1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hồ đào là một loài cây đa tác dụng, ngoài việc cho giá trị kinh tế cao về quả,
hạt, gỗ thì các thành phần của cây như: thân, cành, lá, rễ đều là những vị thuốc quan
trọng trong các bài thuốc cổ và thực tế sử dụng cũng đã ghi nhận những kết quả hết
sức khả quan. Hiện nay trên thế giới, các loại tinh dầu triết xuất từ cây và hạt Hồ
đào đang có nhiều ứng dụng rộng dãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt trong
lĩnh vực y học. Hạt Hồ đào đang dần trở thành một loại thực phẩm chức năng mang
lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhiều công trình nghiên cứu gần đây tại Mỹ và Trung
Quốc đã chỉ rõ những hiệu quả bảo vệ sức khỏe của hạt Hồ đào.
Cây Hồ đào đã có lịch sử phát triển lâu đời tại Mỹ và Trung Quốc, nhưng ở
nước ta nó chỉ có phân bố hẹp tại một số tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng và được
một số người dân trồng dải rác thành các cụm cây cá lẻ phục vụ mục tiêu lấy quả là
chính. Nhu cầu tiêu thụ hạt Hồ đào tại nước ta hiện nay ngày một tăng cao, do vị
ngon và lợi ích bảo vệ sức khỏe mà hạt Hồ đào mang lại. Phần lớn nhu cầu này
được đáp ứng bằng giải pháp nhập khẩu từ nước ngoài, chính vì vậy giá thành của
hạt Hồ đào tại nước ta là khá cao chưa phù hợp với mặt bằng thu nhập của người
dân. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu phát triển loài Hồ đào cho một số tỉnh miền núi phía
Bắc là có giá trị cao về mặt khoa học cũng như ý nghĩa về mặt phát triển kinh tế xã
hội.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi mạnh dạn lựa chọn và thực hiện đề tài nghiên
cứu: “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và ảnh hưởng của chế độ che bóng đến
sinh trưởng cây con Hồ đào trong giai đoạn Vườn ươm.”
Để thực hiện đề tài tốt nghiệp này tôi đã tham gia và là thành viên triển khai,
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Nghiên cứu phát triển loài Hồ
đào (Juglans regia Linn) cho một số tỉnh miền núi phía Bắc” cùng với nhóm cán
bộ nghiên cứu của Viện Sinh thái rừng và Môi trường.
2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ngoài nước
Nghiên cứu về hình thái phân loại
Theo Linn (1902), Hồ đào là loài cây lớn, có thể cao tới 30m; vỏ nhẵn và màu
tro. Lá dài tới 40cm, kép lông chim lẻ với 5-9 lá chét hình trái xoan nguyên, dài 6-
15 cm, rộng 3-6 cm, có gân giữa lồi ở mặt dưới. Hoa đơn tính, màu lục nhạt; hoa
đực xếp thành đuôi sóc thõng xuống; hoa cái xếp 2-5 cái ở cuối các nhánh. Quả
hạch to có vỏ ngoài màu lục và nạc, dễ hoá đen khi chà xát, vỏ quả trong hay vỏ của
hạch rất cứng, có 2 van bao lấy hạt với 2 lá mầm to, chia thuỳ và nhăn nheo như nếp
của óc động vật. Hoa ra vào tháng 5, quả tháng chín vào 9-10 [10]
Nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái và phân bố
Trong nhân có nước 17,59%, protid 11,05%, lipid 41,98%, chất dẫn xuất
26,50%, cellulose 1,30%, tro 1,60%. Nhân hạt chứa dầu mau khô gồm phần lớn là
các glycerid của acid linoleic và linolenic. Hạch rất giàu hydroxy-5-tryptamin. Nó
cũng giàu đồng và kẽm; còn có K, Mg, S, Fe, Ca và các vitamin A, B, C, P. Dầu hạt
óc chó có mùi đặc biệt dễ chịu nhưng dễ bị hôi.
Cây có nguồn gốc ở châu Á, thuần hoá từ lâu ở các vùng ôn đới ở Âu châu
(vùng Địa Trung Hải). Ở Trung Quốc Hồ đào được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía
Nam như: Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây,…
Nghiên cứu về vật hậu
Theo Linn, Hồ đào (Juglans regia Linn) có mùa ra hoa vào tháng 4 - 5, quả
chín vào tháng 9 -10.
Nghiên cứu về cấu trúc quần thể
Hồ đào (Juglans regia Linn)) ít khi mọc thuần loài thành từng đám, mà thường
mọc hỗn giao, dải rác trong rừng lá rộng thường xanh hay nửa rụng lá trên đất ẩm,
tầng dầy, mầu mỡ và thoát nước tốt với một số loài như Sấu (Dracontomelum
duperreanum), Sâng (Pometia pinnata),.... [8]
3
Một số kết quả nghiên cứu gần đây:
- Các nhà khoa học thuộc trường y, Đại học Marshall ở Huntington, bang
West Virginia (Mỹ) cho biết, việc ăn nhiều hạt óc chó có thể giúp phụ nữ giảm
được nguy cơ ung thư vú.
- Công trình nghiên cứu ở Boston (Hoa Kỳ), theo dõi cách ăn uống trong 17
năm của 21.500 Bác sĩ cho thấy những người có thói quen ăn hạt Hồ đào ít nhất 2
lần một tuần thấy giảm hẳn nguy cơ chết đột ngột vì cơn đau tim được 50% so với
những người không bao giờ ăn. Họ cũng giảm được 30% nguy cơ bị tắc nghẽn động
mạch vành tim – ít bị đau thắt ngực, hạt Hồ đào dồi dào axít béo giàu omega 3,
vitamin E, các chất polyphenol, manhê, kali những chất có tác dụng điều hòa huyết
áp.
- Theo Báo điện tử của Bộ Văn Hoá Thông tin trên Web site:
www.toquoc.gov.vn, ngày 17 tháng 1 năm 2007, hạt Hồ đào rất giàu axít béo
polyunsaturated (đây là một loại axít không có khả năng sinh cholesterol), giúp cho
các mạch máu mềm mại và khỏe mạnh. Hạt Hồ đào rất giàu Calories, chỉ cần mỗi
ngày ăn khoảng 5 hạt là có thể giúp cho cơ thể khoẻ mạnh, cường tráng. Một số
nghiên cứu đã chỉ ra rằng chỉ cần 1/3 tách nước ép từ quả Hồ đào đã đủ làm nên
một sự khác biệt lớn cho cơ thể, làm giảm nồng độ LDL (low-density lopoprotein)
xuống khoảng 12%.
- Hiện nay, người dân Trung Quốc đặc biệt là người cao tuổi rất thích ăn hạt
Hồ đào. Vì hạt Hồ đào là loại thức ăn giầu dinh dưỡng, bổ cả tinh thần và trí nhớ là
nguồn cung cấp axít béo omega 3, chất xơ, protein, vitamin, khoáng chất tự nhiên
tốt giúp giảm nguy cơ mắc bệnh béo phì, ung thư, tim mạch và tiểu đường.
1.2. Trong nước
Nghiên cứu về hình thái, phân loại
Theo các tài liệu nghiên cứu ở trong nước, Hồ đào là cây thân gỗ có chiều cao
trung bình từ 12 – 20m (đôi khi tới 30m); Vỏ cây màu nâu, có các vết nứt; Lá cây
có dạng lá phức, hình lông chim, mọc so le, viền ngoài của lá có hình răng cưa,
4
cuống lá chắc khoẻ, một nhánh có từ 5 - 7 lá đôi khi có 9 lá, không có lá kèm, lá
non có mầu nâu tía, khi trưởng thành có mầu xanh sáng; hoa có dạng đuôi sóc, dài
khoảng 15cm, hoa đực ở dạng đơn, hoa cái tạo thành từng cụm từ 3 - 9 hoa, thụ
phấn nhờ gió; quả Hồ đào hình tròn, có đường kính khoảng 5 cm, vỏ ngoài nhẵn,
ban đầu có mầu xanh sáng sau đó chuyển sang mầu nâu, trong vỏ quả là hạt, trong
hạt có một nhân lớn với mặt ngoài nhăn nheo như hình óc chó.
Thân Cây Hồ Đào
Lá Cây Hồ Đào
Hoa Hồ Đào
Cây Hồ Đào ở Sa Pa – Lào Cai
hình đuôi sóc
Quả Hồ Đào
Hạt Hồ Đào
Hình 1.1: Một số hình ảnh các bộ phận của cây Hồ đào
Nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái và phân bố
Cây có nguồn gốc ở Châu Á, thuần hoá từ lâu ở các vùng ôn đới ở Âu châu
(vùng Địa Trung Hải). Ở Trung Quốc Hồ đào được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía
Nam như: Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây,… Ở nước ta cũng có trồng ở Lao
Cai (Sapa), Hà Giang (Phó Bảng, Đồng Văn) và Cao Bằng.
Nghiên cứu về cấu trúc quần thể
5
Theo kết quả điều tra của Viện Điều tra Quy hoạch rừng và Viện Khoa học
Lâm nghiệp Hồ đào (Juglans regia Linn) ít khi mọc thuần loài thành từng đám, mà
thường mọc hỗn giao, dải rác trong rừng lá rộng thường xanh hay nửa rụng lá trên
đất ẩm, tầng dầy, mầu mỡ và thoát nước tốt với một số loài như Sấu
(Dracontomelum duperreanum), Sâng (Pometia pinnata),....
Nghiên cứu về sinh trưởng ở vườn ươm và rừng trồng
Cho tới nay, mới chỉ có Hà Văn Huân Đại học Lâm nghiệp bước đầu nghiên
cứu thử nghiệm nhân giống loài Hồ đào(Juglans regia Linn) bằng nguồn hạt ngoại
nhập từ Trung Quốc và hom giâm lấy tại vườn Quốc gia Hoàng Liên – Sa Pa – Lào
Cai. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm giâm hom vào hai thời điểm tháng 5 và tháng
10 cho thấy thời điểm giâm hom thích hợp đối với loài Hồ đào là tháng 10, vì toàn
bộ số hom giâm vào thời điểm tháng 5 đều chết sau 45 ngày. Tuy nhiên, kết quả
nhân giống từ hạt và giâm hom đều thu được tỉ lệ thành công không cao chỉ đạt xấp
xỉ 50%. Chưa có một cơ quan chức năng có thẩm quyền nào tiến hành nghiên cứu
và thử nghiệm trồng hai loài cây quý hiếm này một cách quy mô và bài bản.
Giá trị kinh tế của loài Hồ đào
Hồ đào là cây đa tác dụng, có giá trị cao, các bộ phận của cây đều có thể sử
dụng vào các mục đích khác nhau như:
Gỗ: rất nặng, cứng, bền, thớ gỗ dày, dễ đánh bóng bề mặt, dùng để đóng đồ
gia dụng, làm lớp dán mặt trang trí,…
Hạt: dùng để ăn thô hoặc làm nguyên liệu chế biến bánh, kẹo, kem có mùi vị
rất thơm ngon, hạt cũng có thể được nghiền nhỏ để làm gia vị. Trong hạt có hàm
lượng dầu cao, có mùi thơm dễ chịu dùng để nấu ăn hoặc trộn salát.
Nhựa: có hàm lượng đường cao dùng để sản xuất đường, sản xuất dược
phẩm,…
Lá: dùng để uống giống như trà, làm thuốc chữa bệnh,…
Vỏ cây: dùng để tách chiết các hợp chất như: Vitamin C,Tamin,… phần còn
lại dùng làm nhiên liệu đốt hoặc để sản xuất ethanol.
6
Ngoài ra, các bộ phận của cây Hồ đào còn được dùng để sản xuất thuốc
nhuộm, thuốc diệt cỏ, sơn, chất đánh bóng bề mặt, chất chống thấm nước, …
Hồ đào có giá trị kinh tế rất cao, cây Hồ đào được 5 – 6 năm tuổi bắt đầu cho
thu hạt, cho năng suất khoảng 2,5 tấn hạt/1hecta, trung bình 1 cây cho khoảng 185
kg. Ở Mỹ (Bang California) là vùng trồng Hồ đào nhiều nhất với diện tích khoảng
129.400 mẫu Anh, thu được 77.000 tấn hạt/1năm, tổng giá trị thu được là 32,3 triệu
USD, trung bình 1 cây gỗ lớn có giá khoảng 1.500 USD/cây (James A. Duke. 1983.
Handbook of Energy Crops. Unpublished) [20]. Hiện nay, ở Trung Quốc trồng rất
nhiều Hồ đào với số lượng rất lớn nhưng cũng không đủ đáp ứng cho tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu đang có nhu cầu rất lớn.
Hiện nay, ở Việt Nam nguồn cung cấp quả Hồ đào từ trong nước là không
đáng kể và phần lớn nhu cầu đều được đáp ứng bằng các nguồn nhập khẩu từ nước
ngoài. Chính vì vậy giá thành của hạt Hồ đào hiện đang được cung ứng ngoài thị
trường là khá cao so với mức thu nhập bình quân của người tiêu dùng nước ta.
Bảng 1.1: Kim ngạch, tỷ trọng nhập khẩu quả hạt từ Hồng Kông
tháng 01/2007
Tên hàng Kim ngạch NK (USD) Tỷ trọng (%)
Hồ trăn Hạt phỉ Hồ đào Hạnh nhân Hạch Nhân óc chó Táo Hạt dẻ cười Bồ đào Mơ mận Nho Hạt hạnh đào Hạt điều Cau Hạ Sung Đào 3.770.908 1.881.490 1.115.095 671.995 390.801 99.084 97.092 64.971 39.600 37.860 34.600 16.379 11.126 6.570 5.065 3.630 3.330 45,71 22,81 13,52 8,15 4,74 1,20 1,18 0,79 0,48 0,46 0,42 0,20 0,13 0,08 0,06 0,04 0,04
7
Bảng 1.2: Kim ngạch nhập khẩu các loại hạt 16/05/2008
Mặt hàng
Hạch macadamia Hồ trăn Hồ đào Hạnh nhân Đại hải Dẻ Hạt phỉ Hạt cau Kim ngạch (USD 247.646,4 224.965,6 109.567,6 29.166 20.500 14.040 9.675 8.501,5
(Theo Website: http://www.rauhoaquavn.vn)
Giá trị y dược của hai loài Hồ đào
Hồ đào hay Hạnh đào có tên khoa học là Juglans regia, thuộc họ Hồ đào
Juglandaceae. Cây Hạnh đào cho ta những vị thuốc sau đây:
- Lá = Hồ đào diệp
- Vỏ quả = Hồ đào xác = Thanh long y
- Hạt còn vỏ cứng = Hạch đào
- Màng mềm giữa vỏ và nhân hạt = Phân tâm mộc
- Nhân hạt = Hồ đào nhân = Hạnh đào nhân.
1.2.1. Lá Hồ đào
- Thành phần: tannin, acid ellagic, juglon (naphtoquinol), juglanin và tinh
dầu.
- Tính chất: tannin và naphtoquinol có tính kháng khuẩn. Acid ellagic có
tính chống oxy-hoá yếu. Lá có tính giãn mạch.
- Công dụng: nước sắc uống làm thuốc bổ, lọc máu; dùng nhiều có tính sáp
trường (trị tiêu chảy). Ngậm trong miệng để trị lở miệng, hôi miệng. Vôi ngoài da
trị mụn nhọt, rửa vết thương. Phụ nữ cho con bú tránh dùng (vì tắt sữa).
1.2.2. Vỏ quả
- Vỏ quả có khả năng chống khối u. (Huang KC. The Pharmacol of Chin
herbs 1999) [21] Mới có kết quả trong phòng thí nghiệm, chưa ứng dụng lâm sàng.
8
1.2.3. Phân tâm mộc có công dụng như lá nhưng yếu hơn.
1.2.4. Hồ đào nhân
- 100g Hồ đào nhân sinh 642 calori, có 14g protein, 62g chất béo. Nếu tính ra
calori, 8% do chất béo bão hoà, 55% do chất béo chưa no nhiều nối đôi, 20% do
chất béo một nối đôi. Như vậy chất béo cuả Hồ đào nhân tương đối tốt, gần bằng
dầu hướng dương.
Trong Dược phẩm vựng yếu, Lãn Ông nói về Hồ đào rằng: có vị ngọt khí
nóng không độc, ăn luôn thì mạnh khỏe, tóc đen dài, kiêm bổ hạ nguyên (can, thận),
làm thông kinh, nhuận huyết mạch, dưỡng gân cốt, thu liễm phế khí ngừng ho, hết
bại liệt, mạnh âm trị chân eo lưng đau do hư, khiến cơ phu nhuận trạch, trên thì lợi
khí tam tiêu, dưới thì bổ ích mệnh môn hỏa.
Các bài thuốc ứng dụng có vị Hồ đào:
- Trị loa lịch: Hạch Hồ đào sao cháy hợp với nhựa thông hòa giấm thay chưng
cách thủy thành cao dán.
- Trị bị đánh đập tổn thương: Hồ đào tán nhỏ, uống với rượu ấm.
- Trị khí suyễn của phụ nữ và trẻ em: Hồ đào để cả vỏ cùng nhân sâm sắc
uống.
- Làm bền chặt tinh khí: Lúc đói ăn hạt Hồ đào còn vỏ vàng.
- Chữa vô sinh ích mệnh môn hỏa: Hồ đào, bổ cốt khí, bạch tật lê, liên tu, lộc
nhung, mạch môn, ba kích thiên, phúc bồn tử, sơn thù du, ngũ vị tử, ngư giao, lượng
bằng nhau, tán bột hồ hoàn. Ngày uống 2 lần sáng tối, mỗi lần 12g.
- Bổ thận làm đen râu tóc: Bổ cốt chỉ sao rượu 160g, đỗ trọng tẩm rượu sao
160g, tỏi to 160g trộn nước gừng sao qua, Hồ đào cả vỏ 30 quả, thanh diêm 40g.
Tất cả nghiền nhỏ rồi nhào thành cao cho ít mật viên như quả táo ta. Ngày uống 1
viên vào lúc đói với nước muối nhạt.
- Hồ đào hoàn trị bách bệnh: Bổ huyết, tủy, mạnh gân cốt, sống lâu, sáng mắt,
nhuận cơ thể: Hồ đào nhục 160g, bột bổ cốt chỉ 160g, đỗ trọng 160g, tỳ giải 160g.
Tán nhỏ viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 50 viên lúc đói với nước muối nhạt.
9
- Trị sau đẻ khí suyễn: Hồ đào nhục 16g, nhân sâm 16g, nước vừa đủ sắc còn
1/2, uống lúc sáng sớm.
- Làm chắc răng, đen tóc: Hồ đào nhân sao qua, xuyên bối mẫu lượng bằng
nhau. Tán nhỏ dùng hằng ngày 10 - 15g với nước ấm.
- Trị băng huyết không ngừng: Hồ đào nhục 50 quả sao tồn tính uống hết 1
lần, cho kết quả tốt.
- Trị đái buốt, đái có sỏi: Hồ đào nhục 100g, gạo 100g nấu cháo ăn là khỏi.
- Trị cảm phong hàn người nóng không mồ hôi, đau đầu: Hồ đào nhục, trà
búp, hành, gừng sống, lượng bằng nhau, giã dập. Sắc nước uống, đắp chăn ra mồ
hôi là khỏi.
-Trị người già ho suyễn, khí đoản, ngủ không yên: Hồ đào nhục bỏ vỏ 40g,
gừng sống 40g, hạnh nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn) 40g. Nấu cô thành cao cho mật ong
hoàn viên như quả táo ta. Mỗi lần nhai 1 viên, uống với nước gừng.
- Trị mắt mờ: Đúng giờ ngọ (12 giờ trưa) ăn no quả Hồ đào, uống với nước
mưa. Đi nằm thấy trong mũi có mùi tanh là đủ.
- Trị lỵ ra máu không ngừng: Hồ đào nhân 7 quả, chỉ xác 7 quả, bồ kết 1 quả,
dùng nồi đất sao tồn tính, rồi nghiền nhỏ, chia 8 lần uống. Tối đi ngủ uống 1 lần,
nửa đêm 1 lần, sáng 5 giờ 1 lần. Sắc nước kinh giới uống với thuốc.
- Trị tâm khí đau gấp: Hồ đào 1 quả (gói giấy nướng chín), táo 1 quả (bỏ hạt),
nhai nuốt với nước gừng.
- Trị tiêu tràng khí thống (đau khí): Hồ đào 1 quả sao cháy nghiền nhỏ, uống
với rượu nóng.
- Trị nhọt sưng, hậu bối, chưa có mủ: Hồ đào 10 quả nướng chín, bỏ vỏ, hoa
hòe 40g nghiền nhỏ, trộn đều, uống với rượu nóng.
- Trị không mọc râu: Hồ đào nhục 1 quả sao tồn tính, mỡ khô 2g nghiền nhỏ.
Đun rượu với rau mùi lấy nước uống thuốc.
- Chữa chốc đầu lâu không khỏi: Hồ đào có vỏ sao tồn tính úp chảo (nồi sao
thuốc) xuống đất khử thô, tán nhỏ hòa với dầu vừng hoặc mỡ lợn đắp lên chốc lở.
10
- Trị tai điếc, tai chảy nước: Hồ đào nhân sao, nghiền nhỏ, trộn với mật chó,
nặn thành thỏi, gói vào bông, nhét vào lỗ tai điếc.
- Trị ghẻ lở ngứa gãi: Dầu hạt Hồ đào 1 quả, hùng hoàng 4g, lá ngải cứu 4g vò
nát. Tất cả trộn đều, đắp, phết vào nơi ghẻ.
- Chữa thận lạnh, đau buốt ngang lưng, rũ mỏi, liệt dương, đái són, đái luôn
vãi đái, tiết tinh: Hạt óc chó 12g, Ba kích 10g, Nhân quả Ré (Ích trí nhân), Ô dược,
Cẩu tích đều 8g, sắc uống.
- Chữa bị thương đau nhức: Dùng hạt óc chó giã nhỏ hoà
với rượu uống, và giã lá tươi hay vỏ quả đắp rịt ngoài.
- Chữa người già hen suyễn và người đái ra cát sỏi: Giã
hạt óc chó nấu cháo thường ăn.
- Theo kết quả nghiên cứu gần đây của Công ty cổ phần
Dược phẩm Hải Dương và Viện Công nghiệp Dược phẩm
đã sản xuất thành công chế phẩm STIPLIPIE có công dụng:
Hỗ trợ điều trị giảm Cholesteron và Triglycerid trong máu.
Như vậy, Hồ đào (Juglans regia Linn) là loài cây đa tác dụng, chúng có giá
trị cao trong nhiều lĩnh vực: sinh thái, kinh tế, y dược, sử dụng. Về mặt giá trị sử
dụng gỗ của chúng dùng để đóng các đồ gia dụng và mỹ nghệ cao có chất lượng tốt;
hạt của chúng đều là những thực phẩm đang rất được ưa thích trên thị trường thế
giới cũng như ở Việt Nam; ngoài ra các bộ phận thân, lá, cành, rễ, hoa, quả, hạt của
Hồ đào đều được dùng trong các bài thuốc để chữa trị nhiều bệnh lan y có hiệu quả
cao. Việc nghiên cứu phát triển loài cây này cho một số tỉnh miền núi phía Bắc là có
giá trị cao về khoa học cũng như kinh tế thị trường, vì đây là loài cây đa tác dụng và
có khả năng phát triển thành các loài cây trồng rừng phục vụ mục tiêu phát triển
sinh kế vùng cao, giảm thiểu những tác động xấu của quá trình mất rừng và biến đổi
khí hậu đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới.
11
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực Núi Luốt – Trường Đại học
Lâm nghiệp – Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Núi Luốt, trường Đại học Lâm nghiệp thuộc thị trấn Xuân Mai , huyện Chương
Mỹ, Thành phố Hà Nội, cách thành phố Hà Đông 22 km về phía Đông Nam, cách thành
phố Hòa Bình 40 km về phía Tây Bắc.
Tọa độ địa lý: 20050’30” vĩ độ Bắc; 105030’45”
Phía Tây Bắc tiếp giáp với xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
Phía nam giáp với thị trận Xuân Mai và quốc lộ 6
Phía Đông giáp với quốc lộ 21A
Phía Bắc giáp với đội 6 nông trường chè Cửu Long
2.1.1.2.Địa hình
Khu vực Núi Luốt nằm trên khu vực chuyển tiếp giữa một bên là đồng bằng ở phía
Đông và một bên là đồi núi ở phía Tây, nên có địa hình tương đối đơn giản và đồng nhất.
Gồm 2 quả đồi nối tiếp nhau tạo thành một dải dài chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.
Đỉnh cao nhất có độ cao tuyệt đối là 133m và đỉnh thứ hai có độ cao tuyệt đối là 90m. Độ
dốc trung bình của khu vực nghiên cứu là 150. Vị trí dốc nhất tới 300.
Với địa hình Núi Luốt như vậy rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất lâm
nghiệp, trồng các loài cây thực nghiệm và thiết lập vườn ươm cây con.
2.1.1.3.Địa chất thổ nhưỡng
Theo kết quả nghiên cứu của bộ môn Đất trường Đại học Lâm nghiệp, đất thuộc
khu vực Núi Luốt có nguồn gốc đá mẹ gần như thuần nhất. Chủ yếu là đá Foocfiarit, ngoài
ra còn có một tỉ lệ rất ít đá Foocfia thạch anh. Đá Foocfiarit là đá mắc ma trung tính, thành
phần chủ yếu gồm: Al2O3, FeO, MgO, CaO, NaCl, SiO2, Fe2O3. Do nằm trong điều kiện
12
khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều nên đá Foocfoarit rất rễ bị phong hóa. Điều
này thể hiện ở tầng C, tầng C dầy và dễ bóp vụn. Đá lộ đầu xuất hiện chủ yếu ở đỉnh và
sườn đỉnh của đỉnh 133m, rất ít gặp ở đỉnh 90m.
Nhìn chung đất ở khu vực nghiên cứu tương đối thuần nhất bởi được phát triển trên
cùng một loại đá mẹ, cùng điều kiện, hoàn cảnh. Cũng theo kết quả nghiên cứu của bộ
môn Đất trường Đại học Lâm nghiệp, đất Núi Luốt là đất feralit nâu vàng phát triển trên đá
mẹ Foocfiarit. Đất có màu sắc từ vàng nâu tới nâu vàng, tầng đất từ trung bình đến dày,
diện tích đất có tầng đất mỏng rất ít, những nơi tầng đất dày tập trung chủ yếu ở chân hai
quả đồi, sườn Đông Nam quả đồi thấp và sườn Tây Nam quả đồi cao, tầng đất mỏng tâp
trung ở đỉnh đồi, sườn phía Đông Bắc quả đồi thấp và sườn Tây Bắc quả đồi cao. Đất có
kết cấu viên hạt, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình.
Đất trong khu vực khá chặt, đặc biệt là những lớp đất mặt ở khu vực chân đồi và
những lớp đất sâu ở khu vực đỉnh yên ngựa. Kết von thật và giả được tìm thấy ở khắp nơi
trong khu vực, có những nơi kết von thật chiếm tới 60 – 70% trọng lượng đất. Điều này
chứng tỏ sự tích lũy sắt khá phổ biến và trầm trọng trong đất, ở một số nơi đá ong được
phát hiện ở mức độ nhiều hoặc ít. Đá ong tập trung chủ yếu ở chân đồi phía Tây Nam,
Đông Nam đồi cao. Hàm lượng mùn trong đất nhìn chung thấp, điều đó chứng tỏ quá trình
tích lũy mùn kém. Đất chua ( pH < 7), khả năng cố đinh lân kém nên hàm lượng lân ít.
Những đặc điểm trên phần nào nói lên mức độ Feralit khá mạnh trong khu vực Núi
Luốt.
Trong những năm trước đây, quá trình xói mòn và rửa trôi khá nghiêm trọng. Điều
đó được thể hiện qua kết cấu phẫu diện đất: Tầng A thường mỏng có tỷ lệ sét cao nên khi
mưa rất dính. Tầng B nằm trong khoảng từ 10 – 110 cm có tỷ lệ sét 25 – 26%. Tầng C
thường dày và một số đá lẫn đã bị phong hóa tạo ra tầng BC xen kẽ. Đất có hàm lượng
chất dinh dưỡng cao, hàm lượng mùn từ 2 – 4%, độ ẩm của đất từ 6 – 9%. Tỷ lệ đá lẫn
trong đất ở mức độ trung bình. Hịên diện tích đất sản xuất lâm nghiệp của trường Đai học
Lâm Nghiệp là 129,735 ha, trong đó đất vườn ươm là 3,7 ha chiếm 2,9%.
Những năm gần đây đất của khu vực Núi Luốt đã được cải thiện tạo nhiều thuận lợi
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển để phục vụ cho việc trồng và nghiên cưu về cây
13
trồng. Xong nhìn về tổng thể điều kiện đất đai thổ nhưỡng thì Núi Luốt là một khu vực
tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất lâm nghiệp và đưa các loài cây bản địa vào
trồng.
2.1.1.4. Khí hậu thủy văn
Theo kết quả nghiên cứu của trạm thủy văn Ba Vì từ năm 1970 đến năm 1990
(bảng 2.1) cho thấy, khu vực Xuân Mai thuộc tiểu vùng khí hậu 3 của miền Bắc Việt Nam,
hàng năm có hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng
3 năm sau. Trong thời gian này lượng mưa nhỏ hơn lượng bốc hơi.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân năm là 23,10C, nhiệt độ bình quân tháng nóng
nhất (tháng 6) là 28,50C, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất là 15,70C.
Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 2125 mm. Phân bố không đều qua
các tháng trong năm. Lượng mưa bình quân tháng cao nhất là 360 mm (tháng 8), lượng mưa
bình quân tháng thấp nhất (tháng 12) là 12 mm. Số ngày mưa trong năm 210 ngày.
Độ ẩm không khí: Khu vực nghiên cứu có độ ẩm không khí khá cao nhưng phân
bố không đều giữa các tháng trong năm. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 84,3%,
tháng có độ ẩm không khí bình quân cao nhất là tháng 4 độ ẩm không khí lên đến 96,9%,
tháng có độ ẩm không khí thấp nhất là tháng 12 với độ ẩm không khí là 81,1%.
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu khí hậu – thủy văn khu vực Xuân Mai
Lượng mưa (mm) Độ ẩm không khí (%)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB Nhiệt độ (0C) 15.7 17.1 19.9 23.5 27.1 28.5 28.4 27.9 26.8 24.1 20.5 17.2 23.1 30 40 47 112 287 284 340 360 286 273 54 12 2125 85.1 85.8 84.4 96.9 84 82.1 82.9 85.6 84.9 83.3 81.9 81.1 84.3
14
Chế độ gió: Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của 2 luồng gió chính là gió Đông
Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau và gió Đông – Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 7.
Ngoài ra từ tháng 4 đến tháng 6 khu vực còn chịu ảnh hưởng của gió Lào mỗi năm có 2
đến 4 đợt, mỗi đợt kéo dài 2 đến 4 ngày.
Chế độ thủy văn: Khu vực có hai dòng sông chảy qua, bao quanh là sông Bùi và
sông Tích với diện tích sông suối là 29,43 ha, ngoài hệ thống sông còn có hệ thống hồ
chứa, đập chứa như hồ Vai Bồn, Đập Tràn... đảm bảo đủ cung cấp nước cho toàn bộ diện
tíc đất nông nghiệp và đất trồng các loại cây khác.
Tình hình thực vật
Trước năm 1984 tại khu vực này, thực vật chủ yếu là các loài cây bụi thảm thươi
như: Sim, Mua, Cỏ tranh, Cỏ lào, Xấu hổ,... Sau năm 1984 trường Đại học Lâm nghiệp đã
tiến hành trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc với các loài cây trồng chính là Thông
đuôi ngựa (Pinus massonianna Lamb), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn), Keo tai
tượng (Acacia mangium Will),... đến năm 1993, Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm rừng,
trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành trồng thử nghiệm một số loài cây bản địa tại khu vực
này.
Nhìn chung, thảm thực vật gây trồng đa dạng phong phú, phát huy tốt tác dụng
phòng hộ và cải thiện môi trường sinh thái của khu vực.
Điều kiện tự nhiên của khu vực Núi Luốt tương đối thuận lợi cho nhiều loài cây
trồng sinh trưởng và phát triển.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Dân số dân tộc và lao động
Núi Luốt nằm trong khu vực dân cư tương đối đông với nhiều đơn vị khác
nhau sinh sống trên địa bàn như: Quân đội, trường học,nông trường,..
Với những đặc điểm về dân sinh kinh tế trên đây chúng ta thấy rằng việc quản lý,
bảo vệ rừng gặp không ít khó khăn. Đặc biệt là một số cây gỗ lớn có nguy cơ bị
người dân ở đây khai thác làm ảnh hưởng tới thành phần cây rừng. Bên cạnh đó, do
việc chăn thả gia súc cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới tầng cây bụi thảm tươi.
15
Núi Luốt nằm trong thị trấn Xuân Mai thuộc huyện Chương Mỹ là huyện có
9 khu dân cư với dân số 27.000 người với thu nhập bình quan đầu người là 17,2
triệu đồng/người/năm.
Thành phần dân tộc chỉ có người kinh sinh sống.
2.1.2.2. Giao thông vận chuyển
Hệ thống giao thông bao gồm các đường bộ với tổng diện tích đường giao thông
57,12 ha chiếm 5,4 % tổng diện tích toàn khu vực (2002). Các tuyến quốc lộ đi qua thị trấn
bao gồm: Quốc lộ 1A (Xuân Mai – Sơn Tây) và quốc lộ 6 (Xuân Mai – Hà Nội).
Mạng lưới đường vào các khu phố, xóm (ấp) đã hình thành và đa số đã đổ bê tông,
các tuyến đương này tương đối ổn định, thuận lợi cho việc đi lại và sinh hoạt của người
dân.
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục
Các hộ gia đình ở đây sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu với mức thu
nhập thấp. Đây cũng là những thành phần chủ yếu thường vào rừng kiếm củi và
chăn thả gia súc làm ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng và phát triển của cây rừng, đặc
biệt là cây bản địa (Việc quản lý và bảo vệ rừng có phần gặp khó khăn). Bên cạnh
đó núi Luốt còn là khu vực thực tập và nghiên cứu nên cũng làm ảnh hưởng tới sinh
trưởng, phát triển của các lâm phần.
2.2 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
Đồng Văn là một huyện thuộc tỉnh Hà Giang nên huyện vừa mang những đặc
điểm chung của tỉnh vừa mang những đặc điểm riêng của huyện.
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Văn là huyện biên giới thuộc tỉnh Hà Giang cách thị trấn tỉnh lỵ
146km, đây là điểm nhô ra nhất trên bản đồ Việt Nam.
Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 46.114,05km2. Với 19 đơn vị hành chính,
trong đó có 2 thị trấn là Đồng Văn, Phó bảng và 17 xã.
Phía Bắc, phía Tây giáp với cộng hòa dân chủ nhân dân Trung hoa với 52km
đường biên giới.
16
Phía Nam giáp với huyện Yên Minh.
Phía Nam giáp với huyện Mèo Vạc
+ Diện tích đất nông nghiệp 14.445,29km2
+ Diện tích đất lâm nghiệp là 23.575,10 km2
+ Diện tích đất chưa khai thác là 7.069,25 km2
Với diện tích lâm nghiệp như trên chiếm 51,12% tổng diện tích của vùng là
một điều kiên thuận lợi cho sự phát triển sản xuất lâm nghiệp.
2.2.1.2. Địa hình
Ở độ cao trung bình 1.200m so với mực nước biển địa hình của huyện phức
tạp chủ yếu là núi đá (đá chiếm 85%), đặc trưng địa hình karst, chia cắt mạnh tạo
nhiều núi cao, vực sâu, cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ có những dải núi đá tai mèo
sác nhọn, những khe núi sâu và hẹp, những vách núi dựng đứng, nhiều ngọn núi cao
như núi Lũng Táo cao 1911m, Núi Tù Sán cao 1475m.
2.2.1.3. Địa chất thổ nhưỡng
Khu vực Đồng Văn, lớp thổ nhưỡng hình thành trên nền đá vôi bị phân hoá
mạnh, địa hình karst. Phần lớn lớp phủ thổ nhưỡng ở đây là loại đất đỏ xám hoặc
vàng sẫm, với thảm thực vật chủ yếu là các loại cây thấp, mật độ thưa. Rừng ở khu
vực này thường có các loại cây lấy gỗ thuộc nhóm tứ thiết như trai, nghiến. . .
2.2.1.4. Khí hậu, thủy văn
Chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố vị trí địa lý và địa khí hậu của huyện Đồng
Văn mang tính ôn đới tương đối khắc nghiệt được phân ra làm hai mùa rõ rệt:
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, mùa này thường có sương muối thời tiết khô hanh.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình 15- 250C biên độ nhiệt độ trong năm có sự
dao động trên 100C và trong ngày cũng trên 6 - 70C mùa hè thời tiết mát mẻ, mùa
đông rất lạnh có thể xuống tới 2,20 (tháng 1) và có thể có băng tuyết.
Chế độ mưa: Hà Giang là một tỉnh có lượng mưa lớn nhất nước ta trung bình
2200 – 2400mm, còn ở Đồng Văn lượng mưa trung bình 1600-2000mm.
17
Chế độ nhiệt: Độ ẩm bình quân năm ở Hà Giang là 85% và có sự dao động
không lớn. Thời điểm cao nhất (tháng 6,7,8) vào khoảng 87 – 88%, thời điểm thấp
nhất (tháng 1,2,3) cũng vào khoảng 81%, là một tỉnh có nhiều mây và tương đối ít
nắng (cả năm có 1.427 giờ nắng tháng nhiều là 181 giờ tháng ít chỉ có 74 giờ).
Chế độ gió: Các hướng gió ở đây phụ thuộc vào địa hình thung lũng xong
nhìn chung là tốc độ gió yếu trung bình khoảng 1 – 5m/s. Đây là nơi có số ngày
giông cao, tới 103 ngày trong năm, có hiện tượng mưa phùn, sương mù nhiều và
xuất hiện sương muối.
Chế độ thủy văn: Đồng Văn có hệ thống sông suối khá nhiều như sông Nho
Quế, các dòng suối nhỏ ở Lũng Táo, Phó Bảng, Phố Là xong các sông có độ nông
sâu không đều, độ dốc lớn chỉ mùa mưa mới có nước nên không thuận lơi cho giao
thông đường thủy, đồng thời do địa hình núi đá vôi, rừng nguyên sinh ít và cạn kiệt
nên rất khan hiếm nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
Khí hậu thủy văn Đồng Văn có nhiều thuận lợi cho nhiều loài cây trồng sinh
trưởng và phát triển đặc biệt là các loài ưa với khí hậu mát và lạnh lượng mưa cao,
độ ẩm cao.
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động
Tính đến cuối năm 2008 dân số của huyện là 63.254 người, số người trong
độ tuổi lao động là 31.350 người với 11.069 hộ dân với 15 dân tộc, đông nhất là dân
tộc Mông chiếm tới 85 %, tiếp đến là dân tộc Tày, Kinh, Hoa còn lại là các dân tộc
khác.
2.2.2.2. Tình hình văn hóa, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội
Huyện đã huy động 95% học sinh học tiểu học, 89% học sinh học trung học
cơ sở, 100% các xã có trạm y tế được xây dựng kiên cố, 80% số hộ đã sử dụng điện
lưới quốc gia.
Hệ thống giao thông của huyện khá hoàn thiện, các xã có đường ô tô về đến
trung tâm, có đường liên thôn liên bản, 80% các xã đều đã phủ sóng mạng điện
thoại và tất cả các xã đều có bưu điện văn hóa xã.
18
Trong những năm gần đây Đồng Văn có những bước tiến dài trong phát triển
kinh tế xã hội và đã được Đảng và nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng lao
động, nhờ những bước tiến dài đó đời sống nhân dân được nâng lên nhiều cả về
kinh tế, văn hóa, xã hội. Cùng với chất lượng cuộc sống được nâng lên là sự nhận
thức của người dân về làm kinh tế, xây dựng quê hương cũng được đổi mới.
Sau 5 năm (2001 – 2005) lương thực của huyện tăng lên 1,5 lần, 70 – 80 số
hộ trên đại bàn biết phát triển sản xuất, chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa.
Toàn huyện định hình được nhiều vùng kinh tế có tính tập trung theo quy mô kinh
tế hộ.
Với mục tiêu khai thác các thế mạnh, tiềm năng trên vùng tập trung huy động
nguồn nhân lưc tại chỗ để phát triển kinh tế hộ, đẩy mạnh việc chuyển đổi cây trồng
vật nuôi, xây dựng mô hình kinh tế có chất lượng mang lại hiệu quả thiết thực cho
người dân để từ đó phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân của huyện lên
12%/năm (hiện nay 10%). Trong 5 năm tới vùng phấn đấu tăng thu nhập bình quân
đầu người lên 5 triệu đồng trên năm, hạ tỷ lệ nông nghiệp xuống 40%, giảm tỷ lệ
đói nghèo từ 72% hiện nay xuống còn 35%.
Bí thư huyện ủy Đồng Văn cho biết trong năm tới huyện tập trung trí tuệ,
nhân lực, nguồn vốn và khoa học kỹ thuật cho từng dự án từng gia đình thực thi,
không đầu tư dàn trải kém hiệu quả, hình thành các trang trại, hợp tác xã chăn nuôi
trâu, bò, dê, gà, lợn… nhiều trại giống cơ sở chế biến hoặc sơ chế các sản phẩm
nông lâm nghiệp.
Tuy điều kiện kinh tế, xã hội của Đồng Văn có nhiều khó khăn song vùng có
nguồn nhân lực dồi dào cùng với sự đầu tư của Đảng, nhà nước và các mục tiêu đạt
ra của huyện trong các năm tới tạo điều kiện cho phát triển sản xuất lâm nghiệp.
Hiện nay huyện Đồng Văn liên kết với tổng công ty cổ phần thương mại và
xây dựng Hà Thông để triển khai dự án trồng thử nghiệm 2.500 cây Hồ đào với diện
tích 11,5ha tai 8 xã của thị trấn Phó Bảng triển khai từ tháng 3 năm 2010 đến hết
tháng 3 năm 2012. Huyện đã tuyển chọn được 11 hộ dân có kinh nghiệm trồng Hồ
đào để triển khai dự án, tổng công ty sẽ hộ trợ cây giống, phân bón, …sau 1 năm
19
sinh trưởng phát triển tốt sẽ tăng diện tích lên 500 – 1000 ha, tổng công ty sẽ thu
gom toàn bộ sản phẩm cây Hồ đào của người dân sau thu hoạch.
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sa Pa
2.3.1. Điều kiê ̣n tự nhiên
Sa Pa là một huyện thuộc khu vực núi cao của tỉnh Lào Cai, nằm ở sườn
Đông của dãy núi Hoàng Liên Sơn, phân bố ở toạ độ địa lý 22007' đến 22028'46'' vĩ
độ Bắc và 103043'28'' đến 104004'15'' kinh độ Đông. Diện tích của huyện là 68.136
ha, phân bố ở độ cao 400 - 3.143 m, trung bình là 1.500 m so với mặt biển. Địa hình
của huyện bị chia cắt bởi các dãy núi lớn. Độ dốc trung bình 30 - 35o và có thể đến
45o, được chia thành 3 vùng như: vùng thượng huyện gồm xã: Bản Khoang, Tả
Giàng Phìn, Tả Phìn, v.v., trung huyện gồm: Lao Chải, Tả Van, Hầu Thào, Sử Pán,
v.v. và hạ huyện gồm: Bản Hồ, Thanh Phú, Nậm Sài, v.v.
Sa Pa có khí hậu đặc biệt, chia thành 2 mùa rõ rệt: mát về mùa Hè và lạnh
vào mùa Đông, Xuân. Nhiệt độ trung bình 16 - 180C. Lượng mưa trung bình năm từ
2.800 đến 3.400 mm (bảng 4.3). Nhìn chung, chế độ mưa ẩm của huyện Sa Pa lớn
nhất tỉnh Lào Cai. Đặc biệt huyện Sa Pa hầu như không có bão và gió khô nóng.
Về thuỷ văn: Sa Pa có mạng lưới suối là 0,7 - 1,0 km/km2, tổng diện tích lưu
vực là 713 km2, có 2 hệ suối chính đổ ra sông Hồng là Ngòi Bo và Ngòi Dum. Hàng
năm khu vực huyện tiếp nhận lượng nước mưa 1,63 tỷ m3.
Nhìn chung, lãnh thổ Sa Pa có thể được chia thành 5 tiểu vùng sinh thái là
vùng núi cao, vùng thượng huyện (bảng 2.2 và bảng 2.3).
Tài nguyên đất của huyện Sa Pa gồm 4 nhóm đất chính là đất mùn Alit trên
núi cao, đất mùn vàng đỏ trên núi cao, đất Feralit trên đá cát và đất Feralit biến đổi
do trồng lúa (bảng 2.2).
- Đất mùn Alit trên núi cao: Phân bố ở đai khí hậu lạnh do đó quá trình
phong hoá và phân huỷ chất hữu cơ diễn ra chậm. Tầng thảm mục dầy (tới 80cm).
Xuất hiện các thảm thực vật hỗn giao lá rộng - lá kim khá lớn, phân bố ở các xã: Tả
Giàng Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Tả Van. Nhóm đất này không có ý nghĩa sản
xuất hàng hoá. Tuy nhiên, đây là khu vực phân bố của nhiều loài cây thuốc quý
20
hiếm như: Sâm vũ diệp, Sâm tam thất, Hoàng liên chân gà, Thông đỏ, Hoàng liên ô
rô, v.v...
- Đất mùn vàng đỏ trên núi cao: Là nhóm đất có diện tích lớn nhất huyện,
phân bố ở khắp các xã trong huyện. Tầng đất trung bình, thành phần cơ giới thịt
nhẹ, cát pha thích hợp với nhiều cây lâm nghiệp, công nghiệp, dược liệu và cây ăn
quả.
- Đất Ferlit trên đá cát: Phân bố ở các xã vùng thấp của huyện như Thanh
Kim, Thanh Phú, Bản Phùng, Bản Hồ, Nậm Sài, Suối Thầu. Tầng đất trung bình,
chua, khả năng giữ nước và mùn kém.
- Đất Feralit biến đổi do trồng lúa: Phân bố ở tất các các xã (trừ thị trấn Sa
Pa). Chưa bị bạc màu như vùng trung du, đất chua, độ màu mỡ còn khá.
Bảng 2.2. Các nhóm đất chính của huyện Sa Pa
DIỆN ST PHÂN BỐ TỶ LỆ NHÓM ĐẤT TÍCH (ĐỘ CAO) (%) T (HA)
1 §Êt mïn Alit trªn nói cao > 1.700 m 12.186 18,0
2 §Êt mïn vµng ®á trªn nói cao 700 - 1.700 44.365 65,3
3 §Êt Feralit trªn ®¸ c¸t 400 - 700 3.533 5,2
4 §Êt Feralit biÕn ®æi do trång lóa 1.380 2,0
5 §Êt kh¸c 6.672 9,5
21
Bảng 2.3. Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa
TT VÙNG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU
ĐỘ CAO (M)
Sườn khuất gió Sườn đón gió
3.143 1 Vùng núi cao
2.200 (1) Tả Giàng Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van
2 Vùng thượng huyện
(2) Hầu Thào, Tả (3) Lao Chải, Trung Chải, 1.600
Van, Tả Phìn Bản Khoang, Sa Pả, San Sả
Hồ, Tả Giàng Phìn, Ô Quí
Hồ, thị trấn Sa Pa
3 Vùng hạ huyện
(4) Bản Hồ, Nậm (5) Sử Pán, Thanh Kim, Bản 700
Cang, Nậm Sài Phùng, Thanh Phú, Suối Thầu
Nhìn chung, Sa Pa là một huyện có điều kiện khí hậu đa dạng, phân bố từ
vùng nhiệt đới đến á nhiệt đới, ôn đới và núi cao. Trong đó có những tiểu vùng có
điều kiện khí hậu và đất đặc biệt. Địa hình bị chia cắt rất phức tạp. Điều này dẫn
đến:
- Hệ thực vật và cây thuốc của Sa Pa đa dạng (phong phú) và đặc biệt, trong
đó có nhiều loài đặc hữu;
- Một số loài cây thuốc quí hiếm đặc hữu không (hay rất khó) sản xuất mang
tính chất hàng hoá nên cần chú ý khai thác bền vững từ tự nhiên;
- Khó phát triển hệ thống giao thông, vì vậy việc phát triển dược liệu hàng
hoá gặp khó khăn hơn các vùng khác của Việt Nam.
22
Bảng 2.4. Đặc điểm khí hậu huyện Sa Pa (số liệu trung bình của 5 năm, từ 2003 - 2008)
YẾU TỐ KHÍ HẬU THÁNG
10 16,1 19,7 13,1 6,0 9 18,4 21,7 15,4 10,0 5 19,0 22,6 15,9 8,2 6 20,1 23,1 17,3 11,0 2 10,4 14,1 7,5 -1,3 3 14,8 18,2 10,7 1,1 7 19,8 23,2 17,3 7,0 4 17,4 21,3 13,6 3,0 8 19,5 22,8 16,9 10,4
9,9 3,0 38,2 194,7 152,2 226,0 133,4 1 9,1 12,2 6,1 -2,0 50,0 0,0 11 13,5 16,4 10,4 1,0 78,4 115,6 182,6 367,9 355,0 482,8 467,3 314,1 191,9 102,9 11,0 46,0 22,6
14,0 83,0 22,0 90,0 12,0 82,0 12,0 88,0 21,0 87,0 14,0 91,0
* Nhiệt độ (oC) Trung bình Tối cao trung bình Tối thấp trung bình Tối thấp tuyệt đối * Lượng mưa (mm) Trung bình Năm mưa ít nhất Năm mưa cao nhất Số ngày mưa trung bình * Độ ẩm (%) Độ ẩm trung bình * Nắng Số giờ nắng trung bình * Gió Hướng gió thịnh hành Tốc độ gió (m/s) Số cơn bão Số ngày có gió khô nóng * Sương Số ngày có sương mù Số ngày có sương muối 12 9,3 13,3 6,9 -2,0 40,5 0,0 201,0 183,0 360,3 362,5 661,0 596,0 824,0 873,4 954,0 622,2 279,2 189,5 9,0 10,0 90,0 89,0 126 T 1,8 0 0 15,5 2,5 20,0 85,0 116,4 112,2 156,4 168,9 150,5 T 2,1 0 0 7,7 0,0 22,0 90,0 91,8 110,0 114,0 TB 1,4 0 0 3,0 0,0 13,0 90,0 95,9 104,0 TB 1,1 0 0 13,9 0,8 18,0 87,0 97,8 B 1,0 0 0 4,1 0,0 TB 2,2 0 0 14,0 0,0 T 2,3 0 0 18,6 0,2 TN 2,3 0 0 17,4 0,0 TN 2,0 0 0 20,1 2,0 T 0,9 0 0 10,2 0,0 TN 2,0 0 0 2,6 0,0 TB 2,0 0 0 5,0 0,0 TRU NG BÌNH 15,6 19,1 12,6 4,4 229,1 69,8 508,8 15,6 87,7 120,3 1,8 0 0 11,0 0,5
23
Hình 2.1. Bản đồ phân bố và tài nguyên đất của huyện Sa Pa
24
2.3.2. Điều kiê ̣n kinh tế, xã hội
Huyện Sa Pa được chia thành 18 đơn vị hành chính (bao gồ m 17 xã và thi ̣ trấn), phân bố ở các đai khí hâ ̣u khác nhau. Tổ ng dân số là 54.765 ngườ i ( theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009), thuô ̣c 6 dân tô ̣c chính là: dân tộc Mông (52,5%), Dao (25%), Tày, Giáy, Sa Phó và Kinh.
Điểm đă ̣c biê ̣t trong sản xuất nông nghiê ̣p ở Sa Pa là ngườ i dân trồ ng rất
nhiều sản phẩm đặc sản như : Cây dươ ̣c liê ̣u, rau, cây ăn quả, cây rau, hoa, ... Trong
đó , Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) vớ i diê ̣n tích là 3.600 ha (trong đó diện tích cho thu hoạch 3.200 ha), đã mang la ̣i nguồ n thu nhâ ̣p lớ n cho nhiều hô ̣ gia đình (đặc biệt những xã có diện tích rừng lớn như: xã Nậm Cang, Bản Khoang, Tả Van,
...), gó p phần ổ n đi ̣nh đờ i số ng và tăng thu nhâ ̣p cho ngườ i dân. Ngoài ra cò n có các
cây thuốc đươ ̣c trồ ng vớ i quy mô lớ n như: Actiso (Cynara scolymus L.) với diện
tích trên 30ha, xuyên khung (Ligusticum wallichii Franch.), v.v.
Hoa ̣t đô ̣ng du li ̣ch cũng mang la ̣i nguồ n thu đáng kể cho ngườ i dân, bao gồm các hoa ̣t đô ̣ng chính là: (1) Cho thuê nhà nghỉ, (2) Hướ ng dẫn du li ̣ch, (3) Bán hàng, (4) Làm thổ cẩm và nghề truyền thống khác (đan lát, trạm khắc bạc, đá), (5) Khuân
vác phu ̣c vu ̣ du li ̣ch sinh thái (đặc biệt là những du khách đi chinh phục đỉnh núi
Phan Si Phăng cao nhất Đông Dương (3.143m)).
Cơ sở ha ̣ tầng ở huyê ̣n Sa Pa cò n khá nghèo nàn, mă ̣c dù các xã đều có
đườ ng ô tô, nhưng chất lươ ̣ng xấu, đèo dốc quanh co nên ảnh hưở ng nhiều đến việc phát triển kinh tế và lưu thông hàng hó a trong khu vực. Hiê ̣n ta ̣i hê ̣ thố ng điê ̣n lướ i
quố c gia mớ i phủ đươ ̣c 14/18 xã, thị trấn (70% dân số huyện được sử dụng điện
lưới Quốc gia).
Nhìn chung, con em các cô ̣ng đồ ng dân tốc đươ ̣c Nhà nướ c quan tâm, khuyến khích và ta ̣o điều kiê ̣n cho đi ho ̣c phổ thông thông qua hê ̣ thố ng giáo du ̣c phổ câ ̣p đến từ ng xã và đươ ̣c cấp giấy, bú t, sách cho ho ̣c sinh đến trườ ng. Nhưng trình đô ̣ văn hó a trung bình cao nhất trong các hô ̣ chỉ đạt lớ p 6. Chỉ có một số rất ít đang ho ̣c ở các trườ ng trung cấp, cao đẳng và đa ̣i ho ̣c.
25
Hê ̣ thố ng y tế cơ sở đã đươ ̣c phủ ở toàn bô ̣ các xã vớ i đô ̣i ngũ cán bô ̣ y tế cơ
sở và nhân viên y tế thôn bản. Ngườ i dân đã đươ ̣c chăm só c sứ c khỏ e ban đầu, đặc biê ̣t là các chương trình y tế quố c ga. Tuy nhiên, hầu hết các Tra ̣m Y tế chưa triển khai đươ ̣c vườ n cây thuố c nam theo quy đi ̣nh trong “Danh mục thuố c thiết yếu Viê ̣t Nam lần thứ 4”. Lý do chính là do không có đất, không có giố ng, không có kinh phí và nhân lực.
26
Chương 3
MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1.Mục tiêu chung
Góp phần phát triển tập đoàn cây trồng rừng đa tác dụng có giá trị kinh tế
cao cho một số tỉnh miền núi phía Bắc.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng được bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt.
- Xác định được 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn cung
cấp vật liệu giống.
- Xây dựng bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào
trong giai đoạn Vườn ươm.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tôi dự kiến thực hiện các nội dung
nghiên cứu như sau:
3.2.1. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt
3.2.2. Xác định 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn cung cấp
vật liệu giống
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật nhân giống đến tỷ lệ nảy mầm hạt Hồ
đào
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây con Hồ
đào
3.2.5. Đề xuất bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào
trong giai đoạn Vườn ươm.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Tổng quan vấn đề nghiên cứu cho thấy, hiện nay ở nước ta Hồ đào phân bố
chủ yếu tại: Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng. Nhưng hai địa điểm có phân
bố tập trung và Hồ đào sinh trưởng phát triển tốt nhất là huyện Sa Pa – tỉnh Lào Cai
27
và huyện Đồng Văn – tỉnh Hà Giang. Chính vì vậy, đề tài đã quyết định lựa chọn
hai huyện Sa Pa và Đồng Văn là hai địa điểm tiến hành nghiên cứu và thu thập vật
liệu nhân giống phục vụ nghiên cứu. Để thuận tiện cho công tác tổ chức nghiên cứu,
thu thập số liệu và bảo vệ mô hình đề tài đã tiến hành các nội dung nghiên cứu kỹ
thuật nhân giống và ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây con Hồ
đào trong giai đoạn vườn ươm tại Vườn ươm trường đại học Lâm nghiệp.
Hình 3.1. Phân bố của Hồ đào (Juglans regia Linn) ở Việt Nam
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thuật ngữ “Cây trội” dùng để chỉ các
cây Hồ đào có phẩm chất tốt được lựa chọn để thu thập hạt phục vụ các nội dung
nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng
của cây con Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm.
Bộ tiêu chí được xây dựng trên cơ sở kết quả điều tra thực tế và phỏng vấn
người dân tại các khu vực có phân bố và gây trồng Hồ đào.
28
Tác giả dự kiến phỏng vấn 40 đối tượng là các các bộ quản lí Lâm nghiệp,
người dân địa phương tại những vùng có phân bố tự nhiên và gây trồng Hồ đào.
Phương pháp phỏng vấn được lựa chọn là phương pháp phỏng vấn bán định hướng
PRA, trong đó người phỏng vấn chỉ gợi mở, định hướng vấn đề quan tâm.
Để hoàn thiện bộ tiêu chí, các kết quả sau khi phân tích xử lý sẽ được xây
dựng thành bản thảo để tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên
cứu về giống cây lâm nghiệp. Phương pháp điều tra, khảo sát được lựa chọn đó là
phỏng vấn người dân, các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp.
3.4.2. Xác định 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn cung cấp
vật liệu giống
Căn cứ vào bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt, tôi tiến
hành điều tra, khảo sát thực tế tại địa điểm nghiên cứu để xác định và lựa chọn 10
cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt đạt tiêu chuẩn phục vụ cung cấp vật liệu
giống cho nghiên cứu.
3.4.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào trong giai
đoạn vườn ươm
- Thu thập vật liệu làm giống phục vụ nhân giống hữu tính. Dự kiến thu thập
4000 hạt giống tốt phục vụ nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Hồ đào.
- Nghiên cứu kỹ thuật xử lý, kích thích nảy mầm hạt Hồ đào.
Hạt giống được thu hái ngoài tự nhiên sau đó được kích thích nảy mầm bằng
các phương pháp khác nhau. Thí nghiệm kích thích nảy mầm sẽ cho phép chọn
được phương pháp kích thích nảy mầm có hiệu quả.
Các công thức thí nghiệm kích thích nảy mầm hạt giống Hồ đào được áp
dụng cụ thể như sau:
Công thức 1: xử lý ngâm hạt ở môi trường nước 450C trong 10 giờ
Công thức 2: xử lý ngâm hạt ở môi trường nước 350C trong 10 giờ
Công thức 3: xử lý ngâm hạt ở môi trường nước 250C (đối chứng) trong 10
giờ
29
Công thức 4: xử lý kích thích nảy mầm bằng biện pháp mài cơ giới, các hạt
Hồ đào được mài xuống nền xi măng cho mỏng bớt lớp vỏ ngoài sau đem ngâm
nước ở nhiệt độ thường trong 10 giờ.
Công thức 5: xử lý ngâm nước ở nhiệt độ thường trong 10 giờ.
Công thức 6: xử lý ngâm nước ở nhiệt độ thường trong 5 giờ.
Công thức 7: sau khi rửa hạt được mang đi ủ ngay không tiến hành ngâm
nước.
Tất cả các các hạt sau khi được xử lý theo các công thức khác nhau đều được
rửa lại và đem ủ trên nền cát ẩm đã được làm sạch. Với dung lượng quan sát của
mỗi công thức thí nghiệm 100 hạt, các công thức được lặp lại 3 lần. Các thí nghiệm về ngâm hạt trong nước với nhiệt độ khác nhau (450C, 350C, 250C) nhiệt độ nước
không được duy trì trong suốt thời gian ngâm, mà nhiệt độ ở đây chỉ được xác định
và duy trì ở thời điểm thả hạt vào ngâm.
Sau khi hạt nảy mầm sẽ được mang cấy vào bầu gieo hạt có đường kính
12cm. Hỗn hợp ruột bầu là 92% đất mặt + 6% phân chuồng hoai + 2% supelân.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng, phát triển
trong giai đoạn vườn ươm của Hồ đào.
Thí nghiệm về che bóng: Tiến hành 4 CT thí nghiệm theo các độ che bóng
khác nhau: CT1: Đối chứng (không che); CT2: Che 25%; CT3: Che 50%; CT4: Che
75%.
Việc đo đếm kích thước cây gieo được lặp lại định kỳ 1 tháng một lần trong
giai đoạn 6 tháng đầu.
Ảnh hưởng của các công thức gieo và chăm sóc cây con được nghiên cứu
qua phân tích số liệu bằng phương pháp thống kê với việc sử dụng phần mềm SPSS
và phân tích thông qua sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính gốc
(Doo), tỷ lệ nảy mầm.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu và phân tích tác giả dự kiến đề xuất một
bản: “Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào trong giai
đoạn Vườn ươm.”
30
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt
Để xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt (cây
trội) đề tài dựa trên hai căn cứ:
- Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 147 – 2006 về công nhận giống cây trồng lâm
nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 4108/ QĐ – BNN – KHCN ngày 29 tháng
12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
- Kết quả điều tra thực tế và phỏng vấn người dân địa phương về tình hình
sinh trưởng, năng suất của Hồ đào tại Sa Pa – Lào Cai và Đồng Văn - Hà Giang.
4.1.1. Tiêu chí lựa chọn cây trội Hồ đào theo tiêu chuẩn ngành 147 - 2006
Hồ đào là một cây đa tác dụng vừa có khả năng cho sản phẩm là gỗ gia dụng,
nhưng đồng thời cũng cho sản phẩm là các loại lâm sản ngoài gỗ: quả dùng để ăn và
ép tinh dầu; hoa, lá, vỏ, rễ đều là các thành phần quan trọng trong các bài thuốc dân
gian dùng để trị nhiều bệnh phổ biến có hiệu quả cao. Chính vì vậy, khi áp dụng
tiêu chuẩn 147 – 2006 về lựa chọn cây trội làm nguồn giống cây trồng trong Lâm
nghiệp cho Hồ đào, ta có một số tiêu chí như sau:
4.1.1.1.Tiêu chí lựa chọn cho mục tiêu lấy gỗ:
+ Cây phải ở giai đoạn thành thục công nghệ hoặc gần thành thục công nghệ,
có sinh trưởng từ trung bình trở lên.
+ Có độ vượt so với trị số bình quân của ít nhất 10 cây còn lại trong vùng tối
thiểu 1,2 Sx (độ lệch chuẩn) về đường kính và chiều cao, hoặc 25% về đường kính
và 10% về chiều cao.
+ Đạt các chỉ tiêu chất lượng về phẩm chất thân cây (đoạn thân dưới cành
bằng ít nhất 1/3 chiều cao cả cây), thân thẳng và tròn đều, cành nhỏ, góc phân cành
lớn, tán lá tròn đều…
+ Không bị sâu hại.
31
4.1.1.2. Tiêu chí lựa chọn cho mục tiêu lấy quả:
+ Phải có năng suất quả cao nhất trong khu vực (thôn, xã hoặc liên xã), ổn
định trong ít nhất 3 năm, có sinh trưởng từ mức trung bình trở lên và không bị sâu
bệnh.
4.1.2. Tiêu chí lựa chọn cây trội Hồ đào theo kinh nghiệm của người dân
Tổng hợp các kết quả khảo sát, điều tra thực địa và phỏng vấn người dân, cán
bộ địa phương tại Đông Văn – Hà Giang và Sa Pa – Lào Cai cho đề tài một số kết
luận về tiêu chí để lựa chọn cây Hồ đào cho sản lưởng quả cao như sau:
+ Cây có sinh trưởng đường kính, chiều cao và đường kính tán tốt. Kết quả
phỏng vấn cho thấy 90 % người dân được hỏi cho rằng cây càng cao to, tán càng
rộng thì sản lượng quả thu được càng cao.
+ Cây không bị sâu bệnh hại. Điều tra thực tế cho thấy Hồ đào thường xuất
hiện một số loài sâu, bệnh hại: sâu dóm ăn lá, bệnh đốm trắng hại lá, bệnh cháy lá,
nấm hại thân cây, bệnh thối quả… Kết quả điều tra thực tế và phỏng vấn người dân
đều cho thấy, những cây bị bệnh thì sản lượng quả suy giảm dõ rệt và nếu không
được điều trị kịp thời (phun thuốc, chặt bỏ cành bị bệnh…) có thể sẽ dẫn đến cây bị
chết.
Qua điều tra, phỏng vấn người dân đề tài cũng đã xác định được một số loại
sâu bệnh chính thường phát sinh trên Hồ đào như sau:
Bệnh đốm lá trên Hồ đào Bệnh thối quả trên Hồ đào
32
Bệnh cháy lá trên Hồ đào Rệp hại lá trên Hồ đào
Bệnh nấm hại thân trên Hồ đào Bệnh nấm hại thân trên Hồ đào
Sâu róm hại trên Hồ đào Sâu hại lá trên Hồ đào
Hình 4.1. Một số loại sâu bệnh hại trên Hồ đào
33
4.1.3. Tiêu chí lựa chọn cây trội Hồ đào theo mục tiêu lấy quả làm nguồn giống
hữu tính
Để phục vụ mục tiêu lấy quả làm nguồn giống hữu tính phục vụ nghiên cứu
phát triển loài Hồ đào cho một số tỉnh miền núi phía Bắc. Căn cứ theo tiêu chuẩn
ngành 147 – 2006, kết quả điều tra, phỏng vấn người dân và tham vấn ý kiến
chuyên gia, đề tài mạnh dạn đề xuất một số tiêu chí để lựa chọn cây Hồ đào có
phẩm chất tốt như sau:
Tiêu chí 1: Những cây được chọn phải có năng suất quả cao nhất trong khu
vực khảo sát (thôn, xã hoặc liên xã) và năng suất này phải ổn định trong ít nhất 3
năm liên tục.
Tiêu chí 2: Cây được chọn phải sinh trưởng phát triển tốt (Ít nhất từ mức
trung bình trở lên) so với những cây hiện có trong khu vực khảo sát (thôn, xã hoặc
liên xã).
Tiêu chí 3: Ưu tiên lựa chọn những cây có tán rộng, dầy, cân đối và cành
phần bố đều.
Tiêu chí 4: Ưu tiên lựa chọn những cây đã thành thục và đang còn trẻ, không
lựa chọn những cây đã quá già cỗi.
Tiêu chí 5: Cây được chọn phải không có sâu bệnh hại.
Như vậy, căn cứ vào tiêu chuẩn ngành 147 – 2006 về lựa chọn cây trội làm
nguồn giống cây trồng trong Lâm nghiệp và kết quả điều tra phỏng vấn người dân,
tham vấn ý kiến chuyên gia đề tài đã đề xuất được bộ 5 tiêu chí phục vụ lựa chọn và
xác định những cây Hồ đào có phẩm chất tốt (cây trội) để thu hái hạt làm giống.
4.2. Xác định 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn cung cấp
vật liệu giống
Khảo sát tại Lào Cai:
Qua nghiên cứu tổng quan và làm việc với Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục
Kiểm lâm tỉnh Lào Cai các nguồn thông tin đều khảng định hiện nay tại Hồ đào chỉ
có phân bố rải rác và được người dân gây trồng tại Sa Pa nơi có điều kiện khí hậu
34
thuận lợi, thích hợp cho sinh trưởng phát triển của Hồ đào. Đề tài đã tiến hành khảo
sát tại Sa Pa và xác định được vùng phân bố của Hồ đào tại Sa Pa như sau:
Hình 4.2. Khu vực phân bố của Hồ đào tại Sa Pa – Lào Cai
Khảo sát tại Hà Giang:
Kết quả làm việc và khảo sát thực tế tại Đồng Văn – Hà Giang cùng phòng
Nông nghiệp huyện Đồng Văn cho phép đề tài khảng định, hiện nay Hồ đáo có phân
bố và được người dân gây trồng tại 17 xã của huyện. Vùng phân bố của Hồ đào tại
Đồng Văn được xác định như sau:
35
Hình 4.3. Khu vực phân bố của Hồ đào tại Đồng Văn – Hà Giang
Khảo sát và điều tra thực tế tại Sa Pa - Lào Cai và Đồng Văn – Hà Giang đã
cho phép đề tài xác định và lựa chọn 30 cây tiêu chuẩn có sinh trưởng phát triển tốt
tại các địa điểm nghiên cứu, trong đó có 7 cây phân bố tại Lào Cai và 23 cây phân
bố tại Hà Giang. Tình hình sinh trưởng và phát triển của các cây tiêu chuẩn được
tổng hợp trong bảng 4.1 như sau:
36
Bảng 4.1. Tình sinh trưởng và sản lượng của các cây tiêu chuẩn Hồ đào
tại Hà Giang và Lào Cai
Stt Địa điểm
C1.3 (cm) 68 82 154 174 235 74 82 96 73 94 97 126 215 222 164 174 134 205 153 192 125 254 164 54 84 232 93 134 74 215 174 137 Hvn (m) 6 7.5 14 14.5 8 14 15 7.5 14 12.5 16 16.5 17 15.5 14 14 13.5 15 10.5 13.5 17 15 11.5 13.5 18 15 12.5 13 13.5 15 13 Hdc (m) 2 4.5 7 4 4.5 8 7.5 2 9 4.5 7.5 5.5 4.5 4.5 7 4 4 8.5 4 5 8 7 4.5 6 5 7 4 4.5 4 6 5.5 Dt (m) 4.8 6.3 3.3 4.3 8.8 7.3 4.8 5.8 6.5 5.3 7.3 4.8 8.8 9.5 5.8 8.3 5.3 6.3 4 5.3 6.8 12 9.3 5.3 7.3 8.8 5.3 7.8 7.5 10 7.8 7.3
Sản lượng quả (kg/năm) Tên cây 2011 2010 2009 45 34 28 Cây 1 1 Lào Cai 49 52 44 Cây 2 2 Lào Cai 73 58 69 Cây 3 3 Lào Cai 114 87 100 Cây 4 4 Lào Cai 48 66 54 Cây 5 5 Lào Cai 85 78 72 Cây 6 6 Lào Cai 63 57 43 7 Lào Cai Cây 7 58 54 35 8 Hà Giang Cây 8 57 62 31 9 Hà Giang Cây 9 72 61 46 10 Hà Giang Cây 10 92 79 84 11 Hà Giang Cây 11 89 106 120 12 Hà Giang Cây 12 74 81 66 13 Hà Giang Cây 13 91 79 73 14 Hà Giang Cây 14 62 55 40 15 Hà Giang Cây 15 97 91 87 16 Hà Giang Cây 16 82 63 72 17 Hà Giang Cây 17 71 56 75 18 Hà Giang Cây 18 62 56 68 19 Hà Giang Cây 19 94 105 130 20 Hà Giang Cây 20 83 78 91 21 Hà Giang Cây 21 51 36 24 22 Hà Giang Cây 22 74 65 57 23 Hà Giang Cây 23 121 114 140 24 Hà Giang Cây 24 67 55 44 25 Hà Giang Cây 25 72 58 63 26 Hà Giang Cây 26 54 46 37 27 Hà Giang Cây 27 88 85 93 28 Hà Giang Cây 28 73 67 60 29 Hà Giang Cây 29 81 75 72 30 Hà Giang Cây 30 Đường kính D1.3 trung bình của Hồ đào tại Lào Cai là 36,7 cm và tại Hà Giang là 48,7 cm, Đường kính tán Dt trung bình tại Lào Cai là 5,8 m và tại Hà Giang là 7,2 m, chiều cao vút ngọn Hvn trung bình tại Lào Cai là 10,8 m và tại Hà Giang là 14,3
37
m. Qua điều khảo sát nhóm nghiên cứu nhận thấy Hồ đào sinh trưởng, phát triển tương
đối tốt và thích hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở cả 2 địa điểm nghiên
cứu Lào Cai và Hà Giang. Nhưng kết quả khảo sát, cũng như số liệu điều tra đều
cho thấy sinh trưởng và phát triển của Hồ đào tại Hà Giang tốt hơn so với Lào Cai.
Lựa chọn 10 cây tiêu chuẩn có phẩm chất tốt (cây trội) làm nguồn cung
cấp vật liệu giống:
Để nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống và ảnh hưởng của chế độ
che bóng đến sinh trưởng của cây con Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm, đề tài đã
vận dụng bộ tiêu chí lựa chọn cây Hồ đào có phẩm chất tốt (cây trội) lựa chọn 10
cây trội để thu hái hạt giống phục vụ công tác nghiên cứu. Theo 5 tiêu chí đưa ra,
kết hợp với kết quả điều tra, phỏng vấn người dân về năng suất của các cây tiêu
chuẩn Hồ đào đề tài đã lựa chọn được 10 cây trội, cụ thể được thể hiện qua bảng 4.2
sau:
Bảng 4.2. Danh sách 10 cây Hồ đào có phẩm chất tốt được lựa chọn
Stt Địa điểm
Tên cây Cây 4 Cây 6
C1.3 (cm) 235 82 96 215 222 205 254 164 232 215 137 187 82 254 Dt (m) 8.8 4.8 5.8 8.8 9.5 6.3 12 9.3 8.8 10 7.3 11 10 12 Hvn (m) 14.5 14 15 16.5 17 13.5 17 15 18 13.5 13 15,6 13 18 Hdc (m) 4 8 7.5 5.5 4.5 4 8 7 5 4 5.5 5,7 4 8 Sản lượng quả (kg/năm) 2011 2010 2009 114 87 100 85 78 72 92 79 84 89 106 120 97 91 87 94 105 130 83 78 91 121 114 140 88 85 93 81 75 72 94,4 89,8 98,9 81 75 72 121 114 140 1 Lào Cai 2 Lào Cai 3 Hà Giang Cây 11 4 Hà Giang Cây 12 5 Hà Giang Cây 16 6 Hà Giang Cây 20 7 Hà Giang Cây 21 8 Hà Giang Cây 24 9 Hà Giang Cây 28 10 Hà Giang Cây 30 Trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
Các cây tiêu chuẩn được lựa chọn đều là những cây sinh trưởng phát triển
tốt, không bị sâu bệnh và có sản lượng quả cao và ổn định trong 3 năm liên tục so
với các cây trong khu vực khảo sát, sản lượng quả của 10 cây có phẩm chất tốt được
38
lựa chọn trong 3 năm liên tục biến động trong phạm vi từ 72 kg/cây đến 140 kg/cây.
Trong số 7 cây tại Lào Cai thì khi so sánh với 5 tiêu chuẩn lựa chọn cây có phẩm
chất tốt, đề tài đã lựa chọn được 2 cây số 4 và số 6 đáp ứng yêu cầu, tại Hà Giang
đề tài lựa chon được 7 cây: 11, 12, 16, 20, 21, 24, 28, 30 đáp ứng yêu cầu làm cây
trội cung cấp nguồn hạt giống phục vụ công tác nghiên cứu nhân giống của đề tài.
Hình 4.4. Một số cây Hồ đào có phẩm chất tốt được lựa chọn
39
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật nhân giống đến tỷ lệ nảy mầm hạt Hồ đào
Trong thực tế, hiện nay người dân tại Lào Cai, Hà Giang phát triển Hồ đào
chủ yếu thông qua gây trồng các cây Hồ đào tái sinh tự nhiên, chưa có một địa
phương nào có phương pháp, kỹ thuật nhân giống loài cây này. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống Hồ đào là hết sức cần thiết và có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ đặc tính của hạt Hồ đào là một
loại hạt có vỏ cứng, nhân có nhiều tinh dầu nên trong tự nhiên sẽ rất khó nảy mầm
nếu không gặp điều kiện thuận lợi về nhiệt, ẩm; do chứa nhiều tinh dầu nên hạt Hồ
đào cũng là một loại hạt nhanh mất sức nảy mầm trong tự nhiên. Tham vấn ý kiến
chuyên gia trong lĩnh vực giống cây rừng, đề tài quyết định lựa chọn nghiên cứu
ảnh hưởng của 3 biện pháp kỹ thuật: Ngâm hạt Hồ đào trong nước với các nhiệt độ
khác nhau, Ngâm hạt Hồ đào trong nước với các thời gian ngâm khác nhau, Áp
dụng biện pháp cơ giới (mài mỏng vỏ) đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào.
4.3.1. Ảnh hưởng nhiệt độ nước đến tỷ lệ nảy mầm hạt Hồ đào
Kết quả theo dõi sản lượng cho thấy sản lượng lượng của ba cây trội số 12,
20 và 24 tại Đồng Văn – Hà Giang là cao nhất. Đề tài tiến hành thu hái hạt Hồ đào
tại các cây trội này để phục vụ công tác nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân
giống. Để nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ
đào, đề tài tiến hành thí nghiệm theo 3 công thức thí nghiệm với nhiệt độ nước là
450C, 350C, 250C và ngâm trong thời gian 10 giờ, các công thức thí nghiệm được
lặp lại 3 lần, hạt được sử dụng cho nghiên cứu là hạt thu hái tại cây trội số 12 tại
Đồng Văn – Hà Giang. Sau khi xử lý theo các công thức kích thích nảy mầm khác
nhau, hạt Hồ đào được rửa sạch và tiến hành ủ trong cát ẩm để theo dõi nảy mầm,
tổng hợp kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 4.3:
40
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào
Ngâm trong nước có nhiệt độ 450C Ngâm trong nước có nhiệt độ 350C Ngâm trong nước có nhiệt độ 250C Số lần Số hạt
lặp TN Số hạt nảy Tỷ lệ NM Số hạt nảy Tỷ lệ NM Số hạt nảy Tỷ lệ NM
mầm (%) mầm (%) mầm (%)
1 51 51 61 61 43 43
2 55 53 60 59 39 39 100 3 50 52 57 57 40 40
TB 52 52 59,33 59,33 40,67 40,67
Bảng 4.3 cho phép đề tài rút ra một số nhận xét như sau: Công thức thí
nghiệm cho tỷ lệ nảy mẩm cao nhất đạt 59,33% là công thức ngâm hạt Hồ đào trong
nước với nhiệt độ 350C (nhiệt độ lúc thả hạt vào ngâm, nhiệt độ này không được
duy trì trong suốt quá trình ngâm) với thời gian 10 giờ, tiếp theo là công thức ngâm
với nhiệt độ 450C tỷ lệ nảy mầm đạt 52% và thấp nhất là tại công thức ngâm với
nước ở nhiệt độ thường 250C tỷ lệ nảy mầm đạt 40,67%. Như vậy, tỷ lệ nảy mầm
của hạt Hồ đào dưới các biện pháp kích thích nảy mầm ở nhiệt độ nước khác nhau
là chưa thật cao, nhưng cũng có sự khác biệt tương đối rõ ràng giữa các biện pháp,
điều này thể hiện trực quan qua hình 4.4.
Hình 4.5. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào khi ngâm trong nước
với nhiệt độ khác nhau
Để có căn cứ khoa học và lựa chọn được công thức kích thích nảy mầm tốt
nhất cho hạt Hồ đào, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố và vận dụng
41
tiêu chuẩn Duncan để lựa chọn với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Kết quả thể hiện
qua bảng 4.4.
Bảng 4.4. Kết quả phân tích phương sai một tố đánh giá ảnh hưởng của nhiệt
độ nước đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào
Tổng biến Bậc tự Phương sai Xác suất Nguồn biến động F động (SS) do (df) (MS) của F (Sig.)
2 513,556 256,778 82,536 ,000 Giữa các công thức
6 18,667 3,111 Ngẫu nhiên
8 532,222 Tổng
Kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai tổng thể theo tiêu chuẩn Levene
cho thấy Sig = 0,487 > 0,05 điều này cho phép ta kết luận phương sai của các tổng
thể nghiên cứu là bằng nhau. Bảng 4.4 cho thấy Sig F < 0,05 có nghĩa là giữa các
biện pháp kích thích nảy mầm khác nhau là có tỷ lệ nảy mầm khác biệt rõ ràng, điều
này không những chỉ phản ảnh qua số liệu theo dõi tỷ lệ này mầm mà còn được
khảng định cả về mặt thống kê. Để xác định biện pháp kỹ thuật nào cho tỷ lệ nảy
mầm cao nhất đề tài đã vận dụng tiêu chuẩn Duncan, kết quả thu được như sau:
Bảng 4.5. Phân hạng các biện pháp kích thích nảy mầm theo tiêu chuẩn Duncan
Công thức Lần lặp Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3
Duncan (a) 450C 3 40,6667
250C 3 52,0000
350C 3 59,0000
Sig. 1,000 1,000 1,000
Theo tiêu chuẩn Duncan công thức thí nghiệm cho tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ
đào cao nhất đó là công thức 2 (Ngâm hạt Hồ đào vào nước 350C (nhiệt độ nước
không được duy trì trong suốt thời gian ngâm) trong thời gian 10 giờ) với tỷ lệ nảy
mầm đạt 59%, tiếp theo là công thức 1 (Ngâm hạt Hồ đào vào nước 450C (nhiệt độ
nước không được duy trì trong suốt thời gian ngâm) trong thời gian 10 giờ) với tỷ lệ
42
nảy mầm đạt 52% và công thức 3 (Ngâm hạt Hồ đào vào nước 250C (nhiệt độ
thường) trong thời gian 10 giờ) cho tỷ lệ nảy mầm thấp 40,67% là thấp nhất.
Kết luận: Biện pháp kích thích nảy mầm hạt Hồ đào mang lại hiệu quả cao
nhất đó là: Ngâm hạt Hồ đào vào nước 350C (nhiệt độ nước không được duy trì
trong suốt thời gian ngâm) trong thời gian 10 giờ.
4.3.2. Ảnh hưởng của biện pháp cơ giới đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào
Hồ đào có dạng quả hạch, to, cứng, nhân chứa nhiều tinh dầu; đây chính là
một trong những nguyên nhân làm cho khả năng bảo quản và sức nảy mầm của hạt
Hồ đào ngoài tự nhiên là không cao. Mục tiêu của các biện pháp kích thích nảy
mầm đều nhằm nâng cao khả năng thấm nước, thấm khí của hạt để nâng cao tỷ lệ
nảy mầm và rút ngắn thời gian nảy mầm. Một trong các biện pháp kỹ thuật hay
được dân gian áp dụng đó là biện pháp cơ giới, chính vì vậy trong đề tài này tôi
cũng tiến hành thử nghiệm biện pháp này bằng cách mài mỏng vỏ theo viền xung
quanh hạt sau đó tiến hành ngâm trong nước ở nhiệt độ thường trong 10 giờ, biện
pháp kỹ thuật này cũng được lặp lại 3 lần. Để đánh giá tính hiệu nghiệm của
phương pháp, đề tài so sánh tỷ lệ nảy mầm với biện pháp kỹ thuật không tiến hành
mài vỏ mà chỉ ngâm hạt Hồ đào trong nước ở nhiệt độ thường với thời gian 10 giờ.
Dung lượng mẫu cho mỗi lần lặp là 100 hạt, hạt được sử dụng trong thí nghiệm là
hạt được thu hái tại cây trội số 20. Một số hình ảnh về quá trình thí nghiệm:
43
Hình 4.6. Một số hình ảnh trong quá trình thí nghiệm kích thích nảy mầm
Kết quả theo dõi tỷ lệ nảy mầm theo biện pháp kỹ thuật cơ giới (mài mỏng
vỏ hạt) và đối chứng được đề tài tổng hợp và thể hiện trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của biện pháp cơ giới đến tỷ lệ nảy mầm
của hạt Hồ đào
Ngâm nước ở nhiệt độ thường Mài mỏng vỏ hạt Số lần
lặp Số hạt nảy mầm Tỷ lệ NM (%) Số hạt nảy mầm Tỷ lệ NM (%)
1 43 43 46 46
2 39 39 48 48
3 40 40 49 49
TB 40,67 40,67 47,67 47,67
Số liệu bảng 4.6 cho thấy, tỷ lệ nảy mầm của biện pháp tác động cơ giới cao
hơn khoảng 7% so với biện pháp ngâm nước ở nhiệt độ thường. Cụ thể tỷ lệ nảy
44
mầm trung bình ở biện pháp cơ giới đạt 47,67 %, trong khi đó biện pháp ngâm nước
ở nhiệt độ thường chỉ đạt 40,67 %. Hình ảnh trực quan về tỷ lệ này mầm của hai
biện pháp kích thích nảy mầm khác nhau được thể hiện qua hình.
Hình 4.7. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào khi áp dụng biện pháp kích thích nảy
mầm cơ giới và đối chứng
Vân dụng các nguyên lý thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 17.0, đề
tài nhận thấy điều kiện bằng nhau của các phương sai tổng thể là được thỏa mãn
trong thí nghiệm này, vì theo tiêu chuẩn Levene thì Sig = 0,424 > 0,05 cho nên giả
thuyết về sự bằng nhau của 2 phương sai tổng thể là được chấp nhận. Đề tài tiến
hành phân tích phương sai một nhân tố để đánh giá sự khác biệt giữa hai biện pháp
kỹ thuật, kết quả được thể hiện qua bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả phân tích phương sai một tố đánh giá ảnh hưởng của biện
pháp cơ giới đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào
Tổng biến Bậc tự Phương sai Xác suất Nguồn biến động F động (SS) do (df) (MS) của F (Sig.)
73,500 1 73,500 22,050 ,009 Giữa các công thức
13,333 4 3,333 Ngẫu nhiên
86,833 5 Tổng
45
Ta thấy Sig F = 0,009 < 0,05 điều này có nghĩa giữa hai biện pháp kỹ thuật
kích thích nảy mầm thực sự có ảnh hưởng khác nhau đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ
đào. Theo số liệu nghiên cứu cho phép ta kết luận biện pháp mài mỏng vỏ hạt Hồ
đào rồi ngâm nước ở nhiệt độ thường trong 10 giờ thực sự có tác động tích cực đên
tỷ lệ nảy mầm của hạt giống Hồ đào.
4.3.3. Ảnh hưởng của thời gian ngâm đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào
Với mục tiêu góp phần hoàn thiện các biện pháp kích thích nảy mầm hạt
giống Hồ đào, ngoài việc nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nước, biện pháp cơ
giới đến tỷ lệ nảy mầm, đề tài còn tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian
ngâm nước ở nhiệt độ thường đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào. Để đánh giá ảnh
hưởng của thời gian ngâm đến tỷ lệ nảy mầm đề tài tiến hành theo 3 công thức:
công thức 1 là ngầm hạt Hồ đào trong nước ở nhiệt độ thường với thời gian là 10
giờ, công thức 2 là ngâm hạt Hồ đào trong nước ở nhiệt độ thường với thời gian là 5
giờ, công thức 3 là hạt Hồ đào sau khi rửa sạch được đem đi ủ ngay mà không ngâm
nước. Các thí nghiệm đều được lặp lại 3 lần với dung lượng mẫu cho mỗi lần quan
sát là 100 hạt, các hạt giống được dùng để thí nghiệm được thu thập ở cây trội số 20
tại Đồng Văn – Hà Giang. Kết quả thí nghiệm được tổng hợp trong bảng 4.8 sau.
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của thời gian ngâm đến tỷ lệ nảy mầm
của hạt Hồ đào
Ngâm nước 10 giờ ở Ngâm nước 5 giờ ở Chỉ rửa sạch sau đó
nhiệt độ thường nhiệt độ thường đem ủ trong cát ẩm Số lần
lặp Số hạt Tỷ lệ NM Số hạt Tỷ lệ NM Số hạt Tỷ lệ NM
nảy mầm (%) nảy mầm (%) nảy mầm (%)
1 43 43 38 38 37 37
2 39 39 40 40 38 38
3 40 40 37 37 36 36
TB 40,67 40,67 38,33 38,33 37 37
Biện pháp kỹ thuật ngâm hạt Hồ đào trong nước ở nhiệt độ thường với thời
gian 10 giờ cho kết quả khả quan hơn so với biện pháp ngâm hạt Hồ đào trong nước
46
ở nhiệt độ thường với thời gian 5 giờ và không ngâm; tỷ lệ nảy mầm đạt được của 3
biện pháp kỹ thuật lần lượt là 40,67 %; 38,33 % và 37%. Như vậy, sự khác biệt về
tỷ lệ nảy mầm của ba biện pháp kỹ thuật này là chưa thật rõ ràng chỉ chênh lệch
nhau 2,34 % và 1,33%. Sự khác biệt về tỷ lệ nảy mầm giữa 3 biện pháp kỹ thuật
được thể hiện trực quan qua hình 4.8.
Hình 4.8. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào khi áp dụng biện pháp kích thích nảy
mầm với thời gian ngâm nước khác nhau
Để đánh giá sự khác biệt hay đồng nhất giữa 3 biện pháp kỹ thuật này, đề tài
tiến hành phân tích phương sai một nhân tố. Kết quả phân tích được tổng hợp trong
bảng 4.9 sau.
Bảng 4.9. Kết quả phân tích phương sai một tố đánh giá ảnh hưởng của thời
gian ngâm đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào
Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất
Nguồn biến động động (SS) do (df) sai (MS) F của F (Sig.)
10,333 4,043 ,077 20,667 2 Giữa các công thức
15,333 6 2,556 Ngẫu nhiên
36,000 8 Tổng
Trong quá trình tiến hành phân tích phương sai một nhân tố để đánh giá sự
khác biệt, đề tài nhận thấy theo tiêu chiểu Levene thì điều kiện bằng nhau của các
47
phương sai tổng thể là được thỏa mãn do Sig = 0,372 > 0,05. Theo bảng 4.9, ta có
Sig F = 0,077 > 0,05 nên sự khác biệt về tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào khi áp dụng
biện pháp kỹ thuật khác nhau về thời gian ngâm là không rõ ràng và chưa được
khảng định về mặt thống kê.
Kết luận: Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ nảy mầm khi ngâm hạt Hồ đào
với nước ở nhiệt độ thường 10 giờ là tốt hơn so với ngầm 5 giờ và không ngâm.
Nhưng kết quả này là chưa được khảng định khi đánh giá theo các nguyên lý thống
kê toán học.
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây con Hồ đào
Hầu hết tất cả các quá trình sinh trưởng phát triển của cây rừng đều chịu ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của điều kiện chiếu sáng. Ánh sáng có tác dụng rõ rệt
tới số các quá trình sống của cây, đặc biệt trong quang hợp, do đó sẽ ảnh hưởng tới
chất lượng của cây trồng. Ngoài ra, ánh sáng còn ảnh hưởng đến đến hình thái cây
rừng. Các cây rừng mọc trong bóng râm và ở nơi có ánh sáng hoàn toàn có sự khác
biệt nhau rất rõ về cấu trúc và hình thái bên ngoài. Sự biến đổi hình thái này có ý
nghĩa lớn trong việc xác định khả năng thích ứng của thực vật đối với các điều kiện
che bóng và các phản ứng của nó đối với sự biến đổi của chế độ chiếu sáng.
Yêu cầu ánh sáng của các loài cây gỗ không giống nhau và mỗi giai đoạn
sinh trưởng và phát triển của mỗi một loài cây cũng có nhu cầu ánh sáng khác nhau.
Một số loài cây ưu sáng có thể sống yếu ớt hoặc chết ở điều kiện bóng râm, một số
loài khác thì sống trong bóng râm, có khả năng sinh trưởng và phát triển bình
thường ở điều kiện che bóng. Việc xác định nhu cầu ánh sáng của mỗi loài cây ở
mỗi giai đoạn tuổi khác nhau là rất quan trọng đặc biệt là giai đoạn vườn ươm, vì
khi này cây còn non sức đề kháng yếu nếu không có chế độ che bóng phù hợp cây
sinh trưởng kém thậm trí chết.
Do đó để nghiên cứu nhu cầu về ánh sáng của cây Hồ đào ở giai đoạn vườn
ươm đề tài tiến hành bố trí thí nghiệm với 4 công thức che bóng khác nhau: Không
che bóng (đối chứng), che bóng 25%, che bóng 50% và che bóng 75%. Mỗi công
thức thí nghiệm đều được lặp lại 3 lần và dung lượng mẫu cho mỗi công thức là 40
bầu, cây trội dùng để thu hái hạt phục vụ công tác nghiên cứ là cấy số 24 tại Đồng
Văn – Hà Giang.
48
4.4.1. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng chiều cao của Hồ đào
giai đoạn vườn ươm
Để nghiên cứu ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng chiều cao loài Hồ
đào giai đoạn vườn ươm đề tài tiến hành đo chiều cao của toàn bộ số cây ở cả 4
công thức thí nghiệm theo định kỳ sau 1 tháng một lần, sau đó tính giá trị trung bình
chiều cao thu được kết quả thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 4.10. Sinh trưởng chiều cao của Hồ đào ở giai đoạn vườn ươm dưới các chế độ
che bóng khác nhau
Đơn vị: cm
Chế độ che bóng (%) Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng
0 10,14 11,80 13,32 14,52
25 12,00 13,91 18,44 20,10
50 10,29 11,72 13,68 14,41
75 9,75 10,48 12,39 13,58
Qua bảng số liệu cho thấy sinh trưởng chiều cao của Hồ đào tăng theo thời gian ở
tất cả các công thức thí nghiệm. Chiều cao của cây có sự phân hóa giữa các công thức ở
tất cả các thời điểm lấy số liệu. Từ kết quả thí nghiệm cho thấy cây con Hồ đào thuộc diện
sinh trưởng trung bình.
Chiều cao cây có sự phân hóa giữa các công thức sau các tháng, song sự phân hóa
không giống nhau sau các tháng điều tra thu thập số liệu. Sau các tháng đo thì đều cho kết
quả là chiều cao trung bình của con Hồ đào ở công thức 2 (chế độ che bóng 25%) là lớn
nhất và nhỏ nhất ở công thức 4 (chế độ che bóng 75%). Còn ở công thức 1 (công thức đối
chứng) cho chiều cao ở giá trị trung bình . Sự phân hóa này diễn ra mạnh nhất ở lần đo khi
cây được 4 tháng tuổi, với sự chênh lệch chiều cao giữa công thức có chiều cao lớn nhất (ở
chế độ che bóng 25%) và công thức có chiều cao nhỏ nhất (ở chế độ che bóng 75%) là
6,51 cm, tương ứng 32,4% chiều cao trung bình lớn nhất bằng và 47,9% chiều cao trung
bình nhỏ nhất. Sự phân hóa diễn ra kém nhất ở lần đo khi cây được 1 tháng tuổi, sự chênh
lệch cũng diễn ra ở hai công thức có chế độ che bóng 25% và 75% là 2,25 cm, và bằng
18,8% chiều cao trung bình lớn nhất, bằng 23,1% chiều cao trung bình nhỏ nhất. Sự sinh
49
trưởng và phân hóa chiều cao trung bình sau các tháng ở các chế độ che bóng được thể
hiện qua hình 4.9.
Hình 4.9: Sinh trưởng chiều cao cây con Hồ đào giai đoạn vườn ươm
Hình 4.9 thể hiện sinh trưởng chiều cao trung bình sau các tháng (sau 1
tháng, 2 tháng, 3 tháng và sau 4 tháng) cho thấy: Chiều cao của các cột biểu đồ ở
mỗi công thức che bóng đều tăng dần theo thời gian, chứng tỏ chiều cao của cây
tăng dần theo thời gian. Còn ở cùng một mức thời gian thì chiều cao của các cột
biểu đồ cũng không giống nhau, chứng tỏ chiều cao cây con có sự phân hoá giữa
các công thức thí nghiệm ở cùng thời điểm đo. Đồng thời, mức độ chênh lệch về
chiều cao của các cột biểu đồ tăng theo thời gian, chứng tỏ sự phân hoá chiều cao
cây con tăng theo thời gian. Chiều cao của cột biểu đồ ở chế độ che bóng 25% luôn
cao nhất ở tất cả các tháng đo và thấp nhất ở chế độ che bóng 75%.
Từ kết quả nhận xét khái quát trên đề tài tiến hành xem xét sinh trưởng chiều
cao của Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm từng tháng một:
4.1.1.1. Sinh trưởng chiều cao sau 1 tháng tuổi
Sau 1 tháng tuổi, chiều cao trung bình của Hồ đào được tổng hợp trong bảng
4.11 như sau.
50
Bảng 4.11. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi
Chiều cao (cm) Chế độ che TB (cm) bóng( % ) Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3
0 10,03 10,13 10,26 10,14
25 11,90 12,03 12,07 12,00
50 10,29 10,29 10,29 10,29
75 9,38 9,79 9,82 9,75
Chiều cao của loài Hồ đào giai đoạn vườn ươm sau 1 tháng tuổi đã có sự
phân hoá giữa các chế độ che bóng khác nhau, mặc dù ở thời gian đầu cây có sử
dụng chất dinh dưỡng dự trữ ở trong hạt. Sinh trưởng chiều cao mạnh nhất ở công
thức che bóng 25% (đạt chiều cao 12cm). Trong khi đó chiều cao ứng với chế độ
che bóng 75% chỉ đạt 9,75 cm. Đây là chế độ che bóng cho sinh trưởng chiều cao
thấp nhất, sự chênh lệch chiều cao cây của 2 chế độ che bóng này là 2,25 cm. Còn
sự chênh lệch chiều cao giữa chế độ che bóng 25% với 50% là 1,81cm. Sự phân hoá
chiều cao của Hồ đào 1 tháng tuổi được thể hiện qua biểu đồ sau:
Hình 4.10. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố xác định mức độ tác động của các
công thức che bóng khác nhau đến sinh trưởng chiều cao của cây con Hồ đào trong
vườn ươm ở giai đoạn 1 tháng tuổi được tổng hợp trong bảng 4.12 sau.
51
Bảng 4.12. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng
đến chiều cao cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi
Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất F Nguồn biến động động (SS) do (df) sai (MS) của F (Sig.)
3,122 152,954 ,000 9,365 3 Giữa các công thức
,163 8 ,020 Ngẫu nhiên
9,528 11 Tổng
Ta có Sig F < 0,05 nên đề tài có thể kết luận, ảnh hưởng của các chế độ che
bóng khác nhau đến sinh trưởng của cây con Hồ đào trong giai đoạn 1 tháng tuổi ở
vườn ươm là có sự khác biệt rõ rệt. Để xác định và lựa chọn công thức tối ưu, đề tài
áp dụng tiêu chuẩn Duncan, kết quả thu được thể hiện qua bảng 4.13.
Bảng 4.13. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau
theo tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 1 tháng tuổi
Công thức N 2 1 3
Duncan(a) 4,00 3 9,6633
1,00 3 10,1400
3,00 3 10,2900
2,00 3 12,0000
Sig. 1,000 ,234 1,000
Theo phân hạng của tiêu chuẩn Duncan thì xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm
dần mức độ tác động tích cực đến sinh trưởng chiều cao của cây con Hồ đào trong
giai đoạn 1 tháng tuổi ở vườn ươm ta có trật tự sau: che bóng 25%, che bóng 50%,
che bóng 0%, che bóng 75%.
4.1.1.2. Sinh trưởng chiều cao sau 2 tháng tuổi
Ở thời điểm 2 tháng tuổi, chiều cao trung bình của Hồ đào ở các chế độ che
bóng giai đoạn vườn ươm đươc thể hiện qua bảng sau.
52
Bảng 4.14. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi
Chiều cao (cm) Chế độ che TB (cm) bóng( % ) Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3
0 11,73 11,73 11,93 11,79
25 14,78 14.95 14,99 13,91
50 11,67 11,79 11,70 11,72
75 10,19 10,70 10,55 10,48
Từ bảng trên cho thấy sau 2 tháng tuổi sinh trưởng chiều cao mạnh nhất ở
chế độ che bóng 25% (13,91 cm) và yếu nhất ở chế độ che bóng 75% (10,48 cm).
Sự chênh lệch về chiều cao cây giữa hai chế độ che bóng này là 3,43 cm, trong khi
sự chênh lệch này khi cây được 1 tháng tuổi là 2,25 cm, chứng tỏ sự phân hoá chiều
cao của cây sau 2 tháng diễn ra mạnh mẽ hơn khi cây được 1 tháng tuổi. Sự chênh
lệch về chiều cao giữa chế độ che bóng 25% so với chế độ che bóng 0% (11,79 cm)
và 50% (11,72 cm) lần lượt là 2,11cm và 2,20 cm. Sự phân hoá chiều cao được thể
hiện rõ hơn qua hình 4.11 sau.
Hình 4.11. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi
Đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố và ứng dụng tiêu chuẩn
Duncan để lựa chọn công thức có ảnh hưởng tích cực nhất đến sinh trưởng cây con
Hồ đào trong giai đoạn 2 tháng tuổi ở vườn ươm. Kết quả như sau.
53
Bảng 4.15. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng
đến chiều cao cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi
Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất của Nguồn biến động F động (SS) do (df) sai (MS) F (Sig.)
3,122 152,954 ,000 9,365 3 Giữa các công thức
,163 8 ,020 Ngẫu nhiên
9,528 11 Tổng
Bảng 4.16. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau
theo tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 2 tháng tuổi
CT N 1 2 3
Duncan(a) 4,00 3 9,6633
1,00 3 10,1400
3,00 3 10,2900
2,00 3 12,0000
Sig. 1,000 ,234 1,000
Theo bảng 4.15 ta có Sig F < 0,05 nên ảnh hưởng của các công thức che
bóng khác nhau đến sinh trưởng chiều cao cây con Hồ đào ở giai đoạn 2 tháng tuổi
trong vườn ươm là thực sự rõ ràng. Tiêu chuẩn Duncan cũng chỉ ra rằng công thức
2 (che bóng 25%) có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng chiều cao cây con Hồ đào
trung bình đạt 12 cm; tiếp theo là công tức 3 (che bóng 50%) và công thức 1 (không
che bóng) sinh trưởng chiều cao lần lượt có giá trị trung bình đạt 10,29 cm và 10,14
cm; cũng tương tự như giai đoạn 1 tháng tuổi sinh trưởng của cây con Hồ đào là
kém nhất tại công thức 4 (che bóng 75%) với chiều cao có giá trị trung bình đạt
9,66 cm.
4.1.1.3. Sinh trưởng chiều cao sau 3 tháng tuổi
Tại thời điểm 3 tháng tuổi, chiều cao trung bình của Hồ đào ở các chế độ che bóng
được thể hiện qua bảng số liệu 4.17 sau.
54
Bảng 4.17. Chiều cao của Hồ đào sau 3 tháng tuổi
Chiều cao (cm) Chế độ che TB (cm) bóng( % ) Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3
0 13,28 13,43 13,25 13,31
25 18,26 18,79 18,63 18,44
50 13,66 13,98 13,41 13,68
75 12,18 12,59 12,39 12,39
Bảng số liệu cho thấy, cây con Hồ đào sau 3 tháng tuổi có chiều cao lớn nhất
(18.44 cm) ứng với công thức 2 (chế độ che bóng 25%). Cây có chiều cao nhỏ nhất
(12,39 cm) xác định được ở công thức 4 (chế độ che bóng 75%), sự chênh lệch
chiều cao của 2 công thức này là 6,12 cm. Sự chênh lệch chiều cao cây giữa công
thức che bóng 25% với công thức che bóng 0% (12,32 cm) và 50% (13,68 cm) lần
lượt là 5,12 cm và 4,76 cm. Điều này chứng tỏ sau 3 tháng tuổi sự phân hoá chiều
cao của cây diễn ra khá mạnh mẽ. Sự chênh lệch về chiều cao giữa các công thức có
chế độ che bóng khác nhau ở thời điểm này là khá rõ rệt, rõ rệt hơn ở hai thời gian
khi cây được 1 và 2 tháng tuổi. Để thấy rõ sự phân hoá này tiến hành quan sát hình
4.12 sau đây.
Hình 4.12. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 3 tháng tuổi
55
Ta thấy ở công thức 2 (chế độ che bóng 25%) chiều cao của cây là lớn nhất,
vượt lên hơn khá nhiều so với các công thức che bóng còn lại. Trong khi các công
thức còn lại có chiều cao cây xấp xỉ bằng nhau đặc biệt là công thức 1 (chế độ che
bóng 0%) và công thức 3 (chế độ che bóng 50%). Để kiểm chứng lại các kết luận
này về mặt thống kê toán học, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố và
ứng dụng tiêu chuẩn Duncan để đánh giá các mức độ ảnh hưởng khác nhau của các
công thức thí nghiệm đến sinh trưởng chiều cao của cây con Hồ đào, kết quả thu
được như sau.
Bảng 4.18. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng
đến chiều cao cây con Hồ đào sau 3 tháng tuổi
Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất Nguồn biến động F động (SS) do (df) sai (MS) của F (Sig.)
23,008 444,895 ,000 69,025 3 Giữa các công thức
,414 8 ,052 Ngẫu nhiên
69,439 11 Tổng
Bảng 4.19. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau
theo tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 3 tháng tuổi
Công thức N 1 2 3
Duncan(a) 4,00 3 12,3867
1,00 3 13,3200
3,00 3 13,6833
2,00 3 18,5600
Sig. 1,000 ,086 1,000
Kết quả phân tích cho ta thấy, sự ảnh hưởng của các công thức che bóng
khác nhau đến sinh trưởng của cây con Hồ đào trong giai đoạn 3 tháng tuổi là thực
sự có ý nghĩa cả trên thực tế theo dõi và về mặt thống kê toán học (vì Sig F < 0,05).
Theo tiêu chuẩn Duncan mức độ tác động của các công thức che bóng được chia
làm 3 cấp khác nhau, xếp theo mức độ tác động giảm dần ta có: ảnh hưởng tích cực
56
nhất đến sinh trưởng chiều cao của cây con Hồ đào là công thức che bóng 25%; tiếp
theo đến hai công thức che bóng 50% và 0%; có mức độ tác động thấp nhất đó là
công thức che bóng 75%.
Sinh trưởng chiều cao sau 4 tháng tuổi
Giai đoạn 4 tháng tuổi, sinh trưởng chiều cao cây con Hồ đào ở các công
thức với chế độ che bóng khác nhau được thể hiện qua bảng số liệu sau đây.
Bảng 4.20. Chiều cao của Hồ đào sau 4 tháng tuổi
Chiều cao (cm) Chế độ che TB (cm) bóng( % ) Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3
0 14,60 14,52 14,43 14,52
25 20,01 20,36 19,92 20,09
50 14,58 14,35 14,29 14,41
75 13,53 13,56 13,66 13,58
Theo bảng 4.20 cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi ở công thức 2 (chế độ che
bóng 25%) vẫn đạt chiều cao lớn nhất. Vào thời điểm này chiều cao của cây đạt tới
20,09 cm. Chiều cao ứng với công thức 4 (chế độ che bóng 75%) vẫn thấp nhất chỉ
đạt 13,58 cm, thấp hơn so với chiều cao ở chế độ che bóng 25% là 6,51 cm. Sự
chênh lệch chiều cao giữa chế độ che bóng 25% với chế độ che bóng 0% và 50%
lần lượt là 5,58 cm và 5,68 cm. Điều này cho thấy sự phân hoá chiều cao ở của cây
con Hồ đao sau 4 tháng tuổi diễn ra mạnh mẽ nhất trong các lần thu thập số liệu. Sự
phân hoá chiều cao của cây con Hồ đào được thể hện qua biểu đồ sau đây.
57
Hình 4.13. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi
Khi tiến hành phân tích phương sai một nhân tố để kiểm tra sự ảnh hưởng
của các chế độ che bóng khác nhau đến sinh trưởng chiều cao của cây con Hồ đào
sau 4 tháng tuổi và xác định công thức che bóng tôi ứu, đề tài tổng hợp được kết
quả như sau.
Bảng 4.21. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng
đến chiều cao cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi
Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất Nguồn biến động F động (SS) do (df) sai (MS) của F (Sig.)
80,623 26,874 1203,326 ,000 3 Giữa các công thức
,179 8 ,022 Ngẫu nhiên
80,801 11 Tổng
Bảng 4.22. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau
theo tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 4 tháng tuổi
Công thức
Duncan(a) 4,00 3,00 1,00 2,00 Sig. N 3 3 3 3 1 13,5833 1,000 2 14,4067 14,5167 ,394 3 20,0967 1,000
58
Theo tiêu chuẩn Levene ta có thể kết luận, phương sai của các tổng thể
nghiên cứu là bằng nhau vì Sig = 0,104 > 0,05. Kết quả phân tích phương sai kết
luận các công thức che bóng khác nhau là có tác động khác nhau đến sinh trưởng
chiều cao của cây con Hồ đào giai đoạn 4 tháng tuổi tại vườn ươm vì Sig F < 0,05.
Tiêu chuẩn Ducan công thức che bóng có tác động tích cực nhất đó là công thức 2
(che bóng 25%); tiếp theo là công thức 3 (che bóng 50%) và công thức 1 (không
che bóng); kém nhất là công thức 4 (che bóng 75%).
Tổng hợp kết quả phân tích ảnh hưởng của chế độ che bóng đến chiều cao
của cây con Hồ đào cho thấy: Chế độ che bóng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau
đến sinh trưởng chiều cao của Hồ đào giai đoạn vườn ươm, sự ảnh hưởng này được
thể hiện trong cả bốn thời điểm thu thập số liệu (sau 1 tháng tuổi, 2 tháng tuổi, 3
tháng tuổi và sau 4 tháng tuổi). Sau cả 4 lần lấy số liệu đều cho kết quả là chiều cao
trung bình của cây con Hồ đào lớn nhất ở chế độ che bóng 25% và sau 4 tháng tuổi
chiều cao của cây ở chế độ này đạt 20,09 cm. Trong khi ở chế độ che bóng 75% sau
cả 4 lần lấy số liệu đều cho kết quả chiều cao trung bình của cây con Hồ đào nhỏ
nhất và sau 4 tháng chiều cao trung bình của cây ở chế độ che bóng này chỉ đạt
13,58 cm. Ở chế độ che bóng 0% và 50% chiều cao trung bình của cây con Hồ đào
sau 4 tháng lần lượt là 14,57 cm và 14,41 cm. Nếu chia sinh trưởng chiều cao của
cây làm 3 cấp: Sinh trưởng mạnh, sinh trưởng trung bình và sinh trưởng yếu thì ở
chế độ che bóng 25% thuộc cấp sinh trưởng mạnh, ở chế độ che bóng 0% và 50%
thuộc cấp sinh trưởng trung bình, ở chế độ che bóng 75% thuộc cấp sinh trưởng
yếu. Như vậy, theo chỉ tiêu sinh trưởng chiều cao thì chế độ che bóng 25% là chế độ
che bóng tốt nhất để sử dụng khi tiến hành sản xuất cây con Hồ đào ở vườn ươm.
4.4.2. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng đường kính gốc của Hồ
đào giai đoạn vườn ươm
Đường kính gốc là một trong chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cây
con giai đoạn vườn ươm. Khi tiến hành nghiên cứu nội dung ảnh hưởng của chế độ
che bóng đến sinh trưởng loài Hồ đào giai đoạn vườn ươm, trong các chỉ tiêu sinh
trưởng có chỉ tiêu đường kính gốc D00. Chúng tôi tiến hành đo đường kính gốc của
59
tất cả các cây trong các thí nghiệm cả 3 lần lặp ở 4 thời gian là sau 1 tháng tuổi, 2
tháng tuổi, 3 tháng tuổi và 4 tháng tuổi, được chiều cao trung bình của cây con Hồ
đào ở các chế độ che bóng ở các thời gian đo được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 4.23. Sinh trưởng đường kính gốc của Hồ đào ở giai đoạn vườn ươm dưới các chế độ che bóng khác nhau Đơn vị: cm
Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng
Chế độ che bóng (%) 0 25 50 75 0,32 0,42 0,33 0,32 0,47 0,54 0,42 0,40 0,53 0,78 0,54 0,53 0,66 0,82 0,57 0,54
Qua bảng số liệu cho thấy đường kính của Hồ đào ở các chế độ che bóng đều
tăng theo thời gian và có sự phân hoá ở cả 4 thời điểm đo. Song sự phân hoá này
không giống nhau ở các thời điểm khác nhau.
Sự phân hoá đường kính gốc cây diễn ra mạnh nhất ở thời điểm sau 4 tháng
tuổi, sự chênh lệch giữa đường kính lớn nhất (0,82 cm) ở chế độ che bóng 25% và
nhỏ nhất (0,54 cm) ở chế độ che bóng 75% là 0,28 cm. Sự phân hoá diễn ra yếu
nhất ở thời điểm sau 1 tháng tuổi, sự chênh lệch giữa đường kính lớn nhất (0,42 cm)
ở chế độ che bóng 25% và nhỏ nhất (0,32 cm) ở chế độ che bóng 75% là 0,10 cm.
Sự sinh trưởng và phân hoá đường kính gốc của Hồ đào giai đoạn vườn ươm ở các
thời điểm được thể hiện qua hình 4.14 sau đây.
Hình 4.14. Sinh trưởng đường kính cây con Hồ đào giai đoạn vườn ươm dưới các chế độ
che bóng khác nhau
60
Hình 4.14. cho thấy chiều cao cột biểu đồ tăng dần theo thời gian ở cùng một chế
độ che bóng và không bằng nhau ở cùng một thời điểm đo khi chế độ che bóng khác nhau,
đặc biệt ở hai thời điểm sau 3 tháng tuổi và sau 4 tháng tuổi, điều này chứng tỏ đường kính
của của cây tăng dần theo thời gian và phân hoá mạnh dần theo thời gian. Ở cả bốn thời
điểm, chiều cao cột thể hiện đường kính của cây ứng với chế độ che bóng 25% đều cao
hơn 3 cột còn lại, chứng tỏ đường kính của cây ở chế độ che bóng 25% tăng trưởng mạnh
nhất ở tất cả các thời điểm điều tra. Số liệu cụ thể về sinh trưởng và phân hoá đường kính
của cây tương ứng với các chế độ che bóng ở các thời điểm sau 1 tháng tuổi, 2 tháng tuổi,
3 tháng tuổi, 4 tháng tuổi như sau.
4.4.2.1.Sinh trưởng đường kính gốc sau 1 tháng tuổi
Tại thời điểm 1 tháng tuổi đường kính gốc trung bình của cây con Hồ đào ở
các chế độ che bóng được thể hiện qua bảng 4.24 sau.
Bảng 4.24. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi
TB (cm)
Chế độ che bóng( % ) 0 25 50 75 Lặp 1 0,33 0,41 0,33 0,30 Đường kính (cm) Lặp 2 0,32 0,41 0,33 0,32 Lặp 3 0,32 0,43 0,33 0,31 0,32 0,42 0,33 0,32
Đường kính gốc trung bình của Hồ đào sau 1 tháng tuổi đã có sự phân hoá,
song sự phân hoá diễn ra không mạnh mẽ. Đường kính gốc cây đạt giá trị lớn nhất
(0,42 cm) ở chế độ che bóng 25%, nhỏ nhất (0,32 cm) ở chế độ che bóng 75%, sự
chênh lệch giữa hai giá trị này là 0,10 cm. Sự chênh lệch đường kính gốc trung bình
được thể hiện rõ hơn qua hình 4.15 sau.
61
Hình 4.15. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi
Biểu đồ cho thấy sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ đào ở công thức
2 (chế độ che bóng 25%) là cao nhất, đồng thời các công thức 1, 3 và 4 có chênh lệch
nhau không nhiều và đều thấp hơn so với công thức 2. Để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các công thức che bóng khác nhau và lựa chọn công thức có tác động tốt
nhất đến sinh trưởng đường kính gốc, đề tài tiến hành phân tích phương sai và vận
dụng tiêu chuẩn Duncan để lựa chọn. Kết quả được tổng hợp qua bảng 4.25 và 4.26
sau.
Bảng 4.25. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng
đến đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 1 tháng tuổi
Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất Nguồn biến động F động (SS) do (df) sai (MS) của F (Sig.)
,007 105,833 ,000 ,021 3 Giữa các công thức
,000 ,001 8 Ngẫu nhiên
,022 11 Tổng
62
Bảng 4.26. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh
trưởng đường kính gốc giai đoạn 1 tháng tuổi
Công thức N 1 2 3
Duncan (a) 3 ,3100 4,00
3 ,3233 ,3233 1,00
3 ,3300 3,00
3 ,4167 2,00
,081 ,347 1,000 Sig.
Theo bảng 4.25 ta có Sig F < 0,05 như vậy sinh trưởng đường kính gốc của
cây con Hồ đào dưới các công thức che bóng khác nhau là có sự khác biệt rõ rệt.
Theo phân loại của tiêu chuẩn Duncan thì sinh trưởng đường kính gốc đạt tốt nhất
tại công thức 2 (che bóng 25%); tiếp theo đến công thức 3 (che bóng 50%) và công
thức 1 (không che bóng); thấp nhất tại công thức 4 (che bóng 75%).
4.4.2.2. Sinh trưởng đường kính gốc sau 2 tháng tuổi
Tại lần đo thứ 2 đường kính gốc của Hồ đào ở các chế độ che bóng khác
nhau được thể hiện trong bảng 4.27 sau.
Bảng 4.27. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi
TB (cm)
Chế độ che bóng( % ) 0 25 50 75 Lặp 1 0,47 0,54 0,43 0,39 Đường kính (cm) Lặp 2 0,47 0,53 0,42 0,41 Lặp 3 0,47 0,55 0,42 0,41 0,47 0,54 0,42 0,40
Qua bảng số liệu cho thấy đường kính gốc của Hồ đào sau 2 tháng tuổi có sự
phân hoá ở các chế độ che bóng khác nhau. Đường kính gốc cây cao nhất ở công
thức 2 (chế độ che bóng 25%) là 0,53 cm, đường kính gốc cây nhỏ nhất ở công thức
4 (chế độ che bóng 75%) là 0,40 cm, sự chênh lệch đường kính gốc của hai công
thức này là 0,14 cm. Sự chênh lệch đường kính gốc giữa chế độ che bóng 25% với
0% và 50% lần lượt là 0,07 cm và 0,12 cm. Sự phân hoá đường kính gốc cây sau 2
tháng tuổi được thể hiện qua hình 4.16 sau đây.
63
Hình 4.16. Đường kính gốc của Hồ đào sau 2 tháng tuổi
Biểu đồ và bảng số liệu cho thấy đường kính gốc của Hồ đào sau 2 tháng
tuổi vẫn tiếp tục có sự phân hoá mạnh hơn so với thời điểm sau 1 tháng tuổi. Số liệu
cụ thể ở các chế độ che bóng là: Đường kính gốc lớn nhất ở công thức 2 (chế độ che
bóng 25%) là 0,54 cm, lớn thứ hai ở công thức 1 (chế độ che bóng 0%) là 0,47 cm,
lớn thứ ba ở công thức 3 (chế độ che bóng 50%) là 0,42 cm và nhỏ nhất ở công thức
4 (chế độ che bóng 75%) là 0,41 cm. Kết quả phân tích phương sai đánh giá ảnh
hưởng của các công thức che bóng khác nhau đến sinh trưởng đường kính gốc của
cây con Hồ đào thể hiện qua các bảng sau.
Bảng 4.28. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng
đến đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 2 tháng tuổi
Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất của Nguồn biến động F động (SS) do (df) sai (MS) F (Sig.)
,011 165,792 ,000 ,033 3 Giữa các công thức
,001 8 ,000 Ngẫu nhiên
,034 11 Tổng
64
Bảng 4.29. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh
trưởng đường kính gốc giai đoạn 2 tháng tuổi
Công thức N 1 2 3 4
Duncan(a) 4,00 3 ,4033
3,00 3 ,4233
1,00 3 ,4700
2,00 3 ,5400
Sig. 1,000 1,000 1,000 1,000
Kết quả phân tích phương sai cho thấy Sig F < 0,05 do đó tác động của các
công thức che bóng khác nhau đến sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ đào
trong giai đoạn 2 tháng tuổi tại vườn ươm là có sự khác biệt rõ ràng. Theo tiêu
chuẩn Duncan xếp theo mức độ ảnh hưởng tích cực giảm dần của các chế độ che
bóng khác nhau đến sinh trưởng đường kính gốc cây con Hồ đào tại vườn ươm giai
đoạn 2 tháng tuổi ta có trật tự sau: công thức 2 (che bóng 25%), công thức 1 (không
che bóng), công thức 3 (che bóng 50%), công thức 4 (che bóng 75%).
4.4.2.3.Sinh trưởng đường kính gốc sau 3 tháng tuổi
Sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 3 tháng tuổi được thể
hiện trong bảng số liệu sau đây:
Bảng 4.30. Đường kính gốc của Hồ đào sau 3 tháng tuổi
TB (cm)
Chế độ che bóng( % ) 0 25 50 75 Lặp 1 0,53 0,79 0,55 0,50 Đường kính (cm) Lặp 2 0,52 0,76 0,54 0,51 Lặp 3 0,53 0,78 0,54 0,50 0,53 0,78 0,54 0,53
Bảng số liệu cho thấy sau 3 tháng tuổi đường kính gốc của cây con Hồ đào
có sự phân hoá rõ ràng và phân hoá cụ thể: Đường kính gốc cây lớn nhất là 0,78 cm
ở công thức 2 (chế độ bóng 25%), đường kính gốc cây lớn thứ hai là 0,54 cm ở
công thức 3 (chế độ che bóng 50%), lớn thứ ba là 0,53 cm ở công thức 4 (chế 75%)
và nhỏ nhất là 0,53 cm (chế độ che bóng 25%). Sự chênh lệch giữa giá trị đường
65
kính lớn nhất (công thức 2) và nhỏ nhất (công thức 1) là 0,24 cm. Sự phân hoá và
sinh trưởng đường kính gốc của cây được thể hiện qua biểu đồ sau.
Biểu đồ 4.17. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 3 tháng tuổi
Tiến hành phân tích phương sai một nhân tố để tìm hiểu ảnh hưởng của chế
độ che bóng đến sinh trưởng đường kính gốc của Hồ đào sau 3 tháng tuổi kết quả
được tổng hợp ở bảng sau.
Bảng 4.31. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng
đến đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 3 tháng tuổi
Nguồn biến động F Tổng biến động (SS) Phương sai (MS) Xác suất của F (Sig.)
Bậc tự do (df) 3 8 11 ,146 ,001 ,146 ,049 582,233 ,000 ,000
Giữa các công thức Ngẫu nhiên Tổng
Bảng 4.32. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh
trưởng đường kính gốc giai đoạn 3 tháng tuổi
Công thức
Duncan(a) 4,00 1,00 3,00 2,00 Sig. N 3 3 3 3 1 ,5033 1,000 2 ,5267 ,5433 ,056 3 ,7767 1,000
66
Kết quả phân tích phương sai cho thấy Sig F < 0,05 vì vậy, ảnh hưởng của
các công thức che bóng khác nhau đến sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ
đào 3 tháng tuổi ở giai đoạn vườn ươm là rõ ràng. Tiêu chuẩn Duncan cũng chỉ ra
rằng công thức che bóng 25% là công thức có ảnh hưởng tích cực nhất đến sinh
trưởng của Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm.
4.4.2.4.Sinh trưởng đường kính gốc sau 4 tháng tuổi
Sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi được thể
hiện trong bảng số liệu sau đây.
Bảng 4.33. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi
đường kính (cm) Chế độ che TB (cm) bóng( % ) Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3
0 0,66 0,65 0,68 0,66
25 0,83 0,82 0,81 0,82
50 0,58 0,59 0,55 0,57
75 0,53 0,54 0,54 0,54
Qua bảng số liệu cho thấy, sau 4 tháng đường kính gốc của cây con Hồ đào
có sự phân hoá khá rõ ràng thể hiện cụ thể: Đường kính đạt giá trị lớn nhất (0,82
cm) ở công thức 2 (chế độ che bóng 25%), lớn thứ hai (0,62 cm) ở công thức 1 (chế
độ che bóng 0%), tiếp đến (0,57 cm) là công thức 3 (chế độ che bóng 50%) và
đường kính gốc nhỏ nhất (0,54 cm) ở công thức 4 (chế độ che bóng 75%). Sự chênh
lệch giữa đường kính gốc lớn nhất (công thức 2) và nhỏ nhất (công thức 4) là 0,28
cm. Đường kính gốc trung bình cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi được thể hiện qua
hình 4.18 sau đây.
67
Hình 4.18. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các công thức che bóng khác nhau đến
sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ đào 4 tháng tuổi trong giai đoạn vườn
ươm và lựa chọn công thức tốt nhất, đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân
tố, kết quả tính toán được thể hiện qua các bảng 4.34 và 4.35 sau.
Bảng 4.34. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng
đến đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 4 tháng tuổi
Tổng biến Bậc tự Phương Xác suất của Nguồn biến động F động (SS) do (df) sai (MS) F (Sig.)
,048 238,944 ,000 ,143 3 Giữa các công thức
,002 8 ,000 Ngẫu nhiên
,145 11 Tổng
Bảng 4.35. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh
trưởng đường kính gốc giai đoạn 4 tháng tuổi
Công thức
Duncan(a) 4,00 3,00 1,00 2,00 Sig. N 3 3 3 3 1 ,5367 1,000 2 ,5733 1,000 3 ,6633 1,000 4 ,8200 1,000
68
Bảng 4.34 và 4.35 cho phép đề tài kết luận, các chế độ che bóng khác nhau là
có ảnh hưởng một cách rõ rệt đến sinh trưởng đường kính gốc của cây con Hồ đào 4
tháng tuổi ở giai đoạn vườn ươm. Ở giai đoạn 4 tháng tuổi xếp theo trật tự giảm dần
của mức tác động tích cực từ cao đến thấp ta có: chế độ che 25% có tác động tốt
nhất đến sinh trưởng đường kính gốc, tiếp theo là chế độ 0%, chế độ 50% và chế độ
có ảnh hưởng kém nhất đó là chế độ che 75%.
Tổng hợp các kết quả phân tích đường kính gốc của cây con Hồ đào với các
chế độ che bóng 0%, 25%, 50% và 75%, ở các thời điểm sau 1 tháng tuổi, 2 tháng
tuổi, 3 tháng tuổi và sau 4 tháng tuổi cho thấy: Đường kính gốc của cây con Hồ đào
có sự phân hoá và mạnh nhất ở lần đo sau 4 tháng tuổi. Ở các lần đo thì ở chế độ
che bóng 25% cho sinh trưởng chiều cao là lớn nhất, ở chế độ che bóng 75% là nhỏ
nhất. Như vậy theo chỉ tiêu đường kính gốc thì chế độ che bóng 25% là chế độ tốt
nhất cho sinh trưởng của cây con Hồ đào giai đoạn gieo ươm.
Như vậy qua các lần xác định và phân tích sinh trưởng chiều cao và đường
kính gốc của cây con Hồ đào với 4 chế độ che bóng 0%, 25%, 50% và 75% tại 4
thời điểm sau 1 tháng tuổi, 2 tháng tuổi, 3 tháng tuổi và sau 4 tháng tuổi cho kết quả
là cả chiều cao và đường kính gốc của cây con Hồ đào đều có sự phân hoá. Ở chế
độ che bóng 25% cho sinh trưởng chiều cao và đường kính gốc cây là lớn nhất,
trong 4 lần xác định thì sự phân hoá chiều cao và đường kính gốc ở lần xác định
cuối (sau 4 tháng tuổi) là rõ ràng nhất. Nên khi tiến hành gieo ươm Hồ đào cần thiết
phải che bóng với chế độ che bóng 25% để đảm bảo cho cây sinh trưởng tốt.
4.4.3. Tăng trưởng chiều cao và đường kính của cây con Hồ đào trong giai đoạn
vườn ươm
Tại 4 thời điểm: 1 tháng tuổi, 2 tháng tuổi, 3 tháng tuổi và sau 4 tháng tuổi
tiến hành xác định chiều cao và đường kính gốc của cây con Hồ đào ở 4 chế độ che
bóng 0%, 25%, 50% và 75% để xác định lượng tăng trưởng về chiều cao và đường
kính tương ứng. Kết quả thu được như sau.
69
Bảng 4.36. Tăng trưởng chiều cao và đường kính của cây con Hồ đào
Chế độ che bóng (%) Thời điểm xác định Chiều cao (cm) Đường kính (cm)
0
25
50
75
Tăng trưởng chiều cao (cm) 1,65 1,53 1,20 0,91 4,53 1,66 1,43 1,96 0,73 0,73 1,91 1,20 Tăng trưởng đường kính (cm) 0,15 0,06 0,14 0,12 0,24 0,04 0,09 0,12 0,09 0.09 0,13 0,004 0,32 0,47 0,53 0,66 0,42 0,53 0,78 0,82 0,33 0,42 0,54 0,57 0,32 0,40 0,53 0,54 Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng 10,14 11,80 13,32 14,52 12,00 13,91 18,44 20,09 10,29 11,72 13,68 14,41 9,75 10,48 12,39 13,58
Qua bảng số liệu trên cho thấy tăng trưởng về chiều cao và đường kính gốc
của Hồ đào sau các tháng đo đếm không những không giống nhau ở các chế độ che
bóng khác nhau mà còn không giống nhau ngay cả khi cùng chế độ che bóng song ở
các thời điểm xác định khác nhau.
4.4.3.1. Tăng trưởng về chiều cao
Ở chế độ che bóng 0%: Lượng tăng trưởng chiều cao/tháng cao nhất (1,65
cm) ở thời gian khi cây được 1 tháng tuổi đến khi cây được 2 tháng tuổi, tuy nhiên
sự chênh lệch giữa lượng tăng trưởng ở các tháng không chênh lệch nhiều.
Ở chế độ che bóng 25%: Đây là chế độ che bóng mà cây con Hồ đào có
chiều cao và đường kính lớn nhất ở tất cả các lần xác định. Chế độ che bóng này
cho tăng trưởng chiều cao/tháng lớn nhất (4,53 cm) trong thời gian từ 2 tháng tuổi
đến 3 tháng tuổi, đến thời gian từ 3 tháng tuổi đến 4 tháng tuổi lượng tăng trưởng
này chỉ còn 1,66 cm.
70
Ở chế độ che bóng 50%: Lượng tăng trưởng chiều cao/tháng lớn nhất (1,96
cm) ở thời gian từ 2 tháng tuổi đến 3 tháng tuổi, đến thời gian từ 3 tháng tuổi đến 4
tháng tuổi lượng tăng trưởng này giảm xuống chỉ còn 0,73 cm
Ở chế độ che bóng 75%: Lượng tăng trưởng chiều cao/tháng lớn nhất (1,90
cm) cũng thấy ở thời gian từ 2 tháng tuổi đến 3 tháng tuổi, đến thời gian từ 3 tháng
tuổi đến 4 tháng lượng tăng trưởng này giảm xuống còn 1,20 cm.
Như vậy, qua phân tích cho thấy ở hầu hết các chế độ che bóng đều cho
lượng tăng trưởng chiều cao/tháng lớn nhất ở thời gian từ 2 tháng tuổi đến 3 tháng
tuổi và giảm ở thời gian từ 3 tháng tuổi đến 4 tháng tuổi và lượng tăng trưởng này
lớn nhất với chế độ che bóng 25%.
4.4.3.2.Tăng trưởng về đường kính gốc
Ở chế độ che bóng 0%: Lượng tăng trưởng đường kính gốc/tháng lớn nhất
(0,15 cm) ở thời gian từ 1 tháng tuổi đến 2 tháng tuổi.
Ở chế độ che bóng 25%: Lượng tăng trưởng đường kính gốc/tháng lớn nhất
(0,24 cm) ở thời gian từ 2 tháng tuổi đến 3 tháng tuổi, sau đó giảm xuống còn (0,04
cm) ở thời gian từ 3 tháng tuổi đến 4 tháng tuổi. Ở chế độ che bóng này lượng tăng
trưởng đường kính gốc/tháng là lớn nhất.
Ở chế độ che bóng 50%: Lượng tăng trưởng đường kính gốc/tháng lớn nhất
(0,12 cm) ở thời gian từ 1 tháng tuổi đến 2 tháng tuổi, sau đó đường kính giảm dần
đến thời gian 4 tháng tuổi chỉ còn 0.09 cm.
Ở chế độ che bóng 75%: Lượng tăng trưởng đường kính gốc/tháng lớn nhất
(0,13 cm) ở thời gian từ 1 tháng tuổi đến 2 tháng tuổi, sau đó giảm dần đến thời
điểm 4 tháng tuổi, lượng tăng trưởng/tháng từ 3 tháng tuổi đến 4 tháng tuổi chỉ còn
0,004 cm.
Qua phân tích tăng trưởng đường kính/tháng cho thấy, ở các chế độ che bóng
đều cho lượng tăng trưởng/tháng lớn nhất ở thời gian từ sau 2 tháng tuổi đến 3
tháng, tuổi sau đó giảm dần đến sau 4 tháng. Lượng tăng trưởng/tháng ở các thời
gian đều lớn nhất ở công thức 2 (chế độ che bóng 25%).
71
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu tăng trưởng chiều cao/tháng và đường kính
gốc/tháng cho thấy: Cây con Hồ đào sinh trưởng mạnh ở thời gian từ 2 tháng tuổi
đến sau 3 tháng tuổi sau đó giảm ở thời gian từ 3 tháng tuổi đến 4 tháng tuổi. Và
lượng tăng trưởng/tháng này lớn nhất ở chế độ che bóng 25%. Điều này chứng tỏ từ
khi cây nảy mầm đến khi cây được 3 tháng tuổi cây sinh trưởng mạnh hơn so với
khi cây được 4 tháng tuổi, vì khi này ngoài việc cây sử dụng chất dinh dưỡng ở
trong hạt ở giai đoạn đầu, cây còn được sử dụng một lượng chất dinh dưỡng của
phân bón trong túi bầu được đưa vào khi đóng bầu, do đó ở thời điểm sau 3 tháng
đến sau 4 tháng khi lượng phân bón trong bầu không còn hoặc còn rất ít cây sẽ tăng
trưởng chậm lại. Vì vậy nên tiến hành đem cây trồng sau 4 tháng tuổi, nếu không
cần phải bổ sung phân bón cho cây.
4.4.4. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến số lá Hồ đào giai đoạn vườn ươm
Lá là một trong 3 bộ phận (thân, lá, rễ) quan trọng của cây, là là cơ quan
quang hợp giúp cây tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết từ các chất vô cơ đơn giản.
Bộ lá có tốt thì cây mới khỏe mạnh và sinh trưởng phát triển tốt.
Ở giai đoạn vườn ươm, bộ lá hay chính xác hơn là số lá là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá phát triển của cây, vì thời gian này phôi trong hạt chuyển thành
cây con đồng thời cây chuyển từ trạng thái sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ trong hạt
(lá mầm) sang trạng thái tự tổng hợp chất dinh dưỡng do, vậy nên số lá là chỉ tiêu
nói lên khả năng quang hợp hay sức sống của cây giai đoạn vườn ươm.
Cùng với việc xác định đường kính gốc và chiều cao cây sau 4 tháng tuổi
chúng tôi tiến hành đếm số lá và thu được kết quả về số lá trung bình ở 3 lần lặp của
4 công thức che bóng (0%, 25%, 50% và 75%) như sau:
Bảng 4.37. Số lá của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi
TB (cm)
Chế độ che bóng( % ) 0 25 50 75 Lặp 1 4,7 6,0 4,3 4,0 Số lá (lá) Lặp 2 4,5 5,9 4,5 4,2 Lặp 3 4,4 6,0 4,4 4,3 4,5 6,0 4,4 4,2
72
Công thức ứng 2 (chế độ che bóng 25 %) cho số lá trung bình lớn nhất (6
lá/cây), trong khi đó số lá trung bình của 3 công thức còn lại là gần bằng nhau, số lá
trung bình lớn thứ hai (4,5 lá/cây) đạt được ở chế độ che bóng 0%, tiếp đến là (4,4
lá/cây) ở chế độ che bóng 50%, nhỏ nhất là (4,2 lá/cây) ở chế độ che bóng 75%. Số
lá trung bình ở các công thức được thể hiện rõ hơn qua hình 4.16.
Hình 4.19. Số lá của Hồ đào sau 4 tháng tuổi
Qua biểu đồ cho thấy số lá ở công thức ứng với chế độ che bóng 25% có giá
trị lớn nhất, số lá ở 3 công thức còn lại ứng với chế độ che sáng 0%, 50%, và 75%
có giá trị xấp xỉ bằng nhau. Để tìm hiểu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến số
lá/cây của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi chúng tôi tiến hành phân tích phương sai
một nhân tố và ứng dụng tiêu chuẩn Duncan để đánh giá và lựa chọn công thức có
ảnh hưởng tích cực nhất. Kết quả phân tích thể hiện qua các bảng
Bảng 4.38. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng
đến số lá của cây con Hồ đào giai đoạn 4 tháng tuổi
Nguồn biến động F Phương sai (MS)
Tổng biến động (SS) 5,967 ,120 6,087 Bậc tự do (df) 3 8 11 1,989 132,593 ,015 Xác suất của F (Sig.) ,000
Giữa các công thức Ngẫu nhiên Tổng
73
Bảng 4.39. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến số lá của
cây con Hồ Đào giai đoạn 4 tháng tuổi
Công thức
Duncan(a) 4,00 3,00 1,00 2,00 Sig. N 3 3 3 3 1 4,1667 1,000 2 4,4000 4,5333 ,219 3 5,9667 1,000
Kết quả phân tích cho thấy theo tiêu chuẩn Levenne Sig = 0,441 > 0,05 nên
phương sai của các tổng thể nghiên cứu là bằng nhau. Đồng thời khi phân tích
phương sai một nhân tố nhận thấy Sig F < 0,05, vì vậy đề tài có thể kết luận các chế
độ che bóng khác nhau là thực sự ảnh hưởng một cách rõ rệt đến số lá của cây con
Hồ đào giai đoạn 4 tuổi ở vườn ươm. Tiêu chuẩn Duncan chỉ ra rằng chế độ che
bóng 25% là có ảnh hưởng một cách tích cực nhất; tiếp theo đến hai công thức che
bóng 35% và che bóng 0%; công thức che bóng 75% là có ảnh hưởng hạn chế nhất.
74
Hình 4.20. Một số hoạt động nghiên cứu của đề tài
4.5. Đề xuất bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào
trong giai đoạn Vườn ươm
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu của đề tài về biện pháp kích thích nảy
mầm, ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây con Hồ đào trong giai
đoạn vườn ươm và các công trình nghiên cứu có liên quan, kinh nghiệm và kiến
thức của người dân bản địa, tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực
giống cây rừng, đề tài mạnh dạn đề xuất bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và
chăm sóc cây con Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm. Nội dung cụ thể bao gồm 9
hoạt động như sau:
+ Hoạt động 1: Lựa chọn cây có phẩm chất tốt (cây trội), phục vụ cung
cấp nguồn giống
Cây được lựa chọn cần đáp ứng các tiêu chí:
75
Tiêu chí 1: Những cây được chọn phải có năng suất quả cao nhất trong khu
vực khảo sát (thôn, xã hoặc liên xã) và năng suất này phải ổn định trong ít nhất 3
năm liên tục.
Tiêu chí 2: Cây được chọn phải sinh trưởng phát triển tốt (Ít nhất từ mức
trung bình trở lên) so với những cây hiện có trong khu vực khảo sát (thôn, xã hoặc
liên xã).
Tiêu chí 3: Ưu tiên lựa chọn những cây có tán dầy, rộng, cân đối và cành
phần bố đều.
Tiêu chí 4: Ưu tiên lựa chọn những cây đã thành thục và đang còn trẻ, không
lựa chọn những cây đã quá già cỗi.
Tiêu chí 5: Cây được chọn phải không có sâu bệnh hại.
+ Hoạt động 2: Công tác thu hái hạt giống
Hạt giống Hồ đào bắt đầu chín sinh lí vào khoảng đầu tháng 9, chính vì vậy
thời điểm thu hái hạt phù hợp nhất là vào khoảng từ giữa tháng 9 đến giữa tháng 10.
+ Hoạt động 3: Công tác bảo quản hạt giống
Hạt giống Hồ đào sau khi thu hái cần được bảo quản ở nơi khô, mát và
thoáng khí. Không nên phơi dưới ánh nắng trực xạ, hay để ở nơi ẩm thấp, bí khí sẽ
làm giảm sức nảy mẩm của hạt giống.
+ Hoạt động 4: Chuẩn bị giá thể ủ hạt giống
- Chuẩn bị cát sạch: cần xàng loại bỏ tạp chất, đãi sạch cát và phới khô dưới
nắng to.
- Dàn đều cát thành luống thật phẳng để làm giá thể ủ hạt và theo dõi quá nảy
mầm, cát sau khi được dàn đều sẽ được phun nước ẩm và một lượt thuốc phòng
nấm, dế, kiến và môi với nồng độ thích hợp.
- Luống ủ hạt cần được thiết kế ở nơi thoáng, mát, giữ được ẩm nhưng phải
thoát nước tốt khổng xảy ra từ trạng ứ, đọng nước.
- Thiết kế khung căng lưới cho luống ủ hạt để bảo vệ tránh côn trùng, kiến,
mối, chuột.. phá hoại.
76
- Thiết kế hệ thống tưới nước cho luống ủ hạt đảm bảo lượng nước tưới vừa
đủ, không gây xói mạnh làm trơ các hạt giống ủ trong luống.
+ Hoạt động 5: Chuẩn bị bầu phục vụ cấy cây con
- Lựa chọn đất tốt, phơi ải, đập nhỏ và sàng bỏ các tạp chất: dễ cây, …
- Chuẩn bị hỗn hợp ruột bầu theo công thức: 92% đất mặt + 6% phân chuồng
hoai + 2% supelân. Bầu được sử dụng ươm cây con Hồ đào là loại bầu lớn có
đường kính 12 cm.
- Bầu đất sau khi được đóng theo tiêu chuẩn sẽ được xếp thành tứng ô theo
từng khu, từng luống đã được thiết kế trước.
+ Hoạt động 6: Chuẩn bị dàn che
Theo kết quả nghiên cứu của đề tài thì cây con Hồ đào trong giai đoạn vườn
ươm sẽ sinh trưởng và phát triển tốt nhất dưới chế độ che bóng 25%. Vì vậy để đạt
hiệu quả cao trong công tác nhân giống Hồ đào, đề tài khuyến nghị nên áp dụng chế
độ che bóng 25% trong quá trình sản xuất cây con Hồ đào.
+ Hoạt động 7: Kích thích nảy mầm hạt giống Hồ đào
- Để thu được tỷ lệ nảy mầm cao, thời gian nảy mầm ngắn, hạt Hồ đào sau
khi được thu hái cần tiến hành nhân giống càng sớm càng tốt.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra rằng biện pháp kích thích nảy mầm
đạt hiệu quả cao nhất đó là: Rửa sạch hạt giống Hồ đào, sau đó tiến hành ngâm
trong nước ấm ở nhiệt độ 350 C (nhiệt độ nước ban đầu, không cần duy trì trong
suốt thời gian ngâm) trong thời gian 10 giờ.
- Sau khi kích thích nảy mầm, hạt giống được đem dải đều và ủ trên luống
cát đã chuẩn bị sẵn.
- Luống ủ được tưới định kỳ vào sáng sớm và chiều mát để duy trì độ ẩm
thích hợp.
- Định kỳ vào chiều mát trước khi tưới nước, cán bộ kỹ thuật kiểm tra quá
trình nảy mầm của hạt giống, ghi chép các thông tin cần thiết và chuyển những hạt
đã nảy mầm sang cấy vào bầu đất đã chuẩn bị sẵn.
77
+ Hoạt động 8: Chăm sóc cây con Hồ đào
Hạt Hồ đào sau khi nảy mầm cần được cấy vào bầu và chuyển ra khu chăm
sóc, quá trình chăm sóc cây con Hồ đào cần thực hiện một số nguyên tắc sau:
- Định kỳ tưới nước cho cây con Hồ đào hàng ngày vào buổi sáng sớm hoặc
chiều mát, tùy theo tình hình cụ thể để lựa chọn thời điểm thích hợp.
- Quây lưới xung quanh khu vực ươm cây để tránh sự phá hoại cây non của
kiến, mối, dế… và các loài sâu bệnh khác.
- Định kỳ làm cỏ, phá váng cho cây 2 lần/tháng.
- Khi phát hiện bệnh trên cây ươm, cần ngay lập tức cách ly những cây bị
bệnh và tham khảo ý kiến chuyên môn để có biện pháp xử lý kịp thời, đạt hiệu quả
cao, tránh bùng phát thành dịch và lây sang các cây xung quanh.
+ Hoạt động 9: Thời điểm xuất vườn
- Sau khi chăm sóc tại vườn ươm 4 tháng, cây con Hồ đào đã phát triển
tương đối ổn định và đạt tiêu chuẩn xuất vườn, lúc này chúng ta có thể chuyển đi
trồng.
- Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, sau khi chăm sóc tại vườn ươm 4
tháng, sinh trưởng của cây con Hồ đào bắt đầu chững lại, vì vậy cần chuyển cây đi
trồng hoặc có biện pháp bón phân, đổi bầu hợp lý nếu muốn tiếp tục quá trình chăm
sóc trong vườn ươm, tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng cây con ở giai đoạn tiếp
theo.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, điều tra và phỏng vấn người dân bản địa,
tham vấn ý kiến chuyên gia đề tài đã hoàn thiện và đề xuất bản hướng dẫn “Kỹ
thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm”.
78
KẾT LUẬN – TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kết thúc quá trình nghiên cứu, đề tài đã phân tích, tổng hợp và rút ra được
một số kết luận chính như sau:
+ Đề tài đã đề xuất được bộ 5 tiêu chí lựa chọn cây mẹ Hồ đào có phẩm
chất tốt làm nguồn cung cấp vật liệu nhân giống. Cụ thể như sau:
Cây được lựa chọn cần đáp ứng các tiêu chí:
Tiêu chí 1: Những cây được chọn phải có năng suất quả cao nhất trong khu
vực khảo sát (thôn, xã hoặc liên xã) và năng suất này phải ổn định trong ít nhất 3
năm liên tục.
Tiêu chí 2: Cây được chọn phải sinh trưởng phát triển tốt (Ít nhất từ mức
trung bình trở lên) so với những cây hiện có trong khu vực khảo sát (thôn, xã hoặc
liên xã).
Tiêu chí 3: Ưu tiên lựa chọn những cây có tán rộng, cân đối và cành phần bố
đều.
Tiêu chí 4: Ưu tiên lựa chọn những cây đã thành thục và đang còn trẻ, không
lựa chọn những cây đã quá già cỗi.
Tiêu chí 5: Cây được chọn phải không có sâu bệnh hại.
+ Khảo nghiệm các biện pháp kích thích nảy mầm cho phép đề tài có một
số nhận xét:
- Biện pháp kích thích nảy mầm có hiệu quả nhất đối với Hồ đào đó là: Rửa
sạch hạt giống và tiến hành ngâm trong nước có nhiệt độ 350C (nhiệt độ nước không
cần duy trì trong suốt thời gian ngâm) trong thời gian 10 giờ.
- Đánh giá về mặt hiệu quả tích cực của các biện pháp kích thích nảy mầm
đến tỷ lệ nảy mầm, tốc độ nảy mầm, các biện pháp được xếp theo mức độ ảnh
hưởng giảm dần như sau:
79
1. Ngâm trong nước 350C với thời gian ngâm là 10 giờ. Tỷ lệ nảy mầm đạt
59,33 %.
2. Ngâm trong nước 450C với thời gian ngâm là 10 giờ. Tỷ lệ nảy mầm đạt
52 %.
3. Mài mỏng vỏ hạt và ngâm trong nước ở nhiệt độ thường 10 giờ. Tỷ lệ nảy
mầm đạt 47,67 %.
4. Ngâm trong nước ở nhiệt độ thường với thời gian ngâm là 10 giờ. Tỷ lệ
nảy mầm đạt 40,67 %.
5. Ngâm trong nước ở nhiệt độ thường với thời gian ngâm là 5 giờ. Tỷ lệ nảy
mầm đạt 38,33 %.
6. Chỉ rửa sạch hạt và đem ủ ngay không tiến hành ngâm nước. Tỷ lệ nảy
mầm đạt 37 %.
+ Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến tình hình sinh trưởng của cây con
Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm.
- Các kết quả nghiên cứu đều khảng định, cây con Hồ đào trong giai đoạn
vườn ươm sinh trưởng và phát triển tốt nhất tại chế độ che bóng 25%, tiếp theo là
chế độ che bóng 50% và che bóng 0%, sinh trưởng và phát triển thấp nhất tại chế độ
che bóng 75%.
- Thời điểm xuất vườn thích hợp cho cây con Hồ đào là sau 4 tháng tuổi, nếu không cần có biện pháp bón phân hay đổi bầu thích hợp để đảm bảo sinh trưởng của
cây con trong giai đoạn tiếp theo.
+ Bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, điều tra và phỏng vấn người dân bản địa,
tham vấn ý kiến chuyên gia đề tài đã hoàn thiện và đề xuất bản hướng dẫn “Kỹ
thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào trong giai đoạn vườn ươm”.
2. Tồn tại
Đề tài mới chỉ dừng lại ở một số nội dung nghiên cứu: xây dựng tiêu chí lựa
chọn cây mẹ có phẩm chất tốt làm nguồn cung cấp hạt giống, biện pháp kích thích
nảy mầm, ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng và phát triển của cây con
Hồ đào giai đoạn vườn ươm. Cần được mở rộng và đi sâu nghiên cứu thêm các nội
80
dung khác như: các quá trình biến đổi sinh hóa khi hạt nảy mầm, thành phần ruột
bầu tối ưu, chế độ phân bón tối ưu, ... để xây dựng thêm các luận cứ khoa học góp
phần hoàn thiện bản hướng dẫn Kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây cón Hồ đào
trong giai đoạn vườn ươm.
Do không có điều kiện về cơ sở vật chất và con người nên việc thí nghiệm về
ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của cây Hồ đào trong giai đoạn
vườn ươm không được bố trí tại nơi sinh trưởng của loài Hồ đào (Đồng Văn – Hà
Giang). Thí nghiệm đã bố trí thí nghiệm tại vườn ươm của trường Đại học Lâm
nghiệp, Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội. Tuy cây sinh trưởng khá tốt xong đây
cũng là một hạn chế của đề tài.
3. Kiến nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu sâu và mở rộng hướng nghiên cứu của đề tài để góp
phần hoàn thiện các cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải
pháp phù hợp góp phần thúc đẩy và phát triển Hồ đào một loài cây đa tác dụng cho
các tỉnh miền núi phía Bắc nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và kinh tế khó
khăn của nước ta.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Quang Bảo (2009), Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và kỹ
thuật gây trồng loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliver Pierre) làm cơ sở phục hồ và
phát triển loài cây này ở Đăk Lăk.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1998), Quy phạm phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi tái sinh, xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ xung, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
3. Lê Mộng Chân (1992), Thực vật và thực vật đặc sản rừng, Đại học Lâm nghiệp, Hà
Nội
4. Lê Mộng Chân - Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Công ty giống và phục vụ trồng rừng (1995), Sổ tay kỹ thuật hạt giống và gieo ươm
một số loài cây rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Lê Sỹ Doanh (2010), Nghiên cứu phát triển loài Hồ đào (Juglans regia Linn) cho
một số tỉnh miền núi phía Bắc, Đề tài cấp cơ sở.
7. Ngô Quang Đê - Nguyễn Hữu Vĩnh (1997), Trồng rừng, Trường Đại học Lâm
nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Hà Văn Huân (2007), Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Hồ đào(Juglans regia Linn),
Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
9. Ngô Kim Khôi (1996), Thống kê toán học trong Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
10. Linn (1902), Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của Hồ Đào (Juglans regia Linn),
Nhà xuất bản KHKT, Hà Nội
11. Nguyễn Thị Mai (2006), Tìm hiểu một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của
loài Lát Mexico (Cedrela odorata) và Sồi đỏ (Catanopsis Hystryx) ở giai đoạn
vườn ươm tại công ty tư vấn và phát triển lâm nghiệp thuộc trường Đại học
Lâm nghiệp, Khoá luận tốt nghiệp,Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
12. Hoàng Kim Ngũ - Phùng Ngọc Lan (1998), Sinh thái rừng, Trường Đại học Lâm
nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
82
13. Vương Văn Quỳnh - Trần Tuyết Hằng (1996), Khí tượng thủy văn rừng, Trường
Đại học Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Đỗ Đình Tiến (2002), Nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh thái của cây Cammelia
hoa vàng tại vườn quốc gia Tam Đảo, Luận văn thạc sỹ khoa học lâm
nghiệp,Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
16. Nguyễn Hải Tuất - TS. Nguyễn Trọng Bình (2005), Khai thác và sử dụng SPSS để
xử lý số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Nguyễn Hải Tuất - GS.TS. Vũ Tiến Hinh - PGS.TS. Ngô Kim Khôi (2006), Phân
tích thống kê trong lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
18. Hoàng Xuân Tý - Nguyễn Đức Minh (2005), Nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh
thái của cây Huỷnh và cây Giổi xanh làm cơ sở xây dựng các giải pháp kỹ thuật
gây trồng, Tài liệu hội nghị khoa học công nghệ Lâm nghiệp tháng 4.
19. Phan Nguyễn Xuất (2003), Bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài
Thông nàng làm cơ sở cho công tác trồng rừng, nuôi dưỡng và làm giàu rừng
tại tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp,Trường Đại học Lâm
nghiệp, Hà Tây.
Tiếng Anh
20. James A. Duke (1983), Handbook of Energy Crops, Unpublished
21. Huang KC (1999), The Pharmacol of Chin herbs.
ii 83
MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa
i
Lời cảm ơn ……………………………………………………………….
ii
Mục lục …………………………………………………………………….
v
Danh mục các bảng……………………………………………………….
Danh mục các hình…………………………………………………………
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.1. Ngoài nước ............................................................................................. 2
1.2. Trong nước ............................................................................................. 3
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 11
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực Núi Luốt – Trường Đại học
Lâm nghiệp – Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội ....................................... 11
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 11
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................... 14
2.2 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang ...... 15
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 15
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................ 17
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sa Pa ........................... 19
2.3.1. Điều kiê ̣n tự nhiên ..................................................................... 19
2.3.2. Điều kiê ̣n kinh tế, xã hô ̣i ........................................................... 24
Chương 3. MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 26
3.1.1.Mục tiêu chung .......................................................................... 26
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................... 26
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
iii 84
3.2.1. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất
tốt......................................................................................................... 26
3.2.2. Xác định 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn
cung cấp vật liệu giống ....................................................................... 26
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật nhân giống đến tỷ lệ nảy
mầm hạt Hồ đào .................................................................................. 26
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây
con Hồ đào .......................................................................................... 26
3.2.5. Đề xuất bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây
con Hồ đào trong giai đoạn Vườn ươm. ............................................. 26
3.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27
3.4.1. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất
tốt......................................................................................................... 27
3.4.2. Xác định 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn
cung cấp vật liệu giống ....................................................................... 28
3.4.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ đào
trong giai đoạn vườn ươm ................................................................... 28
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30
4.1. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn cây giống Hồ đào có phẩm chất tốt .... 30
4.1.1. Tiêu chí lựa chọn cây trội Hồ đào theo tiêu chuẩn ngành 147 -
2006 ..................................................................................................... 30
4.1.2. Tiêu chí lựa chọn cây trội Hồ đào theo kinh nghiệm của người
dân ....................................................................................................... 31
4.1.3. Tiêu chí lựa chọn cây trội Hồ đào theo mục tiêu lấy quả làm
nguồn giống hữu tính .......................................................................... 33
iv 85
4.2. Xác định 10 cây tiêu chuẩn Hồ đào có phẩm chất tốt làm nguồn cung
cấp vật liệu giống ........................................................................................ 33
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật nhân giống đến tỷ lệ nảy mầm hạt Hồ
đào ............................................................................................................... 39
4.3.1. Ảnh hưởng nhiệt độ nước đến tỷ lệ nảy mầm hạt Hồ đào ........ 39
4.3.2. Ảnh hưởng của biện pháp cơ giới đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ
đào ....................................................................................................... 42
4.3.3. Ảnh hưởng của thời gian ngâm đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ
đào ....................................................................................................... 45
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng cây con Hồ đào
..................................................................................................................... 47
4.4.1. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng chiều cao của
Hồ đào giai đoạn vườn ươm ............................................................... 48
4.4.2. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng đường kính
gốc của Hồ đào giai đoạn vườn ươm ................................................. 58
4.4.3. Tăng trưởng chiều cao và đường kính của cây con Hồ đào trong
giai đoạn vườn ươm ............................................................................ 68
4.4.4. Ảnh hưởng của chế độ che bóng đến số lá Hồ đào giai đoạn
vườn ươm ............................................................................................ 71
4.5. Đề xuất bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và chăm sóc cây con Hồ
đào trong giai đoạn Vườn ươm ................................................................... 74
KẾT LUẬN – TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 78
1. Kết luận ................................................................................................... 78
2. Tồn tại ..................................................................................................... 79
3. Kiến nghị ................................................................................................. 80
TÀI LIỆU TH AM KHẢO
PHỤ LỤC
86 v
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
1.1: Kim ngạch, tỷ trọng nhập khẩu quả hạt từ Hồng Kông tháng 01/2007 ..... 6
1.2: Kim ngạch nhập khẩu các loại hạt 16/05/2008 .......................................... 7
2.1 Một số chỉ tiêu khí hậu – thủy văn khu vực Xuân Mai .................................. 13
2.2. Các nhóm đất chính của huyện Sa Pa ...................................................... 20
2.3. Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa ................................................. 21
2.4. Đặc điểm khí hậu huyện Sa Pa (số liệu trung bình của 5 năm, từ 2003 -
2008) ................................................................................................................ 22
4.1. Tình sinh trưởng và sản lượng của các cây tiêu chuẩn Hồ đào ............... 36
tại Hà Giang và Lào Cai .................................................................................. 36
4.2. Danh sách 10 cây Hồ đào có phẩm chất tốt được lựa chọn .................... 37
4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào ......... 40
với nhiệt độ khác nhau .................................................................................... 40
4.4. Kết quả phân tích phương sai một tố đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ
nước đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào ......................................................... 41
4.5. Phân hạng các biện pháp kích thích nảy mầm theo tiêu chuẩn Duncan ........ 41
4.6. Ảnh hưởng của biện pháp cơ giới đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào .... 43
4.7. Kết quả phân tích phương sai một tố đánh giá ảnh hưởng của biện pháp
cơ giới đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào ...................................................... 44
4.8. Ảnh hưởng của thời gian ngâm đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào ........ 45
4.9. Kết quả phân tích phương sai một tố đánh giá ảnh hưởng của thời gian
ngâm đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồ đào ........................................................ 46
4.10. Sinh trưởng chiều cao của Hồ đào ở giai đoạn vườn ươm dưới các chế độ che
bóng khác nhau ................................................................................................. 48
4.11. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi .................................... 50
4.12. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến
vi 87
chiều cao cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi ..................................................... 51
4.13. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau theo
tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 1 tháng tuổi .................................................... 51
4.14. Chiều cao của cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi .................................... 52
4.15. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến
chiều cao cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi ..................................................... 53
4.16. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau theo
tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 2 tháng tuổi .................................................... 53
4.17. Chiều cao của Hồ đào sau 3 tháng tuổi .................................................. 54
4.18. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến
chiều cao cây con Hồ đào sau 3 tháng tuổi ..................................................... 55
4.19. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau theo
tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 3 tháng tuổi .................................................... 55
4.20. Chiều cao của Hồ đào sau 4 tháng tuổi ................................................. 56
4.21. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến
chiều cao cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi ..................................................... 57
4.22. Phân hạng mức độ tác động của các công thức che bóng khác nhau theo
tiêu chuẩn Duncan ở giai đoạn 4 tháng tuổi .................................................... 57
4.23. Sinh trưởng đường kính gốc của Hồ đào ở giai đoạn vườn ươm dưới các chế
độ che bóng khác nhau ...................................................................................... 59
4.24. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 1 tháng tuổi .......................... 60
4.25. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến
đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 1 tháng tuổi ........................... 61
4.26. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh trưởng
đường kính gốc giai đoạn 1 tháng tuổi ............................................................ 62
4.27. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 2 tháng tuổi .......................... 62
4.28. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến
vii 88
đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 2 tháng tuổi ........................... 63
4.29. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh trưởng
đường kính gốc giai đoạn 2 tháng tuổi ............................................................ 64
4.30. Đường kính gốc của Hồ đào sau 3 tháng tuổi ........................................ 64
4.31. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến
đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 3 tháng tuổi ........................... 65
4.32. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh trưởng
đường kính gốc giai đoạn 3 tháng tuổi ............................................................ 65
4.33. Đường kính gốc của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi .......................... 66
4.34. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến
đường kính gốc của cây con Hồ đào giai đoạn 4 tháng tuổi ........................... 67
4.35. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến sinh trưởng
đường kính gốc giai đoạn 4 tháng tuổi ............................................................ 67
4.36. Tăng trưởng chiều cao và đường kính của cây con Hồ đào ................... 69
4.37. Số lá của cây con Hồ đào sau 4 tháng tuổi ............................................ 71
4.38. Kết quả phân tích phương sai về ảnh hưởng của chế độ che bóng đến số
lá của cây con Hồ đào giai đoạn 4 tháng tuổi ................................................. 72
4.39. Phân hạng mức độ ảnh hưởng của công thức che bóng đến số lá của cây
con Hồ Đào giai đoạn 4 tháng tuổi ................................................................. 73
viii 89
DANH MỤC CÁC HÌNH