TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 34 - 2025 ISSN 2354-1482
49
NGHIÊN CỨU HÀNH VI KHÁCH HÀNG ĐỐI VI DCH V
CHO VAY TÍN CHP THÔNG QUA CÁC NG DNG
NGÂN HÀNG S TI ĐNG NAI
Lê Th Kim Tuyên
Trường Đại học Đồng Nai
Email: kimtuyen10102010@gmail.com
(Ngày nhận i: 20/12/2024, ngày nhận bài chỉnh sửa: 21/1/2025, ngày duyệt đăng: 23/1/2025)
TÓM TT
Nghiên cu này tập trung phân tích hành vi khách hàng đối vi dch v vay tín
chp qua ng dng ngân hàng s tại Đồng Nai, nhằm xác định các yếu t ảnh hưởng
đến ý đnh và quyết định s dng dch v. Da trên các thuyết kinh điển v hành vi
khách hàng công ngh, hình nghiên cu đưc xây dng vi các yếu t chính
như tính hữu ích, tính d s dng, s tin cy, tri nghim khách hàng yếu t văn
hóa. D liệu được thu thp t 218 khách hàng thông qua kho sát phân tích bng
phn mm SmartPLS. Kết qu cho thy rng tri nghim khách hàng, s tin cy
yếu t văn hóa có tác động đáng kể đến ý định s dụng, trong khi ý định s dng nh
hưởng trc tiếp đến hành vi thc tế. Nghiên cu nhn mnh tm quan trng ca
nhân hóa, nâng cao tri nghiệm và đảm bo bo mt trong vic phát trin ngân hàng
s tại Đồng Nai.
T khóa: Đồng Nai, hành vi khách hàng, ngân hàng s, vay tín chp
1. Gii thiu
Trong k nguyên chuyển đổi s,
ngân hàng s đang trở thành mt xu
hướng tt yếu, thay đổi cách thc khách
hàng tương tác với các dch v tài chính
(Deloitte, 2024). Các ng dng ngân
hàng s không ch mang li s tin li
còn h tr nhân hóa dch v thông
qua công ngh tiên tiến như trí tuệ nhân
to (AI) d liu ln (McKinsey,
2024). Đặc bit, vay tín chp qua nn
tng ngân hàng s đang nổi lên như một
gii pháp thiết yếu, giúp khách hàng d
dàng tiếp cn ngun vn không cn
tài sn thế chp (Nguyn Th Thanh Tâm
& Trần Hoàng Dũng, 2021).
Tuy nhiên, hành vi khách hàng trong
vic s dng dch v vay tín chp qua
ng dng ngân hàng s vẫn chưa được
nghiên cu sâu ti các khu vực địa
phương như Đồng Nai, nơi các yếu t
văn hóa và thói quen tiêu dùng th
ảnh hưởng đáng kể (CRIF, 2024). Da
trên các thuyết nn tảng như hình
chp nhn công ngh (TAM) ca Davis
(1989), hình UTAUT ca Venkatesh
& nnk. (2003) và các nghiên cu v tri
nghim khách hàng (Klaus & Maklan,
2012), nghiên cu này nhm phân ch
các yếu t tác động đến ý định và quyết
định s dng dch v vay tín chp qua
ng dng ngân hàng s tại Đồng Nai.
Kết qu nghiên cu s cung cấp s
thc tin để c ngân hàng ci thin dch
vụ, đồng thời đóng góp vào kho tàng
thuyết v ngân hàng s trong bi cnh
văn hóa địa phương.
2. Tng quan nghiên cu
T những năm 1990, nghiên cứu v
ngân hàng s hành vi khách hàng
trong lĩnh vc tài chính s đã bắt đầu
được chú trọng, đặc bit trong bi
cnh s phát trin mnh m ca công
ngh thông tin Internet. Vào cui thp
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 34 - 2025 ISSN 2354-1482
50
niên 1980, Davis (1989) đã phát triển
thuyết chp nhn công ngh (TAM), đưa
ra nhng yếu t chính nnh hu ích
và tính d s dng để gii thích s chp
nhn công ngh ca người dùng,
thuyết y đã được áp dng rng rãi
trong nghiên cu ngân hàng s. Trong
sut thp k 2000, nghiên cu tp trung
nhiu vào vic ci thin giao diện người
dùng và tri nghim khách hàng qua các
nn tảng ngân hàng đin t. Vào nhng
năm 2010, nghiên cứu ca Gefen & nnk.
(2003) v s tin cy bo mật đã chỉ ra
rng yếu t bo mt mt trong nhng
yếu t quan trng quyết định s thành
công ca ngân hàng s. Các nghiên cu
cũng bắt đầu hướng vào vic kho sát
hành vi ca khách hàng khi s dng các
dch v tài chính trc tuyến, vi mc tiêu
hiu rõ các yếu t ảnh hưởng đến s hài
lòng và quyết định s dng dch v.
Các nghiên cu hiện đại như báo cáo
của Deloitte (2024) đã ch ra rng các
ngân hàng không ch đầu vào việc
phát triển c tính năng s còn
chuyn trng tâm sang vic to ra nhng
tri nghim nhân a mnh m hơn
để thu hút gi chân khách hàng. Các
công ngh như trí tuệ nhân to (AI)
hc y (ML) ngày càng tr thành yếu
t then cht trong vic cung cp các dch
v ngân hàng tiên tiến, t vic d đoán
nhu cu của khách hàng đến tăng cường
bo mt phát hin gian ln. Các
nghiên cứu cũng cho thấy rng, mc
ngân hàng s đã trở nên ph biến, nhưng
yêu cu v tính bo mt tri nghim
người dùng vn thách thc lớn, đòi hỏi
các ngân hàng không ngừng đổi mi
tối ưu hóa dịch v.
Theo báo cáo ca CRIF (2024), các
ngân hàng đã tập trung mnh m vào ci
thin dch v chăm sóc khách hàng qua
các kênh di động, đồng thi s dng trí
tu nhân to (AI) học máy (ML) đ
d đoán nhu cầu ca khách hàng, cung
cp các gii pháp ch động ci thin
tri nghim s dng dch v.
Ngoài ra, nghiên cu ca Deloitte
(2024) cũng cho thy mt xu hướng ni
bt s chuyển đổi t vic phát trin
các tính năng mới trong các kênh s sang
việc đầu vào tri nghim khách hàng
nhân hóa, đc bit trong bi cnh
các ngân hàng s đang tìm cách tối ưu
hóa quy trình để nâng cao s hài lòng
ca khách hàng. Các công ngh như AI
ML đang ny càng tr thành công c
thiết yếu trong vic d đoán nhu cầu
ci thin bo mt giao dch, giúp ngân
hàng đáp ng nhanh chóng các yêu cu
ca khách hàng. Những xu hướng này
cho thy s thay đổi ln trong cách các
ngân hàng thiết kế dch v s, vi mc
tiêu cui cùng to ra nhng tri
nghim tin li, an toàn phù hp vi
nhu cu ca tng khách hàng.
Tính đến năm 2024, các ngân hàng
ti Việt Nam đã triển khai nhiu sn
phm cho vay thông qua ng dng ngân
hàng s, nhằm đáp ng nhu cu tài chính
ca khách hàng mt cách nhanh chóng
tin li. Các ngân ng hiện nay đã
tích hp các ng dng ngân hàng s để
cung cp dch v vay tín chp, mang li
nhiu tin ích cho khách hàng. Theo báo
cáo ca các ngân hàng, mc lãi sut vay
tín chp qua ng dng ngân hàng s dao
động t 5% đến 16,49% mỗi năm, tùy
vào tng ngân hàng sn phm vay
(Techcombank, 2024; HSBC, 2024;
Agribank, 2024). Thời gian vay thưng
kéo dài đến 60 tháng, giúp khách hàng
thi gian linh hoạt để tr n. Hn mc
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 34 - 2025 ISSN 2354-1482
51
vay tín chp qua các ng dụng này cũng
khá đa dng, t 300 triu đến 1 t đồng,
tùy thuộc vào điều kin thu nhập và độ
tui ca khách hàng (TPBank, 2024;
VPBank, 2024). Điều kiện để vay cũng
tương đối d dàng, khách hàng ch cn
có thu nhp t 5 triệu đồng/tháng tr lên
đáp ứng các yêu cu v độ tui (t 20
đến 70 tui) (Techcombank, 2024). Quy
trình vay được thc hin hoàn toàn trc
tuyến qua ng dng ngân hàng s, giúp
khách hàng tiết kim thi gian công
sc (HSBC, 2024).
Qua khảo cứu các tài liệu liên quan,
tác giả nhận thấy trong nghiên cứu về
ngân hàng số hiện nay chưa đề cập tác
động của yếu tố văn hóa và địa đối với
việc sử dụng dịch vụ. Mặc nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố nhân
như tính hữu ích dễ sử dụng ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ
(Davis, 1989) nhưng các yếu tố văn hóa
thói quen sử dụng ngân hàng truyền
thống chưa được khai thác đầy đủ.
Nghiên cứu của McKinsey (2024) cho
thấy sự phổ biến của thanh toán điện tử
Bắc Mỹ châu Âu cao hơn nhưng
chưa giải thích rõ sự khác biệt này ở các
thị trường mới nổi. Bên cạnh đó, ít
nghiên cứu về tác động của trí tuệ nhân
tạo dữ liệu lớn đối với khách hàng ít
kiến thức công nghệ, thể dẫn đến sự
phân hóa trong việc tiếp cận ngân hàng
số. vậy, nghiên cứu y hướng đến
việc làm hơn sự khác biệt của yếu tố
văn hóa ảnh hưởng đến việc sử dụng
dịch vụ ngân hàng số hiện nay.
3. Cơ sở lí thuyết
Ngân hàng số hình thức ngân
hàng hoạt động chủ yếu qua nền tảng
trực tuyến, không cần chi nhánh vật lí.
Khách hàng thể thực hiện giao dịch
như chuyển tiền, thanh toán, vay vốn
qua ứng dụng di động hoặc website.
Ngân hàng số giúp giảm chi phí và nâng
cao chất lượng dịch vụ nhờ công nghệ
như trí tuệ nhân tạo dữ liệu lớn (Bán
Th Thanh & Phan Minh Huy, 2020).
Hành vi khách hàng những hành
động quyết định liên quan đến việc
tìm kiếm, sử dụng và đánh giá sản phẩm,
dịch vụ; bao gồm các yếu tố động cơ,
nhu cầu, thái độ phản ứng đối với
quảng cáo, giá cả và chất lượng. Nghiên
cứu hành vi giúp cải thiện chiến lược
marketing phát triển sản phẩm
(Solomon, 2017).
Vay tín chấp hình thức vay không
cần tài sản đảm bảo, dựa vào uy tín
khả năng trnợ của người vay, như thu
nhập lịch sử tín dụng. Vay tín chấp
lãi suất cao hơn do rủi ro lớn hơn. Theo
Nguyn Hu Thành (2020), vay tín chấp
phổ biến nhờ sự tiện lợi nhưng cần kế
hoạch tài chính rõ ràng.
Về tầm quan trọng của ngân hàng số
trong việc hỗ trợ khách hàng vay tín
chấp, các tác giả Nguyn Th Thanh
Tâm & Trần Hoàng Dũng (2021) cho
rằng: “Ngân hàng số đóng vai trò quan
trọng trong việc hỗ trợ khách hàng vay
tín chấp nhờ vào khả năng cung cấp dịch
vụ nhanh chóng, tiện lợi an toàn.
Thông qua các nền tảng trực tuyến,
khách hàng thể ddàng đăng vay
tín chấp, theo dõi tiến trình vay, và nhận
khoản vay không cần phải đến trực
tiếp ngân hàng. Điều y giúp tiết kiệm
thời gian và chi phí cho cả ngân hàng
khách hàng (Nguyn Th Thanh Tâm &
Trần Hoàng Dũng, 2021, tr.8). Ngoài ra,
ngân hàng số còn sử dụng công nghệ
như trí tuệ nhân tạo (AI) dữ liệu lớn
để phân tích khả năng trnợ của khách
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 34 - 2025 ISSN 2354-1482
52
hàng một cách chính xác hơn. Điều y
giúp cải thiện quá trình xét duyệt vay tín
chấp, giảm rủi ro cho ngân hàng đồng
thời cung cấp các sản phẩm vay phù hợp
với nhu cầu của từng khách hàng. Ngân
hàng số cũng tạo điều kiện cho khách
hàng dễ dàng theo dõi quản khoản
vay của mình, từ việc thanh toán đến gia
hạn, tất cả đều thể thực hiện trực
tuyến một cách nhanh chóng thuận
tiện” (Nguyn Th Thanh Tâm & Trn
Hoàng Dũng, 2021, tr.10).
Những thuyết y tạo nền tảng
vững chắc để nghiên cứu tác động của
các yếu tố công nghệ trải nghiệm
khách hàng đến quyết định sử dụng dịch
vụ ngân hàng số, đặc biệt trong bối
cảnh cho vay tín chấp qua ứng dụng
ngân hàng số.
4. Gi thuyết và mô hình nghiên cu
Nghiên cu này áp dng các thuyết
nn tng v hành vi người dùng trong
ng ngh, bao gm mô hình Chp nhn
Công ngh (Technology Acceptance
Model - TAM) ca Davis (1989)
hình Định hướng Hành vi (Unified
Theory of Acceptance and Use of
Technology - UTAUT) ca Venkatesh &
nnk. (2003), để xây dng các gi thuyết
liên quan đến ý định quyết định s
dng dch v vay tín chp qua ng dng
ngân hàng s. T đó, tác giả đề xut mt
s gi thuyết nghiên cu sau:
Theo thuyết TAM ca Davis
(1989), tính hu ích cm nhận được định
nghĩa mức độ một người tin rng
vic s dng mt công ngh s ci thin
hiu sut công vic ca họ. Đối vi dch
v vay tín chp qua ngân hàng s, khách
hàng s xu hướng s dng dch v
nếu h nhn thy rng vic s dng ng
dng giúp tiết kim thời gian đạt được
mục tiêu tài chính nhanh chóng hơn so
với các phương thức vay truyn thng.
Vic cung cp thông tin ràng v các
sn phm vay tín chp kh năng dễ
dàng truy cp kim soát khon vay s
thúc đẩy người dùng ý đnh s dng
dch v.
Gi thuyết H1: Tính hu ích cm
nhn ảnh hưởng tích cực đến ý định
s dng dch v vay tín chp qua ng
dng ngân hàng s.
Davis (1989) cũng đề xut rng tính
d s dng cm nhn là mt yếu t quan
trng ảnh hưởng đến vic chp nhn công
ngh. Trong bi cnh ngân hàng s, ng
dng d s dng không yêu cầu người
dùng năng công nghệ cao, giúp h
d dàng thc hin các giao dịch như đăng
vayn chp, theo dõi tiến trình vay
thanh toán khon vay. S d dàng trong
vic s dng s làm gim cm giác lo
ngi v các vấn đề thuật tăng khả
ng sử dng dch v. Mt ng dng thân
thin, d s dng s làm tăng sự chp
nhn và s dng dch v ca khách hàng
(Venkatesh & nnk., 2003).
Gi thuyết H2: Tính d s dng cm
nhn ảnh hưởng tích cực đến ý định
s dng dch v vay tín chp qua ng
dng ngân hàng s.
S tin cybo mt là yếu t quan
trng trong vic xây dng nim tin ca
khách hàng vào các dch v ngân hàng
số, đặc bit các giao dịch tài chính như
vay tín chp. Theo Gefen & nnk. (2003),
khi khách hàng cm thy rng thông tin
cá nhân và tài chính ca h được bo v
mt cách an toàn, h s có xu hướng tin
ng s dng dch v nhiều hơn. Đặc
biệt, trong lĩnh vực ngân hàng số, nơi
các giao dch tài chính trc tuyến có th
tim ẩn nguy cơ rủi ro, việc đảm bo s
an toàn thông tin giao dch mt yếu
t quyết định.
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 34 - 2025 ISSN 2354-1482
53
Gi thuyết H3: S tin cy bo mt
ảnh ng tích cc đến ý định s
dng dch v vay tín chp qua ng dng
ngân hàng s.
Tri nghim khách hàng, theo Klaus
& Maklan (2012), s i lòng ca
khách hàng đối vi các yếu t như giao
din ng dụng, các tính năng và tiện ích
ca ng dng ngân hàng s. Mt ng
dng ngân hàng s mang li tri nghim
người dùng tt s khuyến khích khách
hàng quay li s dng dch v gii
thiệu cho người khác. Tri nghim tích
cực, đặc bit trong vic vay tín chp,
có th to ra cm giác thun tin và hiu
qu, t đó nâng cao sự hài lòng và ý định
s dng ca khách hàng.
Gi thuyết H4: Tri nghim khách
hàng ảnh hưởng tích cực đến ý định
s dng dch v vay tín chp qua ng
dng ngân hàng s.
Hofstede (2001) đã chỉ ra rng các
yếu t văn a ảnh hưởng mnh m
đến hành vi người tiêu dùng, đc bit
trong vic chp nhn công ngh mi.
Các giá tr văn hóa như sự chp nhn ca
gia đình, cộng đồng và xã hi có th tác
động đến quyết định s dng dch v
ngân hàng s. Trong các khu vc mc
độ chp nhn công ngh cao, khách hàng
xu hướng d dàng tiếp nhn s
dng dch v vay tín chp qua ngân hàng
số. Ngược li, trong các cộng đồng ít
tiếp cn vi công ngh, yếu t văn hóa
th to ra s ngn ngi làm gim
kh năng sử dng dch v.
Gi thuyết H5: Yếu t văn hóa
ảnh hưởng tích cực đến ý đnh s dng
dch v vay tín chp qua ng dng ngân
hàng s.
Theo Venkatesh & nnk. (2003), ý
định s dng mt yếu t quan trng
ảnh hưởng đến quyết đnh thc tế ca
người dùng trong vic s dng công
nghệ. Ý đnh s dng du hiu mnh
m ca vic khách hàng s thc s tham
gia vào quá trình vay tín chp qua ng
dng ngân hàng s. Vic khách hàng
quyết định tiếp tc s dng ng dng và
gii thiệu cho người khác cũng phản ánh
ý định s dng ca h.
Gi thuyết H6: Ý định s dng
ảnh hưởng tích cực đến quyết định s
dng dch v vay tín chp qua ng dng
ngân hàng s.
Hình 1: Mô hình nghiên cu do tác gi đề xut
Ý định
s dng
Tính hu ích cm nhn
Tính d s dng cm nhn
S tin cy và bo mt
Tri nghim khách hàng
Quyết
định s
dng
H1+
H2+
H6+
H4+
H5+
Yếu t văn hóa