Hi tho khoa hc khoa Công ngh thc phm 2018
NGHIÊN CU CÔNG NGH SN XUT TRÀ TÚI LC T LÁ SA
Dương Thị Yến Nhi1, Nguyn Th Cúc1, *
1 Trường Đại hc Công nghip thc phm TP. H Chí Minh, Vietnam
*Email: cucnt@cntp.edu.vn
Ngày nhn bài: 07/7/2018; Ngày chp nhận đăng: 12/7/2018
TÓM TT
Với đề tài này, chúng tôi tiến hành đánh giá nguyên liệu, kho sát s ảnh hưởng ca nhiệt độ
thi gian sấy đến chất lượng ca sn phẩm cũng như khảo sát t l phi trn vi các nguyên liu ph
để to sn phm hoàn thin. Nhm nâng cao giá tr s dng cây Sa kê, đa dạng hóa các sn phm thc
phẩm, ngành hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cu của người tiêu dùng.
Kết qu ca nghiên cu cho thy Sa vàng là loi hot tính sinh hc khá cao đặc bit
làm hàm lượng polyphenol 76,678±1,392 mgGAE/g, qua đó s khai thác ngun nguyên liu s dng
cho vic sn xut trà túi lc v sau. Cũng từ kết qu nghiên cứu đã khảo sát được nhiệt độ sy (80°C)
thi gian sấy (2h) cũng như tỷ l phi trn các nguyên liu ph (c ngt 8%, hoa cúc 10%) thích
hp cho công ngh sn xut trà túi lc t lá Sa kê trên quy mô phòng thí nghim.
T khóa: lá Sa , polyphenol, sy.
1. M ĐẦU
Sa kê (Artocarpus altilis, tiếng Anh: Breadfruit) là mt trong khong 50 loài thuc chi Artocarpus
phân b ch yếu các vùng nóng ẩm như Đông Nam Á và các đảo ven Thái Bình Dương [1]. Sa kê là
mt loi cây thân g, qu Sa kê th ăn được và rất giàu dinh dưỡng. Trong dân gian, lá Sa được
cho tác dng kháng viêm, kháng sinh, li tiu, tr tiêu chy, cao huyết áp, si thn, bnh gout,
viêm gan [2]. Các công trình nghiên cu trên thế gii cho thy các dch trích t Sa nhiu hot
tính sinh học như kéo dài giai đoạn G1 trong chu kì tế bào dòng tế bào ung thư người [3],
chống vữa động mch [4], c chế hot tính enzyme chuyển đổi angiotensin, một enzyme đóng vai
trò quan trọng trong điều hòa áp lc máu [5]. Các nghiên cu v thành phn hóa hc cho thy Sa kê có
cha nhiu triterpene, stibene, chalcone flavonoid [6-8]. Tuy nhiên Sa ch được s dng trong
dân gian bng cách nấu nước ung thay trà ít nghiên cu ng dng nó. Nhn thức đây một
loi nguyên liu r tin và có giá tr v mặt dược liệu nhưngc ta vẫn chưa có nhiu nghiên cu v
nó. Vi mong muốn đa dạng mặt hàng trà, đem lại s tin dng vi nhiều dược tính tốt cho người tiêu
dùng, nâng cao gtr kinh tế, tn dng nguồn cây dược liu vốn trong nước. vy trong nghiên
cu này, nhm to ra sn phm trà túi lc tSa kê mt sn phẩm hương vị đặc trưng kết hp v
ngt du ca c ngọt và mùi thơm nhẹ ca hoa cúc to sn phm mi l thu hút người tiêu dùng.
138
Dương Thị Yến Nhi, Nguyn Th Cúc
2. VT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vt liu nghiên cu
Nguyên liệu lá Sa kê được thu hái qun Tân Phú, thành ph H Chí Minh. Nguyên liu sau khi
thu hái được loi b phn sâu bnh và phn b hư, rửa sch bằng nước, để ráo.
Nguyên liu ph: hoa cúc c ngọt đã đưc sấy khô được mua ti siêu th, bo qun trong túi
nilon hàn kín ming.
Các hóa chất được s dng trong nghiên cu: Cn 99,5%, nước ct, axit gallic, thuc th Folin
Ciocalteu, Natri cacbonate (Na2CO3). Các thiết b đưc s dng trong nghiên cu: B n nhit
Memmert, Máy quay chân không Eyela, T sy Venticell nhiệt độ 0 200°C, Máy đo quang phổ
PhotoLab 6100 VIS.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cu khảo sát hàm lượng polyphenol tng trong nguyên liu lá Sa kê
Nguyên liệu lá Sa kê (non, xanh, vàng) được la chn loi b lá hư, sâu, giập nát.
Cân 10g mi nguyên liu, b sung dung môi cn 70% vào vi t l nguyên liu/dung môi là 1:15.
Tiến hành n nhit trong 2 gi nhiệt độ 70°C. Sau đó lọc thu được dch trích ly. Đem quay chân
không áp sut -0,1MPa và nhiệt độ 550C thu được cao chiết đem đi thực hin các kho sát [9].
Hàm lượng polyphenol tng s được xác định theo phương pháp của Singleton và cng s (1999)
vi thuc th Folin-Ciocalteu. Đường chun axit gallic được xây dựng và hàm lượng polyphenol tng
s được xác đnh dựa vào đường chun [10].
2.2.2. Nghiên cu kho sát quá trình sy
Nhiệt độ sy thi gian sy ảnh hưởng đến chất lượng cm quan ca sn phẩm cũng như
thi gian bo qun sn phm, do đó cần xác định nhiệt độ thi gian sy thích hợp để sn phẩm đạt
độ ẩm đúng yêu cầu, đảm bo tiết kim chi phí to ra sn phm có chất lượng tt. giai đoạn sy,
Sa sau khi x s đưc sy các khong nhit độ 60°C, 70°C, 80°C, 90°C trong các khong
thi gian 1 gi, 2 gi, 3 gi, 4 gi để chn ra nhiệt độ và thi gian sy phù hp.
2.2.3. Nghiên cu kho sát t l phi trn các nguyên liu ph
Để tìm được t l phi trn hp lý sao cho sn phm có v ngọt hài hòa, mùi thơm dịu và đảm bo
sn phm có chất lượng tt nhất. Để đạt được mục đích đó cần tiến hành nghiên cu phi trn lá Sa kê,
hoa cúc và c ngt vi các t l khác nhau.
Lá Sa kê sau khi sy s được nghin nh và phi trn vi hoa cúc và c ngt t l là: 6%, 7%, 8%,
9%, 10%. Công thc tt nhất được xác định bng cm quan so hàng th hiếu.
2.2.4. Nghiên cứu đánh giá chất lượng sn phm
Đánh giá chất lưng sn phm bằng phương pháp cho điểm theo TCVN 3215-79
139
Nghiên cu công ngh sn xut trà túi lc t sa kê
2.2.5. Phương pháp xử lý s liu
Trong nghiên cu này, mi thí nghim tiến hành lp li 3 ln, kết qu đánh giá sự khác bit có ý
nghĩa giữa các mu thí nghiệm được thc hin bằng phương pháp thông kê ANOVA (α = 5%). S liu
đánh giá cảm quan tiến hành x lý bng kiểm định Friedman.
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. Kết qu xác định hàm lượng polyphenol trong nguyên liu
Hình 1. Hàm lượng polyphenol trong các loại lá Sa kê
T kết qu hình 1 thì cho ta thy hàm lượng polyphenol trong Sa vàng cao hơn so với
xanh và lá non, c thlá Sa vàng có hàm lượng polyphenol là 76,678 mgGAE/g, còn hàm lưng
polyphenol trong non xanh ln lượt 48,330 mgGAE/g 57,663 mgGAE/g. Do đó sẽ chn
loại lá Sa kê vàng để tiếp tc thc hin các thí nghim tiếp theo.
3.2. Kết qu kho sát quá trình sy
3.2.1. Kết qu kho sát nhiệt độ sy
Hình 2. nh hưởng của nhiệt độ sấy đến hàm lượng polyphenol tổng số trong nguyên liệu
T kết qu trên hình 2 cho thấy hàm lượng polyphenol trong Sa các nhiệt đ sy khác
nhau khác nhau. Khi nhiệt độ sấy tăng từ 60°C đến 80°C thì hàm lượng polyphenol tng s cũng
tăng, cụ th 60°C hàm lượng polyphenol 83,725 mgGAE/g cht khô, 70°C thì hàm lượng
polyphenol tng s 108,991 mg GAE/g chất khô hàm lượng polyphenol tng s đạt cao nht
được tìm thy trong mu sy nhiệt độ 80°C 119,337 mg GAE/g cht khô. Tuy nhiên khi nhiệt độ
140
Dương Thị Yến Nhi, Nguyn Th Cúc
tăng lên 90°C thì hàm lượng polyphenol li gim còn 103,447 mg GAE/g chất khô. Điu này cho thy
hàm lượng polyphenol tng s ca lá Sa kê ph thuc vào nhiệt độ sy. Trong gii hạn nào đó nhiệt độ
sấy tăng thì sự tn thất hàm lượng polyphenol tng s giảm nhưng nhiệt độ sy quá thp thì thi gian
sy kéo dài dẫn đến s oxi hóa các hp cht polyphenol bi không khí xảy ra nhanh hơn do đó tổn tht
polyphenol tăng. Bên cạnh đó, nhiệt độ sấy quá cao hàm lượng polyphenol tng s cũng giảm th
do s biến đổi ca các hp chất polyphenol dưới tác động nhit. Kết qu này tương t như các nghiên
cứu đã công bố trước đây [11].
Bảng 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng cảm quan sản phẩm
Nhiệt độ
Chỉ tiêu
Màu sắc
Mùi
Trạng thái
Vị
60°C
3,500b
2,667a
3,400b
2,633a
70°C
4,167b
3,167a
3,900b
3,400a
80°C
4,500c
3,933a
4,333bc
4,033ab
90°C
4,233b
3,400a
4,067b
3,300a
Theo kết qu nghiên cu ảnh hưởng ca nhiệt độ sấy đến chất lượng cm quan sn phm th hin
bng 1 cho thấy: Khi tăng nhiệt độ sy t 60°C đến 80°C điểm cm quan màu sc, mùi, trng thái, v
ca sn phẩm tăng và đạt cao nht mu sy 80°C. Nhưng khi tiếp tục tăng nhiệt độ sy lên 90°C thì
điểm cm quan ca sn phm bắt đầu gim. Nguyên nhân là do khi nhiệt đ sy thấp độ m trong sn
phm cao, các tinh du và acid nha chưa phân hy hết s ảnh hưởng trc tiếp đến mùi, v và màu sc
ca sn phm, do đó điểm cm quan nhiệt độ 60°C 70°C thp. Tuy nhiên khi nhiệt độ sấy tăng
lên thì các biến đổi xy ra càng nhiều, hàm lượng m gim càng nhanh quá trình oxy hóa phenolic
dưới s xúc tác oxy to thành các sc t màu không mong mun, chất thơm tự nhiên trong nguyên liu
b tn tht nhiều nên điểm cm quan gim c th 90°C. T kết qu trên có th kết lun rng mu sy
80°C mẫu đạt độ m ca sn phm 10% cũng như chất lượng cm quan cao nht bên cạnh đó
còn hn chế tn tht polyphenol, do vy s chn nhiệt độ sy là 80°C.
3.2.2. Kết qu kho sát thi gian sy
Bảng 2. Ảnh hưởng của thời gian sấy đến chất lượng cảm quan sản phẩm
Thời gian
Chỉ tiêu
Màu sắc
Trạng thái
Vị
1h
3,533bc
3,633c
3,167ab
2h
4,367b
4,567b
3,433a
3h
3,733b
4,267b
3,133a
4h
3,333b
3,300b
2,733a
Từ kết quả bảng 2 cho thấy: Trong khoảng thời gian từ 1 đến 2 giờ thì điểm cảm quan của sản
phẩm tăng lên đạt cao nhất 2 giờ, sau đó tiếp tục tăng thời gian sấy lên 3 4 giờ thì điểm cảm
quan của sản phẩm giảm xuống.
141
Nghiên cu công ngh sn xut trà túi lc t sa kê
Hình 3. nh hưởng ca nhiệt độ sấy đến độ m sn phm
Cùng mt chế độ sy nhiệt độ 80°C, thi gian sấy càng tăng thì hàm lượng m trong nguyên
liu Sa kê càng gim, các phn ng to màu, mùi xy ra càng nhiu nên chất lượng cm quan ca
sn phm càng tăng. Thời gian sy quá ngn thì hàm m trong nguyên liu còn nhiu, các biến đổi
chưa sâu sắc dẫn đến mùi v của nước chiết lá Sa kê rt nht.
T hình 3 cho thy khi sy 2 gi, chất lượng cm quan của nước chiết Sa cao nht và
hàm ng m trong Sa còn 8,087 ± 0,057% đạt độ m cn thiết của trà. Do đó, chọn thi gian
sy là 2 gi.
3.3. Kết qu kho sát t l phi trn các nguyên liu ph
Lá Sa kê sau khi sy khô s mùi lá khô nên khó được chp nhn bởi đa số người tiêu dùng. Vì
vây cn b sung hoa cúc và c ngt vào sn phẩm để tạo đặc tính cm quan phù hp.
Hình 4. Kết quả đánh giá cảm quan 5 công thức phối trộn giữa lá Sa kê và cỏ ngọt
T kết qu hình 4 cho thấy khi tăng tỷ l phi trn c ngt t 6 ÷ 8% thì tng hng tăng và cao
nht là 8% tng hng 94. Nhưng khi tiếp tục tăng t l c ngt lên 9% và 10% thì tng hng
gim c th9% c ngt có tng hng là 38 và 10% thì tng hạng là 32. Điều này cũng cho thy khi
t l c ngt quá cao thì s làm mt mùi v đặc trưng của Sa to cm giác ngt kung.
vy t l c ngt 8% s được la chn cho nhng thí nghim tiếp theo.
142