250 | K YU HI THO KHOA HC QUC GIA 2024
...................................................................................................................................................................................
NGHIÊN CU V KT HP T (COLLOCATIONS)
TRONG BÀI LUN CA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH TING ANH
NGUYN TH MINH NGUYT* - HOÀNG TH KHÁNH TÂM**
Tóm tt: Nghiên cu này tp trung vào vic kho sát cách s dng kết hp t ca sinh
viên năm 2 chuyên ngành Tiếng Anh. Bng cách phân tích 35 bài viết tranh lun s dng khi
ng liu COCA (Corpus of Contemporary American English) phng vn ging viên, kết
qu cho thy tn sut s dng kết hp t của sinh viên là tương đi, vi s ưu tiên rệt cho
các kết hp danh t + động t và tính t + danh t. Nghiên cứu cũng phát hin s chênh lch
đáng k v chất lượng s dng gia các loi kết hp t. Thông qua các cuc phng vn, ging
viên đã chỉ ra nguyên nhân gây ra nhng lỗi này và đề xut các bin pháp luyn tập và hướng
nghiên cứu trong tương lai.
T khóa: kết hp t, tiếng Anh, bài viết tranh lun, khi ng liu, COCA.
1. Giới thiệu
Kết hợp từ (collocations) một nội dung quan trọng không thể thiếu trong quá trình
học từ vựng của người học tiếng Anh. Loại từ này được định nghĩa là “những tổ hợp từ được
ưa thích sử dụng hơn những tổ hợp từ khác chúng đều vẻ tương đương về mặt ngữ nghĩa”
[1] (tr. 249).
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc nắm vững kết hợp từ mối quan hệ chặt chẽ với
khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh, giúp người học không chỉ tiếp thu còn áp dụng
ngôn ngữ một cách hiệu quả hơn [2]. Người bản xứ thể nói viết lưu loát họ sử dụng
các cụm từ thay vì các từ vựng đơn lẻ, mang lại cảm giác tự nhiên hơn [3].
Nghiên cứu của [4] đã chứng minh rằng knăng viết của nhóm sinh viên năm nhất
được học về kết hợp từ có sự cải thiện rõ rệt so với nhóm đối chứng. Tương tự, [5] cũng nhận
thấy rằng việc giảng dạy kết hợp từ có tác động tích cực đến khả năng học từ vựng và đọc hiểu
của sinh viên. Hơn nữa, khả năng nghe của người học cũng thể được nâng cao nhờ vào
hướng dẫn về kết hợp từ [6]. Từ những nghiên cứu này, có thể kết luận rằng kết hợp từ có tầm
quan trọng đối với việc học tiếng Anh [7], và chúng là yếu tố không thể thiếu giúp người học
ngoại ngữ tiếng Anh có thể thành thạo như người bản ngữ.
Trong những năm gần đây, nhờ vào sự tiến bộ của khoa học, khối ngữ liệu ngày càng
được ch hợp vào quá trình học tập, giảng dạy nghiên cứu tiếng Anh, đặc biệt với kết
hợp từ. thể nói, khối ngữ liệu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn dữ liệu
ngôn ngữ xác thực, giúp các nhà nghiên cứu và người học tiếng Anh nhận diện các kết hợp từ
phổ biến tự nhiên. Nhờ vào khối ngữ liệu, việc nghiên cứu kết hợp từ trở nên chính xác
* SV, Trường Đại hc Ngoi ngữ, Đại hc Huế, email: ng.nguyet.02@gmail.com
** GV, Trường Đại hc Ngoi ngữ, Đại hc Huế, email: htktam@hueuni.edu.vn
NGÔN NG HC TÍNH TOÁN: NHỮNG XU HƯỚNG MI, TRIN VNG VÀ THÁCH THC | 251
...................................................................................................................................................................................
hơn, từ đó giúp cải thiện khả năng sử dụng ngôn ngcủa người học và ng cường sự tự tin
khi áp dụng các cụm từ trong giao tiếp hàng ngày.
Nhìn chung, đã có nhiều nghiên cứu về cách sử dụng kết hợp từ, nhưng chưa có nhiều
nghiên cứu về tần suất sử dụng c loại kết hợp từ theo chức năng ngữ nghĩa liên quan đến
danh từ (kết hợp từ loại danh từ + động từ, tính từ + danh từ, danh từ + danh từ, và động từ +
danh từ) trong bài viết của sinh viên. Xét trong phạm vi trường đại học nơi nghiên cứu này
được thực hiện, việc khảo t thực trạng sử dụng kết hợp từ trong ngoại ngữ tiếng Anh của
sinh viên thu thập ý kiến phản hồi của giảng viên cũng những nội dung cần được quan
tâm nhiều hơn. Chính vậy, nghiên cứu y được thực hiện nhằm trả lời 3 câu hỏi nghiên
cứu sau:
1. Sinh viên có thường xuyên sử dụng kết hợp từ trong bài viết của mình không?
2. Các loại lỗi kết hợp từ mà sinh viên thường mắc phải là gì?
3. Giảng viên có đề xuất gì cho sinh viên trong việc sử dụng kết hợp từ vào bài viết?
2. Cơ sở l luận
2.1. Định nghĩa kết hợp từ
Tác giả [8] đã đề cập trong nghiên cứu của mình rằng “các kết hợp từ cố định với nhau
một cách lỏng lẻo và lặp lại tùy ý, trong khi ý nghĩa của tổng thể vẫn có thể phản ánh được ý
nghĩa của c bộ phận” (tr. 23). dụ cho định nghĩa này bao gồm các cụm từ như “pure
chance” hay “close attention”. Tuy nhiên, cho đến nay, định nghĩa về kết hợp từ vẫn chưa
được thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. hai hướng phổ biến để định nghĩa kết hợp từ:
dựa theo cách diễn đạt (chẳng hạn như [9]) và dựa theo tần suất sử dụng (như [10, 11]).
Đối với hướng tiếp cận thứ nhất, đặc trưng của kết hợp từ là khả năng thay thế các từ
trong đó bị hạn chế, sự kết hợp tự do của các từ thường không rõ nghĩa. Các tổ hợp tự do
không được xem kết hợp từ, vì chúng là những cụm từ được tạo nên tạm thời dựa trên các
quy tắc nhất định để diễn đạt một ý nào đó [11]. dụ, “purchase a house” một tổ hợp tự
do, thể thay thế “purchase” bằng “buy” hay “pay for”, hoặc “a house” thể được thay
bằng “clothes” hay “a bike”. Nhưng đối với kết hợp từ như “fast car”, “car” chỉ thể kết hợp
với “fast” chứ không thể thay thế bằng các từ có nghĩa gần giống như “quick” hay “rapid”.
Trong khi đó, hướng tiếp cận thứ hai dựa trên tần suất sử dụng, tức là xác định kết hợp
từ bằng cách xem xét những tổ hợp từ xuất hiện cùng nhau nhiều hơn mức ngẫu nhiên. Cách
tiếp cận này thường được thực hiện bằng cách tìm kiếm trong các khối ngữ liệu sử dụng
các phương pháp đo lường như chỉ số Mutual Information (MI), t-scores, hay z-scores để xác
định các cụm từ tần suất xuất hiện cao. dụ, khi tìm kiếm trong các khối ngữ liệu như
Corpus of Contemporary American English (COCA) hay British National Corpus (BNC), kết
quả cho thấy từ “great” “growing” đều chỉ số MI cao với từ “concern”. Điều y biểu
thị rằng những từ y thường xuất hiện cùng nhau, các cụm tnhư “great concern” hay
“growing concern” thể được xem là kết hợp từ. Tuy nhiên, khi đối chiếu với định nghĩa của
252 | K YU HI THO KHOA HC QUC GIA 2024
...................................................................................................................................................................................
[8], các trường hợp đặc biệt như thành ngữ (idiom) không được xem kết hợp từ, tần
suất xuất hiện cùng nhau của các từ rất cao, nhưng nghĩa của toàn cụm từ không phản ánh
nghĩa của các từ tạo thành.
Nghiên cứu y sử dụng hướng tiếp cận dựa trên tần suất sử dụng để định nghĩa kết
hợp từ, tức là xác định kết hợp từ là những tổ hợp từ xuất hiện cùng nhau nhiều hơn mức ngẫu
nhiên. Điều y giúp loại bỏ các yếu tố chủ quan trong việc xác định kết hợp từ, chẳng hạn
như sự khác biệt về cách diễn đạt tiếng Anh giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu người
bản xứ, điều mà đôi khi có thể không thống nhất.
Trong nghiên cứu này, kết hợp từ được định nghĩa các cụm từ các thành phần
thường xuyên xuất hiện cùng nhau, trong đó người học có thể đoán được nghĩa của kết hợp từ
bằng cách phân tích nghĩa của các thành phần độc lập. Các tổ hợp tự do và thành ngữ (trừ các
thành ngữ thđoán nghĩa ngay từ lần nghe đầu như “make sense”) sẽ không nằm trong
phạm vi nghiên cứu, chúng không tuân theo định nghĩa được sử dụng trong nghiên cứu này.
2.2. Phân loại kết hợp từ
Theo chức năng ngữ nghĩa, kết hợp từ được phân loại trong tài liệu [12] (tr. xxxi-xxxiv)
như bảng minh họa dưới đây:
Bảng 1. Phân loại kết hợp từ theo chức năng ngữ nghĩa
Kiu kết hp theo chức năng ngữ nghĩa
Ví d
L1
động t (thường là ngoại động t) + danh ti t/cm gii t.
Kết hp t loại này thường ngu nhiên và không th d đoán
trước được.
- come to an
agreement
- compose music
L2
động t (nghĩa xóa bỏ và/hay vô hiu hóa) + danh t
- reverse a
decision
- break a code
L3
tính t/danh t được dùng vi chức năng tính từ + danh t
- best/warm
regards
- house arrest
NGÔN NG HC TÍNH TOÁN: NHỮNG XU HƯỚNG MI, TRIN VNG VÀ THÁCH THC | 253
...................................................................................................................................................................................
- aptitude test
L4
danh t + động t (miêu t đặc điểm hành động của người hoc
vật được quyết định bi danh t)
- time flies
- blood flows
L5
danh t + danh t
- an act of
violence
- a piece of advice
L6
trng t + tính t
- deeply absorbed
- very much aware
L7
động t + trng t
- argue heatedly
- apologize
humbly
2.3. Kiến thc kết hp t của người hc tiếng Anh
Để nm vng t vựng, người hc cn c kiến thc s dng ngoi ng (productive
knowledge) và kiến thc tiếp nhn ngoi ng (receptive knowledge). Đối vi kết hp t, kiến
thc tiếp nhn là kh ng nhận biết t hoc loi t nào kết hợp được vi nhau, còn kiến thc
s dng kh năng áp dng các t hoc loi t đó để to thành kết hp t [13]. Mc kết
hp t đóng vai trò quan trọng, kiến thc v kết hp t của người hc tiếng Anh đến nay vn
còn nhiu hn chế, c v s ng ln chất lượng s dng [7, 10, 14]. Nguyên nhân là do vic
s dng kết hp t mt cách ch đích chưa đưc ph biến, thường ch dng li mc vô
thc. C kiến thc tiếp nhn và kiến thc s dụng đều quan trọng như nhau trong việc hc kết
hp t [15], nhưng nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rng c hai loi kiến thc này của người hc
hin nay vn còn thiếu sót đáng kể [7, 10, 16].
Mt nghiên cu s dng hai bài kim tra kết hp t để đánh gkiến thc tiếp nhn
ca 100 sinh viên Việt Nam đã cho thấy kiến thc tiếp nhn ca sinh viên còn hn chế. Ngoài
ra, nghiên cứu cũng phát hiện rng s phát trin kiến thc kết hp t liên quan mt thiết
đến tn sut xut hin ca các b phn cu to nên kết hp t, thay vì tn sut xut hin ca
254 | K YU HI THO KHOA HC QUC GIA 2024
...................................................................................................................................................................................
c cm kết hp t đó [10]. Thêm vào đó, kết qu thc nghim cho thys chênh lch trong
tiến b ca hc sinh, vi kết qu bài kim tra tiếp nhn kết hp t tốt hơn so với bài kim tra
s dng kết hp t [16].
2.4. Thc tế s dng kết hp t
2.4.1. Các loi kết hp t theo chức năng ngữ nghĩa có liên quan đến danh t
Trong s các loi kết hp t liên quan đến danh t theo chức năng ngữ nghĩa, dng
động t + danh t [7, 9] dng nh t + danh t [11, 17] nhng loại được s dng ph
biến nht. Tuy nhiên, kết hp t dạng động t + danh t li chất lượng s dng thp nht
[9]. Ngược li, các loi kết hp t khác như danh từ + động t và danh t + danh t lại ít được
người hc s dng hơn. Mặc tn sut s dng cao, nghiên cu các bài viết của người
hc tiếng Anh trình độ cao cp tại Đức cho thy li ph biến nhất liên quan đến kết hp t
vic chọn sai động t [9]. Điều này có th do động t trong kết hp t b gii hn v mt ng
nghĩa, dẫn đến khó khăn trong vic s dng chính xác nếu người hc không phân bit s
khác nhau giữa các động t.
Trong mt nghiên cu khác, khi so sánh kết qu ca bài kiểm tra điền kết hp t vào
ch trng của 43 sinh viên người Lan, người ta nhn thy rng kết hp t dng tính t +
danh t có t l chính xác cao hơn so với dạng động t + danh từ, nhưng tỉ l sai vẫn cao (hơn
50%) đối vi c hai dng [14]. Do tính t có ít dng biến đổi hơn so với đng t, kết hp t
dng tính t + danh t thường gi nguyên hình thc, trong khi dạng động t thường có nhiu
biến thể. Điều này có th gii thích tại sao người hc d dàng ghi nh và s dng các kết hp
t dng tính t + danh t hơn so với dạng động t + danh t.
Nghiên cu v kết hp t dng danh t + danh t cũng mang li nhng kết qu đáng
chú ý [18]. Nghiên cứu trên ba nhóm đối tượng nói các ngôn ng khác nhau - Quan Thoi,
Tây Ban Nha, Tswana - cho thy s khác bit rt v tn sut t l s dng chính
xác kết hp t dng danh t + danh t. Ngun nhân ch yếu là do nhóm người Tswana (có
khu vc tng thuộc địa ca Anh trong thi gian dài) thi gian tiếp xúc vi tiếng Anh
nhiều hơn đáng kể so vi hai nhóm còn li.
Khác vi các dng kết hp t như động t + danh t hay tính t + danh t, kết hp t
dng danh t + động t ít được chú ý hơn. Xung này có th xut phát t vic dng danh
t + động t ít được s dng và có s ợng ít hơn so với các dng khác. Mt nghiên cu gn
đây cho thấy, mc kết hp t dng danh t + đng t có tn sut s dng thấp, người hc
li mc nhiu lỗi hơn với loi y so vi các dng khác trong cùng phân loi theo chức năng
ng nghĩa [19]. Điều này ch ra rng dng kết hp t này không ph biến với người hc tiếng
Anh, nhưng lại là ngun gc ca nhiu li sai.
T nhng phân tích trên, có th kết lun rằng người học thường s dng các dng kết
hp t như động t + danh t tính t + danh từ, nhưng tỉ l li sai vẫn cao, đc bit là vi