BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN THỊ ĐỊNH
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CỦA HỌ BỌ CÁNH CỨNG ĂN LÁ
(CHRYSOMELIDAE) VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CHÚNG VỚI
THỰC VẬT TRONG ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG CỦA VƯỜN
QUỐC GIA NÚI CHÚA, TỈNH NINH THUẬN, VIỆT NAM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI -2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN THỊ ĐỊNH
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CỦA HỌ BỌ CÁNH CỨNG ĂN LÁ
(CHRYSOMELIDAE) VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CHÚNG VỚI
THỰC VẬT TRONG ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG CỦA VƯỜN
QUỐC GIA NÚI CHÚA, TỈNH NINH THUẬN, VIỆT NAM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 9 42 01 20
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN SINH
2. TS. JESÚS GÓMEZ-ZURITA
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trình
bày trong luận án là trung thực. Một số kết quả nghiên cứu đã được tôi công bố riêng
hoặc đồng tác giả, phần còn lại chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Định
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng của họ Bọ cánh cứng ăn lá
(Chrysomelidae) và mối quan hệ của chúng với thực vật trong điều kiện môi trường
của Vườn quốc gia Núi Chúa, tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam bằng phương pháp sinh học
phân tử”, Tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo, các
nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (IEBR),
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu de
Biologia Evolutiva (IBE) ở Tây Ban Nha; Ban Giám hiệu Học viện Khoa học và Công
nghệ. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn chương trình hợp tác khoa học giữa Viện Hàn Lâm
Khoa học và Công Nghệ Việt Nam và Hội đồng nghiên cứu Quốc Gia Tây Ban Nha,
giai đoạn 2011-2014 đã tài trợ học bổng và kinh phí cho tôi trong quá trình học tập ở
Tây Ban Nha.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Tổng cục Lâm nghiệp Việt Nam đã cho phép tôi
được làm việc trong VQG Núi Chúa.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Quản lý VQG Núi Chúa đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình thu mẫu ở VQG Núi Chúa.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ nghiên cứu trong phòng Sinh thái môi
trường đất (IEBR), Annabela Cardoso và các bạn bè sinh viên trong phòng thí nghiệm
Đa dạng và Tiến hóa côn trùng ăn lá (IBE) đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Sinh (Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật), Tiến sĩ Jesús Gómez-Zurita (de Biologia Evolutiva, Tây
Ban Nha) – những người thầy trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi hoàn thành luận
án này.
Cuối cùng tôi chân thành cảm ơn tới chồng tôi là Trịnh Đình Cường, con gái
Trịnh Nguyễn Thu Thủy, con trai Trịnh Bình Minh và gia đình đã động viên, khích lệ,
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này.
NCS: Nguyễn Thị Định
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH LỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................................... viii
DANH LỤC CÁC HÌNH ........................................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................................1
1.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................................2
1.4. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................2
1.5. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................................2
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................................................2
1.6.1. Ý nghĩa khoa học....................................................................................................................2
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................................................3
1.1. Các vấn đề liên quan đến luận án ..........................................................................................3
1.1.1. Sử dụng công cụ sinh học phân tử để đánh giá đa dạng sinh học .....................................3
1.1.1.1. Đa dạng sinh học và những vấn đề liên quan ...................................................................3
1.1.1.2. Sử dụng công cụ sinh học phân tử để tăng tốc độ đánh giá đa dạng sinh học ................6
1.1.2. Sự không đồng nhất của môi trường và ảnh hưởng của nó đến đa dạng sinh học ..........11
1.1.3. Chrysomelidae là đối tượng thích hợp để áp dụng công cụ sinh học phân tử trong đánh giá đa dạng sinh học và nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ sinh thái. ........................12
1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu Chrysomelidae ở Việt Nam ..........................................................14
1.1.3.2. Tình hình nghiên cứu Chrysomelidae trên thế giới ........................................................15
1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu ......................16
1.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................................17
1.2.2. Địa hình ................................................................................................................................17
1.2.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................................................18
1.2.4. Đặc điểm sinh thái thảm thực vật ........................................................................................20
iv
1.2.5. Hệ động, thực vật .................................................................................................................21
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................23
2.1. Phương pháp thu mẫu và phân chia sinh cảnh ở VQG Núi Chúa ...........................................23
2.1.1. Thiết kế và thu thập mẫu vật ...............................................................................................23
2.1.2. Phân chia sinh cảnh trong khu vực thu mẫu ở VQG Núi Chúa ........................................27
2.2. Phương pháp sinh học phân tử: ...............................................................................................27
2.3. Phương pháp xác định loài Chrysomelidae ........................................................................29
2.4. Phương pháp xác định thức ăn của các loài Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa ........................31
2.5. Đánh giá độ giàu loài tiềm năng của Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa ................................31
2.6. Nhóm các phương pháp xác định mối liên quan của Chrysomelidae với điều kiện môi trường ................................................................................................................................................31
2.6.1. Phân tích biến động của quần xã Chrysomelidae theo không gian ...................................31
2.6.2.Phân tích sự sắp xếp hợp quy chuẩn (CCA) để tìm ra nhân tố tác động tới mối liên hệ giữa Chrysomelidae và thực vật chủ của chúng ...........................................................................31
2.6.3. Đánh giá đa dạng beta của mối tương tác giữa các loài Chrysomelidae và thực vật chủ của chúng theo độ cao (sinh cảnh) ...............................................................................................32
2.6.4. . Phân tích mô hình của mạng lưới tương tác giữa các loài Chrysomelidae và thực vật chủ của chúng .......................................................................................................................................33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................................34
3.1. Phân định vùng chuyển tiếp sinh thái .........................................................................................34
3.2. Đa dạng loài Chrysomelidae thu được ở VQG Núi Chúa ...........................................................35
3.2.1. Đa dạng loài Chrysomelidae thu được ở VQG Núi Chúa dựa trên đặc điểm hình thái ...35
3.2.2. Đa dạng loài Chrysomelidae thu được ở VQG Núi Chúa dựa trên dữ liệu ADN .............43
3.2.3. Tiềm năng đa dạng loài Chrysomelidae đạt được ở VQG Núi Chúa .................................49
3.2.4. Đánh giá độ giàu loài của Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa ............................................50
3.3. Thực vật chủ của Chrysomelidae ................................................................................................52
3.4. Sự biến đổi của quần xã Chrysomelidae và thức ăn của chúng theo sự thay đổi độ cao ở VQG Núi Chúa ............................................................................................................................................62
3.4.1. Cấu trúc của quần xã Chrysomelidae xuyên qua không gian và độ cao ở VQG Núi Chúa .........................................................................................................................................................62
3.4.1.1. Ảnh hưởng của mô hình “mid-domain” (sự chiếm cứ giữa lãnh thổ) tới Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa ............................................................................................................................62
3.4.1.2. Sự biến động của quần xã Chrysomelidae theo không gian ...........................................64
3.4.2. Sự thay đổi của tương tác giữa Chrysomelidae và thực vật chủ theo sự thay đổi của độ cao ...................................................................................................................................................71
3.4.2.1 Sự sắp xếp phù hợp với quy chuẩn ....................................................................................71
v
3.4.2.2. Đa dạng beta của tương tác Galerucinae và thực vật chủ theo sự thay đổi độ cao ở VQG Núi Chúa ...............................................................................................................................73
3.4.3. Hoạt động bảo tồn ở VQG Núi Chúa cần chú ý đến sự mất môi trường sống của quần xã Chrysomelidae ................................................................................................................................79
KẾT LUẬN .............................................................................................................................................80
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................................81
DANH SÁCH TÀI LIỆU TRÍCH DẪN .................................................................................................82
DANH SÁCH CÁC CÔNG BỐ ...........................................................................................................103
PHỤ LỤC ..............................................................................................................................................104
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ADN: Acid deoxyribonucleic
AFLP: Đa hình chiều dài đoạn cắt khuếch đại
ARN: Acid Ribonucleic
bPTP: Mô hình Poisson Tree Processes
Cây “ultrametric”: Cây quan hệ họ hàng mà tất cả chiều dài từ rễ tới đỉnh là bằng nhau
Cây ML: Cây quan hệ họ hàng có khả năng xảy ra nhất
CCA: Phân tích sự sắp xếp hợp quy chuẩn
Chi-sq: Giá trị phân phối khi bình phương
COI: Gen Cytochrome c oxidase subunit I
cpDNA: ADN lục lạp
GenBank: Ngân hàng gen
GMYC: Mô hình Generalized Mixed Yule-Coalescent
Haplotype: Dạng đơn bội
ITS: Vùng sao chép bên trong Ribosome nhân
Loài singleton: Loài chỉ thu được một cá thể
Mmid-domain: Sự chiếm cứ giữa lãnh thổ
p- distance: Khoảng cách cặp so sánh
PCR: Phản ứng khuếch đại gen
RFLP: Đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn
RAPD: Đa hình khuếch đại ngẫu nhiên
SC: Mô hình tiến hóa đồng hồ nghiêm ngặt (Strict clock)
SSR: Lặp lại trình tự đơn giản
ULN: Mô hình tiến hóa đồng hồ tự do thông thường (Unstrict lognomal clock)
VIF: Yếu tố làm tăng sự khác nhau
VQG: Vườn Quốc Gia
βOS: Sự không giống nhau của tương tác hình thành giữa các loài chia sẻ
βrepl: Đa dạng beta của các loài thay thế
vii
βrich: Đa dạng beta của các loài mất đi/tăng lên
βS: Sự không giống nhau trong thành phần loài của quần xã
βsim: Đa dạng beta của thành phần các loài thay thế
βsne: Đa dạng beta của thành phần các loài tạo ổ
βST: Sự không giống nhau của các tương tác do các loài thay thế
βtotal: Đa dạng beta tổng phản ánh cả loài thay thế và loài mất đi/tăng thêm
βWN: Sự không giống nhau của các tương tác trong hai sinh cảnh
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Loài thay thế: Là những loài xuất hiện ở vị trí mới và thay thế loài mất đi ở vị trí
cũ (số loài thay thế bằng số loài mất đi).
Loài tạo ổ: Là những loài là tập hợp con của những loài thu được ở vị trí có
nhiều loài hơn.
Loài mất đi: Là loài xuất hiện ở vị trí cũ nhưng lại không xuất hiện ở vị trí mới
Loài tăng thêm: Là loài xuất hiện ở vị trí mới mà vị trí khác không có.
Loài chia sẻ: Là loài giống nhau giữa các vị trí so sánh.
Loài bPTP: Là loài xác định được bằng phương pháp Mô hình Poisson Tree
Processes (bPTP).
Bộ ba mã vạch: Là một phương pháp phân loại sử dụng một đoạn gen ngắn
trong ADN của sinh vật để xác định sinh vật đó là thuộc về một loài riêng biệt.
viii
DANH LỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tọa độ các vị trí thu mẫu ở VQG Núi Chúa……………………………….25
Bảng 3.1: Đa dạng loài Chrysomelidae trong các tuyến điều tra và theo độ cao ở VQG
Núi Chúa………………………………………………………………………………43
Bảng 3.2: Kết quả phân định loài dựa trên trình tự ADN gen cox1 của Chrysomelidae ở
VQG Núi Chúa theo các thuật toán và mô hình khác nhau …………………………..44
Bảng 3.3: Sự không đồng thuận giữa loài hình thái và loài bPTP của Chrysomelidae ở
VQG Núi Chúa ………………………………………………………………………..45
Bảng 3.4: Dự đoán đa dạng loài Chryromelidae đạt được trong các tuyến thu mẫu,
trong các sinh cảnh và trong toàn bộ khu vực nghiên cứu ở VQG Núi Chúa …….......50
Bảng 3.5: Nhận dạng phân loại học của các trình tự ADN lục lạp psbA-TrnH của thực
vật chủ của các cá thể thuộc phân họ Galerucinae đạt được từ chương trình
BAGpipe........................................................................................................................54
Bảng 3.6: Số cá thể, số trình tự ADN vùng psbA-trnH và số họ thực vật chủ của các
loài thuộc phân họ Galerucinae ở khu vực nghiên cứu ………………………….........59
Bảng 3.7: So sánh cấu trúc của quần xã Chrysomelidae giữa các tuyến thu mẫu ở VQG
Núi Chúa……………………………………………………………………………....65
Bảng 3.8: Kết quả phân tích CCA của riêng từng biến số đến tương tác giữa các loài
Galerucinae và thực vật chủ ở khu vực nghiên cứu…………………………………...73
Bảng 3.9: Sự không giống nhau của quần xã Galerucinae và quần xã thực vật chủ giữa
rừng khô và rừng ẩm ở khu vực nghiên cứu…………………………………………..73
Bảng 3.10: So sánh đặc điểm cấu trúc của mạng lưới tương tác giữa các loài
Galerucinae và thực vật chủ trong hai sinh cảnh khô và ẩm ở khu vực nghiên cứu…..78
ix
DANH LỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Vị trí của gen COXI trong gen ty thể………………………………………..8
Hình 1.2: Sơ đồ VQG Núi Chúa………………………………………………………19
Hình 2.1: Thu mẫu ở khu vực nghiên cứu…………………………………………….24
Hình 2.2: Sơ đồ thu mẫu Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa ………………………….26
Hình 3.1: Mô hình phân bố nhiệt trung bình/năm theo độ cao ở khu vực Núi Chúa….34
Hình 3.2: Mô hình phân bố loài giống nhau và loài đơn nhất dọc theo độ cao ở khu vực
nghiên cứu …………………………………………………………………………….35
Hình 3. 3: Xác định loài dựa trên cây mtADN của Chrysomelidae (loài từ 001 đến 069)
ở VQG Núi Chúa………………………………………………………………………47
Hình 3.4: Xác định loài dựa trên mtADN của Chrysomelidae (các loài từ 070-155) ở
VQG Núi Chúa………………………………………………………………………...49
Hình 3.5: Sự sắp xếp phân loại học của trình tự ADN thức ăn của Galerucinae (loài số
87) theo chương trình BAGpipe……………………………………………………….53
Hình 3.6: Tương tác giữa Galerucinae và thực vật chủ của chúng ở khu vực nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………60
Hình 3.7: Mạng lưới tương tác giữa Galerucinae và thực vật chủ ở khu vực nghiên cứu
…………………………………………………………………………………............62
Hình 3.8: Sự thay đổi đa dạng loài alpha của Chrysomelidae dọc theo độ cao ở VQG
Núi Chúa ……………………………………………………………….......................64
Hình 3.9: So sánh đa dạng beta của Chrysomelidae theo không gian ở VQG Núi Chúa
........................................................................................................................................69
Hình 3.10: Phân tích sự sắp xếp hợp quy chuẩn của các biến số tới tương tác giữa các
loài Galerucinae và thực vật chủ ở trong khu vực nghiên cứu………………………...72
Hình 3.11a: Mạng lưới tương tác giữa các loài Galerucinae và thực vật chủ trong hai
sinh cảnh ở VQG Núi Chúa …………………………………………………………..76
Hình 3.11b: Đồ thị tương tác giữa Galerucinae và thực vật chủ trong hai sinh cảnh ở
VQG Núi Chúa…………………………………………………………………...........77
1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Các quần xã sinh vật không phải là các đơn vị độc lập, mà là những mảnh ghép
của bức tranh môi trường tự nhiên, và có sự phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó, quần xã thực
vật có liên quan chặt chẽ đến tính chất vật lý của môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, bức
xạ mặt trời…Các nhân tố vật lý này thay đổi theo độ cao, sẽ kéo theo sự thay đổi trong
cấu trúc của quần xã thực vật. Về phần mình, thực vật là thức ăn của nhiều loại côn
trùng, có vai trò quyết định trong sự đa dạng cũng như sự phân bố của chúng. Nghiên
cứu về phản ứng của côn trùng ăn thực vật với sự thay đổi của quần xã thực vật theo độ
cao sẽ giúp chúng ta hiểu biết rõ hơn về mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong hệ sinh
thái.
Bọ cánh cứng ăn lá (Chrysomelidae) là một họ lớn nhất trong bộ cánh cứng
(Coleoptera). Thức ăn của Chrysomelidae là thực vật, vì vậy chúng có liên kết chặt chẽ
với thực vật trong toàn bộ đời sống và việc thu bắt mẫu của chúng tương đối đơn giản.
Do đó, Chrysomelidae là nhóm côn trùng phù hợp làm đối tượng cho việc nghiên cứu sự
phụ thuộc của các quần xã sinh vật trong hệ sinh thái.
Vườn Quốc Gia (VQG) Núi Chúa bao gồm diện tích rừng bán khô hạn độc đáo
nhất Việt Nam và quần xã thực vật ở đây có sự thay đổi rõ rệt theo độ cao từ rừng khô
trên đất thấp, qua rừng chuyển tiếp (rừng bán ẩm) tới rừng ẩm thường xanh trên núi cao.
Vì vậy, VQG Núi Chúa là địa điểm lý tưởng để thực hiện nghiên cứu của luận án
Vì tất cả các lý do trên tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh
cứng ăn lá (Chrysomelidae) và mối quan hệ của chúng với thực vật trong điều kiện
môi trường của vườn quốc gia Núi Chúa, tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam bằng phương
pháp sinh học phân tử”
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá sự đa dạng loài và sự biến động theo không gian của họ
Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa.
Xác định thức ăn của các loài họ Chrysomelidae và đánh giá sự thay đổi thức ăn
của chúng theo không gian.
2
1.3. Nội dung nghiên cứu
Sử dụng bộ ba mã vạch ADN để đánh giá sự đa dạng loài của họ Chrysomelidae
ở VQG Núi Chúa.
Sử dụng bộ ba mã vạch ADN để xác định thức ăn của các loài họ
Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa.
Xác định sự biến đổi thành phần của họ Chrysomelidae và thức ăn của chúng
theo không gian ở VQG Núi Chúa.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các loài trong họ Chrysomelidae thuộc bộ cánh cứng
(Coleoptera) và thức ăn của chúng.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đánh giá đa dạng loài và tương tác loài của Chrysomelidae theo không
gian thay đổi từ rừng khô trên đất thấp tới rừng ẩm ở độ cao trên 300 m so với mức
nước biển, trong khu vực khoảng 10 km2 của Vườn Quốc Gia Núi Chúa, nằm trên địa
bàn 02 huyện Ninh Hải và Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận, phía Nam Việt Nam.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.6.1. Ý nghĩa khoa học
Đây là nghiên cứu đầu tiên về quần xã Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa. Kết
quả của nghiên cứu cho phép đánh giá sự đa dạng quần xã Chrysomelidae ở VQG Núi
Chúa, khám phá một số loài mới cho khoa học và ghi nhận thực vật chủ của một số
nhóm loài của họ Chrysomelidae.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của luận án cung cấp thông tin để hiểu rõ hơn về cấu
trúc của đa dạng sinh học và nguy cơ làm mất đa dạng sinh học ở vùng nhiệt đới, từ
đó có thể rút ra những nhận thức có liên quan đến bảo tồn.
3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Các vấn đề liên quan đến luận án
1.1.1. Sử dụng công cụ sinh học phân tử để đánh giá đa dạng sinh học
1.1.1.1. Đa dạng sinh học và những vấn đề liên quan
Định nghĩa đa dạng sinh học: Theo Luật Đa dạng sinh học (2008) thì “Đa dạng
sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên”. Ba cấp
độ này làm việc cùng nhau để tạo ra sự phức tạp của sự sống trên Trái đất [1].
Sự đa dạng di truyền ở cấp độ cơ bản nhất của nó được thể hiện bởi sự khác biệt
trong trình tự của các nucleotide (adenine: A, cytosine: C, guanine: G, thymine: T…)
hình thành nên ADN trong các tế bào của sinh vật. ADN được chứa trong các nhiễm
sắc thể có mặt trong tế bào; một số nhiễm sắc thể được chứa trong các bào quan của tế
bào (ví dụ, các nhiễm sắc thể của ty thể và lục lạp). Mỗi một gen là một đoạn của ADN
nằm trên nhiễm sắc thể và quy định một đặc tính cụ thể của một sinh vật.
Whittaker (1972) đưa ra 3 khái niệm đa dạng trong sinh thái học: đa dạng alpha,
đa dạng bê ta và đa dạng gamma. Đa dạng alpha đánh giá đa dạng cho tập hợp mẫu từ
một quần xã nhất định. Đa dạng beta đánh giá sự thay thế loài hay sự thay đổi thành
phần sinh vật khi chuyển từ quần xã này sang quần xã khác. Đa dạng gamma đánh giá
sự phong phú loài của một loạt sinh cảnh (một cảnh quan, một khu vực địa lý hoặc một
hòn đảo), nó là hệ quả của đa dạng alpha của các quần xã thành phần và của đa dạng
beta giữa chúng [2].
Mora et al. (2011) dự đoán có khoảng 8,7 triệu (± 1,3 triệu) loài có nhân trên
toàn cầu; trong đó có khoảng 2,2 triệu (± 0,18 triệu) là sống dưới biển. Họ cho rằng
khoảng 86% các loài đang tồn tại trên trái đất và 91% các loài trong đại dương vẫn
đang chờ đợi mô tả [3]. Đến nay, tổng số loài mô tả được chấp nhận trên thế giới được
ước tính là gần 1.900.000 loài và có khoảng 18.000 loài mới được miêu tả mỗi năm
(năm 2007) (Chapman 2009) [4]. Nhiều loài đã tuyệt chủng trong lịch sử địa chất của
trái đất. Lý do chính cho những sự tuyệt chủng là sự thay đổi môi trường hoặc sự cạnh
tranh sinh học. Tỷ lệ tuyệt chủng gây ra bởi con người lớn hơn tỷ lệ tuyệt chủng tự
nhiên của chúng khoảng từ 1.000 đến 10.000 lần. Hiện nay, sự tác động của con người
4
gây ra sự tuyệt chủng của các loài sinh vật trên trái đất là một trong những vấn đề môi
trường lớn nhất đối với nhân loại (Pidwirny, 2015) [5].
Đánh giá đa dạng sinh học: Trong ba cấp độ đa dạng sinh học, cấp độ đa dạng
loài gần như được áp dụng chủ yếu trong nghiên cứu sinh thái và bảo tồn sinh học, mặc
dù các mức độ đa dạng của bậc phân loại cao hơn (chi, họ, bộ) hoặc mô hình đa dạng
tiến hóa đôi khi cũng được coi là đặc biệt hữu ích trong nghiên cứu cổ sinh vật học
(Foote 1997; Roy et al. 1996; Raup và Sepkoski 1984) [6, 7, 8]. Do đó, các nhà sinh
vật học thường đánh giá đa dạng sinh học thông qua đánh giá độ giàu loài. Có hai
phương pháp chính để đánh giá độ giàu loài: (1) phương pháp đánh giá mang tính định
tính bao gồm đa dạng loài alpha là tổng số loài trong một quần xã có trong một hệ sinh
thái cụ thể. Tính đa dạng beta mô tả mức độ dao động thành phần loài khi các yếu tố
môi trường thay đổi. Tính đa dạng gamma áp dụng cho những khu vực rộng lớn hơn về
mặt địa lý. Trong thực tế, ba chỉ số đa dạng này thường liên quan chặt chẽ với nhau. (2)
Phương pháp đánh giá mang tính định lượng bao gồm đánh giá số lượng cá thể hay
sinh khối của một loài, hay mật độ loài, đó là số lượng mỗi loài trong khu vực hay đơn
vị thu mẫu, ví dụ như số lượng các loài trên một mét vuông (Magurran 2013) [9] và các
chỉ số sinh thái. Độ giàu loài (số lượng các loài trong một khu nghiên cứu) đại diện cho
một thước đo duy nhất nhưng quan trọng, nó có giá trị như sự phổ biến chung của đa
dạng sự sống nhưng nó phải được tích hợp với các số liệu khác để nắm bắt đầy đủ các
mặt của đa dạng sinh học. Chỉ số sinh thái sử dụng số liệu định lượng để đo lường các
khía cạnh của đa dạng sinh học, điều kiện sinh thái, sự có lợi, hoặc sự điều khiển các
thay đổi, nhưng không có chỉ số sinh thái đơn lẻ để nắm bắt tất cả các mặt của đa dạng
sinh học. Lý tưởng nhất, để đánh giá các điều kiện và xu hướng của đa dạng sinh học
trên toàn cầu hoặc phần nhỏ hơn là đo lường sự phong phú của tất cả các sinh vật theo
không gian và thời gian, sử dụng phân loại (chẳng hạn như số lượng các loài), đặc
điểm chức năng (ví dụ cây cố định nitơ như đậu so với cây không cố định nitơ), và sự
tương tác giữa các loài có ảnh hưởng đến động lực và chức năng của chúng (ví dụ ăn
thịt, ký sinh, cạnh tranh, giúp thụ phấn, và ảnh hưởng của những tương tác này đến hệ
sinh thái như thế nào). Thậm chí quan trọng hơn sẽ là đánh giá sự dịch chuyển của đa
5
dạng sinh học trong không gian hoặc thời gian. Hiện nay, chúng ta không thể làm được
điều này với độ chính xác cao bởi vì các số liệu còn thiếu.
Khủng hoảng đa dạng sinh học: là sự mất đi của gen, các loài và các hệ sinh
thái. Mooney (2010) cho thấy ví dụ về các tổn thất to lớn về sự mất đa dạng sinh học ở
tất cả các cấp của sinh vật từ gen, các loài đến hệ sinh thái và toàn bộ cảnh quan [10].
Từ thế kỷ 17, có ít nhất 717 loài động vật và 87 loài thực vật đã mất đi. Ngày nay, hơn
17.000 loài thực vật và động vật có nguy cơ cùng số phận (Danh sách đỏ IUCN). Vos
et al. (2015) ước tính rằng sự mất đi trong tự nhiên có thể gần với tỷ lệ 0,1 loài trên
một triệu loài trên một năm và do đó tỷ lệ tuyệt chủng hiện nay là cao hơn 1000 lần so
với tỷ lệ tự nhiên và trong tương lai có thể sẽ cao hơn 10.000 lần [11]. Levin (2002)
cho thấy rằng trung bình cứ 20 phút có một loài trên trái đất bị mất đi. Sinh thái học
ước tính rằng một nửa của tất cả các loài chim đang sống và động vật có vú sẽ biến mất
trong vòng 200 hoặc 300 năm [12]. Nhân tố chính cho sự thay đổi đa dạng sinh học
trong tương lai bao gồm sự thay đổi trong sử dụng đất, biến đổi khí hậu, lắng đọng Ni
tơ, trao đổi sinh học và hấp thụ khí CO2 (Sala et al., 1997) [13].
Hậu quả của sự tuyệt chủng có thể phá vỡ quá trình sinh thái quan trọng như thụ
phấn và phát tán hạt giống, dẫn đến sự mất mắt xích trong lưới và chuỗi thức ăn dẫn
đến sự sụp đổ của hệ sinh thái và làm cho tăng tỷ lệ tuyệt chủng tổng thể (Sodhi et al.
2009) [14]. Sau khi hiện tượng tuyệt chủng bùng phát này kết thúc, số lượng loài cũng
có thể trở lại như mức trước nhưng chắc chắn sẽ có ít hơn nhóm phân loại bậc cao hơn
so với hiện tại. Một sự thay đổi quy mô như vậy trong hệ sinh vật của trái đất sẽ làm
nghèo đa dạng sinh học trên hành tinh trong nhiều triệu năm tới (Levin 2002) [12].
Trở ngại phân loại trong nghiên cứu đa dạng sinh học: Phân loại thường được
nhắc đến là sự mô tả lý thuyết và thực hành, đặt tên và sắp xếp có hệ thống các sinh vật
sống. Công việc này là cần thiết cho sự hiểu biết cơ bản về đa dạng sinh học và bảo
tồn. Việc thiếu tên khoa học và những khó khăn trong việc xác định loài trong nghiên
cứu sinh thái là "trở ngại phân loại" (New, 1984) [15]. Điều này đang có ảnh hưởng rất
lớn cho khoa học bảo tồn. Nhiều loài sẽ bị tuyệt chủng trước khi chúng được mô tả và
chúng ta vẫn tiếp tục không biết chính xác có bao nhiêu loài trên hành tinh của chúng
6
ta. Các "trở ngại phân loại" đã dẫn tới sự hiểu biết không đầy đủ về phần lớn đa dạng
sinh học toàn cầu.
Như vậy, với sự đa dạng loài rất cao trên hành tinh của chúng ta, có rất nhiều
loài đang chờ được mô tả trong khi có nhiều trở ngại trong việc định danh loài, nhiều
loài có nguy cơ bị tuyệt chủng trước khi được mô tả. Điều này dẫn đến chúng ta sẽ
đánh giá đa dạng sinh học không được chính xác và các nhà khoa học đã tìm ra công
cụ hữu dụng giúp đánh giá đa dạng sinh học nhanh và chính xác, đó là công cụ sinh
học phân tử.
1.1.1.2. Sử dụng công cụ sinh học phân tử để tăng tốc độ đánh giá đa dạng sinh học
Sử dụng công cụ sinh học phân tử để đánh giá đa dạng loài
Như đã đề cập ở trên, có ba cấp độ đa dạng sinh học: Đa dạng loài, đa dạng di
truyền và đa dạng hệ sinh thái. Sinh học phân tử là một lĩnh vực của sinh học liên quan
đến quá trình phiên mã gen cho sản phẩm acid Ribonucleic (ARN), sự dịch mã của
ARN thành protein và vai trò của những protein thể hiện trong chức năng tế bào
(https://www.news-medical.net/life-sciences/Molecular-Biology-Techniques.aspx#).
Mục đích chính của những kỹ thuật sinh học phân tử là có được trình tự ADN
của gen mục tiêu. Những bước chính là: (1) tách triết ADN mục tiêu, (2) khuếch đại
đoạn ADN mục tiêu (PCR) và (3) giải trình tự ADN: là việc xác định thứ tự của các
nucleotide A, G, C và T có trong một phân đoạn của ADN mục tiêu. Hiện nay, kỹ
thuật giải trình tự nhuộm màu là phương pháp chuẩn trong phân tích trình tự ADN.
Đến nay, kỹ thuật giải trình tự thế hệ tiếp theo (NGS) đã được áp dụng trong một loạt
các trường hợp, bao gồm cả trình tự cả hệ gen, các trình tự mục tiêu, phát hiện vị trí
ràng buộc của các yếu tố phiên mã và sự biểu hiện sao chép đa hình của ARN không
mã hóa. Tùy thuộc vào mục tiêu của nhà khoa học nhưng mục đích cuối cùng là nhận
được trình tự của ADN để so sánh giữa chúng với nhau.
Mã vạch ADN dựa trên gen ty thể (thường xuyên nhất gen Cytochrome oxidase
subunit I: COI) đã nổi lên như một công cụ hữu ích để xác định các loài động vật. Mã
vạch ADN được sử dụng như một công cụ hiệu quả cho cả việc xác định các loài đã
biết và phát hiện ra những loài mới (Hebert et al. 2003, 2010, Savolainen et al. 2005)
[16, 17, 18]. Ban đầu, mã vạch ADN đã được đề xuất cho giới động vật vào năm 2003,
7
khi Hebert và các đồng nghiệp đã thử nghiệm một mã vạch gen đơn để xác định loài và
đặt ra thuật ngữ "mã vạch ADN" (Hebert et al. 2003) [16]. Kể từ thời điểm đó trình tự
gen COI đã được sử dụng như là tác nhân định danh trong phần lớn các ngành động vật
bao gồm động vật có xương sống (Hebert et al. 2004, Ward et al. 2005, Kerr et al.
2007, Smith et al. 2005, Nijman và Aliabadian 2010) [19, 20, 21, 22, 23] và động vật
không xương (Hajibabaei et al. 2006, Bucklin et al. 2011, Hausmann et al. 2011) [24,
25, 26]. Trong những năm gần đây, các tiện ích thiết thực của mã vạch ADN chứng tỏ
là một công cụ hấp dẫn để giúp giải quyết sự mơ hồ trong phân loại (Hebert et al. 2004,
2010) [17, 19], đánh giá đa dạng sinh học (Plaisance et al. 2009, Naro-Maciel et al.
2009, Grant et al. 2011) [27, 28, 29], và trong nghiên cứu sinh học bảo tồn (Neigel et
al. 2007, Rubinoff 2006, Dalton và Kotze 2011) [30, 31, 32]. Mã vạch ADN có thể
cung cấp thêm cơ sở dữ liệu giúp phân loại loài được chính xác hơn (Thompson et al.
2012) [33]. Thứ hai, mã vạch ADN có thể giúp xác định loài trong những trường hợp
việc định loại chỉ được thực hiện tới mức chi hoặc họ. Thứ ba, dữ liệu di truyền thu
thập cho mã vạch ADN thường bao gồm các biến đổi trong một loài, chúng cho phép
phân tích theo hướng mức độ thấp của quần thể bao gồm cả việc phát hiện các cấu trúc
di truyền, và trong một số trường hợp là theo dõi biến động quần thể (Nagy et al. 2013)
[34]. Mã vạch ADN cũng có thể được áp dụng như là công cụ để giải quyết các câu hỏi
cơ bản về sinh thái, tiến hóa và sinh học bảo tồn (Kress et al. 2014) [35].
Mã vạch ADN là một hoặc vài chuỗi gen tương đối ngắn lấy từ một phần của bộ
gen tiêu chuẩn và được sử dụng để xác định loài. Một gen được sử dụng làm gen mã
vạch ADN phải thỏa mãn ba tiêu chuẩn: (1) Có sự khác nhau và sự biến đổi gen có ý
nghĩa ở cấp độ loài; (2) có vị trí sườn (flanking) bảo tồn để phát triển mồi PCR chung
áp dụng cho số lượng phân loại học lớn; (3) có độ dài tương đối ngắn để dễ dàng tách
chiết và khuếch đại ADN (Kress và Erickson 2008) [36]. Một trình tự ADN ngắn của
600 cặp bazơ trong gen mã hóa ty thể COI đã được chấp nhận như là chuẩn, mã vạch
ADN cấp độ loài thiết thực cho nhiều nhóm động vật (Hebert et al. 2003) [16].
8
Hình 1.1: Vị trí của gen COXI trong gen ty thể (nguồn
www.slideshare.net/GullFatima/dna-barcoding-in-animals-71007134)
Mã vạch ADN trên nhiễm sắc thể hiện nay thường được sử dụng nhiều nhất cho
thực vật. Hai vùng ADN được định nghĩa là 'mã vạch lõi' gồm rbcLa và matK đã được
chuẩn hóa như mã vạch ADN cho thực vật trên cạn (CBOL Plant Working Group
2009). Ngoài các mã vạch lõi, hai khu vực khác, trnH-psbA và nrITS đã được đề xuất
như mã vạch ADN bổ sung cho thực vật (Hollingsworth et al. 2011, Li et al. 2011) [37,
38]. Lý do cho việc áp dụng hai vùng này (rbcLa và matK) là mức độ cao của khả năng
thu được các trình tự có chất lượng cao và mức độ cho phép phân biệt loài (Burgess et
al. 2011) [39]. Gere et al. (2013) kết hợp trnH-psbA với mã vạch ADN nhân đã cải
thiện đáng kể phân biệt loài trong họ Bàng (Combretaceae) ở miền nam châu Phi, kết
quả của họ cũng cho thấy sự thành công của mã vạch ADN trong phân biệt các loài có
quan hệ gần [40]. Ballardini et al. (2013) đề nghị các gen ADN ở lục lạp psbZ-trnfM
như một dấu hiệu mã vạch tiềm năng ở chi Phoenix [41]. Gen 16S rRNA, COI, và
9
cpn60 bình thường có thể được sử dụng như là dấu hiệu cho việc phát triển mã vạch
ADN của vi khuẩn (Purty và Chatterjee 2016) [42]. ITS có thể đưa ra một sự khác biệt
quan trọng trong sự hoàn thành của nó như là một mã vạch cho nấm (Dentinger et.al.,
2011) [43].
Mã vạch ADN sẽ có nhiều ứng dụng cho sự sống ở biển: nhận dạng các ấu
trùng, các loài xâm lấn, loài bí ẩn, các loài mới, sự buôn bán trái phép của loài được
bảo vệ, quản lý vật nuôi, đánh giá đa dạng sinh học, giám sát hệ sinh thái, tu chỉnh lại
các loài đã biết, suy luận của các mối quan hệ phát sinh loài, phát sinh địa lý và mô
hình hình thành loài (Radulovici, Archambault và Dufresne 2010) [44]. Smith et al.
(2005) chứng minh mã vạch ADN giúp giải quyết sự thất bại của phương pháp kiểm kê
hiện tại để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu cấp bách đánh giá đa dạng sinh học, đặc biệt
trong việc đánh giá sự phong phú và sự thay thế khi chuyển đổi cảnh quan với đơn vị
phân loại đa dạng cao và sử dụng mã vạch ADN trong sự hợp tác với các nhà phân loại
sẽ cung cấp các bản đồ quy mô thiết yếu để đánh giá đa dạng sinh học ở quy mô mà
quyết định bảo tồn được thực hiện [22].
Đối với các mẫu trong bộ sưu tập lịch sử tự nhiên, mã vạch ADN có một vai trò
quan trọng, nó cung cấp một cách đơn giản để xác minh, một phương pháp để định
danh mẫu vật và phát hiện các mục cơ sở dữ liệu không chính xác. Ngoài ra, mã vạch
ADN cung cấp một phương pháp đơn giản ở thực địa, trong đó một miếng gạc hoặc
mẫu sinh thiết, kết hợp với dữ liệu địa phương và những hình ảnh chính xác, sẽ là đủ
để nhận dạng sơ bộ các loài (Chambers và Hebert 2016) [45]. Mã vạch ADN có thể sử
dụng như một công cụ phân tử quan trọng để đánh giá đa dạng sinh học và bảo tồn các
loài bò sát (Trivedi et al.2016) [46].
Do đó, các cơ sở dữ liệu trình tự của axit Nucleotide quốc tế (như GenBank…)
đã thông qua từ khóa nhận dạng duy nhất (Barcode) để nhận ra các chuỗi mã vạch tiêu
chuẩn theo quy định của cộng đồng khoa học (ví dụ Consortium for the Barcode of
Life (CBOL)). Sự ra đời của mã vạch ADN là một sự bổ sung tự nhiên với thời kỳ hậu
di truyền, trong đó trình tự của toàn bộ gen đã cung cấp một số lượng lớn các thông tin
trình tự từ một số lượng loài hạn chế. Mã vạch ADN có thể giúp mở rộng kiến thức của
chúng ta bằng cách khám phá nhanh chóng nhiều loài hơn và không tốn kém. Các kết
10
quả thu được từ các nghiên cứu mã vạch ADN sau đó có thể giúp chúng ta xác định
loài là những mục tiêu tốt cho phân tích di truyền chi tiết hơn (Hajibabaei et al. 2007)
[47].
Sử dụng công cụ sinh học phân tử trong nghiên cứu tương tác sinh thái
Các phương pháp phổ biến nhất xác định thức ăn của côn trùng bao gồm: 1)
quan sát trực tiếp côn trùng ăn thực vật tại thực địa; 2) thử nghiệm cho ăn (Barone
1998) [48]; 3) phân tích thành phần thức ăn trong ruột; và 4) kỹ thuật đồng vị ổn định
(Joern và Parker, 1978; Otte và Joern, 1976) [49, 50]. Tuy nhiên, việc xác định thức ăn
của các loài côn trùng bằng việc sử dụng các phương pháp này gặp nhiều khó khăn.
Quan sát hiện trường sẽ khó thực hiện nếu khu vực nghiên cứu hiểm trở, chẳng hạn
như rừng ở núi dốc và cao. Quan sát trực tiếp cũng bị giới hạn bởi khả năng của nhà
nghiên cứu để xác định chính xác các loài liên quan đến các tương tác (Hebert et al.
2004) [19]. Trong các thử nghiệm cho ăn, côn trùng thường ăn các loại thức ăn khác
với thức ăn khi chúng sống trong tự nhiên, và do đó mức độ tiêu thụ của côn trùng có
thể bị đánh giá quá cao (Barone, 1998) [48]. Đối với các phương pháp phân tích thành
phần thức ăn trong ruột và đồng vị ổn định, việc xác định thông tin về phân loại và /
hoặc sinh thái thường rất hạn chế.
Gần đây nhiều nhà khoa học đã sử dụng phương pháp khác để xác định thức ăn
của côn trùng, đó là sử dụng trình tự ADN thực vật trong ruột của côn trùng (Jurado-
Rivera et al., 2009; Navarro et al., 2010) [51, 52]. Phương pháp này tách chiết ADN từ
mô của thực vật bị tiêu hóa bởi côn trùng ăn thực vật. Một phần của ADN này sẽ được
khuếch đại và giải trình tự, sau đó các trình tự gen này được dùng để xác định tên ở các
bậc phân loại bằng cách so sánh với cơ sở dữ liệu tham khảo hiện tại như GenBank
hoặc thư viện mã vạch ADN. Kỹ thuật dựa trên ADN này cho phép chúng ta xác định
thức ăn của côn trùng ăn cỏ mà không quan sát trực tiếp. Hơn nữa, bởi vì kỹ thuật này
nhắm vào ít mục tiêu, nó làm giảm khả năng bỏ qua mối quan hệ dinh dưỡng của côn
trùng ăn thực vật. Có nhiều nghiên cứu đã áp dụng phương pháp này để xác định thực
vật chủ của những côn trùng ăn thực vật khi mà thực vật chủ của chúng hoàn toàn
không được biết như García-Robledo et al. 2013; Kishimoto-Yamada et al., 2013; Liu J
et al. 2014..[53, 54, 55].
11
Như vậy sinh học phân tử là một công cụ hữu dụng trong việc đánh giá đa dạng
sinh học, đặc biệt trong đánh giá đa dạng loài – cấp độ đa dạng được sử dụng nhiều
nhất trong nghiên cứu sinh học, và tương tác loài (sinh thái học). Nó giúp đánh giá
nhanh được đa dạng của một nhóm quần xã sinh vật trước khi chúng được mô tả dựa
vào đặc điểm hình thái, giúp giải quyết sự thất bại của phương pháp kiểm kê hiện tại để
nhanh chóng đáp ứng nhu cầu cấp bách đánh giá đa dạng sinh học. Những điều này
giúp cho dự đoán số loài trong tự nhiên nhanh và chính xác hơn.
1.1.2. Sự không đồng nhất của môi trường và ảnh hưởng của nó đến đa dạng sinh học Haller et al. (2013) cho rằng, có hai loại mô hình không gian trên hành tinh
của chúng ta: mô hình siêu quần thể, trong đó các cá thể sinh sống ở hai hoặc nhiều
mảnh rời rạc khác nhau và mô hình không gian liên tục của dải biến đổi môi trường.
Theo tác giả, sự không đồng nhất về môi trường xuất phát từ hai yếu tố: đầu tiên là sự
thay đổi của môi trường, tiếp đến là sự phân mảnh liên tục trong không gian, được mô
tả bởi biên độ và quy mô không gian của nó. Cùng với nhau, các thành phần này tạo
lên một loạt các cảnh quan với mô hình không đồng nhất. Họ kết luận rằng tính không
đồng nhất không gian, bằng cách tạo ra các chế độ lựa chọn khác nhau đã thúc đẩy sự
đa dạng, là một động lực quan trọng của sự hình thành loài [56].
Pausas và Austin (2001) xem xét lại mô hình giàu loài dọc theo dải biến đổi môi
trường bằng các nghiên cứu trước đây. Họ kết luận rằng hầu hết các nghiên cứu cho
thấy một xu hướng tăng sự phong phú loài với nhiệt độ và nguồn nước, cũng như với
sự gia tăng không đồng nhất về môi trường. Ngoài ra, hầu hết các nghiên cứu cho thấy
sự làm giàu dinh dưỡng dẫn đến giảm sự phong phú các loài. Tuy nhiên, phản ứng
khác nhau có thể quan sát được do sự tương tác giữa các tham số, bao gồm cả các yếu
tố nhiễu loạn và dao động quanh sự giới hạn nguồn tài nguyên dọc theo dải biến đổi
môi trường [57]. Jill et al. (2009) điều tra mô hình phân bố của các loài chim ở vùng
núi Tilaran của Costa Rica ở độ cao giữa 1.000 m và 1.700 m, nơi có một sự thay đổi
độ ẩm rõ nét. Đa dạng beta cao đã được tìm thấy cho thấy sự thay đổi gần như hoàn
toàn trong thành phần của quần xã sinh vật trong vài km trên sườn hướng về Thái Bình
Dương. Và sự thay đổi trong thành phần loài có liên quan với sự thay đổi về độ ẩm (và
12
liên quan tới sự bao phủ của thực vật bì sinh) ở những khoảng cách khác nhau trên
sườn Thái Bình Dương [58]. Yang et al, (2015) đã chứng minh rằng tác động của sự
không đồng nhất môi trường lên sự phong phú các loài phụ thuộc vào vị trí của quần xã
dọc theo dải biến đổi môi trường: ở hai đầu của dải biến đổi môi trường có một mối
tương quan dương giữa tính đa dạng với sự không đồng nhất của môi trường, trong khi
đó ở giữa của dải biến đổi môi trường, không tồn tại một mối quan hệ như vậy [59].
Arnan et al. (2015) nhận thấy cả biến môi trường và biến không gian đóng góp đáng kể
vào sự thay đổi tính đa dạng ở các bậc phân loại, phát sinh loài và chức năng ở cả quy
mô alpha và beta; trong đó cấu trúc không gian có ảnh hưởng rộng hơn [60].
Phân mảnh môi trường sống thường được định nghĩa như một quá trình ở quy
mô cảnh quan bao gồm cả môi trường sống bị mất đi và môi trường sống bị chia cắt.
Nghiên cứu thực nghiệm ngày nay cho thấy mất môi trường sống có ảnh hưởng xấu
rộng và liên tục tới đa dạng sinh học. Còn bản thân phân mảnh môi trường sống có ảnh
hưởng ít hơn tới đa dạng sinh học (Fahrig 2003) [61].
Có nhiều nghiên cứu về sự thay đổi loài theo độ cao, nhưng hầu hết các
nghiên cứu được thực hiện trong khu vực Nam và Trung Mỹ. Các nghiên cứu này tập
trung vào nhóm chân khớp giàu loài, cụ thể là côn trùng (24,5%), hầu hết là những
nghiên cứu về cánh cứng và bướm (Brehm G & Fiedluk, 2004; Novotny et al. 2005,
Escobar et al. 2006, García-López et al. 2012..) [62, 63, 64, 65], chỉ có một vài nghiên
cứu về Chrysomelidae dọc theo độ cao (Sánchez-Reyes et al. 2016, Bouzan et al. 2015)
[66, 67]. Hầu hết các nghiên cứu đều cho kết quả rằng đa dạng loài thay đổi với độ cao.
1.1.3. Chrysomelidae là đối tượng thích hợp để áp dụng công cụ sinh học phân tử
trong đánh giá đa dạng sinh học và nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ sinh
thái.
Trong lĩnh vực sinh học người ta dựa vào các sinh vật chỉ thị để đánh giá chất
lượng của môi trường (Noss 1990, Caro và O'Doherty 1999) [68, 69]. Nhóm sinh vật
được sử dụng như sinh vật chỉ thị môi trường đòi hỏi phải có sự đa dạng loài cao và có
sự đa dạng tương tác sinh thái. Thông qua đánh giá đa dạng sinh học của nhóm sinh vật
này (bao gồm đánh giá đa dạng loài và tương tác loài) sẽ giúp chúng ta mô tả được sự
phụ thuộc lẫn nhau của các quần xã sinh vật trong hệ sinh thái. Về đặc điểm này, đối
13
với các hệ sinh thái cạn, các loài côn trùng ăn cỏ là một nhóm thích hợp để tiến hành
cuộc điều tra quy mô lớn về đa dạng sinh học và tương tác sinh thái (Stork and Habel
2014) [70]. Trong đó Chrysomelidae là đối tượng thích hợp nhất trong bộ cánh cứng
Coleoptera khi đánh giá đa dạng sinh học và chứng minh sự phụ thuộc lẫn nhau trong
hệ sinh thái. Bởi vì, chúng đại diện cho một số lượng loài lớn, dễ thấy và
rất đa dạng trong hoạt động ăn thực vật trong hệ sinh thái nhiệt đới và ôn đới.
Chrysomelidae là họ đa dạng nhất trong bộ cánh cứng với hơn 37.000 loài được mô tả,
hầu hết các mô tả này là của các loài ở vùng Trung và Nam Mỹ (Bouchard et al. 2009)
[71]. Nghiên cứu ở quy mô nhỏ trong rừng nhiệt đới cho thấy Chrysomelidae có tính
đa dạng cao, ví dụ: Thormann et al. (2016) sử dụng mã vạch ADN khám phá 266 loài
Chrysomelidae trong núi rừng của Vườn Quốc gia Podocarpus và khu dự trữ Reserva
Biologica San Francisco liền kề ở phía nam Ecuador [72]; 157 loài Chrysomelidae
được khám phá trong rừng rụng lá nhiệt đới ở Peregrina Canyon của bang Tamaulipas
ở đông bắc Mexico (Sancher- Reyes et al., 2014) [73]; 60 loài thuộc phân họ Alticinae
được ghi nhận ở Antalya và 57 loài thuộc phân họ Alticinae được ghi nhận ở Isparta
của Thổ Nhĩ Kỳ (Aslan, 2010; Aslan và Ayvaz, 2009) [74, 75]; 253 loài
Chrysomelidae được ghi nhận trong 0,8 ha rừng nhiệt đới ở Panama (Charles và
Bassett, 2005) [76] hoặc 1.073 loài trên toàn bộ lãnh thổ của Malaysia (Mohamedsaid
2004) [77]... Thêm vào đó, chúng cho thấy một sự đa dạng đáng chú ý của việc ăn thực
vật (từ lá đến gốc) cũng như mức độ chuyên môn hóa khác nhau, từ loài ăn một loại
thức ăn đến loài ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, và khả năng phát tán (từ loài không
thể bay xa đến có thể bay xa). Sự đa dạng phân loại và thức ăn của chúng có thể gây
kinh ngạc trong bất kỳ môi trường nhiệt đới cụ thể nào (Erwin 1982; Wagner 1999;
Novotny và Miller 2014) [78, 79, 80], chúng có mối quan hệ sinh thái chặt chẽ với thực
vật ở tất cả các giai đoạn của chu kỳ sống và có tỷ lệ đặc hữu cao, cả hai yếu tố đó cho
thấy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường. Do vậy chúng là đối tượng thích
hợp trong nghiên cứu các phương diện của đa dạng sinh học: nghiên cứu đa dạng loài
và tương tác sinh thái (Price 2002) [81].
14
1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu Chrysomelidae ở Việt Nam
Từ năm 1975 đến năm 2008, côn trùng cánh cứng ăn lá (Chrysomelidae) ở Việt
Nam đã được tập trung nghiên cứu nhiều về đa dạng loài và đặc điểm phân bố. Đặc
biệt khu hệ Chrysomelidae ở khu vực phía Bắc Việt Nam (Tam Đảo, Hòa Bình, Hà
Nam, Ninh Bình..), khu vực ba tỉnh miền trung (Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên
Huế) và một số tỉnh Tây Nguyên đã được nghiên cứu kỹ (Đặng Thị Đáp và Medvedev,
1982, 1983, 1989 [82, 83, 84] và Trần Thiếu Dư và cs 2005, 2006, 2007, 2008 [85-89].
Và các kết quả nghiên cứu này cho thấy Chrysomelidae có sự đa dạng loài cao và một
số nhóm (Monolepties) có sự phân bố theo vùng miền (chúng được ghi nhận nhiều ở
các tỉnh miền trung và Tây Nguyên, trong khi chúng ít xuất hiện ở các tỉnh phía Bắc)
Phân loại học của Chrysomelidae ở Việt Nam được một số tác giả trong nước
quan tâm như Đặng Thị Đáp và Trần Thiếu Dư (2005) [90, 91, 92] và nhiều tác giả
nước ngoài quan tâm nghiên cứu và công bố như Medvedev (1985, 1987, 1988, 1992,
2001, 2004, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015) [93-109], Delobel et al. (2011)
[110], Shu-Yong et al. (2010) [111], Warchalowski (2010) [112], Lopatin (2003, 2008)
[113, 114], Moseyko (2005, 2006) [115, 116], Bezdek (2005) [117] và Kimoto (1997,
1998, 2000) [118, 119, 120]. Theo ghi nhận của các tác giả này, có khoảng 700 loài
Chrysomelidae ở Việt Nam đã được mô tả và công bố trên các tạp chí khoa học, và ước
tính số loài Chrysomelidae ở Việt Nam có thể vượt 1.000 loài. Điều này cho thấy sự đa
dạng rất cao của quần xã Chrysomelidae ở Việt Nam và nhiều loài đang chờ phát hiện
và mô tả mới cho khoa học.
Những ghi nhận về thực vật chủ của các loài Chrysomelidae ở Việt Nam còn rất
hạn chế. Medvedev và Đặng Thị Đáp (1982, 1983) [82, 83] đã đưa ra danh sách thực
vật chủ của 212 loài Chrysomelidae, tuy nhiên danh sách này chưa đầy đủ và theo tác
giả phương pháp nghiên cứu của các tác giả còn nhiều hạn chế. Tác giả ghi nhận thực
vật chủ của Chrysomelidae dựa vào quan sát trực tiếp ngoài thực địa, khi bắt gặp chúng
trên thực vật nào thì kết luận thực vật đó là thức ăn của chúng. Kết luận này nhiều khi
không chính xác, bởi vì Chrysomelidae là côn trùng biết bay và chúng có thể bay xa,
nhiều loài ăn trên nhiều loại thức vật khác nhau.
15
Năm 1993. Đặng Thị Đáp đã có nghiên cứu và kết luận ban đầu về ảnh hưởng
của cảnh quan tới sự phân bố của phân họ Cassidinae. Trong họ Chryrsomelidae, hai
phân họ Galerucinae và Eumophinae có số loài hơn các phân họ khác, Cassidinae là
phân họ nhỏ, có số loài ít, do vậy nếu sử dụng phân họ Cassidinae cho nghiên cứu sinh
thái học sẽ cho kết quả thiếu chính xác. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu sâu về sinh
thái học và đặc biệt nghiên cứu về ảnh hưởng của dải biến động môi trường tới quần xã
Chrysomelidae [121].
Dữ liệu về đa dạng côn trùng ở VQG Núi Chúa đã được Tạ Huy Thịnh và cộng
sự nghiên cứu trong năm 2005, tuy nhiên nhóm tác giả không nghiên cứu về quần xã
Chrysomelidae ở khu vực này [122]. Kết quả của nhóm tác giả chỉ thống kê sự đa dạng
của một số họ côn trùng ở VQG Núi Chúa (có bộ Coleoptera, nhưng không có họ
Chrysomelidae). Do vậy, kết quả nghiên cứu của luận án là kết quả nghiên cứu đầu tiên
về quần xã Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa.
Tóm lại, các nghiên cứu trước đây về Chrysomelidae ở Việt Nam chủ yếu về
phân loại học hình thái và những điều tra đa dạng loài ở một số Vườn quốc gia, chưa
có nghiên cứu về sinh thái học của quần xã Chrysomelidae trong điều kiện môi trường
cụ thể và đặc biệt chưa có ghi nhận dữ liệu về sinh học phân tử của Chrysomelidae ở
Việt Nam.
1.1.3.2. Tình hình nghiên cứu Chrysomelidae trên thế giới
Chrysomelidae là một nhóm cánh cứng lớn nhất trong bộ cánh cứng, có khoảng
37.000 loài Chrysomelidae đã được mô tả, thuộc hơn 2000 giống (Jolivet, Petitpierre,
và Hsiao (1988) [123]. Chúng được nghiên cứu khá đầy đủ về thực vật chủ (Jolivet
và Hawkeswood 1995) [124], về sinh học: nhận dạng, phát sinh loài, di truyền, sinh
thái ….(Jolivet và Cox , 1996) [125]. Các nhà khoa học ngày nay đã sử dụng sinh học
phân tử để nghiên cứu sâu hơn về phát sinh loài của Chrysomelidae (Nadein, 2015;
Matsumura et al. 2014; Montelongo và Gómez-Zurita, 2014; …) [126, 127, 128] cũng
như đánh giá đa dạng của Chrysomelidae (Thormann et al., 2016; Papadopoulou,
Cardoso và Gómez-Zurita, 2013) [72, 129] và tìm kiếm thực vật chủ của chúng
(Jurado-Rivera et al. 2009, Kishimoto-Yamada et al. 2013; De la Cadena et al. 2017; )
[51, 54, 130].
16
Cùng với xu hướng nghiên cứu trên thế giới đang áp dụng, luận án sử dụng
phương pháp sinh học phân tử để đánh giá đa dạng loài và thức ăn của Chrysomelidae
trong điều kiện môi trường ở VQG Núi Chúa: sự thay đổi môi trường ở phạm vi nhỏ
nhưng liên tục, thay đổi từ rừng khô ở độ cao thấp tới rừng ẩm ở độ cao cao hơn. Độ
cao trong nghiên cứu này chưa tới 1.000 m, trong khi các nghiên cứu trước đây đa số ở
độ cao trên 1.000 m và được nghiên cứu ở khu vực Nam và Trung Mỹ. Do đó, nghiên
cứu của đề tài là không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.
Như vậy, sinh vật có sự đa dạng lớn trong mọi bậc phân loại, sự thiếu hụt
nghiêm trọng các chuyên gia trong nghiên cứu phân loại học các loài, cùng với tốc độ
sự tuyệt chủng của các loài trong tự nhiên cao là trở ngại trong nghiên cứu đa dạng
sinh học, sinh thái học và sự phát sinh loài. Sinh học phân tử có thể được sử dụng như
là công cụ hỗ trợ đắc lực để giải quyết vấn đề trở ngại trong nghiên cứu đa dạng sinh
học, là công cụ giúp đánh giá nhanh đa dạng sinh học (đa dạng loài và tương tác sinh
thái của các loài). Chrysomelidae với số lượng loài lớn trên thế giới, nhiều loài chưa
được khám phá, phân bố rộng và có tương tác sinh thái loài phức tạp, chúng ít được
nghiên cứu ở trong rừng nhiệt đới nên là đối tượng thích hợp để áp dụng công cụ sinh
học phân tử trong đánh giá đa dạng của chúng (đa dạng và tương tác loài) trong sự biến
động môi trường ở Vườn Quốc Gia Núi Chúa để chứng minh sự phụ thuộc lẫn nhau
của các quần xã trong hệ sinh thái.
1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu
VQG Núi Chúa được thành lập trên cơ sở:
Quyết định số 194/QĐ - HĐBT ngày 9 tháng 8 năm 1986 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập Khu Bảo tồn Thiên nhiên Núi Chúa.
Công văn số 200/NN và PTNT ngày 17 tháng 1 năm 1997 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn gửi Uỷ ban nhân dân Tỉnh Ninh Thuận đồng ý với chủ trương
về quy hoạch ổn định đối với các loại rừng, đồng thời xây dựng các dự án trong đó có
rừng đặc dụng khô hạn Núi Chúa.
Quyết định số 134/2003/QĐ - TTg ngày 7 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập VQG Núi Chúa.
17
1.2.1. Vị trí địa lý
VQG Núi Chúa thuộc huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận, giáp với tỉnh Khánh
Hòa. Ở vị trí cực đông của Nam Trung Bộ, nơi tiếp giáp giữa vùng Đông Nam Bộ và
Nam Trung Bộ, có toạ độ từ 11°35'25" đến 11°48'38" vĩ bắc và 109°4'5" đến
109°14'15" kinh đông, diện tích: 29.865 ha trong đó phần đất liền là 22.513ha và phần
biển là 7.352 ha, vùng đệm có diện tích 7.350 ha. Giới hạn phía bắc là ranh giới giáp
tỉnh Khánh Hòa. Khu vực Núi Chúa có ba mặt giáp biển. Ngay phía bắc là phần dưới
của vịnh Cam Ranh thuộc xã Cam Lập thành phố Cam Ranh tỉnh Khánh Hòa, Phía
đông và nam là biển Đông với các xã Vĩnh Hải và Nhơn Hải thuộc huyện Ninh Hải.
Phía nam là đầm Nại, phía tây giới hạn bằng chính quốc lộ 1A.
1.2.2. Địa hình
Khu vực Núi Chúa là một khối núi khá liền nhau, nhìn từ ảnh vệ tinh thì Núi
Chúa có hình dạng như một con rùa có đầu quay về phía Nam, đuôi là phần nhô ra mũi
Xốp. Khối núi này có nhiều đỉnh ở các độ cao khác nhau, mà đỉnh cao nhất là đỉnh núi
Cô Tuy có độ cao 1.039 m.
Địa hình thấp dần từ trung tâm ra, phần phía bắc và tây có độ dốc lớn hơn phía
Nam và phía Đông. Phía Tây và Tây nam địa hình bị chia cắt do có các khối núi nhỏ
tạo thành các thung lũng sườn núi theo hướng Đông Bắc-Tây Nam; còn phía Bắc,
Đông và Đông nam địa hình ít bị chia cắt, thấp dần từ đỉnh núi ra biển
Địa hình có độ cao dưới 300 m: phân bố phía Đông và Nam và các khu vực ở
phía Bắc giáp biển, địa hình ít bị chia cắt, độ dốc dưới 200.
Địa hình có độ cao từ 300-700 m: phân bố phía Tây và Tây Nam, địa hình bị
chia cắt mạnh, hình thành các thung lũng và sườn vách dốc trên 200, cho đến 350.
Địa hình có độ cao trên 700 m: phân bố ở phần trung tâm, có nhiều đỉnh núi ở
các độ cao khác nhau, bị ngăn cắt bởi các thung lũng, có độ dốc từ 200 đến 400.
Xa hơn về phía Tây Nam là đồng bằng nhỏ Phan Rang, bao bọc xung quanh bởi
các khối núi cao. Cả khu vực Núi Chúa-Phan Rang gần như hình thành dạng địa hình
lòng chảo, ngăn cách ở phía Bắc, Tây và Nam là các khối núi có địa hình cao trên 500
m cho đến trên 1.000 m. Ở hai đầu phía Bắc và Nam bị chặn lại bởi các khối núi ăn lan
ra biển có cao độ trung bình 500-700 m.
18
1.2.3. Khí hậu, thủy văn
Khu vực VQG Núi Chúa nằm lọt hoàn toàn trong khu vực khí hậu ven biển
miền trung thuộc vùng khí hậu Nam Trung Bộ với đặc điểm là khô hạn, đặc điểm này
liên quan đến vị trí bị che khuất của vùng này bởi các núi vòng cung bao bọc phía Bắc,
Tây và Nam với hai luồng gió mùa chính. Trong vùng khí hậu khô hạn này thì khu vực
Phan Rang được coi là trung tâm khô hạn nhất nước, với lượng mưa trung bình năm
dưới 700 mm, có những năm dưới 500 mm.
Mùa mưa ở khu vực này đến muộn so với các vùng khác và kết thúc cũng sớm
hơn, bắt đầu khoảng tháng 9 - 10 và kết thúc khoảng tháng 12. Gió mùa Đông Bắc
không ảnh hưởng nhiều đến khu vực nên không cung cấp thêm lượng ẩm vào mùa gió
mùa Đông Bắc, còn gió mùa Tây Nam vào mùa mưa thì lại bị các khối địa hình cao
hơn ở vị trí bên trong hứng gần hết lượng ẩm mà gió mùa Tây Nam mang lại. Do vị trí
tiếp giáp như vậy lượng mưa tại khu vực Núi Chúa có thể đạt xấp xỉ 1000 mm hoặc
hơn so với trung tâm khô hạn Phan Rang-Mũi Dinh chỉ đạt 650-750 mm/năm.
Chế độ nhiệt của khu vực mang những nét đặc trưng của chế độ nhiệt miền
Nam, không có mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình năm xấp xỉ 260 C, nhiệt độ tháng
lạnh nhất không xuống thấp hơn 230 C (cho địa hình thấp, đồng bằng), nền nhiệt độ các
tháng trong năm khá ổn định theo kiểu chuyển tiếp khí hậu xích đạo – nhiệt đới. Các
yếu tố cực trị về nhiệt có thể thấy qua các trị số cực tiểu như nhiệt độ tối thấp tuyệt đối
có thể đạt 14-150 C ở đồng bằng và giảm thêm theo độ cao.
Độ ẩm không khí liên quan đến chế độ nhiệt và mưa như trên nên độ ẩm trung
bình chỉ khoảng 80%, trong các tháng mùa mưa cũng chỉ đạt khoảng 85%, trong các
tháng mùa khô độ ẩm tối thấp tuyệt đối có thể xuống dưới 20-25%.
Theo Luận chứng Khoa học của VQG Núi Chúa, tính toán các chỉ số nhiệt và
mưa hàng tháng thì khu vực này có 9 tháng khô, 4 tháng hạn và 2 tháng kiệt và được
xếp vào loại khô hạn nhất ở Việt Nam. Chỉ số khô hạn X = 9. 4. 2
Hệ thống dòng chảy – thủy văn: Với địa hình là một khối núi nhỏ độc lập như
vậy nên hệ thống thủy văn sông suối trong khu vực này có đặc trưng là dòng chảy
ngắn, nhỏ và lưu lượng thay đổi theo mùa, diện tích lưu vực cho từng dòng chảy không
lớn.
19
Nhìn chung khu vực VQG Núi Chúa không có suối lớn, chỉ có một số suối nhỏ,
ngắn đến mùa khô gần như không có nước. Các suối có dòng chảy đáng kể như suối
Nước ngọt, Suối Nước giếng, Suối Kiền Kiền, suối Đông Nha, suối Lồ ồ, suối Đá. Các
suối trên đều bắt nguồn từ trên núi cao chảy ra biển đông [131].
Hình 1.2: Sơ đồ VQG Núi Chúa (nguồn: Sinh vật rừng Việt Nam:
http://www.vncreatures.net/all_vqg/mapnc.php)
20
1.2.4. Đặc điểm sinh thái thảm thực vật Theo ghi nhận ban đầu của Phân Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng II, VQG Núi Chúa
có 3 dạng sinh cảnh chính là:
- Rừng thường xanh trên núi cao trung bình và thấp
- Rừng bán khô hạn
- Vùng ven bờ biển (bao gồm cả rừng khô hạn trên núi thấp ven bờ biển và khu dân
cư)
VQG Núi Chúa có 6 kiểu thảm thực vật chính là:
- Kiểu Trảng cỏ thứ sinh trên đất cát ven biển
- Kiểu Trảng cây bụi thường xanh trên đất cát ven biển
- Kiểu Rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới
- Kiểu Trảng cây bụi gai chịu hạn rụng lá nhiệt đới
- Kiểu Trảng cây bụi thường xanh hơi khô nhiệt đới
- Kiểu Rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới núi thấp
Cũng theo tác giả trên, ở VQG Núi Chúa có các sinh cảnh thực vật như:
- Thực vật trên đồi cát ven biển
- Thực vật khô hạn trên vùng núi đá lộ đầu
- Thực vật truông bụi gai thưa cây rụng lá trên nền đất pha cát
- Thực vật cây lá rộng thường xanh từ khô hạn tới hơi ẩm
- Thực vật lá rộng xen lá kim hơi ẩm vùng núi
- Một số sinh cảnh hẹp như thực vật hồ nước trên núi, thực vật trên thác nước, thực
vật ven khe nước trên núi.
Khu vực VQG Núi Chúa có kiểu hệ sinh thái bán khô hạn được biết đến như là kiểu
hệ sinh thái tiêu biểu cho khu vực nhưng ngoài ra còn có kiểu hệ sinh thái khác làm
cho khu vực khác với các vùng khác, đó là hệ sinh thái rừng thường xanh với hệ thực
vật và thành phần loài khác với hệ thực vật của hệ sinh thái bán khô hạn. Hệ thực vật
trong khu vực này còn có cả thành phần loài thuộc vùng khí hậu không phải là nóng và
khô hạn tiêu biểu thường gặp, đó là các loài thực vật thuộc vùng khí hậu á nhiệt đới và
ôn đới với các loài cây lá kim đặc trưng như Kim Giao (Podocarpus spp.) và Thanh
tùng (Taxus baccata). Sự xuất hiện các loài thực vật á nhiệt đới và ôn đới này đã tạo
21
nên những nét đặc trưng riêng và tính đa dạng về sinh thái, cảnh quan và sinh học nói
chung cho cả khu vực Núi Chúa [132].
1.2.5. Hệ động, thực vật
Đã ghi nhận 350 loài san hô, trong đó có 307 loài san hô cứng tạo rạn thuộc 59
giống, 15 họ, trong đó đặc biệt có 46 loài san hô được ghi nhận là phân loại mới tại
Việt Nam. VQG Núi Chúa còn được ghi nhận là nơi có một số quần thể rùa biển đến
sinh sản gồm 03 loài là Đồi mồi (Eretmochelys imbricata), Rùa xanh (Chelonia
mydas), Đồi mồi dứa (Lepidochelys Olivacea).
Trong sáu kiểu thảm thực vật nêu trên các nhà khoa học nghiên cứu, điều tra đã
ghi nhận được 1.504 loài thực vật bậc cao có mạch trên cạn nằm trong 85 bộ, 147 họ và
596 chi thuộc 7 ngành thực vật khác nhau ở Việt Nam có 08 ngành thực vật bậc cao có
mạch hiện đang sống thì ở VQG Núi Chúa đã có đại diện của 07 ngành chiếm 87%, chỉ
thiếu ngành Cỏ tháp bút. Những loài thực vật đã được ghi nhận có những giá trị khác
nhau. Trong đó có 30 loài quý hiếm có tên trong Sách đỏ Thế giới.
Đã ghi nhận 330 loài động vật có xương sống trên cạn với 84 loài thú, 163 loài
chim và 83 loài bò sát – lưỡng cư, trong số đó có 46 loài là loài nguy cấp quý hiếm có
tên trong Sách đỏ Việt Nam, Sách đỏ thế giới và các phụ lục của Nghị định
32/2006/NĐ-CP [133]. Trong đợt điều tra khảo sát 6/2004, từ 3 tuyến điều tra đã thu
thập được 10 bộ, 95 họ Côn trùng gồm 361 loài và dạng loài. Số loài đã định tên khoa
học chiếm 53,7% trong số đó (Tạ Huy Thịnh et al., 2005) [122]. Khu hệ động vật ở
VQG Núi Chúa chưa được điều tra, nghiên cứu đầy đủ nhưng theo một số nhà khoa
học nơi đây vẫn tồn tại nhiều loài động vật quý hiếm như: Chà và chân đen (Pygathrix
nigripes), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Rùa da (Dermochelys coriacea), Đồi mồi
dứa (Chelonia mydas), Vích (Caretta caretta)... Nhiều loài chim quý hiếm vẫn còn
hiện diện như: Cốc biển bụng trắng (Fregata andrewsi), Gà lôi (Lophura
nythemera), Phướn đất (Carpococcyx renauldi), công (Pavo muticus)... chứng tỏ mức
độ đa dạng nơi đây vẫn còn khá cao [133].
Như vậy, VQG Núi Chúa bao gồm diện tích rừng bán khô hạn độc đáo nhất Việt
Nam và quần xã thực vật ở đây có sự thay đổi rõ rệt theo độ cao từ rừng khô trên đất
22
thấp, qua rừng chuyển tiếp (rừng bán ẩm) tới rừng ẩm thường xanh trên núi cao. Vì vậy,
VQG Núi Chúa là địa điểm lý tưởng để thực hiện nghiên cứu của luận án
23
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu mẫu và phân chia sinh cảnh ở VQG Núi Chúa
2.1.1. Thiết kế và thu thập mẫu vật
Để xác định được các tuyến đường thu mẫu, nghiên cứu sinh đã giành 1 tuần
khảo sát khu vực nghiên cứu ở VQG Núi Chúa trong lần thu mẫu đầu tiên (5/2012),
sau đó trong các đợt thu mẫu tiếp theo, nghiên cứu sinh chọn được các tuyến đường thu
mẫu lan tỏa theo các hướng khác nhau của VQG Núi Chúa, đảm bảo thu được mẫu vật
đại diện cho toàn bộ VQG Núi Chúa.
Năm con đường rừng ở Vườn Quốc Gia Núi Chúa được chọn để tiến hành thu
mẫu trong các đợt điều tra có tên là Mái Nhà, Đá Đỏ, Ao Hồ, Núi Ông và Suối Trục
(tên các con đường theo người dân địa phương đặt). Trong mỗi đợt thu mẫu, mỗi tuyến
được thu mẫu từ độ cao ở mức nước biển (tương ứng với vùng sinh thái khô) theo độ
cao tăng dần lên đến 449m (tương ứng với vùng sinh thái chuyển tiếp và một phần của
vùng sinh thái ẩm) (Bảng 2.1, Hình 2.2),
Mỗi con đường rừng cố định được thu mẫu 10 lần: thu mẫu một lần/tháng trong
các tháng 6, tháng 7 và tháng 9 (năm 2012) và tháng 1 (năm 2013) và hai lần/tháng
trong các tháng 2 đến 4 (năm 2013). Tuyến Đá Hang chỉ được thu mẫu một lần tháng 5
năm 2012 trong lần khảo sát đầu tiên. Các mẫu vật họ Chrysomelidae được thu thập
quanh những điểm cố định dọc theo các tuyến đường rừng trong mỗi lần thu mẫu. Do
luận án nghiên cứu về sinh thái học của quần xã Chrysomelidae (sự biến đổi theo độ
cao), do vậy cần có phương pháp thu mẫu nhất quán để đảm bảo sự phân tích được
chính xác nhất. Do vậy, chúng tôi chỉ thu mẫu bằng phương pháp đập (thời gian và
chiều cao tán đập là nhất quán tại mỗi điểm thu mẫu). Cụ thể, tại mỗi điểm thu mẫu
việc thu thập mẫu vật được thực hiện trong 10 phút bằng cách đập từ thảm cỏ, cây bụi
và các cành cây thấp tới cao đến khi nào không thể với được thì dừng (khoảng 2,5 m)
(hình 2.1). Các mẫu vật thu được được lưu trữ ngay lập tức trong các lọ có chứa
ethanol tuyệt đối (96%) cho bảo quản ADN, các lọ được đánh nhãn thời gian vị trí địa
lý và tuyến đường thu mẫu.
24
Hình 2.1: Thu mẫu ở khu vực nghiên cứu
25
Bảng 2.1: Tọa độ các vị trí thu mẫu ở VQG Núi Chúa
TĐ
Vĩ độ
Kinh độ
Vĩ độ
Kinh độ
E. N. 11,6956389 109,162736 109 11 11,7021667 109,148444 233 15 11,7096528 109,141736 506 2 11,7156111 109,136944 661 13 9 11,7221667 109,136111 714 50 11,7279722 109,202944 11,7266389 82 109,20475 11,7310278 109,209889 142 11,7322222 109,211278 173 11,7352778 109,212972 200 11,7363889 109,215111 208 11,7358333 109,21625 236 11,7354444 109,217264 258 11,7349167 109,218861 260 109,2195 265
E. N. NO1 11,7334444 109,184389 122 15 7 NO2 11,7341111 109,182472 174 5 NO3 11,7345556 109,181222 204 8 NO4 11,7349583 109,180056 238 3 NO5 11,7353889 109,179111 271 9 NO6 11,7356667 109,177750 340 11,7355000 109,176889 382 11 3 NO7 NO8 11,7362778 109,175861 411 11 6 6 NO9 11,7371667 109,175958 418 2 6 NO10 11,7379861 109,175972 428 2 9 NO11 11,7385556 109,175861 441 4 7 NO12 11,7402639 109,175389 486 6 4 NO13 11,7424444 109,175250 484 4 NO14 11,7456944 109,175028 474 1 7 2 2 MN1 MN2 3 MN3 3 MN4 4 MN5 3 MN6 2 4 2
38 2 11,7279830 109,189704 11,7265833 109,185528 67 10 11,7246806 109,182014 107 10 11,7226667 109,181306 111 11,7245556 109,180417 140 4 11,7193889 109,179361 158 11,7246944 109,179403 166 12 11,7177778 109,178333 188 2 11,7226944 109,179417 162 11,7165556 109,174611 243 9 MN7 11,7251667 109,177236 180 11,7145278 109,175083 230 MN8 11,7251806 109,175125 224 15 11,7150556 109,181528 212 MN9 11,7238611 109,174472 244 14 11,7205833 109,182944 157 9 11,7165694 109,180903 211 2 MN10 11,7216528 109,174681 258 4 MN11 11,7207500 109,173917 269 11,7151944 109,179236 230 3 2 MN12 11,7192361 109,174944 284 15 11,7152222 109,176625 224 3 3 MN13 11,7182222 109,172222 324 11,7164167 109,177278 219 3 MN14 11,7196667 109,171222 358 4 4 MN15 11,7192500 109,170222 364
11,7411250 109,191597 287
TĐ DH1 DH2 DH3 DH4 DH5 AH1 AH2 AH3 AH4 AH5 AH6 AH7 AH8 AH9 AH10 11,7352222 DD1 DD2 DD3 DD4 DD5 DD6 DD1' DD2' DD3' DD4' DD5' ST1 11,7346667 109,190583 101 ST2 11,7368333 109,190222 171 11 ST3 11,7391667 109,190653 251 11 ST4 1 ST5 11,7436528 109,192681 326 21 ST6 11,7446806 109,1925 351 18 ST7 11,7461667 109,192167 378 13 ST8 11,7485000 109,192833 405 15 ST9 11,7511528 109,192319 392 18 ST10 11,7534444 109,192875 376 21
Chú thích: (TĐ) tuyến đường thu mẫu; (E) độ cao: m; (N.) số lần thu mẫu; (DH) tuyến Đá Hang; (AH) tuyến Ao
Hồ; (NO) tuyến Núi Ông; (DD) tuyến Đá Đỏ; (MN) tuyến Mái Nhà; (ST) tuyến Suối Trục
26
Hình 2.2: Sơ đồ thu mẫu Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa (a) Vị trí VQG
Núi Chúa trong bản đồ Việt Nam (b) Phác họa hình dáng VQG Núi Chúa và các
tuyến thu mẫu (c) Các vị trí thu mẫu trong các tuyến thu mẫu ở VQG Núi Chúa,
với vùng màu xám là vùng chuyển tiếp được giả định.
27
2.1.2. Phân chia sinh cảnh trong khu vực thu mẫu ở VQG Núi Chúa
Sự phân chia sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên cứu
trước đây về VQG Núi Chúa [132] kết hợp với việc phân tích một số tham số của quần
xã Chrysomelidae như chỉ số tương đồng (chỉ số SØrensen – Dice) bằng việc sử dụng
phương pháp cửa sổ trượt (sliding window) (Barton et al. 2013) [134]. Mẫu vật đã
được xác định loài được phân chia cho các khoảng 40 m độ cao liền kề và tính toán số
loài giống nhau giữa các khoảng độ cao liền kề đó và loài chỉ có ở trên/dưới mỗi
khoảng độ cao đó. Cơ sở của phương pháp này là vùng thu mẫu của chúng tôi sẽ bao
trùm một khu vực là môi trường sống chung của những loài ưa thích môi trường khô
nhưng có thể mở rộng phạm vi sống đến môi trường ẩm hơn và những loài ưa thích
môi trường ẩm nhưng có thể mở rộng phạm vi sống tới môi trường khô hơn. Vùng này
là vùng chuyển tiếp sinh thái và có sự đa dạng cao hơn hai vùng sinh thái khô và ẩm
(ảnh hưởng của sự chiếm cứ giữa lãnh thổ như Colwell và Lees 2000) [135].
2.2. Phương pháp sinh học phân tử:
Toàn bộ phần mềm của mỗi mẫu vật bọ cánh cứng ăn lá được dùng làm đối
tượng để tách chiết ADN tiêu chuẩn, sử dụng bộ công cụ DNeasy Blood và Tissue
(Qiagen Iberia, Madrid, Spain) để tách triết ADN theo protocol trong phòng thí
nghiệm. Toàn bộ cơ thể mẫu vật đã được sử dụng cho tách triết ADN, phần xác còn lại
của những mẫu vật này sau khi tách triết ADN được giữ lại, làm khô, gắn lại làm tiêu
bản với các thông tin thời gian, địa điểm và người thu thập mẫu vật để làm tài liệu
tham khảo cho các nghiên cứu sau này.
Để xác định loài họ Chrysomelidae, các ADN của từng cá thể được dùng làm
khuôn cho sự khuếch đại PCR của gen ty thể cytochrome c oxidase subunit 1 (cox1) có
chiều dài 830bp, sử dụng cặp mồi TL-N-3014 (Simon et al. 1994) [136] C1-J-2183
được sửa đổi (Gómez-zurita et al. 2012) [137]. Khi các mồi này kết hợp lỗi, locus
tương tự trong hai mảnh ngắn hơn không chồng nhau được khuếch đại, sử dụng mồi ở
trong phù hợp hay bổ sung ngược lại với nó (Gómez-zurita et al. 2012) [137]. Các hóa
chất sử dụng cho phản ứng PCR gen cox1 gồm: 1µl AND, 2.5µl của Buffer 10X, 1.5 µl
MgCl2 50mM, 0.25µl dNTPs 20mM, 0.5µl primers (cả hai chiều) 10µM, 0.1µl Taq
28
polymerase và 18.65µl nước tinh khiết. Điều kiện tiêu chuẩn của phản ứng PCR là 30
giây biến tính ở 94° C, 30 giây ủ ở 50° C và kéo dài 1 phút tại 72° C. Các sản phẩm
PCR được làm sạch bằng cách sử dụng ammonium acetate và isopropanol lạnh, kiểm
tra gel điện di agarose 1.5% và được giải trình tự theo cả hai chiều bằng cách sử dụng
cùng mồi PCR và bộ giải trình tự theo chu kỳ BigDye Terminator v3.1 (Applied
Biosystems, Foster City CA, USA). Các trình tự bổ sung được lắp ráp thành các chuỗi
ADN được nhân bản nằm liền kề nhau và chỉnh sửa bằng phần mềm Geneious Pro
5.3.6 (Biomatters Ltd, Auckland, New Zealand) và những trình tự không rõ ràng được
sắp xếp lại bằng tay. Các trình tự tạo ra trong nghiên cứu này đã được lưu giữ trong cơ
sở dữ liệu lưu trữ Nucleotide Châu Âu (EMBL-EBI, Hinxton) với số gia nhập
LT160095-LT160588.
Để nghiên cứu thức ăn trong ruột của Chrysomelidae, chúng tôi khuếch đại vùng
Intergenic spacer của locus cpADN PsbA-TrnH. Chúng tôi sử dụng cặp mồi Psba
(5’GTTATGCATGAACGTAATGCTC3’) và TrnH
(5’CCTAACACTTAGGTGGTACGCGC3 ’) để có được những đoạn gen dài, phản
ứng PCR sử dụng là: 1.5µl ADN, 0.1µl Taq polymerase, 0.5 µM của mỗi mồi và 1.5
mM MgCl2, 2.5µl Buffer 10X, 0.25 µl dNTP, và nước tinh khiết sao cho tổng dung tích
bằng 25µl. Điều kiện của phản ứng là: biến tính ADN ở 94o trong 30 giây, giảm nhiệt
độ từ 60o đến 43o trong 60 giây với 16 chu trình, 27 chu trình ở 42o trong 30 giây và
kéo dài trong 1 phút ở 70o. Với những đoạn gen ngắn chúng tôi sử dụng cặp mồi
PsbAinT2 (5’CTCATAACTTCCCTCTAGAYYTAGC3’) và TrnHinT1
(5’CAYCGGTTCACCTAGTTCCG3’) với điều kiện phản ứng là 20 chu trình trong 30
giây biến tính ở 94o, ủ trong 30 giây ở 60o và kéo dài ở 72o trong một phút. Sản phẩm
PCR được kiểm tra trong gel điện di agarose 1.5 %. Các sản phẩm PCR cho thấy nhiều
dải sẽ được cắt và được đánh nhãn và cất trữ trong các lọ riêng biệt, chúng được sử
dụng làm khuôn cho phản ứng PCR lại. Các sản phẩm PCR được làm sạch bằng
ammonium acetate và isopropanol. Các DNA được giải trình tự cả hai chiều sử dụng
cùng mồi PCR và bộ kit giải trình tự BigDye Terminator v3.1 Cycle Sequencing
(Applied Biosystems, Foster City CA, USA). Sử dụng phần mềm Geneious Pro 5.3.6
29
để nhóm các cặp ADN có trình tự bổ sung với nhau, chỉnh sửa chúng và sắp xếp chúng
trong một ma trận trình tự đơn.
2.3. Phương pháp xác định loài Chrysomelidae
Xác định loài Chrysomelidae theo dữ liệu sinh học phân tử
Việc xác định các loài đã sử dụng một số phương pháp dựa trên cây phát sinh
loài, hiệu quả của từng phương pháp được đánh giá bằng cách so sánh sự phù hợp của
chúng với các loài hình thái. Chúng tôi sử dụng hai phương pháp tiếp cận loài dựa trên
cây: mô hình Generalized Mixed Yule-Coalescent (GMYC) xem xét cả đơn và đa
ngưỡng (Pons et al. 2006, Fujisawa and Barraclough 2013) [138, 139], và mô hình
Poisson Tree Processes (bPTP) (Zhang j-J et al. 2013) [140]. Trước khi phân tích phát
sinh loài, tất cả dữ liệu được xếp lại thành loại đơn (không có các trình tự ADN của các
cá thể giống nhau cùng tồn tại).
Phương pháp GMYC yêu cầu cây ultrametric (là cây phát sinh loài mà các chiều
dài từ gốc tới đỉnh bằng nhau). Để có được cây “ultrametric” đầu tiên xác định mô hình
tiến hoá phù hợp nhất với biến thể quan sát thấy trong ma trận dữ liệu gen cox1 được
đánh giá dựa trên một số thông tin tiêu chuẩn được thực hiện trong jModelTest 2.1.5
(Darriba et al. 2012) [141]. Mô hình được chọn là GTR + I + G trong mọi trường hợp.
Sau đó sử dụng một vài cách để thu được cây “ultrametric”:
Cách đầu tiên là thiết lập cài đặt mô hình tiến hóa phù hợp cho ma trận gen cox1
trong RAxML 7.2.6 (Stamatakis 2006) [142] để thu được cây có khả năng xảy ra nhất
(cây ML). Các cây ML tối ưu đã thu được với bước đầu khám phá cài đặt sắp xếp lại
ban đầu tốt nhất từ bộ sưu tập của 100 cây bắt đầu ngẫu nhiên, và bước thứ hai sử dụng
những cài đặt tối ưu trong tìm kiếm suy luận phức tạp cho cây có khả năng xảy ra được
biết tốt nhất sử dụng 500 bản sao. Cây ML thu được, được tạo rễ từ giữa điểm của con
đường nhánh dài nhất giữa hai điểm đầu cuối và đã được thực hiện chuyển thành cây
ultrametric với (1) các thuật toán PATHd8, mà chuyển đổi chiều dài nhánh bằng cách
làm nhẵn tỷ lệ cục bộ để thích ứng độ lệch với đồng hồ phân tử (Britton et al. 2007)
[143]; hoặc (2) phương pháp làm nhẵn tỷ lệ tham số được thực hiện trong r8s 1.8
(Sanderson 2003) [144]. Theo đó, chúng tôi đã thu được thông số làm nhẵn tối ưu bằng
30
cách sử dụng việc kiểm tra chéo một dải các giá trị giữa 0,01 và 1000, và ấn định độ
tuổi gốc tùy ý đến 100 đơn vị thời gian.
Cách thứ 2 chúng tôi sử dụng suy luận Bayesian (BI) sử dụng BEAST 1.8.1
(Drummond 2012) [145]. BI đã được sử dụng để sản xuất cây gen, sử dụng bốn chuỗi
Markov Monte Carlo với 50 triệu thế hệ, mô hình tiến hóa GTR + I + G với các thông
số đánh giá từ mẫu vật và ưu tiên cây kết hợp thành một khối, lấy mẫu cây và các
thông số liên quan mỗi 5000 thế hệ. Cây tin cậy có nhóm tổ tiên chung là cây lớn nhất
và các thông số liên quan đạt được sau khi loại bỏ 10% đầu tiên của mẫu cây bằng cách
sử dụng TreeAnnotator 1.6.2 (Drummond et al. 2012) [145] và Tracer 1.6 (Rambaut et
al. 2014) [146].
Sau đó sử sử dụng gói "splits " (Ezard et al. 2009) [147] trong phần mềm R
3.1.1 (R . Development Core Team) [148] để xác định loài theo mô hình GMYC với cả
đơn ngưỡng và đa ngưỡng.
Phương pháp bPTP, không yêu cầu cây phân cực và xác định loài được tối ưu
hóa trên độ dài nhánh (Zhang j-J et al. 2013) [140]. BPTP chạy trực tuyến trên trang
web "bPTP server" (http://species.h-its.org) và sử dụng cùng một cây đầu vào gốc
RAxML giống như trong sử dụng mô hình GMYC.
Phương pháp nhận dạng loài dựa vào đặc điểm hình thái: Do luận án nghiên
cứu về sinh thái học quần xã và sử dụng công cụ sinh học phân tử để đánh giá đa dạng
loài của Chrysomelidae, vì vậy nghiên cứu sinh không đi sâu vào phân loại học hình
thái, mà chỉ phân chia các mẫu vật đến các dạng hình thái khác nhau. Đầu tiên, các
mẫu vật được quan sát dưới kính lúp soi nổi và phân chia sơ bộ đến mức độ phân họ
theo Paul (2009) [149] và trực tuyến qua trang web
https://sites.google.com/site/mikesinsectkeys/Home/keys-to-coleoptera/chrysomelidae,
sau đó các mẫu vật trong các phân họ được nhận dạng tới bậc phân loại thấp nhất theo
khóa định loại của Kimoto (2000, 1989, 1982, 1981) [120, 150, 151, 152]. Kết quả
được so sánh với kết quả từ phương pháp xác định loài dựa trên dữ liệu ADN. Nếu các
dạng hình thái có sự đa màu sắc sẽ tiến hành kiểm tra đặc điểm của cơ quan sinh dục.
31
2.4. Phương pháp xác định thức ăn của các loài Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa
Trình tự ADN của gen lục lạp trong thức ăn từ ruột Chrysomelidae được sử
dụng thông qua chương trình BAGpipe (Papadopoulou et al. 2015) [153] để tìm ra
trình tự ADN từ dữ liệu GenBank phù hợp nhất, với đầy đủ thông tin về phân loại học.
Từ đó thức ăn của các loài Chrysomelidae được xác định ở cấp độ họ của bậc phân loại
thực vật.
2.5. Đánh giá tiềm năng đa dạng loài của Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa
Phương pháp đường cong tích lũy đã được sử dụng để khám phá tiềm năng đa
dạng loài của Chrysomelidae trong các tuyến thu mẫu và các sinh cảnh khác nhau
(Hortal et al. 2006) [154]. Đường cong tích lũy loài được xây dựng dựa trên kết quả
của các phương pháp xác định loài khác nhau. Các tính toán được thực hiện trong phần
mềm EstimateS 9.1 (Colwell 2013) [155].
2.6. Nhóm các phương pháp xác định mối liên quan của Chrysomelidae với điều
kiện môi trường
2.6.1. Phân tích biến động của quần xã Chrysomelidae theo không gian
Phần mềm EstimateS 9.1 (Colwell 2013) [155] được sử dụng để tính toán các
chỉ số Jacard và Sorensen để so sánh sự đa dạng loài giữa các tuyến đường thu mẫu
theo Chao et al. (2005) [156]. Để phân tích sự thay đổi trong thành phần cấu tạo của
quần xã, đề tài định lượng sự khác nhau trong thành phần loài giữa các vị trí so sánh.
Dữ liệu được phân chia theo các tuyến đường thu mẫu và theo sinh cảnh thu mẫu.
Trong mọi trường hợp chúng tôi mô tả thành phần không giống nhau giữa các vị trí
trên cơ sở thành phần loài thay thế (đánh giá qua βsim) và thành phần loài tạo ổ (đánh
giá qua βsne) như đề xuất bởi Baselga (2010) [157]. Đánh giá sự không giống nhau
được tính toán bằng gói “betapart” (Baselga và Orme 2012) [158] trong phần mềm R
3.1.1 (R Development Core team) [148].
2.6.2. Phân tích sự sắp xếp hợp quy chuẩn (CCA) để tìm ra nhân tố tác động tới mối
liên hệ giữa Chrysomelidae và thực vật chủ của chúng
Chúng tôi đã thực hiện sự sắp xếp hợp với quy tắc tiêu chuẩn của dữ liệu liên
kết thực vật chủ cho mỗi cá thể (ma trận phản ứng) bằng phép phân tích sự phù hợp với
quy tắc tiêu chuẩn (CCA) (Oksanen, 2011) [159], sử dụng gói “vegan”2.0-10. Sự sắp
32
xếp được thử theo 4 biến số giải thích có tên là: Sinh cảnh – phân biệt giữa các mẫu vật
thu thập được dưới và trên độ cao 300m so với mực nước biển, hay tương ứng là sinh
cảnh khô và sinh cảnh ẩm; Loài- ghi nhận bằng phương pháp ADN; Tuyến thu mẫu-
theo các tuyến đường thu mẫu và thời gian - phân chia mẫu vật thu mẫu từ tháng một
đến tháng năm (sau mùa mưa) và tháng sáu đến tháng 9 (trước mùa mưa mới). Giả
thuyết sai là không có nhân tố nào ảnh hưởng tới liên kết của cánh cứng và thực vật, và
ý nghĩa của kết quả được giải thích như ảnh hưởng tới cấu trúc của tương tác thực vật
và Chrysomelidae.
2.6.3. Đánh giá đa dạng beta của mối tương tác giữa các loài Chrysomelidae và thực vật chủ của chúng theo độ cao (sinh cảnh)
Để tính toán đa dạng beta của quần xã cánh cứng ăn lá và quần xã thực vật,
chúng tôi xây dựng ma trận với dữ liệu có/không để tính toán các chỉ số đa dạng trong
hai loại sinh cảnh (khô và ẩm), sử dụng gói “BAT” 1.3.1 (Cardoso et al. 2014;
Carvalho 2012; Podani và Schmera 2011) [160, 161, 162], các chỉ số đa dạng beta
được tính toán cho từng quần xã Chrysomelidae và thực vật chủ trong hai sinh cảnh
khô và ẩm bao gồm: βtotal là đa dạng beta tổng phản ánh cả loài thay thế và loài mất
đi/tăng thêm; βrepl là đa dạng beta của các loài thay thế; βrich là đa dạng beta của các loài
mất đi/tăng lên, βtotal = βrepl + βrich. Để đánh giá đa dạng beta của tương tác thực vật chủ
và cánh cứng ăn lá, trong mỗi một sinh cảnh chúng tôi xây dựng một ma trận tương tác
với hàng là các loài cánh cứng ăn lá và cột là các thực vật chủ. Chúng tôi đã sử dụng
ma trận có/không cho tính toán đa dạng beta của các tương tác dịch chuyển dọc độ cao
(từ sinh cảnh khô tới sinh cảnh ẩm). Chúng tôi áp dụng khung làm việc được đề xuất
bởi Poisot et al (2012) [163] cho tính toán sự không giống nhau của các tương tác trong
hai sinh cảnh (βWN), sự không giống nhau trong thành phần loài của quần xã (βS), sự
không giống nhau của tương tác hình thành giữa các loài chia sẻ (βOS) và sự không
giống nhau của các tương tác do các loài thay thế (βST) giữa hai ma trận trong sinh
cảnh khô và sinh cảnh ẩm, trong đó βWN = βOS + βST. Tất cả việc tính toán các chỉ số
được thực hiện trên gói “betalink” 2.1.0 trong phần mềm R 3.2.1 (R Development Core
Team) [148].
33
2.6.4. Phân tích mô hình của mạng lưới tương tác giữa các loài Chrysomelidae và
thực vật chủ của chúng
Có hai ma trận mạng lưới được xây dựng, một cho sinh cảnh khô và một cho
sinh cảnh ẩm. Trong mỗi ma trận, các hàng là các thực vật chủ (bậc dinh dưỡng thấp
hơn) và các cột là các loài cánh cứng ăn lá (bậc dinh dưỡng cao hơn). Tất cả các tính
toán được thực hiện trong gói “Bipartite” 2.05 (Dormann et al. 2008) [164] được viết
trong phần mềm R 3.2.2 (R Development Core Team) [148]. Chức năng visweb và
plotweb của gói đã được sử dụng để có được sự sắp xếp mạng lưới theo các kiểu lồng
nhau, theo khối và theo dải biến động (Lewinsohn et al., 2006) [165]; chức năng
networklevel để tính toán một số chỉ số để so sánh giữa hai mạng lưới trong hai sinh
cảnh. Trong mạng lưới có thể tồn tại những liên kết chưa được quan sát (Olesen et al.
2011) [166], do đó 1000 ma trận giả định được tạo ra từ ma trận quan sát được thông
qua chức năng nullmodel và tính toán các chỉ số định lượng và định tính như trong ma
trận quan sát và so sánh kết quả với ma trận quan sát được (Dormann et al 2009) [167].
34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân định vùng chuyển tiếp sinh thái
Dựa theo kết quả nghiên cứu về VQG Núi Chúa [132] nhiệt độ ở khu vực VQG
Núi Chúa có sự thay đổi theo độ cao (nhiệt độ giảm theo độ cao tăng) (hình 3.1). Trong
năm tuyến đường được thu mẫu Mái Nhà, Ao Hồ, Đá Đỏ, Núi Ông và Suối Trục chỉ có
3 tuyến Mái Nhà, Núi Ông và Suối Trục (thu mẫu đạt tới độ cao gần 500m) là các
tuyến có quần xã thực vật thay đổi rõ rệt theo độ cao, ở độ cao < 300m (tương ứng
vùng sinh thái khô) và ở độ cao > 300m (tương ứng vùng sinh thái ẩm).
Hình 3.1: Mô hình phân bố nhiệt trung bình/ năm theo độ cao khu vực Núi Chúa (theo Đoàn Dương [132])
Dựa trên kết quả từ phương pháp “cửa sổ trượt”. Chúng tôi sử dụng kết quả xác
định loài dựa trên dữ liệu ADN có sự phù hợp tốt nhất với loài hình thái – phương pháp
bPTP (chúng tôi gọi tắt là loài bPTP) (sẽ được trình bày ở mục 3.2.2) để tính toán.
Phương pháp “cửa sổ trượt” đã sinh ra những giá trị ổn định tương đối (0,25 - 0,37)
cho chỉ số tương đồng của loài giống nhau trong hầu hết so sánh song song giữa độ cao
dưới 160 m và trên 320 m (hình 3.2). Chúng tôi đề xuất đoạn độ cao từ 160 m đến 320
m như là vùng dịch chuyển giữa vùng sinh thái khô (chúng tôi gọi là sinh cảnh khô) và
vùng sinh thái ẩm (chúng tôi gọi là sinh cảnh ẩm) ở khu vực thu mẫu. Ngoài ra trong
vùng rộng từ 160 m đến 320 m đã có sự dịch chuyển dần dần của thành phần quần xã
theo xu hướng khác biệt của loài. Đặc biệt, ở điểm giữa (300 m) được xem xét như là
ranh giới mạnh mẽ của vùng chuyển tiếp sinh thái và được sử dụng để phân tích xa hơn
về sự thay đổi của quần xã Chrysomelidae và thức ăn của chúng theo độ cao (hình 3.2).
35
(Chú thích: Mỗi một điểm là sự so sánh giữa các khỏng độ cao liên tiếp 40 m. Vùng màu xám ở giữa là sự tăng đa dạng các loài giống nhau. Đường đứt đoạn là sự dịch chuyển loài đơn nhất được đặt ở độ cao 300 m).
Hình 3.2: Mô hình phân bố loài giống nhau và loài đơn nhất dọc theo độ cao ở khu vực nghiên cứu
3.2. Đa dạng loài Chrysomelidae thu được ở VQG Núi Chúa
3.2.1. Đa dạng loài Chrysomelidae thu được ở VQG Núi Chúa dựa trên đặc điểm
hình thái
Chúng tôi thu được tổng số 520 mẫu vật Chrysomelidae ở khu vực nghiên cứu
của Vườn Quốc gia Núi Chúa sử dụng khóa định loại của Kimoto [120, 150, 151, 152]
chúng tôi xác định được toàn bộ số mẫu vật này thuộc về 141 dạng loài hình thái (như
trong danh sách dưới đây). Phần lớn mẫu vật được xác định đến mức độ giống, một số
mẫu vật chỉ xác định được ở mức độ phân họ, chỉ có số ít mẫu vật được xác định đến
loài. Trong các mẫu vật được xác định đến mức độ loài, có 13 loài được mô tả là mới
cho khoa học, bao gồm 11 loài trong giống Monolepta Chevrolat: M. decreta, M.
demimuta, M. densopunctata, M. dubia, M. fluctuans, M. fuscicorne, M.
interruptomarginata, M. ochracea, M. quotidiana, M. semicostata, M. thomaswagneri
và 2 loài trong giống Paleosepharia Laboissiere: P. frontis và P. nuichua. Danh sách
36
các dạng loài hình thái của Chrysomelidae thu được ở khu vực nghiên cứu của VQG
Núi Chúa gồm:
Phân họ Alticinae Spinola, 1844
Giống Hyphasis Harold, 1887
1. Hyphasis sp.1 (89)
2. Hyphasis sp.2 (90)
3. Hyphasis tonkinensis (91)
Giống Trachyaphthona Heikertinger, 1924
4. Trachyaphthona sp. (93)
Giống Hermaeophaga Foudras, 1859
5. Hermaeophaga sp.1 (95, 96)
6. Hermaeophaga sp.3 (98)
7. Hermaeophaga sp.4 (130)
Giống Manobidia Chen, 1934
8. Manobidia sp. (110)
Giống Asiophrida Medvedev, 1999
9. Asiophrida sp. (111)
Giống Podontia Dalman 1824
10. Podontia sp. (112)
11. Alticinae sp.1 (86)
12. Alticinae sp.2 (88)
13. Alticinae sp.3 (92)
14. Alticinae sp.4 (94)
15. Alticinae sp.5 (97)
16. Alticinae sp.6 (106, 107)
17. Alticinae sp.8 (108)
18. Alticinae sp.9 (109)
19. Alticinae sp.10 (122)
20. Alticinae sp.11 (123)
21. Alticinae sp.12 (124)
37
22. Alticinae sp.13 (125)
23. Alticinae sp.14 (136)
Phân họ Bruchinae Latreille, 1802
24. Bruchinae sp.1 (81)
25. Bruchinae sp.2 (82)
26. Bruchinae sp.3 (83)
Phân họ Chlamisinae Gressitt, 1946
Giống Chlamisus Rafinesque, 1815
27. Chlamisus sp.1 (1)
28. Chlamisus sp.2 (2)
Phân họ Chrysomelinae Latreille, 1802
Giống Plagiodera Dejean, 1837
29. Plagiodera sp. (84)
Giống Asiparopsis Chen, 1934
30. Asiparopsis sp. (85)
Phân họ Clytrinae Lacordaire, 1848
Giống Clytra Laicharting, 1781
31. Clytra sp. (12)
Giống Aetheomorpha Lacordaire, 1848
32. Aetheomorpha sp.1 (13)
33. Aetheomorpha sp.2 (16)
Giống Smaragdina Chevrolat , 1837
34. Smaragdina sp.1 (14)
35. Smaragdina sp.2 (18)
Giống Aspidolopha Lacordaire, 1848
36. Aspidolopha melanophthalma Lac, 1848 (15)
37. Clytrinae sp. (17)
Phân họ Criocerinae Latreille, 1804
Giống Lilioceris Reitter, 1912
38. Lilioceris sp.1 (79)
38
39. Lilioceris sp.2 (80)
Phân họ Cryptocephalinae Gyllenhal, 1813
Giống Adiscus Gistl, 1857,
40. Adiscus sp.1 (3)
41. Adiscus sp.2 (8)
Giống Cryptocephalus Muller, 1764
42. Cryptocephalus sp.1 (4)
43. Cryptocephalus sp.2 (5)
44. Cryptocephalus inhumeralis Pic, 1922 (6)
Giống Coenobius Suffrian, 1857
45. Coenobius sp.1 (7)
46. Coenobius sp.2 (9)
47. Coenobius sp.3 (10)
48. Coenobius sp.4 (11)
Phân họ Eumolpinae Hope, 1840
Giống Aulexis Baly, 1863
49. Aulexis sp.1 (33)
50. Aulexis sp.2 (34)
Giống Basilepta Baly, 1860
51. Basilepta sp.1 (45)
52. Basilepta sp.2 (57)
53. Basilepta sp.3 (59)
54. Basilepta sp.4 (60)
55. Basilepta sp.5 (65)
56. Basilepta sp.6 (66)
57. Basilepta sp.7 (67)
58. Basilepta sp.8 (68, 69)
Giống Cleoporus Lefèvre, 1884
59. Cleoporus sp. (51)
Giống Cleorina Lefèvre, 1885
39
60. Cleorina sp.1 (56)
61. Cleorina sp.2 (61)
Giống Colaspoides Castelnau, 1883,
62. Colaspoides sp.1 (25, 26)
63. Colaspoides sp.3 (27)
64. Colaspoides sp.4 (28, 29)
Giống Colasposoma Castelnau, 1833
65. Colasposoma sp.1 (44)
66. Colasposoma sp.1 (48)
67. Colasposoma sp.2 (49)
Giống Heterotrichus Chapuis, 1874
68. Heterotrichus sp.1 (46, 47)
Giống Hyperaxis Gemminger & Harold, 1874
69. Hyperaxis sp. 1 (40)
70. Hyperaxis sp.2 (41, 42)
Giống Iphimoides Jacoby, 1883
71. Iphimoides sp. (20)
Giống Nodina Motschulsky, 1853
72. Nodina sp.1 (52)
73. Nodina sp.2 (54, 55)
Giống Pagria Lefèvre, 1884
74. Pagria sp.1 (53)
75. Pagria sp.2 (62)
Giống Piomera Baly, 1863
76. Piomera sp.1 (36)
Giống Platycorynus Chevrolat, 1937
77. Platycorynus sp. 1 (19)
78. Platycorynus sp.2 (21)
79. Platycorynus sp.3 (22)
80. Platycorynus sp.4 (23, 24)
40
Giống Scelodonta Westwood, 1837
81. Scelodonta sp.1 (37, 38, 39)
82. Scelodonta sp.2 (43)
Giống Trichochrysea Baly, 1861
83. Trichochrysea sp.1 (63)
84. Trichochrysea sp.2 (64)
Giống Tricliona Lefèvre, 1885
85. Tricliona sp. (50)
Giống Xanthonia Baly, 1863
86. Xanthonia sp.1 (30, 31)
87. Eumopinae sp.1 (32)
88. Eumopinae sp.2 (35)
89. Eumopinae sp.4 (58
Phân họ Galeruciniae Latreille, 1802
Giống Cassenoides Kimoto, 1989
90. Cassenoides sp.1 (103)
91. Cassenoides sp.2 (133, 134)
Giống Desbordesius Laboissike, 1933
92. Desbordesius sp.1 (105)
93. Desbordesius sp.2 (137)
Giống Euluperus Weise, 1886
94. Euluperus sp. (99)
Giống Gallerucida Motschulsky, 1860
95. Gallerucida sp.1 (131)
96. Gallerucida sp.2 (132)
Giống Hyphaenia Baly, 1865
97. Hyphaenia sp.1 (120)
98. Hyphaenia sp.2 (121)
Giống Issikia Chūjö, 1961
99. Issikia sp. (114)
41
Giống Liroetiella Kimoto, 1989
100. Liroetiella sp. (127)
Giống Macrima Baly, 1878
101. Macrima sp. (119)
Giống Monolepta Chevrolat, 1836
102. M. dalatica (141)
103. M. decreta (152)
104. M. demimuta (155)
105. M. densopunctata (138)
106. M. dubia (150)
107. M. flustuans (146)
108. M. fuscicorne (143)
109. M. interruptomarginata (145)
110. M. ochracea (153)
111. M. quotidiana (144)
112. M. semicostata (148, 149)
113. M. thomaswagneri (142)
114. Monolepta sp.1 (147)
115. Monolepta sp.2 (151)
116. Monolepta sp.3 (154)
Giống Paleosepharia Laboissière, 1936
117. Paleosepharia nuichua (139)
118. Paleosepharia frontis (140)
Giống Pseudoides Jacoby, 1892
119. Pseudoides sp. (101)
Giống Pyrrhalta Joannis, 1865
120. Pyrrhalta sp.1 (115)
121. Pyrrhalta sp.2 (116)
122. Pyrrhalta sp.3 (129)
Giống TaumaceraThunberg, 1814
42
123. Taumacera sp. (117)
Giống Theopea Baly, 1864
124. Theopea sp. (87)
125. Galerucinae sp.1 (100)
126. Galerucinae sp.2 (102)
127. Galerucinae sp.3 (104)
128. Galerucinae sp.4 (113)
129. Galerucinae sp.6 (118)
130. Galerucinae sp.7 (126)
131. Galerucinae sp.8 (128)
132. Galerucinae sp.9 (135)
Phân họ Hispinae Gyllenhal, 1813
Giống Aspidomorpha Hope, 1840
133. Aspidomorpha sp.1 (71)
134. Aspidomorpha sp.2 (72)
135. Aspidomorpha sp.3 (73)
Giống Cassida Linnaeus, 1758
136. Cassida sp.1 (75)
137. Cassida sp.2 (76)
138. Cassida sp.3 (77)
Giống Vietocassis Medvedev & Eroshkina, 1988
139. Vietocassis sp. (78)
140. Hispinae sp.1 (70)
141. Hispinae sp.2 (74)
(Các số trong dấu ngoặc đơn là số loài bPTP sẽ được trình bày trong mục 3.2.2)
141 loài hình thái thuộc 10 phân họ (bảng 3.2), phần lớn các mẫu vật nằm trong phân
họ Eumolpinae (với 221 mẫu vật, thuộc 41 loài hình thái) và nhóm Galerucinae (146
mẫu vật và 43 loài hình thái), nhóm Alticinae có 49 mẫu vật thuộc 23 loài hình thái.
Bảy phân họ còn lại thu được rất ít mẫu vật trong đó hai phân họ Cryptocephaninae và
43
Hispinae không thu được mẫu vật trong một số tuyến điều tra. Đa dạng loài hình thái
trên một tuyến điều tra dao động từ 22 đến 58 loài, trong những tuyến điều tra ở địa
bàn thấp hơn (Ao Hồ và Đá Đỏ) có số lượng loài thấp. Đa dạng loài ở trên và dưới 300
m dao động từ 85 đến 95 loài (bảng 3.1).
Bảng 3.1: Đa dạng loài Chrysomelidae trong các tuyến điều tra và theo độ
cao ở VQG Núi Chúa
Tuyến điều tra
Phân họ
Số lượng mẫu vật
Số loài
Quần xã <300m >300m
Ao Hồ
Đá Đỏ
Alticinae Bruchinae Chlamysinae Chrysomelinae Clytrinae Criocerinae
49 7 3 2 12 2 Cryptocephalinae 14
4/4 - - 1/1 1/1 - 4/4 12/13 8/8 1/1 31/32
5/5 - - - - - 1/1 7/8 6/6 3/3 22/23
Mái Nhà 6/6 2/2 - - 3/3 - 1/1 20/22 17/17 8/8 57/59
Núi Ông 8/8 2/2 1/1 - - - 1/1 18/21 17/17 2/2 49/52
Suối Trục 6/7 - 1/1 - 4/4 2/2 5/5 19/20 19/20 2/2 58/61
Đá Hang 6/6 - - 1/1 3/3 - 1/1 18/19 9/9 1/1 39/40
17/18 3/3 - 1/1 5/5 - 7/7 26/32 28/29 8/8 95/103
12/12 - 2/2 1/1 4/4 2/2 4/4 30/33 28/29 3/3 86/90
Eumolpinae Galerucinae Hispinae Tổng số
221 146 38 494
23/25 3/3 2/2 2/2 7/7 2/2 9/9 41/51 43/45 9/9 141/1 55
Ghi chú: Loài dựa trên đặc điểm hình thái ở trên dấu “/” và loài dựa theo kết quả
bPTP ở dưới dấu “/”
3.2.2. Đa dạng loài Chrysomelidae thu được ở VQG Núi Chúa dựa trên dữ liệu ADN
Chúng tôi thu được tổng số 520 mẫu vật Chrysomelidae ở khu vực nghiên cứu
của Vườn Quốc gia Núi Chúa và toàn bộ số mẫu vật này được tách triết ADN, nhưng
chỉ có 494 mẫu vật cho trình tự ADN có chất lượng tốt được dùng cho việc xác định
loài. Trong 494 trình tự này có 150 trình tự lặp lại do vậy chỉ có 344 trình tự ADN
khác nhau được dùng để phân tích xác định loài. Các trình tự Cox1 của các mẫu vật
được dùng để xác định loài theo một số phương pháp khác nhau. Số lượng loài được
đánh giá dao động từ 155 loài (theo phương pháp bPTP dựa trên cây ML) đến 186 loài
(theo phương pháp GMYC với đa ngưỡng trên cây ML sử dụng r8s). Ngoại trừ kết quả
xác định loài theo phương pháp GMYC với đa ngưỡng (từ PATHd8 và từ BEAST 1.8)
cho kết quả khác biệt lớn với loài hình thái, tất cả các kết quả còn lại cho thấy sự phù
hợp cao với loài hình thái (xấp xỉ 90 %) và có sự đồng thuận với nhau cao. Chỉ 8 loài
theo phương pháp bPTP cho thấy sự chia tách xa hơn với một hay hầu hết phương
pháp đơn ngưỡng khác, và 2 được kết hợp trong một đơn vị (khi so sánh với loài hình
44
thái). Trong các kết quả xác định loài dựa trên ADN, kết quả bằng phương pháp bPTP
là phù hợp tốt nhất với loài hình thái. Xem xét những loài được xác định theo phương
pháp bPTP không phù hợp với loài hình thái cho thấy, có 13 loài hình thái bị phân chia
thành 2 loài bPTP và 1 loài hình thái bị phân chia thành 3 loài bPTP (bảng 3.3). Kết
quả của đề tài có độ tin cậy cao bởi vì các phương pháp được sử dụng là độc lập với
nhau.
Một phần lớn các loài suy ra từ bộ dữ liệu đơn 344 trình tự ADN cox1 (dạng
haplotype) chỉ có 1 trình tự ADN: 60% theo phương pháp xác định loài bPTP và từ
58,6 - 64,6% theo phương pháp GMYC. Khi xác định loài cho toàn bộ 494 trình tự
ADN cox1, số lượng loài chỉ thu được một cá thể chiếm 49,7% (loài theo phương pháp
bPTP).
Mười bốn loài hình thái được phân tách xa hơn bởi phương pháp bPTP và các
phương pháp khác, ngoại lệ là các loài số 046 và 047 chúng được giữ lại như là dạng
đơn trong hầu hết các kết quả xác định bằng phương pháp GMYC. Và 14 loài này đại
đa số trong cùng tuyến thu mẫu (9/14 loài) và cùng sinh cảnh (11/14 loài) (bảng 3.3).
Sự hình thành loài thông thường được tách ra từ một mẫu haplotype trong nhóm cùng
tổ tiên có khoảng cách p trung bình 0,096 ± 0,080. Bảng 3.3 cho thấy các nhóm loài
bPTP 028-029, 037-039, 041-042, 095-096 và 139-140 có khoảng cách gen > 0,096.
Bảng 3.2: Kết quả phân định loài dựa trên trình tự ADN gen cox1 của
Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa theo các thuật toán và mô hình khác nhau
Cây
Ngưỡng
Số loài
Số bó
Sự tuyến tính
Xác xuất trong GMYC
Số loài đồng thuận với loài hình thái
Số loài kết hợp lại so với loài hình thái
Đơn Đa Đơn Đa Đơn Đa
ML R8s BI ML
Pd8 SC ULN Đơn -
Đa bPTP
178 [175-181] 186 [183-186] 160 [155-163] 161 [152-166] 162 [157-166] 165 [153-165] 164 [158-166] 173 [170-174] 155
63 [62-65] 62 [61-62] 65 [64-66] 76 [73-76] 67 [65-67] 94 [91-96] 66 [66-68] 67 [66-67] -
500,063 505,887 522,670 527,336 2480,504 2491,387 2463,070 2466,495 -
122 119 124 39 124 39 122 119 126
Số loài chia tách so với loài hình thái 18 21 16 20 16 21 18 21 14
0 0 0 81 0 80 0 0 0
45
Bảng 3.3: Sự không đồng thuận giữa loài hình thái và loài bPTP của
Loài bPTP
Số cá thể Số vị trí thu được
Cùng sinh cảnh
Khoảng cách ADN và sai số
Đặc điểm hình thái khác nhau
có có có có
Cùng tuyến thu mẫu có không có có
023-024 025-026 028-029 030-031
(1-5) (1-2) (1-23) (1-18)
5 3 18 17
0.058±0.005 0.043±0.006 0.125±0.005 0.046±0.004
có có không có có có không có không
có Có không có có có không không không
037-039 041-042 046-047 054-055 068-069 095-096 106-107 133-134 139-140
(2-2-2) (1-13) (1-1) (1-6) (7-5) (1-3) (2-1) (2-1) (1-2)
19 12 2 7 12 4 3 3 3
0.304±0.007 0.228±0.006 0.019±0.005 0.059±0.004 0.070±0.006 0.107±0.007 0.031±0.006 0.071±0.008 0.109±0.011
13
148-149
(5-10)
Có
có
0.067±0.005
Màu sắc không không Kích thước và lớp lông không không không không không không không Màu sắc ở trên đầu Bộ phận sinh dục của con đực không
Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa (Loài bPTP như trong hình 3.3 và hình 3.4)
46
47
(Chú thích: Số ở đỉnh là số cá thể dạng haplotype và phù hợp với số loài tiêu bản của
mẫu vật. Khi một vài mẫu vật có trình tự ADN giống nhau, số lượng tổng của các cá
thể được đưa ra. Số ở điểm nút miêu tả sự hỗ trợ của thuật toán bootstrap. Những ô
màu đen được đánh số là các đơn vị loài được xác định theo bPTP và những ô màu
trắng là các loài hình thái cho thấy sự không đồng thuận với loài bPTP.)
Hình 3.3: Xác định loài dựa trên cây mtADN của Chrysomelidae (loài từ 001 đến
069) ở VQG Núi Chúa. Bao gồm các phân họ Cryptocephalinae và Eumolpinae
(nhóm chị em được chỉ ra ở hình 3.3).
48
49
(Chú thích: Số ở đỉnh là số cá thể dạng haplotype và phù hợp với số loài tiêu bản của
mẫu vật. Khi một vài mẫu vật có trình tự ADN giống nhau, số lượng tổng của các cá
thể được đưa ra. Số ở điểm nút miêu tả sự hỗ trợ của thuật toán bootstrap. Những ô
màu đen được đánh số là các đơn vị loài được xác định theo bPTP và những ô màu
trắng là các loài hình thái cho thấy sự không đồng thuận với loài bPTP.)
Hình 3.4: Xác định loài dựa trên mtADN của Chrysomelidae (các loài từ 070-155)
ở VQG Núi Chúa. Bao gồm các phân họ Hispinae, Criocerinae, Bruchinae,
Chrysomelinae, Galerucinae và Alticinae (nhóm chị em được chỉ ra ở hình 3.2).
3.2.3. Tiềm năng đa dạng loài Chrysomelidae đạt được ở VQG Núi Chúa
Bảng 3.4 cho thấy sự khác nhau của sự đánh giá không tham số của độ giàu loài
dựa trên mẫu vật thu được và sự phân chia mẫu vật theo các tuyến thu mẫu và vị trí thu
mẫu ở khu vực nghiên cứu. Các tuyến thu mẫu Ao Hồ và Suối Trục xuất hiện như là
những tuyến đường đã thu mẫu tốt hơn các tuyến còn lại vì kết quả đánh giá của độ
giàu loài thông thường gấp đôi sự đa dạng đã thu được. Tuyến Đá Đỏ, Mái Nhà và Núi
Ông có số lượng mẫu vật thu được ít hơn và độ giàu loài được đánh giá nhiều hơn 2 lần
(loại trừ Jack 1) và lên đến 4,3 lần (đánh giá Chao 2 cho tuyến Mái Nhà), cao hơn rất
nhiều so với số lượng loài đã thu được. Tuyến đường Đá Hang thu mẫu đạt tới độ cao
cao hơn các tuyến còn lại, có sự đa dạng loài cao nhưng do tuyến đường này chỉ được
thu mẫu một lần trong khi các tuyến đường khác có số lần thu mẫu nhiều hơn, do vậy
kết quả đánh giá độ giàu loài của tuyến đường này sẽ là thiếu chính xác.
Khi phân chia dữ liệu theo độ cao, kết quả đánh giá sự đa dạng cho thấy cả phần
sinh cảnh khô (<300 m) và sinh cảnh ẩm (>300 m) mẫu vật thu được bằng khoảng 50-
75% đa dạng được dự đoán của chúng, mặc dù thu mẫu ở độ cao trên 300 m đạt được
hiệu quả thấp. Xét trên tổng thể cả khu vực thu mẫu, số lượng mẫu thu được của chúng
tôi vượt trên 60% sự đa dạng dự đoán có thể đạt được trong khu vực nghiên cứu.
50
Bảng 3.4: Dự đoán đa dạng loài Chryromelidae đạt được trong các tuyến thu
mẫu, trong các sinh cảnh và trong toàn bộ khu vực nghiên cứu ở VQG Núi Chúa
(loài dùng cho đánh giá là loài bPTP)
N
ICE
Chao2
Jack1
Jack2
Tuyến thu mẫu
51,47±14,94 96,6±63,16b
Số loài dự đoán tạo đường cong (S) 48,7±10,09 51,2±11,72 99,9±16,98 120,4±17,61 102,1±15,64 101,8±14,37 147,4±15,18 121,5±13,99 197,3±16,31 226,3±17,08 225,3±18,43
27a 23 40 57a 52 58a 94 74 133a 155 151a
72 76,48 329,83 173,20±73,69 170,85 213,9±86,49b 146,52 142,8±46,47b 150,84 120,2±28,48b 201,59 156,2±22,29 220,64 129,0±20,92 260,18 250,8±22,44 301,09 234,46±22,58 280,94 241,8±27,62b
56,73 45,0±4,44 52,61 39,4±3,63 90,45 69,60±5,60 126,77 95,3±7,9 112,53 86,4±6,33 116,47 93,1±6,63 141,2±14,44 167,15 110,07±13,87 126,16 227,80 195,4±13,30 230,00±12,24 268,13 271,91 227,8±12,40
AH DD DH MN NO ST <300mc >300mc Tổngc Tổngd Tổnge Giải thích: a Một số ít mẫu vật và loài không thế được chia tới vị trí thu mẫu cụ thể.
b Tính toán với đánh giá cổ điển (Colwell 2013) [152].
c Tổng số mẫu không bao gồm mẫu vật thu được từ tuyến Đá Hang.
d Tổng số mẫu vật phân chia bới tuyến thu mẫu.
e Tổng số mẫu vật phân chia bới vị trí thu mẫu.
ICE, Chao2, Jack1, Jack2: Các phương pháp đánh giá độ giàu loài tiềm năng.
3.2.4. Đánh giá độ giàu loài của Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa
Nghiên cứu về nhóm côn trùng có sự đa dạng cao luôn luôn cho thấy sự thay đổi
trong cấu trúc quần xã trong hệ sinh thái (Gotelli et al. 2010) [168]. Do có số lượng
loài cao cho nên sẽ là khó khăn để thu được toàn bộ mẫu vật, những nhóm này thông
thường thiếu sự cập nhật, sự tu chỉnh lại danh lục loài, nhiều loài vẫn còn chưa được
nhận dạng và đợi mô tả và khó khăn để các chuyên gia đưa ra sự phân loại loài (ít nhất
là tên của loài). Vì vậy, nhiều nghiên cứu đặc điểm các quần xã côn trùng nhiệt đới
thường sử dụng các đặc điểm hình thái của con cái để đánh giá đa dạng loài (Basset et
al. 2000) [169]. Ngày nay, sự khó khăn này có thể được giải quyết bằng phương pháp
xác định loài dựa trên ADN. Hơn nữa, phương pháp này là đặc biệt phù hợp cho
51
nghiên cứu quần thể. Ở phạm vị nghiên cứu nhỏ, việc xác định các loài sử dụng
phương pháp dựa trên ADN mang lại kết quả rất chính xác (Bergsten et al. 2012)
[170]. Các mẫu vật thu được ở phạm vi nhỏ so với khu vực nghiên cứu thường đại diện
cho một phần trong tổng số biến thể di truyền của loài và có sự khác biệt di truyền với
những loài gần gũi nhất cùng khu vực phân bố (Bergsten et al. 2012; Meyer và Paulay
2005) [170, 171]. Ưu điểm của các phương pháp xác định loài dựa trên ADN cho
nghiên cứu sinh thái quần xã là khả năng đánh giá được sự đa dạng tiềm năng (Hebert
et al. 2004) [19], mà nếu không được chú ý sẽ đánh giá sai về đa dạng (Vodă et al.
2014) [172].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã kết hợp giữa phương pháp nhận dạng loài
dựa vào đặc điểm hình thái với các phương pháp xác định loài dựa trên ADN, kết quả
cho thấy có 155 loài theo phương pháp bPTP phù hợp cao nhất với 141 loài hình thái
thu được ở VQG Núi Chúa. Kết quả của chúng tôi là trong phạm vi của các kết quả
trong các nghiên cứu tương tự về quần xã Chrysomelidae ở Việt Nam trước đây ở
VQG Tam Đảo, khu Bảo tồn Thiên Nhiên Đăkrong (Quảng Trị) và khu vực Trung Bộ
(Trần Thiếu Dư và cộng sự 2005, 2006, 2007, 2008) [85-89] và trong vùng nhiệt đới,
thậm trí trong các nghiên cứu sử dụng nhiều kỹ thuật thu mẫu thay đổi có hệ thống hơn
(Thormann et al. 2016; Charles và Basset 2005; Flowers và Hanson 2003; Sánchez-
Reyes et al. 2014; ) [72, 76, 173, 174]. Với 155 loài Chrysomelidae thu được và kết
quả đánh giá sự giàu loài tiềm năng từ 225-300 loài trong khu vực thu mẫu, và xét đến
ảnh hưởng của quy mô và tính chất nhỏ của khu vực nghiên cứu (Rahbek 2005) [175],
chúng tôi nhận thấy rằng đa dạng alpha địa phương ở Núi Chúa là rất cao. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi có thể so sánh với kết quả thu được trong phạm vi và hệ
thống khác. Ví dụ số loài cánh cứng ăn lá ở phạm vị nhỏ trong rừng nhiệt đới là 200
loài trong 11,6 km chiều dài của tuyến đường thu mẫu với phạm vi độ cao 760 m ở
Peregrina Canyon Tamaulipas, Mexico; (Sánchez – Reyes et al. 2014) [174]; trên 400
loài được đánh giá ở khoảng độ cao giữa 1.000 m và 3.000 m trên mực nước biển ở
rừng núi của Ecuador trong khu vực khoảng 140 km2 (Thormann et al. 2016) [72]; hay
510 loài cánh cứng ăn lá của tán lá từ 10-40 m độ cao trong rừng khô và rừng ẩm
thường xanh ở Panama trên diện tích 55 km2 (Ødegaard 2006) [176].
52
Kết quả đánh giá tiềm năng đa dạng loài Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa cho
thấy rằng trong trường hợp phân loại học dựa trên ADN không phù hợp cao với các
loài hình thái chúng tôi cũng có sự thu mẫu thành công đạt 51,5% của tổng sự đa dạng
tiềm năng của Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa, và trên 68% trong hầu hết trường hợp
xác định loài dựa trên ADN phù hợp cao với các loài hình thái.
3.3. Thực vật chủ của Chrysomelidae
Trong quần xã Chrysomelidae thu được ở VQG Núi Chúa, do kinh phí hạn hẹp
cho nên chỉ các mẫu vật trong phân họ Galerucinae được khuếch đại vùng gen cpADN
PsbA-TrnH. Tất cả ADN của 146 mẫu vật trong phân họ Galerucinae được khuếch đại
vùng gen cpADN PsbA-TrnH, tuy nhiên chỉ có 84 trong số 146 mẫu vật khuếch đại
thành công, 84 mẫu vật này thuộc 32 loài. Trong đó, có 12 mẫu vật thu được 2 trình tự
gen PsbA-TrnH, do đó tổng số thu được 96 trình tự gen PsbA-TrnH, và được sắp xếp
trong 35 họ thực vật (bảng 3.6). Các mẫu vật không khuếch đại ADN vùng PsbA-TrnH
thành công là do chất lượng ADN thấp (do lỗi kỹ thuật trong bảo quản mẫu vật của lần
thu mẫu đầu tiên). Từ 96 trình tự ADN của vùng gen PsbA-TrnH thu được, chúng tôi
có được thông tin phân loại thực vật chủ của Galerucinae thông qua chương trình
BAGpipe. Thông qua chương trình này chúng tôi có được dữ liệu ADN của vùng gen
PsbA-TrnH của các họ thực vật đã được gửi tới genbank, sau đó chương trình sẽ tự
động so sánh sự tương tự nhau giữa trình tự ADN thức ăn của Chrysomelidae với trình
tự ADN từ genbank và cuối cùng sẽ cho ra bảng kết quả được tóm tắt lại như bảng 3.5.
53
Ngoài nhóm
Trong nhóm
Hình 3.5: Sự sắp xếp phân loại học của trình tự ADN thức ăn của Galerucinae
(loài số 87) theo chương trình BAGpipe
54
Bảng 3.5. Nhận dạng phân loại học của các trình tự ADN lục lạp psbA-TrnH của thực vật chủ của các cá thể
thuộc phân họ Galerucinae đạt được từ chương trình BAGpipe
Chú thích: Bốn phương pháp suy luận được kiểm tra bao gồm: sự phù hợp tốt nhất với các trình tự thu được từ
genBank (với khoảng cách p được đưa ra tương ứng), và phân loại học chung chung của các trình tự từ genBank với sự
giống nhau ở 96% với các trình tự ADN lục lạp psbA-TrnH, và các giá trị hỗ trợ bên ngoài nhóm và bên trong nhóm.
(Nhóm bên trong và nhóm bên ngoài minh họa như trong hình 3.5)
Loài
Sự phù hợp tốt nhất với các trình tự thu được từ genBank (khoảng cách p) (3)
Taxon của ADN từ genbank giống 0.96 (4)
Sự ủng hộ bên ngoài (5)
Tên của taxon bên ngoài (6)
Tên của taxon bên trong (8)
Sự ủng hộ bên trong (7)
Họ thực vật (9)
Mẫu vật (1)
Morus indica (0,05084)
-
1
Moraceae
Milicia
0,92
MORACEAE (MOR)
2949
(2) Theopea sp. (87)
Morus indica (0,04609)
-
1
Moraceae
Milicia
0,92
MORACEAE (MOR)
3010
Morus alba (0,05333)
-
1
Moraceae
Milicia
0,92
MORACEAE (MOR)
3179
Morus indica (0,04609)
-
1
Moraceae
Milicia
0,92
MORACEAE (MOR)
3280
Morus indica (0,04609)
-
1
Moraceae
Milicia
0,92
MORACEAE (MOR)
3283
Morus indica (0,04609)
-
1
Moraceae
Milicia
0,92
MORACEAE (MOR)
3225
Morus alba (0,04504)
-
1
Moraceae
Milicia
0,92
MORACEAE (MOR)
3273
Morus indica (0,04609)
-
1
Moraceae
Milicia
0,92
MORACEAE (MOR)
3276
Rosales
ULMACEAE (ULM)
3191
Holoptelea integrifolia (0) Hydrocotyle umbellata (0,00323)
Hydrocotyle
-
asterids
1
Hydrocotyle
ARALIACEAE (ARA)
3275
Hydrocotyle umbellata (0)
Hydrocotyle
-
asterids
1
Hydrocotyle
ARALIACEAE (ARA)
3276
1
Mangifera indica (0)
Mangifera indica
0,93
Anacardiaceae
ANACARDIACEAE (ANA)
3284
Polyalthia suberosa (0,00597)
Annonaceae
0,98
Annonaceae
0,86
ANNONACEAE (ANN)
3301
Polyalthia suberosa (0,00597)
Annonaceae
0,98
Annonaceae
0,86
Mangifera indica Polyalthia suberosa Polyalthia suberosa
ANNONACEAE (ANN)
3301
55
(2)
(1)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
Coffea mauritiana (0,01639)
Rubiaceae
-
Rubiaceae
Rubiaceae
RUBIACEAE (RUB)
1
3345
Morinda citrifolia (0,03343)
0,71 Morindeae
Morinda citrifolia RUBIACEAE (RUB)
1
3351
Theopea sp. (87)
Morinda citrifolia (0,03492)
0,71 Morindeae
Morinda citrifolia Morinda citrifolia
1
3351
Fabaceae
0,88
Morinda citrifolia RUBIACEAE (RUB) Albizia corniculata
FABACEAE (FAB)
Fabaceae
-
3284
Detarieae
Detarieae
FABACEAE (FAB)
-
-
-
3376
Galerucinae sp.1 (100)
Sapotaceae
Sapotaceae
SAPOTACEAE (SAP)
Albizia corniculata (0,01114) Macrolobium angustifolium (0,04143) Chrysophyllum cuneifolium (0,00452)
Sapotaceae
1
0,9
2986
Xantolis siamensis (0,00535)
Sapotaceae
0,98
Sapotaceae
SAPOTACEAE (SAP)
0,83
3049
Elaeagnus gonyanthes (0)
0,92
Elaeagnus
ELAEAGNACEAE (ELA)
0,97
3250
Bursera simaruba (0,00455)
0,99
Burseraceae
0,85
BURSERACEAE (BUR)
3324
Elaeagnus unclassified Burseraceae unclassified Burseraceae
0,99
Burseraceae
0,85
Sapotaceae Elaeagnus gonyanthes unclassified Burseraceae unclassified Burseraceae
BURSERACEAE (BUR)
3324
Galerucinae sp.2 (102)
-
Bursera simaruba (0,00455) Psychotria berteroana (0,08648)
-
-
Rubioideae
Rubioideae
RUBIACEAE (RUB)
2892
Cassenoides sp.1 (103)
Eurya ryukyuensis (0)
Pentaphylacaceae 0,98
Pentaphylacaceae
0,7
Eurya
PENTAPHYLACACEAE (PEN)
2957
Galerucinae sp. 3 (104)
1
Rytidostylis gracilis (0,00966)
0,91
CUCURBITACEAE (CUC)
3347
Pyrrhalta sp.2 (116)
Sicyoeae Strychnos nux vomica
1
Cucurbitaceae Strychnos nux vomica
1
LOGANIACEAE (LOG)
3017
-
1
Pentapetalae
Strychnos nux vomica (0) Handroanthus impetiginosus (0,06037)
0,81
Sicyoeae Strychnos nux vomica Stereospermum colais
BIGNONIACEAE (BIG)
3017
Meiogyne bidwillii (0,01706)
Annonaceae
0,93
Annonaceae
0,98
ANNONACEAE (ANN)
3163
Polyalthia suberosa (0,00597)
Annonaceae
0,98
Annonaceae
0,86
Annonaceae Polyalthia suberosa
ANNONACEAE (ANN)
3295
-
Celtis paniculata (0,04273)
Celtis
1
CANNABACEAE (CAN)
3177
- Secamone elliptica
Secamone elliptica (0,00623)
0,94
Apocynaceae
1
APOCYNACEAE (APO)
3290
Taumacera sp (117)
1
Celtis Secamone elliptica Garcinia multiflora
Garcinia conrauana (0,05389)
-
Clusiaceae
0,95
CLUSIACEAE (CLU)
2890
Galerucinae sp.6 (118)
-
-
Croton
Croton megalobotrys (0,01492) Croton
Croton
EUPHORBIACEAE (EUP)
2948
56
(1)
(3)
(4)
(5)
(6)
(8)
(9)
(7)
(2)
Croton megalobotrys (0,01481) Croton
-
Croton
Croton
EUPHORBIACEAE (EUP)
3189
-
Hyphaenia sp.2 (121)
Meiogyne bidwillii (0,01497)
Annonaceae
0,93
Annonaceae
Annonaceae
ANNONACEAE (ANN)
3157
0,98
Galerucinae sp.6 (126)
Clematis grossa (0,00338)
Anemoneae
0,94
Anemoneae
Anemoneae
RANUNCULACEAE (RAN)
3235
0,89
Syzygium cumini (0,00928)
Syzygium
0,91
Syzygium
Syzygium
MYRTACEAE (MYR)
3244
0,82
Pyrrhalta sp.3 (129)
Ficus
1
Ficus
Ficus tinctoria
MORACEAE (MOR)
2989
0,79
Ficus tinctoria (0,01319) Psydrax lamprophylla (0,01639)
Ixoroideae
0,74
Ixoroideae
Ixoroideae
RUBIACEAE (RUB)
2989
1
Fabaceae
Derris reticulata (0,01152)
Fabaceae
0,83
Derris reticulata
FABACEAE (FAB)
-
3170
asterids
Hydrocotyle
-
ARALIACEAE (ARA)
3198
1
Gallerucida sp.1 (131)
Hydrocotyle umbellata (0) Tetrastigma jinghongense (0,00759)
0,92
Vitaceae
0,79
VITACEAE (VIT)
Hydrocotyle Tetrastigma tonkinense
3165
Gallerucida sp.2 (132)
Vitaceae Ailanthus triphysa
Ailanthus triphysa (0,04)
0,75
Ailanthus
0,77
Ailanthus triphysa SIMAROUBACEAE (SIM)
3178
Cassenoides sp.2 (133)
Ilex
-
Ilex
-
Ilex
AQUIFOLIACEAE (AQU)
2907
Cassenoides sp.2 (134)
Ilex zygophylla (0,01461) Lithocarpus litseifolius (0,01113)
Fagaceae
0,8
Fagaceae
Lithocarpus
FAGACEAE (FAG)
2872
0,75
Galerucinae sp.9 (135)
Maesa
Maesa perlaria (0,00692)
-
asterids
Ericales
PRIMULACEAE (PRI)
2993
0,81
Maesa
-
asterids
Ericales
PRIMULACEAE (PRI)
3185
0,81
-
Maesa perlaria (0,00694) Antidesma vogelianum (0,06170)
-
Antidesma
Antidesma
PHYLLANTHACEAE (PHY)
3018
-
Pterygota alata (0,00824)
1
Malvaceae
MALVACEAE (MAL)
3160
0,92
Malvaceae Averrhoa carambola
Averrhoa carambola (0)
-
Oxalidaceae
Pterygota alata Averrhoa carambola
OXALIDACEAE (OXA)
3378
0,98
Monolepta densopunctata (138)
Annonaceae
0,93
Annonaceae
Annonaceae
ANNONACEAE (ANN)
3378
0,98
1
Celastraceae
Celastraceae
0,74
Glyptopetalum
CELASTRACEAE (CEL)
2850
Paleosepharia frontis (140)
Meiogyne bidwillii (0,01718) Glyptopetalum rhytidophyllum (0,02597) Hydrocotyle umbellata (0,00323)
-
Hydrocotyle
asterids
Hydrocotyle
ARALIACEAE (ARA)
3199
1
Hydrocotyle umbellata (0,00323)
-
Hydrocotyle
asterids
Hydrocotyle
ARALIACEAE (ARA)
3199
1
Monolepta dalatica (141)
Eurya ryukyuensis (0)
Pentaphylacaceae 0,98
Pentaphylacaceae
0,7
Eurya
PENTAPHYLACACEAE (PEN)
2959
57
(1)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(2)
3188
Croton
EUPHORBIACEAE (EUP)
-
-
Croton megalobotrys (0,01923) Croton Acronychia pedunculata (0,00804)
Acronychia
Acronychia
0,98
Croton Acronychia pedunculata
RUTACEAE (RUT)
1
3192
Myrsine seguinii (0,01207)
Primulaceae
Pentapetalae
PRIMULACEAE (PRI)
-
1
3195
Annonaceae
0,9
Annonaceae
0,81
ANNONACEAE (ANN)
3379
MYRTACEAE (MYR)
Monolepta thomaswagneri (142)
Myrtaceae
-
Myrtaceae
1
2974
Pentapetalae unclassified Annonaceae Rhodomyrtus tomentosa Rhodomyrtus tomentosa
MYRTACEAE (MYR)
Anno- holosericea (0) Rhodomyrtus tomentosa (0,00651) Rhodomyrtus tomentosa (0,00651)
Myrtaceae
-
Myrtaceae
1
3320
Dacryodes edulis (0,02919)
Dacryodes edulis
Anacardiaceae
Anacardiaceae
ANACARDIACEAE (ANA)
-
1
3061
Castanea pumila (0,00808)
Fagaceae
0,8
Fagaceae
FAGACEAE (FAG)
-
3073
Dodonaea viscosa
SAPINDACEAE (SAP)
Fagaceae Dodonaea viscosa
Dodo-ea viscosa (0)
1
Sapindaceae
1
3166
Pentapetalae
PRIMULACEAE (PRI)
Myrsine seguinii (0,01207)
Primulaceae
-
Pentapetalae
1
3194
Bridelia
PHYLLANTHACEAE (PHY)
Bridelia
1
Bridelieae
1
3274
Malvoideae
Monolepta fuscicorne (143) Monolepta quotidiana (144)
Malvaceae
0,78
Malvaceae
MALVACEAE (MAL)
-
2947
Malvoideae
Bridelia leichhardtii (0) Talipariti macrophyllum (0,01286) Talipariti macrophyllum (0,01333)
Malvaceae
Malvaceae
MALVACEAE (MAL)
-
0,78
2950
Buxus balearica (0,02352)
Buxus
Buxus
BUXACEAE (BUX)
1
Buxus
0,87
2862
asterids
ARALIACEAE (ARA)
-
asterids
-
3050
Monolepta interruptomarginata (145) Monolepta flustuans (146)
Hydrocotyle
Hydrocotyle
ARALIACEAE (ARA)
-
asterids
1
3202
Schefflera hypoleuca (0,01146) Araliaceae Hydrocotyle umbellata (0,00323) Hydrocotyle umbellata (0,00323)
Hydrocotyle
Hydrocotyle
ARALIACEAE (ARA)
-
asterids
1
3202
Celtis sinensis (0,00925)
Celtis
0,94
Celtis
CANNABACEAE (CAN)
1
Celtis
2982
Monolepta semicostata (148)
Hydrocotyle umbellata (0)
Hydrocotyle
Hydrocotyle
ARALIACEAE (ARA)
-
asterids
1
3277
1
Buxus
Buxus balearica (0,02325)
Buxus
0,87
Buxus
BUXACEAE (BUX)
3354
Eurya muricata (0,00238)
Pentaphylacaceae 0,98
Pentaphylacaceae
0,7
Eurya
PENTAPHYLACACEAE (PEN)
2958
Monolepta semicostata (149)
Symplocos urceolaris (0,01658)
Symplocos
0,99
Ericales
1
Symplocos
SYMPLOCACEAE (SYM)
3042
58
(1)
(3)
(5)
(6)
(7)
(9)
(4)
(2)
Urera corallina (0,00396)
Urticaceae
1
URTICACEAE (URT)
unclassified Urticaceae
(8) unclassified Urticaceae
-
3042
Castanea pumila (0,00840)
Fagaceae
Fagaceae
0,8
Fagaceae
FAGACEAE (FAG)
-
3120
Monolepta semicostata (149)
Myrsine seguinii (0,01207)
Primulaceae
Pentapetalae
Pentapetalae
PRIMULACEAE (PRI)
1
-
3196
Dacryodes edulis (0,02919)
Dacryodes edulis
Anacardiaceae
ANACARDIACEAE (ANA)
1
-
3291
Anacardiaceae unclassified Annonaceae
Anno- holosericea (0)
Annonaceae
0,9
Annonaceae
0,81
ANNONACEAE (ANN)
3350
Hydrocotyle umbellata (0)
Hydrocotyle
Hydrocotyle
ARALIACEAE (ARA)
asterids
1
-
3285
asterids
ARALIACEAE (ARA)
Hydrocotyle
1
-
3363
Hydrocotyle Harpephyllum caffrum
Hydrocotyle umbellata (0) Harpephyllum caffrum (0,04360)
-
Anacardiaceae
ANACARDIACEAE (ANA)
1
-
3219
Croton megalobotrys (0,01470) Croton
Croton
Croton
EUPHORBIACEAE (EUP)
-
-
2953
Syzygium cumini (0,01149)
Syzygium
0,91
Syzygium
0,82
Syzygium
MYRTACEAE (MYR)
3261
Salacia chinensis (0,00540)
Celastraceae
0,82
Celastraceae
Salacia chinensis
CELASTRACEAE (CEL)
1
2938
Vernicia fordii (0,03095)
Vernicia fordii
Euphorbiaceae
Vernicia
EUPHORBIACEAE (EUP)
1
1
3187
Monolepta dubia (150) Monolepta sp. (151 Monolepta decreta (152) Monolepta ochracea (153) Monolepta deminuta (155)
Teramnus uncinatus (0)
Phaseoleae
FABACEAE (FAB)
3367
Brassavola cucullata (0)
Orchidaceae
0,75
Laeliinae
Brassavola cucullata
ORCHIDACEAE (ORC)
1
3369
Bridelia micrantha (0,04674)
Bridelieae
Savia sessiliflora
PHYLLANTHACEAE (PHY)
1
1
3369
- Morinda citrifolia
1
Morinda citrifolia (0,03067)
0,71 Morindeae
Morinda citrifolia RUBIACEAE (RUB)
3370
X
X 3084
Cayaponia jenmanii (0,03703)
Cucurbitaceae
0,91
Cucurbitaceae
0,88
Cucurbitaceae
CUCURBITACEAE (CUC)
59
Bảng 3.6. Số cá thể, số trình tự ADN vùng psbA-trnH và số họ thực vật chủ
của các loài thuộc phân họ Galerucinae ở khu vực nghiên cứu
Số cá thể Số trình tự ADN Số họ thực vật chủ
7 3 1 1 1 5 1 1 1 2 4 1 1 1 1 3 2 2 5 5 1 1 2 1
10
3 8
Loài Theopea sp. (87) Galerucinae sp.1 (100) Galerucinae sp.2 (102) Cassenoides sp.1 (103) Galerucinae sp.3 (104) Pyrrhalta sp.2 (116) Taumacera sp. (117) Galerucinae sp.6 (118) Hyphaenia sp.2 (121) Galerucinae sp.7 (126) Pyrrhalta sp.3 (129) Gallerucida sp.1 (131) Gallerucida sp.2 (132) Cassenoides sp.2 (133) Cassenoides sp.2 (134) Galerucinae sp.9 (135) Monolepta densopunctata (138) Paleosepharia frontis (140) M. dalatica (141) M. thomaswagneri (142) M. fuscicorne (143) M. quotidian (144) M. interruptomarginata (145) M. flustuans (146) M. semicostata (148) M. semicostata (149) M. dubia (150) Monolepta sp.(151) M. decreta (152) M. ochracea (153) M. deminuta (155) Galerucinae sp.3
15 4 1 1 1 5 1 2 1 2 3 1 1 1 1 4 1 2 5 6 1 2 2 1 3 8 1 1 1 1 4 1 84 cá thể 19 5 1 1 1 6 1 2 1 2 4 1 1 1 1 4 2 3 5 6 1 2 2 2 3 9 1 1 1 1 5 1 96 trình tự DNA Tổng số 32 loài 1 1 1 1 5 1 35 họ thực vật chủ
Theo bảng 3.6, số thực vật chủ của các loài trong phân họ Galerucinae dao động
từ 1-10 họ phụ thuộc vào số lượng cá thể của từng loài (thường những loài có số lượng
cá thể lớn thì liên kết với nhiều họ thực vật chủ hơn và ngược lại). Kết quả này cho
60
thấy rằng có 13 loài trong phân họ Galerucinae là những loài polyphagous (loài ăn tạp).
Loài M. semicostata (gồm hai loài xác định theo phương pháp bPTP là loài 148 và loài
149) ăn trên nhiều thực vật chủ nhất (10 họ thực vật chủ), loài số 87 ăn trên 7 họ thực
vật chủ, có 4 loài ăn trên 5 họ thực vật chủ (loài 116, loài M. dalatica, M.
thomaswagneri và loài M. deminuta), loài 129 ăn trên 4 họ thực vật chủ, có 2 loài ăn
trên 3 họ thực vật chủ (loài 100 và loài 135), có 4 loài ăn trên 2 họ thực vật chủ (loài
126, loài M. densopunctata, P. frontis và M. interruptomarginata), 18 loài còn lại được
ghi nhận chỉ ăn trên một họ thực vật chủ, những loài này chỉ có một cá thể trên loài.
Các họ thực vật chủ của phân họ Galerucinae chủ yếu thuộc thực vật hạt kín.
Hình 3.6: Tương tác giữa Galerucinae và thực vật chủ của chúng ở khu vực
nghiên cứu (bên dưới là các họ thực vật chủ, bên trên là các loài Galerucinae theo
phương pháp xác định loài bPTP)
61
Hình 3.7: Mạng lưới tương tác giữa Galerucinae và thực vật chủ ở khu vực
nghiên cứu
Tổng số có 74 liên kết hình thành giữa 32 loài Galerucinae và 35 họ thực vật
chủ, như vậy trung bình có 1,1 liên kết/loài. Quan sát hình 3.6 và hình 3.7, chúng tôi
thấy tương tác giữa các loài Chrysomelidae và thực vật chủ của chúng thu được ở VQG
Núi Chúa là phức tạp, được xây dựng từ 7 mạng lưới nhỏ (các loài trong các mạng lưới
nhỏ khác nhau thì không tương tác với nhau): 4 mạng lưới chỉ có 1 liên kết, 1 mạng
lưới có 2 liên kết, 1 mạng lưới có 3 liên kết, và 65 liên kết trong mạng lưới còn lại.
62
Sử dụng bộ ba mã vạch ADN chúng tôi có được 35 họ thực vật chủ của 32 loài
Galerucinae thu được ở khu vực nghiên cứu. Kết quả cho thấy các họ thực vật chủ của
Galerucinae thuộc ngành thực vật hạt kín, phù hợp với kết quả của một số nghiên cứu
trước đây (Barone 1998, Kishimoto-Yamadat et al. 2013; Ødegaard 2000, Novotny et
al. 2002; Aslan và Alkan 2015, Eben và Monteros, 2015) [48, 54, 177, 178, 179, 180].
Có 14 loài Chrysomelidae ăn trên 2 họ thực vật chủ và 18 loài Chrysomelidae chỉ ăn
trên 1 loài thực vật chủ. Điều này cho thấy nhiều loài Galerucinae ở khu vực nghiên
cứu thiên về ăn chuyên biệt trên một họ thực vật chủ, điều này phù hợp với kết quả của
những nghiên cứu trước đây về thực vật chủ của côn trùng vùng nhiệt đới (Erwin 1982;
Novotny và Basset 2005; Lewinsohn và Roslin 2008) [78, 181, 182] sự ăn tạp của
nhiều loài Galerucinae là tương tự như trong kết quả nghiên cứu của Kishimoto-
Yamadat et al. (2013) [54].
3.4. Sự biến đổi của quần xã Chrysomelidae và thức ăn của chúng theo sự thay đổi độ cao ở VQG Núi Chúa 3.4.1. Cấu trúc của quần xã Chrysomelidae xuyên qua không gian và độ cao ở VQG Núi Chúa 3.4.1.1. Ảnh hưởng của mô hình “mid-domain” (sự chiếm cứ giữa lãnh thổ) tới
Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa
Trong phương pháp của chúng tôi, xác định độ rộng của vùng chuyển tiếp là
vùng ở giữa độ cao 280 m và 320 m, ở vùng này cho thấy sự giảm đa dạng loài rõ rệt.
Đa dạng loài cao nhất đạt được ở hai đỉnh, một đỉnh đạt được ở độ cao thấp (< 280 m)
và một đỉnh ở độ cao cao hơn (> 320 m), và điều này cho thấy đường cong hình chữ U
(Hình 3.8). Kết quả này có thể là do ảnh hưởng của chiến lược thu mẫu (chỉ có 2 điểm
trong các tuyến thu mẫu của chúng tôi là bao phủ khoảng cách 40 m này).
Trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi, sự giảm nhẹ độ giàu loài đã quan sát
được ở độ cao hơn > 500 m. Những mẫu vật từ Đá Hang, tuyến thu mẫu có độ cao lớn
hơn 700 m, cho thấy số loài đơn nhất thu được nhiều ở độ cao cao hơn (14 trong 19
loài tìm thấy ở độ cao trên 500 m) nhưng còn quá sớm để kết luận sự thay đổi của độ
giàu loài liên quan đến sự thay đổi độ cao bởi vì tuyến đường này chỉ được thu mẫu
một lần.
63
Trong các nghiên cứu trước đây, có hai mô hình chính được tìm thấy trong
nghiên cứu ảnh hưởng của độ cao tới độ giàu loài. Một là đa dạng loài giảm với độ cao
hay đa dạng loài đạt đỉnh ở độ cao của điểm giữa khu vực cư trú của sinh vật (Rahbek
2005) [175]. Kết quả của chúng tôi gợi ý cho mô hình sau ít biết đến hơn đó là ảnh
hưởng của mô hình “mid-domain” (sự chiếm cứ giữa lãnh thổ) (Dunn et al.2007) [183].
Theo mô hình này, sự giàu loài giảm đều đều theo độ cao ở phạm vi tuyến đường ngắn
trong khi độ giàu loài có dạng hình nón đối với tuyến đường dài hơn (Rahbek 2005,
Dunn et al. 2007) [175, 183]. Nhiều chân khớp ở phạm vi không gian nhỏ hơn hiếm
khi phù hợp với những dự đoán của mô hình “mid-domain” (Dunn et al. 2007) [183].
Tuy nhiên không có nhiều tài liệu nghiên cứu ảnh hưởng của mô hình “mid-domain” ở
phạm vi nhỏ. Chỉ có một vài dữ liệu cho thấy có sự ảnh hưởng của độ cao tới quần xã
sinh vật (Kotze và SamWays 2001) [184]. Nghiên cứu của chúng tôi đang hướng vào
độ cao trong tuyến đường ngắn, với sự thay đổi nhỏ của quần xã thực vật. Kết quả của
chúng tôi cho thấy ảnh hưởng của mô hình “mid-domain” là nhỏ và chúng tôi giải thích
kết quả này là do các loài thích nghi khác nhau ở vùng chuyển tiếp (Jankowski et al.
2009) [185]. Và sự phá rừng ở vùng đất thấp, hay sự khôi phục rừng không đầy đủ đã
dẫn tới sự thay đổi độ giàu loài và thành phần quần xã. Sự xáo trộn môi trường có thể
gây ảnh hưởng làm giảm độ giàu loài như mô tả cho bướm sâu đo trong núi
Kilimanjaro (Axmacher et al. 2004, Christensen và Heilmann – Clausen 2009) [186,
187]. Ngoài ra, sự ít phù hợpvới mô hình “mid-domain” của dữ liệu của chúng tôi có
thể do hiệu quả thu mẫu không bằng nhau trong chiến lược thu mẫu của chúng tôi.
64
(Chú thích: các tuyến thu mẫu Ao Hồ, Đá Đỏ, Mái Nhà, Núi Ông và Suối Trục)
được xem xét ở các đoạn độ cao liên tục khác nhau. Đa dạng rơi ở giữa độ cao (đường
liền mảnh) như là sự phù hợp thông qua sự khác nhau nhỏ của phân tích và nó cho thấy
như sự làm phẳng của đường cong phù hợp (đường liền đậm))
Hình 3.8: Sự thay đổi đa dạng loài alpha của Chrysomelidae dọc theo độ
cao ở VQG Núi Chúa
3.4.1.2. Sự biến động của quần xã Chrysomelidae theo không gian
Chúng tôi phân tích cấu trúc quần xã Chrysomelidae theo tuyến đường thu mẫu
và theo độ cao. Tỷ lệ loài giống nhau giữa các cặp tuyến đường thu mẫu trong khoảng
từ 6,3% đến 46,0% (với chỉ số Sørensen cổ điển) và từ 3,2% đến 29,8% (với chỉ số
Jaccard), và giá trị đạt thấp nhất khi so sánh giữa tuyến Đá Hang và các tuyến đường
khác (Bảng 3.7). Dựa trên kết quả này và những kết quả trước đây cho thấy Đá Hang
như nằm ngoài chiến lược thu mẫu, và chúng tôi không sử dụng kết quả của Đá Hang
cho phân tích sự biến động của Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa. Sau khi loại bỏ số
loài thu được trong tuyến Đá Hang còn lại 129 loài bPTP trong tổng số 155 loài bPTP
được dùng cho phân tích cấu trúc của Chrysomelidae theo không gian ở khu vực
nghiên cứu.
65
Bảng 3.7. So sánh cấu trúc của quần xã Chrysomelidae giữa các tuyến thu mẫu ở
VQG Núi Chúa
( Chú thích: đánh giá sử dụng chỉ số Sørensen cổ điển (bên dưới đường chéo) và chỉ số
Jaccard (bên trên đường chéo)).
Ao Hồ Đá Đỏ Đá Hang Mái Nhà Núi Ông Suối Trục
- 0.170 0.074 0.197 0.183 0.192 Ao Hồ
0.290 - 0.032 0.171 0.136 0.135 Đá Đỏ
0.138 0.063 - 0.112 0.108 0.147 Đá Hang
0.329 0.292 0.202 - 0.233 0.224 Mái Nhà
0.309 0.240 0.195 0.378 - 0.298 Núi Ông
0.366 0.238 0.257 0.460 - Suối Trục 0.322
Từ bảng 3 cho thấy, Hai tuyến Núi Ông và Suối Trục được thu mẫu ở độ cao
cao hơn và có vị trí không gian gần nhau, đã cho thấy số loài giống nhau cao nhất. Sự
khác nhau của các loài trong các tuyến thu mẫu chủ yếu được gây ra bởi các loài thay
thế (turnover) trong hầu hết các trường hợp, ngoại trừ trường hợp của Núi Ông và Suối
Trục có sự đóng góp 10% của các loài tạo ổ (nestedness) (Hình 3.9a). Khi so sánh cấu
trúc quần xã theo sinh cảnh (độ cao) trong mỗi tuyến đường thu mẫu cho thấy các quần
xã từ sinh cảnh khô hơn của mỗi tuyến đường thu mẫu (ở độ cao dưới 300 m) có sự
giống nhau nhiều hơn (sự khác nhau xấp xỉ 28-34%), tạo thành cụm với nhau (Hình
3.9b). So sánh cấu trúc quần xã Chrysomelidae trong các sinh cảnh khô (độ cao < 300
m) giữa các tuyến đường thu mẫu với nhau cho thấy cấu trúc quần xã Chrysomelidae
trong tuyến Ao Hồ và Mái Nhà là giống nhau cao và tuyến Suối Trục khác xa với các
tuyến còn lại (Hình 3.9c). Trong các sinh cảnh ẩm (độ cao > 300 m), cấu trúc quần xã
Chrysomelidae trong tuyến Núi Ông và Suối Trục là giống nhau cao và khác xa với
tuyến Mái Nhà (Hình 3.9d). Sử dụng kết quả phân định vùng chuyển tiếp như trên để
66
phân chia quần xã bọ cánh cứng ăn lá trong số mẫu thu được, quần xã trong vùng
chuyển tiếp cho thấy sự giống nhau toàn thể cao nhất so với sinh cảnh ẩm (Hình 3.9e).
Như vậy quần xã Chrysomelidae phân bố không đồng đều trong không gian.
Chúng tôi chỉ sử dụng 129 loài Chrysomelidae đại diện cho sự lấy mẫu xuyên tâm từ
vịnh Vĩnh Hy (loại trừ mẫu vật thu được từ tuyến Đá Hang). Tỷ lệ của các loài
Chrysomelidae giống nhau giữa các tuyến thu mẫu và loại rừng được thu mẫu ở Núi
Chúa là thấp (Bảng 3.7), do đó cho giá trị không giống nhau cao, điển hình trên 0,6 và
sự chiếm ưu thế của thành phần các loài thay thế (tỷ lệ 0,68 - 0,77) xuyên qua phạm vi
không gian nhỏ của khu vực nghiên cứu ở VQG Núi Chúa (Hình 3.9). Đa dạng beta có
đóng góp lớn tới đa dạng của toàn quần xã. Mẫu vật thu được trong sinh cảnh khô theo
hướng tạo thành cụm với nhau. Chúng tôi nhận thấy số loài ở vùng đất thấp (< 300 m)
cao hơn số loài ở độ cao cao hơn (> 300 m) theo thứ tự 89 loài và 74 loài. Số loài chỉ
thu được một cá thể ở hai độ cao là tương tự (38,2% và 35,1%, theo thứ tự < 300 m và
> 300 m). Kết quả này cho thấy rằng, loài hiếm gặp và sự thu mẫu là khá cân bằng
nhau trong các sinh cảnh. Kết quả của chúng tôi cũng cho thấy, ở độ cao > 300 m có độ
giàu loài cao hơn so với quần xã cánh cứng ở độ cao < 300 m, và đa dạng beta cao ở độ
cao > 300 m phần lớn do thành phần các loài thay thế (Hình 3.9c và d).
Chúng tôi đánh giá đa dạng beta của Chrysomelidae trong các tuyến đường và
sinh cảnh thu mẫu của 60% đa dạng loài dự đoán đạt được ở Núi Chúa. Số liệu này có
thể ảnh hưởng tới kết quả đánh giá đa dạng beta và khó để dự đoán tác nhân nào ảnh
hưởng đến kết quả của chúng tôi. Có thể đa dạng beta được đánh giá quá cao bởi vì
trong tất cả các điểm thu mẫu của chúng tôi không có điểm nào thu được chính xác số
loài như dự đoán, cũng có thể bị đánh giá thấp bởi vì sự hạn chế trong thu mẫu những
loài hiếm ở mỗi vị trí. Sự đánh giá sẽ là chính xác hơn nếu chúng tôi thu được số loài
gần với dự đoán hơn. Số lượng mẫu vật có thể ảnh hưởng quan trọng tới đánh giá đa
dạng beta. Số lượng mẫu vật nhỏ so với tổng khu vực được thu mẫu có thể làm tăng sự
khác nhau bởi tính biến đổi trong sự xuất hiện loài. Ngược lại, số lượng mẫu vật lớn có
thể có ảnh hưởng ngược lại bởi vì các loài đã di chuyển tới môi trường tối ưu của
chúng. Trong trường hợp nghiên cứu của chúng tôi, số lượng mẫu vật nhỏ, ảnh hưởng
67
này có thể làm tăng đa dạng beta của mẫu vật ở phạm vi nhỏ (Barton el al. 2013; da
Silva và Hernandez 2014) [134, 188]. Dù thế nào, sự xem xét trong khu vực nghiên
cứu của chúng tôi còn cục bộ, và chúng tôi thu mẫu nhiều lần và khoảng cách giữa các
điểm thu mẫu trong các tuyến đường là ngắn và thực vật khác nhau ít, điều này dường
như không giống với xu hướng là số lượng mẫu vật tác động nghiêm trọng tới kết quả
của chúng tôi. Ngoài ra, sự nghiên cứu trong một vài tuyến đường ở phạm vị nhỏ cung
cấp một tiêu chuẩn lý tưởng để đánh giá ảnh hưởng của số lượng mẫu vật trong phạm
vi nhỏ bằng khảo sát các nhóm loài giống nhau. Đa dạng beta có thể là độc lập với
khoảng cách hay ít nhất không cao hơn nhiều ở khoảng cách ngắn nhất. Xem xét sự
khác nhau giữa cấu trúc quần xã Chrysomelidae trong các tuyến thu mẫu, sự khác nhau
tổng thể cao nhất đã đạt được không chỉ sau khi ảnh hưởng kết hợp của sự chia tách
không gian mà còn của sự đa dạng sinh thái. Sự phân bố khác nhau của quần xã
Chrysomelidae theo không gian đề nghị rằng sự đa dạng không những phụ thuộc mạnh
mẽ vào các nhân tố phân loại học, sinh thái học và nhân tố lịch sử, mà còn vào sự phân
chia của phạm vị độ cao, nhưng hiện tại chúng tôi không thể loại bỏ những sai lệch
trong chiến lược thu mẫu (Rahbek, 2005; Oliver, 2015 và Tello et al., 2015) [175, 189,
190].
68
Sự khác nhau tổng thể
Sự khác nhau của các loài thay thế
Sự khác nhau của các loài tạo ổ
69
Hình 3.9: So sánh đa dạng beta của Chrysomelidae theo không gian ở VQG Núi
Chúa (a) giữa các tuyến thu mẫu (b) giữa các sinh cảnh trong các tuyến đường
thu mẫu (c) giữa các sinh cảnh khô trong các tuyến thu mẫu (d) giữa các sinh
cảnh ẩm trong các tuyến thu mẫu (e) giữa 3 sinh cảnh (dry: sinh cảnh khô,
ecotone: vùng chuyển tiếp và moist: sinh cảnh ẩm) trong toàn bộ khu vực nghiên
cứu.
Nguyên nhân sự phân bố không đồng đều của quần xã Chrysomelidae theo không gian.
Làm sáng tỏ nguyên nhân của sự phân bố không đều này là một trong những
mục tiêu quan trọng nhất trong sinh thái học quần xã, và đặc biệt là cho mục tiêu bảo
tồn. Sự xem xét trong phạm vi nghiên cứu nhỏ của chúng tôi, liên quan đến sự thay đổi
độ cao, sự khác nhau được biểu hiện bằng sự khác nhau trong cấu trúc quần xã và hầu
hết bởi các loài thay thế có thể là do sự chuyên môn hóa của các loài, thêm vào đó là sự
liên quan giữa sự chuyên biệt vật chủ và đa dạng beta khi so sánh các vị trí dọc theo sự
dịch chuyển sinh thái. Nhân tố tạo ổ (nestedness) của đa dạng beta có thể phản ánh sự
thay đổi quần xã liên quan rõ ràng đến sự mất loài do sự phá hoại môi trường sống (nếu
chúng ta quan sát sự đa dạng từ môi trường ở độ cao cao hơn tới vùng đất thấp được
canh tác) hay các loài tăng thêm trong môi trường chuyển tiếp. Nghiên cứu của chúng
tôi thiếu dữ liệu về những nhân tố khác – sinh vật và vô sinh và các yếu tố chưa biết, đã
cản trở kiểm tra những giả thuyết trên.
Độ cao là nhân tố đại diện cho một vài nhân tố liên quan đến sự thay đổi môi
trường, nhưng nhân tố nào hay sự kết hợp của một vài nhân tố là điều kiện cho sự hợp
lại của quần xã vẫn còn được tranh luận (Rahbek 2005) [175]. Trong những nhân tố
tiềm năng, nhiệt độ được coi như một nhân tố ảnh hưởng chính đến sinh vật (Körner
2007) [191]. Nhiệt độ, và các nhân tố khác có ảnh hưởng khác nhau lên sự nhóm họp
của quần xã, nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp lên sức chịu đựng vật lý của sinh vật hay
gián tiếp ảnh hưởng lên các sinh vật (McCain 2007; Sundqvist et al. 2013) [192, 193].
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp, quá trình đường phân và sự
cung cấp chất dinh dưỡng từ đất, từ đó chọn lọc các loài thực vật có các đặc điểm và
chức năng phù hợp với nó, do đó nhiệt độ điều khiển quần xã thực vật (Sundqvist et al.
70
2013) [193]. Nhiệt độ kết hợp với độ ẩm (mặc dù độ ẩm không được xem như thực thể
độ cao, Körner 2007) [191] và được công nhận như là yếu tố điều khiển mạnh mẽ cấu
trúc quần xã động vật. Trong trường hợp của côn trùng ăn thực vật, các loài khác nhau
và độ chuyên môn hóa khác nhau, thì quần xã thực vật được sử dụng làm thức ăn là
điều kiện tất yếu cho sự phân bố của chúng.
Theo chúng tôi chắc chắn đây là sự kết hợp trực tiếp và gián tiếp của sự thay đổi
môi trường (độ cao) với cấu trúc của quần xã thực vật dọc theo sự dịch chuyển kiểu
rừng, và sự thay đổi của cấu trúc quần xã thực vật này là yếu tố điều chỉnh sự đa dạng
của cánh cứng ăn lá ở phạm vi nhỏ ở VQG Núi Chúa. Sự đa dạng này được giải thích
thông thường bởi sự thay thế các loài thực vật, do đó thực vật chủ có khả năng xuất
hiện như là điều kiện nhân tố chính của sự phân bố của động vật ăn chúng (Brehm et
al. 2003; Novotny và Weibler 2005) [194, 195]. Mặc dù vậy, chúng tôi vẫn xem nhân
tố này là ít quan trọng trong vai trò điều khiển cấu trúc của quần xã, hay là một giả
thuyết để kiểm tra trong hệ thống này. Sự giới hạn trong thức ăn có thể là đúng cho các
loài riêng lẻ và đó là những loài chuyên biệt cao. Tuy nhiên, các quần xã
Chrysomelidae cho thấy tính chuyên biệt khác nhau, nhiều loài ăn nhiều loài thực vật
khác nhau. Do đó, khi sự thay thế loài được thực hiện ở mức độ quần xã, nhân tố điều
kiện không phải là thực vật chủ mà là các yếu tố xác định môi trường của quần xã thực
vật. Hơn nữa, trong khi sự giàu có loài có thể cho thấy sự biến đổi vùng mạnh mẽ trong
rừng nhiệt đới, sự chuyên biệt của côn trùng ăn thực vật dường như có liên quan với
bậc phân loại học thực vật cao hơn, do đó thực vật chủ ảnh hưởng ít tới sự phân tán của
chúng (Novotny và Weiblen 2005) [195].
Tóm lại, xem xét ở phạm vi địa lý nhỏ và sự thay đổi sinh thái dần dần trong
khu vực nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi giải thích đa dạng beta cao là do điều kiện
môi trường tiểu khí hậu (tác động trực tiếp lên chức năng sinh lý của côn trùng và gián
tiếp lên quần xã thực vật).
71
3.4.2. Sự thay đổi của tương tác giữa Chrysomelidae và thực vật chủ theo sự thay
đổi của độ cao
3.4.2.1 Sự sắp xếp phù hợp với quy chuẩn
Phân tích sự phù hợp với quy chuẩn (CCA) sử dụng bốn biến số giải thích (Sinh
cảnh – phân biệt giữa các mẫu vật thu thập được dưới và trên độ cao 300 m so với mực
nước biển, hay tương ứng là sinh cảnh khô và sinh cảnh ẩm; Loài- ghi nhận bằng
phương pháp ADN; Tuyến thu mẫu- theo các tuyến đường thu mẫu và thời gian - phân
chia mẫu vật thu mẫu từ tháng một đến tháng năm (sau mưa gió mùa) và tháng sáu đến
tháng 9 (trước mùa mưa mới) và thực vật chủ ở mức độ họ. Kết quả phân tích CCA đã
đạt được giá trị VIF (Yếu tố làm tăng sự khác nhau) là thấp (1,06-1,58), đề nghị cho sự
độc lập của các biến số bởi vì giá trị VIF bằng 1 đề nghị cho sự biến đổi độc lập hoàn
toàn và giá trị lớn hơn 10 hoặc 20 đề nghị cho sự phụ thuộc nhau của các biến số và
một mô hình có ý nghĩa cao (FCCA=1,452, Chi-sq=2,095, d.f.=4; P=0,001) cho ra sự tác
động của 4 biến số này tới tương tác giữa cánh cứng ăn lá và thực vật chủ là thấp
(6,93%), nó được đóng góp khá đồng nhất qua 4 trục hợp với quy chuẩn
(VARCCA1=0,322, VARCCA2=0,256, VARCCA3=0,245 và VARCCA4=0,177), trong đó
trục đầu tiên là có ý nghĩa cao (FCCA1=1,872, Chi-sq=0,676, d.f.=1; P=0,001), và trục
thứ 2 và thứ 3 có ý nghĩa vừa phải (FCCA2=1,487, Chi-sq=0,537, d.f.=1, P=0,030;
FCCA3=1,421, Chi-sq=0,513, d.f.=1, P=0,029) (hình 3.10). Khi kiểm tra sự phù hợp độc
lập của từng biến số chúng tôi có kết quả như trong bảng 3.8.
72
Thời gian
Tuyến thu mẫu
Sinh cảnh
Loài
Hình 3.10: Phân tích sự sắp xếp hợp quy chuẩn của các biến số tới tương tác giữa
các loài Galerucinae và thực vật chủ ở trong khu vực nghiên cứu.
73
Bảng 3.8: Kết quả phân tích CCA của riêng từng biến số đến tương tác giữa các
loài Galerucinae và thực vật chủ ở khu vực nghiên cứu.
Stt
Biến số
Tỷ lệ của
df
Chisquare
F
P
sự hạn
chế (%)
1,668
1
Loài
1
0,5044
1,3737
0,036
1,945
2
Sinh cảnh
1
0,5883
1,6067
0,001
3
Tuyến thu mẫu
1,952
1
0,5902
1,6122
0,004
4
Thời gian
1,729
1
0,5229
1,4249
0,045
Bảng 3.8 cho thấy cả 4 biến số cùng ảnh hưởng tới tương tác giữa cánh cứng ăn
lá và thực vật chủ (p = 0,01- 0,045 < 0,05) trong đó hai biến số sinh cảnh và tuyến thu
mẫu có ảnh hưởng lớn hơn hai biến số còn lại vì có giá trị chisquare và F lớn hơn hai
biến số còn lại (0,05883, 0,05902 và 1,6067 và 1,6122, theo thứ tự sinh cảnh và tuyến
thu mẫu)
3.4.2.2. Đa dạng beta của tương tác Galerucinae và thực vật chủ theo sự thay đổi độ cao ở VQG Núi Chúa
Đa dạng beta của cả quần xã Galerucinae và quần xã thực vật chủ trong khu vực
nghiên cứu là cao (> 0.7) (bảng 3.9). Trong đó, đa dạng beta tổng và đa dạng beta của
các loài mất đi/tăng lên của quần xã Galerucinae là nhỏ hơn quần xã thực vật chủ, tuy
nhiên đa dạng beta của sự thay thế thì ngược lại.
Bảng 3.9: Sự không giống nhau của quần xã Galerucinae và quần xã thực vật chủ
giữa rừng khô và rừng ẩm ở khu vực nghiên cứu
Chỉ số Quần xã Quần xã thực vật Tương tác giữa
Galerucinae chủ Galerucinae và xã thực
vật chủ
0.72 0.77 0.96 βtotal
0.69 0.57 0.85 Βrepl
0.03 0.2 0.11 Βrich
74
Kết quả tính toán đa dạng beta của tương tác giữa Galerucinae và thực vật chủ
bằng gói “betalink” trong R cho kết quả sự khác nhau của mạng lưới trong hai sinh
cảnh là cao ΒWN = 0, 92, trong đó 83,7% là do bởi các loài chia sẻ (βOS = 0,77) và
16,3% là do bởi các loài thay thế (βST = 0,15) và sự khác nhau của hỗn hợp loài của
mạng lưới là cao (βS = 0, 57). Đa dạng beta cao là do sự khác nhau trong cấu trúc của
mạng lưới trong hai sinh cảnh. Điều này sẽ trở nên rõ ràng hơn khi mô hình mạng lưới
trong hai sinh cảnh được phân tích trong mục sau.
Thực vật là quan trọng trong xác định ranh giới sinh cảnh xuyên qua không gian
(Danz et al., 2011) [196]. Kết quả của chúng tôi cho thấy ảnh hưởng khẳng định của
sinh cảnh và các tuyến thu mẫu đến liên kết giữa Galerucinae và thực vật chủ. Trong
nghiên cứu của Menke et al (2012) [197] đã chỉ ra rằng thay đổi của đất rừng canh tác
đã ảnh hưởng đến cấu trúc của mạng lưới thực vật và động vật ăn quả. Đa dạng beta
cao của quần xã cánh cứng ăn lá và quần xã thực vật chủ là nguyên nhân dẫn đến sự
khác nhau cao của tương tác giữa Galerucinae và thực vật chủ. Đa dạng beta cao của
các tương tác chủ yếu được đóng góp bởi các loài chia sẻ giữa hai mạng lưới trong sinh
cảnh khô và sinh cảnh ẩm (βO S= 0,77) trong khi các loài thay thể đóng góp ít hơn (βST
= 0,15). Mặc dù đa dạng beta của Galerucinae và thực vật chủ là cao, hay các loài
chung thấp (9/32 loài cho Galerucinae và 8/34 họ thực vật chủ), tuy nhiên 9 loài chung
này là loài ăn tạp, chúng có phổ thức ăn rộng, chúng hình thành 43 tương tác với thực
vật chủ (chiếm 59% tổng tương tác trong mạng lưới). Những tương tác này đóng góp
chính cho sự khác nhau cao của các tương tác giữa hai sinh cảnh. Giá trị đa dạng beta
của quần xã thực vật chủ là cao hơn quần xã Galerucinae. Kết quả của chúng tôi là
tương tự với kết quả của Novotny (2009) [198] khi nghiên cứu tương tác giữa động vật
ăn thực vật và thực vật. Đa dạng beta của động vật ăn thực vật phụ thuộc vào sự
chuyên biệt thực vật chủ của chúng. Sự dịch chuyển của các loài thực vật chủ trong
không gian, thời gian và xuyên qua các môi trường khác nhau là nguyên nhân của sự
thay đổi trong thành phần của quần xã động vật ăn thực vật. Novotny et al. (2006)
[199] đã phát hiện rằng trong rừng mưa nguyên sinh đa dạng beta của động vật ăn thực
vật thấp do sự chuyên biệt thực vật chủ thấp và sự phân tán cao. Hui Zhu et al. (2015)
75
đã chỉ ra rằng khi không có mặt gia súc, sự giàu loài của côn trùng liên quan với sự
giàu loài của thực vật [200].
3.4.2.3. Cấu trúc của mạng lưới tương tác giữa Galerucinae và thực vật chủ theo
sinh cảnh (độ cao)
So sánh cấu trúc của mạng lưới trong hai sinh cảnh khô và ẩm, sinh cảnh khô
có 45 tương tác được xây dựng bởi 21 loài Galerucinae và 25 họ thực vật chủ, sinh
cảnh ẩm có 38 tương tác được xây dựng bởi 20 loài Galerucinae và 18 họ thực vật chủ.
Sự khác nhau này được thể hiện rõ qua sơ đồ phác họa mạng lưới và đồ thị tương tác
trong hình 3.11a, b và các đặc điểm cấu trúc của mạng lưới được liệt kê trong bảng
3.10.
Một số đặc điểm cấu trúc trong mạng lưới tương tác được liệt kê trong Bảng
3.10, trong đó: Chỉ số connectance là tỷ lệ liên kết thực (bằng số loài Galerucinae nhân
với số loài thực vật chủ) chia cho số lượng các tế bào trong mạng lưới; Số lượng
compartments là các mạng lưới nhỏ cấu trúc nên mạng lưới tổng thể và chúng không
kết nối với nhau; Tính đối xứng của mạng lưới là sự cân bằng giữa số lượng của cả 2
mức độ dinh dưỡng, giá trị >0 cho thấy số loài ở mức độ dinh dưỡng cao cao hơn số
loài ở mức độ dinh dưỡng thấp và ngược lại; Hệ số bó: Là hệ số bó trung bình của các
thành viên của nó, đơn giản là số lượng liên kết quan sát được chia cho số lượng liên
kết tiềm năng.
76
A
B
Hình 3.11a: Mạng lưới tương tác giữa các loài Galerucinae và thực vật chủ trong
hai sinh cảnh ở VQG Núi Chúa (A) là trong sinh cảnh khô; (B) trong sinh cảnh
ẩm
77
C
D
Hình 3.11b: Đồ thị tương tác giữa Galerucinae và thực vật chủ trong hai sinh
cảnh ở VQG Núi Chúa (C) sinh cảnh khô và (D) sinh cảnh ẩm
78
Bảng 3.10: So sánh đặc điểm cấu trúc của mạng lưới tương tác giữa các loài
Galerucinae và thực vật chủ trong hai sinh cảnh khô và ẩm ở khu vực nghiên cứu
Đặc điểm so sánh Sinh cảnh khô Sinh cảnh ẩm
Số loài Galerucinae 21 20
Số họ thực vật chủ 25 18
Tổng số loài trong mạng lưới 46 38
Số tương tác trong mạng lưới 45 32
Số liên kết trên một loài 0.98 0.84
Chỉ số connectance 0.086 0.089
Số lượng của compartments 6 7
Tính đối xứng của mạng lưới -0.087 0.52
Hệ số bó 0.04 0.055
Đa dạng shannon 3.8 3.465
Từ bảng 3.10 ta thấy, số loài Galerucinae, họ thực vật chủ và số tương tác giữa
Galerucinae và các họ thực vật chủ ở sinh cảnh khô là cao hơn sinh cảnh ẩm (tương
ứng 45 và 32) nhưng số mạng lưới nhỏ cấu tạo nên toàn bộ mạng lưới ở sinh cảnh ẩm
lại nhiều hơn sinh cảnh khô (tương ứng 7 và 6). Trong sinh cảnh khô, 5 trong số 6 tiểu
mạng lưới chỉ có 1 tương tác, các tương tác còn lại tạo thành tiểu mạng lưới cùng nhau
(40 tương tác), trong khi ở sinh cảnh ẩm có 4/7 tiểu mạng có 1 tương tác, 1/7 tiểu mạng
lưới có 3 tương tác, 1/7 có tiểu mạng lưới có 4 tương tác, 1/7 tiểu mạng lưới có 21
tương tác. Tính đối xứng của mạng lưới ở sinh cảnh khô < 0 còn ở sinh cảnh ẩm lại >0.
Điều này cho thấy, tương tác giữa các loài Galerucinae và các họ thực vật chủ ở sinh
và cảnh khô là phức tạp hơn trong sinh cảnh ẩm, và sinh cảnh khô có nhiều loài
Galerucinae thiên về ăn tạp (ăn nhiều vật chủ) hơn so với các loài Galerucinae ở trong
sinh cảnh ẩm, hay nói cách khác các loài Galerucinae trong sinh cảnh ẩm thiên về sự
chuyên biệt thức ăn hơn. Điều này có thể được giải thích, do trong sinh cảnh khô với
điều kiện thức ăn nghèo nàn các loài Galerucinae muốn tồn tại được phải ăn đa dạng
79
các loại thực vật khác nhau, còn trong sinh cảnh ẩm với điều kiện thức ăn dồi dào các
thực vật chủ cung cấp đủ lượng thức ăn cho các loài cánh cứng. Điều này cho thấy sự
thích nghi của Galerucinae trong các điều kiện sống khác nhau. Số lượng tiểu mạng
lưới trong hai mạng lưới trong hai sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu là cao hơn trong kết
quả nghiên cứu của một vài nghiên cứu trước đây, mặc dù số loài trong mạng lưới là
nhỏ hơn (Krause et al., 2003; Prado và Lewinshon, 2004) [201, 202]. Giá trị kết nối
trong hai mạng lưới trong hai sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu là thấp hơn trong một
vài nghiên cứu trước đây (Eben và Monteros, 2015; Meskens et al., 2011) [180, 203]
nhưng kết quả của nghiên cứu lại phù hợp với kết quả trong nghiên cứu của Dunne et
al (2002) [204, 205].
3.4.3. Hoạt động bảo tồn ở VQG Núi Chúa cần chú ý đến sự mất môi trường sống của quần xã Chrysomelidae
Động cơ đầu tiên của chúng tôi để nghiên cứu tính đa dạng cánh cứng ăn lá và
sự thay thế tiềm năng trong diễn thế sinh thái từ rừng khô đất thấp đến rừng ẩm hơn ở
Núi Chúa là sự cấp thiết làm tăng sự hiểu biết về đa dạng sinh học của VQG Núi Chúa.
Trong vùng nhiệt đới, nhóm côn trùng đa dạng cao như Chrysomelidae có thể đóng
góp lớn vào sự khác biệt to lớn cho sinh thái quần xã. Kết quả từ nghiên cứu của chúng
tôi với sự liên quan rõ ràng cho bảo tồn là đa dạng Chrysomeliar ở Núi Chúa rất cao,
và đặc biệt sự sự thay thế loài cao trong các tuyến thu mẫu ở độ cao khác nhau và sự
khác nhau của quần xã Chrysomelidae có liên quan đến quần xã thực vật. Sự hiểu biết
về đa dạng beta liên quan với phạm vi không gian là quan trọng để hiểu những rủi ro
tuyệt chủng và để có những thể chế bảo tồn hiệu quả. Do vậy, những biện pháp bảo vệ
ở VQG Núi Chúa cần tính đến sự không đồng nhất cao của tính đa dạng này. Đặc biệt
với tình trạng chặt phá rừng ở vùng đất thấp ở Núi Chúa là tăng nhanh trong những
năm gần đây sẽ làm mất đi môi trường sống của quần xã Chrysomelidae gây ra sự sụt
giảm đa dạng của Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa.
80
KẾT LUẬN
1. Đa dạng loài Chrysomelidae thu được ở VQG Núi Chúa
Chúng tôi khám phá 155 loài Chrysomelidae theo phương pháp xác định loài
dựa vào dữ liệu ADN (gen cox1) tương ứng với 141 dạng loài hình thái ở khu vực
nghiên cứu trong VQG Núi Chúa. Mô tả 13 loài mới cho khoa học, bao gồm 11 loài
M. fluctuans, M. fuscicorne, M. interruptomarginata, M. ochracea, M. quotidiana, M.
semicostata, M. thomaswagneri và 2 loài trong giống Paleosepharia Laboissiere: P. frontis và
P. nuichua. Tiềm năng đa dạng loài của Chrysomelidae ở VQG Núi Chúa được đánh
trong giống Monolepta Chevrolat: M. decreta, M. demimuta, M. densopunctata, M. dubia,
giá cao hơn từ 1,5 -2,0 lần đa dạng thu được.
2. Thực vật chủ của Chrysomelidae
Bằng phương pháp sinh học phân tử, chúng tôi ghi nhận được 35 họ thực vật
thuộc ngành thực vật hạt kín là thức ăn của 32 loài Chrysomelidae thuộc phân họ
Galerucinae thu được ở VQG Núi Chúa. Trong 32 loài ghi nhận được thực vật chủ có
18 loài chỉ ăn trên một họ thực vật (loài chuyên biệt) và 14 loài ăn trên nhiều hơn hai
họ thực vật (loài ăn tạp).
3. Sự biến đổi của quần xã Chrysomelidae và thức ăn của chúng theo sự thay đổi
độ cao ở VQG Núi Chúa
Đa dạng loài Chrysomelidae là tương tự trong hai loại sinh cảnh (độ cao <
300 m và >300 m), đa dạng alpha thay đổi dọc theo độ cao và cho thấy sự đa dạng tăng
trong vùng chuyển tiếp (khoảng độ cao từ 160 m - 320 m). Đa dạng beta của
Chrysomelidae là cao giữa các tuyến thu mẫu và giữa các sinh cảnh.
Sinh cảnh và tuyến đường thu mẫu có ảnh hưởng tới liên kết giữa các loài
Chrysomelidae và các họ thực vật chủ. Đa dạng beta của quần xã Chrysomelidae và
thực vật chủ giữa hai sinh cảnh là cao (> 0,7), dẫn đến đa dạng beta của tương tác giữa
chúng cao (0,96). Mạng lưới trong sinh cảnh ẩm có nhiều tiểu mạng lưới hơn sinh cảnh
khô và các loài Chrysomelidae trong sinh cảnh ẩm là thiên về chuyên biệt thức ăn hơn
trong sinh cảnh khô.
81
KIẾN NGHỊ
Đề tài sử dụng phương pháp sinh học phân tử để xác định loài cánh cứng ăn lá
thu được ở khu vực nghiên cứu, chưa nghiên cứu sâu về phân loại học hình thái. Chúng
tôi mới chỉ tập trung phân loại một phân họ Galeruciae trong các mẫu vật thu được ở
khu vực nghiên cứu nhưng đã mô tả được 13 loài mới cho khoa học. Do vậy trong các
mẫu vật Chrysomelidae thu được ở khu vực nghiên cứu chắc chắn có nhiều loài là mới
cho khu hệ Chrysomelidae ở Việt Nam cũng như mới cho khoa học. Do vậy cần có
nghiên cứu về phân loại cho khu hệ Chrysomelidae ở khu vực nghiên cứu cũng như
trong toàn lãnh thổ Việt Nam.
Do giới hạn về kinh phí nghiên cứu, chúng tôi chỉ áp dụng phương pháp sinh
học phân tử để khám phá ra thực vật chủ của các loài trong phân họ Galerucinae và kết
quả cho thấy có sự thích nghi về thức ăn của các loài Chrysomelidae với điều kiện
sống, tuy nhiên để kết quả chuẩn xác hơn cần nghiên cứu cho tất cả các mẫu vật
Chrysomelidae thu được trong khu vực nghiên cứu cũng như thể mở rộng trong các
khu vực nghiên cứu khác.
82
DANH SÁCH TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
1. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, 2008: Luật Đa dạng
sinh học. Luật số: 20/2008/QH12, Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2008.
2. R.H. Whittaker, R. H., Evolution and Measurement of Species Diversity. Taxon,
1972, 21, 213-251
3. Camilo Mora, Derek P. Tittensor, SiNA Adl, Alastair G. B. Simpson, Boris Worm,
How many species are there on Earth and in the Ocean? PloS Biol, 2011, 9(8):
e1001127.doi: 10.1371/JourNAl.pbio.1001127.
4. A.D. Chapman, Numbers of living species in Australia and the world. Canberra:
Australian Biological Resources Study, 2009: page 80.
5. M. Pidwirny, Understanding Physical Geography. Our planet Earth Publishing,
2015: 1- 209.
6. M. Foote. The Evolution of Morphological diversity. Ann. Rev.Ecol. Syst. 1997.
28:129-152
7. K. Roy, D. Jablonski. and J.W. Valentine, Higher taxo in biodiversity studies:
patterns from Eastern Pacific marine mollusas. Phl. Trans. R. Soc. Lond. B. 1996.
351: 1605-1613.
8. D. M. Raup and J. Sepkoski. Periodicity of Extinction in geologic past. Pro. Natl.
Acad. Sci., 1984. Vol 81: 801-805.
9. A.E. Magurran, Measuring Biological Diversity. John Wiley & Sons, 2013: 1- 264.
10. H.A. Mooney, The ecosystem – service chain and the biological diversity
crisis. Phil. Trans. R. Soc. B., 2010, 365: 31 – 39. Doi:10.1098/rstb.2009.0223
11. J.M. De Vos, L.N. Joppa, Gittleman JL, Stephens PR, Pimm SL, Estimating
the normal background rate of species extinction. Conserv Biol., 2015; 29(2):452-
62. Doi: 10.1111/cobi.12380.
12. P.S. Levin and D.A. Levin, The real Biodiversity Crisis. Macroscope.
American Scientist, 2002, volume 90: 6-8
13. O.E. Sala et al., Global biodiversity scenarios for the year 2100. Science,
2000. 287(5459):1770-4.
83
14.
N. S. Sodhi, B. W. Brook, and J.A. Corey, Chapter V.1: Causes and
Consequences of species Extinctions. In Princeton guide to Ecology, 2009: 514 –
520.
T.R. New, Insect conservation. Junk, The Hague, 1984. 184pp. 15.
P.D.N. Hebert, A. Cywinska, S.L. Ball, J.R. DeWaard, Biological 16.
identifications through DNA barcodes. Proc. R. Soc. Lond. B Biol. Sci., 2003, 270:
313-321.
17. P.D.N. Hebert, J.R. deWaard, Jean-François Landry, DNA barcodes for 1/1000
of the animal kingdom. Biol. Lett., 2010, 6, 359–362. doi:10.1098/rsbl.2009.0848
18. V. Savolainen, R.S. Cowan, A.P. Vogler, G.K. Roderick, R. Lane, Towards
writing the encyclopaedia of life: an introduction to DNA barcoding. Philos Trans R
Soc Lond B Biol Sci., 2005, 360(1462): 1805–1811.
19. P.D.N. Hebert, E.H. Penton, J.M. Burns, D.H. Janzen, W. Hallwachs, Ten
species in one: AND barcoding reveals cryptics species in the neotropical skipper
butterfly Astraptes fulgerator. Proc Natl Acad Sci USA. 2004; 101: 14812–14817.
PMID: 15465915.
20. R.D. Ward, T.S. Zemlak, B.H. Innes, P.R. Last, P.D.N Hebert, DNA
barcoding Australia’s fish species. Philos Trans R Soc Lond B Biol Sci.,
2005; 360(1462): 1847–1857.
21. K.C.R. Kerr, M. Y. Stoeckle, C.J. Dove, L.A. Weigt, C.M. Francis, P.D.N.
Hebert, Comprehensive DNA barcode coverage of North American birds. Mol
Ecol Notes. 2007 Jul; 7(4): 535–543. Doi: 10.1111/j.1471-8286.2007.01670.x
22. M.A. Smith, B.L. Fisher, and P.D.N. Hebert, DNA barcoding for effective
biodiversity assessment of a hyperdiverse arthropod group: the ants of Madagascar.
Phil. Trans. R. Soc. B., 2005, 360, 1825–1834. Doi:10.1098/rstb.2005.1714.
23. V. Nijman, M. Aliabadian, Performance of distance-based DNA barcoding in
the molecular identification of Primates. Comptes Rendus Biologies, 2010, 33: 11-
16
84
24. M. Hajibabaei, D. H. Janzen, J.M. Burns, Winnie Hallwachs, and P.D.N.
Hebert, DNA barcodes distinguish species of tropical Lepidoptera. PNAS,
2006. 103 (4) 968-971; doi:10.1073/pnas.0510466103
25. A. Bucklin, D. Steinke, and L. Blanco-Bercial, DNA barcoding of marine
metazoa. Ann. Rev. Mar. Sci. 2011, 3, 471–508. doi: 10.1146/annurev-marine-
120308-080950.
26. A. Hausmann, G. Haszprunar, P.D.N. Hebert, DNA Barcoding the Geometrid
Fauna of Bavaria (Lepidoptera): Successes, Surprises, and Questions. PloS ONE,
2011, 6(2): e17134. https://doi.org/10.1371/journal.pone.0017134.
27. L. Plaisance, N. Knowlton, G. Paulay, C. Meyer, Reef-associated crustacean
fauna: biodiversity estimates using semi-quantitative sampling and DNA barcoding.
Coral Reefs (2009) 28: 977-986. Doi: 10.1007/s00338-009-0543-3.
28. E. Naro-Maciel, B. Reid, N.N. Fitzsimmons, DNA barcodes for globally
threatened marine turtles: a registry approach to documenting biodiversity. Mol.
Ecol. Resour. 2009; 10:252–263.
29. CE. Grant, T.L. Bailey, W.S. Noble, FIMO: scanning for occurrences of a given
motif. Bioinformatics, 2011. 27(7):1017-8. Doi: 10.1093/bioinformatics/btr064.
30. J. Neigel, A. Domingo & J. Stake, DNA barcoding as a tool for coral reef
conservation. Coral Reefs (2007) 26: 487. Doi:10.1007/s00338-007-0248-4.
31. D. Rubinoff, Utility of Mitochondrial DNA Barcodes in Species Conservation.
Conservation Biology, 2006; 20: 1026–1033. Doi:10.1111/j.1523-
1739.2006.00372.x
32. DL. Dalton And A. Kotze, DNA barcoding as a tool for species identification in
three forensic wildlife cases in South Africa. Forensic Sci Int., 2011. ;207(1-3):e51-
4. Doi: 10.1016/j.forsciint.2010.12.017.
33. K. Thompson, C.S. Baker, A. Van Helden, S. Patel, C. Millar, R. Constantine,
The world’s rarest whale. Current Biology, 2012, 22, R905–R906. Doi:
10.1016/j.cub.2012.08.055
85
34.
Z. T Nagy, T. Backeljau, M.D. Meyer, K. Jordaens, DNA barcoding: a practical
tool for fundamental and applied biodiversity research. ZooKeys, 2013, 365 Special
Issue. 1-677.
35. W. J. Kress, C. Garcı´a-Robledo, M. Uriarte, and D.L. Erickson, DNA
barcodes for ecology, evolution, and conservation. Trends in Ecology & Evolution
xx (2014) 1–11.
36. W.J. Kress, D.L. Erickson. DNA barcodes: Genes, genomics, and
bioinformatics. Proc Natl Acad Sci U S A. 2008 Feb 26; 105(8): 2761–
2762. Published online 2008 Feb 19. Doi: 10.1073/pnas.0800476105.
37. P.M. Hollingsworth, S.W. Graham, D.P. Little, Choosing ADN Using a Plant
DNA Barcode. PloS ONE, 2011, 6(5): e19254.
https://doi.org/10.1371/journal.pone.0019254.
38. D. Z. Li, L. M. Gao, H. T. Li, H. Wang, X. J. Ge, J. Q. Liu, Comparative
analysis of a large dataset indicates that internal transcribed spacer (ITS) should be
incorporated into the core barcode for seed plants. Proc. Natl. Acad. Sci.
U.S.A. 2011, 108, 19641–19646. 10.1073/pnas.1104551108.
39. K.S. Burgess, A.J. Fazekas, P.R. Kesanakurti, S.W. Graham, B.C. Husband,
Steven G. Newmaster, Diana M. Percy, Mehrdad Hajibabaei4ADN Spencer C. H.
Barrett, Discriminating plant species in a local temperate flora using the
rbcL+matK DNA barcode. Methods in Ecology ADN Evolution, 2011, 2, 333–34.
Doi: 10.1111/j.2041-210X.2011.00092.x
40. J. Gere, K. Yessoufou, B.H. Daru, L.T. Mankga, O. Maurin, M. van der Bank,
Incorporating trnH-psbA to the core DNA barcodes improves significantly species
discrimination within southern African Combretaceae. ZooKeys, 2013, 365: 127–
147. Doi: 10.3897/zookeys.365.5728.
41. M. Ballardini, A. Mercuri, C. Littardi, S. Abbas, M. Couderc, B. Ludeña, J-C
Pintaud, The chloroplast DNA locus psbZ-trnfM as a potential barcode marker
in Phoenix L. (Arecaceae). Zookeys. 2013; (365): 71-
82. Doi: 10.3897/zookeys.365.5725
86
42.
R.S. Purty and S. Chatterjee, DNA Barcoding: An Effective Technique in
Molecular Taxonomy. Austin J Biotechnol Bioeng., 2016; 3(1): 1059.
43. B. T. Dentinger, M. Y. Didukh, J. M. Moncalvo, Comparing COI and ITS as
DNA barcode markers for mushrooms ADN allies (Agaricomycotina). PloS One.
,2011; 6: e25081.
44. A.E. Radulovici , P. Archambault and F. Dufresne, DNA Barcodes for Marine
Biodiversity: Moving Fast Forward? Diversity, 2010, 2, 450-472;
doi:10.3390/d2040450.
45. E.A. Chambers, P.D.N. Hebert, Assessing DNA Barcodes for Species
Identification in North American Reptiles ADN Amphibians in Natural History
Collections. PloS ONE, 2016 11(4): e0154363.
https://doi.org/10.1371/journal.pone.0154363.
46. S. Trivedi, A.A. Aloufi, H. Rehman, S. Saggu, S.K. Ghosh, DNA barcoding:
Tool for assessing species identification in Reptilia. Journal of Entomology ADN
Zoology Studies, 2016; 4(1): 332-337.
47. M. Hajibabaei, G.A.C. Singer, P.D.N. Hebert and D.A. Hickey, DNA
barcoding: how it complements taxonomy, molecular phylogenetics ADN population
genetics. Trends in Genetics, 2007. Vol.23 No.4: 167-172.
Doi:10.1016/j.tig.2007.02.001.
48. J.A. Barone, Host-specificity of folivorous insects in a moist tropical forest. J
Anim Ecol., 1998, 67: 400-409. Doi:10.1046/j.1365-2656.1998.00197.x.
49. B. Fry, A. Joern, P.L. Parker, Grasshopper food web analysis: Use of carbon
isotope ratios to examine feeding relationships among terrestrial
herbivores. Ecology, 1978, 59: 498–506.
50. D. Otte, A. Joern, On feeding patterns in desert grasshoppers ADN the
evolution of specialized diets. Proc Acad Nat Sci Phila., 1976, 128: 89–126.
51. J.A. Jurado-Rivera, A.P. Vogler, C.A.M. Reid, E. Petitpierre, and J. Gómez-
Zurita, DNA barcoding insect–host plant associations. Proc Biol Sci., 2009,
276(1657): 639–648.
87
52.
S.P. Navarro, J.A. Jurado-Rivera, J. Gomez-Zurita, C.H.C. Lyal, A.P. Vogler,
DNA profiling of host-herbivore interactions in tropical forests. Ecol Entomol.,
2010. 35: 18-32. Doi:10.1111/j.1365-2311.2009.01145.x.
53. C. García-Robledo, David L. Erickson, Charles L. Staines, Terry L.
Erwin, ADN W. John Kress, Tropical Plant–Herbivore Networks: Reconstructing
Species Interactions Using DNA Barcodes. PloS One, 2013. 8(1): e52967.
54. K. Kishimoto-Yamada, K. Kamiya, P. Meleng, B. Diway, H. Kaliang, L. Chong
et al., Wide Host Ranges of Herbivorous Beetles? Insights from DNA Bar Coding.
PloS ONE, 2013. 8(9): e74426. Doi:10.1371/journal.pone.0074426.
J. Liu, L. Shi, J. Han, G. Li, H. Lu, J. Hou, X. Zhou, F. Meng, S.R. Downie,
55.
Identification of species in the angiosperm family Apiaceae using DNAbarcodes.
Mol Ecol Resour. 2014 Nov; 14(6):12318. Doi: 10.1111/1755-0998.12262.
56. Benjamin C. Haller, Rupert Mazzucco, Ulf Dieckmann. Evolutionary Branching
in Complex LADNscapes. The American Naturalist, 2013; E000
DOI: 10.1086/671907.
57. J. G. Pausas and M. P. Austin, Patterns of Plant Species Richness in Relation to
Different Environments: An Appraisal. Journal of Vegetation Science, 2001, 12: 153
– 166. https://doi.org/10.2307/3236601.
58. Jill E. Jankowski, Anna L. Ciecka, Nola Y. Meyer and Kerry N. Rabenold,
Beta diversity along environmental gradients: implications of habitat specialization
in tropical montane lADNscapes. Journal of Animal Ecology, 2009, 78, 315-327.
59. Z. Yang, X. Liu, M. Zhou, D. Ai, G. Wang, Y. Wang, C. Chu & J. Lundholm,
The effect of environmental heterogeneity on species richness depends on
community position along the environmental gradient. Scientific Reports,
2015, 5:15723.
60. Xavier Arnan, Xim Cerda and Javier Retana , Partitioning the impact of
environment ADN spatial structure on alpha ADN beta components of taxonomic,
functional ADN phylogenetic diversity in European ants. PeerJ. 2015 Sep
29;3:e1241. doi: 10.7717/peerj.1241. eCollection 2015.
88
61.
Lenore Fahrig, Effects of habitat fragmentation on Biodiversity. Annu. Rev.
Ecol. Syst., 2003, 34: 487-515.
62. G. Brehm and K. Fiedler, Ordinating tropical moth ensembles from an
elevational gradient: a comparison of common methods. J Trop Ecol. 2004; 20:
165–172.
63. V. Novotny, SE. Miller, Y. Basset, L. Cizek, K. Darrow, B. Kaupa, An
altitudinal comparison of caterpillar (Lepidoptera) assemblages on Ficus trees in
Papua New Guinea. J Biogeogr., 2005, 32: 1303–1314.
64. F. Escobar, J.M. Lobo, G. Halffter, Assessing the origin of Neotropical
mountain dung beetle assemblages (Scarabaeidae: Scarabaeinae): the comparative
influence of vertical ADN horizontal colonization. J Biogeogr., 2006; 33: 1793–
1803.
65. A. García-López, E. Micó, E. Galante, From lowlADN to highlADNs:
searching for elevational patterns of species richness ADN distribution of scarab
beetles in Costa Rica. Div Distr., 2012; 18: 543–553.
66. U.J. Sánchez-Reyes, S. Niño–Maldonado, L. Barrientos-Lozano, Shawn
M. Clark, Robert W. Jones, Faunistic patterns of leaf beetles
(Coleoptera, Chrysomelidae) within elevational ADN temporal gradients in Sierra
de San Carlos, Mexico. ZooKeys, 2016, 611: 11-56.
https://doi.org/10.3897/zookeys.611.9608.
67. A. M. Bouzan, V. Flinte, M. V. Macedo, R. F. Monteiro, Elevation ADN
temporal distributions of Chrysomelidae in southeast Brazil with emphasis on the
Galerucinae. ZooKeys, 2015. (547):103-117. Doi:10.3897/zookeys.547.9723.
68. R. F. Noss, Indicators for monitoring Biodiversity- A hierarchical approach.
Conservation Biology, 1990, 4: 355–364. Doi: 10.1111/j.1523-1739.1990.tb00309.x
69. T. M. Caro, G. O’Doherty, On the use of surrogate species in conservation
biology. Conservation Biology, 1999, 13: 805–814. Doi: 10.1046/j.1523-
1739.1999.98338.x.
89
70. N. E. Stork, J. C. Habel, Can biodiversity hotspots protect more than tropical
forest plants ADN vertebrates? Journal of Biogeography, 2014, 41: 421–428. Doi:
10.1111/jbi.12223.
71. P. Bouchard, V. V. Grebennikov, A. B. T. Smith & H. Douglas, Biodiversity of
Coleoptera. In Insect biodiversity: science ADN society (R.G. Foottit & P.H. Adler,
eds.). Blackwell Publishing, Oxford, 2009, p.265-
301.http://dx.doi.org/10.1002/9781444308211.ch11.
72. B. Thormann, D. Ahrens, D.M. Armijos, M.K. Peters, T. Wagner, J.W. Wägele,
Exploring the leaf beetle fauna (Coleoptera: Chrysomelidae) of an Ecuadorian
mountain forest with ADN barcoding. PloS ONE. 2016; 11: e0148268. Doi:
10.1371/journal.pone.0148268 PMID: 26849826.
J.U. Sanchez-Reyes, UrielNino-Maldo-do Santiago; J. Robert W., Diversity
73.
ADN altitudinal distribution of Chrysomelidae (Coleoptera) in Peregrina Canyon,
Tamaulipas, Mexico. ZooKeys, 2014. Volume:417, Pages:103-132
74. Ebru G. Aslan, Comparative diversity of Alticinae (Coleoptera: Chrysomelidae)
between Ciglikara ADN Dibek Nature reserves in Antalya, Turkey. Biologia,
2010: 65 (2): 316-324.
75. Ebru. G. Aslan and Yusuf Ayvaz, Diversity of Alticinae
(Coleoptera, Chrysomelidae) in Kasnak Oak Forest Nature Reserve, Isparta,
Turkey. Turkish Journal of Zoology, 2009: 33(3): 251-262
76. E. Charles, Y. Basset, Vertical stratification of leaf-beetle assemblages
(Coleoptera: Chrysomelidae) in two forest types in Panama. J Trop Ecol. 2005; 21:
329–336.
77. M. S. Mohameddsaid, Catalogue of the Malaysian Chrysomelidae (Insecta:
Coleoptera). Pensoft, Sofia-Moscow, 2004, 239 pp.
78. T.L. Erwin, Tropical forests: their richness in Coleoptera ADN other arthropod
species. Coleopts. Bulletin, 1982, 36: 74-75.
90
79.
T. Wagner, Arboreal chrysomelid community structure ADN faunal overlap
between different types of forests in Central Africa. In: Cox ML (Ed.) Advances in
Chrysomelidae Biology 1. Backhuys Publishers, Leiden, 1999, 247–270.
80. V. Novotny, S.E. Miller, Mapping ADN understADNing the diversity of insects
in the tropics: past achievements ADN future directions. Austral Entomology, 2014,
53: 259–267. Doi: 10.1111/aen.12111 .
81. P.W. Price, Species interactions ADN the evolution of biodiversity. In: Herrera
CM, Pellmyr O (Eds) Plant-Animal Interactions: An Evolutionary Approach.
Blackwell Science, Oxford, 2002: 3–25.
82. Dang Thi Dap and L.N Medvedev, Trophical connections of Chrysomelidae in
Vietnam. In: “Animal world of Vietnam”, M., “Nauka”, 1982, 84-97 (in Russian).
83. Dang Thi Dap and L.N Medvedev, Zoogeographical review of Chrysomelidae
from Vietnam ADN Indochina. In: “Fauna ADN ecology of animals in Vietnam,
1983, M., “Nauka”, 83-94 (in Russian).
84. Đặng Thị Đáp, Sinh thái học và các mối quan hệ dinh dưỡng của côn trùng
cánh cứng ăn lá (Chrysomelidae) ở Việt Nam. Tạp Chí Sinh học ,1989 11(4): 23-27.
85. Trần Thiếu Dư, Đặng Thị Đáp, Côn trùng cánh cứng ăn lá (Coleoptera:
Chrysomelidae) ở Vườn quốc gia Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và những bổ sung mới cho
khu hệ Việt Nam. Báo cáo khoa học, Hội nghị côn trùng toàn quốc lần thứ 5. NXB
Nông nghiệp, 2005: 38-45.
86. Trần Thiếu Dư, Đặng Thị Đáp, Danh sách các loài côn trùng Cánh cứng ăn lá
(Coleoptera, Chrysomelidae) tại khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông (Quảng Trị). Báo
cáo khoa học, Hội nghị toàn quốc Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học
sự sống. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2005: 109-111.
87. Trần Thiếu Dư, Tạ Huy Thịnh, Đặng Thị Đáp, Kết quả điều tra côn trùng cánh
cứng ăn lá (Chrysomelidae, Coleoptera) dọc theo nhánh phía Tây đường Hồ Chí
Minh đoạn từ Quảng Trị tới Quảng Nam. Báo cáo khoa học, Hội thảo KHCN quản
lý nông nghiệp và phát triển bền vững ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, 2006: 414-
420.
91
88.
Trần Thiếu Dư, Tạ Huy Thịnh, Đặng Thị Đáp, Danh sách các loài cánh
cứng ăn lá thuộc các phân họ Galerucinae, Hispinae và Cassidinae (Coleoptera:
Chrysomelidae) thu được trên dãy Trường Sơn thuộc khu vực Trung Bộ. Báo cáo
khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ
2. Phần Khu hệ Động vật – Thực vật; Sinh thái học và Môi trường. NXB Nông
nghiệp, 2007: 62-72.
89. Trần Thiếu Dư, Tạ Huy Thịnh, Đặng Thị Đáp, Kết quả điều tra các phân họ Bọ
đầu thụt Eumolpinae và Bọ nhảy Alticinae (Col.: Chrysomelidae) ở khu vực Trung
Trường Sơn. Báo cáo Khoa học, Hội nghị côn trùng học toàn quốc lần thứ 6, Nxb
Nông nghiệp, 2008: 60-67.
90. Đặng Thị Đáp, Trần Thiếu Dư, Côn trùng cánh cứng ăn lá thuộc tộc Galerucini
(Chrysomelidae, Galerucinae) ở Việt Nam. Báo cáo khoa học, Hội thảo quốc gia về
sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ nhất, NXB Nông nghiệp, 2005: 79-85.
91. Đặng Thị Đáp, Trần Thiếu Dư, Giống Arthrotus Motsch. Và Dercetina Gress. &
Kim. (Coleoptera, Chrysomelidae, Galerucinae) ở Việt Nam. Báo cáo khoa học, Hội
nghị côn trùng toàn quốc lần thứ 5. NXB Nông nghiệp, 2005: 50-56.
92. Trần Thiếu Dư, Đặng Thị Đáp, Giống Podontia Dalman (Coleoptera,
Chrysomelidae, Alticinae) ở Việt Nam. Báo cáo khoa học, Hội nghị côn trùng toàn
quốc lần thứ 5. NXB Nông nghiệp, 2005: 46-49.
93. L.N Medvedev, Criocerinae (Coleoptera, Chrysomelidae) of Vietnam. In:
"Insects of Vietnam", In: "Insects of Vietnam", M., "Nauka", 1985, 64-79 (in
Russian).
94. L.N Medvedev, Clytrinae (Coleoptera, Chrysomelidae) of field station Buon
Loi. In: "Insects of Vietnam", M., "Nauka", 1985, 94-101 (in Russian).
95. L.N Medvedev and E. Samoderzhenkov, Cryptocephalinae fauna of Vietnam.
In: "Entomological fauna of Vietnam", 1987, M., "Nauka", 1987, 20-40 (in
Russian).
96. L.N Medvedev, Chrysomelinae fauna of Vietnam. In: "Entomological fauna of
Vietnam", M., "Nauka", 1987, 69-80 (in Russian).
92
97.
L.N Medvedev and G. Eroshkina, Revision of Cassidinae of Vietnam fauna. In:
"Fauna and ecology of Vietnam insects", M., "Nauka", 1988, 105-143 (in Russian).
98. L.N Medvedev, Leaf beetles of the subfamily Clytrinae of Vietnam fauna. In:
"Fauna and ecology of Vietnam insects", M., "Nauka", 1988, 21-46 (in Russian).
99. L.N Medvedev, Revision of subfamily Hispinae (Coleoptera, Chrysomelidae) of
Vietnam fauna, part I. In: "Systematics and ecology of insects from Vietnam",
"Nauka", M., 1992, 127-156 (in Russian).
100. L.N. Medvedev, Chrysomelidae of southern Asia (Coleoptera). Entomologica
Basiliensia, 2001, 23: 159-191.
101. L.N. Medvedev, New genera and species of
Oriental Chrysomelidae (Coleoptera). Entomologica Basiliensia, 2004, 26: 325-338.
102. L.N. Medvedev, Chrysomelidae (Coleoptera) of high mountain regions of
North-West Vietnam. Russian Entomological Journal, 2009, 18(3): 201-208
103. L.N. Medvedev, New taxa of Chrysomelidae (Coleoptera) collected in canopy
trees of South Vietnam. Russian Entomological Journal, 2010, 19(3): 241-244.
104. L.N Medvedev, New and poorly known Oriental species of leaf beetles
(Coleoptera: Chrysomelidae). Russian Entomological Journal, 2011: 20(2): 193-196
105. L.N Medvedev, New species of Luperus Geoffroi, 1762
(Coleoptera: Chrysomelidae: Galerucinae) from China and Vietnam. Kavkazskii
Entomologicheskii Byulleten, 2012: 8(2): 252-253
106. L.N Medvedev, New species of Chrysomelidae (Coleoptera) from Indochina.
Evraziatskii Entomologicheskii Zhurnal, 2012, 11(1): 63-69
107. L.N Medvedev, New species of Calomicrus Stephens, 1834 (Chrysomelidae:
Galerucinae) from China and Indochina. Russian Entomological J., 2013. 22(1): 37-
42.
108. L.N Medvedev, Revision of the genus Paleosepharia Laboissiere, 1936
(Coleoptera: Chrysomelidae) from Indochina. Russian Entomological J.,
2014, 23 (1):45-51.
93
109. L.N Medvedev, New
taxa of Chrysomelidae (Coleoptera) from Vietnam.
Russian Entomological J., 2015, Volume: 24 Issue: 1 Pages: 67-72.
110. Delobel Alex, Anton Klaus-Werner, New data on Spermophagus from Vietnam,
with the description of a new species (Coleoptera:Chrysomelidae: Bruchinae:
Amblycerini). Genus (Wroclaw), 2011 : 22(2): 261-270.
111. Wang Shu-Yong, Cui Jun-Zhi, LI Wen-Zhu, Ge Si-Qin,Yanv Xing-Ke, Three
new species of Sphaeroderma apicale species group from China
and Vietnam (Coleoptera,Chrysomelidae). Acta Zootaxonomica Sinica, 2010,
35(4): 905-910.
112. Andrzej Warchalowski, Lema victoris, a new species
from vietnam (chrysomelidae: criocerinae). Annales Zoologici (Warsaw), 2010,
60(2): 221-223.
113. Igor K. Lopatin, A new genus and its two new species of leaf-beetles
from Vietnam (Coleoptera: Chrysomelidae: Galerucinae). Genus (Wroclaw), 2003,
14(1): 103-107.
114. Igor K. Lopatin, Sinoluperus vietnamicus sp. n. - the first representative of the
Chinese genera in Vietnam (Coleoptera: Chrysomelidae: Galerucinae).
Zoosystematica Rossica, 2008, 17(1): 150
115. A.G. Moseyko, A new species of genus Demotina Baly (Chrysomelidae:
Eumolpinae) from Vietnam with notes on synonymi of related species. Russian
Entomological Journal, 2005, 14 (1): 55-57.
116. A.G. Moseyko, A new species of the leaf-beetle genus Demotina Baly
(Coleoptera: Chrysomelidae: Eumolpinae) from Vietnam. Trudy Russkogo
Entomologicheskogo Obshchestva, 2006, 77: 241-244.
117. J. Bezdek, New and interesting Apophylia species from South-East Asia
(Coleoptera: Chrysomelidae: Galerucinae). Raffles Bulletin of Zoology, 2005,
53(1): 35-45
118. S. Kimoto, Description of a new species of Cassidinae
from Vietnam (Coleoptera: Chrysomelidae). Serangga, 1997, 2(1): 143-145.
94
119. S. Kimoto, Descriptions of
three new species of hispid beetles
(Coleoptera: Chrysomelidae) from Thailand, Cambodia and Vietnam. Serangga,
1998, 3(1): 1-6.
120. S. Kimoto, Chrysomelidae (Coleoptera) of Thailand, Cambodia, Laos
and Vietnam. VII. Alticinae. Bulletin of the Institute of Comparative Studies of
International Cultures and Societies, 2000, Volume: 26: 103-299
121. Dang Thi Dap, The role of landscape ecological factors on distribution of leaf-
beetles in Vietnam (ColeopteraChrysomelidae). Entomologiste (Paris), 1993,
49(3): 135-138.
122. Tạ Huy Thịnh, Phạm Hồng Thái, Hoàng Vũ Trụ. Kết quả bước đầu điều tra côn
trùng ở Vườn Quốc gia Núi Chúa tỉnh Ninh Thuận. Báo cáo khoa học, Hội nghị Côn
trùng học toàn quốc. Nxb Nông nghiệp, 2005, Hà Nội, 225-231
123. P. Jolivet, E. Petitpierre, and T.H. Hsiao, Biology of Chrysomelidae.
Dordrecht: Kluwer Academic Publishers, 1988, 615 p.
124. P. Jolivet, T.J. Hawkeswood, Host-Plants of Chrysomelidae of the World.
Publisher : Backhuys, 1995. Pages : 281
125. P. Jolivet, M.L. Cox, Chrysomelidae Biology: 1: The Classification,
Phylogeny and Genetics; 2: Ecological Studies; 3: General Studies. Publisher, 1996
: SPB. 3 vol 1: 444p
126. Konstantin S. Nadein, Phylogeny of Diboliina inferred from a
morphologically based cladistic analysis (Coleoptera: Chrysomelidae:
Galerucinae). J. Arthropod Systematics & Phylogeny, 2015. 73(1): 65-83
127. Yoko Matsumura, Izumi Yao, Rolf G. Beutel & Kazunori Yoshizawa,
Molecular phylogeny of the leaf beetle subfamily Criocerinae (Coleoptera:
Chrysomelidae) and the correlated evolution of reproductive organs. J. Arthropod
Systematics & Phylogeny, 2014. 72(2): 95-110.
128. T. Montelongo & J. Gómez-Zurita, Multilocus molecular systematics and
evolution in time and space of Calligrapha (Coleoptera: Chrysomelidae,
Chrysomelinae). Zool. Scr. 2014. 43: 605-628.
95
129.
A. Papadopoulou, A. Cardoso & J. Gómez-Zurita, Diversity and
diversification of Eumolpinae (Coleoptera: Chrysomelidae) in New
Caledonia. Zool. J. Linn. Soc., 2013, 168: 473-495.
130. G. De la Cadena, A. Papadopoulou, J-M. Maes & J. Gómez-Zurita, Evaluation
of bias on the assessment of diet breadth of herbivorous insects using molecular
methods. Insect Sci., 2017 Apr;24(2):194-209. doi: 10.1111/1744-7917.12303. Epub
2016 Apr 7.
131. https://vi.wikipedia.org/wiki/Vườn_quốc_gia_Núi_Chúa
132. Đoàn Cảnh, Báo cáo chính thức về Đa dạng sinh học ở VQG Núi Chúa, 2006.
133. Sinh vật rừng việt nam: http://www.vncreatures.net/all_vqg/mapnc.php
134. P.S. Barton, S.A. Cunningham, A.D. Manning, H. Gibb, D.B. Lindenmayer,
R.K. Didham, The spatial scaling of beta diversity. Global Ecol Biogeogr. 2013; 22:
639–647
135. R.K. Colwell and D. C. Lees, The mid-domain effect: geometric constraints on
the geographyofspecies richness. Trends in Ecology & Evolution, 2000a, 15:70–76.
136. C. Simon, F. Frati, A. Beckenbach, B. Crespi, H. Liu, P. Flook, Evolution,
weighting, and phylogenetic utility of mitochondrial gene sequences and a
compilation of conserved polymerase chain reaction primers. Ann Entomol Soc
Am. 1994; 87: 651–701.
137. J. Gómez-Zurita, D. Sassi, A. Cardoso, M. Balke, Evolution of Cryptocephalus
leaf beetles related to C. sericeus (Coleoptera: Chrysomelidae) and the role of
hybridization in generating species mtDNA paraphyly. Zool Scr. 2012; 41: 47–67.
138. C.J. Pons, T.G. Barraclough, J. Gomez-Zurita, A. Cardoso, D.P. Duran, S.
Hazell, S. Kamoun, W.D. Sumlin , A.P. Vogler, Sequence-based species
delimitation for the DNA taxonomy of undescribed insects. Syst Biol. 2006; 55:
595–609.
139. T. Fujisawa, T.G. Barraclough, Delimiting species using single-locus data and
the Generalized Mixed Yule Coalescent approach: a revised method and evaluation
96
sets.
on simulated data Syst Biol. 2013;
62: 707–724. doi: 10.1093/sysbio/syt033 PMID: 23681854
140. J-j Zhang, P. Kapli, P. Pavlidis, A. Stamatakis, A general species delimitation
method with applications to phylogenetic placements. Bioinformatics, 2013; 29:
2869–2876. doi: 10.1093/bioinformatics/btt499 PMID: 23990417
141. D. Darriba, G.L. Taboada, R. Doallo, D. Posada, jModelTest 2: more models,
new heuristics and parallel computing. Nat Methods. 2012; 9: 772.
142. A. Stamatakis, RAxML-VI-HPC: Maximum Likelihood-based phylogenetic
analyses with thousands of taxa and mixed models. Bioinformatics. 2006; 22: 2688–
2690. PMID: 16928733
143. T. Britton, C.L. Anderson, D. Jacquet, S. Lundqvist, K. Bremer, Estimating
divergence times in large phylogenetic trees. Syst Biol. 2007; 56: 741–752. PMID:
17886144
144. M.J. Sanderson, r8s: inferring absolute rates of molecular evolution and
divergence times in the absence of a molecular clock. Bioinformatics. 2003; 19:
301–302. PMID: 12538260
145. A.J. Drummond, M.A. Suchard, D. Xie, A. Rambaut, Bayesian phylogenetics
with BEAUti and the BEAST 1.7. Mol Biol Evol. 2012; 29: 1969–1973. doi:
10.1093/molbev/mss075 PMID: 22367748
146. A. Rambaut, M.A. Suchard, D. Xie, A.J. Drummond, Tracer v1.6. 2014.
Available: http://beast.bio.ed.ac.uk/ Tracer.
147. T. Ezard, T. Fujisawa, T.G. Barraclough, SPLITS: SPecies’ LImits by Threshold
Statistics. R package version 1.0-18/r45. 2009. Available: http://R-Forge.R-
project.org/projects/splits/.
148. R Development Core Team. R: A Language and Environment for Statistical
Computing. Vienna, Austria: R Foundation for Statistical Computing.
149. Paul Aston, Chrysomelidae of Hong Kong part I: Introduction and key to
subfamilies. Journal of Hong Kong Entomological Bulletin, 1(2), 2009: 2-5.
97
150. S. Kimoto, Chrysomelidae (Coleoptera) of Thailand, Cambodia, Laos and
Vietnam. IV. Galerucinae. Esakia, 27, 1989: 1-241.
151. S. Kimoto and J.L. Gressitt, Chrysomelidae (Coleoptera) of of Thailand,
Cambodia, Laos and Vietnam. III. Eumophinae. Esakia, 18, 1982: 1-141.
152. S. Kimoto and J.L. Gressitt, Chrysomelidae (Coleoptera) of of Thailand,
Cambodia, Laos and Vietnam. II. Clytrinae, Cryptocephalinae, Chlamisinae,
Lamprosomatinae and Chrysomelinae. Pacific Insect. 23 (3-4), 1981: 286 -391.
153. A. Papadopoulou, D. Chesters, I. Coronado, G. De la Cadena, A. Cardoso, J.C.
Reyes, J-M. Maes, R.M. Rueda, J. Gómez-Zurita, Automated DNA-based plant
identification for large-scale biodiversity assessment. Molecular Ecology Resources,
2015, 15: 136–152. doi: 10.1111/1755-0998.12256
154. J. Hortal, P.A.V. Borges and C. Gaspar, Evaluating the performance of species
richness estimators: sensitivity to sample grain size. Journal of Animal Ecology,
2006, 75: 274–287. doi:10.1111/j.1365-2656.2006.01048.x
155. R.K. Colwell, 2013. EstimateS, Version 9.1: Statistical Estimation of Species
Richness and Shared Species from Samples (Software and User's Guide).
156. A. Chao, R.L. Chazdon, R.K. Colwell and T.J. Shen, A new statistical approach
for assessing similarity of species composition with incidence and abundance data.
Ecology Letters, 2005, 8: 148–159. doi:10.1111/j.1461-0248.2004.00707.x
157. A. Baselga, Partitioning the turnover and nestedness components of beta
diversity. Global Ecol. Biogeogr. 2010, 19: 134-143.
158. A. Baselga, C.D.L. Orme, Betapart: an R package for the study of beta
diversity. Methods in Ecology and Evolution , 2012, 3: 808-812
159. J. Oksanen, Multivariate analysis of ecological communities in R: vegan
tutorial, 2011.
160. P. Cardoso, F. Rigal, J.C. Carvalho, M. Fortelius, P.A.V. Borges, J. Podani & D.
Schmera, Partitioning taxon, phylogenetic and functional beta diversity into
replacement and richness difference components. Journal of Biogeography, 2014,
41, 749-761.
98
161. J.C. Carvalho, P. Cardoso & P. Gomes, Determining the relative roles of species
replacement and species richness differences in generating beta-diversity patterns.
Global Ecology and Biogeography, 2012, 21, 760-771
162. J. Podani & D. Schmera, A new conceptual and methodological framework for
exploring and explaining pattern in presence-absence data. Oikos, 2011, 120, 1625-
1638.
163. T. Poisot, E. Canard, D. Mouillot, N. Mouquet, D. Gravel, The dissimilarity of
species interaction networks. Ecology Letters, 2012, 15: 1353-1361.
164. C.F. Dormann, O. Purschke, J.R.G. Márquez, S. Lautenbach and B. Schröder,
Components of uncertainty in species distribution analysis: a case study of the great
grey shrike. Ecology, 2008, 89: 3371–3386. doi:10.1890/07-1772.1
165. Thomas M. Lewinsohn, Paulo I. Prado, Pedro Jordano and Jordi Bascompte and
Jens M. Olesen, FORUM: Structure in plant-animal interaction assemblages. Oikos,
2006, 11.3.1:174-184
166. Jens M. Olesen, Jordi Bascompte, Yoko L. Dupont, Heidi Elberling, Claus
Rasmussen and Pedro Jordano, Missing and forbidden links in mutualistic networks.
Proceeding of the Royal Society B: Biological Sciences, 2011, 278: 752-732.
167. Carsten F. Dormann, Jochen Fründ, Nico Blüthgen and Bernd Gruber, Indices,
Grapphs and Null Models: Analysing Bipartite Ecological Networks. The Open
Ecology, 2009, 2: 7-24.
168. N.J. Gotelli, R.K. Colwell, Estimating species richness. In: Magurran AE,
McGill BJ, editors. Biological Diversity: Frontiers In Measurement And
Assessment. Oxford: Oxford University Press; 2010. pp. 39–54
169. Y. Basset, V. Novotny, S.E. Miller, R. Pyle, Quantifying Biodiversity:
Experience with parataxonomists and digital photography in Papua New Guinea
and Guyana. BioScience. 2000; 50: 899–908
170. J. Bergsten, D.T. Bilton, T. Fujisawa, M. Elliott, M.T. Monaghan, M. Balke, et
al., The effect of geographical scale of sampling on ADN barcoding. Syst Biol.
2012; 61: 851–869. PMID: 22398121
99
171. C. Meyer, G. Paulay, ADN barcoding: error rates based on comprehensive
sampling. PLoS Biol., 2005; 3: e422. PMID: 16336051
172. R. Vodă, L. Dapporto, V. Dincă, R. Vila, Cryptic matters: overlooked species
generate most butterfly betadiversity. Ecography. 2014; 38: 405–409.
173. R.W. Flowers, P.E. Hanson, Leaf beetle (Coleoptera: Chrysomelidae) diversity
in eight Costa Rican habitats. In: Furth DG, editor. Special Topics in Leaf Beetle
Biology. Sofia: Pensoft Publishers; 2003. pp. 25–51
174. U.J. Sánchez-Reyes, S. Niño-Maldonado, R.W. Jones, Diversity and altitudinal
distribution of Chrysomelidae (Coleoptera) in Peregrina Canyon, Tamaulipas,
Mexico. ZooKeys. 2014; 417: 103–132. doi: 10. 3897/zookeys.417.7551 PMID:
25061357
175. C. Rahbek, The role of spatial scale and the perception of large-scale species-
richness patterns. Ecol Lett. 2005; 8: 224–239
176. F. Ødegaard, Host specificity, alpha- and beta-diversity of phytophagous
beetles in two tropical forests in Panama. Biodiv Cons. 2006; 15: 69–91
177. F. Ødegaard, The relative importance of trees versus lianas as hosts
phytophagous beetles (Coleoptera) in tropical forests. J Biogeogr., 2000, 27: 283-
296. Doi:10.1046/j.1365-2699.2000.00404.x.
178. V. Novotny, Y. Basset, S.E. Miller, P. Drozd, L. Cizek, Host specialization of
leaf-chewing insects in a New Guinea rainforest. J Anim Ecol., 2002. 71: 400-412.
Doi:10.1046/j.1365-2656.2002.00608.x.
179. Ebru Gül Aslan and Kübra Alkan, The Alticini (Coleoptera: Chrysomelidae:
Galerucinae) fauna of Davraz Mountain (Isparta): comments on host plant and
altitude preferences with two new records for Turkish fauna. Turk J Zool, 2015, 39:
488-493.
180. Eben & A. Espinosa de los Monteros, Trophic interaction network and the
evolutionary history of Diabroticina beetles (Chrysomelidae: Galerucinae). J. Appl.
Entomol. 2015, 139: 468-477.
100
181. V. Novotny, Y. Basset, Host specificity of insect herbivores in tropical forests.
Pros Biol Sci., 2005. 272: 1083-1090. Doi:10.1098/rspb.2004.3023.PubMed:
16024368.
182. Thomas M. Lewinsohn and Tomas Roslin, Four ways towards tropical
herbivore megadiversity. Ecology Letters, 2008, 11: 398-416. Doi:
10.1111/j.1461NA0248.2008.01155.x
183. R.R. Dunn, C.M. McCain, N.J. Sanders, When does diversity fit null model
predictions? Scale and range size mediate the mid-domain effect. Global Ecol
Biogeogr. 2007; 16: 305–312.
184. D. Kotze & M. Samways, No general edge effects for invertebrates at
Afromontane forest/grassland ecotones. Biodiversity and Conservation, 2001, 10:
443. doi:10.1023/A:1016606209906
185. J.E. Jankowski, A.L. Ciecka, N.Y. Meyer, K.N. Rabenold, Beta diversity along
environmental gradients: implications of habitat specialization in tropical montane
landscapes. J Anim Ecol. 2009; 78: 315–327. doi: 10.1111/j.1365-
2656.2008.01487.x PMID: 19040686
186. J.C. Axmacher, G. Holtmann, L. Scheuermann, G. Brehm, K. Müller-
Hohenstein, K. Fiedler, Diversity of geometrid moths (Lepidoptera: Geometridae)
along an Afrotropical elevational rainforest transect. Div Distr. 2004; 10: 293–302.
187. M. Christensen, J. Heilmann-Clausen, Two new boreal species of Tricholoma
from Fennoscandia. Mycotaxon. 2009. 107:431-440
188. P.G. da Silva, M.I.M. Hernández, Local and regional effects on community
structure of dung beetles in a mainland-island scenario. PLoS ONE. 2014; 9:
e111883. doi: 10.1371/journal.pone.0111883 PMID: 25356729
189. C. C. Oliver, Taxonomy in times of the taxonomic impediment -Examples from
the Community of Experts on Amphipod Crustaceans. Journal of Crustacean
Biology, 2015, 35(6): 729-740
190. J.S. Tello, J.A. Myers, M.J. Macía, A.F. Fuentes, L. Cayola, G. Arellano, et al.
Elevational gradients in β- diversity reflect variationin the strength of local
101
community assembly mechanisms across patial scales.
PLoSONE.2015;10:e0121458.doi:10.1371/journal.pone.0121458PMID:25803846
191. C. Körner, The use of 'altitude' in ecological research. Trends Ecol Evol., 2007;
22: 569–574. PMID: 17988759
192. C.M. McCain, Could temperature and water availability drive elevational
species richness patterns? A global case study for bats. Global Ecol Biogeogr.,
2007; 16: 1–13.
193. M.K. Sundqvist, N.J. Sanders, D.A. Wardle, Community and ecosystem
responses to elevational gradients: processes, mechanisms, and insights for global
change. Ann Rev Ecol Evol Syst. 2013; 44: 261– 280
194. G. Brehm, J. Homeier, K. Fiedler, Beta diversity of geometrid moths
(Lepidoptera: Geometridae) in an Andean montane rainforest. Div Distr. 2003; 9:
351–366 .
195. V. Novotny & G.D. Weiblen, From communities to continents: beta diversity
of herbivorous insects. Ann. Zool. Fenn., 2005, 42, 463–475.
196. N.P. Danz, P.B. Reich, L.E. Frelich and G.J. Niemi, Vegetation controls vary
across space and spatial scale in a historic grassland-forest biome boundary.
Ecography, 2011, 34: 402–414. doi: 10.1111/j. 1600-0587.2010. 06561. X
197. S. Menke, K. Bo¨hning-Gaese, and M. Schleuning, Plant– frugivore networks
are less specialized and more robust at forest–farmland edges than in the interior of
a tropical forest. Oikos, 2012. 121:1553–1566.
198. V. Novotny, Beta diversity of plant-insect food webs in tropical forests: a
conceptual framework. Insect Conservation and Diversity, 2009, 2: 5-9.
199. V. Novotny, P. Drozd, S.E. Miller, M. Kulfan, M. Janda, Y. Basset, G.D.
Weiblen, Why are there so many species of herbivorous insects in tropical
rainforests? Science. 2006 Aug 25; 313(5790):1115-8..
200. Hui Zhu, Deli Wang, Qinfeng Guo, Jun Liu, Ling Wang, Interactive effects of
large herbivores and plant diversity on insect abundance in meadow steppe in
China. Agriculture, Ecosystems and Environment, 2015, 212: 245-252.
102
201. Anna E. Krause, Kenneth A. Frank, Doran M. Mason, Robert E. Ulanowicz &
William W. Taylor, Compartments revealed in food-web structure. Nature, 2003,
426: 282-285.
202. I.P. Prado and T.M. Lewinshon, Compartments in insect-plant associations and
their consequences for community structure. Journal of Animal Ecology, 2004, 73:
1168-1178.
203. C. Meskens, D. Mckenna, T. Hance, D. Windsor, Host plant taxonomy and
phynotype influence the structure of a Neotropical host plant-Hispine beetle food
web. Ecol. Entomol., 2011. 36: 480-489
204. Jenifer A. Dunne, Richard J. Williams, and Neo D. MartinezNetwork structure
and biodiversity loss in food webs: robustness increases with connectance. Ecology
Letters, 2002, 5: 558–567. doi:10.1046/j.1461-0248.2002.00354.x
205. Jenifer A. Dunne, Richard J. Williams, and Neo D. Martinez, Food-web
structure and network theory: The role of connectance and size. PNAS, 2002,
99(20): 12917-12922
103
DANH SÁCH CÁC CÔNG BỐ
1. Gómez-Zurita J, Cardoso A, Coronado I, De la Cadena G, Jurado-Rivera
JA, Maes J-M, Montelongo T, Nguyen DT, Papadopoulou A (2016) High throughput
biodiversity analysis: Rapid assessment of species richness and
ecological interactions of Chrysomelidae (Coleoptera) in the tropics. In: Jolivet P,
Santiago-Blay J, Schmitt M (Eds)
Research on Chrysomelidae 6. ZooKeys 597: 3–26. doi: 10.3897/zookeys.597.7065
2. Nguyen DT, Gómez-Zurita J (2016) Subtle Ecological Gradient in the
Tropics Triggers High Species-Turnover in a Local Geographical Scale. PLoS ONE
11(6): e0156840. doi:10.1371/journal.pone.0156840
3. Dinh T. Nguyen, Jesús Gómez-Zurita (2017) Diversity and trophic
ecology of the Monoleptites group (Chrysomelidae: Galerucinae, Luperini) in the Núi
Chúa National Park (S Vietnam) with description of new species of Monolepta
Chevrolat and Paleosepharia Laboissière. Journal of Asia-Pacific Entomology 20 65–
87
PHỤ LỤC
I. Một số hình ảnh mẫu vật Chrysomelidae thu được ở VQG Núi Chúa
1. Phân họ Alticinae
2. Phân họ Bruchinae
3. Phân họ Chlamysinae
4. Phân họ Chrysomelinae
5. Phân họ Clytrinae
6. Phân họ Criocerinae
7. Phân họ Cryptocaphalinae
8. Phân họ Eumophinae
9. Phân họ Galerucinae
10. Phân họ Hispinae
II. Một số hình ảnh về khu vực nghiên cứu và thu mẫu ngoài thực địa
1. Sinh cảnh rừng khô
2. Sinh cảnh rừng chuyển tiếp
3. Rừng ẩm