BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC TẠI BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN NAM SƠN -

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM XỬ LÝ CÔNG SUẤT 1.500 M3/NGĐ

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

PHẠM ANH TÚ

HÀ NỘI, NĂM 2018

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC TẠI BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN NAM SƠN - ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM XỬ LÝ CÔNG SUẤT 1.500 M3/NGĐ

PHẠM ANH TÚ

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

MÃ SỐ: 8440301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

GS.TS. NGUYỄN THỊ KIM THÁI

TS. NGUYỄN THU HUYỀN

HÀ NỘI, NĂM 2018

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ................................................................................................ 5

1.1. Tổng quan về nước rỉ rác ........................................................................................... 5

1.1.1 Cơ chế hình thành ..................................................................................................... 5

1.1.2. Thành phần nước rỉ rác và tính chất ......................................................................... 6

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới thành phần, tính chất của nước rỉ rác .............................. 8

1.2. Công nghệ xử lý nước rỉ rác đang được áp dụng ...................................................... 11

1.3. Bãi chôn lấp chất thải rắn Nam Sơn .......................................................................... 12

1.3.1. Giới thiệu chung ..................................................................................................... 12

1.3.2. Hiện trạng công tác lưu chứa nước rác tại bãi........................................................ 14

1.3.3. Công tác xử lý nước rỉ rác ...................................................................................... 14

1.4. Trạm xử lý nước rác Nam Sơn .................................................................................. 17

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 21

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................ 21

2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 21

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................................ 21

2.2.2. Phương pháp điều tra - khảo sát ............................................................................. 21

2.2.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường .................. 21

2.2.4. Phương pháp tính toán thiết kế .............................................................................. 23

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 24

3.1. Hiện trạng hoạt động của nhà máy xử lý NRR Nam Sơn ......................................... 24

3.1.1 Thành phần NRR đầu vào của nhà máy .................................................................. 24

3.1.2. Hiện trạng vận hành của nhà máy .......................................................................... 26

3.1.2.1. Phần pha vôi nâng pH trước Stripping ................................................................ 28

3.1.2.2. Phần Stripping khử Amoni .................................................................................. 30

3.1.2.3. Phần xử lý sinh học và hóa lý ............................................................................. 32

3.1.2.4.Phần lọc và khử trùng .......................................................................................... 36

3.2. Phương án cải tạo hệ thống ...................................................................................... 38

3.3. Tính toán các hạng mục công trình cải tạo ............................................................... 42

3.3.1. Bể tạo sữa vôi (hạng mục dùng chung cho cả hệ 1 và 2) ....................................... 43

3.3.2. Bể trộn sục vôi-Stripping loại NH4

+(hạng mục dùng chung cho cả hệ 1 và 2) ...... 43

3.3.3. Thiết bị keo tụ -lắng sơ cấp (hạng mục dùng chung cho cả hệ 1 và 2) .................. 44

i

3.3.4. Tháp Stripping ........................................................................................................ 47

3.3.5. Bể điều chỉnh pH .................................................................................................... 47

3.3.6. Bể sinh học (aerotank) hệ 1 và 2 ............................................................................ 48

3.3.7.Bể lắng sinh học hệ 1và hệ 2 ................................................................................... 52

3.3.8. Bể trung gian hệ 1 và hệ 2 ...................................................................................... 52

3.3.9. Hệ bể Fenton .......................................................................................................... 52

3.3.10. Hệ xử lý Ozone .................................................................................................... 53

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 57

A- TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT .............................................................................................. 57

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung

thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

(Ký và ghi rõ họ tên)

iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài luận văn của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban

giám hiệu trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, các thầy cô trong

khoa Môi trường đã tạo mọi điều kiện truyền thụ kiến thức, các kỹ năng cần thiết

cho tôi trong suốt thời gian khóa học diễn ra.

Đặc biệt, tôi xin gửi tới hai người giáo viên hướng dẫn trực tiếp của mình là

GS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái và TS. Nguyễn Thu Huyền lòng biết ơn chân thành,

và những lời chúc tốt đẹp nhất. Trong quá trình làm luận văn của mình, tôi luôn

nhận được những lời chỉ bảo vô cùng quý giá, ân cần, và tận tụy từ hai cô.

Bên cạnh đó, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới T.S. Hoàng Ngọc Hà hiện

đang công tác tại khoa Kỹ thuật môi trường, trường Đại học Xây Dựng đã giúp đỡ,

hướng dẫn tôi trong công việc nghiên cứu, tìm kiếm và xử lý những số liệu, thông

tin quan trọng để cung cấp cho luận văn.

Cuối cùng, tôi xin gửi tới bạn bè, đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, đồng hành

cùng tôi trong suốt thời gian tôi học cao học và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

nguyên tử

AAS Atomic Absorbtion Spectrometric – Quang phổ hấp thụ

Bãi chôn lấp BCL

Biological Oxygen Demand – Nhu cầu oxy sinh hóa BOD

Bộ Tài Nguyên và Môi trường BTNMT

Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hóa học COD

Nước rỉ rác NRR

Nhà xuất bản NXB

Quy chuẩn Việt Nam QCVN

Sequencing Batch Reactor – Bể phản ứng theo mẻ SBR

Suspended Solids – Chất rắn lơ lửng SS

Standard Methods for the Examination of Water and SMEWW

Westewater – Các phương pháp chuẩn phân tích nước và

nước thải

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

Total Dissolved Solids – Tổng chất rắn hòa tan TDS

Upflow Anaerobic Sludge Balanket – Bể xử lý sinh học dòng UASB

chảy ngược qua tầng bùn kỵ khí

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường Đô URENCO

thị Hà Nội

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Hiện trạng mực nước rác đang lưu chứa tại hồ chứa và các ô chôn lấp tại

BCL Nam Sơn ........................................................................................................... 14

Bảng 2.1: Phương pháp phân tích mẫu ..................................................................... 23

Bảng 3.1: Kết quả phân tích NRR tại hồ sinh học từ tháng 12/2017 tới tháng 5/2018

................................................................................................................................... 25

Bảng 3.3. Bảng hiện trạng thiết bị phần CN pha vôi ................................................ 29

Bảng 3.4. Bảng hiện trạng và thiết bị phần CN stripping trạm 1 .............................. 30

Bảng 3.5. Bảng hiện trạng và thiết bị phần CN stripping hệ 2 ................................. 31

Bảng 3.6. Bảng hiện trạng và thiết bị phần CN sinh học và hóa lý hệ 1 .................. 32

Bảng 3.7. Bảng hiện trạng và thiết bị phần CN sinh học và hóa lý hệ 2 .................. 34

Bảng 3.8. Bảng hiện trạng và thiết bị phần CN lọc và khử trùng hệ 1 ..................... 36

Bảng 3.9. Bảng hiện trạng và thiết bị phần CN lọc và khử trùng hệ 2 ..................... 37

Bảng 3.10. Thông số xử lý hạng mục sục vôi-Stripping-Lắng ................................. 46

Bảng 3.11. Thông số xử lý hạng mục tháp Stripping ............................................... 47

Bảng 3.12. Thông số xử lý hạng mục chỉnh pH........................................................ 47

Bảng 3.13. Thông số xử lý hạng mục Aeroten ......................................................... 48

Bảng 3.14.Qui cách và thông số giá thể sinh học ..................................................... 50

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Cấu tạo điển hình của bãi chôn lấp chất thải rắn ......................................... 5

Hình 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới thành phần và tính chất của nước rỉ rác ............. 9

Hình 1.3 Quy trình vận hành của BCLCTR Nam Sơn ........................................... 13

Hình 1.4 Biểu đồ khối lượng NRR được xử lý tại BCL Nam Sơn ........................... 15

Hình 1.5 Biểu đồ khối lượng xử lý NRR năm 2017tại BCLNam Sơn ..................... 16

Hình 1.6 Biểu đồ khối lượng xử lý NRR năm 2016 tại BCL Nam Sơn ................... 16

Hình 1.7 Biểu đồ khối lượng xử lý NRR năm 2015tại BCL Nam Sơn .................... 17

Hình 1.8 Vị trí của nhà máy xử lý NRR Nam Sơn trong khuôn viên BCL CTR Nam

Sơn............................................................................................................................. 18

Hình 1.9 Toàn cảnh nhà máy nhìn từ trên cao .......................................................... 19

vii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở Việt Nam những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng

trở lên trầm trọng và phổ biến dẫn tới suy thoái môi trường đất, nước, không khí,

đặc biệt là tại các đô thị lớn lượng chất thải rắn và nước thải ngày càng gia tăng.

Mặc dù số lượng các nhà máy đã xây dựng trạm xử lý chất thải tăng lên trong

những năm gần đây nhưng hiện trạng ô nhiễm vẫn chưa được cải thiện.

Nước rỉ rác phát sinh từ bãi chôn lấp chất thải rắn hiện nay là một trong

những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng xung quanh khu vực bãi

chôn lấp. Nhìn chung, nước rỉ rác chứa các chất hữu cơ hoà tan và các ion vô cơ với

hàm lượng cao, khó xử lý. Nếu nước rỉ rác phát thải trực tiếp vào môi trường mà

không được kiểm soát chắc chắn sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tính

chất nước rỉ rác thay đổi không những do nó được tạo thành bởi rất nhiều loại chất

thải khác nhau mà còn thay đổi theo tuổi bãi rác và theo mùa trong năm.

Hiện tại chúng ta vẫn xử lý rác thải bằng phương pháp chôn lấp và chưa áp

dụng phân loại rác ại nguồn nên thành phần của nước rỉ rác rất phức tạp. Hàm lượng

chất ô nhiễm trong nước rỉ rác có thể biến động rất lớn, tùy thuộc vào tuổi bãi

chônlấp, thời gian lấy mẫu – mùa mưa hay mùa khô. Vìvậy, việc khảo sát các đặc

trưng của nước rỉ rác tại các bãi chôn lấp có thể cung cấp những thông tin quan

trọng làmcơ sở để chọn lựa công nghệ xử lý phù hợp

Tuy nhiên, kéo theo đó là vấn đề ô nhiễm môi trường do bãi chôn lấp không

hợp vệ sinh, không đạt tiêu chuẩn gây ra nhiều bất cập làm ảnh hưởng tới môi

trường xung quanh và cuộc sống con người.

Đặc biệt, hầu hết nước rỉ rác tại bãi chôn lấp đều phát thải trực tiếp vào môi

trường, khuếch tán mầm bệnh gây tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con

người, việc ô nhiễm môi trường từ nước rỉ rác của các bãi chôn lấp tập trung trở

thành vấn đề nóng hàng chục năm nay.

Nước rỉ rác được tạo ra trong giai đoạn axit của bãi chôn lấp ổn định. Trong

giai đoạn này pH của nước rỉ rác tạo ra giảm do đó huy động nhiều kim loại nặng.

Thành phần của nước rác phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc tính của chất thải,

thiết kế và vận hành bãi rác, các đặc tính và thành phần cụ thể của các chất thải

1

được chôn lấp. Tại nhiều quốc gia đang phát triển việc quản lý kém các bãi rác là

mối nguy cơ chính đối với ô nhiễm nước ngầm cũng như nước mặt. Do lắp đặt

không đúng các hệ thống lớp lót và thu gom nước rỉ rác, nước rỉ rác lan truyền vào

nước ngầm hoặc các nguồn nước mặt gần đó, làm suy thoái chất lượng nước. Để

kiểm soát nguy cơ ô nhiễm của nước rỉ rác hầu như tất cả các nước đã ban hành các

quy định, nhưng các biện pháp khắc phục được đề xuấttheothời hạn là rất khó thực

hiện và không hiệu quả về chi phí. Do đó, để ngăn chặn sự lãng phí năng lượng và

tiền bạc việc xác định các khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi bãi chôn lấp là cần thiết và

phải được tiến hành ngay.

Các nhà khoa học và các nhà quản lý môi trường đã quan tâm đến việc xử lý

nước rỉ rác. Đã có một số công nghệ xử lý nước rỉ rác được áp dụng như: hệ thống

mương xử lý nước rỉ rác (kết hợp nước rỉ rác với nước thải sinh hoạt, quay vòng

tuần hoàn nước rỉ rác và hồ xử lý), công nghệ sinh học (xử lý hiếu kí, kị khí) và xử

+). Nhìn chung, nước rỉ rác thường được xử lý bằng phương pháp sinh

lý bằng các quá trình vật lý, hoá học (oxi hoá, kết tủa, hấp phụ, công nghệ màng và

loại bỏ NH4

học để loại bỏ các chất hữu cơ. Công nghệ sinh học được sử dụng để xử lý nước

thải thường có hiệu quả cao. Tuy nhiên, một hệ thống xử lý sinh học riêng lẻ thường

không có hiệu quả cao trong xử lý nước rỉ rác vì nó có thành phần phức tạp và chứa

các chất ô nhiễm khó phân huỷ sinh học. Đề tài:"Nghiên cứu đánh giá hiện trạng xử

lý nước rỉ rác tại bãi chôn lấp chất thải rắn Nam Sơn - Đề xuất giải pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động của trạm xử lý công suất 1.500 m3/ngđ" được thực hiện với mục

đích nhằm đánh giá hiện trạng xử lý nước rỉ rác tại bãi chôn lấp chất thải rắn Nam

Sơn nhằm phát hiện các nguyên nhân hạn chế quá trình xử lý.Trên cơ sở của đánh

giá hiện trạng, một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước rác sẽ được đề xuất

cụ thể cho trạm công suất 1.500 m3/ngđ hiện đang hoạt động tại khu vực nghiên

cứu.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát:

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước rỉ rác thông qua đánh giá,

phát hiện các nguyên nhân tác động tới quá trình xử lý. Nghiên cứu cụ thể tại một

trạm xử lý nước rác công suất 1.500 m3/ngđ làm cơ sở cho việc nhân rộng tới các

trạm xử lý nước rác khác tại bãi chôn lấp rác thải Nam Sơn, Hà Nội.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu, phân tích thành phần chất thải rắn và hoạt động chôn lấp tại

địa điểm nghiên cứu cụ thể: BCL rác thải Nam Sơn.

- Đánh giá thực tế về tính chất của nước rỉ rác từ hoạt động chôn lấp và hiện

trạng hoạt động của các trạm xử lý nước rác hiện có trên khu vực bãi chôn lấp rác

thải tại Nam Sơn- Hà Nội.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước rỉ rác cho trạm

xử lý công suất 1.500 m3/ngđ. phù hợp với điều kiện thực tế của Hà Nội.

3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Tổng quan về hoạt động chôn lấp và xử lý nước rác tại các tại

bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị ở Việt nam

Nội dung 2: Nghiên cứu hiện trạng xử lý nước rỉ rác từ hoạt động chôn lấp

chất thải rắn tại Nam Sơn, Hà Nội

- Đánh giá khái quát đặc điểm hoạt động của bãi chôn lấp Nam Sơn

+ và các kim loại nặng ( As, Pb, Zn, Cu,

- Phân tích thành phần nước rỉ rác từ hoạt của bãi chôn lấp theo các chỉ tiêu

đặc trưng: BOD5, COD, Ni tơ tổng số, NH4

Cd và Cr tổng);

- Phân tích hiện trạng công nghệ xử lý nước rác tại các trạm đang hoạt động

trong khu vực Nam Sơn;

- Phân tích chế độ vận hành, quản lý các trạm xử lý nước rác hiện hành trên

địa bàn nghiên cứu

- Nhận định, đánh giá phát hiện các nguyên nhân dẫn đến hệ thống xử lý

làm việc không hiệu quả

3

Nội dung 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của trạm xử

lý nước rác CS 1.500 m3/ngđ

- Mô tả hiện trạng hoạt động của trạm.

- Phân tích chất lượng nước rác đầu vào và sau từng công đoạn xử lý.

- Đánh giá khả năng làm việc của từng công trình trong dây chuyền công

nghệ xử lý.

- Đánh giá vận hành và quản lý công nghệ xử lý nước rác tại trạm.

- Đề xuất các giải pháp.

4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về nước rỉ rác

1.1.1 Cơ chế hình thành

Nước rỉ rác được hình thành thông qua quá trình phân hủy hóa, lý và sinh

học diễn ra trong lòng bãi chôn lấp chất thải rắn. Nước rỉ rác chứa nhiều chất ô

nhiễm hòa tan từ quá trình phân hủy rác và lắng xuống dưới đáy của ô chôn lấp rác.

Thành phần hóa học của nước rỉ rác cũng rất khác nhau phụ thuộc vào thành phần

rác của ô chôn lấp cũng như độ tuổi của ô chôn lấp. Lượng nước rỉ rác được hình

thành trong bãi chôn lấp chủ yếu do các quá trình sau:

- Nước thoát ra từ chất thải rắn: Chất thải luôn chứa một lượng nước nhất định.

Trong quá trình đầm nén nước tách ra khỏi chất thải và hòa lẫn vào nước rỉ rác.

- Nước từ quá trình phân hủy sinh học của các chất hữu cơ: Nước là một

trong những sản phẩm của quá trình phân hủy sinh học chất hữu cơ.

- Nước mưa thấm từ trên xuống qua lớp phủ bề mặt.

- Nước ngầm thấm đáy hoặc xung quanh thân của ô chôn lấp vào bên trong

bãi chôn lấp.

Đối với bãi chôn lấp hợp vệ sinh thì nước rỉ rác thường ít hơn vì loại bỏ được

lượng nước ngầm thấm qua đáy. Như vậy, lượng nước rỉ rác phụ thuộc vào các yếu

tố sau:

- Điều kiện tự nhiên của khu vực chôn lấp(lượng mưa, độ ẩm, nước ngầm…)

- Thành phần của rác thải được chôn lấp.

- Kỹ thuật xử lý đáy bãi chôn lấp và hệ thống kiểm soát nước mặt…

Hình 1.1. Cấu tạo điển hình của bãi chôn lấp chất thải rắn

5

1.1.2. Thành phần nước rỉ rác và tính chất

Thành phần nước rác thay đổi rất nhiều, phụ thuộc vào tuổi của bãi chôn lấp,

loại rác, khí hậu. Mặt khác, độ dày, độ nén và lớp nguyên liệu phủ trên cùng cũng

tác động lên thành phần nước rác…Song nước rỉ rác gồm 2 thành phần chính đó là

các hợp chất hữu cơ và các hợp chất vô cơ.

Các chất hữu cơ :Axit humic,axit funlvic,các loại hợp chất hữu cơ có nguồn

gốc nhân tạo.

Các chất vô cơ :Là các hợp chất của nitơ,photpho,lưu huỳnh.

Thành phần và tính chất nước rò rỉ còn phụ thuộc vào các phản ứng lý, hóa,

sinh xảy ra trong bãi chôn lấp. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong bãi chôn lấp chủ

yếu do hoạt động của các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ từ chất thải rắn làm

nguồn dinh dưỡng cho hoạt động sống của chúng.

Các vi sinh vật tham gia vào quá trình phân giải trong bãi chôn lấp được chia

– Các vi sinh vật ưa ẩm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 0-200C

– Các vi sinh vật ưa ấm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 20-400C

– Các vi sinh vật ưa nóng: phát triển mạnh ở nhiệt độ 40-700C

thành các nhóm chủ yếu sau:

 Với các giai đoạn khác nhau của dự phân hủy chất thải rắn trong bãi

chôn lấp thì nước rỉ rác tạo thành cũng có sự thay đổi:

Giai đoạn I – giai đoạn thích nghi ban đầu: chỉ sau một thời gian ngắn từ

khi chất thải rắn được chôn lấp thì các quá trình phân hủy hiếu khí sẽ diễn ra, bởi vì

trong bãi rác còn có một lượng không khí nhất định nào đó được giữ lại. Giai đoạn

này có thể kéo một vài ngày cho đến vài tháng, phụ thuộc vào tốc độ phân hủy,

nguồn vi sinh vật gồm có các loại vi sinh hiếu khí và kị khí.

Giai đoạn II - giai đoạn chuyển tiếp: oxy bị cạn kiệt dần và sự phân hủy

chuyển sang giai đoạn kị khí. Khi đó, nitrat và sulphat là chất nhận điện tử cho các

phản ứng chuyển hóa sinh học và chuyển thành khí nitơ và hydro sulfit. Khi thế oxy

hóa giảm, cộng đồng vi khuẩn chịu trách nhiệm phân hủy chất hữu cơ trong rác thải

thành CH4 , CO2 sẽ bắt đầu quá trình 3 bước (thủy phân, lên men axit và lên men

metan) chuyển hóa chất hữu cơ thành axit hữu cơ và các sản phẩm trung gian khác

6

(giai đoạn III). Trong giai đoạn II, pH của nước rò rỉ sẽ giảm xuống do sự hình

thành của các loại axit hữu cơ và ảnh hưởng của nồng độ CO2 tăng lên trong bãi rác.

Giai đoạn III - giai đoạn lên men axit: các vi sinh vật trong giai đoạn II

được kích hoạt do việc tăng nồng độ các axit hữu cơ và lượng H2 ít hơn. Bước đầu

tiên trong quá trình 3 bước liên quan đến sự chuyển hóa các enzym trung gian (sự

thủy phân) của các hợp chất cao phân tử (lipit, polysacarit, protein) thành các chất

đơn giản thích hợp cho vi sinh vật sử dụng.

Tiếp theo là quá trình lên men axit. Trong bước này xảy ra quá trình chuyển

hóa các chất hình thành ở bước trên thành các chất trung gian phân tử lượng thấp

hơn như là axit acetic và nồng độ nhỏ axit fulvic, các axit hữu cơ khác. Khí

cacbonic được tạo ra nhiều nhất trong giai đoạn này, một lượng nhỏ H2S cũng được

hình thành.

Giá trị pH của nước rò rỉ giảm xuống nhỏ hơn 5 do sự có mặt của các axit

hữu cơ và khí CO2 có trong bãi rác. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5), nhu cầu oxy hóa

học (COD) và độ dẫn điện tăng lên đáng kể trong suốt giai đoạn III do sự hòa tan

các axit hữu cơ vào nước rò rỉ. Do pH thấp, nên một số chất vô cơ chủ yếu là các

kim loại nặng sẽ được hòa tan trong giai đoạn này. Nếu nước rò rỉ không được tuần

hoàn thì nhiều thành phần dinh dưỡng cơ bản cũng bị loại bỏ theo nước rác ra khỏi

bãi chôn lấp.

Giai đoạn IV– giai đoạn lên men metan: trong giai đoạn này nhóm vi sinh

vật thứ hai chịu trách nhiệm chuyển hóa axit acetic và khí hydro hình thành từ giai

đoạn trước thành CH4, CO2 sẽ chiếm ưu thế. Đây là nhóm vi sinh vật kị khí nghiêm

ngặt, được gọi là vi khuẩn metan. Trong giai đoạn này, sự hình thành metan và các

axit hữu cơ xảy ra đồng thời mặc dù sự tạo thành axit giảm nhiều. Do các axit hữu

cơ và H2 bị chuyển hóa thành metan và cacbonic nên pH của nước rò rỉ tăng lên

đáng kể trong khoảng từ 6,8 – 8,0. Giá trị BOD5, COD, nồng độ kim loại nặng và

độ dẫn điện của nước rò rỉ giảm xuống trong giai đoạn này.

Giai đoạn V- giai đoạn ổn định: giai đoạn ổn định xảy ra khi các vật liệu

hữu cơ dễ phân hủy sinh học đã được chuyển hóa thành CH4, CO2 trong giai đoạn

IV. Nước sẽ tiếp tục di chuyển trong bãi chôn lấp làm các chất có khả năng phân

hủy sinh học trước đó chưa được phân hủy sẽ tiếp tục đựơc chuyển hóa. Tốc độ

7

phát sinh khí trong giai đoạn này giảm đáng kể, khí sinh ra chủ yếu là CH4 và CO2.

Trong giai đoạn ổn định, nước rò rỉ chủ yếu axit humic và axit fulvic rất khó cho

quá trình phân hủy sinh học diễn ra tiếp nữa. Tuy nhiên, khi bãi chôn lấp càng lâu

năm thì hàm lượng axit humic và fulvic cũng giảm xuống.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới thành phần, tính chất của nước rỉ rác

Rác được chọn trong bãi chôn lấp chịu hàng loạt các biến đổi lý, hóa, sinh

cùng lúc xảy ra. Khi nước chảy qua sẽ mang theo các chất hóa học đã được phân

hủy từ rác.

Thành phần chất ô nhiễm trong nước rò rỉ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

thành phần chất thải rắn, độ ẩm, thời gian chôn lấp, khí hậu, các mùa trong năm,

chiều sâu bãi chôn lấp, độ nén, loại và độ dày của nguyên liệu phủ trên cùng, tốc độ

di chuyển của nước trong bãi rác, độ pha loãng với nước mặt và nước ngầm, sự có

mặt của các chất ức chế, các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng, việc thiết kế và

hoạt động của bãi rác, việc chôn lấp chất thải rắn, chất thải độc hại, bùn từ trạm xử

lý nước thải… Ta sẽ lần lược xét qua các yếu tố chính ảnh hưởng đến thành phần và

tính chất nước rò rỉ :

 Thời gian chôn lấp

Tính chất nước rò rỉ thay đổi theo thời gian chôn lấp. Nhiều nghiên cứu cho

thấy rằng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ là một hàm theo thời gian.

Theo thời gian nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rác giảm dần. Thành phần của

nước rò rỉ thay đổi tùy thuộc vào các giai đoạn khác nhau của quá trình phân hủy

sinh học đang diễn ra. Sau giai đoạn hiếu khí ngắn (một vài tuần hoặc kéo dài đến

vài tháng), thì giai đoạn phân hủy yếm khí tạo ra axit xảy ra và cuối cùng là quá

trình tạo ra khí metan. Trong giai đoạn axit, các hợp chất đơn giản được hình thành

như các axit dễ bay hơi, amino axit và một phần fulvic với nồng độ nhỏ. Trong giai

đọan này, khi rác mới được chôn hoặc có thể kéo dài vài năm, nước rò rỉ có những

đặc điểm sau :

8

Các yếu tố ảnh hưởng tới thành phần và tính chất nước rỉ rác

Thời gian chôn lấp

Chiều sâu bãi chôn lấp

Độ ẩm và nhiệt độ bãi rác

Quá trình thẩm thấu, chảy tràn, bay hơi

Thành phần và các biện pháp xử lý sơ bộ chất thải

– Nồng độ các axit béo dễ bay hơi (VFA) cao.

– pH nghiêng về tính axit.

– BOD cao.

– Tỷ lệ BOD/COD cao.

+ và nitơ hữu cơ cao.

– Nồng độ NH4

– Vi sinh vật có số lượng lớn.

– Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim loại nặng cao.

Hình 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thành phần và tính chất của nước rỉ rác

Khi rác được chôn càng lâu, quá trình metan hóa xảy ra. Khi đó chất thải rắn

trong bãi chôn lấp được ổn định dần, nồng độ ô nhiễm cũng giảm dần theo thời

gian. Giai đoạn tạo thành khí metan có thể kéo dài đến 100 năm hoặc lâu hơn nữa.

– Nồng độ các axit béo dễ bay hơi thấp.

– pH trung tính hoặc kiềm.

– BOD thấp.

– Tỷ lệ BOD/COD thấp.

+ thấp.

– Nồng độ NH4

– Vi sinh vật có số lượng nhỏ.

– Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim loại nặng thấp.

Đặc điểm nước thải ở giai đoạn này :

9

Theo thời gian chôn lấp đất thì các chất hữu cơ trong nước rò rỉ cũng có sự

thay đổi. Ban đầu, khi mới chôn lấp, nước rò rỉ chủ yếu axit béo bay hơi. Các axit

thường là acetic, propionic, butyric. Tiếp theo đó là axit fulvic với nhiều cacboxyl

và nhân vòng thơm. Cả axit béo bay hơi và axit fulvic làm cho pH của nước rác

nghiên về tính axit. Rác chôn lấp lâu thì thành phần chất hữu cơ trong nước rò rỉ có

sự biến đổi thể hiện ở sự giảm xuống của các axit béo bay hơi và sự tăng lên của

axit fulvic và humic. Khi bãi rác đã đóng cửa trong thời gian dài thì hầu như nước

rò rỉ chỉ chứa một phần rất nhỏ các chất hữu cơ, mà thường là chất hữu cơ khó phân

hủy sinh học.

 Thành phần và các biện pháp xử lý sơ bộ chất thải rắn

Rõ ràng thành phần chất thải rắn là yếu tố quan trọng nhất tác động đến tính

chất nước rò rỉ. Khi các phản ứng trong bãi chôn lấp diễn ra thì chất thải rắn sẽ bị

phân hủy. Do đó, chất thải rắn có những đặc tính gì thì nước rò rỉ cũng có các đặc

tính tương tự. Chẳng hạn như, chất thải có chứa nhiều chất độc hại thì nước rác

cũng chứa nhiều thành phần độc hại…

Các biện pháp xử lý hoặc chế biến chất thải rắn cũng có những tác động đến

tính chất nước rác. Chẳng hạn như, các bãi rác có rác không được nghiền nhỏ. Bởi

vì, khi rác được cắt nhỏ thì tốc độ phân hủy tăng lên đáng kể so với khi không

nghiền nhỏ rác. Tuy nhiên, sau một thời gian dài thì tổng lượng chất ô nhiễm bị trôi

ra từ chất thải rắn là như nhau bất kể là rác có được xử lý sơ bộ hay không.

 Chiều sâu bãi chôn lấp

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bãi chôn lấp có chiều sâu chôn lấp càng lớn

thì nồng độ chất ô nhiễm càng cao so với các bãi chôn lấp khác trong cùng điều kiện

về lượng mưa và quá trình thấm. Bãi rác càng sâu thì cần nhiều nước để đạt trạng

thái bão hòa, cần nhiều thời gian để phân hủy.

Do vậy, bãi chôn lấp càng sâu thì thời gian tiếp xúc giữa nước và rác sẽ lớn

hơn và khoảng cách di chuyển của nước sẽ tăng. Từ đó quá trình phân hủy sẽ xảy ra

hoàn toàn hơn nên nước rò rỉ chứa một hàm lượng lớn các chất ô nhiễm.

 Các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi

Độ dày và khả năng chống thấm của vật liệu phủ có vai trò rất quan trọng

trong ngăn ngừa nước thấm vào bãi chôn lấp làm tăng nhanh thời gian tạo nước rò rỉ

10

cũng như tăng lưu lượng và pha loãng các chất ô nhiễm từ rác vào trong nước. Khi

quá trình thấm xảy ra nhanh thì nước rò rỉ sẽ có lưu lượng lớn và nồng độ các chất

ô nhiễm nhỏ. Quá trình bay hơi làm cô đặc nước rác và tăng nồng độ ô nhiễm. Nhìn

chung các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi diễn ra rất phức tạp và phụ thuộc vào

các điều kiện thời tiết, địa hình, vật liệu phủ, thực vật phủ …

 Độ ẩm rác và nhiệt độ

Độ ẩm thích hợp các phản ứng sinh học xảy ra tốt. Khi bãi chôn lấp đạt trạng

thái bão hòa, đạt tới khả năng giữ nước FC, thì độ ẩm trong rác là không thay đổi

nhiều. Độ ẩm là một trong những yếu tố quyết định thời gian nước rò rỉ được hình

thành là nhanh hay chậm sau khi rác được chôn lấp. Độ ẩm trong rác cao thì nước

rò rỉ sẽ hình thành nhanh hơn.

Nhiệt độ có ảnh hưởng rất nhiều đến tính chất nước rò rỉ. Khi nhiệt độ môi

trường cao thì quá trình bay hơi sẽ xảy ra tốt hơn là giảm lưu lượng nước rác. Đồng

thời, nhiệt độ càng cao thì các phản ứng phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp

càng diễn ra nhanh hơn làm cho nước rò rỉ có nồng độ ô nhiễm cao hơn.

 Ảnh hưởng từ bùn cống rảnh và chất thải độc hại

Việc chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt với bùn cống rảnh và bùn của trạm xử

lý nước thải sinh hoạt có ảnh hưởng lớn đến tính chất nước rò rỉ. Bùn sẽ làm tăng độ

ẩm của rác và do đó tăng khả năng tạo thành nước rò rỉ.

Đồng thời chất dinh dưỡng và vi sinh vật từ bùn được chôn lấp sẽ làm tăng

khả năng phân hủy và ổn định chất thải rắn. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, việc

chôn lấp chất thải rắn cùng với bùn làm hoạt tính metan tăng lên, nước rò rỉ có pH

thấp và BOD5 cao hơn.

Việc chôn lấp chất thải rắn đô thị với các chất thải độc hại làm ảnh hưởng

đến các quá trình phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp do các chất ức chế như

kim loại nặng, các chất độc đối với vi sinh vật… Đồng thời, theo thời gian các chất

độc hại sẽ bị phân hủy và theo nước rò rỉ và khí thoát ra ngoài ảnh hưởng đến môi

trường cũng như các công trình sinh học xử lý nước rác.

1.2. Công nghệ xử lý nước rỉ rác đang được áp dụng

Phương pháp xử lý nước rỉ rác gồm có xử lý sinh học, cơ học, hóa học hoặc

liên kết các phương pháp này, xử lý cùng với nước thải sinh hoạt. Để xử lý nước rỉ

11

rác thì nên sử dụng phương pháp cơ học kết hợp xử lý sinh học và hóa học bởi vì

quá trình cơ học có chi phí thấp và thích hợp với sự thay đổi thành phần tính chất

của nước rỉ rác. Tuy nhiên, nước rỉ rác từ bãi rác mới chôn lấp thường có thành

phần chất hữu cơ phân hủy sinh học cao, do đó việc sử dụng các quá trình xử lý

sinh học sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Quá trình xử lý hóa học thích hợp đối với xử

lý nước rỉ rác của bãi chôn lấp lâu năm.

 Các lưu ý cần xem xét khi áp dụng công nghệ xử lý nước rỉ rác:

Sự thay đổi các đặc tính của nước rác làm cho công nghệ xử lý nước rác ở

trạm trung chuyển này không thể áp dụng trực tiếp cho trạm trung chuyển khác.

Cần có những điều tra kỹ càng để xác định công nghệ xử lý thích hợp đối với từng

trạm trung chuyển.

Sự dao động của tính chất và lưu lượng nước rác là khá lớn, cần phải xem xét

và nghiên cứu kỹ khi thiết kế hệ thống xử lý. Lưu lượng và tính chất của nước rác

phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, biến động trong thời gian làm việc của trạm trung

chuyển. Do đó, việc thiết kế hệ thống thu gom và hệ thống xử lý cần đảm bảo cho

những biến động về lưu lượng và tính chất nước rác.

Hệ thống xử lý phải có tính kế thừa. Nghĩa là hệ thống xử lý phải có khả

năng thay đổi phù hợp khi công suất của trạm ép rác tăng lên, hay có những biến

động lớn về thành phần nước thải trong tương lai.

Công nghệ xử lý đảm bảo khả năng xử lý khi nước rác có những biến đổi

theo thời gian. Việc lựa chọn và xây dựng hệ thống xử lý ban đầu phải xem xét đến

việc cải tiến, sửa đổi một cách dễ dàng và thuận tiện cho công nghệ xử lý tiếp theo.

1.3. Bãi chôn lấp chất thải rắn Nam Sơn

1.3.1. Giới thiệu chung

Bãi chôn lấp chất thải rắn (BCL) Nam Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội nằm cách trung

tâm Hà Nội khoảng 45km về phía Bắc, cách sân bay Nội Bài 15 km về phía Đông

Bắc, cách đường quốc lộ 3A (đi Thái Nguyên, Bắc Cạn) khoảng 3km về phía Tây

và cách sông Công khoảng 2 km về phía Đông.

Khu LHXLCT Sóc Sơn giai đoạn I có tổng diện tích là 83,5 ha, trong đó khu

xử lý chất thải công nghiệp có diện tích 5,5 ha; diện tích còn lại để phục vụ công tác

xử lý chất thải rắn sinh hoạt ( ô chôn lấp khoảng 50ha), xử lý nước rác phát sinh và

12

dự án đốt rác thải công nghiệp phát điện, khu văn phòng làm việc cho cán bộ công

nhân viên... Khu LHXLCT Sóc Sơn giai đoạn II có tổng diện tích 73,73ha (khu phía

Nam 36,36 ha, khu phía bắc 37,37 ha), hiện đã tiếp nhận đưa vào sử dụng các ô 1.3,

1.4, 1.5, 1.6, 1.7 và 1.8 thuộc khu phía Nam giai đoạn II.

Hình 1.3. Quy trình vận hành của BCLCTR Nam Sơn

BCL Nam Sơn được xây dựng với nhiệm vụ chính là tiếp nhận, xử lý chất

thải rắn sinh hoạt của thành phố Hà Nội và của một số huyện của các tỉnh lân cận

xung quanh thành phố Hà Nội, vận chuyển về bãi và xử lý nước rỉ rác theo đúng

quy trình công nghệ đảm bảo vệ sinh môi trường. Bãi rác Nam Sơn hiện nay có tên

là Công ty TNHH một thành viên môi trường độ thị Hà Nội – Chi nhánh Nam Sơn.

Bãi rác Nam Sơn được thành lập từ năm 1999 và đi vào hoạt động với tổng diện

tích gần 85 ha, công suất xử lý 4.200 tấn rác/ngày đêm, hoạt động 24/24h thu gom

rác từ 27 đơn vị thu gom, vận chuyển rác tại 12 quận (Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà

Trưng, Đống Đa, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Tây Hồ, Cầu Giấy, Nam Từ Liêm, Bắc

Từ Liêm, Long Biên, Hà Đông) và 10 huyện (Hoài Đức, Thanh Trì, Gia Lâm, Mê

Linh, Đông Anh, Sóc Sơn, Chương Mỹ)....

Ngoài ra, mỗi ngày Nam Sơn còn tiếp nhận hàng chục tấn rác thải công

nghiệp, rác thải nguy hại như vải vụn, nhựa, dầu thải, chất thải y tế, phải sử dụng lò

đốt loại nhỏ để hóa rắn trước khi chôn lấp

13

1.3.2. Hiện trạng công tác lưu chứa nước rác tại bãi.

Hiện trạng mực nước rác đang lưu chứa tại hồ chứa và các ô chôn lấp tại

BCL Nam Sơn như sau:

Bảng 1.1. Hiện trạng mực nước rác đang lưu chứa tại hồ chứa và các ô

chôn lấp tại BCL Nam Sơn

Dung tích Cao độ Khối lượng Khả năng TT Ô chôn lấp còn chứa chứa (m3) Lưu chứa được

1 Ô 1.3 +13.48 147.000 182.000 35.000

2 Ô 1.4 +12.59 171.000 240.000 69.000

3 Ô 1.7 +14.12 193.000 216.000 23.000

4 Hồ sinh học +14.71 205.000 226.000 21.000

Tổng cộng 716.000 864.000 148.000

1.3.3. Công tác xử lý nước rỉ rác

Hệ thống thu gom: Toàn bộ đáy các ô chôn lấp đều được lắp đặt các đường

ống HDPE D200 đục lỗ đặt trong rãnh trên đó rải lớp đá để thu gom nước rác đưa

về các giếng thu gom tập trung có đặt các máy bơm nước rác lên đường đống gom

chảy về hồ chứa và các trạm xử lý.

Mỗi ô chôn lấp được bố trí các hố nhỏ 3-4m2 để đặt máy bơm nước rác về

trạm xử lý nước rác và các ô chứa.

Các ô chôn lấp đã hợp nhất 4, 5, 6, 7 và 8 nên phương án thu gom nước rỉ rác

phát sinh tại ô hợp nhất này như sau:

+ Trên mỗi ô chôn lấp được xây dựng 2 trạm bơm. Tổng cộng có 10 trạm

bơm nước rỉ rác.

+ Trạm bơm sử dụng ống BTCT D=1500mm.

+ Ống dưới cùng được bịt kín đáy không cho rác làm ảnh hưởng đến máy

bơm. Từ ống thú 2 trở lên được đục lỗ để thu nước rác. Kích thước lỗ D=30mm. các

lỗ nằm ở đỉnh tam giác đều có cạnh a=250mm.

+ Vị trí các trạm bơm nước rác được đặt tại các mái dốc của mỗi ô chôn lấp;

cách đáy ô lấp 0,5m và cách mép đường vận hành 18,0m. Cao độ đáy trạm bơm dao

động từ 5,8m-7,6m. Cao độ đỉnh của trạm bơm là 21,0m (ống BTCT trên cùng lắp

cho trạm bơm cao hơn cao độ rác tại đó 1m).

14

+ Sử dụng các bơm nước rác có các thông số kỹ thuật sau: Q = 4,5l/s; H =

20m; N = 2,2-2,9Kw. Ốn đầy bằng thép D50mm.

Từ các giếng bơm, nước rác sẽ được bơm lên hệ thống mương có kích thước

BxH = 300mm x 400mm dẫn về hồ sinh học.

Nước rỉ rác phát sinh từ ô hợp nhất được thu về các ô chứa nước rác hiện tại

ô 10, ô 9, hồ sinh học của giai đoạn 1; ô 1.3, 1.4, 1.7, 1.8 của giai đoạn 2. Nước thải

sau đó được bơm về các trạm xử lý nước rác Minh Đức, Phú Điền và Nam Sơn.

Hồ điều hòa có sức chứa nước đã xử lý dung tích 30.000 m3, tại hồ này nước

tiếp tục được làm sạch tự nhiên và chất lượng nước được kiểm tra trước khi thải ra

môi trường.

Bãi chôn lấp chất thải rắn Nam Sơn hiện tại đang có 3 trạm xử lý nước rác

hoạt động với công suất theo cam kết cụ thể như sau:

- Trạm Phú Điền (Do công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Phú

Điền xây dựng): 2000 m3/ngày đêm; đi vào vận hành từ năm 2014.

- Trạm Nam Sơn (Do công ty URENCO xây dựng) : 1500 m3/ngày đêm; qua

trình đi vào vận hành chia làm 02 giai đoạn: năm 2006 và năm 2009.

- Trạm Minh Đức (Do công ty cổ phần khoáng sản Minh Đức xây dựng)

:800m3/ngày đêm; đi vào hoạt động từ năm 2013

Tuy nhiên, công suất thực tế của cả 3 nhà máy đều thấp hơn so với công suất

thiết kế.

Công suất thực tế của cả 3 nhà máy xử lý NRR của BCL Nam Sơn giai đoạn

2006-2016 được thể hiện dưới biểu đồ sau:

Hình 1.4 Biểu đồ khối lượng NRR được xử lý tại BCL Nam Sơn

từ năm 2006-2016

15

Dưới đây là các biểu đồ thể hiện cụ thể công suất xử lý thực tế của các trạm

xử lý NRR tại BCL Nam Sơn theo tháng từ tháng 1 năm 2015 tới tháng 9

70,000

60,000

50,000

40,000

Nam Sơn

Minh Đức

30,000

Phú điền

20,000

10,000

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

năm 2017:

80,000

70,000

60,000

50,000

Nam Sơn

40,000

Minh Đức

Phú điền

30,000

20,000

10,000

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Hình 1.5. Biểu đồ khối lượng xử lý NRR năm 2017tại BCLNam Sơn

Hình 1.6. Biểu đồ khối lượng xử lý NRR năm 2016 tại BCL Nam Sơn

16

45,000

40,000

35,000

30,000

Nam Sơn

25,000

Minh Đức

20,000

Phú điền

15,000

10,000

5,000

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Hình 1.7. Biểu đồ khối lượng xử lý NRR năm 2015tại BCL Nam Sơn

1.4. Trạm xử lý nước rác Nam Sơn

- Trạm xử lý nước rác Nam Sơn bao gồm 2 hệ. Hệ 1 được xây dựng vào năm

2006 với công suất thiết kế là 500m3/ngày đêm. Hệ 2 được xây dựng vào năm 2009

với công suất thiết kế là 1000m3/ngày đêm.

- Vị trí tiếp giáp của trạm cụ thể như sau:

 Phía Tây nằm bên cạnh hồ sinh học.

 Phía Đông giáp đường giao thông nội bộ và ô chôn lấp số 2.

 Phía Nam giáp ô chôn lấp số 4.

 Phía Bắc gần khu vực trạm cân, hướng đi vào văn phòng URENCO 8.

17

Vị trí của trạm

Hình 1.8. Vị trí của nhà máy xử lý NRR Nam Sơn trong khuôn viên

BCL CTR Nam Sơn

Khu vực xây dựng nằm trong vùng khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí hậu

nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm có hai mùa phân biệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa

mưa trùng với mùa gió Đông Nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô trùng

với mùa gió Đông Bắc, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau:

- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình khoảng 23,60C; trung bình tháng thấp nhất

16.30C (tháng1) và trung bình tháng cao nhất 29.30C (tháng7).

- Mưa: lượng mưa trung bình năm là 1.568,3mm lượng mưa trung bình

tháng đạt 294,1mm (tháng 8) và trung bình tháng thấp nhất là 20,1mm (tháng 7).

- Gió: gió trong khu vực tương đối ổn định cả về hướng và tộc độ. Hướng gió

chính là Đông Bắc và Đông Nam. Gió Đông Bắc thường xuất hiện vào tháng 10 đến

tháng 3 năm sau với tần suất 12%. Gió Đông Nam xuất hiện nhiều nhất từ tháng 1

đến tháng 9 với tần suất 30%.

18

Hình 1.9. Toàn cảnh nhà máy nhìn từ trên cao

Khu đất dự án có địa hình tương đối bằng phẳng, ở phía Bắc, phía Đông,

phía Nam đều tiếp giáp đường bê tông hiện trạng. Hướng dốc từ phía Nam xuống

phía Bắc.

Căn cứ vào tài liệu thu thập được trong quá trình khảo sát địa chất công trình

ngoài thực địa, kết hợp với các kết quả thí nghiệm trong phòng có thể phân chia cấu

trú địa tầng của khu vực khảo sát thành 5 lớp từ trên xuống dưới như sau:

Lớp 1. Đất lấp: Sét pha, lẫn tạp chất,…

Lớp này gặp cả hai hố khoan với bề dày dao động từ 0,2 m ( BH-01 ) ÷ 0,4

m ( BH-02 ). Thành phần chủ yếu của lớp bao gồm: sét pha lẫn tạp chất,… Do

thành phần và trạng thái không đồng nhất nên không lấy mẫu thí nghiệm.

Lớp 2. Đất sét pha, màu xám nâu, xám vàng, đôi chỗ lẫn sạn, sỏi, trạng

thái nửa cứng.

Lớp này gặp ở cả hai hố khoan.

Độ sâu mặt lớp biến đổi từ 0,2 m (BH-01) ÷ 0,4 m (BH-02).

Độ sâu đáy lớp biến đổi từ 2,8 m (BH-02) ÷ 3,5 m (BH-01).

Bề dày lớp biến đổi từ 2,4 m (BH-02) ÷ 3,3 m (BH-01).

Lớp 3. Đất sét pha, màu xám nâu, xám vàng, lẫn sạn, sỏi, trạng thái cứng.

Lớp này gặp ở cả 2 hố khoan.

Độ sâu mặt lớp biến đổi từ 2,8m (BH-02) ÷ 3,5m (BH-01).

Độ sâu đáy lớp biến đổi từ 4,5m (BH-02) ÷ 7,6m (BH-01).

19

Bề dày lớp biến đổi từ 1,7m (BH-02) ÷ 4,1m (BH-01).

Lớp 4. Đá sét bột kết, màu xám nâu – xám xanh, RQD = 10-20%

Lớp này gặp ở cả 2 hố khoan.

Độ sâu mặt lớp biến đổi từ 4,5m (BH-02) ÷ 7,6m (BH-01).

Độ sâu đáy lớp biến đổi từ 14,0m (BH-02) ÷ 16,5m (BH-01).

Bề dày lớp biến đổi từ 6,4m (BH-01) ÷ 12,0m (BH-02).

Lớp 5. Đá sét bột kết, màu xám nâu – xám xanh, RQD = 0-5%

Lớp này gặp ở cả 2 hố khoan.

Độ sâu mặt lớp biến đổi từ 14,0m (BH-01) ÷ 16,5m (BH-02).

Độ sâu đáy lớp và bề dày lớp chưa xác định do cả 2 hố khoan kết thúc ở độ

sâu 30,0m vẫn thuộc lớp này. Trong quá trình khảo sát đã khoan sâu nhất vào lớp

này 16,0m (BH-01).

20

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

 Phạm vi nghiên cứu:

- Địa điểm nghiên cứu: Tại bãi chôn lấp chất thải rắn Nam Sơn.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12 năm 2017 đến hết tháng 05 năm 2018

 Đối tượng nghiên cứu:

- Nước rỉ rác tại bãi chôn lấp chất thải rắn Nam Sơn và công nghệ xử lý nước

rác tại trạm xử lý Nam Sơn.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

- Thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu nghiên cứu sẵn có trong nước

và quốc tế về nước rỉ rác và công nghệ xử lý nước rỉ rác từ hoạt động chôn lấp CTR

đô thị để đánh giá tổng quan, xây dựng cơ sở lý luận và đánh giá tình hình thực tế.

- Kế thừa những kết quả số liệu của những nghiên cứu đã có các báo cáo dự

án, các chương trình có liên quan

2.2.2. Phương pháp điều tra - khảo sát

Trong phương pháp này, tiến hành xem xét quy trình xử lý và vận hành trạm

xử lý nước rác tại BCL Nam Sơn, Hà Nội.

2.2.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường

 Phương pháp lấy mẫu hiện trường

- Khảo sát về hiện trạng nước rỉ rác tại các bãi chôn lấp CTR và trong quá

trình xử lý, trực tiếp lấy mẫu điển hình để phân tích.

Việc lấy mẫu nước thải tuân thủ chặt chẽ theo yêu cầu của các quy định sau:

- TCVN 6663-1:2011- Chất lượng nước. Hướng dẫn lập chương trình lấy

mẫu và kỹ thuật lấy mẫu

- TCVN 6663-3:2008-Chất lượng nước. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;

- TCVN 5999: 1995- Chất lượng nước. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.

Trước khi đi hiện trường lấy mẫu nước, nhân viên lấy mẫu cần chuẩn bị đầy

đủ các dụng cụ lấy và bảo quản mẫu cần thiết. Đảm bảo tất cả các dụng cụ đều được

vệ sinh sạch sẽ.

21

 Quy trình súc rửa này cần thực hiện như sau (rửa bằng chất tẩy rửa):

- Rửa bình chứa và nắp đậy với dung dịch tẩy rửa loãng và nước.

- Súc kỹ bằng nước vòi;

- Súc lại nhiều lần với lượng nước thích hợp;

- Xả đổ bỏ hết nước và đậy nắp lại.

- Khi tới gần thời điểm lấy mẫu bổ sung đá lạnh vào thùng bảo quản mẫu.

 Quá trình lấy mẫu được thực hiện theo các bước sau:

 Tráng dụng cụ lấy mẫu (từ 2-3 lần) bằng chính nguồn nước cần lấy.

 Tiến hành lấy lượng mẫu phù hợp.

 Sử dụng ngay nước cần lấy để tráng các chai đựng mẫu (2-3 lần).

 Rót mẫu vào từng chai đảm bảo lượng mẫu trong mỗi chai tràn đầy (trừ

trường hợp lấy mẫu để phân tích chỉ tiêu vi sinh vật hay dầu mỡ).

 Đậy kín nắp chai

 Trong trường hợp cần axit hóa để bảo quản mẫu (áp dụng khi phân tích

chỉ tiêu COD) tiến hành như sau:

 Rót mẫu vào gần đầy chai, dùng giấy đo pH kiểm tra nhanh mẫu nước.

 Dùng pipet nhỏ từ từ dung dịch axit H2SO4 đậm đặc

 Trường hợp pH mẫu nước từ 3-5 nhỏ từ 1-2 giọt.

 Trường hợp pH mẫu nước từ 5-9 nhỏ từ 3-6 giọt.

 Trường hợp pH mẫu nước từ 9 trở lên nhỏ từ 6-13 giọt.

 Lắc nhẹ dung dịch trong chai, kiểm tra lại pH của mẫu, nếu nhỏ hơn 2 đạt

yêu cầu, trường hợp pH lớn hơn 2 tiếp tục nhỏ thêm axit.

(Cần thận trong khi thao tác với dung dịch axit).

 Ghi đầy đủ các thông tin nhận dạng mẫu lên chai.

 Trên chai chứa mẫu phải ghi các thông tin sau: Tên mẫu, số chai.

 Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm:

Các chỉ tiêu phân tích, trang thiết bị phục vụ phân tích các mẫu NRR lấy về

từ hiện trường được trình bày cụ thể dưới bảng sau:

22

Bảng 2.1: Phương pháp phân tích mẫu

STT

Thông số

Phương pháp

Thiết bị phân tích

1

TCVN 6193:1996

Cd

2

TCVN 6626:2000

As

3

TCVN 6193:1996

Cu

Máy AAS 240 - Agilent

4

TCVN 6193:1996

Zn

5

Tổng Cr

TCVN 6622:1996

6

TCVN 6193:1996

Pb

7

COD

Hach method 8000

Máy quang phổ DR 3900-Hach

8

TCVN 6494-1:2011

Tủ mát BOD5 FOC120E

BOD5

Hach method 10071

Máy quang phổ DR 3900-Hach

9

Tổng N

Bộ máy phá mẫu tổng Nito KDN-04

TCVN 6638:2000

TCVN 6179-1:1996

+

10

Máy quang phổ HACH DR 3900

NH4

SMEWW4500-NH3.F:2012

2.2.4. Phương pháp tính toán thiết kế

Việc tính toán, thiết kế các phương án xây dựng, cải tạo dựa trên những tiêu

chuẩn sau:

-Tiêu chuẩn ngành 20 TCN-51-84: Thoát nước mạng lưới bên ngoài và công

trình-TCKT.

- Qui chuẩn Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT (Cột B) – Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.

- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 25:2009/BTNMT (Cột B1) – Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn.

- Quychuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01 :2008/BXD – Quy hoạch|

xây dựng.

- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07 :2010/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

23

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng hoạt động của nhà máy xử lý NRR Nam Sơn

3.1.1 Thành phần NRR đầu vào của nhà máy

NRR được thu gom, dẫn dòng từ các ô chôn lấp về hồ điều hòa, sau đó NRR

được dẫn từ hồ điều hòa vào hệ thống xử lý của nhà máy. Đây là nguồn nước đầu

vào chính của nhà máy. Thành phần của NRR đầu vào qua thời gian(từ tháng 12

năm 2017 đến tháng 5/2018) được thể hiện chi tiết dưới bảng 3.1.

Qua kết quả phân tích chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề như sau:

- Toàn bộ các chỉ tiêu về kim loại(Cd, As, Cu, Zn, Tổng Cr, Pb) của nước rác

+ trong toàn bộ các đợt

đầu vào đều nằm trong giới hạn cho phép.

- Tuy nhiên, các chỉ số về BOD5, COD, Tổng N, NH4

được lấy mẫu khảo sát đều vượt hàng chục lần.

- Từ những đánh giá sơ bộ ban đầu về chất lượng nước rác đầu vào của nhà

+ để

máy để có những phương án phù hợp với mục đích cải tạo, nâng cấp các trạm, đặc

biệt cần tập trung vào công tác làm giảm nồng độ COD, BOD5, Tổng N, NH4

đảm bảo chất lượng nguồn nước thải ra môi trường.

24

Bảng 3.1: Kết quả phân tích NRR tại hồ sinh học từ tháng 12/2017 tới tháng 5/2018

TÊN

KẾT QUẢ

ĐƠN

QCVN40:2011

TT

CHỈ

VỊ

/BTNMT/B

NT

NT-1

NT-2

NT-3

NT-4

NT-5

NT-7

NT-6

NT-8

NT-9

TIÊU

7/12/2017

20/12/2017

22/1/2018

3/2/2018

6/3/2018

20/3/2018

20/4/2018

3/4/2018

6/5/2018

20/5/2018

Ngày lấy mẫu

Cd

1

mg/l

0.06

0,04

0,05

0,05

0,06

0,05

0,04

0,05

0,06

0,06

0,1

As

2

mg/l

0,034

0,028

0,011

0,041

0,019

0,032

0,007

0,042

0,02

0,053

0,1

Cu

3

mg/l

0,19

0,14

0,23

0,15

0,17

0,16

0,24

0,14

0,14

0,15

2

Zn

4

mg/l

0,108

0,11

0,62

0,08

0,122

0,107

0,57

0,093

0,05

0,04

3

Tổng

5

mg/l

<0,1

<0,1

<0,1

<0,1

<0,1

<0,1

<0,1

<0,1

<0,1

<0,1

Cr

Pb

6

0,16

mg/l

0,29

0,19

0,38

0,31

0,37

0,16

0,21

0,3

0,28

0,5

7

COD

mg/l

150

3218

3838

3820

3879

3790

3451

3605

3312

3578

3611

8

BOD5 mg/l

50

1102

1801

1711

1792

1630

1562

1609

1551

1596

1795

9

Tổng N mg/l

40

1402

1369

1375

1361

1371

1373

1238

1366

1375

1369

10

NH4

+ Mg/l

10

1085

1140

1003

1018

985

1015

978

969

1057

993

25

3.1.2. Hiện trạng vận hành của nhà máy

VôibộtVôi bột

Bể sục vôi

Lắng cặn vôi

Stripping

NướcthảiN ước thải

Lắng

Selector

Công trình sinh học

Fenton

Lắng

Khử trùng bằng clo

Công nghệ xử lý hiện đang được áp dụng tại nhà máy như sau:

Hình 3.1. Sơ đồ vận hành hiện tại của trạm

- Hai hệ được sử dụng chung phần chỉnh pH bằng vôi. Nước rỉ rác từ các hồ

chứa được bơm vào bể trộn vôi tại đây nước thải được khuấy trộn với vôi cục bằng

cánh gắp của máy gắp vôi và được sục khí để trộn đều để nâng pH lên mức 11,5-12.

- Nước thải sau đó tự chảy sang bể lắng cặn vôi và được chia làm hai đường tự

chảy điều khiển lưu lượng bằng van tay sang hai bể:

+ Bể điều chỉnh pH để cấp nước thải cho tháp stripping hệ 2

+ Bể đệm 1, ngăn lắng để cấp nước thải cho tháp stripping hệ 1.

- Tại tháp Stripping, cùng với quá trình thổi khí để loại bỏ nito trong nước.

- Nước sau khi loại bỏ một phần nito sẽ được đưa về mức 7,5-8 và sục khí khuấy

trộn .

- Tiếp theo chuyển sang cụm công trình sinh học gồm có bể SBR, UASB và

Aeroten (tùy theo trạm). Sau quá trình sinh học, nước sẽ được tách cặn và đưa vào thiết

bị keo tụ tuyển nổi

26

- Sau công trình sinh học, nước được xử lý tại nhóm bể xử lý oxy hóa tại đây

nước thải được châm thêm các hóa chất H2SO4 để giảm pH xuống mức 2-3, H2O2,

Fe2SO4 và khuấy trộn đều. Sau bể phản ứng oxy hóa nước thải được đưa sang bể chảy

sang bể trung hòa để châm NaOH đưa pH về mức 7-7,5.

- Nước sau trung hòa được bơm lên thiết bị keo tụ & tuyển nổi Semultech.

Nước ra từ máng thu của thiết bị semultech chảy về bể lọc cát.

- Cuối cùng nước được lọc than hoạt tính và khử trùng bằng Javen.

 Các tồn tại chính hiện tại của nhà máy là:

Hệ điều khiển: Các hạng mục trong hệ điều khiển như sensor pH, DO, bộ điều

khiển, bơm định lượng đã xuống cấp hư hỏng dẫn đến việc vận hành không chính xác

theo yêu cầu thiết kế nên cần kiểm tra, sửa chữa và thay mới. Việc vận hành bằng tay

sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự chính xác của hệ thống.

Pha vôi:Hệ thống đầu vào dùng vôi có hàm lượng cặn lớn, thêm vào đó công

đoạn lắng hoạt động không hiệu quảdẫn đến cặn vôi đi theo dòng nước thải vào các

giai đoạn xử lý tiếp theovà làm giảm hiệu quả xử lý của các giai đoạn này.

Stripping:hệ thống phân phối nước và đệm đã bị hư hỏng và tắc nghẽn nên hiệu

suất xử lý Nitơ không đạt được theo thiết kế ban đầu dẫn đến nồng độ chất ô nhiễm đi

vào giai đoạn tiếp theo là quá cao so với yêu cầu vận hành.

Aerotank và SBR: do nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải từ các giai đoạn

xử lý trước không đạt cộng thêm lượng cặn vôi lớn dẫn đến hệ bể aerotank và SBR

hoạt động không hiệu quả.Vi sinh hiếu khí có dấu hiệu chết, hệ thống phân phối khí

không đều và không hiệu quả do đã bị bục.

Các hệ thống bơm nước thải: hiện đang hoạt động kém hiệu quả, đã được quấn

lại động cơ nhiều lần.

Trạm Nam Sơn được xây dựng và nâng cấp, sửa chữa qua nhiềugiai đoạn khác

nhau, vì vậy công nghệ xử lý chắp vá, thiếu đồng bộ.Ví dụ, như một phần được xử lý

bằng UASB, một phần xử lý bằng SBR,… vì vậy người vận hành gặp nhiều khó khăn

trong việc quản lý chất lượng nước đầu ra sau hệ thống xử lý. Trong bảng 4.8 thể hiện

27

kết quả xử lý với hai hệ khác nhau cho thấy chất lượng nước sau xử lý đều không đạt

và có sự chênh lệch giữa 2 hệ.

Bảng 3.2.Kết quả phân tích nước đầu ra của 2 hệ thống xử lý

Kết quả

QCVN

Tên chỉ

QCVN

TT

Đơn vị

Phương Pháp

40:2011/

25:2009/BTNMT/B1

tiêu

NT-

NT-

BTNMT/B

6.1

6.2

COD

mg/l

Hach method 8039

358

311

150

400

1

mg/l

TCVN 6001-1:2008

131

122

50

100

2

BOD5

Tổng N

mg/l

TCVN 6638:2000

443

551

40

60

3

+

mg/l

TCVN 6179-1:1996

297

383

10

25

4

NH4

Ghi chú:QCVN 25:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

của bãi chôn lấp chất thải rắn.

QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công

nghiệp.

NT-6.1: Nước ra hệ 1 ngày 03/04/2018.

NT-6.2: Nước ra hệ 2 ngày 03/04/2018.

Trên đây là sự khái quát lại những tồn tại chính hiện có của trạm, phần kế tiếp là

sự liệt kê chi tiết các phần, bộ phận của toàn hệ thống đang gặp những sự cố, hỏng hóc

kỹ thuật, cần phải có sự sửa chữa và cải tạo thích hợp.

3.1.2.1. Phần pha vôi nâng pH trước Stripping

- Hiện tại phần pha trộn vôi đang được dùng chung cho cả hai trạm với công

suất 1500 m3/ngày đêm.

Lưu trình công nghệ:

- Nước rỉ rác từ các hồ chứa được bơm vào bể trộn vôi tại đây nước thải được

khuấy trộn với vôi cục bằng cánh gắp của máy gắp vôi và được sục khí để trộn

đều để nâng pH lên mức 11,5-12.

28

- Nước thải sau đó tự chảy sang bể lắng cặn vôi và được bơm lên bể pha vôi

trạm 1 để tiếp tục lắng cặn vôi.

- Sau đó nước thải được chia làm hai đường tự chảy điều khiển lưu lượng bằng

van tay sang hai bể:

+ Bể điều chỉnh pH để cấp nước thải cho tháp stripping trạm 2

+ Bể đệm 1, ngăn lắng để cấp nước thải cho tháp stripping trạm 1.

Bảng 3.3. Bảng hiện trạng thiết bị phần CN pha vôi

Các hạng mục bể CN Thiết bị

Bể trộn vôi - 03 máy bơm để bơm nước thải từ hồ sinh học. Tuy nhiên,

KT: 22,1x6,5x3,38m Các bơm NT đều đã cuốn lại nhiều lần. Hoạt động bằng

Aptomat tại chỗ.

- Trong mẻ bơm trộn: nước thải và cặn vôi vẫn tràn sang

ngăn lắng chỉ đến cuối mẻ dừng bơm và sục khí cặn vôi mới

lắng lại trong bể này.

Bể lắng cặn vôi - Bơm nước thải sau lắng: 01 cáiN=5,5Kw, Q=120m3/h,

KT : 20x1,7x3,38m - Bơm bùn lắp chìm: 03 cáiN1=7,5Kw, N2=5,5Kw,

KT A03: 20x2x3,38m N3=3,7Kw. 01 cái không hoạt động.

- Hiệu quả lắng cặn vôi quá thấp, phần lớn cặn vôi vẫn trôi

về ngăn cuối để bơm sang bể tiếp theo nhất là khi ngăn cuối

lại dùng bơm chìm.

Sau GĐ2 được Bể pha vôi - Ống HDPE ∅ 300 (tự chảy) thông

cải tạo thành bể KT: 12x5x1,3 sang cụm bể SCR và bể điều chỉnh

lắng cặn vôi pH trạm 1

- Ống PVC ∅ 110 (tự chảy có van)

thông sang bể đệm 1 trạm 1

Nhận xét: Nước đầu vào từ đường ống bơm trên mặt bể, hai ngăn được ngăn bằng vách

ngăn chảy tràn trên mặt. Do đó dòng nước hầu như chảy tràn trên bề mặt hiệu suất lắng

quá nhỏ.

29

Bể điều chỉnh pH KT: - Được cải tạo làm bể lắng cặn vôi nhưng lại đặt bơm chìm

12,3x4,5x4,5m do đó không tác dụng. Hiện tại chỉ coi như 1 bể trung gian,

quá lãng phí diện tích bể và điện năng cho bơm trung

chuyển.

- Bơm NT chìm: 02 cái ( 1 cái hỏng)

N=5,5Kw, Q=50m3/h. Đường ống PVC∅110 đẩy về bể A05-

GĐ2

- Thiết bị đo mức nước: hỏng

- Hệ đường ống phân phối khí: hỏng

02 bơm NT lên bể đệm 1 trạm 1: đã tháo

Cụm bể 3(bể đệm 1), 4 - Được cải tạo thành bể lắng cặn vôi cuối trước stripping

(ngăn lắng). trạm 1

KT: 6,6x2,5x4,5m - Hệ đường ống phân phối nước và khí: đã hỏng.

- Các sensor đo mức và pH: hỏng và tháo đi.

3.1.2.2. Phần Stripping khử Amoni

A. Hệ 1:

Lưu trình công nghệ: Nước rỉ rác từ hố gom 1 được bơm lên tháp stripping 1

trạm 1 sau đó tự chảy về hố gom 2 từ đây tiếp tục được bơm lên tháp stripping 2 trạm 1

Bảng 3.4. Bảng hiện trạng và thiết bị phần CN stripping trạm 1

Các hạng mục bể Thiết bị

Hố gom 1 -Bơm NT: 01 cái;N=7,5Kw, Q=180m3/h, đã được cuốn lại

KT: 2,5x2x4,5m nhiều lần

-Sensor báo mức và sensor pH: hỏng và đã tháo

-Biến tần hỏng

Tháp Stripping 1 hệ 1 - Giàn phun không đều

KT: DxH=3,8x11,5m - Gồm 10 tầng đệm nhựa nhưng 5 tầng dưới đã cũ, có dấu

hiệu bị mục nứt.

- Quạt thổi khí: N=45Kw, Q=45000-60000 m3/h, đã cũ, làm

30

Các hạng mục bể Thiết bị

giảm hiệu suất thổi khí.

- Có hiện tượng nước bắn ngược lên trên miệng tháp.

Hố gom 2 - Bơm NT lắp cạn: 01 cáiN=5,5Kw, Q=120m3/h

KT: 2,5x2x4,5m - Sensor báo mức và sensor pH: hỏng và đã tháo

- Biến tần hỏng

Tháp Stripping 2 hệ 1 - Giàn phun không đều

KT: DxH=3,8x11,5m - Gồm 10 tầng đệm nhựa nhưng 9 tầng dưới đã được thay

thế bằng đĩa inox ( Tấm inox 2 ly hình bán nguyệt kt bằng

2/3 đường kính đục lỗ ∅10 cách đều xếp so le giữa các

tầng

- Quạt thổi khí: N=45Kw, P=0,05 bar, Q=45000-60000 m3/h

Cũng có hiện tượng nước bị bắn ngược lên trên miệng tháp

như tháp 1,

B.Hệ 2:

Lưu trình công nghệ: Nước rỉ rác từ hố bơm 1được bơm lên tháp stripping 1 hệ1

sau đó tự chảy về hố bơm 2 từ đây tiếp tục được bơm lên tháp stripping 2 hệ 2

Bảng 3.5. Bảng hiện trạng và thiết bị phần CN stripping hệ 2

Các hạng mục bể CN Thiết bị

Hố bơm 1 và hố bơm 2

KT: 5,8x3,5x3m - Bơm NT lắp chìm: 01 cái - N=7,5Kw, Q=180m3/h. Đã cũ, được sửa chữa nhiều lần

- Ống hút PVC D110, ống đẩy PVC D110

- Sensor báo mức và sensor pH: hỏng

02 Tháp Stripping KT:

DxH=5x12,8m - Tháp CT3 bọc composite cả trong lẫn ngoài công suất 50m3/h: tình trạng lớp composite ở ngoài đã bong tróc

- Giàn phun đang tắc được tháo ra

- Gồm 10 tầng đệm nhựa gần như đã bị cặn vôi bít kín. - Quạt thổi khí: N=45Kw, P=0,05 bar, Q=45000-60000 m3/h,

do đã cũ, nên hiệu suất hoạt động kém. Hay hỏng hóc.

- Không có giàn phân phối nước.

31

3.1.2.3. Phần xử lý sinh học và hóa lý

A. Hệ 1:

Lưu trình công nghệ:

- Nước thải từ tháp stripping 2 tự chảy (ống PVC ∅110 chạy nổi) về bể điều

chỉnh pH hay còn gọi là bể selector, tại đây nước thải được châm hóa chất H2SO4 để

đưa pH về mức 7,5-8 và sục khí khuấy trộn.

- Nước thải sau đó tự chảy sang bể SBR bằng đường ống D150 rồi chảy sang

ngăn lắng SBR bằng đường ống D300.

- Nước thải từ máng thu của ngăn lắng thứ cấp tự chảy sang bể xử lý oxy hóa

(fenton) tại đây nước thải được châm thêm các hóa chất H2SO4 để giảm pH xuống mức

2-3, H2O2, Fe2SO4 và khuấy trộn đều. Sau bể phản ứng oxy hóa nước thải được đưa

sang bể trung hòa để châm NaOH đưa pH về mức 7-7,5.

- Nước sau trung hòa được bơm lên tháp UASB (hiện tại cải tạo thành bể lắng

đứng. Sau đó tiếp tục tự chảy sang thiết bị keo tụ & tuyển nổi (Semultech). Nước ra từ

máng thu của thiết bị semultech chảy về bể lọc cát.

Bảng 3.6. Bảng hiện trạng và thiết bị phần CN sinh học và hóa lý hệ 1

Các hạng mục bể Thiết bị

Bể selector KT: 4,1x2x4m - Bơm định lượng axit OBL-Italia : 01 cáiN=0,3Kw,

Q=320 l/h, P=7 bar. Tuy nhiên, vị trí lắp đặt không hợp

lý, đặt khá xa điểm châm hóa chất(khoảng 50 m).

- Sensor pH: hỏng và đã tháo

Bể SBR 1&2 -Máy thổi khí : 04 cáiN=30Kw, Q=18m3/min, 01 cái

KT: Mặt bể: 23,3x10,9m không hoạt động

Đáy bể: 16,35x4,55m - Máy đo DO tự động: hỏng

-Van điện từ điều chỉnh lưu lượng khí: 12 cái, đa số hỏng Hnước=5,5m; chiều cao

dự trữ 1m còn 1 vài cái hoạt động

- Ống nước ra sang bể lắng thứ cấp Inox 304 D 150 ( đã

bị rò rỉ )

- Thành bể có những vết nứt và bong hết lớp sơn chống

32

Các hạng mục bể Thiết bị

thấm.

- Các túi phân phối khí không đều.

Bể xử lý oxy hóa (Fenton) - Được cải tạo từ bể chứa nước thải đầu vào tạm thời từ

KT: 4,1x1,5x4m năm 2008, nên không đáp ứng được yêu cầu về thể tích,

làm giảm hiệu suất oxy hóa. Với 01 bơm định lượng axit

dùng chung với bể selector và 02 máy bơm định

lượng(FeSO4, H2O2) với Qtổng=440l/h. Tuy nhiên, vị trí

đặt máy bơm lại quá xa(khoảng 40m) với điểm châm hóa

chất. Nên khó kiểm soát khối lượng.

- Máy khuấy: trọn bộ động cơ - giảm tốc; 0,75Kw. Tốc

độ 50-70 vòng/ phút: đang hỏng

- Sensor pH và sensor đo mức: hỏng và đã tháo

Tháp UASB - Hiện đã cải tạo thành bể lắng đứng

KT: DxH=3,8x6,72m - Mặc dù cải tạo thành bể lắng đứng nhưng không có ống

trung tâm cho dòng nước đi từ dưới lên và thu nước ở

trên mà đường ống thu nước ra lại nằm dưới gần đáy côn

thu bùn nên coi như không có hiệu quả của tháp lắng,

bùn vẫn sang giai đoạn sau.

Thiết bị keo tụ & tuyển nổi 1. Máy khuấy: 03 cái, trọn bộ động cơ - giảm tốc; 0,75Kw.

( Semultec) bao gồm: Tốc độ 50-70 vòng/ phút. 01 chiếc bị hỏng

+ 3 ngăn khuấy trộn 2. Bơm định lượng Polyme: 01cái

KT: 1,75x1,36x2m - N=1,4Kw, Q không xác định

+ 1 ngăn lắng 3. Bơm định lượng NaOH OBL-Italia:01cái

KT mặt: 4,6x4,5m; chiều - N=0,3Kw, Q=197 l/h, P=7 bar

cao lắng lamel: 2m Sensor đo pH: hỏng và đã tháo

Chiều cao thiết bị: 6,32m

33

B. Hệ 2:

Lưu trình công nghệ:

- Nước thải từ tháp stripping 2 tự chảy (ống PVC ∅110 chạy nổi) về bể

selector tại đây nước thải được châm hóa chất H2SO4 để đưa pH về mức 7,5-8 và sục

khí khuấy trộn.

- Nước thải sau đó tự chảy sang bể Aerotank bằng đường ống D300 rồi chảy

sang ngăn lắng thứ cấp bằng đường ống D300.

- Nước thải từ máng thu của ngăn lắng thứ cấp tự chảy sang bể xử lý oxy hóa

fenton tại đây nước thải được châm thêm các hóa chất H2SO4 để giảm pH xuống mức

2-3, H2O2, Fe2SO4 và khuấy trộn đều. Sau bể phản ứng oxy hóa nước thải được đưa

sang bể lưu phản ứng khuấy trộn bằng máy khuấy sau đó chảy sang bể trung hòa để

châm NaOH đưa pH về mức 7-7,5.

- Nước sau trung hòa được bơm lên thiết bị keo tụ & tuyển nổi (Semultech).

Nước ra từ máng thu của thiết bị semultech chảy về bể lọc cát.

Bảng 3.7. Bảng hiện trạng và thiết bị phần CN sinh học và hóa lý hệ 2

Các hạng mục bể Thiết bị Bể selector -Bơm định lượng axit đặc 98% OBL-Italia : 01

KT: 9,6x6x4m cáiN=0,3Kw, Q=100 l/h, P=6 bar

- Ống hút PVC ∅21, ống đẩy PVC ∅21

-Sensor pH: hỏng và đã tháo

-Đầu phân phối khí dạng Flex Air, loại bọt khí mịn lắp

vào ống dẫn khí uPVC nhập khẩu Hoa Kỳ (EDI- Mỹ)

- Việc châm hóa chất là không có kiểm soát, chỉ vài tiếng

mới được kiểm tra pH 1 lần

Bể Aerotank 1&2 - Máy thổi khí : 03 cái Shinmaywa –

KT 1 bể: NhậtN=33Kw,Q=21,9m3/min, P=60kPa. 01 cái không

22,4x15,2x5,5m hoạt động

-Hệ đường ống phân phối khí: dàn xương cá. Ống Inox

304 D300, xương ống Inox 304 ∅100

34

Các hạng mục bể Thiết bị

-Các túi phân phối khí không đều

-Bùn vi sinh quá ít

Bể lắng thứ cấp -Bể lắng ngang có chiều dài lắng không đủ.

KT: 13x6x4m -Hệ thống hút bùn về bể bùn và tuần hoàn bùn ( airlift )

về bể selector bằng khí: hoạt động bình thường bằng van

điện từ được điều khiển từ nđh

Bể xử lý oxy hóa 1. Bơm định lượng axit OBL-Italia : 01 cái

(Fenton) - N=0,3Kw, Q=320 l/h, P=7 bar

KT: 3,85x3,725x4m - Ống hút PVC ∅21, ống đẩy PVC ∅21

2. Bơm định lượng FeSO4 OBL-Italia:01cái

- N=0,3Kw, Q=320 l/h, P=7 bar

- Ống hút PVC ∅21, ống đẩy PVC ∅21

3. Bơm định lượng H2O2 OBL-Italia : 01cái

- N=0,3Kw, Q=120 l/h, P=6 bar

- Ống hút PVC ∅21, ống đẩy PVC ∅21

4. Máy khuấy: 01 cái, trọn bộ động cơ - giảm tốc; 1,5Kw.

Tốc độ 80-100 vòng/ phút

5. Sensor pH: hỏng và đã tháo

Bể lưu phản ứng - Máy khuấy: 02 cái, trọn bộ động cơ - giảm tốc; 1,5Kw.

KT: 6,1x7,7x4m Tốc độ 80-100 vòng/ phút

- Ống nước đầu vào PVC 𝐷𝑁200

Đường nước ra ống PVC 𝐷𝑁150

Bể trung hòa -Bơm NT lắp chìm: 01 cáiN=7,5Kw, Q=180m3/h

Bơm định lượng NaOH OBL-Italia:01cáiN=0,3Kw,

Q=260 l/h, P=7 bar.

- Ống hút PVC ∅21, ống đẩy PVC ∅21

-Sensor pH và sensor đo mức: hỏng và đã tháo

35

Các hạng mục bể Thiết bị

Thiết bị keo tụ & -Máy khuấy: 02 cái, trọn bộ động cơ - giảm tốc; 1,5Kw.

tuyển nổi ( Semultech Tốc độ 80-100 vòng/ phút. Đã qua sửa chữa, thay thế

) bao gồm: linh kiện nhiều lần

+ 2 ngăn khuấy trộn -Bơm định lượng Polyme OBL-Italia: 01cáiN=0,3Kw,

KT: Q=520 l/h, P=5 bar

3,25x1,74x1,47m - Ống hút PVC ∅21, ống đẩy PVC ∅21

+ 1 ngăn lắng - Sensor đo pH: hỏng và đã tháo

KT mặt: 7x6,5m; - Việc châm hóa chất là không có kiểm soát, theo kinh

chiều cao lắng lamel: nghiệm của công nhân vận hành

1,5m

Chiều cao thiết bị:

7,8m

3.1.2.4.Phần lọc và khử trùng

A. Hệ 1:

Lưu trình công nghệ: Nước ra từ máng thu của thiết bị semultech chảy về bể lọc

cát. Nước ra sau bể lọc cát chảy về bể trung gian , tại đây nước thải được bơm lên bể

lọc than hoạt tính cuối cùng chảy về bể khử trùng.

Bảng 3.8. Bảng hiện trạng và thiết bị phần CN lọc và khử trùng hệ 1

Các hạng mục bể Thiết bị

Bể lọc cát gồm 4 bể - Hiện tại chỉ chạy luôn phiên 1 ngăn chạy 3 ngăn nghỉ

song song Hiện tại do tại bể semultech hiệu suất lắng chưa cao nên

KT 1 ngăn: lượng bùn sang bể lọc cát còn quá nhiều, lại thêm chỉ vận

3,1x3,1x3,2m hành từng bể 1 trong 4 bể nên sau 1 ngày lượng bùn trên

mặt vâtl liệu lọc đóng thành cả 1 lớp dày

Bể chứa nước 2 - Bơm NT lắp chìm: 01 cáiN=1,5Kw, Q=40m3/h

KT: 4,1x1,5x4m Ống đẩy Inox 304 ∅100

Bể lọc than hoạt tính -Bơm rửa ngược: 01 cáiN=11Kw, Q=144m3/h, H=20m

36

Các hạng mục bể Thiết bị

KT: DxH=2,5x3m H2O

-Hệ đường ống công nghệ vẫn hoạt động tốt

- Vật liệu lọc không được thay thường xuyên theo định

kỳ

Hệ bể khử trùng - Bơm định lượng Javen OBL-Italia:01cáiN=0,2Kw,

KT: 4,1x1,5x4m Q=75 l/h, P=6 bar

Châm hóa chất Javen

B.Trạm 2:

Lưu trình công nghệ: Nước ra từ máng thu của thiết bị semultech chảy về bể lọc

cát . Nước ra sau bể lọc cát chảy về ngăn đầu của bể khử trùng, tại đây nước thải được

bơm lên bể lọc than hoạt tính cuối cùng chảy về ngăn thứ 2 của bể khử trùng .

Bảng 3.9. Bảng hiện trạng và thiết bị phần CN lọc và khử trùng hệ 2

Các hạng mục bể CN Thiết bị

Bể lọc cát gồm 3 bể - Bơm rửa ngược: 01 cáiN=11Kw, Q=144m3/h, H=20m

song song H2O

KT 1 ngăn: - Hệ giàn phun và ống rửa ngược vẫn hoạt động tốt

6,4x4,8x3,2m -Hệ thống rửa ngược bằng nước kết hợp sục khí

-Hiện tại do tại bể semultech hiệu suất lắng chưa cao nên

lượng bùn sang bể lọc cát còn quá nhiều, lại thêm chỉ vận

hành từng bể 1 trong 3 bể nên sau 1 ngày lượng bùn trên

mặt vật liệu lọc đóng thành cả 1 lớp dày

Bể lọc than hoạt tính - Bơm NT lắp cạn: 01 cáiN=5,5Kw, Q=120m3/h: đang hỏng

KT: DxH=2x4,8x3,2m - Hệ đường ống công nghệ vẫn hoạt động tốt

-Vật liệu lọc không được thay thường xuyên theo định kỳ

Hệ bể khử trùng - Bơm định lượng Javen:01cáiN=0,3Kw, Q=197 l/h, P=7

KT: 4,1x1,5x4m bar

- Châm hóa chất Javen

37

3.2. Phương án cải tạo hệ thống

Phương án đưa ra không tập trung vào việc nâng công suất của trạm mà cải tạo

nhằm nâng cao hiệu quả xử lý thông qua việc thống nhất công nghệ và cách vận hành

trong toàn bộ hệ thống. Vì thế nhóm nghiên cứu đưa ra hướng cải tạo theo nguyên tắc

tận dụng tối đa các hạng mục công trình xử lý hiện trạng và hạn chế xây dựng mới các

hạng mục công trình xử lý để phù hợp quy hoạch mặt bằng.Các hạng mục công trình

hiện trạng được đánh giá một cách kỹ lưỡng để phục vụ quá trình cải tạo cũng như thay

thế các thiết bị do quá trình vận hành lâu ngày đã xuống cấp và hỏng hóc hiện hoạt

động không hiệu quả.Thiết kế xây dựng, bố trí các công trình mới phải phù hợp quy

hoạch mặt bằng trạm xử lý, trong quá trình xây dựng không làm ảnh hưởng đến quá

trình hoạt động của các công trình còn lại.Sơ đồ hệ thống sau cải tạo được thể hiện cụ

thể dưới đây:

38

Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống sau cải tạo

39

Tóm lại, qua phương án cải tạo hệ thống được trình bày bằng sơ đồ ở trên thì

NRR sau khi được bơm từ hồ điều hòa trạm sẽ trải qua những bước xử lý chính sau:

Bước 1: Công tác bơm nước và pha vôi cấp nước đầu vào

- NRR từ hồ sinh học được bơm hút bằng máy bơm và đẩy qua song chắn rác ở

bể tách rác để loại bỏ rác có kích thước lớn .Sau đó, nước rác được dẫn vào hệ thống

sục vôi và lắng liên hợp. Tại đây, nước được bổ sung sữa vôi và được xục khí đều bằng

máy thổi khí.

- Sữa vôi được pha tại bể pha sữa vôi bằng vôi cục và nước rác sục khí , được

bơm sang bể sục vôi bằng bơm theo điều khiển pH.

- Tại ngăn sục khí 2 hỗn hợp nước + vôi tiếp tục được khuấy trộn hạn chế bằng

máy thổi khí để tăng cường khả năng hoà tan đồng thời lưu giữ cặn bùn bằng dòng

chảy zic – zắc tạo thuận lợi cho việc vệ sinh bể định kỳ các ngăn bể.

- Nước sau bể sục vôi được bơm lên bể lắng I (đá, cặn và vôi chưa tan hết) và

tràn sang bể trung gian.

- Nước rác đã được điều chỉnh pH (đạt pH trong khoảng 11,5-12.5) sau khi qua

bể trung gian sẽ được bơm chìm đặt trong lòng bể bơm lên các bể kế tiếp thu nước cho

công đoạn xử lý tại tháp Stripping.

- Lưu lượng nước thải được đo van đo lưu lượng tự động, để từ đó điều khiển lại

bơm nước thải để vận hành theo đúng lưu lượng yêu cầu và có đầu đo pH để kịp thời

hiệu chỉnh công nghệ.

- Công tác xử lý bùn cặn vôi:

+ Bùn cặn vôi tại bể pha sữa vôi được công nhân vận hành cào xúc về bể bùn

vôi.

+ Bùn lắng sau bể lắng I được bơm hút hoặc xả tay định kỳ về bể chứa bùn vôi.

Sau đó được bơm hút bằng máy hút bùn lên mang đi chôn lấp.

40

Bước 2: Loại bỏ (N- NH3) bằng hệ thống Stripping

- Nước thải sau khi đã được nâng pH (pH = 12), để lượng N – NH4 chuyển

thành N- NH3 nước thải sẽ được xử lý bằng tháp Stripping trước khi được cho qua bể

Aerotank.

- Nước thải trong bể sẽ được bơm tự động bơm lên tháp Stripping theo mức

nước đo được trong bể. Các thiết bị của tháp Stripping hoạt động hoặc dừng tự động

theo sự hoạt động hoặc dừng của bơm cấp nước từ bể thu nước.

- Nhà máy XLNR được lắp đặt 04 tháp Stripping (giữ nguyên theo 02 hệ ban

đầu) hoạt động theo nguyên tắc nối tiếp: Nước thải sau Tháp Stripping 1 của hệ 1 sẽ

được thu vào bể thu nước rồi được bơm tiếp lên Tháp Stripping 2 của hệ 1 (quá trình

tương tự như đối với Tháp Stripping của hệ thứ 2).

Bước 3: Xử lý sinh học

- Cụm bể sinh học Aerotank có mục đích là để xử lý COD, BOD đồng thời với

quá trình Nitrification –Denitrification.

- Hệ thống bể Aerotank gồm có 2 bể điều chỉnh pH, 2 bể đệm, 4 bể aeroten và 2

bể lắng thứ cấp.

- Bể điều chỉnh pH nhằm mục đích đảm bảo pH về mức 7-8 trước khi vào bể xử

lý sinh học Aerotank.

- Việc thiết kế bể đệm nhằm đảm bảo ổn định vi sinh vật sau xử lý loại N-NH3,

đồng thời bổ sung thêm các chất dinh dưỡng như Phospho và nguồn Carbon (rỉ đường).

Bùn sinh học sẽ được hồi lưu trực tiếp về bể này.Hệ thống sục khí sẽ cung cấp ôxy cho

quá trình ôxy hoá tại bể đệm.

- Quá trình hiếu khí tại bể đệm sẽ đảm bảo cho sự phát triển các vi sinh vật có

ích cho quá trình phản ứng tiếp theo. Nước thải và bùn sinh học đã được cấp khí sẽ tiếp

tục chảy sang bể Aerotank thuộc loại bể khử nitơ đơn.

Bước 4: Xử lý hoá lý (Bể semultech).

Nước thải sau khi qua xử lý sinh học sẽ đi qua các bể phản ứng và được bơm lên

thiết bị Selmultech. Tại đây, hoá chất sẽ được tự động bổ sung vào để kết tủa hết các

41

chất ô nhiễm không tan tạo thành bùn nhẹ. Sau đó tại ngăn lắng tấm nghiêng bùn được

lắng xuống đáy, nước trong chảy qua máng tràn.

Nước ra khỏi máng tràn về bể lọc cát. Bùn lắng được xả về bể chứa bùn, hoá

sinh học thành phần COD dễ phần huỷ sinh học.

Tại bước này, cặn lơ lửng SS và một phần COD/ BOD sẽ được loại bỏ

Bước 5: Xử lý cấp 3 (lắng, lọc và ozone)

Nước thải đã qua xử lý tại các bước trên được dẫn đến các công đoạn xử lý cuối

cùng, lần lượt theo thứ tự:

- Bể lọc cát: loại bỏ cặn lơ lửng (SS).

- Tháp lọc than hoạt tính: Hấp thụ các chất ô nhiễm.

- Hệ xử lý ozone: phân hủy các chất ô nhiễm cuối cùng còn lại trong nước thải.

- Khi đó xảy ra hai trường hợp:

+ Nước thải đã đạt tiêu chuẩn: Nước thải sẽ tự chảy tràn qua bể hoặc được bơm

đến Hồ ổn định chứa nước sau xử lý (tại hồ ổn định luôn được cấp khí bằng hệ thống

thổi khí) trước khi xả ra môi trường tiếp nhận theo quy định.

+ Nước thải chưa đạt tiêu chuẩn: Nước thải sẽ được dẫn bơm tuần hoàn trở lại

công đoạn tương ứng để xử lý Bậc 2.

Bước 6: Công tác xử lý bùn:

Bùn từ quá trình xử lý hoá lý, sinh học kỵ khí và sinh học hiếu khí/ thiếu khí

(SBR) được bơm về bể chứa bùn số 2. Bùn từ bể chứa bùn sẽ được xe bồn hút thu gom

và vận chuyển lên khu xử lý bùn tại khu liên hiệp XLCT Nam Sơn.

3.3. Tính toán các hạng mục công trình cải tạo

- Thiết kế các hạng mục cải tạo trên cơ sở đã phân tích hiện trạng và qui mô của

dựán đồng thời trên cơ sở điều chỉnh tận dụng các hạng mục và mặt bằng, không gian

có sẵn.

- Qua việc liệt kê chi tiết hiện trạng hoạt động của trạm ở trên cho thấy có tất cả

10 hạng mục công trình cần được cải tạo, nâng cấp và xây mới. Bao gồm:

+

+ Bể tạo vôi sữa

+ Bể trộn sục vôi loại NH4

42

+ Thiết bị keo tụ - lắng sơ cấp

+ Tháp Stripping

+ Bể điều chỉnh pH

+ Bể sinh học

+ Bể lắng sinh học

+ Bể trung gian

+ Hệ bể Fenton

+ Hệ xử lý O3

3.3.1. Bể tạo sữa vôi (hạng mục dùng chung cho cả hệ 1 và 2)

Được thiết kế phù hợp mặt bằng hiện có, hàm lượng sữa vôi 15% được sử dụng

2-3 ngày (phụ thuộc vào chất lượng vôi cục).

- Dung tích ngăn sữa vôi 15%:

+ Lượng vôi tôi: 12 tấn/mẻ (tương đương 12m3=Vv)

+ Lượng nước tôi: 68 tấn/mẻ (tương đương 68m3=Vn)

+ Dung tích ngăn pha sữa vôi: Vpha=Vv+Vn = 12+68=80m3

- Kích thước (hữu dụng ) ngăn pha: DxRxH = 8.2x5.5x1.7m, Vhd= Vpha=80m3

- Kích thước bao (02 ngăn liền nhau):DxRxH = 17.9x5,9x2,3 m, Vt= 243m3,

+ Lượng vôi pha: 12 tấn/lần.ngăn

+ Khí đảo trộn: Hệ máy khí và van, giàn ống phân phối khí đặt đáy bể. Máy khí

được dùng chung với hệ khí bể sục vôi-Stripping.

+ Bơm cấp sữa vôi sang bể trộn: Q= 3-5m3/h (mỗi ngăn 01 cái).

+(hạng mục dùng chung cho cả hệ 1 và 2)

3.3.2. Bể trộn sục vôi-Stripping loại NH4

Được tận dụng các bể có sẵn

Ngăn đảo trộn vôi, kiểm soát pH:

- Tận dụng ngăn có sẵn: Vthd= 40m3, Ttrộn= Vthd : Qtổng=40m3: 63m3/h= 0.6h

=38 phút.

Bể sục Stripping:

- Thể tích : Vtổng= 651m3, Vhd= 503m3

- Thời gian lưu: Tlưu = Vhd : Qtổng = 543m3 : 63m3/h = 8 h

43

- Khí đảo trộn: Hệ máy khí và hệ van, giàn ống phân phối khí đặt đáy bể.

+Máy khí lắp thêm 01 cái: thông số tương tự máy đang có N=11Kw,

Q=11m3/phút, H=50kPa.

+ Sục khí: Cường độ sục khí: 10.6 - 21.2m3khí/m3nước thải, tương ứng sử dụng

1 hoặc 2 máy khí..

3.3.3. Thiết bị keo tụ -lắng sơ cấp (hạng mục dùng chung cho cả hệ 1 và 2)

Được thiết kế theo nguyên lý lắng đứng có ống trung tâm được chia thành 02

thiết bị làm việc song song.

Thành phần nước thải đầu vào:

COD = 3350 mg/l

N-NH4 = 972mg/l

Hiệu suất xử lý COD=30%

Hiệu suất xử lý N-NH4 = =20%

Tính ngăn trộn và tạo bông

a) Chọn thời gian khuấy trộn τp = 15 phút

,m2 b) Tiết diện ngăn trộn: Fp =

Trong đó:

q: lưu lượng nước thải đi vào bể lắng I, m3/h.

τp: thời gian khuấy trộn, phút.

Hp: chiều cao làm việc của ngăn trộn phản ứng, m. Chọn Hp=1,3 m

= 6,009m2 Fp =

c) Để hợp khối với các ngăn khác, chiều rộng ngăn chọn B=1,5m theo tính toán

chiều dài ngăn là:

m

lấy tròn L = 4m,

Tiết diện ống TT

Tính với điều kiện vận tốc nước chảy trong ống vtt 30mm/s; lấy vtt = 30mm/s

44

m2

m

Lấy tròn dtt = 600 mm,

Kích thước bể

a) Tiết diện vùng lắng tính với điều kiện vận tốc nước dâng vL = 0,3mm/s

m2

b) Tiết diện bể:

m2.

Bể có mặt bằng hình vuông đủ để hợp khối với các bể khác, chiều rộng bể theo

tính toán

m

Để có thể hợp khối với các ngăn khác ta lấy B x B = 6m x 6m

c) Chiều cao bể

Trong đó:

H1: Chiều cao dự trữ, m. Lấy H1 = 0,4m

H2: Chiều cao từ mặt dưới nón phân phối nước của ống trung tâm đến mép trên

đáy côn bể, H2 = 0,3m.

H3: Chiều cao lắng, m và được tính với điều kiện thời gian lấy L = 2,5h

Suy ra:

m3

m

H4: Chiều cao từ miệng ống trung tâm đến nón phân phối nước

45

H5: Chiều cao đáy dốc của bể với góc  = 45o và rốn bể có kích thước 0,7x0,7m,

H4 = 3m

H6: Chiều cao chân đế so với đáy tháp H6:=1m

Vậy H = 0,4 + 0,3 + 2,25+0,3 + 3 + 1 = 7,25m

d) Đường ống dẫn nước ra

* Đường ống dẫn nước vào, ra khỏi bể tính theo điều kiện vận tốc nước chảy

trong ống sau lắng, vmin = 0,5m/s

Tiết diện ướt của ống dẫn:

m2

Đường kính ống:

m

Lấy tròn do = 0,15m = 150mm

e) Đường ống xả bùn ở đáy bể

Để thuận tiện cho quá trình vận hành, dùng biện pháp xả bùn qua bơm bùn hoạt

động định kỳ theo chế độ cài đặt sẵn và xả bùn tự chảy nhờ áp lực thủy tĩnh của cột

nước trong bể.

Đường kính ống xả bùn được lấy theo đường ống hút của bơm bùn, dxb = 80mm,

đường ống xả bùn bằng tay lấy theo đường ống nước ra =150mm.

Bảng 3.10. Thông số xử lý hạng mục sục vôi-Stripping-Lắng

Qt COD Nt NH4 Chỉ tiêu pH 1 (m3/ng) (mg/l) (mg/l) (mg/l)

Nước vào 1,500 7.8 3350 1139 972.1 2

(*) Nước ra 12.0 2,513 854 778 3

Hiệu suất % 25 25 20 4

46

3.3.4. Tháp Stripping

Hệ tháp của 2 hệ đã hư hỏng và xuống cấp theo thời gian sử dụng. Công việc cải

tạo sửa chữa chính trong hạng mục này nhằm khôi phục và đạt được hiệu quả xử lý

theo mức thiết kế ban đầu.

* Hệ 1:

- Vệ sinh hệ đĩa phân phối.

- Bổ sungđệm cho cả hai tháp: V = (5 tầng.3,82./4).2 tháp = 114 m3

* Hệ 2:

- Cải tạo gia cố lại cầu thang sàn thao tác.

- Vệ sinh hệ đĩa phân phối.

- Bổ sung đệm cho cả hai tháp: V = (5 tầng.52./4).2 tháp = 98 m3

Bảng 3.11. Thông số xử lý hạng mục tháp Stripping

COD Nt NH4 Qhệ-1 pH Chỉ tiêu 1 (m3/ng) (mg/l) (mg/l) (mg/l)

500 12.0 2,513 854 778 Nước vào 2

11.0 2,261 156 (*) Nước ra 232 3

10 73 80 (**)Hiệu suất % 4

3.3.5. Bể điều chỉnh pH

Điều chỉnh pH hệ 1

Bảng 3.12. Thông số xử lý hạng mục chỉnh pH

Qhệ-1 Chỉ tiêu pH 1 (m3/ng)

Nước vào 500 12.0 2

(*) Nước ra 7.5-8 3

(**)Hiệu suất % 30% 4

- Được xây mới phù hợp mặt bằng có được và nguyên lý khuấy trộn thủy lực.

- Thời gian trộn lấy : 6 phút

47

+ Khi đó Vtr= Qhệ-1 : 60 x 6 = 21 : 60 x 6 = 2.1 m3 được phân chia 2 ngăn trộn

bởi 1 vách ngăn.

- Kích thước hữu dụng: DxRxH= 2.1x1.0x1.05 m

- Kích thước bao: DxRxH=2.6 x 1.0 x 1.5 m

- Đường ống nước vào và ra được lấy như hiện trạng: ống PVC-D110

Điều chỉnh pH hệ 2

- Được xây mới phù hợp mặt bằng có được và nguyên lý khuấy trộn thủy lực.

- Thời gian trộn lấy : 3.6 phút,

+ Khi đó Vtr= Qhệ-2: 60 x 3.6 = 43 : 60 x 3.66 = 2.3 m3 được phân chia 2 ngăn

trộn bởi 1 vách ngăn.

- Kích thước hữu dụng: DxRxH= 2.5 x 1.0 x 1.05 m

- Kích thước bao: DxRxH= 3.1 x 1.4 x 1.5 m

- Đường ống nước vào và ra được lấy như hiện trạng: ống PVC-D200

3.3.6. Bể sinh học (aerotank) hệ 1 và 2

- Hiện trạng bể sinh học hệ 1:

+ Phần xử lý sinh học hiện tại có 01 bể Aeroten gồm 2 ngăn làm việc nối tiếp

dòng vào 500m3/ngày. Tổng thể tích hữu dụng 1.760m3, mỗi ngăn 880m3

+ Xử lý công nghệ hiếu khí bùn hoạt tính.

-Hiện trạng bể sinh học hệ 2:

Gồm 02 bể, làm việc song song dòng vào mỗi bể 500m3/ngày. Thể tích hữu

dụng mỗi bể 1.700m3 và được chia thành 05 ngăn nối tiếp.

+ Xử lý công nghệ hiếu khí bùn hoạt tính.

Bảng 3.13. Thông số xử lý hạng mục Aeroten

Q COD Nt NH4 Chỉ tiêu pH 1 (m3/ng) (mg/l) (mg/l) (mg/l)

1500 7.5-8 2,261 232 156 2 Nước vào

(*) Nước ra 7.5-8 339 39 8 3

(**)Hiệu suất % 85 83 95 4

48

Thông số các chất cần xử lý trong ngày:

1- Lượng COD cần xử lý:

CODvxly= Q x (CODvào – CODra) = 500 x (2,261 – 339) = 961 kg/ngày

2- Lượng Nitơ:

a)Nitơ vào: Nv= Q x Nvào = 500 x 232 = 116 Nkg/ngày

b) Lượng Nitơ trong bùn dư (6%): Nb = 25.9 Nkg/ngày

+ Bùn sinh ra trong ngày (45% CODvxly): CODvxly x 0.06 = 432.6 kg

+ Nitơ loại bởi bùn dư: Nb = 432.6 x 0.06 = 25.9 Nkg/ngày

c) Lượng Nitơ theo dòng ra: Nr = 19.7 kgN/ngà

Nr = Q x Nra = 500 x 39 = 19.7 Nkg/ngày

d) Lượng Nitơ cần xử lý: Nxly = b – (c+d) = 70 Nkg/ngày

Tính toán sơ bộ quá trình theo thực trạng bể:

1- Loại COD.

+ Tải trọng xử lý theo thể tích lấy: 0.6 kg.COD/m3.ngày

+ Thể tích bể cần thiết: Vbể = CODvxly : 0.6 = 1.600 m3

2- Quá trình Nitorat hóa:

+ Lượng N cần chuyển hóa:Nv =116 Nkg/ngày

+ Hàm lượng SS thông thường: 3.000 mg/l

+ Tỉ lệ Nitorat hóa: 0,025 kg.N/kg.SS/ngày

+ Thể tích bể cần thiết: 1.570 m3.

3- Quá trình Denitorat:

+ Lượng Nitơ cần Denitorat:Nxly = 70 Nkg/ngày

+ Hàm lượng SS thiết kế: 3.000 mg/l

+ Tỉ lệ Denitorat: 0,03 kg.N/kg.SS/ngày

+ Thể tích bể cần thiết: 782 m3.

Nhận xét:

+ Hiện tại công đoạn xử lý sinh học theo công nghệ bùn hoạt tính: thể tích hữu

dụng mỗi bể 1.700 m3.

49

+ Với thể tích bể và qui trình hiện tạikhó và không thể thực hiện quá trình loại

Nitơ (Denitrat).

+ Trên cơ sở thực tế với thể tích bể hiện có cần bổ sung hệ giá thể sinh học để

nâng hiệu quả xử lý, điều chỉnh sử dụng các ngăn tạo đủ công đoạn xử lý loại bỏ Nitơ,

COD đạt yêu cầu mong muốn và công việc cải tạo cũng như vận hành đơn giản.

Tính toán điều chỉnh quá trình có sử dụng giá thể sinh học:

Qui cách và thông số giá thể sinh học: sản xuất tại Việt Nam theo công nghệ

Trung Quốc.

Bảng 3.14.Qui cách và thông số giá thể sinh học

Qui cách và thông số giá thể sinh học, loại PE-04

+

TT Thông số Tải lượng xử lý (g/m3.ngày) Sử dụng (% thể tích bể)

1 400 – 1.200 NH4

15 - 55 2 BOD 2.000 – 1.0000

3 COD 2.000 – 15.000

Kích thước: DxH=15x10 mm . Bề mặt riêng: ≥ 800-1000 m2/m3. Tỉ trọng: 60kg/m3

1- Thể tích bể cần thiết cho quá trình Denitorat: VD

+ Lượng Nitơ cần Denitorat: Nxlý = 70 Nkg/ngày

+ Hàm lượng SS thiết kế: 3.000 mg/l

+ Tỉ lệ Denitorat: 0,03 kg.N/kg.SS/ngày

+ Thể tích bể cần thiết: VD =782 m3.

+ COD tiêu thụ cho quá trình Denitorat:

CODN = 70Nkg/ngày x 2.5 kgCOD/kgN= 175 kgCOD/ngày

2- Thể tích bể cần thiết cho quá trình Nitorat hóa (có đệm): VNtr.

- Thể tích đệm sử dụng lấy 15% thể tích 1 ngăn hệ-1: Vđ

Vđ = 880 m3 x 15% = 132 m3

+ Tỉ lệ Nitorat hóa của đệm lấy: 0,6 kgN/m3

+ N chuyển hóa bởi đệm: Nđ = 132m3 x 0,6 kgN/m3 = 79,2 kgN/ngày.

+ N còn lại cần cần chuyển hóa bởi thể tích bể không đệm Nbê:

Nbể = Nv – Nđ= 116 – 79,2 = 36,85 kgN/ngày.

50

- Thể tích bể thông thườngVbể

+ N còn lại cần cần chuyển hóa bởi thể tích bể không đệm Nbê:

Nbể = Nv – Nđ= 116 – 79,2 = 36,85 kgN/ngày.

+ Hàm lượng SS thiết kế: 3.000 mg/l

+ Tỉ lệ Nitorat hóa: 0,025 kg.N/kg.SS/ngày

+ Thể tích bể cần thiết: Vbể= 491 m3.

Tổng thể tích cần: VNtr = Vbể + Vđ = 491 + 132 = 623 m3

3- Thể tích bể cần thiết cho quá trình loại COD(có đệm): VCOD

- Lượng COD cần loại trong ngày CODloại:

+ Lượng COD vào xử lý: CODvxly = 961 CODkg/ngày

+ COD tiêu thụ cho quá trình Denitorat:CODN = 175 kgCOD/ngày

+ COD còn phải loại CODloai là: CODvxly- CODN= 961-175 = 631kgCOD/ngày

- Lượng COD được loại bởi đệm CODđ:

+ Tải trọng xử lý theo thể tích đệm lấy: 2,5 kg.COD/m3.ngày

+ Lượng COD loại bởi đệm:

CODđ = 132 m3 x 2,5kg.COD/m3.ngày = 330kg.COD/ngày

- Lượng COD còn lại được loại bởi bởi bể thông thường CODbể:

CODbể = CODloại – CODđ = 631- 330 = 301kgCOD/ngày

- Thể tích bể thông thường cần thiết

+ Tải trọng xử lý theo thể tích lấy: 0.6 kg.COD/m3.ngày

+ Thể tích bể: Vbể = 502 m3

Tổng thể tích cần: VCOD= Vbể + Vđ = 502 + 132 = 634 m3

4- Tổng thể tích bể cho quá trình sinh học

Từ 2 và 3 cho thấy có bể loại COD và Nitorat hóa có thể tích 634m3 đảm bảo

cho hai quá trình này và chung một bể.

Khi đó tổng thể tích bể cần thiết là: VCOD + VD = 634 + 728 = 1.362

Với mỗi bể của hệ-1 và hệ-2 có thể tích là 1700 m3 thuận tiện cho cải tạo.Các bể

đã có ngăn vì vậy các ngăn sẽ được phân phù hợp cho quá trình xử lý.

51

3.3.7.Bể lắng sinh học hệ 1và hệ 2

Cơ cấu phân phối và thu nước đã bị hỏng, làm lại theo đúng thiết kế cũ.

+ Tấm phân phối nước đầu vào

+ Tấm chặn chất nổi đầu ra

+ Tấm phân phối nước đầu ra.

3.3.8. Bể trung gian hệ 1 và hệ 2

Bể trung gian hệ 1

- Kích thước hữu dụng: DxRxH= 4.1 x 1.5 x 3 m , Vhd = 18.4 m3

- Thời gian lưu nước: T=Vhd: Qhệ-1= 18.4 : 21 = 0.9 giờ

Bể trung gian hệ-2 (Tận dụng một phần bể cũ)

- Kích thước hữu dụng: DxRxH= 3.75 x 1.2 x 3.2 m , Vhd = 14.6 m3

- Thời gian lưu nước: T=Vhd; Qhệ-2= 14.6 : 43 = 0.34 giờ

3.3.9. Hệ bể Fenton

Bể trộn hóa chất –xây mới

+ Được thiết kế 03 ngăn: Ngăn 1 đầu khuấy trộn cơ khí, ngăn 2 và 3 khuấy trộn

thủy lực

+ Thời gian trộn tổng: 12.5 phút,

+ Khi đó Vtr= Qhệ-1: 60 x 12.5 = 21 : 60 x 12.5 = 4.4 m3

+ Được thiết kế 03 ngăn nối tiếp: Ngăn 1 đầu khuấy trộn cơ khí, ngăn 2 và 3

khuấy trộn thủy lực

+ Kích thước hữu dụng ngăn 1 và 2: DxRxH= 1 x 1.0 x 1.5 m

+ Kích thước hữu dụng ngăn 3: DxRxH= 1.5 x 1.0 x 1.5 m

+ Kích thước bao: DxRxH= 4.3 x 2.4 x 2 m

+ Máy khuấy: vận tốc v=100v/ph

+ Đường ống nối các ngăn được lấy như hiện trạng đang có: ống PVC-D110

Bể lưu phản ứng hiện có:

+ Được tận dụng từ bể UASB cũ.

+ Vhd = 43 m3, kích thước: D=3.8m, Hhd = 3.8

+ Thời gian lưu: T= Vhd : Qhệ-1 = 43 : 21 = 2.1 h

52

3.3.10. Hệ xử lý Ozone

Thông số tính toán:Q = 1500 m3/ngày đêm = 62.5 m3/h.

CODvào = 180 mg/l; CODra = 150 mg/l.

Tải lượng COD cần xử lý = 62.5.(180-150) = 1875 g/h

Tỷ lệ ozone:COD = (1.2-1.5):1; Chọn tỷ lệ: 1.3:1

Lượng ozone cần thiết = 1875.1.3 = 2437.5 g/h

- Cải tạo bể khử trùng trạm thành bể phản ứng ozone với thời gian phản ứng

khoảng 1h (V  60 m3) và xây mới bệ đỡ thiết bị hệ điều chế ozone BxL = 3x8,4 m.

- Lắp đặt: 5 hệ điều chế ozone công suất mỗi hệ 500 g/h và 2 bơm nước thải lắp

chìm bơm nước thải từ bể khử trùng hệ 1 sang bể phản ứng ozone.

- Trong trường hợp hệ thống vận hành hiệu quả trong toàn bộ các công đoạn xử

lý thì nồng độ COD đầu vào của giai đoạn xử lý ozone sẽ thấp hơn nồng độ tạm tính

(180 mg/l). Chính vì vậy, khi hệ thống vận hành ổn định sẽ không cần chạy đồng thời 5

hệ điều chế ozone mà sẽ thiết lập chế độ hoạt động luân phiên theo nồng độ COD đầu

vào thực tế của giai đoạn xử lý ozone.

3.4. Phương án vận hành, bảo dưỡng trạm sau khi sửa chữa, cải tạo

Sau khi trải qua quá trình nâng cấp, sửa chữa, cải tạo để trạm xử lý có thể hoạt

động ổn định, đạt hiệu quả theo đúng tính toán thiết kế, kéo dài tuổi thọ của trang thiết

bị, máy móc; thì việc có những phương án vận hành, bảo dưỡng là vô cùng cần thiết và

phải được thực thi một cách nghiêm túc, trách nhiệm.

Dưới đây, tác giả xin đề xuất một số phương án cho trạm xử lý trong giai đoạn

hoạt động ổn định sau cải tạo.

- Công tác theo dõi hệ thống tự động hoá.

 Định kỳ kiểm tra chương trình tự động hoá và hệ thống máy tính, diệt virus.

 Khắc phục các sự cố về phần mềm và toàn bộ hệ thống điều khiển tự động.

 Thường xuyên kiểm tra độ chính xác của các thiết bị tự động trong hệ thống

xử lý như đầu đo pH, DO…: 1tuần/lần.

- Công tác trực điện và sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị.

 Kiểm tra hệ thống điện, khắc phục các sự cố về điện.

53

 Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị điện theo quy trình hướng dẫn của

nhà sản xuất và quy định của Công ty.

 Chạy máy phát điện duy trì hoạt động của trạm, hệ thống chiếu sáng khi có

sự cố mất điện lưới.

 Hàng ca sản xuất đều có cán bộ kỹ thuật trực điện và sửa chữa kịp thời và

khắc phục ngay các hư hỏng hoặc sự cố xảy ra đảm bảo hoạt động sản xuất liên tục.

 Thời gian sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị điện được kết hợp kiểm tra bảo

dưỡng trong thời gian trạm dừng hoạt động để xả nước tại Hồ lưu chứa nước rác sau xử

lý (Hồ H4), dự kiến 1 tháng/ lần.

- Công tác phân tích các mẫu kiểm tra kết quả xử lý.

 Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ việc lập Báo cáo quan trắc định kì (3

tháng/lần) với các chỉ tiêu phân tích đã được phê duyệt trong Đề án Bảo vệ môi trường

chi tiết của trạm, nhằm kiểm soát chất lượng nước thải một cách chính xác, có kế

hoạch cụ thể.

 Căn cứ vào kết quả phân tích sau từng quá trình xử lý, trong trường hợp các

chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn thì phải điều chỉnh lại ngay quy trình để đảm bảo chất

lượng nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn quy định.

- Công tác vệ sinh công nghiệp.

 Quét dọn vệ sinh khu vực sản xuất khi kết thúc ca làm việc

 Duy trì lai chùi các thiết bị và khu vực nhà điều hành (thực hiện hàng ngày)

 Chăm sóc cây xanh, tưới nước, cắt tỉa trong khu vực trạm.

 Nạo vét bùn bể xục vôi.

 Vệ sinh nạo vét bùn bể điều hoà và bể lắng.

- Công tác cung ứng vật tư.

 Đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại vật tự, hoá chất cho hoạt động của trạm .

 Duy trì nhà kho gọn gàng đảm bảo công tác an toàn hoá chất, an toàn cháy

nổ.

 Ghi chép đầy đủ, rõ ràng các loại vật tư, hoá chất khi nhập và xuất kho.

54

- Công tác bảo vệ trang thiết bị và tài sản.

 Trực tại cổng trạm, kiểm tra thẻ công tác của ngưòi ra vào trạm.

 Không cho người lạ mặt vào trạm khi chưa có sự đồng ý của cấp trên.

 Bảo vệ các thiết bị và tài sản của trạm.

 Ghi nhật ký công tác bảo vệ từng ca trực.

- Công tác xả nước ra môi trường tiếp nhận.

 Kiểm tra chất lượng nước đạt tiêu chuẩn QCVN 25:2009/BTNMT (cột B1)

và QCVN 24:2009/BTNMT (cột B)về việc quy định tiêu chuẩn nước thải bãi chôn lấp

và công nghiệp sau xử lý.

 Sau khi xả nước kiểm tra toàn bộ hệ thống cửa phải xả nước và vệ sinh

chỉnh trang lại hồ H4.

- Công tác nghiệm thu xả lý nước rác sau xử lý.

Lập sổ nhật ký theo dõi hoạt động của trạm. Các nội dụng người lao động cần

ghi chép bao gồm:

 Hằng ngày:

- Hoạt động của các máy móc, thiết bị.

- Lượng hóa chất tiêu thụ, lượng nước sạch tiêu thụ.

 Hằng năm:

- Công việc bảo dưỡng thiết bị: tình trạng của thiết bị trước khi bảo dưỡng, các

hoạt động bảo dưỡng và tình trạng của thiết bị sau bảo dưỡng.

- Công việc phân tích chất lượng nước sau xử lý của Trạm: Kết quả phân tích,

kết luận về hiệu quả hoạt động của Trạm.

 Ký biên bản xác nhận khối lượng nước rác xử lý hàng ngày ờ với cán bộ

giám sát đại diện Công ty và Ban QLDA Hạ tầng Đô thị theo chỉ số trên đồng hồ đo

nước thải đã qua xử lý.

55

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Nhà máy sau khi được nâng cấp, cải tạo lại sẽ đạt công suất theo thiết kế là

1500m3/ngđ, với chất lượng nước đầu ra nằm trong giới hạn cho phép của QCVN

40:2011/BTNMT (cột B).

Việc bổ sung và nâng cấp một số công đoạn xử lý sẽ giúp đơn giản hóa việc vận

hành hệ thống, tiết kiệm kinh phí và thời gian cho công tác vận hành và bảo dưỡng và

đảm bảo các công đoạn xử lý vận hành ổn định đạt tiêu chuẩn thiết kế.

KIẾN NGHỊ

Hiện tại, lượng nước rác tồn đọng chưa được xử lý là rất lớn và ngày càng tăng

do rác thải liên tục được đổ vào; trong khi đó, cả ba trạm xử lý nước rác tại Khu liên

hợp xử lý CTR Nam Sơn đều vận hành kém hiệu quả. Vì vậy, nhu cầu nâng cấp và cải

tạo hệ thống khu xử lý nước rác là vô cùng cần thiết. Đề nghị các cơ quan, tổ chức có

liên quan cùng phối hợp thống nhất các phương án, công việc cụ thể để dự án sớm

được thi công và đưa vào hoạt động ổn định.

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A- Tài liệu tiếng Việt

1. Báo cáo quan trắc môi trường định kì (2017) của Khu liên hợp xử lý chất thải

Nam Sơn.

2. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án hợp nhất 9 ô khu liên hiệp xử

lý chất thải Nam Sơn.

3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường(1998) Về xây dựng khu liên hợp xử lý

chất thải Nam Sơn, Nam Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội.

4. Đề án Bảo vệ môi trường chi tiết nhà máy xử lý nước rác Nam Sơn(công ty

URENCO).

5. Kế hoạch quản lý, vận hành bãi Nam Sơn quý IV năm 2017 và năm 2018 tại

khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội, URENCO.

6. Kế hoạch quản lý, vận hành bãi Nam Sơn giai đoạn 2018 – 2020 tại khu liên

hợp xử lý chất thải Nam Sơn, Hà Nội, URENCO

7. Kế hoạch thực hiện các hạng mục không thường xuyên năm 2018 của Khu liên

hợp xử lý chất thải thải Nam Sơn, URENCO

8. Nguyễn Thị Phương (2015), Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại bãi rác

Nam Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Nông nghiệp Việt

Nam.

9. Nguyễn Hồng Khánh, Lê Văn Cát, Tạ Đăng Toàn, Phạm Tuấn Linh (2009), Môi

trường bãi chôn lấp chất thải và Kỹ thuật xử lý nước rác, Nhà xuất bản Khoa

học Kỹ thuật, Hà Nội.

10. Nguyễn Thị Ngọc Bích, Đặng Xuân Hiển,(2013), Nghiên cứu so sánh khả năng

xử lý nước rỉ rác bằng phương pháp oxy hóa bằng 03 và Oxy hóa tiên tiến, Tạp

chí Quản lý rừng và Môi trường, Số 4-2013, tr. 15-20.

11. Ngô Trà Mai (2016), Nghiên cứu đề xuất phương án xử lý nước rỉ rác tại bãi

chôn lấp rác Đình Lập, Lạng Sơn, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 32, Số 1,

Tr. 28-35.

57

12. Nguyễn Văn Phước, Võ Chí Cường (2007)” Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử

lý COD khó phân hủy sinh học trong nước rác bằng phản ứng fenton”, Tạp chí

phát triển Khoa học và Công nghệ.

13. Nguyễn Văn Phước(2010), Quản lý và xử lý chất thải rắn, NXB Khoa học và kỹ

thuật, Hà Nội.

14. Tô Thị Hải Yến, Trịnh Văn Tuyên(2010), Thúc đẩy nhanh quá trình phân hủy vi

sinh rác và nước rỉ rác bằng thay đổi chế độ vận hành và môi trường hóa học

trong bãi chôn lấp, Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc (Lần thứ III), Hà Nội,

tr. 245-251.

15. Văn Hữu Tập (2015), Nghiên cứu xử lý nước rỉ rác bãi chôn lấp bằng phương

pháp Ozon hóa, Luận văn Tiến sỹ, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn

lân khoa học và công nghệ Việt Nam.

16. Vũ Đức Toàn, (2012), Đánh giá ảnh hưởng của Bãi chôn lấp rác Xuân Sơn, Hà

Nội đến môi trường nước và Đề xuất giải pháp, Tạp chí khoa học thủy lợi và

môi trường, Số 39(12/2012), tr. 28 - 33.

1. Abu Amr S.S., Aziz H.A., Bashir M.J.K. (2013), “Pretreatment of stabilized leachate

using ozone/persulfate oxidation process”, Chemical Engineering Journal, Vol. 221,

pp. 492-499.

2. A. Abbas, G. Jingsong, L. Z. Ping, P. Y. Ya, and W. S. AlRekabi, “Review on landfill

leachate treatments,” Journal of Applied Sciences Research, vol. 5, no. 5, pp. 534–545,

2009.

3. Azim M.D., Rahman M.M., Khan R.H., Kamal A.T.M.M. (2011), “Characteristics of

leachate generated at landfill sites and probable risks of surface and groundwater

pollution in the surrounding areas: a case study of matuail landfill site, Dhaka”, Journal

of Bangladesh Academy of Sciences, Vol.35, No. 2, pp. 153-160.

4. Chu, L.M., Cheung, K.C., & Wong, M.H. (1994) Variations in the chemical properties

of landfill leachate. Environmental Management, 18,105–117

B – Tài liệu tiếng nước ngoài

58

5. D. Kumar and B. J. Alappat, “Evaluating leachate contamination potential of landfill

sites using leachate pollutionindex,” Clean Techn Environ Policy (2005) 7 pp 190–

197.

6. Dinesh Kumar and Babu J. Alappat, “Errors Involved in the Estimation of Leachate

Pollution Index,” PracticePeriodical of Hazardous, Toxic, and Radioactive Waste

Management. 2005.9 pp 103-111.

7. Cataldo F., Angelini G. (2013), “New developments in the radiolysis and

ozonolysis of landfill leachate”, European Chemical Bulletin, Vol. 2, No. 9, pp.

592-597.

8. Derco J., Gotvajn A.Z., Zagorc-Končan J., Almásiová B., Kassai A. (2010),

“Pretreatment of landfill leachate by chemical oxidation processes”. Chemical

Papers, Vol. 64, No. 2, pp. 237-245.

9. Hagman M., Heander E., Jansen J.L.C. (2008), “Advanced oxidation of

refractory organics in leachate–potential methods and evaluation of

biodegradability of the remaining substrate”, Environmental Technology, Vol.

29, pp. 941-946.

10. Iaconi C.D., Ramadori R., Lopez A. (2006), “Combined biological and chemical

degradation for treating a mature municipal landfill leachate”, Biochemical

EngineeringJournal,Vol.31,pp.118-124.

59