1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hồ đào là một loài cây đa tác dụng, ngoài việc cho giá trị kinh tế cao về quả,

hạt, gỗ thì các thành phần của cây như: thân, cành, lá, rễ đều là những vị thuốc quan

trọng trong các bài thuốc cổ và thực tế sử dụng cũng đã ghi nhận những kết quả hết

sức khả quan. Hiện nay trên thế giới, các loại tinh dầu triết xuất từ cây và hạt Hồ

đào đang có nhiều ứng dụng rộng dãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt trong

lĩnh vực y học. Hạt Hồ đào đang dần trở thành một loại thực phẩm chức năng mang

lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhiều công trình nghiên cứu gần đây tại Mỹ và Trung

Quốc đã chỉ rõ những hiệu quả bảo vệ sức khỏe của hạt Hồ đào.

Cây Hồ đào đã có lịch sử phát triển lâu đời tại Mỹ và Trung Quốc, nhưng ở

nước ta nó chỉ có phân bố hẹp tại một số tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng và được

một số người dân trồng dải rác thành các cụm cây cá lẻ phục vụ mục tiêu lấy quả là

chính. Nhu cầu tiêu thụ hạt Hồ đào tại nước ta hiện nay ngày một tăng cao, do vị

ngon và lợi ích bảo vệ sức khỏe mà hạt Hồ đào mang lại. Phần lớn nhu cầu này

được đáp ứng bằng giải pháp nhập khẩu từ nước ngoài, chính vì vậy giá thành của

hạt Hồ đào tại nước ta là khá cao chưa phù hợp với mặt bằng thu nhập của người

dân. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu phát triển loài Hồ đào cho một số tỉnh miền núi phía

Bắc là có giá trị cao về mặt khoa học cũng như ý nghĩa về mặt phát triển kinh tế xã

hội.

Xuất phát từ thực tế trên, tôi mạnh dạn lựa chọn và thực hiện đề tài nghiên

cứu: “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và ảnh hưởng của chế độ che bóng đến

sinh trưởng cây con Hồ đào trong giai đoạn Vườn ươm.”

Để thực hiện đề tài tốt nghiệp này tôi đã tham gia và là thành viên triển khai,

thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Nghiên cứu phát triển loài Hồ

đào (Juglans regia Linn) cho một số tỉnh miền núi phía Bắc” cùng với nhóm cán

bộ nghiên cứu của Viện Sinh thái rừng và Môi trường.

2

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Ngoài nước

Nghiên cứu về hình thái phân loại

Theo Linn (1902), Hồ đào là loài cây lớn, có thể cao tới 30m; vỏ nhẵn và màu

tro. Lá dài tới 40cm, kép lông chim lẻ với 5-9 lá chét hình trái xoan nguyên, dài 6-

15 cm, rộng 3-6 cm, có gân giữa lồi ở mặt dưới. Hoa đơn tính, màu lục nhạt; hoa

đực xếp thành đuôi sóc thõng xuống; hoa cái xếp 2-5 cái ở cuối các nhánh. Quả

hạch to có vỏ ngoài màu lục và nạc, dễ hoá đen khi chà xát, vỏ quả trong hay vỏ của

hạch rất cứng, có 2 van bao lấy hạt với 2 lá mầm to, chia thuỳ và nhăn nheo như nếp

của óc động vật. Hoa ra vào tháng 5, quả tháng chín vào 9-10 [10]

Nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái và phân bố

Trong nhân có nước 17,59%, protid 11,05%, lipid 41,98%, chất dẫn xuất

26,50%, cellulose 1,30%, tro 1,60%. Nhân hạt chứa dầu mau khô gồm phần lớn là

các glycerid của acid linoleic và linolenic. Hạch rất giàu hydroxy-5-tryptamin. Nó

cũng giàu đồng và kẽm; còn có K, Mg, S, Fe, Ca và các vitamin A, B, C, P. Dầu hạt

óc chó có mùi đặc biệt dễ chịu nhưng dễ bị hôi.

Cây có nguồn gốc ở châu Á, thuần hoá từ lâu ở các vùng ôn đới ở Âu châu

(vùng Địa Trung Hải). Ở Trung Quốc Hồ đào được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía

Nam như: Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây,…

Nghiên cứu về vật hậu

Theo Linn, Hồ đào (Juglans regia Linn) có mùa ra hoa vào tháng 4 - 5, quả

chín vào tháng 9 -10.

Nghiên cứu về cấu trúc quần thể

Hồ đào (Juglans regia Linn)) ít khi mọc thuần loài thành từng đám, mà thường

mọc hỗn giao, dải rác trong rừng lá rộng thường xanh hay nửa rụng lá trên đất ẩm,

tầng dầy, mầu mỡ và thoát nước tốt với một số loài như Sấu (Dracontomelum

duperreanum), Sâng (Pometia pinnata),.... [8]

3

Một số kết quả nghiên cứu gần đây:

- Các nhà khoa học thuộc trường y, Đại học Marshall ở Huntington, bang

West Virginia (Mỹ) cho biết, việc ăn nhiều hạt óc chó có thể giúp phụ nữ giảm

được nguy cơ ung thư vú.

- Công trình nghiên cứu ở Boston (Hoa Kỳ), theo dõi cách ăn uống trong 17

năm của 21.500 Bác sĩ cho thấy những người có thói quen ăn hạt Hồ đào ít nhất 2

lần một tuần thấy giảm hẳn nguy cơ chết đột ngột vì cơn đau tim được 50% so với

những người không bao giờ ăn. Họ cũng giảm được 30% nguy cơ bị tắc nghẽn động

mạch vành tim – ít bị đau thắt ngực, hạt Hồ đào dồi dào axít béo giàu omega 3,

vitamin E, các chất polyphenol, manhê, kali những chất có tác dụng điều hòa huyết

áp.

- Theo Báo điện tử của Bộ Văn Hoá Thông tin trên Web site:

www.toquoc.gov.vn, ngày 17 tháng 1 năm 2007, hạt Hồ đào rất giàu axít béo

polyunsaturated (đây là một loại axít không có khả năng sinh cholesterol), giúp cho

các mạch máu mềm mại và khỏe mạnh. Hạt Hồ đào rất giàu Calories, chỉ cần mỗi

ngày ăn khoảng 5 hạt là có thể giúp cho cơ thể khoẻ mạnh, cường tráng. Một số

nghiên cứu đã chỉ ra rằng chỉ cần 1/3 tách nước ép từ quả Hồ đào đã đủ làm nên

một sự khác biệt lớn cho cơ thể, làm giảm nồng độ LDL (low-density lopoprotein)

xuống khoảng 12%.

- Hiện nay, người dân Trung Quốc đặc biệt là người cao tuổi rất thích ăn hạt

Hồ đào. Vì hạt Hồ đào là loại thức ăn giầu dinh dưỡng, bổ cả tinh thần và trí nhớ là

nguồn cung cấp axít béo omega 3, chất xơ, protein, vitamin, khoáng chất tự nhiên

tốt giúp giảm nguy cơ mắc bệnh béo phì, ung thư, tim mạch và tiểu đường.

1.2. Trong nước

Nghiên cứu về hình thái, phân loại

Theo các tài liệu nghiên cứu ở trong nước, Hồ đào là cây thân gỗ có chiều cao

trung bình từ 12 – 20m (đôi khi tới 30m); Vỏ cây màu nâu, có các vết nứt; Lá cây

có dạng lá phức, hình lông chim, mọc so le, viền ngoài của lá có hình răng cưa,

4

cuống lá chắc khoẻ, một nhánh có từ 5 - 7 lá đôi khi có 9 lá, không có lá kèm, lá

non có mầu nâu tía, khi trưởng thành có mầu xanh sáng; hoa có dạng đuôi sóc, dài

khoảng 15cm, hoa đực ở dạng đơn, hoa cái tạo thành từng cụm từ 3 - 9 hoa, thụ

phấn nhờ gió; quả Hồ đào hình tròn, có đường kính khoảng 5 cm, vỏ ngoài nhẵn,

ban đầu có mầu xanh sáng sau đó chuyển sang mầu nâu, trong vỏ quả là hạt, trong

hạt có một nhân lớn với mặt ngoài nhăn nheo như hình óc chó.

Thân Cây Hồ Đào

Lá Cây Hồ Đào

Hoa Hồ Đào

Cây Hồ Đào ở Sa Pa – Lào Cai

hình đuôi sóc

Quả Hồ Đào

Hạt Hồ Đào

Hình 1.1: Một số hình ảnh các bộ phận của cây Hồ đào

Nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái và phân bố

Cây có nguồn gốc ở Châu Á, thuần hoá từ lâu ở các vùng ôn đới ở Âu châu

(vùng Địa Trung Hải). Ở Trung Quốc Hồ đào được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía

Nam như: Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây,… Ở nước ta cũng có trồng ở Lao

Cai (Sapa), Hà Giang (Phó Bảng, Đồng Văn) và Cao Bằng.

Nghiên cứu về cấu trúc quần thể

5

Theo kết quả điều tra của Viện Điều tra Quy hoạch rừng và Viện Khoa học

Lâm nghiệp Hồ đào (Juglans regia Linn) ít khi mọc thuần loài thành từng đám, mà

thường mọc hỗn giao, dải rác trong rừng lá rộng thường xanh hay nửa rụng lá trên

đất ẩm, tầng dầy, mầu mỡ và thoát nước tốt với một số loài như Sấu

(Dracontomelum duperreanum), Sâng (Pometia pinnata),....

Nghiên cứu về sinh trưởng ở vườn ươm và rừng trồng

Cho tới nay, mới chỉ có Hà Văn Huân Đại học Lâm nghiệp bước đầu nghiên

cứu thử nghiệm nhân giống loài Hồ đào(Juglans regia Linn) bằng nguồn hạt ngoại

nhập từ Trung Quốc và hom giâm lấy tại vườn Quốc gia Hoàng Liên – Sa Pa – Lào

Cai. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm giâm hom vào hai thời điểm tháng 5 và tháng

10 cho thấy thời điểm giâm hom thích hợp đối với loài Hồ đào là tháng 10, vì toàn

bộ số hom giâm vào thời điểm tháng 5 đều chết sau 45 ngày. Tuy nhiên, kết quả

nhân giống từ hạt và giâm hom đều thu được tỉ lệ thành công không cao chỉ đạt xấp

xỉ 50%. Chưa có một cơ quan chức năng có thẩm quyền nào tiến hành nghiên cứu

và thử nghiệm trồng hai loài cây quý hiếm này một cách quy mô và bài bản.

Giá trị kinh tế của loài Hồ đào

Hồ đào là cây đa tác dụng, có giá trị cao, các bộ phận của cây đều có thể sử

dụng vào các mục đích khác nhau như:

Gỗ: rất nặng, cứng, bền, thớ gỗ dày, dễ đánh bóng bề mặt, dùng để đóng đồ

gia dụng, làm lớp dán mặt trang trí,…

Hạt: dùng để ăn thô hoặc làm nguyên liệu chế biến bánh, kẹo, kem có mùi vị

rất thơm ngon, hạt cũng có thể được nghiền nhỏ để làm gia vị. Trong hạt có hàm

lượng dầu cao, có mùi thơm dễ chịu dùng để nấu ăn hoặc trộn salát.

Nhựa: có hàm lượng đường cao dùng để sản xuất đường, sản xuất dược

phẩm,…

Lá: dùng để uống giống như trà, làm thuốc chữa bệnh,…

Vỏ cây: dùng để tách chiết các hợp chất như: Vitamin C,Tamin,… phần còn

lại dùng làm nhiên liệu đốt hoặc để sản xuất ethanol.

6

Ngoài ra, các bộ phận của cây Hồ đào còn được dùng để sản xuất thuốc

nhuộm, thuốc diệt cỏ, sơn, chất đánh bóng bề mặt, chất chống thấm nước, …

Hồ đào có giá trị kinh tế rất cao, cây Hồ đào được 5 – 6 năm tuổi bắt đầu cho

thu hạt, cho năng suất khoảng 2,5 tấn hạt/1hecta, trung bình 1 cây cho khoảng 185

kg. Ở Mỹ (Bang California) là vùng trồng Hồ đào nhiều nhất với diện tích khoảng

129.400 mẫu Anh, thu được 77.000 tấn hạt/1năm, tổng giá trị thu được là 32,3 triệu

USD, trung bình 1 cây gỗ lớn có giá khoảng 1.500 USD/cây (James A. Duke. 1983.

Handbook of Energy Crops. Unpublished) [20]. Hiện nay, ở Trung Quốc trồng rất

nhiều Hồ đào với số lượng rất lớn nhưng cũng không đủ đáp ứng cho tiêu dùng

trong nước và xuất khẩu đang có nhu cầu rất lớn.

Hiện nay, ở Việt Nam nguồn cung cấp quả Hồ đào từ trong nước là không

đáng kể và phần lớn nhu cầu đều được đáp ứng bằng các nguồn nhập khẩu từ nước

ngoài. Chính vì vậy giá thành của hạt Hồ đào hiện đang được cung ứng ngoài thị

trường là khá cao so với mức thu nhập bình quân của người tiêu dùng nước ta.

Bảng 1.1: Kim ngạch, tỷ trọng nhập khẩu quả hạt từ Hồng Kông

tháng 01/2007

Tên hàng Kim ngạch NK (USD) Tỷ trọng (%)

Hồ trăn Hạt phỉ Hồ đào Hạnh nhân Hạch Nhân óc chó Táo Hạt dẻ cười Bồ đào Mơ mận Nho Hạt hạnh đào Hạt điều Cau Hạ Sung Đào 3.770.908 1.881.490 1.115.095 671.995 390.801 99.084 97.092 64.971 39.600 37.860 34.600 16.379 11.126 6.570 5.065 3.630 3.330 45,71 22,81 13,52 8,15 4,74 1,20 1,18 0,79 0,48 0,46 0,42 0,20 0,13 0,08 0,06 0,04 0,04

7

Bảng 1.2: Kim ngạch nhập khẩu các loại hạt 16/05/2008

Mặt hàng

Hạch macadamia Hồ trăn Hồ đào Hạnh nhân Đại hải Dẻ Hạt phỉ Hạt cau Kim ngạch (USD 247.646,4 224.965,6 109.567,6 29.166 20.500 14.040 9.675 8.501,5

(Theo Website: http://www.rauhoaquavn.vn)

Giá trị y dược của hai loài Hồ đào

Hồ đào hay Hạnh đào có tên khoa học là Juglans regia, thuộc họ Hồ đào

Juglandaceae. Cây Hạnh đào cho ta những vị thuốc sau đây:

- Lá = Hồ đào diệp

- Vỏ quả = Hồ đào xác = Thanh long y

- Hạt còn vỏ cứng = Hạch đào

- Màng mềm giữa vỏ và nhân hạt = Phân tâm mộc

- Nhân hạt = Hồ đào nhân = Hạnh đào nhân.

1.2.1. Lá Hồ đào

- Thành phần: tannin, acid ellagic, juglon (naphtoquinol), juglanin và tinh

dầu.

- Tính chất: tannin và naphtoquinol có tính kháng khuẩn. Acid ellagic có

tính chống oxy-hoá yếu. Lá có tính giãn mạch.

- Công dụng: nước sắc uống làm thuốc bổ, lọc máu; dùng nhiều có tính sáp

trường (trị tiêu chảy). Ngậm trong miệng để trị lở miệng, hôi miệng. Vôi ngoài da

trị mụn nhọt, rửa vết thương. Phụ nữ cho con bú tránh dùng (vì tắt sữa).

1.2.2. Vỏ quả

- Vỏ quả có khả năng chống khối u. (Huang KC. The Pharmacol of Chin

herbs 1999) [21] Mới có kết quả trong phòng thí nghiệm, chưa ứng dụng lâm sàng.

8

1.2.3. Phân tâm mộc có công dụng như lá nhưng yếu hơn.

1.2.4. Hồ đào nhân

- 100g Hồ đào nhân sinh 642 calori, có 14g protein, 62g chất béo. Nếu tính ra

calori, 8% do chất béo bão hoà, 55% do chất béo chưa no nhiều nối đôi, 20% do

chất béo một nối đôi. Như vậy chất béo cuả Hồ đào nhân tương đối tốt, gần bằng

dầu hướng dương.

Trong Dược phẩm vựng yếu, Lãn Ông nói về Hồ đào rằng: có vị ngọt khí

nóng không độc, ăn luôn thì mạnh khỏe, tóc đen dài, kiêm bổ hạ nguyên (can, thận),

làm thông kinh, nhuận huyết mạch, dưỡng gân cốt, thu liễm phế khí ngừng ho, hết

bại liệt, mạnh âm trị chân eo lưng đau do hư, khiến cơ phu nhuận trạch, trên thì lợi

khí tam tiêu, dưới thì bổ ích mệnh môn hỏa.

Các bài thuốc ứng dụng có vị Hồ đào:

- Trị loa lịch: Hạch Hồ đào sao cháy hợp với nhựa thông hòa giấm thay chưng

cách thủy thành cao dán.

- Trị bị đánh đập tổn thương: Hồ đào tán nhỏ, uống với rượu ấm.

- Trị khí suyễn của phụ nữ và trẻ em: Hồ đào để cả vỏ cùng nhân sâm sắc

uống.

- Làm bền chặt tinh khí: Lúc đói ăn hạt Hồ đào còn vỏ vàng.

- Chữa vô sinh ích mệnh môn hỏa: Hồ đào, bổ cốt khí, bạch tật lê, liên tu, lộc

nhung, mạch môn, ba kích thiên, phúc bồn tử, sơn thù du, ngũ vị tử, ngư giao, lượng

bằng nhau, tán bột hồ hoàn. Ngày uống 2 lần sáng tối, mỗi lần 12g.

- Bổ thận làm đen râu tóc: Bổ cốt chỉ sao rượu 160g, đỗ trọng tẩm rượu sao

160g, tỏi to 160g trộn nước gừng sao qua, Hồ đào cả vỏ 30 quả, thanh diêm 40g.

Tất cả nghiền nhỏ rồi nhào thành cao cho ít mật viên như quả táo ta. Ngày uống 1

viên vào lúc đói với nước muối nhạt.

- Hồ đào hoàn trị bách bệnh: Bổ huyết, tủy, mạnh gân cốt, sống lâu, sáng mắt,

nhuận cơ thể: Hồ đào nhục 160g, bột bổ cốt chỉ 160g, đỗ trọng 160g, tỳ giải 160g.

Tán nhỏ viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 50 viên lúc đói với nước muối nhạt.

9

- Trị sau đẻ khí suyễn: Hồ đào nhục 16g, nhân sâm 16g, nước vừa đủ sắc còn

1/2, uống lúc sáng sớm.

- Làm chắc răng, đen tóc: Hồ đào nhân sao qua, xuyên bối mẫu lượng bằng

nhau. Tán nhỏ dùng hằng ngày 10 - 15g với nước ấm.

- Trị băng huyết không ngừng: Hồ đào nhục 50 quả sao tồn tính uống hết 1

lần, cho kết quả tốt.

- Trị đái buốt, đái có sỏi: Hồ đào nhục 100g, gạo 100g nấu cháo ăn là khỏi.

- Trị cảm phong hàn người nóng không mồ hôi, đau đầu: Hồ đào nhục, trà

búp, hành, gừng sống, lượng bằng nhau, giã dập. Sắc nước uống, đắp chăn ra mồ

hôi là khỏi.

-Trị người già ho suyễn, khí đoản, ngủ không yên: Hồ đào nhục bỏ vỏ 40g,

gừng sống 40g, hạnh nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn) 40g. Nấu cô thành cao cho mật ong

hoàn viên như quả táo ta. Mỗi lần nhai 1 viên, uống với nước gừng.

- Trị mắt mờ: Đúng giờ ngọ (12 giờ trưa) ăn no quả Hồ đào, uống với nước

mưa. Đi nằm thấy trong mũi có mùi tanh là đủ.

- Trị lỵ ra máu không ngừng: Hồ đào nhân 7 quả, chỉ xác 7 quả, bồ kết 1 quả,

dùng nồi đất sao tồn tính, rồi nghiền nhỏ, chia 8 lần uống. Tối đi ngủ uống 1 lần,

nửa đêm 1 lần, sáng 5 giờ 1 lần. Sắc nước kinh giới uống với thuốc.

- Trị tâm khí đau gấp: Hồ đào 1 quả (gói giấy nướng chín), táo 1 quả (bỏ hạt),

nhai nuốt với nước gừng.

- Trị tiêu tràng khí thống (đau khí): Hồ đào 1 quả sao cháy nghiền nhỏ, uống

với rượu nóng.

- Trị nhọt sưng, hậu bối, chưa có mủ: Hồ đào 10 quả nướng chín, bỏ vỏ, hoa

hòe 40g nghiền nhỏ, trộn đều, uống với rượu nóng.

- Trị không mọc râu: Hồ đào nhục 1 quả sao tồn tính, mỡ khô 2g nghiền nhỏ.

Đun rượu với rau mùi lấy nước uống thuốc.

- Chữa chốc đầu lâu không khỏi: Hồ đào có vỏ sao tồn tính úp chảo (nồi sao

thuốc) xuống đất khử thô, tán nhỏ hòa với dầu vừng hoặc mỡ lợn đắp lên chốc lở.

10

- Trị tai điếc, tai chảy nước: Hồ đào nhân sao, nghiền nhỏ, trộn với mật chó,

nặn thành thỏi, gói vào bông, nhét vào lỗ tai điếc.

- Trị ghẻ lở ngứa gãi: Dầu hạt Hồ đào 1 quả, hùng hoàng 4g, lá ngải cứu 4g vò

nát. Tất cả trộn đều, đắp, phết vào nơi ghẻ.

- Chữa thận lạnh, đau buốt ngang lưng, rũ mỏi, liệt dương, đái són, đái luôn

vãi đái, tiết tinh: Hạt óc chó 12g, Ba kích 10g, Nhân quả Ré (Ích trí nhân), Ô dược,

Cẩu tích đều 8g, sắc uống.

- Chữa bị thương đau nhức: Dùng hạt óc chó giã nhỏ hoà

với rượu uống, và giã lá tươi hay vỏ quả đắp rịt ngoài.

- Chữa người già hen suyễn và người đái ra cát sỏi: Giã

hạt óc chó nấu cháo thường ăn.

- Theo kết quả nghiên cứu gần đây của Công ty cổ phần

Dược phẩm Hải Dương và Viện Công nghiệp Dược phẩm

đã sản xuất thành công chế phẩm STIPLIPIE có công dụng:

Hỗ trợ điều trị giảm Cholesteron và Triglycerid trong máu.

Như vậy, Hồ đào (Juglans regia Linn) là loài cây đa tác dụng, chúng có giá

trị cao trong nhiều lĩnh vực: sinh thái, kinh tế, y dược, sử dụng. Về mặt giá trị sử

dụng gỗ của chúng dùng để đóng các đồ gia dụng và mỹ nghệ cao có chất lượng tốt;

hạt của chúng đều là những thực phẩm đang rất được ưa thích trên thị trường thế

giới cũng như ở Việt Nam; ngoài ra các bộ phận thân, lá, cành, rễ, hoa, quả, hạt của

Hồ đào đều được dùng trong các bài thuốc để chữa trị nhiều bệnh lan y có hiệu quả

cao. Việc nghiên cứu phát triển loài cây này cho một số tỉnh miền núi phía Bắc là có

giá trị cao về khoa học cũng như kinh tế thị trường, vì đây là loài cây đa tác dụng và

có khả năng phát triển thành các loài cây trồng rừng phục vụ mục tiêu phát triển

sinh kế vùng cao, giảm thiểu những tác động xấu của quá trình mất rừng và biến đổi

khí hậu đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới.

11

Chương 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực Núi Luốt – Trường Đại học

Lâm nghiệp – Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội

2.1.1 Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1.Vị trí địa lý

Núi Luốt, trường Đại học Lâm nghiệp thuộc thị trấn Xuân Mai , huyện Chương

Mỹ, Thành phố Hà Nội, cách thành phố Hà Đông 22 km về phía Đông Nam, cách thành

phố Hòa Bình 40 km về phía Tây Bắc.

Tọa độ địa lý: 20050’30” vĩ độ Bắc; 105030’45”

Phía Tây Bắc tiếp giáp với xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

Phía nam giáp với thị trận Xuân Mai và quốc lộ 6

Phía Đông giáp với quốc lộ 21A

Phía Bắc giáp với đội 6 nông trường chè Cửu Long

2.1.1.2.Địa hình

Khu vực Núi Luốt nằm trên khu vực chuyển tiếp giữa một bên là đồng bằng ở phía

Đông và một bên là đồi núi ở phía Tây, nên có địa hình tương đối đơn giản và đồng nhất.

Gồm 2 quả đồi nối tiếp nhau tạo thành một dải dài chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.

Đỉnh cao nhất có độ cao tuyệt đối là 133m và đỉnh thứ hai có độ cao tuyệt đối là 90m. Độ

dốc trung bình của khu vực nghiên cứu là 150. Vị trí dốc nhất tới 300.

Với địa hình Núi Luốt như vậy rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất lâm

nghiệp, trồng các loài cây thực nghiệm và thiết lập vườn ươm cây con.

2.1.1.3.Địa chất thổ nhưỡng

Theo kết quả nghiên cứu của bộ môn Đất trường Đại học Lâm nghiệp, đất thuộc

khu vực Núi Luốt có nguồn gốc đá mẹ gần như thuần nhất. Chủ yếu là đá Foocfiarit, ngoài

ra còn có một tỉ lệ rất ít đá Foocfia thạch anh. Đá Foocfiarit là đá mắc ma trung tính, thành

phần chủ yếu gồm: Al2O3, FeO, MgO, CaO, NaCl, SiO2, Fe2O3. Do nằm trong điều kiện

12

khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều nên đá Foocfoarit rất rễ bị phong hóa. Điều

này thể hiện ở tầng C, tầng C dầy và dễ bóp vụn. Đá lộ đầu xuất hiện chủ yếu ở đỉnh và

sườn đỉnh của đỉnh 133m, rất ít gặp ở đỉnh 90m.

Nhìn chung đất ở khu vực nghiên cứu tương đối thuần nhất bởi được phát triển trên

cùng một loại đá mẹ, cùng điều kiện, hoàn cảnh. Cũng theo kết quả nghiên cứu của bộ

môn Đất trường Đại học Lâm nghiệp, đất Núi Luốt là đất feralit nâu vàng phát triển trên đá

mẹ Foocfiarit. Đất có màu sắc từ vàng nâu tới nâu vàng, tầng đất từ trung bình đến dày,

diện tích đất có tầng đất mỏng rất ít, những nơi tầng đất dày tập trung chủ yếu ở chân hai

quả đồi, sườn Đông Nam quả đồi thấp và sườn Tây Nam quả đồi cao, tầng đất mỏng tâp

trung ở đỉnh đồi, sườn phía Đông Bắc quả đồi thấp và sườn Tây Bắc quả đồi cao. Đất có

kết cấu viên hạt, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình.

Đất trong khu vực khá chặt, đặc biệt là những lớp đất mặt ở khu vực chân đồi và

những lớp đất sâu ở khu vực đỉnh yên ngựa. Kết von thật và giả được tìm thấy ở khắp nơi

trong khu vực, có những nơi kết von thật chiếm tới 60 – 70% trọng lượng đất. Điều này

chứng tỏ sự tích lũy sắt khá phổ biến và trầm trọng trong đất, ở một số nơi đá ong được

phát hiện ở mức độ nhiều hoặc ít. Đá ong tập trung chủ yếu ở chân đồi phía Tây Nam,

Đông Nam đồi cao. Hàm lượng mùn trong đất nhìn chung thấp, điều đó chứng tỏ quá trình

tích lũy mùn kém. Đất chua ( pH < 7), khả năng cố đinh lân kém nên hàm lượng lân ít.

Những đặc điểm trên phần nào nói lên mức độ Feralit khá mạnh trong khu vực Núi

Luốt.

Trong những năm trước đây, quá trình xói mòn và rửa trôi khá nghiêm trọng. Điều

đó được thể hiện qua kết cấu phẫu diện đất: Tầng A thường mỏng có tỷ lệ sét cao nên khi

mưa rất dính. Tầng B nằm trong khoảng từ 10 – 110 cm có tỷ lệ sét 25 – 26%. Tầng C

thường dày và một số đá lẫn đã bị phong hóa tạo ra tầng BC xen kẽ. Đất có hàm lượng

chất dinh dưỡng cao, hàm lượng mùn từ 2 – 4%, độ ẩm của đất từ 6 – 9%. Tỷ lệ đá lẫn

trong đất ở mức độ trung bình. Hịên diện tích đất sản xuất lâm nghiệp của trường Đai học

Lâm Nghiệp là 129,735 ha, trong đó đất vườn ươm là 3,7 ha chiếm 2,9%.

Những năm gần đây đất của khu vực Núi Luốt đã được cải thiện tạo nhiều thuận lợi

cho cây trồng sinh trưởng và phát triển để phục vụ cho việc trồng và nghiên cưu về cây

13

trồng. Xong nhìn về tổng thể điều kiện đất đai thổ nhưỡng thì Núi Luốt là một khu vực

tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất lâm nghiệp và đưa các loài cây bản địa vào

trồng.

2.1.1.4. Khí hậu thủy văn

Theo kết quả nghiên cứu của trạm thủy văn Ba Vì từ năm 1970 đến năm 1990

(bảng 2.1) cho thấy, khu vực Xuân Mai thuộc tiểu vùng khí hậu 3 của miền Bắc Việt Nam,

hàng năm có hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng

3 năm sau. Trong thời gian này lượng mưa nhỏ hơn lượng bốc hơi.

Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân năm là 23,10C, nhiệt độ bình quân tháng nóng

nhất (tháng 6) là 28,50C, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất là 15,70C.

Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 2125 mm. Phân bố không đều qua

các tháng trong năm. Lượng mưa bình quân tháng cao nhất là 360 mm (tháng 8), lượng mưa

bình quân tháng thấp nhất (tháng 12) là 12 mm. Số ngày mưa trong năm 210 ngày.

Độ ẩm không khí: Khu vực nghiên cứu có độ ẩm không khí khá cao nhưng phân

bố không đều giữa các tháng trong năm. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 84,3%,

tháng có độ ẩm không khí bình quân cao nhất là tháng 4 độ ẩm không khí lên đến 96,9%,

tháng có độ ẩm không khí thấp nhất là tháng 12 với độ ẩm không khí là 81,1%.

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu khí hậu – thủy văn khu vực Xuân Mai

Lượng mưa (mm) Độ ẩm không khí (%)

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB Nhiệt độ (0C) 15.7 17.1 19.9 23.5 27.1 28.5 28.4 27.9 26.8 24.1 20.5 17.2 23.1 30 40 47 112 287 284 340 360 286 273 54 12 2125 85.1 85.8 84.4 96.9 84 82.1 82.9 85.6 84.9 83.3 81.9 81.1 84.3

14

Chế độ gió: Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của 2 luồng gió chính là gió Đông

Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau và gió Đông – Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 7.

Ngoài ra từ tháng 4 đến tháng 6 khu vực còn chịu ảnh hưởng của gió Lào mỗi năm có 2

đến 4 đợt, mỗi đợt kéo dài 2 đến 4 ngày.

Chế độ thủy văn: Khu vực có hai dòng sông chảy qua, bao quanh là sông Bùi và

sông Tích với diện tích sông suối là 29,43 ha, ngoài hệ thống sông còn có hệ thống hồ

chứa, đập chứa như hồ Vai Bồn, Đập Tràn... đảm bảo đủ cung cấp nước cho toàn bộ diện

tíc đất nông nghiệp và đất trồng các loại cây khác.

Tình hình thực vật

Trước năm 1984 tại khu vực này, thực vật chủ yếu là các loài cây bụi thảm thươi

như: Sim, Mua, Cỏ tranh, Cỏ lào, Xấu hổ,... Sau năm 1984 trường Đại học Lâm nghiệp đã

tiến hành trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc với các loài cây trồng chính là Thông

đuôi ngựa (Pinus massonianna Lamb), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn), Keo tai

tượng (Acacia mangium Will),... đến năm 1993, Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm rừng,

trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành trồng thử nghiệm một số loài cây bản địa tại khu vực

này.

Nhìn chung, thảm thực vật gây trồng đa dạng phong phú, phát huy tốt tác dụng

phòng hộ và cải thiện môi trường sinh thái của khu vực.

Điều kiện tự nhiên của khu vực Núi Luốt tương đối thuận lợi cho nhiều loài cây

trồng sinh trưởng và phát triển.

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

2.1.2.1. Dân số dân tộc và lao động

Núi Luốt nằm trong khu vực dân cư tương đối đông với nhiều đơn vị khác

nhau sinh sống trên địa bàn như: Quân đội, trường học,nông trường,..

Với những đặc điểm về dân sinh kinh tế trên đây chúng ta thấy rằng việc quản lý,

bảo vệ rừng gặp không ít khó khăn. Đặc biệt là một số cây gỗ lớn có nguy cơ bị

người dân ở đây khai thác làm ảnh hưởng tới thành phần cây rừng. Bên cạnh đó, do

việc chăn thả gia súc cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới tầng cây bụi thảm tươi.

15

Núi Luốt nằm trong thị trấn Xuân Mai thuộc huyện Chương Mỹ là huyện có

9 khu dân cư với dân số 27.000 người với thu nhập bình quan đầu người là 17,2

triệu đồng/người/năm.

Thành phần dân tộc chỉ có người kinh sinh sống.

2.1.2.2. Giao thông vận chuyển

Hệ thống giao thông bao gồm các đường bộ với tổng diện tích đường giao thông

57,12 ha chiếm 5,4 % tổng diện tích toàn khu vực (2002). Các tuyến quốc lộ đi qua thị trấn

bao gồm: Quốc lộ 1A (Xuân Mai – Sơn Tây) và quốc lộ 6 (Xuân Mai – Hà Nội).

Mạng lưới đường vào các khu phố, xóm (ấp) đã hình thành và đa số đã đổ bê tông,

các tuyến đương này tương đối ổn định, thuận lợi cho việc đi lại và sinh hoạt của người

dân.

2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục

Các hộ gia đình ở đây sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu với mức thu

nhập thấp. Đây cũng là những thành phần chủ yếu thường vào rừng kiếm củi và

chăn thả gia súc làm ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng và phát triển của cây rừng, đặc

biệt là cây bản địa (Việc quản lý và bảo vệ rừng có phần gặp khó khăn). Bên cạnh

đó núi Luốt còn là khu vực thực tập và nghiên cứu nên cũng làm ảnh hưởng tới sinh

trưởng, phát triển của các lâm phần.

2.2 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

Đồng Văn là một huyện thuộc tỉnh Hà Giang nên huyện vừa mang những đặc

điểm chung của tỉnh vừa mang những đặc điểm riêng của huyện.

2.2.1.1. Vị trí địa lý

Đồng Văn là huyện biên giới thuộc tỉnh Hà Giang cách thị trấn tỉnh lỵ

146km, đây là điểm nhô ra nhất trên bản đồ Việt Nam.

Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 46.114,05km2. Với 19 đơn vị hành chính,

trong đó có 2 thị trấn là Đồng Văn, Phó bảng và 17 xã.

Phía Bắc, phía Tây giáp với cộng hòa dân chủ nhân dân Trung hoa với 52km

đường biên giới.

16

Phía Nam giáp với huyện Yên Minh.

Phía Nam giáp với huyện Mèo Vạc

+ Diện tích đất nông nghiệp 14.445,29km2

+ Diện tích đất lâm nghiệp là 23.575,10 km2

+ Diện tích đất chưa khai thác là 7.069,25 km2

Với diện tích lâm nghiệp như trên chiếm 51,12% tổng diện tích của vùng là

một điều kiên thuận lợi cho sự phát triển sản xuất lâm nghiệp.

2.2.1.2. Địa hình

Ở độ cao trung bình 1.200m so với mực nước biển địa hình của huyện phức

tạp chủ yếu là núi đá (đá chiếm 85%), đặc trưng địa hình karst, chia cắt mạnh tạo

nhiều núi cao, vực sâu, cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ có những dải núi đá tai mèo

sác nhọn, những khe núi sâu và hẹp, những vách núi dựng đứng, nhiều ngọn núi cao

như núi Lũng Táo cao 1911m, Núi Tù Sán cao 1475m.

2.2.1.3. Địa chất thổ nhưỡng

Khu vực Đồng Văn, lớp thổ nhưỡng hình thành trên nền đá vôi bị phân hoá

mạnh, địa hình karst. Phần lớn lớp phủ thổ nhưỡng ở đây là loại đất đỏ xám hoặc

vàng sẫm, với thảm thực vật chủ yếu là các loại cây thấp, mật độ thưa. Rừng ở khu

vực này thường có các loại cây lấy gỗ thuộc nhóm tứ thiết như trai, nghiến. . .

2.2.1.4. Khí hậu, thủy văn

Chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố vị trí địa lý và địa khí hậu của huyện Đồng

Văn mang tính ôn đới tương đối khắc nghiệt được phân ra làm hai mùa rõ rệt:

Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm

sau, mùa này thường có sương muối thời tiết khô hanh.

Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình 15- 250C biên độ nhiệt độ trong năm có sự

dao động trên 100C và trong ngày cũng trên 6 - 70C mùa hè thời tiết mát mẻ, mùa

đông rất lạnh có thể xuống tới 2,20 (tháng 1) và có thể có băng tuyết.

Chế độ mưa: Hà Giang là một tỉnh có lượng mưa lớn nhất nước ta trung bình

2200 – 2400mm, còn ở Đồng Văn lượng mưa trung bình 1600-2000mm.

17

Chế độ nhiệt: Độ ẩm bình quân năm ở Hà Giang là 85% và có sự dao động

không lớn. Thời điểm cao nhất (tháng 6,7,8) vào khoảng 87 – 88%, thời điểm thấp

nhất (tháng 1,2,3) cũng vào khoảng 81%, là một tỉnh có nhiều mây và tương đối ít

nắng (cả năm có 1.427 giờ nắng tháng nhiều là 181 giờ tháng ít chỉ có 74 giờ).

Chế độ gió: Các hướng gió ở đây phụ thuộc vào địa hình thung lũng xong

nhìn chung là tốc độ gió yếu trung bình khoảng 1 – 5m/s. Đây là nơi có số ngày

giông cao, tới 103 ngày trong năm, có hiện tượng mưa phùn, sương mù nhiều và

xuất hiện sương muối.

Chế độ thủy văn: Đồng Văn có hệ thống sông suối khá nhiều như sông Nho

Quế, các dòng suối nhỏ ở Lũng Táo, Phó Bảng, Phố Là xong các sông có độ nông

sâu không đều, độ dốc lớn chỉ mùa mưa mới có nước nên không thuận lơi cho giao

thông đường thủy, đồng thời do địa hình núi đá vôi, rừng nguyên sinh ít và cạn kiệt

nên rất khan hiếm nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

Khí hậu thủy văn Đồng Văn có nhiều thuận lợi cho nhiều loài cây trồng sinh

trưởng và phát triển đặc biệt là các loài ưa với khí hậu mát và lạnh lượng mưa cao,

độ ẩm cao.

2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội

2.2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động

Tính đến cuối năm 2008 dân số của huyện là 63.254 người, số người trong

độ tuổi lao động là 31.350 người với 11.069 hộ dân với 15 dân tộc, đông nhất là dân

tộc Mông chiếm tới 85 %, tiếp đến là dân tộc Tày, Kinh, Hoa còn lại là các dân tộc

khác.

2.2.2.2. Tình hình văn hóa, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội

Huyện đã huy động 95% học sinh học tiểu học, 89% học sinh học trung học

cơ sở, 100% các xã có trạm y tế được xây dựng kiên cố, 80% số hộ đã sử dụng điện

lưới quốc gia.

Hệ thống giao thông của huyện khá hoàn thiện, các xã có đường ô tô về đến

trung tâm, có đường liên thôn liên bản, 80% các xã đều đã phủ sóng mạng điện

thoại và tất cả các xã đều có bưu điện văn hóa xã.

18

Trong những năm gần đây Đồng Văn có những bước tiến dài trong phát triển

kinh tế xã hội và đã được Đảng và nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng lao

động, nhờ những bước tiến dài đó đời sống nhân dân được nâng lên nhiều cả về

kinh tế, văn hóa, xã hội. Cùng với chất lượng cuộc sống được nâng lên là sự nhận

thức của người dân về làm kinh tế, xây dựng quê hương cũng được đổi mới.

Sau 5 năm (2001 – 2005) lương thực của huyện tăng lên 1,5 lần, 70 – 80 số

hộ trên đại bàn biết phát triển sản xuất, chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa.

Toàn huyện định hình được nhiều vùng kinh tế có tính tập trung theo quy mô kinh

tế hộ.

Với mục tiêu khai thác các thế mạnh, tiềm năng trên vùng tập trung huy động

nguồn nhân lưc tại chỗ để phát triển kinh tế hộ, đẩy mạnh việc chuyển đổi cây trồng

vật nuôi, xây dựng mô hình kinh tế có chất lượng mang lại hiệu quả thiết thực cho

người dân để từ đó phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân của huyện lên

12%/năm (hiện nay 10%). Trong 5 năm tới vùng phấn đấu tăng thu nhập bình quân

đầu người lên 5 triệu đồng trên năm, hạ tỷ lệ nông nghiệp xuống 40%, giảm tỷ lệ

đói nghèo từ 72% hiện nay xuống còn 35%.

Bí thư huyện ủy Đồng Văn cho biết trong năm tới huyện tập trung trí tuệ,

nhân lực, nguồn vốn và khoa học kỹ thuật cho từng dự án từng gia đình thực thi,

không đầu tư dàn trải kém hiệu quả, hình thành các trang trại, hợp tác xã chăn nuôi

trâu, bò, dê, gà, lợn… nhiều trại giống cơ sở chế biến hoặc sơ chế các sản phẩm

nông lâm nghiệp.

Tuy điều kiện kinh tế, xã hội của Đồng Văn có nhiều khó khăn song vùng có

nguồn nhân lực dồi dào cùng với sự đầu tư của Đảng, nhà nước và các mục tiêu đạt

ra của huyện trong các năm tới tạo điều kiện cho phát triển sản xuất lâm nghiệp.

Hiện nay huyện Đồng Văn liên kết với tổng công ty cổ phần thương mại và

xây dựng Hà Thông để triển khai dự án trồng thử nghiệm 2.500 cây Hồ đào với diện

tích 11,5ha tai 8 xã của thị trấn Phó Bảng triển khai từ tháng 3 năm 2010 đến hết

tháng 3 năm 2012. Huyện đã tuyển chọn được 11 hộ dân có kinh nghiệm trồng Hồ

đào để triển khai dự án, tổng công ty sẽ hộ trợ cây giống, phân bón, …sau 1 năm

19

sinh trưởng phát triển tốt sẽ tăng diện tích lên 500 – 1000 ha, tổng công ty sẽ thu

gom toàn bộ sản phẩm cây Hồ đào của người dân sau thu hoạch.

2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sa Pa

2.3.1. Điều kiê ̣n tự nhiên

Sa Pa là một huyện thuộc khu vực núi cao của tỉnh Lào Cai, nằm ở sườn

Đông của dãy núi Hoàng Liên Sơn, phân bố ở toạ độ địa lý 22007' đến 22028'46'' vĩ

độ Bắc và 103043'28'' đến 104004'15'' kinh độ Đông. Diện tích của huyện là 68.136

ha, phân bố ở độ cao 400 - 3.143 m, trung bình là 1.500 m so với mặt biển. Địa hình

của huyện bị chia cắt bởi các dãy núi lớn. Độ dốc trung bình 30 - 35o và có thể đến

45o, được chia thành 3 vùng như: vùng thượng huyện gồm xã: Bản Khoang, Tả

Giàng Phìn, Tả Phìn, v.v., trung huyện gồm: Lao Chải, Tả Van, Hầu Thào, Sử Pán,

v.v. và hạ huyện gồm: Bản Hồ, Thanh Phú, Nậm Sài, v.v.

Sa Pa có khí hậu đặc biệt, chia thành 2 mùa rõ rệt: mát về mùa Hè và lạnh

vào mùa Đông, Xuân. Nhiệt độ trung bình 16 - 180C. Lượng mưa trung bình năm từ

2.800 đến 3.400 mm (bảng 4.3). Nhìn chung, chế độ mưa ẩm của huyện Sa Pa lớn

nhất tỉnh Lào Cai. Đặc biệt huyện Sa Pa hầu như không có bão và gió khô nóng.

Về thuỷ văn: Sa Pa có mạng lưới suối là 0,7 - 1,0 km/km2, tổng diện tích lưu

vực là 713 km2, có 2 hệ suối chính đổ ra sông Hồng là Ngòi Bo và Ngòi Dum. Hàng

năm khu vực huyện tiếp nhận lượng nước mưa 1,63 tỷ m3.

Nhìn chung, lãnh thổ Sa Pa có thể được chia thành 5 tiểu vùng sinh thái là

vùng núi cao, vùng thượng huyện (bảng 2.2 và bảng 2.3).

Tài nguyên đất của huyện Sa Pa gồm 4 nhóm đất chính là đất mùn Alit trên

núi cao, đất mùn vàng đỏ trên núi cao, đất Feralit trên đá cát và đất Feralit biến đổi

do trồng lúa (bảng 2.2).

- Đất mùn Alit trên núi cao: Phân bố ở đai khí hậu lạnh do đó quá trình

phong hoá và phân huỷ chất hữu cơ diễn ra chậm. Tầng thảm mục dầy (tới 80cm).

Xuất hiện các thảm thực vật hỗn giao lá rộng - lá kim khá lớn, phân bố ở các xã: Tả

Giàng Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Tả Van. Nhóm đất này không có ý nghĩa sản

xuất hàng hoá. Tuy nhiên, đây là khu vực phân bố của nhiều loài cây thuốc quý

20

hiếm như: Sâm vũ diệp, Sâm tam thất, Hoàng liên chân gà, Thông đỏ, Hoàng liên ô

rô, v.v...

- Đất mùn vàng đỏ trên núi cao: Là nhóm đất có diện tích lớn nhất huyện,

phân bố ở khắp các xã trong huyện. Tầng đất trung bình, thành phần cơ giới thịt

nhẹ, cát pha thích hợp với nhiều cây lâm nghiệp, công nghiệp, dược liệu và cây ăn

quả.

- Đất Ferlit trên đá cát: Phân bố ở các xã vùng thấp của huyện như Thanh

Kim, Thanh Phú, Bản Phùng, Bản Hồ, Nậm Sài, Suối Thầu. Tầng đất trung bình,

chua, khả năng giữ nước và mùn kém.

- Đất Feralit biến đổi do trồng lúa: Phân bố ở tất các các xã (trừ thị trấn Sa

Pa). Chưa bị bạc màu như vùng trung du, đất chua, độ màu mỡ còn khá.

Bảng 2.2. Các nhóm đất chính của huyện Sa Pa

DIỆN ST PHÂN BỐ TỶ LỆ NHÓM ĐẤT TÍCH (ĐỘ CAO) (%) T (HA)

1 §Êt mïn Alit trªn nói cao > 1.700 m 12.186 18,0

2 §Êt mïn vµng ®á trªn nói cao 700 - 1.700 44.365 65,3

3 §Êt Feralit trªn ®¸ c¸t 400 - 700 3.533 5,2

4 §Êt Feralit biÕn ®æi do trång lóa 1.380 2,0

5 §Êt kh¸c 6.672 9,5

21

Bảng 2.3. Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa

TT VÙNG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU

ĐỘ CAO (M)

Sườn khuất gió Sườn đón gió

3.143 1 Vùng núi cao

2.200 (1) Tả Giàng Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van

2 Vùng thượng huyện

(2) Hầu Thào, Tả (3) Lao Chải, Trung Chải, 1.600

Van, Tả Phìn Bản Khoang, Sa Pả, San Sả

Hồ, Tả Giàng Phìn, Ô Quí

Hồ, thị trấn Sa Pa

3 Vùng hạ huyện

(4) Bản Hồ, Nậm (5) Sử Pán, Thanh Kim, Bản 700

Cang, Nậm Sài Phùng, Thanh Phú, Suối Thầu

Nhìn chung, Sa Pa là một huyện có điều kiện khí hậu đa dạng, phân bố từ

vùng nhiệt đới đến á nhiệt đới, ôn đới và núi cao. Trong đó có những tiểu vùng có

điều kiện khí hậu và đất đặc biệt. Địa hình bị chia cắt rất phức tạp. Điều này dẫn

đến:

- Hệ thực vật và cây thuốc của Sa Pa đa dạng (phong phú) và đặc biệt, trong

đó có nhiều loài đặc hữu;

- Một số loài cây thuốc quí hiếm đặc hữu không (hay rất khó) sản xuất mang

tính chất hàng hoá nên cần chú ý khai thác bền vững từ tự nhiên;

- Khó phát triển hệ thống giao thông, vì vậy việc phát triển dược liệu hàng

hoá gặp khó khăn hơn các vùng khác của Việt Nam.

22

Bảng 2.4. Đặc điểm khí hậu huyện Sa Pa (số liệu trung bình của 5 năm, từ 2003 - 2008)

YẾU TỐ KHÍ HẬU THÁNG

10 16,1 19,7 13,1 6,0 9 18,4 21,7 15,4 10,0 5 19,0 22,6 15,9 8,2 6 20,1 23,1 17,3 11,0 2 10,4 14,1 7,5 -1,3 3 14,8 18,2 10,7 1,1 7 19,8 23,2 17,3 7,0 4 17,4 21,3 13,6 3,0 8 19,5 22,8 16,9 10,4

9,9 3,0 38,2 194,7 152,2 226,0 133,4 1 9,1 12,2 6,1 -2,0 50,0 0,0 11 13,5 16,4 10,4 1,0 78,4 115,6 182,6 367,9 355,0 482,8 467,3 314,1 191,9 102,9 11,0 46,0 22,6

14,0 83,0 22,0 90,0 12,0 82,0 12,0 88,0 21,0 87,0 14,0 91,0

* Nhiệt độ (oC) Trung bình Tối cao trung bình Tối thấp trung bình Tối thấp tuyệt đối * Lượng mưa (mm) Trung bình Năm mưa ít nhất Năm mưa cao nhất Số ngày mưa trung bình * Độ ẩm (%) Độ ẩm trung bình * Nắng Số giờ nắng trung bình * Gió Hướng gió thịnh hành Tốc độ gió (m/s) Số cơn bão Số ngày có gió khô nóng * Sương Số ngày có sương mù Số ngày có sương muối 12 9,3 13,3 6,9 -2,0 40,5 0,0 201,0 183,0 360,3 362,5 661,0 596,0 824,0 873,4 954,0 622,2 279,2 189,5 9,0 10,0 90,0 89,0 126 T 1,8 0 0 15,5 2,5 20,0 85,0 116,4 112,2 156,4 168,9 150,5 T 2,1 0 0 7,7 0,0 22,0 90,0 91,8 110,0 114,0 TB 1,4 0 0 3,0 0,0 13,0 90,0 95,9 104,0 TB 1,1 0 0 13,9 0,8 18,0 87,0 97,8 B 1,0 0 0 4,1 0,0 TB 2,2 0 0 14,0 0,0 T 2,3 0 0 18,6 0,2 TN 2,3 0 0 17,4 0,0 TN 2,0 0 0 20,1 2,0 T 0,9 0 0 10,2 0,0 TN 2,0 0 0 2,6 0,0 TB 2,0 0 0 5,0 0,0 TRU NG BÌNH 15,6 19,1 12,6 4,4 229,1 69,8 508,8 15,6 87,7 120,3 1,8 0 0 11,0 0,5

23

Hình 2.1. Bản đồ phân bố và tài nguyên đất của huyện Sa Pa

24

2.3.2. Điều kiê ̣n kinh tế, xã hội

Huyện Sa Pa được chia thành 18 đơn vị hành chính (bao gồ m 17 xã và thi ̣ trấn), phân bố ở các đai khí hâ ̣u khác nhau. Tổ ng dân số là 54.765 ngườ i ( theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009), thuô ̣c 6 dân tô ̣c chính là: dân tộc Mông (52,5%), Dao (25%), Tày, Giáy, Sa Phó và Kinh.

Điểm đă ̣c biê ̣t trong sản xuất nông nghiê ̣p ở Sa Pa là ngườ i dân trồ ng rất

nhiều sản phẩm đặc sản như : Cây dươ ̣c liê ̣u, rau, cây ăn quả, cây rau, hoa, ... Trong

đó , Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) vớ i diê ̣n tích là 3.600 ha (trong đó diện tích cho thu hoạch 3.200 ha), đã mang la ̣i nguồ n thu nhâ ̣p lớ n cho nhiều hô ̣ gia đình (đặc biệt những xã có diện tích rừng lớn như: xã Nậm Cang, Bản Khoang, Tả Van,

...), gó p phần ổ n đi ̣nh đờ i số ng và tăng thu nhâ ̣p cho ngườ i dân. Ngoài ra cò n có các

cây thuốc đươ ̣c trồ ng vớ i quy mô lớ n như: Actiso (Cynara scolymus L.) với diện

tích trên 30ha, xuyên khung (Ligusticum wallichii Franch.), v.v.

Hoa ̣t đô ̣ng du li ̣ch cũng mang la ̣i nguồ n thu đáng kể cho ngườ i dân, bao gồm các hoa ̣t đô ̣ng chính là: (1) Cho thuê nhà nghỉ, (2) Hướ ng dẫn du li ̣ch, (3) Bán hàng, (4) Làm thổ cẩm và nghề truyền thống khác (đan lát, trạm khắc bạc, đá), (5) Khuân

vác phu ̣c vu ̣ du li ̣ch sinh thái (đặc biệt là những du khách đi chinh phục đỉnh núi

Phan Si Phăng cao nhất Đông Dương (3.143m)).

Cơ sở ha ̣ tầng ở huyê ̣n Sa Pa cò n khá nghèo nàn, mă ̣c dù các xã đều có

đườ ng ô tô, nhưng chất lươ ̣ng xấu, đèo dốc quanh co nên ảnh hưở ng nhiều đến việc phát triển kinh tế và lưu thông hàng hó a trong khu vực. Hiê ̣n ta ̣i hê ̣ thố ng điê ̣n lướ i

quố c gia mớ i phủ đươ ̣c 14/18 xã, thị trấn (70% dân số huyện được sử dụng điện

lưới Quốc gia).

Nhìn chung, con em các cô ̣ng đồ ng dân tốc đươ ̣c Nhà nướ c quan tâm, khuyến khích và ta ̣o điều kiê ̣n cho đi ho ̣c phổ thông thông qua hê ̣ thố ng giáo du ̣c phổ câ ̣p đến từ ng xã và đươ ̣c cấp giấy, bú t, sách cho ho ̣c sinh đến trườ ng. Nhưng trình đô ̣ văn hó a trung bình cao nhất trong các hô ̣ chỉ đạt lớ p 6. Chỉ có một số rất ít đang ho ̣c ở các trườ ng trung cấp, cao đẳng và đa ̣i ho ̣c.

25

Hê ̣ thố ng y tế cơ sở đã đươ ̣c phủ ở toàn bô ̣ các xã vớ i đô ̣i ngũ cán bô ̣ y tế cơ

sở và nhân viên y tế thôn bản. Ngườ i dân đã đươ ̣c chăm só c sứ c khỏ e ban đầu, đặc biê ̣t là các chương trình y tế quố c ga. Tuy nhiên, hầu hết các Tra ̣m Y tế chưa triển khai đươ ̣c vườ n cây thuố c nam theo quy đi ̣nh trong “Danh mục thuố c thiết yếu Viê ̣t Nam lần thứ 4”. Lý do chính là do không có đất, không có giố ng, không có kinh phí và nhân lực.

26

Chương 3

MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

3.1.1.Mục tiêu chung

Góp phần phát triển tập đoàn cây trồng rừng đa tác dụng có giá trị kinh tế

cao cho một số tỉnh miền núi phía Bắc.

3.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Xây dựng được bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt.

- Xác định được 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn cung

cấp vật liệu giống.

- Xây dựng bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào

trong giai đoạn Vườn ươm.

3.2. Nội dung nghiên cứu

Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tôi dự kiến thực hiện các nội dung

nghiên cứu như sau:

3.2.1. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt

3.2.2. Xác định 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn cung cấp

vật liệu giống

3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật nhân giống đến tỷ lệ nảy mầm hạt Hồ

đào

3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây con Hồ

đào

3.2.5. Đề xuất bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào

trong giai đoạn Vườn ươm.

3.3. Phạm vi nghiên cứu

Tổng quan vấn đề nghiên cứu cho thấy, hiện nay ở nước ta Hồ đào phân bố

chủ yếu tại: Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng. Nhưng hai địa điểm có phân

bố tập trung và Hồ đào sinh trưởng phát triển tốt nhất là huyện Sa Pa – tỉnh Lào Cai

27

và huyện Đồng Văn – tỉnh Hà Giang. Chính vì vậy, đề tài đã quyết định lựa chọn

hai huyện Sa Pa và Đồng Văn là hai địa điểm tiến hành nghiên cứu và thu thập vật

liệu nhân giống phục vụ nghiên cứu. Để thuận tiện cho công tác tổ chức nghiên cứu,

thu thập số liệu và bảo vệ mô hình đề tài đã tiến hành các nội dung nghiên cứu kỹ

thuật nhân giống và ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây con Hồ

đào trong giai đoạn vườn ươm tại Vườn ươm trường đại học Lâm nghiệp.

Hình 3.1. Phân bố của Hồ đào (Juglans regia Linn) ở Việt Nam

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thuật ngữ “Cây trội” dùng để chỉ các

cây Hồ đào có phẩm chất tốt được lựa chọn để thu thập hạt phục vụ các nội dung

nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng

của cây con Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm.

Bộ tiêu chí được xây dựng trên cơ sở kết quả điều tra thực tế và phỏng vấn

người dân tại các khu vực có phân bố và gây trồng Hồ đào.

28

Tác giả dự kiến phỏng vấn 40 đối tượng là các các bộ quản lí Lâm nghiệp,

người dân địa phương tại những vùng có phân bố tự nhiên và gây trồng Hồ đào.

Phương pháp phỏng vấn được lựa chọn là phương pháp phỏng vấn bán định hướng

PRA, trong đó người phỏng vấn chỉ gợi mở, định hướng vấn đề quan tâm.

Để hoàn thiện bộ tiêu chí, các kết quả sau khi phân tích xử lý sẽ được xây

dựng thành bản thảo để tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên

cứu về giống cây lâm nghiệp. Phương pháp điều tra, khảo sát được lựa chọn đó là

phỏng vấn người dân, các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp.

3.4.2. Xác định 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn cung cấp

vật liệu giống

Căn cứ vào bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt, tôi tiến

hành điều tra, khảo sát thực tế tại địa điểm nghiên cứu để xác định và lựa chọn 10

cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt đạt tiêu chuẩn phục vụ cung cấp vật liệu

giống cho nghiên cứu.

3.4.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào trong giai

đoạn vườn ươm

- Thu thập vật liệu làm giống phục vụ nhân giống hữu tính. Dự kiến thu thập

4000 hạt giống tốt phục vụ nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Hồ đào.

- Nghiên cứu kỹ thuật xử lý, kích thích nảy mầm hạt Hồ đào.

Hạt giống được thu hái ngoài tự nhiên sau đó được kích thích nảy mầm bằng

các phương pháp khác nhau. Thí nghiệm kích thích nảy mầm sẽ cho phép chọn

được phương pháp kích thích nảy mầm có hiệu quả.

Các công thức thí nghiệm kích thích nảy mầm hạt giống Hồ đào được áp

dụng cụ thể như sau:

Công thức 1: xử lý ngâm hạt ở môi trường nước 450C trong 10 giờ

Công thức 2: xử lý ngâm hạt ở môi trường nước 350C trong 10 giờ

Công thức 3: xử lý ngâm hạt ở môi trường nước 250C (đối chứng) trong 10

giờ

29

Công thức 4: xử lý kích thích nảy mầm bằng biện pháp mài cơ giới, các hạt

Hồ đào được mài xuống nền xi măng cho mỏng bớt lớp vỏ ngoài sau đem ngâm

nước ở nhiệt độ thường trong 10 giờ.

Công thức 5: xử lý ngâm nước ở nhiệt độ thường trong 10 giờ.

Công thức 6: xử lý ngâm nước ở nhiệt độ thường trong 5 giờ.

Công thức 7: sau khi rửa hạt được mang đi ủ ngay không tiến hành ngâm

nước.

Tất cả các các hạt sau khi được xử lý theo các công thức khác nhau đều được

rửa lại và đem ủ trên nền cát ẩm đã được làm sạch. Với dung lượng quan sát của

mỗi công thức thí nghiệm 100 hạt, các công thức được lặp lại 3 lần. Các thí nghiệm về ngâm hạt trong nước với nhiệt độ khác nhau (450C, 350C, 250C) nhiệt độ nước

không được duy trì trong suốt thời gian ngâm, mà nhiệt độ ở đây chỉ được xác định

và duy trì ở thời điểm thả hạt vào ngâm.

Sau khi hạt nảy mầm sẽ được mang cấy vào bầu gieo hạt có đường kính

12cm. Hỗn hợp ruột bầu là 92% đất mặt + 6% phân chuồng hoai + 2% supelân.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng, phát triển

trong giai đoạn vườn ươm của Hồ đào.

Thí nghiệm về che bóng: Tiến hành 4 CT thí nghiệm theo các độ che bóng

khác nhau: CT1: Đối chứng (không che); CT2: Che 25%; CT3: Che 50%; CT4: Che

75%.

Việc đo đếm kích thước cây gieo được lặp lại định kỳ 1 tháng một lần trong

giai đoạn 6 tháng đầu.

Ảnh hưởng của các công thức gieo và chăm sóc cây con được nghiên cứu

qua phân tích số liệu bằng phương pháp thống kê với việc sử dụng phần mềm SPSS

và phân tích thông qua sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính gốc

(Doo), tỷ lệ nảy mầm.

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu và phân tích tác giả dự kiến đề xuất một

bản: “Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào trong giai

đoạn Vườn ươm.”

30

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt

Để xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt (cây

trội) đề tài dựa trên hai căn cứ:

- Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 147 – 2006 về công nhận giống cây trồng lâm

nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 4108/ QĐ – BNN – KHCN ngày 29 tháng

12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn.

- Kết quả điều tra thực tế và phỏng vấn người dân địa phương về tình hình

sinh trưởng, năng suất của Hồ đào tại Sa Pa – Lào Cai và Đồng Văn - Hà Giang.

4.1.1. Tiêu chí lựa chọn cây trội Hồ đào theo tiêu chuẩn ngành 147 - 2006

Hồ đào là một cây đa tác dụng vừa có khả năng cho sản phẩm là gỗ gia dụng,

nhưng đồng thời cũng cho sản phẩm là các loại lâm sản ngoài gỗ: quả dùng để ăn và

ép tinh dầu; hoa, lá, vỏ, rễ đều là các thành phần quan trọng trong các bài thuốc dân

gian dùng để trị nhiều bệnh phổ biến có hiệu quả cao. Chính vì vậy, khi áp dụng

tiêu chuẩn 147 – 2006 về lựa chọn cây trội làm nguồn giống cây trồng trong Lâm

nghiệp cho Hồ đào, ta có một số tiêu chí như sau:

4.1.1.1.Tiêu chí lựa chọn cho mục tiêu lấy gỗ:

+ Cây phải ở giai đoạn thành thục công nghệ hoặc gần thành thục công nghệ,

có sinh trưởng từ trung bình trở lên.

+ Có độ vượt so với trị số bình quân của ít nhất 10 cây còn lại trong vùng tối

thiểu 1,2 Sx (độ lệch chuẩn) về đường kính và chiều cao, hoặc 25% về đường kính

và 10% về chiều cao.

+ Đạt các chỉ tiêu chất lượng về phẩm chất thân cây (đoạn thân dưới cành

bằng ít nhất 1/3 chiều cao cả cây), thân thẳng và tròn đều, cành nhỏ, góc phân cành

lớn, tán lá tròn đều…

+ Không bị sâu hại.

31

4.1.1.2. Tiêu chí lựa chọn cho mục tiêu lấy quả:

+ Phải có năng suất quả cao nhất trong khu vực (thôn, xã hoặc liên xã), ổn

định trong ít nhất 3 năm, có sinh trưởng từ mức trung bình trở lên và không bị sâu

bệnh.

4.1.2. Tiêu chí lựa chọn cây trội Hồ đào theo kinh nghiệm của người dân

Tổng hợp các kết quả khảo sát, điều tra thực địa và phỏng vấn người dân, cán

bộ địa phương tại Đông Văn – Hà Giang và Sa Pa – Lào Cai cho đề tài một số kết

luận về tiêu chí để lựa chọn cây Hồ đào cho sản lưởng quả cao như sau:

+ Cây có sinh trưởng đường kính, chiều cao và đường kính tán tốt. Kết quả

phỏng vấn cho thấy 90 % người dân được hỏi cho rằng cây càng cao to, tán càng

rộng thì sản lượng quả thu được càng cao.

+ Cây không bị sâu bệnh hại. Điều tra thực tế cho thấy Hồ đào thường xuất

hiện một số loài sâu, bệnh hại: sâu dóm ăn lá, bệnh đốm trắng hại lá, bệnh cháy lá,

nấm hại thân cây, bệnh thối quả… Kết quả điều tra thực tế và phỏng vấn người dân

đều cho thấy, những cây bị bệnh thì sản lượng quả suy giảm dõ rệt và nếu không

được điều trị kịp thời (phun thuốc, chặt bỏ cành bị bệnh…) có thể sẽ dẫn đến cây bị

chết.

Qua điều tra, phỏng vấn người dân đề tài cũng đã xác định được một số loại

sâu bệnh chính thường phát sinh trên Hồ đào như sau:

Bệnh đốm lá trên Hồ đào Bệnh thối quả trên Hồ đào

32

Bệnh cháy lá trên Hồ đào Rệp hại lá trên Hồ đào

Bệnh nấm hại thân trên Hồ đào Bệnh nấm hại thân trên Hồ đào

Sâu róm hại trên Hồ đào Sâu hại lá trên Hồ đào

Hình 4.1. Một số loại sâu bệnh hại trên Hồ đào

33

4.1.3. Tiêu chí lựa chọn cây trội Hồ đào theo mục tiêu lấy quả làm nguồn giống

hữu tính

Để phục vụ mục tiêu lấy quả làm nguồn giống hữu tính phục vụ nghiên cứu

phát triển loài Hồ đào cho một số tỉnh miền núi phía Bắc. Căn cứ theo tiêu chuẩn

ngành 147 – 2006, kết quả điều tra, phỏng vấn người dân và tham vấn ý kiến

chuyên gia, đề tài mạnh dạn đề xuất một số tiêu chí để lựa chọn cây Hồ đào có

phẩm chất tốt như sau:

Tiêu chí 1: Những cây được chọn phải có năng suất quả cao nhất trong khu

vực khảo sát (thôn, xã hoặc liên xã) và năng suất này phải ổn định trong ít nhất 3

năm liên tục.

Tiêu chí 2: Cây được chọn phải sinh trưởng phát triển tốt (Ít nhất từ mức

trung bình trở lên) so với những cây hiện có trong khu vực khảo sát (thôn, xã hoặc

liên xã).

Tiêu chí 3: Ưu tiên lựa chọn những cây có tán rộng, dầy, cân đối và cành

phần bố đều.

Tiêu chí 4: Ưu tiên lựa chọn những cây đã thành thục và đang còn trẻ, không

lựa chọn những cây đã quá già cỗi.

Tiêu chí 5: Cây được chọn phải không có sâu bệnh hại.

Như vậy, căn cứ vào tiêu chuẩn ngành 147 – 2006 về lựa chọn cây trội làm

nguồn giống cây trồng trong Lâm nghiệp và kết quả điều tra phỏng vấn người dân,

tham vấn ý kiến chuyên gia đề tài đã đề xuất được bộ 5 tiêu chí phục vụ lựa chọn và

xác định những cây Hồ đào có phẩm chất tốt (cây trội) để thu hái hạt làm giống.

4.2. Xác định 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn cung cấp

vật liệu giống

Khảo sát tại Lào Cai:

Qua nghiên cứu tổng quan và làm việc với Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục

Kiểm lâm tỉnh Lào Cai các nguồn thông tin đều khảng định hiện nay tại Hồ đào chỉ

có phân bố rải rác và được người dân gây trồng tại Sa Pa nơi có điều kiện khí hậu

34

thuận lợi, thích hợp cho sinh trưởng phát triển của Hồ đào. Đề tài đã tiến hành khảo

sát tại Sa Pa và xác định được vùng phân bố của Hồ đào tại Sa Pa như sau:

Hình 4.2. Khu vực phân bố của Hồ đào tại Sa Pa – Lào Cai

Khảo sát tại Hà Giang:

Kết quả làm việc và khảo sát thực tế tại Đồng Văn – Hà Giang cùng phòng

Nông nghiệp huyện Đồng Văn cho phép đề tài khảng định, hiện nay Hồ đáo có phân

bố và được người dân gây trồng tại 17 xã của huyện. Vùng phân bố của Hồ đào tại

Đồng Văn được xác định như sau:

35

Hình 4.3. Khu vực phân bố của Hồ đào tại Đồng Văn – Hà Giang

Khảo sát và điều tra thực tế tại Sa Pa - Lào Cai và Đồng Văn – Hà Giang đã

cho phép đề tài xác định và lựa chọn 30 cây tiêu chuẩn có sinh trưởng phát triển tốt

tại các địa điểm nghiên cứu, trong đó có 7 cây phân bố tại Lào Cai và 23 cây phân

bố tại Hà Giang. Tình hình sinh trưởng và phát triển của các cây tiêu chuẩn được

tổng hợp trong bảng 4.1 như sau:

36

Bảng 4.1. Tình sinh trưởng và sản lượng của các cây tiêu chuẩn Hồ đào

tại Hà Giang và Lào Cai

Stt Địa điểm

C1.3 (cm) 68 82 154 174 235 74 82 96 73 94 97 126 215 222 164 174 134 205 153 192 125 254 164 54 84 232 93 134 74 215 174 137 Hvn (m) 6 7.5 14 14.5 8 14 15 7.5 14 12.5 16 16.5 17 15.5 14 14 13.5 15 10.5 13.5 17 15 11.5 13.5 18 15 12.5 13 13.5 15 13 Hdc (m) 2 4.5 7 4 4.5 8 7.5 2 9 4.5 7.5 5.5 4.5 4.5 7 4 4 8.5 4 5 8 7 4.5 6 5 7 4 4.5 4 6 5.5 Dt (m) 4.8 6.3 3.3 4.3 8.8 7.3 4.8 5.8 6.5 5.3 7.3 4.8 8.8 9.5 5.8 8.3 5.3 6.3 4 5.3 6.8 12 9.3 5.3 7.3 8.8 5.3 7.8 7.5 10 7.8 7.3

Sản lượng quả (kg/năm) Tên cây 2011 2010 2009 45 34 28 Cây 1 1 Lào Cai 49 52 44 Cây 2 2 Lào Cai 73 58 69 Cây 3 3 Lào Cai 114 87 100 Cây 4 4 Lào Cai 48 66 54 Cây 5 5 Lào Cai 85 78 72 Cây 6 6 Lào Cai 63 57 43 7 Lào Cai Cây 7 58 54 35 8 Hà Giang Cây 8 57 62 31 9 Hà Giang Cây 9 72 61 46 10 Hà Giang Cây 10 92 79 84 11 Hà Giang Cây 11 89 106 120 12 Hà Giang Cây 12 74 81 66 13 Hà Giang Cây 13 91 79 73 14 Hà Giang Cây 14 62 55 40 15 Hà Giang Cây 15 97 91 87 16 Hà Giang Cây 16 82 63 72 17 Hà Giang Cây 17 71 56 75 18 Hà Giang Cây 18 62 56 68 19 Hà Giang Cây 19 94 105 130 20 Hà Giang Cây 20 83 78 91 21 Hà Giang Cây 21 51 36 24 22 Hà Giang Cây 22 74 65 57 23 Hà Giang Cây 23 121 114 140 24 Hà Giang Cây 24 67 55 44 25 Hà Giang Cây 25 72 58 63 26 Hà Giang Cây 26 54 46 37 27 Hà Giang Cây 27 88 85 93 28 Hà Giang Cây 28 73 67 60 29 Hà Giang Cây 29 81 75 72 30 Hà Giang Cây 30 Đường kính D1.3 trung bình của Hồ đào tại Lào Cai là 36,7 cm và tại Hà Giang là 48,7 cm, Đường kính tán Dt trung bình tại Lào Cai là 5,8 m và tại Hà Giang là 7,2 m, chiều cao vút ngọn Hvn trung bình tại Lào Cai là 10,8 m và tại Hà Giang là 14,3

37

m. Qua điều khảo sát nhóm nghiên cứu nhận thấy Hồ đào sinh trưởng, phát triển tương

đối tốt và thích hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở cả 2 địa điểm nghiên

cứu Lào Cai và Hà Giang. Nhưng kết quả khảo sát, cũng như số liệu điều tra đều

cho thấy sinh trưởng và phát triển của Hồ đào tại Hà Giang tốt hơn so với Lào Cai.

Lựa chọn 10 cây tiêu chuẩn có phẩm chất tốt (cây trội) làm nguồn cung

cấp vật liệu giống:

Để nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống và ảnh hưởng của chế độ

che bóng đến sinh trưởng của cây con Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm, đề tài đã

vận dụng bộ tiêu chí lựa chọn cây Hồ đào có phẩm chất tốt (cây trội) lựa chọn 10

cây trội để thu hái hạt giống phục vụ công tác nghiên cứu. Theo 5 tiêu chí đưa ra,

kết hợp với kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về năng suất của các cây tiêu

chuẩn Hồ đào đề tài đã lựa chọn được 10 cây trội, cụ thể được thể hiện qua bảng 4.2

sau:

Bảng 4.2. Danh sách 10 cây Hồ đào có phẩm chất tốt được lựa chọn

Stt Địa điểm

Tên cây Cây 4 Cây 6

C1.3 (cm) 235 82 96 215 222 205 254 164 232 215 137 187 82 254 Dt (m) 8.8 4.8 5.8 8.8 9.5 6.3 12 9.3 8.8 10 7.3 11 10 12 Hvn (m) 14.5 14 15 16.5 17 13.5 17 15 18 13.5 13 15,6 13 18 Hdc (m) 4 8 7.5 5.5 4.5 4 8 7 5 4 5.5 5,7 4 8 Sản lượng quả (kg/năm) 2011 2010 2009 114 87 100 85 78 72 92 79 84 89 106 120 97 91 87 94 105 130 83 78 91 121 114 140 88 85 93 81 75 72 94,4 89,8 98,9 81 75 72 121 114 140 1 Lào Cai 2 Lào Cai 3 Hà Giang Cây 11 4 Hà Giang Cây 12 5 Hà Giang Cây 16 6 Hà Giang Cây 20 7 Hà Giang Cây 21 8 Hà Giang Cây 24 9 Hà Giang Cây 28 10 Hà Giang Cây 30 Trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất

Các cây tiêu chuẩn được lựa chọn đều là những cây sinh trưởng phát triển

tốt, không bị sâu bệnh và có sản lượng quả cao và ổn định trong 3 năm liên tục so

với các cây trong khu vực khảo sát, sản lượng quả của 10 cây có phẩm chất tốt được

38

lựa chọn trong 3 năm liên tục biến động trong phạm vi từ 72 kg/cây đến 140 kg/cây.

Trong số 7 cây tại Lào Cai thì khi so sánh với 5 tiêu chuẩn lựa chọn cây có phẩm

chất tốt, đề tài đã lựa chọn được 2 cây số 4 và số 6 đáp ứng yêu cầu, tại Hà Giang

đề tài lựa chon được 7 cây: 11, 12, 16, 20, 21, 24, 28, 30 đáp ứng yêu cầu làm cây

trội cung cấp nguồn hạt giống phục vụ công tác nghiên cứu nhân giống của đề tài.

Hình 4.4. Một số cây Hồ đào có phẩm chất tốt được lựa chọn

39

4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật nhân giống đến tỷ lệ nảy mầm hạt Hồ đào

Trong thực tế, hiện nay người dân tại Lào Cai, Hà Giang phát triển Hồ đào

chủ yếu thông qua gây trồng các cây Hồ đào tái sinh tự nhiên, chưa có một địa

phương nào có phương pháp, kỹ thuật nhân giống loài cây này. Chính vì vậy, việc

nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống Hồ đào là hết sức cần thiết và có ý

nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ đặc tính của hạt Hồ đào là một

loại hạt có vỏ cứng, nhân có nhiều tinh dầu nên trong tự nhiên sẽ rất khó nảy mầm

nếu không gặp điều kiện thuận lợi về nhiệt, ẩm; do chứa nhiều tinh dầu nên hạt Hồ

đào cũng là một loại hạt nhanh mất sức nảy mầm trong tự nhiên. Tham vấn ý kiến

chuyên gia trong lĩnh vực giống cây rừng, đề tài quyết định lựa chọn nghiên cứu

ảnh hưởng của 3 biện pháp kỹ thuật: Ngâm hạt Hồ đào trong nước với các nhiệt độ

khác nhau, Ngâm hạt Hồ đào trong nước với các thời gian ngâm khác nhau, Áp

dụng biện pháp cơ giới (mài mỏng vỏ) đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào.

4.3.1. Ảnh hưởng nhiệt độ nước đến tỷ lệ nảy mầm hạt Hồ đào

Kết quả theo dõi sản lượng cho thấy sản lượng lượng của ba cây trội số 12,

20 và 24 tại Đồng Văn – Hà Giang là cao nhất. Đề tài tiến hành thu hái hạt Hồ đào

tại các cây trội này để phục vụ công tác nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân

giống. Để nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ

đào, đề tài tiến hành thí nghiệm theo 3 công thức thí nghiệm với nhiệt độ nước là

450C, 350C, 250C và ngâm trong thời gian 10 giờ, các công thức thí nghiệm được

lặp lại 3 lần, hạt được sử dụng cho nghiên cứu là hạt thu hái tại cây trội số 12 tại

Đồng Văn – Hà Giang. Sau khi xử lý theo các công thức kích thích nảy mầm khác

nhau, hạt Hồ đào được rửa sạch và tiến hành ủ trong cát ẩm để theo dõi nảy mầm,

tổng hợp kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 4.3:

40

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào

Ngâm trong nước có nhiệt độ 450C Ngâm trong nước có nhiệt độ 350C Ngâm trong nước có nhiệt độ 250C Số lần Số hạt

lặp TN Số hạt nảy Tỷ lệ NM Số hạt nảy Tỷ lệ NM Số hạt nảy Tỷ lệ NM

mầm (%) mầm (%) mầm (%)

1 51 51 61 61 43 43

2 55 53 60 59 39 39 100 3 50 52 57 57 40 40

TB 52 52 59,33 59,33 40,67 40,67

Bảng 4.3 cho phép đề tài rút ra một số nhận xét như sau: Công thức thí

nghiệm cho tỷ lệ nảy mẩm cao nhất đạt 59,33% là công thức ngâm hạt Hồ đào trong

nước với nhiệt độ 350C (nhiệt độ lúc thả hạt vào ngâm, nhiệt độ này không được

duy trì trong suốt quá trình ngâm) với thời gian 10 giờ, tiếp theo là công thức ngâm

với nhiệt độ 450C tỷ lệ nảy mầm đạt 52% và thấp nhất là tại công thức ngâm với

nước ở nhiệt độ thường 250C tỷ lệ nảy mầm đạt 40,67%. Như vậy, tỷ lệ nảy mầm

của hạt Hồ đào dưới các biện pháp kích thích nảy mầm ở nhiệt độ nước khác nhau

là chưa thật cao, nhưng cũng có sự khác biệt tương đối rõ ràng giữa các biện pháp,

điều này thể hiện trực quan qua hình 4.4.

Hình 4.5. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào khi ngâm trong nước

với nhiệt độ khác nhau

Để có căn cứ khoa học và lựa chọn được công thức kích thích nảy mầm tốt

nhất cho hạt Hồ đào, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố và vận dụng

41

tiêu chuẩn Duncan để lựa chọn với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Kết quả thể hiện

qua bảng 4.4.

Bảng 4.4. Kết quả phân tích phương sai một tố đánh giá ảnh hưởng của nhiệt

độ nước đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào

Tổng biến Bậc tự Phương sai Xác suất Nguồn biến động F động (SS) do (df) (MS) của F (Sig.)

2 513,556 256,778 82,536 ,000 Giữa các công thức

6 18,667 3,111 Ngẫu nhiên

8 532,222 Tổng

Kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai tổng thể theo tiêu chuẩn Levene

cho thấy Sig = 0,487 > 0,05 điều này cho phép ta kết luận phương sai của các tổng

thể nghiên cứu là bằng nhau. Bảng 4.4 cho thấy Sig F < 0,05 có nghĩa là giữa các

biện pháp kích thích nảy mầm khác nhau là có tỷ lệ nảy mầm khác biệt rõ ràng, điều

này không những chỉ phản ảnh qua số liệu theo dõi tỷ lệ này mầm mà còn được

khảng định cả về mặt thống kê. Để xác định biện pháp kỹ thuật nào cho tỷ lệ nảy

mầm cao nhất đề tài đã vận dụng tiêu chuẩn Duncan, kết quả thu được như sau:

Bảng 4.5. Phân hạng các biện pháp kích thích nảy mầm theo tiêu chuẩn Duncan

Công thức Lần lặp Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3

Duncan (a) 450C 3 40,6667

250C 3 52,0000

350C 3 59,0000

Sig. 1,000 1,000 1,000

Theo tiêu chuẩn Duncan công thức thí nghiệm cho tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ

đào cao nhất đó là công thức 2 (Ngâm hạt Hồ đào vào nước 350C (nhiệt độ nước

không được duy trì trong suốt thời gian ngâm) trong thời gian 10 giờ) với tỷ lệ nảy

mầm đạt 59%, tiếp theo là công thức 1 (Ngâm hạt Hồ đào vào nước 450C (nhiệt độ

nước không được duy trì trong suốt thời gian ngâm) trong thời gian 10 giờ) với tỷ lệ

42

nảy mầm đạt 52% và công thức 3 (Ngâm hạt Hồ đào vào nước 250C (nhiệt độ

thường) trong thời gian 10 giờ) cho tỷ lệ nảy mầm thấp 40,67% là thấp nhất.

Kết luận: Biện pháp kích thích nảy mầm hạt Hồ đào mang lại hiệu quả cao

nhất đó là: Ngâm hạt Hồ đào vào nước 350C (nhiệt độ nước không được duy trì

trong suốt thời gian ngâm) trong thời gian 10 giờ.

4.3.2. Ảnh hưởng của biện pháp cơ giới đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào

Hồ đào có dạng quả hạch, to, cứng, nhân chứa nhiều tinh dầu; đây chính là

một trong những nguyên nhân làm cho khả năng bảo quản và sức nảy mầm của hạt

Hồ đào ngoài tự nhiên là không cao. Mục tiêu của các biện pháp kích thích nảy

mầm đều nhằm nâng cao khả năng thấm nước, thấm khí của hạt để nâng cao tỷ lệ

nảy mầm và rút ngắn thời gian nảy mầm. Một trong các biện pháp kỹ thuật hay

được dân gian áp dụng đó là biện pháp cơ giới, chính vì vậy trong đề tài này tôi

cũng tiến hành thử nghiệm biện pháp này bằng cách mài mỏng vỏ theo viền xung

quanh hạt sau đó tiến hành ngâm trong nước ở nhiệt độ thường trong 10 giờ, biện

pháp kỹ thuật này cũng được lặp lại 3 lần. Để đánh giá tính hiệu nghiệm của

phương pháp, đề tài so sánh tỷ lệ nảy mầm với biện pháp kỹ thuật không tiến hành

mài vỏ mà chỉ ngâm hạt Hồ đào trong nước ở nhiệt độ thường với thời gian 10 giờ.

Dung lượng mẫu cho mỗi lần lặp là 100 hạt, hạt được sử dụng trong thí nghiệm là

hạt được thu hái tại cây trội số 20. Một số hình ảnh về quá trình thí nghiệm:

43

Hình 4.6. Một số hình ảnh trong quá trình thí nghiệm kích thích nảy mầm

Kết quả theo dõi tỷ lệ nảy mầm theo biện pháp kỹ thuật cơ giới (mài mỏng

vỏ hạt) và đối chứng được đề tài tổng hợp và thể hiện trong bảng 4.6.

Bảng 4.6. Ảnh hưởng của biện pháp cơ giới đến tỷ lệ nảy mầm

của hạt Hồ đào

Ngâm nước ở nhiệt độ thường Mài mỏng vỏ hạt Số lần

lặp Số hạt nảy mầm Tỷ lệ NM (%) Số hạt nảy mầm Tỷ lệ NM (%)

1 43 43 46 46

2 39 39 48 48

3 40 40 49 49

TB 40,67 40,67 47,67 47,67

Số liệu bảng 4.6 cho thấy, tỷ lệ nảy mầm của biện pháp tác động cơ giới cao

hơn khoảng 7% so với biện pháp ngâm nước ở nhiệt độ thường. Cụ thể tỷ lệ nảy

44

mầm trung bình ở biện pháp cơ giới đạt 47,67 %, trong khi đó biện pháp ngâm nước

ở nhiệt độ thường chỉ đạt 40,67 %. Hình ảnh trực quan về tỷ lệ này mầm của hai

biện pháp kích thích nảy mầm khác nhau được thể hiện qua hình.

Hình 4.7. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào khi áp dụng biện pháp kích thích nảy

mầm cơ giới và đối chứng

Vân dụng các nguyên lý thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 17.0, đề

tài nhận thấy điều kiện bằng nhau của các phương sai tổng thể là được thỏa mãn

trong thí nghiệm này, vì theo tiêu chuẩn Levene thì Sig = 0,424 > 0,05 cho nên giả

thuyết về sự bằng nhau của 2 phương sai tổng thể là được chấp nhận. Đề tài tiến

hành phân tích phương sai một nhân tố để đánh giá sự khác biệt giữa hai biện pháp

kỹ thuật, kết quả được thể hiện qua bảng 4.7.

Bảng 4.7. Kết quả phân tích phương sai một tố đánh giá ảnh hưởng của biện

pháp cơ giới đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào

Tổng biến Bậc tự Phương sai Xác suất Nguồn biến động F động (SS) do (df) (MS) của F (Sig.)

73,500 1 73,500 22,050 ,009 Giữa các công thức

13,333 4 3,333 Ngẫu nhiên

86,833 5 Tổng

45

Ta thấy Sig F = 0,009 < 0,05 điều này có nghĩa giữa hai biện pháp kỹ thuật

kích thích nảy mầm thực sự có ảnh hưởng khác nhau đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ

đào. Theo số liệu nghiên cứu cho phép ta kết luận biện pháp mài mỏng vỏ hạt Hồ

đào rồi ngâm nước ở nhiệt độ thường trong 10 giờ thực sự có tác động tích cực đên

tỷ lệ nảy mầm của hạt giống Hồ đào.

4.3.3. Ảnh hưởng của thời gian ngâm đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào

Với mục tiêu góp phần hoàn thiện các biện pháp kích thích nảy mầm hạt

giống Hồ đào, ngoài việc nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nước, biện pháp cơ

giới đến tỷ lệ nảy mầm, đề tài còn tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian

ngâm nước ở nhiệt độ thường đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào. Để đánh giá ảnh

hưởng của thời gian ngâm đến tỷ lệ nảy mầm đề tài tiến hành theo 3 công thức:

công thức 1 là ngầm hạt Hồ đào trong nước ở nhiệt độ thường với thời gian là 10

giờ, công thức 2 là ngâm hạt Hồ đào trong nước ở nhiệt độ thường với thời gian là 5

giờ, công thức 3 là hạt Hồ đào sau khi rửa sạch được đem đi ủ ngay mà không ngâm

nước. Các thí nghiệm đều được lặp lại 3 lần với dung lượng mẫu cho mỗi lần quan

sát là 100 hạt, các hạt giống được dùng để thí nghiệm được thu thập ở cây trội số 20

tại Đồng Văn – Hà Giang. Kết quả thí nghiệm được tổng hợp trong bảng 4.8 sau.

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của thời gian ngâm đến tỷ lệ nảy mầm

của hạt Hồ đào

Ngâm nước 10 giờ ở Ngâm nước 5 giờ ở Chỉ rửa sạch sau đó

nhiệt độ thường nhiệt độ thường đem ủ trong cát ẩm Số lần

lặp Số hạt Tỷ lệ NM Số hạt Tỷ lệ NM Số hạt Tỷ lệ NM

nảy mầm (%) nảy mầm (%) nảy mầm (%)

1 43 43 38 38 37 37

2 39 39 40 40 38 38

3 40 40 37 37 36 36

TB 40,67 40,67 38,33 38,33 37 37

Biện pháp kỹ thuật ngâm hạt Hồ đào trong nước ở nhiệt độ thường với thời

gian 10 giờ cho kết quả khả quan hơn so với biện pháp ngâm hạt Hồ đào trong nước

46

ở nhiệt độ thường với thời gian 5 giờ và không ngâm; tỷ lệ nảy mầm đạt được của 3

biện pháp kỹ thuật lần lượt là 40,67 %; 38,33 % và 37%. Như vậy, sự khác biệt về

tỷ lệ nảy mầm của ba biện pháp kỹ thuật này là chưa thật rõ ràng chỉ chênh lệch

nhau 2,34 % và 1,33%. Sự khác biệt về tỷ lệ nảy mầm giữa 3 biện pháp kỹ thuật

được thể hiện trực quan qua hình 4.8.

Hình 4.8. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào khi áp dụng biện pháp kích thích nảy

mầm với thời gian ngâm nước khác nhau

Để đánh giá sự khác biệt hay đồng nhất giữa 3 biện pháp kỹ thuật này, đề tài

tiến hành phân tích phương sai một nhân tố. Kết quả phân tích được tổng hợp trong

bảng 4.9 sau.

Bảng 4.9. Kết quả phân tích phương sai một tố đánh giá ảnh hưởng của thời

gian ngâm đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào

Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất

Nguồn biến động động (SS) do (df) sai (MS) F của F (Sig.)

10,333 4,043 ,077 20,667 2 Giữa các công thức

15,333 6 2,556 Ngẫu nhiên

36,000 8 Tổng

Trong quá trình tiến hành phân tích phương sai một nhân tố để đánh giá sự

khác biệt, đề tài nhận thấy theo tiêu chiểu Levene thì điều kiện bằng nhau của các

47

phương sai tổng thể là được thỏa mãn do Sig = 0,372 > 0,05. Theo bảng 4.9, ta có

Sig F = 0,077 > 0,05 nên sự khác biệt về tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào khi áp dụng

biện pháp kỹ thuật khác nhau về thời gian ngâm là không rõ ràng và chưa được

khảng định về mặt thống kê.

Kết luận: Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ nảy mầm khi ngâm hạt Hồ đào

với nước ở nhiệt độ thường 10 giờ là tốt hơn so với ngầm 5 giờ và không ngâm.

Nhưng kết quả này là chưa được khảng định khi đánh giá theo các nguyên lý thống

kê toán học.

4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây con Hồ đào

Hầu hết tất cả các quá trình sinh trưởng phát triển của cây rừng đều chịu ảnh

hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của điều kiện chiếu sáng. Ánh sáng có tác dụng rõ rệt

tới số các quá trình sống của cây, đặc biệt trong quang hợp, do đó sẽ ảnh hưởng tới

chất lượng của cây trồng. Ngoài ra, ánh sáng còn ảnh hưởng đến đến hình thái cây

rừng. Các cây rừng mọc trong bóng râm và ở nơi có ánh sáng hoàn toàn có sự khác

biệt nhau rất rõ về cấu trúc và hình thái bên ngoài. Sự biến đổi hình thái này có ý

nghĩa lớn trong việc xác định khả năng thích ứng của thực vật đối với các điều kiện

che bóng và các phản ứng của nó đối với sự biến đổi của chế độ chiếu sáng.

Yêu cầu ánh sáng của các loài cây gỗ không giống nhau và mỗi giai đoạn

sinh trưởng và phát triển của mỗi một loài cây cũng có nhu cầu ánh sáng khác nhau.

Một số loài cây ưu sáng có thể sống yếu ớt hoặc chết ở điều kiện bóng râm, một số

loài khác thì sống trong bóng râm, có khả năng sinh trưởng và phát triển bình

thường ở điều kiện che bóng. Việc xác định nhu cầu ánh sáng của mỗi loài cây ở

mỗi giai đoạn tuổi khác nhau là rất quan trọng đặc biệt là giai đoạn vườn ươm, vì

khi này cây còn non sức đề kháng yếu nếu không có chế độ che bóng phù hợp cây

sinh trưởng kém thậm trí chết.

Do đó để nghiên cứu nhu cầu về ánh sáng của cây Hồ đào ở giai đoạn vườn

ươm đề tài tiến hành bố trí thí nghiệm với 4 công thức che bóng khác nhau: Không

che bóng (đối chứng), che bóng 25%, che bóng 50% và che bóng 75%. Mỗi công

thức thí nghiệm đều được lặp lại 3 lần và dung lượng mẫu cho mỗi công thức là 40

bầu, cây trội dùng để thu hái hạt phục vụ công tác nghiên cứ là cấy số 24 tại Đồng

Văn – Hà Giang.

48

4.4.1. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng chiều cao của Hồ đào

giai đoạn vườn ươm

Để nghiên cứu ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng chiều cao loài Hồ

đào giai đoạn vườn ươm đề tài tiến hành đo chiều cao của toàn bộ số cây ở cả 4

công thức thí nghiệm theo định kỳ sau 1 tháng một lần, sau đó tính giá trị trung bình

chiều cao thu được kết quả thể hiện ở bảng số liệu sau:

Bảng 4.10. Sinh trưởng chiều cao của Hồ đào ở giai đoạn vườn ươm dưới các chế độ

che bóng khác nhau

Đơn vị: cm

Chế độ che bóng (%) Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng

0 10,14 11,80 13,32 14,52

25 12,00 13,91 18,44 20,10

50 10,29 11,72 13,68 14,41

75 9,75 10,48 12,39 13,58

Qua bảng số liệu cho thấy sinh trưởng chiều cao của Hồ đào tăng theo thời gian ở

tất cả các công thức thí nghiệm. Chiều cao của cây có sự phân hóa giữa các công thức ở

tất cả các thời điểm lấy số liệu. Từ kết quả thí nghiệm cho thấy cây con Hồ đào thuộc diện

sinh trưởng trung bình.

Chiều cao cây có sự phân hóa giữa các công thức sau các tháng, song sự phân hóa

không giống nhau sau các tháng điều tra thu thập số liệu. Sau các tháng đo thì đều cho kết

quả là chiều cao trung bình của con Hồ đào ở công thức 2 (chế độ che bóng 25%) là lớn

nhất và nhỏ nhất ở công thức 4 (chế độ che bóng 75%). Còn ở công thức 1 (công thức đối

chứng) cho chiều cao ở giá trị trung bình . Sự phân hóa này diễn ra mạnh nhất ở lần đo khi

cây được 4 tháng tuổi, với sự chênh lệch chiều cao giữa công thức có chiều cao lớn nhất (ở

chế độ che bóng 25%) và công thức có chiều cao nhỏ nhất (ở chế độ che bóng 75%) là

6,51 cm, tương ứng 32,4% chiều cao trung bình lớn nhất bằng và 47,9% chiều cao trung

bình nhỏ nhất. Sự phân hóa diễn ra kém nhất ở lần đo khi cây được 1 tháng tuổi, sự chênh

lệch cũng diễn ra ở hai công thức có chế độ che bóng 25% và 75% là 2,25 cm, và bằng

18,8% chiều cao trung bình lớn nhất, bằng 23,1% chiều cao trung bình nhỏ nhất. Sự sinh

49

trưởng và phân hóa chiều cao trung bình sau các tháng ở các chế độ che bóng được thể

hiện qua hình 4.9.

Hình 4.9: Sinh trưởng chiều cao cây con Hồ đào giai đoạn vườn ươm

Hình 4.9 thể hiện sinh trưởng chiều cao trung bình sau các tháng (sau 1

tháng, 2 tháng, 3 tháng và sau 4 tháng) cho thấy: Chiều cao của các cột biểu đồ ở

mỗi công thức che bóng đều tăng dần theo thời gian, chứng tỏ chiều cao của cây

tăng dần theo thời gian. Còn ở cùng một mức thời gian thì chiều cao của các cột

biểu đồ cũng không giống nhau, chứng tỏ chiều cao cây con có sự phân hoá giữa

các công thức thí nghiệm ở cùng thời điểm đo. Đồng thời, mức độ chênh lệch về

chiều cao của các cột biểu đồ tăng theo thời gian, chứng tỏ sự phân hoá chiều cao

cây con tăng theo thời gian. Chiều cao của cột biểu đồ ở chế độ che bóng 25% luôn

cao nhất ở tất cả các tháng đo và thấp nhất ở chế độ che bóng 75%.

Từ kết quả nhận xét khái quát trên đề tài tiến hành xem xét sinh trưởng chiều

cao của Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm từng tháng một:

4.1.1.1. Sinh trưởng chiều cao sau 1 tháng tuổi

Sau 1 tháng tuổi, chiều cao trung bình của Hồ đào được tổng hợp trong bảng

4.11 như sau.

50

Bảng 4.11. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi

Chiều cao (cm) Chế độ che TB (cm) bóng( % ) Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3

0 10,03 10,13 10,26 10,14

25 11,90 12,03 12,07 12,00

50 10,29 10,29 10,29 10,29

75 9,38 9,79 9,82 9,75

Chiều cao của loài Hồ đào giai đoạn vườn ươm sau 1 tháng tuổi đã có sự

phân hoá giữa các chế độ che bóng khác nhau, mặc dù ở thời gian đầu cây có sử

dụng chất dinh dưỡng dự trữ ở trong hạt. Sinh trưởng chiều cao mạnh nhất ở công

thức che bóng 25% (đạt chiều cao 12cm). Trong khi đó chiều cao ứng với chế độ

che bóng 75% chỉ đạt 9,75 cm. Đây là chế độ che bóng cho sinh trưởng chiều cao

thấp nhất, sự chênh lệch chiều cao cây của 2 chế độ che bóng này là 2,25 cm. Còn

sự chênh lệch chiều cao giữa chế độ che bóng 25% với 50% là 1,81cm. Sự phân hoá

chiều cao của Hồ đào 1 tháng tuổi được thể hiện qua biểu đồ sau:

Hình 4.10. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi

Kết quả phân tích phương sai một nhân tố xác định mức độ tác động của các

công thức che bóng khác nhau đến sinh trưởng chiều cao của cây con Hồ đào trong

vườn ươm ở giai đoạn 1 tháng tuổi được tổng hợp trong bảng 4.12 sau.

51

Bảng 4.12. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng

đến chiều cao cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi

Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất F Nguồn biến động động (SS) do (df) sai (MS) của F (Sig.)

3,122 152,954 ,000 9,365 3 Giữa các công thức

,163 8 ,020 Ngẫu nhiên

9,528 11 Tổng

Ta có Sig F < 0,05 nên đề tài có thể kết luận, ảnh hưởng của các chế độ che

bóng khác nhau đến sinh trưởng của cây con Hồ đào trong giai đoạn 1 tháng tuổi ở

vườn ươm là có sự khác biệt rõ rệt. Để xác định và lựa chọn công thức tối ưu, đề tài

áp dụng tiêu chuẩn Duncan, kết quả thu được thể hiện qua bảng 4.13.

Bảng 4.13. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau

theo tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 1 tháng tuổi

Công thức N 2 1 3

Duncan(a) 4,00 3 9,6633

1,00 3 10,1400

3,00 3 10,2900

2,00 3 12,0000

Sig. 1,000 ,234 1,000

Theo phân hạng của tiêu chuẩn Duncan thì xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm

dần mức độ tác động tích cực đến sinh trưởng chiều cao của cây con Hồ đào trong

giai đoạn 1 tháng tuổi ở vườn ươm ta có trật tự sau: che bóng 25%, che bóng 50%,

che bóng 0%, che bóng 75%.

4.1.1.2. Sinh trưởng chiều cao sau 2 tháng tuổi

Ở thời điểm 2 tháng tuổi, chiều cao trung bình của Hồ đào ở các chế độ che

bóng giai đoạn vườn ươm đươc thể hiện qua bảng sau.

52

Bảng 4.14. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi

Chiều cao (cm) Chế độ che TB (cm) bóng( % ) Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3

0 11,73 11,73 11,93 11,79

25 14,78 14.95 14,99 13,91

50 11,67 11,79 11,70 11,72

75 10,19 10,70 10,55 10,48

Từ bảng trên cho thấy sau 2 tháng tuổi sinh trưởng chiều cao mạnh nhất ở

chế độ che bóng 25% (13,91 cm) và yếu nhất ở chế độ che bóng 75% (10,48 cm).

Sự chênh lệch về chiều cao cây giữa hai chế độ che bóng này là 3,43 cm, trong khi

sự chênh lệch này khi cây được 1 tháng tuổi là 2,25 cm, chứng tỏ sự phân hoá chiều

cao của cây sau 2 tháng diễn ra mạnh mẽ hơn khi cây được 1 tháng tuổi. Sự chênh

lệch về chiều cao giữa chế độ che bóng 25% so với chế độ che bóng 0% (11,79 cm)

và 50% (11,72 cm) lần lượt là 2,11cm và 2,20 cm. Sự phân hoá chiều cao được thể

hiện rõ hơn qua hình 4.11 sau.

Hình 4.11. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi

Đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố và ứng dụng tiêu chuẩn

Duncan để lựa chọn công thức có ảnh hưởng tích cực nhất đến sinh trưởng cây con

Hồ đào trong giai đoạn 2 tháng tuổi ở vườn ươm. Kết quả như sau.

53

Bảng 4.15. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng

đến chiều cao cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi

Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất của Nguồn biến động F động (SS) do (df) sai (MS) F (Sig.)

3,122 152,954 ,000 9,365 3 Giữa các công thức

,163 8 ,020 Ngẫu nhiên

9,528 11 Tổng

Bảng 4.16. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau

theo tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 2 tháng tuổi

CT N 1 2 3

Duncan(a) 4,00 3 9,6633

1,00 3 10,1400

3,00 3 10,2900

2,00 3 12,0000

Sig. 1,000 ,234 1,000

Theo bảng 4.15 ta có Sig F < 0,05 nên ảnh hưởng của các công thức che

bóng khác nhau đến sinh trưởng chiều cao cây con Hồ đào ở giai đoạn 2 tháng tuổi

trong vườn ươm là thực sự rõ ràng. Tiêu chuẩn Duncan cũng chỉ ra rằng công thức

2 (che bóng 25%) có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng chiều cao cây con Hồ đào

trung bình đạt 12 cm; tiếp theo là công tức 3 (che bóng 50%) và công thức 1 (không

che bóng) sinh trưởng chiều cao lần lượt có giá trị trung bình đạt 10,29 cm và 10,14

cm; cũng tương tự như giai đoạn 1 tháng tuổi sinh trưởng của cây con Hồ đào là

kém nhất tại công thức 4 (che bóng 75%) với chiều cao có giá trị trung bình đạt

9,66 cm.

4.1.1.3. Sinh trưởng chiều cao sau 3 tháng tuổi

Tại thời điểm 3 tháng tuổi, chiều cao trung bình của Hồ đào ở các chế độ che bóng

được thể hiện qua bảng số liệu 4.17 sau.

54

Bảng 4.17. Chiều cao của Hồ đào sau 3 tháng tuổi

Chiều cao (cm) Chế độ che TB (cm) bóng( % ) Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3

0 13,28 13,43 13,25 13,31

25 18,26 18,79 18,63 18,44

50 13,66 13,98 13,41 13,68

75 12,18 12,59 12,39 12,39

Bảng số liệu cho thấy, cây con Hồ đào sau 3 tháng tuổi có chiều cao lớn nhất

(18.44 cm) ứng với công thức 2 (chế độ che bóng 25%). Cây có chiều cao nhỏ nhất

(12,39 cm) xác định được ở công thức 4 (chế độ che bóng 75%), sự chênh lệch

chiều cao của 2 công thức này là 6,12 cm. Sự chênh lệch chiều cao cây giữa công

thức che bóng 25% với công thức che bóng 0% (12,32 cm) và 50% (13,68 cm) lần

lượt là 5,12 cm và 4,76 cm. Điều này chứng tỏ sau 3 tháng tuổi sự phân hoá chiều

cao của cây diễn ra khá mạnh mẽ. Sự chênh lệch về chiều cao giữa các công thức có

chế độ che bóng khác nhau ở thời điểm này là khá rõ rệt, rõ rệt hơn ở hai thời gian

khi cây được 1 và 2 tháng tuổi. Để thấy rõ sự phân hoá này tiến hành quan sát hình

4.12 sau đây.

Hình 4.12. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 3 tháng tuổi

55

Ta thấy ở công thức 2 (chế độ che bóng 25%) chiều cao của cây là lớn nhất,

vượt lên hơn khá nhiều so với các công thức che bóng còn lại. Trong khi các công

thức còn lại có chiều cao cây xấp xỉ bằng nhau đặc biệt là công thức 1 (chế độ che

bóng 0%) và công thức 3 (chế độ che bóng 50%). Để kiểm chứng lại các kết luận

này về mặt thống kê toán học, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố và

ứng dụng tiêu chuẩn Duncan để đánh giá các mức độ ảnh hưởng khác nhau của các

công thức thí nghiệm đến sinh trưởng chiều cao của cây con Hồ đào, kết quả thu

được như sau.

Bảng 4.18. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng

đến chiều cao cây con Hồ đào sau 3 tháng tuổi

Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất Nguồn biến động F động (SS) do (df) sai (MS) của F (Sig.)

23,008 444,895 ,000 69,025 3 Giữa các công thức

,414 8 ,052 Ngẫu nhiên

69,439 11 Tổng

Bảng 4.19. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau

theo tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 3 tháng tuổi

Công thức N 1 2 3

Duncan(a) 4,00 3 12,3867

1,00 3 13,3200

3,00 3 13,6833

2,00 3 18,5600

Sig. 1,000 ,086 1,000

Kết quả phân tích cho ta thấy, sự ảnh hưởng của các công thức che bóng

khác nhau đến sinh trưởng của cây con Hồ đào trong giai đoạn 3 tháng tuổi là thực

sự có ý nghĩa cả trên thực tế theo dõi và về mặt thống kê toán học (vì Sig F < 0,05).

Theo tiêu chuẩn Duncan mức độ tác động của các công thức che bóng được chia

làm 3 cấp khác nhau, xếp theo mức độ tác động giảm dần ta có: ảnh hưởng tích cực

56

nhất đến sinh trưởng chiều cao của cây con Hồ đào là công thức che bóng 25%; tiếp

theo đến hai công thức che bóng 50% và 0%; có mức độ tác động thấp nhất đó là

công thức che bóng 75%.

Sinh trưởng chiều cao sau 4 tháng tuổi

Giai đoạn 4 tháng tuổi, sinh trưởng chiều cao cây con Hồ đào ở các công

thức với chế độ che bóng khác nhau được thể hiện qua bảng số liệu sau đây.

Bảng 4.20. Chiều cao của Hồ đào sau 4 tháng tuổi

Chiều cao (cm) Chế độ che TB (cm) bóng( % ) Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3

0 14,60 14,52 14,43 14,52

25 20,01 20,36 19,92 20,09

50 14,58 14,35 14,29 14,41

75 13,53 13,56 13,66 13,58

Theo bảng 4.20 cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi ở công thức 2 (chế độ che

bóng 25%) vẫn đạt chiều cao lớn nhất. Vào thời điểm này chiều cao của cây đạt tới

20,09 cm. Chiều cao ứng với công thức 4 (chế độ che bóng 75%) vẫn thấp nhất chỉ

đạt 13,58 cm, thấp hơn so với chiều cao ở chế độ che bóng 25% là 6,51 cm. Sự

chênh lệch chiều cao giữa chế độ che bóng 25% với chế độ che bóng 0% và 50%

lần lượt là 5,58 cm và 5,68 cm. Điều này cho thấy sự phân hoá chiều cao ở của cây

con Hồ đao sau 4 tháng tuổi diễn ra mạnh mẽ nhất trong các lần thu thập số liệu. Sự

phân hoá chiều cao của cây con Hồ đào được thể hện qua biểu đồ sau đây.

57

Hình 4.13. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi

Khi tiến hành phân tích phương sai một nhân tố để kiểm tra sự ảnh hưởng

của các chế độ che bóng khác nhau đến sinh trưởng chiều cao của cây con Hồ đào

sau 4 tháng tuổi và xác định công thức che bóng tôi ứu, đề tài tổng hợp được kết

quả như sau.

Bảng 4.21. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng

đến chiều cao cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi

Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất Nguồn biến động F động (SS) do (df) sai (MS) của F (Sig.)

80,623 26,874 1203,326 ,000 3 Giữa các công thức

,179 8 ,022 Ngẫu nhiên

80,801 11 Tổng

Bảng 4.22. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau

theo tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 4 tháng tuổi

Công thức

Duncan(a) 4,00 3,00 1,00 2,00 Sig. N 3 3 3 3 1 13,5833 1,000 2 14,4067 14,5167 ,394 3 20,0967 1,000

58

Theo tiêu chuẩn Levene ta có thể kết luận, phương sai của các tổng thể

nghiên cứu là bằng nhau vì Sig = 0,104 > 0,05. Kết quả phân tích phương sai kết

luận các công thức che bóng khác nhau là có tác động khác nhau đến sinh trưởng

chiều cao của cây con Hồ đào giai đoạn 4 tháng tuổi tại vườn ươm vì Sig F < 0,05.

Tiêu chuẩn Ducan công thức che bóng có tác động tích cực nhất đó là công thức 2

(che bóng 25%); tiếp theo là công thức 3 (che bóng 50%) và công thức 1 (không

che bóng); kém nhất là công thức 4 (che bóng 75%).

Tổng hợp kết quả phân tích ảnh hưởng của chế độ che bóng đến chiều cao

của cây con Hồ đào cho thấy: Chế độ che bóng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau

đến sinh trưởng chiều cao của Hồ đào giai đoạn vườn ươm, sự ảnh hưởng này được

thể hiện trong cả bốn thời điểm thu thập số liệu (sau 1 tháng tuổi, 2 tháng tuổi, 3

tháng tuổi và sau 4 tháng tuổi). Sau cả 4 lần lấy số liệu đều cho kết quả là chiều cao

trung bình của cây con Hồ đào lớn nhất ở chế độ che bóng 25% và sau 4 tháng tuổi

chiều cao của cây ở chế độ này đạt 20,09 cm. Trong khi ở chế độ che bóng 75% sau

cả 4 lần lấy số liệu đều cho kết quả chiều cao trung bình của cây con Hồ đào nhỏ

nhất và sau 4 tháng chiều cao trung bình của cây ở chế độ che bóng này chỉ đạt

13,58 cm. Ở chế độ che bóng 0% và 50% chiều cao trung bình của cây con Hồ đào

sau 4 tháng lần lượt là 14,57 cm và 14,41 cm. Nếu chia sinh trưởng chiều cao của

cây làm 3 cấp: Sinh trưởng mạnh, sinh trưởng trung bình và sinh trưởng yếu thì ở

chế độ che bóng 25% thuộc cấp sinh trưởng mạnh, ở chế độ che bóng 0% và 50%

thuộc cấp sinh trưởng trung bình, ở chế độ che bóng 75% thuộc cấp sinh trưởng

yếu. Như vậy, theo chỉ tiêu sinh trưởng chiều cao thì chế độ che bóng 25% là chế độ

che bóng tốt nhất để sử dụng khi tiến hành sản xuất cây con Hồ đào ở vườn ươm.

4.4.2. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng đường kính gốc của Hồ

đào giai đoạn vườn ươm

Đường kính gốc là một trong chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cây

con giai đoạn vườn ươm. Khi tiến hành nghiên cứu nội dung ảnh hưởng của chế độ

che bóng đến sinh trưởng loài Hồ đào giai đoạn vườn ươm, trong các chỉ tiêu sinh

trưởng có chỉ tiêu đường kính gốc D00. Chúng tôi tiến hành đo đường kính gốc của

59

tất cả các cây trong các thí nghiệm cả 3 lần lặp ở 4 thời gian là sau 1 tháng tuổi, 2

tháng tuổi, 3 tháng tuổi và 4 tháng tuổi, được chiều cao trung bình của cây con Hồ

đào ở các chế độ che bóng ở các thời gian đo được thể hiện trong bảng sau.

Bảng 4.23. Sinh trưởng đường kính gốc của Hồ đào ở giai đoạn vườn ươm dưới các chế độ che bóng khác nhau Đơn vị: cm

Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng

Chế độ che bóng (%) 0 25 50 75 0,32 0,42 0,33 0,32 0,47 0,54 0,42 0,40 0,53 0,78 0,54 0,53 0,66 0,82 0,57 0,54

Qua bảng số liệu cho thấy đường kính của Hồ đào ở các chế độ che bóng đều

tăng theo thời gian và có sự phân hoá ở cả 4 thời điểm đo. Song sự phân hoá này

không giống nhau ở các thời điểm khác nhau.

Sự phân hoá đường kính gốc cây diễn ra mạnh nhất ở thời điểm sau 4 tháng

tuổi, sự chênh lệch giữa đường kính lớn nhất (0,82 cm) ở chế độ che bóng 25% và

nhỏ nhất (0,54 cm) ở chế độ che bóng 75% là 0,28 cm. Sự phân hoá diễn ra yếu

nhất ở thời điểm sau 1 tháng tuổi, sự chênh lệch giữa đường kính lớn nhất (0,42 cm)

ở chế độ che bóng 25% và nhỏ nhất (0,32 cm) ở chế độ che bóng 75% là 0,10 cm.

Sự sinh trưởng và phân hoá đường kính gốc của Hồ đào giai đoạn vườn ươm ở các

thời điểm được thể hiện qua hình 4.14 sau đây.

Hình 4.14. Sinh trưởng đường kính cây con Hồ đào giai đoạn vườn ươm dưới các chế độ

che bóng khác nhau

60

Hình 4.14. cho thấy chiều cao cột biểu đồ tăng dần theo thời gian ở cùng một chế

độ che bóng và không bằng nhau ở cùng một thời điểm đo khi chế độ che bóng khác nhau,

đặc biệt ở hai thời điểm sau 3 tháng tuổi và sau 4 tháng tuổi, điều này chứng tỏ đường kính

của của cây tăng dần theo thời gian và phân hoá mạnh dần theo thời gian. Ở cả bốn thời

điểm, chiều cao cột thể hiện đường kính của cây ứng với chế độ che bóng 25% đều cao

hơn 3 cột còn lại, chứng tỏ đường kính của cây ở chế độ che bóng 25% tăng trưởng mạnh

nhất ở tất cả các thời điểm điều tra. Số liệu cụ thể về sinh trưởng và phân hoá đường kính

của cây tương ứng với các chế độ che bóng ở các thời điểm sau 1 tháng tuổi, 2 tháng tuổi,

3 tháng tuổi, 4 tháng tuổi như sau.

4.4.2.1.Sinh trưởng đường kính gốc sau 1 tháng tuổi

Tại thời điểm 1 tháng tuổi đường kính gốc trung bình của cây con Hồ đào ở

các chế độ che bóng được thể hiện qua bảng 4.24 sau.

Bảng 4.24. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi

TB (cm)

Chế độ che bóng( % ) 0 25 50 75 Lặp 1 0,33 0,41 0,33 0,30 Đường kính (cm) Lặp 2 0,32 0,41 0,33 0,32 Lặp 3 0,32 0,43 0,33 0,31 0,32 0,42 0,33 0,32

Đường kính gốc trung bình của Hồ đào sau 1 tháng tuổi đã có sự phân hoá,

song sự phân hoá diễn ra không mạnh mẽ. Đường kính gốc cây đạt giá trị lớn nhất

(0,42 cm) ở chế độ che bóng 25%, nhỏ nhất (0,32 cm) ở chế độ che bóng 75%, sự

chênh lệch giữa hai giá trị này là 0,10 cm. Sự chênh lệch đường kính gốc trung bình

được thể hiện rõ hơn qua hình 4.15 sau.

61

Hình 4.15. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi

Biểu đồ cho thấy sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ đào ở công thức

2 (chế độ che bóng 25%) là cao nhất, đồng thời các công thức 1, 3 và 4 có chênh lệch

nhau không nhiều và đều thấp hơn so với công thức 2. Để đánh giá mức độ ảnh

hưởng của các công thức che bóng khác nhau và lựa chọn công thức có tác động tốt

nhất đến sinh trưởng đường kính gốc, đề tài tiến hành phân tích phương sai và vận

dụng tiêu chuẩn Duncan để lựa chọn. Kết quả được tổng hợp qua bảng 4.25 và 4.26

sau.

Bảng 4.25. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng

đến đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 1 tháng tuổi

Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất Nguồn biến động F động (SS) do (df) sai (MS) của F (Sig.)

,007 105,833 ,000 ,021 3 Giữa các công thức

,000 ,001 8 Ngẫu nhiên

,022 11 Tổng

62

Bảng 4.26. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh

trưởng đường kính gốc giai đoạn 1 tháng tuổi

Công thức N 1 2 3

Duncan (a) 3 ,3100 4,00

3 ,3233 ,3233 1,00

3 ,3300 3,00

3 ,4167 2,00

,081 ,347 1,000 Sig.

Theo bảng 4.25 ta có Sig F < 0,05 như vậy sinh trưởng đường kính gốc của

cây con Hồ đào dưới các công thức che bóng khác nhau là có sự khác biệt rõ rệt.

Theo phân loại của tiêu chuẩn Duncan thì sinh trưởng đường kính gốc đạt tốt nhất

tại công thức 2 (che bóng 25%); tiếp theo đến công thức 3 (che bóng 50%) và công

thức 1 (không che bóng); thấp nhất tại công thức 4 (che bóng 75%).

4.4.2.2. Sinh trưởng đường kính gốc sau 2 tháng tuổi

Tại lần đo thứ 2 đường kính gốc của Hồ đào ở các chế độ che bóng khác

nhau được thể hiện trong bảng 4.27 sau.

Bảng 4.27. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi

TB (cm)

Chế độ che bóng( % ) 0 25 50 75 Lặp 1 0,47 0,54 0,43 0,39 Đường kính (cm) Lặp 2 0,47 0,53 0,42 0,41 Lặp 3 0,47 0,55 0,42 0,41 0,47 0,54 0,42 0,40

Qua bảng số liệu cho thấy đường kính gốc của Hồ đào sau 2 tháng tuổi có sự

phân hoá ở các chế độ che bóng khác nhau. Đường kính gốc cây cao nhất ở công

thức 2 (chế độ che bóng 25%) là 0,53 cm, đường kính gốc cây nhỏ nhất ở công thức

4 (chế độ che bóng 75%) là 0,40 cm, sự chênh lệch đường kính gốc của hai công

thức này là 0,14 cm. Sự chênh lệch đường kính gốc giữa chế độ che bóng 25% với

0% và 50% lần lượt là 0,07 cm và 0,12 cm. Sự phân hoá đường kính gốc cây sau 2

tháng tuổi được thể hiện qua hình 4.16 sau đây.

63

Hình 4.16. Đường kính gốc của Hồ đào sau 2 tháng tuổi

Biểu đồ và bảng số liệu cho thấy đường kính gốc của Hồ đào sau 2 tháng

tuổi vẫn tiếp tục có sự phân hoá mạnh hơn so với thời điểm sau 1 tháng tuổi. Số liệu

cụ thể ở các chế độ che bóng là: Đường kính gốc lớn nhất ở công thức 2 (chế độ che

bóng 25%) là 0,54 cm, lớn thứ hai ở công thức 1 (chế độ che bóng 0%) là 0,47 cm,

lớn thứ ba ở công thức 3 (chế độ che bóng 50%) là 0,42 cm và nhỏ nhất ở công thức

4 (chế độ che bóng 75%) là 0,41 cm. Kết quả phân tích phương sai đánh giá ảnh

hưởng của các công thức che bóng khác nhau đến sinh trưởng đường kính gốc của

cây con Hồ đào thể hiện qua các bảng sau.

Bảng 4.28. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng

đến đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 2 tháng tuổi

Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất của Nguồn biến động F động (SS) do (df) sai (MS) F (Sig.)

,011 165,792 ,000 ,033 3 Giữa các công thức

,001 8 ,000 Ngẫu nhiên

,034 11 Tổng

64

Bảng 4.29. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh

trưởng đường kính gốc giai đoạn 2 tháng tuổi

Công thức N 1 2 3 4

Duncan(a) 4,00 3 ,4033

3,00 3 ,4233

1,00 3 ,4700

2,00 3 ,5400

Sig. 1,000 1,000 1,000 1,000

Kết quả phân tích phương sai cho thấy Sig F < 0,05 do đó tác động của các

công thức che bóng khác nhau đến sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ đào

trong giai đoạn 2 tháng tuổi tại vườn ươm là có sự khác biệt rõ ràng. Theo tiêu

chuẩn Duncan xếp theo mức độ ảnh hưởng tích cực giảm dần của các chế độ che

bóng khác nhau đến sinh trưởng đường kính gốc cây con Hồ đào tại vườn ươm giai

đoạn 2 tháng tuổi ta có trật tự sau: công thức 2 (che bóng 25%), công thức 1 (không

che bóng), công thức 3 (che bóng 50%), công thức 4 (che bóng 75%).

4.4.2.3.Sinh trưởng đường kính gốc sau 3 tháng tuổi

Sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 3 tháng tuổi được thể

hiện trong bảng số liệu sau đây:

Bảng 4.30. Đường kính gốc của Hồ đào sau 3 tháng tuổi

TB (cm)

Chế độ che bóng( % ) 0 25 50 75 Lặp 1 0,53 0,79 0,55 0,50 Đường kính (cm) Lặp 2 0,52 0,76 0,54 0,51 Lặp 3 0,53 0,78 0,54 0,50 0,53 0,78 0,54 0,53

Bảng số liệu cho thấy sau 3 tháng tuổi đường kính gốc của cây con Hồ đào

có sự phân hoá rõ ràng và phân hoá cụ thể: Đường kính gốc cây lớn nhất là 0,78 cm

ở công thức 2 (chế độ bóng 25%), đường kính gốc cây lớn thứ hai là 0,54 cm ở

công thức 3 (chế độ che bóng 50%), lớn thứ ba là 0,53 cm ở công thức 4 (chế 75%)

và nhỏ nhất là 0,53 cm (chế độ che bóng 25%). Sự chênh lệch giữa giá trị đường

65

kính lớn nhất (công thức 2) và nhỏ nhất (công thức 1) là 0,24 cm. Sự phân hoá và

sinh trưởng đường kính gốc của cây được thể hiện qua biểu đồ sau.

Biểu đồ 4.17. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 3 tháng tuổi

Tiến hành phân tích phương sai một nhân tố để tìm hiểu ảnh hưởng của chế

độ che bóng đến sinh trưởng đường kính gốc của Hồ đào sau 3 tháng tuổi kết quả

được tổng hợp ở bảng sau.

Bảng 4.31. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng

đến đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 3 tháng tuổi

Nguồn biến động F Tổng biến động (SS) Phương sai (MS) Xác suất của F (Sig.)

Bậc tự do (df) 3 8 11 ,146 ,001 ,146 ,049 582,233 ,000 ,000

Giữa các công thức Ngẫu nhiên Tổng

Bảng 4.32. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh

trưởng đường kính gốc giai đoạn 3 tháng tuổi

Công thức

Duncan(a) 4,00 1,00 3,00 2,00 Sig. N 3 3 3 3 1 ,5033 1,000 2 ,5267 ,5433 ,056 3 ,7767 1,000

66

Kết quả phân tích phương sai cho thấy Sig F < 0,05 vì vậy, ảnh hưởng của

các công thức che bóng khác nhau đến sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ

đào 3 tháng tuổi ở giai đoạn vườn ươm là rõ ràng. Tiêu chuẩn Duncan cũng chỉ ra

rằng công thức che bóng 25% là công thức có ảnh hưởng tích cực nhất đến sinh

trưởng của Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm.

4.4.2.4.Sinh trưởng đường kính gốc sau 4 tháng tuổi

Sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi được thể

hiện trong bảng số liệu sau đây.

Bảng 4.33. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi

đường kính (cm) Chế độ che TB (cm) bóng( % ) Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3

0 0,66 0,65 0,68 0,66

25 0,83 0,82 0,81 0,82

50 0,58 0,59 0,55 0,57

75 0,53 0,54 0,54 0,54

Qua bảng số liệu cho thấy, sau 4 tháng đường kính gốc của cây con Hồ đào

có sự phân hoá khá rõ ràng thể hiện cụ thể: Đường kính đạt giá trị lớn nhất (0,82

cm) ở công thức 2 (chế độ che bóng 25%), lớn thứ hai (0,62 cm) ở công thức 1 (chế

độ che bóng 0%), tiếp đến (0,57 cm) là công thức 3 (chế độ che bóng 50%) và

đường kính gốc nhỏ nhất (0,54 cm) ở công thức 4 (chế độ che bóng 75%). Sự chênh

lệch giữa đường kính gốc lớn nhất (công thức 2) và nhỏ nhất (công thức 4) là 0,28

cm. Đường kính gốc trung bình cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi được thể hiện qua

hình 4.18 sau đây.

67

Hình 4.18. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi

Để xác định mức độ ảnh hưởng của các công thức che bóng khác nhau đến

sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ đào 4 tháng tuổi trong giai đoạn vườn

ươm và lựa chọn công thức tốt nhất, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân

tố, kết quả tính toán được thể hiện qua các bảng 4.34 và 4.35 sau.

Bảng 4.34. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng

đến đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 4 tháng tuổi

Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất của Nguồn biến động F động (SS) do (df) sai (MS) F (Sig.)

,048 238,944 ,000 ,143 3 Giữa các công thức

,002 8 ,000 Ngẫu nhiên

,145 11 Tổng

Bảng 4.35. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh

trưởng đường kính gốc giai đoạn 4 tháng tuổi

Công thức

Duncan(a) 4,00 3,00 1,00 2,00 Sig. N 3 3 3 3 1 ,5367 1,000 2 ,5733 1,000 3 ,6633 1,000 4 ,8200 1,000

68

Bảng 4.34 và 4.35 cho phép đề tài kết luận, các chế độ che bóng khác nhau là

có ảnh hưởng một cách rõ rệt đến sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ đào 4

tháng tuổi ở giai đoạn vườn ươm. Ở giai đoạn 4 tháng tuổi xếp theo trật tự giảm dần

của mức tác động tích cực từ cao đến thấp ta có: chế độ che 25% có tác động tốt

nhất đến sinh trưởng đường kính gốc, tiếp theo là chế độ 0%, chế độ 50% và chế độ

có ảnh hưởng kém nhất đó là chế độ che 75%.

Tổng hợp các kết quả phân tích đường kính gốc của cây con Hồ đào với các

chế độ che bóng 0%, 25%, 50% và 75%, ở các thời điểm sau 1 tháng tuổi, 2 tháng

tuổi, 3 tháng tuổi và sau 4 tháng tuổi cho thấy: Đường kính gốc của cây con Hồ đào

có sự phân hoá và mạnh nhất ở lần đo sau 4 tháng tuổi. Ở các lần đo thì ở chế độ

che bóng 25% cho sinh trưởng chiều cao là lớn nhất, ở chế độ che bóng 75% là nhỏ

nhất. Như vậy theo chỉ tiêu đường kính gốc thì chế độ che bóng 25% là chế độ tốt

nhất cho sinh trưởng của cây con Hồ đào giai đoạn gieo ươm.

Như vậy qua các lần xác định và phân tích sinh trưởng chiều cao và đường

kính gốc của cây con Hồ đào với 4 chế độ che bóng 0%, 25%, 50% và 75% tại 4

thời điểm sau 1 tháng tuổi, 2 tháng tuổi, 3 tháng tuổi và sau 4 tháng tuổi cho kết quả

là cả chiều cao và đường kính gốc của cây con Hồ đào đều có sự phân hoá. Ở chế

độ che bóng 25% cho sinh trưởng chiều cao và đường kính gốc cây là lớn nhất,

trong 4 lần xác định thì sự phân hoá chiều cao và đường kính gốc ở lần xác định

cuối (sau 4 tháng tuổi) là rõ ràng nhất. Nên khi tiến hành gieo ươm Hồ đào cần thiết

phải che bóng với chế độ che bóng 25% để đảm bảo cho cây sinh trưởng tốt.

4.4.3. Tăng trưởng chiều cao và đường kính của cây con Hồ đào trong giai đoạn

vườn ươm

Tại 4 thời điểm: 1 tháng tuổi, 2 tháng tuổi, 3 tháng tuổi và sau 4 tháng tuổi

tiến hành xác định chiều cao và đường kính gốc của cây con Hồ đào ở 4 chế độ che

bóng 0%, 25%, 50% và 75% để xác định lượng tăng trưởng về chiều cao và đường

kính tương ứng. Kết quả thu được như sau.

69

Bảng 4.36. Tăng trưởng chiều cao và đường kính của cây con Hồ đào

Chế độ che bóng (%) Thời điểm xác định Chiều cao (cm) Đường kính (cm)

0

25

50

75

Tăng trưởng chiều cao (cm) 1,65 1,53 1,20 0,91 4,53 1,66 1,43 1,96 0,73 0,73 1,91 1,20 Tăng trưởng đường kính (cm) 0,15 0,06 0,14 0,12 0,24 0,04 0,09 0,12 0,09 0.09 0,13 0,004 0,32 0,47 0,53 0,66 0,42 0,53 0,78 0,82 0,33 0,42 0,54 0,57 0,32 0,40 0,53 0,54 Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng 10,14 11,80 13,32 14,52 12,00 13,91 18,44 20,09 10,29 11,72 13,68 14,41 9,75 10,48 12,39 13,58

Qua bảng số liệu trên cho thấy tăng trưởng về chiều cao và đường kính gốc

của Hồ đào sau các tháng đo đếm không những không giống nhau ở các chế độ che

bóng khác nhau mà còn không giống nhau ngay cả khi cùng chế độ che bóng song ở

các thời điểm xác định khác nhau.

4.4.3.1. Tăng trưởng về chiều cao

Ở chế độ che bóng 0%: Lượng tăng trưởng chiều cao/tháng cao nhất (1,65

cm) ở thời gian khi cây được 1 tháng tuổi đến khi cây được 2 tháng tuổi, tuy nhiên

sự chênh lệch giữa lượng tăng trưởng ở các tháng không chênh lệch nhiều.

Ở chế độ che bóng 25%: Đây là chế độ che bóng mà cây con Hồ đào có

chiều cao và đường kính lớn nhất ở tất cả các lần xác định. Chế độ che bóng này

cho tăng trưởng chiều cao/tháng lớn nhất (4,53 cm) trong thời gian từ 2 tháng tuổi

đến 3 tháng tuổi, đến thời gian từ 3 tháng tuổi đến 4 tháng tuổi lượng tăng trưởng

này chỉ còn 1,66 cm.

70

Ở chế độ che bóng 50%: Lượng tăng trưởng chiều cao/tháng lớn nhất (1,96

cm) ở thời gian từ 2 tháng tuổi đến 3 tháng tuổi, đến thời gian từ 3 tháng tuổi đến 4

tháng tuổi lượng tăng trưởng này giảm xuống chỉ còn 0,73 cm

Ở chế độ che bóng 75%: Lượng tăng trưởng chiều cao/tháng lớn nhất (1,90

cm) cũng thấy ở thời gian từ 2 tháng tuổi đến 3 tháng tuổi, đến thời gian từ 3 tháng

tuổi đến 4 tháng lượng tăng trưởng này giảm xuống còn 1,20 cm.

Như vậy, qua phân tích cho thấy ở hầu hết các chế độ che bóng đều cho

lượng tăng trưởng chiều cao/tháng lớn nhất ở thời gian từ 2 tháng tuổi đến 3 tháng

tuổi và giảm ở thời gian từ 3 tháng tuổi đến 4 tháng tuổi và lượng tăng trưởng này

lớn nhất với chế độ che bóng 25%.

4.4.3.2.Tăng trưởng về đường kính gốc

Ở chế độ che bóng 0%: Lượng tăng trưởng đường kính gốc/tháng lớn nhất

(0,15 cm) ở thời gian từ 1 tháng tuổi đến 2 tháng tuổi.

Ở chế độ che bóng 25%: Lượng tăng trưởng đường kính gốc/tháng lớn nhất

(0,24 cm) ở thời gian từ 2 tháng tuổi đến 3 tháng tuổi, sau đó giảm xuống còn (0,04

cm) ở thời gian từ 3 tháng tuổi đến 4 tháng tuổi. Ở chế độ che bóng này lượng tăng

trưởng đường kính gốc/tháng là lớn nhất.

Ở chế độ che bóng 50%: Lượng tăng trưởng đường kính gốc/tháng lớn nhất

(0,12 cm) ở thời gian từ 1 tháng tuổi đến 2 tháng tuổi, sau đó đường kính giảm dần

đến thời gian 4 tháng tuổi chỉ còn 0.09 cm.

Ở chế độ che bóng 75%: Lượng tăng trưởng đường kính gốc/tháng lớn nhất

(0,13 cm) ở thời gian từ 1 tháng tuổi đến 2 tháng tuổi, sau đó giảm dần đến thời

điểm 4 tháng tuổi, lượng tăng trưởng/tháng từ 3 tháng tuổi đến 4 tháng tuổi chỉ còn

0,004 cm.

Qua phân tích tăng trưởng đường kính/tháng cho thấy, ở các chế độ che bóng

đều cho lượng tăng trưởng/tháng lớn nhất ở thời gian từ sau 2 tháng tuổi đến 3

tháng, tuổi sau đó giảm dần đến sau 4 tháng. Lượng tăng trưởng/tháng ở các thời

gian đều lớn nhất ở công thức 2 (chế độ che bóng 25%).

71

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu tăng trưởng chiều cao/tháng và đường kính

gốc/tháng cho thấy: Cây con Hồ đào sinh trưởng mạnh ở thời gian từ 2 tháng tuổi

đến sau 3 tháng tuổi sau đó giảm ở thời gian từ 3 tháng tuổi đến 4 tháng tuổi. Và

lượng tăng trưởng/tháng này lớn nhất ở chế độ che bóng 25%. Điều này chứng tỏ từ

khi cây nảy mầm đến khi cây được 3 tháng tuổi cây sinh trưởng mạnh hơn so với

khi cây được 4 tháng tuổi, vì khi này ngoài việc cây sử dụng chất dinh dưỡng ở

trong hạt ở giai đoạn đầu, cây còn được sử dụng một lượng chất dinh dưỡng của

phân bón trong túi bầu được đưa vào khi đóng bầu, do đó ở thời điểm sau 3 tháng

đến sau 4 tháng khi lượng phân bón trong bầu không còn hoặc còn rất ít cây sẽ tăng

trưởng chậm lại. Vì vậy nên tiến hành đem cây trồng sau 4 tháng tuổi, nếu không

cần phải bổ sung phân bón cho cây.

4.4.4. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến số lá Hồ đào giai đoạn vườn ươm

Lá là một trong 3 bộ phận (thân, lá, rễ) quan trọng của cây, là là cơ quan

quang hợp giúp cây tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết từ các chất vô cơ đơn giản.

Bộ lá có tốt thì cây mới khỏe mạnh và sinh trưởng phát triển tốt.

Ở giai đoạn vườn ươm, bộ lá hay chính xác hơn là số lá là một chỉ tiêu quan

trọng để đánh giá phát triển của cây, vì thời gian này phôi trong hạt chuyển thành

cây con đồng thời cây chuyển từ trạng thái sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ trong hạt

(lá mầm) sang trạng thái tự tổng hợp chất dinh dưỡng do, vậy nên số lá là chỉ tiêu

nói lên khả năng quang hợp hay sức sống của cây giai đoạn vườn ươm.

Cùng với việc xác định đường kính gốc và chiều cao cây sau 4 tháng tuổi

chúng tôi tiến hành đếm số lá và thu được kết quả về số lá trung bình ở 3 lần lặp của

4 công thức che bóng (0%, 25%, 50% và 75%) như sau:

Bảng 4.37. Số lá của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi

TB (cm)

Chế độ che bóng( % ) 0 25 50 75 Lặp 1 4,7 6,0 4,3 4,0 Số lá (lá) Lặp 2 4,5 5,9 4,5 4,2 Lặp 3 4,4 6,0 4,4 4,3 4,5 6,0 4,4 4,2

72

Công thức ứng 2 (chế độ che bóng 25 %) cho số lá trung bình lớn nhất (6

lá/cây), trong khi đó số lá trung bình của 3 công thức còn lại là gần bằng nhau, số lá

trung bình lớn thứ hai (4,5 lá/cây) đạt được ở chế độ che bóng 0%, tiếp đến là (4,4

lá/cây) ở chế độ che bóng 50%, nhỏ nhất là (4,2 lá/cây) ở chế độ che bóng 75%. Số

lá trung bình ở các công thức được thể hiện rõ hơn qua hình 4.16.

Hình 4.19. Số lá của Hồ đào sau 4 tháng tuổi

Qua biểu đồ cho thấy số lá ở công thức ứng với chế độ che bóng 25% có giá

trị lớn nhất, số lá ở 3 công thức còn lại ứng với chế độ che sáng 0%, 50%, và 75%

có giá trị xấp xỉ bằng nhau. Để tìm hiểu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến số

lá/cây của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi chúng tôi tiến hành phân tích phương sai

một nhân tố và ứng dụng tiêu chuẩn Duncan để đánh giá và lựa chọn công thức có

ảnh hưởng tích cực nhất. Kết quả phân tích thể hiện qua các bảng

Bảng 4.38. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng

đến số lá của cây con Hồ đào giai đoạn 4 tháng tuổi

Nguồn biến động F Phương sai (MS)

Tổng biến động (SS) 5,967 ,120 6,087 Bậc tự do (df) 3 8 11 1,989 132,593 ,015 Xác suất của F (Sig.) ,000

Giữa các công thức Ngẫu nhiên Tổng

73

Bảng 4.39. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến số lá của

cây con Hồ Đào giai đoạn 4 tháng tuổi

Công thức

Duncan(a) 4,00 3,00 1,00 2,00 Sig. N 3 3 3 3 1 4,1667 1,000 2 4,4000 4,5333 ,219 3 5,9667 1,000

Kết quả phân tích cho thấy theo tiêu chuẩn Levenne Sig = 0,441 > 0,05 nên

phương sai của các tổng thể nghiên cứu là bằng nhau. Đồng thời khi phân tích

phương sai một nhân tố nhận thấy Sig F < 0,05, vì vậy đề tài có thể kết luận các chế

độ che bóng khác nhau là thực sự ảnh hưởng một cách rõ rệt đến số lá của cây con

Hồ đào giai đoạn 4 tuổi ở vườn ươm. Tiêu chuẩn Duncan chỉ ra rằng chế độ che

bóng 25% là có ảnh hưởng một cách tích cực nhất; tiếp theo đến hai công thức che

bóng 35% và che bóng 0%; công thức che bóng 75% là có ảnh hưởng hạn chế nhất.

74

Hình 4.20. Một số hoạt động nghiên cứu của đề tài

4.5. Đề xuất bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào

trong giai đoạn Vườn ươm

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu của đề tài về biện pháp kích thích nảy

mầm, ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây con Hồ đào trong giai

đoạn vườn ươm và các công trình nghiên cứu có liên quan, kinh nghiệm và kiến

thức của người dân bản địa, tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực

giống cây rừng, đề tài mạnh dạn đề xuất bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và

chăm sóc cây con Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm. Nội dung cụ thể bao gồm 9

hoạt động như sau:

+ Hoạt động 1: Lựa chọn cây có phẩm chất tốt (cây trội), phục vụ cung

cấp nguồn giống

Cây được lựa chọn cần đáp ứng các tiêu chí:

75

Tiêu chí 1: Những cây được chọn phải có năng suất quả cao nhất trong khu

vực khảo sát (thôn, xã hoặc liên xã) và năng suất này phải ổn định trong ít nhất 3

năm liên tục.

Tiêu chí 2: Cây được chọn phải sinh trưởng phát triển tốt (Ít nhất từ mức

trung bình trở lên) so với những cây hiện có trong khu vực khảo sát (thôn, xã hoặc

liên xã).

Tiêu chí 3: Ưu tiên lựa chọn những cây có tán dầy, rộng, cân đối và cành

phần bố đều.

Tiêu chí 4: Ưu tiên lựa chọn những cây đã thành thục và đang còn trẻ, không

lựa chọn những cây đã quá già cỗi.

Tiêu chí 5: Cây được chọn phải không có sâu bệnh hại.

+ Hoạt động 2: Công tác thu hái hạt giống

Hạt giống Hồ đào bắt đầu chín sinh lí vào khoảng đầu tháng 9, chính vì vậy

thời điểm thu hái hạt phù hợp nhất là vào khoảng từ giữa tháng 9 đến giữa tháng 10.

+ Hoạt động 3: Công tác bảo quản hạt giống

Hạt giống Hồ đào sau khi thu hái cần được bảo quản ở nơi khô, mát và

thoáng khí. Không nên phơi dưới ánh nắng trực xạ, hay để ở nơi ẩm thấp, bí khí sẽ

làm giảm sức nảy mẩm của hạt giống.

+ Hoạt động 4: Chuẩn bị giá thể ủ hạt giống

- Chuẩn bị cát sạch: cần xàng loại bỏ tạp chất, đãi sạch cát và phới khô dưới

nắng to.

- Dàn đều cát thành luống thật phẳng để làm giá thể ủ hạt và theo dõi quá nảy

mầm, cát sau khi được dàn đều sẽ được phun nước ẩm và một lượt thuốc phòng

nấm, dế, kiến và môi với nồng độ thích hợp.

- Luống ủ hạt cần được thiết kế ở nơi thoáng, mát, giữ được ẩm nhưng phải

thoát nước tốt khổng xảy ra từ trạng ứ, đọng nước.

- Thiết kế khung căng lưới cho luống ủ hạt để bảo vệ tránh côn trùng, kiến,

mối, chuột.. phá hoại.

76

- Thiết kế hệ thống tưới nước cho luống ủ hạt đảm bảo lượng nước tưới vừa

đủ, không gây xói mạnh làm trơ các hạt giống ủ trong luống.

+ Hoạt động 5: Chuẩn bị bầu phục vụ cấy cây con

- Lựa chọn đất tốt, phơi ải, đập nhỏ và sàng bỏ các tạp chất: dễ cây, …

- Chuẩn bị hỗn hợp ruột bầu theo công thức: 92% đất mặt + 6% phân chuồng

hoai + 2% supelân. Bầu được sử dụng ươm cây con Hồ đào là loại bầu lớn có

đường kính 12 cm.

- Bầu đất sau khi được đóng theo tiêu chuẩn sẽ được xếp thành tứng ô theo

từng khu, từng luống đã được thiết kế trước.

+ Hoạt động 6: Chuẩn bị dàn che

Theo kết quả nghiên cứu của đề tài thì cây con Hồ đào trong giai đoạn vườn

ươm sẽ sinh trưởng và phát triển tốt nhất dưới chế độ che bóng 25%. Vì vậy để đạt

hiệu quả cao trong công tác nhân giống Hồ đào, đề tài khuyến nghị nên áp dụng chế

độ che bóng 25% trong quá trình sản xuất cây con Hồ đào.

+ Hoạt động 7: Kích thích nảy mầm hạt giống Hồ đào

- Để thu được tỷ lệ nảy mầm cao, thời gian nảy mầm ngắn, hạt Hồ đào sau

khi được thu hái cần tiến hành nhân giống càng sớm càng tốt.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra rằng biện pháp kích thích nảy mầm

đạt hiệu quả cao nhất đó là: Rửa sạch hạt giống Hồ đào, sau đó tiến hành ngâm

trong nước ấm ở nhiệt độ 350 C (nhiệt độ nước ban đầu, không cần duy trì trong

suốt thời gian ngâm) trong thời gian 10 giờ.

- Sau khi kích thích nảy mầm, hạt giống được đem dải đều và ủ trên luống

cát đã chuẩn bị sẵn.

- Luống ủ được tưới định kỳ vào sáng sớm và chiều mát để duy trì độ ẩm

thích hợp.

- Định kỳ vào chiều mát trước khi tưới nước, cán bộ kỹ thuật kiểm tra quá

trình nảy mầm của hạt giống, ghi chép các thông tin cần thiết và chuyển những hạt

đã nảy mầm sang cấy vào bầu đất đã chuẩn bị sẵn.

77

+ Hoạt động 8: Chăm sóc cây con Hồ đào

Hạt Hồ đào sau khi nảy mầm cần được cấy vào bầu và chuyển ra khu chăm

sóc, quá trình chăm sóc cây con Hồ đào cần thực hiện một số nguyên tắc sau:

- Định kỳ tưới nước cho cây con Hồ đào hàng ngày vào buổi sáng sớm hoặc

chiều mát, tùy theo tình hình cụ thể để lựa chọn thời điểm thích hợp.

- Quây lưới xung quanh khu vực ươm cây để tránh sự phá hoại cây non của

kiến, mối, dế… và các loài sâu bệnh khác.

- Định kỳ làm cỏ, phá váng cho cây 2 lần/tháng.

- Khi phát hiện bệnh trên cây ươm, cần ngay lập tức cách ly những cây bị

bệnh và tham khảo ý kiến chuyên môn để có biện pháp xử lý kịp thời, đạt hiệu quả

cao, tránh bùng phát thành dịch và lây sang các cây xung quanh.

+ Hoạt động 9: Thời điểm xuất vườn

- Sau khi chăm sóc tại vườn ươm 4 tháng, cây con Hồ đào đã phát triển

tương đối ổn định và đạt tiêu chuẩn xuất vườn, lúc này chúng ta có thể chuyển đi

trồng.

- Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, sau khi chăm sóc tại vườn ươm 4

tháng, sinh trưởng của cây con Hồ đào bắt đầu chững lại, vì vậy cần chuyển cây đi

trồng hoặc có biện pháp bón phân, đổi bầu hợp lý nếu muốn tiếp tục quá trình chăm

sóc trong vườn ươm, tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng cây con ở giai đoạn tiếp

theo.

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, điều tra và phỏng vấn người dân bản địa,

tham vấn ý kiến chuyên gia đề tài đã hoàn thiện và đề xuất bản hướng dẫn “Kỹ

thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm”.

78

KẾT LUẬN – TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Kết thúc quá trình nghiên cứu, đề tài đã phân tích, tổng hợp và rút ra được

một số kết luận chính như sau:

+ Đề tài đã đề xuất được bộ 5 tiêu chí lựa chọn cây mẹ Hồ đào có phẩm

chất tốt làm nguồn cung cấp vật liệu nhân giống. Cụ thể như sau:

Cây được lựa chọn cần đáp ứng các tiêu chí:

Tiêu chí 1: Những cây được chọn phải có năng suất quả cao nhất trong khu

vực khảo sát (thôn, xã hoặc liên xã) và năng suất này phải ổn định trong ít nhất 3

năm liên tục.

Tiêu chí 2: Cây được chọn phải sinh trưởng phát triển tốt (Ít nhất từ mức

trung bình trở lên) so với những cây hiện có trong khu vực khảo sát (thôn, xã hoặc

liên xã).

Tiêu chí 3: Ưu tiên lựa chọn những cây có tán rộng, cân đối và cành phần bố

đều.

Tiêu chí 4: Ưu tiên lựa chọn những cây đã thành thục và đang còn trẻ, không

lựa chọn những cây đã quá già cỗi.

Tiêu chí 5: Cây được chọn phải không có sâu bệnh hại.

+ Khảo nghiệm các biện pháp kích thích nảy mầm cho phép đề tài có một

số nhận xét:

- Biện pháp kích thích nảy mầm có hiệu quả nhất đối với Hồ đào đó là: Rửa

sạch hạt giống và tiến hành ngâm trong nước có nhiệt độ 350C (nhiệt độ nước không

cần duy trì trong suốt thời gian ngâm) trong thời gian 10 giờ.

- Đánh giá về mặt hiệu quả tích cực của các biện pháp kích thích nảy mầm

đến tỷ lệ nảy mầm, tốc độ nảy mầm, các biện pháp được xếp theo mức độ ảnh

hưởng giảm dần như sau:

79

1. Ngâm trong nước 350C với thời gian ngâm là 10 giờ. Tỷ lệ nảy mầm đạt

59,33 %.

2. Ngâm trong nước 450C với thời gian ngâm là 10 giờ. Tỷ lệ nảy mầm đạt

52 %.

3. Mài mỏng vỏ hạt và ngâm trong nước ở nhiệt độ thường 10 giờ. Tỷ lệ nảy

mầm đạt 47,67 %.

4. Ngâm trong nước ở nhiệt độ thường với thời gian ngâm là 10 giờ. Tỷ lệ

nảy mầm đạt 40,67 %.

5. Ngâm trong nước ở nhiệt độ thường với thời gian ngâm là 5 giờ. Tỷ lệ nảy

mầm đạt 38,33 %.

6. Chỉ rửa sạch hạt và đem ủ ngay không tiến hành ngâm nước. Tỷ lệ nảy

mầm đạt 37 %.

+ Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến tình hình sinh trưởng của cây con

Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm.

- Các kết quả nghiên cứu đều khảng định, cây con Hồ đào trong giai đoạn

vườn ươm sinh trưởng và phát triển tốt nhất tại chế độ che bóng 25%, tiếp theo là

chế độ che bóng 50% và che bóng 0%, sinh trưởng và phát triển thấp nhất tại chế độ

che bóng 75%.

- Thời điểm xuất vườn thích hợp cho cây con Hồ đào là sau 4 tháng tuổi, nếu không cần có biện pháp bón phân hay đổi bầu thích hợp để đảm bảo sinh trưởng của

cây con trong giai đoạn tiếp theo.

+ Bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con.

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, điều tra và phỏng vấn người dân bản địa,

tham vấn ý kiến chuyên gia đề tài đã hoàn thiện và đề xuất bản hướng dẫn “Kỹ

thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm”.

2. Tồn tại

Đề tài mới chỉ dừng lại ở một số nội dung nghiên cứu: xây dựng tiêu chí lựa

chọn cây mẹ có phẩm chất tốt làm nguồn cung cấp hạt giống, biện pháp kích thích

nảy mầm, ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng và phát triển của cây con

Hồ đào giai đoạn vườn ươm. Cần được mở rộng và đi sâu nghiên cứu thêm các nội

80

dung khác như: các quá trình biến đổi sinh hóa khi hạt nảy mầm, thành phần ruột

bầu tối ưu, chế độ phân bón tối ưu, ... để xây dựng thêm các luận cứ khoa học góp

phần hoàn thiện bản hướng dẫn Kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây cón Hồ đào

trong giai đoạn vườn ươm.

Do không có điều kiện về cơ sở vật chất và con người nên việc thí nghiệm về

ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của cây Hồ đào trong giai đoạn

vườn ươm không được bố trí tại nơi sinh trưởng của loài Hồ đào (Đồng Văn – Hà

Giang). Thí nghiệm đã bố trí thí nghiệm tại vườn ươm của trường Đại học Lâm

nghiệp, Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội. Tuy cây sinh trưởng khá tốt xong đây

cũng là một hạn chế của đề tài.

3. Kiến nghị

Cần tiếp tục nghiên cứu sâu và mở rộng hướng nghiên cứu của đề tài để góp

phần hoàn thiện các cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải

pháp phù hợp góp phần thúc đẩy và phát triển Hồ đào một loài cây đa tác dụng cho

các tỉnh miền núi phía Bắc nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và kinh tế khó

khăn của nước ta.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Trần Quang Bảo (2009), Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và kỹ

thuật gây trồng loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliver Pierre) làm cơ sở phục hồ và

phát triển loài cây này ở Đăk Lăk.

2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1998), Quy phạm phục hồi rừng bằng

khoanh nuôi tái sinh, xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ xung, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

3. Lê Mộng Chân (1992), Thực vật và thực vật đặc sản rừng, Đại học Lâm nghiệp, Hà

Nội

4. Lê Mộng Chân - Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Công ty giống và phục vụ trồng rừng (1995), Sổ tay kỹ thuật hạt giống và gieo ươm

một số loài cây rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Lê Sỹ Doanh (2010), Nghiên cứu phát triển loài Hồ đào (Juglans regia Linn) cho

một số tỉnh miền núi phía Bắc, Đề tài cấp cơ sở.

7. Ngô Quang Đê - Nguyễn Hữu Vĩnh (1997), Trồng rừng, Trường Đại học Lâm

nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Hà Văn Huân (2007), Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Hồ đào(Juglans regia Linn),

Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.

9. Ngô Kim Khôi (1996), Thống kê toán học trong Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

10. Linn (1902), Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của Hồ Đào (Juglans regia Linn),

Nhà xuất bản KHKT, Hà Nội

11. Nguyễn Thị Mai (2006), Tìm hiểu một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của

loài Lát Mexico (Cedrela odorata) và Sồi đỏ (Catanopsis Hystryx) ở giai đoạn

vườn ươm tại công ty tư vấn và phát triển lâm nghiệp thuộc trường Đại học

Lâm nghiệp, Khoá luận tốt nghiệp,Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

12. Hoàng Kim Ngũ - Phùng Ngọc Lan (1998), Sinh thái rừng, Trường Đại học Lâm

nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

82

13. Vương Văn Quỳnh - Trần Tuyết Hằng (1996), Khí tượng thủy văn rừng, Trường

Đại học Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Đỗ Đình Tiến (2002), Nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh thái của cây Cammelia

hoa vàng tại vườn quốc gia Tam Đảo, Luận văn thạc sỹ khoa học lâm

nghiệp,Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.

16. Nguyễn Hải Tuất - TS. Nguyễn Trọng Bình (2005), Khai thác và sử dụng SPSS để

xử lý số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Nguyễn Hải Tuất - GS.TS. Vũ Tiến Hinh - PGS.TS. Ngô Kim Khôi (2006), Phân

tích thống kê trong lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

18. Hoàng Xuân Tý - Nguyễn Đức Minh (2005), Nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh

thái của cây Huỷnh và cây Giổi xanh làm cơ sở xây dựng các giải pháp kỹ thuật

gây trồng, Tài liệu hội nghị khoa học công nghệ Lâm nghiệp tháng 4.

19. Phan Nguyễn Xuất (2003), Bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài

Thông nàng làm cơ sở cho công tác trồng rừng, nuôi dưỡng và làm giàu rừng

tại tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp,Trường Đại học Lâm

nghiệp, Hà Tây.

Tiếng Anh

20. James A. Duke (1983), Handbook of Energy Crops, Unpublished

21. Huang KC (1999), The Pharmacol of Chin herbs.

ii 83

MỤC LỤC Trang

Trang phụ bìa

i

Lời cảm ơn ……………………………………………………………….

ii

Mục lục …………………………………………………………………….

v

Danh mục các bảng……………………………………………………….

Danh mục các hình…………………………………………………………

vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2

1.1. Ngoài nước ............................................................................................. 2

1.2. Trong nước ............................................................................................. 3

Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 11

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực Núi Luốt – Trường Đại học

Lâm nghiệp – Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội ....................................... 11

2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 11

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................... 14

2.2 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang ...... 15

2.2.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 15

2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................ 17

2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sa Pa ........................... 19

2.3.1. Điều kiê ̣n tự nhiên ..................................................................... 19

2.3.2. Điều kiê ̣n kinh tế, xã hô ̣i ........................................................... 24

Chương 3. MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26

3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 26

3.1.1.Mục tiêu chung .......................................................................... 26

3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................... 26

3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26

iii 84

3.2.1. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất

tốt......................................................................................................... 26

3.2.2. Xác định 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn

cung cấp vật liệu giống ....................................................................... 26

3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật nhân giống đến tỷ lệ nảy

mầm hạt Hồ đào .................................................................................. 26

3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây

con Hồ đào .......................................................................................... 26

3.2.5. Đề xuất bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây

con Hồ đào trong giai đoạn Vườn ươm. ............................................. 26

3.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 26

3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27

3.4.1. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất

tốt......................................................................................................... 27

3.4.2. Xác định 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn

cung cấp vật liệu giống ....................................................................... 28

3.4.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào

trong giai đoạn vườn ươm ................................................................... 28

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30

4.1. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt .... 30

4.1.1. Tiêu chí lựa chọn cây trội Hồ đào theo tiêu chuẩn ngành 147 -

2006 ..................................................................................................... 30

4.1.2. Tiêu chí lựa chọn cây trội Hồ đào theo kinh nghiệm của người

dân ....................................................................................................... 31

4.1.3. Tiêu chí lựa chọn cây trội Hồ đào theo mục tiêu lấy quả làm

nguồn giống hữu tính .......................................................................... 33

iv 85

4.2. Xác định 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn cung

cấp vật liệu giống ........................................................................................ 33

4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật nhân giống đến tỷ lệ nảy mầm hạt Hồ

đào ............................................................................................................... 39

4.3.1. Ảnh hưởng nhiệt độ nước đến tỷ lệ nảy mầm hạt Hồ đào ........ 39

4.3.2. Ảnh hưởng của biện pháp cơ giới đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ

đào ....................................................................................................... 42

4.3.3. Ảnh hưởng của thời gian ngâm đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ

đào ....................................................................................................... 45

4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây con Hồ đào

..................................................................................................................... 47

4.4.1. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng chiều cao của

Hồ đào giai đoạn vườn ươm ............................................................... 48

4.4.2. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng đường kính

gốc của Hồ đào giai đoạn vườn ươm ................................................. 58

4.4.3. Tăng trưởng chiều cao và đường kính của cây con Hồ đào trong

giai đoạn vườn ươm ............................................................................ 68

4.4.4. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến số lá Hồ đào giai đoạn

vườn ươm ............................................................................................ 71

4.5. Đề xuất bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ

đào trong giai đoạn Vườn ươm ................................................................... 74

KẾT LUẬN – TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 78

1. Kết luận ................................................................................................... 78

2. Tồn tại ..................................................................................................... 79

3. Kiến nghị ................................................................................................. 80

TÀI LIỆU TH AM KHẢO

PHỤ LỤC

86 v

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

1.1: Kim ngạch, tỷ trọng nhập khẩu quả hạt từ Hồng Kông tháng 01/2007 ..... 6

1.2: Kim ngạch nhập khẩu các loại hạt 16/05/2008 .......................................... 7

2.1 Một số chỉ tiêu khí hậu – thủy văn khu vực Xuân Mai .................................. 13

2.2. Các nhóm đất chính của huyện Sa Pa ...................................................... 20

2.3. Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa ................................................. 21

2.4. Đặc điểm khí hậu huyện Sa Pa (số liệu trung bình của 5 năm, từ 2003 -

2008) ................................................................................................................ 22

4.1. Tình sinh trưởng và sản lượng của các cây tiêu chuẩn Hồ đào ............... 36

tại Hà Giang và Lào Cai .................................................................................. 36

4.2. Danh sách 10 cây Hồ đào có phẩm chất tốt được lựa chọn .................... 37

4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào ......... 40

với nhiệt độ khác nhau .................................................................................... 40

4.4. Kết quả phân tích phương sai một tố đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ

nước đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào ......................................................... 41

4.5. Phân hạng các biện pháp kích thích nảy mầm theo tiêu chuẩn Duncan ........ 41

4.6. Ảnh hưởng của biện pháp cơ giới đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào .... 43

4.7. Kết quả phân tích phương sai một tố đánh giá ảnh hưởng của biện pháp

cơ giới đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào ...................................................... 44

4.8. Ảnh hưởng của thời gian ngâm đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào ........ 45

4.9. Kết quả phân tích phương sai một tố đánh giá ảnh hưởng của thời gian

ngâm đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào ........................................................ 46

4.10. Sinh trưởng chiều cao của Hồ đào ở giai đoạn vườn ươm dưới các chế độ che

bóng khác nhau ................................................................................................. 48

4.11. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi .................................... 50

4.12. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến

vi 87

chiều cao cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi ..................................................... 51

4.13. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau theo

tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 1 tháng tuổi .................................................... 51

4.14. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi .................................... 52

4.15. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến

chiều cao cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi ..................................................... 53

4.16. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau theo

tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 2 tháng tuổi .................................................... 53

4.17. Chiều cao của Hồ đào sau 3 tháng tuổi .................................................. 54

4.18. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến

chiều cao cây con Hồ đào sau 3 tháng tuổi ..................................................... 55

4.19. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau theo

tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 3 tháng tuổi .................................................... 55

4.20. Chiều cao của Hồ đào sau 4 tháng tuổi ................................................. 56

4.21. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến

chiều cao cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi ..................................................... 57

4.22. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau theo

tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 4 tháng tuổi .................................................... 57

4.23. Sinh trưởng đường kính gốc của Hồ đào ở giai đoạn vườn ươm dưới các chế

độ che bóng khác nhau ...................................................................................... 59

4.24. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi .......................... 60

4.25. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến

đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 1 tháng tuổi ........................... 61

4.26. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh trưởng

đường kính gốc giai đoạn 1 tháng tuổi ............................................................ 62

4.27. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi .......................... 62

4.28. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến

vii 88

đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 2 tháng tuổi ........................... 63

4.29. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh trưởng

đường kính gốc giai đoạn 2 tháng tuổi ............................................................ 64

4.30. Đường kính gốc của Hồ đào sau 3 tháng tuổi ........................................ 64

4.31. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến

đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 3 tháng tuổi ........................... 65

4.32. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh trưởng

đường kính gốc giai đoạn 3 tháng tuổi ............................................................ 65

4.33. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi .......................... 66

4.34. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến

đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 4 tháng tuổi ........................... 67

4.35. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh trưởng

đường kính gốc giai đoạn 4 tháng tuổi ............................................................ 67

4.36. Tăng trưởng chiều cao và đường kính của cây con Hồ đào ................... 69

4.37. Số lá của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi ............................................ 71

4.38. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến số

lá của cây con Hồ đào giai đoạn 4 tháng tuổi ................................................. 72

4.39. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến số lá của cây

con Hồ Đào giai đoạn 4 tháng tuổi ................................................................. 73

viii 89

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

1.1: Một số hình ảnh các bộ phận của cây Hồ đào ........................................... 4

2.1. Bản đồ phân bố và tài nguyên đất của huyện Sa Pa ................................ 23

3.1. Phân bố của Hồ đào (Juglans regia Linn) ở Việt Nam ............................ 27

4.1. Một số loại sâu bệnh hại trên Hồ đào ....................................................... 32

4.2. Khu vực phân bố của Hồ đào tại Sa Pa – Lào Cai ................................... 34

4.3. Khu vực phân bố của Hồ đào tại Đồng Văn – Hà Giang ......................... 35

4.4. Một số cây Hồ đào có phẩm chất tốt được lựa chọn ................................ 38

4.5. Phân hạng các biện pháp kích thích nảy mầm theo tiêu chuẩn Duncan ........ 41

4.6. Một số hình ảnh trong quá trình thí nghiệm kích thích nảy mầm ............ 43

4.7. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào khi áp dụng biện pháp kích thích nảy

mầm cơ giới và đối chứng ............................................................................... 44

4.8. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào khi áp dụng biện pháp kích thích nảy

mầm với thời gian ngâm nước khác nhau ....................................................... 46

4.9: Sinh trưởng chiều cao cây con Hồ đào giai đoạn vườn ươm ........................ 49

4.10. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi ..................................... 50

4.11. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi .................................... 52

4.12. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 3 tháng tuổi ..................................... 54

4.13. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi ..................................... 57

4.14. Sinh trưởng đường kính cây con Hồ đào giai đoạn vườn ươm dưới các

chế độ che bóng khác nhau ………………………………………………...59

4.15. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi ........................... 61

4.16. Đường kính gốc của Hồ đào sau 2 tháng tuổi ........................................ 63

4.18. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi .......................... 67

4.19. Số lá của Hồ đào sau 4 tháng tuổi .......................................................... 72

4.20. Một số hoạt động nghiên cứu của đề tài ................................................. 74

90