong dung dch
sodium citrate 2% (w/v) trong 20 phút trên máy lc để gii phóng L. acidophilus CP1 trên moi
trung thch MRS. Dch sau vi bao bằng alginate được thu hi chang đĩa trên moi trung
thch MRS. Mật độ tế bào CP1 sng sót hai mẫu đuc xác định nhm tính toán hiu sut vi bao
(Encapsulation efficiency, EE) [14]: EE (%) = NE/(NE + Nn) × 100. Trong đó, NE là mật độ tế bào
trong vi bao được gii phóng và Nn là mật độ tế bào trong dch sau vi bao bng alginate.
Bên cạnh đó, năng suất vi bao (Encapsulation yield, EY) được xác định bng công thc
đưc t trước đây [14]: EY (%) = (N/N0) × 100. Trong đó, NE mật độ tế bào vi khun
trong vi bao được gii phóng và N0 mật độ tế bào vi khuẩn ban đầu đưc b sung trong q
trình vi bao.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 3 - 10
http://jst.tnu.edu.vn 6 Email: jst@tnu.edu.vn
2.2.6. Đánh giá t l sng sót ca vi khun trong dch d dày phỏng điều kin bo qun
khác nhau
Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp của Malmo cng s (2013) điu chnh.
C th, dch d dày mô phng gm dung dịch PBS 0,01M được điu chnh v pH 2,5 vi HCl
1M và 3 g/L pepsin. T l sng sót ca mu vi bao và CP1 t do đuợc đánh giá sau 2 gi trong
dch d dày phng. Mẫu vi bao được hoà trong dung dch sodium citrate 2% (w/v), đt trên
máy lc trong 20 phút đ phá v hạt vi bao chang đĩa tren moi trung thạch MRS để kim tra
mật độ tế bào. Mu vi bao CP1 t do được điu chnh sao cho mật độ tế bào ca 2 mẫu đạt
khong 108 CFU/mL sau khi hoà vào dch d dày phng. Mật độ tế bào CP1 sng sót đuc
xác định bng phuong pháp chang đĩa tren moi trung thch MRS 37°C trong 48 gi [14].
Các mu vi bao tế bào CP1 hoà trong nước muối sinh lý 0,9%, xác định mật độ tế bào
điu chnh sao cho mật độ tế bào CP1 2 mu gần tương đương nhau. Dịch t 2 mẫu được trn
vi dung dch cht bo v (20% trehalose, 10% skim milk, 2% vitamin C sodium, 68% nước)
theo t l 1:1. Hai mẫu được đảo trộn đu x lnh sâu -80°C trong 12 gi. Sau đó, các
mẫu được đông khô trên thiết b Micromodulyo 0230 (ThermoScientific, USA) với điu kin
nhiệt độ -40°C trong 12 gi và áp sut là 0,3 mbar. Sau đó, các mẫu được bo qun 30°C trong
thời gian 45 ngày. Định k sau 15, 30, 45 ngày bo qun, các mẫu được kim tra mật độ tế bào.
Thí nghiệm được lp li 3 ln.
2.2.7. Phương pháp x lý s liu
Kết qu nghiên cứu được x theo phương pháp thống sinh hc trên phn mm Excel
2010. Kết qu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lch chun. Các phân tích thống kê được
thc hin trên phn mm GraphPad Prism v.9.
3. Kết qu và tho lun
3.1. Đánh giá đặc tính probiotic ca chng vi khun L. aciddophilus CP1
3.1.1. Đặc tính chống chịu với pH axit
Đối vi probiotic, mt trong những đặc tính quan trng nht kh năng chng chu vi môi
trưng pH axit t h tiêu hoá vt ch. Probiotic cn tn tại trong môi trường acid d dày cho ti
khi đến rut non phát trin trong vt ch, t đó phát huy lợi ích ca chúng [15]. Kết qu Hình
1A cho thy chng L. acidophilus CP1 sinh trưởng và phát trin mnh pH 4; pH 5 pH 6 vi
OD600nm đạt ln lượt 2,11 ± 0,03; 2,06 ± 0,01 1,96 ± 0,01 sau 12 gi nuôi cấy. Đáng chú ý,
không s khác biệt đáng kể v giá tr OD600nm gia pH 4 pH 6 (p >0,05). Tuy nhiên, khi
nuôi cy pH 3, pha sinh trưởng ca chng CP1 b kéo dài giá tr OD600nm gim rt sau 12
gi nuôi cy (0,96 ± 0,01).
Hình 1. Ảnh hưởng ca di pH (A) và nồng đ H2O2 (B) ti s sinh trưởng và phát trin
ca chng L. acidophilus CP1
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 3 - 10
http://jst.tnu.edu.vn 7 Email: jst@tnu.edu.vn
Độ pH trong d dày th thay đổi tùy theo tng thời điểm. Khi tiêu hoá thức ăn dạ dày s
axit hoá tiết ra các protease nhm thu phân protein nên pH trong d dày s dao động trong
khong pH 2-3. Sau khi thức ăn đã được tiêu hóa, độ pH s tr v trng thái ban đầu (pH 4-5).
Kh năng chịu pH axit ca nhóm vi khuẩn lactic được cho là liên quan đến s chênh lch nồng đ
không đổi gia pH ngoi bào và tế bào cht [1]. Nồng độ pH ni bào các chng vi khun lactic
được duy trì nh s hoạt động của bơm proton F0F1 ATPase màng tế bào [15].
3.1.2. Khả năng kháng với tác nhân oxy hóa
Bên cạnh đó, chủng CP1 cũng khả năng chng chu mnh vi tác nhân oxy hoá H2O2. Môi
trưng MRS cha 2 mM H2O2 (89,4 ± 2,5%) làm gim nh mt độ tế bào CP1 so vi mẫu đối
chng (100%) (Hình 1B). Ti nồng độ 4 mM H2O2, t l tế bào sng gim xung còn 66,6 ±
6,9%. mức độ thấp hơn, 0,5 mM H2O2 làm gim 60% mật độ tế bào vi khun probiotic
Limosilactobacillus reuteri PL503 [16]. Kết qu này minh chng rằng đặc tính chng chu vi
các gc oxy hoá t do ca chng CP1 là khá cao. Kh năng chống chu vi H2O2 ca chng CP1
th do s mt ca các cht thiol khối lượng phân t nh glutathione đóng vai trò quan
trng trong vic gi tế bào cht luôn trng thái kh, bo v tế bào vi khun khi các cht oxy
hoá tăng ng kh năng sống sót ca vi khun trong môi trường khc nghit. Ngoài ra, khi
gặp điu kin oxy hoá, h thng enzym chống oxy hoá như alkyl hydroperoxide, thioredoxin,
thioredoxin reductase, superoxide dismutasem peroxidase đã được kích hot [15].
3.1.3. Khả năng ức chế vi khuẩn kiểm định và sinh enzyme ngoại bào
Kh năng đối kháng vi vi khun kim định một đặc tính rt quan trng ca vi khun
probiotic để cân bng h vi sinh vật đường rut. Chng L.acidophilus CP1 th hin hot tính
kháng khuẩn đối vi 3/5 chng vi khun kho sát, th hiện qua đường kính vòng kháng khuẩn đạt
7,5 ± 1,8 mm đối vi P. aeruginosa ATTC 6538; 14,0 ± 1,7 mm đối vi E. coli ATCC 11105
17,1 ± 1,2 mm đối vi M. smegmatis MC2 155 (Bng 1). Ti mt nghiên cu khác, các chng L.
acidophilus phân lp t các mu mt ong ch th hin hot tính kháng khun vi S. aureus ATCC
25923, S. epidermis ATCC 12228 Bacillus subtilis ATCC 21322 [17]. L. acidophilus ATCC
4356 phân lp t hu của con người có kh năng kháng các dòng E. coli gây bệnh đường tiết niu
[18]. Nhng kết qu này cho thy các hot tính kháng khun s dao động gia các chng L.
acidophilus khác nhau tu thuc ngun phân lp. chế c chế s phát trin ca vi khun gây
bnh nhiu kh ng do các chất kháng khuẩn như bacteriocin [17].
Bng 1. Đặc tính kháng vi khun kiểm định và sinh enzym ngoi bào ca chng L. acidophilus CP1
Ch tiêu
Đưng kính vòng kháng khun/thu phân (mm)
Vi khun kiểm định
S. typhimurium ATCC 14028
-
S. epidermidis ATCC 12228
-
M. smegmatis MC2 155
17,1 ± 1,2
E. coli ATCC 11105
14,0 ± 1,7
P. aeruginosa ATTC 6538
7,5 ± 1,8
Cơ chất sinh enzym
Skim milk
14,3 ± 0,6
CMC
-
Tinh bt tan
-
Ghi chú: (-): âm tính
Kho sát kh năng sinh enzyme ngoại bào ca vi khun L. acidophilus CP1 được xác định
thông qua đường kính vòng phân giải các chất như tinh bột tan, skim milk CMC trên môi
trưng thch. Chng L. acidophilus CP1 kh năng sinh protease với đường kính vòng phân
gii là 14,3 ± 0,6 mm (Bng 1). Trong khi đó, CP1 không có khả năng sinh amylase và cellulase.