TNU Journal of Science and Technology
230(08): 457 - 465
http://jst.tnu.edu.vn 457 Email: jst@tnu.edu.vn
ANALYSIS OF ERRORS IN USING SEPARABLE VERBS IN CHINESE BY
FIRST-YEAR STUDENTS OF CHINESE LANGUAGE AT SCHOOL OF
FOREIGN LANGUAGES - THAI NGUYEN UNIVERSITY
Vi Thi Hoa*, Tham Minh Tu, Nguyen Thi Hai Yen
TNU - School of Foreign Languages
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
08/5/2025
“Separable verbs” in Chinese is a typical grammatical phenomenon,
widely used, and appears frequently in daily communication.
Therefore, when learning and using this grammatical phenomenon,
learners cannot avoid making mistakes and it becomes a difficult
grammar point. The article is based on the theory of errors of previous
researchers, combined with the source of data which is the survey
results of 200 first-year students majoring in Chinese language at the
School of Foreign Languages - Thai Nguyen University, conducting
statistics, classification, and analysis of errors, finding the causes of
errors and proposing solutions to overcome them. The survey results
show that first-year students majoring in Chinese language often
make four types of errors when using the separable verbs in Chinese,
including redundant errors, missing errors, incorrect positions, and
incorrect usage errors. The main causes of errors are the interference
of the mother tongue, the difficulty of the target language, and
inappropriate learning methods. Thereby, we propose practical
solutions that are appropriate to the learners level.
Revised:
30/6/2025
Published:
30/6/2025
KEYWORDS
Chinese
Separable verbs
Analysis
Errors
Cause
PHÂN TÍCH LI KHI S DỤNG ĐỘNG T LI HP TRONG TING HÁN
CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHT NGÀNH NGÔN NG TRUNG QUC
TẠI TRƯỜNG NGOI NG - ĐẠI HC THÁI NGUYÊN
Vi Th Hoa*, Thm Minh Tú, Nguyn Th Hi Yến
Trường Ngoi ng - ĐH Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
08/5/2025
Động t li hp trong tiếng Hán hiện tượng ng pháp đặc trưng,
đưc s dng rng rãi, tn sut xut hin nhiu trong giao tiếp
thường nht. vy, ngưi hc khi hc tp và s dng hiện tượng
ng pháp này khó tránh khi vic mc li và tr thành điểm ng pháp
khó. Bài viết trên sở lun v li ca các nhà nghiên cứu đi
trước, kết hp vi ngun ng liu kết qu kho sát ca 200 sinh
viên năm thứ nht ngành ngôn ng Trung Quc tại Trường Ngoi
ng - Đại hc Thái Nguyên, tiến hành thng kê, phân loi, phân tích
li, tìm ra nguyên nhân gây lỗi đề xut gii pháp khc phc. Kết
qu kho sát cho thấy sinh viên năm thứ nht ngành ngôn ng Trung
Quốc thường mc bn loi hình li sai khi s dng động t li hp
tiếng Hán, bao gm li dùng tha, li dùng thiếu, li dùng sai v trí
li dùng nhm. Nguyên nhân gây li ch yếu do ảnh hưởng gây
nhiu ca ngôn ng m đẻ, độ khó ca ngôn ng đích chiến lược
hc tập. Qua đó, chúng tôi đ xut nhng gii pháp khc phc thiết
thc và phù hp với trình độ người hc.
Ngày hoàn thin:
30/6/2025
Ngày đăng:
30/6/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12750
* Corresponding author. Email: vihoa.sfl@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 457 - 465
http://jst.tnu.edu.vn 458 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Động t li hp (离合动词) là “những động t song âm tiết có kết cấu động tân, chúng mang
đặc điểm ca từ, song cũng thể tách ra trong quá trình s dng. [1]. Trong t vng tiếng Hán,
mt loi t mà s kết hp t t-ng t ca nó không cht ch, gia th thêm thành phn
khác, có th m rng. Tác gi Hunh Vinh 黄伯荣, Liêu T Đông 廖序 [2] gọi đây từ li
hp (离合). Theo nhiu tác gi, hình thc của “từ” là cố định, không th phân tách, nếu có th
phân tách thì chính “đoản ngữ” [3], [4]. Chúng tôi tán đồng quan điểm “ngữ” , “đoản ng
hoặc “từ li hp” và lựa chn những quan điểm xoay quanh “kết cấu động t ng - tân)” để định
nghĩa v động t li hợp. Quan đim tiêu biu phi k đến tác gi Lâm Hán Đạt 林汉达 [3], t li
hp đưc gi là “kết cấu động từ”, ông cho rằng “Cứ phàm là động t đưc kết hp vi thành phn
đi kèm, giữa chúng có th thêm mt s âm tiết khác gọi là “kết cấu động từ””. Tác gi ơng Lực
王力 [4] đã công bố “C hai ch Hán gia chúng th thêm được ch khác thì đó chính
“ngữ”, nếu không thì ch th là t đơn”. Ông quy loi các động t li hợp “说话 nói chuyn、走
đi bộ 、睡觉 ng đều là ng, chúng chi m rng, ví dụ: nói to 、走小路 đi
đưng nh、睡一觉 ng mt gic”. T nhng nhận đnh ca các tác gi trên, chúng tôi cho rng
động t li hp t song âm tiết, kết cu ch yếu dạng “động tânchúng có đặc điểm ca t,
song ng th tách ra, s dng đ din đạt nghĩa đơn hoặc nghĩa tổng th.
T li hp (离合) là mt loại đơn vị ng pháp đc bit trong tiếng Hán. Các nh v trong đơn v
nn ng y khi “hp ” là từ, khi “li là cm t. Gii nghiên cu tiếng Hán tng chia t li hp
thành ba loi chính, gm: (1) thut n (); (2) thut b(述补); (3) ch v(主. c th: hai
tác gi Đới Vĩ Hoa 伟华 và Dư Duy Khâm 维钦 [5] chia t li hp thành 5 loi, ln lượt là động
tân, đng b, ch v, ln hp cnh ph. Tác gi Vương T Mai 王素梅 [6] phân loi t li hp trong
tiếng Hán tnh 4 loi động n, đng b, ch v và liên hp. Tác gi Lưu Thun [7] cho rng t
li hp được chia thành 3 loi: thc động tân, động b và ch v. Cng tôi nhn thy s ng phân loi
t li hp ngàyng ít dn, độ phc tp ng gim dn. T li hợp đưc chia thành 3 loi chính là động
tân, đng b và ch v. Nhưng nh thức ch đo chiếm ưu thế vn là thứcđng n”, đây cũng cnh
là kết cu động t li hp chúng i la chn trong i nghiên cu này. Thành phn chính cu to n
đng t li hp bao gm: đng t, danh t hình dung t. Các mu thành phn bao gm ng t +
danh t" (ví d: i xe, 见面 gp mt, 帮忙 giúp đỡ); “đng t + hình dung t(ví dụ: 问好 hi
thăm, 避暑 ngh t); “đng t + đng từ” ( d: 开学 khai ging, kho thí, 开始 bt đu).
Thông qua thống b bn cun Giáo trình Hán ng (tp 1 tp 2, bao gm c quyn
thượng quyn h) [1], giáo trình được Khoa tiếng Trung Quc Trường Ngoi ng chn
dùng làm tài liu ging dạy cho sinh viên năm thứ nhất, chúng tôi bước đầu ghi nhận động t li
hp xut hin vi s ng khá ln và tn sut s dng nhiều, cách dùng đa dng, phc tp, khiến
cho sinh viên ngành Ngôn ng Trung Quốc trình độ sơ cấp trong quá trình hc và s dụng thưng
xuyên mc li, đồng thi đã trở thành điểm ng pháp khó và là điểm ngôn ng trọng đim. Vì vy,
vic phân tích lỗi tìm ra nguyên nhân và đề xut gii pháp khc phc là vic cp thiết.
Nghiên cu v “lỗi” thì có nhiều tác gi bày t quan điểm, tiêu biu là nhà ngôn ng hc S. P.
Corder [8] đã đề xut khái nim "li " và phân bit "li" vi "nhm sai 错误". Ông chia li
của người hc thành hai loi: "li " "nhm sai 错误". Nhng lỗi tình người hc
mc phi trong quá trình hc tp chth được gọi là "sơ xuất" và không th tính là “lỗi ”.
Bài viết tán đồng quan điểm li
những sai sót thường gặp người hc mc phi
trong quá trình tiếp thu ngôn ng th hai và lấy quan điểm ca tác gi S. P. Corder [8] v “li
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 457 - 465
http://jst.tnu.edu.vn 459 Email: jst@tnu.edu.vn
làm căn cứ để tiến hành kho sát phân tích li của sinh viên năm thứ nht ngành Ngôn
ng Trung Quc tại Trường Ngoi ng khi s dụng đng t li hp tiếng Hán.
Trong những m gần đây, số ng c bài ng b v nghiên cu li sai khi ng t li hp
tiếng Hán cac hc gi Trung Quc và các quc gia khác đãng dần, đa s đu tp trung phân
ch 4 loi hình li thưng gp là: li dùng thiếu, li dùng tha , li dùng sai và li sai v trí, tiêu biu
tác gi L Kiên Cơ 鲁健 [9] đã dựa trên lý thuyết phân tích li, tiến hành thu thp các li ca
sinh viên tiếng m đẻ là tiếng Anh mi bt đu hc tiếng Trung. Ông chia thành bn loi theo bn
cht ca li: li dùng thiếu sót, li dùng thêm (tha), li thay thế sai và li trt t sai. Ông cũng phân
ch tác đng ca c yếu t như chiến lược hc tp, yếu t gây nhiu ca tiếng m đ, thiếu t trong
ging dy và khái quát hóa quá mức đối vi li ng pháp [9]. Hoc hc gi Ngô Th Lưu Hải 吴氏
流海 [10] đã tổng kết 22 loi li trong quá trình s dng t li hp thc động - tân ca sinh vn Vit
Nam, điều tra 180 sinh viên đại hc Vit Nam v li trong cách s dng t ghép động t - tân ng và
định lượng thng kê quá trình phát trin ca sinh viên Vit Nam trong vic tiếp thu trt t t li hp
và 22 lỗi đó. Tác giả cũng nêu nguyên nhân gây ra lỗi đề xut c chiến c ging dạy đ gii
quyết nhng vấn đ này [10]. Gn đây nhất có tác gi Lưu Hớn tiến hành “Kho sát th t th
đắc các hình thức “li” từ li hp tiếng Trung Quc ca sinh vn Việt Nam” [11] và tìm hiu “Đc
đim s dng t li hp tiếng Trung Quc cấu trúc “động + tân” của sinh vn Vit Nam[12] v.v.
Thông qua kết qu thng kê trên, chúng tôi dựa trên quan điểm tác gi L Kiên Cơ 鲁健骥 [9]
v phân chia li, tp trung phân tích bn loi hình lỗi thường gp của sinh viên năm thứ nht
ngành Ngôn ng Trung Quc, bao gm: li dùng thiếu, li dùng tha, li dùng nhm và li sai v
trí, sau đó tìm nguyên nhân và đề xut gii pháp khc phc.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để s liệu đáng tin cậy chúng tôi đã tiến hành tng hp 10 cu trúc động t li hp tiếng
Hán 50 động t li hp xut hin trong bn cun Giáo trình Hán ng (Tp 1 và tp 2) ca tác
gi Dương Châu [1], lấy đó làm nguồn ng liu thiết kế ni dung phiếu kho sát trc nghim
gm ba phn bài tp, tng cng 30 câu hi, ch yếu là dng câu hi la chọn đáp án chính xác.
Bng câu hỏi được thiết kế trên Google Forms, dng phiếu kho sát online gửi đến 200
sinh viên năm thứ nht ngành Ngôn ng Trung Quc, Trường Ngoi ng - Đại hc Thái Nguyên
thông qua email, tin nhn Zalo, c dng câu hi kho sát rt thông dng, d hiểu, đơn giản phù
hp với trình độ ngưi được kho sát.
3. Kết qu nghiên cu
Bng 1. Bng thng kê li của sinh viên năm thứ nht ngành Ngôn ng Trung Quc
TT
Phân loi li
S SV mc li (200)
T l (%)
1
Li sai v trí
Li v trí b ng
145
72,5
Li v trí tr t
125
62,5
Li v trí đại t
109
54,5
Li v trí tân ng
90
45
Li v trí định ng
89
44,5
Li v trí tr t
72
36
2
Li dùng thiếu
Li thiếu gii t /
103
51,5
Li thiếu thành phần định ng
97
48,5
3
Li dùng tha
Li tha tr t
66
33
Li tha tân ng
73
36,5
Li tha thành phn khác
76
38
4
Li dùng nhm
Li nhầm động t
78
39
Li nhm tr t
99
49,5
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 457 - 465
http://jst.tnu.edu.vn 460 Email: jst@tnu.edu.vn
Theo thng 200/200 (100%) bài khảo sát đều xut hin li sai, s ng li sai không
giống như nhau, ít nhất 5 li nhiu nht 16 li trong tổng 30 câu. Sau khi thu được kết
qu kho sát, thông qua lun v động t li hp lun phân tích li, chúng tôi khẳng định
sinh viên năm thứ nht ngành Ngôn ng Trung Quốc đều mc bn li "li dùng thiếu, li dùng
tha, li dùng nhm và li sai v trí". S liu c th được th hin trong Bng 1.
Trong đó, li dùng sai trt t t, sai v trí các thành phn câu ph biến nht, chiếm t l cao
nht, tiếp đến là li dùng thiếu, li dùng nhm, và li dùng tha có t l thp nht.
3.1. Li sai v trí (
错序偏误
)
Li sai v trí (th t) lỗi do đt mt thành phần nào đó vào v trí không đúng trong câu. C
ng liu bng câu hỏi đều cho thấy “lỗi th t 错序" chiếm t l lớn (lên đến 72,5%) rt
ph biến, giữa động t li hp th thêm vào được nhiu thành phn khác. Theo kết qu điu
tra thu được, li sai v trí th hin nhng mc sau:
Th nht là li sp xếp sai v trí ca tr t động thái “
了,
trong câu có động t li hp
Đây cũng lỗi ph biến xut hin hu hết các dng bài trong bng câu hỏi, đa số sinh
viên có thói quen đặt v trí tr t động thái sau tân ng, ch không phi giữa động t và tân
ng. Trong ví d (1), sinh viên có nhiu la chọn, nhưng tỉ l mc li nhm v trí tr t động thái
vn cao nht, chiếm 62,5%. 125/200 sinh viên chọn sai, điều này cho thy, sinh viên
chưa học k bài hoặc chưa nắm được cấu trúc “động t + + tân ngữ” biểu th s hoàn thành,
hoàn thành động tác th nht thì diễn ra động tác th hai.
Ví d (1). 妹妹_______就吃早饭了。
A. 起床了 B. 了床了 C.起了 D. 起床起床
妹妹起了床就吃早饭了。
Tr t động thái thường được đặt sau động từ, để nhn mạnh động tác đã xảy ra trong
quá kh. Trong câu hi kho sát, t l sinh viên chọn sai cũng không ít, 72/200 sinh viên,
chiếm 36%. Đây con s cn thiết phi xem xét. Chúng tôi cho rng các bạn sinh viên năm thứ
hai, đang giai đoạn cấp nên thói quen phân loại động t thành động t đơn âm tiết
song âm tiết. th các bạn sinh viên đã cho rằng “结婚 động t song âm tiết, nên đặt v trí
tr t động thái ngay sau 结婚”(结婚过) không phải đặt giữa 结过婚 theo như
quy tc s dụng động t li hp.
(2). * 妹妹去结婚过了。
妹去年结过婚了。
Th hai là li sp xếp sai v trí tân ng trong câu động t li hp. Đây quy tắc bản,
nhưng tỉ l mc li ca sinh viên rt cao và rt ph biến.
Ví d (3). * 们很想见面您。
们很想见您的面
Trong ví d (3) th thy t l li chiếm 45,5%, có đến gn mt na sinh viên dùng sai v trí tân
ng, la chọn đặt tân ng ” phía sau đng t li hợp见面”, mà kng phải là đt vào gia hoc
s dng thêm gii t ”. Lỗi y thường xut hin do ngưi hc có th không nh hoc không
nm vng hai cấu trúc “A + động t + B + tân ng“A + / + B + động t + tân ng.
Ví d (4). * 王明后年才毕业大学。
王明后年才大学毕业。
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 457 - 465
http://jst.tnu.edu.vn 461 Email: jst@tnu.edu.vn
Trong d (4), chúng ta d dàng nhn thy li sai ca câu này sp xếp sai v trí tân ng.
Động t li hợp 毕业 lúc th dùng trạng thái “li” lúc th dùng trng thái
“hợp”. Khi trạng thái “hợp” thể coi động t song âm tiết, động t li hp vi đặc điểm là
không mang tân ng, trong những trường hp bt quy tc, nếu thì tân ng s được đưa lên
trước động t. vy, tân ng 大学 s được đặt trước động t li hp 毕业”. Trường hp bt
quy tc này sinh viên có th chưa được giáo viên gii thích k hoặc chưa sử dng ln nào nên vn
còn nhiu bn nhm sai, chiếm 45% (90/200 sinh viên).
Th ba là li sp xếp sai v trí các thành phn khác trong câu có động t li hp
Động t li hp cu trúc linh hoạt nhưng cũng khá lỏng lo, gia chúng th thêm các
thành phn khác, như hình dung từ, động t hoc s ng t.v.v. Khi sp xếp v trí cho nhng
thành phn này, sinh viên ngành Ngôn ng Trung Quc vn còn nhiu li sai. C th:
Sinh viên sp xếp sai v trí ca s ng t làm b ng thời lượng ví d (5), t l sinh viên
mc lỗi tăng vọt, 145/200 sinh viên mc li này, chiếm 72,5%, cao gấp đôi tỉ l sinh viên làm
đúng (36,5%).
Ví d (5)* 昨天我睡觉了八个小时,现在还想睡一会儿。
天我睡了八个小时觉,现在还想睡一会儿。
Trong d (5), sinh viên năm thứ hai vẫn chưa phân biệt cấu trúc “động t + tân ng
ng t + + tân ng) cấu trúc “động t ++ b ng (s ng t) + tân ngữ” 睡了
六个小时觉Đây mt kết qu rất đáng lo ngại do vic sai ng pháp chiếm t l cao s trc
tiếp ảnh hưởng đến kết qu hc tp và giao tiếp.
Sinh viên sp xếp sai v trí ca s ng t làm b ng động ng lên đến 37%, c th trong ví d (6).
Ví d (6). 王明生病了,要_________
A. 针两天 B. 打两天 C. 针了两天
小明生病了,要打两天
Sp xếp sai v trí của đại t nghi vấn và động t làm b ng trong câu động t li hợp cũng
li rt ph biến thường thy của sinh viên năm th nht ngành Ngôn ng Trung Quc, li
này chiếm 54,5%, tc là có quá na sinh viên (109/200) vẫn quên không đặt thành phn khác vào
giữa động t tân ng, hoc cho rằng các động t li hp 生气 cu trúc c định,
không th phân tách s dng. C th trong ví d (7) và (8).
Ví d (7) * 你生气什么?这不是我的错。
你生什么气?这不是我的错。
(8) * 课完以后,同学们一起去图书馆看书
上完以后,同学们一起去图书馆看书。
3.2. Li dùng thiếu
遗漏偏误)
Li dùng thiếu là li do thiếu mt hoc nhiu thành phn trong mt t hoc câu, hay i cách
khác, các thành phn cn xut hin li không xut hin.
Hiện tượng dùng thiếu hay “bỏ sót 遗漏 thường xy ra khi hc tiếng Hán. Sau khi điều tra,
chúng tôi nhn thy rng li dùng thiếu hoc b t t hoc thành phần câu cũng xuất hin trong
kết qu kho sát của sinh viên năm thứ nht ngành Ngôn ng Trung Quc.
Sinh viên ch yếu dùng thiếu gii t / hoặc “thành phần định ngữ” trong câu
động t li hp. Người học xu hướng đơn giản hóa cấu trúc động t li hp, vy dẫn đến li.
Trong ví d (9) và (10), t l mc li lần lượt là 51,5% và 48,5%.