BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ---------
NGÔ MINH DŨNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH
ĐÈN COMPACT CHUYÊN DỤNG ĐIỀU KHIỂN
RA HOA TRÁI VỤ CHO CÂY THANH LONG
(Hylocereus undatus (Haw) Britt. and Rose)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
TP. HỒ CHÍ MINH - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ---------
NGÔ MINH DŨNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH
ĐÈN COMPACT CHUYÊN DỤNG ĐIỀU KHIỂN
RA HOA TRÁI VỤ CHO CÂY THANH LONG
(Hylocereus undatus (Haw) Britt. and Rose)
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng
Mã số: 9620110
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học
1. GS.TS Nguyễn Quang Thạch
2. PGS.TS Nguyễn Minh Châu
TP. HỒ CHÍ MINH - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Quang Thạch và PGS.TS Nguyễn Minh Châu. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được bảo vệ ở bất kỳ
học vị nào. Một phần kết quả trong luận án đã được công bố trên các tạp chí khoa
học với sự đồng ý của các đồng tác giả.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
Ngô Minh Dũng
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy,
cô giáo, các tập thể, cá nhân cùng bạn bè đồng nghiệp.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến NGND. GS.
TS Nguyễn Quang Thạch - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học
Nguyễn Tất Thành; PGS. TS Nguyễn Minh Châu - Viện Nghiên cứu Cây ăn quả
miền Nam đã tận tình hướng dẫn, định hướng, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài cũng như hoàn chỉnh luận án. Đặc biệt cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới GS. TS Nguyễn Quang Thạch - Người đã tận tình, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, thực
hiện luận án. Cảm ơn Thầy - người đã luôn cho tôi những tri thức bổ ích và những
định hướng quý báu cho những nghiên cứu khoa học của tôi. Cũng rất cảm ơn Thầy
với tư cách chủ nhiệm đề tài nhánh “Nghiên cứu và xây dựng quy trình sử dụng hệ
thống chiếu sáng chuyên dụng trong điều khiển ra hoa cây thanh long tại Bình
Thuận, Tây Ninh và Tiền Giang” đã hỗ trợ kinh phí cho tôi thực hiện nghiên cứu
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến KS. Nguyễn Đoàn Thăng - Tổng Giám đốc
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông là chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu
thiết kế, chế tạo hệ thống chiếu sáng chuyên dụng và xây dựng quy trình sử dụng hệ
thống chiếu sáng chuyên dụng trong công nghiệp nhân giống và điều khiển ra hoa
một số loại cây trồng với quy mô công nghiệp” thuộc Chương trình Đổi mới Công
nghệ Quốc gia đến 2020 đã hỗ trợ tạo điều kiện để tôi thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học là tác giả các công trình công bố
đã trích dẫn trong luận án vì đã cung cấp nguồn tư liệu quý báu, những kiến thức liên
quan trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
miền Nam, cơ sở Đào tạo Sau đại học, Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao Tiến bộ
iii
Kỹ thuật Nông nghiệp đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
công trình nghiên cứu này; Lãnh đạo Viện Sinh học Nông nghiệp Tất Thành; Lãnh
đạo Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đã cộng tác, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến bố, mẹ, vợ, con và anh em
trong gia đình, đã động viên, chia sẻ những khó khăn cũng như hỗ trợ về vật chất và
tinh thần, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có đủ điều kiện học tập và hoàn thành
luận án.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 10 năm 2020
Tác giả
Ngô Minh Dũng
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iv
DANH MỤC DIỄN GIẢI CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ xi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. xii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. xvi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................................. 3
2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................................. 3
2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 3
3.1 Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 3
3.2 Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4
4.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 4
4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 5
5. Những đóng góp mới của luận án ............................................................................. 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 7
1.1 Giới thiệu chung về cây thanh long ........................................................................ 7
1.1.1 Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật của cây thanh long .......................... 7
1.1.1.1 Nguồn gốc, phân loại ........................................................................................ 7
1.1.1.2 Đặc điểm thực vật ............................................................................................. 7
1.1.1.3 Yêu cầu sinh thái ............................................................................................... 9
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế ................................................................ 10
1.1.2.1 Giá trị dinh dưỡng .......................................................................................... 10
v
1.1.2.2 Giá trị kinh tế .................................................................................................. 11
1.1.3 Tình hình sản xuất, tiêu thụ thanh long trên thế giới và ở Việt Nam ................. 11
1.1.3.1 Sản xuất, tiêu thụ thanh long trên thế giới ...................................................... 11
1.1.3.2 Sản xuất, tiêu thụ thanh long tại Việt Nam .................................................... 12
1.2 Vai trò của ánh sáng, các thông số quan trọng của ánh sáng đối với cây trồng ... 15
1.2.1 Sự phân phối quang phổ của ánh sáng mặt trời ................................................. 16
1.2.2 Ánh sáng tia cực tím (bước sóng 10nm - 400nm)............................................. 18
1.2.3 Ánh sáng xanh dương (bước sóng 430nm - 450nm) ......................................... 19
1.2.4 Ánh sáng xanh lá cây (bước sóng 500nm – 550nm) .......................................... 19
1.2.5 Ánh sáng đỏ (bước sóng 640nm – 680nm) ........................................................ 20
1.2.6 Ánh sáng đỏ xa (bước sóng 730nm) .................................................................. 20
1.2.7 Đơn vị đo ánh sáng ............................................................................................. 21
1.2.8 Một số thông tin về đèn huỳnh quang compact (CFL) ...................................... 22
1.3 Hiện tượng khoa học theo quang chu kỳ ở cây trồng ........................................... 23
1.3.1 Hiện tượng quang chu kỳ ở cây trồng ................................................................ 23
1.3.2 Hiện tượng quang gián đoạn .............................................................................. 25
1.3.3 Phytochrome và bản chất quang gián đoạn ........................................................ 25
1.3.3.1 Học thuyết phytochrome ................................................................................. 25
1.3.3.2 Quan điểm đồng hồ sinh học và cơ chế phân tử trong việc giải thích cơ
chế quang chu kỳ ......................................................................................................... 27
1.4 Các nghiên cứu điều khiển ra hoa trên một số đôi tượng cây trồng theo quang
gián đoạn ..................................................................................................................... 31
1.5 Các nghiên cứu về cứu điều khiển ra hoa trên cây thanh long ............................. 36
1.5.1 Sự ra hoa của cây thanh long bị ảnh hưởng của quang chu kỳ .......................... 36
1.5.2 Các nghiên cứu điều khiển ra hoa trái vụ theo biện pháp quang gián đoạn
trên cây thanh long ...................................................................................................... 37
1.5.2.1 Trên thế giới .................................................................................................... 37
1.5.2.2 Tại Việt Nam ................................................................................................... 39
vi
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 47
2.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .......................................................................... 47
2.1.1 Đối tượng ........................................................................................................... 47
2.1.2 Vật liệu phục vụ nghiên cứu .............................................................................. 50
2.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 50
2.2.1 Nội dung 1: Đánh giá hiện trạng sử dụng đèn chiếu sáng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ........................................................................................... 50
2.2.1.1 Điều tra hiện trạng sử dụng đèn chiếu sáng để điều khiển ra hoa trái vụ
cho cây thanh long ...................................................................................................... 51
2.2.1.2 Khảo sát phổ phát xạ của các loại đèn chiếu sáng đã được điều tra trong
điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long .............................................................. 51
2.2.2 Nội dung 2: Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều
khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ...................................................................... 51
2.2.2.1 Thanh lọc bóng CFL cải tiến thông qua khảo sát phổ và đo mật độ dòng
photon vùng đỏ và đỏ xa ............................................................................................. 51
2.2.2.2 Xác định đèn tối ưu qua thí nghiệm đồng ruộng ............................................. 51
2.2.3 Nội dung 3: Xây dựng quy trình sử dụng đèn CFL chuyên dụng điều khiển
ra hoa trái vụ cho cây thanh long ................................................................................ 52
2.2.3.1 Xác định ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng đèn CFL chuyên dụng
đến khả năng ra hoa trái vụ của cây thanh long ruột trắng ......................................... 52
2.2.3.2 Xác định ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng đèn CFL chuyên dụng
đến khả năng ra hoa trái vụ của cây thanh long ruột đỏ.............................................. 52
2.2.3.3 Xác định ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu chiếu sáng của đèn CFL
chuyên dụng đến khả năng ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng ................... 52
2.2.3.4 Xác định ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu chiếu sáng của đèn CFL
chuyên dụng đến khả năng ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ ........................ 52
2.2.3.5 Xây dựng mô hình trình diễn theo các thông số tối ưu mà đề tài đã xác
định .............................................................................................................................. 52
vii
2.2.4 Nội dung 4: Nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh sáng trong
việc điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng xứ lý quang gián đoạn ......... 53
2.2.5 Hiệu quả kinh tế ................................................................................................. 53
2.3 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 53
2.3.1 Phương pháp điều tra, khảo sát .......................................................................... 53
2.3.1.1 Điều tra hiện trạng sử dụng đèn chiếu sáng để điều khiển ra hoa trái vụ
cho cây thanh long. ..................................................................................................... 53
2.3.1.2 Khảo sát phổ phát xạ và đo các chỉ tiêu về mật độ dòng photon của các
loại đèn chiếu sáng ...................................................................................................... 54
2.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm chung ................................................................ 54
2.3.3 Phương pháp bố trí và thực hiện ở các thí nghiệm cụ thể .................................. 57
2.3.3.1 Các thí nghiệm thuộc nội dung 2 .................................................................... 57
2.3.3.2 Các thí nghiệm thuộc nội dung 3 .................................................................... 59
2.3.3.3 Các thí nghiệm thuộc nội dung 4 .................................................................... 61
2.3.3.4 Hiệu quả kinh tế so sánh giữa đèn chuyên dụng CFL-20W NN R và đèn
sợi đốt 60W. ................................................................................................................ 62
2.3.4 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................................... 63
2.3.5 Phương pháp xử lý thống kê .............................................................................. 64
2.4 Điều kiện khí hậu thời tiết trong thời gian nghiên cứu ......................................... 64
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 66
3.1. Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đèn chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ
cho cây thanh long ...................................................................................................... 66
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đèn chiếu sáng để điều khiển ra hoa trái vụ cho cây
thanh long (năm 2013) ................................................................................................ 66
3.1.2 Phổ phát xạ của các loại đèn chiếu sáng đã được điều tra trong điều khiển
ra hoa trái vụ cho cây thanh long ................................................................................ 75
3.2. Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ........................................................................................... 78
viii
3.2.1 Lựa chọn các đèn huỳnh quang compact (CFL) dùng điều khiển ra hoa
thông qua xác định mật độ dòng photon vùng đỏ và đỏ xa ........................................ 78
3.2.2 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận ................................................. 82
3.2.2.1 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra
hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (vụ 1 từ tháng 9/2013
đến 11/2013) ................................................................................................................ 83
3.2.2.2 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra
hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (vụ 2 từ tháng 1/2014
đến 3/2014) .................................................................................................................. 87
3.2.2.3 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra
hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (vụ 3 từ tháng 10/2014
đến 12/2014) ................................................................................................................ 90
3.2.3 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ ............................................................................... 94
3.2.3.1 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra
hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ tại tỉnh Tiền Giang (vụ 1 từ tháng 9/2013
đến 11/2013) ................................................................................................................ 94
3.2.3.2 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra
hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ tại tỉnh Tây Ninh (vụ 2 từ tháng 1/2014
đến 3/2014) .................................................................................................................. 96
3.2.3.3 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra
hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ tại tỉnh Tiền Giang (vụ 3 từ tháng 10/2014
đến 12/2014) ................................................................................................................ 99
3.2.3.4 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra
hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ tại tỉnh Tây Ninh (vụ 3 từ tháng 10/2014
đến 12/2014) .............................................................................................................. 102
3.3 Xây dựng quy trình sử dụng đèn CFL chuyên dụng điều khiển ra hoa trái vụ
cho cây thanh long .................................................................................................... 109
ix
3.3.1 Xác định ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng đèn CFL chuyên dụng đến
khả năng ra hoa trái vụ của cây thanh long ............................................................... 110
3.3.1.1 Xác định ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng đèn CFL chuyên dụng
đến khả năng ra hoa trái vụ của cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận .............. 111
3.3.1.2 Xác định ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng đèn CFL chuyên dụng
đến khả năng ra hoa trái vụ của cây thanh long ruột đỏ............................................ 113
3.3.2 Xác định ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu chiếu sáng của đèn CFL chuyên
dụng đến khả năng ra hoa trái vụ cho cây thanh long ............................................... 117
3.3.2.1 Xác định ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu chiếu sáng của đèn CFL
chuyên dụng đến khả năng ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình
Thuận ......................................................................................................................... 118
3.3.2.2 Xác định ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu chiếu sáng của đèn CFL
chuyên dụng đến khả năng ra hoa trái vụ cho cây thanh long đỏ ............................. 119
3.3.3 Xây dựng mô hình trình diễn theo các thông số tối ưu mà đề tài đã xác định . 124
3.4 Nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh sáng trong việc điều khiển
ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng xứ lý quang gián đoạn................................. 128
3.4.1 Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn phát ánh sáng nhìn thấy và
đèn hồng ngoại (chỉ phát nhiệt, không phát ánh sáng nhìn thấy) trong việc điều
khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng xứ lý quang gián đoạn ....................... 128
3.4.2 Ảnh hưởng phối hợp của chiếu sáng bằng các loại đèn phát ánh sáng nhìn
thấy và đèn hồng ngoại (chỉ phát nhiệt, không phát ánh sáng nhìn thấy) trong
việc điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng xứ lý quang gián đoạn ....... 129
3.5 Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng của đèn chuyên dụng CFL 20W NN R ....... 133
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 139
1. Kết luận ................................................................................................................. 139
2. Đề nghị .................................................................................................................. 141
TÀI LIỆU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................. 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 144
x
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 161
xi
DANH MỤC DIỄN GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
CFL Compact fluorescent lamp - Đèn compact huỳnh quang
CV% Hệ số biến thiên
Đối chứng ĐC
FL Fluorescent lamp - Đèn huỳnh quang
INC Incandescent lamp - Đèn sợi đốt
IL Infrared lamp-Đèn hồng ngoại
LED Light-emitting dioes - Đèn đơn sắc
Sai khác biệt ý nghĩa nhất ở mức 5% LSD0,05
Nano metter nm
Nghiệm thức NT
Phytochrome P
Bức xạ hoạt động quang hợp PAR
Mật độ dòng photon PFD
Phytochrome FR (Far-red) PFR
PPFD Mật độ dòng photon hữu hiệu cho quang hợp
Phytochrome R (Red) PR
Ánh sáng đỏ ở bước sóng 660nm R660
Ánh sáng đỏ xa ở bước sóng 730nm FR730
Relative photon flux – Mật độ photon
Wavelength – Bước sóng
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần sinh hóa của quả thanh long ................................................... 10
Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng thanh long tại một số vùng chuyên canh (tính đến
năm 2018) [6] .................................................................................................. 13
Bảng 2.1. Các loại đèn sử dụng trong nghiên cứu của đề tài ..................................... 49
Bảng 2.2. Điều kiện thời tiết khí hậu trong thời gian thực hiện các thí nghiệm ........ 64
Bảng 3.1. Độ dài ngày theo các tháng tại một số vĩ độ (°N) khác nhau .................... 67
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đèn chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho thanh
long ruột trắng tại tỉnh Bình Thuận (kết quả điều tra tính đến tháng
1/2014) ............................................................................................................ 68
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng đèn chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho thanh
long ruột đỏ tại tỉnh Tiền Giang và Tây Ninh (kết quả điều tra tính đến
tháng 1/2014) .................................................................................................. 70
Bảng 3.4. Kết quả xác định mật độ dòng photon hữu hiệu cho quang hợp (PPFD)
và mật độ dòng photon (PFD) vùng đỏ và đỏ xa của các đèn đang sử dụng
chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ................................ 77
Bảng 3.5. Mật độ dòng photon hữu hiệu cho quang hợp (PPFD và mật độ dòng
photon (PFD) vùng đỏ và đỏ xa của các đèn sử dụng chiếu sáng điều
khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long .......................................................... 81
Bảng 3.6. Tình hình sinh trưởng trụ thanh long trước và sau khi chiếu sáng bằng
các loại đèn khác nhau tại Bình Thuận (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến
11/2013) .......................................................................................................... 84
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng suất
và các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Bình Thuận (vụ 1 từ
tháng 9/2013 đến 11/2013) ............................................................................. 85
xiii
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số chỉ
tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Bình Thuận (vụ 2 từ
tháng 1/2014 đến 3/2014) ............................................................................... 88
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng suất
và các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Bình Thuận (vụ 2 từ
tháng 1/2014 đến 3/2014) ............................................................................... 88
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số
chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Bình Thuận (vụ 3 từ
tháng 10/2014 đến 12/2014) ........................................................................... 91
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Bình Thuận (vụ 3 từ
tháng 10/2014 đến 12/2014) ........................................................................... 91
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số
chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Tiền Giang (vụ 1 từ
tháng 9/2013 đến 11/2013) ............................................................................. 95
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số
chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Tây Ninh (vụ 2 từ
tháng 1/2014 đến 3/2014) ............................................................................... 97
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Tây Ninh (vụ 2 từ
tháng 1/2014 đến 3/2014) ............................................................................... 99
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số
chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Tiền Giang (vụ 3 từ
tháng 10/2014 đến 12/2014) ......................................................................... 100
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Tiền Giang (vụ 3 từ
tháng 10/2014 đến 12/2014) ......................................................................... 102
xiv
Bảng 3.17 Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số
chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Tây Ninh (vụ 3 từ
tháng 10/2014 đến 12/2014) ......................................................................... 104
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Tây Ninh (vụ 3 từ
tháng 10/2014 đến 12/2014) ......................................................................... 104
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của chiếu sáng ngắt quãng đến số nụ và số hoa thanh
long tại Bình Thuận (từ tháng 10/2015 đến 12/2015) ................................... 111
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của chiếu sáng ngắt quãng đến số nụ và số hoa thanh
long tại Tiền Giang (từ tháng 10/2015 đến 12/2015) ................................... 114
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của chiếu sáng ngắt quãng đến số nụ và số hoa thanh
long tại Tiền Giang (từ tháng 10/2015 đến 12/2015) ................................... 116
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của thời điểm chiếu sáng đến số nụ và số hoa thanh long
tại Bình Thuận (từ tháng 10/2015 đến 12/2015) ........................................... 119
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thời điểm chiếu sáng đến số nụ và số hoa thanh long
tại Tiền Giang (từ tháng 10/2015 đến 12/2015) ............................................ 121
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của thời điểm chiếu sáng đến số nụ và số hoa thanh long
tại Tây Ninh (từ tháng 10/2015 đến 12/2015)............................................... 122
Bảng 3.25. So sánh ảnh hưởng của chiếu sáng bằng hai loại đèn khác nhau đến
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất thanh long ruột trắng tại Bình
Thuận (từ tháng 11/2016 đến tháng 1/2017) ................................................. 125
Bảng 3.26. So sánh ảnh hưởng của chiếu sáng bằng hai loại đèn khác nhau đến
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất thanh long ruột đỏ tại Tây
Ninh (từ tháng 11/2016 đến tháng 1/2017) ................................................... 127
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của các đèn có phổ phát xạ khác nhau đến sự ra nụ của
cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (từ tháng 10/2018 đến tháng
12/2018) ........................................................................................................ 129
xv
Bảng 3.28. Nhiệt độ tại các vị trí khác nhau của các loại đèn chiếu sáng cho
thanh long tại Bình Thuận (từ tháng 11/2018 đến tháng 1/2019) ................. 130
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của các đèn có phổ phát xạ và phát nhiệt độ khác nhau
đến sự ra nụ của cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (từ tháng
11/2018 đến tháng 1/2019) ........................................................................... 131
Bảng 3.30. So sánh chênh lệch đầu tư giữa đèn sợi đốt 60W và đèn chuyên dụng
CFL-20W NN R khi chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho thanh long
ruột trắng (từ tháng 11/2016 đến tháng 1/2017) ........................................... 134
Bảng 3.31. So sánh chênh lệch đầu tư giữa đèn sợi đốt 60W và đèn chuyên dụng
CFL-20W NN R khi chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho thanh long
ruột đỏ (từ tháng 11/2016 đến tháng 1/2017) ............................................... 135
Bảng 3.32. So sánh chênh lệch đầu tư giữa đèn sợi đốt 60W và đèn chuyên dụng
CFL-20W NN R khi chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho thanh long
ruột đỏ (1 hecta) ............................................................................................ 136
xvi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các phổ bước sóng ánh sáng nhìn thấy [27], [81], [123] ............................ 16
Hình 1.2. Quang phổ ánh sáng mặt trời và một số đèn chiếu sáng thông dụng
[81] ................................................................................................................... 17
Hình 1.3. Quang phổ hấp thụ ánh sáng của các thụ quan thực vật [81]...................... 18
Hình 1.4. Sơ đồ biến đổi thuận nghịch khi hấp thụ ánh sáng đỏ và đỏ xa .................. 21
Hình 1.5. Quang chu kỳ và sự ra hoa của cây ............................................................. 24
Hình 1.6. Công thức cấu tạo của hai dạng phytochrome và sự chuyển hóa thuận
nghịch ............................................................................................................... 26
Hình 1.7. Các mô hình cảm ứng của phản ứng quang chu kỳ ........................................ 28
Hình 1.8. Mô hình hoạt hóa sự ra hoa ở điều kiện ngày dài của cây Arabidopsis ...... 30
Hình 1.9. Mô hình hoạt hóa sự ra hoa ở điều kiện ngày ngắn của cây Arabidopsis ... 31
Hình 2.1. Các giống thanh long sử dụng nghiên cứu trong đề tài .............................. 48
Hình 2.2. Các timer, đóng và mở điện theo từng nghiệm thức thí nghiệm................. 50
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ............................................................................. 56
Hình 2.4. Bố trí các nghiệm thức chiếu sáng cho cây thanh long trên đồng ruộng .... 57
Hình 3.1. Phổ hấp phụ của 2 dạng phytochorome ...................................................... 75
Hình 3.2. Phổ phát xạ và đèn sợi đốt 60W (hình trên) và 40W (hình dưới) sử
dụng chiếu sáng điều khiển thanh long ra hoa trái vụ năm 2013-2014 ........... 76
Hình 3.3. Phổ phát xạ và đèn huỳnh quang compact 20W (CFL) thông thường sử
dụng chiếu sáng điều khiển thanh long ra hoa trái vụ năm 2013-2014 ........... 76
Hình 3.4. Phổ phát xạ của 9 loại đèn CFL đề nghị chế tạo theo đề xuất của đề tài .... 80
Hình 3.5. Phổ phát xạ của các loại đèn CFL được chọn để xác định đèn chuyên
dụng dùng chiếu sáng điều khiển cho cây thanh long ra hoa trái vụ ............... 82
Hình 3.6. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác
nhau tại Bình Thuận (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến 11/2013) ............................... 86
Hình 3.7. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác
nhau tại Bình Thuận (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến 3/2014) ................................. 89
xvii
Hình 3.8. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác
nhau tại Bình Thuận (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến 12/2014) ............................. 90
Hình 3.9. Số cành ra nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau tại
Bình Thuận qua 3 vụ điều khiển cho cây thanh long ruột trắng ra hoa trái
vụ từ 2013-2014 ............................................................................................... 92
Hình 3.10. Tổng số nụ/trụ của các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau
tại Bình Thuận qua 3 vụ điều khiển cho cây thanh long ruột trắng ra hoa
trái vụ từ 2013-2014 ......................................................................................... 93
Hình 3.11. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác
nhau tại Tiền Giang (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến 11/2013) ................................ 96
Hình 3.12. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác
nhau tại Tây Ninh (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến 3/2014) ..................................... 98
Hình 3.13. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác
nhau tại Tiền Giang (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến 12/2014) ............................ 101
Hình 3.14. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác
nhau tại Tây Ninh (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến 12/2014) ............................... 103
Hình 3.15. Số cành ra nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau
qua 3 vụ điều khiển cho cây thanh long ruột đỏ ra hoa trái vụ từ 2013-
2014 ................................................................................................................ 106
Hình 3.16. Tổng số nụ/trụ của các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau
qua 3 vụ điều khiển cho cây thanh long ruột đỏ ra hoa trái vụ từ 2013-
2014 ................................................................................................................ 107
Hình 3.17. Đèn chuyên dụng CFL-20W NN R có phổ phát xạ thích hợp cho điều
khiển thanh long ra hoa trái vụ bằng chiếu sáng bổ sung .............................. 109
Hình 3.18. Số nụ/trụ ở các nghiệm thức ngắt quãng khác nhau tại Bình Thuận (từ
tháng 10/2015 đến 12/2015) .......................................................................... 112
Hình 3.19. Số nụ/trụ ở các nghiệm thức ngắt quãng khác nhau tại Tiền Giang (từ
tháng 10/2015 đến 12/2015) .......................................................................... 115
xviii
Hình 3.20. Số nụ/trụ ở các nghiệm thức ngắt quãng khác nhau tại Tây Ninh (từ
tháng 10/2015 đến 12/2015) .......................................................................... 117
Hình 3.21. Số nụ/trụ ở các nghiệm thức thời điểm chiếu sáng khác nhau tại Bình
Thuận (từ tháng 10/2015 đến 12/2015) .......................................................... 120
Hình 3.22. Số nụ/trụ ở các nghiệm thức thời điểm chiếu sáng khác nhau tại Tây
Ninh (từ tháng 10/2015 đến 12/2015) ............................................................ 123
Hình 3.23. Số nụ và cành ra nụ/trụ sau khi chiếu sáng điều khiên ra hoa trái vụ
cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (từ tháng 11/2016 đến tháng
1/2017) ........................................................................................................... 124
Hình 3.24. Số nụ và cành ra nụ/trụ sau khi chiếu sáng điều khiên ra hoa trái vụ
cho cây thanh long ruột đỏ tại Tây Ninh (từ tháng 11/2016 đến tháng
1/2017) ........................................................................................................... 127
Hình 3.25. Cơ cấu chi phí sản xuất thanh long trái vụ tại Bình Thuận ..................... 133
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng giá trị gia tăng và phát triển bền vững” của Thủ tướng chính phủ [45],
nền nông nghiệp truyền thống của Việt Nam đã dần chuyển sang nền nông nghiệp
sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Đặc biệt trong lĩnh vực trồng trọt có sự thay đổi mang
tính then chốt giữa sản xuất, xuất khẩu lúa gạo và rau quả. Mặt hàng có giá trị cao
như rau, quả đã có bước nhảy vọt trong đóng góp về giá trị xuất khẩu, từ 0,62 tỷ
USD năm 2011 lên 3,51 tỷ USD năm 2017 tăng hơn 560% [8], [47]. Trong các loại
quả tham gia xuất khẩu của Việt Nam, thanh long đang là loại trái cây chủ lực. Theo
số liệu của Cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu 12 loại quả của Việt Nam trong
năm 2017 là 2,6 tỷ USD, trong đó thanh long chiếm đến 1,15 tỷ USD (tương đương
44,23%) [47].
Thanh long là cây ra hoa trong điều kiện ngày dài. Trong thời gian từ tháng 3
đến tháng 9 ở Việt Nam, thời gian chiếu sáng trong ngày dài hơn thời gian đêm, cây
ra hoa thuận lợi, vụ này được gọi là chính vụ. Từ tháng 9 cho đến tháng 3 năm sau,
thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn hơn thời gian đêm, cây không ra hoa được.
Muốn cây có hoa phải điều khiển hay kích thích ra hoa, vụ này gọi là mùa trái vụ.
Một số nghiên cứu điều khiển thanh long ra hoa trái vụ đã được tiến hành ở
Đài Loan [121], [132], [129], Việt Nam [86] và Thái Lan [114], đều cho rằng: có
thể kích thích ra hoa trái vụ bằng chiếu sáng bổ sung vào ban đêm hoặc xử lý hóa
chất điều hòa sinh trưởng. Xử lý bằng cách chiếu sáng cho kết quả tốt hơn so với xử
lý bằng hóa chất điều hòa sinh trưởng [130], [91], [114]. Đài Loan cũng đã đưa ra
quy trình xử lý ánh sáng cho thanh long bằng cách chiếu sáng 4 giờ với bóng đèn
sợi đốt 75W đến 100W từ 22:00 tối đến 2:00 sáng hôm sau là tối ưu nhất [129],
[130], [131]. Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học tại Việt Nam đã được
tổng kết trong tiêu chuẩn ngành của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy trình kỹ thuật
2
trồng, chăm sóc, thu hoạch thanh long phục vụ xuất khẩu [3]. Trong đó quy trình
điều khiển ra hoa trái vụ là: sử dụng loại bóng đèn sợi đốt 75W đến 100W, thời gian
chiếu đèn từ 6 đến 10 giờ/đêm, sau 15 đến 20 đêm thì thanh long có thể ra hoa. Quy
trình này đã được vận dụng rất phổ biến ở các vùng trồng thanh long.
Với mỗi hecta cần trung bình 1.000 đến 1.200 bóng đèn để điều khiển ra hoa
trái vụ, như vậy cần khoảng 25,2 triệu bóng đèn cho khoảng 40.000 ha thanh long
đang cho thu hoạch (ước tính tổng lượng điện cần là khoảng 650.000 MWh một
năm tương đương một nhà máy điện nhỏ) [38]. Có thể nói để sản xuất thanh long
trái vụ đòi hỏi một lượng điện để điều khiển ra hoa trái vụ rất lớn. Nhiều tỉnh có
diện tích trồng thanh long lớn như Bình Thuận, Long An, Tiền Giang gặp rất nhiều
khó khăn trong việc cung cấp điện cho sản xuất thanh long trái vụ.
Một thách thức rất lớn khác là theo Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg, Thủ
tướng Chính phủ đã ký ban hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong đó có nêu rõ, từ ngày 1/1/2013, cấm nhập khẩu, sản xuất và lưu thông loại đèn
tròn (đèn sợi đốt) có công suất lớn hơn 60W [44]. Đây có thể xem như vấn đề thời
sự hết sức cấp bách cho các nhà nghiên cứu sử dụng ánh sáng trong điều khiển ra
hoa trái vụ, bắt buộc phải sản xuất ra loại đèn khác có công suất thấp để thay thế
đèn sợi đốt công suất cao.
Trong bối cảnh ấy, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu xác định đèn compact
chuyên dụng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long (Hylocereus undatus
(Haw.) Britt. and Rose.)” nhằm đề xuất chế tạo, sử dụng bóng đèn huỳnh quang
compact (CFL) chuyên dụng công suất thấp dùng cho điều khiển ra hoa trái vụ cho
cây thanh long và đồng thời xây dựng được quy trình sử dụng đèn có hiệu quả, tiết
kiệm năng lượng là hết sức có ý nghĩa, đáp ứng được nhu cầu bức xúc của thực tiễn
sản xuất thanh long tại các tỉnh phía Nam.
3
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu xác định được đèn huỳnh quang compact (CFL) có phổ ánh sáng
chuyên dụng, có công suất thấp 20W, thay thế đèn sợi đốt 60W để điều khiển thanh
long ra hoa trái vụ, góp phần giảm điện năng tiêu thụ, tăng hiệu quả sản xuất trong
canh tác cây thanh long.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Xác định được đèn CFL có phổ ánh sáng chuyên dụng, công suất thấp 20W
dùng điều khiển ra hoa trái vụ hiệu quả cao cho cây thanh long;
Xây dựng được quy trình sử dụng đèn CFL chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ruột trắng và ruột đỏ;
Làm rõ được vai trò của ánh sáng và nhiệt độ trong quá trình điều khiển ra
hoa trái vụ cho cây thanh long;
Đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc áp dụng đèn CFL chuyên dụng và
quy trình mới nghiên cứu được.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
a) Nghiên cứu khẳng định ánh sáng có phổ phát xạ ở vùng hấp phụ của
phytochrome (660nm và 730nm ứng với vùng đỏ và đỏ xa) có vai trò quyết định sự
ra hoa cho cây thanh long trong điều kiện trái vụ. Sự khẳng định này, đã làm cơ sở
cho việc chế tạo và sử dụng đèn chuyên dụng dùng trong điều khiển ra hoa trái vụ
cho cây thanh long.
b) Nghiên cứu đã khẳng định ánh sáng có vai trò quyết định trong việc điều
khiển cây thanh long ra hoa trái vụ. Nhiệt độ có ảnh hưởng tích cực, nâng cao hiệu
4
quả quá trình điều khiển ra hoa trái vụ bằng chiếu sáng nhưng không thể thay thế
ánh sáng.
c) Kết quả nghiên cứu của đề tài là minh chứng rõ rệt cho học thuyết
phytochrome trong sự ra hoa của thực vật theo quang chu kỳ. Các kết quả này là
những dữ liệu quý có thể sử dụng phục vụ giảng dạy, nghiên cứu trong các lĩnh vực
sinh lý thực vật, nghề làm vườn, nông nghiệp công nghệ cao.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
a) Kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần định hướng việc chế tạo đèn
chuyên dụng có phổ phát xạ đặc hiệu ở vùng đỏ (red) và đỏ xa (far red) dùng điều
khiển cho cây thanh long ra hoa trái vụ, cụ thể là đèn huỳnh quang compact chuyên
dụng CFL-20W NN R. Kết quả đã được Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông vận dụng đưa vào sản xuất hàng triệu bóng đèn huỳnh quang compact
chuyên dụng phục vụ sản xuất thanh long trái vụ.
b) Đã xây dựng thành công quy trình sử dụng đèn chuyên dụng. Quy trình sử
dụng bóng đèn chuyên dụng CFL-20W NN R của đề tài đã được Bộ Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn công nhận là tiến bộ kỹ thuật “Đèn huỳnh quang compact
chuyên dụng và quy trình lắp đặt, sử dụng trong điều khiển ra hoa cho cây thanh
long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and Rose)” và đã áp dụng rộng rãi ngoài sản
xuất. Sử dụng đèn CFL chuyên dụng đã tiết kiệm được 66% điện năng so với đèn
sợi đốt 60W đang sử dụng phổ biến, trong khi không thay đổi năng suất thanh long.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các giống thanh long đang trồng phổ biến tại các tỉnh Bình Thuận, Tiền
Giang và Tây Ninh, là giống thanh long ruột trắng (Hylocereus undatus), giống này
chiếm khoảng 95% diện tích. Giống thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus),
chiếm 4% đến 5% diện tích trồng hiện nay.
5
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong giai đoạn thực hiện đề tài (từ năm 2013 đến 2019), công nghệ đèn
LED (có phổ chiếu sáng đơn sắc) ở Việt Nam còn chưa được phát triển. Việc lựa
chọn đèn huỳnh quang compact (đa phổ) được cải tiến phổ chiếu sáng tập trung
trong vùng phát ánh sáng đỏ và đỏ xa là giải pháp tình thế bắt buộc nhưng mang
tính sáng tạo và có khả năng triển khai rộng do giá thành hạ. Chính vì thế, đèn sử
dụng cho chiếu sáng thanh long trong nghiên cứu này tập trung vào đèn huỳnh
quang compact. Đó cũng là giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
a) Luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu sử dụng đèn chiếu
sáng xử lý thanh long ra hoa trái vụ dựa trên cơ sở lý thuyết của hiện tượng quang
gián đoạn là do tác động của chất nhận ánh sáng phytochrome. Chất này hấp thụ
ánh sáng vùng đỏ (660nm) và đỏ xa (730nm) để gây tác động ra hoa. Điều này
trước nay chưa được đề cập, nghiên cứu làm rõ và cùng với việc sử dụng bóng đèn
chiếu sáng điều khiển ra hoa thanh long rất tùy tiện làm giảm hiệu quả và lãng phí
điện năng rất lớn.
b) Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống về tác dụng của các loại đèn
huỳnh quang compact (CFL) khác nhau và xác định được đèn huỳnh quang
compact CFL-20W NN R có phổ phát xạ tập trung vùng đỏ (660nm) và đỏ xa
(730nm) có mật độ dòng photon (PFD) vùng đỏ và đỏ xa cao, là đèn chuyên dụng
tối ưu để điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long tại Việt Nam. Kết quả này đã
được thử nghiệm thành công và lặp lại có hệ thống trên hai giống thanh long ruột
trắng (Hylocereus undatus) và ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus) trồng phổ biến ở
nhiều vùng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Nam.
c) Lần đầu tiên, bằng cách sử dụng đèn hồng ngoại chỉ phát tia hồng ngoại
gây nhiệt, không phát ra ánh sáng nhìn thấy, luận án đã bố trí được thí nghiệm làm
rõ ảnh hưởng của ánh sáng và nhiệt độ trong quá trình điều khiển ra hoa bằng chiếu
6
sáng quang gián đoạn cho cây thanh long. Thí nghiệm đã khẳng định ánh sáng có
vai trò quyết định và duy nhất trong việc điều khiển cây thanh long ra hoa trái vụ,
nhiệt độ có ảnh hưởng tích cực, nâng cao hiệu quả quá trình điều khiển ra hoa
nhưng không thể thay thế ánh sáng trong điều khiển ra hoa trái vụ.
d) Đã xác định được quy trình sử dụng đèn compact chuyên dụng CFL-20W
NN R dùng xử lý ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng trồng tại Bình Thuận
và thanh long ruột đỏ trồng tại Tiền Giang và Tây Ninh. Quy trình mới sử dụng đèn
có công suất thấp 20W, thời gian chiếu đèn giảm 1 giờ/đêm (từ 11 giờ 30 phút giảm
xuống 10 giờ 30 phút trên thanh long ruột trắng và từ 8 giờ xuống 7 giờ ở thanh
long ruột đỏ) nhưng cho kết quả tạo hoa trái vụ tương đương với quy trình cũ sử
dụng đèn sợi đốt 60W. Nghiên cứu đã xác định được việc sử dụng đèn huỳnh quang
compact CFL-20W NN R tiết kiệm được 66% lượng điện tiêu thụ so với sử dụng
đèn sợi đốt 60W, tiết kiệm được gần 40 triệu đồng/ha/năm tiền điện mà không làm
thay đổi năng suất thanh long so với phương thức canh tác cũ. Đèn CFL-20W NN R
có thể gọi là đèn huỳnh quang chuyên dụng, hoàn toàn có thể thay thế đèn sợi đốt
60W dùng xử lý ra hoa trái vụ cây thanh long.
7
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu chung về cây thanh long
1.1.1 Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật của cây thanh long
1.1.1.1 Nguồn gốc, phân loại
Cây thanh long có tên khoa học là Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and
Rose. Tên tiếng Anh: Dragon fruit, thanh long thuộc họ Cactaceae (Xương rồng),
bộ Cactales, lớp Dicotyledonae, ngành Angiospermae [9], [10], [12], [17], [51].
Có hơn 250 loài xương rồng được trồng như là những cây ăn quả. Các loài
này xuất phát từ 35 đến 40 giống khác nhau, nhưng không phải tất cả đều có cùng
giá trị kinh tế. Theo Barbeau (1990) giống Hylocereus có 5 loài chính cho quả [61]:
- Hylocereus triangularis Britt. and Rose có quả màu vàng, nguồn gốc ở
Uruguay, phía tây Brasil và Colombia.
- Hylocereus undatus Britt. and Rose có quả màu đỏ, thịt quả màu trắng, có
nguồn gốc không rõ, có thể giữa Mexico và Colombia.
- Hylocereus ocamposis Britt. and Rose của Colombia có vỏ quả màu đỏ, thịt
trái màu đỏ sậm.
- Hylocereus trigonus (Haw.) Saff, có qủa màu đỏ dài khoảng 30cm, đường
kính quả 7cm đến 9cm.
- Hylocereus polyrhizus (Web.) Britt and Rose, có quả màu đỏ, ruột đỏ dài
khoảng 10cm đến 12cm.
1.1.1.2 Đặc điểm thực vật
Rễ cây: rễ thanh long chia làm hai loại địa sinh và khí sinh, rễ địa sinh phát
triển từ phần lõi ở gốc thanh long, rễ địa sinh làm nhiệm vụ bám vào đất và hút chất
dinh dưỡng để nuôi cây. Rễ phân phối chủ yếu ở tầng đất mặt từ 0 đến 20cm, số
8
lượng rễ và kích thước rễ cũng tăng dần theo tuổi cây và mức độ thâm canh. Rễ khí
sinh mọc dọc theo phần thân cây trên không, bám vào cây trụ (sống hoặc chết) để
cây thanh long bám chắc hơn và leo lên cao. Rễ khí sinh có chiều hướng phát triển
dần xuống đất [16], [20].
Thân và cành: thanh long là loại dây leo nửa phụ sinh (lúc đầu mọc rễ dưới
đất, sau đó tạo ra nhiều rễ bất định bám lên vật nương tựa), ưa nắng, thân mập có 3
cánh dẹp (đôi khi 4) màu xanh lục, thắt khúc từng quãng là giới hạn của những đợt
sinh trưởng. Thân bò rất dài có khi tới 5m đến 7m, đường kính 3cm đến 7cm, và
không có lá (lá bị tiêu giảm). Theo Nguyễn Văn Kế (1997) chiều dài trung bình của
cành là 1,0m đến 1,1m ở vườn cây 3 đến 5 năm tuổi [20], [21]. Mai Văn Quyền
(1999) cho rằng, mỗi năm cây thanh long phát triển cho 2 đến 3 đợt cành. Đợt cành
thứ nhất là cành mẹ của đợt cành thứ hai và cứ thế cành xếp thành từng lớp trên đầu
trụ, khoảng thời gian giữa hai đợt ra cành là 40 đến 50 ngày, số lượng cành trên cây
cũng tăng theo năm tuổi [33].
Số cành tăng dần theo tuổi cây, mật độ cây và mức độ thâm canh. Trên mỗi
cành có nhiều thùy, nơi thùy có nhiều lông mịn ngắn và có 2 đến 5 gai nhỏ dài 2mm
đến 4mm [61]. Các thùy trên 3 cánh của thân xếp theo một đường xoắn ốc. Thùy là
vị trí của lá bị tiêu giảm, do đó được gọi là “mắt”. Bìa mỗi cánh có đường viền màu
vàng nâu nối liền các mắt. Nụ hoa xuất hiện ngay dưới các gai ở một số mắt hoặc ở
ngọn cành.
Hoa: lưỡng phái, rất to, chiều dài khoảng 25cm đến 35cm, màu vàng nhạt,
mọc đơn độc trên thân. Nhiều lá đài và cánh hoa dính nhau bên dưới thành ống. Các
lá đài hình vẩy dài, màu xanh xếp kiểu xoắn ốc. Các cánh hoa có màu trắng ngà,
mỏng manh, xếp nối tiếp lá đài. Rất nhiều nhị xếp xoắn ốc trên ống bao hoa. Bầu
noãn hạ, vòi nhụy dài bằng chỉ nhị, tận cùng là đầu nhụy chia nhiều nhánh. Hoa nở
về đêm và sáng hôm sau thì bao hoa sẽ héo dần [133]. Sự ra hoa của thanh long
theo chu kỳ tất cả các hoa trong cùng một cây tiến triển cùng một thời gian theo
pha:
9
- Xuất hiện nụ tới nở hoa : 16 đến 18 ngày
- Nở hoa : 1 đến 2 ngày
- Nở hoa đến quả chín : 30 đến 35 ngày
Quả và hạt: sau khi hoa thụ phấn sẽ phát triển thành quả. Trong 10 ngày đầu
tốc độ lớn của quả tương đối chậm, tiếp sau đó tăng nhanh về kích thước và trọng
lượng. Quả thanh long có hình bầu dục, có nhiều tai lá màu xanh (thường được gọi
là “ngoe” do phiến hoa còn sót lại) [33]. Dạng quả mập màu đỏ tía, hình bầu dục dài
12cm đến 16cm, đường kính 8,0cm đến 13,5cm. Quả nặng trung bình 250gr đến
350gr [61] hoặc hơn tùy thuộc vào kỹ thuật bón phân, tưới nước. Thịt quả có màu
trắng đục, đỏ hay tím, chứa nhiều chất dinh dưỡng (Bảng 1.1).
1.1.1.3 Yêu cầu sinh thái
Cây thanh long chịu ảnh hưởng của quang kỳ, ra hoa trong điều kiện ngày
dài, cây sinh trưởng và phát triển tốt ở các nơi có ánh sáng đầy đủ, thiếu ánh sáng
cây yếu. Tuy nhiên, nếu cường độ ánh sáng và nhiệt độ quá cao sẽ làm ảnh hưởng
tới khả năng sinh trưởng của cây thanh long. Nhiệt độ thích hợp cho thanh long sinh
trưởng và phát triển từ 20°C đến 34°C.
Cây thanh long là cây chịu hạn nhưng không chịu úng, tuy nhiên trong điều
kiện nắng hạn kéo dài nếu không đủ nước tưới sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng
phát triển của cây và làm giảm năng suất. Biểu hiện của sự thiếu nước ở cây thanh
long là: cành mới hình thành ít, sinh trưởng rất chậm, cành bị teo tóp và chuyển
sang màu vàng. Ở những cây thiếu nước khi ra hoa, tỉ lệ rụng hoa ở đợt ra hoa đầu
tiên cao hơn 80%, quả nhỏ. Do đó, cần tưới nước thường xuyên đảm bảo đủ độ ẩm
cho cây phát triển. Việc chủ động tưới tiêu sẽ giúp cây thanh long sinh trưởng, phát
triển tốt và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để cây phát triển tốt, cho nhiều quả và
quả to cần cung cấp đủ nước, nhất là trong thời kỳ phân hoá mầm hoa, ra hoa và kết
quả. Nhu cầu về lượng mưa tốt cho cây từ 800nm đến 2.000mm/năm, nếu thấp hơn
hoặc vượt quá sẽ dẫn tới hiện tượng rụng hoa và thối quả. Cây thanh long thích hợp
10
với nhiều loại đất, đất cát pha hay đất phù sa đều phát triển tốt.
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế
1.1.2.1 Giá trị dinh dưỡng
Thanh long chứa nhiều chất chống oxy hóa có lợi, vitamin, khoáng chất quan
trọng cho cơ thể. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, một quả thanh long (khoảng 100gr)
chứa 264 calo, 3,57gr sắt, 82,14gr carbohydrate, 1,8gr chất xơ, 82,14gr đường,
107mg canxi, 30mg natri, 6,4mg vitamin C, không cholesterol [117].
Bảng 1.1. Thành phần sinh hóa của quả thanh long
Thành phần Đơn vị Trong 100gr ăn được
Brix 14,9 %
Đường khử 6,2 gr
Đường tổng số 10,5 gr
Acid hữu cơ 0,13 gr
Protein 0,53 gr
K 213,3 mg
901,0 mg P2O5
Ca 136,7 mg
Mg 60,9 mg
Vitamin C 9,0 mg
Xơ 0,7 gr
Chú thích: Phân tích tại Bộ môn chế biến bảo quản sau thu hoạch, ĐH Nông Lâm
Tp HCM [33]
Thanh long có chứa chất chống oxy hóa betacyanin và betaxanthins, trung
hòa các gốc tự do trong cơ thể, ngăn chặn chúng gây hại cho cho các cơ quan. chất
chống oxy hóa trong thanh long có ích trong ngăn ngừa tình trạng viêm nhiễm trên
cơ thể như bệnh gút và các dạng viêm khớp khác [51]. Trong thanh long có các chất
11
dinh dưỡng thúc đẩy sự phát triển của các tế bào tuyến tụy sản xuất insulin, nên có
tác dụng tốt với người bị tiểu đường [109]. Thanh long có tác dụng như các
probiotic (chất xơ hòa tan, không bị tiêu hóa ở ruột non), giúp tăng cường và nuôi
dưỡng vi khuẩn đường ruột [51]. Thanh long cũng chứa oligosacarid, một loại
carbohydrate kích thích sự phát triển của vi khuẩn có lợi cho dạ dày và ruột, hỗ trợ
nhiều khía cạnh của sức khỏe con người [109].
Hạt thanh long mang lại giá trị dinh dưỡng đáng kể nhờ chứa nhiều acid béo
như các loại dầu tự nhiên, bao gồm omega-3 và omega-9.
1.1.2.2 Giá trị kinh tế
Thanh long của Việt Nam được xuất khẩu sang khoảng 40 quốc gia và vùng
lãnh thổ khác nhau. Ngoài các thị trường truyền thống xuất khẩu thanh long như
Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Hà Lan và Đài Loan; thanh long còn
được xuất sang các thị trường khó tính như Mỹ, Ý, Nhật, Singapore và đang thâm
nhập một số thị trường mới như Ấn Độ, New Zealand, Úc và Chi lê.
Giá trị xuất khẩu thanh long Việt Nam liên tục tăng, từ 57,15 triệu USD năm
2010 lên 483,41 triệu USD năm 2015; năm 2018 là 1,1 tỷ USD (chiếm 28,9% tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước) [47].
1.1.3 Tình hình sản xuất, tiêu thụ thanh long trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.3.1 Sản xuất, tiêu thụ thanh long trên thế giới
Vùng Trung Mỹ, Nicaragua sản xuất thanh long ruột đỏ xuất khẩu sang Mỹ,
Canada, Châu Âu và Nhật. Guatemala, El Salvador, Honduras và Costa Rica sản
xuất thanh long quy mô nhỏ.
Colombia sản xuất hàng đầu loại thanh long ruột vàng. Ecuador sản xuất cả
hai loại thanh long vàng và loại ruột đỏ. Israel cũng được xem là nơi sản xuất thanh
long để xuất sang các nước Châu Âu [86], [4]. Thái Lan và Israel là hai nước xuất
12
khẩu lớn thứ hai và thứ ba tại thị trường Châu Âu. Tại thị trường Mỹ, Mexico và
các nước Trung-Nam Mỹ là các đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với các nhà xuất
khẩu thanh long từ châu Á do lợi thế địa lý. Thanh long vỏ vàng ruột trắng của
Columbia hiện được đánh giá cao hàng đầu về hương vị và hình thức tại thị trường
Mỹ, vì có độ ngọt và đậm đà nhất trong các giống thanh long. Giống thanh long này
thời điểm chính vụ cũng ngược với các loại thanh long khác, thường vào tháng 11
đến tháng 2 hàng năm [127].
Hiện chưa có thống kê chính thức về lượng xuất khẩu thanh long hàng năm
của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, có thể khẳng định rất nhiều nước đều có
kế hoạch mở rộng trồng thanh long, trong đó có cả Mỹ và Úc do những đánh giá
tích cực về xu thế phát triển thị trường cho sản phẩm này.
Nhu cầu thị trường: thị trường thanh long không giống các mặt hàng khác
như cà phê hay gạo, thanh long vẫn chưa được biết đến rộng rãi với người tiêu dùng
trái cây trên thế giới (ngoài cộng đồng châu Á) và vẫn chưa có nghiên cứu hay
thống kê chính thức nào về sản lượng tiêu thụ và cung cấp sản phẩm này trên thế
giới. Tuy nhiên, các đánh giá đều cho thấy nhu cầu về thanh long đang có triển
vọng phát triển tốt trên khắp thế giới, đặc biệt ở các thị trường mới của thanh long
ngoài châu Á [7]. Nhu cầu này tăng phụ thuộc rất nhiều vào thị trường và quảng bá
sản phẩm (đặc biệt là thông tin về các tác dụng tốt cho sức khỏe của thanh long),
giảm giá thành và cải thiện được độ ngọt của quả thanh long.
1.1.3.2 Sản xuất, tiêu thụ thanh long tại Việt Nam
Hiện nay, cả nước có 60/63 tỉnh thành trồng thanh long, diện tích, sản lượng
thanh long cả nước tăng lên rất nhanh, năm 1995, có 2,25 nghìn ha, sản lượng 22,83
nghìn tấn; nhưng đến năm 2018, diện tích 53,899 nghìn ha, trong đó diện tích thu
hoạch 45,324 nghìn ha, sản lượng 1.061,117 nghìn tấn, tăng 24 lần về diện tích và
tăng 46,5 lần về sản lượng. Cây thanh long được trồng tập trung chủ yếu tại 03 tỉnh
Bình Thuận, Long An và Tiền Giang (Bảng 1.2) [6]
13
Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng thanh long tại một số vùng chuyên canh (tính đến
Chính vụ
Rải vụ
Diện tích
Sản lượng
Diện tích
Sản lượng
Tỉnh
Sản lượng (1.000 tấn)
(ha)
(tấn)
(ha)
(tấn)
Tổng diện tích (ha)
Diện tích cho SP (ha)
% so với tổng SL
% so với DTTH
% so với tổng SL
% so với DTTH
29.272 27.272
591.965 27.272
100
207.188 35,0 17.688
64,8
384.777
65,0
7.913
5.434
161.522
5.434
100
57.729
35,7
3.700
68,1
107.211
66,4
11.275 8.226
263.286
8.226
100
88.644
33,7
5.400
65,6
164.625
62,5
năm 2018) [6]
48.460 40.932
1.016.773 40.932
100
353.561 34,8 26.768 65,4
656.613
64,6
Bình Thuận Tiền Giang Long An Tổng cộng
Chú thích: SP: Sản phẩm; SL: Sản lượng; DTTH: Diện tích thu hoạch; Đơn vị tính:
Diện tích (ha); Sản lượng (tấn)
Việt Nam là nước đứng đầu thế giới về diện tích, sản lượng và xuất khẩu
thanh long, chiếm thị phần cao nhất ở Châu Á (đặc biệt là Trung Quốc), Châu Âu
và một số thời điểm tại Mỹ. Với diện tích trồng thanh long của Việt Nam đến năm
2018 chính xác là 53.899 ha [6], trong đó diện tích đạt tiêu chuẩn điều khiển ra hoa
trái vụ chiếm 60% đến 70%.
Ở nước ta, thanh long ruột trắng là giống chủ lực, được trồng phổ biến trong
sản xuất hiện nay với hơn 95% diện tích. Phần lớn thanh long được trồng ở Việt
Nam là loài Hylocereus undatus, có vỏ đỏ ruột trắng còn lại là loại ruột đỏ. Loại vỏ
đỏ ruột trắng chiếm 95%, 5% còn lại là loại vỏ đỏ, ruột đỏ.
Thanh long ruột trắng Việt Nam được đánh giá cao về mẫu mã và chất
lượng, có thể sản xuất quanh năm, đặc biệt là sản phẩm vào thời điểm trái vụ nhờ áp
dụng kỹ thuật chiếu sáng bằng đèn tăng khả năng cạnh tranh.
Các giống thanh long mới (ruột đỏ, ruột tím hồng) bước đầu được quan tâm,
14
bổ sung trong cơ cấu giống, tuy nhiên diện tích và sản lượng còn nhỏ, manh mún
(chiếm gần 5% diện tích và khoảng 2% tổng sản lượng) [5].
Khoảng 80% đến 85% sản lượng thanh long được xuất khẩu (trong đó: xuất
khẩu chính ngạch chiếm khoảng 15% đến 20%, xuất khẩu tiểu ngạch 80% đến
85%), 15% đến 20% tiêu thụ trong nước. Thị trường xuất khẩu thanh long lớn nhất
của nước ta là Trung Quốc chiếm trên 80%, kế đến là Singapore, Hồng Kông,
Indonesia; gần đây chúng ta đã mở mới thị trường khó tính đầy tiềm năng như
Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ và Úc.
Dự báo nhu cầu tiêu thụ thanh long cả nước năm 2020 khoảng 1.000 nghìn
tấn đến 1.100 nghìn tấn, trong đó: Trung Quốc 650 nghìn tấn đến 700 nghìn tấn,
nội địa 200 nghìn tấn đến 250 nghìn tấn, các thị trường khác 80 nghìn tấn đến 100
nghìn tấn, công nghiệp chế biến 60 nghìn tấn. Và thị trường tiêu thụ thanh long
chính của Việt Nam vẫn là Trung Quốc.
Sản xuất hàng hóa và yêu cầu rải vụ của thanh long
Kết quả sản xuất thanh long ở huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang cho thấy,
người trồng thanh long có thu nhập gấp 3 lần so với người trồng lúa, riêng đối với
các hộ điều khiển ra hoa trái vụ thì cao gấp từ 7 đến 10 lần so với người để quả
đúng mùa vụ (chính vụ). Diện tích điều khiển ra hoa trái vụ cho thu hoạch hai đợt,
năng suất tại Tiền Giang đạt 17 tấn/ha đến 18 tấn/ha, giá bán tương đương 1,6 đến
2,0 lần so với thanh long chính vụ. Trong những năm gần đây giá bán quả thanh
long luôn ở mức cao, đặc biệt là quả thanh long thu hoạch trái vụ, 1 hecta thanh
long thu hoạch sau khi trừ các chi phí phần thu nhập còn lại có thể lên đến 800
triệu đồng (nhất là thanh long ruột đỏ).
Ngoài ra, sản lượng thanh long phân bố không đồng đều giữa các tháng.
Sản lượng thanh long tập trung chủ yếu vào các tháng 5 đến tháng 9, chiếm
khoảng 65% đến 70% sản lượng cả năm. Trong 7 tháng còn lại (tháng 10 đến
15
tháng 4) sản lượng thanh long chỉ chiếm khoảng 30% đến 35% sản lượng cả năm.
Việc đẩy mạnh sản xuất thanh long trái vụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
xuất khẩu thanh long vì đây vừa là thời vụ có giá cao (dịp Tết) và là thời điểm
không trùng với thời kỳ thu hoạch ở một số nước có trồng thanh long đang phát
triển hiện nay như Trung Quốc.
1 2 Vai tr của ánh sáng, các th ng số quan trọng của ánh sáng đối với cây
trồng
Ánh sáng là một yếu tố sinh thái có vai trò quyết định đối với các cơ thể
sống. Ánh sáng điều khiển chu kỳ sống của sinh vật. Tùy theo cường độ và chất
lượng của ánh sáng mà nó ảnh hưởng nhiều hay ít đến quá trình trao đổi chất và
năng lượng cùng nhiều quá trình sinh lý của các cơ thể sống. Ánh sáng tương tác
với những quá trình sinh học qua nhiều hình thức khác nhau, thực vật sử dụng ánh
sáng trực tiếp cho sản xuất sinh khối. Như vậy, thông qua quá trình quang hợp, ánh
sáng như là một nguồn khai sinh tất cả các dạng năng lượng sinh học [28].
Ánh sáng có ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống của thực vật từ khi hạt nảy
mầm, sinh trưởng, phát triển cho đến khi cây ra hoa kết trái rồi chết.
Ba thông số của ánh sáng có ảnh hưởng quan trọng nhất tới đời sống cây
trồng đó là: số lượng, chất lượng và thời gian. Ba thông số này có tác động và hiệu
quả khác nhau đến cây trồng [118]:
- Số lượng ánh sáng (cường độ): Số lượng hoặc cường độ ánh sáng là thông
số chính ảnh hưởng đến quang hợp, phản ứng quang hóa trong lục lạp của tế bào
thực vật. Trong đó, năng lượng ánh sáng được sử dụng để chuyển đổi CO2 trong khí
quyển thành các hợp chất carbohydrate.
- Chất lượng ánh sáng (phân phối quang phổ): Chất lượng ánh sáng dùng để
chỉ sự phân bố quang phổ của bức xạ. Đối với quang hợp, thực vật phản ứng mạnh
với ánh sáng đỏ và xanh lam do sắc tố quang hợp chính là diệp lục hấp phu cực đại
16
ánh sáng có phổ đỏ và xanh lam. Chất lượng ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sự
quang phát sinh hình thái và ra hoa ở cây. Đặc biệt trong sự điều khiển ra hoa trái
vụ của cây thanh long.
- Thời gian chiếu sáng (quang chu kỳ): Quang chu kỳ chủ yếu ảnh hưởng
đến ra hoa. Thời gian ra hoa ở thực vật có thể được kiểm soát bằng cách điều khiển
thời gian chiếu sáng.
1.2.1 Sự phân phối quang phổ của ánh sáng mặt trời
Hình 1.1. Các phổ bước sóng ánh sáng nhìn thấy [27], [81], [123]
Phổ bức xạ mặt trời chủ yếu bao gồm ba phần: tia cực tím (UV), ánh sáng
nhìn thấy và tia hồng ngoại.
Cây không hấp thụ tất cả các bước sóng của ánh sáng (bức xạ mặt trời),
chúng chỉ hấp thụ các bước sóng thích hợp theo yêu cầu của nó. Phần quan trọng
nhất của quang phổ ánh sáng trong khoảng 400nm đến 700nm được gọi là bức xạ
hoạt động của quang hợp (PAR-photosynthetically active radiation), phạm vi quang
phổ này tương ứng với khoảng quang phổ nhìn thấy của mắt người hay còn gọi là
17
Ánh sáng mặt trời
Đèn sợi đốt
Đèn cao áp
Đèn huỳnh quang
ánh sáng nhìn thấy [72]. (Hình 1.1).
Hình 1.2. Quang phổ ánh sáng mặt trời và một số đèn chiếu sáng thông dụng [81]
Lá là cơ quan hấp thu hơn 90% của độ dài sóng tím và lam và cũng hầu như
hấp thu một phần rất cao của độ dài sóng cam và đỏ. Trung bình một lá cây phản xạ
10% các tia sáng, hấp thu 70% và truyền lan qua các lớp tế bào lá xuống dưới 20%.
Trong số 70% ánh sáng hấp thụ, quang hợp chỉ sử dụng 1% (chủ yếu là các tia sáng
xanh và đỏ; 49% năng lượng dùng để thoát hơi nước và lá sẽ bức xạ lại 20%). Vì
vậy có thể nhận thấy bước sóng hữu ích cho quang hợp của cây là ánh sáng màu
xanh có bước sóng từ (430nm đến 460nm) và ánh sáng màu đỏ (630nm đến
720nm).
Diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng chọn lọc, một số vùng ánh sáng được
diệp lục hấp thụ mạnh, một số vùng bị hấp thụ ít hơn, có vùng thì hầu như không bị
hấp thụ. Điều này đã tạo nên quang phổ hấp thụ của diệp lục. Trong quang phổ hấp
thụ của diệp lục, có hai vùng ánh sáng mà diệp lục hấp thụ mạnh nhất tạo nên hai
đỉnh hấp thụ cực đại. Đó là vùng ánh sáng đỏ với cực đại là 662nm và vùng ánh
18
sáng xanh lam với cực đại là 430nm [52], [53]. Ánh sáng xanh lá cây không được
diệp lục hấp thụ mà phản xạ toàn bộ nên ta thấy cây có màu xanh (green). Như vậy,
trong ánh sáng mặt trời chiếu đến lá cây thì chỉ có ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh
lam mới có khả năng biến đổi thành năng lượng hóa học trong quang hợp. Ngoài
diệp lục, cây còn có sắc tố quang hợp khác, được gọi là sắc tố vệ tinh hay sắc tố
kèm (ví dụ như carotenoid: -carotene, zeaxanthin, lycopene và lutein v.v), chúng
tham gia vào sự hấp thụ ánh sáng ở các vùng lân cận của quang phổ hấp thụ của
diệp lục và đóng một vai trò quan trọng trong quang hợp tạo nên năng suất cây
trồng.
Bước sóng (nm)
Hình 1.3. Quang phổ hấp thụ ánh sáng của các thụ quan thực vật [81]
1.2.2 Ánh sáng tia cực tím (bước sóng 10nm - 400nm)
Tia cực tím (tia UV) nếu ở liều lượng cao và lâu dài sẽ gây nguy hiểm cho hệ
thực vật, tuy nhiên với một lượng nhỏ vừa đủ ánh sáng cận cực tím sẽ có lợi cho
cây. Trong nhiều trường hợp tia UV có vai trò quan trọng trong việc hình thành mùi
vị và màu sắc của thực vật. Nghiên cứu cho thấy ánh sáng UV ở bước sóng 385nm,
tăng cường hoạt động chống oxy hóa của chất chiết xuất từ thực vật, thúc đẩy sự
tích tụ hợp chất phenolic [27], [56]. Ánh sáng UV ở bước sóng này được nghiên
19
cứu ứng dụng nhiều trong nâng cao chất lượng sản phẩm của các cây dược liệu,
hương liệu.
1.2.3 Ánh sáng xanh dương (bước sóng 430nm - 450nm)
Ở bước sóng ánh sáng 450nm cho phép Cryptochromes và Phototropins
phản ứng trong cây trồng.
Cryptochromes có vai trò tác động làm thay đổi nhịp sinh học (chuyển từ chu
trình hô hấp sang chu trình quang hợp). Protein phototropins kích thích cây mở khí
khổng, thúc đẩy hiện tượng hướng quang làm cây uốn cong về phía ánh sáng giúp
phát triển thân cây và hình thành chất diệp lục [36].
Bước sóng này kích thích tăng trưởng thực vật thông qua hình thành mạnh
mẽ hệ rễ và quang hợp với cường độ cao. Vì thế bước sóng này được sử dụng trong
giai đoạn cây giống, cây non trong giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng. Ngược lại nếu
muốn cây ngừng phát triển thì chỉ cần giảm bớt hoặc ngưng hẳn việc cung cấp bước
sóng này.
1.2.4 Ánh sáng xanh lá cây (bước sóng 500nm – 550nm)
Ánh sáng xanh lá cây hầu như không có vai trò trong qua trình quang hợp
của thực vật. Người ta thường sử dụng để trộn một tỉ lệ nhỏ với ánh sáng xanh
dương và đỏ để tạo ánh sáng tổng hợp cho mắt người dễ quan sát. Gần đây, cũng đã
phát hiện thấy ánh sáng xanh lá cây có vai trò kích thích hoạt động quang hợp [36].
Ánh sáng xanh lá cây cũng được biết đến là kích thích quang hợp sâu hơn
trong tán cây [60], cải thiện khả năng quang hợp và sinh trưởng của cây như kéo dài
chiều cao thân, tạo chồi nách, tạo những thay đổi về hình thái, giải phẫu lá [59],
[65], [90] tăng cường hoạt động chống oxy hóa, hàm lượng các chất chống oxy hóa
[64], [65], [77], [113] và các hợp chất thơm trong lá [70]. Ánh sáng xanh lá cây
cũng góp phần thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Novičkovas và
cộng sự (2010) đã phát hiện ra rằng đèn LED xanh (505nm và 530nm) kết hợp với
20
đèn cao áp HPS (high pressure sodium) giúp cây dưa chuột tăng trưởng tốt hơn. Bổ
sung thêm ánh sáng màu xanh lá cây giúp rau xà lách trồng dưới ánh sáng LED đỏ
và xanh lam sinh trưởng tốt hơn. Tuy nhiên, chỉ riêng ánh sáng xanh lá cây không
đủ để hỗ trợ sự phát triển của thực vật bởi vì nó được cây hấp thụ ít nhất, nhưng khi
sử dụng kết hợp với ánh sáng đỏ, xanh lam và đỏ xa thì cho thấy một số phản ứng
sinh lý quan trọng.
1.2.5 Ánh sáng đỏ (bước sóng 640nm – 680nm)
Protein phytochrome có trong hầu hết các loại thực vật, có phổ hấp phụ cực
đại ở bước sóng đỏ và đỏ xa. Ánh sáng đỏ sẽ kích thích phytochrome red (Pr)
chuyển đổi thành phytochrome far red (Pfr). Thực vật có hoa dựa vào protein này
để điều chỉnh thời điểm ra hoa (dựa vào nồng độ Pfr) và thiết lập nhịp sinh học,
ngoài ra nó cũng điều tiết các phản ứng khác như sự nảy mầm của hạt giống, kéo
dài thân cây, kích thước, hình dạng và số lượng lá [36], [105].
Ánh sáng đỏ là bước sóng quan trong nhất đối với quá trình quang hợp, ra
hoa, đậu quả. Được dùng để mở rộng chu kỳ ánh sáng, kích thích ra hoa cho cây dài
ngày (cây thanh long, hoa lay ơn,…) hoặc ngăn cản ra hoa ở cây ngày ngắn (hoa
cúc) [14].
1.2.6 Ánh sáng đỏ xa (bước sóng 730nm)
Mặc dù bước sóng 730nm không nằm trong phạm vi quang hợp của cây
nhưng nó tác động mạnh mẽ trong các phản ứng quang phát sinh hình thái. Sự ra
hoa của cây theo phản ứng quang chu kỳ phụ thuộc vào sự biến đổi của hàm lượng
phytochrome Pfr và Pr. Hai dạng này biến đổi thuận nghịch sang nhau khi hấp thụ
ánh sáng đỏ và đỏ xa (Hình 1.4).
Từ bước sóng 720nm đến 1.000nm (màu đỏ xa/hồng ngoại): Nảy mầm và ra
hoa bị ảnh hưởng bởi phạm vi này mặc dù hấp thụ ít xảy ra ở dải bước sóng này.
Bước sóng lớn hơn 1.000nm (hồng ngoại là vùng ánh sáng không nhìn thấy):
21
Tất cả hấp thụ ở vùng ánh sáng này được chuyển thành nhiệt.
Hình 1.4. Sơ đồ biến đổi thuận nghịch khi hấp thụ ánh sáng đỏ và đỏ xa
1.2.7 Đơn vị đo ánh sáng
Các đơn vị đo ánh sáng có thể được biểu thị dưới dạng năng lượng, chẳng hạn như watt trên mét vuông (W/m2). Trong đó, W có liên quan đến thời gian (giây)
và được thể hiện: 1W = 1 joule/s hay 1J/s.
Ánh sáng cũng có thể được đo bằng số lượng lượng tử (số lượng tử). Trong
trường hợp này, đơn vị có thể được biểu thị bằng mol trên mét vuông trên giây (mol.m-2.s-1), trong đó mol là số lượng photon (1 mol ánh sáng = 6,02x1023 photons,
số Avogadro). Phép đo này được gọi là bức xạ photon.
Bức xạ hoạt động quang hợp (PAR, 400nm đến 700nm) cũng có thể được biểu thị dưới dạng năng lượng (W/m2) hoặc lượng tử (mol.m-2.s-1) [96]. Ở đây, PAR
là phép đo một dạng bức xạ. Trong nghiên cứu về quang hợp, PAR được thể hiện
trên cơ sở lượng tử, đặc biệt nó thể hiện mật độ dòng photon của quang hợp (PPFD
- Photosynthetic Photon Flux Density).
Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, bức xạ PAR và mức độ ảnh hưởng đều là
22
khoảng 2.000mol.m-2.s-1, mặc dù có thể đo được các giá trị cao hơn, giá trị tương ứng ở mức năng lượng là khoảng 400W/m2 [123].
1.2.8 M t số th ng tin về đèn huỳnh quang compact (CFL)
Đèn huỳnh quang compact (CFL) là một bóng đèn huỳnh quang được thiết
kế để thay thế bóng đèn sợi đốt. Loại đèn này sử dụng một ống được uốn cong hoặc
gấp lại để phù hợp với không gian của bóng đèn sợi đốt và một chấn lưu điện tử nhỏ
gọn trong đế của đèn.
Nguyên lý hoạt động giống như trong ánh sáng huỳnh quang khác: các
electron liên kết với các nguyên tử thủy ngân bị kích thích ở trạng thái chúng sẽ
phát ra tia cực tím khi chúng trở về mức năng lượng thấp hơn; ánh sáng cực tím
phát ra này được chuyển đổi thành ánh sáng khả kiến khi nó chiếu vào lớp phủ
huỳnh quang (cũng như thành nhiệt khi được hấp thụ bởi các vật liệu khác như thủy
tinh).
Phổ ánh sáng thích hợp cho mắt người có bước sóng tập trung trong khoảng
500nm đến 600nm. Các đèn huỳnh quang sử dụng thông thường, thường được thiết
kế để phát ra ánh sáng vùng xanh lá cây và vàng (khi phối hợp cho màu trắng). Vì
thế các đèn huỳnh quang ống và huỳnh quang compact thường phát ra ánh áng trắng
và thường dùng trong các phòng nuôi cây mô. Đáng chú ý trong việc điều khiển ra
hoa trái vụ có liên quan nhiều đến sắc tố phytochrome, sắc tố này chủ yếu hấp phụ
ánh sáng vùng đỏ và đỏ xa rất thiếu trong đèn huỳnh quang thông dụng, nên việc sử
dụng đèn huỳnh quang trong xử lý ra hoa trái vụ bắt buộc phải cải tiến về thành
phần phổ phát xạ cho phù hấp với phổ hấp phụ của phytochrome [39]. Việc chế tạo
đèn chỉ phát những tia sáng phù hợp với phổ hấp phụ của sắc tố cần thiết sẽ nâng
cao hiệu quả sử dụng ánh sáng của cây làm giảm năng lượng chi phí do phát ra
ngoài bước sóng mà cây cần.
23
1.3 Hiện tượng khoa học theo quang chu k ở cây trồng
1.3.1 Hiện tượng quang chu kỳ ở cây trồng
Năm 1920, Garner và Alard [82] đã phát hiện hiện tượng quang chu kỳ khi
nghiên cứu trên cây thuốc lá đột biến Mariland Mamooth. Các tác giả phát hiện cây
có phản ứng với thời gian chiếu sáng trong ngày/đêm trong sự ra hoa và gọi đó là
quang chu kỳ của sự ra hoa.
Độ dài chiếu sáng ban ngày và độ dài bóng tối ban đêm có ý nghĩa rất quan
trọng trong sự điều chỉnh ra hoa của thực vật. Các nghiên cứu kinh điển của sinh lý
thực vật đã phân ra các nhóm cây:
- Cây ngày ngắn gồm các thực vật ra hoa khi độ dài chiếu sáng trong ngày
ngắn hơn độ dài chiếu sáng tới hạn. Các thực vật thuộc nhóm này, điển hình
là cây thuốc lá, cây mía, cây hoa cúc,…
- Cây ngày dài ra hoa khi độ dài chiếu sáng trong ngày dài hơn độ dài chiếu
sáng tới hạn. Các thực vật thuộc nhóm này gồm có su hào, cải bắp, cà rốt,
cây thanh long,…
- Cây trung tính không mẫn cảm với quang chu kỳ trong sự ra hoa mà chúng
ra hoa khi đạt được trạng thái phát triển nhất định.
Tiếp sau đó, các nhà sinh lý thực vật lại phát hiện độ dài đêm chứ không phải
độ dài ngày quyết định phản ứng ra hoa theo quang chu kỳ và đưa ra khái niệm sự
ra hoa của mỗi loài được xác định bởi giai đoạn tối tới hạn gọi là độ dài đêm tới hạn
(critical night length) cho loài đó. Như vây, cây ngày ngắn sẽ phải gọi là cây đêm
dài và cây ngày dài phải gọi là cây đêm ngắn.
Như vậy, việc can thiệp vào giai đoạn tối (đêm) của cây sẽ ảnh hưởng đến sự
ra hoa của cây. Thí dụ: đối với cây ngày ngắn (đêm dài) như cây hoa cúc nếu chiếu
sáng vào ban đêm (ngắt đêm) thì cây sẽ không ra hoa được; trong khi nếu xử lý che
24
sáng vào ban ngày lại không có gây tác động cho sự ra hoa. Cũng tương tự như vậy,
đối với cây ngày dài (đêm ngắn) thông thường chỉ ra hoa được trong điều kiện đêm
ngắn, nếu trong điều kiện đêm dài (ngày ngắn) nhưng được xử lý chiếu sáng vào
ban đêm cây ngày dài sẽ ra hoa, thí dụ trường hợp của cây thanh long. Từ lý thuyết
kinh điển này đã định hướng cho đề tài luận án điều khiển ra hoa trái vụ cho cây
thanh long theo hướng chiếu sáng vào đêm làm thay đổi đ dài đêm. Vấn đề là
cần phải xác định được loại ánh sáng với phổ phát xạ cụ thể, cường đ ánh sáng
và thời gian tác đ ng, đó cũng là các n i dung nghiên cứu của đề tài.
Nguồn: 2005 pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings [107]
Hình 1.5. Quang chu kỳ và sự ra hoa của cây
25
1.3.2 Hiện tượng quang gián đoạn
Quang gián đoạn (night-break, photo-interuption) là hiện tượng tác động
chiếu sáng vào giai đoạn đêm liên tục để điều khiển sự ra hoa trái vụ. Đối với cây
ngày ngắn (đêm dài) có thể chiếu sáng vào ban đêm sẽ gây kìm hãm sự ra hoa, thí
dụ như trên cây hoa cúc. Trong khi đó đối với cây ngày dài như cây thanh long nếu
chiếu sáng vào đêm thì có thể thúc đẩy sự ra hoa của cây trong điều kiện ngày ngắn.
Hiện tượng quang gián đoạn chỉ có tác dụng khi chiếu sáng đêm chứ không có tác
dụng che tối ban ngày.
1.3.3 Phytochrome và bản chất quang gián đoạn
1.3.3.1 H c thuyết phytochrome
Sự phát hiện ra phytochrome và vai trò của chúng trong sự điều khiển ra hoa
cũng như phát sinh hình thái của thực vật của các tác giả Borthwick, Hendricks
[67], [92] đã làm sáng tỏ bản chất của hiện tượng quang gián đoạn và cơ chế phản
ứng quang chu kỳ ở thực vật. Phytochrome được S. Hendricks và H. Borthwick
phát hiện vào năm 1949 [95] như là một sắc tố có bản chất protein hấp thụ ánh sáng
trong các phản ứng quang chu kỳ. Phytochrome có hai dạng: Pr (phytochrome red)
hấp thụ ánh sáng đỏ và Pfr (phytochrome far red) hấp thụ ánh sáng đỏ xa. Dạng Pfr
là dạng có hoạt tính sinh học và dạng Pr không có hoạt tính sinh học. Hai dạng này
có thể chuyển hóa thuận nghịch. Khi Pr (phytochrome red) hấp thụ ánh sáng đỏ
(red) sẽ chuyển thành thể Pfr (phytochrome far red) và ngược lại.
26
Hình 1.6. Công thức cấu tạo của hai dạng phytochrome và sự chuyển hóa thuận
nghịch
Phổ hấp phụ của 2 dạng phytochorome
Bước sóng (nm) Dạng Pr hấp phụ ánh sáng đỏ Dạng Pfr hấp phụ ánh sáng đỏ xa
Chú thích: Phổ hấp thụ của Pr (660nm) ở vùng ánh sáng đỏ và Pfr (730nm) ở vùng
ánh sáng đỏ xa
27
Phản ứng của tế bào
Chú thích: Sơ đồ phản ứng thuận nghịch từ Pr đến Pfr và ngược lại
1.3.3.2 uan điểm đồng hồ sinh h c và cơ chế phân tử trong việc giải thích cơ chế
quang chu kỳ
Năm 1936, nhà khoa học người Đức Erwin Bünning đề xuất giả thuyết
Bünning. Trong mô hình này, cơ chế đồng hồ sinh học tách biệt mỗi ngày thành hai
khoảng thời gian 12 giờ. Giai đoạn 12 giờ đầu tiên được gọi là giai đoạn photophile
(giai đoạn sáng - yêu cầu ánh sáng) và giai đoạn 12 giờ thứ hai được gọi là giai
đoạn skotophile (giai đoạn tối- yêu cầu tối). Khi ánh sáng ban ngày kéo dài sang giai
đoạn skotophile, phản ứng ra hoa theo quang chu kỳ sẽ xảy ra ở thực vật ngày dài và bị
ức chế ở thực vật ngày ngắn [68].
Năm 1964, các nhà nghiên cứu Colin Pittendrigh và Dorothea Minis đã đề
xuất mô hình trùng hợp bên ngoài (extenal coincidence) [108]. Mô hình này cho rằng
một phản ứng quang chu kỳ được gây ra bởi hoạt động của một enzyme giả định và sự
hiện diện của chất nền giả định của nó. Đầu tiên, thay vì pha skotophile 12 giờ, họ đã
đề xuất sự hiện diện của hai yếu tố: (a) một chất nền có mức dao động trong suốt cả
ngày gây ra phản ứng quang hóa khi được xử lý và (b) một enzyme chỉ hoạt động
dưới ánh sáng. Phản ứng ra hoa theo quang chu kỳ chỉ được kích hoạt khi đỉnh của
chất nền trùng với sự có mặt của enzyme hoạt động. Thứ hai, vì đồng hồ sinh học
28
quy định thời gian (pha) của cực đại cơ chất, nên pha của cực đại này thay đổi tùy
theo độ dài ngày do sự thay đổi của thời gian của bình minh và hoàng hôn trong
suốt cả năm, điều này buộc (đặt lại) đồng hồ sinh học mỗi ngày.
Hình 1.7. Các mô hình cảm ứng của phản ứng quang chu kỳ
Enzyme có mặt trong suốt cả ngày và ánh sáng kích hoạt enzyme thay đổi từ
dạng không hoạt động sang dạng hoạt động. Các mẫu biểu hiện của chất nền được điều
chỉnh bởi đồng hồ sinh học. Phản ứng ra hoa theo quang chu kỳ chỉ được tạo ra khi
lượng chất nền cao hơn ngưỡng yêu cầu và enzyme dạng hoạt động có mặt cùng một
lúc. Các dao động sinh học theo kiểu này được gọi là mô hình trùng hợp bên trong
(intenal coincidence).
Như vậy các học thuyết về sự trùng hợp bên ngoài, trùng hợp bên trong của
29
Bunning và của Colin Pittendrigh-Dorothea Minis đã cùng với học thuyết
phytochrome giải thích rõ một cách toàn diện cơ chế của phản ứng ra hoa theo
quang chu kỳ. Tiếp theo đó, những nghiên cứu của hàng loạt tác giả Stephen
Pearce, Lindsay M. Shaw, Huiqiong Lin, Jennifer D. Cotter, Chengxia Li và Jorge
Dubcovsky (2017) [120] về hiện tượng quang gián đoạn (photo interruption và ngắt
đêm night-break) tới phản ứng ra hoa của một số cây ngày ngắn (cây lúa) và ngày
dài (cây Arabidopsis) kết hợp với các phân tích ở mức phân tử đã làm sáng tỏ cơ chế
hiện đại của phản ứng ra hoa theo quang chu kỳ của cây.
C chế phân t của hiện tượng ra hoa theo quang chu k ở Ara idopsis
Các nghiên cứu trên cây Arabidopsis của Andres và Coupland (2012) [58] và
Wigge (2011) [126], đã cho rằng Protein FT, được xem như một florigen (chất gây
ra hoa) di động, chất này được tổng hợp trong điều kiện ngày dài tại các tế bào
mạch dây (phloem) của lá và được di chuyển đến mô phân sinh đỉnh chồi để kích
thích hình thành hoa (Corbesier, 2007) [74]. Thời điểm ra hoa tương quan chặt với
lượng FT; hàm lượng của FT sẽ cao hơn trong các điều kiện quang chu kỳ ngày dài
hơn và làm cây ra hoa sớm hơn (Kobayashi, 1999) [93]. Protein hoạt hóa phiên mã
CONSTANS (CO) trực tiếp gây ra sự biểu hiện của gen FT (Samach, 2000) [112].
Sự biểu hiện gen CO được kiểm soát bởi đồng hồ sinh học (Suárez-López, 2001)
[122] và tích lũy cao, ổn định vào cuối thời gian ngày dài (Song, 2012b; Valverde,
2004) [119], [125]. Quá trình này giải thích ảnh hưởng của độ dài ngày đến sự hoa
dưới cảm ứng photoperiod.
Trong cây Arabidopsis, có một gen CONSTANS (CO) đóng vai trò chính
trong phản ứng quang chu kỳ. Để cây ra hoa, hàm lượng protein CONSTANS phải
tích lũy cao, kích hoạt giải phóng một phân tử tín hiệu di chuyển đến đỉnh chồi và
gây ra sự ra hoa.
Trong trường hợp đêm ở điều kiện ngày ngắn, protein CONSTANS sẽ bị phân
giải triệt để. Vì vậy, cây Arabidopsis (cây ngày dài) không thể ra hoa vào ngày ngắn.
30
Tuy nhiên, protein CONSTANS có thể được bảo vệ và tích lũy, nhờ một protein cảm
quang. Như vậy nếu cây được chiếu sáng vào đêm (quang gián đoạn hay ngắt đêm)
sẽ giúp các protein nhận ánh sáng (photoreceptor) chính là các phytochrome được
kích hoạt khi chiếu sáng. Các protein cảm quang này sẽ bảo vệ protein CONSTANS
khỏi sự phá hủy, cho phép nó tích tụ đến mức cao và kích hoạt sự ra hoa [63], [94],
[84], [110]. Vì vậy, trong điều kiện ngày ngắn nhưng được chiếu sáng vào đêm cây
Tín hiệu ra hoa
Ra hoa
ngày dài có thể ra hoa bình thường.
Hình 1.8. Mô hình hoạt hóa sự ra hoa ở điều kiện ngày dài của cây Arabidopsis
Biểu đồ cho thấy mức độ mRNA thay đổi trong 24 giờ. Các khu vực mà cây
tiếp xúc với ánh sáng được tô màu vàng. Trong một ngày dài, ánh sáng nằm trong
khoảng từ 3 giờ đến 20 giờ. Do ánh sáng trùng lặp với mức độ cao của mRNA,
protein cảm ứng ra hoa được bảo vệ bởi các protein cảm quang và tín hiệu ra hoa
được tạo ra. Các protein cảm quang này chính là các dạng phytocrome đã đề cập.
Như vậy theo cơ chế phân tử, vai trò của các phytocrome là các chất protein cảm
quang đóng vai trò rất quan trọng trong phản ứng ra hoa nhờ quang gián đoạn. Vấn
đề đặt ra là để điều khiển cây ngày dài ra hoa trái vụ ngoài chất lượng ánh sáng thì
thời điểm chiếu sáng phù hợp cũng rất quan trọng. Thời điểm phù hợp chính là lúc
protein CO đã tổng hợp và đang bắt đầu chuyển sang giai đoạn bị phân giải. Đây
cũng là hướng nghiên cứu điều khiển ra hoa cây ngày dài cần quan tâm.
Tuy nhiên, protein CONSTANS có thể được bảo vệ và tích lũy, nhờ một
protein cảm quang. Nếu cây được chiếu sáng vào đêm, khi protein tế bào cảm
quang sẽ được kích hoạt bởi ánh sáng. Các tế bào cảm quang này đã can thiệp và
bảo vệ protein CONSTANS khỏi sự phá hủy, cho phép nó tích tụ đến mức cao và
kích hoạt sự ra hoa [62], [53], [57], [54]. Vì vậy, trong điều kiện ngày ngắn nhưng
31
được chiếu sáng vào đêm cây có thể ra hoa bình thường.
Hình 1.9. Mô hình hoạt hóa sự ra hoa ở điều kiện ngày ngắn của cây Arabidopsis
1.4 Các nghiên cứu điều khiển ra hoa trên một số đ i tượng cây trồng theo
quang gián đoạn
Dựa trên cơ chế quang gián đoạn, các nghiên cứu điều khiển ra hoa trên một
số đối tượng cây trồng ngày ngắn như:
Trong thí nghiệm quang gián đoạn của Nguyễn Văn Vân trên cây thuốc lá
(2013) đã sử dụng 2 loại đèn chiếu sáng là: Ánh sáng đỏ từ bóng đèn CFL-4U/50W R, có cường độ ánh sáng 120 lux (1,8 µmol.m-2.s-1); ánh sáng trắng từ bóng đèn CFL-4U/50W 6500K, có cường độ ánh sáng 190 lux (1,8 µmol.m-2.s-1). Thời gian
chiếu sáng là 1 giờ lúc nửa đêm (đèn được bật lên từ 23 giờ 30 phút đến 0 giờ 30
phút) [50]. Cho kết quả với giống thuốc lá K.326, quang chu kỳ ngày dài có ảnh
hưởng trì hoãn rõ rệt sự ra hoa. Công thức 18 giờ sáng/6 giờ tối có ảnh hưởng ức
chế ra hoa mạnh nhất: Bắt đầu ra hoa (10%) chậm 24 ngày, ra hoa (50%) chậm
30,7 ngày và kết thúc ra hoa (90%) chậm hơn 34,6 ngày so đối chứng quang chu kỳ
32
tự nhiên (12 giờ sáng/12 giờ tối) [50]. Thực hiện quang gián đoạn bằng chiếu sáng
ngắt quãng vào giữa đêm 1 giờ bằng ánh sáng trắng và ánh sáng đỏ đều có ảnh
hưởng kích thích sự sinh trưởng thân lá (tăng chiều cao cây, số lá, đường kính
thân). Đồng thời, quang gián đoạn kìm hãm rõ rệt sự ra hoa của giống thuốc lá
K.326: ánh sáng trắng làm chậm thời gian bắt đầu ra hoa (10%) 20 ngày, ánh sáng
đỏ 22 ngày; khi cây ra hoa 50% và 90% cả 2 loại ánh sáng (trắng và đỏ) làm chậm
thời gian ra hoa tương ứng là 28 ngày và 29 đến 30 ngày. Ánh sáng trắng và đỏ có
hiệu ứng tương đương nhau lên khả năng ức chế ra hoa của giống thuốc lá K.326
[50].
Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2017) đã tìm hiểu ứng dụng đèn LED
chiếu sáng quang gián đoạn để ngăn cản sự ra hoa của cây tía tô xanh Hàn Quốc
trồng trong điều kiện ngày ngắn (vụ đông ở phía Bắc Việt Nam). Bởi vì, ra hoa sớm
là hiện tượng không mong muốn ở loài cây này vì làm giảm năng suất của cây. Thời
gian chiếu sáng liên tục trong ngày (14 giờ chiếu sáng) hoặc chiếu sáng liên tục
trong ngày 10 giờ và chiếu 1 giờ giữa đêm (quang gián đoạn) thích hợp nhất cho sự
sinh trưởng, phát triển, năng suất và kìm hãm sự ra hoa của cây rau tía tô xanh Hàn
Quốc [37].
Những nghiên cứu mới đây của Nguyễn Thị Thanh Phương và cộng sự
(2019) về sử dụng đèn LED R7W chiếu sáng bổ sung cho giống cúc Vàng đông với
thời lượng 4 giờ, 6 giờ và 8 giờ có tác dụng kìm hãm sự hình thành nụ, kích thích sự
sinh trưởng và cho chất lượng cành hoa tốt hơn đèn đối chứng và các đèn LED
khác. Trong đó, thời gian chiếu 4 giờ đã có tác động đến sinh trưởng, phát triển
cành hoa cúc tương đương với tác động của đèn đối chứng CFL 20W chiếu trong 8
giờ. Sử dụng đèn LED R7W 4 giờ, 6 giờ và 8 giờ chiếu sáng bổ sung điều khiển ra
hoa cho cây hoa cúc cho khả năng tiết kiệm điện 65% đến 97,5% điện năng tiêu thụ
so với sử dụng đèn đối chứng CFL 20W chiếu trong 8 giờ [31].
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Vũ Thị Hằng và cộng sự (2019) đã xác định
được ảnh hưởng các loại ánh sáng đèn LED đỏ và thời gian ngắt đêm (night break)
33
thích hợp đến sự ức chế ra hoa cỏ ngọt. Bởi cây cỏ ngọt là cây dễ dàng ra hoa khi
gặp điều kiện ngày ngắn. Khi ra hoa sự sinh trưởng thân lá bị hạn chế gây khó khăn
cho việc sản xuất sinh khối và tạo ngọn cắt cho giâm cành. Xử lý ngắt đêm với các
ánh sáng đỏ có bước sóng khác nhau (630nm, 660nm, 730nm) với thời lượng 3 giờ
(từ 0:00 đến 3:00) đều ức chế sự ra hoa của cây cỏ ngọt, trong khi ở công thức
không ngắt đêm (ĐC) cây ra hoa 100%. Trong đó, ánh sáng đỏ 660nm cho hiệu quả
tối ưu vừa ức chế ra hoa vừa kích thích sự sinh trưởng thân lá, tạo nhiều cành giâm
phục vụ cho nhân giống [15].
Trên một số cây trồng khác, Deitzer và cộng sự (1979) đã nghiên cứu chiếu sáng với cường độ PPFD 428 µmol.m-2.s-1 với tỷ lệ ánh sáng đỏ (red) và đỏ xa (far
red) R:FR từ 0,45 đến 5,60 với thời gian 12 giờ thì cho kết quả cây Đại mạch
(Hordeum vulgare) ra hoa sớm hơn 13 ngày [78].
Halliday (1994) và cộng sự khi nghiên cứu trên cây Arabidopsis thaliana. là
một cây ngày dài thì cây ra hoa sớm 5 ngày khi bổ sung ánh sáng có cường độ PPFD 100 µmol.m-2.s-1 với tỷ lệ R:FR là từ 0,13 đến 6,81 [85].
Trên cây hoa Cosmos bipinnatus và cây hoa Rosa hybrida, Cerny cho bổ
sung ánh sáng đỏ (red) và đỏ xa (far red) R:FR là 0,77 đến 1,51 thì không làm cho
cây ra hoa sớm hơn [71].
Năm 2003, Cerny và cộng sự đã nghiên cứu trên cây Pentunia hybrida, khi
chiếu bổ sung ánh sáng R:FR với tỷ lệ từ 0,77 đến 1,51 với thời gian từ 10 đến 11
giờ thay đổi 13 đến 14,5 giờ thì làm ra hoa sớm hơn từ 1 đến 12 ngày tương ứng
[71]. Tương tự trên cây Cúc mâm xôi (Dendranthema grandiflorum) nở hoa sớm 2
ngày và Cúc ngũ sắc (Zinnia elegans) nở hoa sớm 1 ngày khi sử dụng tỷ lệ R:FR là
0,77 đến 1,51, đặc biệt trên cây Antirrhium majus thì ra hoa sớm 9 ngày khi áp dụng
bổ sung ánh sáng với tỷ lệ trên [71].
Nghiên cứu của Biondo và Noland (2006) hay nghiên cứu của Curry và
Ervin (2010) với các loài Kalanchoe. Kết quả cho thấy các loài Kalanchoe ra hoa
34
với chu kì chiếu sáng trong ngày từ 9 đến 12giờ, số lượng hoa giảm khi tăng thời
gian chiếu sáng trong ngày từ 12 đến 14giờ và các loài này đã không hình thành hoa
khi sinh trưởng trong điều kiện chu kỳ chiếu sáng 15giờ [66], [76].
Erik Runkle (2011) ở Đại học Michigan cho rằng tỷ lệ R:FR có ảnh hưởng
đến ra hoa ở cây dài ngày, nhưng nếu tỷ lệ này quá cao thì lại không có tác dụng
kích thích ra hoa mà ngược lại có thể cản trở việc ra hoa, ví dụ như ở cây Petunia
(cây dã yên thảo) và Pansy (hoa Păng xê) [105]. Craig và Runkle vào năm 2012 đã
nhận thấy chiếu sáng với đèn LED (tỷ lệ R: FR cao hơn 0,66) có tác động đến việc
ra hoa sớm hơn ở Petunia multiflora, trong khi đó cũng ở tỷ lệ này lại làm cho
Tagetes erecta (cúc vạn thọ) chậm ra hoa, so với đối chứng là đèn sợi đốt 40W [75].
Ilias, năm 2012 thực hiện thí nghiệm trên cây Pentunia hybrida chiếu sáng bổ sung với đèn R và FR ở PPFD 450 µmol.m-2.s-1 thì cây ra hoa sớm hơn 3 ngày
[87].
Ochiai và cộng sự (2015) đã thí nghiệm chiếu sáng ngắt đêm bằng đèn LED
630nm, 660nm, 690nm, 675nm và 690-675nm so sánh với đèn sợi đốt được tiến
hành trong 6 giờ (23:00 giờ tối đến 5:00 giờ sáng) mỗi đêm, liên tiếp trong 6 tuần
cho 12 giống hoa cúc [99]. Kết quả cho thấy phương pháp chiếu đèn ngắt đêm ở
630nm, 660nm và sự kết hợp của đèn LED 660nm và 735nm đã ức chế sự ra hoa
trong tất cả các giống. Tuy nhiên, hiệu quả của việc chiếu sáng ngắt đêm với đèn
LED 690nm và 735nm khác nhau giữa các giống. Một số giống cho thấy sự ra hoa
bị ức chế với cả điều trị bằng đèn LED 690nm và 735nm, trong khi những giống
khác không ảnh hưởng. Trong khi đó, chiếu sáng ngắt đêm với sự kết hợp của đèn
LED 660nm và 735nm thì có tác dụng ức chế ra hoa trên 12 giống trong thí nghiệm
[99].
Bên cạnh đó, Park và các cộng sự (2016) cũng đã nghiên cứu về ảnh hưởng
của nguồn ánh sáng nhân tạo với chất lượng ánh sáng khác nhau đến sinh trưởng và
đặc điểm ra hoa của cây dã yến thảo “Madness Rose”. Các đèn được sử dụng gồm:
35
đèn huỳnh quang dạng ống và dạng bóng (FL ống và FL bóng đèn), đèn LED dạng
ống màu trắng (LED ống), đèn halogen (HL), đèn halogen kim loại (MH) và đèn
natri cao áp (HPS) trong 10 tuần. Nhiệt độ, quang chu kì và mật độ photon quang hợp (PPFD) trong phytotron lần lượt là 22 ± 2oC, 16 giờ và 25 ± 2 µmol.m-2.s-1.
Ngày nở hoa (từ dài nhất đến ngắn nhất) xảy ra như sau: FL ống + HL> MH> HPS
= FL ống + FL bóng đèn > FL ống + LED ống> LED ống> FL ống. Kết quả đã cho
thấy tỷ lệ R: FR của các nguồn ánh sáng giảm đã thúc đẩy ra hoa. Chỉ có 20% cây
được trồng dưới FL dạng ống ra hoa, trong khi dưới tất cả các công thức xử lý khác
100% cây trồng nở hoa [101].
Nghiên cứu khác của Park và các cộng sự (2017) cũng cho thấy ảnh hưởng
của chất lượng ánh sáng khác nhau trong quá trình quang gián đoạn đối với ra hoa ở
cây phong lữ Pelargonium × hortorum Bailey „Ringo 2000 Violet‟ (là cây trung
tính). Cây được trồng trong buồng sinh trưởng với cường độ ánh sáng không đổi 180 µmol.m-2.s-1. Ánh sáng được cung cấp bởi đèn LED trắng (W) để tạo ra ngày
dài (16 giờ sáng/8 giờ tối), ngày ngắn (10 giờ sáng/14 giờ tối), hoặc ngày ngắn với
4 giờ quang gián đoạn vào ban đêm. Việc thực hiện quang gián đoạn (NI: nigh-
interrupting) cũng được thực hiện bởi các đèn LED màu xanh lá cây (NI-G), xanh
lam (NI-B), đỏ (NI-R), màu đỏ xa (NI-Fr) hoặc trắng (NI-W) với cường độ giảm đáng kể là 10 µmol.m-2.s-1 (với chỉ khoảng 5,5% cường độ của nguồn sáng chính).
Phần trăm nở hoa không bị ảnh hưởng bởi chất lượng ánh sáng trong NI và tất cả
các cây đều nở hoa ở mọi công thức xử lý. Trong các công thức xử lý NI, ngày xuất
hiện nụ tăng ở công thức NI-Fr [102].
Các nghiên cứu gần đây của Đại học Michigan (2018) cho thấy phổ phát xạ
trong xử lý ngắt đêm là chìa khóa để điều chỉnh sự ra hoa [111], [97], [75]. Các
nghiên cứu này cho thấy ánh sáng đỏ và đỏ xa rất có hiệu quả trong khi ánh sáng
xanh dương và xanh lục ít hoặc không hiệu quả trong việc điều khiển sự ra hoa
bằng ngắt đêm.
Công trình nghiên cứu của Hakuzan, Fukai 2019 đã nghiên cứu ảnh hưởng
36
của thời gian ngắt đêm và chất lượng ánh sáng đối với sự ra hoa của hoa cúc. Khi so
sánh các bước sóng của ánh sáng đỏ (R) được sử dụng để ngắt đêm, người ta thấy
rằng hiệu ứng ức chế khi ra hoa cao hơn trong phạm vi bước sóng 620nm đến
640nm so với ở 660nm, trong đó hiệu suất chuyển đổi của phytochrome cao.
Nghiên cứu trên cây hoa cúc (Dendranthema grandiflorum), một loại cây
ngắn ngày định tính, không tạo ra hoa khi chiều dài ban đêm ngắn, các tác giả
Y.G. Park, B. R. Jeong (2019) cho thấy: sự ra hoa bị ức chế một cách hiệu quả khi
thời gian ban đêm không bị gián đoạn cần thiết bị phá vỡ do thời gian ngắn tiếp xúc
với ánh sáng gián đoạn ban đêm (NIL: nigh-interrupting lighting). Kết quả, các tác
giả sử dụng các đèn LED màu xanh lam (NI-B), đỏ (NI-R), đỏ xa (NI-Fr) và trắng (NI-W) ở cường độ 10 µmol.m-2.s-1 quang hợp với PPFD đã chiếu sáng để làm gián
đoạn đêm trong tổng thời gian 4 giờ [103], [104].
1.5 Các nghiên cứu về cứu điều khiển ra hoa trên cây thanh long
1.5.1 Sự ra hoa của cây thanh long bị ảnh hưởng của quang chu kỳ
Trong điều kiện tự nhiên, cây thanh long ra hoa từ tháng 3 đến tháng 9, trùng
với quang kỳ ngày dài. Sự ra hoa khởi phát vào cuối mùa khô, vào khoảng tháng 3
và kéo dài suốt mùa mưa cho tới tháng 9. Sự ra hoa phụ thuộc của hiện tượng quang
kỳ [61], [13], [21]. Vì vậy trong điều kiện ngày dài hoa sẽ ra rải rác, sự nở hoa vừa
kết thúc đã xuất hiện nụ hoa mới cho chu kỳ tiếp theo, có khi trên cùng một cây có
nụ hoa, hoa, quả non, quả trưởng thành và quả chín [20], [21], [13], [61], [132].
Hoa thanh long chỉ nở trong hai ngày, sau đó, đậu quả và phát triển rất
nhanh. Hoa thường nở tập trung từ 20 giờ đến 23 giờ đêm và nở đồng loạt [80],
[134]. Sau khi nở 4 giờ hoa có thể hoàn thành việc thụ phấn và cánh hoa bắt đầu
héo dần [133].
37
1.5.2 Các nghiên cứu điều khiển ra hoa trái vụ theo biện pháp quang gián đoạn
trên cây thanh long
Trong trường hợp của cây thanh long là cây ngày dài có thể dựa vào thời
gian chiếu sáng dài nhất trong ngày khi cây ra hoa tự nhiên không cần điều khiển
hoa trái vụ mà xác định ra thời gian chiếu sáng tới hạn. Điều tra sản xuất ở các vùng
trồng thanh long phía Nam cho thấy từ tháng 9 cho đến tháng 3 thời gian chiếu sáng
trong ngày ở các tỉnh trồng thanh long như Bình Thuận, Long An, Tiền Giang đều
có thời gian chiếu sáng trong ngày nhỏ hơn 12 giờ cũng là lúc cây thanh long để ra
hoa được cần xử lý ánh sáng. Từ tháng 3 trở đi đến tháng 9, thời gian chiếu sáng
trong ngày giao động từ luôn lớn hơn 12 giờ và cây có thể ra hoa tự nhiên không
cần điều khiển ra hoa. Có thể suy đoán thời gian chiếu sáng tới hạn của cây thanh
long từ 12 giờ trở lên.
1.5.2.1 Trên thế giới
Khaimov và Mizrahi (2006) cho rằng thời gian trong ngày không có ảnh
hưởng đến sự ra hoa của cây thanh long ở Israel [91]. Ý kiến này khác với báo cáo
của nhiều tác giả như Yen và Chang (1997) ở Đài Loan [129] cho cây thanh long.
Những kết quả mâu thuẫn có thể được giải thích bởi sự khác biệt về nhiệt độ giữa
khí hậu nhiệt đới của các nghiên cứu nói trên và khí hậu cận nhiệt đới của Israel.
Theo nghiên cứu trước đây ở Đài Loan bởi Su (2005) về sản xuất thanh long trái vụ
bằng cách phá vỡ đêm với ánh sáng bổ sung [121], cảm ứng ánh sáng với 4 giờ từ
10 giờ tối đến 2 giờ sáng được khuyến cáo là một cách điều khiển ra hoa trái vụ
hiệu quả.
Các nghiên cứu về điều khiển ra hoa trái vụ trên cây thanh long tập trung
nhiều về việc dùng chiếu sáng bổ sung để điều khiển ra hoa, có thể thấy kết quả trên
cả thế giới và Việt Nam đều có những thành công nhất định, như Noggle và Fritz
cho biết dùng bóng đèn sợi đốt, từ 75W đến 100W khi chiếu sáng bổ sung cho
thanh long thì cho hiệu quả ra hoa cao nhất vào thời điểm ngày ngắn [98].
38
Một số nghiên cứu điều khiển thanh long ra hoa trái vụ tiến hành ở Đài Loan
[129], [121] và Thái Lan [114] đã chỉ ra rằng: kích thích ra hoa trái vụ bằng chiếu
sáng bổ sung vào ban đêm cho kết quả tốt. Biện pháp điều khiển ra hoa bằng chiếu
sáng ngắt đêm đã được áp dụng ở quy mô thương mại ở nhiều nơi, tại Đài Loan với
khuyến cáo chiếu sáng bằng bóng đèn sợi đốt 75W đến 100W đem lại kết quả tốt
nhất. Tuy nhiên, các tác giả chưa có sự thống nhất về thời gian ngắt đêm, là do các
thử nghiệm lặp lại chưa cho sự ổn định khi dùng đèn sợi đốt.
Ở vùng nhiệt đới phía Bắc Thái Lan, việc bổ sung ánh sáng từ đèn ống
huỳnh quang trong mùa ngắn ngày có khả năng tạo điều kiện thành ngày dài, dẫn
đến cảm ứng hoa ở cây thanh long. Ánh sáng được chiếu sáng bổ sung, bao gồm hai
và bốn giờ sau khi mặt trời lặn, (18:00 giờ đến 20.00 giờ và 18:00 giờ đến 22:00 giờ
tối) và ngắt đêm hai giờ (22.00 giờ đến 24.00 giờ). Các phương pháp chiếu sáng bổ
sung này cho kết quả, nụ hoa xuất hiện trong vòng 43 đến 48 ngày. Thời gian từ khi
có nụ hoa xuất hiện đến khi thu hoạch quả là khoảng 112 ngày. Chiếu sáng bổ sung
vào ban đêm rõ ràng kích thích cảm ứng và phát triển ra hoa trái vụ [114].
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả tại Đài Loan, Philippin, Sri Lanka,… thì
dùng bóng đèn sợi đốt có công suất 75W đến 100W chiếu sáng 4 giờ mỗi đêm sẽ
kích thích cây thanh long ra hoa trái vụ [80], [114], [55], [69], [106], [128].
Ở Đài Loan, Jiang (2009), đã tiến hành thí nghiệm tại nơi có độ dài ngày ở vị
trí 3° vĩ độ Bắc dao động từ 11,95 giờ đến 12,30 giờ cùng với nhiệt độ ban đêm
được duy trì cao hơn 15°C thì cho kết quả: Để 50% số chồi ra hoa, chỉ cần một giờ
chiếu sáng vào nửa đêm là đủ vào mùa thu và mùa đông và 0,5 giờ vào mùa xuân
[89] .
Jiang (2012), tiến hành che ánh sáng cho cây thanh long vào mùa chính vụ,
sau đó vào mùa trái vụ thì sử dụng đèn chiếu sáng ngắt đêm với thời lượng 4
giờ/đêm thì nhận thấy ức chế cây thanh long ở mùa chính vụ thì có thể tăng số nụ
hoa ở mùa trái vụ [88].
39
Chung-Ruey Yen và cộng sự (2015) đã nghiên cứu trên các giống thanh long
ruột trắng và ruột đỏ. Kết quả cho thấy, ngày dài và nhiệt độ là cần thiết để bắt đầu
quá trình ra hoa. Để điều khiển ra hoa trái vụ trên thanh long bằng chiếu sáng bổ
sung, đồng thời cho thấy nhiệt độ cũng có ảnh hưởng nhất định [130], [131]. Dùng
đèn 75W đến 100 W chiếu sáng mỗi đêm từ 2 đến 4 giờ là có thể điều khiển ra hoa
trái vụ. Đồng thời kết quả cũng cho thấy khi điều khiển ra hoa trái vụ thì trên thanh
long ruột đỏ đòi hỏi ít ánh sáng bổ sung và nhiệt độ hơn thanh long ruột trắng [130].
Trên cây thanh long ruột đỏ tại Đài Loan, nghiên cứu của Yen và cộng sự
(2015) cho kết quả, ngắt đêm vào đợt điều khiển ra hoa trái vụ sớm (bắt đầu tháng
10, đầu mùa trái vụ) đã có thành công hơn là tiến hành ngắt đêm ở những đợt điều
khiển ra hoa ra hoa tiếp theo [80].
Saradhuldhat và cộng sự (2016) đã lắp đặt bóng đèn sợi đốt 100W phía trên
các hàng thanh long tại Thái Lan. Và chiếu sáng 10 giờ/đêm liên tiếp trong 18 đêm
thì gây ra sự phát triển của nụ hoa trong suốt tháng 11 đến tháng 12. Thời gian
chiếu sáng càng ngắn là 3 giờ/đêm, thì số đêm chiếu sáng cần nhiều hơn, có thể lên
tới 30 đêm; tuy nhiên, số lượng hoa ít hơn [115].
1.5.2.2 Tại Việt Nam
Năm 1995, một nông dân ở Bình Thuận đã quan sát thấy trụ thanh long ở
gần nhà có ánh đèn chiếu sáng suốt đêm, cây ra hoa sớm hơn nên bắt đầu chiếu
sáng cho thanh long, mở ra xu hướng sử dụng chiếu sáng bổ sung cho việc điều
khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long.
Trương Thị Đẹp (1998) đã sử dụng bóng đèn 100W để chiếu sáng điều
khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long. Tác giả đã kết luận thời gian chiếu sáng
bằng đèn tốt nhất 4 giờ liên tiếp 10 đến 15 đêm mới gây được cảm ứng ra hoa [13].
Thời gian chiếu sáng tăng, số hoa càng nhiều. Tuy nhiên, sau thời gian chiếu sáng,
khi giai đoạn tốì còn lại quá ngắn (từ 0 đến 1 giờ) thì giảm số lượng hoa.
40
Năm 1999, qua điều tra của Phan Văn Thu và Đỗ Văn Bảo tại Hàm Thuận
Nam và Phan Thiết, cho kết quả: 97 lần chiếu sáng bằng đèn của các vườn được
điều tra đã có đến 85% số vườn phải chiếu sáng bằng đèn từ 8 đến 10 giờ/đêm và
liên tiếp từ 15 đến 20 đêm tùy theo mùa, lúc ngày ngắn thì phải chiếu sáng nhiều
đêm hơn lúc ngày tương đối dài. Vào tháng 9 một số vườn đã chỉ chiếu sáng có 7
giờ/đêm và kéo dài từ 10 tới 12 đêm [43]. Nhưng nếu điều khiển chiếu đèn liên tục,
mỗi tháng điều khiển ra hoa một lần thì năng suất sẽ thấp và không ổn định.
Các nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam đã thí
nghiệm kết hợp chiếu sáng và chế độ dinh dưỡng để có quy trình thâm canh thích
hợp cho thanh long. Kết quả, dùng bóng đèn sợi đốt 100W đặt giữa 4 trụ thanh long
đã giao tán nhau, cách cành thanh long gần nhất 0,5m. Chiếu sáng từ lúc mặt trời
sắp lặn đến 10 giờ tối, liên tiếp 15 ngày thì có thể kích thích cây thanh long ra hoa
[33].
Năm 2000, Nguyễn Đăng Nghĩa đã thí nghiệm dùng bóng từ 75W đến
100W, đặt bóng tới trụ có khoảng cách 0,5m đến 1,5m và chiếu sáng từ 4 đến 6
giờ/đêm với số đêm chiếu sáng từ 12 đến 16 đêm liên tiếp là có thể kích thích ra
hoa trên thanh long [25].
Mai Trần Ngọc Tiếng và Bùi Trang Việt cho rằng chiếu sáng bằng đèn
100W và chỉ cần 4 giờ mỗi đêm trong 8 đêm nếu thời tiết nóng, hoặc 15 đêmy nếu
ít nóng hơn là cây thanh long có thể ra hoa trái vụ. Các tác giả cho rằng thời gian
thay đổi từ 8 đến 15 ngày là do độ nóng của nơi cây thanh long được trồng dao
động với biên độ nhiệt thì phản ứng thuận nghịch phytochrome có thể xảy ra theo
hướng tích lũy Pr (phytochrome red), nên để xảy ra phản ứng tùy thì phụ thuộc
nhiều vào yếu tố nhiệt độ môi trường xung quanh cây đang sinh trưởng và phát triển
[46].
Kết quả thử nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu và phát triển thanh long Bình
Thuận, trong cùng một điều kiện về chế độ canh tác, chăm sóc, tuổi cây, thời điểm
41
và số đêm, số giờ chiếu sáng bằng đèn, thì hiệu quả cây thanh long ra hoa trái vụ
giữa dùng đèn CFL 20W và đèn sợi đốt 60W là ngang nhau. Nhưng sử dụng đèn
CFL giúp nông dân tiết kiệm 2/3 lượng điện tiêu thụ, tuổi thọ bóng đèn cao hơn, ít
bóng hỏng, tận dụng chiếu sáng được nhiều trụ thanh long.
Theo Nguyễn Văn Hòa [86] khuyến cáo dùng bóng đèn 60W đến 75W chiếu
sáng 15 đến 17 đêm cho kết quả các trụ thanh long được điều khiển ra hoa cho kết
quả tốt.
Tiêu chuẩn ngành của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn ban hành
năm 2006 về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch thanh long phục vụ xuất
khẩu thì khuyến cáo dùng loại bóng đèn tròn 75W đến 100W với khoảng cách hợp
lý từ bóng đèn đến cành thanh long là 0,5m đến1,0m chiếu sáng từ 6 đến 10
giờ/đêm và 15 đến 20 đêm liên tiếp thì cây thanh long có thể ra hoa [3].
Nguyễn Văn Kế, (2006) cho rằng chiếu sáng bổ sung bằng đèn sợi đốt
100W, sau 4 đến 7 ngày ngưng chiếu sáng, nụ hoa sẽ xuất hiện. Cần thêm khoảng
20 đến 21 ngày cho hoa phát triển, 3 ngày để hoa nở và đậu quả, nhưng lại chưa rõ
chiếu bao nhiêu đêm [21].
Bùi Xuân Khôi (2007), để kích thích khả năng thanh long ra hoa trái vụ thì
giữa các trụ thanh long treo một bóng đèn tròn 100W đến 200W và chiếu sáng suốt
đêm. Khi thấy các mắt trên cành u lên, chuẩn bị xuất hiện nụ thì ngưng chiếu sáng.
Thời gian từ khi chiếu đèn đến xuất hiện nụ khoảng 15 đến 20 ngày. Cần chú ý tuổi
cành cho ra hoa phải từ 4 đến 6 tháng. Do đó, chỉ cần chiếu đèn từ 1 đến 2 giờ vào
lúc tối để tạo ngày dài cho thanh long bằng cách ngắt đêm dài nhưng cần xác định
số ngày chiếu đèn cần thiết đủ để ra hoa, dài hơn số ngày này là không cần thiết [4].
Dùng đèn Neon 1,2m có công suất 40W, chiếu sáng bổ sung để điều khiển
cho cây thanh long ra hoa trái vụ với thời lượng 1, 2, 4, 6 và 8 giờ/đêm so với đèn
sợi đốt 100W, liên tiếp trong 17 đêm tại huyện Long Khánh, tỉnh Đồng Nai (2007),
Nguyễn Thị Thanh Liêu và Nguyễn Ngọc Trì cho rằng để điều khiển cho cây thanh
42
long ra hoa trái vụ với thời lượng 6 giờ/đêm với đèn Neon 1,2m có công suất 40W
là thích hợp nhất [23].
Năm 2008, Phạm Văn Thiện và Phạm Hồng Đức Phước đã dùng đèn sợi đốt
60W với 4 thời lượng: 2, 4, 6 và 8 giờ/đêm so với đèn sợi đốt 75W với thời lượng 8
giờ/đêm, liên tiếp 17 đêm để chiếu sáng bổ sung điều khiển cho cây thanh long ra
hoa trái vụ tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Kết quả nhận thấy sử dụng đèn sợi
đốt 60W với thời lượng chiếu sáng bổ sung cho cây thanh long ra hoa trái vụ là 8
giờ/đêm thì có số nụ/trụ cao nhất [42].
Tại Long An, Lê Văn Bé và cộng sự (2013) đã thí nghiệm với đèn CFL 20W
và chiếu sáng 8 đến 10 giờ/đêm khi điều khiển ra hoa trái vụ cho thanh long, kết
quả cho thấy có 40 nhánh ra nụ/ trụ, đây là kết quả khá cao [2].
Để điều khiển cây thanh long ra hoa trái vụ phải sử dụng bóng đèn tròn
100W, khoảng cách treo 1,2m đến 1,5m, cao trên mặt đất 1,8m [132]. Bóng đèn
CFL (20W đến 75W) được treo giữa 2 trụ làm thành hàng, cách mặt đất từ 0,7m
đến 1,2m cũng cho hiệu quả [11]. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, sử dụng bóng
đèn CFL 20W, ánh sáng vàng thay thế loại bóng đèn sợi đốt 60W và 75W của nông
dân hiện đang sử dụng để điều khiển cho cây thanh long ra hoa trái vụ cũng cho kết
quả khả thi [19].
Kết quả nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Thanh long
Bình Thuận (2013) cho thấy sử dụng 100% đèn CFL 20W để điều khiển ra hoa trái
vụ cho cây thanh long ruột trắng mang lại hiệu quả cao hơn về số cành ra nụ/trụ và
lượng điện sử dụng thấp hơn 2,5 lần so với dùng đèn sợi đốt 60W [49].
Trần Danh Sửu và cộng sự (2017), đã khuyến cáo chỉ thực hiện việc chiếu
sáng bằng đèn ở vườn cây trên 2 năm tuổi và chỉ nên áp dụng tối đa 2 lần chiếu
sáng bằng đèn/trụ/năm với số giờ chiếu sáng bằng đèn/đêm là 8 đến 10 giờ. Sử
dụng các loại đèn CFL 20W đến 23W có ánh sáng vàng hay ánh sáng đỏ, có khả
năng chống ẩm, vừa tiết kiệm được điện vừa nâng cao hiệu quả điều khiển ra hoa
43
trái vụ [35].
Đặng Hòa Thảo, (2017) khi dùng đèn CFL ánh sáng vàng 20W để điều khiển
cho cây thanh long ruột trắng 8 năm tuổi với các thời lượng chiếu sáng khác nhau:
6, 7, 8, 10 giờ/đêm và đối chứng là 0 giờ/đêm (không chiếu đèn), liên tiếp 18 đêm.
Cho kết quả là khi chiếu sáng bổ sung để điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh
long ruột trắng tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận với 8 giờ/đêm là thích
hợp [40].
Tại huyện Hàm Thuận Nam, Bùi Việt Phương và Thái Nguyễn Diễm Hương
đã tiến hành điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng (2018) với 5
loại bóng đèn chiếu sáng LED 14W, CFL 20W, sợi đốt 25W, Halogen 42W và đối
chứng là dùng bóng đèn sợi đốt 60W, chiếu liên tiếp 20 đêm. Các tác giả đã kết luận
là dùng đèn LED 14W, CFL 20W thích hợp với điều khiển thanh long ruột trắng ra
hoa trái vụ [30].
Trần Quốc Phong (2018), cho rằng để điều khiển cho cây thanh long ruột
trắng ra hoa trái vụ cần chiếu sáng 6 giờ/đêm (từ 21 giờ đến 3 giờ sáng ngày sau),
liên tiếp 20 đêm bằng đèn Halogen 42W hoặc xen kẽ giữa bóng đèn Halogen 42W
và CFL 20W thì cho số nụ trên trụ và đạt hiệu quả kinh tế cao [29].
Khi phân tích các phương án chiếu sáng bổ sung để điều khiển cho cây thanh
long ra hoa trái vụ tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận (2015), Nguyễn Thị
Trúc Quyên và Lê Thanh Loan cho rằng sử dụng đèn sợi đốt 60W xen với đèn CFL
20W cho hiệu quả kinh tế cao hơn khi sử dụng đèn cao áp 250W (mật độ 50 bóng
đèn/1.000 trụ thanh long) [32].
Đèn CFL chuyên dụng và giải pháp tiết kiệm điện hợp lý
Như đã biết, ánh sáng ảnh hưởng đến cây trồng bằng 3 thành tố quan trọng
của nó, đó là: cường độ bức xạ (cường độ ánh sáng), độ dài ngày hay quang chu kỳ
(cây dài ngày hay cây ngắn ngày), độ dài sóng hay bước sóng của ánh sáng (chất
44
lượng ánh sáng).
Tennessen và đồng tác giả (1995) sử dụng đèn LED để nghiên cứu tác động
của dòng photon (micro đến mili giây) đến quá trình quang hợp của lá cà chua [124]. Tennessen đã phát hiện ra khi dòng photon với 5.000 µmol.m-2.s-1 được cung
cấp trong chu kỳ ánh sáng là 1,5 µs là đủ để trung tâm phản ứng hấp thu, lưu trữ và
sử dụng photon trong vận chuyển điện tử ở chu kỳ tối (148,5 µs). Về mặt lý thuyết,
thời gian trong chu kỳ sáng chỉ là 100ps (picosecond) hoặc ngắn hơn; sắc tố quang
hợp không bị ảnh hưởng bởi phương pháp xử lý gián đoạn [24]. Nghiên cứu này
cho thấy rằng, thay vì chiếu sáng liên tục, ánh sáng được chiếu không liên tục
(quang gián đoạn và có nghĩa tiêu thụ năng lượng ít hơn) vẫn có thể cung cấp các
tín hiệu đặc hiệu cho các quá trình sinh trưởng sinh dưỡng hay sinh trưởng sinh sản
của thực vật. Vì thế chất lượng ánh sáng có vai trò rất quan trọng.
Với việc chiếu sáng bổ sung để điều khiển cho cây thanh long ra hoa trái vụ,
có thể nói rằng ánh sáng của các loại đèn không thể thay thế được ánh sáng tự nhiên
của mặt trời (có năng lượng cực lớn) về cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng,
do vậy việc nghiên cứu chú trọng vào chất lượng ánh sáng. Chất lượng ánh sáng
dùng để chỉ sự phân bố quang phổ của bức xạ, chẳng hạn phần bức xạ ở các vùng
bước sóng đỏ và đỏ xa là các vùng ánh sáng mà sắc tố phytochrome tiếp nhận để
thúc đẩy quá trình ra hoa cho cây thanh long.
Ngoài ra, trên thị trường thế giới, các loại sản phẩm chiếu sáng chuyên dụng
cho cây trồng rất đa dạng về chủng loại (FL, CFL, LED), nhiều nhà cung cấp,
nhưng giá thành đều rất cao. Mặc dù vậy các sản phẩm này chỉ sử dụng chung để
chiếu sáng bổ sung cho cây trồng, chưa có các sản phẩm chuyên dụng điều khiển ra
hoa cho cây thanh long [38].
Trong ứng dụng điều khiển ra hoa cho cây trồng, các sản phẩm LED được
giới thiệu với nhiều tính năng tiên tiến nhưng thực tế chưa được sử dụng rộng rãi do
rào cản giá thành rất cao. Ngay cả các nước tiên tiến các sản phẩm LED cũng chưa
45
được phổ biến. Và trong giai đoạn những năm 2013, công nghệ đèn LED (có phổ
chiếu sáng đơn sắc) ở Việt Nam còn chưa được phát triển.
Việc lựa chọn đèn huỳnh quang compact (đa phổ) được cải tiến phổ chiếu
sáng tập trung trong vùng phát ánh sáng đỏ và đỏ xa là giải pháp tình thế cấp bách
nhưng mang tính sáng tạo và có khả năng triển khai rộng do giá thành hạ. Chính vì
thế, đèn sử dụng cho chiếu sáng thanh long trong nghiên cứu này tập trung vào đèn
huỳnh quang compact (CFL). Định hướng vào sản phẩm đèn huỳnh quang compact
chuyên dụng là do có khả năng đưa vào sản xuất quy mô lớn.
Đồng thời tại Việt Nam, vấn đề nghiên cứu được đèn chiếu sáng chuyên
dụng hiệu suất cao, tiết kiệm điện năng dùng trong ngành trồng trọt được đặt ra có
tính thời sự. Giải pháp mang tính thực tiễn cao là phải tự sản xuất được ở trong
nước mới có thể đưa ra thị trường sản phẩm với giá thành hợp lý, cạnh tranh. Và
một số nhà máy sản xuất đã có sẵn công nghệ và dây chuyền sản xuất quy mô cho
đèn FL, CFL thông thường. Đặc biệt, nghiên cứu đèn chiếu sáng chuyên dụng hợp
lý sẽ đem lại hiệu quả sử dụng thiết bị chiếu sáng cao hơn nhiều so với cách sử
dụng tự phát hiện nay.
Định hướng nghiên cứu của đề tài
Tổng quan các tài liệu liên quan đến đề tài luận án, cho thấy:
a) Sản xuất thanh long trên thế giới và Việt Nam khá phát triển, hiện có xu
hướng mở rộng diện tích. Ở nước ta, cây thanh long đã được xác định là một trong
12 cây ăn quả chủ lực, cho kim ngạch xuất khẩu lớn. Chính vì vậy, phát triển sản
xuất thanh long hàng hóa là đòi hỏi tất yếu trong giai đoạn hiện nay.
b) Nhiều kết quả nghiên cứu trong nước đã kết luận cần phải sản xuất thanh
long quanh năm, rải vụ thu hoạch, nâng cao chất lượng hàng hóa để đem lại giá trị
kinh tế cao. Biện pháp điều khiển ra hoa trái vụ có tính quyết định đến sản xuất
thanh long quanh năm, sử dụng bóng đèn điện để xử lý ra hoa trái vụ bằng chiếu
46
sáng bổ sung là phổ biến và đại trà ở các vùng trồng thanh long.
c) Loại bóng đèn sử dụng cho chiếu sáng xử lý ra hoa trái vụ cho cây thanh
long còn chưa thống nhất, trước 2013 (là lúc đề tài bắt đầu triển khai) đa phần dùng
đèn sợi đốt có công suất 60W, điện năng tiêu thụ rất lớn. Sau đó có sự phát triển các
loại đèn CFL, LED nhằm giảm lượng điện tiêu thụ, nhưng đang tiến hành nghiên
cứu chưa đưa ra được những khuyến cáo cụ thể. Việc thực hiện đề tài vào thời điểm
những năm 2013 - 2014 nhằm vào cải tiến đèn CFL là định hướng đúng và hợp lý.
Tổng quan trên là những luận cứ quan trọng và là cơ sở để xác định định
hướng nghiên cứu với các nội dung triển khai của đề tài:
(1) Đánh giá hiện trạng sử dụng đèn chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho
cây thanh long;
(2) Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra
hoa trái vụ cho cây thanh long;
(3) Xây dựng quy trình sử dụng đèn CFL chuyên dụng điều khiển ra hoa trái
vụ cho cây thanh long;
(4) Nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh sáng trong việc điều
khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng xứ lý quang gián đoạn;
(5) Đánh giá hiệu quả kinh tế.
47
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng
a) Đối tượng thực vật
Đối tượng chịu tác động điều khiển ra hoa trái vụ là các giống thanh long
(Hình 2.1) ruột trắng (Hylocereus undatus) và giống thanh long ruột đỏ (Hylocereus
polyrhizus). Loại ruột trắng được trồng rất rộng rãi ở các tỉnh như Bình Thuận,
Long An, Tiền Giang. Giống có đặc tính: Thân dài và xanh, ở mép cành hóa sừng;
hoa rất dài (khoảng 30cm), cánh hoa có màu xanh hay xanh vàng ở phía ngoài, các
cánh hoa bên trong có màu trắng; quả có dạng bầu dục dài từ 15cm đến 22cm, trọng
lượng trung bình khoảng 300gr đến 750gr, vỏ có màu đỏ hồng, thịt màu trắng có
nhiều hạt đen, có nhiều “ngoe” hay “tai” lớn và dài trên vỏ. Giống này chiếm 95%
diện tích trồng hiện nay. Giống thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus), được
Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam (SOFRI) chọn tạo và bắt đầu được trồng
phổ biến, chiếm khoảng 4% đến 5% diện tích. Giống có những đặc tính cơ bản: Hoa
rất dài (25cm đến 30cm) với viền mép hoa, lớp bao hoa bên ngoài đỏ, quả màu đỏ
tươi, trọng lượng trung bình 130gr đến 160gr, có dạng bầu dục, thịt quả màu đỏ có
nhiều hạt đen như hạt mè và cũng có nhiều “ngoe” hay “tai” lớn và dài trên vỏ.
Theo kinh nghiệm sản xuất, giống ruột đỏ có thời gian xử lý quang gián đoạn
để ra hoa trái vụ ngắn hơn giống ruột trắng.
Các thí nghiệm được tiến hành trên cây thanh long ở giai đoạn từ 5 đến 8
năm tuổi.
48
Hình 2.1. Các giống thanh long sử dụng nghiên cứu trong đề tài
Chú thích: Cây thanh long ruột trắng (Hylocereus undatus) có hoa đang nở và quả
(hình trên) và cây thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus) với nụ hoa và quả
(hình dưới)
49
b) Đối tượng thiết bị chiếu sáng nghiên cứu
Bảng 2.1. Các loại đèn sử dụng trong nghiên cứu của đề tài
Nhóm đèn Ghi chú TT
Ký hiệu dùng trong đề tài
INC-60W 1
CFL 20W 2
CFL 20W NN số 1
CFL 20W NN số 2
CFL 20W NN số 3
CFL 20W NN số 4
CFL 20W NN số 5
CFL 20W NN số 6
CFL 20W NN số 7
CFL 20W NN số 8
CFL 20W NN số 9 Đèn sợi đốt Đèn huỳnh quang compact thường Đèn huỳnh quang compact thử nghiệm Đèn huỳnh quang compact thử nghiệm Đèn huỳnh quang compact thử nghiệm Đèn huỳnh quang compact thử nghiệm Đèn huỳnh quang compact thử nghiệm Đèn huỳnh quang compact thử nghiệm Đèn huỳnh quang compact thử nghiệm Đèn huỳnh quang compact thử nghiệm Đèn huỳnh quang compact thử nghiệm
Không phát ánh sáng 3 Đèn hồng ngoại 100W nhìn thấy, chỉ phát nhiệt
Chú thích: Các loại đèn CFL do đề tài đề xuất cho Công ty Cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông chế tạo có phổ phát xạ đặc biệt tập trung ở vùng đỏ (R) và
đỏ xa (FR) để thực hiện các thí nghiệm so sánh nhằm tìm ra đèn chuyên dụng dùng
điều khiển cho cây thanh long ra hoa trái vụ. Các bóng đèn trên đều có điện áp
220V.
50
2.1.2 Vật liệu phục vụ nghiên cứu
Dây điện, đồng hồ điện đặt giờ tự động (timer) (Hình 2.2), thước đo, máy
tính, máy ảnh, các bóng đèn CFL với các phổ phát xạ khác nhau, bóng đèn sợi đốt
và bóng đèn hồng ngoại.
Hình 2.2. Các timer, đóng và mở điện theo từng nghiệm thức thí nghiệm
Máy đo phổ phát xạ PG100N Handheld Spectral PAR Meter của Hãng
UPRtek.
Các loại phân khoáng đơn chất cho thí nghiệm đồng ruộng như: đạm Phú Mỹ
(46%N), lân super Long Thành (16%P2O5), kali clorua (60%K2O) và NPK (16-16-
8) Đầu trâu Bình Điền [18].
Các loại hóa chất bảo vệ thực vật và trừ cỏ thông dụng cho thí nghiệm đồng
ruộng.
2.2 Nội dung nghiên cứu
Đề tài đã thực hiện 4 nội dung chính
2.2.1 N i dung 1: Đánh giá hiện trạng sử dụng đèn chiếu sáng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long
51
2.2.1.1 Điều tra hiện trạng sử dụng đèn chiếu sáng để điều khiển ra hoa trái vụ cho
cây thanh long
Thời gian: từ tháng 9/2013 đến tháng 1/2014
2.2.1.2 Khảo sát phổ phát xạ của các loại đèn chiếu sáng đã được điều tra trong
điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long
2.2.2 N i dung 2: Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều
khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long
2.2.2.1 Thanh l c bóng CFL cải tiến thông qua khảo sát phổ và đo mật độ dòng
photon vùng đỏ và đỏ xa
Khảo sát phổ và đo PPFD, PFD vùng đỏ và đỏ xa của các đèn. Thanh lọc ra
các đèn có PFD cao đưa vào thí nghiệm đồng ruộng
2.2.2.2 Xác định đèn tối ưu qua thí nghiệm đồng ruộng
Nội dung được thực hiện trên cây thanh long ruột trắng và ruột đỏ với các
nghiệm thức:
NT 1: Đèn sợi đốt 60W (Đối chứng)
NT 2: Đèn CFL-20W NN I
NT 3: Đèn CFL-20W NN II
NT 4: Đèn CFL-20W NN III
Trên cây thanh long ruột trắng, các thí nghiệm được thực hiện tại xã Hàm
Minh, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. Các thí nghiệm được tiến hành 3
vụ: Vụ 1 từ tháng 9/2013 đến 11/2013, vụ 2 từ tháng 1/2014 đến 3/2014 và vụ 3 từ
tháng 10/2014 đến 12/2014.
52
Đối với cây thanh long ruột đỏ, các thí nghiệm được tiến hành cũng với các
nghiệm thức trên nhưng được thực hiện tại hai tỉnh Tiền Giang và Tây Ninh.
- Vụ 1: Thời gian thực hiện thí nghiệm từ tháng 9/2013 đến 11/2013, tại xã
Quơn Long, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Vụ 2: Thời gian thực hiện thí nghiệm từ tháng 1/2014 đến 3/2014, tại xã
Gia Lộc, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
- Vụ 3: Thời gian thực hiện thí nghiệm từ tháng 10/2014 đến 12/2014, tại xã
Quơn Long, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang và xã Gia Lộc, huyện Trảng Bàng,
tỉnh Tây Ninh.
2.2.3 N i dung 3: Xây dựng quy trình sử dụng đèn CFL chuyên dụng điều khiển
ra hoa trái vụ cho cây thanh long
Thí nghiệm được tiến hành trong cùng vụ. Thời gian thực hiện các thí
nghiệm là từ tháng 10/2015 đến tháng 12/2015. Các nội dung nghiên cứu cụ thể:
2.2.3.1 Xác định ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng đèn CFL chuyên dụng đến
khả năng ra hoa trái vụ của cây thanh long ruột trắng
2.2.3.2 Xác định ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng đèn CFL chuyên dụng đến
khả năng ra hoa trái vụ của cây thanh long ruột đỏ
2.2.3.3 Xác định ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu chiếu sáng của đèn CFL chuyên
dụng đến khả năng ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng
2.2.3.4 Xác định ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu chiếu sáng của đèn CFL chuyên
dụng đến khả năng ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ
2.2.3.5 Xây dựng mô hình trình di n theo các thông số tối ưu mà đề tài đã xác định
Thời gian thực hiện mô hình trình diễn từ tháng 11/2016 đến 1/2017.
53
2.2.4 N i dung 4: Nghiên cứu làm r ảnh hưởng của nhiệt đ và ánh sáng trong
việc điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long b ng xứ lý quang gián đoạn
Nội dung này bao gồm 2 thí nghiệm thực hiện trên thanh long ruột trắng.
Thí nghiệm thứ nhất: Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn phát ánh
sáng nhìn thấy và đèn hồng ngoại (chỉ phát nhiệt, không phát ánh sáng nhìn thấy)
trong việc điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng xứ lý quang gián đoạn.
Thực hiện từ tháng 10/2018 đến tháng 12/2018.
Thí nghiệm thứ hai: Ảnh hưởng phối hợp của chiếu sáng bằng các loại đèn
phát ánh sáng nhìn thấy và đèn hồng ngoại (chỉ phát nhiệt, không phát ánh sáng
nhìn thấy) trong việc điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng xứ lý quang
gián đoạn.
Thực hiện từ tháng 11/2018 đến tháng 1/2019.
2.2.5 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đèn CFL chuyên dụng khi thay thế đèn sợi
đốt 60W trong điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long là hiệu quả tiết kiệm chi
phí ban đầu, đồng thời là tiết kiệm điện trong các vụ điều khiển ra hoa trái vụ.
Các chỉ tiêu được so sánh: công suất, tuổi thọ, giá sản phẩm của bóng đèn,
tổng số giờ thắp sáng,…các thông số này sẽ là cơ sở để tính hiệu quả tiết kiệm cũng
như chênh lệch phí đầu tư bóng đèn.
2.3 Phư ng pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp điều tra, khảo sát
2.3.1.1 Điều tra hiện trạng sử dụng đèn chiếu sáng để điều khiển ra hoa trái vụ cho
cây thanh long.
54
Phiếu điều tra có nội dung về tình hình chiếu đèn điều khiển ra hoa trái vụ
cho cây thanh long: loại đèn sử dụng, kỹ thuật chiếu sáng đang áp dụng, thời gian
chiếu sáng trong một đêm, thời điểm bắt đầu chiếu sáng, số đêm chiếu sáng cho mỗi
đợt điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long (Phụ lục 1: Phiếu điều tra tình hình
sử dụng chiếu sáng nhân tạo điều khiển cây thanh long ra hoa trái vụ).
Chọn 100 hộ dân đại diện (Bình Thuận 50 hộ; Tiền Giang 25 hộ và Tây Ninh
25 hộ) căn cứ vào danh sách lập sẵn của địa phương để thực hiện phỏng vấn. Áp
dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo xác suất trong các cuộc điều tra nông
hộ sản xuất nông nghiệp của Church [73] và Seameo [116].
Địa điểm khảo sát: xã Hàm Minh, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận;
xã Quơn Long, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang và xã Gia Lộc, huyện Trảng Bàng,
tỉnh Tây Ninh.
2.3.1.2 Khảo sát phổ phát xạ và đo các chỉ tiêu về mật độ dòng photon của các loại
đèn chiếu sáng
Sử dụng máy PG100N Handheld Spectral PAR Meter đo phổ phát xạ ánh
sáng. Hướng sensor của máy vào đèn đang chiếu sáng, cách 30cm, bóng đèn được
đo trong buồng tối, để ánh sáng phát ra là đúng phổ phát xạ của đèn, không lẫn tạp
với ánh sáng xung quanh. Kết nối máy PG100N Handheld Spectral PAR Meter với
máy vi tính và hiển thị phổ phát xạ của đèn được đo trên màn hình máy vi tính. Các
phổ phát xạ này tương ứng với nguồn sáng phát ra của đèn.
Kết quả ghi nhận là phổ phát xạ, mật độ dòng photon hữu hiệu cho quang
hợp (PPFD) và mật độ dòng photon (PFD) vùng đỏ và đỏ xa của từng loại đèn.
Việc khảo sát được tiến hành tại Viện Sinh học Nông nghiệp Tất Thành -
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
2.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm chung
55
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ
(Randomized Completely Block Design, RCBD). Lặp lại 4 lần, mỗi lần lặp lại 16
trụ, số liệu được theo dõi với 9 trụ/nghiệm thức (Hình 2.3), hàng bảo vệ là 1 hàng
cây thanh long bao quanh thí nghiệm.
Cách treo đèn và chiếu sáng:
Trên cây thanh long ruột trắng: Đèn được treo giữa 2 hàng cây, thời gian
thực hiện các thí nghiệm đã ghi ở phần nội dung, chiếu sáng liên tiêp 17 đêm và
mỗi đêm chiếu sáng 11 giờ 30 phút (từ lúc 18:30 giờ tối đến 6:00 giờ sáng).
Trên cây thanh long ruột đỏ: Đèn được treo giữa 2 hàng cây, thời gian thực
hiện các thí nghiệm đã ghi ở phần nội dung, chiếu sáng liên tiêp 14 đêm và mỗi đêm
chiếu sáng 8 giờ (từ lúc 21:00 giờ tối đến 5:00 giờ sáng).
S đồ thí nghiệm
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Lần lặp 4
NT1 NT2 NT1 NT2
NT2 NT1 NT3 NT3
NT3 NT4 NT2 NT4
NT4 NT3 NT4 NT1
Điều kiện chăm sóc thí nghiệm:
Các yếu tố canh tác khác: giống, nước tưới, thuốc bảo vệ thực vật,…cho cây
thanh long theo quy trình canh tác của Bộ Nông nghiệp & PTNT [3].
56
60W
NT2
60W
NT2
60W
NT3
NT3
NT4
NT2
NT4
NT3
NT4
: Đèn chiếu sáng : Trụ thanh long
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
Chú thích: Trụ thanh long ở vị trí màu đỏ trong NT 1 (60W), được theo dõi để thu
thập các chỉ tiêu; tương tự ở các NT khác trong các thí nghiệm
57
Hình 2.4. Bố trí các nghiệm thức chiếu sáng cho cây thanh long trên đồng ruộng
Phân bón: lượng phân cung cấp cho trụ với mức khuyến cáo áp dụng
(kg/ha:1100 trụ/năm): 750N-550P2O5-750K2O cho cây thanh long ruột trắng ở tỉnh
Bình Thuận và mức 500N-500P2O5-500K2O cho cây thanh long ruột đỏ tại tỉnh
Tiền Giang và Tây Ninh. Lượng này được chia ra từ 6 đến 8 lần bón/vụ [1], [16],
[18].
2.3.3 Phương pháp bố trí và thực hiện ở các thí nghiệm cụ thể
2.3.3.1 Các thí nghiệm thuộc nội dung 2
Xác định đèn CFL chuyên dụng để điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long
Các thí nghiệm của nội dung 2 có chung 4 nghiệm thức NT1, NT2, NT3 và
58
NT4 được bố trí thí nghiệm theo sơ đồ chung đã trình bày. Tuy nhiên, các thí
nghiệm được tiến hành ở các vụ khác nhau và địa điểm khác nhau cho 2 đối tượng
thanh long ruột trắng và ruột đỏ.
a) Trên cây thanh long ruột trắng
Thí nghiệm được tiến hành 3 vụ, diện tích mỗi thí nghiệm 3.000m2 (kể cả
hàng bảo vệ), cụ thể như sau:
- Vụ 1: Thời gian thực hiện thí nghiệm từ tháng 9/2013 đến 11/2013. Với mật
độ 1.100 bóng đèn/ha (bóng cách bóng 3m).
- Vụ 2: Thời gian thực hiện thí nghiệm từ tháng 1/2014 đến 3/2014. Với mật
độ 1.700 bóng đèn/ha (bóng cách bóng 2m).
- Vụ 3: Thời gian thực hiện thí nghiệm từ tháng 10/2014 đến 12/2014. Với mật
độ 1.100 bóng đèn/ha (bóng cách bóng 3m).
Địa điểm thực hiện thí nghiệm tại xã Hàm Minh, huyện Hàm Thuận Nam,
tỉnh Bình Thuận.
b) Trên cây thanh long ruột đỏ
Thí nghiệm được tiến hành 3 vụ, diện tích mỗi thí nghiệm 3.000m2 (kể cả
hàng bảo vệ), cụ thể như sau:
- Vụ 1: Thời gian thực hiện thí nghiệm từ tháng 9/2013 đến 11/2013, với mật
độ khoảng 1.100 bóng đèn/ha (bóng cách bóng 3m), tại xã Quơn Long,
huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Vụ 2: Thời gian thực hiện thí nghiệm từ tháng 1/2014 đến 3/2014, với mật
độ 1.700 bóng đèn/ha (bóng cách bóng 2m), tại xã Gia Lộc, huyện Trảng
Bàng, tỉnh Tây Ninh.
59
- Vụ 3: Thời gian thực hiện thí nghiệm từ tháng 10/2014 đến 12/2014, với mật
độ 1.100 bóng đèn/ha (bóng cách bóng 3m), tại xã Quơn Long, huyện Chợ
Gạo, tỉnh Tiền Giang và xã Gia Lộc, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
2.3.3.2 Các thí nghiệm thuộc nội dung 3
a) Xác định ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng đèn CFL chuyên dụng đến khả
năng ra hoa trái vụ của cây thanh long ruột trắng
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức:
18:30
Sơ đồ tóm tắt Chiếu sáng
6:00 Thời lượng: 11 giờ 30 phút
NT 1: (ĐC) NT 2: Liên tục Ngắt 15 phút
Thời lượng: 11 giờ 15 phút
NT 3: Ngắt 30 phút
Thời lượng: 11 giờ 00 phút
NT 4: Ngắt 45 phút
Thời lượng: 10 giờ 45 phút
b) Xác định ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng đèn CFL chuyên dụng đến khả
năng ra hoa trái vụ của cây thanh long ruột đỏ
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức:
Sơ đồ tóm tắt Chiếu sáng
21:00
Liên tục 05:00 Thời lượng: 8 giờ 00 phút
Ngắt 15 phút NT 1: (ĐC) NT 2:
Thời lượng: 7 giờ 45 phút
Ngắt 30 phút NT 3:
Thời lượng: 7 giờ 30 phút
Ngắt 45 phút NT 4:
Thời lượng: 7 giờ 15 phút
60
c) Xác định ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu chiếu sáng của đèn CFL chuyên dụng
đến khả năng ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức:
18:30
Sơ đồ tóm tắt Chiếu sáng
Thời lượng: 11 giờ 30 phút
18:45
NT 1: (ĐC) NT 2:
Thời lượng: 11 giờ 15 phút
19:00
NT 3:
Thời lượng: 11 giờ 00 phút
19:15
NT 4:
Thời lượng: 10 giờ 45 phút Bắt đầu 18:30 Bắt đầu 18:45 Bắt đầu 19:00 Bắt đầu 19:15
d) Xác định ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu chiếu sáng của đèn CFL chuyên dụng
đến khả năng ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức:
Sơ đồ tóm tắt Chiếu sáng
20:45
NT 1:
21:00
Bắt đầu 20:45 Thời lượng: 8 giờ 15 phút
Thời lượng: 8 giờ 00 phút
21:15
NT 2: (ĐC) NT 3:
Thời lượng: 7 giờ 45 phút
21:30
NT 4:
Thời lượng: 7 giờ 30 phút Bắt đầu 21:00 Bắt đầu 21:15 Bắt đầu 21:30
Các thí nghiệm xác định thời lượng và thời điểm chiếu sáng cho cây thanh
long ruột trắng tại Bình Thuận và cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang, Tây Ninh
đều có mật độ số bóng đèn được bố trí 1.100 bóng đèn/ha (bóng cách bóng 3m). Diện tích mỗi thí nghiệm 3.000m2 (kể cả hàng bảo vệ).
e) Xây dựng mô hình trình di n theo các thông số tối ưu mà đề tài đã xác định
61
Mô hình thực hiện trên 2 giống thanh long ruột trắng và ruột đỏ. Mỗi giống
một mô hình với 2 nghiệm thức:
NT 1: Sử dụng đèn sợi đốt 60W, theo quy trình nông dân đang áp dụng, với
mật độ 1.100 bóng đèn/ha (bóng cách bóng 3m).
NT 2: Sử dụng đèn CFL-20W NN R chuyên dụng, theo các thông số tối ưu
mà đề tài đã xác định, với mật độ 1.100 bóng đèn/ha (bóng cách bóng 3m).
Diện tích mô hình 5.000m2 (kể cả hàng bảo vệ).
2.3.3.3 Các thí nghiệm thuộc nội dung 4
Nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh sáng trong việc điều
khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng xứ l quang gián đoạn
Nội dung này bao gồm 2 thí nghiệm.
a) Thí nghiệm thứ nhất: Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn phát ánh sáng
nhìn thấy và đèn hồng ngoại (chỉ phát nhiệt, không phát ánh sáng nhìn thấy) trong
việc điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng xứ lý quang gián đoạn
NT 1: Đối chứng (không chiếu sáng đèn)
NT 2: Đèn hồng ngoại 100W (chỉ phát nhiệt, không phát ánh sáng nhìn thấy)
NT 3: Đèn sợi đốt 60W
NT 4: Đèn huỳnh quang thông thường 20W (phát ánh sáng trắng)
NT 5: Đèn huỳnh quang chuyên dụng CFL-20W NN R
Thí nghiệm được tiến hành trên thanh long ruột trắng. Với mật độ 1.100 bóng đèn/ha (bóng cách bóng 3m). Diện tích thí nghiệm 3.500m2 (kể cả hàng bảo
vệ).
62
b) Thí nghiệm thứ hai: Ảnh hưởng phối hợp của chiếu sáng bằng các loại đèn phát
ánh sáng nhìn thấy và đèn hồng ngoại (chỉ phát nhiệt, không phát ánh sáng nhìn
thấy) trong việc điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng xứ lý quang gián
đoạn
NT 1: Đối chứng (không chiếu sáng đèn)
NT 2: Đèn hồng ngoại 100W (chỉ phát nhiệt, không phát ánh sáng nhìn thấy)
NT 3: Đèn sợi đốt 60W
NT 4: Đèn sợi đốt 60W + đèn hồng ngoại 100W
NT 5: Đèn huỳnh quang thông thường 20W (phát ánh sáng trắng)
NT 6: Đèn huỳnh quang thông thường 20W + đèn hồng ngoại 100W
NT 7: Đèn huỳnh quang chuyên dụng CFL-20W NN R
NT 8: Đèn huỳnh quang chuyên dụng CFL-20W NN R + đèn hồng ngoại
100W
Thí nghiệm được tiến hành trên thanh long ruột trắng. Các bóng đèn hồng
ngoại 100W kết hợp ở NT4, NT6 và NT8 được treo cùng độ cao với các bóng đèn
sợi đốt 60W, đèn CFL 20W thông thường và đèn chuyên dụng CFL-20W NN R
tương ứng và cách nhau 0,15m. Với mật độ 1.100 bóng đèn/ha (bóng cách bóng 3m) cho mỗi loại bóng đèn ở các NT tương ứng. Diện tích thí nghiệm 6.000m2 (kể
cả hàng bảo vệ).
2.3.3.4 Hiệu quả kinh tế so sánh giữa đèn chuyên dụng CFL-20W NN R và đèn sợi
đốt 60W.
Với mục tiêu là nghiên cứu xác định được loại đèn chuyên dụng CFL thay
thế đèn sợi đốt 60W đang được sử dụng phổ biến.
63
Do vậy, chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế là hiệu quả kinh tế tương đối (H1)
có nghĩa là so sánh tương đối giữa giá trị gia tăng (VA) của phương thức điều khiển
ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng đèn chuyên dụng CFL-20W NN R (VA1) so
với phương thức sử dụng đèn sợi đốt 60W (VA2) đang được người nông dân áp
dụng phổ biến; công thức tính: H1 = VA1/VA2.
2.3.4 Chỉ tiêu và phương pháp theo d i
Các chỉ tiêu về nụ (theo Trương Thị Đẹp, 1999)
Số cành ra nụ (cành): Đếm toàn bộ số cành ra nụ của các trụ theo, sau đó
chia cho số trụ theo dõi, tiến hành đếm 10 ngày sau khi ngưng chiếu đèn.
Số nụ/cành (nụ): Đếm toàn bộ số nụ trên các cành, sau đó chia cho số cành
theo dõi, tiến hành đếm 10 ngày sau khi ngưng chiếu đèn.
Số nụ/trụ (nụ): Đếm toàn bộ số nụ của các trụ theo dõi, sau đó chia cho số trụ
theo dõi, tiến hành đếm 10 ngày sau khi ngưng chiếu đèn.
Các chỉ tiêu sinh trưởng (theo Trương Thị Đẹp, 1999)
Chiều cao trụ (cm): Đo từ gốc đến phần có cành nhiều nhất của đầu mỗi trụ =
Tổng chiều cao trụ/ Tổng số trụ theo dõi
Đường kính tán (cm): Đo 2 điểm ngang trụ (cách mặt đất 1m) rồi lấy giá trị
trung bình = Tổng chiều đường kính tán/ Tổng số trụ theo dõi
Số cành/trụ (cành): Đếm toàn bộ số cành của các trụ theo dõi, sau đó chia
cho số trụ theo dõi.
Các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất (theo Trương Thị Đẹp,
1999)
Số quả/trụ (quả): Đếm toàn bộ số quả của các trụ theo dõi, sau đó chia cho số
trụ theo dõi, tiến hành đếm khi thu hoạch.
64
Trọng lượng trung bình quả (gram): Cân toàn bộ số quả của các trụ theo dõi,
sau đó chia cho tổng số quả, tiến hành khi thu hoạch.
Năng suất trụ (kg/trụ): Cân toàn bộ số quả trên các trụ theo dõi, sau đó chia
cho số trụ theo dõi, tiến hành khi thu hoạch.
2.3.5 Phương pháp xử lý thống kê
Phần mềm Excel được áp dụng trong phân tích thống kê mô tả theo Fischer
và cộng sự (1982).
Các thí nghiệm được tính toán theo phương pháp thống kê toán học trên
đồng ruộng của Gomez and Gomez (1984) [83]. Trung bình các chỉ tiêu theo dõi
của mỗi lần lặp lại giữa các nghiệm thức thí nghiệm được xử lý bằng phương pháp
phân tích phương sai (ANOVA), sau đó so sánh với phép thử Ducan‟s ở mức tin
cậy P ≤ 0,05 bằng phần mềm SAS 9.1.
Tùy thuộc vào dạng số liệu có thể được chuyển sang dạng (x + 0,5)0,5 để xử
lý thống kê.
2.4 Điều kiện khí hậu thời tiết trong thời gian nghiên cứu
Bảng 2.2. Điều kiện thời tiết khí hậu trong thời gian thực hiện các thí nghiệm
Tại Bình Thuận Tại Tiền Giang Tại Tây Ninh
Thời điểm
Tổng số giờ nắng (giờ) Tổng lượng mưa (mm) Tổng số giờ nắng (giờ) Tổng lượng mưa (mm) Tổng số giờ nắng (giờ) Tổng lượng mưa (mm) Nhiệt độ trung bình (°C) Nhiệt độ trung bình (°C) Nhiệt độ trung bình (°C)
T9-T11/2013 27,2 212,7 235,6 27,4 245,1 225,4 27,8 244,9 197,8
65
Tại Bình Thuận Tại Tiền Giang Tại Tây Ninh
Thời điểm
Tổng số giờ nắng (giờ) Tổng lượng mưa (mm) Tổng số giờ nắng (giờ) Tổng lượng mưa (mm) Tổng số giờ nắng (giờ) Tổng lượng mưa (mm) Nhiệt độ trung bình (°C) Nhiệt độ trung bình (°C) Nhiệt độ trung bình (°C)
T1-T3/2014 24,5 249,5 3,4 25,0 237,5 5,6 25,4 240,7 2,5
T10-T12/2014 27,3 241,3 92,2 27,4 213,2 189,3 27,6 221,6 213,5
T10-T12/2015 27,1 226,1 101,7 27,9 245,1 201,5 28,0 220,4 247,1
28,8 221,9 30,3 28,9 236,3 178,4 28,9 219,5 188,9 T11/2016- T1/2017
T10-T12/2018 27,5 220,7 90,5
27,0 219,3 4,1 T11/2018- T1/2019
Nguồn: Tổng cục Khí tượng Thủy văn
66
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả điều tra hiện trạng s dụng đèn chiếu sáng điều khiển ra hoa trái
vụ cho cây thanh long
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đèn chiếu sáng để điều khiển ra hoa trái vụ cho cây
thanh long (năm 2013)
Kết quả điều tra tình hình sản xuất thanh long tại các tỉnh Bình Thuận, Tiền
Giang và Tây Ninh là nơi bố trí các thí nghiệm điều khiển ra hoa cho cây thanh long
cho thấy từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau cây thanh long trồng tại các vùng này
không thể ra hoa tự nhiên. Đối chiếu với vị trí địa lý cho thấy các tỉnh này nằm ở vĩ
độ khá gần nhau: Bình Thuận từ 10°33'42" đến 11°33'18" vĩ độ Bắc; Long An từ
10°23'40'' đến 11°02'00'' vĩ độ Bắc; Tiền Giang từ 10°12'20" đến 10°35'26" vĩ độ
Bắc và Tây Ninh 10°57'08'' đến 11°46'36'' vĩ độ Bắc.
Kết quả theo dõi thời gian chiếu sáng trong ngày qua các tháng ở các vĩ độ
của các tỉnh trên được trình bày ở bảng 3.1. Như vậy ở các tháng cây thanh long
không ra hoa tự nhiên được (từ cuối tháng 9 đến tháng 3) đều có thời gian chiếu
sáng trong ngày nhỏ hơn 12 giờ (các chữ số được đánh dấu in đậm). Từ đây có thể
khẳng định cây thanh long là cây ra hoa trong điều kiện ngày dài và thời gian chiếu
sáng tới hạn của chúng là 12 giờ. Có nghĩa là cây chỉ ra hoa được khi thời gian
chiếu sáng trong ngày dài hơn 12 giờ hay thời gian đêm (tối) ngắn hơn 12 giờ. Điều
này cũng trùng lặp với thực tiễn sản xuất. Người nông dân muốn có hoa thanh long
trái vụ (nghịch vụ) đều phải thắp đèn vào ban đêm gọi là điều khiển ra hoa vụ
nghịch thực chất là quá trình biến đêm dài thành đêm ngắn.
Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đèn chiếu sáng để điều khiển ra hoa vụ
nghịch trên 100 hộ tại các tỉnh Bình Thuận (50 hộ), Tiền Giang (25 hộ) và Tây Ninh
(25 hộ) được trình bày ở bảng 3.2 và 3.3.
67
Bảng 3.1. Độ dài ngày theo các tháng tại một số vĩ độ (°N) khác nhau
Vĩ độ (°N) Vĩ độ (°N) Ngày/ tháng Ngày/ tháng 12 10 10 12
6/1 5/7 12,42 12,48 11,28 11,34
16/1 15/7 12,40 12,46 11,30 11,36
26/1 25/7 12,36 12,42 11,34 11,40
5/2 4/8 12,32 12,38 11,38 11,44
15/2 14/8 12,28 12,32 11,44 11,48
25/2 24/8 12,24 12,26 11,52 11,54
7/3 12,00 3/9 12,18 12,20 11,58
12,04 17/3 12,04 8/9 12,16 12,16
12,12 27/3 12,10 13/9 12,12 12,14
12,16 1/4 12,12 23/9 12,08 12,08
12,18 6/4 12,15 3/10 12,01 12,00
12,21 11/4 12,18 13/10 11,56 11,54
12,24 16/4 12,20 23/10 11,50 11,48
12,30 26/4 12,26 2/11 11,46 11,42
12,36 6/5 12,32 12/11 11,42 11,36
12,40 16/5 12,34 22/11 11,38 11,32
12,44 26/5 12,38 2/12 11,34 11,28
12,48 5/6 12,40 12/12 11,32 11,26
12,50 15/6 12,42 22/12 11,32 11,24
12,50 25/6 12,42
68
Kết quả điều tra cho thấy 100% số hộ đều sử dụng đèn điện để điều khiển ra
hoa trái vụ cho thanh long ruột trắng và thanh long ruột đỏ (Bảng 3.2 và Bảng 3.3).
Từ năm 2012 trở về trước, nông dân trồng thanh long thường sử dụng bóng
đèn sợi đốt với công suất 100W, 75W và 60W để chiếu sáng bổ sung điều khiển ra
hoa trái vụ. Vào những năm 2013-2014 đã có sự chuyển biến về loại bóng sử dụng.
Các nông dân bắt đầu sử dụng bóng đèn compact 20W để dần thay thế đèn sợi đốt,
cũng như sử dụng các bóng đèn sợi đốt có công suất thấp hơn nhằm tiết kiệm điện.
Chỉ có hai loại bóng đèn được nông dân sử dụng để điều khiển ra hoa trái vụ cho
cây thanh long là đèn sợi đốt, có công suất từ 40W đến 60W (khoảng 90%) và đèn
huỳnh quang compact 20W thông thường. Không thấy sự xuất hiện của các loại
bóng đèn khác như đèn LED, đèn cao áp HPS, đèn tuýp.
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đèn chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho thanh
long ruột trắng tại tỉnh Bình Thuận (kết quả điều tra tính đến tháng 1/2014)
Các chỉ tiêu khảo sát Số hộ Tỷ lệ (%)
Bóng sợi đốt 48 96,0
Bóng compact 2 4,0 Loại bóng Loại khác 0 0
Tổng số hộ 50
25W 2 4,0
40W 3 6,0
60W 45 90,0 Công suất tiêu thụ của bóng
>60W 0 0
Tổng số hộ 50
< 8 giờ/đêm 0 0
Thời lượng chiếu sáng bổ sung 9 giờ/đêm 0 0
69
Các chỉ tiêu khảo sát Số hộ Tỷ lệ (%)
10 giờ/đêm 0 0
11 giờ/đêm 10 20,0
> 11 giờ/đêm 40 80,0
Tổng số hộ 50
18 giờ 40 80,0
19 giờ 10 20,0
20 giờ 0 0 Thời điểm bắt đầu chiếu sáng bổ sung
Sau 20 giờ 0 0
Tổng số hộ 50
Liên tục 50 100,0
Ngắt quãng 0 0,0 Chế độ chiếu sáng bổ sung trong đêm
Tổng số hộ 50
1.000-1.200 bóng 44 88,0
1.600-1.800 bóng 5 10,0 bóng Mật độ /10.000m2 >2.000 bóng 1 2,0
Tổng số hộ 50
Hoàn toàn sợi đốt 46 92,0
Hoàn toàn compact 1 2,0
Sợi đốt + compact 3 6,0 Kiểu bố trí bóng đèn
Khác 0 0
Tổng số hộ 50
<1,0m 3 6,0
treo cao Chiều bóng so với mặt đất 1,0 - 1,2m 42 84,0
70
Các chỉ tiêu khảo sát Số hộ Tỷ lệ (%)
>1,2m 5 10,0
Tổng số hộ 50
2 vụ 0 0
3 vụ 47 94,0
4 vụ 3 6,0 Số vụ điều khiển ra hoa mùa trái vụ/năm
Tổng số hộ 50
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng đèn chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho thanh
long ruột đỏ tại tỉnh Tiền Giang và Tây Ninh (kết quả điều tra tính đến tháng
1/2014)
Tại Tiền Giang Tại Tây Ninh
Các chỉ tiêu khảo sát Số hộ Số hộ Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Bóng sợi đốt 24 96,0 17 68,0
Bóng compact 1 4,0 8 32,0 Loại bóng Loại khác 0 0 0 0
Tổng số hộ 25 25
25W 1 4,0 8 32,0
40W 1 4,0 5 20,0
60W 23 92,0 12 48,0
Công suất tiêu thụ của bóng >60W 0 0 0 0
Tổng số hộ 25 25
71
Tại Tiền Giang Tại Tây Ninh
Các chỉ tiêu khảo sát Số hộ Số hộ Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
< 6 giờ/đêm 0 0 0 0
7 giờ/đêm 0 0 0 0
8 giờ/đêm 25 100,0 23 92,0 lượng sáng 9 giờ/đêm 0 0 8,0 2 Thời chiếu bổ sung
> 9 giờ/đêm 0 0 0 0
Tổng số hộ 25 25
19 giờ 0 0 0 0
20 giờ 0 0 8,0 2
21 giờ 25 100,0 92,0 23
Thời điểm bắt đầu chiếu sáng bổ sung Sau 21 giờ 0 0 0 0
Tổng số hộ 25 25
Liên tục 100,0 25 100,0 25
Ngắt quãng 0,0 0 0,0 0
Chế độ chiếu sáng bổ sung trong đêm Tổng số hộ 25 25
1.000-1.200 bóng 80,0 20 88,0 22
1.600-1.800 bóng 20,0 5 12,0 3
Mật độ bóng /10.000m2 >2.000 bóng 0 0 0 0
Tổng số hộ 25 25
23 12 Kiểu bố trí Hoàn toàn sợi đốt 92,0 48,0
72
Tại Tiền Giang Tại Tây Ninh
Các chỉ tiêu khảo sát Số hộ Số hộ Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
bóng đèn 32,0 8 1 4,0 Hoàn toàn compact
20,0 5 1 4,0 Sợi đốt + compact
0 0 0 0 Khác
25 25 Tổng số hộ
12,0 3 1 4,0 <1,0m
84,0 21 23 92,0 1,0 - 1,2m
4,0 1 1 4,0 >1,2m Chiều cao treo bóng so với mặt đất
25 25 Tổng số hộ
0 0 0 0 2 vụ
100,0 25 23 92,0 3 vụ
0 0 2 8,0 4 vụ Số vụ điều khiển ra hoa mùa trái vụ/năm
25 25 Tổng số hộ
Đèn sợi đốt được sử dụng là chủ yếu, chiếm 96% (48/50 hộ) cho cây thanh
long ruột trắng, công suất 60W chiếm 90%, còn lại là 6% đèn sợi đốt công suất
40W (Bảng 3.2), đèn CFL bắt đầu được nông dân áp dụng chiếm 4% (2/50 hộ).
Trên cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang và Tây Ninh, kết quả điều tra cho
thấy, bóng đèn sợi đốt chiếm 96% (24/25 hộ) và công suất 60W là chủ yếu chiếm
92%, chỉ 4% (1/25 hộ) sử dụng bóng đèn sợi đốt công suất 40W, còn lại là 4% sử
dụng đèn CFL 20W. Tuy nhiên, tại Tây Ninh, số hộ sử dụng đèn CFL là 32%, còn
lại là 68% sử dụng đèn sợi đốt, đồng thời có 5/25 hộ sử dụng bóng đèn sợi đốt 40W
(Bảng 3.3). Tây Ninh là vùng trồng thanh long sau so với Bình Thuận và Tiền
73
Giang, nên người nông dân đã biết đến và sử dụng đèn CFL nhiều hơn.
Kết quả điều tra về thời lượng chiếu sáng bổ sung cho thấy, tại Bình Thuận
(trên cây thanh long ruột trắng) có tới 80% số hộ (40/50 hộ) chiếu sáng bổ sung với
thời lượng lớn hơn 11 giờ/đêm, chỉ có 20% là chiếu sáng nhỏ hơn 11 giờ/đêm. Trên
cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang thì 100% số hộ được điều tra đều chiếu sáng
8 giờ/đêm để điều khiển cây thanh long ra hoa trái vụ. Ở Tây Ninh, 92% (23/25 hộ)
số hộ chiếu sáng với thời lượng 8 giờ/đêm, còn lại 8% chiếu sáng 9 giờ/đêm.
Thời điểm bắt đầu chiếu sáng kết quả điều tra cho thấy: Trên cây thanh long
ruột trắng tại Bình Thuận 80% số hộ chiếu sáng từ 18:00 và 20% chiếu sáng từ
19:00. Trên cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang, 100% số hộ bắt đầu chiếu sáng
từ lúc 21:00 giờ. Tại Tây Ninh có 92% bắt đầu chiếu sáng từ lúc 21:00 giờ, số còn
lại bắt đầu từ 20:00 giờ. Sự sai khác về thời gian bắt đầu chiếu sáng theo người dân
cho biết phụ thuộc vào thời gian cung cấp điện cho chiếu sáng của các địa phương
chứ không phải đó là quy trình bắt buộc. Điều này cũng phản ảnh một vấn đề bức
xúc giữa sự phát triển ồ ạt các vùng trồng thanh long và khả năng cung cấp điện còn
chưa tương thích (đặc biệt là vào khoảng tháng 12) [11].
Về cách thắp sáng, 100% số hộ chiếu sáng liên tục trong đêm và chưa hề sử
dụng biện pháp chiếu ngắt quãng cho cả hai giống thanh long ruột trắng và thanh
long ruột đỏ tại Bình Thuận, Tiền Giang và Tây Ninh.
Về mật độ số bóng đèn cho 1 ha, đa số các hộ bố trí 1.000 đến 1.200 bóng
đèn/ha. Tại Bình Thuận và Tây Ninh ở mật độ này chiếm 88%; ở Tiền Giang chỉ
80%. Với mật độ hơn 2.000 bóng đèn/ha thì chỉ có 2% áp dụng cho cây thanh long
ruột trắng. Và còn lại là mật độ từ 1.600 đến 1.800 bóng đèn/ha. Ở các đợt điều
khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long vào thời điểm tháng 1 đến tháng 3, thường
phải tăng số bóng đèn hơn 1.600 bóng đèn/ha, vì thời gian này cây thanh long khó
ra hoa, đặc biệt là cây thanh long ruột trắng.
74
Kết quả điều tra về chỉ tiêu về loại bóng đèn cho thấy, đa số các hộ bố trí
hoàn toàn một loại bóng đèn sợi đốt 60W chiếm 92% cho cây thanh long ruột trắng
tại Bình Thuận; 92% cho cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang; 48% tại Tây Ninh.
Có sự xuất hiện sử dụng xen kẽ bóng đèn sợi đốt và bóng đèn compact nhiều nhất ở
Tây Ninh (20%), sau đó là Bình Thuận (6%) và thấp nhất ở Tiền Giang (4%).
Độ cao treo bóng đèn có sự khác nhau ở các vùng trồng thanh long khác
nhau. Độ cao treo đèn phổ biến từ 1,0m đến 1,2m so với mặt đất chiếm từ 84% đến
92% trên cả hai giống thanh long. Có một số hộ ở một số vùng treo đèn thấp hơn
1m: Tại Tây Ninh có 12%, Tiền Giang là 4%, Bình Thuận là 6%. Số hộ treo bóng
cao hơn 1,2m: Bình Thuận 10%, Tiền Giang, Tây Ninh là 4%.
Đa số các hộ tiến hành xử lý ra hoa trái vụ 3 đợt/mùa nghịch, 94% (47/50 hộ)
tại Bình Thuận, 92% (23/25 hộ) tại Tiền Giang và 100% (25/25 hộ) tại Tây Ninh.
Còn lại là xử lý ra hoa trái vụ 4 đợt/mùa nghịch cho cây thanh long.
Kết quả điều tra chung cho thấy, sự điều khiển ra hoa trái vụ là vấn đề phổ
biến trong sản xuất thanh long. Hầu hết các hộ nông dân trồng thanh long ruột trắng
cũng như ruột đỏ đều sử dụng biện pháp quang gián đoạn (chiếu đèn trong đêm) để
xử lý tạo quả trái vụ trong mùa nghịch. Biện pháp sử dụng hóa học trong xử lý trái
vụ hầu như không được sử dụng. Đèn để xử lý chủ yếu là đèn sợi đốt công suất
60W, mật độ đèn/1ha chủ yếu là 1.000 bóng đến 1.200 bóng, chưa hề có khái niệm
đèn chuyên dụng cho xử lý ra hoa trái vụ. Thời lượng xử lý hầu hết là lớn hơn 11
giờ/đêm cho thanh long ruột trắng và 8 giờ/đêm cho thanh long ruột đỏ. Nhiều khâu
trong quy trình sử dụng bóng như: độ cao treo bóng, mật độ bóng, thời lượng xử lý,
cách xử lý liên tục hay ngắt quãng còn chưa được thống nhất. Như vậy, còn hàng
loạt vấn đề cần nghiên cứu giải quyết. Việc xử lý ra hoa trái vụ là phổ biến, đèn sử
dụng chủ yếu là đèn sợi đốt công suất 60W nên tiêu tốn một lượng điện rất lớn, cần
có bóng đèn mới công suất thấp, chuyên dụng thay thế. Khi có bóng đèn mới, cần
nghiên cứu quy trình sử dụng bóng đèn chuyên dụng mới áp dụng chung cho các
vùng trồng thanh long ruột trắng cũng như ruột đỏ là cần thiết.
75
3.1.2 Phổ phát xạ của các loại đèn chiếu sáng đã được điều tra trong điều khiển
ra hoa trái vụ cho cây thanh long
Ngoài việc điều tra hiện trạng sử dụng bóng đèn dùng xử lý ra hoa trái vụ
cho thanh long, đề tài còn nghiên cứu phổ phát xạ của các bóng đèn sử dụng trong
xử lý ra hoa. Đề tài đã thu thập 3 mẫu bóng đèn (sợi đốt 60W, sợi đốt 40W và CFL
20W dân dụng) được nông dân sử dụng cho việc chiếu sáng bổ sung điều khiển ra
hoa trái vụ tại Bình Thuận, Tiền Giang và Tây Ninh.
Bước sóng (nm)
Dạng Pr hấp phụ ánh sáng đỏ
Dạng Pfr hấp phụ ánh sáng đỏ xa
Hình 3.1. Phổ hấp phụ của 2 dạng phytochorome
Chú thích: Phổ hấp thụ của Pr (660nm) ở vùng ánh sáng đỏ và Pfr (730nm) ở vùng
ánh sáng đỏ xa
Sau khi thu thập các mẫu đèn, tiến hành đo phổ phát xạ, kết quả thể hiện ở
Hình 3.2 và 3.3. Theo những trình bày về giải thích cơ chế của hiện tượng quang
gián đoạn trong điều khiển ra hoa của học thuyết quang chu kì, học thuyết
phytochrome được xem là cơ sở lý thuyết then chốt nhất. Có nghĩa đèn dùng trong
chiếu sáng ngắt đêm để điều khiển ra hoa trái vụ, phải có phổ phát xạ trùng với phổ
76
hấp thụ cực đại của sắc tố phytochrome. Phytochrome có 2 dạng P660 hấp thụ cực
đại ánh sáng đỏ ở bước sóng 660nm và P730 hấp thụ cực đại ánh sáng đỏ xa ở bước
400 500 600 700 nm
sóng 730nm vùng (đỏ) 660nm và (đỏ xa) 730nm (Hình 3.1).
400 500 600 700 nm
Hình 3.2. Phổ phát xạ và đèn sợi đốt 60W (hình trên) và 40W (hình dưới) sử dụng
chiếu sáng điều khiển thanh long ra hoa trái vụ năm 2013-2014
400 500 600 700 800 nm
Hình 3.3. Phổ phát xạ và đèn huỳnh quang compact 20W (CFL) thông thường sử
dụng chiếu sáng điều khiển thanh long ra hoa trái vụ năm 2013-2014
Như vậy, qua khảo sát phổ phát xạ các loại đèn đang sử dụng cho chiếu sáng
bổ sung điều khiển cây thanh long ra hoa trái vụ cho thấy: Đèn sợi đốt có thể nói là
loại đèn có ánh sáng ở vùng đỏ và đỏ xa trùng hợp nhất với phổ hấp thụ của
phytochrome. Có thể nói đây là loại đèn dùng xử lý ra hoa rất thích hợp. Chính vì
thế ở Đài Loan và Thái Lan sử dụng đèn sợi đốt 60W đến 100W để xử lý ra hoa trái
vụ cho cây thanh long là chủ yếu. Tuy nhiên vùng ánh sáng có phổ không thích hợp
cho phytochrome của đèn sợi đốt như vùng ánh sáng đỏ sẫm (>730nm), vàng, ánh
sáng xanh lá cây (green), ánh sáng xanh dương (blue) còn khá nhiều. Đây là những
77
ánh sáng không cần cho phytochrome, có thể nói đó là những ánh sáng dư thừa gây
lãng phí về năng lượng. Đáng chú ý ở đây vùng ánh sáng có phổ lớn hơn 730nm
gần hồng ngoại rất lớn chỉ có tác dụng sinh nhiệt tiêu tốn rất nhiều năng lượng
(điện) (Hình 3.2; Hình 3.3).
Bảng 3.4. Kết quả xác định mật độ dòng photon hữu hiệu cho quang hợp (PPFD) và
mật độ dòng photon (PFD) vùng đỏ và đỏ xa của các đèn đang sử dụng chiếu sáng
điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long
Loại đèn (công suất) PPFD (µmol.m-2.s-1) PFD R (µmol.m-2.s-1) PFD FR (µmol.m-2.s-1)
Tổng PFD (Vùng đỏ (R) đến đỏ xa (FR)) (µmol.m-2.s-1)
Sợi đốt 40W 22,4 15,6 23,1 38,7
Sợi đốt 60W 44,5 29,6 41,7 71,3
CFL-20W thường 21,4 6,37 3,32 9,69
Chú thích: PPFD- Photosynthetic Photon Flux Density (mật độ dòng photon hữu
hiệu cho quang hợp); PFD-Photon flux density (mật độ photon phân bố trong một m2 ở cùng một thời điểm); Chỉ số PFD ở vùng đỏ (R: 600nm -700nm) và đỏ xa (FR:
700nm - 780nm) của các đèn (kết quả đo bằng máy PG100N).
Phổ phát xạ của đèn CFL thể hiện ở hình 3.3 cho thấy đèn huỳnh quang
compact 20W (CFL) dùng trong xử lý thanh long vốn là đèn huỳnh quang dân dụng
dùng trong chiếu sáng thông thường. Đèn được chế tạo theo nguyên tắc có nhiều
ánh sáng vùng xanh lá cây và vàng để tạo ra ánh sáng trắng thích hợp với mắt
người. Đèn cũng có lượng nhất định phổ phát xa ở vùng đỏ và đỏ xa. Tuy nhiên
lượng này có thể là quá thấp so với yêu cầu. Để chế tạo ra đèn compact chuyên
dụng trong xử lý ra hoa thanh long cần tăng cường vùng ánh sáng vùng đỏ và đỏ xa
đồng thời giảm bớt ánh sáng vùng xanh lá cây và vàng. Như vậy có thể thấy trước
đèn compact thường có thể có tác dụng trong xử lý ra hoa nhưng kém hơn đèn sợi
78
đốt.
Để đánh giá chính xác mật độ dòng photon ở các bước sóng khác nhau của
các loại đèn khảo sát, nghiên cứu đã tiến hành đo các chỉ số: PPFD (Photosynthetic
Photon Flux Density), PFD (Photon flux density) của các loại đèn. Kết quả được
trình bày ở bảng 3.4. Xét về mật độ dòng photon hữu hiệu cho quang hợp (PPFD)
thì loại đèn sợi đốt 60W cho giá trị cao nhất (44,5), các đèn còn lại kể cả đèn sợi đốt
40W và CFL thường đều có chỉ số mật độ dòng photon hữu hiệu cho quang hợp gần
tương tự nhau dao động từ 21,4 đến 22,4. Có nghĩa các đèn này có khả năng dùng
chiếu sáng cho cây phục vụ cho quang hợp là có tác dụng tương tự nhau. Tuy nhiên,
để phục vụ mục đích điều khiển ra hoa theo cơ chế phytochrome cần xem xét đến
mật độ dòng photon của vùng đỏ và vùng đỏ xa. Xét về tổng mật độ dòng photon
hữu hiệu (PFD) vùng đỏ (R) và đỏ xa (FR) phục vụ điều khiển ra hoa, đèn sợi đốt 60W cho giá trị cao nhất (71,3 µmol.m-2.s-1) sau đó là đèn sợi đốt 40W (38,0 µmol.m-2.s-1), đèn CFL-20W thường có giá trị này thấp nhất (9,69 µmol.m-2.s-1).
Như vậy, các đèn hiện đang điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long đều có phổ
phát xạ vùng ánh sáng đỏ và đỏ xa, trong đó loại đèn sợi đốt càng có công suất cao
hơn càng có mật độ dòng photon đỏ và đỏ xa cao hơn. Đèn compact thường có mật độ dòng photon đỏ và đỏ xa thấp hơn nhiều lần (9,69 so với 71,3 µmol.m-2.s-1) so
với đèn sợi đốt, nếu sử dụng để điều khiển ra hoa cần cải tiến theo hướng tăng
cường mật độ dòng photon đỏ và đỏ xa.
3 2 Xác định đèn hu nh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long
3.2.1 Lựa chọn các đèn huỳnh quang compact (CFL) dùng điều khiển ra hoa
th ng qua xác định mật đ dòng photon vùng đỏ và đỏ xa
Từ các phân tích trên, đề tài đã đề xuất đơn vị sản xuất chế tạo các loại đèn
chuyên dụng CFL dùng trong xử lý ra hoa thanh long theo hướng tăng cường vùng
đỏ và đỏ xa tối đa, giảm bớt vùng xanh lá cây và vàng. Kết quả cơ sở sản xuất tạo ra
79
9 loại đèn (đèn số 1 đến số 9) đưa vào thí nghiệm đồng ruộng nhằm xác định đèn
chuyên dụng CFL điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long tối ưu. Các đèn này
có phổ phát xạ thể hiện ở Hình 3.4. Để giảm bớt công việc thí nghiệm đồng ruộng,
đề tài đã thanh lọc trước các đèn thông qua đánh giá mật độ dòng photon vùng đỏ
và đỏ xa của chúng.
Phổ phát xạ đèn CFL
thử nghiệm, công suất
20W NN số 1
Phổ phát xạ đèn CFL
thử nghiệm, công suất
20W NN số 2
Phổ phát xạ đèn CFL
thử nghiệm, công suất
20W NN số 3
400 500 600 700 nm Phổ phát xạ đèn CFL
thử nghiệm, công suất
400 500 600 700 nm
20W NN số 4
80
Phổ phát xạ đèn CFL
thử nghiệm, công suất
400 500 600 700 nm
20W NN số 5
Phổ phát xạ đèn CFL
thử nghiệm, công suất
400 500 600 700 nm
20W NN số 6
Phổ phát xạ đèn CFL
thử nghiệm, công suất
20W NN số 7
Phổ phát xạ đèn CFL
thử nghiệm, công suất
20W NN số 8
Phổ phát xạ đèn CFL
thử nghiệm, công suất
20W NN số 9
Hình 3.4. Phổ phát xạ của 9 loại đèn CFL đề nghị chế tạo theo đề xuất của đề tài
Kết quả xác định mật độ dòng photon của đèn mới được chế tạo trình bày ở
81
bảng 3.5.
Xét về mật độ dòng photon hữu hiệu cho quang hợp (PPFD) thì các dạng
CFL khác nhau, đều có chỉ số gần tương tự nhau dao động từ 18,4 đến 23,9. Có
nghĩa các đèn này có khả năng dùng chiếu sáng phục vụ cho quang hợp của cây có
tác dụng tương tự nhau. Tuy nhiên, để phục vụ mục đích điều khiển ra hoa theo cơ
chế phytochrome cần xem xét đến mật độ dòng photon của vùng đỏ và vùng đỏ xa.
Bảng 3.5. Mật độ dòng photon hữu hiệu cho quang hợp (PPFD và mật độ dòng
photon (PFD) vùng đỏ và đỏ xa của các đèn sử dụng chiếu sáng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long
Loại đèn (công suất) PPFD (µmol.m-2.s-1) PFD R (µmol.m-2.s-1) PFD FR (µmol.m-2.s-1)
Tổng PFD (Vùng đỏ (R) đến đỏ xa (FR)) (µmol.m-2.s-1)
CFL-20W NN số 1 23,1 3,27 4,95 1,68
CFL-20W NN số 2 21,6 7,62 12,33 4,71
CFL-20W NN số 3 20,3 8,85 13,35 4,50
CFL-20W NN số 4 20,5 9,6 14,31 4,71
CFL-20W NN số 5 19,2 13,8 4,73 18,53
CFL-20W NN số 6 18,4 14,7 5,58 20,28
CFL-20W NN số 7 23,9 7,61 12,73 5,12
CFL-20W NN số 8 22,5 7,07 10,99 3,92
CFL-20W NN số 9 23,2 7,69 10,6 18,29
Chú thích: PPFD- Photosynthetic Photon Flux Density (mật độ dòng photon hữu
hiệu cho quang hợp); PFD-Photon flux density (mật độ photon phân bố trong một
m2 ở cùng một thời điểm); Chỉ số PFD ở vùng đỏ (R: 600nm -700nm) và đỏ xa
(FR: 700nm - 780nm) của các đèn (kết quả đo bằng máy PG100N).
82
Xét về mật độ dòng photon đỏ PFD-R và đỏ xa PFD-FR phục vụ điều khiển
ra hoa, các đèn compact có sự sai khác rất rõ rệt về chỉ tiêu này mặc dù có cùng
công suất 20W. Nghiên cứu đã xác định được 3 đèn compact có tổng PFD vùng đỏ và đỏ xa cao nhất là đèn số 6 có giá trị này cao nhất là 20,28 µmol.m-2.s-1 sau đó là đèn số 5 là 18,53 µmol.m-2.s-1 và đèn thứ ba là đèn số 9 là 18,29 µmol.m-2.s-1. Các
đèn này được đưa vào đánh giá trực tiếp trên thí nghiệm đồng ruộng dưới ký hiệu:
Đèn CFL-20W NN I (tương ứng với đèn số 5); đèn CFL-20W NN II (tương ứng với
đèn số 6) và đèn CFL-20W NN III (tương ứng với đèn số 9).
Phổ phát xạ đèn CFL
thử nghiệm, công suất
20W NN I.
Tổng PFD đỏ và đỏ xa 18,53 µmol.m-2.s-1 400 500 600 700 nm Phổ phát xạ đèn CFL
thử nghiệm, công suất
20W NN II.
400 500 600 700 nm
Tổng PFD đỏ và đỏ xa 20,28 µmol.m-2.s-1
Phổ phát xạ đèn CFL
thử nghiệm, công suất
20W NN III.
Tổng PFD đỏ và đỏ xa 18,29 µmol.m-2.s-1
Hình 3.5. Phổ phát xạ của các loại đèn CFL được chọn để xác định đèn chuyên
dụng dùng chiếu sáng điều khiển cho cây thanh long ra hoa trái vụ
3.2.2 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ru t trắng tại Bình Thuận
83
3.2.2.1 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến
11/2013)
Thí nghiệm được thực hiện trên các trụ thanh long đang cho thu hoạch bình
thường và có áp dụng chiếu sáng bổ sung để điều khiển ra hoa trái vụ. Thời gian
chiếu sáng, đối với cây thanh long ruột trắng chiếu sáng 11 giờ 30 phút/đêm liên tục
từ 18:30 giờ tối tới 6:00 giờ sáng ngày sau, chiếu sáng liên tiếp trong 17 đêm không
gián đoạn. Ngày ra nụ là ngày sau khi ngưng chiếu sáng bằng đèn khoảng 7 đến 10
ngày; ngày nở hoa sau khi chiếu sáng bằng đèn khoảng 25 đến 28 ngày; thu hoạch
sau khi ngưng chiếu sáng bằng khoảng 55 đến 60 ngày. Đây là những điểm chung
trên cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận trong hầu hết các thí nghiệm về xác
định đèn, xác định thời lượng chiếu sáng bằng đèn và xây dựng quy trình cho đèn
đã xác định. Và do chỉ số này là tương tự nhau nên sẽ không nhắc lại ở các thí
nghiệm sau.
Về chiều cao cây, đường kính tán và số cành trên trụ thanh long trước khi thí
nghiệm và sau khi được chiếu sáng bằng đèn đều không khác biệt có ý nghĩa thống
kê, điều này đảm bảo rằng yếu tố tác động của đèn hay cụ thể là phổ phát xạ của
ánh sáng chiếu sáng bổ sung vào các đêm sẽ không bị ảnh hưởng bởi tình trạng
khác nhau của trụ thanh long thực hiện trong thí nghiệm (Bảng 3.6).
Theo Trương Thị Đẹp (1999), khi nghiên cứu điều khiển ra hoa cho cây
thanh long cho rằng vị trí các cành ra nụ chủ yếu là các cành thuộc lớp ngoài và có
sự tiếp xúc nhiều với ánh sáng bóng đèn, các cành già ra rất ít nụ tối đa chỉ 3
nụ/cành; các cành non cũng không ra nụ. Nụ chủ yếu ra ở đối tượng cành còn lại và
chạy dọc từ đầu ngọn vào, có cành ra tới 18 nụ. Chỉ các nhánh trưởng thành mới
đáp ứng với quang kỳ ngày dài. Đó là những nhánh đã hoàn tất giai đoạn tăng
trưởng dinh dưỡng trong 3 đến 4 tháng để có chiều dài từ 1,0m đến 1,5m.
Đồng thời, Nguyễn Đăng Nghĩa (2000) [25], [26] cũng cho rằng, theo
84
nguyên lý ra hoa của cây thanh long thì quá trình sản sinh chất florigen phụ thuộc
nhiều vào thời gian chiếu sáng và sự tiếp nhận ánh sáng, bản chất là tiếp nhận tín
hiệu ánh sáng của phytochrome ở cành thanh long. Hiệu quả của chiếu đèn phụ
thuộc khá nhiều vào chất lượng cành thanh long (sạch bệnh, đủ tuổi, cứng cành và
cân đối dinh dưỡng).
Bảng 3.6. Tình hình sinh trưởng trụ thanh long trước và sau khi chiếu sáng bằng các
loại đèn khác nhau tại Bình Thuận (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến 11/2013)
Chiều cao cây (cm) Đường kính tán (cm) Số cành/trụ (cành)
Nghiệm thức/Loại đèn
Trước khi chiếu đèn 160,5 Sau khi chiếu đèn 160,7 Trước khi chiếu đèn 157,8 Sau khi chiếu đèn 156,7 Trước khi chiếu đèn 65,6 Sau khi chiếu đèn 65,7 Đèn sợi đốt 60W (ĐC)
159,8 160,1 157,6 157,8 76,2 76,4 Đèn CFL-20W NN I
159,5 160,0 158,3 157,9 72,5 72,6 Đèn CFL-20W NN II
158,9 159,7 159,4 159,8 75,5 75,6
1,01 0,15 3,14 0,14 5,72 5,71 Đèn CFL-20W NN III CV (%)
ns ns ns ns ns ns LSD0,05
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
Tỷ lệ cành ra nụ/trụ là một yếu tố rất quan trọng, để nông dân xác định khả
năng nuôi quả của trụ với tỷ lệ cành ra bao nhiêu là đủ khả năng và quyết định tỉa
bỏ, và cũng căn cứ vào tỷ lệ cành ra nụ/trụ để xác định chiếu sáng bổ sung đạt hay
không đạt. Hiện chưa có một nghiên cứu chỉ ra được tỷ lệ cành ra nụ/trụ đối với
thanh long kinh doanh bao nhiêu là hợp lý. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của người
sản xuất và quan sát thực tế của chúng tôi tại một số vườn của nông dân, thì tỷ lệ
cành ra nụ/trụ dao động từ 25% đến 35% cành ra nụ/trụ là phù hợp và đảm bảo khả
năng nuôi quả trên 500 gr/quả.
85
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Bình Thuận (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến
11/2013)
Nghiệm thức/Loại đèn Số cành ra nụ/trụ (cành) Tổng số nụ/trụ (nụ) Số quả/trụ (quả) Khối lượng TB quả (gr) Năng suất cá thể (kg/trụ)
19,3a 25,6a 21,3a 500 12,7a Đèn sợi đốt 60W (ĐC)
15,1b 18,4c 16,7b 480 8,90b Đèn CFL-20W NN I
18,9a 25,4a 21,6a 500 12,6a Đèn CFL-20W NN II
12,5b 16,5c 16,3b 480 7,90c Đèn CFL-20W NN III
CV (%) 11,5 1,45 10,39 17,0 2,09
3,51 3,20 3,74 ns 0,9 LSD0,05
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây đều cho rằng một lần xử lý đèn chiếu
sáng bổ sung điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long chỉ cần có 27 đến 30
nụ/trụ và mỗi cành có 1 đến 2 nụ là tốt, bởi vì nếu nhiều nụ quá thì nông dân cũng
phải tỉa bỏ và những vị trí này (mắt trên cành) sẽ không thể ra nụ cho những lần
điều khiển ra hoa lần sau [25], [2], [35], [48], [86].
Kết quả Bảng 3.7 cho thấy, khi so sánh các đèn CFL đợt thí nghiệm thứ nhất
trên cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận thì số cành ra nụ/trụ của đèn CFL-
20W NN II là 18,9 (cành/trụ) tương đương với bóng đèn sợi đốt 60W 19,3
(cành/trụ) có ý nghĩa thống kê, đồng thời đều cao hơn 2 loại đèn CFL-20W NN I và
CFL-20W NN III lần lượt là 15,1 (cành/trụ), 12,5 (cành/trụ), khác biệt này có ý
nghĩa thống kế ở mức xác suất tin cậy 95%.
Tương tự, chỉ tiêu về số nụ/trụ sau khi chiếu sáng bổ sung bằng các loại đèn
theo nghiệm thức thì số nụ/trụ của đèn CFL-20W NN II và đèn sợi đốt 60W là
86
tương đương nhau lần lượt là 25,4 và 25,6 (nụ/trụ), đồng thời khác biệt có ý nghĩa
thống kê với 2 loại đèn CFL còn lại trong thí nghiệm là 18,4 và 16,5 (nụ/trụ). Trong
thí nghiệm này, mức biến động CV% của chỉ tiêu số cành ra nụ/ trụ là cho phép trên
thí nghiệm ngoài đồng ruộng, tuy nhiên ở chỉ tiêu còn lại thì khá đồng đều, không
30
a
a
25
a
a
c
20
c
b
Số cành ra nụ/trụ (cành)
15
b
Tổng số nụ/trụ (nụ)
10
5
0
NT 1
NT 2
NT 3
NT 4
có sự biến động lớn (CV=1,45%).
Hình 3.6. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau
tại Bình Thuận (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến 11/2013)
Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa
về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
NT 1 (ĐC): Chiếu sáng bằng đèn sợi đốt 60W
NT 2: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN I
NT 3: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN II
NT 4: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN III
Kết quả Bảng 3.7 và Hình 3.6 còn cho thấy, có sự khác biệt giữa các loại đèn
ở thí nghiệm này. Cả 3 loại đèn CFL và đèn sợi đốt 60W đều cho ra nụ; các đèn này
đều đã cung cấp đủ lượng ánh sáng để cây thanh long chuyển hóa sang quá trình
phân hóa ra hoa. Đèn CFL-20W NN II cho số nụ tương đương với đèn sợi đốt 60W
87
và khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2 loại đèn CFL còn lại. Khi điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long thì cần chú ý hai tiêu chí chính về nụ, đó là số cành ra
nụ/trụ và số nụ/cành; vì đây là cơ sở để cho thấy ánh sáng phân bố đồng đều, các
cành tiếp nhận ánh sáng đã có đầy đủ các yếu tố để chuyển từ phát triển sinh dưỡng
sang phát triển sinh sản.
Bảng 3.7 cho thấy cả 3 loại đèn CFL và đèn sợi đốt 60W đều cho số quả
khác nhau và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Đèn sợi đốt 60W và loại đèn
CFL-20W NN II cho số quả tương đương nhau và cao hơn các loại đèn CFL khác.
Không có sự khác biệt về khối lượng quả giữa các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn
khác nhau nhưng do số quả khác nhau nên năng suất trung bình trên một trụ có khác
biệt thống kê. Đèn CFL-20W NN II cho năng suất tương đương nhau và cao hơn
các đèn CFL khác. Ở thí nghiệm này, số quả trên trụ thấp hơn số nụ/trụ là do có một
số nụ không đậu quả.
3.2.2.2 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến
3/2014)
Khác với thí nghiệm vụ 1 (xử lý đèn được tiến hành ở mùa trái vụ 2013 từ
tháng 9 đến tháng 11), thí nghiệm vụ 2 được thực hiện ở mùa trái vụ 2014 (từ tháng
1/2014 đến tháng 3/2014). Nhiệt độ trung bình của các tháng trong đợt điều khiển ra
hoa này thấp hơn so với mùa trái vụ trung bình của các năm trước cùng thời điểm
(từ 24,4 đến 24,6°C so với 26,9 đến 27,5°C tại Bình Thuận).
Kết quả thí nghiệm được trình bày ở Bảng 3.8, Hình 3.7 cho thấy bóng CFL-
20W NN II cho số nụ nhiều nhất so với các bóng còn lại và các bóng CFL cho số nụ
nhiều hơn bóng đèn sợi đốt 60W khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả cho thấy số
lượng nụ ra rất ít, nhiệt độ thấp có thể là yếu tố gây cản trở cho việc kích thích ra
hoa trái vụ trên thanh long, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Kim và cộng sự
(2009) và Pin và cộng sự (2012) trên các cây đáp ứng với quang kỳ dài ngày.
88
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số chỉ
tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Bình Thuận (vụ 2 từ tháng 1/2014
đến 3/2014)
Nghiệm thức/Loại đèn
Đèn sợi đốt 60W (ĐC) Chiều cao cây (cm) 160,6a Đường kính tán (cm) 157,8 Số cành/trụ (cành) 119,0 Số cành ra nụ/trụ (cành) 1,1b Tổng số nụ/trụ (nụ) 2,0b
159,8a 157,6 119,4 1,3b 2,4b Đèn CFL-20W NN I
156,1b 158,3 121,2 3,4a 6,7a Đèn CFL-20W NN II
157,4ab 156,1 120,1 3,0a 6,1a
Đèn CFL-20W NN III CV(%) 1,0 1,9 3,0 16,2 30,2
3,2 ns ns LSD0,05
1,1 3,9 LSD0,01
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 hay 0,05 theo trắc nghiệm
Duncan’s
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Bình Thuận (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến
3/2014)
Nghiệm thức/Loại đèn
Số quả trên trụ (quả) 2,0b Khối lượng TB quả (gr) 670,2b Năng suất cá thể (kg/trụ) 1,3b Đèn sợi đốt 60W (ĐC)
2,4b 710,7a 1,5b Đèn CFL-20W NN I
6,7a 579,1c 4,1a Đèn CFL-20W NN II
6,1a 590,6c 3,8a Đèn CFL-20W NN III
10,2 17,9 15,17 CV(%)
3,9 39,5 3,5 LSD0,01
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s
8
a
7
a
6
5
Số cành ra nụ/trụ (cành)
4
a
a
Tổng số nụ/trụ (nụ)
3
b
b
2
b
b
1
0
NT 1
NT 2
NT 3
NT 4
89
Hình 3.7. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau
tại Bình Thuận (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến 3/2014)
Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa
về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s
NT 1 (ĐC): Chiếu sáng bằng đèn sợi đốt 60W
NT 2: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN I
NT 3: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN II
NT 4: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN III
Như vậy, trong điều kiện nhiệt độ thấp hơn, ảnh hưởng tích cực của ánh sáng
trong điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng đèn CFL được thể hiện rõ
hơn. Trụ thanh long được điều khiển ra hoa trái vụ bằng đèn CFL có ánh sáng đỏ
(R) và đỏ xa (FR) cho số nụ/trụ vượt trội so với bóng đèn sợi đốt 60W, khác biệt có
ý nghĩa thống kê (Bảng 3.8; Hình 3.7).
Năng suất thanh long thu được ở các nghiệm thức xử lý đèn CFL-20W NN II
và đèn CFL-20W NN III tương đương nhau và cao hơn cả đèn sợi đốt 60W và đèn
CFL-20W NN I (Bảng 3.9). Đây là vụ điều khiển ra hoa không đạt yêu cầu của sản
xuất, vì năng suất rất thấp, tuy nhiên ở thí nghiệm này cho kết quả là ảnh hưởng của
90
nhiệt độ thấp có thể là yếu tố quan trọng để gây cảm ứng cản ra hoa cây thanh long.
3.2.2.3 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến
70
a
a
60
50
b
b
40
Số cành ra nụ/trụ (cành)
a
a
30
Tổng số nụ/trụ (nụ)
b
b
20
10
0
NT 1
NT 2
NT 3
NT 4
12/2014)
Hình 3.8. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau
tại Bình Thuận (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến 12/2014)
Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa
về mặt thống kê ở mức 0,01 hay 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
NT 1 (ĐC): Chiếu sáng bằng đèn sợi đốt 60W
NT 2: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN I
NT 3: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN II
NT 4: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN III
Nhằm khẳng định kết quả, nghiên cứu được tiến hành lặp lại tại các điểm
nghiên cứu trước vào mùa trái vụ 2014. Bóng đèn 60W cho số nụ nhiều nhất và
tương đương với bóng CFL-20W NN II có ý nghĩa thống kê. So với các bóng còn
lại đều khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bóng CFL-20W NN II cho kết quả cao hơn
các đèn CFL khác rõ rệt (Bảng 3.10).
91
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số chỉ
tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Bình Thuận (vụ 3 từ tháng 10/2014
đến 12/2014)
Nghiệm thức/Loại đèn
Đèn sợi đốt 60W (ĐC) Chiều cao cây (cm) 163,3 Đường kính tán (cm) 161,9 Số cành/trụ (cành) 124,3 Số cành ra nụ/trụ (cành) 30,9a Tổng số nụ/trụ (nụ) 60,4a
159,4 158,3 118,6 23,5b 42,3b Đèn CFL-20W NN I
160,8 159,7 121,9 30,0a 59,4a Đèn CFL-20W NN II
160,8 158,9 121,2 22,0b 40,7b
Đèn CFL-20W NN III CV(%) 1,36 2,35 3,75 10,7 8,6
3,2 ns ns LSD0,05 5,7
LSD0,01 8,7
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 hay 0,05 theo trắc nghiệm
Duncan’s
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Bình Thuận (vụ 3 từ tháng 10/2014
đến 12/2014)
Nghiệm thức/Loại đèn Số quả trên trụ (quả) Khối lượng TB quả (gr) Năng suất cá thể (kg/trụ)
Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 29,4a 457,9 13,8a
Đèn CFL-20W NN I 22,0b 455,9 10,1b
Đèn CFL-20W NN II 29,3a 441,8 13,0a
Đèn CFL-20W NN III 22,7b 436,8 9,9b
CV(%) 9,63 2,35 3,75
LSD0,01 4,9 ns 2,8
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s
92
Áp dụng chiếu sáng bằng đèn 17 đêm, cho thấy kết quả Bảng 3.11 cho thấy
sau khi đã tỉa số nụ, vì số nụ nhiều sẽ cho hiệu quả kinh tế thấp, nên chỉ để số nụ/trụ
từ 25 đến 30 nụ. Tuy nhiên vì số nụ mà nhiều thì khi tỉa rồi vẫn còn số quả trên trụ
nhiều hơn trụ có ít nụ. Do vậy, năng suất cá thể giữa các nghiệm thức chiếu sáng
bằng đèn là khác biệt có ý nghĩa thống kê. Và có thể thấy, bóng đèn CFL 20W NN
II hoàn toàn có thể thay thế bóng đèn sợi đốt 60W trong điều khiển cây thanh long
ruột trắng ra hoa trái vụ tại Bình Thuận.
Hình 3.9. Số cành ra nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau tại
Bình Thuận qua 3 vụ điều khiển cho cây thanh long ruột trắng ra hoa trái vụ từ
2013-2014
Ở mỗi đợt chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long, người sản
xuất chú trọng vào chỉ tiêu số cành ra nụ. Chỉ tiêu này rất quan trọng trong sản xuất
là do mỗi vị trí ra nụ chỉ ra được một lần, do đó nếu số cành ra nụ nhiều, tức là số
nụ trên trụ sẽ phân tán, điều này thuận lợi cho việc chăm sóc để đạt trọng lượng quả
mong muốn và giúp nâng cao hiệu quả kinh tế.
Do vậy, qua 3 vụ thí nghiệm xác định đèn chuyên dụng tại Bình Thuận trên
93
cây thanh long ruột trắng, cho thấy: số cành ra nụ của đèn CFL 20W NN II là ổn
định ở cả 3 vụ điều khiển ra hoa trái vụ và cũng tương đương như đèn sợi đốt 60W,
đều có ý nghĩa thống kê (Hình 3.9).
Hình 3.10. Tổng số nụ/trụ của các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau tại
Bình Thuận qua 3 vụ điều khiển cho cây thanh long ruột trắng ra hoa trái vụ từ
2013-2014
Tương tự như chỉ tiêu số cành ra nụ, thì số tổng số nụ của trụ cũng là chỉ tiêu
quan trọng của mỗi đợt chiếu đèn. Mong muốn của người sản xuất khi chiếu sáng
điều khiển cây thanh long ra hoa trái vụ là sau mỗi đợt xử lý, số nụ trên trụ từ 25
đến 30 nụ/trụ và mỗi cành có từ 1 đến 2 nụ là tối ưu nhất cho việc chăm sóc hoa,
quả để đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất.
Qua ba thí nghiệm vụ 1, 2 và 3 cũng cho thấy, tổng số nụ của đèn CFL 20W
NN II là ổn định ở cả 3 vụ điều khiển ra hoa trái vụ và cũng tương đương như đèn
sợi đốt 60W, đều có ý nghĩa thống kê và cao hơn hai đèn CFL còn lại (Hình 3.10).
Như vậy, kết quả tổng hợp, cho thấy việc xác định đèn CFL 20W NN II là
đèn chuyên dụng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình
94
Thuận là đèn CFL thích hợp. Loại đèn CFL chuyên dụng này có công suất tiêu thụ
điện chỉ bằng 1/3 so với đèn sợi đốt 60W đang được người sản xuất thanh long sử
dụng phổ biến mà cho kết quả ra hoa trái vụ tương đương.
3.2.3 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ru t đỏ
3.2.3.1 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ tại tỉnh Tiền Giang (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến
11/2013)
Thí nghiệm trên cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang với cùng các đèn như
thí nghiệm trên cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận thì kết quả cho thấy, đèn
sợi đốt 60W cho số nụ 66,7 (nụ/trụ) vượt trội so với các loại đèn CFL thử nghiệm
còn lại lần lượt là đèn CFL-20W NN I có 48,6 (nụ/trụ), đèn CFL-20W NN II có
47,8 (nụ/trụ) và đèn CFL-20W NN III có 42,4 (nụ/trụ); giữa các đèn CFL thì cho số
nụ tương đương nhau, không khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) (Bảng 3.12).
Các trụ trong thí nghiệm là đồng đều, ở đây có thể thấy ảnh hưởng của các loại đèn
đến sự ra hoa trái vụ trên thanh long ruột đỏ là tốt hơn trên thanh long ruột trắng,
đồng thời cũng cho thấy ánh sáng tác động rõ rệt đến việc điều khiển ra hoa trái vụ
trên thanh long.
Đối với cây thanh long ruột đỏ, khi điều khiển ra hoa trái vụ thì cây cho ra
hoa dễ hơn trên thanh long ruột trắng. Điều này cũng đã được C. R. Yen và cộng sự
(2015) nghiên cứu trên cây thanh long ruột đỏ tại Đài Loan khẳng định [80]. Tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu rõ ràng lý giải về việc cây thanh long ruột đỏ lại chỉ cần
đáp ứng với số giờ chiếu sáng bổ sung thấp hơn cây thanh long ruột trắng, ở đây có
thể là đặc tính về giống có tác động đến việc đáp ứng với độ ngày dài.
Nhiều tác giả khi nghiên cứu về điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long
ruột đỏ cũng có nhận xét rằng cây thanh long ruột đỏ dễ ra hoa hơn cây thanh long
ruột trắng [2], [35], [34], [38], [129].
95
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số chỉ
tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Tiền Giang (vụ 1 từ tháng 9/2013
đến 11/2013)
Nghiệm thức
Chiều cao cây (cm) Đường kính tán (cm) Số cành /trụ (cành) Số cành ra nụ/trụ (cành) Tổng số nụ/trụ (nụ)
Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 170,3 167,5 156,7 41,4a 66,7a
Đèn CFL-20W NN I 169,4 165,8 153,7 31,3b 48,6b
Đèn CFL-20W NN II 173,0 168,5 165,8 30,4b 47,8b
Đèn CFL-20W NN III 174,9 166,1 160,8 27,7b 42,4b
CV(%) 2,2 2,4 6,2 12,3 16,9
LSD0,05 ns ns ns 8,0 17,4
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
Ở thí nghiệm này, kết quả cho thấy: số cành ra nụ nhiều thì cũng tương ứng
với tổng số nụ/trụ cao. Tuy nhiên, có thể thấy trung bình mỗi cành mang số nụ từ
1,5 đến 1,6 nụ/cành (Bảng 3.12, Hình 3.11). Đây là số nụ/cành thích hợp nhất cho
một đợt điều khiển ra hoa trái vụ, mặc dầu vậy, đèn sợi đốt 60W lại cho quá nhiều
số nụ so với yêu cầu của sản xuất và như thế để đảm bảo có thể thu hoạch quả tốt
thì người sản xuất bắt buộc phải tỉa bớt số nụ, chỉ để lại khoảng 25 đến 30 nụ/trụ.
Như vậy, ở thí nghiệm này cho thấy rằng các đèn CFL cho số nụ/trụ phù hợp
hơn, đồng thời điện năng tiêu thụ thấp hơn nên có thể vẫn có cơ sở để lựa chọn các
đèn CFL là đều tốt cho việc chiếu sáng điều khiển cây thanh long ruột đỏ ra hoa trái
vụ tại Tiền Giang.
80
a
70
60
b
b
50
b
a
Số cành ra nụ/trụ (cành)
40
b
b
Tổng số nụ/trụ (nụ)
b
30
20
10
0
NT 1
NT 2
NT 3
NT 4
96
Hình 3.11. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác
nhau tại Tiền Giang (vụ 1 từ tháng 9/2013 đến 11/2013)
Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa
về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
NT 1 (ĐC): Chiếu sáng bằng đèn sợi đốt 60W
NT 2: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN I
NT 3: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN II
NT 4: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN III
3.2.3.2 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ tại tỉnh Tây Ninh (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến
3/2014)
Khác với thí nghiệm vụ 1 (xử lý đèn được tiến hành ở mùa trái vụ 2013 từ
tháng 9 đến tháng 11), thí nghiệm vụ 2 được thực hiện ở mùa trái vụ 2014 (từ tháng
1/2014 đến tháng 3/2014). Nhiệt độ trung bình của các tháng trong đợt điều khiển ra
hoa này thấp hơn so với mùa trái vụ trung bình của các năm trước cùng thời điểm
(từ 24,9 đến 25,9°C so với 27,4 đến 28,3°C tại Tây Ninh).
Các yếu tố được khảo sát như: chiều cao trụ, đường kính tán và số cành/trụ
97
của các trụ trong thí nghiệm đều không khác biệt có ý nghĩa thông kê. Sau đó xử lý
chiếu sáng bằng đèn 14 đêm, kết quả được trình bày ở Bảng 3.13.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số chỉ
tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Tây Ninh (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến
3/2014)
Nghiệm thức/Loại đèn Chiều cao cây (cm) Đường kính tán (cm) Số cành/ trụ (cành) Số cành ra nụ/trụ Tổng số nụ/trụ (nụ)
Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 163,6 158,6 148,8 2,6b 4,3c
Đèn CFL-20W NN I 163,0 155,0 129,5 6,8ab 9,9ab
Đèn CFL-20W NN II 162,9 161,3 132,3 9,1a 14,3a
Đèn CFL-20W NN III 164,1 150,9 133,3 6,5ab 9,0bc
CV(%) 0,85 4,1 10,2 23,2 18,1
ns ns ns 4,4 5,1 LSD0,01
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s
Kết quả cho thấy bóng CFL- 20W NN II cho số nụ nhiều nhất so với các
bóng còn lại và các bóng CFL cho số nụ nhiều hơn bóng đèn sợi đốt 60W (thậm chí
có trụ không ra nụ nào). Thanh long ruột đỏ tỏ ra có phản ứng “nhạy” hơn tức là khi
chiếu sáng bằng đèn dễ ra nụ hơn thanh long ruột trắng, số nụ trên cây thanh long
ruột đỏ nhiều hơn.
Cả 3 loại bóng đèn CFL đều cho số nụ trên trụ và số cành ra nụ cao hơn khác
biệt có ý nghĩa thống kê so với bóng đèn sợi đốt 60W (Hình 3.12). Trong đó bóng
đèn CFL-20W NN II cho kết quả cao hơn cả.
Kết quả Bảng 3.14 cho thấy, số nụ ra hoa và phát triển thành quả được để
nguyên (vì ra nụ ít, không cần phải tỉa bỏ) thì cho thấy rằng khi chiếu sáng bằng
bóng đèn CFL-20W NN II thì cho năng suất cao hơn cả bóng đèn sợi đốt trong điều
98
16
a
14
12
ab
a
10
bc
Số cành ra nụ/trụ (cành)
8
ab
ab
Tổng số nụ/trụ (nụ)
6
c
4
b
2
0
NT 1
NT 2
NT 3
NT 4
khiển cây thanh long ruột đỏ ra hoa trái vụ tại Tây Ninh.
Hình 3.12. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác
nhau tại Tây Ninh (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến 3/2014)
Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa
về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s
NT 1 (ĐC): Chiếu sáng bằng đèn sợi đốt 60W
NT 2: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN I
NT 3: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN II
NT 4: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN III
Thời điểm thí nghiệm tiến hành, nhiệt độ trung bình thấp hơn so với cùng kỳ
các năm trước. Kết quả của thí nghiệm này và kết quả của thí nghiệm vụ 2 trên cây
thanh long ruột trắng tại Bình Thuận cùng cho xu hướng ra nụ rất thấp, cả hai thí
nghiệm này đều không đạt về mong muốn của người sản xuất, tuy nhiên ở đây có
thể thấy rằng yếu tố nhiệt độ cũng có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng ánh sáng để
điều khiển thanh long ra hoa trái vụ.
99
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Tây Ninh (vụ 2 từ tháng 1/2014 đến
3/2014)
Số quả trên trụ Khối lượng TB Năng suất cá thể Nghiệm thức/Loại đèn quả (gr) (kg/trụ) (quả)
Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 730,9 3,2c 4,3c
Đèn CFL-20W NN I 643,6 6,5ab 9,9ab
Đèn CFL-20W NN II 580,2 8,3a 14,3a
649,5 5,8b 9,0bc Đèn CFL-20W NN III
CV(%) 17,41 21,09 18,1
ns 2,2 5,1 LSD0,01
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s
Điều này cũng được Yi-Lu Jiang và Wen-Ju Yang (2015) khi nghiên cứu về
điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ tại Đài Loan khuyến cáo là điều
khiển ra hoa trái vụ có thể đạt hiệu quả bằng cách chiếu sáng đèn vào ban đêm và
nhiệt độ ban đêm được đề nghị duy trì ở mức cao hơn 15°C [89].
Tại Việt Nam, nơi có khí hậu nhiệt đới nên có thể sự ảnh hưởng của nhiệt độ
đến việc điều khiển ra hoa trái vụ không rõ ràng như ở các nước có khí hậu ôn đới
như Đài Loan. Tuy nhiên, khi nhiệt độ môi trường giảm bất thường so với nhiệt độ
bình thường các năm trước thì điều khiển ra hoa trái vụ trên cây thanh long bằng
chiếu sáng bổ sung cũng bị ảnh hưởng.
3.2.3.3 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ tại tỉnh Tiền Giang (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến
12/2014)
Số liệu cho thấy bóng đèn CFL-20W NN II cho kết quả số nụ/trụ có ý nghĩa
100
thống kê tương đương với bóng 60W và khác biệt hoàn toàn so với 2 bóng CFL còn
lại (Bảng 3.15, Hình 3.13). Ở đây, kết quả phân theo thành hai nhóm rõ rệt, nhóm
có số nụ từ 18,7 (nụ/trụ) đến 20,4 (nụ/trụ) là của đèn CFL-20W NN II và đèn sợi
đốt 60W; nhóm còn lại chỉ cho số nụ/trụ từ 6,4 (nụ/trụ) đến 8,7 (nụ/trụ) là của hai
đèn CFL-20W NN I và CFL-20W NN III. Như vậy, kết quả này minh chứng rõ
ràng là đèn CFL-20W NN II tương đương với đèn sợi đốt 60W trong điều khiển
thanh long ra hoa trái vụ tại Tiền Giang.
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số chỉ
tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Tiền Giang (vụ 3 từ tháng 10/2014
đến 12/2014)
Nghiệm thức/Loại đèn
Chiều cao cây (cm) Đường kính tán (cm) Số cành/ trụ (cành) Số cành ra nụ/trụ Tổng số nụ/trụ (nụ)
Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 174,9 168,5 165,8 14,2a 20,4a
Đèn CFL-20W NN I 169,5 165,8 153,7 4,2b 6,4b
Đèn CFL-20W NN II 174,1 168,5 163,6 12,1a 18,7a
Đèn CFL-20W NN III 173,0 167,5 160,8 6,3b 8,7b
CV(%) 1,92 2,07 5,47 27,29 28,24
ns ns ns 4,42 6,67 LSD0,01
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s
Kết quả bảng 3.15 cũng cho thấy qui luật diễn biến tương tự như các thí
nghiệm vụ trước. Đèn CFL-20W NN II tương tự như đèn sợi đốt 60 W và cho kết
quả cao hơn các đèn CFL khác rõ rệt.
Ngoài ra, về chỉ tiêu số cành ra nụ của thí nghiệm này cũng cho thấy loại đèn
sợi đốt 60W và đèn CFL-20W NN II cho kết quả tốt. Kết quả của thí nghiệm đã
chứng tỏ kiểm định lý thuyết về sắc tố phytochrome hấp thụ ánh sáng điều khiển
101
quá trình ra hoa của cây, đặc biệt là cây thanh long có đáp ứng với quang kỳ ngày
25
a
a
20
a
15
a
Số cành ra nụ/trụ (cành)
Tổng số nụ/trụ (nụ)
b
10
b
b
b
5
0
NT 1
NT 2
NT 3
NT 4
dài.
Hình 3.13. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác
nhau tại Tiền Giang (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến 12/2014)
Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa
về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s
NT 1 (ĐC): Chiếu sáng bằng đèn sợi đốt 60W
NT 2: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN I
NT 3: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN II
NT 4: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN III
Kết quả của thí nghiệm còn cho thấy khi số nụ có ít sau khi xử lý chiếu đèn
điều khiển ra hoa trái vụ trên cây thanh long ruột đỏ thì với cây có số hoa nở tương
ứng, tức là các nụ đều cho kết quả là nở hoa, đậu quả (Bảng 3.16). Điều này cũng
có thể đem khuyến cáo thêm cho sản xuất là khi tiến hành xử lý mỗi đợt chiếu đèn
điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long thì nên có số nụ hợp lý, để cho kết quả
tốt, đặc biệt là không cần phải tỉa nụ và như thế các “mắt” trên cành thanh long
không ra nụ có thể sẽ xuất hiện nụ trong lần điều khiển ra hoa tiếp theo.
102
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Tiền Giang (vụ 3 từ tháng 10/2014
đến 12/2014)
Nghiệm thức/Loại đèn Số quả trên trụ (quả) Khối lượng TB quả (gr) Năng suất cá thể (kg/trụ)
Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 20,4a 490,9 10,8a
Đèn CFL-20W NN I 6,4b 725,7 4,9b
Đèn CFL-20W NN II 18,7a 551,2 10,4a
Đèn CFL-20W NN III 8,7b 640,6 5,4b
CV(%) 28,24 14,78 21,34
5,2 ns 4,8 LSD0,01
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s
3.2.3.4 Xác định đèn huỳnh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ tại tỉnh Tây Ninh (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến
12/2014)
Cũng tương tự như thí nghiệm vụ 3 ở Tiền Giang, ở thí nghiệm vụ 3 trên cây
thanh long ruột đỏ tại Tây Ninh cũng có xu hướng cho kết quả tương tự.
Áp dụng chiếu sáng 14 đêm, kết quả cho thấy các bóng đều không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên bóng đèn CFL-20W NN II cho kết quả số
nụ/trụ có xu hướng cao hơn các bóng đèn CFL khác. Kết quả Bảng 3.17 cho thấy,
chỉ tiêu về tổng số nụ/trụ cũng như số cành ra nụ/trụ đã chia các nghiệm thức thành
hai nhóm rõ rệt, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê (P<0,01). Cụ thể đèn CFL-
20W NN II và đèn sợi đốt 60W cho số nụ/trụ lần lượt là 37,7 và 39,1 (nụ/trụ) so với
hai đèn còn lại là từ 22,3 (nụ/trụ) đến 24,3 (nụ/trụ) là của hai đèn CFL-20W NN III
và CFL-20W NN I.
45
a
a
40
35
30
b
25
a
b
a
Số cành ra nụ/trụ (cành)
20
b
Tổng số nụ/trụ (nụ)
b
15
10
5
0
NT 1
NT 2
NT 3
NT 4
103
Hình 3.14. Số nụ và cành có nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác
nhau tại Tây Ninh (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến 12/2014)
Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa
về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s
NT 1 (ĐC): Chiếu sáng bằng đèn sợi đốt 60W
NT 2: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN I
NT 3: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN II
NT 4: Chiếu sáng bằng đèn CFL-20W NN III
Bóng đèn CFL-20W NN II cho kết quả tương đương bóng đèn sợi đốt có ý
nghĩa thống kê và khác biệt so với 2 bóng đèn CFL thử nghiệm còn lại khi chiếu
sáng điều khiển ra hoa trên cây thanh long ruột đỏ tại Tây Ninh (Bảng 3.17, Hình
3.14).
Ở đợt điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang và
Tây Ninh bằng các bóng đèn ở vụ thí nghiệm 3, đều cho kết quả số cành ra nụ vừa
phải khoảng dưới 20 cành. Đây là con số hết sức ý nghĩa đối với người sản xuất
thanh long trái vụ, điều này chứng tỏ đèn CFL-20W NN II là phù hợp với canh tác
cây thanh long trái vụ.
104
Bảng 3.17 Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến một số chỉ
tiêu sinh trưởng và phát triển của thanh long tại Tây Ninh (vụ 3 từ tháng 10/2014
đến 12/2014)
Nghiệm thức/Loại đèn
Chiều cao cây (cm) Đường kính tán (cm) Số cành/ trụ (cành) Số cành ra nụ/trụ Tổng số nụ/trụ (nụ)
Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 164,1 161,3 148,8 22,4a 39,1a
Đèn CFL-20W NN I 162,9 150,9 125,9 16,5b 24,3b
Đèn CFL-20W NN II 163,9 158,5 133,3 21,0a 37,7a
Đèn CFL-20W NN III 163,3 155,0 132,3 14,3b 22,3b
0,86 3,7 9,97 9,9 13,2 CV(%)
ns ns ns 3,7 8,1 LSD0,01
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,01 theo trắc nghiệm Duncan’s
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại đèn khác nhau đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất thanh long tại Tây Ninh (vụ 3 từ tháng 10/2014 đến
12/2014)
Nghiệm thức/Loại đèn Số quả trên trụ (quả) Khối lượng TB quả (gr) Năng suất cá thể (kg/trụ)
Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 29,1a 458,1 13,8a
Đèn CFL-20W NN I 21,5b 455,9 9,9b
Đèn CFL-20W NN II 28,9a 441,8 12,9a
Đèn CFL-20W NN III 20,9b 436,8 9,3b
24,2 5,06 4,98 CV(%)
7,2 ns 2,82 LSD0,05
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
105
Cũng tương tự như trên thanh long ruột trắng (phải tỉa nụ, vì số nụ ra nhiều).
Tuy nhiên, xu hướng là rất nhiều nụ thì tỉa chỉ để còn 25 đến 30 nụ/trụ; còn dưới 25
nụ/trụ thì thường không tỉa nụ.
Kết quả bảng 3.18 cho thấy số quả trên trụ, năng suất cá thể giữa các nghiệm
thức chiếu sáng bằng đèn là khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bóng đèn CFL-20W NN
II cho năng suất tương đương bóng sợi đốt và cao hơn các bóng CFL khác.
Như vây, qua 3 vụ thí nghiệm trên cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang và
Tây Ninh trong các đợt điều khiển ra hoa trái vụ, có thể thấy rằng hoàn toàn có thể
thay thế bóng đèn sợi đốt 60W trong điều khiển cây thanh long ruột đỏ ra hoa trái
vụ tại Tiền Giang và Tây Ninh bằng bóng CFL-20W NN II mà không làm thay đổi
số cành ra nụ/trụ; tổng số nụ/trụ và đặc biệt là không làm thay đổi năng suất nói
chung của cây thanh long ruột đỏ so với phương thức chiếu sáng điều khiển ra hoa
trái vụ bằng đèn sợi đốt 60W .
Tương tự như ba vụ thí nghiệm điều khiển ra hoa trái vụ bằng chiếu sáng bổ
sung trên cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận. Bốn thí nghiệm được thực hiện
trên cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang và Tây Ninh cũng cho xu hướng kết quả
tương tự.
Về chỉ tiêu số cành ra nụ/trụ: Sau 3 vụ thí nghiệm 1, 2, và 3 của các đèn
trong các thí nghiệm, cho thấy rằng ở nghiệm thức chiếu đèn CFL-20W NN II thì
cho số cành ra nụ luôn ổn định hơn với các loại đèn CFL khác và đèn sợi đốt 60W.
Điều này, chứng tỏ đèn CFL-20W NN II có tính ổn định cao từ năm 2013 đến 2014
tại hai vùng thí nghiệm khác nhau là Tiền Giang và Tây Ninh. Đèn sợi đốt 60W cho
số cành ra nụ/trụ không ổn định cũng như hai đèn CFL còn lại (Hình 3.15).
106
Hình 3.15. Số cành ra nụ trên các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau qua 3
vụ điều khiển cho cây thanh long ruột đỏ ra hoa trái vụ từ 2013-2014
Kết hợp cả với các thí nghiệm trên cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận,
thì kết quả cho thấy đèn CFL-20W NN II cho số cành ra nụ/trụ đều ổn định ở ba
vùng sinh thái khác nhau và trên cả hai giống thanh long đang trồng phổ biến tại
Việt Nam qua các năm từ 2013 đến 2015 trong các đợt điều khiển ra hoa trái vụ
bằng chiếu sáng bổ sung.
Tương tự, kết hợp cả với các thí nghiệm trên cây thanh long ruột trắng tại
Bình Thuận, thì kết quả cho thấy đèn CFL-20W NN II cho chỉ tiêu tổng số nụ/trụ
đều ổn định ở ba vùng sinh thái khác nhau và trên cả hai giống thanh long đang
trồng phổ biến tại Việt Nam qua các năm từ 2013 đến 2014 trong các đợt xử lý ra
hoa trái vụ bằng chiếu sáng bổ sung (Hình 3.16).
Và có thể kết luận rằng đèn CFL-20W NN II là đèn chuyên dụng để chiều
sáng bổ sung điều khiển cho cây thanh long ra hoa trái vụ tại các tỉnh Bình Thuận,
Tiền Giang và Tây Ninh trên cả hai giống thanh long ruột trắng và thanh long ruột
đỏ cho kết quả tương đương đèn sợi đốt mà tiết kiệm lượng điện tiêu thụ cho mỗi
đợt xử lý ra hoa trái vụ, đồng thời không làm giảm năng suất thanh long.
107
Hình 3.16. Tổng số nụ/trụ của các nghiệm thức chiếu sáng bằng đèn khác nhau qua
3 vụ điều khiển cho cây thanh long ruột đỏ ra hoa trái vụ từ 2013-2014
Đèn hu nh quang compact (CFL) chuyên dụng điều khiển ra hoa trái vụ
cho cây thanh long
Tổng hợp kết quả của các thí nghiệm nghiên cứu xác định đèn chuyên dụng
cho điều khiển thanh long ra hoa trái vụ qua nhiều thời vụ nghiên cứu, ở 3 địa điểm
nghiên cứu (Bình Thuận, Tiền Giang và Tây Ninh) trên 2 giống thanh long ruột
trắng và ruột đỏ đều cho thấy bóng CFL-20W NN II cho kết quả cao hơn và ổn định
qua nhiều vụ rõ rệt so với các đèn CFL khác và hoàn toàn có thể thay thế bóng đèn
sợi đốt 60W. Có thể gọi đèn CFL-20W NN II là đèn chuyên dụng điều khiển cho
cây thanh long ra hoa trái vụ thay cho đèn sợi đốt 60W và đề tài thống nhất tên của
đèn CFL chuyên dụng điều khiển ra hoa của cây thanh long là CFL 20W NN
R.
Một số nghiên cứu của các nhà khoa học cũng cho kết quả tượng tự trên các
cây khác, đồng thời các nghiên cứu cũng chỉ ra về tỷ lệ chiếu sáng R:FR ảnh hưởng
đến sự ra hoa của thực vật, hiện mới chỉ thực hiện trên nhiều loại hoa, chưa có
nghiên cứu sâu về tỷ lệ này ở các cây ăn quả, đặc biệt là những cây cho giá trị kinh
108
tế như thanh long. Sabine và cộng sự (2016) đã thống kê các nghiên cứu về ảnh
hưởng của R và FR đến cây trồng thì đa số là tăng trưởng và phát triển [79].
Đèn CFL-20W NN R cũng có phổ phát xạ trùng với phổ hấp thụ ánh sáng
của sắc tố phytochrome (Hình 3.17a và Hình 3.17b). Đồng thời, phổ phát xạ này so
với các đèn khác cũng cho thấy tập trung vào vùng ánh sáng đỏ với ánh sáng đỏ xa
và không có nhiều những vùng ánh sáng khác, nên cho thấy hiệu quả cao hơn và
tương đương đèn sợi đốt 60W trong việc chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho
cây thanh long tại Bình Thuận, Tiền Giang và Tây Ninh.
a. Phổ phát xạ đèn CFL 20W NN R
b. Phổ hấp thụ phytochrome và phát xạ đèn CFL 20W NN R tương ứng
109
c. Đèn chuyên dụng CFL 20W NN R điều khiển ra hoa trái vụ cho thanh long
Hình 3.17. Đèn chuyên dụng CFL-20W NN R có phổ phát xạ thích hợp cho điều
khiển thanh long ra hoa trái vụ bằng chiếu sáng bổ sung
Như vậy, cùng với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới ở các
loại cây trồng khác nhau như Deitzer và cộng sự (1979) nghiên cứu trên cây Đại
mạch (Hordeum vulgare) với thời gian 12 giờ/ngày thì cho kết quả ra hoa sớm hơn
13 ngày [78]. Halliday (1994) và cộng sự khi nghiên cứu trên cây Arabidopsis
thaliana L. là một cây ngày dài thì cây ra hoa sớm 5 ngày khi bổ sung ánh sáng có cường độ PPFD 100 µmol.m-2.s-1 [85]. Ilias (2012) thực hiện thí nghiệm trên cây
Pentunia hybrida chiếu sáng bổ sung với đèn có chứa phổ ánh sáng đỏ và đỏ xa ở PPFD 450 µmol.m-2.s-1 thì cây ra hoa sớm hơn 3 ngày [87].
Có thể khẳng định đối với cây thanh long thì ánh sáng có phổ phát xạ phù
hợp với phổ hấp thụ phytochrome của cây thì có tác động kích thích đến sự ra hoa
của cây.
3.3 Xây dựng quy trình s dụng đèn CFL chuyên dụng điều khiển ra hoa trái
vụ cho cây thanh long
Chiếu sáng bổ sung cho việc điều khiển ra hoa của cây có thể cho kết quả tối
ưu trên từng đối tượng cụ thể, năm 2013, Oh Wook và cộng sự [100] khi nghiên
cứu việc chiếu sáng kéo dài đêm trong ngày ngắn trên cây Cyclamen persicum là
một loại thực vật có hoa đáp ứng với quang kỳ ngày dài trong họ hoa Anh thảo
110
(Primulaceae) cho thấy, với thời gian chiếu sáng kéo dài bằng đèn CFL có PPFD là 30 µmol.m-2.s-1 thêm 6 giờ (tức là ánh sáng ban ngày từ 6:00 giờ sáng đến 17:00 giờ
tối + 6 giờ = 17 giờ chiếu sáng thì cây cho số hoa nhiều hơn ở nghiệm thức không
chiếu sáng bổ sung.
3.3.1 Xác định ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng đèn CFL chuyên dụng đến
khả năng ra hoa trái vụ của cây thanh long
Như đã biết, chi phí tiền điện chiếm tới 18% trong 6 chi phí chính để sản
xuất thanh long trái vụ hiện nay, đây là những chi phí lớn mà có thể giảm [1]. Tuy
vậy, khi đã xác định được đèn CFL chuyên dụng thì việc chiếu đèn như hiện nay là
vẫn còn lãng phí. Thực tế cho thấy là đa số người sản xuất muốn chiếu đèn sao cho
cây ra nhiều nụ, xong rồi tỉa nụ và để lại khoảng 26 đến 28 nụ phát triển thành hoa,
quả; nên họ vẫn chiếu đèn với thời gian dài trong đêm, gần như hết đêm (khoảng
hơn 11 giờ).
Nghiên cứu của Parson và cộng sự (2008) tại Thái Lan, đã cho kết quả là chỉ
cần bổ sung chiếu sáng từ 2 đến 4 giờ sau khi mặt trời lặn là có thể kích thích thanh
long ra hoa trái vụ (tháng 1 đến 2 năm 2008), tuy nhiên số nụ không nhiều từ 4 đến
8 nụ/trụ. Điều này không thể đáp ứng nhu cầu của sản xuất [114] tại Việt Nam, kết
quả của Yen và cộng sự (1997 và 2015) cũng tương tự [129], [131], [130].
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam (1999) cũng cho khuyến
cáo là chiếu sáng bổ sung bằng đèn sợi đốt có thể điều khiển ra hoa trái vụ cho
thanh long tại Long An [33]. Trương Thị Đẹp cho rằng chiếu ánh sáng bổ sung
bằng đèn sợi đốt 100W với 4 giờ trong 10 đêm có thể cảm ứng ra hoa lượng hoa rất
ít 2 đến 3 nụ/trụ vào tháng 9 đến 10. Vì thế, ở tháng 11 tăng chu kỳ chiếu lên 15
đêm thì số lượng hoa gia tăng theo số giờ chiếu, tuy nhiên khi chiếu 10 giờ, 12 giờ
trong mỗi đêm thì số lượng hoa lại giảm [13].
Như vậy, sau khi xác định được đèn CFL-20W NN R chuyên dụng, tiến hành
các thí nghiệm xác định thời lượng cần chiếu sáng bổ sung hợp lý sao cho cây thanh
111
long vẫn có số nụ ra hoa như mong đợi của người sản xuất, đồng thời có thời lượng
chiếu sáng thích hợp. Việc này, tức là xác định giảm số giờ chiếu sáng bằng cách
ngắt quãng giữa đêm hay xác định thời điểm bắt đầu chiếu đèn sau khi mặt trời lặn,
đó là giảm tổng thời gian chiếu sáng so với quy trình mà người sản xuất đang áp
dụng sử dụng đèn sợi đốt 60W cho cây thanh long ruột trắng là 11,5 giờ/đêm, chiếu
liên tiếp 17 đêm; và trên cây thanh long ruột đỏ là 8 giờ/đêm, chiếu liên tiếp 14
đêm.
3.3.1.1 Xác định ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng đèn CFL chuyên dụng đến
khả năng ra hoa trái vụ của cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của chiếu sáng ngắt quãng đến số nụ và số hoa thanh long
tại Bình Thuận (từ tháng 10/2015 đến 12/2015)
Nghiệm thức
Số cành ra nụ/trụ (cành) Số nụ/trụ (nụ) Số hoa/trụ (hoa)
18:30 Thời lượng: 11 giờ 30 phút (ĐC) 6:00
19,2 36,2a 25,9
18,7 33,8ab 25,0 Thời lượng: 11 giờ 15 phút
20,1 34,0ab 26,1 Thời lượng: 11 giờ 00 phút
19,4 32,7b 26,4 Thời lượng: 10 giờ 45 phút
CV (%) 9,30 9,43
ns 2,46 LSD0,05
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
Số cành ra nụ của cây thanh long ruột trắng khi chiếu đèn CFL-20W NN R
chuyên dụng liên tiếp 17 đêm thì không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các nghiệm thức và đều có từ 18 đến 20 cành trên trụ ra nụ, như vậy việc ngắt
112
đêm từ 15 phút lên đến 45 phút so với không ngắt đèn chiếu sáng thì không có ý
nghĩa. Tuy nhiên, số nụ tổng số trên trụ lại có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, nếu
ngưng chiếu sáng 45 phút vào giữa đêm (liên tiếp 17 đêm) thì số nụ chỉ có 32,7
nụ/trụ so với chiếu sáng liên tục là 36,2 nụ/trụ (Bảng 3.19 và Hình 3.18). Kết quả
cho thấy, nghiệm thức ngắt quãng 30 phút lúc nửa đêm cho kết quả ra nụ hiệu quả
nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức ngắt 45 phút, nhưng không
sai khác so với nghiệm thức ngắt 15 phút cũng như nghiệm thức đối chứng là chiếu
sáng liên tục không ngắt. Giữa các nghiệm thức thì có thể thấy nghiệm thức ngắt
a
ab
ab
b
38 37 36 35 34 33 32 31 30 29 28
NT 1 (ĐC)
NT 2
NT 3
NT 4
Tổng số nụ/trụ (nụ)
đêm 30 phút cho hiệu quả về tiết kiệm điện nhất.
Hình 3.18. Số nụ/trụ ở các nghiệm thức ngắt quãng khác nhau tại Bình Thuận (từ
tháng 10/2015 đến 12/2015)
Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa
về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
NT 1 (ĐC): Chiếu sáng 11 giờ 30 phút (18:30 giờ tối đến 6:00 giờ sáng) liên tục
không ngắt
NT 2: Chiếu sáng 11 giờ 15 phút (ngắt đèn 15 phút từ 0:00 giờ đến 0:15 giờ sáng)
NT 3: Chiếu sáng 11 giờ (ngắt đèn 30 phút từ 0:00 giờ sáng đến 0:30 giờ sáng)
NT 4: Chiếu sáng 10 giờ 45 phút (ngắt đèn 45 phút từ 0:00 giờ đến 0:45 giờ sáng)
113
Thực tế cho thấy giữa số nụ/trụ và hoa (sau khi tỉa nụ phát triển thành quả)/
trụ là mối quan hệ tuyến tính và nghịch chiều, nghĩa là cây thanh long có nhiều nụ
(hoặc hoa) thì trái nhỏ và ngược lại. Do vậy, nếu số nụ ra vừa phải khoảng (25 đến
30 nụ) thì số hoa phát triển thành trái sẽ cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Và trong
thực tế sản xuất thanh long trái vụ có áp dụng đèn CFL-20W NN R chuyên dụng để
điều khiển ra hoa thì việc khuyến cáo ngắt đêm 30 phút hay 45 phút đều là hợp lý
về năng suất thu được, tuy nhiên có khác biệt về hiệu quả kinh tế.
3.3.1.2 Xác định ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng đèn CFL chuyên dụng đến
khả năng ra hoa trái vụ của cây thanh long ruột đỏ
a) Tại Tiền Giang
Số cành ra nụ mỗi đợt chiếu sáng bằng đèn là chỉ tiêu quan trọng, vì trong
khoảng thời gian trái vụ mỗi cây có thể chiếu sáng bằng đèn từ 2 đến 3 đợt, do vậy
số nụ trên một cành trung bình từ 2 đến 3 nụ thì sẽ tốt cho cây hơn là số cành có
nhiều nụ (vì người sản xuất phải tỉa bỏ, để cây nuôi quả tốt hơn), đồng thời đây
cũng là tiêu chí đánh giá sự phân bố ánh sáng của đèn đến các cành thanh long, là
nơi tiếp nhận ánh sáng và bắt đầu những biến đổi từ sinh trưởng sang phát triển.
Bảng 3.20 cho kết quả, giữa các nghiệm thức ngắt quãng ban đêm so với
nghiệm thức chiếu sáng liên tục không ngắt thì số cành ra nụ ở các nghiệm thức này
không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể cho thấy việc ngắt đêm không
ảnh hưởng đến số cành ra nụ/trụ, như vậy việc ngắt đêm là không có ý nghĩa với số
cành ra nụ/trụ. Tuy nhiên tổng số nụ/trụ thì có sự khác biệt, ở nghiệm thức ngắt đèn
45 phút (từ 0:00 giờ sáng đến 0:45 giờ sáng) thì cho số nụ/trụ thấp nhất (21,7 nụ).
Các nghiệm thức còn lại tuy không khác biệt với nghiệm thức đối chứng, nhưng
nghiệm thức đối chứng có xu hướng nhiều nụ hơn hai nghiệm thức ngắt đêm (Hình
3.19).
Các nghiên cứu của Yen và cộng sự (2015) cho rằng, nếu thời gian tối quá
ngắn thì cũng không có ý nghĩa với phản ứng Pfr thành Pr, bởi vì phản ứng này là
114
sự tác động của enzym có trong tế bào [130], [131], [80].
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của chiếu sáng ngắt quãng đến số nụ và số hoa thanh long
tại Tiền Giang (từ tháng 10/2015 đến 12/2015)
Nghiệm thức
Số cành ra nụ/trụ (cành) Số nụ/trụ (nụ) Số hoa/trụ (hoa)
21:00 Thời lượng: 8 giờ 00 phút (ĐC) 5:00
15,0 28,7a 26,9
15,4 27,5a 26,1 Thời lượng: 7 giờ 45 phút
14,0 27,8a 25,0 Thời lượng: 7 giờ 30 phút
14,3 21,7b 20,5 Thời lượng: 7 giờ 15 phút
CV (%) 15,56 15,35
ns 4,10 LSD0,05
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
Kết quả bảng 3.20 cũng cho thấy, nghiệm thức ngắt quãng 30 phút lúc nửa
đêm cho kết quả tương đương với nghiệm thức ngắt 15 phút và nghiệm thức đối
chứng chiếu sáng liên tục không ngắt, tuy nhiên lại có khác biệt thống kê so với
nghiệm thức còn lại là ngắt 45 phút về số hoa của cây, đây là cũng là số quả trên
cây và liên quan mật thiết đến năng suất thu được.
35
a
a
30
a
25
b
20
15
10
5
0
NT 1 (ĐC)
NT 2
NT 3
NT 4
Tổng số nụ/trụ (nụ)
115
Hình 3.19. Số nụ/trụ ở các nghiệm thức ngắt quãng khác nhau tại Tiền Giang (từ
tháng 10/2015 đến 12/2015)
Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa
về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
NT 1 (ĐC): Chiếu sáng 8 giờ (từ 21:00 giờ tối đến 5:00 giờ sáng, liên tục không
ngắt)
NT 2: Chiếu sáng 7 giờ 45 phút (ngắt đèn 15 phút từ 0:00 giờ đến 0:15 giờ sáng)
NT 3: Chiếu sáng 7 giờ 30 phút (ngắt đèn 30 phút từ 0:00 giờ đến 0:30 giờ sáng)
NT 4: Chiếu sáng 7 giờ 15 phút (ngắt đèn 45 phút từ 0:00 giờ đến 0:45 giờ sáng)
b) Tại Tây Ninh
Cũng như cây thanh long ruột đỏ ở Tiền Giang, trên cây thanh long ruột đỏ ở
Tây Ninh cũng cho số liệu tương tự, kết quả bảng 3.21 cho thấy, nghiệm thức ngắt
quãng 15 phút lúc nửa đêm cho kết quả tốt nhất tương đương nghiệm thức đối
chứng chiếu sáng bằng đèn CFL chuyên dụng liên tục không ngắt, khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Khi chiếu sáng 4 giờ xong tắt 15
phút và chiếu sáng tiếp 3 giờ 45 phút nữa thì cho kết quả ra nụ nhiều nhất trên cây
(Hình 3.20).
116
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của chiếu sáng ngắt quãng đến số nụ và số hoa thanh long
tại Tiền Giang (từ tháng 10/2015 đến 12/2015)
Nghiệm thức
Số cành ra nụ/trụ (cành) Số nụ/trụ (nụ) Số hoa/trụ (hoa)
21:00 Thời lượng: 8 giờ 00 phút (ĐC) 5:00
17,2 22,7a 19,9
17,0 22,6a 20,0 Thời lượng: 7 giờ 45 phút
16,3 19,6b 19,1 Thời lượng: 7 giờ 30 phút
17,4 19,2b 18,4 Thời lượng: 7 giờ 15 phút
CV (%) 9,30 8,43
ns 2,16 LSD0,05
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
24
a
a
23
22
21
b
20
b
19
18
17
NT 1 (ĐC)
NT 2
NT 3
NT 4
Tổng số nụ/trụ (nụ)
117
Hình 3.20. Số nụ/trụ ở các nghiệm thức ngắt quãng khác nhau tại Tây Ninh (từ
tháng 10/2015 đến 12/2015)
Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa
về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
NT 1 (ĐC): Chiếu sáng 8 giờ (từ 21:00 giờ tối đến 5:00 giờ sáng, liên tục không
ngắt)
NT 2: Chiếu sáng 7 giờ 45 phút (ngắt đèn 15 phút từ 0:00 giờ đến 0:15 giờ sáng)
NT 3: Chiếu sáng 7 giờ 30 phút (ngắt đèn 30 phút từ 0:00 giờ đến 0:30 giờ sáng)
NT 4: Chiếu sáng 7 giờ 15 phút (ngắt đèn 45 phút từ 0:00 giờ đến 0:45 giờ sáng)
3.3.2 Xác định ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu chiếu sáng của đèn CFL chuyên
dụng đến khả năng ra hoa trái vụ cho cây thanh long
Về gián đoạn đêm (night-interruption: NI) hay ngắt đêm (night-break: NB),
thực chất có nghĩa là xác định thời điểm chiếu sáng bổ sung. Cũng theo Oh Wook và cộng sự [100] dùng đèn CFL có PPFD là 30 µmol.m-2.s-1 bổ sung ánh sáng có
chu kỳ: chiếu sáng 6 phút, tắt 54 phút lặp lại 4 lần trong khoảng (22:00 giờ tối đến
2:00 giờ sáng) hoặc chiếu sáng 6 phút, tắt 24 phút lặp lại 8 lần cũng trong khoảng
thời gian trên thì cây cho số hoa đều cao hơn đối chứng không chiếu đèn bổ sung
118
vào ban đêm trên cây Cyclamen persicum là một loại thực vật có hoa đáp ứng với
quang kỳ ngày dài trong họ hoa Anh thảo (Primulaceae). Nghiên cứu cũng cho kết
quả là chiếu sáng bổ sung 4 giờ (22:00 giờ tối đến 2:00 giờ sáng) hoặc (23:00 giờ
tối đến 1:00 giờ sáng) có số hoa nhiều hơn so với đối chứng không chiếu sáng bổ
sung [100].
Trên cây thanh long, nhiều nghiên cứu như Saradhuldhat [114], Khaimov
[91], Yen [80] đã ứng dụng NB (night-break) tức là ngắt đêm dài thành đêm ngắn.
Tuy nhiên các kết quả được xác định ở mức độ các đáp ứng sinh lý của cây, cụ thể
là chiếu sáng bổ sung trong đêm chỉ cần 4 giờ từ 22 giờ tối đến 2 giờ sáng là cây
thanh long có thể ra hoa trái vụ, nhưng số hoa không nhiều, chỉ từ 3 đến 7 hoa/ trụ.
Do vậy, không thể khuyến cáo để ứng dụng vào điều khiển ra hoa trái vụ đại trà cho
sản xuất thanh long thương phẩm.
3.3.2.1 Xác định ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu chiếu sáng của đèn CFL chuyên
dụng đến khả năng ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận
Kết quả bảng 3.22 cho thấy, nghiệm thức đối chứng chiếu sáng từ 18:30 giờ
tối đến 6:00 giờ sáng cho kết quả tốt nhất, khác biệt không có thống kê so với các
nghiệm thức bắt đầu chiếu lúc 18:45 giờ và 19:00 giờ. Thời lượng chiếu sáng 11 giờ
30 phút cho kết quả ra nụ nhiều nhất trên cây (Hình 3.21) với thời điểm bắt đầu
chiếu sáng bổ sung là 18:30 giờ tối. Tuy nhiên, khi bắt đầu chiếu vào lúc 18:45 giờ;
19:00 giờ thì đều cho số nụ/trụ không khác biệt với nhau có ý nghĩa thống kê, mặc
dù vậy, có thể lựa chọn nghiệm thức bắt đầu chiếu vào lúc 19:00 là phù hợp trong 4
nghiệm thức của thí nghiệm.
119
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của thời điểm chiếu sáng đến số nụ và số hoa thanh long tại
Bình Thuận (từ tháng 10/2015 đến 12/2015)
Nghiệm thức
Số cành ra nụ/trụ (cành) Số nụ/trụ (nụ) Số hoa/trụ (hoa)
18:30 Thời lượng: 11 giờ 30 phút (ĐC)
21,2 33,8a 25,9
18:45 Thời lượng: 11 giờ 15 phút
22,0 32,5ab 26,0
19:00 Thời lượng: 11 giờ 00 phút
21,5 31,1ab 26,1
20,3 29,7b 24,4
19:15 Thời lượng: 10 giờ 45 phút CV (%) LSD0,05
2,37 ns 7,61 1,46
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
36
35
a
34
ab
33
32
ab
31
b
30
29
28
27
NT 1 (ĐC)
NT 2
NT 3
NT 4
Tổng số nụ/trụ (nụ)
120
Hình 3.21. Số nụ/trụ ở các nghiệm thức thời điểm chiếu sáng khác nhau tại Bình
Thuận (từ tháng 10/2015 đến 12/2015)
Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa
về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
NT 1 (ĐC): Chiếu sáng từ 18:30 giờ tối đến 6:00 giờ sáng (11 giờ 30 phút)
NT 2: Chiếu sáng từ 18:45 giờ tối đến 6:00 giờ sáng (11 giờ 15 phút)
NT 3: Chiếu sáng từ 19:00 giờ tối đến 6:00 giờ sáng (11 giờ 00 phút)
NT 4: Chiếu sáng từ 19:15 giờ tối đến 6:00 giờ sáng (10 giờ 45 phút)
3.3.2.2 Xác định ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu chiếu sáng của đèn CFL chuyên
dụng đến khả năng ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ
a) Tại Tiền Giang
Kết quả bảng 3.23 cho thấy, nghiệm thức chiếu sáng từ 21:30 giờ tối đến
5:00 giờ sáng cho xu hướng có hiệu quả tốt nhất, là do các nghiệm thức đều không
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại và nghiệm thức đối
chứng.
Khi chiếu sáng 7 giờ 30 phút cho kết quả ra nụ tương đương với chiếu sáng 8
121
giờ 30 phút cũng như 8 giờ (đối chứng).
Tuy nhiên, để chọn nghiệm thức cho hiệu quả tiết kiệm năng lượng cao nhất
thì nên chọn nghiệm thức chiếu sáng từ 21:30 giờ tối đến 5:00 giờ sáng (tổng thời
gian chiếu sáng là 7 giờ 30 phút).
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thời điểm chiếu sáng đến số nụ và số hoa thanh long tại
Tiền Giang (từ tháng 10/2015 đến 12/2015)
Nghiệm thức
Số cành ra nụ/trụ (cành) Số nụ/trụ (nụ) Số hoa/trụ (hoa)
20:45 Thời lượng: 8 giờ 15 phút
15,0 21,5 19,0
21:00 Thời lượng: 8 giờ 00 phút (ĐC)
13,2 21,8 20,9
21:15 Thời lượng: 7 giờ 45 phút
14,5 20,5 19,1
21:30 Thời lượng: 7 giờ 30 phút
14,3 18,7 16,4
2,69 8,48 CV (%)
ns ns LSD0,05
b) Tại Tây Ninh
Kết quả bảng 3.24 cho thấy, khi chiếu sáng 7 giờ 30 phút cho kết quả tương
đương với nghiệm thức chiếu sáng 7 giờ 45 phút cũng như nghiệm thức chiếu sáng
8 giờ (ĐC) có ý nghĩa thống kê. Do vậy, để chọn nghiệm thức có hiệu quả cao, nên
chọn nghiệm thức chiếu sáng 7 giờ 30 phút là tốt nhất so với các nghiệm thức còn
lại (Hình 3.22).
122
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của thời điểm chiếu sáng đến số nụ và số hoa thanh long tại
Tây Ninh (từ tháng 10/2015 đến 12/2015)
Nghiệm thức
Số cành ra nụ/trụ (cành) Số nụ/trụ (nụ) Số hoa/trụ (hoa)
20:45 Thời lượng: 8 giờ 15 phút
18,0 22,5a 21,0
21:00 Thời lượng: 8 giờ 00 phút (ĐC)
17,2 19,8ab 18,9
21:15 Thời lượng: 7 giờ 45 phút
18,5 19,5ab 19,1
21:30 Thời lượng: 7 giờ 30 phút
16,3 18,7b 18,4
2,14 ns 9,61 2,86 CV (%) LSD0,05
Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) là thể
hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
123
Hình 3.22. Số nụ/trụ ở các nghiệm thức thời điểm chiếu sáng khác nhau tại Tây
Ninh (từ tháng 10/2015 đến 12/2015)
Chú thích: Các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa
về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc nghiệm Duncan’s
NT 1: Chiếu sáng từ 20:45 giờ tối đến 5:00 giờ sáng (8 giờ 15 phút)
NT 2 (ĐC): Chiếu sáng từ 21:00 giờ tối đến 5:00 giờ sáng (8 giờ)
NT 3: Chiếu sáng từ 21:15 giờ tối đến 5:00 giờ sáng (7 giờ 45 phút)
NT 4: Chiếu sáng từ 21:30 giờ tối đến 5:00 giờ sáng (7 giờ 30 phút)
Như vậy
Trên cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận, chế độ chiếu sáng là bắt đầu
từ 19:00 giờ tối đến 24:00 giờ và ngắt quãng 30 phút (từ 0:00 giờ đến 0:30 giờ), tiếp
tục chiếu sáng từ 0:30 giờ đến 6:00 giờ sáng (tổng thời gian chiếu sáng là 10 giờ 30
phút), cho số nụ trên trụ tương đương so với nông dân chiếu sáng liên tục, không
ngắt quãng hiện nay là 11 giờ 30 phút (từ 18:30 giờ tối đến 6:00 giờ sáng), cùng
đồng thời chiếu liên tiếp 17 đêm.
Trên cây thanh long ruột đỏ tại Tiền Giang và Tây Ninh, chế độ chiếu sáng
là bắt đầu từ 21:30 giờ tối đến 24:00 giờ và ngắt quãng 30 phút (từ 0:00 giờ đến
124
0:30 giờ), tiếp tục chiếu sáng từ 0:30 giờ đến 5:00 giờ sáng (tổng thời gian chiếu
sáng là 7 giờ), cho số nụ trên trụ tương đương so với nông dân chiếu sáng liên tục,
không ngắt quãng hiện nay là 8 giờ (từ 21:00 giờ tối đến 5:00 giờ sáng), cùng đồng
thời chiếu liên tiếp 14 đêm.
3.3.3 Xây dựng m hình trình diễn theo các th ng số tối ưu mà đề tài đã xác định
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, điều khiển ra hoa trái vụ trên cây thanh
long bằng chiếu sáng bổ sung với đèn chuyên dụng CFL 20W NN R đạt hiệu quả
tiết kiệm điện năng mà năng suất không giảm, như vậy hoàn toàn có thể thay thế
đèn sợi đốt 60W bằng đèn chuyên dụng CFL 20W NN R trong điều khiển ra hoa
trái vụ cho cây thanh long, đồng thời mức tiêu thụ điện chỉ bằng 1/3 so với bóng
đèn sợi đốt 60W. Kết quả của các mô hình được thể hiện như sau:
a) Mô hình trình diễn trên cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận
Hình 3.23. Số nụ và cành ra nụ/trụ sau khi chiếu sáng điều khiên ra hoa trái vụ cho
cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (từ tháng 11/2016 đến tháng 1/2017)
Chú thích: Đối chứng: Chiếu sáng bằng đèn sợi đốt 60W
Mô hình: Chiếu sáng bằng đèn CFL chuyên dụng 20W NN R
125
Bảng 3.25. So sánh ảnh hưởng của chiếu sáng bằng hai loại đèn khác nhau đến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (từ
tháng 11/2016 đến tháng 1/2017)
Nghiệm thức/Loại đèn Số quả TB trên trụ (quả) Khối lượng TB quả (gr) Năng suất cá thể (kg/trụ)
Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 35,0 447 15,8
Đèn CFL-20W NN R 37,0 451 16,7
Trên cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận, trình diễn quy trình sử dụng
đèn chuyên dụng CFL 20W NN R so với đèn sợi đốt 60W mà nông dân đang sử
dụng phổ biến để điều khiển ra hoa trái vụ, ở cả nghiệm thức đối chứng và mô hình
đều chiếu đèn liên tiếp 17 đêm:
- Đối với đèn chuyên dụng CFL 20W NN R trong mô hình áp dụng các thông
số tối ưu đã được kết luận từ nghiên cứu trên là: Chế độ chiếu sáng là bắt đầu
từ 19:00 giờ tối đến 24:00 giờ và ngắt quãng 30 phút (từ 0:00 giờ đến 0:30
giờ), tiếp tục chiếu sáng từ 0:30 giờ đến 6:00 giờ sáng (tổng thời gian chiếu
sáng là 10 giờ 30 phút).
- Đối với đèn sợi đốt 60W của nghiệm thức đối chứng, áp dụng các thông số
từ kết quả điều tra và đang được nông dân ứng dụng phổ biến là: Chế độ
chiếu sáng liên tục, không ngắt quãng là 11 giờ 30 phút (từ 18:30 giờ tối đến
6:00 giờ sáng).
Kết quả hình 3.23 cho thấy, giữa mô hình và đối chứng thì mô hình có xu
hướng nụ ra nhiều hơn cũng như số cành ra nụ nhiều hơn. Các chỉ tiêu về số cành ra
nụ, khi sử dụng đèn chuyên dụng CFL 20W NN R cho trung bình 37,3 (cành) ra
nụ/trụ cao hơn so với ở NT đối chứng là 35,1 (cành); tương tự là tổng số nụ thì
tương ứng là 44,9 (nụ/trụ) cao hơn 42,2 (nụ/trụ) ở NT sử dụng đèn sợi đốt 60W
trong điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (Hình
3.23).
126
Kế đó, chỉ tiêu số hoa/trụ cũng đồng thời là số quả cho thu hoạch là các yếu
tố cấu thành năng suất đều có xu hướng cao hơn so với NT dùng đèn sợi đốt 60W
tương ứng lần lượt là 16,7 (kg/trụ) của nghiệm thức đèn chuyên dụng CFL 20W NN
R so với 15,8 (kg/trụ) khi sử dụng đèn sợi đốt (Bảng 3.25).
Tuy nhiên, mức tiêu thụ điện để điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long
ruột trắng tại Bình Thuận lại giảm đi 66% so với sợi đốt 60W.
b) Mô hình trình diễn trên cây thanh long ruột đỏ tại Tây Ninh
Mô hình trình diễn cho cây thanh long ruột đỏ chỉ thực hiện tại tại Tây Ninh,
trình diễn quy trình sử dụng đèn chuyên dụng CFL 20W NN R so với đèn sợi đốt
60W mà nông dân đang sử dụng phổ biến để điều khiển ra hoa trái vụ, ở cả nghiệm
thức đối chứng và mô hình đều chiếu đèn liên tiếp 14 đêm:
- Đối với đèn chuyên dụng CFL 20W NN R trong mô hình áp dụng các thông
số tối ưu đã được kết luận từ nghiên cứu trên là: Chế độ chiếu sáng là bắt đầu
từ 21:30 giờ tối đến 24:00 giờ và ngắt quãng 30 phút (từ 0:00 giờ đến 0:30
giờ), tiếp tục chiếu sáng từ 0:30 giờ đến 5:00 giờ sáng (tổng thời gian chiếu
sáng là 7 giờ).
- Đối với đèn sợi đốt 60W của nghiệm thức đối chứng, áp dụng các thông số
từ kết quả điều tra và đang được nông dân ứng dụng phổ biến là: Chế độ
chiếu sáng liên tục, không ngắt quãng là 8 giờ (từ 21:00 giờ tối đến 5:00 giờ
sáng).
Tương tự trên thanh long ruột trắng tại Bình Thuận, trên cây thanh long ruột
đỏ ở Tây Ninh kết quả hình 3.24 cho thấy, giữa mô hình và đối chứng thì mô hình
có xu hướng nụ ra nhiều hơn cũng như số cành ra nụ nhiều hơn, cho thấy mô hình
cho năng suất có xu hướng cao hơn đối chứng.
127
Hình 3.24. Số nụ và cành ra nụ/trụ sau khi chiếu sáng điều khiên ra hoa trái vụ cho
cây thanh long ruột đỏ tại Tây Ninh (từ tháng 11/2016 đến tháng 1/2017)
Chú thích: Đối chứng: Chiếu sáng bằng đèn sợi đốt 60W
Mô hình: Chiếu sáng bằng đèn CFL chuyên dụng 20W NN R
Bảng 3.26. So sánh ảnh hưởng của chiếu sáng bằng hai loại đèn khác nhau đến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất thanh long ruột đỏ tại Tây Ninh (từ tháng
11/2016 đến tháng 1/2017)
Nghiệm thức/Loại đèn Số quả TB trên trụ (quả) Khối lượng TB quả (gr) Năng suất cá thể (kg/trụ)
Đèn sợi đốt 60W (ĐC) 26,0 450 11,7
Đèn CFL-20W NN R 28,0 442 12,4
Kết quả của mô hình cho thấy, cây thanh long ra hoa trái vụ ổn định khi được
xử lý bằng đèn CFL 20W NN R và tương đương với đèn sợi đốt 60W. Kết quả cho
thấy, giữa mô hình và đối chứng thì mô hình có xu hướng nụ ra nhiều hơn cũng như
số cành ra nụ nhiều hơn. Các chỉ tiêu về số cành ra nụ, khi sử dụng đèn chuyên
dụng CFL 20W NN R cho trung bình 28,1 (cành) ra nụ/trụ cao hơn so với ở NT đối
chứng là 27,6 (cành); tương tự là tổng số nụ thì tương ứng là 38,8 (nụ/trụ) cao hơn
36,1 (nụ/trụ) ở NT sử dụng đèn sợi đốt 60W trong điều khiển ra hoa trái vụ cho cây
128
thanh long ruột đỏ tại Tây Ninh (Hình 3.24). Đồng thời, năng suất cá thể trung bình
của các trụ thanh long ruột đỏ cũng tương đương, cụ thể là ở NT sử dụng đèn
chuyên dụng CFL 20W NN R cho năng suất 12,4 (kg/trụ) tương đương với 11,4
(kg/trụ) khi dùng đèn sợi đốt 60W (Bảng 3.26).
3.4 Nghiên cứu làm r ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh sáng trong việc điều
khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ng ứ l quang gián đoạn
3.4.1 nh hưởng của chiếu sáng b ng các loại đèn phát ánh sáng nhìn thấy và
đèn hồng ngoại (chỉ phát nhiệt, kh ng phát ánh sáng nhìn thấy) trong việc điều
khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long b ng xứ lý quang gián đoạn
Trong thực tiễn sản xuất thanh long ở Việt Nam, có một vấn đề mà sản xuất
cần được giải đáp đó là để điều khiển cho cây thanh long ra hoa trái vụ chỉ do tác
động trực tiếp của ánh sáng hay còn do tác động của nhiệt độ. Ở một số vùng việc
tiếp thu các đèn có công suất thấp sử dụng cho xử lý ra hoa trái vụ không được sản
xuất chấp nhận. Đặc biệt sử dụng trong các đợt xử lý khi nhiệt độ xuống thấp. Cũng
không ít nông dân cho rằng chỉ cần có nhiệt độ cao là cây thanh long có thể ra hoa.
Việc nghiên cứu làm rõ vai trò của ánh sáng và nhiệt độ trong xử lý ra hoa trái vụ
thanh long là rất cần thiết. Tuy nhiên từ trước tới nay nghiên cứu này chưa thực
hiện được vì rất khó bố trí được các thí nghiệm tách bạch được hai yếu tố ánh sáng
và nhiệt độ khi chiếu đèn xử lý ra hoa. Bằng cách sử dụng các đèn hồng ngoại chỉ
phát nhiệt mà không phát ánh sáng nhìn thấy đã là một giải pháp sáng tạo giúp cho
nghiên cứu này làm rõ được vai trò của nhiệt độ và ánh sáng riêng biệt trong quá
trình xử lý ra hoa trái vụ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các công thức không chiếu sáng (không thắp
đèn hoặc chiếu đèn hồng ngoại) đều không xuất hiện nụ hoa trái vụ. Điều đó khẳng
định vai trò quyết định của ánh sáng trong xử lý thanh long ra hoa trái vụ. Thứ tự
số nụ xuất hiện trên trụ thanh long sau khi xử lý chiếu sáng bằng đèn 17 đêm liên
tiếp, từ không có nụ đến có nụ nhiều nhất, như sau: Đèn hồng ngoại 100W 129 20W thường< CFL chuyên dụng 20W< sợi đốt 60W (Bảng 3.27). Bảng 3.27. Ảnh hưởng của các đèn có phổ phát xạ khác nhau đến sự ra nụ của cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (từ tháng 10/2018 đến tháng 12/2018) TT Nghiệm thức 1 Đối chứng (không chiếu sáng đèn) Số cành
ra nụ/trụ
(cành)1
0,0d Số
nụ/cành
(nụ)1
0,0b Tổng số
nụ/trụ
(nụ)1
0,0c 0,0d 0,0b 0,0c 2 Đèn hồng ngoại 100W (chỉ phát nhiệt,
không phát ánh sáng nhìn thấy) 3 Đèn sợi đốt 60W 26,6a 2,00a 55,0a 14,6c 1,67ab 26,3b 4 23,6b 1,67ab 53,0a 5 Đèn huỳnh quang thông thường 20W
(phát ánh sáng trắng)
Đèn huỳnh quang chuyên dụng CFL-
20W NN R 8,77 24,6 8,75 CV (%) 1,57 1,03 2,69 LSD0,05 Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cùng cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo trắc
nghiệm Duncan’s.(1): các giá trị đã được biến đổi dưới dạng (x+0,5)0,5 để xử lý thống kê, các giá trị trên bảng là giá trị trung bình gốc 3.4.2 nh hưởng phối hợp của chiếu sáng b ng các loại đèn phát ánh sáng nhìn thấy và đèn hồng ngoại (chỉ phát nhiệt, kh ng phát ánh sáng nhìn thấy) trong việc điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long b ng xứ lý quang gián đoạn Nghiên cứu đã tiến hành đánh giá ảnh hưởng của việc thắp các loại đèn trên đến nhiệt độ môi trường quanh cây thanh long khi xử lý trái vụ. Kết quả được trình bày ở bảng 3.28. Kết quả trình bày ở bảng 3.28 cho thấy, nghiệm thức đối chứng (không chiếu đèn) không làm thay đổi nhiệt độ môi trường quanh cây thanh long (dao động 130 quanh 28°C) trong khi đèn hồng ngoại có tác dụng nâng nhiệt độ môi trường lên một cách rõ rệt: Nhiệt độ vùng sát bóng đèn tăng từ 28°C lên hơn 34°C, vùng cách bóng 50cm lên 31°C, vùng sát cây thanh long lên 29°C. Khi chiếu sáng bằng đèn hồng ngoại kết hợp với các đèn điều khiển chiếu sáng ra hoa cho cây, nhiệt độ môi trường được tăng lên cho dù đang ở mùa Noel, là tháng có nhiệt độ thấp nhất trong năm. Bảng 3.28. Nhiệt độ tại các vị trí khác nhau của các loại đèn chiếu sáng cho thanh long tại Bình Thuận (từ tháng 11/2018 đến tháng 1/2019) Vị trí đo cách bóng đèn (°C) TT Nghiệm thức Sát bóng
đèn
(10cm) Giữa bóng
đèn và trụ
(50cm) Sát trụ
thanh long
(100cm) 1 Đối chứng (không chiếu sáng đèn) 28,1 28,8 28,7 2 34,4 31,7 29,1 Đèn hồng ngoại 100W (chỉ phát nhiệt,
không phát ánh sáng nhìn thấy) 3 Đèn sợi đốt 60W + đèn hồng ngoại 100W 34,6 31,8 29,9 4 33,8 30,9 28,9 5 33,9 31,1 28,8 Đèn huỳnh quang thông thường 20W (phát
ánh sáng trắng) + đèn hồng ngoại 100W
Đèn chuyên dụng CFL-20W NN R + đèn
hồng ngoại 100W Chú thích: Dữ liệu được đo lúc 20:00 giờ tối, khi đang chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho thanh long Nghiên cứu ảnh hưởng của chiếu sáng phối hợp các đèn xử lý ra hoa với đèn hồng ngoại (chỉ phát nhiệt, không phát ánh sáng nhìn thấy) trong việc điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long bằng xứ lý quang gián đoạn đã được tiến hành vào vụ thường có nhiêt độ thấp nhất trong năm trên thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (vụ Noel). Kết quả được trình bày tại bảng 3.29 Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nghiệm thức chiếu đèn phối hợp với đèn 131 hồng ngoại đều cho số cành ra nụ, số nụ trên cành và số nụ trên trụ đều cao hơn so với nghiệm thức chỉ chiếu sáng đơn lẻ. Số cành ra nụ, số nụ cành và tổng số nụ trên trụ ở các nghiệm thức còn lại theo trật tự từ cao đến thấp là: Đèn sợi đốt 60W + đèn hồng ngoại 100W> Đèn chuyên dụng CFL-20W NN R + đèn hồng ngoại 100W> Đèn sợi đốt 60W> Đèn chuyên dụng CFL-20W NN R> Đèn huỳnh quang thông thường 20W (phát ánh sáng trắng) + đèn hồng ngoại 100W> Đèn huỳnh quang thông thường 20W. Bảng 3.29. Ảnh hưởng của các đèn có phổ phát xạ và phát nhiệt độ khác nhau đến sự ra nụ của cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận (từ tháng 11/2018 đến tháng 1/2019) TT Nghiệm thức 1 Đối chứng (không chiếu sáng đèn) Số cành
ra nụ
(cành)1
0,0d Số
nụ/cành
(nụ)1
0,0b Tổng số
nụ/trụ
(nụ)1
0,0e 2 0,0d 0,0b 0,0e Đèn hồng ngoại 100W (chỉ phát nhiệt,
không phát ánh sáng nhìn thấy) 3 Đèn sợi đốt 60W 20,1ab 1,74a 33,1b 4 Đèn sợi đốt 60W + đèn hồng ngoại 100W 24,0a 1,90a 47,9a 5 Đèn huỳnh quang thông thường 20W 11,7c 1,42a 16,6d 17,7bc 1,60a 28,3c 6 Đèn huỳnh quang thông thường 20W (phát
ánh sáng trắng) + đèn hồng ngoại 100W 7 Đèn chuyên dụng CFL-20W NN R 19,8ab 1,62a 32,5b 23,0a 1,80a 46,3a 8 Đèn chuyên dụng CFL-20W NN R + đèn
hồng ngoại 100W 23,5 6,20 20,5 CV (%) 4,22 1,55 5,88 LSD0,05 Chú thích: Các giá trị trong cùng cột kèm theo các chữ khác nhau (a,b,c..) trong cùng cột là thể hiện sự khác biệt có nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05 theo
trắc nghiệm Duncan’s.(1): các giá trị đã được biến đổi dưới dạng (x+0,5)0,5 để xử lý thống kê, các giá trị trên bảng là giá trị trung bình gốc 132 Kết quả nghiên cứu trên đã làm rõ ảnh hưởng và vai trò của nhiệt độ trong sự điều khiển ra hoa trái vụ của thanh long. Chiếu đèn hồng ngoại mặc dù làm tăng nhiệt độ môi trường của cây thanh long nhưng không thể có tác động tới sự xuất hiện hoa của cây, không thể thay thế vai trò của ánh sáng trong xử lý ra hoa trái vụ cho thanh long. Nhưng khi chiếu sáng có phối hợp thêm với chiếu đèn hồng ngoại (làm tăng thêm nhiệt độ môi trường xử lý) đã làm tăng rõ rệt hiệu quả xử lý ra hoa, số nụ tăng vọt ở các công thức chiếu phối hợp ở tất cả các loại đèn phát sáng dùng trong xử lý. Như vậy ánh sáng đóng vai trò quyết định trong sự ra hoa khi xử lý ra hoa trái vụ, nhiệt độ không thể thay thế tác dụng của ánh sáng nhưng có vai trò tích cực trong xử lý ra hoa trái vụ của thanh long, tăng cường thêm số nụ rõ rệt. Kết quả điều khiển ra hoa tăng lên một cách đáng kể. Đặc biệt khi chiếu sáng bằng đèn CFL chuyên dụng kết hợp với đèn hồng ngoại 100W số nụ trên trụ tăng rất nhiều từ 32,5 lên 46,3 nụ/trụ. Đồng thời, kết quả lặp lại khẳng định đèn chuyên dụng CFL20W NN R tương đương đèn sợi đốt 60W. Kết quả này cho thấy, yếu tố nhiệt độ có tác động hỗ trợ, trong khi ánh sáng có phổ phát xạ vùng đỏ và đỏ xa có vai trò quyết định trong quá trình điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long, điều này phù hợp với nghiên cứu của Young và cộng sự (2013) trên cây mô hình Arabidopsis thaliana cũng là cây có phản ứng ra hoa với ngày dài [135]. Trên một số cây trồng khác, cũng cho thấy ngoài quang chu kỳ thì nhiệt độ cũng có ảnh hưởng nhất định đến sự ra hoa. Năm 2013, Oh Wook và cộng sự, khi nghiên cứu việc chiếu sáng kéo dài đêm trong ngày ngắn trên cây Cyclamen persicum là một loại thực vật có hoa đáp ứng với quang kỳ ngày dài trong họ hoa Anh thảo (Primulaceae) cho thấy, ở nhiệt độ 20°C cây cho ra hoa sớm hơn 7 ngày so với ở nhiệt độ 16°C và 12°C [100]. Người sản xuất có thể lựa chọn nghiệm thức xử lý tối ưu nhằm tiết kiệm điện năng và thu được số nụ tối thích (cành quá nhiều nụ phải tỉa bỏ). Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây đều cho rằng một lần xử lý đèn chiếu sáng bổ sung điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long chỉ cần có 25 đến 30 nụ/trụ và mỗi cành có 1 đến 133 2 nụ là tốt, bởi vì nếu nhiều nụ quá thì nhà vườn cũng phải tỉa bỏ và những vị trí này (mắt trên cành) và sẽ không thể ra nụ cho những lần điều khiển ra hoa lần sau [25], [2], [35], [48], [86]. 3.5 Đánh giá hiệu quả kinh tế s dụng của đèn chuyên dụng CFL 20W NN R Hình 3.25. Cơ cấu chi phí sản xuất thanh long trái vụ tại Bình Thuận Trong cơ cấu chi phí sản xuất thanh long trái vụ tại Bình Thuận, theo kết quả khảo sát của Vũ Kiên Trung (2011) cho thấy [1], để sản xuất thanh long trái vụ bao gồm 6 phần chi phí chính, trong đó chi phí thắp đèn chiếu sáng điều khiển cho cây thanh long ra hoa là chi phí chiếm gần 1/5 tổng chi phí giá thành sản xuất, cụ thể là chiếm đến 18% (Hình 3.25). Như vậy, để giảm giá thành sản xuất và tạo thế cạnh tranh với các sản phẩm từ các nước khác, thì các phần chi phí đều có thể có phương pháp giảm phù hợp. Riêng đối với chi phí chiếu sáng bổ sung để điều khiển cây thanh long ra hoa trái vụ thì đã có đèn CFL-20W NN R, đồng thời là quy trình chiếu sáng thích hợp để điều khiển cho cây thanh long ra hoa trái vụ trên cả hai giống thanh long ruột trắng và thanh long ruột đỏ, chi phí này đã giảm đáng kể so với 134 phương thức cũ (Bảng 3.30; 3.31 và 3.32). Với năng suất cá thể (kg/trụ) ở hai nghiệm thức trong các mô hình là tương đương nhau, do vậy việc xác định hiệu quả kinh tế của đề tài là xác định chênh lệch đầu tư và tiết kiệm điện năng tiêu thụ của đèn chuyên dụng CFL-20W NN R so với đèn sợi đốt 60W. Các chỉ tiêu được dựa trên thông số của nhà sản xuất cho hai loại đèn, đồng thời xác định chênh lệch đầu tư và hiệu quả tiết kiệm khi sử dụng đèn chuyên dụng CFL-20W NN R so với đèn sợi đốt 60W trong điều khiển ra hoa trái vụ cho cả hai giống thanh long. Bảng 3.30. So sánh chênh lệch đầu tư giữa đèn sợi đốt 60W và đèn chuyên dụng CFL-20W NN R khi chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho thanh long ruột trắng (từ tháng 11/2016 đến tháng 1/2017) Chỉ tiêu Đèn sợi đốt
INC - 60W Đèn chuyên dụng
CFL-20W NN R (1): công suất (W) 60 20 (2): tuổi thọ trung bình (giờ) 1.000 6.000 (3): giá sản phẩm (đồng) 5.000 35.000 11,5*4*17 = 782 10,5*4*17 = 714 (4): tổng số giờ chiếu sáng trong 1 năm
với 4 vụ ( mỗi vụ chiếu sáng 17 đêm) 0,782 0,119 (5) = (4)/(2): số bóng đèn phải mua
trong 1 năm sử dụng 3.910 4.165 (6) = (5) x (3): tiền đầu tư cho 1 vị trí
bóng đèn trong 1 năm (7): giá điện trung bình cho sản xuất 2.000 VND/1kWh 2.000 VND/1kWh 93.840 28.560 (8) = (1) x (4) x (7)/1.000: tiền điện
tiêu thụ trong 1 năm 135 Chỉ tiêu Đèn sợi đốt
INC - 60W Đèn chuyên dụng
CFL-20W NN R (9) = (6) + (8): tổng chi phí cho 1 năm 97.750 32.725 Chênh lệch đầu tư 97.750– 32.725= 65.025 đ Hiệu quả tiết kiệm 32.725/97.750*100 = 33,47% Như vậy, khi so sánh đèn CFL 20W NN R với đèn sợi đốt 60W trong quá trình chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ thì sự chệnh lệch phí đầu tư và tiêu thụ điện trong 1 năm là 65.025 đồng cho mỗi vị trí bóng đèn (Bảng 3.30). Hiệu quả tiết kiệm chi phí là 33,47% khi bóng đèn chuyên dụng CFL-20W NN R thay thế đèn sợi đốt 60W trong chiếu sáng bổ sung điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận. Bảng 3.31. So sánh chênh lệch đầu tư giữa đèn sợi đốt 60W và đèn chuyên dụng CFL-20W NN R khi chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho thanh long ruột đỏ (từ tháng 11/2016 đến tháng 1/2017) Chỉ tiêu Đèn sợi đốt
INC - 60W Đèn chuyên dụng
CFL-20W NN R (1): công suất (W) 60 20 (2): tuổi thọ trung bình (giờ) 1.000 6.000 (3): giá sản phẩm (đồng) 5.000 35.000 8*4*14 = 448 7*4*14 = 392 (4): tổng số giờ chiếu sáng trong 1 năm
với 4 vụ (mỗi vụ chiếu sáng 14 đêm) 0,448 0,065 (5) = (4)/(2): số bóng đèn phải mua
trong 1 năm sử dụng 2.240 2.287 (6) = (5) x (3): tiền đầu tư cho 1 vị trí
bóng đèn trong 1 năm 136 Chỉ tiêu Đèn sợi đốt
INC - 60W Đèn chuyên dụng
CFL-20W NN R (7): giá điện trung bình cho sản xuất 2.000 VND/1kWh 2.000 VND/1kWh 53.760 15.680 (8) = (1) x (4) x (7)/1.000: tiền điện
tiêu thụ trong 1 năm (9) = (6) + (8): tổng chi phí cho 1 năm 56.000 17.967 Chênh lệch đầu tư 56.000 – 17.967 = 38.033đ Hiệu quả tiết kiệm 17.967/56.000*100 = 32,08% Tương tự, trên cây thanh long ruột đỏ, kết quả phân tích cho thấy, khi so sánh đèn CFL 20W NN R với đèn sợi đốt 60W trong quá trình chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ thì sự chệnh lệch phí đầu tư và tiêu thụ điện trong 1 năm là 38.033 đồng cho mỗi vị trí bóng đèn (Bảng 3.31). Hiệu quả tiết kiệm chi phí là 32,08% khi bóng đèn chuyên dụng CFL-20W NN R thay thế đèn sợi đốt 60W trong chiếu sáng bổ sung điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ tại Tây Ninh Bảng 3.32. So sánh chênh lệch đầu tư giữa đèn sợi đốt 60W và đèn chuyên dụng CFL-20W NN R khi chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho thanh long ruột đỏ (1 hecta) Tính toán chênh lệch đầu tư Đèn sợi đốt Đèn chuyên dụng cho 1 hecta thanh long INC - 60W CFL-20W NN R TT 1 Số đèn sử dụng bóng 1.000 1.000 2 Công suất tiêu thụ (W)/đèn 60 20 3 Tổng công suất tiêu thụ (W) 60.000 20.000 4 Tuổi thọ trung bình (giờ) 1.000 6.000 5 Cường độ ánh sáng trung bình (µmol.m-2.s-1) 0,5 0,5 137 Tính toán chênh lệch đầu tư Đèn sợi đốt Đèn chuyên dụng TT cho 1 hecta thanh long INC - 60W CFL-20W NN R 6 Thời gian chiếu sáng trong 1 đêm 8 7 Điện tiêu thụ trong 1 năm sử dụng (kWh) 7 28.800 9.600 4 vụ x14 đêm/vụ x 7 giờ/đêm = 480 giờ Chi phí tiền điện trong 1 năm (VND) với 8 57.600.000 19.200.000 2.000 VND /kWh Chi phí mua đèn ban đầu (VND) 9 Đèn INC-60W: 5.000 đ/bộ 5.000.000 35.000.000 Đèn TL CFL-20W NN R: 35.000 đ/bộ Đánh giá hiệu quả: Trong 1 năm (4 vụ) tiền điện tiết kiệm được 38.400.000đ Ưu điểm: 10 - Điện năng tiêu thụ tiết kiệm được 66% - Số lượng hoa, quả tương đương - Phổ phát xạ phù hợp cho điều khiển ra hoa cây thanh long Tham khảo kết quả điều tra, cho thấy với cây thanh long ruột đỏ có thể xử lý ra hoa trái vụ tối đa là 4 đợt cho 1 năm, kết quả phân tích thể hiện ở bảng 3.32. Như vậy, quy trình sử dụng đèn CFL-20W NN R, so với quy trình sử dụng đèn sợi đốt 60W, lượng điện năng tiết kiệm được 66% tương ứng với trung bình 38.400.000 đồng/ha/năm chi phí tiền điện chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long (Bảng 3.32). Số liệu ghi nhận là ước tính từ tháng 1/2016 đến tháng 5/2019 (3,5 năm) sau khi đèn CFL 20W NN R được kết luận là đèn CFL chuyên dụng trong điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng và thanh long ruột đỏ. Tại các tỉnh có diện tích trồng nhiều như Bình Thuận, Long An, Tiền Giang, Tây Ninh,..đơn vị sản xuất đã thương mại được 1.340.000 bóng đèn chuyên dụng CFL 20W NN R để thay thế cho các bóng đèn sợi đốt 60W và đèn compact thông thường. Tính trung bình 1.000 138 bóng đèn sử dụng cho chiếu sáng điều khiển ra hoa trái vụ tiết kiệm 38.400.000 đồng/năm (cho 4 vụ xử lý). Như vậy, với 1.340.000 bóng đèn đã được nông dân thay thế các bóng đèn sợi đốt hoặc đèn CFL thông thường tại các vùng trồng thanh long có điều khiển ra hoa trái vụ, như thế tổng số tiền tiết kiệm cho người dân ở các vùng trồng thanh long có điều khiển ra hoa trái vụ đến tháng 5/2019 là khoảng 51,5 tỷ đồng. Đây là một con số hết sức có ý nghĩa trong việc làm giảm giá thành sản xuất thanh long trái vụ đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của loại trái cây chủ lực trong xuất khẩu này. Đồng thời theo kết quả điều tra (2018) của Đại học Cần Thơ [41] tại huyện Châu Thành (tỉnh Long An) thì số lượng hộ nông dân sử dụng hoàn toàn bóng đèn CFL 20W chiếm tỷ lệ 78,6%; không có hộ nào sử dụng hoàn toàn bóng đèn sợi đốt để điều khiển ra hoa trái vụ. Số lượng nông dân vừa sử dụng bóng đèn CFL 20W vừa sử dụng bóng đèn sợi đốt chiếm 21,4% do bóng đèn sợi đốt còn tồn đọng của những năm trước; điều này cho thấy có sự chuyển biến trong cách suy nghĩ của nông dân, và sản phẩm đèn chuyên dụng CFL-20W NN R cho thấy thực sự có hiệu quả trong điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long, góp phần vào việc giảm giá thành sản xuất quả thanh long thương phẩm. Tương tự, khảo sát tại huyện Hàm Thuận Nam (tỉnh Bình Thuận) cũng cho kết quả tương tự là bóng đèn CFL 20W được sử dụng chiếm 97,4%, bóng đèn sợi đốt 60W rất ít người dân sử dụng chỉ chiếm 1,5%, ngoài ra còn có bóng đèn halogen 42W là 1,1%, bóng đèn LED bắt đầu có thử nghiệm. Các tác giả Huỳnh Lê Khanh và Nguyễn Linh Vũ, đã tiến hành khảo sát khác về số nông dân sử dụng bóng đèn CFL 20W (2018) nhưng cũng cho kết quả tương tự [22]. Chính vì vậy, có thể khẳng định đèn chuyên dụng CFL-20W NN R là giải pháp thay thế hiệu quả cho các loại bóng đèn khác trong điều khiển cho cây thanh long ra hoa trái vụ hiện nay. 139 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận 1. Kết quả điều tra các vùng trồng thanh long tại Bình Thuận, Tiền Giang, Tây Ninh cho thấy: cho đến thời điểm 12/2013, 100% số hộ trồng thanh long đều sử dụng biện pháp điều khiển ra hoa trái vụ bằng cách chiếu sáng bổ sung trong đêm. Quy trình xử lý còn chưa thống nhất giữa các hộ trồng về thời lượng chiếu sáng, thời điểm và cách chiếu sáng. Bóng đèn sợi đốt 40W đến 60W (chiếm 89%) được sử dụng chủ yếu và tỷ lệ nhỏ (11%) sử dụng đèn huỳnh quang compact (CFL) 20W thông thường để xử lý thanh long ra hoa trái vụ. Đèn sợi đốt 60W cho hiệu quả xử lý tốt (đạt trung bình khoảng 35 đến 40 nụ/trụ; năng suất 15 đến 17 kg/trụ) nhưng tiêu thụ nhiều điện, đèn huỳnh quang thông thường tiết kiệm điện hơn nhưng cho kết quả xử lý kém (đạt trung bình khoảng 18 đến 20 nụ/trụ; năng suất 9 đến 10 kg/trụ) nên cần được cải tiến; 2. Khảo sát phổ phát xạ và đo mật độ dòng photon của các bóng đèn sử dụng cho thấy bóng đèn sợi đốt có phổ phát xạ trùng với phổ hấp thụ của phytochome và mật độ dòng photon vùng đỏ và đỏ xa cao hơn nhiều lần so với đèn CFL-20W thông thường. Để chế tạo đèn CFL chuyên dụng dùng xử lý ra hoa cho cây thanh long trái vụ thay thế đèn sợi đốt, nhất thiết phải cải tiến đèn CFL theo hướng tăng cường mật độ dòng photon vùng đỏ và đỏ xa; 3. Đánh giá mật độ dòng photon vùng đỏ và đỏ xa của 9 loại bóng đèn CFL cải tiến, đã thanh lọc được 3 loại đèn CFL có mật độ dòng photon đỏ và đỏ xa cao nhất đưa vào thí nghiệm đồng ruộng đó là: đèn số 6 với mật độ
20,28µmol.m-2.s-1 tiếp đến đèn số 5 với 18,53µmol.m-2.s-1 và đèn số 9 là
18,29µmol.m-2.s-1. Thí nghiệm được tiến hành trên hai giống thanh long tại Bình Thuận, Tiền Giang và Tây Ninh qua 3 vụ. Kết quả đã xác định được đèn CFL- 20W NN R (đèn số 6) có tác dụng xử lý ra hoa trái vụ tương 140 đương đèn sợi đốt 60W. Kết quả trung bình qua các vụ thí nghiệm về tổng số nụ/trụ và năng suất/trụ thanh long ruột trắng trái vụ tạo ra khi sử dụng đèn sợi đốt 60W là 28,3 (nụ/trụ) và 13,3 (kg/trụ), trong khi sử dụng đèn CFL 20W NN R tương ứng là 27,7 (nụ/trụ) và 12,8 (kg/trụ). Trên cây thanh long ruột đỏ, kết quả tương ứng là khi sử dụng đèn sợi đốt 60W là 29,8 (nụ/trụ) và 12,3 (kg/trụ), trong khi sử dụng đèn CFL 20W NN R tương ứng là 28,2 (nụ/trụ) và 11,7 (kg/trụ). Đèn CFL-20W NN R được gọi là đèn huỳnh quang compact chuyên dụng để xử lý ra hoa cho cây thanh long trái vụ; 4. Đã xác định được quy trình sử dụng đèn compact chuyên dụng CFL-20W NN R dùng xử lý ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng trồng tại Bình Thuận và thanh long ruột đỏ trồng tại Tiền Giang và Tây Ninh. Quy trình mới sử dụng đèn có công suất thấp 20W, thời gian chiếu đèn giảm 1 giờ/đêm (từ 11 giờ 30 phút giảm xuống 10 giờ 30 phút trên thanh long ruột trắng và từ 8 giờ xuống 7 giờ ở thanh long ruột đỏ) nhưng cho kết quả ra hoa trái vụ tương đương với quy trình cũ sử dụng đèn sợi đốt 60W, tiết kiệm được một lượng lớn điện tiêu thụ trong xử lý ra hoa cho cây thanh long trái vụ; 5. Bằng cách sử dụng đèn hồng ngoại chỉ phát tia tạo nhiệt mà không phát ánh sáng nhìn thấy đã bố trí được thử nghiệm làm rõ vai trò của ánh sáng và nhiệt độ trong quá trình xử lý ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng. Chiếu đèn hồng ngoại mặc dù làm tăng nhiệt độ môi trường của cây thanh long nhưng không có tác động tới sự xuất hiện hoa của cây. Như vậy ánh sáng có vai trò quyết định trong xử lý ra hoa trái vụ cho thanh long. Chiếu sáng bằng đèn compact hoặc đèn sợi đốt có phối hợp thêm với chiếu đèn hồng ngoại (làm tăng thêm nhiệt độ môi trường xử lý) đã làm tăng rõ rệt hiệu quả xử lý ra hoa, số nụ/cành, số nụ/trụ đều tăng so với chiếu sáng không phối hợp với đèn hồng ngoại. Như vậy nhiệt độ chỉ có vai trò tích cực trong điều khiển ra hoa nhưng không thể thay thế ánh sáng; 6. So với đèn sợi đốt 60W thì đèn chuyên dụng CFL 20W NN R dùng điều 141 khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long ruột trắng tại Bình Thuận thì chệnh lệch phí đầu tư và tiêu thụ điện trong 1 năm là 65.025 đồng cho mỗi bóng đèn và hiệu quả tiết kiệm chi phí là 33,47%. Tương ứng là 38.033 đồng và 32,08% cho cây thanh long ruột đỏ tại Tây Ninh. Như vậy, áp dụng quy trình sử dụng đèn chuyên dụng CFL-20W NN R, so với quy trình sử dụng đèn sợi đốt 60W, lượng điện năng tiết kiệm được 66% tương ứng tiết kiệm 38.400.000 đồng/ha/năm chi phí tiền điện chiếu sáng để điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long. 2 Đề nghị 1. Cho áp dụng đèn compact chuyên dụng CFL-20W NN R cùng với quy trình sử dụng đã nghiên cứu được vào xử lý ra hoa trái vụ trên hai giống thanh long ruột trắng và ruột đỏ tại các vùng trồng thanh long phía Nam. Tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm áp dụng đèn và quy trình trên cho thanh long trồng tại các tỉnh phía Bắc; 2. Có thể dựa vào cơ chế phytochrome trong tác động ra hoa trái vụ và mật độ dòng photon ở vùng đỏ và đỏ xa, làm cơ sở cho việc chế tạo các loại đèn để điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long và các cây trồng khác có phản ứng ra hoa theo quang chu kỳ bằng chiếu sáng quang gián đoạn. 142 TÀI LIỆU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Ng Minh Dũng, Trương Thanh Hưng, Ngô Thị Lam Giang, Nguyễn Đoàn Thăng, Nguyễn Quang Thạch (2016). Xây dựng quy trình chiếu sáng thích hợp của đèn compact chuyên dụng điều khiển ra hoa cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and Rose) - Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 12/2016, trang 59-65. 2. Nguyễn Minh Châu, Ng Minh Dũng, Nguyễn Đoàn Thăng (2016). Nghiên cứu ảnh hưởng của bóng đèn compact đến sự ra hoa trái vụ của thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and Rose) - Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 12/2016, trang 66-71. 3. Ng Minh Dũng, Nguyễn Quang Thạch (2017). Ảnh hưởng của đèn chiếu sáng đến sự ra hoa trái vụ của thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and Rose)- Kỷ yếu Hội thảo khoa học Sinh lý Thực vật toàn quốc với chủ đề: Sinh lý thực vật ứng dụng trong Nông nghiệp Công nghệ cao, lần thứ 2 năm 2017. Nhà xuất bản Nông nghiệp 2017, trang 184-189. ISBN:978-604-60-2664-8. 4. Nguyễn Quang Thạch, Ng Minh Dũng, Ngô Thị Lam Giang, Trương Thanh Hưng, Nguyễn Đoàn Thăng, Nguyễn Văn Trinh, Dương Đức Duy (2017). Quyết định 380/QĐ-TT-CCN ngày 16/10/2017 của Cục trưởng Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn về công nhận là Tiến bộ Kỹ thuật cho công trình: TBKT 01-67:2017/BNNPTNT: Đèn huỳnh quang compact chuyên dụng và quy trình lắp đặt, sử dụng trong điều khiển ra hoa cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and Rose). 5. Nguyễn Quang Thạch, Ngô Minh Dũng (2019). Xác định ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh sáng trong điều khiển ra hoa trái vụ của thanh long ruột trắng (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and Rose) tại Bình Thuận vụ Đông Xuân 2018-2019. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 14/2019, trang 18-24. 6. Ng Minh Dũng, Trương Thanh Hưng, Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Quang 143 Thạch (2020). Nghiên cứu đề xuất và xác định đèn chiếu sáng chuyên dụng thích hợp để điều khiển ra hoa trái vụ cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and Rose) – Bài báo đã được duyệt đăng trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 20, kỳ 2 tháng 10 năm 2020. 144 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Ban Quản lý Dự án Cạnh tranh Nông nghiệp Bình Thuận (2011), Chủ đề: Ứng dụng công nghệ tưới nhỏ gi t nhằm tiết kiệm nước tưới trong mùa khô cho cây thanh long, Báo cáo tổng kết của Công ty TNHH TM DV Khang Thịnh. 2. Lê Văn Bé, Trần Văn Trưa, Nguyễn Văn Ây, Nguyễn Thanh Thiện (2014), "Hiệu quả sử dụng bóng đèn compact trong việc xử lý ra hoa cây thanh long (Hylocereus undatus)", Tạp chí Nông nghiệp & phát triển nông thôn, 6/2014, 19-23. 3. Bộ Nông Nghiệp & PTNT (2006), Thanh long-Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch phục vụ xuất khẩu, Tiêu chuẩn ngành: 10TCN 637:2006. 4. Bộ Nông Nghiệp & PTNT (2011), Di n đàn Khuyến nông @ Công nghệ: Chuyên đề sản xuất và tiêu thụ thanh long bền vững, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Bình Thuận. 5. Bộ Nông Nghiệp & PTNT (2014), Hội nghị sản xuất và phát triển thị trường thanh long bền vững, Cục Trồng trọt, Bình Thuận. 6. Bộ Nông Nghiệp & PTNT (2019), "Hiện trạng và định hướng phát triển bền vững cây ăn quả các tỉnh phía Nam", Hội nghị: Thúc đẩy phát triển bền vững cây ăn quả các tỉnh phía Nam. Ngày 15/3/2019. 7. Bộ Nông Nghiệp & PTNT (2019 ), "Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Quốc tế của thanh long Việt Nam thông qua cải thiện hạ tầng chất lượng trong chuỗi giá trị", Hội thảo: Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Quốc tế của thanh long Việt Nam. Ngày 24-26/10/2019. 8. Bộ Công thương (2018), Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam của Cục xuất nhập khẩu. 145 9. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), Phân loại h c thực vật, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 10. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, NXB Giáo Dục. 11. Thái Chuyên (2013), "Hướng dẫn xử lý điều khiển thanh long ra hoa trái vụ", 27/5/2013. http://www.longan.gov.vn/chinhquyen/soct/Pages/ Huong-dan- xu-ly-dieu-khien-thanh-long-ra-hoa-trai-vu.aspx. 12. Vũ Văn Chuyên (1977), Thực vật bậc cao, Thực vật h c, Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 13. Trương Thị Đẹp (1999), Xác định các chất tăng trưởng và các sản phẩm quang hợp do quang kỳ ngày dài tạo ra để tạo hoa cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt.and Ross), Luận án Tiến sĩ Sinh học-Đại học Khoa học Tự nhiên Tp Hồ Chí Minh. 14. Đặng Văn Đông, Nguyễn Quang Thạch (2005), "Ảnh hưởng của xử lý quang gián đoạn đến sự ra hoa và chất lượng hoa cúc", Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, số 58, trang 72-74. 15. Vũ Thị Hằng, Nguyễn Thị Thủy, Đoàn Thị Cẩm Vân, Phạm Anh Trà, Nguyễn Quang Thạch (2019), "Nghiên cứu ức chế ra hoa cỏ ngọt (Stevia rebaudiana bertoni) trong điều kiện ngày ngắn bằng biện pháp ngắt đêm phục vụ nhân giống", Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, Chuyên đề Sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tr. 7-13. 16. Nguyễn Như Hiến (2000), Nghiên cứu kỹ thuật bón phân cho cây thanh long (Hylocereus undatus Haw.) trên đất xám phù sa cổ ở Bình Thuận, Luận án Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam. 146 17. Phạm Hoàng Hộ (1970), Cây cỏ miền Nam - Việt Nam, Bộ Giáo dục, TT học liệu. 18. Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Mạnh Chinh (2015), Dinh dưỡng cây trồng và phân bón, NXB Nông Nghiệp, Tp Hồ Chí Minh. 19. Ngô Thanh Huy (2007), "Xử lý thanh long ra hoa trái vụ bằng đèn compact", Trung tâm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận – SEDEC. (http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/ vi-vn/72/45 /45/4652/-Xu-ly-thanh- long-ra-hoa-trai-vu-bang-den-Compact.aspx). 20. Nguyễn Văn Kế (1997), Cây Thanh long (Hylocereus undatus Haw.), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Tp Hồ Chí Minh. 21. Nguyễn Văn Kế (2006), Cây ăn trái, Đại học Nông Lâm, Tp Hô Chí Minh. 22. Huỳnh Lê Khanh (2018), Khảo sát và đề xuất biện pháp quản l bóng đèn compact thải bỏ từ hoạt động canh tác cây thanh long trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận, Khóa luận tôt nghiệp, Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh. 23. Nguyễn Thị Thanh Liêu (2007), Khảo sát khả năng xử lý ra hoa thanh long trái vụ ở những chế độ xử lý ánh sáng; sử dụng quy trình bón phân mới nhằm nâng cao năng suất chất lượng trái thanh long; tìm hiều khả năng bảo quản trái sau thu hoạch bằng chế phẩm kích kháng phun trước khi thu hoạch, Khóa luận tôt nghiệp, Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh. 24. Nguyễn Bá Nam (2016), Nghiên cứu và ứng dụng hệ thống chiếu sáng đơn sắc trong nhân giống trên một số loại cây trồng có giá trị kinh tế, Luận án Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 147 25. Nguyễn Đăng Nghĩa và cộng sự (2000), Nghiên cứu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật rải vụ và tăng chất lượng thanh long, Báo cáo khoa học, Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường tỉnh Long An. 26. Nguyễn Đăng Nghĩa, Vũ Thị Quyền, Mai Thành Phụng (2016), "Hiệu quả của ánh sáng đến thực vật và khả năng ứng dụng trong canh tác thanh long", Hội thảo khoa học: Sử dụng đèn LED trong canh tác thanh long. 27. Phạm Đức Nguyên (2006), Chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 28. Dương Tấn Nhựt (2011), Công nghệ sinh h c thực vật: Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Tp Hồ Chí Minh. 29. Trần Quốc Phong (2018), Ảnh hưởng của kỹ thuật chiếu sáng bổ sung và liều lượng phân bón NPK đến năng suất và chất lượng thanh long ruột trắng (Hylocereus undatus (Haw.) Britt and Rose) tại Bình Thuận, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh. 30. Bùi Việt Phương (2018), Ảnh hưởng của năm loại bóng đèn đến năng suất và phẩm chất trái thanh long ruột trắng (Hylocereus undatus Haw.) tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận, Khóa luận tôt nghiệp, Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh. 31. Nguyễn Thị Thanh Phương, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Văn Trinh (2019), "Ảnh hưởng của phổ chiếu sáng đến sinh trưởng, phát triển và điều khiển ra hoa giống cúc vàng đông", Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, Chuyên đề Sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tr. 14-21. 32. Nguyễn Thị Trúc Quyên (2015), Phân tích hiệu quả kinh tế và môi trường của các phương án thắp sáng cho cây thanh long trái vụ tại huyện Hàm Thuận 148 Bắc, tỉnh Bình Thuận, Khóa luận tôt nghiệp, Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh. 33. Mai Văn Quyền và cộng sự (1999), Xây dựng mô hình thâm canh cây thanh long tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An, Báo cáo tổng kết đề tài, Long An. 34. Nguyễn Văn Sơn (2016), "Kết quả bước đầu về khảo sát ảnh hưởng của bóng đèn LED đến sự ra hoa nghịch mùa cây thanh long", Hội thảo khoa học: Sử dụng đèn LED trong canh tác thanh long. 35. Trần Danh Sửu (Chủ biên), Nguyễn Văn Hòa và cộng sự (2017), Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây thanh long, NXB Hà Nội. 36. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Vũ Quang Sáng (2006), Giáo trình Sinh lý Thực vật, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 37. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Thị Thanh Hương (2017), "Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng bằng đèn LED đến sinh trưởng phát triển, năng suất và ra hoa của cây tía tô xanh Hàn Quốc (Perilla frutescens (L.) Britton) trồng thủy canh trong nhà", Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, 24, tr. 38 – 46. 38. Nguyễn Đoàn Thăng và cộng sự (2019), Nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất, thử nghiệm và thương mại hóa sản phẩm LED dùng trong chiếu sáng nhân tạo nông nghiệp công nghệ cao tại thị trường Việt Nam, Báo cáo Tổng kết Dự án. 39. Nguyễn Đoàn Thăng, Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2017), Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống chiếu sáng chuyên dụng và xây dựng quy trình sử dụng hệ thống chiếu sáng chuyên dụng trong công nghiệp nhân giống và điều khiển ra hoa một số loại cây trồng với quy mô công nghiệp, Báo cáo tổng kết đề tài. 149 40. Đặng Hòa Thảo (2017), Ảnh hưởng số giờ chiếu sáng đèn compact đến năng suất của cây thanh long (Hylocrreus undatus Haw.) tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận, Khóa luận tôt nghiệp, Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh. 41. Nguyễn Thanh Thiện, Lê Văn Bé (2018), Điều tra, thu thập thông tin về tình hình sử dụng bóng đèn kích thích ra hoa tại Long An & Bình Thuận, Báo cáo sơ kết. 42. Phạm Văn Thiện (2008), Khảo sát nhiều mức chiếu sáng thích hợp xử lý thanh long ra hoa trái vụ, Khóa luận tôt nghiệp, Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh. 43. Phan Văn Thu, Đỗ Văn Bảo (1999), Kết quả điều tra số giờ thắp đèn đến sự ra hoa thanh long ruột trắng (Hylocereus undatus Haw.) tại tỉnh Bình Thuận, Báo cáo Tổng kết. 44. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện. 45. Thủ tướng Chính phủ (2013), Phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng giá trị gia tăng và phát triển bền vững, Quyết định số: 899/QĐ- TTg. 46. Mai Trần Ngọc Tiếng, Bùi Trang Việt (1991), Giáo trình sinh lý thực vật, Tủ sách Đại học Tổng hợp, Tp Hồ Chí Minh. 47. Tổng cục Hải quan Việt Nam (2017), Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam. 48. Trung tâm NC Chuyển giao TBKT Nông nghiệp-Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam (2016), "Xác định hiệu quả của đèn LED trong xử lý ra hoa trái 150 vụ trên thanh long ở miền Nam Việt Nam", Hội thảo khoa học: Sử dụng đèn LED trong canh tác thanh long. 49. Trung tâm Nghiên cứu Phát triển cây thanh long-Sở NN&PTNT Bình Thuận (2013), Báo cáo kết quả khảo nghiệm hiệu quả sử dụng bóng compact 20W và bóng đèn sợi đốt 60W để xử lý thanh long ra hoa trái vụ, Báo cáo khoa học. 50. Nguyễn Văn Vân (2013), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nông sinh h c đến sự ra hoa của cây thuốc lá trồng tại miền bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. 51. Trần Thị Oanh Yến (2014), Nghiên cứu tính đa dạng di truyền của các chi Opuntia và Hylocereus và ứng dụng chỉ thị phân tử trong ch n tạo giống Hylocereus có hàm lượng betalain cao, Luận án Tiến sĩ Sinh học-Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh. Tài liệu tiếng Anh 52. Motomu Endo, Yoshiyasu Tanigawa, Tadashi Murakami, Takashi Araki, Akira Nagatani (2013), "PHYTOCHROME-DEPENDENT LATE-FLOWERING accelerates flowering through physical interactions with phytochrome B and CONSTANS", Proceedings of the National Academy of Sciences, 110, (44), 18017. 53. H. Guo, H. Yang, T. C. Mockler, C. Lin (1998), "Regulation of flowering time by Arabidopsis photoreceptors", Science, 279, (5355), 1360-3. 54. M. Koornneef, C. Hanhart, P. Van Loenen-Martinet, H. Blankestijn-de Vries (1995), "The effect of daylength on the transition to flowering in phytochrome-deficient, late-flowering and double mutants of Arabidopsis thaliana" Physiol. Plant, 95. 151 56. Craig Di Louire (2001), The lighting management handbook, Indian. 57. J. Putterill, F. Robson, K. Lee, R. Simon, G. Coupland (1995), "The CONSTANS gene of Arabidopsis promotes flowering and encodes a protein showing similarities to zinc finger transcription factors", Cell, 80. 58. Andres F, Coupland G (2012), "The genetic basis of flowering responses to seasonal cues", Nat Rev Genet, 13, 627-639. 59. Bantis. F., T. Ouzounis, K. Radoglou (2016), "Artificial LED lighting enhances growth characteristics and total phenolic content of Ocimum basilicum, but variably affects transplant success", Scientia Horticulturae, 198, 277-283. 60. Bantis. F., S. Smirnakou, T. Ouzounis, A. Koukounaras, N. Ntagkas, K. Radoglou (2018), "Current status and recent achievements in the field of horticulture with the use of light-emitting diodes (LEDs)", Scientia horticulturae, 235, 437-451. 61. Barbeau (1990). La pitahaya rouge, un nouveau fruit exotique fruit. 141-147. 62. Bernier. G., Havelange A., Houssa C., Petitjean A., Lejeune P (1993), "Physiological signals that induce flowering", Plant Cell, 5, 1147-1155. 63. Bernier. G., Havelange A., Houssa C., Petitjean A., Lejeune P (1993), "Physiological signals that induce flowering" Plant Cell, 5 1147-1155. 64. Bian. Z.-H., R.-F. Cheng, Q.-C. Yang, J. Wang, C. Lu (2016), "Continuous light from red, blue, and green light-emitting diodes reduces nitrate content and enhances phytochemical concentrations and antioxidant capacity in lettuce", Journal of the American Society for Horticultural Science, 141, 186-195. 65. Bian. Z., Q. Yang, T. Li, R. Cheng, Y. Barnett, C. Lu (2018), "Study of the beneficial effects of green light on lettuce grown under short‐term 152 continuous red and blue light‐emitting diodes", Physiologia plantarum, 164, 226-240. 66. Biondo. R. J., D. A. Noland (2000), "Floriculture: from greenhouse production to floral design", Vero Media Incorporated. 67. Borthwick H. A (1964), "Phytochrome Action and Its Time Displays", The American Naturalist, 98, (No. 902 (Sep. - Oct., 1964)), 347-355. 68. Bünning E. (1936), "Die endogene tagesrhythmik als grundlage der photoperiodischen reaktion", Berichte der Deutschen Botanischen Gesellschaft., 54, 590-607. 69. José Alfredo Carrillo-Salazar, Yolanda Donají, Ortiz-Hernández (2012), "Pitahaya (Hylocereus spp.): a short review", Comunicata Scientiae 3(4), 220-237. 70. S. D. Carvalho, M. L. Schwieterman, C. E. Abrahan, T. A. Colquhoun, K. M. Folta (2016), "Light quality dependent changes in morphology, antioxidant capacity, and volatile production in sweet basil (Ocimum basilicum)", Frontiers in plant science, 7, 1328. 71. T.A. Cerny, J.E. Faust, D.R. Layne, N.C. Rajapakse (2003), "Influence of photoselective films and growing season on stem growth and flowering of six plant species", J. Am. Soc. Hortic. Sci, 128, 486–491. 72. X.-L. Chen, W.-Z. Guo, X.-Z. Xue, L.-C. Wang, X.-J. Qiao (2014), "Growth and quality responses of „Green Oak Leaf‟lettuce as affected by monochromic or mixed radiation provided by fluorescent lamp (FL) and light-emitting diode (LED)", Scientia Horticulturae, 172, 168-175. 153 73. Church P.E., Gonzales C.M (1986), "Farm survey sampling techniques", Farming systems socio-economic reserch: training materials for the Asian rice farming system network, 1, 274-286. 74. Corbesier L, Vincent C, Jang S, Fornara F, Fan Q, Searle I, Giakountis A, Farrona S, Gissot L, Turnbull C., Coupland G (2007), "FT protein movement contributes to long-distance signaling in floral induction of Arabidopsis", Science, 316, (1030–3). 75. D. S. Craig, E. S. Runkle (2012), "Using LEDs to quantify the effect of the red to far-red ratio of night-interruption lighting on flowering of photoperiodic crops", Acta Horticulturae, 956, 179-185. 76. C. Currey, J. Erwin (2010), "Variation Among Kalanchoe Species In Their Flowering Responses To Photoperiod And Short-Day Cycle Number", The Journal Of Horticultural Science And Biotechnology, 85, 350-354. 77. E. De Keyser, E. Dhooghe, A. Christiaens, M.-C. Van Labeke, J. Van Huylenbroeck (2019), "LED Light Quality Intensifies Leaf Pigmentation In Ornamental Pot Plants", Scientia Horticulturae, 253, 270-275. 78. G.F. Deitzer, R. Hayes, M. Jabben (1979, "Kinetics and time dependence of the effect of far red light on the photoperiodic induction of flowering in wintex barley", Plant Physiol, 64, 1015–1021. 79. Sabine Demotes-Mainard, Thomas Péron, Adrien Corot, Jessica Bertheloot, José Le Gourrierec, Sandrine Pelleschi-Travier, Laurent Crespel, Philippe Morel, Lydie Huché-Thélier, Rachid Boumaza, Alain Vian, Vincent Guérin, Nathalie Leduc, Soulaiman Sakr (2016), "Plant responses to red and far-red lights, applications in horticulture", Environmental and Experimental Botany, 121, (Supplement C), 4-21. 154 80. Dinh-Ha Tran., Chung-Ruey Yen, Yu-Kuang H. Chen (2015), "Flowering Response of a Red Pitaya Germplasm Collection to Lighting Addition", Biological, Biomolecular, Agricultural, Food and Biotechnological Engineering, 9. 81. Samuel Eichhorn Bilodeau, Bo-Sen Wu, Anne-Sophie Rufyikiri, Sarah MacPherson, Mark Lefsrud (2019), "An Update on Plant Photobiology and Implications for Cannabis Production", Frontiers in plant science, 10, 296- 296. 82. W.W Garner, H.A Allard (1920), "Effect of the Relative Length of Day and Night and Other Factors of the Environment on Growth and Reproduction in Plants", Journal of Agricultural Research, 18, 553-606. 83. Gomez K.A, Gomez A.A (1984), "Statistical procedures for agricultural research", John Wiley and Sons Second edition. 84. Guo H, Yang H, Mockler TC, Lin C (1998), "Regulation of flowering time by Arabidopsis photoreceptors", Science 279, 1360-1363. 85. K.J. Halliday, M. Koornneef, G.C. Whitelam (1994), "Phytochrome B and at least one other phytochrome mediate the accelerated flowering response of Arabidopsis thaliana L. to low red/far-red ratio", Plant Physiol, 104, 1311- 1315. 86. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Hữu Hoàng, M. C. John, Nguyễn Minh Châu (2008), "Developing GAP systems for dragon fruit producers and exporters in Binh Thuan and Tien Giang provinces", Proceeding of Dragon fruit workshop. Held on 21 July. 2008 in Binh Thuan, Viet Nam. 87. I.F. Ilias, N. Rajapakse (2012), "Growth and flowering responses of petunia x hybrida to different photoperiods, light qualities and temperatures does light 155 quality affect photosynthetic apparatus of petunia", Phyton. Horn. Austria, 52, 163–175. 88. Y. L. Jiang, Y. Y. Liao, T. S. Lin, C. L. Lee, C. R. Yen, W. J. Yang (2012), "The photoperiod-regulated bud formation of red pitaya (Hylocereus sp.)", HortScience, 47, 1063-1067. 89. Jiang Yi-Lu, Yang Wen-Ju (2009), "Pitaya reproductive phenology in relation to production system", Improving Pitaya Production and Marketing, 79-86. 90. M. Johkan, K. Shoji, F. Goto, S.-N. Hahida, T. Yoshihara (2012), "Effect of green light wavelength and intensity on photomorphogenesis and photosynthesis in Lactuca sativa", Environmental and Experimental Botany, 75, 128-133. 91. A. Khaimov, Y. Mizrahi (2006), "Effects of day-length, radiation, flower thinning and growth regulators on flowering of the vine cacti Hylocereus undatus and Selenicereus megalanthus", The Journal of Horticultural Science and Biotechnology, 81, (3), 465-470. 92. King R. W., Bruce G (1972), "The Role of Phytochrome in Photoperiodic Time Measurement and Its Relation", Cumming Plant, 108, 39-57. 93. Kobayashi Y, Kaya H, Goto K, Iwabuchi M, Araki T (1999), "A pair of related genes with antagonistic roles in mediating flowering signals", Science, 286, (1960–2). 94. Koornnee M, Alonso-Blanco C, Peeters AJM, Soppe W (1998), "Genetic control of flowering time in Arabidopsis", Annu Rev Plant Physiol Plant Mol Biol, 49, 345-370. 95. Mauseth, James D (2003), "Botany: An Introduction to Plant Biology (3rd ed.)", Sudbury, MA: Jones and Bartlett Learning, 422–427. 156 96. K. J. McCree (1981), "Photosynthetically active radiation", Physiological plant ecology, Springer, Berlin, Heidelberg, I, 41-55. 97. Qingwu Meng, Erik S. Runkle (2019), "Regulation of flowering by green light depends on its photon flux density and involves cryptochromes", Physiologia Plantarum, 166, (3), 762-771. 98. G.R., Fritz Noggle, G.J. (1983), "Introductory Plant Physiology", Englewood Cliffs, Prentice-Hall Inc. 99. Masaki Ochiai, Yi Liao, Teruaki Shimazu, Yasuhiro Takai, Kenta Suzuki, Shinobu Yano, Hirokazu Fukui (2015), "Varietal Differences in Flowering and Plant Growth Under Night-Break Treatment with LEDs in 12 Chrysanthemum Cultivars", Environmental Control in Biology, 53, (1), 17- 22. 100. Wook Oh, Kyung Joo Kang, Kyung Jin Cho, Jong Hwa Shin, Ki Sun Kim (2013), "Temperature and long-day lighting strategy affect flowering time and crop characteristics in Cyclamen persicum", Horticulture, Environment, and Biotechnology, 54, (6), 484-491. 101. I. S. Park, K. J. Cho, J. Kim, J. Y. Cho, T. J. Lim, W Oh (2016), "Growth and flowering responses of petunia to various artificial light sources with different light qualities", Horticultural Science and Technology, 34, 55-66. 102. Y. G. Park, S. Muneer, P. Soundararajan, A. Manivnnan, B. R. Jeong (2017), "Light quality during night interruption affects morphogenesis and flowering in geranium", Horticulture, Environment, and Biotechnology, 58, 212-217. 103. Yoo Gyeong Park, Byoung Ryong Jeong (2019), "Both the Quality and Positioning of the Night Interruption Light are Important for Flowering and Plant Extension Growth", Journal of Plant Growth Regulation. 157 104. Yoo Park, Sowbiya Muneer, Byoung Jeong (2015), "Morphogenesis, flowering, and gene expression of Dendranthema grandiflorum in response to shift in light quality of night interruption", International journal of molecular sciences, 16, (7), 16497-16513. 105. Yujin Park, Erik S. Runkle (2018), "Far-red radiation and photosynthetic photon flux density independently regulate seedling growth but interactively regulate flowering", Environmental and Experimental Botany, 155, 206-216. 106. Leonardo T. Pascua, Maura Luisa S. Gabriel, Marcial Gabriel, Miriam E. Pascua (2013), "Evaluation of light bulbs and the use of foliar fertilizer during off-season production of dragon fruit", Philippinies. 107. Stephen Pearce, Lindsay M. Shaw, Huiqiong Lin, Jennifer D. Cotter, Chengxia Li, Jorge Dubcovsky (2017), "Night-Break Experiments Shed Light on the Photoperiod1-Mediated Flowering", Plant Physiology, 174, (2), 1139. 108. Pittendrigh CS, Minis DH (1964), "The entrainment of circadian oscillations by light and their role as photoperiodic clocks", American Naturalist, 1964, 261-294. 109. Nalinee Poolsup, Naeti Suksomboon, Naw Juna Paw (2017), "Effect of dragon fruit on glycemic control in prediabetes and type 2 diabetes: A systematic review and meta-analysis", PLOS ONE, 12, (9), e0184577. 110. Putterill J, Robson F, Lee K, Simon R, Coupland G (1995), "The CONSTANS gene of Arabidopsis promotes flowering and encodes a protein showing similarities to zinc finger transcription factors", Cell, 80, 847-857. 111. E. S. Runkle, R. D. Heins, A. C. Cameron, W. H. Carlson (1998), "Flowering of herbaceous perennials under various night interruption and cyclic lighting treatments", HortScience, 33, 672-677. 158 112. Samach A, Onouchi H, Gold SE, Ditta GS, Schwarz-Sommer Z, Yanofsky MF, Coupland G (2000), "Distinct roles of CONSTANS target genes in reproductive development of Arabidopsis", Science, 288, (1613–6). 113. G. Samuolienė, R. Sirtautas, A. Brazaitytė, P. Duchovskis (2012), "LED lighting and seasonality effects antioxidant properties of baby leaf lettuce", Food chemistry, 134, 1494-1499. 114. Saradhuldhat P., Kaewsongsang K., Suvittawat K. (2009), "Induced off-Season Flowering by Supplemented Fluorescent Light in Dragon Fruit (Hylocereus undatus)", ISSAAS Congress 2008. February 23-27, 2009 Bangkok. Thailand. 115. P. Saradhuldhat, T. Boonklam, T. Havananda (2016), "Off-season floral induction in white and red flesh dragon fruit by forchlorfenuron", Songklanakarin Journal of Plant Science 3, 49-53. 116. Semeo (1998), "Data management rual development", Regional Center for Graduate Study and Research in Agricultural, 23-26. 117. Shinde Mayuri S., Aher Smita S., Saudagar R. B. "DRAGON FRUIT AS A NUTRACEUTICALS". 118. D. Singh, C. Basu, M. Meinhardt-Wollweber, B. Roth (2015), "LEDs for energy efficient greenhouse lighting", Renewable and Sustainable Energy Reviews, 49, 139-147. 119. Song YH, Smith RW, To BJ, Millar AJ (2012b), "FKF1 conveys timing information for CONSTANS stabilization in photoperiodic flowering", Science, 336, (1045-9). 120. Stephen Pearce, Lindsay M. Shaw, Huiqiong Lin, Jennifer D. Cotter, Chengxia Li, Jorge Dubcovsky (June 2017), "Night-Break Experiments Shed Light on 159 the Photoperiod1-Mediated Flowering", Plant Physiology 174, (2), 1139- 1150. 121. Su H. (2005), "Effects of Photoperiod and Pruning on Off-Season Production in Piataya (Hylocereus spp)", Master thesis, National Pingtung University of Science and Technology, Taiwan. 122. Suárez-López P, Wheatley K, Robson F, Onouchi H, Valverde F, Coupland G (2001), "CONSTANS mediates between the circadian clock and the control of flowering in Arabidopsis", Nature, 410, 1116–1120. 123. Taiz L., E. Zeiger (2002), "Plant physiology", Sinauer Associates, 3rd edition. 124. Tennessen D.J., Bula R.J., Sharkey T.D. (1995), "Efficiency of photosynthesis in continuous and pulsed light emitting diode irradiation", Photosynthesis Research, 44, 261-269. 125. Valverde F, Mouradov A, Soppe W, Ravenscroft D, Samach A, Coupland G (2004), "Photoreceptor regulation of CONSTANS protein in photoperiodic flowering", Science, 303, (1003–6). 126. Wigge Philip A (2011), "FT, a mobile developmental signal in plants", Curr Biol., 21, R374–R378. 127. Inc World Perspectives (2009), "Thai Fruit Marketing Survey: Data and Analysis", Office of Agricultural Affairs Royal Thai Embassy DC. 128. Asuka Yamada, Takahiro Tanigawa, Takuro Suyama, Takatoshi Matsuno, Toshihiro Kunitake (2008), "Night Break Treatment Using Different Light Sources Promotes or Delays Growth and Flowering of Eustoma grandiflorum (Raf.) Shinn", Journal of the Japanese Society for Horticultural Science, 77, (1), 69-74. 160 129. C.R., F.R. Chang Yen (1997), "Forcing pitaya (Hylocereus undatus Britt & Rose) by chemicals, controlled day length and temperature", Proceedings of a Symposium on Enhancing Competitiveness of Fruit Industry, Taichung District Agricultural Improvement Station, Taiwan. p. 163-170. 130. Chung-Ruey Yen (2015), "Exploitation of New Fruit Crops in Taiwan", National Pingtung University of Science and Technology 131. Chung-Ruey Yen (2015), "Fruit Production in Taiwan", National Pingtung University of Science and Technology. 132. F. Zee, C.R. Yen, M., Nishina (2004), "Pitaya (Dragon Fruit, Strawberry Pear)", Cooperative Extension Service. College of Tropical Agriculture and Human Resources. University of Hawaii at Manoa. 133. Zeevaart. A.D (1976), "Physiology of flower formation", Ann. Rev. Plant physiology, pp 321-348. 134. C. Jung, A. E. Muller (2009), "Flowering time control and applications in plant breeding", Trends Plant Sci, 14, (10), 563-73. 135. Young Hun Song, Shogo Ito, Takato Imaizumi (2013), "Flowering time regulation: photoperiod- and temperature-sensing in leaves", Trends in plant science, 18, (10), 575-583. Tài liệu Internet 136.https://plantcellbiology.masters.grkraj.org/html/Plant_Growth_And_Developm ent10-Physiology_Of_Flowering.htm. 137. https://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_long_(thực vật). 138. https://vnexpress.net/loi-ich-suc-khoe-tu-qua-thanh-long-3899709.html. 161 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu điều tra tình hình sử dụng chiếu sáng nhân tạo điều khiển cây thanh long ra hoa trái vụ PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CHIẾU SÁNG NHÂN TẠO ĐIỀU KHIỂN CÂY
THANH LONG RA HOA TRÁI VỤ TẠI CÁC TỈNH PHÍA NAM 1. Tên người được phỏng vấn:. . . . . . . . . . …… . . , Số điện thoại: …………… 2. Địa chỉ: ấp. . . . . . . . . . , xã. . . . . . . ..............., huyện ……., tỉnh …………... 3. Diện tích trồng thanh long:………….....................……………………….... 4. Tuổi trụ: . . . . . . . . . Giống: ………………. Bao nhiêu trụ:……………….. NỘI DUNG ĐIỀU TRA A. Thông tin về trụ thanh long 1. Các giống thanh long trồng: +.................................................................................................................................... +.................................................................................................................................... 2. Mật độ trồng (khoảng cách trồng): +.................................................................................................................................... +.................................................................................................................................... 3. Các chỉ tiêu kỹ thuật của trụ (tuổi, chiều cao, ….) trước khi chiếu sáng: +.................................................................................................................................... +.................................................................................................................................... 4. Thời vụ chiếu đèn xử lý ra hoa trái vụ: 162 +.................................................................................................................................... +.................................................................................................................................... B. Thông tin về chiếu sáng 1. Các loại bóng sử dụng và công suất +.................................................................................................................................... +.................................................................................................................................... 2. Số đêm chiếu sáng: +.................................................................................................................................... +.................................................................................................................................... +....................................................................................................................................
3. Thời gian chiếu sáng trong đêm +.................................................................................................................................... +.................................................................................................................................... 4. Thời gian bắt đầu, kết thúc chiếu sáng + Bắt đầu....................................................................................................................... + Kết thúc: .................................................................................................................... 5. Cách chiếu sáng (Liên tục - Không liên tục) +.................................................................................................................................... +.................................................................................................................................... 6. Mật độ chiếu sáng (Số bóng chiếu sáng trên một đơn vị diện tích) +.................................................................................................................................... +.................................................................................................................................... 7. Cách lắp đặt bóng (chiều cao, khoảng cách đặt bóng so với bề mặt đất) 163 +.................................................................................................................................... +.................................................................................................................................... +.................................................................................................................................... C. Các thông tin khác 1. Ý kiến đánh giá hiệu quả sử dụng bóng đang sử dụng: Tuổi thọ......................................................................................................................... Công suất...................................................................................................................... Giá mua bóng đèn........................................................................................................ ....................................................................................................................................... 2. Ý kiến khác, kiến nghị: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ………….., ngày ….tháng … năm 2014 Người điều tra 164 Phụ lục 2: Kết quả kiểm tra chất lượng bộ đèn chuyên dụng cho thanh long sử dụng bóng CFL-20 W NN-R chuyên dụng so sánh với đèn CFL 20W thông thường A 0,144 0,162 1 Dòng điện tiêu thụ W 20 ± 3 2 Công suất W -- 0,73 2,21 3 Công suất quang vùng phổ (600 ÷ 700) nm(R) 4 Công suất quang vùng phổ W 0,064 0,29 -- (700 ÷ 800) nm(FR) % -- 4,2 10,9 5 Hiệu suất quang phổ (R) % -- 1,4 6 Hiệu suất quang phổ (FR) 7 Hiệu suất quang phổ (R)so ≥ 200 % với CFL 20W 6500K Lần -- 11,0 8 Tỉ lệ phổ (R)/ (FR) Giờ ≥ 6000 6000 6686 9 Tuổi thọ -- IP65 IP 20 IP65 10 Cấp bảo vệ bộ vỏ -- IP54 IP 20 11 Cấp bảo vệ bộ vỏ (đèn + đui đèn kị nước E27) -- Có -- 12 Gioăng cao su đui đèn kị nước E27 13 An toàn điện ≥ 4 (TCVN ≥ 10 ≥ 10 Điện trở cách điện 7672) Đạt Đạt Độ bền điện TCVN 7672 14 Nhiệt đới hóa balat Có Không Các kết quả kiểm tra chất lượng đèn compact CFL-20W NN-R chuyên dụng cho thanh long được minh chứng qua các kết quả test tại Vilas 028- Quatest 1 và Vilas 126. 165 TRÌNH LẮP ĐẶT, SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU KHIỂN RA HOA CHO CÂY THANH LONG I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tác giả: Nguyễn Quang Thạch, Ngô Minh Dũng, Ngô Thị Lam Giang, Trương Thanh Hưng, Nguyễn Đoàn Thăng, Nguyễn Văn Trinh, Dương Đức Duy. 2 C quan tác giả: Trường Đại học Nguyễn Tất Thành và Công ty CP Bóng Đèn Phích nước Rạng Đông. 3 Nguồn gốc uất ứ: Là sản phẩm nhiệm vụ Khoa học công nghệ (thuộc
Chương trình Đổi mới Công nghệ Quốc gia đến 2020), đề tài “Nghiên cứu thiết kế,
chế tạo hệ thống chiếu sáng chuyên dụng và xây dựng qui trình sử dụng hệ thống
chiếu sáng chuyên dụng trong công nghiệp nhân giống và điều khiển ra hoa một số
loại cây trồng với qui mô công nghiệp”. 4 Phạm vi áp dụng: Các vùng trồng thanh long ở phía Nam có xử lý ra hoa trái vụ, giống thanh long ruột trắng và ruột đỏ. 5 Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá nhân sản xuất thanh long.
II NỘI DUNG QUY TRÌNH
1. Thời gian chiếu sáng
Từ tháng 9 đến tháng 4 dương lịch năm sau có số giờ chiếu sáng trong ngày
ngắn cây thanh long không thể ra hoa, để cây thanh long ra hoa kết quả, phải sử
dụng đèn để thắp sáng vào ban đêm. 2. Lựa chọn óng đèn chuyên dụng
Sử dụng loại đèn huỳnh quang compact chuyên dụng CFL 20W NN-R có
công suất tiêu thụ 20W, phổ ánh sáng tập trung ở vùng đỏ phù hợp kích thích ra hoa
cây thanh long trái vụ. Đèn có cấp bảo vệ IP65 phù hợp sử dụng ngoài trời, chịu
nước tốt. Các thông số kỹ thuật của đèn được trình bày trong phần phụ lục. 3 Phư ng pháp lắp đặt đèn
Trong xử lý thanh long ra hoa trái vụ tùy vùng, tùy tình hình sinh trưởng của
cây và tùy vào công suất của trạm biến áp, trong năm có thể chong nhiều đợt vào
những giai đoạn khác nhau. Tuy nhiên, để bảo đảm năng suất và duy trì sức khỏe
cho cây chỉ nên xử lý tối đa 02 lần chiếu sáng/cây/năm. 3.1. Các cách treo đèn được áp dụng trong sản xuất:
- Phương án chong đèn ngã tư: Áp dụng vào đầu vụ (tháng 8 - tháng 9) hoặc cuối vụ (tháng 2 - tháng 3) + Bóng đèn được treo ở khoảng giữa 2 hàng cây, khoảng cách mắc giữa 2 bóng là 3 m, vị trí treo bóng giữa bốn cây. + Số lượng đèn: 1000 bóng/ha; 166 + Mật độ công suất 20W/trụ;
+ Điện năng giảm 66% so với đèn IL-60W và 44% so với đèn CFL-20W vàng; - Phương án chong đèn cách 1,5m đến 2m: Áp dụng vào vụ (tháng 10 - tháng 11) + Bóng đèn được mắc ở khoảng giữa 2 hàng cây, khoảng cách mắc giữa 2 bóng là 2m. + Số lượng đèn: 1400 bóng/ha;
+ Mật độ công suất 28W/trụ;
+ Điện giảm 53% so với đèn IL-60W và 22% so với đèn CFL-20W vàng;
- Phương án chong đèn ngã 2 + ngã 4: Áp dụng vào vụ (tháng 12 - tháng 1), thời tiết lạnh, ngày ngắn, đêm dài; + Bóng đèn được mắc ở khoảng giữa 2 hàng cây, khoảng cách mắc giữa 2 bóng 1,5m. + Số lượng đèn: 1800 bóng/ha;
+ Mật độ công suất 36W/trụ;
+ Điện năng giảm 4 so với đèn tròn IL-60W;
3.2. Đ cao treo đèn phù hợp:
- Độ cao treo đèn cách mặt đất: 1m ÷ 1.3m đối với thanh long ruột trắng, 0,7m÷ 1.0m với thanh long ruột đỏ cho phân bố tốt nhất lên cây thanh long.
- Sơ đồ lắp đèn các phương án: (xem phần phụ lục quy trình)
4 Kỹ thuật chiếu sáng
- Ở các giai đoạn đầu vụ (tháng 8 - tháng 9) và cuối vụ (tháng 2 - tháng 3),
do thời điểm này nhiệt độ ban đêm vẫn còn ở mức cao, trung bình khoảng 23-25oC,
thời gian chiếu sáng khoảng 12-15 đêm/đợt, thời gian chong đèn 8h/đêm. + Giai đoạn (tháng 10 - tháng 11) nhiệt độ xuống thấp dần, thời gian chiếu sáng khoảng 16-18 đêm/đợt, thời gian chong đèn 8h/đêm. + Giai đoạn giữa vụ (tháng 12 - tháng 1), khi nhiệt độ ban đêm xuống thấp
khoảng 22-23oC, thời gian chiếu sáng khoảng 18-20 đêm/đợt, thời gian chong đèn
8h/đêm. 5 Điều kiện áp dụng
- Tuổi cây: 2 đến 15 năm;
- Mật độ, khoảng cách trồng: 70-110 trụ/1000m2; tương ứng khoảng cách trồng 3,0 m x 3,5m hay 3,0m x 3,0m; - Chăm sóc: Theo quy trình phổ biến hiện hành, được khuyến cáo áp dụng tại địa phương. 167 PHỤ LỤC 1 Các đặc trưng kỹ thuật của đèn compact chuyên dụng 20W NN-R: a. Thông số kỹ thuật:
- Công suất tiêu thụ: 20W;
- Điện áp sử dụng: 170 ÷ 240V/50Hz;
- Kết cấu bầu nhựa kín, chịu nước tốt, bảo vệ bóng đèn
- Cấp bảo vệ của bóng đèn IP65;
- Cấp bảo vệ cả bộ (bóng đèn, đui đèn, dây điện) là IP54;
- Bóng đèn có phổ ánh sáng phù hợp kích thích ra hoa cây thanh long trái vụ.
b. Phổ ánh sáng chuyên dụng của đèn: Gioăng
cao su Khe
thoát nước c Đui đèn chống nước, chống ẩm:
- Chất liệu nhựa tổng hợp, bền với môi trường ngoài trời;
- Có gioăng cao su kín, chống chịu nước xâm nhập;
- Khe thoát nước khi bị ngưng đọng trong đui;
- Đầu đấu nối bằng đồng, chống rỉ theo thời gian; 168 2 S đồ lắp đặt, các ước lắp đặt đèn:
2.1. Sơ đồ lắp đèn ngã tư: Áp dụng vào đầu vụ (tháng 8 - tháng 9) hoặc cuối
vụ (tháng 2 - tháng 3). - Bóng đèn được treo ở khoảng giữa 2 hàng cây, khoảng cách mắc giữa 2 - Số lượng đèn: 1000 bóng/ha;
- Mật độ công suất 20W/trụ;
2.2. Sơ đồ lắp đèn cách 2m: Áp dụng vào vụ (tháng 10 - tháng 11). - Bóng đèn được treo ở khoảng giữa 2 hàng cây, khoảng cách mắc giữa 2 - Số lượng đèn: 1400 bóng/ha;
- Mật độ công suất 28W/trụ. bóng là 2m; 169 2.3. Sơ đồ lắp đèn ngã 2 + ngã 4: Áp dụng vào vụ (tháng 12 - tháng 1), thời tiết lạnh, ngày ngắn, đêm dài. - Bóng đèn được treo ở khoảng giữa 2 hàng cây, khoảng cách mắc giữa 2 - Số lượng đèn: 1800 bóng/ha;
- Mật độ công suất 36W/trụ;
2.4. Đ cao treo đèn phù hợp:
Độ cao treo đèn so với mặt đất: 1m ÷ 1.3m đối với thanh long ruột trắng, Độ cao
treo đèn bóng 1,5m.
0,7m÷ 1.0m với thanh long ruột đỏ, cho phân bố quang tốt nhất lên cây thanh long. * Các bước lắp đặt áp dụng cho 1hecta thanh long (1400 ÷ 1800 bóng): được cuộn băng dính điện
3 lớp, đảm bảo cách điện; - Các đèn cách nhau
1,5m/2m/3m tùy theo thời
điểm trong mùa vụ. - Kiểm tra từng bóng đèn
đảm bảo 100% đèn sáng;
- Cài đặt rơ le thời gian tự
động đóng điện từ 20h ÷ 4h
hoặc từ 19h ÷ 3h. - Đi dây trục nguồn
2x35mm2;
- Đi dây điện nhánh
2x1mm2;
- Các thiết bị aptomat, role,
cầu chì đặt trong tủ điện
IP44. 170 3. Quy trình vận hành, s a chữa đảm ảo an toàn, hiệu quả khi sảy ra sự cố: - Cắt aptomat điện tổng. - Tất cả đèn đều không sáng. - Thay thế những bóng
không sáng. - Quan sát đảm bảo 100%
bóng đèn sáng. - Dây bị nhiễm điện hoặc bị
chập cháy. - Tìm điểm dây điện bị
cháy hoặc đứt, đấu nối lại
hoặc thay dây mới. - Dùng bút điện kiểm tra rò
điện tại điểm mới sửa chữa
để chắc chắn không còn
hiện tượng rò điện. Chong
đèn Ngắt
đèn Tỉa
hoa 4. S đồ thời vụ, thời gian chong đèn ra hoa trái vụ (tháng 9 ÷ tháng 2): Thu
hoạch - Sau khi ngắt đèn
từ 7 ÷ 10 ngày cây
sẽ ra nụ. Thời điểm ngắt đèn
phải quan sát được
những hiện tượng
sau: - Áp dụng ba
phương pháp lắp
đèn 1.5m/2m/3m
tùy theo thời điểm
trong năm. - Sau 5 ÷ 10 ngày
ra hoa, ta cần tỉa
bớt chỉ để lại
1÷2nụ/nhánh. - Khi các mắt trên
nhánh thanh long bị
sưng, nhô cao lên. - Thời gian chong
đèn 8 giờ/đêm. - Nhánh thanh long
mềm hơn. - Số ngày chong
20 † 25 ngày/đợt. - Có thể một số mắt
đã xuất hiện nụ. - Cắt bỏ những
quả thanh long
nhỏ, hoặc bị sâu
bệnh. 171 Phụ lục 4: XỬ LÝ THỐNG KÊ Corrected Total 11 482.2825000
R-Square Coeff Var Root MSE N Mean
0.369111 3.936248 6.167117 156.6750
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 178.0158333 59.3386111 1.56 0.2730
DUONG KINH TAN
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for N
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 38.03333
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 11.612
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 161.467 3 V3
A
A 158.367 3 V1
A
A 155.933 3 V2
A
A 150.933 3 V4
SO CANH TREN CAY
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
T 4 V1 V2 V3 V4
Number of Observations Read 12
Number of Observations Used 12
SO CANH TREN CAY
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: N
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 126.149167 42.049722 0.26 0.8517
Error 8 1289.740000 161.217500
Corrected Total 11 1415.889167
R-Square Coeff Var Root MSE N Mean
0.089095 9.193613 12.69715 138.1083
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 126.1491667 42.0497222 0.26 0.8517
SO CANH TREN CAY
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for N
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 161.2175
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 23.907
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 142.57 3 V1 172 A
A 138.60 3 V3
A
A 137.83 3 V2
A
A 133.43 3 V4
SO CANH RA NU/ CAY
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
T 4 V1 V2 V3 V4
Number of Observations Read 12
Number of Observations Used 12
SO CANH RA NU/ CAY
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: N
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 83.12916667 27.70972222 20.37 0.0004
Error 8 10.88000000 1.36000000
Corrected Total 11 94.00916667
R-Square Coeff Var Root MSE N Mean
0.884267 8.976449 1.166190 12.99167
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 83.12916667 27.70972222 20.37 0.0004
SO CANH RA NU/ CAY
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for N
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 1.36
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 2.1958
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 16.0667 3 V4
A
A 15.1000 3 V3
B 10.8333 3 V2
B
B 9.9667 3 V1
SO NU
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
T 4 V1 V2 V3 V4
Number of Observations Read 12
Number of Observations Used 12
SO NU
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: N
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F 173 Model 3 1404.262500 468.087500 183.68 <.0001
Error 8 20.386667 2.548333
Corrected Total 11 1424.649167
R-Square Coeff Var Root MSE N Mean
0.985690 5.419010 1.596350 29.45833
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 1404.262500 468.087500 183.68 <.0001
SO NU
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for N
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 2.548333
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 3.0057
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 40.900 3 V4
A 39.633 3 V3
B 18.700 3 V1
B 18.600 3 V2
SO HOA
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
T 4 V1 V2 V3 V4
Number of Observations Read 12
Number of Observations Used 12
SO HOA
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: N
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 188.9900000 62.9966667 25.04 0.0002
Error 8 20.1266667 2.5158333
Corrected Total 11 209.1166667
R-Square Coeff Var Root MSE N Mean
0.903754 7.337569 1.586138 21.61667
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 188.9900000 62.9966667 25.04 0.0002
SO HOA
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for N
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 2.515833
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 2.9865
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 25.733 3 V3
A
A 25.433 3 V4 174 B 17.733 3 V1
B
B 17.567 3 V2
SO QUA TREN CAY
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
T 4 V1 V2 V3 V4
Number of Observations Read 12
Number of Observations Used 12
SO QUA TREN CAY
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: N
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 151.5033333 50.5011111 21.46 0.0004
Error 8 18.8266667 2.3533333
Corrected Total 11 170.3300000
R-Square Coeff Var Root MSE N Mean
0.889469 7.465001 1.534058 20.55000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 151.5033333 50.5011111 21.46 0.0004
SO QUA TREN CAY
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for N
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 2.353333
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 2.8884
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 24.233 3 V4
A
A 23.967 3 V3
B 17.167 3 V1
B
B 16.833 3 V2
TRONG LUONG TB QUA
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
T 4 V1 V2 V3 V4
Number of Observations Read 12
Number of Observations Used 12
TRONG LUONG TB QUA
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: N
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 0.00666667 0.00222222 0.22 0.8783
Error 8 0.08000000 0.01000000
Corrected Total 11 0.08666667
R-Square Coeff Var Root MSE N Mean 175 0.076923 17.64706 0.100000 0.566667
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 0.00666667 0.00222222 0.22 0.8783
TRONG LUONG TB QUA
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for N
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.01
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.1883
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 0.60000 3 V2
A
A 0.56667 3 V4
A
A 0.56667 3 V1
A
A 0.53333 3 V3
NS CA THE
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
T 4 V1 V2 V3 V4
Number of Observations Read 12
Number of Observations Used 12
NS CA THE
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: N
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 37.83333333 12.61111111 9.73 0.0048
Error 8 10.36666667 1.29583333
Corrected Total 11 48.20000000
R-Square Coeff Var Root MSE N Mean
0.784924 10.07387 1.138347 11.30000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 37.83333333 12.61111111 9.73 0.0048
NS CA THE
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for N
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 1.295833
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 2.1433
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 13.1333 3 V4
A
A 12.9667 3 V3 176 177 DUONG KINH TAN 15:09 Thursday, March 15, 2016 50 The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 2.26416667 0.45283333 0.15 0.9739
Error 6 18.57833333 3.09638889
Corrected Total 11 20.84250000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.108632 1.129251 1.759656 155.8250
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 1.11500000 0.55750000 0.18 0.8396
T 3 1.14916667 0.38305556 0.12 0.9427
DUONG KINH TAN 15:09 Thursday, March 15, 2016 51
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 3.096389
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 3.5156
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 156.300 3 V4
A
A 155.900 3 V1
A
A 155.567 3 V3
A
A 155.533 3 V2
DUONG KINH TAN 15:09 Thursday, March 15, 2016 52
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 3.096389
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 5.3267
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 156.300 3 V4
A
A 155.900 3 V1
A
A 155.567 3 V3
A
A 155.533 3 V2 SO CANH/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 54
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F 178 Model 5 26.93583333 5.38716667 1.75 0.2575
Error 6 18.49333333 3.08222222
Corrected Total 11 45.42916667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.592919 1.458060 1.755626 120.4083
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 2.92666667 1.46333333 0.47 0.6436
T 3 24.00916667 8.00305556 2.60 0.1476
SO CANH/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 55
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 3.082222
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 3.5076
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 122.767 3 V3
A
B A 120.233 3 V4
B A
B A 119.433 3 V1
B
B 119.200 3 V2
SO CANH/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 56
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 3.082222
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 5.3145
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 122.767 3 V3
A
A 120.233 3 V4
A
A 119.433 3 V1
A
A 119.200 3 V2 SO CANH RA NU/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 58
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 166.4483333 33.2896667 46.47 0.0001
Error 6 4.2983333 0.7163889
Corrected Total 11 170.7466667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 179 0.974826 5.203264 0.846398 16.26667
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 2.8816667 1.4408333 2.01 0.2145
T 3 163.5666667 54.5222222 76.11 <.0001
SO CANH RA NU/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 59
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.716389
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 1.691
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 19.4000 3 V3
A
A 17.8667 3 V2
A
A 17.8333 3 V4
B 9.9667 3 V1
SO CANH RA NU/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 60
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.716389
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 2.5621
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 19.4000 3 V3
A
A 17.8667 3 V2
A
A 17.8333 3 V4
B 9.9667 3 V1 SO NU/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 62
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 351.2450000 70.2490000 7.21 0.0161
Error 6 58.4850000 9.7475000
Corrected Total 11 409.7300000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.857260 11.67140 3.122099 26.75000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 29.6150000 14.8075000 1.52 0.2926
T 3 321.6300000 107.2100000 11.00 0.0075
SO NU/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 63
The ANOVA Procedure 180 t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 9.7475
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 6.2376
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 33.567 3 V4
A
B A 28.000 3 V3
B
B 26.367 3 V2
C 19.067 3 V1
SO NU/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 64
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 9.7475
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 9.4509
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 33.567 3 V4
A
B A 28.000 3 V3
B A
B A 26.367 3 V2
B
B 19.067 3 V1 SO NU/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 66
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 97.5600000 19.5120000 3.93 0.0629
Error 6 29.7666667 4.9611111
Corrected Total 11 127.3266667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.766218 9.586895 2.227355 23.23333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 6.40666667 3.20333333 0.65 0.5572
T 3 91.15333333 30.38444444 6.12 0.0295
SO NU/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 67
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 4.961111
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 4.45
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 25.267 3 V4
A
A 24.900 3 V2 181 A
A 24.267 3 V3
B 18.500 3 V1
SO HOA/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 68
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 4.961111
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 6.7424
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 25.267 3 V4
A
B A 24.900 3 V2
B A
B A 24.267 3 V3
B
B 18.500 3 V1 SO QUA TB/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 70
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 73.60916667 14.72183333 3.46 0.0814
Error 6 25.54000000 4.25666667
Corrected Total 11 99.14916667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.742408 9.290067 2.063169 22.20833
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 4.68666667 2.34333333 0.55 0.6032
T 3 68.92250000 22.97416667 5.40 0.0386
SO QUA TB/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 71
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 4.256667
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 4.122
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 23.767 3 V4
A
A 23.667 3 V2
A
A 23.333 3 V3
B 18.067 3 V1
SO QUA TB/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 72
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 4.256667
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 6.2454 182 Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 23.767 3 V4
A
A 23.667 3 V2
A
A 23.333 3 V3
A
A 18.067 3 V1 TRONG LUONG QUA TB 15:09 Thursday, March 15, 2016 74
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 0 0 . .
Error 6 0 0
Corrected Total 11 0
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.000000 0 0 0.500000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 0 0 . .
T 3 0 0 . .
TRONG LUONG QUA TB 15:09 Thursday, March 15, 2016 75
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 0
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 0.5000 3 V1
A
A 0.5000 3 V2
A
A 0.5000 3 V3
A
A 0.5000 3 V4
TRONG LUONG QUA TB 15:09 Thursday, March 15, 2016 76
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 0
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 0.5000 3 V1
A
A 0.5000 3 V2
A
A 0.5000 3 V3
A
A 0.5000 3 V4 NANG SUAT CA THE 15:09 Thursday, March 15, 2016 78
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y 183 Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 22.18250000 4.43650000 4.39 0.0500
Error 6 6.06666667 1.01111111
Corrected Total 11 28.24916667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.785244 8.674682 1.005540 11.59167
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 1.60666667 0.80333333 0.79 0.4942
T 3 20.57583333 6.85861111 6.78 0.0235
NANG SUAT CA THE 15:09 Thursday, March 15, 2016 79
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 1.011111
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 2.009
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 12.5333 3 V4
A
A 12.3000 3 V3
A
A 12.2000 3 V2
B 9.3333 3 V1
NANG SUAT CA THE 15:09 Thursday, March 15, 2016 80
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 1.011111
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 3.0439
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 12.5333 3 V4
A
B A 12.3000 3 V3
B A
B A 12.2000 3 V2
B
B 9.3333 3 V1 184 CHIEU CAO CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 86
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 950.604167 190.120833 13.49 0.0033
Error 6 84.545000 14.090833
Corrected Total 11 1035.149167
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.918326 2.183592 3.753776 171.9083
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 895.6616667 447.8308333 31.78 0.0006
T 3 54.9425000 18.3141667 1.30 0.3578
CHIEU CAO CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 87 The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 14.09083
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 7.4997
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 174.867 3 V4
A
A 172.967 3 V3
A
A 170.333 3 V1
A
A 169.467 3 V2
DUONG KINH TAN 15:09 Thursday, March 15, 2016 90
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 1005.107500 201.021500 12.61 0.0039
Error 6 95.681667 15.946944
Corrected Total 11 1100.789167
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.913079 2.391354 3.993363 166.9917
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 990.9316667 495.4658333 31.07 0.0007
T 3 14.1758333 4.7252778 0.30 0.8272
DUONG KINH TAN 15:09 Thursday, March 15, 2016 91
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 15.94694
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 7.9783
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 168.500 3 V3
A
A 167.533 3 V1
A
A 166.133 3 V4
A
A 165.800 3 V2
SO CANH/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 94
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 1461.764167 292.352833 2.96 0.1097
Error 6 593.325000 98.887500
Corrected Total 11 2055.089167
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.711290 6.246696 9.944219 159.1917
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 1204.721667 602.360833 6.09 0.0359
T 3 257.042500 85.680833 0.87 0.5082 185 SO CANH/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 95
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 98.8875
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 19.868
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 165.800 3 V3
A
A 160.800 3 V4
A
A 156.767 3 V1
A
A 153.400 3 V2
SO CANH RA NU/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 98
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 373.8533333 74.7706667 3.50 0.0797
Error 6 128.3133333 21.3855556
Corrected Total 11 502.1666667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.744481 14.25833 4.624452 32.43333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 3.7266667 1.8633333 0.09 0.9177
T 3 370.1266667 123.3755556 5.77 0.0335
SO CANH RA NU/ CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 99
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 21.38556
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 9.2392
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 41.533 3 V1
B 31.267 3 V2
B
B 30.433 3 V3
B
B 26.500 3 V4
SO HOA/ CAY 16:43 Thursday, March 15, 2016 2
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 86.7075000 17.3415000 2.22 0.1793
Error 6 46.7816667 7.7969444
Corrected Total 11 133.4891667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.649547 7.049781 2.792301 39.60833
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 14.97166667 7.48583333 0.96 0.4348
T 3 71.73583333 23.91194444 3.07 0.1127
SO HOA/ CAY 16:43 Thursday, March 15, 2016 3 186 The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 7.796944
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 5.5787
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 42.700 3 V1
A
B A 40.200 3 V3
B A
B A 39.667 3 V2
B
B 35.867 3 V4
SO HOA/ CAY 16:43 Thursday, March 15, 2016 4
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 7.796944
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 8.4526
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 42.700 3 V1
A
A 40.200 3 V3
A
A 39.667 3 V2
A
A 35.867 3 V4 SO QUA TB/ CAY 16:43 Thursday, March 15, 2016 6
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 59.8216667 11.9643333 1.56 0.3006
Error 6 46.0783333 7.6797222
Corrected Total 11 105.9000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.564888 7.370296 2.771231 37.60000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 24.99500000 12.49750000 1.63 0.2725
T 3 34.82666667 11.60888889 1.51 0.3045
SO QUA TB/ CAY 16:43 Thursday, March 15, 2016 7
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 7.679722
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 5.5366
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 39.667 3 V1
A 187 A 38.333 3 V3
A
A 37.400 3 V2
A
A 35.000 3 V4
SO QUA TB/ CAY 16:43 Thursday, March 15, 2016 8
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 7.679722
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 8.3888
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 39.667 3 V1
A
A 38.333 3 V3
A
A 37.400 3 V2
A
A 35.000 3 V4 TRONG LUONG QUA TB 16:43 Thursday, March 15, 2016 10
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 0.01750000 0.00350000 4.20 0.0548
Error 6 0.00500000 0.00083333
Corrected Total 11 0.02250000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.777778 5.498574 0.028868 0.525000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 0.01500000 0.00750000 9.00 0.0156
T 3 0.00250000 0.00083333 1.00 0.4547
TRONG LUONG QUA TB 16:43 Thursday, March 15, 2016 11
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.000833
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 0.0577
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 0.53333 3 V3
A
A 0.53333 3 V2
A
A 0.53333 3 V4
A
A 0.50000 3 V1
TRONG LUONG QUA TB 16:43 Thursday, March 15, 2016 12
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.000833
Critical Value of t 3.70743 188 Least Significant Difference 0.0874
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 0.53333 3 V3
A
A 0.53333 3 V2
A
A 0.53333 3 V4
A
A 0.50000 3 V1 NANG SUAT CA THE 16:43 Thursday, March 15, 2016 14
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 12.86166667 2.57233333 2.63 0.1350
Error 6 5.85833333 0.97638889
Corrected Total 11 18.72000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.687055 5.284085 0.988124 18.70000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 6.69500000 3.34750000 3.43 0.1016
T 3 6.16666667 2.05555556 2.11 0.2010
NANG SUAT CA THE 16:43 Thursday, March 15, 2016 15
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.976389
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 1.9742
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 19.7000 3 V1
A
B A 18.8667 3 V3
B A
B A 18.5333 3 V2
B
B 17.7000 3 V4
NANG SUAT CA THE 16:43 Thursday, March 15, 2016 16
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.976389
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 2.9912
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 19.7000 3 V1
A
A 18.8667 3 V3
A
A 18.5333 3 V2
A
A 17.7000 3 V4 189 190 0,968611834 F Significance F
319,3100116 30,36711248 MS
319,3100116 0,031388166 21,0299884
340,34
Standard Error 10,5149942
t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95. Upper 95. 0,515232582 -28,84207441 0,783822177
41,69126234
5,510636305 0,031388166 0,385142364 3,12877875 8,196494253
-28,84207441
0,318830796
3,12877875 62,64733179
41,5638051 Predicted số nụ/trụ Residuals -2,247331787
0,736194896 0,970657937 F Significance F
217,6334261 32,58821138 MS
217,6334261 0,029342063 13,35657386
230,99
Standard Error 6,67828693
t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95. Upper 95. 0,47471156 -33,80824177 0,029342063 0,357239892 6,532150123
-33,80824177
0,254090414
0,357239892 40,71341841
23,30738592
35,20150812
24,17768755 -0,873015486
22,40290534
5,708608533
2,543765521
Predicted số nụ/trụ Residuals -1,613418407
0,992614076
2,498491879
-1,877687548 0,989633084 F Significance F
145,0354424 94,96330353 MS
145,0354424 1,235831227
4
SS
1 0,010366916 3,054557644
148,09
Standard Error 1,527278822
t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95. Upper 95. 3,133840295 -5,229833646 0,034671252 -29,87328992 - -29,87328992 -2,905636917 0,010366916 0,664164759 1,18925376
1,714342762 0,122038434
0,664164759 9,744911674
1,714342762
Predicted số nụ/trụ Residuals 191 21,30988079
7,157761038
17,50426875
8,228089422 -0,909880787
-0,757761038
1,195731246
0,471910578 so canh ra nu 14:04 Thursday, March 19, 2020 16
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
k 3 1 2 3
t 10 1 10 2 3 4 5 6 7 8 9
Number of Observations Read 30
Number of Observations Used 30
so canh ra nu 14:04 Thursday, March 19, 2020 17
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 11 2039.150347 185.377304 214.81 <.0001
Error 18 15.533333 0.862963
Corrected Total 29 2054.683680
R-Square Coeff Var Root MSE y Mean
0.992440 7.778915 0.928958 11.94200
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
k 2 3.800000 1.900000 2.20 0.1395
t 9 2035.350347 226.150039 262.06 <.0001
so canh ra nu 14:04 Thursday, March 19, 2020 18
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 18
Error Mean Square 0.862963
Critical Value of t 2.10092
Least Significant Difference 1.5935
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N t
A 26.6667 3 3
B 23.6667 3 10
C 17.0000 3 4
D 14.6667 3 6
E 10.0000 3 7
E
E 9.6667 3 5
E
E 9.0000 3 9
F 7.3333 3 8
G 0.7100 3 2
G
so nu/canh 14:04 Thursday, March 19, 2020 19
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
k 3 1 2 3
t 10 1 10 2 3 4 5 6 7 8 9
Number of Observations Read 30
Number of Observations Used 30
so nu/canh 14:04 Thursday, March 19, 2020 20
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 11 5.07834667 0.46166788 1.34 0.2806
Error 18 6.20000000 0.34444444
Corrected Total 29 11.27834667
R-Square Coeff Var Root MSE y Mean
0.450274 42.67285 0.586894 1.375333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
k 2 0.46666667 0.23333333 0.68 0.5204
t 9 4.61168000 0.51240889 1.49 0.2259
so nu/canh 14:04 Thursday, March 19, 2020 21
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 18
Error Mean Square 0.344444
Critical Value of t 2.10092
Least Significant Difference 1.0068
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N t
A 2.0000 3 3
A
B A 1.6667 3 6
B A
B A 1.6667 3 10 192 B A
B A 1.6667 3 5
B A
B A 1.3333 3 8
B A
B A 1.3333 3 4
B A
B A 1.3333 3 7
B A
B A 1.3333 3 9
B
B 0.7100 3 2
B
B 0.7100 3 1
so nu/tru 14:04 Thursday, March 19, 2020 13
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
k 3 1 2 3
t 10 1 10 2 3 4 5 6 7 8 9
Number of Observations Read 30
Number of Observations Used 30
so nu/tru 14:04 Thursday, March 19, 2020 14
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 11 9218.787680 838.071607 345.46 <.0001
Error 18 43.666667 2.425926
Corrected Total 29 9262.454347
R-Square Coeff Var Root MSE y Mean
0.995286 7.758469 1.557538 20.07533
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
k 2 1.666667 0.833333 0.34 0.7138
t 9 9217.121013 1024.124557 422.16 <.0001
so nu/tru 14:04 Thursday, March 19, 2020 15
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 18
Error Mean Square 2.425926
Critical Value of t 2.10092
Least Significant Difference 2.6718
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N t
A 53.000 3 3
A
A 50.667 3 10
B 26.333 3 6
C 20.333 3 4
D 15.000 3 5
D
D 13.667 3 9 193 E 10.333 3 8
E
E 10.000 3 7
F 0.710 3 2
F
F 0.710 3 1
so canh ra nu 14:04 Thursday, March 19, 2020 22
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
k 3 1 2 3
t 8 1 2 3 4 5 6 7 8
Number of Observations Read 24
Number of Observations Used 24
so canh ra nu 14:04 Thursday, March 19, 2020 23
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 9 1204.525117 133.836124 22.94 <.0001
Error 14 81.666667 5.833333
Corrected Total 23 1286.191783
R-Square Coeff Var Root MSE y Mean
0.936505 23.53834 2.415229 10.26083
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
k 2 20.333333 10.166667 1.74 0.2109
t 7 1184.191783 169.170255 29.00 <.0001
so canh ra nu 14:04 Thursday, March 19, 2020 24
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 5.833333
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 4.2296
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N t
A 23.000 3 8
B 14.667 3 7
B
B 13.667 3 5
B
C B 13.000 3 6
C
C D 9.333 3 3
D
D 7.000 3 4
E 0.710 3 1
E
E 0.710 3 2
so nu/canh 14:04 Thursday, March 19, 2020 25
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
k 3 1 2 3 194 t 8 1 2 3 4 5 6 7 8
Number of Observations Read 24
Number of Observations Used 24
so nu/canh 14:04 Thursday, March 19, 2020 26
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 9 8.19922083 0.91102454 1.15 0.3912
Error 14 11.05967500 0.78997679
Corrected Total 23 19.25889583
R-Square Coeff Var Root MSE y Mean
0.425737 62.02778 0.888806 1.432917
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
k 2 1.32185833 0.66092917 0.84 0.4537
t 7 6.87736250 0.98248036 1.24 0.3438
so nu/canh 14:04 Thursday, March 19, 2020 27
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.789977
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 1.5565
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N t
A 2.2367 3 7
A
A 2.0000 3 8
A
A 1.9033 3 5
A
A 1.3333 3 6
A
A 1.3333 3 4
A
A 1.2367 3 3
A
A 0.7100 3 1
A
A 0.7100 3 2
so nu/tru 14:04 Thursday, March 19, 2020 28
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
k 3 1 2 3
t 8 1 2 3 4 5 6 7 8
Number of Observations Read 24
Number of Observations Used 24
so nu/tru 14:04 Thursday, March 19, 2020 29
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 9 4757.985117 528.665013 46.75 <.0001 195 196 t Tests (LSD) for y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 26.06944
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 8.8376
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N t
A 23.000 3 7
A
B A 19.667 3 9
B A
B A 19.333 3 8
B
B C 13.667 3 6
C
D C 5.667 3 4
D C
D C 5.000 3 5
D
D 4.000 3 3
D
D 3.667 3 2
D
D 3.000 3 1
so nu/canh 14:04 Thursday, March 19, 2020 34 The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
k 3 1 2 3
t 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Number of Observations Read 27
Number of Observations Used 27
so nu/canh 14:04 Thursday, March 19, 2020 35
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 29.21139259 2.92113926 5.55 0.0013
Error 16 8.41805926 0.52612870
Corrected Total 26 37.62945185
R-Square Coeff Var Root MSE y Mean
0.776291 34.28037 0.725347 2.115926
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
k 2 19.96347407 9.98173704 18.97 <.0001
t 8 9.24791852 1.15598981 2.20 0.0858
so nu/canh 14:04 Thursday, March 19, 2020 36
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.526129
Critical Value of t 2.11991 197 Least Significant Difference 1.2555
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N t
A 3.3333 3 9
A
B A 2.6667 3 8
B A
B A C 2.3333 3 7
B A C
B A C 2.3333 3 5
B C
B C 1.9033 3 6
B C
B C 1.9033 3 3
B C
B C 1.6667 3 2
B C
B C 1.5700 3 1
C
C 1.3333 3 4
so nu/tru 14:04 Thursday, March 19, 2020 37
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
k 3 1 2 3
t 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Number of Observations Read 27
Number of Observations Used 27
so nu/tru 14:04 Thursday, March 19, 2020 38
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 6907.037037 690.703704 6.33 0.0006
Error 16 1747.037037 109.189815
Corrected Total 26 8654.074074
R-Square Coeff Var Root MSE y Mean
0.798125 51.76764 10.44939 20.18519
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
k 2 394.296296 197.148148 1.81 0.1963
t 8 6512.740741 814.092593 7.46 0.0004
so nu/tru 14:04 Thursday, March 19, 2020 39
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 109.1898
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 18.087
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N t
A 46.667 3 9
A
A 40.000 3 8
A
B A 37.000 3 7 198 199 so canh ra nu 14:04 Thursday, March 19, 2020 40
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
k 3 1 2 3
t 5 1 2 3 4 5
Number of Observations Read 15
Number of Observations Used 15
so canh ra nu 14:04 Thursday, March 19, 2020 41
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 3154.210493 525.701749 10.96 0.0017
Error 8 383.729947 47.966243
Corrected Total 14 3537.940440
R-Square Coeff Var Root MSE y Mean
0.891539 29.56192 6.925767 23.42800
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
k 2 234.135520 117.067760 2.44 0.1488
t 4 2920.074973 730.018743 15.22 0.0008
so canh ra nu 14:04 Thursday, March 19, 2020 42
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 47.96624
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 13.04
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N t
A 45.333 3 4
B 28.667 3 5
B
B 25.667 3 3
C 12.570 3 2
C
C 4.903 3 1
so nu/canh 14:04 Thursday, March 19, 2020 43
The ANOVA Procedure Class Level Information
Class Levels Values
k 3 1 2 3
t 5 1 2 3 4 5
Number of Observations Read 15
Number of Observations Used 15
so nu/canh 14:04 Thursday, March 19, 2020 44
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 1.80564000 0.30094000 0.31 0.9142
Error 8 7.74752000 0.96844000
Corrected Total 14 9.55316000
R-Square Coeff Var Root MSE y Mean
0.189010 51.41554 0.984093 1.914000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
k 2 0.22188000 0.11094000 0.11 0.8932
t 4 1.58376000 0.39594000 0.41 0.7978
so nu/canh 14:04 Thursday, March 19, 2020 45
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.96844
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 1.8529
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N t
A 2.3333 3 4
A
A 2.0000 3 5
A
A 2.0000 3 3
A
A 1.9033 3 2
A
A 1.3333 3 1
so nu/tru 14:04 Thursday, March 19, 2020 46
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
k 3 1 2 3
t 5 1 2 3 4 5
Number of Observations Read 15
Number of Observations Used 15
so nu/tru 14:04 Thursday, March 19, 2020 47
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 10245.86667 1707.64444 53.34 <.0001 200 Error 8 256.13333 32.01667
Corrected Total 14 10502.00000
R-Square Coeff Var Root MSE y Mean
0.975611 12.85983 5.658327 44.00000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
k 2 865.200000 432.600000 13.51 0.0027
t 4 9380.666667 2345.166667 73.25 <.0001
so nu/tru 14:04 Thursday, March 19, 2020 48
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 32.01667
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 10.654
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N t
A 82.000 3 4
B 54.000 3 5
B
B 47.667 3 3
C 29.000 3 2
D 7.333 3 1 201 202 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI CÁC THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH ĐÈN HUỲNH QUANG COMPACT (CFL)
CHUYÊN DỤNG ĐIỀU KHIỂN RA HOA TRÁI VỤ CHO CÂY THANH LONG 203 CÁC THÍ NGHIỆM XÂY DỰNG QUY TRÌNH SỬ DỤNG ĐÈN CFL CHUYÊN
DỤNG ĐIỀU KHIỂN RA HOA TRÁI VỤ CHO CÂY THANH LONGKết quả so sánh
TT
Tên chỉ tiêu
Đ n vị
Chỉ tiêu
CFL-20W
CFL-20W
NN-R
17,6
20,5
100
258
7,8
IP54
Có
Có
Phụ lục 3: ĐÈN HUỲNH QUANG COMPACT CHUYÊN DỤNG VÀ QUY
bóng là 3 m, vị trí treo bóng giữa 4 cây.
Bước 1. Chuẩn bị:
- Tập kết bóng đèn, đui đèn;
Bước 2. Lắp đặt:
- Lắp đui đèn lên dây
nhánh
Bước 3. Vận hành:
- Cấp điện, kiểm tra dò
điện;
Bước 2. Khắc phục:
Bước 3. Kiểm tra:
- Đóng aptomat điện tổng.
Bước 1. Sự cố thường gặp:
- Một dãy đèn hoặc một số
đèn không sáng.
Chuẩn bị
vườn
- Dưỡng cây: được
thực hiện trước
khi chong đèn,
mục đích để cây
khỏe, ra được
nhiều quả;
- Bón phân, tỉa
hoa, chăm sóc để
cành thanh long
mập mạp.
Tây Ninh
CHIEU CAO CAY
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
T 4 V1 V2 V3 V4
Number of Observations Read 12
Number of Observations Used 12
CHIEU CAO CAY 11:16 Thursday, March 3, 2016 12
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: N
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 5.69583333 1.89861111 0.22 0.8795
Error 8 68.87333333 8.60916667
Corrected Total 11 74.56916667
R-Square Coeff Var Root MSE N Mean
0.076383 1.781595 2.934138 164.6917
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 5.69583333 1.89861111 0.22 0.8795
CHIEU CAO CAY
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for N
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 8.609167
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 5.5245
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 165.833 3 V4
A
A 164.633 3 V3
A
A 164.200 3 V2
A
A 164.100 3 V1
DUONG KINH TAN
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
T 4 V1 V2 V3 V4
Number of Observations Read 12
Number of Observations Used 12
DUONG KINH TAN
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: N
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 178.0158333 59.3386111 1.56 0.2730
Error 8 304.2666667 38.0333333
B 9.9667 3 V2
B
B 9.1333 3 V1
BÌNH THUẬN
CHIEU CAO CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 42
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 26.41083333 5.28216667 1.79 0.2493
Error 6 17.71833333 2.95305556
Corrected Total 11 44.12916667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.598489 1.083111 1.718446 158.6583
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Rep 2 1.42166667 0.71083333 0.24 0.7933
T 3 24.98916667 8.32972222 2.82 0.1294
CHIEU CAO CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 43
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 2.953056
Critical Value of t 2.44691
Least Significant Difference 3.4333
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 161.133 3 V4
A
B A 158.133 3 V2
B A
B A 157.800 3 V1
B
B 157.567 3 V3
CHIEU CAO CAY 15:09 Thursday, March 15, 2016 44
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 2.953056
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 5.2019
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 161.133 3 V4
A
A 158.133 3 V2
A
A 157.800 3 V1
A
A 157.567 3 V3
TIỀN GIANG
BÌNH THUẬN
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R
R Square 0,938208884
Adjusted R Square 0,907313326
3,242683179
Standard Error
4
Observations
ANOVA
SS
df
1
Regression
Residual 2
3
Total
Coefficients
Intercept 6,424593968
41,69126234
1,756960557
C/N
0,385142364
RESIDUAL OUTPUT
Observation
1
2
TÂY NINH
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R
R Square 0,942176831
Adjusted R Square 0,913265246
2,584238172
Standard Error
4
Observations
ANOVA
SS
df
Regression
1
Residual 2
3
Total
Coefficients
Intercept -5,702668213
22,40290534
1,450502707
C/N
2,543765521
RESIDUAL OUTPUT
Observation
1
2
3
4
TIỀN GIANG
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R
R Square 0,97937364
Adjusted R Square 0,96906046
Standard Error
Observations
ANOVA
df
Regression
Residual 2
3
Total
Coefficients
Intercept -16,38946342
2,905636917
C/N
RESIDUAL OUTPUT
Observation
1
2
3
4
Error 14 158.333333 11.309524
Corrected Total 23 4916.318450
R-Square Coeff Var Root MSE y Mean
0.967794 20.47155 3.362964 16.42750
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
k 2 111.000000 55.500000 4.91 0.0243
t 7 4646.985117 663.855017 58.70 <.0001
so nu/tru 14:04 Thursday, March 19, 2020 30
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 11.30952
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 5.8893
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N t
A 46.333 3 8
B 26.000 3 7
C 18.667 3 5
C
C 17.333 3 6
D 11.333 3 3
D
D 10.333 3 4
E 0.710 3 1
E
E 0.710 3 2
so canh ra nu 14:04 Thursday, March 19, 2020 31
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
k 3 1 2 3
t 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Number of Observations Read 27
Number of Observations Used 27
so canh ra nu 14:04 Thursday, March 19, 2020 32
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 1623.555556 162.355556 6.23 0.0007
Error 16 417.111111 26.069444
Corrected Total 26 2040.666667
R-Square Coeff Var Root MSE y Mean
0.795601 47.37363 5.105825 10.77778
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
k 2 44.222222 22.111111 0.85 0.4466
t 8 1579.333333 197.416667 7.57 0.0003
so canh ra nu 14:04 Thursday, March 19, 2020 33
The ANOVA Procedure
B
B C 19.667 3 6
C
C 9.000 3 5
C
C 8.667 3 4
C
C 8.333 3 3
C
C 7.333 3 2
C
C 5.000 3 1