ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––
NGUYỄN HỮU TRÀ NGHIÊN CỨU CHỌN CÂY TRỘI GIỐNG QUẾ LÁ NHỎ (CINNAMOMUM CASSIA BLUME) CÓ SẢN LƯỢNG VỎ VÀ HÀM LƯỢNG TINH DẦU CAO PHỤC VỤ SẢN XUẤT GIỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––
NGUYỄN HỮU TRÀ NGHIÊN CỨU CHỌN CÂY TRỘI GIỐNG QUẾ LÁ NHỎ (CINNAMOMUM CASSIA BLUME) CÓ SẢN LƯỢNG VỎ VÀ HÀM LƯỢNG TINH DẦU CAO PHỤC VỤ SẢN XUẤT GIỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN YÊN
Ngành:Lâm học
Mã số: 8.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 09 năm 2019
Học viên
Nguyễn Hữu Trà
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học hệ chính
quy tập trung khóa (2017 - 2019) tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Lê Sỹ
Trung đã dành nhiều thời gian, công sức truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học,
các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ tác giả
trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do trình độ còn hạn chế, nên đề tài
sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của Quí thầy cô giáo, các nhà khoa học, các
đồng nghiệp quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và xin chân thành tiếp thu mọi ý
kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
không sao chép của bất kỳ tác giả nào.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 09 năm 2019
Học viên
Nguyễn Hữu Trà
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học, cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................... 4
1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 4
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 5
1.3.1.Tình hình nghiên cứu cây quế trên thế giới ............................................. 5
1.3.2.Tình hình nghiên cứu cây Quế ở Việt Nam ........................................... 10
1.3.3. Đáng giá chung ..................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 17
2.2. Phạm vi, địa điểm ..................................................................................... 17
2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 17
2.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ................................................................. 17
2.4.1. Điều kiện khí hậu khu vực nghiên cứu ................................................. 17
2.4.2. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội của huyện Văn Yên ...................... 18
2.5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
iv
2.5.1. Đánh giá thực trạng phát triển quế tại tỉnh Yên Bái ............................. 23
2.5.2. Nghiên cứu chọn giống Quế ................................................................. 23
2.5.3. Nghiên cứu nhân giống hữu tính Quế bằng hạt phục vụ phát triển
trồng rừng ........................................................................................................ 23
2.5.4. Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật kinh doanh loài
cây lựa chọn và kỹ thuật sản xuất giống ......................................................... 24
2.6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.6.1. Phương pháp nghiên cứu chung ............................................................ 24
2.6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 34
3.1. Hiện trạng phát triển quế tại tỉnh Yên Bái ............................................... 34
3.1.1. Diện tích rừng trồng Quế và biến động diện tích trồng Quế qua các
năm tại tỉnh Yên Bái ....................................................................................... 34
3.1.2. Thực trạng về công tác quản lý giống, nguồn giống và kết quả sản
xuất giống trên địa bàn tỉnh Yên Bái .............................................................. 35
3.1.3. Thực trạng về kỹ thuật gây trồng, năng suất, sản lượng Quế ............... 37
3.1.4. Thực trạng về kỹ thuật khai thác, chế biến, giá cả và thị trường tiêu
thụ Quế trên địa bàn tỉnh Yên Bái ................................................................... 42
3.2. Kết quả nghiên cứu chọn lọc cây trội Quế ............................................... 47
3.2.1. Kết quả chọn lọc cây trội thông qua các chỉ tiêu sinh trưởng ............... 47
3.2.2. Kết quả chọn lọc cây trội ....................................................................... 57
3.3. Nghiên cứu nhân giống Quế bằng hạt phục vụ phát triển trồng rừng ..... 60
3.3.1. Kết quả thí nghiệm gieo ươm ................................................................ 60
3.3.2. Sinh trưởng cây con Quế trong vườn ươm của các gia đình cây trội
và giống đại trà ................................................................................................ 62
3.4. Đề xuất giải pháp ..................................................................................... 71
3.4.1. Đề xuất các kỹ thuật chọn lọc cây trội, thu hái và chế biến hạt
giống, kỹ thuật nhân giống Quế từ hạt dựa trên các kết quả đã nghiên cứu ... 71
v
3.4.2. Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật kinh doanh loài
cây lựa chọn và kỹ thuật sản xuất giống ......................................................... 72
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ .................................................. 74
1. Kết luận ....................................................................................................... 74
2. Tồn tại ......................................................................................................... 75
3. Khuyến nghị ................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa đầy đủ
Gia đình GĐ
Vườn giống VG
Công thức CT
Đường kính tại 1,3 m D1,3
Chiều cao vút ngọn Hvn
Thể tích thân cây Vol
Sản lượng vỏ Svỏ
Độ thẳng thân Dtt
Độ nhỏ cành Dnc
Phát triển ngọn Ptn
Sức khỏe Sk
Trung bình Tb
Hệ số tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng thân cây Icl
Hệ số biến động V%
Xác suất của F (Fisher) tính toán F.pr
Giá trị F tính Ftính
Sai dị Sd
Khoảng sai dị đảm bảo L.sd
TBVG Trung bình vườn giống
Hệ số di truyền h2
Hệ số biến động di truyền lũy tích CVa
a
Phương sai di truyền lũy tích σ2
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm khí hậu khu vực nghiên cứu ....................................... 18
Bảng 3.1. Biến động diện tích quế qua các năm ......................................... 35
Bảng 3.2. Trọng lượng và chất lượng vỏ quế trung bình tại Yên Bái ......... 42
Bảng 3.3. Kết quả điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng của lâm phần.............. 48
Bảng 3.4. Kết quả chọn lọc 40 cây trội dự tuyển thông qua các chỉ tiêu
sinh trưởng .................................................................................. 51
Bảng 3.5. Kết quả chọn lọc cây trội thông qua các chỉ tiêu định tính về
hình thái và hàm lượng tinh dầu trong vỏ ................................... 56
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả chọn lọc cây trội Quế ..................................... 59
Bảng 3.7. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Quế theo các phương pháp xử lý
khác nhau ................................................................................... 61
Bảng 3.8. Sinh trưởng cây con trong vườn ươm thu hái từ các cây trội
so với giống đại trà sau 3 tháng .................................................. 62
Bảng 3.9. Sinh trưởng cây con trong vườn ươm thu hái từ các cây trội
so với giống đại trà sau 6 tháng .................................................. 65
Bảng 3.10. Sinh trưởng cây con trong vườn ươm thu hái từ các cây trội
so với giống đại trà sau 9 tháng .................................................. 68
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Ảnh lâm phần quế ....................................................................... 48
Hình 3.2. Ảnh một số cây trội quế dự tuyển ............................................... 54
Hình 3.3 Ảnh đại diện cây trội .................................................................. 58
Hình 3.4. Ảnh cây con 3 tháng tuổi ............................................................ 64
Hình 3.5. Cây con gieo ươm sau 6 tháng và cây đại trà ............................. 67
Hình 3.6. Cây con gieo ươm sau 9 tháng .................................................... 70
Biểu đồ 3.1. Sinh trưởng đường kính và chiều cao trung bình các gia đình
cây trội so với giống đại trà theo tuổi ......................................... 70
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Việt Nam với diện tích 331.698 km2, trong đó có 327.480 km2 đất liền,
45.000km2 biển, nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa Đông Nam Á, trải dài trên 15 vĩ độ, kéo dài theo hướng Bắc - Nam, giáp
biển Đông. Với những đặc điểm trên đã tạo điều kiện cho Việt Nam có nguồn
tài nguyên động, thực vật phong phú và đa dạng, đứng trong 10 nước có đa
dạng sinh học phong phú nhất trên thế giới. Theo thống kê "Tiếp cận các
nguồn gen và chia sẻ lợi ích" (của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới -
IUCN), thì tại Việt Nam hiện có gần 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch
thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ (chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi, 57%
tổng số họ thực vật trên thế giới); 69 loài thực vật hạt trần; 12.000 loài thực
vật hạt kín; 2.200 loài nấm; 2.176 loài tảo; 481 loài rêu; 368 loài vi khuẩn
lam; 691 loài dương xỉ và 100 loài khác. Đáng chú ý nhất đã ghi nhận được
3.948 loài cây thuốc, thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật bậc cao cũng như bậc
thấp (kể cả nấm), trong đó cây Quế cho sản phẩm lâm sản ngoài gỗ với nhiều
công dụng khác nhau như: làm thuốc, gia vị, hương liệu.... thường xuyên cung
cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế hàng ngàn
tỷ đồng.
Năm 2018 tổng diện tích rừng nước ta là 14.491.295 triệu ha, trong đó
diện tích rừng tự nhiên là 10.255.525 ha, diện tích rừng trồng là 4.235.770 ha,
độ che phủ toàn quốc là 41,65%. Hầu hết diện tích rừng trồng chủ yếu là cây
mọc nhanh với mục đích kinh doanh gỗ nhỏ làm dăm, bột giấy, trong khi nhu
cầu về gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ để sản xuất các mặt hàng có giá trị gia tăng
cao ngày một lớn. Bộ NN&PTNT đã triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu
ngành từ năm 2013, trong đó lâm sản ngoài gỗ là một trong những lĩnh vực
được ưu tiên phát triển. (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2019).
2
Quế (Cinnamomum cassia Blume) là loài cây thân gỗ có kích thước từ
trung bình đến lớn, có thể cao tới 35 - 40m, đường kính có thể đạt tới 60 -
80cm, là cây lá rộng thường xanh. Trước đây Quế có phân bố tự nhiên ở một
số nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Châu Á, ở độ cao từ 200-800m so
với mực nước biển (Trần Văn Quyết, 2017).
Việt Nam được xác định là một trong những trung tâm phân bố tự nhiên
của cây Quế, đặc biệt là ở các tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Quảng Ninh, Thanh
Hóa, Nghệ An, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Hiện nay loài cây này đã được
gây trồng mở rộng ra nhiều vùng sinh thái khác nhau và ở các châu lục khác
nhau, tuy nhiên chất lượng sản phẩm không thể bằng nơi nguyên sản. Sản
phẩm chính của cây Quế chủ yếu là vỏ thân, vỏ cành và tinh dầu được chưng
cất từ vỏ hoặc lá, có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao. Được dùng trong Y
học, công nghiệp thực phẩm và hóa mỹ phẩm nước hoa, kem dưỡng da… Đặc
biệt, gỗ Quế có kích thước nhỏ cũng có thể bóc lạng để sản xuất gỗ ván ép có
đặc điểm nhẹ và đẹp, thích hợp sử dụng để trang trí nội thất được nhiều người
ưa chuộng.
Nhìn chung, Quế là loài cây đa mục đích, các bộ phận của cây Quế có
thể sử dụng được hết và cho đa dạng các sản phẩm, có giá trị kinh tế cao, nên
nó là loài cây xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng núi và trung du nói
riêng và đóng góp đáng kể trong việc phát triển kinh tế, xã hội cũng như bảo
vệ môi trường sinh thái bền vững nói chung (Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Huy
Sơn, 2007).
Để đảm bảo canh tác cây Quế có hiệu quả cả về kinh tế, xã hội và môi
trường sinh thái, cần phải có những hiểu biết nhất định về đặc điểm sinh học
cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác bền vững để nâng cao năng suất và
chất lượng các sản phẩm, nhưng lại phải giảm thiểu các tác động vào môi
trường sinh thái, góp phần bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Trong đó công
tác chọn giống, nhân giống cho đến gây trồng loài cây này còn nhiều hạn chế.
3
Ở nhiều địa phương như Lai Châu, Hòa Bình, Phú Thọ, Lạng Sơn,... đã gây
trồng hàng nghìn ha nhưng chất lượng rừng rất thấp, khả năng sinh trưởng
kém, tăng trưởng chậm, ra hoa quả ít. Vì vậy “Nghiên cứu chọn cây trội
giống Quế lá nhỏ (Cinnamomum cassia Blume) có sản lượng vỏ và hàm
lượng tinh dầu cao phục vụ sản xuất giống trên địa bàn huyện Văn Yên”.
là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Chọn lọc được cây trội Quế: thông qua các chỉ tiêu sinh trưởng, năng
suất vỏ và hàm lượng tinh dầu trong vỏ.
- Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật kinh doanh loài cây
lựa chọn và kỹ thuật sản xuất giống.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học có tính hệ thống về: đặc điểm sinh học;
năng xuất, sản lượng cây trồng, tiêu chuẩn và kỹ thuật chọn giống chăm sóc
cây giống và sản xuất cây giống đó là những cơ sở khoa học cho những người
quan tâm, tham khảo trong gây trồng;
- Là tài liệu tham khảo trong đào tạo và nghiên cứu trong phát triển kinh
doanh cây Quế.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học, cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Cơ sở khoa học trong nghiên cứu chọn cây trội Quế của đề tài chính là
việc lợi dụng các biến dị có lợi từ chọn lọc tự nhiên. Đó là quá trình phân hoá
khả năng sống sót và mức thành đạt sinh sản của các kiểu gen khác nhau
trong quần thể, từ đó dẫn đến đào thải các kiểu hình kém thích nghi, đồng thời
tăng cường khả năng sống sót của các dạng thích nghi, tạo cơ hội cho các kiểu
gen thích nghi này đóng góp vào vốn gen của quần thể ở thế hệ sau. Việc
chọn lọc cây trội được tiến hành trong rừng đồng tuổi cây Quế nhằm chọn ra
các cá thể đáp ứng yêu cầu cao nhất về sản lượng và chất lượng theo mục tiêu
kinh doanh mà ở đây chính là vỏ và tinh dầu trong vỏ, việc chọn cây trội là
khâu quan trọng và quyết định nhất trong chương trình cải thiện giống cây
rừng, cây trội chính là nền tảng của một chương trình chọn giống. Cây trội là
những cây có sinh trưởng nhanh trong rừng, có chất lượng sản phẩm theo mục
tiêu kinh doanh đạt yêu cầu cao nhất. Đây là những biến dị tự nhiên về sinh
trưởng, hình dạng thân cây và các mong muốn khác đã xuất hiện một cách tự
phát trong nhiều năm và được chọn lọc tự nhiên giữ lại. Đó là những cá thể
thích nghi nhất với các điều kiện khí hậu, đất đai và thực bì của mỗi vùng do
đó có sức sống cao nhất. Quế là cây có đời sống dài ngày, lâu ra hoa kết quả;
trong khi yêu cầu sản xuất rất cấp bách, các phương pháp tạo giống khác như
khảo nghiệm, lai giống… đòi hỏi thời gian rất lâu và cần nguồn kinh phí lớn.
Vì vậy, chọn lọc cây trội lợi dụng các biến dị tự nhiên là phương pháp chọn
giống đưa lại hiệu quả nhanh nhất.
1.2. Cơ sở pháp lý
Đề tài nghiên cứu chọn cây trội giống quế lá nhỏ (Cinnamomum cassia
blume) có sản lượng vỏ và hàm lượng tinh dầu cao phục vụ sản xuất giống
5
trên địa bàn huyện Văn Yên - Yên Bái được thực hiện trên cơ sở các văn bản
pháp lý sau:
- Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 23 - 2000 - Quy phạm kỹ thuật trồng quế
(Cinnamomum Cassia BL) ban hành theo Quyết định số 05 /2000/QĐ-
BNN/KHCN ngày 25/01/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
- Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết
định số 89/2005/QĐ-BNN ngày 29/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Tiêu chuẩn ngành 04 - Tiêu chuẩn công nhận giống cây trồng lâm
nghiệp (04 TCN 147-2006) ban hành kèm theo Quyết định số 4108/QĐ/BNN-
KHCN ngày 29/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.3.1.Tình hình nghiên cứu cây quế trên thế giới
1.3.1.1. Nghiên cứu về phân loại, công dụng đặc điểm sinh học và sinh thái
Đây là một lĩnh vực được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm, cụ thể:
- Về phân loại: đã có một số tác giả như Kostermans (1985), Willis
(1973), Baruah và Nath (1997, 1998) đã nghiên cứu một cách tương đối hệ
thống và đầy đủ về chi Cinnamomum trên thế giới và cho rằng chi
Cinnamomum có khoảng 250 loài, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới châu Á, Châu Phi, Châu Úc và Châu Mỹ. Riêng ở Châu Á có 4
loài có giá trị kinh tế, được gây trồng nhiều đó là các loài Cinnamomum
cassia; C. burmannii; C. tamala; C. loureirii. Tuy nhiên, các tác giả chỉ đã
mô tả và đề cập đến 2 loài: C. cassia và C. loureirii có phân bố ở Việt Nam.
Hiện ở Việt Nam còn phân bố loài quế nào khác hay không? Điều này vẫn
còn có một số tranh luận (P.N. Ravindran và cs, 2004).
- Về đặc điểm sinh học: điển hình Balasubramanian và cộng sự (1993),
Birnstiel (1922), Chaudhuri and Kayal (1971), Bamber và Summerville
6
(1979), Shylaja and Manilal (1992), Shylaja (1984) cho rằng các loài quế
khác nhau, có các cấu tạo lá khác nhau. Do đó, để phân biệt loài, một trong
những phương pháp hữu ích là tiến hành giải phẫu lá. Các tác giả cũng đưa ra
đặc điểm của vỏ quế của 4 loài chính làm căn cứ để xác định loài. Một trong
những đặc điểm khác của cây quế sau khi khai thác vỏ từ cây đứng, nếu tiếp
tục nuôi dưỡng cây, vỏ cây nhanh chóng sẽ phát triển (tái tạo) trở lại. Điều
này có ý nghĩa là rất quan trọng trong kinh doanh rừng quế. Tuy nhiên, cho
đến nay, vẫn chưa có một kết quả nghiên cứu nào liên quan đến việc tái tạo lại
vỏ sau khi đã bóc. Ngoài ra còn một số nghiên cứu về đặc điểm vật hậu của
cây quế như Joseph (1981), Kubitzsky và Kurz (1984), Mohanakumar và
cộng sự (1985), các tác giả cho rằng quế ra hoa vào tháng từ tháng 10 - 12.
Hoa quế nở 2 lần vào 2 thời kỳ. Thời kỳ đầu tiên, vào ngày đầu tiên hoa nở
trong vòng khoảng 5 giờ liền, rồi đóng lại, thời kỳ này bao phấn chưa mở. Thời
kỳ thứ hai, hoa nở một lần nữa, sau khoảng 30-60 phút, bao phấn nứt để thụ
phấn. Sau khoảng 5 giờ, hoa đóng lại. Hiểu được quy luật này rất có ý nghĩa
cho việc lai giống quế. Đây là vấn đề gợi mở cho hướng đi tiếp theo ở giai
đoạn sau của đề tài này.
- Về công dụng và đặc điểm tinh dầu: sản phẩm của cây quế gồm vỏ,
tinh dầu có nhiều công dụng nhưng chủ yếu làm gia vị, hương liệu trong chế
biến thực phẩm, làm thuốc, hương liệu trong công nghiệp mỹ phẩm (Asolkar,
1994; Kakinuma, 1984; Tanaka, 1989). Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản
phẩm vỏ quế, ngoài hàm lượng tinh dầu, cần có thành phần chính là
cinnamaldehyde. Ngoài ra còn có các thành phần khác như alphatecpineol,
coumarin và benzaldehyde (Lawrence, 1967). Thành phần cinnamaldehyde
trong vỏ quế chiếm khoảng 80-95% là tốt nhất. Phương pháp xác định hàm
lượng tinh dầu quế được thực hiện phổ biến hiện này là bằng phương pháp
lôi cuốn bằng hơi nước sẽ cho hiệu suất đạt từ 0,5 - 2,0%, đánh giá thành
7
phần tinh dầu vỏ quế bằng máy sắc ký đảm bảo độ chính xác cao
(Purseglove và cs., 1981).
- Về đặc điểm sinh thái, sinh trưởng: Senanayake (1977), J. Ranatunga
và cộng sự (2004) cho rằng quế là cây trồng khó tính. Loài quế C. verum
thích hợp với điều kiện khí hậu bán khô đến ẩm, đất pha cát, nhiều mùn, hơi
chua (pHKCL≈ 4,5 - 5,5), thoát nước, có đá lẫn. Nhiệt độ trung bình năm từ
20-300C, lượng mưa từ 1.250-2.500mm, độ cao khoảng 300-350m so với mực
nước biển. Tuổi thọ của cây quế có thể lên tới 30-40 năm, với điều kiện lập
địa thích hợp, cây quế cao trung bình 1,5-2m, từ 3-4 chồi, có thể khai thác lấy
lá, cành chưng cất tinh dầu.
1.3.1.2. Nghiên cứu về giống
Công tác cải thiện giống quế đã được nhiều tác giả trên thế giới quan
tâm nghiên cứu từ rất sớm. Có thể khái quát kết quả của một số công trình
nghiên cứu điển hình như sau: Năm 1950 ở Ấn Độ đã chọn được 291
dòng/giống có năng suất vỏ, chất lượng tinh dầu cao. Riêng giống quế
Cinnamomum cassia đã chọn được 35 dòng có chất lượng rất tốt. Ở SriLanka
cũng đã bắt đầu nghiên cứu cải thiện giống quế từ những năm 1950, đã chọn
được 300 giống có năng suất, chất lượng tốt để cung cấp giống cho sản xuất.
Còn ở Indonesia cũng đã chọn được hàng trăm giống có năng suất cao, chất
lượng tinh dầu tăng từ 11,5% đến 26,79%. Tất cả các cây quế được lựa chọn
đều có những đặc tính tốt như: cây sinh trưởng phát triển tốt, thân thẳng, vỏ
mịn, dễ bóc, kháng sâu bệnh, năng suất vỏ cao, hàm lượng tinh dầu cao ở vỏ
và lá cây, tỷ lệ thành phần cinnamaldehyde cao. Đây cũng là những tiêu
chuẩn chọn giống sẽ được tham khảo áp dụng vào đề tài (Ravindran và cs,
2004). Năm 1970, Trung Quốc có nhập giống quế Thanh Hoá của Việt Nam
song không phát triển được nên hiện nay chủ yếu sử dụng giống của địa
phương. Hiện nay, đã chọn được hàng trăm giống quế có năng suất chất lượng
tốt, trồng hàng trăm ha vườn cung cấp giống quế (Krishnamoorthy và cs,
8
1999; 2001).
1.3.1.3 Nghiên cứu về kỹ thuật trồng
Đây là lĩnh vực nghiên cứu đã được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm.
- Về kỹ thuật trồng: các nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật thâm canh
rừng trồng quế cũng đã được thực hiện từ nhiều năm nay ở Trung Quốc, Ấn
Độ, Sri Lanka, Indonesia. Điển hình là các công trình của các tác giả J.
Ranatunga và cs (2004), M. Hasanad và cs, 2004; Akabid Baruab và cs, 2004.
Ở Indonesia, quế thường trồng phổ biến với mật độ từ 10.000 - 14.000 cây/ha.
Ở vùng Sumatra quế được gieo theo hàng với cự ly 1m trước khi trồng quế 6
tháng. Sau đó quế được trồng trong hàng xen với Tephrosia candia. Cành của
cây Tephrosia candia được cắt và rải đều trong diện tích trồng quế. (Akahil
Baruah và Subhan C. Nath, 2004). Rừng quế ở đây được chăm sóc như đối
với cây rừng. Phân bón được khuyến cáo là NPK với tỷ lệ 15-15-15, liều
lượng 200 - 600kg/ha tùy thuộc tuổi cây (năm thứ nhất: 200kg/ha; năm thứ
hai: 400 kg/ha; năm thứ ba: 600kg/ha). Chăm sóc ít nhất 2 lần/năm trong
vòng 5 năm liền. Khi cây quế có tuổi khoảng 40-50 tuổi, khả năng tái sinh bị
giảm đáng kể, dẫn đến sản lượng giảm.
- Về năng suất, sản lượng rừng quế: đã có một số nghiên cứu ở Trung
Quốc cho thấy trồng quế với mật độ 5.000 -8.000 cây/ha, sau 15 năm, sản
lượng quế trung bình đạt 16 tấn/ha. Mục tiêu trồng là lấy vỏ tuy nhiên có kết
hợp lấy lá (Viên Kim Cương, 2014).
- Về phòng trừ sâu bênh hại quế: sâu bệnh hại quế có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất và chất lượng tinh dầu quế. Ở Srilanka, nếu rừng quế bị sâu
bệnh, năng suất có thể giảm tới 20%, với các bệnh phổ biến là sâu ăn lá, bệnh
đốm lá, hoặc muội lá. Do đó trong quá trình trồng quế cần quan tâm để phòng
trừ sâu bệnh hại rừng quế.
9
1.3.1.4. Nghiên cứu về khai thác, sơ chế, bảo quản và thị trường vỏ quế
- Về khai thác vỏ quế: Theo M. Hasanah và cs (2004), ở Indonesia, thời
vụ, tuổi khai thác cũng như phương pháp khai thác quyết định tới chất lượng
của vỏ quế.
- Về thị trường quế: phân tích số liệu của COMTRADE - LHQ thì thị
trường gia vị quốc tế khá ổn định với tổng nhu cầu ước tính đạt 3,7 tỷ USD
vào năm 2012. Trong khi Mỹ, Đức, và các nước khác ở châu Âu cũng như
Trung Đông là nước nhập khẩu quế lớn, thì Ấn Độ, Việt Nam, Guatemala, và
Trung Quốc đang cạnh tranh về mặt cung cấp. Xét về khối lượng sản xuất và
thương mại vỏ quế, tổng nhu cầu về vỏ quế trên toàn cầu được ước tính vào
khoảng 190.000 tấn. Tuy nhiên, do tiêu thụ trong nước, khối lượng thương
mại quốc tế ít hơn, chiếm 70-80% nhu cầu toàn cầu, nằm trong khoảng từ
100.000 - 130.000 tấn. Từ năm 2004, nhập khẩu vỏ quế trên toàn cầu đã tăng
nhẹ, từ 113.000 tấn năm 2004 lên đến 135.000 tấn vào năm 2013. Tuy nhiên,
có một sự gia tăng dần từ năm 2009-2012 với đỉnh điểm đạt 140.000 tấn.
Trong năm 2013, nhu cầu toàn cầu đã giảm xuống còn 135.000 tấn nhưng
trong năm 2014, nhu cầu về quế dường như tăng đạt đỉnh với bằng chứng về
giá tăng cao bất thường trên thị trường quế Việt Nam (Viên Kim Cương,
2014). Như vậy, các sản phẩm quế có tiềm năng thị trường lớn nhất là đối với
sản phẩm quế có chất lượng cao.
Tóm lại: từ những kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra một số nhận xét
như sau:
- Một số kết quả nghiên cứu về phân loại, chọn giống, kỹ thuật trồng
thâm canh, khai thác, sơ chế, bảo quản sản phẩm có liên quan đến cây quế ở
Việt Nam trên thế giới không nhiều, nhưng là những thông tin tham khảo
quan trọng.
- Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về phân loại quế trên thế giới, nhưng
việc ở Việt Nam có mấy loài quế phân bố, được gây trồng. Điều này vẫn còn
một số tranh luận.
10
- Công tác chọn giống quế đã được quan tâm, nhiều nước. Ở Trung
Quốc đã chọn và xây dựng những nguồn giống quế có năng suất cao gấp 4-5
lần so với Việt Nam.
- Đã có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, tập trung vào một số
biện pháp kỹ thuật mũi nhọn trong thâm canh quế cho năng suất, sản lượng và
hiệu quả rừng trồng quế cao như: mật độ, bón phân, làm đất và chăm sóc.
- Đã có một số nghiên cứu về khai thác, sơ chế và bảo quản quế có hiệu
quả trên thế giới nhất là ứng dụng công nghệ cao trong sơ chế bảo quản quế. Ở
Việt Nam, đây cũng là một trong những tồn tại cần được nghiên cứu bổ sung.
1.3.2.Tình hình nghiên cứu cây Quế ở Việt Nam
Từ năm 1993 Bộ Lâm nghiệp đã ban hành Quy phạm xây dựng rừng
giống và vườn giống, trong đó mới đề cập đến các tiêu chuẩn chọn cây trội để
lây gỗ. Sau này, trong Tiêu chuẩn công nhận giống (Bộ NN&PTNT,1998,
2003) đã đề cấp đến tiêu chuẩn chọn cây trội để lấy các sản phẩm ngoài gỗ
nói chung mà chưa nêu cụ thể. Đến tiêu chuẩn công nhận giống gần đây (Bộ
NN&PTNT, 2006) mới có quy định về tiêu chuẩn chọn cây trội để lấy sản
phẩm ngoài gỗ từ rừng trồng và từ trồng cây phân tán.
Nghiên cứu về cây Quế trong nước cũng được nhiểu tác giả bàn luận
tới mà điển hình như:
1.3.2.1. Nghiên cứu về phân loại, công dụng đặc điểm sinh học và sinh thái
- Về phân loại và mô tả hình thái: ở lĩnh vực nghiên cứu này có lịch sử
tương đối dài. Vào khoảng 2000 năm trước đây, Giao chỉ Ngọc quế là sản vật
có giá trị làm quà biếu của người Trung Quốc. Từ thế kỷ XIV, Tuệ Tĩnh có
những ghi chép ban đầu về đặc điểm cây quế và công dụng làm thuốc. Tiếp
theo đó Lê Quý Đôn trong "Vân đài loại ngữ" và Nguyễn Trứ trong "Việt
Nam thực vật học" cũng mô tả lại hình thái và công dụng của cây quế.... Trần
Hợp (1976, 1984) kết luận "Cinnamomum cassia Blume là loài quế có nguồn
gốc tại Việt Nam, là nguyên sản tại Việt Nam nên còn có tên gọi là quế Giao
11
Chỉ". Hoàng Cầu (2001) cho rằng các cây quế và vùng quế cũng như sự phân
loài trong nhân dân thì cây quế ở nước ta có 2 loài chính: quế lá to và quế lá
nhỏ. Cây quế lá to mọc khá phổ biến có tán rậm, lá to, lớn nhanh nhưng vỏ
mỏng và hàm lượng tinh dầu trong vỏ thấp. Cây quế lá nhỏ tán thưa, lá nhỏ,
số lượng chiếm từ 5 - 10 %, chậm lớn, nhưng vỏ dày và hàm lượng tinh dầu
trong vỏ cao hơn quế lá to.
- Về công dụng: hầu hết các tác giả cho rằng công dụng của các bộ
phận trên cây quế chủ yếu là làm thuốc, giá trị dược liệu của các bộ phận này
phụ thuộc vào kỹ thuật khai thác, chế biến vỏ quế. Quế không chỉ là một loại
gia vị cho các món ăn và cuộc sống. Quế cũng là một sản phẩm để cải thiện
sức khỏe (Viên Kim Cương, 2014).
- Về chất lượng tinh dầu quế: tại một số vùng ở Việt Nam được
Nguyễn Mê Linh và cộng sự công bố trong những năm từ 1976 - 1980 cho
thấy hàm lượng tinh dầu quế ở nước ta đều cao hơn so với các nước khác. Cụ
thể là hàm lượng này biến động từ 1,12 - 4% còn ở các nước khác bình quân
từ 1 - 2%.
1.3.2.2. Nghiên cứu về giống
Ở Việt Nam, từ những năm 1970 đã có chọn cây trội, khảo nghiệm xuất
xứ, khảo nghiệm hậu thế cho cây quế. Tuy nhiên, đến những năm 1990, việc
chọn giống quế mới được quan tâm đúng mức. Điển hình là các công trình
của Lê Đình Khả và cộng sự (2003), Phạm Văn Tuấn và Nguyễn Huy Sơn
(2007). Năm 2003 Lê Đình Khả và cộng sự đã chọn 19 cây trội ở rừng trồng 9
và 12 tuổi, có độ vượt trội về diện tích vỏ từ 72 - 102% so với trị số trung
bình của đám rừng. Trong tổng số 19 cây trội, có 5 cây trội đã được phân tích
tinh dầu và 4 cây trội có hàm lượng tinh dầu cao hơn đối chứng (hàm lượng
tinh đầu cây trội từ 0,84 - 1,89%, cây đối chứng 0,38%). Đây là công bố đầu
tiên nghiên cứu về giống quế theo sinh trưởng và tinh dầu. Tuy nhiên không
rõ tại sao hàm lượng tinh dầu ở đây lại thấp như vậy (Ngô Đình Quế, Hoàng
12
Cầu, Nguyễn Đức Minh, 1988). Nguyễn Huy Sơn (2006) cho rằng khi chọn
giống quế cần phải kết hợp giữa các chỉ tiêu sinh trưởng, hiệu suất và chất
lượng tinh dầu. Đồng thời, tác giả cũng chỉ rõ, giữa hàm lượng tinh dầu và
một số chỉ tiêu sinh trưởng của quế ở các vùng nghiên cứu không có tương
quan chặt. Do đó, không nên dùng các chỉ số này để làm chỉ tiêu chọn giống.
Còn giữa hàm lượng tinh dầu và kích thước lá quế Yên Bái có tương quan
Văn Tuấn, Nguyễn Huy Sơn, 2007). Hơn nữa, các tác giả đã xây dựng được mô
chặt chẽ nên có thể sử dụng hình thái lá như một chỉ tiêu chọn giống (Phạm
hình khảo nghiệm xuất xứ 6 vùng phân bố ở Việt Nam là Yên Bái, Quảng
Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam và Quảng Ngãi từ các kết quả đã rút
ra được 2 xuất xứ tốt là Yên Bái và Quảng Nam, đã xây dựng được 3 ha vườn
giống vô tính quế ở Lương Thịnh, Trấn Yên - Yên Bái. Nhưng các đề tài đều
có thời gian thực hiện ngắn (3-4 năm), không kế thừa được kết quả của nhau,
trong khi để có kết quả nghiên cứu về chọn giống quế, tối thiểu phải mất 10-
15 năm mới cho kết quả bước đầu. Do đó, có đề tài sau khi vừa chọn được
một số cây trội, xây dựng các khảo nghiệm hậu thế thì đề tài đã kết thúc,
không có kinh phí chăm sóc, theo dõi, phân tích đánh giá tiếp nên đến nay đa
số các thí nghiệm đều không còn tồn tại để kế thừa. Do đó, cho đến nay ở Việt
Nam vẫn chưa chọn và có nguồn giống quế có năng suất, chất lượng cao, đạt
chuẩn chính thức được công nhận từng vùng sinh thái để cung cấp giống cho
sản xuất theo tiêu chí chọn giống quế cả về số lượng và chất lượng.
1.3.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, sinh trưởng và sản lượng rừng
trồng quế
- Về nhân giống bằng hạt: Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2001, 2014),
Vũ Đại Dương (2002) đã xây dựng hướng dẫn rất cụ thể về kỹ thuật thu hái
và bảo quản hạt giống. Các tác giả khẳng định môi trường pH đất và phân bón
có ảnh hưởng rõ rệt đến tích luỹ dinh dưỡng và sinh trưởng của cây con trong
vườn ươm. Đất hơi chua (pH = 6) thích hợp nhất cho cây quế ở giai đoạn
13
vườn ươm. Phân đạm thích hợp với nền đất chua và liều lượng phân đạm là
0,1% phù hợp với đất có pH = 5- 7, đất chua mạnh bón đạm với nồng độ
0,3% là thích hợp. Đất chua nên bón đạm Urê, đất trung tính bón super lân và
clorua kali. Độ che sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ cây sống ở giai đoạn
này, ở các công thức không che hay che 25% cây chết hoàn toàn, khi nâng độ
che lên 75-100% tỷ lệ cây sống >80%. Độ che sáng còn ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây con ở tuổi: từ 0 đến 5 tháng tuổi: che 15% cây sinh trưởng tốt,
ở giai đoạn từ 5-12 tháng tuổi che 50% cây sinh trưởng tốt hơn so với che 75-
100%. Các kết quả nghiên cứu nhân giống từ hạt đã được tổng kết thành một
số tiến bộ kỹ thuật và đã áp dụng trong thực tế.
- Về kỹ thuật trồng: đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này
như Trần Lê Hoàng (1996), Phạm Xuân Hoàn (1998), Nguyễn Huy Sơn
(2006) cho rằng có thể trồng quế được trồng theo một số mô hình xen cây gỗ,
nông lâm kết hợp với mật độ 2.000 - 3.000 cây/ha, sau đó tỉa thưa ở năm thứ
năm để lại rừng quế thuần loại. Tuy nhiên hiện nay, mật độ trồng quế hiện
nay rất khác nhau, từ 1.650 - 20.000 cây/ha tùy theo địa phương. Tổng kết các
kết quả nghiên cứu, Ngô Đình Quế, Hoàng Cầu, Nguyễn Đức Minh (1988),
đã dự thảo quy trình kỹ thuật trồng quế được Bộ Lâm nghiệp cũ phát triển để
xây dựng quy phạm kỹ thuật trồng quế của Bộ từ năm 1990. Sau đó là quy
phạm về kỹ thuật trồng quế QPN 04 TCN 23:2000 được Bộ NN&PTNT ban
hành năm 2000. Ngoài ra, các nghiên cứu chăm sóc, nuôi dưỡng, tỉa thưa
rừng quế theo mật độ, tuổi cây quế chưa được đề cập nhiều. Đặc biệt, tác giả
Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Huy Sơn (2007) đã xây dựng bản hướng dẫn kỹ
thuật trồng rất chi tiết, cụ thể từ tiêu chuẩn cây con đem trồng, thời vụ trồng,
phương pháp xử lý thực bì... Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay trong sản xuất
có rất ít các mô hình trồng quế theo quy định này, đặc biệt là vẫn trồng cây
con rễ trần hoặc cây con từ hạt có tuổi chỉ 9-12 tháng. Trong 3 năm đầu, rừng
quế trồng không bón thúc. Do đó dẫn đến tỷ lệ sống, sinh trưởng, năng suất
14
của rừng quế trồng thấp. Trong khi đó, tiêu chuẩn cây con, bón phân là một
trong những biện pháp mũi nhọn trong trồng rừng thâm canh quế. Điều này đã
gợi mở hướng đi của đề tài là tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của tiêu chuẩn
cây con đem trồng, phân bón thúc trong 3 năm đầu tới khả năng sinh trưởng
và năng suất của rừng trồng thâm canh quế nhằm bổ sung những vấn đề còn
thiếu sót trong các nghiên cứu trước đây.
- Nghiên cứu về sinh trưởng và định lượng quá trình sinh trưởng về cây
quế ở nước ta còn đang ở mức độ thăm dò. Đã có một số kết quả nghiên cứu
điển hình của Trần Hợp (1984), Phạm Xuân Hoàn (2001). Các tác giả đã lập
bảng tra để xác định B1.3 từ sơ đồ đường kính cả vỏ trong thực tế trên cơ sở
xác lập mối liên hệ đường thẳng bậc nhất giữa đường kính 1,3m không vỏ và
đường kính cả vỏ để lập bảng tra để xác định B1.3 từ sơ đồ đường kính cả vỏ
trong thực tế ở Yên Bái. Tác giả đã nhận xét ở tuổi 8 nếu khai thác quế đã cho
NPV > 0, nghĩa là đã có lãi, tuy nhiên khai thác ở tuổi này số lượng và chất
lượng vỏ quế thấp, hàm lượng tinh dầu thấp. Ở tuổi 25 suất tăng trưởng về thể
tích vỏ thấp, Pv nhỏ quá tuổi này thể tích vỏ hầu như không tăng nên không có
lợi cho người kinh doanh, nghĩa là nên khai thác trước tuổi 25. Nếu khai thác
ở tuổi 15-16 sẽ giải phóng được quỹ đất, ngược lại khai thác sau tuổi 20 sẽ
cho lợi nhuận NPV cao nhưng chu kỳ dài, vòng quay vốn chậm. Khai thác
hợp lý nhất ở tuổi 14 -18 cho sản lượng, chất lượng cao, quay vòng vốn
nhanh, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh và phù hợp với khả năng đầu tư
và trình độ quản lý của đại bộ phận nông dân hiện nay.
1.3.2.4. Nghiên cứu về khai thác, sơ chế, bảo quản và thị trường vỏ quế
- Về khai thác: đã có một số nghiên cứu về kỹ thuật khai thác, sơ chế,
bảo quản và thị trường quế. Điển hình là công trình Hoàng Cầu và Nguyễn
Hữu Phước (1993), Hoàng Cầu (2001), Viên Kim Cương, (2014) cho rằng
tuổi cây quế sau 6-7 năm đã tiến hành khai thác tỉa thưa, với chu kỳ khai thác
15 năm cần phải tiến hành khai thác tỉa thưa 2 - 3 lần để điều chỉnh mật độ
15
thích hợp. Sau 15 năm rừng quế đã có thể tiến hành khai thác chính. Tuy
nhiều sản phẩm tỉa thưa chủ yếu dùng vào công nghiệp chế biến thực phẩm và
hương liệu. Các loại quế tốt dùng để làm thuốc chu kỳ khai thác thường kéo
dài trên 20 năm. Tuổi cây quế tăng tỷ lệ thuận với lượng tăng trưởng của vỏ
quế và không nên khai thác quế dưới 12 tuổi. Mật độ trồng quế có quan hệ
chặt chẽ với đường kính cây, độ dầy vỏ và hàm lượng tinh dầu của vỏ quế.
Với chu kỳ kinh doanh 15-20 năm mật độ cuối cùng để lại 600-800 cây/ha là
thích hợp. Có thể khai thác vỏ quế nhiều lần trên 1 cây, mỗi lần bóc 1/4, 1/3
hay 1/2 diện tích vỏ về một phía. Khai thác chọn theo cấp kính hay khai thác
trắng nên được áp dụng trong sản xuất. Trong thực tế, quế được thu hoạch
quanh năm, nhưng chủ yếu được thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu. Đặc
biệt, theo kinh nghiệm trong sản xuất thời vụ khai thác và tuổi khai thác có
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất vỏ, chất lượng tinh dầu và hiệu quả kinh
doanh rừng quế. Do đó, hướng đi của đề tài tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng
của thời vụ khai thác và tuổi khai thác đến năng suất vỏ, chất lượng tinh dầu
để làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật trong kinh doanh rừng quế.
- Về sơ chế, chế biến và bảo quản: các tác giả kể trên cho rằng không
nên phơi quế ra ngoài nắng hoặc gác lên sàn bếp, không để ngoài mưa, sương
đêm khi sơ chế quế. Tuỳ theo chất lượng và quy cách sản phẩm vỏ quế khác
nhau mà kỹ thuật chế biến cũng khác nhau. Để chế biến được quế tốt dùng
vào mục đích làm thuốc chữa bệnh phải tốn nhiều công sức từ việc chọn cây
quế tốt, xác định vị trí và quy cách lấy vỏ ...
- Về thị trường và hiệu quả kinh tế trồng quế: đã có một số tác giả
nghiên cứu như Trần Hữu Dào (2000), Phạm Xuân Hoàn (2001), Viên Kim
Cương (2014). Các tác giả cho rằng sản phẩm quế là mặt hàng được buôn bán
từ lâu đời, tiêu thụ quế trong nước không nhiều, chủ yếu quế được xuất khẩu.
Việc phát triển và kinh doanh quế có sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế bước đầu đã thúc đẩy gây trồng, tiêu thụ sản phẩm nhanh, thuận lợi hơn và
16
giá cả cũng linh hoạt hơn. Tuy nhiên, cho đến nay giữa người sản xuất quế và
khâu lưu thông, buôn bán và xuất khẩu vẫn chưa có mối quan hệ chặt. Nên
người sản xuất vẫn còn nhiều thiệt thòi về giá, khó khăn trong tiêu thụ sản
phẩm khi thị trường quế biến động. Việc trồng quế đã đem lại lợi ích kinh tế
cao góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào miền núi. Tuy nhiên, đáp ứng
yêu cầu về chất lượng và khía cạnh xã hội/môi trường là một thách thức đối với
ngành quế Việt Nam. Do đó có việc đòi hỏi công tác nghiên cứu chọn giống quế
có năng suất cao, chất lượng tốt càng là nhu cầu bức thiết trong tương lai.
1.3.3. Đáng giá chung
Cây Quế là cây đa mục đích có giá trị kinh tế cao được dùng trong nhiều
lĩnh vực: Y tế, thực phẩm, mỹ phẩm, xây dựng, làm đồ gia dụng.... và cũng
được nhiều tác giả nghiên cứu từ việc chọn, nhân giống, kỹ thuật trồng, khai
thác, chế biến và xây dựng thị trường. Tuy nhiên, việc nghiên cứu còn nhỏ lẻ,
thiếu liên tục có những đề tài sau khi vừa chọn được một số cây trội, xây
dựng các khảo nghiệm hậu thế thì đã kết thúc, thiếu các đề tài nghiên cứu
mang tính kế thừa để theo dõi, phân tích đánh giá tiếp để có được kết quả
hoàn thiện, khách quan làm cơ sở khoa học cho định hướng và phát triển cây
Quế. Do đó, cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa chọn và có nguồn giống quế
có năng suất, chất lượng cao, đạt chuẩn chính thức được công nhận cho từng
vùng sinh thái để cung cấp giống cho sản xuất theo tiêu chí chọn giống quế cả
về số lượng và chất lượng. Đề tài “Nghiên cứu chọn cây trội giống quế lá nhỏ
(Cinamomum cassia Blume) có sản lượng vỏ và hàm lượng tinh dầu cao phục
vụ sản xuất giống trên địa bàn huyện Văn Yên” tuy phạm vi nghiên cứu
không rộng nhưng góp phần bổ sung một phần khuyết thiếu nêu trên. Hy
vọng đem lại cho huyện Văn Yên nói riêng và tỉnh Yên Bái nói chung chọn
được nguồn giống quế có năng suất chất lượng cao phục vụ trồng rừng sản
xuất trong khu vực.
- Về cơ sở khoa học, phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
trong và ngoài nước của các tác giả nêu trên là cơ sở dẫn dắt, nghiên cứu của
đề tài.
17
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây quế (Cinnamomum cassia
Blume) tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, Việt Nam
2.2. Phạm vi, địa điểm
- Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Về địa điểm nghiên cứu: thực trạng quản lý, kỹ thuật trồng, chăm sóc,
khai thác quế trên địa bàn tỉnh Yên Bái; hiện trường nghiên cứu đặc điểm
hình thái, sinh thái và vật hậu quế được triển khai tại rừng trồng ở huyện Văn
Yên - Yên Bái; nghiên cứu về chọn giống được triển khai tại Văn Yên - Yên
Bái; nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống Quế được triển khai tại thành phố
Yên Bái, huyện Trấn Yên, huyện Văn Yên - Yên Bái
2.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu là 12 tháng (tháng 9/2018 đến tháng 9/2019)
2.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện khí hậu khu vực nghiên cứu
Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình
là 22 - 230C; (cao nhất từ 37-390C, thấp nhất từ 2-40C); tổng nhiệt độ trong
năm từ 7.500- 8.0000 C lượng mưa trung bình 1.500 - 2.200 mm/năm; độ ẩm
trung bình 83 - 87%, thuận lợi cho việc phát triển nông - lâm nghiệp.
Dựa trên yếu tố địa hình khí hậu, có thể chia Yên Bái thành 5 tiểu vùng
khí hậu. Tiểu vùng Mù Cang Chải với độ cao trung bình 900 m, nhiệt độ
trung bình 18 - 200C, có khi xuống dưới 00C về mùa đông, thích hợp phát
triển các loại động, thực vật vùng ôn đới. Tiểu vùng Văn Chấn - nam Văn
Chấn, độ cao trung bình 800 m, nhiệt độ trung bình 18 - 200C, phía Bắc là tiểu
vùng mưa nhiều, phía Nam là vùng mưa ít nhất tỉnh, thích hợp phát triển các
18
loại động, thực vật á nhiệt đới, ôn đới. Tiểu vùng Văn Chấn - Tú Lệ, độ cao
trung bình 200 - 400 m, nhiệt độ trung bình 21 - 320C, thích hợp phát triển các
loại cây lương thực, thực phẩm, chè vùng thấp, vùng cao, cây ăn quả và cây
lâm nghiệp. Tiểu vùng nam Trấn Yên, Văn Yên, thành phố Yên Bái, Ba Khe,
độ cao trung bình 70 m, nhiệt độ trung bình 23 - 240C, là vùng mưa phùn
nhiều nhất tỉnh, có điều kiện phát triển cây lương thực, thực phẩm, cây công
nghiệp, lâm nghiệp, cây ăn quả.
Tiểu vùng Lục Yên - Yên Bình độ cao trung bình dưới 300 m, nhiệt độ
trung bình 20 - 230C, là vùng có mặt nước nhiều nhất tỉnh, có hồ Thác Bà
rộng 19.050 ha, có điều kiện phát triển cây lương thực, thực phẩm, lâm
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, có tiềm năng du lịch.
Số liệu diễn biến khí hậu được ghi ở bảng 1.1, được thu thập tại những
nơi có trạm khí tượng thủy, còn những nơi không có trạm khí tượng thì số liệu
khí hậu được lấy ở trạm khí tượng gần nhất theo công bố của Cục khí tượng
thủy văn. (Cổng thông tin điện tử Yên Bái: http://www.yenbai.gov.vn).
Bảng 1.1. Đặc điểm khí hậu khu vực nghiên cứu
Tháng
Độ
Nhiệt độ (oC)
Địa điểm
Vĩ độ
Kinh độ
Lượng
mưa
ẩm
nghiên
(độ,
(độ,
mưa
TB
Tối
Tối
>100
trung
cứu
phút)
phút)
(mm)
năm
cao
thấp
mm
bình
Huyện Văn
210 50’
1040 23’-
1.500 -
83 -
Yên, Trấn
6-7
22 - 23 37-39
2-4
-22012’
1050 23’
2.200
87 %
Yên,
TP
Yên Bái
2.4.2. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội của huyện Văn Yên
a) Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Văn Yên là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Yên Bái, có tọa độ địa lý
1040 23’ đến 1050 23’ độ kinh đông và từ 210 50’ đến 22012’ vĩ độ bắc. Tổng
19
diện tích tự nhiên là 139.034 ha. Huyện Văn Yên cách Thủ đô Hà Nội 215 km
về phía Nam, cách thành phố Yên Bái 40 km. Với đường giao thông tương đối
thuận lợi sẽ tạo cho Văn Yên có lợi thế trong việc lưu thông hàng hoá, phát
triển nhanh một nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá và tiếp thu nhanh
những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng.
Huyện Văn Yên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa
đông lạnh, ít mưa (từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau) và mùa hè
nóng, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 10). Với điều kiện khí hậu của huyện,
tương đối thuận lợi cho việc phát triển nông lâm nghiệp, chế độ nhiệt đảm bảo
đủ để gieo trồng 2-3 vụ trong năm, do có tiểu vùng khí hậu phù hợp với đặc
tính sinh thái của cây quế nên diện tích quế được phát triển nhanh chóng và
trở thành huyện có diện tích quế lớn nhất cả nước.
* Nguồn nước, thuỷ văn:
Trên địa bàn huyện Văn Yên có sông Hồng bắt nguồn từ Vân Nam -
Trung Quốc đoạn chảy qua Văn Yên dài 70 km, ngoài ra còn có nhiều suối
lớn như: Ngòi Thia, Ngòi Hút, Ngòi Thắt, Ngòi Thíp, Ngòi Ly… và trên 20
hồ đập lớn nhỏ với diện tích 207 ha phân bố ở khắp trong huyện, đây cũng là
nguồn nước mặt quan trọng cung cấp cho đời sống và phục vụ sản xuất của
nhân dân trong huyện. Qua kết quả thăm dò cho thấy nguồn nước ngầm khá
phong phú.
b) Điều kiện kinh tế - Xã hội
* Cơ cấu kinh tế của huyện Văn Yên: những năm gần đây có sự thay
đổi theo chiều hướng giảm tỷ trọng ngành sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản; tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ đặc biệt là
các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng. Đây là một hướng
đi phù hợp với quá trình CNH - HĐH đất nước. Tuy nhiên, do đặc thù là
20
huyện miền núi nên cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp vẫn chiếm 60,22% tổng
giá trị sản xuất của huyện.
* Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất: Đến hết năm 2018 tổng diện tích
đất của huyện Văn Yên là 139.034 ha. Trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp
25.941,6 ha chiếm 18,67%; Đất lâm nghiệp 104.278 ha chiếm 75,02%; Đất
chuyên dùng 2.411,4 ha chiếm 1,7%; Đất ở 790,7 ha chiếm 0,57%
So với năm 2017 diện tích đất có sự biến động như sau:
Đất sản xuất nông nghiệp giảm 12,4ha
Đất lâm nghiệp có rừng giảm 32,1 ha
Đất ở tằng 1,6 ha
Đất chuyên dùng tăng 42,9 ha
* Dân số và lao động:
- Dân số: Tính đến hết năm 2018 dân số trung bình của huyện 124.743
người. Dân số trung bình nam 63.034 người, chiếm 50,13%, dân số trung bình
nữ 62,70, chiếm 49,87%; dân số nông thôn có 114.667 người, chiếm 91,19%
tổng số dân của huyện, khu vực thị trấn có số dân là 11.076 người, chiếm 8,81
% dân số chung của huyện.
- Lao động: Theo số liệu thống kê, lao động từ 15 tuổi trở lên là 88.348
người, trong đó lao động ở thành thị là 7.686 người (chiếm 8,7%), lao động từ
15 tuổi trở lên ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ cao (91,3%). Trong đó, lao
động làm việc trong ngành nông lâm nghiệp chiếm khoảng 90% lao động của
các ngành. Tuy nhiên, hạn chế về nguồn nhân lực của huyện là trình độ và
chất lượng lao động thấp. Lực lượng lao động đa phần là lao động phổ thông.
* Cơ sở hạ tầng:
Giao thông vận tải, điện, bưu chính viễn thông, Hệ thống công trình
thuỷ lợi… cơ bản đã hoàn thiện đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt, sản xuất cuả
nhân dân (Niên giám thống kê huyện Văn Yên, 2018).
21
* Sản xuất Nông, lâm nghiệp, thủy sản
Nhìn chung sản xuất Nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2018 của huyện
Văn Yên giảm sút mạnh gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của địa phương.
Nguyên nhân do thiên tai: rét đậm rét hại, mưa bão, lũ lụt, sạt nở đất.
- Trồng trọt: Tổng diện tích các loài cây trồng năm 2018 là 21.061,6 ha
giảm 526,7 ha so với năm 2017.
- Chăn nuôi: Tổng đàn trâu có 16.012 con giảm 2.946 con so với năm
2017; Đàn bò có 2.182 con tăng 1.020 con; tổng đàn lợn 93.910 con tăng
5.480 con, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 5.253,9 tấn; tổng đàn gia cầm
726.900 con tăng 26.000 con.
- Thủy sản: Tổng số cơ sở nuôi trồng thủy sản 5.767 cơ sở với 291,62
ha. Sản lượng năm 2018 đạt 638,3 tấn giảm 84,8 tấn so với năm 2017. Giá trị
sản phẩm thu được trên 1ha mặt nước ước đạt 93,7 triệu đồng, giảm 12,4 triệu
so với năm 2017.
- Lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp 104.310,5 ha, chiếm 75,03%
tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện, gồm: rừng đặc dụng 16.039 ha, rừng
phòng hộ 15.812,7 ha, rừng sản xuất 72.458,7 ha.
+ Tổng diện tích rừng trồng năm 2018 đạt 2.882 ha. Trong đó riêng
diện tích Quế trồng mới và trồng lại sau khai thác là 1.735 ha chiếm 60% diện
tích rừng trồng.
+ Sản lượng gỗ rừng trồng khai thác ước đạt 80.000m3; sản lượng quế
vỏ khai thác đạt 5.900 tấn (Niên giám thống kê huyện Văn Yên, 2018).
c) Khái quát về sản phẩm quế huyện Văn Yên
Cây quế là loài cây thân gỗ, sống lâu năm. Các sản phẩm chính từ cây
quế gồm có vỏ quế, lá quế, gỗ quế. Mỗi cây quế, sau khi thu hoạch vỏ quế,
phần còn lại gồm lá, cành, rễ sẽ được đem đi chưng cất tinh dầu quế. Tinh dầu
quế sau khi được chưng cất sẽ dùng làm nguyên liệu đầu vào cho ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp dược và mỹ phẩm. Từ lâu nay
22
chúng ta chỉ chủ yếu sản xuất và tiêu thụ vỏ quế thô mà chưa chú ý sản xuất
và tiêu thụ tinh dầu quế. Tinh dầu quế là một loại sản phẩm có giá trị kinh tế
cao nhưng hiện nay việc xuất khẩu sản phẩm này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng kim ngạnh xuất khẩu các mặt hàng quế.
Vỏ quế là sản phẩm chính của cây quế, đây là sản phẩm tập trung nhiều
nhất Andehyt cinamic. Năng suất và chất lượng của sản phẩm quế được dựa
vào năng suất và chất lượng vỏ quế. Vỏ quế gồm có 2 loại vỏ quế khô và vỏ
quế tươi. Trung bình một cây quế có tuổi từ 10 - 15 năm thường có đường
kính từ 20 - 30 cm sẽ cho 20 - 40 kg vỏ tươi. Từ vỏ tươi này có thể làm gia vị
thực phẩm, làm nguyên liệu chế biến hàng tiêu dùng hay đem xuất khẩu dưới
dạng vỏ nguyên liệu. Vỏ quế khô được phân làm ba loại (loại A, loại B và loại
C). Hiện nay, trung bình mỗi năm, Văn Yên được xuất ra thị trường khoảng
9.000 tấn vỏ quế khô, (Sở Thương mại - Du lịch tỉnh Yên Bái, 2006).
Cành, lá quế là nguồn nguyên liệu phục vụ cho các cơ sở chế biến tinh
dầu quế. Bình quân mỗi mẻ 180 kg cành, lá có thể nấu được từ 1 đến 1,5 kg
tinh dầu (1kg = 1,2 lít). Thời gian nấu để cho ra tinh dầu mỗi mẻ từ 2 đến 2,5
giờ. Sản phẩm tinh dầu là sản phẩm có giá trị, không chỉ bán trong nước mà
còn được công ty xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Ấn Độ, Hàn
Quốc, Trung Quốc… Hiện nay, trung bình mỗi năm, Văn Yên được xuất ra
55.000 tấn cành, lá quế, 290 tấn tinh dầu quế, (Sở Thương mại - Du lịch tỉnh
Yên Bái, 2006).
Gỗ quế có nhiều giá trị sử dụng như các loại cây khác, có thể dùng gỗ
quế để làm cốp pha xây dựng, đóng đồ mộc, làm gỗ trụ hầm mỏ… Gỗ quế
được đánh giá là có chất lượng tốt như các loại gỗ khác là bồ đề, mỡ, bạch
đàn. Tuy nhiên điều đặc biệt là trong gỗ quế có một lượng tinh dầu nên không
bị mối mọt. Thân cây lại thẳng đều và cứng. Vì vậy, dùng gỗ quế vào làm trụ
hầm mỏ rất bền. Gỗ quế lại có mùi thơm nên hiện nay còn được người dân sử
dụng để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Việc làm này vừa mang lại thu nhập
23
cho nhân dân, vừa tận dụng được phụ phẩm của cây quế. Hiện nay, trung bình
mỗi năm, Văn Yên sản xuất và chế biến 62.000 m3 gỗ quế, (Sở NN và PTNT
tỉnh Yên Bái 2018. Báo cáo kết quả thực hiện Đề án phát triển cây Quế).
* Đánh giá chung:
Điều kiện lập địa tỉnh Yên Bái khá đa dạng, đất đai phân bố trên nhiều
kiểu khí hậu, địa hình khác nhau rất thích hợp cho việc sản xuất nông - lâm
nghiệp đặc biệt là phát triển loài cây Quế chiếm 25-30% diện tích rừng trồng
hàng năm của tỉnh. Người dân có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng, chăm
sóc và khai thác các sản phẩm từ quế.
2.5. Nội dung nghiên cứu
2.5.1. Đánh giá thực trạng phát triển quế tại tỉnh Yên Bái
- Thực trạng diện tích rừng trồng Quế và biến động diện tích trồng Quế
qua các năm tại tỉnh Yên Bái
- Thực trạng về công tác quản lý giống, nguồn giống và kết quả sản xuất
giống Quế trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Thực trạng về kỹ thuật gây trồng, năng suất, sản lượng Quế
- Thực trạng về kỹ thuật khai thác, chế biến, giá cả và thị trường tiêu
thụ Quế trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2.5.2. Nghiên cứu chọn giống Quế
- Nghiên cứu chọn lọc cây trội thông qua các chỉ tiêu về sinh trưởng
(đường kính, chiều cao, chiều cao dưới cành, sản lượng vỏ...).
- Nghiên cứu chọn lọc cây trội thông qua các chỉ tiêu định tính bằng
cách cho điểm (hình thái cỏ, cành, tán lá, hoa quả...) và định lượng hàm lượng
tinh dầu trong vỏ
2.5.3. Nghiên cứu nhân giống hữu tính Quế bằng hạt phục vụ phát triển
trồng rừng
- Nghiên cứu một số phương pháp xử lý hạt giống
- Đánh giá sinh trưởng của cây giống gieo ươm có nguồn gốc từ hạt của
các cây trội được chọn so với giống cây đại trà tại địa phương.
24
2.5.4. Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật kinh doanh loài
cây lựa chọn và kỹ thuật sản xuất giống
2.6. Phương pháp nghiên cứu
2.6.1. Phương pháp nghiên cứu chung
- Kế thừa các tài liệu, số liệu nghiên cứu đã có về cây Quế.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: điều tra, khảo sát hiện trường,
lập ÔTC tạm thời với bố trí thí nghiệm định vị, thu thập số liệu trong OTC,
phân tích trong phòng; xử lý số liệu bằng toán thống kê trong sinh học với sự
ứng dụng của các phần mềm chuyên dụng.
2.6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.6.2.1. Kế thừa tài liệu
Áp dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu nghiên cứu đã
công bố bao gồm:
- Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ kiểm kê rừng
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
- Các công trình nghiên cứu trước đây về đối tượng nghiên cứu.
- Báo cáo kết quả kiểm kê rừng toàn quốc
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng và công
tác quản lý chất lượng giống cây trồng.
2.6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường
a) Phương pháp nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển Quế tại Yên Bái
1) Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn tạm thời
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập, điều tra khảo sát theo các mô hình
rừng trồng Quế theo từng cấp tuổi, lập ô đo đếm đại diện ở 2 mô hình có độ
tuổi 15-16 tuổi để tuyển chọn cây trội: mỗi mô hình lập 05 ô tiêu chuẩn
(OTC) theo vị trí chân (02 ô), sườn (02 ô), đỉnh (01 ô), diện tích mỗi OTC
500 m2 (20 x25m), để đảm bảo dung lượng mẫu n≥30 cây. Các chỉ tiêu điều
tra trên OTC gồm: D1,3 (cm) hoặc D00, Hvn (m), Hdc (m), Dt (m), độ dày vỏ
(nếu có).
25
- Đường kính ngang ngực (D1,3), được đo qua chu vi bằng thước dây có
chia vạch đến mm tại độ cao 1,3 m.
- Chiều cao vút ngọn (Hvn) và Chiều cao dưới cành (Hdc), được đo bằng
sào đo cao có độ chính xác đến 10cm.
- Đường kính tán các cây trong ô (Dt) được đo bằng thước dây và sào
có độ chính xác tới 10cm. Đường kính tán được đo theo 2 hướng Đông Tây
và Nam Bắc. Kết quả được lấy trị số trung bình của 2 hướng:
Dt = (DtĐT + DtNB)/2
Trong đó: DtĐT + DtNB là đường kính tán theo 2 hướng Đông Tây và
Nam Bắc.
- Chiều cao dưới cành trong ô (Hdc) được đo bằng thước có độ chính
xác tới 10cm.
- Độ dày vỏ được trích ở vị trí 1,3 m và đo bằng thước có độ chính xác
đến mm.
- Độ tàn che của ÔTC được xác định theo hệ thống xấp xỉ 200 điểm
điều tra. Tại mỗi điểm điều tra dùng thước ngắm lên theo phương thẳng đứng,
nếu gặp tán cây giá trị tàn che được ghi là 1, nếu không gặp tán cây giá trị tàn
che được ghi là 0, nếu ở vị trí mép tán lá thì giá trị sẽ là 0,5. Độ tàn che chung
của ô tiêu chuẩn là giá trị trung bình của tất cả các điểm ngắm trên.
2). Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA), phương pháp đánh giá
nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) về kỹ thuật gây trồng, kỹ thuật thu
hái, bảo quản, năng suất, thị trường giá cả...Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn
bán định hướng để thu thập các thông tin về cây Quế. Với cách điều tra theo
huyện, tổng số huyện điều tra: 2 huyện, mỗi huyện điều tra 3 xã, mỗi xã điều
tra, phỏng vấn 20 hộ gia đình có gây trồng và khai thác Quế.
26
b). Phương pháp chọn giống Quế lá nhỏ
+ Phương pháp chọn cây trội
Căn cứ Tiêu chuẩn ngành 04 - Tiêu chuẩn công nhận giống cây trồng
lâm nghiệp (04 TCN 147-2006) ban hành kèm theo Quyết định số
4108/QĐ/BNN-KHCN ngày 29/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp (Bộ NN và PTNT,
2005). Quá trình chọn cây trội Quế lá nhỏ trong rừng trồng được tiến hành
theo 5 bước gồm:
- Sử dụng phương pháp điều tra thống kê
Với mục tiêu chọn lọc cây trội Quế làm nguồn giống với mục đích để
lấy vỏ là chính có kết hợp lấy gỗ và lấy lá do đó chỉ tiêu chính cần quan tâm
để chọn cây trội là năng suất vỏ, hình thái tán lá và không bị ảnh hưởng của
sâu bệnh hại.
Bước 1: Khảo sát toàn bộ khu rừng để chọn ra cây tốt nhất đáp ứng yêu
cầu cao nhất của mục tiêu chọn giống là lấy vỏ. Khi tiến hành thường chọn
cây có sinh trưởng đường kính, chiều cao lớn, cây thân thẳng, vỏ dày, không
vặn xoắn cong queo và sâu bệnh.
Bước 2: Tiến hành lập các ô tiêu chuẩn đảm bảo có ít nhất > 30 cây
trong ô để làm cơ sở so sánh với cây dự tuyển. Đánh số thứ tự cây trong ô, đo
đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của cây (đường kính tại vị trí 1,3m, chiều cao vút
ngọn, chiều cao dưới cành, đường kính tán tại 2 hướng khác nhau, độ dày vỏ),
ghi chép vào phiếu điều tra cây trội.
- Đối với độ dày vỏ được xác định tại vị trí 1,3m từ gốc lên bằng cách
dùng dao trích chuyên dụng trích một mảnh vỏ theo cùng một hướng ở các
cây trội dự tuyển, kích thước mẫu 2cm2 (1cm x 2cm) sử dụng thước kẹp kính
có độ chính xác đến mm để đo độ dày và ghi vào mẫu biểu mô tả cây trội dự
tuyển. Mẫu vỏ sau đó được ghi tên số hiệu cây trội bằng bút xóa để đưa về
phòng thí nghiệm phân tích hàm lượng.
27
Tính toán các giá trị trung bình của đường kính, chiều cao vút ngọn,
chiều cao dưới cành, đường kính tán, độ dày vỏ trên cây vào phiếu điều tra
cây trội.
Lập tỷ số giữa giá trị về đường kính ở vị trí 1,3m chiều cao vút ngọn và
năng suất vỏ của cây trội dự tuyển với giá trị trung bình của các cây so sánh
trong ô tiêu chuẩn. Nếu giá trị về đường kính D1.3 và chiều cao Hvn năng suất
vỏ của cây trội dự tuyển vượt ít nhất 15%.
+ Xác định cây trội theo công thức: X = Xtb + (1,5 ÷ 3) Sxt
+ Độ vượt trội tính theo %: Độ vượt trội (%) = (Xct - Xtb) x 100/Xtb
Xct là chỉ tiêu cần đánh giá của cây trội, Xtb giá trị trung bình của chỉ
tiêu cần đánh giá tại khu rừng Quế có cây trội, Sxt là sai số bình quân của
nhân tố điều tra.
Chỉ số chất lượng tổng hợp khác ( ) đạt trên 60.
S = ±
Trong đó: S là độ lệch chuẩn;
là số bình quân xi là trị số giữa cỡ thứ i;
+ Năng suất vỏ quế được tính theo phương pháp của Phạm Xuân Hoàn
(2001) dựa vào công thức quan hệ giữa sản lượng vỏ với đường kính, chiều
cao tại vị trí ngang ngực như sau (Phạm Xuân Hoàn, 2001).
(kg) V = -0,7617+0,1899*Hvn+14,9087*
Trong đó: V là năng suất vỏ khô/cây
Hvn là chiều cao cây
D1.3 là đường kính ở vị trí 1,3m
28
Bước 3: Mô tả cây trội dự tuyển
Sau khi tính toán các giá trị vào phiếu điều tra cây trội tại bước 2, căn
cứ tiêu chí chọn cây trội để xác định cây trội dự tuyển, tiến hành đánh giá, cho
điểm cây trội tại hiện trường nguồn giống theo Phiếu mô tả cây trội. Số lượng
cây dự tuyển từ 40 - 50 cây.
Các chỉ tiêu về phẩm chất của cây trội dự tuyển được đánh giá bằng
phương pháp cho điểm theo pháp đánh giá của Trung tâm Nghiên cứu Lâm
sản ngoài gỗ - Viện Khoa học Việt Nam (Tạ Minh Quang và Phan Thanh
Thắng, 2018) phương pháp đánh giá của chỉ tiêu về hình thái thân, tán lá, độ
nhỏ cành, hoa quả..., cụ thể:
(1) Về hình thái thân:
+ Độ thẳng thân được chia làm 3 mức:
Cây thân thẳng được cho điểm 5.
Cây hơi cong được cho điểm 3.
Cây cong được cho điểm 1.
+ Độ nhẵn vỏ được chi làm 3 mức:
Cây có vỏ trơn nhẵn được cho điểm 5
Cây có vỏ sần sùi được cho điểm 3
Cây có vỏ u bướu được cho điểm 1
+ Độ tròn của thân được chia làm 3 mức:
Thân tròn đều được cho điểm 5
Thân hơi lệch được cho điểm 3
Thân lệch (méo) được cho điểm 1
(2) Về hình thái tán:
+ Độ rộng của tán cây (so với những cây trong lâm phần) được chia
làm 3 mức:
Tán rộng được cho 5 điểm
Tán hơi rộng cho 3 điểm
29
Tán hẹp cho 1 điểm
+ Độ tròn tán chia làm 3 mức:
Tán tròn đều được cho 5 điểm
Tán hơi lệch được cho 3 điểm
Tán lệch được cho 1 điểm
(3) Đánh giá về cành:
+ Độ lớn của cành chia làm 3 mức
Cành to (>1/4 đường kính thân cây ở vị trí gốc cành) được cho 5 điểm
Cành trung bình (<1/6-1/5 đường kính ở vị trí gốc cành) được cho
3 điểm.
Cành nhỏ (< 1/6 đường kính ở vị trí gốc cành) được cho 1 điểm
+ Góc phân cành được chia làm 3 mức:
Góc phân cành từ 61-900 được cho 5 điểm
Góc phân cành từ 31-600 được cho 3 điểm
Góc phân cành từ 0-300 được cho 1 điểm
(4) Sức sống: được chia 3 mức
Cây có sinh trưởng tốt (Đường kính chiều cao lớn, tán lá to và sum
xuê, lá xanh thẫm, không sâu bệnh) cho 5 điểm.
Cây có sinh trưởng trung bình (Đường kính, chiều cao trung bình,
tán lá vừa phải như các cây trong lâm phần, không sâu bệnh) cho 3 điểm.
Cây có sinh trưởng kém (Đường kính nhỏ hơn các cây trong lâm
phần, sinh trưởng còi cọc, tán lá nhỏ, tán thưa hoặc bị sâu bệnh) cho 1 điểm.
(5) Hoa quả: được chia làm 4 mức
Hoa quả nhiều được cho 5 điểm
Hoa quả trung bình được cho 3 điểm
Hoa quả ít được cho 1 điểm
Không có hoa quả được cho 0 điểm
30
Bước 4: Phân tích hàm lượng tinh dầu trong vỏ quế của cây trội dự
tuyển. Mẫu vỏ Quế của cây trội dự tuyển được phơi khô sau đó nghiền nhỏ và
phân tích hàm lượng tinh dầu trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp lôi
cuốn hơi nước tại Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ.
Bước 5: Chọn cây trội
- Căn cứ kết quả mô tả các chỉ tiêu, tổng điểm cây trội, đối chiếu với
tiêu chuẩn công nhận nguồn giống (Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 147- 2006),
xác định những cây có đủ tiêu chuẩn đề nghị công nhận cây trội chính thức.
Cây trội Quế được chọn từ những cây trội dự tuyển phải đạt những chỉ
tiêu sau đây:
+ Cây trội có độ vượt về đường kính, chiều cao và năng suất vỏ tối
thiểu từ 15% trở lên so với trị số bình quân của toàn lâm phần.
+ Cây có độ dày vỏ ở vị trí 1,3m đạt tối thiểu đạt từ 0,7cm trở lên
(Theo thị trường hiện nay Quế loại 1 có độ dày vỏ từ 0,7 cm trở lên).
+ Cây trội có hàm lượng tinh dầu trong mẫu vỏ khô càng cao càng
tốt, và thấp nhất phải >1% (Đỗ Tất Lợi, 1985).
+ Cây có sinh trưởng ở mức tốt so với lâm phần, có cành to, vỏ nhẵn, lá
xanh, tán tròn, có hoa quả ở mức trung bình trở lên. Cây có số điểm đánh giá
càng cao càng tốt, số điểm tối đa của cây trội dự tuyển là 45 điểm, cây nào có
số điểm càng sát hoặc bằng điểm tối đa thì được chọn làm cây trội và số điểm
tối thiểu của cây trội phải đạt 38 điểm trở lên.
c) Phương pháp nghiên cứu nhân giống hữu tính Quế bằng hạt phục vụ
phát triển trồng rừng
* Thí nghiệm xử lý nảy mầm của hạt cây trội và theo dõi sinh trưởng
của cây con trong vườn ươm
Bố trí với 3 công thức thí nghiệm xử lý nảy mầm hạt giống như sau:
+ CT1: Gieo hạt ngay trong cát ẩm
+ CT2: ngâm hạt 3 giờ trong nước ấm có nhiệt độ ban đầu 30-350C, vớt
ra để ráo nước; ngâm tiếp vào thuốc tím nồng độ 1% trong 15 phút (Phạm
Văn Điển, Phạm Đức Tuấn, Phạm Xuân Hoàn, 2009).
31
+ CT3: ngâm hạt 10 giờ trong nước lã có nhiệt độ ban đầu 200C.
Mỗi công thức thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp với dung
lượng mẫu 100 hạt/lần lặp. Hạt được gieo trên luống cát sạch, ẩm trong nhà
gieo ươm có mái che. Theo dõi sự nảy mầm của hạt giống và thu thập số liệu
thời gian bắt đầu nảy mầm (ngày đầu tiên hạt bắt đầu nảy mầm), thời gian nảy
mầm (được tính từ khi hạt bắt đầu nảy mầm đến khi liên tục trong 5 ngày số hạt
nảy mầm không bằng 1% số hạt đem thí nghiệm) và tỷ lệ nảy mầm của hạt.
Ở tất cả các công thức đồng nhất sử dụng cây mầm gieo ươm từ hạt,
với tiêu chuẩn cây mầm ban đầu là cây mầm có rễ dài 1cm, tiến hành cấy vào
bầu dinh dưỡng kích thước bầu polyetylen 6x13cm, với thành phần hỗ hợp
ruột bầu theo tỷ lệ tính theo trọng lượng bầu: 95% đất ở tầng B + 4 % phân vi
sinh và sàng nhỏ + 1% phân NPK. Cây con trong vườn ươm được tưới nước,
làm cỏ phá váng thường xuyên và được che sáng bằng lưới nilon đen theo các
thời kỳ: Từ 1 đến 3 tháng đầu che bóng 70% - 80%; Từ 4 đến 6 tháng tuổi che
bóng 40% - 50%. Bón thúc sau khi cấy vào bầu 4 tháng (120 ngày) tiến hành
tưới thúc lần đầu bằng NPK nồng độ 0,5%, sau đó định kỳ 15 ngày tưới một
lần liều lượng tưới 2 đến 3 lít cho 1m2 (Phạm Văn Điển, Phạm Đức Tuấn,
Phạm Xuân Hoàn, 2009).
Mỗi công thức lặp lại 3 lần. Định kỳ thu thập số liệu lần 1 vào tháng
thứ 3 (sau cấy), tháng thứ 6, thứ 9. Các chỉ tiêu theo dõi gồm: tỷ lệ sống,
Chiều cao (Hvn), đường kính gốc (D00).
2.6.2.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Hàm lượng tinh dầu trong mẫu vỏ của các cây trội dự tuyển được xác
định theo TCVN 7039 : 2013 (phương pháp lôi cuốn hơi nước), các chỉ số
phân tích và tính toán được thực hiện trong phòng thí nghiệm chuyên về Hóa
LSNG của Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ - Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam.
32
2.6.2.4. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích và đánh giá kết quả:
* Một số đặc trưng mẫu:
- Số trung bình mẫu: X = (2.2)
- Sai tiêu chuẩn: S = ± (2.3)
xi là trị số giữa cỡ thứ i
là số bình quân được tính theo công thức 2.2
- Hế số biến động tính theo công thức :
S% = . 100% (2.4)
S là độ lệch chuẩn tính theo công thức 2.3
tính theo công thức 2.2
* Độ ẩm ban đầu của hạt
Xác định độ ẩm của hạt được tính theo công thức sau:
P1-P2
MC (%) = -------- x100 (2.5)
P1
Trong đó:
- MC (%) là hàm lượng nước chứa trong hạt;
- P1 là trọng lượng hạt trước khi sấy;
- P2 là trọng lượng hạt sau khi sấy.
* Tiêu chí đánh giá:
Sử dụng mô hình phân tích phương sai một nhân tố để so sánh sinh
trưởng về đường kính và chiều cao giữa các gia đình cây trội và giống đại trà
được gieo ươm trong vườn ươm.
Nếu nhân tố A tác động đồng đều lên kết quả thí nghiệm thì giả thuyết
H0 đặt ra là: H0: 1=2=…a =
33
Còn đối thuyết H1: Nhân tố A tác động không đồng đều đến kết quả thí
nghiệm. Nghĩa là có ít nhất 1 số trung bình tổng thể i khác với các số trung
bình tổng thể còn lại.
Người ta đã chứng minh được rằng nếu giả thuyết H0 đúng thì biến
ngẫu nhiên Vn có phân bố: 2 với k= n - a bậc tự do và Va có phân bố 2 với k
= a - 1 bậc tự do vì vậy biến ngẫu nhiên:
(2.6) FA=
Với Va là tổng biến động do nhân tố A và Vn là tổng biến động ngẫu nhiên
(2.7) Va=
với c = (2.8)
(2.9) Vn=
Phân bố F với k1=a-1 và k2= n-a bậc tự do.
Nếu FA tính theo (1) F0.5 tra bảng với k1 = a - 1 và k2 = n - a bậc tự do
thì giả thuyết H0 được chấp nhận, ngược lại nếu FA tính theo (1)> F0.5 thì giả
thuyết H0 bị bác bỏ nghĩa là nhân tố A tác động không đồng đều tới kết quả
thí nghiệm, nói cách khác việc phân cấp các công thức thí nghiệm là có ý
nghĩa. Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích phương sai một nhân tố. Sử
dụng tiêu chuẩn Duncan để xếp nhóm về sinh trưởng đường kính và chiều cao
giữa các gia đình, mục đích là để tìm ra những gia đình cung cấp giống có
chất lượng tốt nhất ngay từ trong giai đoạn vườn ươm (có sinh trưởng cây con
trong vườn ươm tốt nhất).
34
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng phát triển quế tại tỉnh Yên Bái
3.1.1. Diện tích rừng trồng Quế và biến động diện tích trồng Quế qua các
năm tại tỉnh Yên Bái
- Đến hết năm 2018 diện tích quế toàn tỉnh Yên Bái đạt 67.577,7 ha,
trong đó diện tích từ năm 2015 trở về trước là 56.500 ha, được chia ra các
huyện: Văn Yên 40.015,0 ha, Trấn Yên 10.015,0 ha, Lục Yên 1.290 ha, Yên
Bình 369,0ha, Văn Chấn 4.560 ha. Theo định hướng đến năm 2020 tổng diện
tích quế đạt 76.000 ha (Quyết định số 1481/QĐ-UBND ngày 22/7/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái). Như vậy, giai đoạn 2016 - 2020 phải phát
triển 19.500 ha
- Giai đoạn 2016 - 2018, tổng diện tích cây Quế đã trồng là 16.075,1
ha, trong đó trồng lại vào diện tích Quế hiện có trước năm 2015 là 4.997,4 ha.
Như vậy, trong 3 năm tổng diện tích trồng mới, tập trung là 11.077,7 ha/KH
19.500 ha trồng mới theo Đề án, đạt 56,8% kế hoạch.
- Diện tích cây Quế luỹ kế đến hết năm 2018 đạt 67.577,7 ha/76.000 ha
bằng 88,9% so với quy mô của Đề, cụ thể:
+ Diện tích lũy kế đến hết năm 2016: là 59.822 ha: duy trì diện tích hiện
có 56.500 ha, trồng mới 3.322 ha
+ Diện tích lũy kế đến hết năm 2017 là 62.581,1 ha: duy trì diện tích hiện
có 59.822 ha, trồng mới 2.759,1 ha
+ Diện tích lũy kế hết năm 2018: là 67.577,7 ha: duy trì diện tích hiện có
59.822 ha, trồng mới 4.996,6 ha
35
Diện tích cây Quế luỹ kế đến hết năm 2018 đạt 67.086,8 ha (Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái, 2018).
Bảng 3.1. Biến động diện tích quế qua các năm
Diện tích trồng mới chia ra các năm
Số TT
Đơn vị (huyện)
Cộng
2016
2017
2018
Tổng diện tích phát triển đến năm 2018 (ha)
Diện tích có từ 2015 về trước (ha)
Tổng cộng
67.577,7
56.500,0 11.077,7 3.322,0 2.759,1 4.996,6
1
Văn Yên
42.944,0
40.015,0
2.929,0
534,9
190,1 2.204,0
2
Trấn Yên
12.922,8
10.266,0
2.656,8 1.029,0
381,4 1.246,4
3
Lục Yên
3.384,0
1.290,0
2.094,0
694,0
800,0
600,0
4
Yên Bình
845,1
369,0
476,1
198,1
99,0
179,0
5
Văn Chấn
7.481,8
4.560,0
2.921,8
866,0 1.288,6
767,2
3.1.2. Thực trạng về công tác quản lý giống, nguồn giống và kết quả sản
xuất giống trên địa bàn tỉnh Yên Bái
3.1.2.1. Công tác quản lý chất lượng giống trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện Chỉ thị số 936/CT-BNN-TCLN ngày 18/3/2014 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban Chỉ thị về Tăng
cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Yên Bái (Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 31/8/2018)
- Căn cứ Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất
kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã làm tốt công tác quản lý, thực hiện phân cấp rõ ràng.
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng cây trồng lâm
nghiệp là tổ chức Sở giao Chi cục Kiểm lâm định kỳ hàng năm xây dựng kế
hoạch kiểm tra đánh giá phân xếp loại và giám sát thực hiện theo đúng quy
36
định; đối với các cơ sở là hộ gia đình, cá nhân do cấp huyện quản lý, kiểm tra,
đánh giá phân xếp loại. Hàng năm, Sở đều có văn bản chỉ đạo, đôn đốc,
hướng dẫn thực hiện, đồng thời tiếp nhận kết quả kiểm tra, đánh giá phân xếp
loại của cấp huyện và thông báo trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài ra, theo chức
năng nhiệm vụ Chi cục kiểm lâm đã tham mưu cho Sở ban hành và chủ động
ban hành các văn bản chỉ đạo cụ thể:
Văn bản số 209/SNN-CCKL ngày 05/3/2018 về việc tăng cường công
tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Văn bản số
380/SNN-CCKL ngày 13/4/2018 về việc thực nhiện kế hoạch chuẩn bị giống
và trồng măng tre Bát độ năm 2018; Văn bản số 398/SNN-CCKL ngày
18/4/2018 về việc quản lý giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên
Bái; Văn bản số 1161/SNN-CCKL ngày 06/8/2018 về việc kiểm tra tiến độ
sản xuất giống và trồng măng tre Bát độ...
Công tác thông tin tuyên truyền: Hàng năm tổ chức tuyên truyền theo
các chuyên đề. Năm 2018, đã tổ chức 6 lớp tập huấn với trên 300 lượt người
tham gia, nội dung Quản lý giống cây trồng lâm nghiệp và kỹ thuật thâm canh
rừng trồng năm 2018. Ngoài các lớp tập huấn theo kế hoạch hàng năm, Sở
còn lồng ghép các chương trình dự án về lâm nghiệp tổ chức tập huấn được
59 lớp với trên 1.000 lượt người tham gia.
Công tác kiểm soát chất lượng giống theo chuỗi hành trình được thực
hiện theo đúng theo quy chế quản lý giống (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).
b) Công tác kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh
giống cây trồng lâm nghiệp.
Đến hết năm 2018 trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 58 cơ sở sản xuất giống
đủ điều kiện đang hoạt động, gồm 12 tổ chức và 46 hộ gia đình trong. Ngoài
ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái các hộ gia đình cá nhân tự phát gieo ươm cây
giống tương đối nhiều, qua thống kê cho thấy có khoảng 300 hộ gia đình cá
nhân có hoạt động sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp quy mô nhỏ lẻ, phân
37
tán, sản xuất mang tính thời vụ không ổn định. Đối tượng này cần tiếp tục
tuyên truyền về quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp trong thời gian
tới. Qua kiểm tra đánh giá có 28 cơ sở đạt loại A, 30 cơ sở đạt loại B.
3.1.2.2. Thực trạng về nguồn giống trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 21 khu rừng giống chuyển hóa
với tổng diện tích 306,2 ha, tại các huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn
Yên, Văn Chấn, Yên Bình. Trong đó diện tích chia theo loài cây gồm 10 loài,
riêng Quế (Cinamomum cassia Blume) có 39,0 ha
Ngoài 21 khu rừng giống hiện Yên Bái còn có 190 cây trội (cây mẹ)
của 13 loài cây, trong đó Quế (Cinamomum cassia Blume) có 75 cây
3.1.2.3. Kết quả sản xuất giống trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Theo báo cáo của kết quả trồng rừng và công tác quản lý chất lượng
giống từ năm 2013 - 2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Yên Bái, kết quả cụ thể như sau:
- Kết quả cấp chứng nhận nguồn gốc lô vật liệu giống:
Từ năm 2013 đến 30/11/2018 số lượng hạt giống thu hái được cấp giấy
chứng nhận là 64.093 kg hạt, trong đó Quế 60.190 kg.
- Kết quả quản lý nguồn gốc giống của lô cây con:
Trong 5 năm từ năm 2013 đến cuối năm 2018 toàn tỉnh đã sản xuất
được khoảng trên 469,138 triệu cây con các loại, trong đó Quế 334,703 triệu cây.
Việc sản xuất cây giống đều được tiến hành kiểm tra, giám sát từ khâu
thu hoạch vật liệu giống, bảo quản, gieo ươm tới khi cây con đạt tiêu chuẩn
xuất vườn đúng quy định (Sở Nông nghiệp và PTNT, 2018).
3.1.3. Thực trạng về kỹ thuật gây trồng, năng suất, sản lượng Quế
3.1.3.1. Thực trạng về kỹ thuật gây trồng
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Yên Bái các hộ trồng quế hầu hết có quy mô nhỏ
và vừa. Theo số liệu điều tra 120 hộ cho thấy, số hộ nông dân trồng quế có quy
mô nhỏ (dưới 5ha) chiếm 72%, số hộ có quy mô vừa và lớn lần lượt là 19% và
38
9%. Hầu hết các hộ nông dân trồng quế thực hiện sản xuất vẫn mang tính tự
phát, truyền thống từ xưa đến nay. Thực trạng kỹ thuật gây trồng cụ thể:
- Chọn giống: Theo Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (1998) về tiêu
chuẩn chọn giống là phải lấy giống ở những nơi Quế sinh trưởng và phát triển
tốt, vỏ dày, hàm lượng, chất lượng tinh dầu cao. Rừng giống, cây trội đã được
cơ quan có thẩm quyền công nhận. Tuy nhiên qua điều tra và theo dõi kết quả
sản xuất giống hàng năm của tỉnh cho thấy chỉ có các chủ nguồn giống đã
được cấp chứng chỉ nguồn giống thì tuân thủ tiêu chuẩn chọn giống còn lại đa
số các hộ vẫn tự lên rừng của gia đình thu hái hạt giống về để gieo ươm.
- Thu hái hạt giống: vào cuối năm trước người dân phát dọn thực bì ở
khu rừng dự kiến lấy giống, từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau, khi
vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu tím sẫm, thịt quả mọng nước, mùi
thơm, hạt bên trong màu đen và cứng, khi đó quả rất dễ rụng. Rung cây hoặc
dùng cù lèo rung cành cho hạt rụng rồi nhặt hạt. Trải bạt quanh gốc cây chờ
hạt chín rụng để thu. Hạt sau khi được thu hái về được cho vào rổ trà nhẹ
trong nước cho lớp thịt quả bong hết, sau đó đãi sạch và nhặt bỏ tạp vật. Sau
khi sơ chế hạt được hong khô trong nhà nơi thoáng gió (Phạm Đức Tuấn,
Nguyễn Huy Sơn, 2007).
- Bảo quản theo phương pháp truyền thống: Hạt giống được trộn đều với
cát ẩm từ 15-20% (cát ẩm khi nắm lại không có nước chảy qua kẽ tay, khi thả
tay ra còn in dấu ngón tay trên cát), tỷ lệ trộn tính theo thể tích là 1 hạt + 2
cát, sau đó đánh thành cao dưới 50 cm, cách ngày lại đảo 1 lần và kiểm tra độ
ẩm, sau khoảng 1 tháng thấy hạt nứt nanh thì sàng cát, đãi lại hạt chọn những
hạt đã nứt nanh, không bị thối đem gieo trực tiếp và bầu đất đã chuẩn bị từ
trước. Một số trường hợp nhặt hạt chín về sơ chế và đem gieo ngay (Phạm
Văn Điển, Phạm Đức Tuấn, Phạm Xuân Hoàn, 2009).
- Gieo ươm: Tại Yên Bái có 58 cơ sở sản xuất giống, loại hình vườn chủ
yếu là vườn cố định, đáp ứng được các tiêu chuẩn của kỹ thuật của vườn ươm.
39
Trong đó có trên 40 cơ sở có gieo ươm giống quế. Đối với vườn ươm nhỏ lẻ
tạm thời được các hộ sử dụng vườn nhà hoặc ruộng để làm vườn ươm. Nói
chung về kỹ thuật vườn ươm và kỹ thuật gieo ươm cây giống ở Yên Bái
tương đối hoàn chỉnh.
- Tiêu chuẩn cây con đem trồng:
Cây con 1 năm tuổi: trong vườn ươm khoảng 1 năm tuổi, có thể là từ 6-
12 tháng tùy thuộc vào thời vụ trồng, chiều cao (H) ≈ 30cm, đường kính gốc
(D00)≈0,3cm, có từ 5-7 cặp lá thật. Cây con 2 năm tuổi: trong vườn ươm
khoảng 2 năm tuổi, có thể là từ 13-24 tháng tuổi tùy thuộc vào thời vụ trồng,
chiều cao (H) ≥ 45cm, đường kính gốc (D00) ≥0,5cm, có từ 7-10 lá thật.
Chất lượng cây sinh trưởng bình thường, thân thẳng và chỉ có 1 thân,
không cụt ngọn, lá xanh, không sâu bệnh (Dự án SNV, 2014).
Trồng rừng: Trong thực tế hiện nay có thể có nhiều phương thức trồng
Quế khác nhau, nhưng có thể tổng kết lại có 3 phương thức trồng chính như sau:
Trồng tập trung thuần loài; Trồng phân tán trong các vườn hộ; Trồng
theo phương thức nông lâm kết hợp.
Thời vụ trồng: Có 2 vụ trồng rừng: Vụ xuân từ tháng 2-3, vụ thu vào
tháng 8-9. Tuy nhiên trên thực tế tại Yên Bái việc trồng quế chỉ trừ tháng 6 -7
các tháng còn lại vào ngày mát trời người dân vẫn đem cây đi trồng.
- Mật độ trồng rừng:
+ Trồng tập trung thuần loài: Theo nhiều công trình nghiên cứu khuyến
cáo chỉ nên trồng với các mật độ như: 1.650cây/ha (3x2m), hoặc 2.500cây/ha
(2x2m), hoặc 3.300cây/ha (1,5x2m).Trong thực tế nhân dân ở nhiều huyện
trên địa bàn tỉnh Yên Bái trồng mật độ từ 5.000 đến 10.000 cây/ha (2x1m
hoặc 1x1m).
+ Trồng theo mô hình nông lâm kết hợp hoặc phân tán trong vườn hộ ít
được áp dụng và mật độ cũng tùy thuộc vào sở thích của từng hộ.
40
- Xử lý thực bì: Việc xử lý thực bì được áp dụng: Phát - Đốt - Dọn đối
với trồng rừng thuần loài. Ngoài ra khi trồng quế vào rừng tự nhiên người dân
chỉ phát cục bộ theo hố, khi cây trồng đã sống và sinh trưởng tốt lúc này bắt
đầu mở tán, đến khi cây được 5 -10 năm tuổi thì cây rừng cũng bị chặt hết.
- Làm đất: chủ yếu cuốc hố cục bộ, khích thước 30 x 30 x 30cm hoặc
40 x 40 x 40 cm. Cuối hố kết hợp bón lót xong trước khi trồng khoảng 30
ngày. Việc áp dụng tiêu chuẩn này chỉ được thực hiện ở các chương trình dự
án hoặc rừng trồng của các công ty lớn, còn đa số người dân chỉ cuốc hố rộng
20 x 20 x 20 cm, cuốc tới đâu trồng tới đó. Ngoài các phương pháp làm đất
trên hiện nay người dân trồng quế còn dùng máy khoan để làm đất (đường
kính lỗ từ 15-20 cm, sâu 20 - 25 cm) kết hợp bón phân nén dúi sâu.
Trồng cây: Dùng cuốc hay thuổng đào một cái lỗ nhỏ ở chính giữa hố,
khơi rộng lòng hố vừa đủ rộng và sâu hơn kích thước bầu cây đem trồng. Chú ý
mỗi hố chỉ trồng 1 cây. Dùng dao sắc rạch và lột bỏ vỏ bầu, tránh không được
làm vỡ bầu Đặt cây thẳng đứng trong lòng hố, miệng bầu thấp hơn miệng hố
1cm. Dùng tay hay cuốc cuốc lấp đất nhỏ xung quanh bầu và nén chặt vừa phải
sao không làm vỡ bầu đất, vun lớp đất xung quanh cao hơn cổ rễ 3-5cm.
* Theo Phạm Xuân Hoàn (1998) và qua quản lý thực tế tại địa phương
cho thấy hiện nay người dân tộc Dao tại Yên Bái còn có phương thức húng
quế: Trồng quế bằng cây con rễ trần (nhổ cây từ các luống gieo vãi hạt hoặc
gỡ bỏ bầu đất từ các bầu cây, cắt bớt một phần lá và rễ) cây có chiều cao từ 50
cm trở lên. Chọn ngày mưa nhỏ hoặc qua một đợt mưa đất ẩm, dùng một cây
vót nhọn đầu bịt sắt hoặc dùng thuổng chọc một lỗ rồi thả cây rễ trần xuống,
tiếp đó chọc 3 phát sung quanh để ép đất giữ cây.
Ngoài sản xuất quế truyền thống thì hiện nay Yên Bái đã có 500 ha Quế
hữu cơ đang được 193 hộ thực hiện sản xuất tại xã Đào Thịnh, huyện Trấn
Yên. Sản phẩm Quế được chứng nhận Hữu cơ quốc tế bởi tổ chức Control
Union và được các thị trường khó tính như Nhật, Châu Âu, Mỹ chấp nhận.
41
Sản phẩm của người dân được Hợp tác xã Quế Hồi Việt Nam bao tiêu toàn bộ
với giá trị cao hơn từ 10 - 20% so với quế sản xuất truyền thống.
4.1.3.2. Thực trạng về năng suất, sản lượng Quế
Vỏ quế là sản phẩm chính của cây quế, đây là sản phẩm tập trung nhiều
nhất Andehyt cinamic. Năng suất và chất lượng của sản phẩm quế được dựa
vào năng suất và chất lượng vỏ quế. Vỏ quế gồm có 2 loại vỏ quế khô và vỏ
quế tươi. Trung bình một cây quế có tuổi từ 10 - 15 năm thường có đường
kính từ 20 - 30 cm sẽ cho 20 - 40 kg vỏ tươi. Vỏ tươi có thể làm gia vị thực
phẩm, làm nguyên liệu chế biến thành vỏ quế khô, sau đó sơ chế bào, gọt,
thái, quế kẹp số 3, quế khâu, quế chẻ…thành hàng tiêu dùng hay đem xuất
khẩu dưới dạng vỏ nguyên liệu. Vỏ quế khô được phân làm ba loại (loại A,
loại B và loại C) (Dự án SNV, 2014) Hiện nay, trung bình mỗi năm (2016-
2018), Yên Bái được xuất ra thị trường khoảng 20.000 tấn vỏ quế khô (Sở
Nông nghiệp và PTNT 2018).
Cành, lá quế là nguồn nguyên liệu phục vụ cho các cơ sở chế biến tinh
dầu quế. Bình quân mỗi mẻ 180 kg cành, lá có thể nấu được từ 1 đến 1,5 kg
tinh dầu (1kg = 1,2 lít). Thời gian nấu để cho ra tinh dầu mỗi mẻ từ 2 đến 2,5
giờ. Sản phẩm tinh dầu là sản phẩm có giá trị, không chỉ bán trong nước mà
còn được công ty xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Ấn Độ, Hàn
Quốc, Trung Quốc (Trần Văn Quyết 2017) Hiện nay, trung bình mỗi năm,
Yên Bái sản xuất được 90.000 tấn cành, lá quế, 500 tấn tinh dầu quế (Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái 2018).
Gỗ quế cũng là một sản phẩm có giá trị của cây quế. Gỗ quế có nhiều giá
trị sử dụng khác như để làm cốp pha xây dựng, đóng đồ mộc, làm gỗ trụ hầm
mỏ… Điều đặc biệt là trong gỗ quế có một lượng tinh dầu nên ít bị mối mọt.
Thân cây lại thẳng đều và cứng. Vì vậy, dùng gỗ quế vào làm trụ hầm mỏ rất
bền. Gỗ quế lại có mùi thơm nên hiện nay còn được người dân sử dụng để sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Việc làm này vừa mang lại thu nhập cho nhân
42
dân, vừa tận dụng được phụ phẩm của cây quế, (Hoàn Cầu, 1993). Theo báo
cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái 2018, hiện nay trung bình
mỗi năm, Yên Bái sản xuất và chế biến 100.000 m3 gỗ quế.
3.1.4. Thực trạng về kỹ thuật khai thác, chế biến, giá cả và thị trường tiêu
thụ Quế trên địa bàn tỉnh Yên Bái
3.1.4.1. Thực trạng về khai thác
- Phương thức khai thác chọn: chỉ khai thác những cây có đường kính
cấp kính định trước trong một mùa khai thác, phương thức này thu được sản
phẩm theo ý muốn nhưng khó bố trí khai thác, chu kỳ kinh doanh kéo dài.
Phương thức này cũng có thể gọi là tỉa thưa ở các lần tiếp theo, nhưng cường
độ không lớn, chỉ khai thác một số cây khi cần.
- Trong sản xuất do yêu cầu số lượng sản phẩm nhiều nên thường áp
dụng phương thức khai thác toàn bộ số cây trong một thời điểm nào đó gọi là
khai thác trắng. Ưu điểm là sản phẩm tập trung với số lượng lớn, dễ áp dụng.
(Hoàng Cầu, Nguyễn Hữu Phước, 1991). Thông thường trọng lượng và chất
lượng vỏ của 1 cây Quế tại Yên Bái biến đổi theo tuổi cây như sau:
Bảng 3.2. Trọng lượng và chất lượng vỏ quế trung bình tại Yên Bái
Tuổi cây (năm) Chiều cao Hvn (m) Độ dày vỏ khô (mm)
Đường kính D1,3 (cm) 4 11 14 22 4 7 10 12 Trọng lượng vỏ khô (kg) 1,0 3,6 5,0 8,6 Tỷ lệ tinh dầu trong vỏ (%) 1,5 2,5 4,0 6,0 1,5 3,0 5,0 7,0 5 10 12 15
Thời vụ khai thác: có 2 mùa khai thác vỏ quế là mùa xuân vào tháng 2-
3 (vụ 3) mùa thu tháng 8-9 (vụ 8). Thời điểm khai thác tốt nhất khi bóc thử
một vài cây, thấy dễ bóc, vỏ không bị gãy, bị vỡ, bị sát hay bị dính vào thân.
43
Kỹ thuật khai thác
- Dùng dao bóc vỏ để bóc một khoanh vỏ quanh thân, sát gốc cây,
thường chiều dài long vỏ từ 40-60cm, sau đó lại cắt một vòng phía trên cách
vòng dưới từ 40-60cm, giữa hai vòng cắt một đường thẳng dọc từ trên xuống,
dùng dao tách nhẹ để vỏ bong ra. Sau đó chặt hạ cây (kỹ thuật khai thác như
khai thác gỗ rừng trồng)
- Dùng dao bóc vỏ ra khỏi thân cây theo quy cách đã xác định, khi lột vỏ
ra khỏi thân cây cần nhẹ nhàng không để lòng thanh quế bị xây xát, hai đầu
không bị nứt, không bị thủng nỗ, có thể lau sạch thanh quế, lau khô nước lòng
thanh quế trước khi đem ủ để tránh mốc. Trong khi bóc vỏ ra khỏi thân cây,
cần chú ý để có nhiều khoanh vỏ đẹp, hợp quy cách các loại sản phẩm ngay từ
lúc cắt khoanh, để các thanh vỏ quế thẳng, đều, ít bị mắt chết, ít bị thủng lỗ
(Hoàng Cầu, 1993).
- Phân loại vỏ quế: vỏ quế khai thác trên một cây thường được chia ra
các loại sau đây:
+ Loại 1 (quế Trung Châu): là vỏ quế bóc ở thân cây, đoạn cách gốc 1m
đến nơi cây phân cành của cây. Đặc điểm là vỏ dày, nhiều dầu, vỏ thẳng, đẹp,
ít bị thủng lỗ, cong vênh.
+ Loại 2 (quế Thượng Biểu): là vỏ quế bóc từ ngọn cây và các cành lớn
của cây. Vỏ thường có nhiều vết nứt, lỗ thủng, bị cong vênh và hàm lượng
tinh dầu trong vỏ cũng thấp hơn vỏ quế loại 1.
+ Loại 3 (quế Hạ Căn): là vỏ quế được bóc ra từ đoạn gốc của cây
(dưới 1m). Vỏ thường dày, nhưng hàm lượng tinh dầu thấp, lớp biểu bì bên
ngoài dầy và cong vênh.
+ Loại 4 (quế Chi): là vỏ quế bóc từ những cành nhỏ, ở cây có đường
kính từ 40cm trở lên có thể khai thác được 50-60 kg vỏ “Quế chi” khô. Những
cây có đường kính khoảng 20cm có thể khai thác được 20kg vỏ “Quế chi”
khô. Các cây có đường kính 5-7cm chỉ khoảng 1kg vỏ “Quế chi” khô.
44
Ngoài cách phân loại trên, vỏ Quế còn được phân loại theo hình dạng
bên ngoài, người ta có thể chia thành: quế ống, quế quan, quế rành, quế thanh,
Từng loại này lại được chia theo tỷ lệ tạp chất, hàm lượng tinh dầu (Lã Đình
Mỡi, 2007).
3.1.4.2. Chế biến, giá cả và thị trường tiêu thụ Quế trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Về lĩnh vực chế biến:
Về sơ chế, chế biến và bảo quản: không nên phơi quế ra ngoài nắng,
mưa, sương đêm khi sơ chế quế hoặc gác lên sàn bếp. Tuỳ theo chất lượng và
quy cách sản phẩm vỏ quế khác nhau mà kỹ thuật chế biến cũng khác nhau.
Để chế biến được quế tốt dùng vào mục đích làm thuốc chữa bệnh phải tốn
nhiều công sức từ việc chọn cây quế tốt, xác định vị trí và quy cách lấy vỏ,
bóc vỏ, xử lý vỏ, ủ vỏ, tạo giáng đẹp; tẩm và phơi khô thường mất từ 15 đến
20 ngày. Tuy nhiên, kinh nghiệm này rất thô sơ, chất lượng vỏ quế sau chế
biến phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết. Vì vậy, trên cơ sở kinh
nghiệm cần phải có nghiên cứu cải tiến công nghệ sơ chế, bảo quản để khắc
phục hiện tượng chất lượng kém, phụ thuộc vào thời tiết (Hoàng Cầu, Nguyễn
Hữu Phước,1993) và (Hoàng Cầu, 2001).
Theo báo cáo của ngành Công thương hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên
Bái có 17 nhà máy chiết xuất tinh dầu quế quy mô lớn sử dụng công nghệ lò
hơi để chiết xuất tinh dầu, với tổng công suất 1.000 tấn sản phẩm tinh
dầu/năm. Đây là quy trình công nghệ tách chiết tinh dầu quế khép kín có sử
dụng tác nhân là nhiệt độ bằng hệ thống nồi hơi, không sử dụng hóa chất hoặc
các tác nhân khác. Ngoài ra còn có khoảng 120 cơ sở chưng cất tinh dầu quế
nhỏ lẻ với quy mô hộ gia đình, hàng năm mỗi lò sản xuất được khoảng 300kg
sản phẩm (nhưng hoạt động không thường xuyên), chủ yếu sản xuất theo
phương pháp thủ công nên hàm lượng tinh dầu chỉ đạt 80-85%. Sản phẩm
tinh dầu của các lò thủ công mới chỉ là sản phẩm tinh dầu thô có giá trị thấp
nên thường được bán lại cho các nhà máy chế biên.
45
- Giá trị các sản phẩm: Theo báo cáo Dự án SNV, (2019) Quế Yên Bái
vẫn được sếp hàng đầu với hàm lượng tinh dầu trong vỏ quế khô trung bình từ
6,4 - 6,8%, đặc biệt ở một số cây trội hàm lượng tinh dầu đạt 7,5%. Tuy nhiên
hàm lượng curamin trong tinh dầu cũng khá cao nên việc xuất khẩu đi các thị
trường khó tính như Mỹ, Nhật...là rất khó khăn.
- Về thị trường và giá cả:
Trong những năm qua, do nhu cầu thị trường trong và ngoài nước về
sản phẩm quế tăng cao. Quế được thu hoạch vào vụ 3 (tháng 3 - 4), vụ 8
(tháng 7-9) với giá thu mua sản phẩm vỏ quế khô dao động từ 30.000 - 50.000
đồng/kg, cao hơn rất nhiều so với những năm trước. Cành và lá quế trước đây hộ
nông dân trồng quế phải bỏ đi, nay được cơ sở chế biến tinh dầu quế thu mua để
chế biến tinh dầu quế với mức giá bình quân 2.500 đồng/kg, đem lại nguồn thu
đáng kể cho hộ nông dân trồng quế. Tinh dầu bán cho các thương lái xuất đi thị
trường Trung Quốc, Đài loan giao động từ 550 - 650 nghìn đồng/kg.
Sản phẩm gỗ quế được thu mua làm sản phẩm dân dụng với mức giá
bình quân từ 800.000-2.000.000 đồng/m3. Mặc dù, giá của sản phẩm quế đã
có sự gia tăng rất nhiều so với trước đây, tuy nhiên giá sản phẩm quế thường
xuyên có sự biến động và không ổn định.
Theo Trần Văn Quyết, (2017) hiện nay chưa có cơ chế ràng buộc giữa
hộ nông dân trồng quế với cơ sở thu mua trong việc thực hiện cam kết thu
mua, bán sản phẩm quế theo mức giá đã thỏa thuận trước, ổn định, đảm bảo.
Người nông dân xác định giá bán sản phẩm quế dựa trên ba nguồn thông tin.
Nguồn thông tin đến từ các thương lái, cơ sở thu gom (84,9%) trong đó, hộ
nông dân có quy mô nhỏ (88,9%) việc định giá dựa trên thông tin của thương
lái, cơ sở thu gom, hộ nông dân có quy mô vừa và lớn, tỷ lệ này lần lượt là
84,2% và 81,5%. Bên cạnh đó, nguồn thông tin về giá từ các hộ nông dân
khác (67,1%), phương tiện truyền thông (59,6%) và từ cơ sở chế biến
46
(48,1%). Dựa trên cơ sở thông tin này, hộ nông dân thương lượng về giá bán
với thương lái, cơ sở thu mua.
Mặc dù vị thế thương lượng giá đã được cải thiện, nhưng cơ sở thu mua
vẫn có khả năng áp đặt giá. Theo kết quả điều tra 51,9% hộ nông dân quy mô
nhỏ cho rằng cơ sở thu mua ấn định giá, 42,6% cho rằng mức giá thu mua là
thỏa thuận và người nông dân có vị thế định giá là 6%. Ðối với hộ nông dân
có quy mô vừa và lớn, lần lượt 45,6% và 44,4% cho rằng cơ sở thu mua định
giá, 43,9% và 48,1% giá trên cơ sở thỏa thuận.
Hộ nông dân có quy mô lớn có vị thế thương lượng và định giá cao hơn
nhóm còn lại. Như vậy, cơ chế thỏa thuận về giá đã được thực hiện trong quá
trình giao dịch, mức giá được hình thành thông qua thỏa thuận (43,3%), cơ sở
thu mua ấn định (50,0%). Hộ nông dân thường bán sản phẩm cho cơ sở thu
gom quen biết (42,3%), tùy theo mức giá thu gom của cơ sở thu gom (33,3%)
và 24,3% dựa trên mối quen biết và có ứng trước.
Lý do nông dân bán sản phẩm quế cho những người thu gom trong xã
hoặc thương lái tại các xã lân cận là vì có giá mua ổn định nhất (94,3% số
hộ), thanh toán tiền ngay sau khi mua (93,4% số hộ), và tiêu chuẩn mua dễ
dàng (76% số hộ).
Thị trường bán chính:
+ Quế được thu mua, phân loại, sơ chế thành 12 loại sản phẩm (quế điếu
thuốc, quế ống, quế tăm, quế bột, quế thanh, quế số 3, tinh dầu quế...) xuất
khẩu đi Ấn Độ và các nước vùng Trung Đông.
+ Tiêu thụ trong nước: làm hương, thuốc, gia vị...
+ Tinh dầu quế xuất khẩu đi Trung Quốc.
+ Quế tiêu chuẩn hữu cơ chế biến, sơ chế xuất khẩu đi: Mỹ, Đức, Hà
Lan, Ý, Nga, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật (Hoàng Cầu, 2000).
47
* Lợi ích kinh tế mà cây quế đem lại là không nhỏ. Tuy nhiên một thực
tế đang làm ảnh hưởng đến sự phát triển và chất lượng cây quế là tình trạng
khai thác không hợp lý, tận thu quá mức. Nhiều hộ trồng quế đã khai thác ồ ạt,
thậm chí khai thác trắng cả những diện tích quế còn non; chặt cây, tỉa cành
không khoa học, tác động xấu đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng và
chất lượng của các sản phẩm từ quế.
Vì vậy, để đảm bảo chất lượng các sản phẩm được chế biến từ cây quế,
các diện tích trồng quế cần xây dựng phương án quản lý rừng bền vững, trong
đó tập trung vào việc xây dựng phương án khai thác một cách hợp lý, hiệu quả;
bên cạnh đó cần khuyến khích, đầu tư xây dựng nhà máy chế biến tinh dầu theo
hướng thu mua tinh dầu quế thô từ những nhà máy hiện có để tiếp tục chưng
cất để nâng hàm lượng tinh dầu quế lên 98%, tinh chế thành các loại tinh dầu
có giá trị sử dụng cao, phục vụ xuất khẩu, nâng cao giá trị sản phẩm.
3.2. Kết quả nghiên cứu chọn lọc cây trội Quế
3.2.1. Kết quả chọn lọc cây trội thông qua các chỉ tiêu sinh trưởng
Đề tài đã lựa chọn ra được 2 lâm phần trồng Quế sinh trưởng tốt nhất có
điều kiện lập địa tương đồng của khu vực để chọn lọc cây trội, 2 lâm phần (xã
Xuân Tầm diện tích 11 ha rừng trồng năm 2002, xã Châu Quế Hạ diện tích 11
ha, rừng trồng năm 2002) đều được trồng từ nguồn giống đại trà, mật độ trồng
ban đầu khoảng 10.000 cây/ha, sau quá trình tỉa thưa và chăm sóc, mật độ
hiện nay còn 600-620 cây/ha. Kết quả bảng 01 cho thấy các chỉ tiêu điều tra
bình quân của lâm phần tại 2 xã như sau:
- Xã Xuân Tầm: Hvn=12,78m, Hdc=8,38cm, D1.3= 18,26 cm, DT = 6,55 m,
Độ dày vỏ (Dv) = 0,68 cm, Năng suất vỏ khô 9,55 kg/cây;
- Xã Châu Quế Hạ: Hvn=12,72m, Hdc=8,30cm, D1.3= 17,77 cm,
DT = 7,1 m, Độ dày vỏ (Dv) = 0,68 cm, Năng suất vỏ khô 9,16 kg/cây;
48
Bảng 3.3. Kết quả điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng của lâm phần
Mật độ (cây/ha)
Ô tiêu chuẩn
Svỏ BQ (kg/cây)
(m)
(m)
(cm)
(m)
Đơn vị (xã, huyện)
Độ dầy vỏ BQ (cm)
Khi trồng
Hiện tại
4
5
6
7
Xã Xuân Tầm, huyện Văn Yên
9 9,74 9,01 9,71 9,96 9,30
9,55
Xã Châu Quế Hạ, huyện Văn Yên
1 Ô 1 Ô 2 Ô 3 Ô 4 Ô 5 BQ Ô 1 Ô 2 Ô 3 Ô 4 Ô 5
8,90 9,06 9,58 9,45 8,82
BQ
2 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000
3 620 700 520 540 620 600 620 740 560 560 620 620
12,76 8,29 18,57 6,45 12,47 8,19 17,79 6,36 13,02 8,44 18,27 7,02 12,89 8,33 18,74 6,57 12,74 8,65 17,95 6,35 12,78 8,38 18,26 6,55 12,23 7,97 17,87 6,98 12,51 8,15 17,82 7,39 13,27 8,52 17,85 7,00 13,06 8,52 17,86 6,83 12,53 8,48 17,43 7,22 17,77 7,1 12,72 8,3
8 0,66 0,69 0,68 0,68 0,69 0,68 0,68 0,65 0,68 0,68 0,69 0,68
9,16
Hình 3.1. Ảnh lâm phần quế
Trên 2 lâm phần chọn lọc được 40 cây trội dự tuyển có sinh trưởng
vượt trội so với trung bình của lâm phần, kết quả điều tra được tổng hợp tại
bảng 3.3 và bảng 3.4.
49
Bảng 3.4. cho thấy, các cây trội dự tuyển có độ vượt đường kính trung
bình đạt 41,4%, biến động từ 10% - 111,3%, trong đó cao nhất là cây trội C26
và thấp nhất là cây C04, theo tiêu chí chọn cây trội dự tuyển ở trên, các cây
trội phải có độ vượt về đường kính ít nhất 15% (04 TCN 147-2006) trở lên so
với trung bình lâm phần, như vậy hầu hết các cây trội dự tuyển đều có độ
vượt so với trung bình trên 15% chỉ có cây C03 và C04 có độ vượt thấp hơn
so với tiêu chí.
- Về chiều cao các cây trội dự tuyển có độ vượt trung bình 17,1%, biến
động trong khoảng 9,4% - 25,0%, cao nhất là cây C17, thấp nhất là các cây
C04, C06, C09 và C14 cũng như về đường kính, độ vượt về chiều cao của các
cây trội dự tuyển phải đạt ít nhất 15% (04 TCN 147-2006) trở lên so với trung
bình, như vậy bảng 3.4 cho thấy có 11 cây trội có độ vượt về chiều cao thấp
hơn 15% (biến động từ 9,4% - 14,2%), đó là các cây C01, C02, C04, C05,
C06, C09, C14, C21, C23, C29, C39
- Về chiều cao dưới cành các cây trội có độ vượt trung bình 30,4%,
biến động trong khoảng 13,1% - 44,6%, trong đó cao nhất là các cây C30,
C36, C37 và thấp nhất là các cây C02, C12, C39 (04 TCN 147-2006).
- Về năng suất vỏ tính theo công thức của Phạm Xuân Hoàn (2011) cho
thấy các cây trội dự tuyển có độ vượt về năng suất vỏ khô so với năng suất vỏ
trung bình của lâm phần rất cao đạt trung bình 95,5%, biến động trong khoảng
24,5% - 296,8%, trong đó cao nhất là cây C26 và thấp nhất là cây C04. Sự
vượt trội về năng suất vỏ so với trung bình do các cây trội được chọn lọc đều
là các cây có sinh trưởng rất tốt so với lâm phần.
Độ dày vỏ của các cây trội ở vị trí 1,3m đạt từ 0,6 - 0,9cm theo tiêu
chuẩn thị trường hiện nay, vỏ quế có độ dày từ 0,7 trở lên được xếp vào quế
loại 1 và có giá thu mua cao nhất. Như vậy có 6 cây có độ dày vỏ dưới 0,7cm
đó là các cây C02, C05, C09, C13, C28, C33. Các cây còn lại đều có vỏ đạt
yêu cầu có vỏ xếp vào nhóm 1 về thị trường hiện nay.
50
- Các chỉ tiêu về chất lượng: Hàm lượng tinh dầu trong vỏ và hình thái
là rất quan trọng trong việc chọn lọc cây trội dự tuyển. Kết quả đánh giá định
tính về một số chỉ tiêu hình thái cũng như hàm lượng tinh dầu trong mẫu vỏ
khô của 40 cây trội dự tuyển được tổng hợp tại bảng 3.5
51
Bảng 3.4. Kết quả chọn lọc 40 cây trội dự tuyển thông qua các chỉ tiêu sinh trưởng
D1.3 (cm)
Hvn (m)
Hdc (m)
Svỏ khô (kg/cây)
TT
Dt (m)
Độ dày vỏ (cm)
Số hiệu cây trội dự tuyển
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
22,0 23,2 21,1 20,2 23,4 23,3 26,2 27,2 23,3 27,2 25,6 23,1 23,3 24,0 24,3 27,2 27,2 27,3
18,3 18,3 18,3 18,3 18,3 18,3 18,3 18,3 18,3 18,3 18,3 18,3 18,3 18,3 18,3 18,3 18,3 18,3
20,4 26,9 15,4 10,3 27,9 27,6 43,2 48,8 27,6 48,4 39,7 26,0 27,2 31,2 32,8 48,4 48,8 49,1
14,5 14,5 15,0 14,0 14,5 14,0 15,0 15,0 14,0 15,5 15,0 15,0 15,0 14,0 15,5 15,5 16,0 15,0
12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8
13,3 13,3 17,2 9,4 13,3 9,4 17,2 17,2 9,4 21,1 17,2 17,2 17,2 9,4 21,1 21,1 25,0 17,2
11,5 9,5 10,5 10,0 10,5 10,0 11,5 11,0 10,5 12,0 11,0 9,5 11,0 10,5 10,0 11,0 10,5 12,0
8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4
36,9 13,1 25,0 19,0 25,0 19,0 36,9 31,0 25,0 42,9 31,0 13,1 31,0 25,0 19,0 31,0 25,0 42,9
14,0 15,2 13,6 11,9 15,4 14,8 19,0 20,2 14,8 20,8 18,2 15,5 15,7 15,5 17,3 20,8 21,5 20,3
46,2 9,6 58,3 9,6 41,7 9,6 24,5 9,6 60,3 9,6 54,4 9,6 98,0 9,6 9,6 110,7 9,6 54,4 9,6 116,6 90,3 9,6 61,7 9,6 64,1 9,6 61,3 9,6 9,6 81,0 9,6 116,6 9,6 124,2 9,6 111,5
5,3 7,1 5,5 6,1 7,3 7,2 8,2 8,5 5,7 6,0 5,0 5,5 6,0 6,0 7,0 6,0 8,2 7,2
0,8 0,6 0,8 0,7 0,6 0,8 0,8 0,8 0,6 0,8 0,8 0,7 0,6 0,7 0,7 0,7 0,7 0,8
1 C01 2 C02 3 C03 4 C04 5 C05 6 C06 7 C07 8 C08 9 C09 10 C10 11 C11 12 C12 13 C13 14 C14 15 C15 16 C16 17 C17 18 C18
52
D1.3 (cm)
Hvn (m)
Hdc (m)
Svỏ khô (kg/cây)
TT
Dt (m)
Số hiệu cây trội dự tuyển
Độ dày vỏ (cm)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
19 C19 20 C20 21 C21 22 C22 23 C23 24 C24 25 C25 26 C26 27 C27 28 C28 29 C29 30 C30 31 C31 32 C32 33 C33 34 C34 35 C35 36 C36 37 C37 38 C38
29,2 28,1 25,9 29,5 25,3 26,6 29,1 37,6 25,7 24,5 26,6 25,5 24,3 25,8 24,0 24,1 26,1 25,1 25,5 24,0
59,4 18,3 53,7 18,3 45,5 17,8 65,5 17,8 42,2 17,8 49,6 17,8 17,8 63,5 17,8 111,3 44,4 17,8 37,4 17,8 49,2 17,8 43,3 17,8 36,5 17,8 44,9 17,8 34,9 17,8 35,4 17,8 46,6 17,8 40,8 17,8 43,3 17,8 34,7 17,8
15,5 15,0 14,0 15,5 14,5 15,0 15,0 15,5 15,0 15,0 14,5 15,0 15,0 15,0 15,0 15,5 15,0 15,5 15,0 15,0
12,8 12,8 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7
21,1 17,2 10,2 22,0 14,2 18,1 18,1 22,0 18,1 18,1 14,2 18,1 18,1 18,1 18,1 22,0 18,1 22,0 18,1 18,1
11,0 12,0 11,0 12,0 10,0 11,0 10,5 11,0 12,0 11,5 10,5 12,0 10,5 11,0 10,5 11,5 10,0 12,0 12,0 10,5
8,4 8,4 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3
31,0 42,9 32,5 44,6 20,5 32,5 26,5 32,5 44,6 38,6 26,5 44,6 26,5 32,5 26,5 38,6 20,5 44,6 44,6 26,5
23,4 21,3 17,4 23,8 17,4 19,5 22,6 36,4 18,4 17,0 18,8 18,2 16,8 18,5 16,5 17,1 18,8 18,2 18,2 16,5
9,6 143,9 9,6 122,2 89,8 9,2 9,2 159,0 9,2 89,4 9,2 112,2 9,2 145,9 9,2 296,8 9,2 100,4 9,2 85,2 9,2 104,6 97,9 9,2 9,2 83,3 9,2 101,6 79,9 9,2 9,2 86,7 9,2 105,4 98,7 9,2 97,9 9,2 79,6 9,2
6,2 7,0 6,5 8,0 7,3 7,0 8,4 9,0 5,5 6,3 7,8 7,5 6,5 7,8 6,0 8,3 8,2 6,6 5,7 6,0
0,8 0,8 0,8 0,8 0,7 0,7 0,8 0,9 0,7 0,6 0,8 0,8 0,8 0,7 0,6 0,8 0,7 0,7 0,9 0,8
53
D1.3 (cm)
Hvn (m)
Hdc (m)
Svỏ khô (kg/cây)
TT
Dt (m)
Số hiệu cây trội dự tuyển
Độ dày vỏ (cm)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
39 C39 40 C40 TB Max Min
24,3 24,4 25,5 37,6 20,2
17,8 36,5 17,8 37,1 41,4 18,1 18,3 111,3 10,3 17,8
14,3 15,5 14,9 16,0 14,0
12,7 12,7 12,8 12,8 12,7
12,6 22,0 17,1 25,0 9,4
9,5 11,0 10,9 12,0 9,5
8,3 8,3 8,4 8,4 8,3
14,5 32,5 30,4 44,6 13,1
16,1 17,5 18,3 36,4 11,9
9,2 75,1 9,2 90,4 95,5 9,4 9,6 296,8 24,5 9,2
5,7 7,3 6,8 9,0 5,0
0,8 0,8 0,7 0,9 0,6
54
Hình 3.2. Ảnh một số cây trội quế dự tuyển
(Ảnh Nguyễn Hữu Trà)
55
Độ thẳng thân và độ tròn thân là chỉ tiêu tương đối quan trọng, phản
ánh hình thức và mẫu mã của vỏ quế khi khai thác. Kết quả đánh giá hầu hết
các cây trội dự tuyển đều có thân thẳng và tròn được cho điểm 5, một số cây
như cây C03, C13, C15, C21, C23, C39 có hình thái về độ thẳng thân và độ
tròn thân kém hơn và được cho điểm 3.
Độ nhẵn vỏ là chỉ tiêu định tính tương đối quan trọng, qua quan sát cho
thấy cây có vỏ càng nhẵn thì hàm lượng tinh dầu trong vỏ càng cao và rất dễ
bóc vỏ khi khai thác, mẫu mã và hình thức cũng đẹp hơn so với những cây có
vỏ sần sùi, ngược lại vỏ cây sần sùi thường phản ánh cây bị bệnh hoặc hàm
lượng tinh dầu trong vỏ rất thấp và khó bóc vỏ khi khai thác.
Hầu hết các cây trội dự tuyển đều có vỏ nhẵn và được cho điểm tối đa
(điểm 5), chỉ có một số cây có vỏ kém hơn đó là các cây C02, C15, C28, C40
được cho điểm thấp hơn (điểm 3) và không có cây nào có vỏ sần sùi được
chọn làm cây trội dự tuyển.
- Hàm lượng tinh dầu trong vỏ là chỉ tiêu quan trọng nhất làm căn cứ
chọn lọc cây trội. Kết quả phân tích hàm lượng tinh dầu trong mẫu vỏ khô lấy
từ các cây trội cho thấy hàm lượng tinh dầu đạt trung bình 6,6%, biến động
tương đối lớn trong khoảng 5,1 - 8,1%, trong đó cây có hàm lượng tinh dầu
trong vỏ cao nhất là cây C07 và thấp nhất là cây C31, hàm lượng tinh dầu của
các cây trội dự tuyển đều cao hơn nhiều so với quy định trong dược điển Việt
Nam - Quế sử dụng để làm thuốc >1% (Đỗ Tất Lợi, 1985).
- Các chỉ tiêu khác về độ rộng tán, độ tròn tán, độ lớn cành, góc phân
cành và sức sống phản ánh sức sinh trưởng cũng như khả năng chống chịu
được với các điều kiện thời tiết bất lợi như gió bão. Hầu hết các cây trội dự
tuyển được chọn đều có các chỉ tiêu ở mức tốt, được cho điểm đánh giá ở mức
điểm 5 là mức cao nhất.
56
Bảng 3.5. Kết quả chọn lọc cây trội thông qua các chỉ tiêu định tính
về hình thái và hàm lượng tinh dầu trong vỏ
Điểm đánh giá cây trội dự tuyển theo định tính
TT
Sức sống
Hoa quả
Tổng điểm
Độ thẳng thân
Độ nhẵn vỏ
Độ rộng tán
Độ tròn tán
Độ lớn cành
Góc phân cành
Độ tròn của thân
Số hiệu cây trội dự tuyển
Hàm lượng tinh dầu trong vỏ (%) 6,1 6,2 6,5 6,8 6,7 7,1 8,1 7,1 6,8 6,4 7,3 6,8 5,7 6,5 6,7 7,3 6,5 6,4 6,9 6,8 6,3 6,4 6,1 6,8 7,1 6,6 6,9 6,8 6,8 6,7 5,1 6,1 6,2 7,1 6,2 6,9 7,2 6,2 6,3 7,1
5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 4,9
5 5 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 4,9
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 4,9
5 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 4,8
5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 4,9
6,6
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 5 5 3 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 4,8
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 4,9
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5,0
5 3 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3 5 5 5 5 5 5 3 4,9
45 41 43 45 43 45 45 45 43 45 43 43 43 43 41 45 43 43 45 45 43 45 43 45 43 45 43 41 45 43 45 45 43 45 45 45 43 45 41 41 43,7
1 D01 2 D02 3 D03 4 D04 5 D05 6 D06 7 D07 8 D08 9 D09 10 D10 11 D11 12 D12 13 D13 14 D14 15 D15 16 D16 17 D17 18 D18 19 D19 20 D20 21 D21 22 D22 23 D23 24 D24 25 D25 26 D26 27 D27 28 D28 29 D29 30 D30 31 D31 32 D32 33 D33 34 D34 35 D35 36 D36 37 D37 38 D38 39 D39 40 D40 TB
57
3.2.2. Kết quả chọn lọc cây trội
Chọn lọc cây trội dự tuyển là bước điều tra và chọn lọc về kiểu hình
trên thực địa, đồng thời cần phải căn cứ vào tính toán độ vượt của cây trội về
sinh khối trên 15% (04 TCN 147-2006) về thể tích (đường kính D1.3, Hvn)
so với đám rừng xung quanh cây trội và căn một số chỉ tiêu chất lượng, như:
có hàm lượng tinh dầu cao, về hình dáng, độ tròn, độ nhẵn vỏ..... Kết quả
được tổng hợp tại bảng 3.6.
Từ bảng 3.6 cho thấy, các cây trội có độ vượt về đường kính trung bình
52,1%, biến động từ 39,7-111,3%, trong đó cao nhất là cây C26 và thấp nhất
là cây C11. Độ vượt về chiều cao trung bình đạt 19,1%, biến động trong
khoảng 14,2%-25,0%, cao nhất là cây C17, thấp nhất là các cây C29. Chiều
cao dưới cành các cây trội có độ vượt trung bình 35,4%, biến động trong
khoảng 20,5% - 44,6%, trong đó cao nhất là các cây C30, C36, C37 và thấp
nhất là cây C35. Đặc biệt về năng suất vỏ khô của các cây trội có độ vượt
trung bình đạt 122,7%, biến động trong khoảng 90,3% -296,8%, trong đó cao
nhất là cây C26 (36,4 Kg/cây), tiếp đến là nhóm cây C22, C19 (tức 23,8 và
23,4 Kg/cây) và thấp nhất là nhóm cây C30, C37 (18,2 Kg/cây).
Các chỉ tiêu chất lượng của các cây trội đều có điểm đánh giá đạt từ 43
- 45 điểm (hình thái đẹp, vỏ nhẵn, tán to, cành to). Hàm lượng tinh dầu trong
mẫu vỏ khô của các cây trội đều đạt tiêu chuẩn để làm dược liệu (>1%), trung
bình đạt 6,8%, biến động trong khoảng 6,1% - 8,1%, trong đó cây có hàm
lượng tinh dầu trong vỏ cao nhất là cây C07 (8,1%) và thấp nhất là cây C32
(6,1%). Tổng hợp các chỉ tiêu chọn ra được 20 cây từ 40 cây trội dự tuyển.
Giống Quế tại khu vực huyện Văn Yên đều được đánh giá là có hàm lượng,
chất lượng tinh dầu rất cao so với Quế trồng ở nhiều địa phương khác.
58
Hình 3.3 Ảnh đại diện cây trội
59
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả chọn lọc cây trội Quế
D1.3 (cm)
Hvn (m)
Hdc (m)
Năng suất vỏ khô (kg/cây)
TT
Dt (m)
Tổng điểm
Độ dày vỏ (cm)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
Cây dự tuyển
TB lâm phần
Độ vượt (%)
Số hiệu cây trội dự tuyển
1 C07 2 C08 3 C10 4 C11 5 C16 6 C17 7 C18 8 C19 9 C20 10 C22 11 C24 12 C25 13 C26 14 C27 15 C29 16 C30 17 C32 18 C35 19 C36 20 C37 TB Max Min
26,2 27,2 27,2 25,6 27,2 27,2 27,3 29,2 28,1 29,5 26,6 29,1 37,6 25,7 26,6 25,5 25,8 26,1 25,1 25,5 27,4 37,6 25,1
43,2 18,3 48,8 18,3 48,4 18,3 39,7 18,3 48,4 18,3 48,8 18,3 49,1 18,3 59,4 18,3 53,7 18,3 65,5 17,8 49,6 17,8 17,8 63,5 17,8 111,3 44,4 17,8 49,2 17,8 43,3 17,8 44,9 17,8 46,6 17,8 40,8 17,8 43,3 17,8 18,0 52,1 18,3 111,3 39,7 17,8
15,0 15,0 15,5 15,0 15,5 16,0 15,0 15,5 15,0 15,5 15,0 15,0 15,5 15,0 14,5 15,0 15,0 15,0 15,5 15,0 15,2 16,0 14,5
12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,8 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,7 12,8 12,7
17,2 17,2 21,1 17,2 21,1 25,0 17,2 21,1 17,2 22,0 18,1 18,1 22,0 18,1 14,2 18,1 18,1 18,1 22,0 18,1 19,1 25,0 14,2
11,5 11,0 12,0 11,0 11,0 10,5 12,0 11,0 12,0 12,0 11,0 10,5 11,0 12,0 10,5 12,0 11,0 10,0 12,0 12,0 11,3 12,0 10,0
8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,4 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,3 8,4 8,3
36,9 31,0 42,9 31,0 31,0 25,0 42,9 31,0 42,9 44,6 32,5 26,5 32,5 44,6 26,5 44,6 32,5 20,5 44,6 44,6 35,4 44,6 20,5
19,0 20,2 20,8 18,2 20,8 21,5 20,3 23,4 21,3 23,8 19,5 22,6 36,4 18,4 18,8 18,2 18,5 18,8 18,2 18,2 20,8 36,4 18,2
9,6 98,0 9,6 110,7 9,6 116,6 9,6 90,3 9,6 116,6 9,6 124,2 9,6 111,5 9,6 143,9 9,6 122,2 9,2 159,0 9,2 112,2 9,2 145,9 9,2 296,8 9,2 100,4 9,2 104,6 97,9 9,2 9,2 101,6 9,2 105,4 9,2 98,7 97,9 9,2 9,4 122,7 9,6 296,8 90,3 9,2
8,2 8,5 6,0 5,0 6,0 8,2 7,2 6,2 7,0 8,0 7,0 8,4 9,0 5,5 7,8 7,5 7,8 8,2 6,6 5,7 7,2 9,0 5,0
0,8 0,8 0,8 0,8 0,7 0,7 0,8 0,8 0,8 0,8 0,7 0,8 0,9 0,7 0,8 0,8 0,7 0,7 0,7 0,9 0,8 0,9 0,7
45 45 45 43 45 45 45 45 45 45 45 45 45 43 45 45 45 43 45 43 44,6 45,0 43,0
Hàm lượng tinh dầu trong vỏ (%) 8,1 7,1 6,4 7,3 7,3 6,5 6,4 6,9 6,8 6,4 6,8 7,1 6,6 6,9 6,8 6,7 6,1 6,2 6,9 7,2 6,8 8,1 6,1
60
3.3. Nghiên cứu nhân giống Quế bằng hạt phục vụ phát triển trồng rừng
3.3.1. Kết quả thí nghiệm gieo ươm
Đề tài tiến hành rút ngẫu nhiên 900 hạt để nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm với
3 phương pháp xử lý hạt giống khác nhau: Xử lý hạt bằng cách gieo ngay trên
cát ẩm (CT1); Xử lý hạt bằng cách ngâm trong nước ấm ban đầu khoảng 30-
350C trong 3 giờ vớt ra để ráo nước; ngâm tiếp vào thuốc tím nồng độ 1%
trong 15 phút rồi đem gieo trên cát ẩm (CT2) (Phạm Văn Tuấn, 2005) và xử lý
hạt bằng cách ngâm trong nước lã 10 giờ sau đó gieo trên cát ẩm (CT3). Mỗi
công thức 300 hạt, nguồn hạt được lấy từ các cây trội đã được chọn lọc ở trên.
Sau khi tách hạt ra khỏi quả và làm sạch vỏ thịt được thí nghiệm gieo ươm ngay.
Sau thời gian 10 ngày tiến hành kiểm kê thu thập số liệu tỷ lệ nảy mầm của hạt,
sau đó cứ cách 5 ngày kiểm tra đó đếm lần tiếp theo đến khi thấy hạt không nảy
mầm nữa kết quả tỷ lệ nảy mầm được thể hiện tại bảng 3.7.
Bảng 3.7 cho thấy, sau 10 ngày gieo hạt thì số hạt ở 3 công thức bắt đầu
nảy mầm và số lượng nảy mầm ở CT3 cao nhất là 23 hạt bằng 7,7% sau đó
đến CT2 là 12 hạt bằng 4% và CT1 là 3 hạt bằng 1%. Tỷ lệ nảy mầm cao nhất
trong khoảng từ ngày thứ 20 đến ngày thứ 25, ở CT2 với số lượng 170 hạt
bằng 56,7%, CT1 là 162 hạt bằng 54%, CT3 120 hạt bằng 40%. Sau đó tỷ lệ
nảy mầm giảm dần đến ngày thứ 35 thì hạt ở CT3 không nảy mầm nữa, tiếp
tục theo dõi đến ngày thứ 40 thì tại CT1 có tổng số 15 hạt nảy mầm tương
đương 5%, tại CT2 còn 9 hạt nảy mầm tương đương 3%.
Kết qua thí nghiệm 3 công thức xử lý hạt giống cho thấy tỷ lệ nảy mầm
nhanh trong giai đoạn đầu (từ 15-20 ngày) ở CT3, tuy nhiên sau đó CT3 lại có
tỷ lệ nảy mầm chung thấp nhất với 70,3%, cao nhất ở CT2 với 95,3%, tiếp
theo là CT1 với tỷ lệ nảy mầy muộn nhất với 91,7%.
61
Bảng 3.7. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Quế theo các phương pháp xử lý khác nhau
Sau 20 Sau 10 ngày Sau 15 ngày Sau 25 ngày Sau 30 ngày Sau 35 - 40 ngày Tổng Tổng ngày Tỷ lệ Phương số số Số nảy Số Số pháp hạt hạt Số hạt Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số hạt Tỷ Số hạt hạt mầm hạt hạt Tỷ lệ xử lý đem nảy nảy lệ lệ lệ lệ nảy lệ nảy (%) nảy nảy nảy (%) gieo mầm mầm (%) (%) (%) (%) mầm (%) mầm mầm mầm mầm
CT1 300 275 91,7 3 1,0 35 11,7 77 25,7 85 28,3 60 20,0 15 5,0
CT2 300 286 95,3 4,0 45 15,0 80 26,7 90 30,0 50 16,7 12 3,0 9
CT3 300 211 70,3 7,7 50 16,7 80 26,7 40 13,3 18 6,0 23 0,0
62
3.3.2. Sinh trưởng cây con Quế trong vườn ươm của các gia đình cây trội
và giống đại trà
Hạt giống của 20 cây trội đã được tuyển chọn vào tháng 11 năm 2018,
hạt nảy mầm đem cấy trực tiếp vào bầu. Hạt giống đại trà thu mua của người
dân. Bố trí thí nghiệm với 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp 60 cây, tổng số cây thí
nghiệm gieo ươm của các cây trội và giống đại trà là 108 cây. Cùng biện pháp kỹ
thuật chăm sóc như nhau. Kết quả theo dõi sinh trưởng ở giai đoạn 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng của thí nghiệm được tổng hợp tại bảng 3.8, 3.9 và 3.10.
Bảng 3.8. Sinh trưởng cây con trong vườn ươm thu hái từ các cây trội so
với giống đại trà sau 3 tháng
STT
Sd%
Sh%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Ký hiệu gia đình C07 C08 C10 C11 C16 C17 C18 C19 C20 C22 C24 C24 C26 C27 C29 C30 C32 C35 C36 C37 TB CT Đại trà
Tỷ lệ sống (%) 99,1 98,1 100 100 100 99,1 100 98,1 100 99,1 100 100 99,1 100 100 99,1 100 99,1 100 99,1 99,5 96,3
D00 (cm) 0,2 0,19 0,19 0,2 0,23 0,19 0,22 0,23 0,2 0,21 0,19 0,18 0,17 0,2 0,23 0,2 0,2 0,18 0,21 0,2 0,2 0,18
38 43,6 35,9 37,1 29,9 40,2 34,4 34,7 37,3 37 40,4 40,1 38,6 42,8 31,1 38 34,8 39,5 36,3 37,5 37,3 42,7
Hvn (cm) 13,67 13,23 12,91 12,99 14,29 12,75 14,2 14,27 12,06 13,35 12,83 11,8 12,06 12,2 14,08 13,95 13,26 11,24 13,64 11,62 13,1 11,37
14,7 12,4 19 21,6 21,1 22,4 15,1 18,6 14,9 17,2 14,4 15,1 14,8 14,7 15,1 18,8 14 16,4 11,4 17,4 16,55 18,7
Phân tích phương sai
F= 4,97 Sig. = 0,00
F= 22,69 Sig. = 0,00
63
Kết quả bảng 3.8 cho thấy, sau 3 tháng gieo ươm tỷ lệ sống của các gia
đình cây trội và giống đại trà đạt tương đối cao. Trung bình của cây trội
99,5%, biến động trong khoảng 98,1 -100% và của giống đại trà thấp hơn đạt
96,3%. Như vậy có thể thấy nguồn giống cây trội thu hái theo đúng kỹ thuật
được đảm bảo hơn so với giống đại trà nên có sức sống tốt hơn.
Về sinh trưởng trung bình về đường kính của 20 gia đình cây trội đạt
0,20cm, biến động trong khoảng 0,18 - 0,23cm, hệ số biến động trong khoảng
29,9- 43,6% là tương đối cao đối với sinh trưởng đường kính, nó cho thấy
trong giai đoạn đầu sự phân hoá về sinh trưởng đường kính giữa các gia đình
cây trội là rất khác nhau, điển hình như các gia đình cây trội C16, C29 có hệ
số biến động thấp nhất chứng tỏ cây sinh trưởng đều hơn so với các gia đình
cây trội C8, C27 có hệ số biến động cao nhất.
Đối với giống đại trà do nguồn giống không đồng nhất nên hệ số biến
động cũng khá cao, đạt 42,72%. Kết quả phân tích phương sai một nhân tố
cho thấy, xác suất của trị số F (sig.) đều nhỏ hơn 0,05. Cho thấy, đã có sự
khác nhau rõ rệt về sinh trưởng đường kính giữa các gia đình cây trội thí
nghiệm và giống đại trà.
Sử dụng tiêu chuẩn Duncan để tìm ra gia đình tốt nhất (phụ lục 02) cho
thấy các gia đình có sinh trưởng đường kính tốt nhất là các gia đình C16, C18,
C19, C22, C29 và thấp nhất là các gia đình C26, giống đại trà, C8, C10, C17,
C24, C30, C35.
Về sinh trưởng trung bình về chiều cao của 20 gia đình cây trội đạt
13,07cm, biến động trong khoảng 11,24 - 14,29cm, sinh trưởng chiều cao vẫn
cao hơn so với giống đại trà 11,37cm, hệ số biến động chiều cao các gia đình
cây trội trong khoảng 11,4 -22,4% so với đường kính hệ số biến động này nhỏ
hơn, tuy nhiên kết quả cũng cho thấy trong giai đoạn đầu sự phân hoá về
sinh trưởng chiều cao giữa các gia đình cây trội vẫn rất khác nhau, điển
hình như các gia đình cây trội C08, C36 có hệ số biến động thấp nhất
64
chứng tỏ cây sinh trưởng chiều cao đều hơn so với các gia đình cây trội
C11, C16, C17 có hệ số biến động cao nhất. Đối với giống đại trà hệ số
biến động cũng khá cao, đạt 18,7%.
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho thấy, xác suất của trị số
F (sig.) đều nhỏ hơn 0,05, như vậy đã có sự khác nhau rõ rệt về sinh trưởng
chiều cao giữa các gia đình cây trội thí nghiệm và giống đại trà. Sử dụng tiêu
chuẩn Duncan để tìm ra gia đình tốt nhất (phụ lục 02) cho thấy các gia đình
có sinh trưởng đường kính tốt nhất là các gia đình C16, C18, C19, C29, C30
và thấp nhất là các gia đình C24, C35, C37 và giống đại trà.
Hình 3.4. Ảnh cây con 3 tháng tuổi
(Ảnh Nguyễn Hữu Trà)
65
Bảng 3.9. Sinh trưởng cây con trong vườn ươm thu hái từ các cây trội so
với giống đại trà sau 6 tháng
Ký hiệu gia
Tỷ lệ sống
Hvn
D00
STT
Sd%
Sh%
đình
(cm)
(%)
(cm)
C07
99.1
30.29
13.5
0.31
30.1
1
C08
98.1
28.57
10.3
0.29
28.5
2
C10
99.1
29.01
12.5
0.29
26.5
3
C11
99.1
30.29
12.7
0.30
23.0
4
C16
98.1
31.35
14.0
0.37
25.3
5
C17
98.1
28.24
13.1
0.29
25.0
6
C18
98.1
30.77
9.3
0.33
23.0
7
C19
98.1
30.81
8.9
0.35
22.5
8
C20
98.1
29.56
9.3
0.30
24.8
9
C22
98.1
31.29
12.9
0.33
21.8
10
C24
98.1
28.41
9.8
0.29
32.5
11
C24
99.1
29.19
8.9
0.29
23.9
12
C26
99.1
27.99
10.7
0.26
24.1
13
C27
99.1
28.01
11.6
0.30
23.3
14
C29
99.1
30.68
15.5
0.37
19.7
15
C30
99.1
30.03
12.2
0.30
24.4
16
C32
99.1
30.43
7.8
0.32
25.7
17
C35
99.1
28.56
13.1
0.27
24.9
18
C36
98.1
30.17
15.7
0.33
22.5
19
C37
99.1
28.36
9.4
0.30
24.8
20
TBCT
98,5
29,6
11,6
0,31
24,8
ĐC
91.7
26.35
17.8
0.27
23.7
F= 17,24
F= 14,25
Phân tích phương sai
Sig. = 0,00
Sig. = 0,00
66
Kết quả bảng 3.9 cho thấy, sau 6 tháng gieo ươm tỷ lệ sống của các gia
đình cây trội và giống đại trà có giảm đi tuy nhiên vẫn đạt rất cao. Trung bình
của cây trội 98,5%, biến động trong khoảng 97,2 -99,1% và của giống đại trà
thấp hơn đạt 91,7%. Đối với giống đại trà do nguồn giống không đồng nhất
nên tỷ lệ sống có giảm mạn hơn so với giống thu hái từ các cây trội.
Về sinh trưởng trung bình về đường kính của 20 gia đình cây trội sau 6
tháng đạt 0,31cm, biến động trong khoảng 0,26 - 0,37cm, so với giống đại trà
sinh trưởng đường kính các gia đình cây trội đều cao hơn.
Hệ số biến động nằm trong khoảng 19,2-32,5% có thể nói sau 6 tháng
tuổi hệ số biến động về đường kính đã giảm đi đáng kể so với sinh trưởng 3
tháng tuổi, sự phân hoá về đường kính đã giảm theo tuổi, tuy nhiên kết quả
cho thấy phân hoá sinh trưởng đường kính giữa các gia đình cây trội vẫn rất
rất khác nhau, điển hình như các gia đình cây trội C22, C29 có hệ số biến
động thấp nhất cây sinh trưởng đều hơn so với các gia đình cây trội C07, C24
có hệ số biến động cao nhất.
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho thấy, xác suất của trị số
F (sig.) đều nhỏ hơn 0,05, như vậy đã có sự khác nhau rõ rệt về sinh trưởng
đường kính giữa các gia đình cây trội thí nghiệm và giống đại trà. Sử dụng
tiêu chuẩn Duncan để tìm ra gia đình tốt nhất (phụ lục 03) cho thấy các gia
đình có sinh trưởng đường kính tốt nhất là các gia đình C16, C19, C29 và
thấp nhất là các gia đình C26, C35 và giống đại trà.
Sinh trưởng trung bình về chiều cao của 20 gia đình cây trội đạt
29,60cm, biến động trong khoảng 28,0-31,3cm, sinh trưởng chiều cao vẫn cao
hơn so với giống đại trà 26,35cm, hệ số biến động chiều cao các gia đình cây
trội trung bình 11,6% và biến động trong khoảng 7,8-15,7%, có thể thấy so
với khi 3 tháng tuổi sinh trưởng chiều cao của các gia đình cây trội càng đồng
đều hơn biểu hiện là hệ số biến động giảm dần, một số gia đình cây trội C19,
67
C24, C32 có sinh trưởng chiều cao đồng đều nhất, một số gia đình cây trội
C29, C36 có sinh trưởng chiều cao phân hoá hơn.
Đối với giống đại trà hệ số biến động đã tăng lên cao nhất, đạt 8,7%.
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho thấy, xác suất của trị số F (sig.)
đều nhỏ hơn 0,05, như vậy đã có sự khác nhau rõ rệt về sinh trưởng chiều cao
giữa các gia đình cây trội thí nghiệm và giống đại trà. Sử dụng tiêu chuẩn
Duncan để tìm ra gia đình tốt nhất (phụ lục 02) cho thấy một số các gia đình có
sinh trưởng đường kính tốt nhất là các gia đình theo thứ từ từ cao xuống thấp
C16, C22, C18, C19, C29, C32, C11, C07 và thấp nhất là các gia đình theo thứ
tự từ thấp lên giống đại trà, C26, C27, C17, C37, C24, C08, C35, C10.
Hình 3.5. Cây con gieo ươm sau 6 tháng và cây đại trà
(Ảnh Nguyễn Hữu Trà)
Kết quả bảng 3.10 cho thấy, sau 9 tháng trong vườn ươm ươm tỷ lệ
sống của các gia đình cây trội đạt cao. Trung bình của cây trội 98,3%, biến
động trong khoảng 97,2 - 99,1% giảm không đáng kể so với khi 6 tháng tuổi,
tuy nhiên tỷ lệ sống của giống đại tiếp tục giảm thấp và chỉ đạt 90,7%.
68
Bảng 3.10. Sinh trưởng cây con trong vườn ươm thu hái từ các cây trội so
với giống đại trà sau 9 tháng
Ký hiệu
Tỷ lệ sống
Hvn
D00
STT
Sd%
Sh%
Gia đình
(cm)
(cm)
(%)
0,41
40,06
10,7
23,1
C07
98,1
1
0,39
38,61
8,1
21,2
C08
98,1
2
0,39
39,14
10,4
19,9
C10
99,1
3
0,4
40,18
10
17,3
C11
98,1
4
0,47
40,81
11,7
19,8
C16
98,1
5
0,39
38,28
10,7
18,8
C17
98,1
6
0,43
40,75
8,4
18
C18
98,1
7
0,45
40,5
8
17,5
C19
97,2
8
0,4
39,55
8,9
18,7
C20
98,1
9
0,43
41,11
10,2
16,7
C22
98,1
10
0,39
38,78
8,3
23,8
C24
98,1
11
0,39
39,3
7,1
18
C24
99,1
12
0,36
37,9
8,7
17,4
C26
98,1
13
0,4
38,2
9,4
17,4
C27
99,1
14
0,47
40,64
12,3
15,1
C29
97,2
15
0,4
40,1
10,1
18,6
C30
99,1
16
0,42
40,4
6,6
19,6
C32
98,1
17
0,37
38,87
10,2
18,3
C35
99,1
18
0,43
39,61
12,7
17,2
C36
98,1
19
0,4
38,52
8,4
18,6
C37
98,1
20
0,41
39,57
9,5
18,8
TBCT
98,3
0,37
36,26
14,1
17,3
ĐC
90,7
F= 17,13
F= 9,86
Phân tích phương sai
Sig. = 0,00
Sig. = 0,00
69
Về sinh trưởng trung bình về đường kính của 20 gia đình cây trội đạt
0,41cm, biến động trong khoảng 0,36 - 0,47cm, hệ số biến động trong khoảng
15,1 - 23,8%, như vậy có thể nói hệ số biến động về đường kính giảm dần khi
tuổi tăng lên, cùng với quá trình chăm sóc và đảo bầu trong vườn ươm các
cây có xu hướng sinh trưởng đồng đều hơn kể cả đối với giống đại trà.
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho thấy, xác suất của trị số
F (sig.) đều nhỏ hơn 0,05, như vậy đã có sự khác nhau rõ rệt về sinh trưởng
đường kính giữa các gia đình cây trội thí nghiệm và giống đại trà. Sử dụng
tiêu chuẩn Duncan để tìm ra gia đình tốt nhất (phụ lục 03) cho thấy các gia
đình có sinh trưởng đường kính tốt nhất là các gia đình theo thứ tự C29, C16,
C19, C18 và thấp nhất là các gia đình theo thứ từ C26, giống đại trà, C35.
Về sinh trưởng trung bình về chiều cao của 20 gia đình cây trội đạt
39,57cm, biến động trong khoảng 37,90 - 41,11cm, sinh trưởng chiều cao vẫn
cao hơn so với giống đại trà 36,26cm, hệ số biến động chiều cao các gia đình
cây trội đạt trung bình 9,5% và biến động trong khoảng 5,6 -12,7%, cũng như
về đường kính, hệ số biến động về chiều cao có xu hướng giảm khi tuổi cây
tăng chứng tỏ sinh trưởng về chiều cao đồng đều hơn so với khi tuổi nhỏ. Tuy
nhiên so với giống đại trà hệ số biến động các gia đình cây trội vẫn thấp hơn.
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho thấy, xác suất của trị số
F (sig.) đều nhỏ hơn 0,05, như vậy đã có sự khác nhau rõ rệt về sinh trưởng
chiều cao giữa các gia đình cây trội thí nghiệm và giống đại trà. Sử dụng tiêu
chuẩn Duncan để tìm ra gia đình tốt nhất (phụ lục 03) cho thấy một số gia
đình sinh trưởng kém hơn ở 6 tháng tuổi đã vươn lên và được xếp vào cùng
nhóm với các gia đình sinh trưởng tốt nhất đó là: C22, C16, C18, C29, C19,
C32, C11, C30, C07 và sinh trưởng thấp nhất là giống đại trà được xếp vào
một nhóm riêng rẽ.
70
Hình 3.6. Cây con gieo ươm sau 9 tháng
(Ảnh: Nguyễn Hữu Trà)
Biểu đồ 3.1. Sinh trưởng đường kính và chiều cao trung bình các gia đình
cây trội so với giống đại trà theo tuổi
* Tóm lại: Kết quả theo dõi sinh trưởng sau 9 tháng cho thấy các gia
đình cây trội đều có sinh trưởng về đường kính và chiều cao cao hơn so với
giống đại trà, trong đó một số gia đình cây trội có sinh trưởng vượt trội cả về
đường kính và chiều cao cây đó là các gia đình: C16, C18, C19, C29 Tất cả
các gia đình cây trội đều cho chất lượng giống cây con ban đầu tốt, có thể
đem trồng rừng sau 9 tháng nuôi dưỡng trong vườn ươm.
71
3.4. Đề xuất giải pháp
3.4.1. Đề xuất các kỹ thuật chọn lọc cây trội, thu hái và chế biến hạt giống,
kỹ thuật nhân giống Quế từ hạt dựa trên các kết quả đã nghiên cứu
3.4.1.1. Kỹ thuật chọn cây trội quế
- Quế mục đích chính là để lấy tinh dầu vì vậy, yêu cầu đặt ra cho việc
chọn cây trội là cây phải có hàm lượng tinh dầu cao. Cụ thể cây trội phải có
các tiêu chuẩn sau: Cây chưa bị bóc vỏ và phải vượt trội so với các cây trong
lâm phần, có thân thẳng, tròn đều, chiều cao dưới cành lớn, góc phân cành
rộng, tán lá cân đối, không bị sâu bệnh hại và lớp dầu trong vỏ phải dầy.
- Lâm phần tuyển chọn cây trội có mật độ ban đầu dưới 5.000 cây/ha,
đến năm thứ 10 - 15 mật độ còn lại 800 -1.200 cây là tốt nhất
- Sau khi chọn được cây dự tuyển tiến hành phân tích hàm lượng tinh
dầu để chọn ra cây trội. Riêng đối với việc chọn cây trội quế tại Yên Bái cần
chú ý hàm lượng coumarin trong tinh dầu (coumarin làm độc tính gan của
động vật) vì hàm lượng coumarin trong tinh dầu quế ở Yên Bái luôn cao hơn
so với các tỉnh khác.
3.4.1.2. Thu hái hạt giống hái và chế biến
- Theo một số tài liệu thì việc thu hái quả giống bằng cách dùng cù lèo
để hái quả chín. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm sản xuất thì thu hoạch quả bằng
cách trải bạt quanh gốc cây chờ quả chín rụng, hàng ngày tiến hành nhặt từng
quả, khi nhặt dùng 2 ngón tay bóp nhẹ cho thịt quả trượt ra khỏi hạt (làm như
vậy sẽ loại bỏ ngay được hạt thối) rồi lấy hạt.
- Hạt thu hái về chỉ cần đãi trong nước sạch loại bỏ tạp vật, hạt nép rồi
đem hong khô (để trên nền xi măng có mái che khoảng 2 -3 giờ đảo một lần)
sau 12 - 24 giờ khi thấy hạt chuyển sang màu nâu đen thì đem bảo quản trong
cát ẩm hoặc đem gieo ngay
72
3.4.2. Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật kinh doanh loài
cây lựa chọn và kỹ thuật sản xuất giống
3.4.2.1. Giải pháp tổ chức quản lý
- Về nhân lực: Cần có hệ thống nhân lực chuyên trách quản lý về công
tác giống cây trồng lâm nghiệp ở các cấp nhất là ở cấp xã và cấp huyện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của giống cây
trồng lâm nghiệp đến mọi đối tượng: cán bộ, lãnh đạo cấp xã; cán bộ kiểm
lâm địa bàn, khuyến nông viên cơ sở; các chủ nguồn giống; các cơ sở sản xuất
giống cây trồng lâm nghiệp.
- Về nguồn giống: Duy trì, chăm sóc, nuôi dưỡng tốt các rừng giống
chuyển hóa hiện có để cung cấp nguồn vật liệu giống tốt cho địa phương cũng
như các vùng lân cận.
- Phối hợp với các Trường, Vụ, Viện, Trung tâm nghiên cứu để xây
dựng cho tỉnh vườn giống gốc.
- Về sản xuất giống: khuyến khích các cơ sở sản xuất giống đủ điều
kiện duy trì hoạt động và bổ sung kiến thức về quản lý, sản xuất giống cây
trồng lâm nghiệp cho những cơ sở này. Tạo hành lang pháp lý để họ sản xuất
kinh doanh đúng với các quy định của pháp luật.
- Có chế tài xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất giống không đủ điều kiện
hoặc sản xuất giống từ nguồn vật liệu giống chưa được kiểm tra công nhận.
3.4.2.2. Giải pháp về kỹ thuật sản xuất giống
- Sản xuất giống bắt buộc phải sử dụng nguồn vật liệu giống đã được cơ
quan có thẩm quyền công nhận. Hạt giống đưa vào gieo ươm phải có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng, chất lượng hạt giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, không
sử dụng hạt giống xô bồ trên thị trường để gieo ươm.
- Xử lý hạt giống quế để gieo ươm: khi hạt đã chín rụng xuống chỉ cần
nhặt hạt chắc về đãi sạch vỏ, hong khô sau đó ngân trong nước ấm khoảng
350C trong 3 giờ vớt ra để ráo nước tiếp tục ngân vào thuốc tím nồng độ 1%
khoảng 15 phút rồi đem gieo.
73
- Gieo hạt: thường xuyên giữ ẩm cho luống gieo, khi hạt nảy mầm thì
cấy vào bầu. Trong quá trình chăm sóc phải thường xuyên chú ý phòng trừ
sâu bệnh. Quế thường bị bệnh thối cổ rễ ở giai đoạn còn nhỏ từ 2 - 3 tháng
tuổi và bệnh đốm lá, khô lá vào tháng khô nóng.
74
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Hiện trạng phát triển quế tại tỉnh Yên Bái
Diện tích rừng trồng Quế
- Đến hết năm 2018 trồng được 67.577,7 ha/76.000 ha bằng 88,9% so
với quy mô của Đề án tại Quyết định số 1481/QĐ-UBND ngày 22/7/2016.
Thực trạng về công tác quản lý giống, nguồn giống và kết quả sản xuất giống
- Công tác quản lý chất lượng giống trên địa bàn tỉnh:
+ Chỉ thị số 936/CT-BNN-TCLN ngày 18/3/2014 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT, Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ
Nông nghiệp; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 31/8/2018.
+ Văn bản số 209/SNN-CCKL ngày 05/3/2018 về việc tăng cường
công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp; Văn bản số 398/SNN-CCKL
ngày 18/4/2018 về việc quản lý giống cây trồng lâm nghiệp; Văn bản số
149/CCKL-SDPTR ngày 13/7/2018; Văn bản số 263/CCKL-SDPTR ngày
12/12/2018;
+ Công tác kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh
giống cây trồng lâm nghiệp: Năm 2018 Yên Bái có 58 cơ sở sản xuất giống
đủ điều kiện đang hoạt động, gồm 12 tổ chức và 46 hộ gia đình trong.
Thực trạng về nguồn giống quế: 39 ha.
Kết quả nghiên cứu chọn giống
Các cây trội có độ vượt về đường kính trung bình 52,1%, biến động từ
39,7-111,3%, cây cao nhất là cây C26. Độ vượt về chiều cao trung bình đạt
19,1%, biến động trong khoảng 14,2%-25,0%, cao nhất là cây C17.
Năng suất vỏ khô của các cây trội có độ vượt trung bình đạt 122,7%,
biến động trong khoảng 90,3%-296,8%, cây cao nhất là cây C26 (36,4
kg/cây), tiếp đến là nhóm cây C22, C19 (tức 23,8 và 23,4 kg/cây) và thấp nhất
là nhóm cây C30, C37 (18,2 Kg/cây).
75
Các chỉ tiêu chất lượng của các cây trội đều có điểm đánh giá đạt từ 43 -
45 điểm (hình thái đẹp, vỏ nhẵn, tán to, cành to).
Hàm lượng tinh dầu trong mẫu vỏ khô của các cây trội đều đạt tiêu
chuẩn để làm dược liệu (>1%), trung bình đạt 6,8%, biến động trong khoảng
6,1% - 8,1%, cây có hàm lượng tinh dầu trong vỏ cao nhất là cây C07 (8,1%)
Tổng hợp các chỉ tiêu chọn ra được 20 cây trội. Giống Quế tại khu vực
huyện Văn Yên đều được đánh giá là có hàm lượng, chất lượng tinh dầu rất
cao so với Quế trồng ở nhiều địa phương khác.
Nghiên cứu nhân giống Quế bằng hạt phục vụ phát triển trồng rừng
Kết quả gieo ươm
Kết qua thí nghiệm 3 công thức xử lý hạt giống cho thấy tỷ lệ nảy
mầm cao nhất ở CT2 (ngâm tiếp vào thuốc tím nồng độ 1% trong 15 phút
rồi đem gieo trên cát ẩm) với 95,3%, tiếp theo là CT1 với tỷ lệ nảy mầy
muộn nhất với 91,7%.
Sinh trưởng cây con trong vườn ươm của các gia đình cây trội và giống
đại trà
Các gia đình cây trội đều có sinh trưởng về đường kính và chiều cao cao
hơn so với giống đại trà sau thời gian 9 tháng, một số gia đình cây trội có sinh
trưởng vượt trội cả về đường kính và chiều cao, như: C16, C18, C19, C29.
Tồn tại
- Lâm phần để tham gia tuyển chọn cây trội chưa nhiều.
- Mẫu phân tích tinh dầu chưa đủ lớn, nên chưa đánh giá được hàm
lượng tinh dầu ở các cấp tuổi và các mật độ khác nhau.
Khuyến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu với dụng lượng đủ lớn cho từng cấp tuổi khác
nhau đặc biết là nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân trong dẫn đến hàm lượng
coumarin cao.
76
- Kết quả chọn lọc 40 cây trội dự tuyển cho thấy cho thấy đường kính cây
C26 và C22 là 37,6 cm và 29,5 cm hàm lượng tinh dầu là 6,6% và 6,4%,
trong khi cây C06 và C08 có đường kính là 23,3 cm và 27,2cm lại có hàm
lượng tinh dầu đều bằng 7,1%. Về chiều cao: cây C17 có chiều cao 16m hàm
lượng tinh dầu 6,5%, cây C04 và C06 đều có chiều cao là 14m hàm lượng
tinh dầu là 6,8% và 7,1%. Như vậy, bước đầu kết luận là giữa hàm lượng tinh
dầu và một số chỉ tiêu sinh trưởng của quế ở vùng nghiên cứu có tương quan
không chặt, do đó khi chọn giống quế cần phải kết hợp giữa các chỉ tiêu sinh
trưởng, năng suất vỏ và hàm lượng tinh dầu. Đây là kết quả quan trọng cho
việc tuyển chọn giống quế có sản lượng vỏ và hàm lượng tinh dầu cao.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài trong trọn cây trội, quản lý
chăn sóc cây trội, sản xuất giống góp phần làm tăng năng suất chất lượng
rừng Quế, bảo tồn nguồn gen quế dầu Yên Bái
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), “Quy chế quản lý giống
cây trồng lâm nghiệp”, Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN ngày 29/12/2005
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), “Tiêu chuẩn công nhận
giống cây trồng lâm nghiệp (04 TCN 147-2006)”, Quyết định số
4108/QĐ/BNN-KHCN ngày 29/12/2006, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2019), Quyết định số 911/QĐ-
NBB-TCLN ngày 19/3/2019 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc
năm 2018, Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000), “04 TCN 23: 2000” Quy phạm kỹ thuật
trồng quế (Cinamomum Cassia BL).
5. Hoàng Cầu (1993), “Kỹ thuật khai thác và chế biến vỏ quế”, Tạp chí lâm
nghiệp, số 10, 1993.
6. Hoàng Cầu (2000), Hiện trạng và định hướng phát triển cây quế, Thông
tin chuyên đề số 7/2000, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
7. Hoàng Cầu (2000), Nghiên cứu xu hướng phát triển thị trường sản phẩm
quế phục vụ xây dựng phát triển nông thôn miền núi phía Bắc Việt Nam,
Đai học Lâm Nghiệp.
8. Hoàng Cầu, Nguyễn Hữu Phước (1991), Kỹ thuật khai thác sơ chế và bảo
quản vỏ quế, Bản tin KHKT và KTLN số 6 - 1991.
9. Hoàng Cầu, Nguyễn Hữu Phước (1993). Nghiên cứu kỹ thuật khai thác và
sơ chế vỏ quế. (Phân viên Nghiên cứu Đặc sản rừng).
10. Cổng thông tin điện tử Yên Bái (http://www.yenbai.gov.vn)
11. Viên Kim Cương (2014), Nghiên cứu chuỗi giá trị của ngành quế. Báo cáo
tư vấn của Dự án: Gia vị cuộc sống: Thúc đẩy ngành gia vị nhằm xóa đói
giảm ngheo cho cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
78
12. Trần Hữu Dào, 2000, “Áp dụng phương pháp CBA để đánh giá hiệu quả
kinh tế trồng quế”, Tạp chí KHCN&KTLN, số 3 - 2000.
13. Dự án SNV (2014), Cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật sản xuất Quế bền vững.
14. Dự án SNV (2019), Báo cáo đánh giá hiệu quả quy hoạch vùng quế và hệ
thống cơ sở chế biến quế trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
15. Vũ Đại Dương, 2002, “Ảnh hưởng của môi trường pH đất và phân bón đến
cây quế giai đoạn vườn ươm”, Tạp chí NN&PTNT, số 9, 2002.
16. Phạm Văn Điển, Phạm Đức Tuấn, Phạm Xuân Hoàn (2009), Phát triển
cây lâm sản ngoài gỗ, NXB Nông nghiệp 2009.
17. Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao, Ngô Kim Khôi và Phạm Xuân Hoàn,
1998, Góp một phương pháp xác định thể tích vỏ thân cây đứng loài quế
vùng Văn Yên, Yên Bái, Thông tin KHKT điều tra rừng, số 2 - 1998.
18. Đỗ Thanh Hoa, 1977, Bước đầu tìm hiểu điều kiện tự nhiên vùng quế miền
Trung Trung bộ, Thông tin KHLN. Đại học Lâm nghiệp số 4 - 1977.
19. Phạm Xuân Hoàn (1998), Chính sách giao đất giao rừng và tập quán
trồng quế của người Dao tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, Thông tin
KHKT số 2. Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
20. Phạm Xuân Hoàn, 1995, Lập biểu sản lượng tạm thời cho rừng quế
(C.cassia ) trồng thuần loài, đều tuổi tại Văn Yên, Yên Bái, Thông tin
KHLN, ĐHLN số 1 - 1995.
21. Phạm Xuân Hoàn, 2001, Nghiên cứu sinh trưởng và sản lượng làm cơ sở
đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trong kinh doanh rừng quế (C.cassia
Blume) tại tỉnh Yên Bái, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, 2001.
22. Phạm Xuân Hoàn, Hoàng Xuân Y, 1999, “Lập biểu sản phẩm quế trồng ở
Yên Bái bằng phương trình đường sinh thân cây”, Tạp chí KHCN&KTLN,
số 8 - 1999.
23. Phạm Xuân Hoàn, Phạm Văn Điển, 1995, “Xây dựng biểu cấp đất cho rừng
quế trồng thuần loài đều tuổi tại Văn Yên, Yên Bái”, Tạp chí Lâm nghiệp, số
8 - 1995.
79
24. Trần Hợp (1984), Một số đặc điểm sinh vật học cây quế, Luận án tiến sĩ
Nông nghiệp, Đại học Nông Lâm, Thành phó Hồ Chí Minh.
25. Lê Đình Khả và cộng sự (2003), Chọn tạo giống và nhân giống cho một số
loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội,
292 trang.
26. Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (1998), Giáo trình cải thiện giống cây
rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Lê Đình Khả, Nguyễn Tuấn Hưng, Lê Văn Thanh, Trần Hồ Quang 2003,
“Chọn giống quế có năng suất tinh dầu cao”, Tạp chí NN&PTNT, số 10, 2003.
28. Nguyễn Mê Linh, Phùng Cẩm Thạch, Ngô Duy Bình, 1980, Góp phần
khảo sát tinh dầu quế ở Việt Nam. Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp Việt
Nam (1961- 1995), NXB Nông nghiệp Hà Nội, 1995.
29. Đỗ Tất Lợi, 1985, Tinh dầu Việt Nam, NXB Y Học TP Hồ Chí Minh 1985.
30. Bùi Văn Minh (2000), Nghiên cứu cây quế Việt Nam và điều chế một số
dẫn xuất từ tinh dầu quế, Luận án Thạc sỹ, Trường Đại học KHTN -
ĐHQGTPHCM.
31. Đình Mỡi (2007), Quế, Quế quan, Quế rành, Quế Thanh - Lâm sản ngoài
gỗ Việt Nam, Dự án Hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam.
32. Niên giám thống kê huyện Văn Yên năm 2018
33. Tạ Minh Quang và cộng sự “Kết quả tuyển chọn cây trội quế ở tỉnh Quảng
Nam - Chuyên đề giống và lâm sản ngoài gỗ” Tạp chí NN&PTNT số 10, 2018.
34. Ngô Đình Quế, Hoàng Cầu, Nguyễn Đức Minh (1988), Dự thảo quy trình
kỹ thuật trồng quế, Viện KHLN, Hà Nội.
35. Ngô Đình Quế, Hoàng Cầu, Nguyễn Đức Minh (1988), Dự thảo quy trình
kỹ thuật trồng quế, Viện KHLN, Hà Nội.
36. Trần Văn Quyết (2017), Báo cáo đề tài Khoa học công nghệ cấp tỉnh:
“Xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm từ cây quế tại huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái, Thái Nguyên.
80
37. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái (2018), Báo Kết quả
trồng rừng và công tác quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp
năm 2018, Yên Bái
38. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái (2018), Báo cáo Tổng kết công tác
năm 2018, triển khai kế hoạch năm 2019 ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ Đề án phát triển
cây Quế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016 2020, Yên Bái
39. Sở Thương mại - Du lịch tỉnh Yên Bái (2006), “Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ” Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng Quế các tỉnh miền
núi phía Bắc, Yên Bái.
40. Nguyễn Huy Sơn (2001), “Kết quả nghiên cứu bảo quản hạt quế”, Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 7 - 2001.
41. Nguyễn Huy Sơn (2006), Chọn và nhân giống quế (Cinnamomum cassia.
Prel) cho năng suất tinh dầu cao.
42. Tiêu chuẩn quốc gia TCNV 7039: 2013 Iso 6571: 2008 Gia vị và thảo mộc -
xác định hàm lượng dầu dễ bay hơi (phương pháp chưng cất bằng hơi nước)
43. Tiêu chuẩn Việt Nam 3230/79, Các tiêu chuẩn quế thương phẩm.
44. Nguyễn Công Trung (1998), “Kỹ thuật gây trồng và chế biến, bảo quản
quế”, Báo Nghệ An, số 2142 ngày 29/06/1998.
45. Phạm Văn Tuấn (2004), “Cây quế ở Việt Nam: Giá trị kinh tế và thị
trường”, Báo cáo khoa học tại Hội thảo Thị trường lâm sản ngoài gỗ,
tháng 3/2004.
46. Phạm Văn Tuấn (2004), Cây quế: Thị trường và phương thức trồng,
Thông tin KHCN&KTLN số 5 năm 2004.
47. Phạm Văn Tuấn (2005), Kết quả bước đầu chọn và nhân giống quế, Báo
cáo khoa học tại Hội nghị Lâm nghiệp toàn quốc, tháng 4/2005.
48. Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Huy Sơn (2004), “Kết quả khảo nghiệm xuất xứ
quế”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 11/2004.
81
49. Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Huy Sơn (2006), Cây quế lá nhỏ ở Yên Bái,
Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp số 1/2006.
50. Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Huy Sơn (2007), Cây quế và kỹ thuật trồng,
NXB Nông nghiệp 2007.
51. Trần Quốc Túy, Phan Thị Bình (2002), “Xác định hàm lượng và chất
lượng tinh dầu quế ngoài vùng sinh thái”, Báo cáo khoa học, năm 2002.
82
Tài liệu nước ngoài
- Tiếng Anh
52. Akhil Baruah và cs (2004). Indian cassia. Cinnamon and Cassia. CRC.PRESS,
2004
53. N. Anandaraj and S. Devasahayam (2004). Pest and diseases of cinnamomum
and cassia. Cinnamon and Cassia. CRC.PRESS, 2004.
54. Chowdhury, S., Ahmed, R., Barthel, A. and Leclercq, P.A. (1998). Composition
of the bark and flower oils of Cinnamomum bejolghota (Buch-Ham) Sweet
from two locations of Assam, India. J. Essent. Oil Res., 10.Choudhury and
Mitra (1953).
55. M.Hasah, Y.Nuryani, A.Djisbar, E.Mulyono, E.Wikardi and A.Asman, 2004.
Indonesian cassia. Cinnamon and Cassia. CRC.PRESS, 2004.
56. Kostermans, A.J.G.H. (1980) A note on two species of Cinnamomum
(Lauraceae) described in Hortus Indicus Malabaricus. In K.S. Manilal (ed.).
Botany and Histrory of Hortus Malabaricus, Oxford IBH, New Delhi, pp. 163–
167. Kostermans, A.J.G.H. (1983) The South Indian Species of Cinnamommum
Schaeffer (Lauraceae). Bull. Bot. Sur. India, 25, 90–133
57. B. Krishnamoothy and J. Rema, 2004. End uses of cinnamomum and cassia.
Cinnamon and Cassia. CRC.PRESS, 2004.
58. M.S. Madan and S. Kannan, 2004. Economics and marketing of cinnamomum
and cassia. Cinnamon and Cassia. CRC.PRESS, 2004.
59. Peakall, R. & Smouse, P.E, 2012. GenAlEx 6.5: genetic analysis in Excel.
Population genetic
software
for
teaching
and
research-an update.
Bioinformatics, 28.
60. P.N. Ravindran, M. Shylaja, K. Nirmal Babu and B. Krishnamoothy, 2004.
Botany and crop improvement of cinnamomum and cassia. Cinnamon and
Cassia.CRC.PRESS, 2004.
61. U.M. Senanayake and R.O.B. Wijesekera, 2004. Harvesting, Processing, and
quality assement of cinnamomum. Cinnamon and Cassia.CRC.PRESS, 2004.
83
62. U.M. Senanayake and R.O.B. Wijesekera, 2004. Cinnamomum and Cassia – the
future vision. Cinnamon and Cassia.CRC.PRESS, 2004.
63. M. Shylaja, P.N. Ravindran and K. Nirmal Babu, 2004. Other useful species of
cinnamomum. Cinnamon and Cassia.CRC.PRESS, 2004.
64. Tom, H., 2011. BioEdit: An important software for molecular biology. GERF
Bulletin of Biosciences, 2(1).
65. K.K. Vijayan and R.V. Ajitthan Thampuran, 2004. Pharmacology and toxicology of
cinnamomum and cassia. Cinnamon and Cassia. CRC.PRESS, 2004.
66. Inhibitory Effects of Cinamomun cassia Bark-derived Material on Muhroom
Tyrosinase. Food Science and Biotechnology, p.330.