HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ THỊ LIÊN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA VỊT STAR 53 NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
VỊT ĐẠI XUYÊN
Chăn nuôi
Chuyên ngành: Mã số:
60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Bá Mùi
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Vũ Thị Liên
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Bá Mùi đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Sinh lý – Tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Vũ Thị Liên
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii Mục lục ........................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v Danh mục bảng ............................................................................................................... vii Danh mục đồ thị ............................................................................................................. viii Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix Thesis abstract .................................................................................................................. xi Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................................. 1 1.3. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 2 Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3 2.1. Cơ sở lý luận về đặc điểm ngoại hình của thủy cầm .......................................... 3 2.2. Đặc điểm di truyền của các tính trạng số lượng. ................................................ 4 Sức sống và khả năng kháng bệnh ...................................................................... 7 2.3. 2.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt ở gia cầm ................ 9 2.4.1. Khái niệm về sinh trưởng .................................................................................. 9 2.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng .......................................................... 9 2.4.3. Các giai đoạn sinh trưởng và cách đánh giá sức sinh trưởng ........................... 13 2.4.4. Khả năng cho thịt .............................................................................................. 15 2.5. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm ........................................ 17 2.5.1. Tuổi thành thục sinh dục .................................................................................. 17 2.5.2. Năng suất trứng................................................................................................. 18 2.5.3. Chất lượng trứng ............................................................................................... 20 2.5.4. Khả năng thụ tinh và ấp nở ............................................................................... 22 Cơ sở khoa học về tiêu tốn thức ăn................................................................... 23 2.6. 2.7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................... 24 2.7.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 24 2.7.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 26 Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 28 Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 28 3.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 28 3.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 28 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 28 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 28 3.5. 3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 28 3.5.2. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng .................................................................. 29
iii
3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định ................................................ 30 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 35 Phần 4. Kết quả vào thảo luận ..................................................................................... 36 4.1. Trên đàn vịt star 53 ông bà ............................................................................... 36 4.1.1. Đặc điểm ngoài hình của vịt ông bà ................................................................. 36 4.1.2. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................. 37 4.1.3. Khối lượng cơ thể vịt giai đoạn 1 – 24 tuần tuổi .............................................. 38 4.1.4. Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ ........................................................................... 41 4.1.5. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng qua
các tuần đẻ ........................................................................................................ 42 4.1.6. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng ...................................................................... 46 4.1.7. Một số chỉ tiêu ấp nở ........................................................................................ 47 4.2. Kết quả nghiên cứu trên đàn vịt star 53 bố mẹ ................................................. 49 4.2.1. Đặc điểm ngoại hình ......................................................................................... 49 4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................. 49 4.2.3. Khối lượng cơ thể vịt Star 53 bố mẹ giai đoạn 1 – 24 tuần tuổi ....................... 50 4.2.4. Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ ........................................................................... 52 4.2.5. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng qua
các tuần đẻ ........................................................................................................ 53 4.2.6. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng ...................................................................... 55 4.2.7. Một số chỉ tiêu ấp nở ........................................................................................ 56 4.3. Kết quả nghiên cứu trên đàn vịt thương phẩm (abcd) ...................................... 57 4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................. 57 4.3.2. Khối lượng cơ thể, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối ................. 58 4.3.3. Tiêu tốn thức ăn ................................................................................................ 61 4.3.4. Khả năng cho thịt .............................................................................................. 62 Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 63 5.1. Kết luận ............................................................................................................. 63 5.1.1. Vịt Star53 ông bà .............................................................................................. 63 5.1.2. Vịt Star53 bố mẹ .............................................................................................. 64 5.1.3. Trên đàn vịt thương phẩm ................................................................................ 63 5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 63 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 64
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng việt
Cs. Cộng sự
ĐVT Đơn vị tính
NST Năng suất trứng
ME Năng lượng trao đổi
LTĂTN Lượng thức ăn thu nhận
TB Trung bình
TCD Trứng cộng dồn
TCH Tiêu chuẩn hãng
TLNS Tỷ lệ nuôi sống
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng vịt ông bà, bố mẹ ................................... 29
Bảng 3.2. Chế độ dinh dưỡng cho vịt ông bà, bố mẹ ................................................. 30
Bảng 3.3. Chế độ dinh dưỡng và chăm sóc vịt thương phẩm ................................... 30
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Star 53 ông bà (%) ............................................... 37
Bảng 4.2. Khối lượng cơ thể của vịt Star 53 ông bà giai đoạn 1– 24 tuần tuổi (gam) .... 40
Bảng 4.3. Tuổi đẻ và khối lượng của vịt Star 53 ông bà khi vào đẻ .......................... 42
Bảng 4.4. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của vịt
Star 53 ông bà ............................................................................................ 43
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng vịt Star 53 ông bà (n=30) ...................... 46
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu ấp nở vịt Star 53 ông bà (tuần 38) .................................... 48
Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống vịt Star 53 bố mẹ .............................................................. 49
Bảng 4.8. Khối lượng vịt Star 53 bố mẹ giai đoạn 1 – 24 tuần tuổi .......................... 51
Bảng 4.9. Tuổi đẻ và khối lượng khi vào đẻ của vịt star 53 bố mẹ ........................... 52
Bảng 4.10. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng ....................... 53
Bảng 4.11. Chất lượng trứng vịt mái CD ..................................................................... 55
Bảng 4.12. Kết quả ấp nở trứng vịt Star 53 bố mẹ ...................................................... 57
Bảng 4.13. Tỷ lệ nuôi sống vịt 53 thương phẩm .......................................................... 58
Bảng 4.14. Khối lượng cơ thể, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối
của vịt Star 53 thương phẩm (n = 120) ...................................................... 59
Bảng 4.15. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của vịt Star 53 thương phẩm ...... 62
Bảng 4.16. Năng suất thịt của vịt Star 53 thương phẩm (n=8) .................................... 62
vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Tỷ lệ đẻ của vịt Star 53 ông bà ..................................................................... 44
Đồ thị 4.2. Năng suất trứng vịt Star 53 ông bà ............................................................... 44
Đồ thị 4.3. Tỷ lệ đẻ vịt Star 53 bố mẹ ............................................................................. 54
Đồ thị 4.4. Năng suất trứng vịt Star 53 bố mẹ ................................................................ 54
Đồ thị 4.5. Khối lượng cơ thể vịt Star 53 thương phẩm đến 8 tuần tuổi ........................ 59
Đồ thị 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối vịt Star 53 thương phẩm ............................................ 60
Đồ thị 4.7. Sinh trưởng tương đối vịt Star 53 thương phẩm ........................................... 60
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Thị Liên
Tên luận văn: Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt star 53 nuôi tại trung
tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên.
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sản xuất của vịt Star 53 ông bà, bố mẹ;
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của vịt thương phẩm;
- Đánh giá được khả năng thích nghi của vịt Star 53 ông bà khi nuôi trong
điều kiện Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trên vịt star 53 ông bà nhập nội 4 dòng đơn tính, vịt
bố mẹ và thương phẩm với sơ đồ và số lượng cụ thể như sau:
Sơ đồ tạo vịt bố mẹ và thương phẩm như sau:
Ông bà Trống A X Mái B Trống C X Mái D
↓ ↓
Bố mẹ Trống AB X Mái CD
↓
Thương phẩm ABCD
-Vịt Star 53 ông bà: Trống A: 36 con; Mái B: 171 con; Trống C: 51 con;
Mái D: 246 con
- Vịt Star 53 bố mẹ: Trống AB: 90 con; Mái CD: 360 con.
- Vịt thương phẩm: ABCD: 120 con.
Vịt thí nghiệm được chia làm 3 lô để đảm bảo sự đồng đều về chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y và được chăm sóc nuôi dưỡng theo quy trình vệ sinh thú y của Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên kết hợp với
hướng dẫn của hãng Grimaud.
viii
Kết quả chính và kết luận
Trên đàn vịt ông bà
Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0 - 24 tuần tuổi đạt 94,44 - 99,19%; khối lượng cơ thể 2756,97 - 3582,63 g/con đạt trên 97% so với tiêu chuẩn Hãng. Tuổi đẻ của vịt mái B ở 178 ngày và vịt mái D ở 162 ngày tuổi, năng suất trứng 46 tuần đẻ của đàn mái B là 177,12quả/mái, tiêu tốn 4,64 kg thức ăn/10 quả trứng; tương tự, đàn
mái D là 233,06 quả, tiêu tốn 3,42 kg/10 quả trứng.
Trứng có khối lượng và chất lượng đạt tiêu chuẩn của hãng cung cấp, tỷ lệ trứng có phôi khi ghép AB là 92,1%, tỷ lệ nở/phôi là 85,63%, tỷ lệ con loại I/số
con nở ra là 90,1%. Của vịt CD tương ứng là 93,29%, 89,71% và 89,09%.
Trên đàn vịt bố mẹ
Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0 - 24 tuần tuổi đạt từ 95,56 - 97,5%; khối lượng cơ thể đến 24 tuần đạt từ 2754,29 g-3425,39 g. Tuổi đẻ là 161 ngày, năng suất trứng của mái CD là 229,94 quả quả/mái/46 tuần đẻ, tiêu tốn thức ăn cho 10
quả trứng là 4,43kg.
Chất lượng đạt cao, tỷ lệ phôi đạt 93,63%, tỷ lệ nở/phôi đạt 89,5%, tỷ lệ nở/tổng số đạt 83,79%, tỷ lệ con loại I/trứng có phôi đạt 87,18% và tỷ lệ con loại
I/tổng tổng vịt nở 97,41%.
Trên đàn vịt thương phẩm
Tỷ lệ nuôi sống đến 56 ngày tuổi là 98,33%; khối lượng cơ thể ở 7 tuần tuổi là 3030,93g; đến 8 tuần tuổi là 3354,93g. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ở 7
tuần tuổi là 2,06 kg, ở 8 tuần tuổi là 2,44 kg.
Tỷ lệ thịt xẻ ở 7 và 8 tuần tuổi lần lượt là: 70,05%, 72,80%; tỷ lệ thịt ức là 16,73 %, 17,5%; tỷ lệ thịt đùi là 11,56%,13,2%; tỷ lệ mỡ bụng là 0,48%,
0,79% với độ dài lông cánh là: 12,4 cm và 15,5cm.
Nên giết thịt vịt star 53 thương phẩm ở 7 tuần tuổi vì khi đó cho hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Đề nghị
Phát triển vịt Star 53 bố mẹ và thương phẩm vào sản xuất
ix
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Vu Thi Lien
Thesis title: Study on the potential production of 53 star duck herds raising at
Dai Xuyen duck research center.
Major: Animal Science Code: 60.62.01.05
Name of educational institution: Vietnam National University of Agriculture
Objectives of the study
- To evaluate the potential production of grandparent and parent 53 Star ducks;
- To assess the growth and meat production of broiler ducks;
- To examine the adaptability of grandparent 53 Star ducks rasing at Vietnam
husbandry conditions.
Research methods
The study was conducted on a herd of imported grandparent 53 Star ducks with
4 unisex lines, a herd of parent ducks and broiler ducks.
The pedigree chart of parent and broiler duck lines are as follows:
Grandparent ducks Male line A X Female line B Male line C X Female line D
↓ ↓
Parent ducks Male AB X Female CD
↓
Broiler ducks ABCD
The number of samples are following:
- Grandparent 53 Star ducks: Male line A : 36 ducks; Female line B: 171
ducks; Male line C: 51 ducks; Female line D: 246 ducks
- Parent 53 Star ducks: AB Male : 90 ducks; CD Female: 360 ducks.
- Broiler duck: ABCD: 120 ducks.
Ducks in the experiment were divided into 3 batches to ensure the uniformity in feeding regime and veterinary hygiene procedures according to the veterinary hygiene procedures of Dai Xuyen Duck Research Center and the intructions of Grimaud company.
x
Main results and conclusions
The grandparent flock
Rasing to 24 weeks of age, all 4 lines A,B,C,D had a survival rate from 94.44 to 99.19%. The body weight gain was from 2756.97 g - 3582.63 g; of above 97% as compared to the standard reported by the company. Sexual maturity age: B Female line flock at 178 days; D Female line flock at 162 days of age.
Egg production at 46 weeks of laying of B Female line flock was 177,13 eggs/hen, consuming 4.64 kg of feed/10 eggs; similarly, D hen flock was 233,06 eggs; consuming 3.42 kg of feed/10 eggs. Egg weight and quality were equal to the company standard.
Proportion of fertile eggs when crossbred Amale line with B female line was 92.1%; hatching rate /total fertile eggs was 85.63%, rate of first type duckling/total hatching duckling was 90.1%. The results of CD ducks were 93.29%, 89.71% and 89.09%, respectively.
The parent flock
Survival rate at 24 weeks of age was from 95.56%-97.5%. Body weight up to 23
weeks was 2754.29 g-3425.39 g. Sexual maturity age was 161 days.
Egg production of CD hen was 299,94 eggs/hen/46 weeks of laying, feed
consumption for 10 eggs was 4.43 kg.
The fertile egg rate was 93.63%, hatching rate/total fertile egg was 89.5%, hatching rate /total of egg was 83.79%, rate of first type duckling/fertile eggs was 87.18% and rate of first type duckling/total hatching ducks was 97.41%.
The results of some parameters observed on grandparent and parent 53 Star ducks were the same with super-meat type ducks which is now popularly raising in Vietnam such as Super M3, SM3SH, star 76, star 13, etc. This indicated that 53 Star ducks, a meat type duck of French, has adapted well to the climate and the rasing conditions at Dai Xuyen research center as well as in the Vietnam husbandry conditions.
The broiler flock
Survival rate up to 56 days of age was 98.33%. Body weight at 7 weeks of age was 3030.93g; at 8 weeks of age was 3354.93g. Feed conversion ration at 7 weeks of age was 2.06 kg, at 8 weeks of age was 2.44 kg. The carcass proportion at 7 and 8 weeks of age was 70.05% and 72.80%, respectively; rate of breast meat was 16.73 % and 17.5%; rate of thigh meat was 11.56% and 13.2%; rate of abdominal fat was 0.48% and 0.79% ; and wing feather length was 12.4 cm and 15.5cm, respectively. To ensure the high economic efficiency in rasing of broiler 53 Star duck, ducks should be slaughtered at 7-8 weeks of age.
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi thủy cầm là một nghề truyền thống có từ lâu đời của người dân Việt Nam. Trong những năm gần đây Việt Nam luôn là nước đứng thứ 2 trên Thế giới về chăn nuôi thủy cầm. Năm 2005 tổng đàn thủy cầm cả nước là 60 triệu con, sản xuất 216,3 nghìn tấn thịt và 1.364 triệu quả trứng, đến năm 2015 tổng đàn thủy cầm trên 89 triệu con. Nhờ đó chăn nuôi thủy cầm đóng góp phần quan trọng vào nền kinh tế quốc dân. Trong chăn nuôi thủy cầm chủ yếu là chăn nuôi vịt. Vịt là loài dễ nuôi, khi nuôi quay vòng vốn nhanh, tiêu tốn thức ăn cho 1 đơn vị sản phẩm thấp, phát triển ở mọi vùng sinh thái khác nhau và đặc biệt là có thị trường rộng lớn. Các sản phẩm của vịt cũng rất đa dạng như thịt, trứng, lông là các sản phẩm có giá trị. Trước xu thế hội nhập và phát triển, chăn nuôi thủy cầm với mục tiêu duy trì số lượng tăng ít nhưng sản phẩm thịt và trứng tăng cao. Để đạt được mục tiêu này ngoài việc phát triển các giống vịt hiện có phải nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ về mặt di truyền - giống của thế giới thông qua việc nhập các giống vịt ông bà chất lượng cao về để có thể cải tạo các
giống vịt nội để phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau của Nước ta.
Để phát triển nhanh số lượng vịt và sản lượng thịt vịt sản xuất ra, trong những năm qua nước ta đã nhập nhiều giống vịt chuyên thịt từ Anh và Pháp để nghiên cứu và phát triển như CV Super M, SM2, SM2i, SM3, SM3SH, STAR 13, M14, M15...Các giống vịt này đã cho kết quả về khả năng sản xuất thịt và trứng cao, khả năng thích nghi tốt với các điều kiện sinh thái của Việt Nam, được phát triển rộng rãi và thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Năm 2014 Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên nhập giống vịt Star53 từ Tập đoàn Grimaud, cộng hòa Pháp và được nuôi tại Trung tâm. Xuất phát từ những cơ sở trên đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Star 53 nhập nội nuôi tại
Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên” được tiến hành.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Từ kết quả thu được sẽ giúp các nhà quản lý có cơ sở khoa học đưa ra
hướng phát triển của giống.
- Nghiên cứu có hệ thống về giống vịt Star 53 từ ông bà, bố mẹ đến
thương phẩm.
1
1.3. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Khi nhập và nghiên cứu vịt Star 53 làm phong phú thêm cho bộ giống vịt
hướng thịt của nước ta, góp phần đa dạng hoá sản phẩm thuỷ cầm trong nước.
- Biết được khả năng sản xuất của giống vịt hướng thịt của Pháp.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH CỦA THỦY CẦM
Màu sắc lông: Màu sắc lông của thủy cầm gắn chặt với sự có mặt của những sắc tố melanin và lipocrom.Ở trong lông, sắc tố có hình hạt hay hình gậy melanin được tạo nên trong ti nạp thể của tế bào sinh trưởng biểu mô melaniphor. Tiền sắc tố melanin là melanogen. Sự ôxy hóa melanogen ở các mức độ khác nhau sẽ cho ra các màu lông khác nhau: Vàng đất, vàng rỉ sắt, hung, nâu hung, nâu, đen. Màu lông rực rỡ của một số giống gia cầm được tạo bởi sắc tố lipocrom, thuộc nhóm sắc tố carotenoit. Lipocrom hòa tan trong mỡ và có nguồn gốc ngoại sinh. Chúng làm cho lông có màu vàng, đỏ, xanh da trời. Mỗi cá thể có thể có một hoặc nhiều màu. Màu sắc lông của thủy cầm là một đặc điểm ngoại hình quan trọng để phân biệt giống, dòng, thể hiện tình trạng sức khỏe và khả năng sản xuất của chúng. Gia cầm khỏe mạnh có lông bóng mượt, sạch sẽ và đồng đều: Ngược lại gia cầm ốm lông xỉn màu, sơ xác, bẩn. Đối với các giống vịt, khi thay lông chúng sẽ ngừng đẻ, vì thế chỉ cần quan sát lông cánh để phân biệt khả năng sản xuất trứng của từng cá thể và loại thải ngay tránh lãng phí trong chăn nuôi. Màu sắc lông đối với một số gia cầm còn để phân biệt trống mái khi mới nở (autosexing). Các giống gia cầm bản địa, nguyên thủy thường có màu sắc lông đa dạng, phong phú và pha tạp. Còn các giống gia cầm hiện đại ngày nay có màu sắc lông thuần nhất, đặc trưng. Các giống gia cầm và thủy cầm hướng thịt thường có màu lông trắng tuyền hoặc màu sáng và có giá trị gấp đôi lông màu vì khi giết thịt không để lại gốc lông, không làm giảm sự hấp dẫn của thịt, giống gia cầm hướng trứng thì thường có màu lông nâu.
Mỏ và chân: Mỏ và chân là sản phẩm của da, được tạo ra từ lớp sừng, tại đó tập trung nhiều nhánh thần kinh, mạch quản. Đối với vịt, mỏ còn chứa nhiều xúc giác, nhờ đó mà chúng có thể kiếm mồi dưới nước. Màng bơi là phần cấu tạo không có lông của da giữa các ngón chân. Màu của chân thường phù hợp với màu của mỏ, có màng bơi là phần cấu tạo không có lông của da giữa các ngón chân giống mái chèo giúp vịt bơi lội linh hoạt trong nước và chúng đặc trưng cho từng giống thủy cầm.
Hình dáng của vịt: hình dáng của vịt cũng là một yếu tố ngoại hình quan trọng để phân biệt tính năng sản xuất chuyên biệt của chúng. Vịt hướng thịt có hình dáng to, hình chữ nhật, dáng đứng thường gần song song với mặt đất; vịt hướng trứng thường có hình dáng nhỏ, gọn, thanh, mảnh .
3
2.2. ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN CỦA CÁC TÍNH TRẠNG SỐ LƯỢNG.
Hầu hết các tính trạng về năng suất của gia súc, gia cầm như sinh trưởng, sinh sản, sản xuất thịt, sản xuất lông, sản xuất trứng... đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các tính trạng số lượng là do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy định. Các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng (thường gọi là các tính trạng đo lường) như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo, sản
lượng trứng, khối lượng trứng….
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác nhau về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác về chủng loại. Sự sai khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo. Các tính trạng số lượng được qui định bởi nhiều gen, các gen điều khiển tính trạng số
lượng phải có môi trường phù hợp mới được biểu hiện hoàn toàn.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), các tính trạng số lượng do giá trị kiểu gen và sai lệch môi trường quy định. Giá trị di truyền (Genotypic value) do các gen có hiệu ứng riêng biệt nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen thì có ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng, chúng gây ra các hiệu ứng cộng gộp, trội và át gen. Tính trạng
số lượng chịu tác động lớn của các tác động của ngoại cảnh.
Theo Đặng Vũ Bình (1999), để hiển thị đặc tính của những tính trạng số lượng người ta sử dụng khái niệm giá trị, đó là các số đo dùng để đánh giá các tính trạng số lượng. Các giá trị thu được khi đánh giá một tính trạng ở con vật gọi
là giá trị kiểu hình (giá trị Phenotyp) của cá thể đó.
Để phân tích các đặc tính di truyền của quần thể, ta phân chia giá trị kiểu
hình thành 2 phần:
- Giá trị di truyền: do toàn bộ các gen mà cá thể có gây nên.
- Sai lệch ngoại cảnh: do tất cả các yếu tố không phải di truyền gây nên sự
sai khác giữa giá trị di truyền và giá trị kiểu hình.
P= G + E
Trong đó: P : là giá trị kiểu hình (phenotype value)
G : là giá trị kiểu gen ( genotype value)
E : sai lệch môi trường (environmental deviation)
Trong một quần thể, sai lệch ngoại cảnh trung bình của toàn bộ các cá thể sẽ bằng không, do vậy giá trị kiểu hình trung bình của quần thể sẽ bằng giá trị
4
kiểu gen trung bình. Như vậy, trung bình quần thể liên quan đến giá trị kiểu hình
hoặc giá trị kiểu gen.
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ quy
định, đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập
hợp nhiều gen nhỏ thì ảnh hưởng rất lớn đến các tính trạng cần nghiên cứu, đây
là hiện tượng đa gen.
Giá trị kiểu gen hoạt động theo 3 phương thức: Cộng gộp, sai lệch trội-lặn
và át chế gen ( sự tương tác giữa các gen). Do đó, giá trị kiểu gen được biểu diễn
thông qua 3 phương thức này:
G = A + D + I
Trong đó: G : giá trị kiểu gen
A : giá trị cộng gộp (chính là giá trị giống của cá thể)
D : sai lệch trội- lặn
I : sai lệch do tương tác giữa các gen
Giá trị cộng gộp (giá trị giống - A) của một cá thể là giá trị được đánh giá
thông qua giá trị trung bình của đời con của cá thể đó. Do bố mẹ không truyền
toàn bộ các gen của mình cho đời con, kiểu gen của bố mẹ sẽ khác với kiểu gen
của con cái, vì vậy không thể sử dụng khái niệm hiệu quả trung bình của gen khi
xem xét giá trị kiểu gen trung bình ở đời con. Trong trường hợp này, chúng ta
phải sử dụng khái niệm giá trị cộng gộp (giá trị giống).
Sai lệch trội lặn (D): khi xem xét trên một locus, sai lệch trội D được sinh
ra từ sự tác động qua lại giữa các allen tại một locus. Theo quan điểm thống kê,
sai lệch trội là tương tác giữa hai allen hoặc tương tác trong locus, nó biểu thị ảnh
hưởng của việc đặt hai gen thành một cặp để cấu thành kiểu gen, ảnh hưởng này
không bao gồm ảnh hưởng riêng rẽ của từng gen trong số hai gen này.
Sai lệch tương tác của các gen (I): là sai lệch do tương tác của các gen
không cùng một locus, các locus có thể tương tác theo từng đôi hoặc ba, bốn,
thậm chí nhiều hơn nữa, tương tác cũng có thể xảy ra giữa các allen ( giữa hai
hay nhiều allen khác locus, ở locus nay với cặp allen ở locus khác...). Sai lệch
này thường thấy trong di truyền các tính trạng số lượng còn đối với di truyền
theo Men Del thì ít thấy hơn.
5
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi
trường, có 2 loại môi trường chính.
- Sai lệch môi trường chung (Genneral Environmental deviation - Eg) là
sai lệch do các yếu tố môi trường tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật
nuôi. Loại yếu tố này có tính chất thường xuyên và không cục bộ như; thức ăn,
khí hậu… Do vậy, đó là sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các phần
khác nhau trên một cơ thể.
- Sai lệch môi trường riêng (Special Environmental deviation - Es) là sai
lệch do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật
nuôi, hoặc trong một giai đoạn nào đó trong cuộc đời con vật. Loại yếu tố này có
tính chất không thường xuyên và cục bộ như các thay đổi về thức ăn, khí hậu,
trạng thái sinh lý… gây ra. Do đó, nếu bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và
ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một
cá thể có biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
- P; là giá trị kiểu hình (Phenotypic value)
- A; là giá cộng gộp (Additive value)
- D; là sai lệch trội (Dominance deviation)
- I; là giá trị sai lệch tương tác hay sai lệch át gen (Interaction deviation)
- Eg; là sai lệch môi trường chung (General enviromental deviation)
- Es; là sai lệch môi trường riêng (Special enviromental deviation)
Như vậy, năng suất giống vật nuôi phụ thuộc vào yếu tố di truyền và ngoại
cảnh. Vật nuôi nhận được khả năng di truyền từ bố mẹ, nhưng sự thể hiện khả
năng đó ở kiểu hình lại phụ thuộc vào ngoại cảnh môi trường sống như chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý... Đây là cơ sở để tạo lập điều kiện ngoại cảnh
thích hợp nhằm củng cố và phát huy khả năng di truyền của các giống vật nuôi,
đặc biệt là gia cầm.
Khi quan sát các tính trạng số lượng (cân, đo, đếm…) người ta thường xác
định các tham số sau;
6
+ Số trung bình của các tính trạng (X)
+ Hệ số biến dị (Cv%) + Hệ số di truyền của các tính trạng (h2)
+ Hệ số lặp lại của các tính trạng (Rs)
+ Hệ số tương quan giữa các tính trạng (r)
2.3. SỨC SỐNG VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH
Sức sống của vịt cũng là tính trạng di truyền số lượng nó đặc trưng cho từng cá thể. Sức sống và khả năng kháng bệnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm. Tổn thất do bệnh tật ở gia cầm có nơi, có lúc gây thiệt hại rất lớn. Vì khi đàn gia cầm mắc bệnh sức đề kháng suy giảm, dễ nhiễm các bệnh khác, tỷ lệ chết tăng cao. Đặc biệt khi đàn gia cầm mắc bệnh truyền nhiễm sẽ phải tăng thêm chi phí vacxin, tiêm phòng và các biện pháp thú y khác Gavora (1990). Sức sống và khả năng kháng bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà trong đó cận huyết và môi trường ngoại cảnh là hai yếu tố chính.
Sức sống và khả năng kháng bệnh được thể hiện gián tiếp thông qua tỷ lệ nuôi sống. Tỷ lệ nuôi sống được xác định bằng phần trăm số cá thể còn sống ở
cuối kỳ so với số cá thể ở đầu kỳ.
Theo Mac Laury và cs. (trích theo Khavecman, 1992) cho rằng cận huyết làm giảm sức sống từ đó làm giảm tỷ lệ nuôi sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Sự giảm sức sống sau khi nở phần lớn là do tác động của môi trường theo Brandsch and Biilchel (1978). Có thể nâng cao tỷ lệ nuôi sống bằng các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng tốt, vệ sinh tiêm phòng kịp thời. Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các
giống vật nuôi vùng ôn đới Theo Trần Đình Miên và cs. (1994).
Theo Khajarern and Khajarern (1990) khả năng thích nghi, khi điều kiện sống bị thay đổi, như thay đổi thức ăn, thời tiết khí hậu, quy trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh…của gia súc và gia cầm nói chung thì vịt là loài vật nuôi có khả năng thích ứng rộng rãi hơn đối với môi trường sống nhờ có tiềm năng sinh học đặc biệt và vịt có khả năng sử dụng chất thải một cách tuyệt vời và đồng thời cũng là loài vật nuôi có khả năng kỳ diệu về việc tìm kiếm mồi. Tiềm năng này giúp vịt dễ thích ứng với các điều kiện chăn nuôi và quy trình nuôi dưỡng ở môi trường mới.
7
Tương tác kiểu gen và môi trường là không lớn vì các giống, dòng vịt ở chính nơi tạo ra chúng và ở các nước nhập nội đều có sức sản xuất tương đương nhau (Powell, 1984).
Nhờ có tiềm năng này các giống vịt đã cho năng suất (Farrell, 1985) làm thí nghiệm so sánh giữa vịt nuôi nhốt và nuôi chăn thả với gà nuôi nhốt đã cho kết luận: ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường ở các nước nóng ẩm với vịt có thể nói là không lớn vì vịt có khả năng tự điều chỉnh cơ thể. Vịt chỉ bị ảnh hưởng của Stress khi nuôi nhốt mà sự thông thoáng và trao đổi khí kém. Thêm nữa vịt là loài thủy cầm có sức chống chịu rất đặc biệt với bệnh tật, đồng thời vịt có thể sử dụng ốc sên, côn trùng làm thức ăn để sống và cho sản phẩm. Với đặc điểm quý giá này giúp vịt có khả năng thích ứng cao với những tác động của vi sinh vật và sinh vật trong các điều kiện môi trường khác nhau. Chính nhờ khả năng thích ứng rộng rãi với các điều kiện thay đổi của môi trường khác nhau. Các giống vịt của Anh là CV. Super M nuôi trong điều kiện nóng nực ở Mỹ, Singapore vẫn cho năng suất tương đương ở Anh, (Powell, 1985) . Ở Thailand, vịt Cherry valley nhập nội từ vương quốc Anh đã trở thành giống vịt thịt quan trọng nhất, được nuôi phổ biến nhất và cho năng suất cao nhất ở đất nước này (Thummabood, 1992).
Theo Yeong (1992) thì ở Malaysia việc nhập nội vịt con từ Công ty Cherry valley (Vương quốc Anh), Stegel (úc) và Legarth (Đan Mạch) để sản xuất vịt thịt là công việc thông thường trong sản xuất đại trà. 03 giống vịt của Anh nuôi ở Liên Xô cũ vẫn cho năng suất trứng khá cao: 160 - 200 quả/mái/năm tương đương với năng suất ở Anh.
Như vậy, dựa trên cơ sở những khả năng thích ứng đặc biệt của vịt đối với các điều kiện môi trường khác nhau cho phép các nhà chăn nuôi phán đoán kết quả về khả năng tồn tại, phát triển và cho sản phẩm của các giống vịt nhập nội từ nước ngoài.
Dù chăn nuôi gia cầm theo phương thức nào thì đàn gia cầm nuôi tập trung đều có số lượng lớn tác nhân truyền nhiễm bệnh là vi khuẩn, cho nên việc phòng dịch bệnh phải trở thành một quan niệm, một biện pháp bảo đảm an toàn sinh học. Do vậy, ngoài việc chọn lọc những cá thể, những dòng có sức đề kháng cao, người ta còn chú trọng đến các tập tính bẩm sinh của con vật về sinh sản, sinh trưởng,… để cải tiến cách chăm sóc, nuôi dưỡng, khai thác con vật…đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn. Xu hướng đó phù hợp với hướng công nghiệp hoá nói chung, ngành chăn nuôi sản phẩm nói riêng trên toàn cầu (Phan Cự Nhân và cs., 1998).
8
2.4. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG
CHO THỊT Ở GIA CẦM
2.4.1. Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ hữu cơ do đồng hoá và dị hoá là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở tính chất di truyền của đời trước. Sự sinh trưởng chính là tích luỹ dần dần các chất mà chủ yếu là protein. Do vậy, tốc độ và sự tổng hợp protein chính cũng là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể
(Trần Đình Miên và cs., 1992).
Sinh trưởng sẽ thông qua ba quá trình: phân chia tế bào để tăng số lượng, tăng thể tích của tế bào và tăng thể tích giữa các tế bào. Tất cả các đặc tính của gia súc gia cầm như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất đều không phải đã sẵn có trong tế bào. Trong phôi cũng không phải đã có đầy đủ khi hình thành và hoàn chỉnh suốt quá trình sinh trưởng của cơ thể con vật. Các đặc tính của các bộ phận hình thành quá trình sinh trưởng, tuy khối lượng là một sự tiếp tục thừa hưởng các đặc tính di truyền của bố mẹ nhưng hoạt động mạnh hay yếu còn do tác động
của môi trường.
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng. Tuy nhiên có khi tăng trọng mà không phải tăng trưởng (chẳng hạn như béo mỡ, chủ yếu là do tích nước mà không có sự phát triển của mô cơ). Vì vậy sự tăng trưởng từ khi trứng rụng cho đến lúc cơ thể đã trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai, đối với gia
cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
2.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
Có rất nhiều yếu tố về di truyền và ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm như: giống, ưu thế lai, tính biệt, tốc độ mọc lông, dinh dưỡng, điều
kiện chăn nuôi...
2.4.2.1. Ảnh hưởng của giống, dòng
Giống, dòng là yếu tố về mặt di truyền quan trọng nhất ảnh hưởng đến tốc độ tăng khối lượng cơ thể của vịt. Các giống thủy cầm khác nhau có tốc độ tăng khối lượng cơ thể khác nhau. Các giống gia cầm hướng thịt có tốc độ tăng khối lượng cơ thể nhanh hơn các giống gia cầm kiêm dụng và hướng trứng.
9
Trong cùng một giống, các dòng khác nhau có tốc độ tăng khối lượng cơ thể
cũng khác nhau, dòng ông có tốc độ tăng trọng nhanh hơn dòng bà.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) thì sự khác nhau giữa các giống gia cầm là rất lớn, thủy cầm có tốc độ tăng trọng nhanh trong những tuần lễ đầu tiên, đối với vịt giết thịt ở 7-8 tuần tuổi; ngỗng là 9 tuần tuổi; ngan là 10-11 tuần và chúng có thể đạt 70-80% khối lượng trưởng thành trong khi đó ở gà chỉ đạt có 40% khối lượng trưởng thành. Nhưng nhìn chung các giống vịt nội của nước ta có khả năng tăng trọng thấp, tầm vóc nhỏ, khối lượng cơ thể không lớn, khả năng
cho thịt không cao.
Trên vịt chuyên thịt SM3SH ông bà nhập nội, nuôi tại trại gia cầm Cẩm Bình, vịt nuôi thương phẩm đến 56 ngày tuổi đạt 3206,3 g/con (Phùng Đức Tiến
và cs., 2008)
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2006) trên vịt Super M2 ở 7 và 8 tuần tuổi khối lượng cơ thể đạt 2715,4g và 3013,5g và ở vịt Super M3 ở 7 và 8 tuần
tuổi con trống là 2650,5g và 2937g, với con mái là 2572,5g và 2731g
2.4.2.2. Ảnh hưởng của ưu thế lai tới sinh trưởng
Ưu thế lai làm cho sức sống của con vật, các lợi ích kinh tế được nâng cao; đồng thời, thông qua chỉ tiêu kinh tế của tổ hợp lai làm căn cứ cho việc chọn giống gia cầm, gia súc. Khi lai các loài, chủng, giống hoặc các dòng nội phối hợp với nhau thì con lai thường vượt các dạng bố mẹ ban đầu về sinh trưởng, về khả năng sử dụng chất dinh dưỡng, sức chống chịu bệnh tật. Ưu thế lai làm tăng sức sống, sức chịu đựng, năng suất đời con do giao phối không đồng huyết và nuôi
trong những điều kiện khác nhau.
Trong chăn nuôi vịt, người ta thường sử dụng biện pháp lai các giống ngoại nhập có năng suất thịt, trứng cao để cải tạo các giống địa phương thường có năng suất thấp, tiêu tốn thức ăn cao nhưng lại có chất lượng thịt thơm ngon. Theo Doãn Văn Xuân và cs. (2009) cho biết: vịt lai giữa vịt Triết Giang và vịt Cỏ thì con TC (bố Triết Giang x mẹ Cỏ) thể hiện ưu thế lai rõ rệt ở sức sống cao với tỷ lệ nuôi sống là 98% trong khi tỷ lệ nuôi sống ở vịt cỏ là 97% và vịt Triết
Giang chỉ đạt 95,58%.
2.4.2.3. Ảnh hưởng của tính biệt
Ở gia cầm, giữa hai loại tính biệt có sự khác nhau về khả năng sinh
trưởng. Nguyên nhân là do giới tính khác nhau nên đặc điểm và chức năng sinh
10
lý cũng khác nhau. Nhiều thí nghiệm ở gia cầm cho thấy, cùng một dòng, giống,
lứa tuổi nhưng nhu cầu năng lượng, protein, axit amin, canxi, photpho,... cho trao
đổi cơ bản của con trống luôn cao hơn con mái. Vì vậy, con trống thường sinh
trưởng tốt hơn con mái. Sự sai khác này không hoàn toàn do ảnh hưởng của
hormone sinh dục mà còn do gen liên kết giới tính. Những gen này ở gia cầm
trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động mạnh hơn gia cầm mái (1 nhiễm sắc
thể giới tính).
Theo Dương Xuân Tuyển (1998), vịt CV Super M nuôi thịt cho ăn tự do
đến 8 tuần tuổi, khối lượng cơ thể đạt ở dòng trống là 3323,8g đối với vịt đực và
3062,1g đối với vịt mái, còn ở dòng mái cho kết quả tương ứng là 3126,4g và
2879,2g.
2.4.2.4. Tốc độ mọc lông
Người ta thường căn cứ vào tốc độ mọc lông của gia cầm để xem xét sự
sinh trưởng, phát dục của chúng. Trong cùng một giống, một tính biệt con nào có
tốc độ mọc lông nhanh hơn sẽ có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn. Theo
Nguyễn Ân và cs. (1993), tốc độ mọc lông cũng là một trong những tính trạng di
truyền. Đây là tính trạng có liên quan chặt chẽ đến đặc điểm trao đổi chất, sinh
trưởng, phát triển và là chỉ tiêu đánh giá sự thành thục của gia cầm. Gia cầm có
tốc độ mọc lông nhanh thì sự thành thục về thể trạng sớm và chất lượng thịt cũng
tốt hơn gia cầm có tốc độ mọc lông chậm. Giữa tốc độ mọc lông và khả năng
sinh trưởng của cơ thể gia cầm có mối tương quan thuận.
2.4.2.5. Ảnh hưởng của dinh dưỡng và điều kiện môi trường đến sinh trưởng
và phát triển của gia cầm
+ Dinh dưỡng
Dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của gia
cầm nói riêng và động vật nói chung. Dinh dưỡng cung cấp vật chất cho quá trình
xây dựng cơ thể, nền tảng cho sinh trưởng của vật nuôi. Ngoài tính năng di
truyền, chế độ dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả
chăn nuôi. Theo Champers (1990), chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến tốc độ sinh
trưởng, đến sự phát triển của từng mô khác nhau và gây nên sự biến đổi trong
quá trình phát triển mô này đối với mô khác. Dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng
tới sự sinh trưởng mà còn ảnh hưởng tới sự biến động di truyền về sinh trưởng.
11
Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến toàn bộ các giai đoạn sinh trưởng, phát dục và sức sản xuất của gia súc, gia cầm. Đặc biệt, đối với gia cầm non, do không bú sữa mẹ như động vật có vú nên giá trị dinh dưỡng của thức ăn ở giai đoạn đầu có tác dụng quyết định đến khả năng sinh trưởng và khối lượng cơ thể của chúng sau này. Vì vậy khẩu phần đầy đủ chất dinh dưỡng theo giai đoạn sẽ thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát dục và tăng sức sản xuất; ngược lại, nếu thức ăn thiếu protein, năng lượng hoặc vitamin hay khoáng thì quá trình
sinh trưởng sẽ chậm lại.
+ Nhiệt độ
Trong điều kiện nuôi tự nhiên ở nước ta, việc đảm bảo yêu cầu nhiệt độ trong chăn nuôi gia cầm rất khó vì nhiệt độ môi trường chênh lệch nhau giữa mùa đông và mùa hè là khá cao. Vào mùa hè, nhiệt độ quá cao làm giảm lượng thức ăn thu nhận, tăng cường hô hấp dẫn đến giảm khối lượng cơ thể do mất nhiều năng lượng. Mùa đông, nhiệt độ thấp có thể khắc phục bằng cách che chắn nhưng lại làm giảm độ
thông thoáng của chuồng nuôi, khiến gia cầm dễ mắc bệnh về đường hô hấp.
Đối với thủy cầm thịt, tiêu chuẩn nhiệt độ không quá khắt khe như gà vì thủy cầm có sức chống chịu tốt hơn gà. Tuy nhiên, việc đảm bảo nhiệt độ trong khoảng cho phép vẫn rất quan trọng, đặc biệt là trong 3 - 4 tuần tuổi đầu. Nhiệt
độ thích hợp cho vịt trong 3 tuần tuổi đầu như sau:
+ Tuần thứ nhất: 32 - 280C + Tuần thứ hai : 28 - 250C + Tuần thứ ba: 25 - 200C
Nhiệt độ chuồng nuôi cần cố gắng ổn định suốt ngày đêm. Đó là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng đối với vịt con, đặc biệt là trong tuần tuổi đầu tiên. Nếu tuần đầu không đảm bảo nhiệt độ cho chúng, về sau đàn vịt sẽ phát
triển không đều, dễ cảm nhiễm bệnh tật và tốc độ sinh trưởng giảm.
+ Ẩm độ
Một đặc tính của thủy cầm là khi ăn cần có nước đi kèm; chính vì vậy, trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp chuồng nuôi thủy cầm thường ẩm ướt. Chất độn chuồng bị ẩm ướt dẫn đến thức ăn dễ bị nhiễm nấm mốc, tạo điều kiện cho vi khuẩn phân hủy axít nucleoic trong phân và chất độn chuồng do đó làm tăng hàm lượng NH3 làm cho gia cầm bị hen, dễ mắc các bệnh cầu trùng,
12
Newcastle, E.coli,... Vì vậy, cần hết sức lưu ý việc thông thoáng chuồng nuôi,
giúp gia cầm có đủ O2, thải bớt khí CO2 và chất cạn bã khác.
+ Ánh sáng
Gia cầm nhạy cảm với ánh sáng. Ánh sáng có ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng, phát triển và các chức năng sinh dục của cơ thể gia cầm. Thời gian chiếu sáng tăng sẽ làm tăng lượng thức ăn thu nhận, nhưng lại làm giảm hiệu quả chuyển hóa thức ăn. Vì vậy, để gia cầm có tốc độ sinh trưởng tốt nhất cần chú ý
thời gian chiếu sáng thích hợp.
Ngoài ra thì phương thức nuôi cũng ảnh hưởng hưởng đến tốc độ tăng khối lượng của vịt. Nguyễn Đức Trọng và cs. (1997) nghiên cứu hai phương thức nuôi khô và nuôi nước trên đàn vịt CV-Super M cho biết với phương thức nuôi khô, khối lượng bình quân lúc vào đẻ của đàn vịt dòng ông là 3,3 kg; dòng bà là 2,9 kg còn với phương thức nuôi có nước bơi lội thì khối lượng
bình quân lúc vào đẻ của dòng ông là 2,9 kg; vịt dòng bà là 2,7 kg.
2.4.3. Các giai đoạn sinh trưởng và cách đánh giá sức sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trính sinh lý, sinh hoá phức tạp từ khi phôi thai được hình thành đến khi con vật thành thục về thể vóc. Gia cầm sau khi nở ra, quá trình sinh trưởng được chia làm hai thời kỳ:
Thời kỳ gia cầm con: trong thời kỳ gia cầm con quá trình sinh trưởng rất mạnh do sự phát triển của các tế bào trong giai đoạn này rất lớn chúng tăng nhanh cả về khối lượng, kích thước và khối lượng tế bào, trong khi đó các cơ quan nội tạng nhất là bộ máy tiêu hoá lại chưa hoàn thiện về chức năng, dạ dày chưa tiêu hoá được thức ăn cứng, các men tiêu hoá chưa đầy đủ vì vậy chất lượng thức ăn ảnh rất lớn đến tốc độ tăng trưởng. ở gia cầm con còn diễn ra quá trình thay lông, đây là một quá trình sinh lý quan trọng của gia cầm. Vì thế thời kỳ này phải chú ý cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể gia cầm nhất
là protein và các axit amin không thay thế được.
Trong giai đoạn này chúng rất nhạy cảm với sự thay đổi điều kiện môi trường, mười ngày đầu thân nhiệt gia cầm con chưa ổn định nên phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ môi trường. Vì thế giai đoạn này cần phải cho gia cầm con sống trong môi trường có ẩm độ và nhiệt độ thích hợp thì chúng mới có thể sinh trưởng và phát triển tốt. Ngoài ra giai đoạn con rất mẫn cảm với các loại bệnh vì
sức đề kháng còn kém.
13
Thời kỳ gia cầm trưởng thành: trong giai đoạn này tất cả các cơ quan, tổ chức trong cơ thể gia cầm dần hoàn thiện. Tốc độ sinh trưởng chậm lại do số lượng tế bào tăng chậm, chủ yếu là tăng lên về kích thước và khối lượng. Thời kỳ này gia cầm đã có khả năng thích nghi tốt hơn với sự thay đổi của điều kiện môi trường. Quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng và năng lượng một phần để duy trì cơ thể, một phần dùng để tích luỹ mỡ do vậy tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử
dụng thức ăn kém hơn so với thời kỳ con.
Để đánh giá sức sinh trưởng của gia cầm ngưới ta thường dùng các chỉ tiêu chính như: sinh trưởng tích luỹ (khối lượng cơ thể), sinh trưởng tuyệt đối,
sinh trưởng tương đối và đường cong sinh trưởng .
Sinh trưởng tích luỹ (khối lượng cơ thể): khối lượng cơ thể ở một thời điểm nào đó là một chỉ số được sử dụng quen thuộc nhất về sinh trưởng. Khối lượng cơ thể là một chỉ số thích hợp nhất về sinh trưởng (tính theo tuổi), song chỉ tiêu này không nói lên được mức độ khác nhau về tốc độ sinh trưởng trong một thời gian. Xác định được khối lượng cơ thể ở các khoảng thời gian khác nhau,
như ở các tuần tuổi ta có thể biểu thị trên đồ thị gọi là đồ thị sinh trưởng tích luỹ.
Đối với gia cầm thịt, đây là tính trạng năng suất quan trọng được tính bằng kg hoặc gam/con và cũng là căn cứ để so sánh được khối lượng cơ thể của các tổ
hợp lai, từ đó lựa chọn tổ hợp lai tốt nhất.
Sinh trưởng tuyệt đối:là sự tăng lên về khối lượng kích thước, thể tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát TCVN 2.39, (1977). Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng Parapol, với vịt hướng thịt thường đạt đỉnh cao từ 6 - 8 tuần tuổi.
Sinh trưởng tuyệt đối thường tính bằng gam/con/ngày.
Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối lượng, kích thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát T.C.V.N 2.40, (1997). Đơn vị tính %. Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng Hypepol. Đối với gia cầm thịt thường có tốc độ tương đối tăng cao nhất ở tuần
tuổi đầu tiên sau đó giảm dần qua các tuần tuổi.
Theo nghiên cứu của Lương Tất Nhợ (1994) về sinh trưởng của vịt CV-
Super M trong các điều kiện chăn nuôi ở đồng bằng sông Hồng cho biết: tốc
độ tăng khối lượng của vịt CV-Super M bố mẹ ở giai đoạn vịt 4 tuần tuổi có
tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối là 45 g/con/ngày, tăng trọng tương đối là
35,65%; ở 8 tuần tuổi là 25,57 g/con/ngày và 8,19%. Vịt CV-Super M dòng
14
ông ở 4 tuần tuổi tương ứng là 51,14 g/con/ngày và 40,86% đến 8 tuần tuổi
tương ứng là 22,57 g/con/ngày và 7,12%; dòng bà ở 4 tuần tuổi là 37
g/con/ngày và 34,97% đến 8 tuần tuổi là 22 g/con/ngày và 8,01%
Đường cong sinh trưởng: đường cong sinh trưởng không chỉ biểu thị tốc
độ sinh trưởng của gia súc gia cầm nói chung. Theo tài liệu của Chambers (1990)
đường cong sinh trưởng của gia cầm thịt có 4 đặc điểm chính, gồm 4 pha:
- Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc độ nhanh sau khi nở
- Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có tốc độ sinh trưởng cao nhất
- Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn
- Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gia cầm trưởng thành
- Thông thường người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi thể
hiện bằng đồ thị sinh trưởng tích luỹ, cũng cho biết một cách đơn giản nhất về
đường cong sinh trưởng.
2.4.4. Khả năng cho thịt
Sức sản xuất thịt là đặc điểm kinh tế quan trọng nhất trong ngành chăn nuôi
gia cầm lấy thịt. Thịt gia cầm là một nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, nó
có chứa đủ các axit amin không thay thế được đối với con người. Hơn nữa, tỷ lệ mỡ
ở thịt gia cầm tương đối thấp, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Khả năng sản xuất thịt là khả năng tạo nên khối lượng cơ thể khi ở độ tuổi
giết thịt cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Khả năng này của các loài gia cầm liên
quan mật thiết với đặc điểm ngoại hình, thể chất, tốc độ sinh trưởng…khả năng
cho thịt của gia cầm nói chung và của vịt nói riêng được biểu hiện trên hai góc độ
là năng suất thịt và chất lượng thịt.
2.4.4.1. Năng suất thịt
Năng suất thịt biểu thị bằng các chỉ tiêu chính như khối lượng sống, khối
lượng và tỷ lệ phần ăn được, khối lượng và tỷ lệ thân thịt, khối lượng và tỷ lệ thịt
đùi, khối lượng và tỷ lệ thịt ngực.
Năng suất thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: dòng, giống, tính biệt,
chế độ dinh dưỡng, chăm sóc và quy trình vệ sinh thú y. Các yếu tố ảnh hưởng
tới sức sản xuất thịt như:
15
+ Loài, giống, giới tính
Loài, giống, giới tính khác nhau thì khả năng cho thịt cũng khác nhau. Loài, giống khác nhau đều có chỉ tiêu cơ thể trưởng thành khác nhau. Con trống luôn nặng hơn con mái. Ở vịt, gà, ngỗng thông thường con trống nặng hơn con mái 25 - 30%. Sự khác nhau này là do gen liên kết giới tính quy định. Ngay trong cùng một loài sự khác biệt giữa các giống cũng rất lớn. Các giống vịt hướng thịt
thường có khối lượng gấp 2 - 3 lần vịt hướng trứng.
Sự khác nhau về mặt di truyền đối với mỗi giống, dòng ở khối lượng sống và khối lượng thịt xẻ cũng được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo Vereijken (1992) (dẫn theo Vũ Đức Cảnh, 2009) cho biết mối quan hệ di truyền giữa cấu trúc của cơ thể với khối lượng cơ thể là 0,5, với tổng số móc hàm là 0,45, tỷ lệ thịt ngực là
0,6. Khả năng di truyền được ước tính cho cấu trúc cơ thể dao động từ 0,3-0,45.
Theo Chambers (1990) các giống, các dòng khác nhau thì năng suất thịt cũng khác nhau. Giữa các dòng luôn có sự khác nhau di truyền về năng suất thịt xẻ hay năng suất các phần thịt như thịt ngực, thịt đùi...và từng phần thịt
còn lại.
Tỷ lệ các phần của thân thịt như sau: khối lượng sống là 100%, trong đó khối lượng thân thịt chiếm khoảng 64% (52% là thịt, 12% là xương), phủ tạng chiếm khoảng 6%; máu, lông, đầu, chân, ruột chiếm khoảng 17% và tỷ lệ hao hụt sau giết mổ chiếm khoảng 13% (Peter (1959), Ristic and Shon (1977)
dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004).
+ Tốc độ sinh trưởng
Tốc độ sinh trưởng quyết định đến mức sản xuất thịt của gia cầm. Nó mang tính di truyền và đặc điểm trao đổi chất. Đặc điểm này có ý nghĩa kinh tế rất lớn vì
vịt non có tốc độ sinh trưởng nhanh và có thể vỗ béo và giết thịt sớm hơn.
Do vậy chúng ta có thể cải thiện năng suất thịt của chúng bằng cách chọn
lọc và lai tạo tạo ra con lai có năng suất chất lượng tốt hơn.
2.4.4.2. Chất lượng thịt
Thịt gia cầm nói chung và thủy cầm nói riêng được mọi người ưa thích vì chúng có giá trị dinh dưỡng cao. Tuy vậy không chỉ đánh giá chất lượng thịt thông qua cảm quan mà chất lượng thịt phải được phản ánh thông qua các thành phần hóa học, sinh học và một số chỉ tiêu sinh hóa, hóa học của thịt. Các chỉ tiêu
16
đánh giá thường là hàm lượng vật chất khô, hàm lượng protein, tỷ lệ mỡ, tỷ lệ chất khoáng,...Tổng hợp các chỉ tiêu đó tạo nên chất lượng của thịt: Vật chất khô thể hiện độ chắc của thịt, protein phản ánh giá trị dinh dưỡng, mỡ thể hiện độ béo của thịt, khoáng tạo nên sự cân bằng các yếu tố trong thịt. Ngoài các yêu tố trên thì chúng ta có thể nhận biết chất lượng thịt thông qua cảm quan như mùi vị, màu sắc, độ đàn hồi, độ mịn, độ dai chắc của sợi cơ. Chúng ta có thể cải thiện chất lượng thịt bằng nhiều biện pháp khác nhau từ việc chọn lọc, lai tạo đến việc áp dụng các phương thức chăn nuôi khác nhau, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc và kể
cả việc phương pháp giết mổ, bảo quản thịt.
2.5. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GIA CẦM
Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng, khối lượng trứng, hình dáng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh, khả năng ấp nở.
Khả năng sinh sản của gia cầm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: yếu tố di truyền, giống, dòng, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ chiếu sáng,
phương thức nuôi,...
2.5.1. Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục là tuổi mà gia cầm mái đẻ quả trứng đầu tiên, gia cầm trống đạp mái có thể cho trứng thụ tinh. Trong một đàn giống gia cầm quần thể, tuổi đẻ của đàn giống được xác định là lúc đàn đẻ được 5% tổng số cá thể mái trong đàn. Tuổi đẻ từng giống khác nhau thì khác nhau. Gia cầm hướng trứng có tuổi đẻ sớm hơn gia cầm kiêm dụng và hướng thịt.
Gia cầm đẻ càng sớm thì càng có khả năng đẻ trứng nhiều và hiệu quả kinh tế càng cao. Nhưng nếu đẻ quá sớm thì ảnh hưởng đến khối lượng trứng, thời gian khai thác trứng giảm đi vì khi đó gia cầm chưa đạt đến khối lượng nhất định. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoài yếu tố di truyền đó là chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trong giai đoạn hậu bị, cần phải chăm sóc gia cầm giai đoạn hậu bị sao cho tuổi đẻ quả trứng đầu tiên phù hợp với sự phát triển của cơ thể, đạt khối lượng theo yêu cầu của giống để khi đẻ gia cầm vừa cho năng suất cao vừa đạt khối lượng trứng theo yêu cầu lại có thời gian khai thác trứng dài.
Theo Khavecman (1972) Tuổi đẻ quả trứng đầu phụ thuộc vào bản chất di truyền, chế độ nuôi đưỡng, các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian chiếu
sáng, thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm.
17
Theo Brandsch và cs. (1978) cho biết hệ số di truyền của tính trạng tuổi đẻ
quả trứng đầu tiên là h2 = 0,14 - 0,15.
Theo Dương Xuân Tuyển và cs. (1998) cho biết tuổi đẻ của vịt CV- Super M nuôi tại trại vịt VIGOVA cũng là 24 – 25 tuần tuổi. Khả năng sản xuất của vịt ông bà Super Heavy nhập nội cho biết: tuổi đẻ của vịt dòng ông là 175 ngày (25 tuần tuổi), vịt dòng bà là 168 ngày (24 tuần tuổi) (Phùng Đức
Tiến và cs., 2008)
Theo Nguyễn Thị Minh và cs. (2006) cho biết giống vịt Cỏ là vịt chuyên trứng có tuổi đẻ 20-21 tuần tuổi. Giống vịt Khaki Campbell là giống
vịt chuyên trứng cũng có tuổi đẻ 20-21 tuần tuổi (Lê Thị Phiên và cs., 2006).
2.5.2. Năng suất trứng
Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm mái sinh ra trên một đơn vị thời gian. Thông thường người ta tính sản lượng trứng cho một năm, cũng có khi tính sản lượng trứng theo một năm sinh học (số trứng đẻ ra trong 365 ngày kể từ khi quả trứng đầu tiên hay 500 ngày tuổi kể từ khi gia cầm nở ra). Đối với gia cầm đẻ trứng thì đây là chỉ tiêu năng suất quan trọng, nó phản ánh trạng thái sinh
lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng là một tính trạng di truyền số lượng, có hệ số di truyền không cao, có biên độ dao động lớn. Hệ số di truyền năng suất trứng gia cầm là
12-30% (Theo Nguyễn Thiện, 1995).
Năng suất trứng của thủy cầm nói chung và gia cầm nói riêng ngoài phụ thuộc vào hệ số di truyền còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và chúng ta có thể cải thiện năng suất thịt của chúng bằng cách chọn lọc và lai tạo tạo ra con lai có năng suất chất lượng tốt hơn.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng
- Tuổi thành thục sinh dục: Thường tuổi thành thục sinh dục của vịt dao động trong khoảng 20 – 26 tuần tuổi. Tuổi thành thục sinh dục càng sớm thì thời gian gian đẻ trứng càng dài, năng suất trứng càng cao. Tuy nhiên nếu tuổi thành thục sinh dục sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc thì sức bền đẻ trứng không cao. Vì lúc này cơ thể vịt mái chưa thành thục về thể vóc và vẫn đang sinh trưởng phát dục để hoàn thiện cấu trúc chức năng cơ thể, nhưng chất dinh dưỡng không thể tập trung cho hoàn thiện cấu trúc cơ thể được mà phải cung cấp cho quá trình
tạo trứng nên ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng về sau
18
Sản lượng trứng 3 - 4 tháng đầu tiên có mối tương quan dương với sản lượng trứng của cả năm. Vì vậy, để xác định chỉ tiêu về sức đẻ trứng người ta thường tính sản lượng trứng của 3 - 4 tháng đầu để có phán đoán sớm và kịp
thời trong công tác giống.
Tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, loài, giới tính, thời gian nở trong năm… Cụ thể, giống vịt hướng trứng có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn giống vịt hướng thịt, vịt thành thục sinh dục sớm hơn ngan và ngỗng. Vịt con nở vào mùa thu thường có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn các
mùa khác trong năm.
- Cường độ đẻ: cường độ đẻ trong 3 – 4 tháng đầu có tương quan rất chặt chẽ với sản lượng trứng của gia cầm. Nếu cường độ đẻ trứng càng cao thì sản
lượng trứng cao và ngược lại.
- Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học: chu kỳ đẻ trứng sinh học được tính từ khi gia cầm đẻ quả trứng đầu tiên đến khi gia cầm nghỉ đẻ để thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất và lại tiếp tục chu kỳ thứ hai. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học, thời gian này càng dài càng tốt. Chỉ tiêu này có tương quan dương với tuổi thành thục sinh dục, sức bền đẻ trứng, chu kỳ đẻ trứng khác nhau tuỳ từng cá thể. Những gia cầm đẻ tốt có chu kỳ đẻ trứng dài, nhịp độ đẻ trứng đều và thời gian nghỉ đẻ ngắn, còn những gia cầm đẻ kém có dấu hiệu ngược lại. Nói chung, thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học có tính di truyền phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhất là chế độ
chăm sóc, dinh dưỡng, mùa vụ.
- Tính nghỉ đẻ mùa đông: vào mùa đông nhiệt độ thấp nên cơ thể phải huy động năng lượng để chống rét, tuy nhiên với những giống gà tốt thì thời gian nghỉ đẻ rất ngắn thậm chí là không có. Tính nghỉ đẻ có mối tương quan nghịch với năng
suất trứng, tính nghỉ đẻ mùa đông càng dài thì năng suất trứng càng thấp.
Ngoài 4 yếu tố di truyền cá thể, sức đẻ trứng còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau như giống, dòng, lứa tuổi, dinh dưỡng, chế độ chăm sóc, tiểu
khí hậu chuồng nuôi…
- Giống, dòng: Giống gia cầm khác nhau sức sản xuất trứng khác nhau. Trong cùng một giống các dòng khác nhau cho năng suất trứng khác nhau; những dòng được chọn lọc kỹ thường cho sản lượng trứng cao hơn những dòng chưa
được chọn lọc kỹ khoảng 15 – 20%.
19
- Tuổi gia cầm: Ở vịt sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, thường sản
lượng trứng trung bình năm thứ hai giảm 15 – 20% so với năm thứ nhất.
- Mùa vụ: ảnh hưởng rõ rệt đến sức đẻ trứng của vịt. ở nước ta, mùa hè sức đẻ trứng giảm xuống nhiều so với mùa xuân và đến mùa thu sức đẻ trứng lại
tăng lên.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp đối với gia cầm đẻ trứng là 14 -220C. Khi nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ giới hạn thấp gia cầm phải huy động năng lượng để chống rét; nếu nhiệt độ cao hơn nhiệt độ giới hạn trên, gia cầm không ăn được
nhiều ảnh hưởng đến sản lượng trứng và làm giảm sản lượng trứng.
- Ánh sáng: Thời gian chiếu sáng với vịt đẻ là 16 – 18 giờ/ngày với cường
độ chiếu sáng là 3 – 3,5 W/m2.
- Thay lông: sau mỗi chu kỳ đẻ trứng sinh học vịt nghỉ đẻ và thay lông. Những đàn vịt thay lông sớm, thời gian thay lông bắt đầu từ tháng 6 – 7 và quá trình thay lông diễn ra chậm kéo dài 3 – 4 tháng là những đàn vịt đẻ kém. Ngược lại, có những đàn vịt thay lông muộn thời gian thay lông bắt đầu từ tháng 10 – 11, quá trình thay lông lại diễn ra nhanh là những đàn vịt đẻ tốt. Đặc biệt ở một số đàn cao sản, thời gian nghỉ đẻ chỉ 4 -5 tuần và đẻ lại ngay khi chưa hình thành xong bộ lông mới, có những con đẻ ngay trong thời gian thay lông. Như vậy,
thay lông liên quan mật thiết đến sản lượng trứng của gia cầm.
2.5.3. Chất lượng trứng
Chất lượng trứng bao gồm: chất lượng bên trong và chất lượng bên ngoài.
Chất lượng bên ngoài bao gồm các chỉ tiêu: khối lượng trứng, hình dạng trứng, chất lượng vỏ (gồm: khối lượng vỏ, màu sắc, độ dày vỏ, độ chịu lực vỏ và
mật độ lỗ khí).
Chất lượng bên trong bao gồm các chỉ tiêu về lòng đỏ, lòng trắng, giá trị
dinh dưỡng, màu sắc và mùi vị, các chỉ số hình thái của lòng đỏ và lòng trắng.
2.5.3.1. Chất lượng bên ngoài
- Khối lượng trứng:Khối lượng trứng phụ thuộc vào chiều đo của quả trứng, vào khối lượng lòng trắng, lòng đỏ và vỏ. Ngoài ra khối lượng trứng còn phụ thuộc vào giống, khối lượng cơ thể, tuổi đẻ và chế độ dinh dưỡng. Nó là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng trứng giống, tỷ lệ nở, chất lượng và sức sống của vịt con. Ranch (1971) dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Bình (1998) đã
20
cho rằng khối lượng trứng tăng dần đến cuối chu kỳ đẻ. Khối lượng trứng và sản lượng trứng thường có hệ số tương quan âm, theo JanVa (1967) dẫn theo Nguyễn
Thị Thanh Bình (1998) xác định hệ số này là - 0,11.
Theo Phạm Văn Trượng và cs. (1995) cho biết: Khối lượng trứng bình quân của vịt bố mẹ giống CV - Super M dòng trống là 90,2 g; dòng mái là 82,9 g; Kết quả nghiên cứu của Lương Tất Nhợ và cs. (1993) trên vịt bố mẹ CV - Super M nuôi tại Đại Xuyên cho biết: khối lượng trứng trung bình đạt 72,5 g/quả; khối lượng tăng
dần theo tuần tuổi đẻ và đạt cao nhất ở tuần đẻ trứng 21 - 24 (78,3 g/quả).
- Hình dạng trứng: Trứng gia cầm thường có hình bầu dục không cân, một đầu to và một đầu nhỏ. Hình thái trứng được biểu thị qua chỉ số hình thái: là tỷ lệ giữa đường kính lớn và đường kính nhỏ (chỉ số dài) hoặc là tỷ lệ % của chiều
rộng so với chiều dài (chỉ số rộng).
Theo Sarenke (1978) dẫn theo Vũ Quang Ninh chỉ số hình dạng của trứng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tỷ lệ ấp nở và độ bền vững của vỏ trứng, nếu trứng đồng đều thì quá trình phát triển của phôi sẽ đồng đều, số gia cầm nở ra cùng một thời điểm nhiều, nếu kích thước trứng không đều thì những trứng nhỏ phôi
phát triển nhanh hơn những trứng có kích thước lớn.
Nguyễn Đức Trọng và cs. (1996) cho biết chỉ số dài của trứng vịt CV- Super M2 năm đẻ thứ 2 là 1,42 dài hơn so với trứng của năm đẻ thứ nhất là 1,41. Chỉ số rộng của vịt Khaki Campbell là 71,04%-72,18%, tương đương với chỉ số dài là 1,41-1,39 và tác giả cho rằng đó là hình dạng lý tưởng của trứng ấp
(Nguyễn Thị Bạch Yến, 1997).
- Chất lượng vỏ trứng:
Màu sắc trứng không có ý nghĩa lớn trong đánh giá chất lượng trứng, nhưng có giá trị trong thương mại và kỹ thuật. Có thể tạo gia cầm đẻ trứng vỏ màu bằng cách chọn lọc những gia cầm có màu vỏ trứng như mong muốn theo quá trình chọn lọc vì hệ số di truyền của màu vỏ trứng là 55-75 % (Brandsh and
Billchel, 1978).
Khối lượng lại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình ấp nở gia cầm. Trứng mới đẻ có vỏ dày hơn trứng của gia cầm đẻ đã lâu, trứng có vỏ dày khó nở hơn trứng vỏ mỏng. Trứng vỏ mỏng dễ dập vỡ, quá trình bay hơi nước nhanh dẫn đến phôi kém phát triển, tỷ lệ chết phôi cao. Trứng có vỏ dày làm cho quá trình trao
21
đổi khí qua vỏ của phôi kém, phôi yếu, khi nở gia cầm con gặp khó khăn để đạp
vỏ, do đó tỷ lệ chết phôi cao và tỷ lệ trứng tắc cao.
2.5.3.2. Chất lượng bên trong
- Lòng trắng trứng: Lòng trắng của trứng bao gồm lòng trắng loãng và lòng trắng đặc, được cấu tạo chủ yếu là Albumin, một số khoáng chất và nước. Chất lượng lòng trắng trứng được xác định bằng đơn vị Haugh và chỉ số lòng
trắng. Đơn vị Haugh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng trứng.
Chỉ số lòng trắng được tính bằng tỷ lệ % giữa chiều cao lòng trắng đặc so
với trung bình cộng đường kính lớn và đường kính nhỏ của nó.
- Lòng đỏ trứng: Lòng đỏ trứng là thành phần quan trọng nhất của trứng gồm nước, protit, lipit, gluxit, các axit amin không thay thế và các vitamin nhóm B, ADE làm nhiệm vụ cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi phát triển.
Chất lượng lòng đỏ được xác định bằng chỉ số lòng đỏ. Chỉ số lòng đỏ là tỷ số giữa chiều cao lòng đỏ so với đường kính của nó. Trứng có chỉ số lòng đỏ
càng lớn thì chất lượng trứng càng tốt.
Một số nghiên cứu về các chỉ tiêu chất lượng trứng
Theo Lê Thị Phiên và cs. (2007) cho biết khối lượng trứng vịt Khaki Campbell từ 69,7 g-71,1 g, chỉ số hình thái 1,34-1,38, tỷ lệ lòng đỏ 34,5%-35,4%
và đơn vị Haugh là 87,2-88,8.
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2009) khi nghiên cứu trên vịt M15 cho biết khối lượng trứng vịt M15 thế hệ xuất phát là 87,48 g, chỉ số hình thái là 1,43, chỉ số lòng đỏ là 0,44, chỉ số lòng trắng là 0,08, tỷ lệ lòng đỏ là 31,48%, tỷ lệ vỏ là 12,1%, độ dày vỏ là 0,381 mm và đơn vị Haugh là 93,15. Thế hệ 1 tương ứng là 87,55 g, 1,41, 0,43, 0,08, 31,39%, 11,5%, 0,387 mm và 93,84. Thế hệ 2 tương
ứng là 88,32 g, 1,41, 0,43, 0,08, 31,56%, 11,76%, 0,383 mm và 94,32.
2.5.4. Khả năng thụ tinh và ấp nở
2.5.4.1. Khả năng thụ tinh
Đây là chỉ tiêu có quan trọng phản ánh sức sinh sản của bố mẹ. Thông thường trong sản xuất, khả năng thụ tinh của gia cầm được phản ánh thông qua tỷ lệ thụ tinh. Tỷ lệ thụ tinh được xác định bằng tỷ lệ % giữa số trứng có phôi với số trứng đem vào ấp. Nhiều cơ sở hay trạm nghiên cứu Di truyền-Giống tính bằng
22
tỷ lệ % giữa số trứng có phôi với số trứng gia cầm đẻ ra để xác định toàn diện
hơn về chất lượng đàn giống.
Khả năng thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi gia cầm, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, ghép đôi giao phối,...Tỷ lệ thụ tinh quyết định
đến số vịt con nở ra của vịt mái trong một chu kỳ đẻ trứng.
2.5.4.2. Tỷ lệ ấp nở
Tỷ lệ ấp nở không những đánh giá khả năng tái sản xuất của đàn giống mà còn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức sản suất của gia cầm Tỷ lệ nở biểu hiện sức sống của phôi trong quá trình ấp nở. Tỷ lệ nở được xác định bằng nhiều công thức khác nhau tùy theo mục đích của người nghiên cứu. Trong sản xuất tỷ lệ ấp nở được xác định bằng tỷ lệ % giữa số con nở ra với số trứng đem ấp. Trong thí nghiệm, để so sánh giữa các nhân tố ảnh hưởng đến ấp nở hoặc xác định chất lượng của máy ấp người ta tính bắng tỷ lệ % giữa số con nở ra với số trứng có phôi. Còn ở các trạm nghiên cứu về Di truyền-Giống, người ta tính bằng tỷ lệ %
giữa số con nở ra với số trứng đẻ ra.
Tỷ lệ nở là chỉ tiêu đánh giá đầu tiên cho sức sống của gia cầm ở đời con. Tỷ lệ nở không những đặc trưng cho đặc tính di truyền về sức sống mà còn đặc
trưng cho cấu tạo trứng và sự phát triển của phôi.
Tỷ lệ nở phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, đó là các yếu tố về môi trường
bên trong của trứng và yếu tố bên ngoài.
2.6. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TIÊU TỐN THỨC ĂN
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được tốc độ tăng trọng. Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng trong chăn nuôi, vì chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ tới hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm nói riêng và chăn nuôi nói chung... Trong chọn giống người ta thường chọn lọc theo hướng có khả năng lợi dụng thức ăn tốt nhất nhằm hạ giá thành sản phẩm.Vì khả năng lợi dụng thức ăn tốt sẽ cho sản phẩm cao do đó tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống, hơn nữa thức ăn trong chăn nuôi nói chung chiếm phần lớn trong giá thành (65%- 70%) sản phẩm do đó nếu giảm được chi phí thức ăn cho một đơn vị sản phẩm thì hiệu quả chăn nuôi càng tăng cao, lợi
ích từ chăn nuôi sẽ rất lớn.
Đối với gia cầm nuôi thịt thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng phụ thuộc vào tốc độ sinh trưởng, độ tuổi. Giai đoạn đầu tiên tiêu tốn thức ăn thấp,
23
càng về sau thì tiêu tốn thức ăn càng cao hơn. Hiệu quả sử dụng thức ăn đã được Chambers (1984) cho rằng có mối tương quan với khối lượng cơ thể và tăng trọng là 0,5-0,9. Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn là âm và
thấp khoảng -0,2 đến -0,8.
Đối với gia cầm sinh sản, thường tính tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hoặc cho 1kg trứng. Hiện nay nhiều nước trên thế giới đã tính tiêu tốn thức ăn từ khi gia cầm mới nở cho đến khi gia cầm kết thúc 1 năm đẻ. Tiêu tốn thức ăn là chỉ tiêu quan trọng do đó nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố mà trước hết là
giống, dòng, tính biệt, phương thức nuôi, chăm sóc nuôi dưỡng,...
Một số nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn của gia cầm:
Theo Dương Xuân Tuyển (1998) tiêu tốn thức ăn cả vịt thương phẩm CV- Super M từ 1 đến 8 tuần tuổi trung bình là 2,95 kg. Tiêu tốn thức ăn của vịt CV- Super M dòng trống giai đoạn 1-6 tuần tuổi, từ 1-7 tuần tuổi và từ 1 đến 8 tuần tuổi lần lượt là 2,31 kg; 2,63 kg; 3,09 kg. Chỉ tiêu này ở dòng mái tương ứng là
2,44 kg; 2,75 kg; 3,2 kg.
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2009) cho biết tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của vịt SM3SH ở 7 tuần tuổi là 2,41 kg và 8 tuần tuổi là 2,85 kg; tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của mái B là 4,14 kg và của mái D là 3,49 kg và của mái CD là 3,45 kg trong 42 tuần đẻ. Vịt M14 dòng MT2 ở 7 tuần tuổi là 2,43 kg
đến 8 tuần tuổi là 2,59 kg.
Tóm lại, vịt là loài vật nuôi có khả năng thích ứng cao. Nhiều tính trạng năng suất thịt của vịt có khả năng di truyền cao, do đó việc chọn lọc để nâng cao năng suất của các tính trạng này sẽ có hiệu quả. Còn các tính trạng về khả năng sinh sản có khả năng di truyền thấp nên chịu sự ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại cảnh, do đó để cải tiến các tính trạng về khả năng sinh sản cần kết hợp cả chọn lọc và điều kiện ngoại cảnh phù hợp sẽ mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho
ngành chăn nuôi thủy cầm.
2.7. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.7.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Những năm gần đây chăn nuôi gia cầm trở thành một nghề sản xuất hàng hóa, hàng năm cung cấp khoảng ¼ sản lượng trứng gia cầm ở Nước ta. Tốc độ tăng trưởng ngành chăn nuôi gia cầm hàng năm đạt 7,6%, tăng trưởng giai đoạn 2000-2003 đạt 8,6%/năm về số lượng đầu con, trong đó gà tăng 8,3%, đàn thủy
24
cầm tăng 9,4%. Nếu như năm 1995 tổng đàn thủy cầm là 34,3 triệu con thì đến năm 2014 đã là 86,2 triệu con (trong đó vịt 69 triệu con), chăn nuôi vịt của nước ta được tổ chức Nông lương thế giới (FAO) xếp thứ hai trên thế giới chỉ sau Trung
Quốc và sản lượng thịt/đầu người cũng nằm trong tốp 10 nước trên thế giới.
Trong những năm qua, công tác nghiên cứu về chăn nuôi thủy cầm đã có những bước phát triển đáng kể. Ngoài tập trung nghiên cứu các giống vịt nội hiện có như vịt Cỏ, vịt Bầu, vịt Đốm, ngan nội...thì công tác nhập nội và nghiên cứu
các giống vịt, ngan nhập nội được quan tâm hơn cả.
Từ những năm 1975 và 1983 vịt Anh Đào đã được nhập từ Hungari và đến năm 1986 vịt Anh Đào của Tiệp cũng được nhập vào nước ta, từ đó đã có
nhiều công trình nghiên cứu về giống vịt này.
Đến đầu những năm 1989-1990 nhiều giống vịt cao sản được nhập về như vịt Khaki Campbell được nhập từ Thái Lan, có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đã nghiên cứu trên vịt Khaki Campbell như: Nghiên cứu quy trình chăn nuôi, khả năng sản xuất vịt Khaki Campbell (Hoàng Văn Tiệu và cs., 1997). Năng suất sinh sản của vịt Khaki Campbell nuôi chăn thả ở dải ven biển đồng bằng sông Hồng (Lương Tất Nhợ và cs., 1997)...Các nghiên cứu này đều cho kết quả tốt và vịt Khaki Campbell vẫn được nuôi giữ và được người dân ưa chuộng
cho đến ngày nay.
Và đặc biệt, cũng từ những năm 1989-1990, Việt Nam đã nhập giống vịt CV-Super M ông bà từ Vương Quốc Anh. Giống vịt CV-Super M là giống vịt chuyên thịt có năng suất và chất lượng tốt phục vụ cho người dân. Từ giống vịt này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả như: Quy trình chăn nuôi vịt CV-Super M (Hoàng Văn Tiệu và cs., 1997), Nghiên cứu một số chỉ tiêu năng suất của vịt sinh sản CV-Super M năm đẻ thứ 2 (Nguyễn Đức Trọng và cs., 1997). Hiệu quả kinh tế của vịt Cv-Super M nuôi thịt theo phương thức chăn thả cổ truyền và phương thức chăn thả có bổ sung thức ăn hỗn hợp (Phạm Văn Trượng và cs., 1997). Nghiên cứu một số chỉ tiêu sản xuất của vịt CV-Super M các mùa trong năm. Nghiên cứu chỉ tiêu sản xuất vịt CV-Super M của hai phương thức nuôi khô và nuôi nước (Nguyễn Đức Trọng và cs., 1997)...Kết quả nghiên cứu về vịt CV-Super M đã mở ra hướng đi cho rất nhiều nông dân, từ giống vịt này chăn nuôi thủy cầm nước ta đã có bước phát triển nhảy vọt cả về số
lượng vầ chất lượng.
25
Vẫn đi theo hướng nhập nội các giống vịt cao sản của Thế giới, và vẫn lấy vịt CV-Super M làm trọng tâm, từ những năm 2000 đến nay nhiều giống vịt thuộc bộ giống vịt CV-Super M từ nước Anh đã được nhập vào nước ta như vịt Super M2, Super M2i (Super M2 cải tiến), Super M3, Super M3 Super Heavy. Từ các giống vịt này đã có nhiều công trình nghiên cứu và đã cho kết quả về khả năng sản xuất thịt cũng như trứng tốt đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người dân, đưa chăn nuôi vịt trở thành thu nhập chính của người chăn nuôi và góp phần
lớn vào thu nhập bình quân của người dân.
Ngoài các giống vịt chuyên thịt từ nước Anh, các giống vịt từ Pháp cũng được nhập vào nước ta để phục vụ cho các hướng sử dụng khác nhau như: Star 13 là giống vịt chuyên trứng; vịt M14, vịt M15 nhằm sử dụng làm mái nền cho công tác thụ tinh nhân tạo để tạo ra con lai Ngan vịt nhồi lấy gan béo, STAR 76 và STAR 53 là giống vịt chuyên thịt được nhập vào nước ta nhằm để làm phong phú thêm các giống vịt chuyên thịt, đồng thời tạo nguồn gen dể phục vụ cho công
tác chọn lọc dòng, giống mới.
Trong những năm qua các công trình nghiên cứu thường tập trung chủ yếu vào sự thích nghi của các giống nhập nội trong điều kiện Việt Nam, sự thích ứng của chúng trong các vùng sinh thái khác nhau, sự phù hợp khi nuôi trong các phương thức nuôi khác nhau, các tổ hợp lai giữa các giống vịt nhập nội, giữa vịt nội với vịt nhập nội, sự ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng sản xuất của chúng mà chưa tập trung nghiên cứu đến các vấn đề khác như hệ thống giống, thức ăn dinh dưỡng, an toàn sinh học, quy trình vệ sinh thú y phòng dịch bệnh, tiểu khí hậu chuồng nuôi và biện pháp xử lý môi trường chăn nuôi thủy cầm còn chưa
được quan tâm nhiều và chưa có tính hệ thống.
Các công trình nghiên cứu về thủy cầm trên đây chỉ là một vài công trình mang tính minh họa và không thể đề cập được hết. Nhưng không thể phủ nhận sự đóng góp to lớn của các công trình nghiên cứu đã mang lại hiệu quả kinh tế, tìm ra hướng đi phù hợp và đúng đắn cho sự phát triển của ngành chăn nuôi thủy cầm Việt Nam và góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi nói riêng và sự phát
triển của đất nước nói chung.
2.7.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Cùng với những tiến bộ nhanh chóng về di truyền-giống, ngành chăn nuôi
gia cầm đã có nhiều bước tiến vượt bậc và đã đạt được những thành tựu lớn trong
26
quá trình nghiên cứu chọn lọc tạo dòng, giống mới. Các nhà nghiên cứu về di
truyền-giống đã tập trung chọn lọc, thúc đẩy nhanh các tiến bộ di truyền qua từng
thế hệ, từ đó tạo ra được ưu thế lai ở các tính trạng số lượng. Theo các kết quả
điều tra của ngành chăn nuôi gia cầm thì trong 70 năm qua đã đạt được những
tiến bộ về giống đáng kể như thời gian nuôi thịt giảm dần từ 136 ngày xuống còn
70 ngày, khối lượng xuất chuồng tăng từ 1,5 kg/con lên 3,7 kg/con, tiêu tốn thức
ăn giảm từ 4,7 kg TĂ/kg tăng trọng xuống còn 2,1 kg TĂ/kg tăng trọng, tỷ lệ
nuôi sống tăng từ 82% lên 98%...Cùng với việc phát triển của di truyền-giống thì
chế độ dinh dưỡng thức ăn, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y cũng đã
phát triển và hoàn thiện. Do vậy mà sản phẩm của ngành chăn nuôi của thế giới
không ngừng được tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Năm 2003 tổng đàn gà
trên thế giới là 45.986 triệu con, sản lượng thịt đạt 65.016 triệu tấn, sản lượng
trứng đạt 55.827 triệu tấn. Cùng năm 2003, khu vực ASEAN sản xuất thịt gia cầm
đạt 4,32 triệu tấn chiếm 21% so với Châu Á và 6,6 % toàn thế giới, sản lượng
trứng đạt 2,65 triệu tấn chiếm 8% so với Châu Á và 4,8% toàn thế giới. Vịt có 150
triệu con trong đó hơn 100 triệu con ở Châu Á. Từ những năm 1920, vịt Khaki
Campbell và vịt chạy nhanh Ấn Độ là những giống vịt cao sản cho năng suất trứng
cao nhất đạt bình quân 232 quả/mái/năm, các giống vịt cho năng suất thịt cao như
Anh Đào của Hungari, Anh Đào của Tiệp. Ngày nay nhờ sự phát triển vượt bậc
của khoa học và công nghệ thì nước Anh đã đi đầu trong công tác giống vịt chuyên
thịt. Các giống vịt chuyên thịt của Anh như SM, SM2, SM2i, SM3, SM3SH cho
năng suất thịt cao. Các giống vịt của Pháp cũng có những lợi thế riêng biệt nhằm
cho các hướng sử dụng khác nhau như Star 42, Star 76, Star 53.
Ngoài hệ thống giống hoàn chỉnh có chất lượng, nhiều nước cũng tập trung
vào nghiên cứu đến quy trình chăn nuôi, phương thức chăn nuôi cũng như cải
tiến về mặt dinh dưỡng. Nhiều nhà nghiên cứu đã chứng minh thủy cầm có khả
năng tận dụng thức ăn nhiều xơ với khẩu phần có mức ME và CP thấp. Trong
chăn nuôi thủy cầm theo hướng chăn thả tận dụng, có thể cung cấp cho chúng
những thức ăn phụ phẩm, nghèo dinh dưỡng ở khẩu phần khởi động.
Như vậy, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế giới, sự phát triển của các hệ thống chăn nuôi đã mang lại hiệu quả không ngừng
cho sự phát triển chăn nuôi thủy cầm trên thế giới.
27
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên - Phú Xuyên-Hà Nội.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ tháng 6/2015 - 4/2016
3.3. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Vịt Star 53 ông bà: Trống A: 36 con
Mái B: 171 con
Trống C: 51 con
Mái D: 246 con
-Vịt Star 53 bố mẹ: Trống AB: 90 con
Mái CD: 360 con
- Vịt thương phẩm: ABCD: 120 con
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Star 53 ông bà, bố mẹ sinh sản
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và cho thịt của vịt thương phẩm
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Vịt được nhập về 4 dòng đơn tính, mỗi dòng được chia làm 3 lô để đảm
bảo sự đồng đều về chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y.
Sơ đồ tạo vịt bố mẹ và thương phẩm như sau:
Ông bà Trống A X Mái B Trống C X Mái D
↓ ↓
Bố mẹ Trống AB X Mái CD
↓
Thương phẩm ABCD
28
- Đàn vịt ông bà, bố mẹ sinh sản được chọn ở 8 tuần tuổi chuyển lên nuôi hậu bị và 24 tuần tuổi chuyển lên nuôi sinh sản thông qua khối lượng cơ thể và
ngoại hình.
- Vịt thương phẩm được đánh số cánh, theo dõi tỷ lệ nuôi sống và khả
năng sinh trưởng của từng con.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Vịt thí nghiệm
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Trống A
12
12
12
Mái B
57
57
57
Vịt ông bà
Trống C
17
17
17
Mái D
82
82
82
Trống AB
30
30
30
Vịt Bố mẹ
Mái CD
120
120
120
ABCD
40
40
40
Vịt thương phẩm
3.5.2. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng
Vịt ông bà, bố mẹ và thương phẩm được chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y của Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên kết hợp với hướng
dẫn của hãng Grimaud.
Bảng 3.1. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng vịt ông bà, bố mẹ
Giai đoạn
Chế độ chiếu
Chế độ cho ăn
(tuần tuổi)
Mật độ (con/m2)
Nhiệt độ (0C)
sáng (h/ngày)
Tuần đầu
30 – 35
Hạn chế
35-28
24h
15 – 20
Hạn chế
25-28
24h
2 - 4
24h
6 – 8
Hạn chế
Tự nhiên
5 - 8
4 – 5
Hạn chế
Tự nhiên
Ban ngày
9-24
4
Theo tỷ lệ đẻ
Tự nhiên
16 – 18 h/ngày
>24
29
Bảng 3.2. Chế độ dinh dưỡng cho vịt ông bà, bố mẹ
Gđ con
Gđ hậu bị
Chỉ tiêu
Gđ dựng đẻ và đẻ (>24tuầntuổi)
( 0–8 tuần tuổi)
(9-24 tuần tuổi)
Protein thô (%)
21 - 22
14,5 - 15,5
19 - 19,5
ME (kcal/kg TĂ)
2850 - 2900
2800 - 2900
2700 - 2750
Bảng 3.3. Chế độ dinh dưỡng và chăm sóc vịt thương phẩm
Chỉ tiêu
Protein thô (%) ME (kcal/kg TĂ) Chế độ ăn
0 – 4 tuần tuổi
21-22
2850 – 2900
Tự do
4 – giết thịt
18 – 18,5
3100-3300
Tự do
3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định
3.5.3.1. Trên đàn vịt ông bà, bố mẹ sinh sản
+ Đặc điểm ngoại hình:
Quan sát màu lông, mỏ, chân và theo dõi các đặc điểm về hình dáng…vào
lúc 1 ngày tuổi, 8 tuần tuổi và trưởng thành, có chụp ảnh thực địa để mô tả.
+ Tỷ lệ nuôi sống (%)
Số vịt cuối kỳ (con)
Tỷ lệ nuôi sống (%) =
X 100
Số vịt đầu kỳ (con)
+ Khối lượng cơ thể qua các giai đoạn tuổi (g)
Cân khối lượng từng con vịt từ 1 ngày tuổi đến 24 tuần tuổi, 1 tuần cân một lần vào 1 ngày cố định trước khi vịt chưa được cho ăn bằng cân điện tử có độ chính xác ± 0,5g đối với vịt mới nở. Khi vịt <500g, cân bằng cân có độ chính
xác tối thiểu ± 5g. Khi vịt >500g, cân bằng cân điện tử có độ chính xác ± 10g.
+ Tuổi đẻ (tuần)
Tuổi đẻ của vịt được xác định khi trong đàn có số mái đẻ được 5% so với
tổng số mái có mặt trong đàn
+ Khối lượng vào đẻ (g)
30
+ Năng suất trứng (quả/mái/46 tuần đẻ)
Tổng số trứng đẻ ra trong kỳ (quả)
Năng suất trứng (quả/mái) =
Số mái bình quân có mặt trong kỳ (con)
+ Tỷ lệ đẻ (%)
Tổng số trứng đẻ ra trong kỳ (quả)
Tỷ lệ đẻ/tuần (%) =
x 100
Số mái bình quân có mặt trong kỳ x 7
+ TTTĂ/ 1 quả trứng (g/quả)
Lượng thức ăn thu nhận (g)
TTTĂ/10 quả trứng (kg) =
x 10
Tổng số trứng đẻ ra (quả)
+ Các chỉ tiêu về chất lượng trứng:
- Khối lượng trứng: trứng được cân tại thời điểm vịt đẻ ở 38 tuần tuổi với cần
điện tử có độ chính xác ± 0,1 g, đồng thời khảo sát các chỉ tiêu chất lượng trứng.
Khối lượng trứng cân được (g)
P trứng (g) =
Số quả trứng được cân (quả)
- Chỉ số hình thái:
Đường kính lớn và đường kính nhỏ của trứng được đo bằng thước kẹp có độ
chính xác ± 0,1 mm. Chỉ số hình thái của trứng được tính theo công thức:
D
Chỉ số hình thái =
d
Trong đó: D: Đường kính lớn
d: Đường kính nhỏ
- Đơn vị Haugh
Ngoài chỉ số lòng trắng, chất lượng của lòng trắng còn được xác định bằng đơn vị Haugh, đây là một đại lượng biểu thị mối quan hệ giữa khối lượng trứng và chiều cao lòng trắng đặc. Đơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. Thực nghiệm cho biết, những quả trứng chênh lệch nhau dưới 8 đơn vị Haugh thì có chất lượng trứng tương đương nhau. Công thức tính đơn vị Haugh như sau:
31
HU = 100 log (H + 7,57 - 1,7 W 0,37)
Trong đó:
HU: Đơn vị Haugh;
H: Chiều cao lòng trắng (mm);
W: Khối lượng trứng (g)
Đơn vị Haugh được đo bằng đồng hồ đo đơn vị Haugh
- Chất lượng vỏ trứng
Chất lượng vỏ trứng hay được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như độ chịu lực, độ dày vỏ và mật độ lỗ khí. Đo độ chịu lực, độ dày vỏ của trứng trên máy
chuyên dụng của Nhật Bản.
- Tỷ lệ lòng đỏ:
Khối lượng lòng đỏ (g)
Tỷ lệ lòng đỏ (%) =
x100
Khối lượng trứng (g)
- Tỷ lệ lòng trắng:
Khối lượng lòng trắng (g)
Tỷ lệ lòng trắng(%) =
x100
Khối lượng trứng (g)
- Tỷ lệ vỏ:
Khối lượng vỏ (g)
Tỷ lệ lòng vỏ (%) =
x100
Khối lượng trứng (g)
- Chỉ số lòng đỏ
Bằng các dụng cụ chuyên dùng để được chiều cao của lòng đỏ (H) và đường
kính của nó (D), từ đó xác định được chỉ số lòng đỏ (CSLĐ) tính theo công thức:
H (mm)
Chỉ số lòng đỏ =
D (mm)
Chỉ số lòng đỏ biểu hiện trạng thái và chất lượng của lòng đỏ, chỉ số này càng cao càng tốt, trứng vịt tươi chỉ số này là 0,4 - 0,5. Chỉ số này thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm loài, giống, cá thể, nó giảm dần theo thời gian bảo
quản trứng.
32
- Chỉ số lòng trắng đặc
Chỉ số lòng trắng đặc là tỷ số giữa chiều cao và đường kính trung bình của
lòng trắng đặc, có thể tính bằng công thức:
2H (mm)
Chỉ số lòng trắng đặc =
D +d (mm)
Trong đó: H: là chiều cao của lòng trắng đặc
D: là đường kính lớn của lòng trắng đặc
d: là đường kính nhỏ của lòng trắng đặc
+ Các chỉ tiêu về ấp nở:
- Tỷ lệ trứng có phôi (%)
Tỷ lệ trứng có phôi được xác định thông qua việc soi trứng ở 7 ngày sau
khi đưa trứng vào ấp. Tỷ lệ trứng có phôi được xác định bằng công thức:
Số trứng có phôi (quả)
Tỷ lệ trứng có phôi (%) =
x100
Số trứng đưa vào ấp (quả)
- Tỷ lệ nở/ số trứng có phôi (%)
Tổng vịt nở ra (con)
Tỷ lệ nở/tổng trứng có phôi (%) =
x100
Số trứng có phôi (quả)
- Tỷ lệ nở/ tổng trứng ấp (%)
Tổng vịt nở ra (con)
Tỷ lệ nở/tổng trứng vào ấp (%) =
x100
Số trứng đưa vào ấp (quả)
- Tỷ lệ con loại I (%)
Số vịt con loại I (con)
Tỷ lệ con loại I (%) =
X 100
Số vịt con nở ra (con)
3.4.3.2. Trên đàn vịt thương phẩm
- Sinh trưởng tích luỹ: cân vịt lúc 1 ngày tuổi và từ 1, 2, 3, 4....8 tuần tuổi. Vịt một ngày tuổi được cân bằng cân kỹ thuật có độ chính xác 0,5 g; từ 1- 3 tuần tuổi cân bằng cân đồng hồ 1 kg có độ chính xác 2 g; từ 4 - 6 tuần cân bằng cân đồng hồ 2 kg có độ chính xác 5g, từ 7 - 8 tuần tuổi trở cân bằng cân đồng
33
hồ 5 kg có độ chính xác 10 g. Cân từng con một, thời gian cân từ 7- 8 giờ sáng của ngày đầu tuần tiếp theo cân trước khi cho vịt ăn. Xác định sinh trưởng tích luỹ bằng khối lượng cơ thể, tính bằng gam ở các thời điểm trên.
gx )(
X (g): Khối lượng trung bình
x : Tổng khối lượng vịt cân (g) n: Dung lượng mẫu
+ Sinh trưởng tuyệt đối:
2
=A
VV 1 t t
2
1
Trong đó: A: sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
V1: khối lượng cơ thể cân tại thời điểm t1 (g)
V2: khối lượng cơ thể cân tại thời điểm t2 (g)
t1: thời điểm cân trước (ngày)
t2: thời điểm cân sau (ngày)
+ Sinh trưởng tương đối:
R(%) =
x100
P 2 P 2
P 1 P 1
2
Trong đó:
R: sinh trưởng tương đối (%)
P1: khối lượng cơ thể cân trước (g)
P2: khối lượng cơ thể cân sau (g)
+ TTTĂ/kg tăng khối lượng (kg)
Lượng thức ăn tiêu tốn: Cân lượng thức ăn đổ vào máng cho vịt ăn mỗi
bữa. Cuối mỗi ngày, vét sạch lượng thức ăn còn trong máng và cân lại lượng thức
ăn đó, tính ra lượng thức ăn đã tiêu tốn.
+ Khảo sát năng suất thịt
Mỗi tuần mổ 2 vịt trống + 2 vịt mái ở 7 và 8 tuần tuổi
X ( n con )
34
- Tỷ lệ thịt xẻ (%)
Khối lượng thịt xẻ (g)
Tỷ lệ thịt xẻ =
x100
Khối lượng sống (g)
- Tỷ lệ thịt đùi (%)
Khối lượng thịt đùi trái (g) x 2
Tỷ lệ thịt đùi =
x100
Khối lượng thân thịt (g)
- Tỷ lệ thịt ức (%)
Rạch một lát cắt dọc theo xương lưỡi hái đến xương ngực, cắt tiếp từ xương đòn đến vai. Bỏ da ngực, tách cơ ngực nông va cơ ngực sâu bên trái, bỏ xương, cân.
Khối lượng thịt ngực trái (g) x 2
Tỷ lệ thịt ức =
x100
Khối lượng thân thịt (g)
- Tỷ lệ thịt đùi và thịt ức (%)
Khối lượng (thịt đùi + thịt ức) (g)
Tỷ lệ thịt đùi + thịt ức =
x100
Khối lượng thân thịt (g)
- Tỷ lệ mỡ bụng (%)
Khối lượng mỡ bụng (g)
Tỷ lệ mỡ bụng =
Khối lượng thân thịt (g)
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Vịt ông bà, giai đoạn vịt con và hậu bị vịt bố mẹ là số liệu thứ cấp được thu
thập qua các năm tại trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Minitab 16 và Excel 2003.
35
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. TRÊN ĐÀN VỊT STAR 53 ÔNG BÀ
4.1.1. Đặc điểm ngoài hình của vịt ông bà
Kết quả theo dõi đặc điểm ngoại hình của vịt ông bà được thể hiện qua hình ảnh
Hình 4.1. Vịt con 01 ngày tuổi
36
Vịt một ngày tuổi toàn thân phủ một lớp lông tơ mềm màu vàng rơm đặc
trưng cho giống vịt chuyên thịt, chân vàng, mỏ vàng, có con mỏ vàng nhạt.
Vịt trưởng thành có thân hình cân đối, chắc khỏe, ngực sâu, lườn phẳng, dáng đứng gần như song song với mặt đất, màu lông trắng tuyền, chân và mỏ màu
vàng, có con mỏ màu vàng nhạt. Riêng con đực có từ 1 đến 2 lông móc ở đuôi.
4.1.2. Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong chăn nuôi nói chung và trong chăn nuôi gia cầm nói riêng. Tỷ lệ nuôi sống ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi thông qua hao hụt đầu con, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của chúng ở các giai đoạn tiếp theo. Không những vậy, tỷ lệ nuôi sống còn phản ánh khả năng chống chịu bệnh tật của vịt, phản ánh sức sống của chúng được truyền từ thế hệ trước, và nhất là thước đo của việc chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
đàn giống.
Đối với các đàn vịt nhập nội, thì tỷ lệ nuôi sống phản ánh khá đầy đủ khả năng thích nghi của vịt trong điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và điều kiện môi trường mới. Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống của vịt Star 53 ông bà giai đoạn vịt
con và hậu bị được trình bày qua Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Star 53 ông bà (%)
Trống A Mái B Trống C Mái D
Tuần tuổi n (con) n (con) n (con) n (con) TLNS (%) TLNS (%) TLNS (%) TLNS (%)
- 246 - - 171 36 0 51 -
98,04 244 99,19 97,22 170 35 0-1 50 99,42
96,08 244 99,19 94,44 169 34 0-2 49 98,83
96,08 244 99,19 94,44 168 34 0-3 49 98,25
96,08 244 99,19 94,44 168 34 0-4 49 98,25
96,08 244 99,19 94,44 168 34 0-5 49 98,25
96,08 244 99,19 94,44 168 34 0-6 49 98,25
96,08 244 99,19 94,44 168 34 0-7 49 98,25
96,08 244 99,19 94,44 168 34 0-8 49 98,25
34 9-24 49 100,00 168 100,00 100,00 244 100,00
34 0-24 49 94,44 168 98,25 96,08 244 99,19
37
Qua Bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt Star 53 ông bà đạt cao. Giai đoạn từ 0 – 8 tuần tuổi trống A đạt 94,44%, mái B đạt 98,25 %, trống C đạt 96,08%, mái D đạt 99,19 %. Kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu
của các tác giả:
Đặng Thị Vui và cs. (2006) nghiên cứu trên đàn vịt Star13 dòng trống ST1 và dòng mái ST2 đã cho kết quả về tỷ lệ nuôi sống toàn đàn là 98,90%. Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống vịt SM3SH ông bà và bố mẹ của Đặng Thị Vui và cs. (2006) giai đoạn 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống là 96,01 – 97,37% và
96,36 – 99,28%.
Nguyễn Đức Trọng và cs. (2008) nghiên cứu trên vịt SM3SH mới nhập cho biết tỷ lệ nuôi sống của vịt T13 giai đoạn vịt con đối với vịt trống là 96,47%, đối với
vịt mái là 96, 01%; đối với vịt T14 ở con trống là 96,64%, con mái là 97,37%.
Dương Xuân Tuyển và cs. (2008) nghiên cứu trên hai dòng vịt hướng thịt V2 và V7 tại trại giống VIGOVA cho biết tỷ lệ nuôi sống từ 0 – 8 tuần tuổi qua các thế hệ của dòng V2 là 94,49 – 97,14 % và dòng V7 là 95,20 – 98,23 %. Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3SH nhập nội của Phùng Đức Tiến và cs. (2008) giai đoạn 0 – 8 tuần tuổi trống A là 96,34%, mái B là 99,00%, trống C là
98,63% và mái D là 98,00%.
Giai đoạn vịt hậu bị từ 9 - 24 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống của vịt đều đạt 100%. Như vậy tính chung cho cả giai đoạn vịt con và hậu bị thì tỷ lệ nuôi sống của trống A đạt 94,44%, mái B đạt 98,25 %, trống C đạt 96,08%, mái D đạt 99,19 %. Kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống của vịt M14 nhập nội nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại xuyên đạt 97,97 - 98,06% (Nguyễn Đức Trọng và cs. 2006) và kết quả nghiên cứu tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3 nhập nội
giai đoạn vịt con đạt 97 - 100% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2007).
Phùng Đức Tiến và cs. (2007) cho biết tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3 nhập
nội nuôi tại Cẩm Bình giai đoạn con và hậu bị là 97,58% - 98,67%,
Như vậy, kết quả cho thấy các dòng vịt Star 53 thích nghi tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng của Trung tâm . Trong quá
trình nuôi dưỡng không xảy ra dịch bệnh.
4.1.3. Khối lượng cơ thể vịt giai đoạn 1 – 24 tuần tuổi
Trong chăn nuôi gia cầm, khối lượng cơ thể là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng không chỉ đối với gia cầm nuôi thịt mà rất quan trọng đối với
38
gia cầm sinh sản. Đối với đàn sinh sản, khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi là một chỉ tiêu quan trọng, ảnh hướng đến sức sản xuất trứng của vịt. Với kỹ thuật cho ăn hạn chế để khống chế khối lượng của vịt ở giai đoạn con và hậu bị, khi bước vào giai đoạn đẻ vịt sẽ có khối lượng thích hợp tùy vào từng dòng, giống khác nhau, đảm bảo cho giai đoạn sinh sản tốt. Nếu cho vịt ăn hạn chế quá mức thì đàn vịt dễ bị stress, thiếu dinh dưỡng dẫn đến vịt đẻ ít, trứng nhỏ và ảnh hưởng đến tỷ lệ nở. Nếu vịt không ăn hạn chế mà ăn tự do thì vịt mái béo, cơ và mỡ sẽ chèn ép các cơ quan sinh dục, dẫn đến các cơ quan sinh dục phát triển chậm hoặc không phát triển làm cho khả năng sinh sản giảm, năng suất trứng thấp, kết quả ấp nở không cao... Do đó khối lượng cơ thể còn phản ánh khả năng chăm sóc, chế độ dinh dưỡng trong các giai đoạn nuôi. Tùy theo đặc điểm của mỗi giống, mỗi dòng mà áp dụng chế độ ăn hạn chế phù hợp. Kết quả nghiên cứu khối lượng cơ
thể của vịt Star 53 ông bà được trình bày qua bảng 4.2.
Qua Bảng 4.2 cho thấy khối lượng vịt Star 53 ông bà ở 8 tuần tuổi của trống
A là 2388,95 g đạt 100,25% so với tiêu chuẩn của hãng, mái B là 2245,53 g đạt
101,38% so với tiêu chuẩn của hãng, trống C là 2116,49 g đạt 101,71% so với tiêu
chuẩn hãng, mái D là 1964,56 g đạt 102,32 % so với tiêu chuẩn của hãng. Khối
lượng cơ thể vịt ở 8 tuần tuổi giữa các dòng có sự sai khác. Trong đó trống A có
khối lượng cao nhất và mái D thấp nhất. Ở 24 tuần tuổi khối lượng trống A là
3582,63 g đạt 97,623% so với tiêu chuẩn của hãng, mái B là 3180,26 g đạt 98,00%
so với tiêu chuẩn của hãng, trống C là 3101,26 g đạt 96,76% so với tiêu chuẩn của
hãng và mái D là 2756,97 g đạt 97,94% so với tiêu chuẩn hãng. Khối lượng cơ thể
ở 24 tuần tuổi của các dòng cũng có sự sai khác. Trong đó trống A cao nhất, mái D
thấp nhất. Chúng tôi nhận thấy trống A và mái B có khối lượng cao thiên về khả
năng cho thịt khi lai ra con bố mẹ để sử dụng con trống AB trong việc tạo con
thương phẩm, trống C và mái D có khối lượng thấp hơn thiên về khả năng sản xuất
trứng khi lai ra con bố mẹ để sử dụng con mái CD với con trống AB tạo ra sản
phẩm cuối cùng là con thương phẩm ABCD chất lượng tốt để phục vụ sản xuất.
Kết quả về khối lượng của chúng tôi cũng phù hợp và tương đương với
kết quả tác giả Phạm Văn Chung (2011) nghiên cứu trên vịt Star 76 ông bà nhập
nội, ở 8 tuần tuổi trống A là 2441,3 g, mái B là 2187,0 g, trống C là 2316,4 g,
mái D là 1976,8 g, đến 24 tuần tuổi khối lượng cơ thể của các dòng vịt lần lượt là
3450,0 g, 3023,8 g, 3142,0 g và 2913,4 g.
39
Bảng 4.2. Khối lượng cơ thể của vịt Star 53 ông bà giai đoạn 1– 24 tuần tuổi (gam)
Trống A Mái B Trống C Mái D
Tuần tuổi Mean SE TCH Mean SE TCH Mean SE TCH Mean SE TCH
TL đạt so với TCH (%) TL đạt so với TCH (%) TL đạt so với TCH (%) 91,94 TL đạt so với TCH (%) 93,00 212,97 5,37 229,00 209,23 4,03 227,00 92,17 188,16 3,73 200,00 94,08 181,12 3,40 197,00 1
93,04 98,52 95,00 96,99 512,05 9,19 539,00 831,20 17,99 857,00 505,60 9,38 543,00 93,11 447,37 8,38 470,00 95,19 438,23 6,22 471,00 831,52 10,96 856,00 97,14 733,47 9,36 748,00 98,06 731,00 7,14 742,00 2 3
1084,95 16,18 1165,00 93,13 987,56 15,48 1028,00 96,07 975,00 20,18 1011,00 97,92
1152,50 15,42 1177,00 96,44 1523,60 19,33 1512,00 100,77 1482,13 18,65 1478,00 100,28 1332,65 17,53 1320,00 100,96 1292,00 17,80 1283,00 100,70 4 5
1881,40 24,38 1831,00 102,75 1738,25 19,52 1754,00 99,10 1586,17 21,12 1599,00 99,20 1518,00 22,17 1522,00 2010,15 18,75 2033,00 98,88 1871,22 19,65 1891,00 98,95 1741,23 18,95 1764,00 2112,30 23,27 2166,00 97,52 99,74 98,71 6 7
2388,95 26,60 2383,00 100,25 2243,53 23,00 2213,00 101,38 2116,49 24,00 2081,00 101,71 1964,56 23,60 1920,00 102,32 97,53 2498,16 23,59 2534,00 2301,36 18,87 2324,00 99,03 2113,21 19,57 2213,00 95,49 1967,16 17,80 2017,00 98,59 8 9
2687,30 21,66 2635,00 101,98 2409,62 24,67 2399,00 100,44 2318,35 23,42 2301,00 100,75 2075,23 24,30 2082,00 2496,29 19,45 2541,00 98,24 2410,17 18,55 2474,00 97,42 2177,31 20,22 2205,00 2771,50 24,16 2833,00 97,83 99,67 98,74 10 12
2943,90 25,05 3026,00 3179,30 23,54 3203,00 3206,70 27,56 3335,00 97,29 99,26 96,15 2585,73 21,83 2673,00 96,74 2611,33 22,33 2643,00 98,80 2287,35 24,38 2320,00 2737,55 23,96 2808,00 97,49 2731,45 21,65 2797,00 97,66 2374,56 21,67 2436,00 2801,48 20,32 2930,00 95,61 2823,26 23,34 2913,00 96,92 2464,78 23,67 2542,00 98,59 97,48 96,96 14 16 18
3389,40 25,28 3469,00 3453,10 26,72 3565,00 97,71 96,86 2970,96 18,63 3048,00 97,47 2917,65 20,13 3030,00 96,29 2610,59 24,18 2644,00 3024,61 23,73 3116,00 97,07 3028,15 24,43 3114,00 97,24 2643,38 21,34 2704,00 98,74 97,76 20 22
3582,63 18,33 3670,00 97,62 3180,26 28,50 3245,00 98,00 3101,26 22,80 3205,00 96,76 2756,97 26,50 2815,00 97,94 24
40
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2007) nghiên cứu trên vịt Super M3 nhập
nội từ Anh cho thấy ở 8 tuần tuổi khối lượng của trống A cao nhất 2501,9 g, mái
B là 1864,7 g, trống C là 1965,2 g và thấp nhất là mái D 1693,2g đến 24 tuần tuổi
khối lượng của trống A cao nhất 3660,9 g, mái B là 2962,5 g, trống C là 3495,8 g
và mái D thấp nhất là 2503,7g. Nguyễn Đức Trọng và cs. (2008) nghiên cứu trên
vịt SM3SH nhập nội từ Anh cho biết khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi của trống A
là 2568,59 g, mái B là 2398,26 g, trống C là 2336,21 g, mái D là 2010,68 g, đến
24 tuần tuổi khối lượng của các dòng lần lượt là 4279,86g, 3500,63g, 3804,2g,
2937,51g. Vịt Star 53, star 76 là những dòng vịt siêu thịt của Pháp có khối lượng
cơ thể ở 8 tuần tuổi, 24 tuần tuổi thấp hơn khối lượng ở cùng độ tuổi của một số
dòng vịt siêu thịt của Anh.
Kết quả của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Lan và
cs. (2001) nghiên cứu chọn lọc nhân thuần các dòng vịt ông bà SM tại trung tâm
Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Dòng trống chọn lọc theo hướng khối lượng cơ thể 7
tuần tuổi cao và dòng mái theo hướng năng suất trứng cao. Dòng trống lúc 7 tuần
tuổi đạt 2879 gam (vịt trống) và 2669 gam (vịt mái). khối lượng trưởng thành vịt
trống đạt 3827 gam, vịt mái đạt 3502 gam.
Theo Dương Xuân Tuyển và cs. (2001) chọn lọc tạo thành công 2 dòng vịt
cao sản hướng thịt tại trại vịt giống VIGOVA. Dòng trống V5 được chọn lọc
nâng cao khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi, sau 4 thế hệ chọn lọc đạt khối lượng 7
tuần tuổi là 2673,5 gam (vịt trống) và 2483,8 gam (vịt mái).
4.1.4. Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ
Tuổi đẻ của vịt là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất trứng
của gia cầm và để xác định tuổi thành thục sinh dục của đàn giống. Tùy vào từng
dòng, giống mà tuổi đẻ của vịt có sự khác nhau. Tuy nhiên tuổi đẻ cũng phụ
thuộc vào chế độ ăn, chế độ chiếu sáng, mùa vụ,...Đối với các đàn vịt quần thể có
cùng độ tuổi, tuổi thành thục sinh dục của đàn được xác định là tuổi đẻ 5% số
mái có mặt trong đàn. Kết quả nghiên cứu tuổi thành thục sinh dục của vịt star 53
ông bà được trình bày qua Bảng 4.3.
41
Bảng 4.3. Tuổi đẻ và khối lượng của vịt Star 53 ông bà khi vào đẻ
Chỉ tiêu ĐVT Trống A Mái B Trống C Mái D
Ngày - 178 - 162
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên Tuần - 26 - 24
Ngày - 181 - 166 Tuổi đẻ 5% Tuần - 26 - 24
Qua Bảng 4.3 cho thấy khối lượng vào đẻ của vịt mái B là 3200,17g, vịt mái D là 2788,23g. Tuổi đẻ của vịt mái B ở 178 ngày ở tuần tuổi 26, của vịt mái
C là 162 ngày ở tuần tuổi 24.
Như vậy, tuổi đẻ của vịt Star 53 tương đương với các giống vịt chuyên thịt hiện đang có mặt ở nước ta hiện nay như: Vịt Super M3 có tuổi đẻ mái B là 182 ngày (tuần tuổi 26), mái D là 165 ngày (tuần tuổi 24) và khối lượng vào đẻ mái B là 3352,8 g, mái D là 2547,1 g (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2007). Vịt SM3SH có tuổi đẻ ở 25 tuần tuổi với mái B, 24 tuần tuổi với mái D, khối lượng vào đẻ mái
B là 3829,54g, mái D là 2937,51g (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011).
Vịt Star 76 có tuổi đẻ ở 170 ngày (tuần tuổi 25) với mái B và 169 ngày (tuần tuổi 25) với mái D, khối lượng vào đẻ mái B là 3110,98 g, của mái D là 2909,82g
(Phạm Văn Chung và cs., 2011).
4.1.5. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng qua các
tuần đẻ
Đối với vịt nuôi sinh sản thì tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng và năng suất trứng là các chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá sức sản xuất của của đàn giống. Các chỉ tiêu này cũng là các chỉ tiêu quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Năng suất trứng của các giống, các dòng khác nhau chịu ảnh hưởng về mặt di truyền, song hệ số di truyền của chỉ tiêu năng suất trứng lại rất thấp (0,2 – 0,3), do đó chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện ngoại cảnh, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý đàn giống. Các giống gia cầm thường có chu kỳ đẻ trứng thấp ở các tuần đầu tiên, sau đó tăng dần và đạt đỉnh cao ở các tuần trong tháng đẻ thứ 2, thứ 3 rồi giảm dần ở các tuần tiếp theo cho đến hết chu kỳ đẻ trứng. Nghiên cứu tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, và tiêu tốn thức ăn của vịt Star 53
ông bà được trình bày qua Bảng 4.4.
Gam Khối lượng vào đẻ 3590,18 3200,17 3122,13 2788,23
42
Bảng 4.4. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của vịt Star 53 ông bà
Mái B Mái D
Tuần đẻ
Tỷ lệ đẻ (%) NST (q/m/2t) TCD (q/m) Tỷ lệ đẻ (%) NST (q/m/2t) TCD (q/m) TTTĂ/ 10quả (kg) TTTĂ/ 10quả (kg)
1-2 15,43 2,16 2,16 18,71 1,31 9,40 2,62 9,78
3-4 37,86 7,46 5,30 47,62 6,67 4,60 9,29 5,67
5-6 48,86 14,30 6,84 64,42 9,01 4,50 18,30 3,01
7-8 59,20 22,59 8,29 73,81 10,34 4,60 28,64 2,85
9-10 69,68 32,34 9,75 81,43 11,40 3,90 40,04 2,7
11-12 76,51 43,06 10,72 88,06 12,33 3,90 52,37 3,01
13-14 77,46 53,90 10,84 85,19 11,92 3,80 64,29 3,2
15-16 71,10 63,85 9,95 81,37 11,39 4,11 75,68 2,75
17-18 70,60 73,74 9,89 79,74 11,17 4,31 86,85 3,1
19-20 70,10 83,55 9,81 76,00 10,64 4,31 97,49 3,15
21-22 67,61 93,02 9,47 75,11 10,51 4,42 108,00 3,25
23-24 64,95 102,11 9,09 74,92 10,49 4,68 118,49 3,35
25-26 63,46 110,99 8,88 80,00 11,20 4,87 129,69 3,4
27-28 60,96 119,53 8,54 79,15 11,08 4,85 140,77 3,2
29-30 61,39 128,12 7,59 78,25 10,96 4,79 151,73 3,6
31-32 57,31 132,53 7,41 77,25 10,81 4,74 162,54 3,65
33-34 56,29 140,05 7,52 76,20 10,67 4,86 173,21 3,7
35-36 54,08 147,89 7,84 75,05 10,51 5,22 183,72 3,6
37-38 50,85 155,24 7,35 73,75 10,32 5,45 194,04 3,8
39-40 44,90 162,03 6,79 72,35 10,13 5,24 204,17 3,6
41-42 43,88 168,17 6,14 72,07 10,09 5,28 214,26 3,65
43-44 42,69 174,05 5,88 69,00 9,66 5,10 223,92 3,6
45-46 43,71 3,07 65,32 9,15 4,70 3,55
58,21 168,03 4,85 72,88 212,26 3,72 TB 42 tuần
58,79 177,12 4,64 75,27 233,06 3,42
177,12 TB 46 tuần TCH 61,00 85,44 233,07
43
(%)
M¸i B M¸i D
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Tuần đẻ
1-2 3-4 5-6 7-8 9- 10
11- 12
13- 14
15- 16
17- 18
19- 20
21- 22
23- 24
25- 26
27- 28
29- 30
31- 32
33- 34
35- 36
37- 38
39- 40
41- 42
43- 44
45- 46
Đồ thị 4.1. Tỷ lệ đẻ của vịt Star 53 ông bà
14.
NST (quả/mái/2 tuần)
12.
10.
8.
M¸i B
6.
M¸i D
4.
2.
.
Tuần đẻ
Đồ thị 4.2. Năng suất trứng vịt Star 53 ông bà
Qua Bảng 4.4, đồ thị 4.1 và 4.2 cho thấy tỷ lệ đẻ của vịt Star 53 cũng tuân
theo quy luật sinh sản của gia cầm. Mái B có tỷ lệ đẻ tăng dần từ tuần đẻ thứ 1 và
đạt tỷ lệ đẻ đỉnh cao ở tuần từ 11-14 và đạt 77,46%, theo dõi đến hết 46 tuần đẻ
năng suất trứng của mái B đạt 180,8 quả/mái, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng
của mái B là 4,64 kg. Đối với mái D cũng có tỷ lệ đẻ tăng dần từ tuần đẻ thứ 1 và
đạt tỷ lệ đẻ đỉnh cao ở tuần đẻ 11 – 12 và đạt 88,06%, theo dõi đến hết 46 tuần đẻ
năng suất trứng của mái D đạt 257,1 quả/mái, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng
44
của mái D là 3,42 kg. Như vậy, mái D có năng suất trứng cao hơn mái B, tiêu tốn
thức ăn thấp hơn mái B điều này phù hợp với nhận định ở trên về khối lượng cơ
thể của mái B lớn hơn mái D nên mái B thiên về khả năng cho thịt, ghép với
trống A để tạo ra con bố mẹ và sử dụng trống AB để tạo con thương phẩm, mái
D có khối lượng nhỏ hơn thiên về khả năng sản xuất trứng nên ghép với trống C
để tạo ra bố mẹ và sử dụng mái CD ghép với trống AB tạo ra con thương phẩm ở
sản phẩm cuối cùng.
Kết quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cs. (2007) nghiên cứu trên vịt
SM3 nhập nội cho biết mái B đạt 199,22 quả/mái/48 tuần đẻ và mái D đạt 223,70
quả/mái/48 tuần đẻ. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của mái B là 5,84 kg và
của mái D là 3,91 kg. Cùng trên vịt SM3 tác giả Nguyễn Đức Trọng và cs. (2007)
cho biết năng suất trứng của mái B đạt 180,6 quả/mái/48 tuần đẻ và mái D đạt
231,38 quả/mái/48 tuần đẻ, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của mái B là 4,39
kg và của mái D là 3,79 kg.
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2008) nghiên cứu trên vịt M15 được
nhập trứng từ cộng hòa Pháp về Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên cho biết
tỷ lệ đẻ trung bình ở thế hệ xuất phát và thế hệ 1 tương ứng là 72,56% và 73,30%
với năng suất trứng tương ứng là 215,5 quả/mái/42 tuần đẻ và 213,33 quả/mái/42
tuần đẻ, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng tương ứng là 4,30 và 4,40 kg.
Theo Phùng Đức Tiến và cs. (2009) Khi chọn tạo 2 dòng vịt SD từ nguyên
liệu vịt Super M3 ông bà một giới tính thì tỷ lệ đẻ trung bình trong 48 tuần đẻ
của dòng SD1 ở thế hệ 1, 2, 3 lần lượt là 68,21%, 68,01%, 68,87% tương ứng với
năng suất trứng là 223,2 quả, 224,0 quả, 224,8 quả và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả
trứng là 4,34 kg, 4,36 kg, 4,39 kg. Và SD2 có các chỉ tiêu tương ứng lần lượt là
73,05%, 74,47%, 74,61%; 239,8 quả, 243,6 quả, 246,6 quả; 3,97 kg, 3,93 kg,
3,90 kg. Cũng tác giả Phùng Đức Tiến và cs. (2009) khi chọn tạo 2 dòng vịt SH
với nguyên liệu từ vịt Super Heavy cho biết đã chọn lọc được hai dòng vịt SH1
và SH2. SH1 có tỷ lệ đẻ trung bình trong 48 tuần đẻ của thế hệ 1, 2, 3 lần lượt là
61,80%, 61,59%, 62,04% tương ứng với năng suất trứng là 207,8 quả, 206,94
quả, 208,42 quả và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng tương ứng lần lượt là 4,6
kg, 4,47 kg, 4,46 kg. Và SH2 có các chỉ tiêu tương ứng lần lượt là 68,79%,
69,44%, 69,72%; 231,12 quả, 233,31 quả, 234,27 quả; 4,34kg, 4,30kg và 4,29kg.
45
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011) nghiên cứu trên đàn vịt M14 cho biết tỷ lệ đẻ trung bình thế hệ xuất phát của nhóm MT1 là 68,79%, nhóm MT2 70,47% với năng suất trứng tương ứng là 202,23quả/mái/42 tuần đẻ, 207,19 quả/mái/42tuần đẻ và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 3,83 – 4,11 kg. Cũng theo Phạm Văn Chung và cs. (2011) nghiên cứu trên đàn vịt star76 ở 48 tuần tuổi cho biết tỷ lệ đẻ trung bình thế hệ xuất phát mái B đạt 83,09%, mái D 92,45%
với năng suất trứng tương ứng là 168,08 quả/mái; 225,24 quả/mái mái/ 48 tuần đẻ.
Như vậy, so với các giống vịt chuyên thịt hiện đang có mặt ở nước ta hiện nay thì vịt Star 53 ông bà có năng suất trứng tương đương với các giống vịt chuyên thịt khác.
4.1.6. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng
Chất lượng của trứng gia cầm thường được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khối lượng trứng, chỉ số hình thái, ...và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, thức ăn, bảo quản,... Để đánh giá chất lượng trứng của các dòng vịt Star 53, tiến hành khảo sát 30 quả trứng cho mỗi dòng ở 38 tuần tuổi. Kết quả được trình bày qua Bảng 4.5.
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng vịt Star 53 ông bà (n=30)
Chỉ tiêu Trống A X Mái B Trống C X Mái D ĐVT Mean SE Mean SE
Khối lượng trứng gam 90,34 0,97 88,39 0,84
Chỉ số hình thái - 1,41 0,01 1,41 0,02
Khối lượng lòng đỏ gam 29,31 0,62 28,12 0,86
Tỷ lệ lòng đỏ % 32,44 31,81 - -
gam 50,22 0,54 49,71 0,58 Khối lượng lòng trắng
Tỷ lệ lòng trắng % 55,59 56,24 - -
Khối lượng vỏ gam 10,81 0,14 10,56 0,15
Tỷ lệ vỏ % 11,97 11,95 - -
Đơn vị Haugh HU 91,15 1,02 94,01 4,02
Độ dày vỏ mm 0,396 0,003 0,390 0,03
46
Qua Bảng 4.5 cho thấy vịt Star 53 ông bà mái B có khối lượng trứng là 90,34g, chỉ số hình thái là 1,41, tỷ lệ lòng đỏ là 32,44%, tỷ lệ vỏ là 11,97%, đơn vị Haugh là 91,15. Mái D tương ứng lần lượt là 88,39g, 1,41, 31,81%, 11,95%, 94,01. Pingel (1989) cho rằng những giống vịt hướng thịt có khối lượng cơ thể lớn (3,6 – 4,5 kg) thì có khối lượng trứng lớn (từ 84 – 103g). Như vậy kết quả trên cũng phù hợp với nhận định này.
Các chỉ tiêu này cũng tương đương và phù hợp với các chỉ tiêu của :
Vịt M15 có khối lượng trứng, chỉ số hình thái, tỷ lệ lòng đỏ, tỷ lệ vỏ và đơn vị Haugh ở thế hệ xuất phát là 87,48g, 1,43, 31,48%, 12,10%, 93,15; thế hệ 1
là 87,55g, 1,41, 31,39%, 11,50%, 93,94 (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2008).
Vịt SM2 ông bà có khối lượng trứng, chỉ số hình thái của dòng ông là
85,84g, 1,39 và của dòng bà là 84,81g, 1,41 (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2007).
Vịt SM3 có khối lượng trứng, tỷ lệ lòng đỏ, chỉ số hình thái, đơn vị Haugh của mái B là 84,74g, 29,32%, 1,37, 86,29 và của mái D là 77,27g, 32,02%, 1,35,
80,82 (Phùng Đức Tiến và cs., 2007).
Vịt SM3SH có khối lượng trứng, tỷ lệ lòng đỏ, tỷ lệ vỏ, chỉ số hình thái, đơn vị Haugh của mái B là 91,64g, 32,64%, 11,79%, 1,41, 82,15; của mái D là 88,59g, 31,97%, 11,92%, 1,41, 93,06 (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2008).
Với vịt SM3SH khi nuôi tại trại Cẩm Bình thì khối lượng trứng, tỷ lệ lòng đỏ, đơn vị Haugh mái B là 92,82g, 27,31%, 92,43; mái D là 87,55g, 31,39%,
95,31 (Phùng Đức Tiến và cs., 2008).
4.1.7. Một số chỉ tiêu ấp nở
Kết quả ấp nở không những đánh giá khả năng tái sản xuất của đàn giống mà còn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sức sinh sản của đàn giống. Các chỉ tiêu ấp nở phụ thuộc vào giống, thức ăn, phương thức ấp nở,...Kết quả ấp nở trứng vịt
Star 53 được trình bày qua bảng 4.6.
Tỷ lệ nở phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó tỷ lệ phôi, chất lượng trứng và kỹ thuật ấp là các yếu tố quan trọng nhất. Tỷ lệ phôi, tỷ lệ nở là các chỉ tiêu đánh giá sức khoẻ và chất lượng đàn giống bố mẹ. Để có được tỷ lệ phôi tốt không những chất lượng trống phải tốt mà cần có các điều kiện về môi trường tốt trong đó khâu vệ sinh chuồng trại là rất cần thiết. Để có tỷ lệ nở tốt ngoài chỉ tiêu phôi tốt cần phải có kỹ thuật ấp hoàn thiện. Do đó, các chỉ tiêu này phản ánh rất
47
nhiều vấn đề quan trọng trong quá trình nuôi dưỡng. Kết quả ấp nở trứng vịt Star
53 được trình bày qua Bảng 4.6.
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu ấp nở vịt Star 53 ông bà (tuần 38)
Trống A x Mái B Trống C x Mái D Chỉ tiêu ĐVT Mean TCH Mean TCH
Số lần theo dõi lần 3 3
Khối lượng trứng gam 89,34 89,50 88,32 88,60
Tổng số trứng ấp/3 lần quả 1050 1281
Số trứng có phôi quả 967 1195
Tỷ lệ trứng có phôi % 93,29 92,10 99,00 99,00
Số vịt con nở ra Con 828 1072
Tỷ lệ vịt con nở ra/tổng trứng vào ấp % 78,86 83,68
Tỷ lệ vịt con nở ra/trứng có phôi % 85,63 89,71 85,00 89,50
Số vịt con loại I Con 746 955
Qua Bảng 4.6 cho thấy tỷ lệ trứng có phôi của vịt trống A x mái B là
92,1%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp của vịt trống A x mái B đạt 78,86%, tỷ lệ nở/tổng
trứng có phôi là 85,63%, tỷ lệ vịt loại I/số con nở ra là 90,1%; đối với vịt trống C
x mái D các chỉ tiêu này tương ứng lần lượt là 93,29%, 83,68%, 89,71%,
89,09%.
So với khuyến cáo của Hãng thì tỷ lệ phôi đối với trống A X mái B đạt
93,03%, trống C X mái D đạt 94,23%, tương ứng tỷ lệ nở/ trứng có phôi của
trống A X mái B đạt 100,74%, trống C X mái D đạt 100,23%.
Kết quả nghiên cứu của của Dương Xuân Tuyển và cs. (2003) về nuôi vịt
Super M theo phương thức nuôi khô và nuôi nước cho tỷ lệ nở/tổng trứng ấp là
66,9 – 70,7% thì kết quả của chúng tôi có phần cao hơn.
So với kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Chung và cs. (2011) trên vịt Star
76 cho thấy tỷ lệ trứng có phôi của vịt trống A X mái B là 90,24%, vịt trống C X
mái D là 90,56%. Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp của vịt trống A X mái B đạt 78,96%, tỷ
lệ nở/tổng trứng có phôi là 87,50%, tỷ lệ vịt loại I/số con nở ra là 90,47%; đối với
vịt trống C X mái D các chỉ tiêu này tương ứng lần lượt là 90,56%, 78,28%,
86,26%, 91,09% thì kết quả của chúng tôi có phần cao hơn.
Tỷ lệ vịt con loại 1/số vịt con nở ra % 90,10 89,09
48
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐÀN VỊT STAR 53 BỐ MẸ
4.2.1. Đặc điểm ngoại hình
Khi nghiên cứu tính trạng này, chúng ta sẽ xác định được mức độ thuần, sự phân ly màu sắc lông ở đàn vịt bố mẹ. Qua kết quả nghiên cứu này cho thấy: trống AB, mái CD khi nở ra có đặc điểm ngoại hình đồng nhất ở 1 ngày tuổi, 8
tuần tuổi và khi trưởng thành. Cụ thể như sau:
Ở một ngày tuổi con trống AB, mái CD toàn thân phủ một lớp lông tơ mềm, màu vàng rơm, chân và mỏ màu vàng. Trống AB và mái CD trưởng thành có thân hình thon, ngực sâu, bụng hơi xệ, lông trắng tuyền, chân, mỏ màu vàng đồng nhất, có dáng đứng gần song song mặt đất. Con trống AB có dáng to, thô,
dài hơn mái CD, và có từ 1 – 2 lông móc ở đuôi.
4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống của vịt bố mẹ biểu hiện khả năng thích nghi của chúng với môi trường, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, khả năng chống chịu bệnh tật. Với vịt bố mẹ là con lai của 4 dòng đơn tính ông bà còn phản ánh chất lượng đàn giống ông bà. Theo dõi chỉ tiêu này qua các tuần tuổi, kết quả được trình bày qua
Bảng 4.7.
Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống vịt Star 53 bố mẹ
Trống AB Mái CD
Giai đoạn (tuần tuổi) n (con) TLNS (%) n (con) TLNS (%)
0 360 - 90 -
358 99,44 89 98,89 0-1
352 97,78 86 95,56 0-2
351 97,50 86 95,56 0-3
351 97,50 86 95,56 0-4
351 97,50 86 95,56 0-5
351 97,50 86 95,56 0-6
351 97,50 86 95,56 0-7
351 97,50 86 95,56 0-8
9 - 24 351 100 86 100
0 - 24 351 97,50 86 95,56
49
Qua Bảng 4.7 cho thấy, đến 8 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống ở trống AB đạt
95,56%, mái CD đạt 97,5%. Giai đoạn từ 9-24 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống ở trống
AB và mái CD đều đạt 100%. Do vậy tỷ lệ nuôi sống đến 24 tuần tuổi của trống
AB đạt 95,56% và mái CD đạt 97,5%. Vịt chủ yếu hao hụt ở những tuần đầu tiên
điều này phù hợp với quy luật giai đoạn đầu khả năng thích ứng với điều kiện môi
trường của vịt kém, giai đoạn sau tỷ lệ nuôi sống đạt cao. Qua kết quả tỷ lệ nuôi
sống cho thấy khả năng thích nghi của giống vịt Star53 với điều kiện của Việt
Nam là rất tốt.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Chung và cs. (2011) trên đàn vịt
star 76 ở 8 và 24 tuần tuổi thì tỷ lệ nuôi sống ở trống AB và CD lần lượt là:
95,56%, 98,09%, 95,56%, 98,09% thì kết quả của chúng tôi tương đương.
Theo Phùng Đức Tiến và cs. (2008) nghiên cứu trên đàn vịt SM3 cho biết
tỷ lệ nuôi sống của vịt bố mẹ giai đoạn vịt con ở trống AB là 98,33%, mái CD là
99,75%, giai đoạn hậu bị ở trống AB là 100%, mái CD là 99,49%. Theo Nguyễn
Đức Trọng và cs. (2008) nghiên cứu trên vịt SM3SH cho biết tỷ lệ nuôi sống của
vịt bố mẹ gia đoạn con ở trống AB là 96,36%, giai đoạn hậu bị là 100%, mái CD
là 99,28% và 99,66%.
Như vậy, tỷ lệ nuôi sống của vịt Star 53 bố mẹ tuy thấp hơn ở trống AB so
với vịt bố mẹ SM3, SM3SH của các tác giả trên song vẫn đạt ở mức cao trên
95,56%, điều này cũng khẳng định sự chăm sóc, quản lý đàn giống tốt, sự thích
nghi cao của vịt bố mẹ với điều kiện môi trường.
4.2.3. Khối lượng cơ thể vịt Star 53 bố mẹ giai đoạn 1 – 24 tuần tuổi
Vịt Star 53 bố mẹ được cho ăn theo khẩu phần định lượng của Hãng
đưa ra. Đối với trống AB cho ăn theo khẩu phần của trống A, mái CD cho ăn
theo khẩu phần của mái D. Hàng tuần cân khối lượng vịt vào một ngày cố
định để điều chỉnh thức ăn phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam, và
dựa vào khối lượng chuẩn của các dòng để lên thức. Kết quả đó đựợc trình
bày qua Bảng 4.8.
50
Bảng 4.8. Khối lượng vịt Star 53 bố mẹ giai đoạn 1 – 24 tuần tuổi
Trống AB (n=90) Mái CD (n=360)
Tuần tuổi Cv(%) Mean SE Cv(%) Mean SE
1 13,42 185,83 3,99 198,35 4,37 13,05
470,58 7,42 2 367,00 10,30 16,87 9,73
3 813,03 7,74 722,49 10,60 8,97 5,87
1137,47 21,20 11,50 1021,91 17,10 10,24 4
1408,37 18,80 1233,46 17,60 8,70 5 8,25
6 1718,31 20,50 10,99 1751,32 25,70 12,57
2159,87 26,60 7 1948,23 19,00 9,13 13,30
2344,39 24,30 8 2205,71 24,90 9,73 9,01
2577,63 17,80 10 2235,37 18,70 10,54 9,05
12 2826,32 16,00 2472,09 27,60 9,25 7,84
2887,24 22,20 14 2574,94 18,40 9,10 6,88
2877,63 25,00 16 2642,09 20,80 9,41 7,50
3144,74 17,90 18 2749,34 25,90 10,13 7,43
3256,58 23,60 20 2830,26 19,30 8,45 6,37
22 3459,21 24,80 2903,77 17,60 9,94 8,34
Qua Bảng 4.8 cho thấy với quá trình cân hàng tuần đối với vịt từ 1-8 tuần tuổi, còn vịt từ 8 -24 tuần tuổi 2 tuần cân 1 lần, từ đó điều chính thức ăn sao cho vịt vẫn ăn hạn chế nhưng vẫn bám sát vào khối lượng chuẩn đã đưa ra. Do đó, đến 8 tuần tuổi khối lượng của trống AB là 2344,39g, mái CD là 2205,71g. Đến 24 tuần tuổi khối lượng trống AB là 3425,39g, mái CD là 2754,29g.
Kết quả theo dõi của Phùng Đức Tiến và cs. (2008) trên vịt bố mẹ SM3 nuôi tại trạm Cẩm Bình ở 8 tuần tuổi của trống AB là 2423,67g, mái CD là 2100,9g, đến 24 tuần tuổi trống AB là 4230,8g, mái CD là 3309,2g, So và đạt từ
95,09% - 99,85% so với tiêu chuẩn của Hãng.
24 9,51 5,84 3425,39 22,40 2754,29 23,30
51
Kết quả theo dõi của Nguyễn Đức Trọng và cs. (2008) trên vịt bố mẹ SM3SH ở 8 tuần tuổi của trống AB là 2403,7g đạt 96,24% so với Hãng, mái CD
là 2004,14g đạt 105,49% so với Hãng.
4.2.4. Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ
Tuổi đẻ của vịt là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất trứng của gia cầm và để xác định tuổi thành thục sinh dục của đàn giống. Tùy vào từng dòng, giống mà tuổi đẻ của vịt có sự khác nhau. Tuy nhiên tuổi đẻ cũng phụ thuộc vào chế độ ăn, chế độ chiếu sáng, mùa vụ,...Đối với các đàn vịt quần thể có cùng độ tuổi, tuổi thành thục sinh dục của đàn được xác định là tuổi đẻ 5% số mái có mặt trong đàn. Kết quả nghiên cứu tuổi thành thục sinh dục của vịt star 53
bố mẹ được trình bày qua Bảng 4.9.
Bảng 4.9. Tuổi đẻ và khối lượng khi vào đẻ của vịt star 53 bố mẹ
Mái CD
Trống AB
Chỉ tiêu
ĐVT
(n=351 con)
(n= 86 con)
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên
Ngày
-
161
Tuần
-
23
Ngày
-
168
Tuổi đẻ 5%
Tuần
-
24
Khối lượng vào đẻ
Gam
3487,12
2757,3
Qua Bảng 4.9 cho thấy vịt Star 53 bố mẹ đẻ quả trứng đầu tiên ở 161 ngày tuổi (23 tuần tuổi), đến 168 ngày thì đàn đẻ được 5% (24 tuần tuổi). Như vậy tuổi đẻ của vịt bố mẹ ở 23 tuần tuổi. Khối lượng khi vào đẻ của trống AB là
3487,12g, mái CD là 2757,3g.
Như vậy, so với một số giống vịt chuyên thịt đang có mặt tại nước ta hiện
nay thì vịt Star 53 bố mẹ có tuổi đẻ là sớm hơn.
Vịt SM3 có tuổi đẻ là 170 ngày tuổi tương ứng 25 tuần tuổi (Phùng Đức Tiến và cs. 2008); vịt SM3SH có tuổi đẻ là 25 tuần tuổi (Nguyễn Đức trọng và cs. 2008); vịt Star 76 có tuổi đẻ là 168 ngày tương ứng 24 tuần (Phạm Văn
Chung và cs., 2011).
52
4.2.5. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng qua các
tuần đẻ
Đối với đàn vịt bố mẹ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng rất quan trọng, phản ánh chất lượng đàn giống, khả năng sản suất vịt thương phẩm. Kết quả theo dõi về các chỉ tiêu trong giai đoạn sinh sản được trình
bày qua bảng 4.10.
Qua bảng 4.10 cho thấy tỷ lệ đẻ của vịt bố mẹ tăng dần từ tuần tuổi thứ nhất, đạt đỉnh cao ở 11 – 12 tuần tuổi đạt 88,24% sau đó giảm dần. Theo dõi đến hết 46 tuần đẻ năng suất trứng là 229,94 quả/mái, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả đến
46 tuần đẻ là 3,7kg.
Bảng 4.10. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng
Mái CD
Giai đoạn (tuần đẻ) NST (q/m/2t) TCD (q/m) TTTĂ/ 10 quả (kg)
Tỷ lệ đẻ (%) 20,95 53,42 69,62 80,36 84,46 88,24 86,42 82,99 80,79 81,55 84,80 87,49 81,89 78,84 77,18 74,35 71,97 71,83 69,90 66,11 63,84 61,52 58,67 72,92 1,18 5,27 8,59 10,94 11,55 12,29 12,55 11,79 11,44 11,34 11,63 12,15 11,88 11,18 10,81 10,41 10,02 10,02 9,49 9,07 8,79 8,32 7,90 3,19 10,67 20,41 31,66 43,66 56,06 68,32 79,96 91,27 96,94 108,58 120,73 132,61 143,79 154,59 165,00 175,08 185,13 194,92 204,17 213,11 221,73 229,94 229,94 8,79 4,12 3,13 2,79 2,76 2,66 2,87 2,96 3,18 3,28 3,35 3,25 3,54 3,32 3,61 3,69 3,94 3,99 4,06 4,24 4,08 4,20 4,20 3,70 1-2 3-4 5-6 7-8 9-10 11-12 13-14 15-16 17-18 19-20 21-22 23-24 25-26 27-28 29-30 31-32 33-34 35-36 37-38 39-40 41-42 43-44 45-46 TB 46 tuần
53
(%)
Đồ thị 4.3. Tỷ lệ đẻ vịt Star 53 bố mẹ
Tuần đẻ
NST (Quả/mái/2 tuần)
Đồ thị 4.4. Năng suất trứng vịt Star 53 bố mẹ
Qua đồ thị 4.3 và 4.4 cho thấy, tỷ lệ đẻ của vịt bố mẹ cũng tuân theo quy luật sinh sản của gia cầm, đạt tỷ lệ cao nhất ở tuần 11-12 sau đó tỷ lệ đẻ giảm dần đến tuần 45-46, trừ ở tuần đẻ 23-24 tỷ lệ đẻ đạt 87,49% cao hơn tuần 13-14 (tỷ lệ đẻ đạt 86,42%) không theo quy luật, điều này có thể cho thấy tác động của
Tuần đẻ
54
điều kiện môi trường, sự thay đổi nhiệt độ và biên độ nhiệt ảnh hưởng đến tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của vịt. Ở tuần đẻ 45 – 48 với điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi, thích hợp với cơ thể vịt do đó vịt đột ngột đẻ tăng lên không theo quy
luật nhưng sau đó lại giảm xuống đáng kể ở các tuần tiếp theo.
Với năng suất trứng ở trên thì vịt bố mẹ Star 53 đẻ tương đương với một
số giống vịt chuyên thịt ở nước ta.
Theo Dương Xuân Tuyển và cs. (2008) Vịt chuyên thịt V2 và V7 nuôi tại trại vịt VIGOVA theo dõi đến 42 tuần đẻ năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng thế hệ 1, 2, 3, 4 của V2 lần lượt là 186,7 quả, 4,16 kg; 190,9 quả, 3,90 kg; 189,7 quả, 4,28 kg; 186,6 quả, 4,26 kg. Của vịt V7 lần lượt là 198,3 quả, 3,70 kg;
203,2 quả, 3,63 kg; 200,5 quả, 3,73 kg; 202,7 quả, 3,68 kg.
Theo Phạm Văn Chung và cs. (2011) Vịt star 76 theo dõi đến hết 52 tuần đẻ năng suất trứng là 214,6 quả/mái, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả là 4,43 kg. Vịt ST3 và ST4 theo dõi đến 48 tuần đẻ năng suất, tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng lần lượt là 171,56 quả, 4,29 kg; 211,02 quả 3,27 kg (Nguyễn Đức Trọng
và cộng sự., 2012).
4.2.6. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng
Chất lượng trứng của vịt mái CD được khảo sát ở tuần 38. Ở tuần tuổi này các chỉ tiêu về trứng tương đối ổn định, thể hiện chính xác chất lượng của giống.
Kết quả được trình bày qua bảng 4.11.
Qua bảng trên cho thấy khối lượng trứng của vịt Star 53 bố mẹ là 88,81g, với chỉ số hình thái là 1,41 tương với chỉ số hình thái của trứng vịt star 53 ông bà,
tỷ lệ lòng đỏ là 32,3%, đơn vị Haugh là 92,5.
Bảng 4.11. Chất lượng trứng vịt mái CD (n=30)
Chỉ tiêu
Khối lượng trứng Chỉ số hình thái Khối lượng lòng đỏ Tỷ lệ lòng đỏ Khối lượng vỏ Tỷ lệ vỏ Đơn vị Haugh Độ dày vỏ Mean 88,81 1,41 28,69 32,3 10,12 11,4 92,5 0,373 SE 0,89 0,02 0,15 - 0,81 - 0,98 0,006 ĐVT gam - gam % gam % HU mm
55
Kết quả khối lượng trứng của CV Super M2 dòng trống và dòng mái
tương ứng là 85,54g và 82,90g (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2007).
Khi nghiên cứu trên vịt CV super M tại Trại giống vịt VIGOVA, tác giả Dương Xuân Tuyển và cs. (1998) cho biết khối lượng trứng của vịt dòng trống và
dòng mái tương ứng là 84,73g và 82,10g.
Như vậy thì khối lượng của trứng vịt Star 53 bố mẹ lớn hơn khối lượng trứng của
các tác giả nghiên cứu ở trên.
Theo Lê Hồng Mận và cs. (1993) trứng được coi là đạt tiêu chuẩn trứng giống phải có đơn vị Haugh từ 75 trở lên. Với kết quả đơn vị Haugh ở trên thì
trứng vịt Star 53 hoàn toàn đạt tiêu chuẩn trứng giống.
Kết quả nghiên cứu về chỉ số hình thái của Hoàng Văn Tiệu và cs. (1993) cho biết vịt Anh Đào Hung là 1,40 – 1,41, của Nguyễn Đức Trọng (1998) trên vịt CV Super M là 1,41 và của Dương Xuân Tuyển (1998) trên vịt CV Super M là 1,411 thì kết quả về hình thái trứng của vịt Star 53 của chúng tôi là phù hợp và
tương đương.
4.2.7. Một số chỉ tiêu ấp nở
Tỷ lệ nở phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó tỷ lệ phôi, chất lượng trứng và kỹ thuật ấp là các yếu tố quan trọng nhất. Tỷ lệ phôi, tỷ lệ nở là các chỉ tiêu đánh giá sức khoẻ và chất lượng đàn giống bố mẹ. Để có được tỷ lệ phôi tốt không những chất lượng trống phải tốt mà cần có các điều kiện về môi trường tốt trong đó khâu vệ sinh chuồng trại là rất cần thiết. Để có tỷ lệ nở tốt ngoài chỉ tiêu phôi tốt cần phải có kỹ thuật ấp hoàn thiên. Do đó, các chỉ tiêu này phản ánh rất nhiều vấn đề quan trọng trong quá trình nuôi dưỡng. Kết quả theo dõi về ấp nở của trứng vịt Star 53 bố mẹ được trình bày thông qua Bảng 4.12.
Qua Bảng 4.12 cho thấy tỷ lệ phôi vịt bố mẹ 93,63%, tỷ lệ nở/tổng trứng
vào ấp là 83,79%, tỷ lệ con loại I/số con nở ra là 97,41%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên đây tương đương với kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Đức Trọng và cs. (2007) trên vịt CV Super M2 về tỷ lệ nở/phôi đạt từ 80,15%-83,12%, trên vịt SM3SH về tỷ lệ phôi là 93,29%, tỷ lệ nở/phôi đạt 83,66%, tỷ lệ vịt con loại I/số con nở ra đạt 93,62%. Và cao hơn vịt SM3SH nuôi tại Trại cẩm Bình về tỷ lệ phôi là 91,23%, tỷ lệ nở/phôi
là 81,49%, tỷ lệ con loại I/tổng trứng là 78,41% (Phùng Đức Tiến và cs., 2008).
56
Bảng 4.12. Kết quả ấp nở trứng vịt Star 53 bố mẹ (tuần 38)
Chỉ tiêu ĐVT Kết quả ấp nở
Tổng số trứng vào ấp Quả 2400
Số trứng có phôi Quả 2247
Số trứng không phôi Quả 128
Số trứng chết phôi Quả 25
Tỷ lệ trứng có phôi % 93,63
Tỷ lệ trứng không phôi % 5,33
Tỷ lệ chết phôi/tổng trứng % 1,04
Tỷ lệ chết phôi/trứng có phôi % 1,11
Số con nở ra con 2011
Tỷ lệ nở/tổng trứng % 83,79
Tỷ lệ nở/ trứng có phôi % 89,50
Số con loại I con 1959
Tỷ lệ con loại I/tổng vịt nở % 97,41
Kết quả trên cũng tương đương với kết quả trên vịt Star 76 tỷ lệ phôi vịt bố mẹ 94,58%, tỷ lệ nở/tổng trứng vào ấp là 80,7%, tỷ lệ nở/trứng có phôi là
85,08%, tỷ lệ con loại I/số con nở ra là 97,43% (Phạm Văn Chung, 2011).
4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐÀN VỊT THƯƠNG PHẨM (ABCD)
4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống của vịt thương phẩm là chỉ tiêu quan trọng quyết định đến
hiệu quả chăn nuôi, để đạt hiệu quả kinh tế cao cần tỷ lệ nuôi sống cao. Hơn nữa
tỷ lệ nuôi sống cũng phản ánh tình trạng sức khoẻ, tốc độ tăng trưởng. Kết quả
theo dõi về tỷ lệ nuôi sống của vịt thương phẩm ABCD từ 1 – 8 tuần tuổi được
thể hiện qua Bảng 4.13.
Tỷ lệ con loại I/trứng có phôi % 87,18
57
Bảng 4.13. Tỷ lệ nuôi sống vịt 53 thương phẩm
ABCD Tuần tuổi n (con) TLNS (%)
0 120 100
0-1 120 100
0-2 119 99,17
0-3 118 98,33
0-4 118 98,33
0-5 118 98,33
0-6 118 98,33
0-7 118 98,33
Qua Bảng 4.13 cho thấy kết quả nuôi sống của vịt thương phẩm đạt cao. Kết thúc thí nghiệm 8 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống đạt 98,33%. Kết quả này tương đương với kết quả của tác giả Nguyễn Đức Trọng và cs. 2007 trên vịt Super M lai 4 dòng đến 8 tuần tuổi là 96,67- 98,33%; Phùng Đức Tiến và cs. (2008) trên vịt Super M lai 4 dòng đến 8 tuần tuổi là 96,67- 98,33% của vịt Super M lai 4 dòng đến 8 tuần tuổi là 96,67- 98,33% con lai giữa vịt Super Heavy X Super M3 ở 8 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống là 96,67- 98%, tương đương với tỷ lệ nuôi sống của vịt Super M là 97,43% (Dương Xuân Tuyển và cs., 2003). Tương đương với
tỷ lệ nuôi sống của vịt Star 76 ở 8 tuần tuổi là 98,0% ( Phạm Văn Chung, 2011).
4.3.2. Khối lượng cơ thể, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối
Khối lượng cơ thể vịt thương phẩm là chỉ tiêu quyết định đến năng suất chăn nuôi. Đó chính là sản phẩm của vật nuôi và là mục đích của chăn nuôi. Khối lượng cơ thể càng cao sản phẩm thu được càng lớn, giá trị kinh tế càng lớn. Đây không những là chỉ tiêu kinh tế mà còn là chỉ tiêu kỹ thuật trong chọn giống. Khối lượng vịt thương phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dòng, giống, thức ăn, tính biệt, mùa vụ,...trong đó quan trọng hơn cả là phẩm chất giống. Trong cùng một giống, các dòng khác nhau thì khả năng cho thịt cũng khác nhau. Để đánh giá khả năng tăng trọng của đàn vịt Star 53 thương phẩm chúng tôi nuôi vịt
thương phẩm ABCD, cân hàng tuần. Kết quả được trình bày qua Bảng 4.14.
0-8 118 98,33
58
Bảng 4.14. Khối lượng cơ thể, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương
đối của vịt Star 53 thương phẩm
Tuần tuổi Mean SE Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) Sinh trưởng tương đối (%)
- 54,07 0 - 0,07
112,69 193,63 1 4,69 19,94
86,31 487,63 2 9,93 42,00
67,92 989,13 3 24,90 71,64
45,01 1563,57 4 25,00 82,06
29,08 2095,57 5 23,27 76,00
20,82 2582,47 6 22,50 69,56
15,98 3030,93 7 25,50 64,07
(gam)
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
(tuần tuổi)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Đồ thị 4.5. Khối lượng cơ thể vịt Star 53 thương phẩm đến 8 tuần tuổi
Qua Bảng 3.14 và đồ thị 4.5 cho thấy khối lượng cơ thể vịt thương phẩm tăng dần theo độ tuổi. Đến 7 và 8 tuần tuổi khối lượng vịt thương phẩm lần lượt là 3030,93g và 3354,93g cao hơn so với các giống vịt chuyên thịt thương phẩm như vịt Super M2 ở 7 và 8 tuần tuổi khối lượng cơ thể đạt 2715,4g và 3013,5g (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2007); vịt Super M3 ở 7 và 8 tuần tuổi con trống là 2650,5g và 2937g, với con mái là 2572,5g và 2731g (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2007); vịt star 76 ở 7 và 8 tuần tuổi khối lượng cơ thể đạt 2747,2g và 3030,5g. (Phạm Văn Chung và cs., 2011).. Thấp hơn một số giống chuyên thịt khác như
10,15 3354,93 8 21,30 46,29
59
vịt SM3SH có khối lượng 7 và 8 tuần tuổi là 3429,4g và 3687,5g (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2009); Vịt SD nuôi tại Trại Cẩm Bình khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi đối vơi dòng SD1 là 3720,2g, dòng SD2 là 3240,6g, và tổ hợp SD12 là 3563,3g (Phùng Đức Tiến và cs., 2008).
Thông qua khối lượng cơ thể của vịt thương phẩm qua các tuần tuổi, chúng tôi cũng xác định sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối. Sinh trưởng tuyệt đối biểu hiện sự tăng lên về khối lượng cơ thể trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát (TCVN 2.39, 1977), sinh trưởng tương đối biểu hiện tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng, kích thước và thể tích cơ thể. Được thể hiện ở đồ thị 4.5; đồ thị 4.6 và đồ thị 4.7.
Gam
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
1
2
3
4
5
6
7
8 Tuần tuổi
Đồ thị 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối vịt Star 53 thương phẩm
(%)
120
100
80
60
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8 Tuần tuổi
Đồ thị 4.7. Sinh trưởng tương đối vịt Star 53 thương phẩm
60
Qua đồ thị 4.6 cho thấy tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cơ thể vịt tăng dần từ tuần tuổi thứ 1 – 4, sau đó giảm dần, diễn biễn về tốc độ này ở mỗi giống là khác nhau và có trị số là khác nhau. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của gia cầm. Đối với vịt thương phẩm Star 53, ở tuần thứ nhất sinh trưởng tuyệt đối là 19,94 g/con/ngày, đạt cao nhất ở tuần thứ 5 là 82,06 g/con/ngày và giảm xuống còn 46,29 g/con/ngày ở tuần thứ 8.
Qua đồ thị 4.7 cho thấy sinh trưởng tương đối của vịt Star 53 thương phẩm cao nhất ở tuần đầu 112,69%, sau đó giảm dần và đến tuần 8 là 10,15%. Kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng của gia cầm, đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hình Hypebol.
4.3.3. Tiêu tốn thức ăn
Lượng thức ăn thu nhận và tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả kinh tế. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có giống, điều kiện ngoại cảnh, chất lượng thức ăn,...Dựa trên lượng thức ăn hàng ngày, khối lượng vịt ở các tuần tuổi, chúng tôi đã tính toán được tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng trình bày qua Bảng 4.15.
Bảng 4.15. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của vịt Star 53 thương phẩm
Thức ăn thu nhận (g/con/ngày) TTTĂ/ kg tăng khối lượng (kg) Giai đoạn (tuần tuổi)
1 46,43 1,42
2 91,79 1,51
3 118,33 1,83
4 150,68 2,06
5 178,57 2,14
6 203,57 2,28
7 214,29 3,19
8 221,43 5,1
Qua Bảng 4.15 cho thấy ở 1 tuần tuổi, trung bình vịt ăn 46,43 g/ngày, đến 8 tuần
tuổi trung bình ăn 221,43 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng là 2,44 kg.
Độ tuổi vịt càng cao thì tiêu tốn thức ăn càng cao. Đến thời điểm nào đó vịt không tăng khối lượng nữa, do đó xác định thời điểm giết thịt hợp lý là điều
TB (1-8 tuần) - 2,44
61
quan trọng chăn nuôi. Có thể dựa vào bảng khối lượng vịt thịt ở trên chúng tôi có thể khẳng định rằng nên giết thịt ở tuần tuổi 7 là hợp lý và cho hiệu quả kinh tế cao nhất, cả về khối lượng, chất lượng đến hiệu quả chăn nuôi.
4.3.4. Khả năng cho thịt
Đánh giá sức sản xuất thịt của vịt thương phẩm để khuyến cáo người chăn nuôi nên giết thịt ở tuần nào để có hiệu quả kinh tế nhất. Chúng tôi mổ khảo sát ở 7 và 8 tuần tuổi. Kết quả được trình bày qua Bảng 4.16.
Bảng 4.16. Năng suất thịt của vịt Star 53 thương phẩm (n=4)
Chỉ tiêu 7 tuần tuổi 8 tuần tuổi
Qua Bảng 4.16 cho thấy ở 7 và 8 tuần tuổi tỷ lệ thịt xẻ đạt 70,05% và 72,8%, tỷ lệ thịt đùi là 11,56% và 13,2%, tỷ lệ thịt ức là 16,73% và 17,5%, tỷ lệ mỡ bụng là 0,48% và 0,79%, độ dài lông cánh là 12,4 cm và 15,5cm, tỷ lệ phần thịt có giá trị là 28,29% và 30,7%. Kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu về khả năng cho thịt của một số tác giả như:
Nguyễn Đức Trọng và cs. (2007) khảo sát trên vịt M14 thế hệ 1, nuôi thương phẩm ở 8 tuần tuổi có tỷ lệ thịt xẻ là 73,05%, thịt đùi là 11,23% và thịt ức
là 15,72%.
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2007) khảo sát trên vịt SM3 khảo sát ở 7 tuần tuổi, tỷ lệ thịt xẻ là 70,31%, tỷ lệ thịt ức là 17,17%, tỷ lệ thịt đùi là 13,36% và trên vịt SM3SH khảo sát ở 7 tuần tuổi cho các kết quả tương ứng lần lượt là 70,30%, 15,21% và 13,89%; đến 8 tuần tuổi lần lượt là 72,04%, 17,32% và
12,18% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2009).
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì nên giết thịt vịt thương phẩm
ABCD ở 7 tuần tuổi sẽ cho hiệu quả cao nhất.
Khối lượng sống (g/con) Khối lượng thịt xẻ (g) Tỷ lệ thịt xẻ (%) Khối lượng thịt đùi (g) Tỷ lệ thịt đùi (%) Khối lượng thịt ức (g) Tỷ lệ thịt ức (%) Tỷ lệ thịt đùi + thịt ức (%) Tỷ lệ mỡ bụng (%) Độ dài lông cánh (cm) 3005,25 2105,13 70,05 243,25 11,56 352,28 16,73 28,29 0,48 12,4 3458,70 2517,93 72,80 332,37 13,20 440,64 17,50 30,70 0,79 15,5
62
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
5.1.1. Vịt Star53 ông bà
Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0 - 24 tuần tuổi đạt 94,44 - 99,19%; khối lượng cơ thể 2756,97 - 3582,63 g/con đạt trên 97% so với tiêu chuẩn Hãng. Tuổi đẻ của vịt mái B ở 178 ngày và vịt mái D ở 162 ngày tuổi, năng suất trứng 46 tuần đẻ của đàn mái B là 177,12quả/mái, tiêu tốn 4,64 kg thức ăn/10 quả trứng; tương tự, đàn
mái D là 233,06 quả, tiêu tốn 3,42 kg/10 quả trứng.
Trứng có khối lượng và chất lượng đạt tiêu chuẩn của hãng cung cấp, tỷ lệ trứng có phôi khi ghép AB là 92,1%, tỷ lệ nở/phôi là 85,63%, tỷ lệ con loại I/số
con nở ra là 90,1%. Của vịt CD tương ứng là 93,29%, 89,71% và 89,09%.
5.1.2. Vịt Star53 bố mẹ
Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0 - 24 tuần tuổi đạt từ 95,56 - 97,5%; khối lượng cơ thể đến 24 tuần đạt từ 2754,29 g-3425,39 g. Tuổi đẻ là 161 ngày, năng suất trứng của mái CD là 229,94 quả quả/mái/46 tuần đẻ, tiêu tốn thức ăn cho 10
quả trứng là 4,43kg.
Chất lượng đạt cao, tỷ lệ phôi đạt 93,63%, tỷ lệ nở/phôi đạt 89,5%, tỷ lệ nở/tổng số đạt 83,79%, tỷ lệ con loại I/trứng có phôi đạt 87,18% và tỷ lệ con loại
I/tổng tổng vịt nở 97,41%.
5.1.3. Trên đàn vịt thương phẩm
Tỷ lệ nuôi sống đến 56 ngày tuổi là 98,33%; khối lượng cơ thể ở 7 tuần tuổi là 3030,93g; đến 8 tuần tuổi là 3354,93g. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ở 7
tuần tuổi là 2,06 kg, ở 8 tuần tuổi là 2,44 kg.
Tỷ lệ thịt xẻ ở 7 và 8 tuần tuổi lần lượt là: 70.05%, 72,80%; tỷ lệ thịt ức là 16,73 %, 17,5%; tỷ lệ thịt đùi là 11,56%,13,2%; tỷ lệ mỡ bụng là 0,48%,
0,79% với độ dài lông cánh là: 12,4 cm và 15,5cm.
Nên giết thịt vịt star 53 thương phẩm ở 7 tuần tuổi vì khi đó cho hiệu quả
kinh tế cao nhất.
5.2. ĐỀ NGHỊ
Phát triển vịt Star 53 bố mẹ và thương phẩm vào sản xuất
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Brandsch A and H. Biilchel (1978). Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở gia cầm. Dịch bởi: Nguyễn Chí Bảo. Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
2. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (2001). Thức ăn và dinh dưỡng gia cầm. Nhà
xuất bản Nông Nghiệp.
3. Đặng Vũ Bình (1999). Giáo trình cao học Di truyền số lượng và chọn giống vật
nuôi. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội. tr.16-25.
4. Dương Xuân Tuyển (1993). Khả năng sinh trưởng và phát triển của vịt thương phẩm Cv-Super M nuôi tại trại vịt Vigova. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-1992) . tr. 58-64
5. Dương Xuân Tuyển (1999). Nghiên cứu một số đặc điểm về tính năng sản xuất của các dòng vịt ông bà Cv Super M nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi.
6. Dương Xuân Tuyển, Lê Thanh Hải và Hoàng Văn Tiệu (2008). Chọn lọc ổn định năng suất hai dòng vịt cao sản hướng thịt (V2 Và V7) tại trại vịt giống Vigova. Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi năm 2008. tr. 179.
7. Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Võ Trọng Hốt, Phan Tùng Lâm, Võ Văn Sự, Doãn Văn Xuân và Nghiêm Thúy Ngọc (2005). Nghiên cứu chọn tạo hai dòng vịt cao sản SM (T5 & T6) tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt- ngan. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội.
8. Hoàng Thị Lan, Nguyễn Văn Duy và Nguyễn Đức Trọng (2009). Khả năng sản xuất của các tổ hợp vịt lai: T15, T51, T46 Và T64. Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. tr. 17.
9. Hoàng Văn Tiệu và Lương Tất Nhợ (1996). Quy Trình Chăn Nuôi Vịt Khaki Campell. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt – ngan. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. tr. 50.
10. Hoàng Văn Tiệu, Lê Xuân Đồng, Lương Tất Nhợ, Phạm Văn Trượng, Lê Thanh Hải và Lê Văn Liễn (1993) . Nghiên Cứu Chọn Lọc Nhân Thuần Các Dòng Vịt Nội, Ngoại Và Tạo Các Cặp Vịt Lai Có Năng Suất Cao Phù Hợp Với Phương Thức Chăn Nuôi Chăn Thả. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi (1989-1992). Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
64
11. Hoàng Văn Tiệu, Lương Tất Nhợ, Lê Xuân Thọ, Đặng Thị Dung, Phạm Văn Trượng và Doãn Văn Xuân (1993). Kết Quả Theo Dõi Một Số Tính Năng Sản Xuất Của Vịt Cv-Super M. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-1992). Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. tr. 43-51.
12. Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Phạm Văn Trượng, Hoàng Thị Lan (1996). Quy trình chăn nuôi vịt CV.Super M. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật Chăn nuôi vịt (1981-1996). Nhà xuất bản Nông nghiệp.
13. Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Thị Bạch Yến, Nguyễn Song Hoan, Phạm Văn Trượng, Lương Tất Nhợ, Mai Thị Lan, Trần Thanh Vân, Lê Xuân Thọ, Nguyễn Hồng Vỹ và Võ Thanh Thiên (1996). Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Khaki Campbell nuôi tại Việt Nam. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật Chan nuôi vịt (1981-1996). Nhà xuất bản Nông nghiệp.
14. Hutt. F. F. Di truyền học động vật. Người dịch: Phan Cự Nhân. Nhà xuất bản
khoa học kỹ thuật, Hà nội. tr. 122 - 170.
15. Khavecman.J (1978). Sự di truyền năng suất ở gia cầm, cơ sở di truyền năng suất và chọn giống động vật. Dịch bởi Phan Cự Nhân Johansson chủ biên, Trần Đình Miên, Trần Đình Trọng. Tập 2. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà nội.
16. Lê Sỹ Cương, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng và Nguyễn Văn Duy (2009). Đặc điểm sinh trưởng và khả năng cho thịt của vịt lai 4 dòng. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi. Hà nội. tr. 8 -15.
17. Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng và Hoàng Văn Tiệu (2006). Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất trứng để tạo dòng vịt Khaiki Campell. In Báo cáo Khoa học Viện Chăn nuôi Quốc Gia năm 2005, Hà nội.
18. Lê Xuân Đồng (1994). Nghiên cứu một số đặc điểm của giống vịt cỏ và khả năng nhân thuần hai nhóm vịt cỏ có màu lông trắng, cánh sẻ. Luận án PTS khoa học nông nghiệp. Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam.
19. Lương Tất Nhợ (1994). Đặc điểm sinh trưởng cho thịt và cho lông của vịt Cv-Super M nuôi tại miền Bắc Việt Nam. Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
20. Lương Tất Nhợ, Hồ Khắc Oánh, Hoàng Văn Tiệu và Trần Dự (1996). Năng suất sinh sản của vịt Khaki Campbell nuôi chăn thả ở dải ven biển đồng bằng sông Hồng. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học Chăn nuôi vịt (1981-1996). Nhà xuất bản Nông nghiệp.
65
21. Nguyễn Công Quốc và Dương Xuân Tuyển (1993). Nghiên cứu nhân thuần và chọn lọc đàn vịt giống gốc Cv-Super M nuôi tại trại vịt Vigova Thành Phố Hò Chí Minh. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988- 1992). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội. tr. 26 – 42.
22. Nguyễn Đức Trọng (1998). Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở của trứng vịt CV-Super M dòng ông, dòng bà ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp.
23. Nguyễn Đức Trọng, Doãn Văn Xuân, Nguyễn Văn Duy, Phạm Văn Chung và Lương Thị Bột (2008). Khả năng sản xuất của vịt CV Super M3 Super Heavy (SM3SH). Báo cáo khoa học. Viện chăn nuôi Quốc Gia, Hà Nội. tr. 149.
24. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan và Doãn Văn Xuân (1996). Nghiên cứu một số chỉ tiêu năng suất của vịt sinh sản Cv-Super M năm đẻ thứ 2. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1994-1995. Viện chăn nuôi Quốc Gia. tr. 93-97.
25. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Phạm Văn Trượng, Doãn Văn Xuân và Nguyễn Thị Ngọc Liên (2001). Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của giống vịt Cv-Super M2 nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo cáo khao học chăn nuôi thú y 1999-2000. Phần chăn nuôi gia cầm. Thành phố Hồ Chí Minh 10-12 tháng 4 năm 2000. tr. 73-168.
26. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Phạm Văn Trượng, Doãn Văn Xuân, Lương Thị Bột, Nguyễn Thị Ngọc Liên, Lê Xuân Thọ và Lê Sỹ Cương (2007). Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của giống Vịt Cv Super M2 nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tạp chí công nghệ chăn nuôi. Viện chăn nuôi, Hà nội.
27. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu và Nguyễn Đăng Vang (1997). So sánh một số chỉ tiêu năng suất của vịt Cv-Super M dòng ông, dòng bà của 2 phương thức nuôi khô và nước. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt (1981-1996), Hà nội. tr. 47-49.
28. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu, Hồ Khắc Oánh, Doãn Văn Xuân, Phạm Văn Chung và Lương Thị Bột (2009). Chọn lọc vịt kiêm dụng PL2. Báo cáo khoa học- Viện Chăn nuôi, Hà Nội. tr. 396.
29. Nguyễn Đức Trọng, Lương Thị Bột và Phạm Văn Chung (2008). Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của vịt Cv Super M3 ông bà nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2006, Hà nội.
66
30. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Doãn Văn Xuân, Đặng Thị Vui, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và Đồng Thị Quyên (2008). Khả năng sản xuất của vịt Cv Super M3 Super Heavy (SM3SH). Báo cáo khoa học viện chăn nuôi năm 2008, Hà nội. tr. 147 – 55.
31. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Đặng Thị Vui, Ngô Văn Vĩnh, Lương Thị Bột, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và Đồng Thị Quyên (2007). Kết quả bước đầu chọn lọc dòng vịt M14 để tạo con lai ngan vịt bằng công nghệ thụ tinh nhân tạo. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi. tr.397-404.
32. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Đặng Thị Vui, Ngô Văn Vĩnh, Lương Thị Bột, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và Đồng Thị Quyên (2009). Chọn tạo dòng vịt chuyên thịt M14. Báo cáo khoa học- Viện Chăn nuôi Quốc Gia, Hà Nội. tr. 402.
33. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Đặng Thị Vui, Nguyễn Thị Minh, Hồ Khắc Oánh (2009). Đặc điểm và khả năng sản xuất của vịt Triết Giang. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi. tr. 132.
34. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Vương Thị Lan Anh và Ngô Văn Vĩnh (2009). Chọn lọc một số chỉ tiêu năng suất của Vịt M15 (MT3). Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2009, Hà Nội. tr. 355.
35. Nguyễn Hồng Vỹ, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đăng Vang (1996) . Kết quả bước đầu nuôi vịt Khaki Ccampbell trong vườn. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt (1981-1996). Nhà xuất bản Nông nghiệp.
36. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai và Bùi Hữu Đoàn. Chăn
nuôi gia cầm, Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp.
37. Nguyễn Thị Bạch Yến (1997). Một số đặc điểm di truyền và tính năng sản xuất của vịt Khaki Campbell qua 4 thế hệ nuôi thích nghi theo phương thức chăn thả. Luận án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam.
38. Nguyễn Thiện và Lê Xuân Đồng (1993). Kết quả nghiên cứu và vấn đề phát triển vịt ở Việt Nam. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-1992). Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà nội.
39. Nguyễn Văn Thiện (1995). Di truyền học số lượng ứng dụng trong chăn nuôi.
Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà nội. tr. 9-16.
40. Phạm Văn Chung (2011). Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Star 76 nhập nội nuôi tại trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Luận văn thạc sỹ nông nghiệp.
67
41. Phạm Văn Trượng (1995). Nghiên cứu khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa vịt CV-super M và anh đào hung, anh đào tiệp. Luận án pts khoa học nông nghiệp. viện khoa học nông nghiệp việt nam.
42. Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu, Lương Tất Nhợ, và Nghiêm Ngọc Thúy (1992). Hiệu quả kinh tế của vịt CV-Super m nuôi thịt theo phương thức chăn thả cổ truyền và phương thức chăn thả có bổ sung thức ăn hỗn hợp. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-1992), Hà nội. tr. 93-97.
43. Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Thị Bạch Yến, Lê Xuân Thọ, Hồ Khắc Oánh, Trần Thanh Vân, Đoàn Xuân Hưng (1996). Kết quả nuôi vịt Khaki Campbell trong nông hộ ở một số vùng sinh thái khác nhau. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt (1981-1996). Nhà xuất bản nông nghiệp.
44. Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998). Di truyền học tập tính. Nhà xuất bản
giáo dục, Hà nội.
45. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Lê Thị Nga, Vũ Đức Cảnh, Nguyễn Thị Hường, Phạm Thị Xuân, Lê Thị Cẩm, Trần Thị Thu Hằng và Vũ Anh Bình (2008). Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt ông bà Super Heavy nhập nội. Báo cáo khoa học viện chăn nuôi.
46. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Lê Thị Nga, Vũ Đức Cảnh, Phạm Thị Xuân, Lê Thị Cẩm, Trần Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Hường, Phạm Thị Thư, Lưu Thị Thủy và Nguyễn Thị Luyến (2009). Chọn tạo 2 dòng vịt SH. Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi.
47. Vũ Đức Cảnh (2009). Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Super Heavy nhập nội-nuôi tại trạm nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình. Luận văn thạc sỹ nông nghiệp.
Tiếng nước ngoài:
48. Abdelsamie R. R. and D. J. Farrell (1985).Carcass Composition and Carcass Characteristics. of Duck. In Duck production science and world practice, edited by The university of New England.
49. Chambers J. R. (1990). Genetic of Growth Meat Production In Chicken, Poultry
Breeding and Genetics. R. D. Cawford, Amsterdam, Holland.
50. Datuin J. M., M. S. Jimenez, G. L. Datuin, J. T. Jr.Aquino, J. V. Catama and A.
68
C. Cruz (1999). Egg Production Performance of Mallard Ducks Raised under Intensive and Modified Extensive Management System. Paper presented at the Recent development in animal prodution: proceedings of the 2nd Asian Buffalo Association Congess, Philippine .
51. Farrell D. J. and R. R. Abdelsamie (1985). Energy Expenditure of Laying Duck Confined and Herded, Duck Production Science and World Practice (1985). The university of New England 1985. pp. 70-82.
52. Grimaud frères. Rearing guide pekin ducks. Grand parent stock Star 76
53. Jull M. A (1976). Avicultura, edition revolutionaria a La Habana.
54. Khajarern. J. and S. Khajaern (1990). Duck Breeding Guide. FAO/Khonkoen
University training programmes fellows from Vietnam, Thailand .
55. Knust U., H. Pingel and G. V. Lengerken (1996). Investigations on the Effect of High Tempratures on Carrcas Composition and Meat Quality of Peckin and Mulards. Proceedings, Proceedings world’s poultry congress 3, 20th India .
56. Kosba et al (1995). Heritability phenotypic and genetic correlations between breast meat weight and carcass traits in duck. Paper presented at the proceedings 10th European symposium on waterfowl, Germany.
57. Lewcs A., A. Mazanowski, R. Bochno, M. Janiszewska and K. Wawro (1984). The Comparision of Growth and Carcasses of Duck from Different Lines. In ABA. pp. 52- 790.
58. Lewis P. D., G. C. Perry and T. R. Morris (1992). Effect of timing and size of
light increase on sexual maturity in two breeds of domestic hen. In Proceeding World’s, Poultry congress, Holland. pp.189-97.
59. North M. O. and P. D. Bell (1990) Commercial chicken production manual
(Fourth edition), Van Nostrand Reinhold, New York.
60. Orlov M. V. (1974). Control Biologico En La Incubacion.
61. Pingel H (1989). Genetics. of Egg Production and Reproduction in Waterfow.
62. Powell J. C. (1984). An Inverstigation of the Effect of Temprature and Feed Density Upon Growth and Carcass Composition of the Domestic Duck. 17th Proceedings world’s poultry congress 3 . pp. 332-34.
69