BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HUỲNH TẤN TIẾN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU SINH HỌC BUTANOL TRÊN ĐỘNG CƠ ĐÁNH LỬA CƯỠNG BỨC LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
ĐÀ NẴNG - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HUỲNH TẤN TIẾN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU
SINH HỌC BUTANOL TRÊN ĐỘNG CƠ ĐÁNH LỬA CƯỠNG BỨC Chuyên ngành: Kỹ thuật cơ khí động lực Mã số: 62.52.01.16
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: GS.TS. TRẦN VĂN NAM
2: PGS.TS. DƯƠNG VIỆT DŨNG
Đà Nẵng – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày tháng 10 năm 2019
Tác giả luận án
-i-
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................... vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................ viii MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN ............................. 7 Chương 1. 1.1. Khái quát .............................................................................................................. 7 1.1.1. Phương tiện giao thông và ô nhiễm môi trường ............................................... 7 1.1.2. Nhiên liệu thay thế sử dụng trên phương tiện giao thông ............................... 10 1.1.3. Tình hình sử dụng nhiên liệu sinh học trên thế giới và ở Việt Nam ............... 12 1.1.4. Sử dụng nhiên liệu Butanol sinh học trên động cơ đốt trong ......................... 15 1.2. Sự cần thiết cải tiến hệ thống cung cấp nhiên liệu trên động cơ đánh lửa cưỡng
-ii-
bức ............................................................................................................................. 18 1.2.1. Lịch sử phát triển của hệ thống nhiên liệu động cơ đánh lửa cưỡng bức ....... 18 1.2.2. Cải tiến hệ thống phun nhiên liệu động cơ đánh lửa cưỡng bức nhằm giảm tiêu
hao nhiên liệu và ô nhiễm môi trường ...................................................................... 19 1.3. Đặc điểm các quá trình trong động cơ đốt cháy cưỡng bức sử dụng nhiên liệu sinh học Butanol ........................................................................................................ 23 1.3.1. Đánh giá ảnh hưởng nhiên liệu Butanol sinh học đến tính năng kinh tế kỹ thuật
trên động cơ đốt trong ............................................................................................... 23 1.3.2. Đánh giá ảnh hưởng nhiên liệu Butanol sinh học trên động cơ đốt trong đến quá trình lan tràn màng lửa ....................................................................................... 25 Chương 2. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT ............................ 28 2.1. Tính chất nhiên liệu Butanol sinh học sử dụng trong động cơ đánh lửa cưỡng
bức ............................................................................................................................. 28 2.1.1. Giới thiệu về Butanol sinh học ........................................................................ 28 2.1.2. Một số tính chất lý hóa của Butanol ............................................................... 28 2.1.3. Đánh giá một số chỉ tiêu của xăng và Butanol [4, 36] .................................. 30 2.2. Lý thuyết phun nhiên liệu trên động cơ đánh lửa cưỡng bức ............................ 33 2.2.1. Hệ thống phun xăng trên đường nạp ............................................................... 33 2.2.2. Hệ thống phun xăng trực tiếp .......................................................................... 34 2.3. Lý thuyết mô phỏng quá trình phun nhiên liệu động cơ đánh lửa cưỡng bức ... 37 2.3.1. Hệ phương trình đối lưu-khuếch tán ............................................................... 37 2.3.2. Hệ phương trình mô tả dòng chảy rối ............................................................. 39 2.3.3. Phương trình mô tả tia phun ............................................................................ 41
-iii-
2.3.4. Lý thuyết bay hơi của giọt nhiên liệu .............................................................. 45 2.4. Ứng dụng ansys-fluent mô phỏng quá trình phun.............................................. 50 2.4.1. Xác lập quá trình phun nhiên liệu ................................................................... 50 2.4.2. Mô hình hình học ............................................................................................ 54 2.4.3. Điều kiện ban đầu và điều kiện biên ............................................................... 56 Chương 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ..................... 60 3.1. Mục tiêu và đối tượng thực nghiệm ................................................................... 60 3.1.1. Mục tiêu thực nghiệm ..................................................................................... 60 3.1.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................... 61 3.2. Lắp đặt động cơ lên cụm băng thử APA204/08 ................................................. 62 3.3. Quy trình thực nghiệm ....................................................................................... 64 3.3.1. Trình tự thực nghiệm....................................................................................... 64 3.3.2. Bảo dưỡng hệ thống ........................................................................................ 64 3.3.3. Chế độ thực nghiệm ........................................................................................ 65 3.4. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................... 67 3.4.1. Kết quả phân tích tính chất nhiên liệu ............................................................. 67 3.4.2. Kết quả thực nghiệm đánh giá tính tương thích vật liệu ................................. 67 3.4.3. Kết quả thực nghiệm trên băng thử động cơ ................................................... 73 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................ 74 Chương 4. 4.1. Kết quả thực nghiệm trên động cơ Daewoo A16DMS ...................................... 74 4.1.1. Tính kỹ thuật của động cơ khi sử dụng xăng-Butanol .................................... 74 4.1.2. Tính kinh tế của động cơ khi sử dụng xăng-Butanol ...................................... 81 4.2. Kết quả mô phỏng quá trình phun nhiên liệu và bay hơi hình thành hòa khí động cơ Daewoo A16DMS sử dụng xăng-Butanol .................................................. 92 4.2.1. Đánh giá tính bay hơi của Butanol so với xăng .............................................. 93 4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng cấu hình phun đến quá trình bay hơi và hình thành hòa khí
................................................................................................................................. 100 4.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của phun trực riếp trong buồng cháy (DI) và phun trên đường nạp (PI)......................................................................................................... 105 KẾT LUẬN .................................................................................. 109 KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ................................ 111 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC .............................. 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 113
DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Thực trạng giao thông ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội ................................ 8
Hình 1.2: Diễn biến nồng độ TSP trung bình năm gần các tuyến đường giao thông tại các thành phố lớn (Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2016) ............................................................ 8 Hình 1.3: Khí thải ô tô đã gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường không khí ..................... 10 Hình 1.4: Sản lượng Biodiesel ở một số nước trên thế giới năm 2016................................ 12 Hình 1.5: Sản lượng nhiên liệu sinh học ở một số khu vực trên thế giới ............................ 13 Hình 1.6: Các hệ thống phun nhiên liệu [37] ....................................................................... 18 Hình 1.7: Vị trí của kim phun của hệ thống cung cấp nhiên liệu kết hợp trực tiếp và gián tiếp [37] ....................................................................................................................................... 19 Hình 1.8: So sánh hệ thống chuẩn bị hỗn hợp PFI [40] và GDI [60] .................................. 22 Hình 1.9: So sánh lượng nhiên liệu cần thiết để khởi động lạnh động cơ GDI và PFI ở các nhiệt độ môi trường khác nhau [38] .................................................................................... 23 Hình 1.10: Sơ đồ bố trí động cơ thí nghiệm [48]. ................................................................ 24 Hình 1.11: Mối quan hệ áp suất trong xylanh và góc quay trục khuỷu tại các thời điểm đánh lửa khác nhau của n-Butanol và tỷ số nén bằng 10 [48]. ..................................................... 25 Hình 1.12: Mối quan hệ lượng phun và góc quay trục khuỷu [48]...................................... 25 Hình 1.13: a) Tỷ lệ hòa khí cháy 10-90% ứng với thời gian đánh lửa cho n-Butanol và xăng PON 87. b) Tỷ lệ hòa khí cháy 0-10% ứng với thời gian đánh lửa cho n-Butanol và xăng PON 87 [48] ......................................................................................................................... 25 Hình 1.14: Áp suất trong xylanh và tốc độ tỏa nhiệt theo góc quay trục khuỷu [52] .......... 26 Hình 1.15: Hình ảnh ngọn lửa của xăng và Bu40 [52] ........................................................ 26 Hình 2.1: Cấu trúc không gian của Butanol ......................................................................... 28 Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn sự phân tích pha với nước theo % thể tích Butanol và Ethanol ............................................................................................................................................. 31 Hình 2.3: Hệ thống phun xăng đa điểm điều khiển điện tử Bosch Motronic [5]................. 34 Hình 2.4: Sơ đồ điều kiển hệ thống phun xăng đa điểm điều khiển điện tử Bosch Motronic [5] ......................................................................................................................................... 35 Hình 2.5: Bố trí hệ thống động cơ GDI điển hình [43]....................................................... 36 Hình 2.6: So sánh các đặc tính phun của kim phun cao áp kiểu lỗ và xoáy cho áp suất phun 20 MPa [51] ......................................................................................................................... 36 Hình 2.7: Thiết kế điển hình của vòi phun xoáy .................................................................. 37 Hình 2.8: Trình tự tính toán bằng ANSYS-FLUENT [63] .................................................. 50 Hình 2.9: Xác lập các lựa chọn mô hình Discrete phase ..................................................... 51 Hình 2.10: Xác lập mô hình phân rã tia phun ...................................................................... 52 Hình 2.11: Xác lập thông số động học vòi phun ................................................................. 53 Hình 2.12: Xác lập thành phần nhiên liệu theo tỷ lệ pha trộn ............................................. 53 Hình 2.13: Mô hình phun xăng-Butanol trên đường nạp ..................................................... 55
-iv-
Hình 2.14: Xác lập áp suất khí nạp tại cửa nạp ................................................................... 57 Hình 2.15: Xác lập nhiệt độ khí nạp tại cửa nạp .................................................................. 57 Hình 2.16: Xác lập thành phần khí nạp tại cửa nạp ............................................................. 57 Hình 2.17: Xác lập áp suất khí sót trong xilanh đầu quá trình nạp ...................................... 58 Hình 2.18: Xác lập nhiệt độ khí sót trong xilanh đầu quá trình nạp .................................... 58 Hình 2.19: Xác lập thành phần khí sót trong xilanh đầu quá trình nạp ............................... 58 Hình 3.1: Bố trí hệ thống các trang thiết bị thí nghiệm ....................................................... 62 Hình 3.2: Thiết bị sấy và giữ nhiệt Memmert ...................................................................... 63 Hình 3.3: Cân điện tử Mettler Toledo .................................................................................. 64 Hình 3.4: Đặc tính tốc độ động cơ xăng [5] ........................................................................ 66 Hình 3.5: Phạm vi làm việc trong thực tế của động cơ phun xăng điện tử sử dụng trên ô tô [62] ....................................................................................................................................... 66 Hình 4.1: Mô men có ích (Me) ở 10%BG ............................................................................ 77 Hình 4.2: Mô men có ích (Me) ở 30%BG ............................................................................ 77 Hình 4.3: Mô men có ích (Me) ở 50%BG ............................................................................ 78 Hình 4.4: Mô men có ích (Me) ở 70%BG ............................................................................ 78 Hình 4.5: Công suất có ích (Ne) ở 10%BG .......................................................................... 79 Hình 4.6: Công suất có ích (Ne) ở 30%BG .......................................................................... 79 Hình 4.7: Công suất có ích (Ne) ở 50%BG .......................................................................... 80 Hình 4.8: Công suất có ích (Ne) ở 70%BG .......................................................................... 80 Hình 4.9: Mức độ tăng giảm mô men và công suất có ích theo tỷ lệ Butanol ..................... 81 Hình 4.10: Suất tiêu hao nhiên liệu có ích (ge) của động cơ ................................................ 83 Hình 4.11: Suất tiêu hao năng lượng có ích (qe) của động cơ ............................................. 84 Hình 4.12: Suất tiêu hao nhiên liệu có ích (ge) và suất tiêu hao năng lượng có ích (qe) ..... 85 Hình 4.13: Hệ số dư lượng không khí () theo tốc độ động cơ ........................................... 86 Hình 4.14: Phát thải CO của động cơ .................................................................................. 87 Hình 4.15: Phát thải HC của động cơ .................................................................................. 88 Hình 4.16: Phát thải CO2 của động cơ ................................................................................. 89 Hình 4.17: Phát thải NOx của động cơ ................................................................................. 90 Hình 4.18: Phát thải CO và HC ........................................................................................... 91 Hình 4.19: Phát thải CO2 và NOx ........................................................................................ 92 Hình 4.20: So sánh tỷ lệ bốc hơi, nồng độ hơi và áp suất, nhiệt độ môi chất ứng với phun Butanol và xăng tinh khiết ở n=2000 v/ph, Tkn=315K ........................................................ 94 Hình 4.21: Ảnh hưởng của nhiệt độ khí nạp lên quá trình bay hơi xăng (a) và Butanol (b) ở tốc độ động cơ 2000 v/ph ..................................................................................................... 95 Hình 4.22: Ảnh hưởng của tốc độ động cơ lên quá trình bay hơi khi phun riêng xăng ...... 97
-v-
Hình 4.23: Ảnh hưởng của tốc độ động cơ đến quá trình bay hơi khi phun riêng Butanol (Bu100) ................................................................................................................................ 98 Hình 4.24: Ảnh hưởng của tốc độ động cơ lên quá trình bay hơi khi phun riêng Butanol .. 99 Hình 4.25: Ảnh hưởng của phun hỗn hợp và phun riêng rẽ xăng/Butanol đến bay hơi của nhiên liệu Bu50 .................................................................................................................. 101 Hình 4.26: Diễn biến bay hơi phun nhiên liệu Bu50 từ 1 phía và từ 2 phía ...................... 102 Hình 4.27: Phân bố nồng độ hơi nhiên liệu và hệ số tương đương theo phương ngang (x) khi phun 1 phía và phun 2 phía ................................................................................................ 103 Hình 4.28: Ảnh hưởng của thời điểm phun đến bay hơi khi phun riêng rẽ (a) và khi phun hỗn hợp (b); đường màu đồng mức phân bố nồng độ hơi nhiên liệu tại mặt cắt y=0 ở 330oCA(c) (n=3000 v/ph, Bu50) .......................................................................................................... 104 Hình 4.29: Tốc độ bốc hơi và nồng độ hơi ứng với trường hợp DI nhiên liệu hỗn hợp (Blend) và nhiên liệu riêng rẽ (Dual) ở vị trí vòi phun Xj = 0mm .................................................. 105 Hình 4.30: So sánh quá trình bay hơi và tạo hỗn hợp trong các trường hợp BUDI-GPI, GDI- BUPI và vị trí vòi phun pha trộn DI tại Xj = 0 (n = 3000 v/ph, Bu50, Tkn = 315K): phân bố hạt (a), tốc độ bay hơi và nồng độ hơi (b) và đường đồng mức nồng độ hơi trên mặt cắt y = 0 tại 330oCA (c) ................................................................................................................. 107
-vi-
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1: Đặc tính lý hóa của Butanol [48] ........................................................................ 29 Bảng 2-2: So sánh tính chất hóa học và vật lý của Butanol và xăng [20, 24, 58] ............... 29 Bảng 2-3: Độ nhớt động học của một số loại nhiên liệu [23] .............................................. 33 Bảng 2-4: Các hệ số khuếch tán và các thuật ngữ nguồn cho các phương trình vô hướng khác nhau ...................................................................................................................................... 42 Bảng 2-5: Động cơ Daewoo A16DMS ................................................................................ 55 Bảng 2-6: Thông số vật lý các hạt nhiên liệu ...................................................................... 56 Bảng 2-7: Điều kiện khí nạp và khí sót ............................................................................... 56 Bảng 2-8: Thành phần môi chất xăng/Butanol-không khí ................................................... 58 Bảng 3-1: Tiến trình đo và lưu trữ dữ liệu đo ...................................................................... 66 Bảng 3-2: Một số chi tiết chính thuộc hệ thống nhiên liệu ô tô và xe gắn máy dùng để thực nghiệm ................................................................................................................................. 68 Bảng 3-3: Bảng tiến trình thực nghiệm đánh giá tính tương thích vật liệu ......................... 69 Bảng 3-4: Hình ảnh chụp các chi tiết sau khi thử nghiệm ................................................... 69 Bảng 3-5: Trọng lượng các chi tiết sau khi ngâm ................................................................ 71 Bảng 3-6: Mức độ tương đương và ảnh hưởng của nhiên liệu phối trộn Xăng-Butanol lên các chi tiết động cơ .............................................................................................................. 72 Bảng 4-1: So sánh mức thay đổi mô men có ích ở 10%BG ................................................ 75 Bảng 4-2: So sánh mức thay đổi mô men có ích ở 30%BG ................................................ 75 Bảng 4-3: So sánh mức thay đổi mô men có ích ở 50%BG ................................................ 76 Bảng 4-4: So sánh mức thay đổi mô men có ích ở 70%BG ................................................ 76 Bảng 4-5: So sánh mức thay đổi suất tiêu hao nhiên liệu có ích ở 10%BG ........................ 81 Bảng 4-6: So sánh mức thay đổi suất tiêu hao nhiên liệu có ích ở 30%BG ........................ 81 Bảng 4-7: So sánh mức thay đổi suất tiêu hao nhiên liệu có ích ở 50%BG ........................ 82 Bảng 4-8 So sánh mức thay đổi suất tiêu hao nhiên liệu có ích ở 70%BG ......................... 82 Bảng 4-9: Mật độ giọt nhiên liệu và nồng độ hơi nhiên liệu cuối quá trình nén (330oCA) khi phun riêng xăng và Butanol theo nhiệt độ khí nạp .............................................................. 95 Bảng 4-10: Mật độ giọt nhiên liệu và nồng độ hơi nhiên liệu cuối quá trình nén (330oCA) khi phun riêng xăng và Butanol theo tốc độ động cơ .......................................................... 97 Bảng 4-11: Mật độ giọt nhiên liệu và nồng độ hơi nhiên liệu cuối quá trình nén (330oCA) khi phun hỗn hợp Bu50 theo tốc độ động cơ ..................................................................... 100 Bảng 4-12: Mật độ giọt nhiên liệu và nồng độ hơi nhiên liệu cuối quá trình nén (330oCA) khi phun hỗn hợp và phun riêng rẽ nhiên liệu Bu50 .......................................................... 101
-vii-
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa
Ghi chú
Ký hiệu
Áp suất
P
Carbon dioxide
CO2
Carbon monoxide
CO
Công suất có ích
Ne
Góc đánh lửa sớm
s
Góc quay trục khuỷu
Hệ số dư lượng không khí
Hệ số tương đương
Hydrocacbon chưa cháy
HC
Khối lượng riêng
Lượng tiêu hao nhiên liệu
BH
Mô men có ích
Me
Nhiệt độ
T
NOx
Nitrogen oxides
Suất tiêu hao năng lượng có ích
qe
Suất tiêu hao nhiên liệu có ích
ge
Thể tích buồng cháy
Vc
Thể tích công tác xilanh
Vh
Thể tích toàn bộ của xilanh
Va
SOC
Thời điểm bắt đầu cháy (Start Of Combustion)
EOC
Thời điểm két thúc cháy (End Of Combustion)
MFB10%
Thời điểm tỷ lệ hòa khí cháy 10%
MFB90%
Thời điểm tỷ lệ hòa khí cháy 90%
n
Tốc độ động cơ
TSOT
Trị số octane
MFB
Tỷ lệ cháy của hòa khí (Mass Fraction Burn)
Bu
Tỷ lệ Butanol trong nhiên liệu
A/F
Tỷ lệ không khí/nhiên liệu
Tỷ số nén
v/ph
Vòng/phút
Bu10
Xăng pha 10% thể tích Butanol
-viii-
Bu15
Xăng pha 15% thể tích Butanol
Bu20
Xăng pha 20% thể tích Butanol
Bu25
Xăng pha 25% thể tích Butanol
Bu30
Xăng pha 30% thể tích Butanol
Bu40
Xăng pha 40% thể tích Butanol
Bu50
Xăng pha 50% thể tích Butanol
Bu0
Xăng RON92
Bu100
Butanol tinh khiết
Ô nhiễm không khí
-ix-
Nhiên liệu sinh học
ONKK
NLSH
VOC Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
TSP Hạt bụi lơ lửng
TDC Điểm chết trên
BDC Điểm chết dưới
ATDC Sau điểm chết trên
BTDC Trước điểm chết trên
SMD Sauter mean diameter – Kích thước trung bình của hạt
Computational Fluid Dynamics – Tính toán động lực CFD học chất lỏng bằng phương pháp số
TAB Taylor Analogy Breakup – Mô hình phân rã tia phun
DPM Đường kính giọt
ICE Động cơ đốt trong
CAD Độ theo góc quay trục khuỷu
SI Động cơ đốt cháy cưỡng bức
PFI Phun trên đường nạp
GPI Phun xăng trên đường nạp
BuDI Phun trực tiếp Butanol trong buồng cháy
BG Bướm ga
MỞ ĐẦU
-1-
Năng lượng và môi trường đã, đang và sẽ là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều
quốc gia trên thế giới. Cùng với tốc độ phát triển kinh tế, sự gia tăng nhanh dân số,
giao lưu văn hóa, xã hội giữa các quốc gia trên thế giới làm cho nhu cầu đi lại và vận
chuyển hàng hóa ngày càng tăng cao. Áp lực về ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng, gần đây các nhà sản xuất ô tô phải giảm mức độ phát thải, cải thiện
tính kinh tế nhiên liệu và cho phép sử dụng nhiên liệu phát triển từ các nguồn năng
lượng tái tạo để có thể đạt mục tiêu giảm lượng khí thải CO2 của mỗi chiếc xe.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, nơi có tiềm năng lớn về nguyên liệu để sản
xuất nhiên liệu sinh học phục vụ cho đời sống, đã có chủ trương đúng đắn thể hiện
qua Đề án Phát triển và sử dụng nhiên liệu sinh học đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2025. Sử dụng nhiên liệu sinh học là xu thế phát triển tất yếu trên thế giới, nhất
là ở các nước nông nghiệp và phải nhập nhiên liệu, do các lợi ích của nhiên liệu sinh
học đem lại như: giảm thiểu khí gây hiệu ứng nhà kính, giảm nhập khẩu nhiên liệu,
tận dụng nguyên liệu thực vật tại chỗ, công nghệ sản xuất không phức tạp, tạo việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động, tăng hiệu quả kinh tế nông nghiệp.
Ở Việt Nam, xăng sinh học E5 đã xuất hiện và chính thức sử dụng rộng rãi từ
01/12/2014 tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ... Trên thế giới,
ngoài Ethanol sinh học ra, Butanol sinh học cũng được chú ý sử dụng làm nhiên liệu
cho động cơ đốt trong thời gian gần đây. Xét về khả năng dùng làm nhiên liệu,
Butanol có một số ưu điểm so với các loại nhiên liệu cồn khác như methanol và
ethanol [11, 33], Butanol sinh học cũng đã và đang được các nhà khoa học tập trung
nghiên cứu [22, 24]. Có một số công bố thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng của việc sử
dụng hỗn hợp nhiên liệu gasoline và n-Butanolvề tính năng động cơ, quá trình cháy
và phát thải của động cơ [24, 41]. Các công bố này cho thấy kết quả khả quan của
việc sử dụng gasoline-Butanol cho động cơ đốt trong.
Trong bối cảnh đó việc nghiên cứu nhiên liệu sinh học, Butanol là một hướng
đi mới rất cần thiết, Butanol gây hấp dẫn trong lĩnh vực nhiên liệu sinh học vì nó có
thể trộn với xăng theo tỷ lệ lớn, dùng chung hệ thống phân phối và nạp liệu xăng, và
sử dụng trên các động cơ chạy xăng hiện hành được.
-2-
Hiện nay, Butanol sinh học có thể sử dụng làm nhiên liệu thay thế một phần
xăng sản xuất từ dầu mỏ [3]. Tuy nhiên các tính chất lý hóa của Butanol và xăng khác
nhau nên quá trình hình thành hỗn hợp và cháy của nhiên liệu phối trộn xăng - Butanol
diễn ra cũng khác nhau. Nhằm góp phần làm đa dạng hóa nguồn nhiên liệu sạch dùng
cho động cơ đốt trong, góp phần nâng cao hiệu quả của động cơ sử dụng hỗn hợp
nhiên liệu xăng – Butanol, cần thiết phải có những nghiên cứu cơ bản và chuyên sâu
về sựu hình thành hỗn hợp và cháy của hỗn hợp này. Những năm gần đây, dựa vào
những thành tựu của công nghệ tin học và cơ điện tử, việc nghiên cứu quá trình hỗn
hợp và cháy được thực hiện bằng phương pháp mô hình hóa. Cùng đồng nghiệp ở các
quốc gia phát triển, các nhà khoa học Việt Nam bắt kịp những tiến bộ khoa học và đã
hòa nhập vào trào lưu chung của thế giới trong hướng nghiên cứu này. Tuy nhiên,
hiện nay vẫn chưa thấy công trình nào công bố liên quan đến nghiên cứu mô hình hóa
các quá trình hình thành hỗn hợp và cháy một cách chuyên sâu của động cơ sử dụng
hỗn hợp nhiên liệu này. Vì vậy “Nghiên cứu sử dụng nhiên liệu sinh học Butanol
trên động cơ đánh lửa cưỡng bức” có ý nghĩa khoa học và thiết thực.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng thể của luận án là đưa ra được các định hướng về mặt kỹ thuật
nhằm đảm bảo tính tương thích của động cơ xăng truyền thống khi sử dụng xăng sinh
học có tỷ lệ pha Butanol theo thể tích lần lượt là 10% (Bu10), 20% (Bu20), 30%
(Bu30), 40% (Bu40) và 50% (Bu50).
Cụ thể, luận án đánh giá tính chất của xăng sinh học có tỷ lệ pha Butanol, đánh
giá được ảnh hưởng của xăng sinh học đến tính năng và phát thải động cơ xăng truyền
thống và đưa ra khuyến cáo cần thiết khi sử dụng xăng sinh học có tỷ lệ lần lượt là
10% (Bu10), 20% (Bu20), 30% (Bu30), 40% (Bu40) và 50% (Bu50) cho động cơ
xăng truyền thống.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Sử dụng hỗn hợp Butanol-xăng với các tỷ lệ lần lượt là 10% (Bu10), 20%
(Bu20), 30% (Bu30), 40% (Bu40) và 50% (Bu50) về thể tích trên động cơ đốt cháy
cưỡng bức.
-3-
Thực nghiệm được tiến hành trên động cơ A16DMS do hãng DAEWOO sản
xuất, đây là động cơ kiểu Dual Overhead Cam L - 4 1.6L DOHC phun xăng điện tử
trên đường nạp, tỷ số nén 9,5; đường kính xy lanh 79; hành trình piston 81,5.
Luận án nghiên cứu về lý thuyết liên quan đến đặc tính quá trình phun khi sử
dụng nhiên liệu xăng sinh học và thực hiện mô phỏng trên phần mềm mô phỏng
ANSYS-FLUENT.
Các nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện với các loại nhiên liệu Bu0, Bu10,
Bu20, Bu30, Bu40 và Bu50.
Các nội dung nghiên cứu của luận án được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Động
cơ đốt trong, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong luận án gồm phương pháp mô hình hóa, phương
pháp thực nghiệm, phương pháp phân tích, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương
pháp hội đồng (brainstorming) và phương pháp đánh giá.
Luận án sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý thuyết tổng hợp các nghiên cứu
về sử dụng xăng sinh học trên thế giới và tập hợp, kế thừa các kết quả trước đây của
các đề tài liên quan và tính toán lý thuyết trên các phần mềm mô phỏng hiện đại về
động cơ đốt trong với thực nghiệm kiểm chứng và đánh giá. Trao đổi và tiếp thu ý
kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu để hoàn thiện
phương pháp nghiên cứu.
Tính tương thích trong sử dụng xăng sinh học cho động cơ xăng truyền thống
được thể hiện thông qua những nghiên cứu đánh giá tác động của tính chất xăng sinh
học đến các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, phát thải, cũng như chất lượng quá trình cháy
của động cơ. Đánh giá tính chất của xăng sinh học ở các tỷ lệ khác nhau theo các tiêu
chuẩn quy định hiện hành cũng được đưa ra nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng xăng sinh
học ở Việt Nam.
Luận án sử dụng các phương pháp và kỹ thuật sau đây:
Đánh giá các chỉ tiêu so sánh bao gồm: ngoại quan, kích thước, trọng lượng,
chụp ảnh bề mặt, phân tích nhiên liệu trước và sau ngâm. Kết quả nghiên cứu tương
-4-
thích vật liệu có ý nghĩa trong việc khuyến cáo điều chỉnh vật liệu (nếu cần) của một
số chi tiết khi động cơ sử dụng xăng sinh học.
Nghiên cứu lý thuyết bằng phần mềm mô phỏng hiện đại và thử nghiệm đối
chứng trên băng thử động cơ nhằm đánh giá tác động của xăng sinh học đến đặc tính
phun, tính kinh tế, kỹ thuật, phát thải của động cơ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hiệu quả kinh tế xã hội: Nghiên cứu một loại nhiên liệu sinh học mới có nhiều
ưu điểm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, có thể pha trộn với xăng theo tỷ lệ lớn giảm
chi phí nhiên liệu xăng và giảm áp lực lên nguồn nhiên liệu hóa thạch đảm bảo an
ninh năng lượng quốc gia.
Hiệu quả khoa học: Đề xuất sử dụng Butanol sinh học phù hợp với động cơ chạy
xăng thông thường.
* Ý nghĩa khoa học:
Luận án đã góp phần đánh giá được quá trình hình thành hỗn hợp của nhiên liệu
xăng sinh học trong động cơ đốt trong thông qua các mô hình mô phỏng được xây
dựng trên phần mềm ANSYS-FLUENT. Từ các mô hình mô phỏng này, ảnh hưởng
của nhiên liệu xăng sinh học ở các tỷ lệ Butanol khác nhau đến đến quá trình bay hơi
và hòa trộn, các thông số kinh tế kỹ thuật và phát thải của động cơ được khảo sát và
đánh giá để làm cơ sở cho việc đánh giá các kết quả thực nghiệm trên động cơ thực
và kiến nghị điều chỉnh các thông số vận hành của động cơ một cách phù hợp khi
chuyển sang sử dụng xăng sinh học.
Luận án cũng đã đánh giá quá trình hòa trộn đối với nhiên liệu xăng sinh học ở
các tỷ lệ Butanol 0%, 50% và 100%, so sánh với cùng các tỷ lệ trên khi pha xăng với
Butanol.
Các quy trình này được xây dựng dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá hiện
hành cũng như hệ thống thiết bị đánh giá hiện đại hiện có ở Việt Nam.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Luận án đã đánh giá được tương thích vật liệu của hệ thống cung cấp nhiên liệu
động cơ xe ô tô với các loại xăng sinh học Bu10, Bu20, Bu30, Bu40 và Bu50, của
-5-
các chi tiết tới hiện tượng ăn mòn, rỉ sét ở vật liệu kim loại, trương nở ở vật liệu phi
kim.
Luận án đã đánh giá được ảnh hưởng của xăng sinh học Bu10, Bu20, Bu30,
Bu40 và Bu50 tới tính năng kinh tế, kỹ thuật và phát thải của động cơ. Từ đó, đưa ra
các nhận định cũng như giải pháp kỹ thuật, điều kiện vận hành đối với động cơ nhằm
đáp ứng việc sử dụng xăng sinh học có tỷ lệ pha Butanol lên đến 50% trên động cơ.
5. Đóng góp mới của luận án
- Kết quả thực nghiệm của luận án khẳng định có thể sử dụng xăng-Butanol với
tỷ lệ đến Bu30 ở mức tải và tốc độ mà động cơ thường xuyên làm việc lần lượt 30-
70% độ mở bướm ga và 1250-4250 v/ph sẽ không làm ảnh hưởng đến tính năng kinh
tế của động cơ so với khi sử dụng xăng (Bu0).
- Từ những kết quả về các mẫu nhiên liệu của hỗn hợp xăng-Butanol kết hợp
với kết quả mô phỏng các phương án phun hỗn hợp xăng-Butanol khẳng định rằng
phun hỗn hợp xăng-Butanol sẽ cải thiện khả năng bay hơi cho Butanol so với khi
phun riêng rẽ xăng/Butanol, tuy nhiên phun hỗn hợp có thể làm cho việc bay hơi của
xăng không hoàn toàn. Phun riêng rẽ xăng/Butanol làm tăng khả năng bay hơi hoàn
toàn của xăng, tuy nhiên dẫn đến Butanol khó bay hơi hoàn toàn, trong trường hợp
này nên phun sớm Butanol so với xăng. Phun 2 phía hỗn hợp làm tăng sự đồng nhất
cho hòa khí, phun hai phía riêng rẽ xăng/Butanol sẽ phân tầng hòa khí trong buồng
cháy, phía nửa trái xilanh có tỷ lệ Bu cao hơn so với phía nửa phải xilanh. Phun 1
phía hỗn hợp trên đường nạp sẽ tạo điều kiện hình thành hòa khí có nồng độ hơi nhiên
liệu và hệ số tương đương cao tập trung ở giữa buồng cháy và cách xa cửa xả, điều
này giúp giảm thời gian cháy trễ và giảm nguy cơ cháy kích nổ cho động cơ. Tốc độ
bay hơi của nhiên liệu khi phun PI nhanh hơn đáng kể so với phun DI và tốc độ bay
hơi xăng nhanh hơn so với Butanol ở cùng điều kiện hoạt động, tốc độ bốc hơi của
BuDI-GPI là cao nhất, sau đến GDI-BuPI và thấp nhất là DI hỗn hợp. Hòa khí của
DI hỗn hợp đồng nhất hơn so với BuDI-GPI và GDI-BuPI.
6. Nội dung chính của luận án có thể tóm lược như sau:
(1). Lý thuyết mô phỏng tia phun nhiên liệu và quá trình tạo hỗn hợp;
-6-
(2). Đánh giá ảnh hưởng của các phương án phun nhiên liệu xăng/Butanol đến
quá trình cháy và mức độ phát thải ô nhiễm của động cơ;
(3). Nghiên cứu thực nghiệm tính năng kỹ thuật và mức độ phát thải ô nhiễm
của động cơ chạy bằng xăng/Butanol;
(4). Kiểm chứng kết quả dự báo bởi mô phỏng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận; luận án được cấu tạo thành 4 chương. Chương1:
Nghiên cứu tổng quan; Chương 2: Nghiên cứu lý thuyết; Chương 3: Nghiên cứu thực
nghiệm; Chương 4: Kết quả và bàn luận.
Chương 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
-7-
Trong chương này sẽ trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu trong lĩnh vực
liên quan của đề tài, tình hình nghiên cứu và sử dụng nhiên liệu sinh học ở Việt Nam
và trên thế giới. Trong đó đặc biệt chú ý đến khả năng sản xuất Butanol sinh học và
các nghiên cứu để ứng dụng làm nhiên liệu sinh học. Chương này cũng nghiên cứu
các hệ thống cung cấp nhiên liệu cũng như đặc điểm các quá trình khi sử dụng nhiên
liệu sinh học pha Butanol. Từ đó có thể đề xuất cải tiến đường nạp để cait thiện tính
1.1. Khái quát
1.1.1. Phương tiện giao thông và ô nhiễm môi trường
năng động cơ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Phát triển giao thông vận tải là một yêu cầu quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Theo dự báo, số lượng ô tô ở Châu Á - Thái Bình
Dương sẽ tăng 93% (từ năm 1985 đến 2020) và tiếp tục tăng 50% (từ năm 2020 đến
2060). Mức độ gia tăng số lượng ô tô phụ thuộc vào thu nhập bình quân đầu người
của mỗi quốc gia. Theo Tổng cục thống kê, lượng ô tô nhập khẩu về thị trường Việt
Nam trong những năm qua tăng mạnh. Nếu như năm 2013, Việt Nam chỉ nhập khẩu
34 nghìn chiếc ô tô, thì trong năm 2014 lượng ô tô nhập là 72 nghìn chiếc, tăng gấp
đôi so năm trước đó và năm 2015 là 125 nghìn chiếc, tăng 74% so năm 2014. Năm
2016, lượng ô tô nhập khẩu giảm nhẹ, chỉ đạt 115 nghìn chiếc, giảm 8% so năm 2015,
song trong 3 tháng đầu năm 2017 tình hình nhập khẩu ô tô tăng mạnh trở lại, với 28
nghìn chiếc, tăng 43,4% so cùng kỳ năm trước.
Ô nhiễm không khí (ONKK) không chỉ là vấn đề nóng tập trung ở các đô thị
phát triển, các khu, cụm công nghiệp… mà đã trở thành mối quan tâm của toàn xã
hội. ONKK được xem là một trong những tác nhân hàng đầu có nguy cơ tác động
nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Giao thông với xu hướng số lượng phương
tiện giao thông gia tăng mạnh mẽ qua các năm được đánh giá là nguồn đóng góp đáng
kể gây suy giảm chất lượng môi trường không khí (như Hình 1.1). Trong đó, các khí
CO, VOC, TSP chủ yếu do các loại xe máy phát thải còn đối với ô tô thì nguồn ô
nhiễm chính gồm các khí SO2 và NO2 [1, 65].
-8-
Hình 1.1: Thực trạng giao thông ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
Hình 1.2: Diễn biến nồng độ TSP trung bình năm gần các tuyến đường giao thông tại các thành phố lớn (Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2016)
Bầu không khí tại thủ đô Hà Nội bị cho là ô nhiễm hơn Thành phố Hồ Chí Minh
(như Hình 1.2). Điểm đáng chú ý là dù dân số và phương tiện giao thông tại Hà Nội
ít hơn Thành phố Hồ Chí Minh, thế nhưng mức độ ô nhiễm không khí lại tệ hơn. Cụ
thể theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì số ngày trong một năm ghi
nhận chất lượng không khí tại Hà Nội kém là 237 ngày, số ngày chất lượng không
khí xấu là 21 và 1 ngày ô nhiễm ở mức nguy hại. Xe máy chiếm đến 95% phương
tiện giao thông tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ tiêu thụ 56% xăng nhưng
thải ra 94% hydro cacbon (HC), 87% cacbon oxit (CO), 57% oxit nitro (NOx)… trong
tổng lượng phát thải của các loại xe cơ giới. Nhiều xe sử dụng không bảo đảm tiêu
chuẩn phát thải vì cũ kỹ [65].
-9-
Thủ tướng chính phủ Việt Nam vừa ký Quyết định số 985a về việc ban hành Kế
hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí mục tiêu đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030. Theo quyết định này thì khuyến khích chủ nhân các
phương tiện giao thông như xe máy, ô tô sử dụng xăng sinh học. Từ năm 2007, Chính
phủ đã có đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025;
tuy nhiên đến nay số điểm bán xăng sinh học vẫn còn hạn chế.
Theo thống kê về môi trường, ước tính khoảng 40% NOx, 60% HC, 80% CO
và nhiều dạng hạt rắn PM (kích thước rất nhỏ) trong bầu khí quyển là do khí thải của
ô tô gây ra [7, 8]. Vì vậy, từ những năm 50 của thế kỷ trước, các quốc gia công nghiệp
phát triển đã quan tâm vấn đề này. Nhiều luật bảo vệ môi trường đã ban hành với mức
độ càng nghiêm ngặt hơn yêu cầu các nhà chế tạo ô tô phải nghiên cứu cải tiến sản
phẩm của mình tốt hơn nhằm hạn chế nồng độ chất ô nhiễm khí thải. Các giá trị giới
hạn nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải của ô tô theo Tiêu chuẩn Euro và bắt đầu
áp dụng ở cộng đồng Châu Âu từ năm 1995: Euro I (1995), Euro II (1997), Euro III
(2001), Euro IV (2006).
Ở Việt Nam, tiêu chuẩn khí thải mới áp dụng từ năm 2006 [64] như mức 2
(Euro II) vào ngày 01/7/2006, mức 3 (Euro III) vào năm 2008, mức 4 (Euro IV) vào
năm 2017 và mức 5 (Euro V) sẽ thực hiện năm 2022.
Xu hướng phát triển của phương tiện giao thông trên thế giới được tóm tắt như
sau: Động cơ chính làm nguồn động lực cho ô tô có thể chia thành 4 nhóm: động cơ
xăng, động cơ diesel truyền thống, động cơ điện và động cơ sử dụng nhiên liệu thay
thế. Hai loại động cơ xăng và diesel truyền thống có ưu điểm là việc cung cấp nhiên
liệu đơn giản và nhanh chóng; tuy nhiên, hiệu suất của nó hạn chế và mức độ phát
thải ô nhiễm cao. Nhờ kỹ thuật xử lý trên đường thải: lọc hạt PM, sử dụng bộ xúc tác
ba chức năng là các giải pháp hữu hiệu nhằm tiếp tục khử đến mức thấp nhất các chất
độc hại còn lại trong khí thải động cơ. Các hệ thống mới áp dụng tiến bộ khoa học và
kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử và công nghệ thông tin đã điều khiển các quá trình
làm việc của động cơ đốt trong ngày càng hiện đại hơn như kỹ thuật tổ chức quá trình
cháy phân lớp, thời điểm đóng mở cơ cấu phân phối khí thay đổi, hệ thống tự động
hồi lưu khí thải, hệ thống phun nhiên liệu điều khiển điện tử đã cho phép tối ưu hóa
-10-
quá trình công tác của động cơ góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Một xu
hướng khác được nghiên cứu là sử dụng năng lượng điện trên động cơ ô tô giảm thiểu
đáng kể lượng khí thải ô nhiễm môi trường; tuy nhiên, giải pháp này phụ thuộc vào
nguồn năng lượng sử dụng để sản xuất điện năng nạp vào ac-quy cung cấp động lực
cho ô tô. Hơn nữa, khả năng tích trữ điện năng của ac-quy có giới hạn, nên hạn chế
Hình 1.3: Khí thải ô tô đã gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường không khí
quãng đường hoạt động độc lập của phương tiện giao thông sử dụng năng lượng này.
Trước những ưu điểm và hạn chế của phương tiện giao thông, các nhà khoa học
và hãng chế tạo ô tô có xu hướng: Nâng cao hiệu suất và giảm thiểu khí thải gây ô
nhiễm môi trường; Tối ưu hóa hệ thống điều khiển tự động và nâng cao tiện ích trên
ô tô; Tiếp tục nghiên cứu sử dụng có hiệu quả nhiên liệu sạch thay thế nhiên liệu
truyền thống đang ngày càng cạn kiệt. Động cơ sử dụng nhiên liệu thay thế cũng đang
được các nhà khoa học quan tâm và ô tô sinh thái là mục tiêu hướng tới của các nhà
1.1.2. Nhiên liệu thay thế sử dụng trên phương tiện giao thông
khoa học và hãng chế tạo ô tô ngày nay.
Những năm gần đây, khi nhu cầu năng lượng thế giới tăng, nguồn nhiên liệu
hóa thạch đang nhanh chóng cạn kiệt và tiêu chuẩn khí thải phương tiện giao thông
ngày càng nghiêm ngặt hơn. Khủng hoảng năng lượng toàn cầu và nguồn cung cấp
hạn chế nhiên liệu lỏng từ dầu đã nhóm lên một cuộc cách mạng về sự phát triển công
nghệ bền vững sản xuất nhiên liệu thay thế có nguồn gốc phi hóa thạch. Chính vì vậy,
đã có nhiều nghiên cứu sử dụng nhiên liệu sạch thay thế nhiên liệu truyền thống trên
-11-
động cơ đốt trong như khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí thiên nhiên (CNG), nhiên liệu
cồn, dầu thực vật, năng lượng điện, nhiên liệu hydrogen. Khi được sử dụng làm nhiên
liệu thay thế cho động cơ đốt trong, mỗi loại nhiên liệu sạch đều có ưu và nhược
điểm.
Khí dầu hóa lỏng (LPG) là một sản phẩm trong quá trình tinh chế dầu và cũng
được tìm thấy trong các mỏ khí tự nhiên. Sản phẩm này góp phần cải thiện môi
trường, giải phóng rất ít hạt bụi lơ lửng và không thải ra lưu huỳnh. Tuy nhiên, LPG
lại không mạng lại những lợi ích đáng kể đối với sự thay đổi khí hậu.
Khí thiên nhiên nén (CNG) và khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG): Các phương
tiện vận tải sử dụng khí thiên nhiên có thể mang lại những lợi ích thiết thực cho cả sự
thay đổi khí hậu và chất lượng không khí. Những phương tiện vận tải sử dụng khí
thiên nhiên sẽ thải ra ít hơn CO2 và NOx so với các phương tiện vận tải sử dụng xăng
và không thải ra những hạt bụi lơ lửng. Các phương tiện vận tải sử dụng khí thiên
nhiên cũng tạo ra ít tiếng ồn hơn.
Dầu diesel sinh học có thể được sản xuất từ những loại dầu thực vật mới hoặc
đã được sử dụng như dầu hướng dương, dầu đậu nành... Muốn sử dụng biodiesel như
nhiên liệu cho động cơ diesel thì chúng thường được pha trộn với diesel thông thường
và cần thêm chất phụ gia. Khi sử dụng dầu diesel sinh học có thể giảm việc phát xạ
khí nhà kính so với nhiên liệu truyền thống nhưng việc thải ra NOx làm cho dầu diesel
sinh học ít phù hợp đối với những vùng đô thị.
Cồn (Ethanol, Butanol và Propanol) có nguồn gốc từ thực vật có thể sử dụng
như là một nhiên liệu thay thế nhiên liệu hóa thạch. Trong thực tế, tính chất của cồn
tương tự như xăng và được xem là một nhiên liệu thay thế có thể được sản xuất từ sự
lên men đường và đang được sản xuất rộng rãi trên khắp thế giới.
Điện: những phương tiện vận tải điện không gây ô nhiễm khói bụi và sự phát
xạ khí nhà kính phụ thuộc vào phương pháp sử dụng để phát ra điện năng. Bộ nguồn
được nạp điện khi xe hơi dừng lại hoặc xuống dốc và sau đó được sử dụng như một
nguồn phụ khi tăng tốc. Tesla là hãng chuyên sản xuất ô tô điện, theo dự đoán của các
chuyên gia, sẽ sớm vượt lên dẫn đầu ngành công nghiệp xe hơi, trở thành hãng xe giá
trị nhất, tương tự điều mà Apple đã làm được đối với ngành điện thoại di động.
-12-
Pin nhiên liệu Hydrogen: Công nghiệp ô tô đang hướng tới tương lai sử dụng
pin nhiên liệu. Tất cả nhà sản xuất đều có một chương trình phát triển pin nhiên liệu.
Nếu bắt nguồn từ khí thiên nhiên, có thể hạn chế đến 60% khả năng giải phóng CO2.
Hãng ô tô BMW đang phát triển việc sử dụng nhiên liệu hydrogen thay cho những
1.1.3. Tình hình sử dụng nhiên liệu sinh học trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.3.1. Tình hình sử dụng nhiên liệu sinh học trên thế giới
động cơ đốt trong truyền thống.
Hiện nay có khoảng 50 nước trên thế giới khai thác và sử dụng nhiên liệu sinh
học ở các mức độ khác nhau. Nhiên liệu sinh học được dùng bao gồm: dầu thực vật
sạch, Butanol, diesel sinh học, dimetyl ether, ethy tertiary butyl ether và các sản phẩm
từ chúng. Năm 2006, toàn thế giới đã sản xuất khoảng 50 tỷ lít Ethanol (75% dùng
làm nhiên liệu) so với năm 2003 là 38 tỷ lít, dự kiến năm 2012 là 80 tỷ lít; năm 2005
Hình 1.4: Sản lượng Biodiesel ở một số nước trên thế giới năm 2016
sản xuất 4 triệu tấn diesel sinh học, năm 2010 tăng lên khoảng trên 20 triệu tấn.
Hình 1.4 biểu diễn sản lượng biodiesel tại một số quốc gia trên thế giới năm
2016. Đứng đầu về sản lượng biodiesel trên thế giới là Mỹ với 5,5 triệu lít, tiếp sau
đó là Brazil với 3,8 triệu lít. Đứng thứ 3 lần lượt là các quốc gia Đức, Indonesia,
-13-
Agentina với 3 triệu lít năm 2016. Các quốc gia còn lại như Pháp, Thái Lan, Tây Ban
Nha, Bỉ, Colombia, Canada, Trung Quốc lần lượt chia nhau ở các vị trí còn lại và
Hình 1.5: Sản lượng nhiên liệu sinh học ở một số khu vực trên thế giới
đóng góp vào tổng sản lượng biodiesel trên toàn thế giới.
Hình 1.5 biểu diễn sản lượng nhiên liệu sinh học bao gồm Ethanol và biodiesel
ở Châu Âu, Châu Á, Nam và Trung Mỹ, Bắc Mỹ, và các khu vực khác trên thế giới
năm 2006 và năm 2016. Sản lượng ở tất cả các khu vực năm 2016 đều lớn hơn rất
nhiều so với năm 2006. Khu vực Bắc Mỹ có sản lượng lớn nhất thế giới với khoảng
33 tỷ tấn năm 2016. Các nước thuộc khu vực Châu Á và Châu Âu có sản lượng
biodiesel lớn nhất với khoảng hơn 10 tỷ tấn năm 2016. Mỹ có sự tăng trưởng lớn
nhất, 1930 chỉ vài nghìn tấ). Sản lượng biodiesel tăng 6,5%, trong đó Indonesia cung
cấp tới hơn 50% của sự tăng trưởng này.
Mỹ là quốc gia có sản lượng nhiên liệu sinh học lớn, quá trình sản xuất nhiên
liệu sinh học chủ yếu từ hạt bắp, hạt cao lương, thân cây cao lương ngọt và củ cải
đường. Khoảng 17% sản lượng bắp sản xuất hàng năm ở Hoa Kỳ dùng để sản xuất
Ethanol. Mỹ đặt chỉ tiêu sản xuất xăng sinh học để cung cấp 46% nhiên liệu cho xe
hơi năm 2010, 100% vào năm 2012. Đức là một nước tiêu thụ nhiều nhất xăng sinh
học trong cộng đồng EU, trong đó có khoảng 0,48 triệu tấn Butanol. Nguyên liệu
chính sản xuất Butanol là củ cải đường. Pháp là nước thứ hai tiêu thụ nhiều nhiên liệu
sinh học trong cộng đồng Châu Âu với mức khoảng 1,07 triệu tấn Butanol và diesel
-14-
sinh học năm 2006. Thụy Điển có chương trình chấm dứt hoàn toàn nhập khẩu xăng
cho xe hơi vào năm 2020, thay vào đó là tự túc bằng xăng sinh học. Hiện nay, 20%
xe ở Thụy Điển chạy bằng xăng sinh học, nhất là xăng Ethanol.
Để khuyến khích sử dụng xăng sinh học, chính phủ Thụy Điển không đánh thuế
xăng sinh học và trợ cấp xăng sinh học rẻ hơn 20% so với xăng thông thường. Ở Ấn
Độ, Chính phủ đã có chính sách sử dụng xăng sinh học trong những năm tới. Ấn Độ
gia tăng diện tích trồng cây dầu lai để sản xuất diesel sinh học. Thái Lan bắt đầu
nghiên cứu sản xuất xăng sinh học từ năm 1985. Năm 2011 Thái Lan thành lập Ủy
Ban nhiên liệu sinh học để điều hành và phát triển nghiên cứu, xăng sinh học đã bắt
1.1.3.2. Tình hình sử dụng nhiên liệu sinh học ở Việt Nam
đầu bán ở các trạm xăng từ 2003.
Để đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển kinh
tế nông thôn tại các vùng sâu, vùng xa, ngày 20-11-2007, Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn 2025”. Theo
Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 về việc ban hành lộ trình
áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống thì từ ngày
1/12/2014 xăng E5 được sản xuất, sử dụng ở một số thành phố và được sử dụng trên
toàn quốc kể từ 1/12/2015. Để thực hiện lộ trình trên, các địa phương đã tích cực triển
khai, đưa xăng E5 vào lưu thông, thay thế xăng RON92. Một số địa phương đã quyết
định triển khai sớm hơn so với lộ trình, như Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và
Bà Rịa – Vũng Tàu.
Nhằm đảm bảo nguồn cung Ethanol cho thị trường, hiện Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam có 2 Nhà máy NLSH: Nhà máy NLSH Miền Trung và Nhà máy NLSH
Bình Phước đã hoàn thành và đi vào hoạt động thương mại, với công suất thiết kế
200.000 m3/năm. Theo Bộ Công Thương thì tính đến cuối năm 2013 đã có 03 nhà
máy ở các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Phước, Đồng Nai sản xuất Ethanol đạt tiêu chuẩn
đảm bảo cho việc phối trộn sinh học, với công suất thiết kế là 210.000 tấn/năm; 01
nhà máy ở Quảng Nam đang ngừng sản xuất để tái cơ cấu lại; 02 nhà máy ở Đắk
Nông và Kon Tum chưa sản xuất được Ethanol đạt tiêu chuẩn cho phép. Tổng công
-15-
suất thiết kế sản xuất của 6 nhà máy nếu đạt 415.000 tấn/năm (100% công suất thiết
1.1.4. Sử dụng nhiên liệu Butanol sinh học trên động cơ đốt trong
kế) sẽ đủ đảm bảo phối trộn cho 8,3 triệu tấn xăng E5 và 4,15 triệu tấn xăng E10.
Butanol làm nhiên liệu trên các phương tiện giao thông vận tải được xác định
như là một sự thay thế xăng đầy triển vọng vì Butanol có một số ưu điểm so với các
loại nhiên liệu cồn phổ biến khác như propanol, ethanol [3, 12, 17, 19, 47, 57]. Nhiệt
trị của Butanol là khoảng 83% so với xăng [3]. Butanol ít hút ẩm hơn so với propanol
và ethanol, do đó nhiên liệu này ít ngậm nước [6]. Butanol ít ăn mòn hơn và có thể
được vận chuyển bằng đường ống hiện có an toàn hơn nhiều vì có điểm sôi tương đối
cao [9].
Trong thời gian gần đây, việc nghiên cứu sử dụng nhiên liệu sinh học cho động
cơ đốt trong được nhiều trung tâm, viện nghiên cứu cũng như các nhà khoa học đặc
biệt quan tâm. Sau hàng loạt các thực nghiệm nghiên cứu sử dụng Butanol sinh học
trên động cơ thì các công bố nghiên cứu sử dụng Butanol sinh học làm nhiên liệu cho
1.1.4.1. Các nghiên cứu sử dụng Butanol sinh học làm nhiên liệu cho động cơ
đốt trong trên thế giới
động cơ đã được công bố rộng rãi trên các tạp chí khoa học.
Nhóm tác giả V. Hönig, M. Kotek and J. Mařík tại Trường Đại học CULS-
Czech University of Life Sciences Prague, Kamycka 129, 16521, Prague 6, Czech
Republic [24, 25, 30] đã thực hiện nghiên cứu về việc sử dụng nhiên liệu Butanol cho
động cơ đốt trong. Nghiên cứu đã đánh giá tính chất nhiên liệu của Butanol và đồng
thời so sánh với các tính chất của xăng và BioButanol. Nó cũng chỉ rõ những ưu điểm
và nhược điểm của việc sử dụng nó cả trong hỗn hợp và ở dạng tinh khiết. Các hỗn
hợp của Butanol - xăng 5%, 30%, 50%, 85% và 100% được chọn làm nhiên liệu mà
không có sự khác biệt lớn so với xăng ô tô truyền thống. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
sự phát triển các nguồn năng lượng tái tạo như Butanol từ các loại cây trồng nông
nghiệp cũng có thể giúp giảm nhập khẩu nhiên liệu dầu mỏ, hỗ trợ phát triển nông
nghiệp và tạo ra nhiều việc làm cho nông dân.
-16-
Nhóm tác giả Jing Yang, Yong Wang and Renhua Feng [56] của Đại học Human
đã nghiên cứu đánh gia tính năng kỹ thuật của động cơ đốt khi sử dụng nhiên liệu
phối trộn xăng – Butanol. Trọng tâm của nghiên cứu này là so sánh vận hành của
động cơ sử dụng xăng với động cơ sử dụng nhiên liệu phối trộn xăng-Butanol ở các
tỉ lệ hòa trộn khác nhau. Nghiên cứu chỉ ra rằng Butanol là một loại nhiên liệu thay
thế giảm 14% tổng tiêu thụ năng lượng có ích và giảm các chất gây ô nhiễm môi
trường. Động cơ sử dụng nhiên liệu xăng – Butanol có tốc độ cháy nhanh hơn, đặc
biệt ở giai đoạn cuối của quá trình cháy và khi sử dụng hỗn hợp xăng – 35% Butanol
(Bu35) thì không cần thay đổi kết cấu của động cơ mà vẫn duy trì mô men xoắn không
đổi, trong khi đó suất tiêu hao nhiên liệu và mức phát thải CO, HC thì giảm đáng kể.
Tác giả S. Szwaja của Đại học Kỹ thuật Michigan, Mỹ và tác giả J.D. Naber của
Đại học Kỹ thuật Czestochowa, Ba Lan [48, 53] với nghiên cứu tập trung ứng dụng
n-Butanol như là một phụ gia pha trộn vào xăng để giảm lượng nhiên liệu hóa thạch.
Dựa trên cơ sở kết quả thực nghiệm, đặc tính quá trình cháy ở các loại nhiên liệu với
tỉ lệ khác nhau đã được chỉ ra: Khối lượng được đốt cháy, tỉ lệ khối lượng được đốt
cháy, thời gian cháy tại vị trí 50% khối lượng được đốt cháy là tối ưu nhất về thời
điểm đánh lửa để đạt tối đa mô men xoắn và tỉ lệ giải phóng nhiệt lượng.
Nhóm tác giả Cinzia Tornatore và các cộng sự tại Istituto Motori - CNR, Napoli,
Italy [52] đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc pha trộn Butanol với xăng có tỷ lệ 40%
n-Butanol pha trộn với 60% xăng nguyên chất (Bu40) được thực hiện trên động cơ
đốt cháy cưỡng bức 1 xylanh sử dụng hệ thống phun nhiên với một thiết bị tăng áp từ
bên ngoài. Bu40 cho mức hiệu suất tương tự như xăng và phun trong thời gian van
nạp mở cho phép để giảm thiểu những tác động bất thường trong quá trình cháy đốt
bao gồm các phát xạ của các hạt cacbon siêu mịn, NOx và HC.
Tác giả Benjamin R. Wigg của Đại học Illinois [54] nghiên cứu mức phát thải
ô nhiễm của động cơ đốt cháy cưỡng bức sử dụng hỗn hợp nhiên liệu xăng – Butanol
với các tỷ lệ phối trộn khác nhau nhằm đánh giá so sánh mức phát thải của CO, HC,
NOx ở các tỷ lệ phối trộn khác nhau. Kết quả cho thấy mức phát thải của CO, HC,
Nox là tương đương với khi sử dụng nhiên liệu truyền thống.
-17-
Tác giả F.N. Alasfour [10, 11] của Đại học Đại học Kuwait với nghiên cứu ảnh
hưởng của góc đánh lửa đến mức độ phát thải HC và NOx khi sử dụng nhiên liệu
phối trộn xăng – 30% Butanol (Bu30) trên động cơ đốt cháy cưỡng bức đã đưa ra kết
1.1.4.2. Các nghiên cứu sử dụng Butanol sinh học làm nhiên liệu cho động cơ
đốt trong ở Việt Nam
luận về việc thay đổi mức độ phát thải HC, NOx ở các góc đánh lửa khác nhau.
Ở Việt Nam, hiện tại xăng E5 đã được đưa vào sử dụng trên thị trường. Việc
nghiên cứu, tìm ra thêm các loại nhiên liệu sinh học khác trong đó có Butanol sinh
học để đưa vào sử dụng trên thị trường cũng rất được các nhà khoa học quan tâm.
Nguyễn Huỳnh Hưng Mỹ và các cộng sự của Viện Dầu khí Viêt Nam [2] đã
khẳng định xăng pha 10,5% n-Butanol có quy cách phẩm chất, thông số vận hành và
tính năng làm việc của nhiên liệu trên xe ô tô là tương đương so với xăng thông dụng
A95, đồng thời sử dụng xăng pha n-Butanol góp phần làm giảm thiểu khí độc hại phát
thải ra môi trường.
Các cộng sự của Đại học Đà Nẵng [3] với đề tài đánh giá khả năng sử dụng
Butanol phối trộn vào xăng nhiên liệu đã khẳng định khi pha 10% thể tích Butanol
vào xăng A92 động cơ vẫn hoạt động ổn định và phát thải CO, HC có giảm so với
động cơ sử dụng xăng A92.
Nhóm tác giả Lê Văn Tụy và Bùi Ngọc Hân của Đại học Đà Nẵng [6] với đề tài
nghiên cứu góc đánh lửa tối ưu cho động cơ sử dụng nhiên liệu xăng pha Butanol đã
kết luận bằng cách điều chỉnh góc đánh lửa hợp lý, động cơ sử dụng nhiên liệu sinh
học xăng pha Butanol sẽ cho phát ra công suất cao hơn và giảm phái thải ô nhiễm
hơn so với xăng thị trường RON95.
Một vài nghiên cứu khác của các tác giả Phạm Thanh Việt, Phạm Văn Phê [6,
7] nghiên cứu khả năng ứng dụng Butanol thay thế xăng trong xăng truyền thống đến
tính năng kinh tế kỹ thuật của động cơ ôtô đã có thêm nhiều kết luận quan trọng cho
việc sử dụng Butanol sinh học làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
Tóm lại, ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về việc sử dụng Butanol sinh học
làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong và cũng đưa ra được khẳng định Butanol sinh
-18-
học hoàn toàn có thể sử dụng làm nhiên liệu thay thế tiềm năng. Tuy nhiên, đến nay
các đề tài vẫn chỉ dừng lại ở tỷ lệ Butanol pha trộn vào xăng ở mức 20% thể tích trở
xuống và chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc ảnh hưởng của các tỷ lệ đến các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật, phát thải ô nhiễm khi pha Butanol vào xăng RON92. Vì vậy,
việc nghiên cứu pha Butanol với xăng RON92 trên động cơ đánh lửa cưỡng bức với
tỷ lệ Butanol cao hơn hẳn các công trình đã công bố nhằm đánh giá tính năng kỹ
thuật, phát thải ô nhiễm, ảnh hưởng của các chế độ vận hành đến các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật, phát thải ô nhiễm; qua đó có thể nâng cao tỷ lệ pha trộn Butanol vào xăng
1.2. Sự cần thiết cải tiến hệ thống cung cấp nhiên liệu trên động cơ đánh
lửa cưỡng bức
1.2.1. Lịch sử phát triển của hệ thống nhiên liệu động cơ đánh lửa cưỡng
bức
làm nhiên liệu sử dụng cho động cơ đốt trong có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Lịch sử ứng dụng phun nhiên liệu cho động cơ đánh lửa cưỡng bức thay thế cho
bộ chế hòa khí bắt đầu từ đầu thế kỷ 19 và 20. Việc áp dụng hệ thống phun nhiên liệu
cho động cơ đánh lửa đã diễn ra vào năm 1898, khi công ty Deutz sử dụng bơm phun
Hình 1.6: Các hệ thống phun nhiên liệu [37] a) Phun một điểm, b) Phun đa điểm, c) Phun trực tiếp; 1- Cung cấp nhiên liệu, 2 - Bơm khí, 3 - Bướm ga, 4 - Ống nạp, 5 - Kim phun nhiên liệu (hoặc kim phun), 6 – Động cơ
kiểu trượt vào động cơ tĩnh tại sử dụng dầu hỏa.
Ngoài ra, anh em nhà Wright đã nghiên cứu hệ thống cung cấp nhiên liệu của
động cơ máy bay đầu tiên từ năm 1903 là nền tảng ra đời của hệ thống phun xăng
[28]. Tuy nhiên, việc chế tạo một vòi phun Venturi vào bộ chế hòa khí trong những
-19-
năm tiếp theo gặp phải các khó khăn về công nghệ và vật liệu đã làm giảm sự phát
Hình 1.7: Vị trí của kim phun của hệ thống cung cấp nhiên liệu kết hợp trực tiếp và gián tiếp [37]
1 - Pít-tông, 2 - Cổng xả khí, 3 - Bugi, 4 - Van xả, 5 - Van nạp, 6 - Kim phun gián tiếp, 7 - Kênh lấy nước, 8 - Kim phun trực tiếp
triển của hệ thống phun nhiên liệu trong động cơ đánh lửa trong hai thập kỷ tiếp theo.
Động cơ phun trực tiếp (SI) đầu tiên trên thế giới, Junkers Jumo 210G, được
phát triển vào giữa năm 30 của thế kỷ trước và được sử dụng vào năm 1937 trong
một trong những phiên bản phát triển của máy bay chiến đấu Messerschmitt Bf-109
[31]. Trong tiến trình phát triển, hệ thống phun xăng được cải tiến từ hệ thống phun
xăng đơn điểm trên đường nạp (Hình 1.6a), phun đa điểm trên đường nạp (Hình 1.6b),
đến phun trực tiếp trong buồng cháy (Hình 1.6c) và hiện nay đang tiếp cận đến hệ
1.2.2. Cải tiến hệ thống phun nhiên liệu động cơ đánh lửa cưỡng bức nhằm
giảm tiêu hao nhiên liệu và ô nhiễm môi trường
thống phun kép kết hợp phun trên đường nạp và phun trực tiếp (Hình 1.7).
Hướng tới giải quyết giảm tiêu thụ nhiên liệu và phát thải ô nhiễm trên phương
tiện giao thông, các kỹ sư ô tô đang nỗ lực phát triển các động cơ có suất tiêu hao
nhiên liệu có ích thấp hơn và đồng thời đáp ứng các yêu cầu phát thải nghiêm ngặt.
Động cơ diesel có nhiều ưu điểm hơn so với động cơ đánh lửa cưỡng bức phun nhiên
liệu trên đường nạp về tiêu hao nhiên liệu là nhờ có tỷ số nén cao và quá trình cháy
có hòa khí nghèo hơn đáng kể. Tuy nhiên, động cơ diesel nói chung có mức độ tiếng
-20-
ồn cao hơn, phạm vi tốc độ hạn chế hơn, khởi động khó hơn, đồng thời phát thải hạt
và NOx cao hơn so với động cơ đánh lửa cưỡng bức. Trong hai thập kỷ qua, những
nỗ lực đã được thực hiện để phát triển động cơ đốt trong sử dụng trên ô tô bằng cách
kết hợp các tính năng tốt nhất của động cơ đánh lửa cưỡng bức và động cơ diesel.
Mục tiêu là kết hợp ưu điểm về sự tiện nghi của động cơ xăng với hiệu suất có ích
cao của động cơ diesel ở chế độ tải cục bộ. Động cơ đánh lửa cưỡng bức như vậy sẽ
có suất tiêu hao nhiên liệu có ích tiếp cận với động cơ diesel, trong khi vẫn duy trì
các đặc tính vận hành.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng để đạt được mục tiêu này là động cơ đánh lửa
cưỡng bức bốn kỳ phun trực tiếp, không tiết lưu điều chỉnh hỗn hợp đầu vào để kiểm
soát tải. Trong động cơ này, chùm tia phun nhiên liệu được phun trực tiếp vào xi lanh,
tạo ra hỗn hợp không khí nhiên liệu với thành phần dễ cháy ở khe hở tia lửa tại thời
điểm đánh lửa. Loại động cơ này gọi là động cơ phun nhiên liệu trực tiếp có hòa khí
phân lớp, có khả năng chống kích nổ đối với nhiên liệu có chỉ số octan thấp hơn và
có thể sử dụng đa nhiên liệu [27, 29, 34]. Theo cách tương tự như động cơ diesel,
công suất có ích của động cơ này được kiểm soát bằng cách thay đổi lượng nhiên liệu
phun vào xilanh. Không khí nạp không được điều tiết bởi bướm ga do đó giảm thiểu
trợ lực trên đường nạp. Bằng cách sử dụng bugi để đốt cháy hòa khí bằng đánh lửa
trực tiếp do đó giảm thiểu ảnh hưởng bởi tính tự cháy của nhiên liệu. Hơn nữa, bằng
cách bố trí hợp lý vị trí của vòi phun so với bugi hòa khí sẽ nhạt đi đáng kể [14, 18,
21, 26, 55].
Sự khác biệt chính giữa động cơ phun đa điểm trên đường nạp (PFI) và động cơ
phun trực tiếp (GDI) là trong các phương thức chuẩn bị hỗn hợp, được minh họa dưới
dạng sơ đồ trên Hình 1.8. Trong động cơ PFI, nhiên liệu được phun vào cổng nạp của
mỗi xi lanh và có độ trễ thời gian liên quan giữa hoạt động phun và hòa trộn giữa
nhiên liệu và không khí vào xilanh. Phần lớn các động cơ PFI trên ô tô hiện tại sử
dụng phun nhiên liệu theo thời gian vào mặt sau của van nạp. Trong quá trình khởi
động và khởi động lạnh, có sự hình thành và dịch chuyển của màng nhiên liệu lỏng
trong khu vực van nạp của cửa nạp. Điều này gây ra sự chậm trễ trong việc cung cấp
nhiên liệu, khiến cho lượng nhiên liệu cần lớn hơn yêu cầu để đạt tỷ lệ hòa khí lý
-21-
thuyết trong xilanh, làm gia tăng đáng kể phát thải HC. Ngược lại, phun nhiên liệu
trực tiếp vào xilanh động cơ hoàn toàn tránh được các vấn đề liên quan đến việc hình
thành lớp nhiên liệu lỏng trên thành cửa nạp, đồng thời tăng cường kiểm soát nhiên
liệu cung cấp, cũng như giảm thời gian vận chuyển nhiên liệu. Do đó, khối lượng
nhiên liệu thực tế đi vào xilanh theo một chu kỳ nhất định có thể được kiểm soát
chính xác hơn bằng cách GDI so với PFI. Động cơ GDI có khả năng đốt cháy với hòa
khí nghèo hơn, hòa khí đồng nhất hơn giữa các xilanh và suất tiêu hao nhiên liệu thấp
hơn, lượng khí thải HC trong quá trình khởi động lạnh cũng có khả năng thấp hơn
trong trường hợp GDI. Do áp suất nhiên liệu của hệ thống GDI cao hơn nên nhiên
liệu đi vào xilanh được xé tơi tốt hơn nhiều so với hệ thống PFI, đặc biệt là trong điều
kiện vận hành lạnh, do đó tốc độ hóa hơi nhiên liệu cao hơn nhiều. Tuy nhiên, việc
phun nhiên liệu trực tiếp vào xi lanh cũng có thể hình thành màng nhiên liệu do nhiên
liệu có thể bám trên đỉnh piston hoặc các bề mặt buồng đốt khác.
Động cơ GDI khắc phục những hạn chế cơ bản của động cơ PFI, đặc biệt là liên
quan đến việc làm ướt thành cửa nạp. Màng nhiên liệu trên thành cửa nạp của động
cơ PFI hoạt động như một tụ điện tích hợp và lượng nhiên liệu được đo không chính
xác do có lượng nhiên liệu lỏng bên trong màng, chứ không phải từ nhiên liệu hiện
tại được đo chính xác bởi kim phun [59]. Trong quá trình khởi động lạnh của động
cơ PFI sẽ không cháy hoặc không khởi động trong một vài chu kỳ đầu tiên, mặc dù
nhiên liệu đang được phun thêm vào màng lỏng. Các thuật toán điều khiển phải được
sử dụng để cung cấp nhiên liệu lớn hơn nếu đạt được thời gian bắt đầu PFI hoạt động
ổn định, lúc nhiệt độ khởi động thấp sẽ khiến lượng phát thải HC sẽ tăng lên. Do đó,
hệ thống PFI tạo ra 90% tổng lượng phát thải HC trong thử nghiệm phát thải FTP của
Hoa Kỳ trong vòng 90 giây đầu tiên [16].
Việc phun xăng trực tiếp vào xi lanh của động cơ đánh lửa cưỡng bức bốn kỳ
giúp loại bỏ màng nhiên liệu tích hợp trên thành cửa nạp. Phun trực tiếp xăng với ít
hoặc không làm giàu hòa khí khi khởi động lạnh có thể bắt đầu khởi động vào chu
trình thứ hai [13] và có thể giảm đáng kể HC trong quá trình thay đổi tải. So sánh
lượng nhiên liệu cần thiết để khởi động động cơ GDI và PFI được cung cấp trong như
-22-
Hình 1.9 [38]. Động cơ GDI cần ít nhiên liệu hơn để khởi động động cơ và cần nhiều
Hình 1.8: So sánh hệ thống chuẩn bị hỗn hợp PFI [40] và GDI [60]
hơn khi nhiệt độ môi trường giảm.
Một hạn chế của động cơ PFI là yêu cầu tiết lưu trên đường nạp để kiểm soát
tải động cơ. Mặc dù tiết lưu trên đường nạp là một cơ chế kiểm soát tải được thiết lập
trong động cơ PFI nhưng tổn thất nhiệt động lực học rất đáng kể. Bất kỳ hệ thống nào
sử dụng tiết lưu trên đường nạp để điều chỉnh mức tải sẽ gây ra tổn thất nhiệt động
và sẽ làm suy giảm hiệu suất có ích ở mức tải thấp. Các động cơ PFI tiên tiến hiện tại
vẫn sử dụng tiết lưu trên đường nạp để kiểm soát tải động cơ. Động cơ PFI sử dụng
tiết lưu trên đường nạp sẽ giảm đáng kể tiêu hao nhiên liệu và phát thải. Hiện nay,
những cải tiến liên tục trong công nghệ PFI nhằm đạt mục tiêu tiết kiệm nhiên liệu
và phát thải. Về mặt lý thuyết, động cơ GDI không có hai hạn chế đáng kể này cũng
như các tính năng có liên quan đến chúng. Những lợi thế về mặt lý thuyết của động
cơ GDI so với động cơ PFI hiện đại được tóm tắt như sau:
- Cải thiện tính kinh tế nhiên liệu (lên đến 25% tùy thuộc vào chu kỳ thử nghiệm)
nhờ: tổn thất công bơm ít hơn, tổn thất nhiệt ít hơn, tỷ số nén cao hơn, yêu cầu
trị số octan thấp hơn, tăng hiệu suất nạp, cắt nhiên liệu trong quá trình giảm
tốc.
- Cải thiện khả năng đáp ứng nhờ: giảm mức độ làm đậm khi tăng tốc.
- Kiểm soát tỷ lệ nhiên liệu-không khí chính xác hơn nhờ: khởi động lạnh nhanh
hơn, giảm tiêu hao khi khởi động lạnh.
- Mở rộng phạm vi tỷ lệ khí thải hồi lưu để giảm thiểu việc sử dụng tiết lưu.
-23-
- Lợi thế lựa chọn phát thải nhờ: giảm phát thải HC khi khởi động lạnh, giảm
lượng khí thải CO2.
Áp suất phun cao hơn đáng kể
được sử dụng trong các hệ thống
phun Common-Rail GDI so với hệ
thống nhiên liệu PFI làm tăng cả mức
độ xé tơi nhiên liệu, tốc độ hóa hơi
nhiên liệu và có thể đốt cháy ổn định
từ chu kỳ phun lần đầu tiên hoặc lần
thứ hai mà không cung cấp thêm
nhiên liệu. Do đó, các động cơ GDI
có lượng phát thải HC khởi động lạnh
Hình 1.9: So sánh lượng nhiên liệu cần thiết để khởi động lạnh động cơ GDI và PFI ở các nhiệt độ môi trường khác nhau [38]
thấp hơn. Takagi [49] đã có báo cáo
rằng lượng khí thải HC khởi động
lạnh đo được từ động cơ GDI nguyên mẫu của Nissan thấp hơn khoảng 30% so với
động cơ PFI trong điều kiện tương đương. Một lợi thế khác của động cơ GDI là có
thể điều chỉnh mức độ cắt giảm nhiên liệu khi giảm tốc sẽ tiết kiệm nhiên liệu và
giảm mức phát thải HC. Đối với động cơ PFI, hoạt động của màng nhiên liệu đã được
thiết lập ở cửa nạp nên việc cắt nhiên liệu trong quá trình giảm tốc sẽ ảnh hưởng đến
quá trình hòa trộn vì nó làm giảm hoặc loại bỏ màng nhiên liệu lỏng tại cửa nạp. Điều
này tạo ra hòa khí rất nghèo trong buồng đốt trong một vài chu kỳ sau khi phục hồi
1.3. Đặc điểm các quá trình trong động cơ đốt cháy cưỡng bức sử dụng
nhiên liệu sinh học Butanol
1.3.1. Đánh giá ảnh hưởng nhiên liệu Butanol sinh học đến tính năng kinh
tế kỹ thuật trên động cơ đốt trong
tải dẫn đến tình trạng không ổn định động cơ.
S. Szwaja [48] đã ứng dụng n-Butanol như một thành phần hòa trộn thêm vào
xăng để giảm thành phần nhiên liệu hóa thạch trong hỗn hợp nhiên liệu và đây cũng
là giải pháp giảm lượng khí thải CO2. Sự tác động tới quá trình cháy trên động cơ
-24-
đánh lửa cưỡng bức được nghiên cứu chi tiết. Phối trộn n-Butanol và xăng với tỷ lệ
0%, 20% và 60% để gần với đặc tính nhiên liệu n-Butanol được nghiên cứu trên động
cơ 1 xylanh có thể thay đổi được tỷ số nén. Sơ đồ bố trí động cơ thí nghiệm như Hình
1.10.
Hình 1.11 chỉ ra sự
ảnh hưởng của thời điểm
đánh lửa tới áp xuất cháy
trong xylanh động cơ thí
nghiệm cho 100% n-
Butanol, tỉ số nén động cơ
là 10. Áp suất cực đại gia
tăng khi thời điểm đánh lửa
tăng từ 4 độ tới 18 độ trước
điểm chết trên [48]. Tại góc
đánh lửa 4 độ trước điểm
chết trên, các hỗn hợp
nhiên liệu xăng-Butanol
Hình 1.10: Sơ đồ bố trí động cơ thí nghiệm [48].
với tỷ lệ phối trộn 20%,
60% và 100% đều không có
hiện tượng động cơ không nổ. Thời điểm đánh lửa tối ưu bị giới hạn bởi hiện tượng
cháy kích nổ tại góc đánh lửa lớn hơn 14 độ trước điểm chết trên như Hình 1.12. Thực
nghiệm được thực hiện tại các chế độ tải cục bộ của động cơ.
Hình 1.13a mô tả thời gian cháy của hỗn hợp nhiên liệu 10-90% Butanol, được
xác định theo tỷ lệ hòa khí cháy tại vị trí có tỷ lệ 0,1 và 0,9 ứng với vị trí trục khuỷu
ở vị trí điểm chết trên. Hình 1.13b mô tả giai đoạn đầu tiên của quá trình cháy với tỷ
lệ hỗn hợp nhiên liệu 0-10% Butanol có thời điểm đánh lửa thay đổi cho cả n-Butanol
và xăng. Quá trình cháy của n-Butanol nguyên chất ngắn hơn so với xăng nguyên
chất, dẫn đến nhiệt độ quá trình cháy cao hơn tại thời điểm đánh lửa của bugi.
Hình 1.12: Mối quan hệ lượng phun và góc quay trục khuỷu [48].
Hình 1.11: Mối quan hệ áp suất trong xylanh và góc quay trục khuỷu tại các thời điểm đánh lửa khác nhau của n-Butanol và tỷ số nén bằng 10 [48].
Hình 1.13: a) Tỷ lệ hòa khí cháy 10-90% ứng với thời gian đánh lửa cho n-Butanol và xăng PON 87. b) Tỷ lệ hòa khí cháy 0-10% ứng với thời gian đánh lửa cho n-Butanol và xăng PON 87 [48] 1.3.2. Đánh giá ảnh hưởng nhiên liệu Butanol sinh học trên động cơ đốt
trong đến quá trình lan tràn màng lửa
-25-
Cinzia [52] nghiên cứu ảnh hưởng của Butanol khi phối trộn với nhiên liệu xăng
làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong. Thực nghiệm sử dụng động cơ đánh lửa cưỡng
bức 1 xylanh, phun nhiên liệu, tăng áp, có thể điều chỉnh thay đổi được tỷ số nén.
Hình 1.14 và Hình 1.15 mô tả quá trình cháy từ bugi đánh lửa tới khi màng lửa chạm
vào thành xylanh động cơ. Sau thời điểm này, hình dạng màng lửa đối diện không
còn đối xứng, nó phát triển chạm thành xylanh tại khu vực của xupap xả, màng nhiên
liệu đọng lại một lớp trên xupap nạp và bề mặt buồng cháy ở chu kỳ trước. Khi màng
lửa lan tràn tới khu vực đối diện, mỗi phần của khu vực phát triển đối diện nơi có tập
trung nhiều nhiên liệu, sự dao động của tốc độ lan tràn màng lửa dọc theo màng lửa
đối diện và sự gia tăng của vòng lửa. Tính không đối xứng của màng lửa là bất lợi
-26-
của nhiên liệu B40, nhưng màng lửa thì phát triển đều đặn hơn. Với Bu40 các đóm
sáng thì ít rõ hơn so với nhiên liệu xăng, các phần tử khó bay hơi bắt đầu bay hơi khi
Hình 1.14: Áp suất trong xylanh và tốc độ tỏa nhiệt theo góc quay trục khuỷu [52]
Hình 1.15: Hình ảnh ngọn lửa của xăng và Bu40 [52]
nhiệt độ tăng lên và tiếp đó nhiên liệu được đốt cháy.
-27-
Kết luận chương 1:
Đứng trước viễn cảnh về nguồn nhiên liệu hóa thạch, trữ lượng nhiên liệu ngày
càng cạn kiệt, tình hình bất ổn chính trị tại các nước xuất khẩu dầu mỏ, nhu cầu sử
dụng nhiên liệu trên thế giới ngày càng cao, các nhà khoa học trên thế giới đã và đang
tích cực nghiên cứu tìm ra các giải pháp để thay thế một phần nguồn nhiên liệu hóa
thạch. Trong thời gian qua, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã triển khai nhiều kết
quả nghiên cứu trong lĩnh vực nhiên liệu sinh học. Ở Việt Nam, Chính phủ đã phê
duyệt đề án phát triển nhiên liệu sinh học với mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng,
bảo vệ môi trường, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, tạo việc làm cho người
dân vốn là thế mạnh của Việt Nam, đây cũng là xu hướng phù hợp với tình hình chung
của thế giới. Nhằm đa dạng hơn nữa nguồn nhiên liệu sinh học, việc nghiên cứu ứng
dụng Butanol sinh học làm nhiên liệu mang lại một số kết quả ban đầu, nhất là trong
lĩnh vực chế biến, sản xuất Butanol sinh học làm nhiên liệu.
Kết quả nghiên cứu cần đánh giá được một cách toàn diện sự hình thành hỗn
hợp và cháy, ảnh hưởng của xăng sinh học có tỷ lệ pha Butanol từ 10% đến 50% tới
phương tiện đang lưu hành trong điều kiện Việt Nam. Qua đó giúp cho các nhà nghiên
cứu ở Việt Nam có những định hướng về nhiên liệu sinh học pha Butanol sử dụng
trên động cơ đốt trong.
Chương 2. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT
-28-
Trong chương này sẽ trình bày một số cơ sở lý thuyết phục vụ việc nghiên cứu
đề tài. Lý thuyết mô phỏng phun nhiên liệu và mô hình hóa trong động cơ đánh lửa
cưỡng bức được trình bày một số nét cơ bản. Tính chất của nhiên liệu dùng trong
động cơ đốt cháy cưỡng bức, mà cụ thể trong đề tài này là xăng, được tác giả phân
tích thành phần hóa học cơ bản và các chỉ tiêu đánh giá. Trong chương này tác giả
cũng thiết lập mô hình mô phỏng của động cơ Daewoo A16DMS trên phần mềm
2.1. Tính chất nhiên liệu Butanol sinh học sử dụng trong động cơ đánh lửa
cưỡng bức
2.1.1. Giới thiệu về Butanol sinh học
ANSYS-FLUENT.
Butanol (danh pháp IUPAC, 1-
Butanol) còn được gọi là rượu butylic, n-
Butanol hoặc methylolpropane là 1 hóa
chất gồm 4 cacbon có công thức phân tử
C4H9OH và khối lượng phân tử là 74,12
g.mol. Butanol là một chất lỏng không
màu, dễ cháy, kỵ lỏng, có mùi thơm như
chuối hương và có mùi cồn mạnh. Butanol
hầu như hòa tan hoàn toàn với các dung
môi hữu cơ phổ biến, nhưng lại ít hòa tan
Hình 2.1: Cấu trúc không gian của Butanol
2.1.2. Một số tính chất lý hóa của Butanol
trong nước [48].
Butanol được sản xuất từ nguồn nhiên liệu tái tạo phù hợp sử dụng làm nhiên
liệu cho động cơ đốt cháy cưỡng bức, tính chất nhiên liệu cho phép hòa trộn với nhiên
liệu xăng tạo ra hỗn hợp nhiên liệu sử dụng cho động cơ đốt trong. Điều đó có thể bổ
sung thêm vào nguồn nhiên liệu truyền thống sử dụng trong giao thông vận tải nhằm
giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch sử dụng cho các phương tiện giao thông.
Bảng 2-1: Đặc tính lý hóa của Butanol [48]
Chất lỏng không màu
Ngoại quan
Khối lượng phân tử
Khối lượng riêng
Nhiệt độ nóng chảy
74,12 g.mol-1 0,81 g/cm3 -90°C
Nhiệt độ sôi
117,7°C
Độ tan trong nước
Nhiệt độ tự bốc cháy
Điểm chớp cháy
Nhiệt hóa hơi
Nhiệt đốt cháy
Độ nhớt
Áp suất hơi
Hàm lượng ôxy
7,7g/100ml ở 20°C 345oC 37°C 43,8 kJ mol-1 198,2 kJ mol-1 2,544 cP 0.56 kPa ở 20oC 21,6%
Ngưỡng mùi
15 ppm
Bảng 2-2: So sánh tính chất hóa học và vật lý của Butanol và xăng [20, 24, 58]
Tính chất của nhiên liệu
Butanol
Xăng
Công thức hóa học
C4H10O
C4 -C12
Khối lượng mol [g/mol]
74
105
H/C
2,5
1,85
Oxy [%kl]
21,6
2,7
-
35
810
751
Hàm lượng Hydrocacbon thơm [%thể tích] Khối lượng riêng ở 15C [kg/m3]
78
27-225
Điểm bay hơi [C]
2,3
48-103
Áp suất bay hơi ở at 38C [kPa] Nhiệt dung riêng [kJ kg-1 K-1]
2,2
2
1,19
0,4
Độ nhớt ở 20C [mPa.s]
Nhiệt ẩn bay hơi [kJ/kg]
474
364
Nhiệt trị thấp [MJ/kg]
33,3
43,5
423
257
Nhiệt độ tự cháy [C]
Trị số octane RON/MON
90/80
92/81
Tỷ lệ không khí/ nhiên liệu A/F
11,2
14,7
Tốc độ ngọn lửa tầng tại 100 kPa, 325 K (cm/s)
36
33
-29-
2.1.3. Đánh giá một số chỉ tiêu của xăng và Butanol [4, 36]
2.1.3.1. Về chỉ số Octane
-30-
Chỉ số octane của n-Butanol tương tự như của xăng nhưng thấp hơn Ethanol.
Butanol được sử dụng như là một phụ gia trong xăng, nó cũng có hiệu quả làm tăng
RON cho xăng, xăng gốc có RON càng thấp thì hiệu quả tăng RON càng cao. Nhiên
liệu có chỉ số octan cao sẽ ít bị kích nổ đặc biệt là khi quá trình cháy diễn ra nhanh
và tự diễn biến bởi kỳ nén, có thể tăng chỉ số nén của động cơ, nhờ vậy tăng đáng kể
hiệu suất nhiệt của động cơ. Điều này sẽ dẫn tới cải thiện công suất động cơ, dẫn đến
2.1.3.2. Về hàm lượng oxi
tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn so với việc sử dụng các nhiên liệu khác cùng điều kiện.
Do chỉ có 21,6% oxy trong phân tử Butanol so với 35,1% oxy trong Ethanol
nên nhiệt trị khối lượng của Butanol (36MJ/kg) lớn hơn Ethanol (26,8MJ/kg) và nhỏ
hơn xăng (43,9MJ/kg), nhưng do khối lượng riêng của Butanol lớn hơn xăng nên sự
khác nhau về nhiệt trị thể tích ít hơn.
Mặt khác, sự có mặt oxy trong phân tử Butanol cũng như Ethanol làm giảm sự
phát thải những khí độc hại từ ống thải của động cơ do quá trình cháy được triệt để
hơn ở động cơ dùng 2 loại nhiên liệu trên. Nhờ vậy lượng thải khí CO giảm đáng kể.
Ngoài ra với % oxy trong phân tử của Butanol thấp hơn so với Ethanol sẽ cho phép
pha Butanol với xăng ở tỷ lệ cao hơn so với khi pha với Ethanol mà không cần thiết
phải thay đổi tỷ lệ không khí/nhiên liệu trong động cơ. Nếu Ethanol có thế sử dụng
với tỷ lệ 5 – 10% mà không thay đổi động cơ thì có thể suy ra Butanol có thể sử dụng
2.1.3.3. Độ bay hơi và nhiệt hóa hơi
từ 8-32%.
Một trong những tính chất của Butanol là áp suất hơi bão hòa thấp (0,33 psi),
so với Ethanol là 2 psi và xăng là 4,5 psi, điều đó có nghĩa là Butanol có tốc độ bay
hơi thấp hơn. Điểm đồng sôi của hai cấu tử bao giờ cũng thấp hơn điểm bắt đầu sôi
của từng cấu tử. Do vậy nếu pha cồn vào xăng có nhiều thành phần nhẹ thì hao hụt
do bay hơi tăng. Hiện tượng đẳng phí cũng dẫn đến làm tăng áp suất hơi bão hòa. Vì
vậy so với Ethanol, Butanol không tạo nên hỗn hợp đẳng phí với các cấu tử trong
-31-
xăng. Khi pha Butanol vào xăng sẽ làm áp suất Reid giảm nên có thể pha Butanol vào
xăng có nhiều thành phần nhẹ, xăng pha Butanol sẽ có độ bay hơi nhỏ hơn vì vậy hạn
chế được hao hụt do bay hơi. Tuy nhiên nếu áp suất của xăng quá nhỏ cũng sẽ ảnh
hưởng đến khả năng khởi động lạnh của động cơ.
Đối với Butanol vì nhiệt hóa hơi của Butanol (0,43 MJ/kg) thấp hơn một nửa so
với Ethanol (0,92 MJ/kg) nên động cơ sử dụng Butanol sẽ khởi động tốt hơn vào mùa
2.1.3.4. Thành phần nước
lạnh so với Ethanol hoặc Methanol.
Butanol không tan trong nước vô hạn như Ethanol, độ tan của Butanol đo được
ở 20oC là 7,7 g/100 ml. Mạch cacbon
của Butanol dài hơn Ethanol nên rõ
ràng sẽ làm tăng tính kị nước và gần
với các hydrocacbon hơn. Do vậy
việc phân tầng của Butanol trong
xăng sẽ kém hơn Ethanol. Tính kị
nước của Butanol cao hơn Ethanol
nên vấn đề tồn trữ của xăng pha
Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn sự phân tích pha với nước theo % thể tích Butanol và Ethanol
Butanol cũng không phức tạp như
Ethanol.
Để theo dõi được khả năng tương tác với nước của xăng pha Butanol và Ethanol,
có thể tham khảo đồ thị ở Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn sự phân tích pha với nước theo
% thể tích Butanol và Ethanol. Đồ thị được tham khảo trên website của công ty BP
[6]. Dựa vào đồ thị, sẽ thấy rằng sự háo nước của xăng pha Ethanol là cao hơn hẳn
so với xăng pha Butanol. Hàm lượng nước trong xăng cao, ngoài việc gây ra sự phân
2.1.3.5. Nhiệt trị và năng lượng riêng
tầng làm cho hiệu quả hòa tan của phụ gia vào xăng giảm còn có những tác hại khác.
Nhiệt trị thể tích của Butanol là 29,2 MJ/L cao hơn hẳn so với Ethanol là 19,6
MJ/L, còn đối với xăng là 32 MJ/L. Tuy nhiên nhiệt trị thể tích của Butanol vẫn thấp
hơn so với xăng. Khi so sánh về chi phí nhiên liệu nên so sánh giá tính trên một đơn
-32-
vị năng lượng của nhiên liệu. Nếu Butanol được sản xuất trên quy mô công nghiệp
thì giá sẽ thấp và theo BP và DuPont thì giá có thể cạnh tranh hoặc thấp hơn Ethanol
nên chi phí trên một đơn vị năng lượng của Butanol chắc chắn sẽ rẻ hơn.
Nhiên liệu Butanol hay Ethanol có năng lượng tính theo một đơn vị khối lượng
hay một đơn vị thể tích thấp hơn so với xăng. Để dễ so sánh năng lượng tinh thoát ra
trên một chu trình hoạt động của động cơ người ta dùng một đại lượng gọi là năng
lượng riêng (Specific energy) của nhiên liệu. Nó được định nghĩa là năng lượng tính
trên một tỷ lệ không khí nhiên liệu.
Sự có mặt oxy trong phân tử Butanol dẫn đến giảm lượng không khí lý thuyết
cần thiết để cung cấp cho một đơn vị nhiên liệu. Lượng không khí lý thuyết cấn thiết
để cung cấp cho 1 kg Ethanol là bằng 9 đối với Butanol là 11,1, còn đối với xăng là
bằng 14,6. Điều này dẫn đến là tuy nhiệt trị của Butanol, Ethanol nhỏ hơn xăng nhưng
năng lượng riêng tính trên 1 kg không khí của Butanol (3,2 MJ/kg air) lớn hơn hẳn
so với xăng (3,0 MJ/kg air) và Ethanol (2,9 MJ/kg air). Do vậy nếu giả định các thông
số vận hành là không đổi thì khi chuyển động cơ từ dùng xăng sang dùng Ethanol thì
công suất động cơ chỉ giảm dưới 5%. Tương tự đối với Butanol thì năng lượng riêng
của Butanol cao hơn Ethanol và cao hơn 10% so với xăng nên công suất của động cơ
2.1.3.5. Các vấn đề khác
dùng nhiên liệu Butanol sẽ cao hơn cũng khoảng 10% so với dùng xăng.
Bảng 2-3 biểu diễn độ nhớt động học của một số loại nhiên liệu. Qua đó cho
thấy độ nhớt của Butanol cao hơn hẳn Ethanol và xăng nên sẽ ảnh hưởng đến hệ thống
bơm và vận chuyển. Nếu Butanol được đưa vào sản xuất bằng phương pháp lên men
từ các sản phẩm nông nghiệp thì cũng sẽ góp phần làm giảm khí nhà kính.
Về giá Butanol có thể cạnh tranh được với Ethanol: Theo BP và DuPont khi đưa
vào sản xuất trên quy mô công nghiệp, giá của Butanol hoàn toàn có thể cạnh tranh
được với Ethanol.
Theo báo cáo của BP và Dupont, Butanol có thể phối trộn ở nồng độ cao với
xăng hơn hẳn những nhiên liệu khác. Butanol được xem là cấu tử gần với xăng nhất
trong mục đích phối trộn và nó đã được kiểm chứng tại Viện Bảo vệ môi trường của
-33-
Hoa Kỳ. Từ tất cả ưu điểm vượt trội nói trên có thể tiến hành nghiên cứu pha Butanol
vào trong xăng, xem lượng Butanol có thể pha lớn nhất vào trong xăng được bao
Bảng 2-3: Độ nhớt động học của một số loại nhiên liệu [23]
nhiêu mà vẫn đảm bảo các chỉ tiêu không bị ảnh hưởng nhiều đến tính năng động cơ.
Độ nhớt động học (200C) STT Chất
2.2. Lý thuyết phun nhiên liệu trên động cơ đánh lửa cưỡng bức
2.2.1. Hệ thống phun xăng trên đường nạp
Butanol 3,64 cSt 1. 1,52cSt Ethanol 2. 0,64 cSt Methanol 3. Gasoline 0,4–0,8 cSt 4. Diesel >3 cSt 5. 1,0 cSt Water 6.
Phun nhiên liệu đa điểm (MPI), còn được gọi là phun nhiên liệu cửa nạp (PFI),
nhiên liệu được phun vào các cửa nạp ngay phía mặt sau của mỗi van nạp. Các hệ
thống MPI có thể phun độc lập, trong đó thời điểm phun thường trùng với hành trình
nạp của mỗi xilanh; khi phun theo nhóm, trong đó nhiên liệu được phun vào các
xilanh theo nhóm mà không đồng bộ hóa chính xác với bất kỳ hành trình nạp nào của
xilanh cụ thể; hoặc đồng thời, trong đó nhiên liệu được phun cùng lúc với tất cả các
xilanh.
Áp suất nhiên liệu điển hình dao động trong khoảng 40-60 psi. Hệ thống phun
xăng đa điểm trên cửa nạp được sử dụng phổ biến hiện nay cho phép động cơ hoạt
động tối ưu theo chế độ vận hành góp phần tiết kiệm nhiên liệu và giảm ô nhiễm môi
trường so với động cơ phun xăng đơn điểm và động cơ sử dụng bộ chế hòa khí.
Hình 2.3 trình bày nguyên lý của hệ thống phun xăng đa điểm điều khiển điện
tử Bosch Motronic [5]. Trong hệ thống MPI, tín hiệu tốc độ động cơ, lưu lượng khí
nạp dung để xác định thời gian phun cơ bản (tp), thời gian phun cơ bản được hiệu
chỉnh trên cơ sở tín hiệu tải động cơ cùng nhiệt độ động cơ, nhiệt độ khí nạp và điện
áp acquy để xác định chính xác thời gian phun (ti) (Hình 2.4).
Hình 2.3: Hệ thống phun xăng đa điểm điều khiển điện tử Bosch Motronic [5] 1. Thùng nhiên liệu; 2. Bơm nhiên liệu; 3. Bộ lọc nhiên liệu; 4. Bộ điều chỉnh áp suất; 9. Bộ giảm áp; 8. Bộ điều khiển; 7. Bộ chia điện; 8. Vòi phun; 9. Van khởi động lạnh; 10. Bướm ga; 11. Công tắc van tiết lưu; 12. Lưu lượng kế; 13. Cảm biến oxy; 14. Công tắc nhiệt; 15. Cảm biến nhiệt độ; 18. Van khí phụ; 17. Cảm biến vị trí trục khuỷu; 18. Rơle chính; 19. Rơle bơm
2.2.2. Hệ thống phun xăng trực tiếp
-34-
Trong các động cơ đốt trong, động cơ phun xăng trực tiếp (GDI), còn được gọi
là động cơ đánh lửa phun xăng trực tiếp (SIDI) hoặc phun nhiên liệu phân lớp (FSI),
là một biến thể của phun nhiên liệu được sử dụng trong động cơ xăng bốn kỳ. Xăng
được bơm lên đến áp suất cao rồi nén vào một ống chung và được các vòi phun phun
trực tiếp vào buồng đốt của mỗi xi lanh, trái ngược với phun nhiên liệu đa điểm thông
thường xảy ra trong đường nạp hoặc cửa nạp xi lanh.
Tải động cơ và tốc độ động cơ được điều khiển bởi bộ điều khiển động cơ (ECU)
nhờ điều chỉnh lượng phun nhiên liệu và thời điểm đánh lửa thay vì phải tiết lưu hạn
chế việc cung cấp không khí nạp vào. Việc thêm chức năng này vào ECU đòi hỏi phải
tăng cường đáng kể quá trình xử lý và bộ nhớ của nó vì phun trực tiếp cộng với quản
-35-
lý tốc độ động cơ phải có thuật toán rất chính xác để có hiệu suất tốt và khả năng vận
hành của xe.
Hình 2.4: Sơ đồ điều kiển hệ thống phun xăng đa điểm điều khiển điện tử Bosch Motronic [5]
Áp suất phun nhiên liệu là yếu tố then chốt để có được cả quá trình phun tạo
nguyên tử hiệu quả và mức độ thâm nhập tia phun cần thiết. Áp suất phun nhiên liệu
cao hơn làm giảm đường kính trung bình của lổ phun xấp xỉ căn bậc hai nghịch đảo
của chênh lệch áp suất (pinj-pcyl). Việc sử dụng áp suất phun nhiên liệu rất cao, chẳng
hạn như 20 MPa, sẽ tăng cường quá trình nguyên tử hóa nhưng rất có thể sẽ tạo ra
một tia phun có mức độ thâm nhập quá mức dẫn đến làm ướt thành buồng cháy. Áp
suất nhiên liệu đã được chọn cho hầu hết các động cơ GDI dao động từ 4 đến 13 MPa,
khá thấp khi so sánh với áp suất hệ thống phun diesel 50-160 MPa, nhưng tương đối
cao so với hệ thống PFI với áp suất phun 0,25-0,45 MPa. Dựa trên đánh giá tài liệu
[61], các điểm chính của thông tin liên quan đến hệ thống nhiên liệu GDI là:
- Áp suất tích trữ trong ống phân phối (common rail) trong khoảng 4 - 13MPa;
- Áp suất tích trữ trong ống phân phối từ 5.0 - 7.5 MPa là phổ biến nhất trong
các hệ thống GDI hiện hành; 7.0 - 10.0 MPa là dải áp suất tích trữ trong ống phân
phối có khả năng nhất cho các hệ thống trong tương lai;
- Tuổi thọ bơm, tiếng ồn và tốc độ mồi của hệ thống là những mối quan tâm
quan trọng, đặc biệt là ở áp suất trên 8,5 MPa;
- Áp suất phun thay đổi là một giải pháp khả thi.
Hình 2.5: Bố trí hệ thống động cơ GDI điển hình [43]
Hình 2.6: So sánh các đặc tính phun của kim phun cao áp kiểu lỗ và xoáy cho áp suất phun 20 MPa [51]
-36-
Hình 2.6 so sánh các đặc tính phun của vòi phun kiểu lỗ và xoáy. Các đặc tính
tia phun bao gồm độ xuyên thâu tia phun phun (penetration) và thể tích tia phun (spray
volume) thể hiện kết quả tính toán từ các phương trình thực nghiệm. Vòi phun xoáy
-37-
thường tạo ra tia phun có phân bố kích thước giọt (DV90, DV10) hẹp hơn so với vòi
phun loại lỗ tiêu chuẩn, với sự phun ra tốt nhất xảy ra ở áp suất phân phối cao và góc
phun rộng. Một lợi thế nữa là vòi phun xoáy được thiết kế có thể tùy chỉnh đường
cong thâm nhập phun bằng cách thay đổi tỷ lệ xoáy chỉ với những thay đổi nhỏ trong
mức độ nguyên tử hóa, do đó cung cấp sự thay đổi cần thiết của cấu hình phun để đáp
ứng các yêu cầu phân lớp khác nhau.
Cơ chế hình thành phun của kim phun kiểu xoáy và ba thiết kế điển hình của
vòi phun xoáy được minh họa trong Hình 2.7 [61]. Hình 2.7b tạo ra các đặc điểm
phun tương tự khi số xoáy Reynold được duy trì. Vòng xoáy kiểu tiếp tuyến được
Hình 2.7: Thiết kế điển hình của vòi phun xoáy 2.3. Lý thuyết mô phỏng quá trình phun nhiên liệu động cơ đánh lửa cưỡng
bức
2.3.1. Hệ phương trình đối lưu-khuếch tán
chọn cho động cơ GDI của Mitsubishi.
Hệ phương trình lưu chất (đối lưu – khuếch tán) được hình thành từ sự kết hợp
các định luật bảo toàn khối lượng, động lực, và năng lượng, cần thiết phải có một
-38-
phương trình trạng thái nhiệt động lực trong đó áp suất là một hàm của các biến nhiệt
động lực khác của chất lưu để có thể giải được bài toán. Phương trình trạng thái của
khí khí lý tưởng:
p
R T u M
( 2.1)
Trong đó: p là áp suất (bar), ρ là khối lượng riêng kg/m3), Ru hằng số khí lý
tưởng, M là phân tử khối và T là nhiệt độ (K).
Ba định luật bảo toàn được sử dụng để giải các bài toán động lực học chất lưu,
và chúng có thể được viết dưới dạng tích phân hoặc vi phân. Các công thức toán học
của các định luật bảo toàn này có thể được giải thích bằng cách xem xét khái niệm về
khối thể tích kiểm tra. Một khối thể tích kiểm tra là một thể tích cụ thể nào đó trong
không gian mà thông qua nó chất lỏng có thể lưu thông vào hay ra. Công thức tích
phân của các định luật bảo toàn xem xét sự thay đổi khối lượng, động lực, hoặc năng
lượng trong khối thể tích kiểm tra. Các công thức vi phân của các định luật bảo toàn
áp dụng định lý Stokes để tìm ra một biểu thức, biểu thức đó có thể được hiểu như là
dạng vi phân của định luật áp dụng cho một thể tích vô cùng nhỏ tại một điểm trong
2.3.1.1. Tính liên tục của khối lượng (bảo toàn khối lượng)
dòng chảy.
Tốc độ thay đổi của khối lượng chất lưu bên trong một thể tích kiểm tra phải
bằng với tổng lượng thay đổi của dòng chất lưu chảy vào bên trong khối thể tích kiểm
tra. Về mặt vật chất, điều này có nghĩa là khối lượng không được tạo ra và cũng không
mất đi bên trong khối thể tích kiểm tra và có thể được thể hiện dưới dạng tích phân
dV
udS
của phương trình liên tục (continuity equation):
V
S
t
(2.2)
Với ρ là khối lượng riêng của chất lưu, u là vector vận tốc dòng chảy và t là thời
gian. Phía trái của biểu thức trên có chứa tích phân ba lớp trên khối thể tích kiểm
tra, trong khi đó phía phải chứa tích phân mặt trên bề mặt khối thể tích kiểm tra. Dạng
0
vi phân của phương trình liên tục là:
u
p t
2.3.1.2. Bảo toàn động lượng
(2.3)
-39-
Phương trình này áp dụng định luật thứ hai của Newton về chuyển động cho
khối thể tích kiểm tra: bất kỳ sự thay đổi động lượng nào của chất lỏng bên trong một
khối thể tích kiểm tra là do dòng chảy của chất lỏng đi vào khối thể tích kiểm tra và
tác động của các lực bên ngoài vào bên trong khối. Trong công thức tích phân của
phương trình này, các lực khối ở đây được đại diện bởi fbody, lực khối trên mỗi đơn vị
khối lượng. Các lực mặt chẳng hạn như lực nhớt, được đại diện bởi Fsurf, lực ròng (net
. dSu
dV
F
F
u
force) do các ứng suất trên bề mặt khối thể tích kiểm tra.
V udV
S
S pdS
V
body
surf
t
(2.4)
Dạng vi phân của phương trình bảo toàn động lượng được trình bày dưới đây.
F
Ở đây, cả lực khối và lực mặt được tính vào tổng lực, F.
Du Dt
p
(2.5)
Trong khí động học, không khí được giả định là một chất lỏng Newton, tức là
thừa nhận một mối quan hệ tuyến tính giữa ứng suất cắt (do các lực ma sát trong) và
tốc độ biến dạng của chất lưu. Phương trình trên là phương trình vector: trong một
dòng chảy ba chiều, nó có thể được thể hiện bằng ba phương trình vô hướng. Các
phương trình bảo toàn động lượng cho trường hợp dòng chảy nhớt nén được gọi là
2.3.1.3. Bảo toàn năng lượng
các phương trình Navier - Stokes.
Năng lượng có thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác, tổng năng lượng
k T
trong một hệ khép kín không thay đổi, được diễn tả ở phương trình sau:
Dh Dp Dt Dt
(2.6)
Trong công thức trên, h là enthalpy, k là độ dẫn nhiệt của chất lưu, T là nhiệt độ
và hàm tiêu nhớt. Hàm tiêu nhớt chi phối tốc độ năng lượng cơ học của dòng chảy
chuyển thành nhiệt. Định luật thứ hai của nhiệt động lực yêu cầu phải luôn luôn
dương, tức là độ nhớt không thể tạo ra năng lượng bên trong khối thể tích kiểm tra.
2.3.2. Hệ phương trình mô tả dòng chảy rối
Biểu thức phía bên trái là một đạo hàm hữu hình (Material derivative).
-40-
Dòng chảy rối có thể được mô tả thông qua việc sử dụng các phương trình
Navier - Stokes. Mô phỏng số trực tiếp (DNS) dựa trên các phương trình Navier –
Stokes có thể mô phỏng dòng chảy rối với số Reynolds vừa phải. Sự hạn chế phụ
thuộc vào tốc độ của máy tính được sử dụng và của thuật toán giải pháp. Kết quả
DNS đã được chứng minh trùng khớp với dữ liệu thực nghiệm cho một số dòng chảy.
Phương trình Navier-Stokes, được đặt tên theo Claude-Louis Navier và George
Gabriel Stokes, miêu tả dòng chảy của các chất lỏng và khí (gọi chung là chất lưu) và
được xây dựng từ định luật bảo toàn khối lượng, động lượng và năng lượng. Những
phương trình này thiết lập trên cơ sở biến thiên động lượng trong những thể tích vô
cùng nhỏ của chất lưu đơn thuần chỉ là tổng của các lực nhớt tiêu tán, biến đổi áp
suất, trọng lực và các lực khác tác động lên chất lưu - một ứng dụng của định luật 2
của Newton.
Phương pháp trung bình Reynodls cho phương trình Navier-Stockes (RANS) là
phương pháp mô hình hóa rối thông dụng nhất. Khi thực hiện việc trung bình hóa
này, hệ phương trình biểu diễn chuyển động của chất lỏng được giải quyết, đồng thời
làm xuất hiện một ten-xơ mới gọi là ten-xơ Reynolds. Đây là ten-xơ ẩn bậc 2, có thể
được tính toán bằng nhiều phương pháp ở các mức độ khác nhau.
Trong trung bình Reynolds, các biến giải pháp trong các phương trình Navier-
Stokes tức thời (chính xác) được phân tách thành các thành phần trung bình (tổng hợp
u
u
trung bình hoặc thời gian trung bình) và dao động. Đối với các thành phần vận tốc:
i
i
u i
(2.7)
iu và
iu là các thành phần vận tốc trung bình và dao động (i=1,2,3).
Ở đây
Tương tự, đối với áp suất và các đại lượng vô hướng khác:
(2.8)
Với biểu thị một vô hướng như áp suất, năng lượng, hoặc nồng độ chất.
Thay thế các biểu thức của biểu mẫu này cho các biến dòng chảy vào các phương
trình liên tục và động lượng tức thời trong 1 khoảng thời gian tạo ra các phương trình
động lượng trung bình. Chúng có thể được viết dưới dạng hệ tọa độ Descartes:
0
u
i
-41-
t
x
i
u
j
i
l
u i
u u i
j
ij
2 3
t
x
x
u x
j
p x i
j
j
x i
u x l
(2.9)
u u i j
. (2.10)
x
j
Phương trình (2.9) và (2.10) được gọi là hệ phương trình Navier-Stokes trung
bình Reynolds (RANS). RANS có cùng dạng chung như các phương trình Navier-
Stokes tức thời, với vận tốc và các biến khác giờ đây đại diện cho các giá trị trung
bình (hoặc thời gian trung bình). Các đại lượng bổ sung này xuất hiện đại diện cho
, phải được lập mô hình
iuu
j
các hiệu ứng của rối. Những Reynolds nhấn mạnh,
2.3.3. Phương trình mô tả tia phun
để đóng kín phương trình.
U
U
Phương trình mô tả quá trình phát triển và phân rã của tia phun có dạng:
bk
k
kk
S
x
x
t
x
k
k
k
Trong đó, ρ là mật độ của chất lỏng, là biến chung và là độ khuếch tán tương ứng, S đại diện cho thuật ngữ nguồn, Uk (k = 1, 2, 3) đại diện cho các thành phần vận tốc và Ubk là các thành phần của vận tốc của ranh giới chuyển động của khối điều khiển. Các giá trị của các thuật ngữ này ứng với phương trình tính liên tục, động lượng, động năng rối, phương trình bảo tồn chất và enthaply được liệt kê trong
(2.11)
Bảng 2-4. Một mô hình rối số cao tiêu chuẩn của Reynold được sử dụng để tính
toán năng lượng rối, với các chức năng thành tiêu chuẩn ở các khu vực thành.
Dòng hai pha được mô hình hóa theo phương pháp LagrangianEulerian, với pha
khí được mô hình hóa theo cách Euler, và pha lỏng là pha rời rạc, được xử lý theo
cách Lagrange. Kết hợp hai chiều của các thuật ngữ nguồn được sử dụng với pha
Eulerian ảnh hưởng đến các giọt và ngược lại.
F
Phương trình động lượng cho pha lỏng được cho bởi:
m d
idr
F ig
F ip
F ib
du id dt
(2.12)
Trong đó, md là khối lượng giọt, và uid là vector vận tốc của nó, Fidr là lực kéo
(chỉ số 'i' biểu thị đại lượng vectơ), Fig là trọng lực và lực nổi, Fip là lực áp suất, và Fib
-42-
tính đến bất kỳ ảnh hưởng của các lực khác (bằng không trong các phép tính hiện tại).
F
Các biểu thức cho các lực này được đưa ra dưới đây.
m d
idr
F ig
F ip
F ib
du id dt
(2.13)
trong đó uirel là vận tốc tương đối với độ lớn | urel |, và Dp đại diện cho lực kéo được
D
cho bởi:
p
g
uCA D
d
rel
1 2
(2.14)
Ở đây, CD là hệ số kéo và Ad là vùng dự kiến của giọt. ρ đại diện cho mật độ,
3
Re
10
0.687 d
d
1 0.15 Re
24 Re
C
D
với chỉ số g đề cập đến pha khí. Hệ số kéo CD thay đổi theo số giọt của Reynold như:
3
d 0.44
Re
10
d
(2.15)
g
trong đó, số Reynold được định nghĩa là:
Re d
Du rel d g
F
g
g
V d
igr
d
i
(2.16)
F ip
V p d
Ở đây, µ là độ nhớt và Dd là đường kính hạt. Lực hấp dẫn và áp suất được cho bởi: (2.17)
(2.18)
trong đó Vd đại diện cho thể tích của hạt.
Do đó, thay thế các giá trị của các lực khác nhau trong phương trình (2.13),
C
u
u
u
1
g
u
d
ig
id
ig
id
i
phương trình cuối cùng cho gia tốc hạt được cho là:
du id dt
3 4
g d
g d
Bảng 2-4: Các hệ số khuếch tán và các thuật ngữ nguồn cho các phương trình vô hướng khác nhau
Hệ số
khuếch tán
Công thức
φ
Thuật ngữ nguồn Sφ
kk 0
Liên tục 1
0
k
U
k
g
3/2
eff
t
eff
ik
eff
i
Động lượng Ui
x
U x
k
i
(2.19)
P
S
;
G
GP
;
Sk
/
2 t
SS ij
ij
t
kk
kk
t
k
k
2 3
t
Động năng rối
-43-
k
/t
kCGCPC 3 4
1
k
U x k
C 2
Sự phân tán
của TKE
i
/
/
Pr
k
pC
t
t
i
ij
H
Năng lượng
p t
x k
U x k
2 ik 3
U
(tổng H
iD
/ Yi t
enthalpy)
2
1, 44;
1, 92;
0,8;
0, 33;
0, 009;
;
1
2
3
4
;1k
C
C
C
C
C
Chất R Yi
Ct
k
Hằng số giá
1, 3;
0, 9
trị
Sự trao đổi nhiệt và chất trong quá trình bay hơi của hạt được mô hình hóa bởi
mô hình Dukowicz (1979), giả thiết hạt có hình cầu đối xứng, sự hiện diện của một
màng khí bán ổn định xung quanh hạt, nhiệt độ phân bố đều trong hạt và nhiệt hơi
lỏng cân bằng trên bề mặt hạt. Trong các điều kiện này, tốc độ thay đổi nhiệt độ được
xác định bằng cân bằng năng lượng. Năng lượng được truyền vào một hạt hoặc dẫn
d
Q
L
đến sự gia tăng nhiệt độ của nó hoặc cung cấp nhiệt ẩn bay hơi cho hạt:
cm d
pd
dT d dt
dm dt md là khối lượng của hạt, Td là nhiệt độ của nó, cpd là nhiệt dung riêng, và L là
(2.20)
nhiệt ẩn. Q' là dòng nhiệt đối lưu từ khí ở nhiệt độ T tới bề mặt hạt, được cho bởi:
Q
D
T
TNu
d
d
(2.21)
1/3
2 0,6 Re Pr
Nu
Nu là số Nusselt được lấy từ sự tương quan của Ranz và Marshal như sau:
1/2 d
(2.22)
Với Pr là số Prandtl.
sq và dòng khối hơi là vsf , với giả định về tính đồng nhất của các điều kiện bề mặt hạt, phương trình năng
Nếu thông lượng nhiệt bề mặt cục bộ được biểu diễn bởi
Q
L
1
m c d
pd
lượng hạt giảm xuống:
dT d dt
s
f vs q Trong khi quá trình phân rã sơ cấp không được mô hình hóa, mô hình TAB do
( 2.23)
O’Rourke và Amsden [39] đề xuất đã được sử dụng để mô hình quá trình phân rã thứ
-44-
cấp của các hạt. Trong mô hình TAB, hạt được giả định là tương tự với hệ thống đàn
hồi: lực khí động học trên hạt là lực bên ngoài, sức căng bề mặt được biểu diễn bằng
lực đàn hồi và độ nhớt có thể được mô hình hóa bởi lực giảm chấn. Các hạt được giả
2
y
y
y
định dao động dưới tác dụng của các lực này, với gia tốc của nó được cho bởi:
C k 3 r 1
uC gF 2 rC 1 b
C d 1 2 r 1 Trong đó: y là khoảng dịch chuyển không giới hạn của đường xích đạo của hạt
(2.24)
từ vị trí cân bằng của nó, và u là vận tốc tương đối giữa khí và hạt. µ là sức căng bề
mặt, và ρ là mật độ, các chỉ số l và g đại diện cho pha lỏng và khí, tương ứng. CF, Ck,
Cd và Cb là các hằng số mô hình. Ban đầu các tia phun phát triển bình thường, khi y>
1 các hạt vỡ thành những hạt nhỏ hơn có vận tốc bình thường giống như vận tốc của
3
5
.6
2
y
1
hạt ban đầu. SMD của các hạt mới được xác định từ năng lượng bảo tồn, như sau:
K .8 20
K 120
r 1
r r 32
(2.25)
Trong đó r là bán kính của hạt, r32 là bán kính trung bình Sauter, σ là độ căng
bề mặt, và K là hằng số.
Sự tương tác của tia phun thành được phát triển Weber [35], và một khối lượng
mô hình hai chiều hữu hạn Film-Wall với các mối quan hệ bán thực nghiệm áp dụng
cho màng mỏng (<500 µm). Sự tương tác giữa tia phun và thành được xác định bởi
Re
/
D
0
số Reynold và Ohnesorge, được đưa ra bởi các biểu thức:
Oh
d
ud 0
0
(2.26)
Ở đây, chỉ số 0 đề cập đến các điều kiện trước tác động, d là đường kính hạt và
u là vận tốc bình thường. Giá trị K được định nghĩa, là dạng sửa đổi của số Weber và
1,25
K Oh
được biểu thị bằng biểu thức:
. R e D
(2.27)
Giá trị K này xác định chế độ va chạm. Đối với K nhỏ hơn 57,7, các hạt được
lắng hoàn toàn tại thành mà không bị vỡ hoặc phân rã. Trong chế độ phân rã (K>
-45-
57,7), các giọt nhỏ bị phân tán một phần để tạo ra sự phân bố kích thước hạt cho các
9,2133
3, 9869.10
21 K
hạt phản xạ. Tỷ lệ phản xạ với khối lượng va đập được cho bởi:
m m / 1 0
(2.28)
Và sự khác biệt m0 - m1 được thêm vào thành. Các kích thước hạt phản xạ cũng
0,8
K
0,88 0,013
thu được từ các mối tương quan thực nghiệm như:
d d / 1
0
(2.29)
Trong mô hình màng thành, các pha khí và chất lỏng được xử lý như các pha
riêng biệt với một lớp nối giữa hai pha. Giả thiết rằng độ dày màng nhỏ so với đường
kính lưu lượng khí và màng song song với thành. Hơn nữa, các hiệu ứng quán tính
được giả định là nhỏ so với ma sát thành và ứng suất cắt. Mô hình bao gồm tác dụng
của lực cắt, trọng lực, gradient áp suất, bay hơi, truyền nhiệt, tương tác với các tia
phun và sự cuốn màng vào luồng chính do lực cắt cao.
Trong khi mô hình dòng chảy một pha trong CFD là ở trạng thái sau cho dòng
chảy hiện tại và kết quả của CFD là hợp lý thì cũng không thể nói về mô hình dòng
chảy hai pha. Sự phân rã của các tia áp suất thấp chưa xác định được và không có mô
hình nào hiện tại được áp dụng trực tiếp cho các dòng tia áp suất thấp [42]. Do đó,
trước khi sử dụng mô hình CFD để mô phỏng phun trong hình học động cơ, tia phun
được mô phỏng trong một buồng kín để phù hợp với điều kiện thử nghiệm và được
chấp nhận. Cách tiếp cận này là hợp lý vì tia phun cơ bản được phun vào một vùng
2.3.4. Lý thuyết bay hơi của giọt nhiên liệu
kín phía trên đường nạp sau đó nó đi vào trong trường dòng chảy rối của đường nạp.
Định luật nhiệt động 2 được áp dụng để dự đoán sự bốc hơi từ một giọt pha rời
rạc. Định luật 2 được bắt đầu khi nhiệt độ của giọt đạt đến nhiệt độ bốc hơi Tvap và
tiếp tục cho đến khi giọt đạt đến điểm sôi Tbp, hoặc cho đến khi phần dễ bay hơi của
T
T vap
p
giọt được tiêu thụ hoàn toàn :
(2.30)
m p
1
T bp ,0 f m ,0 p v Sự khởi đầu của luật bay hơi được xác định bởi thiết lập của Tvap, một tham số
(2.31)
mô hình hóa không có ý nghĩa vật lý. Khi sự bốc hơi được bắt đầu (bởi giọt nhỏ đạt
tới ngưỡng nhiệt độ ngưỡng này) nó sẽ tiếp tục bốc hơi ngay cả khi nhiệt độ giọt rơi
-46-
xuống dưới Tvap. Quá trình bay hơi sẽ bị dừng lại chỉ khi nhiệt độ giọt rơi xuống
dưới điểm sương. Trong trường hợp như vậy, các giọt sẽ vẫn còn trong Luật 2 nhưng
không có sự bốc hơi sẽ được dự đoán. Khi đạt đến điểm sôi, sự bay hơi giọt được dự
đoán bởi tốc độ sôi, Luật 3, như được mô tả trong phần sau.
2.3.4.1. Trao đổi chất bằng mô hình kiểm soát khuếch tán
Khi tốc độ bốc hơi chậm có thể giả định được điều chỉnh bởi khuếch tán
gradient, với dòng hơi nhiên liệu khuếch tán vào pha khí liên quan đến sự chênh lệch
(
)
N k C
c
i
i s ,
i
,
C
nồng độ hơi tại bề mặt giọt và khối khí tập trung quanh hạt:
(2.32)
Ni - thông lượng hơi (kmol/m3-s);
,i sC - nồng độ hơi tại bề mặt giọt nhiên liệu (kmol/m3);
,iC - nồng độ hơi trong khối khí tập trung quanh hạt (kmol/m3).
kc- hệ số trao đổi chất (m/s);
Nồng độ hơi tại bề mặt giọt được đánh giá bằng cách giả thiết rằng áp suất cục
p
T (
)
p
C
i s ,
bộ của hơi tại giao diện bằng áp suất hơi bão hòa Psat, ở nhiệt độ giọt, Tp:
sat RT
p
(2.33)
trong đó R là hằng số khí.
Nồng độ hơi trong khối khí bao quanh hạt được biết đến từ phương trình vận
X
C ,i
i
chuyển cho các chất i như:
p RT
(2.34)
Trong đó: Xi là thành phần mol cục bộ của chất i, p là áp suất tuyệt đối cục bộ,
và T∞ là nhiệt độ cục bộ của khối không khí bao quanh hạt.
Hệ số trao đổi chất trong phương trình (2.32) được tính từ tương quan số
p
1/3
Sh
2, 0 0, 6 Re
Sc
AB
1/2 d
Sherwood [44]:
k d c D
i m ,
2( / )m s
,i mD - hệ số khuếch tán hơi trong khối
Sc - hằng số Schmidt
,i mD
(2.35)
pd - đường kính giọt (m)
-47-
Lưu lượng hơi được xác định bởi phương trình (2.32) trở thành một nguồn của
các chất i trong phương trình vận chuyển các pha khí hoặc trong phương trình phân
số hỗn hợp cho các phép tính cháy không hòa trộn trước. Khối lượng của giọt được
( )
t m t N A M t )
m t ( p
i
p
w i ,
p
giảm theo.
(2.36)
pm - khối lượng giọt nhiên liệu (kg) pA -diện tích xung quanh giọt nhiên liệu (m2)
Trong đó: ,w iM - khối lượng mol chất i (kg/kmol)
Đối với tốc độ bay hơi cao, hiệu ứng của dòng chảy đối lưu của vật liệu bay hơi
từ bề mặt giọt đến pha khí bao quanh (Dòng chảy Stefan) trở nên quan trọng. Trong
ANSYS-FLUENT, biểu thức sau đã được áp dụng theo đề xuất của Miller [32] and
dm
p
ln(1
B
)
Sazhin [45]:
k A c
p
m
dt
(2.37)
pm - khối lượng hạt (kg)
kc - hệ số trao đổi chất (m/s) được xác định từ (2.35) pA - diện tích bề mặt giọt nhiên liệu (m2)
- khối lượng riêng pha khí bao quanh giọt nhiên liệu (kg/m3)
mB - số khối Spalding được đưa ra bởi:
,
B m
Trong đó:
Y Y i i s , Y 1 i s ,
,i sY - nồng độ hơi trên bề mặt
,iY - nồng độ hơi trong khối không khí bao quanh
2.3.4.2. Xác định áp suất hơi bão hòa và hệ số khuếch tán
(2.38)
Áp suất hơi bão hòa là một hàm tuyến tính đa thức của nhiệt độ psat(T). Áp suất
hơi bão hòa là rất quan trọng vì psat được sử dụng để thu được động lực cho quá trình
bay hơi ((2.32), (2.33)). Dữ liệu áp suất hơi bão hòa có thể thu được từ sổ tay vật lý
hoặc kỹ thuật [50].
-48-
Hệ số khuếch tán Di,m được thiết lập phụ thuộc tính vật liệu pha rời rạc. Đầu vào
hệ số khuếch tán được xác lập cho pha liên tục không được sử dụng trong mô hình
pha rời rạc.
Hệ số khuếch tán là hằng số hoặc hàm của nhiệt độ pha liên tục. Ngoài ra, có
thể xác định hệ số khuếch tán làm hàm của nhiệt độ trung bình màng Tf, được tính
T
T
T
)
f
p
T ( p
bằng:
(2.39)
Tp - nhiệt độ hạt nhiên liệu (K) T - nhiệt độ pha khí (K) - Hệ số trung bình
Trong đó:
1
Le i
Fluent tính toán hệ số khuếch tán dựa trên giả định về số thống nhất Lewis:
k c D p
i m ,
(2.40)
,i mD - sự khuếch tán khối lượng của các chất i là hỗn hợp pha khí
Trong đó:
k- Hệ số dẫn nhiệt của hỗn hợp
2.3.4.3. Xác định điểm sôi và nhiệt ẩn hóa hơi
- khối lượng riêng của hỗn hợp cp - nhiệt dung riêng của hỗn hợp
Điểm sôi Tbp và nhiệt ẩn hóa hơi hfg được định nghĩa là đầu vào thuộc tính không
đổi cho các vật liệu hạt nhỏ giọt. Dữ liệu điểm sôi mặc định trong cơ sở dữ liệu có
trong ANSYS-FLUENT tương ứng với áp suất 1 atm (điểm sôi bình thường) và dữ
liệu nhiệt ẩn hóa hơi tương ứng với điểm sôi bình thường của các giọt. Trong quá
h
T bp
fg
c dT h p g ,
fg bp ,
trình bay hơi, khi hạt thay đổi nhiệt độ, nhiệt ẩn hóa hơi sẽ thay đổi theo phương trình:
T p
(2.41)
Trong đó: hfg - Nhiệt ẩn hóa hơiđiểm sôi (K) hfg,bp - nhiệt ẩn hóa hơi ở điểm sôi (J/kg)
cp,g lần lượt là nhiệt dung riêng của pha khí (J/kg/K)
-49-
Đối với các mô phỏng ở hoặc gần áp suất khí quyển, biến đổi nhiệt ẩn hóa hơi
với nhiệt độ giọt thường nhỏ và có thể bỏ qua, vì vậy hfg= hfg,bp. Nếu áp suất trong mô
phỏng khác với áp suất khí quyển cần điều chỉnh điểm sôi để phù hợp với áp suất
2.3.4.4. Trao đổi nhiệt giữa không khí và giọt nhiên liệu
trung bình trong khu vực nơi các giọt bay hơi.
Cuối cùng, nhiệt độ giọt được cập nhật theo cân bằng nhiệt có liên quan đến sự
thay đổi nhiệt hợp lý trong giọt nhỏ đối với sự truyền nhiệt đối lưu và nhiệt ẩn hóa
dT
dm
p
4
4
(
T
)
h
A
(
T
)
hơi giữa giọt và pha liên tục:
m c p
p
p
fg
p R
p
p
hA T p
p dt
dt
Trong đó:
( 2.42)
dt - tỷ lệ bốc hơi (kg/s) fgh - nhiệt ẩn hóa hơi (J/kg)
p - phát xạ hạt
8
5,67 10
4
cp= nhiệt dung riêng của giọt (J/kg-K) Tp= Nhiệt độ giọt nhiên liệu (K) h= hệ số truyền nhiệt đối lưu (W/m2-K) T= nhiệt độ pha liên tục (K) pdm
W 2 m K
R
hằng số Stefan-Boltzmann
G 4
1/ 4
nhiệt độ bức xạ với G là bức xạ tới
Khi tốc độ bay hơi được tính toán bằng mô hình đối lưu/khuếch tán được kiểm
soát, hệ số truyền nhiệt đối lưu h được tính toán với một số Nu được sửa đổi như sau
hd
)
p
1/3
B T
(2 0, 6 Re Pr
)
Nu
[46]:
1/2 d
k
ln(1 B T
pd - đường kính giọt (m)
k - hệ số dẫn nhiệt của pha liên tục (W/m-K)
Red - số Reynolds
(2.43)
k
c
/
-50-
P r
k p
TB là số truyền nhiệt Spalding và trong quá trình thực hiện được giả định bằng
- số Prandtl của pha liên tục
2.4. Ứng dụng ansys-fluent mô phỏng quá trình phun
số Bm chuyển khối Spalding tính từ phương trình (2.37).
ANSYS-FLUENT là công cụ CFD giải quyết tốt quá trình mô phỏng theo sơ đồ
cho ở Hình 2.8. Miền tính toán được mô hình hóa và chia lưới bằng cách sử dụng các
công cụ thiết kế và chia lưới của ANSYS. Các dòng trong xilanh được mô hình hóa
bằng mô hình RANS. Các tia phun được mô phỏng bằng mô hình giọt phân rã (DPM)
dựa trên phương pháp Eulerian – Lagrangian. Mô hình đối lưu/khuếch tán được kiểm
soát đã được áp dụng để mô hình hóa quá trình bay hơi của Butanol và xăng, và cung
Hình 2.8: Trình tự tính toán bằng ANSYS-FLUENT [63]
2.4.1. Xác lập quá trình phun nhiên liệu
Ngoài việc giải phương trình vận chuyển cho pha liên tục, ANSYS-FLUENT
cho phép mô phỏng một pha thứ hai rời rạc trong một khung tham chiếu Lagrange.
Pha thứ hai này bao gồm các hạt hình cầu phân tán trong pha liên tục. ANSYS-
FLUENT tính toán các quỹ đạo của các thực thể pha rời rạc này, cũng như nhiệt
và chuyển khối lượng tới/từ chúng. Sự liên kết giữa các pha và tác động của nó
cấp mô hình đốt với lượng nhiên liệu hơi cho mỗi nhiên liệu.
lên cả hai quỹ đạo pha rời rạc và dòng pha liên tục là bản chất của quá trình phun
nhiên liệu có trong mô hình Discrete phase.
2.4.1.1. Chọn các điều kiện Discrete phase
ANSYS-FLUENT cung cấp các tùy chọn mô hình pha rời rạc sau đây: Tính
toán quỹ đạo pha rời rạc bằng cách sử dụng công thức Lagrange bao gồm quán
tính pha rời rạc, lực kéo thủy lực và lực hấp dẫn cho cả dòng chảy ổn định và
không ổn định; Dự đoán ảnh hưởng của nhiễu loạn lên sự phân tán của các hạt do
các xoáy hỗn loạn có mặt trong pha liên tục; Gia nhiệt/làm mát của giai đoạn rời
rạc; Bốc hơi và sôi các giọt chất lỏng.
Các khả năng mô hình hóa này cho phép ANSYS-FLUENT mô phỏng một
loạt các vấn đề pha rời rạc bao gồm phân tích và phân loại hạt, sấy phun, phân tán
khí, khuấy bong bóng chất lỏng, đốt nhiên liệu lỏng và đốt than.
Hình 2.9: Xác lập các lựa chọn mô hình Discrete phase
Pha rời rạc trong mô hình ANSYS-FLUENT cho phép xác định vị trí ban
đầu, vận tốc, kích thước và nhiệt độ của các hạt riêng lẻ. Các điều kiện ban đầu
này, cùng với các yếu tố đầu vào của vòi phun giúp xác định các đặc tính vật lý
của pha rời rạc được sử dụng để bắt đầu các phép tính quỹ đạo và nhiệt/khối
lượng. Các tính toán quỹ đạo và nhiệt/khối lượng được dựa trên sự cân bằng lực
-51-
trên hạt và nhiệt đối lưu/bức xạ và sự truyền khối lượng từ hạt, sử dụng các điều
kiện pha liên tục cục bộ khi hạt di chuyển qua dòng chảy.
-52-
Các lựa chọn từ mô hình pha rời rạc (Discrete phase):
- Tương tác với pha liên tục (Interaction with the Continuous Phase)
- Các hạt không ổn định (Unsteady Particle Tracking)
- Thông số hạt: số lượng hạt tối đa mỗi bước 500, tỷ lệ chiều dài mỗi bước 0,5
- Mô hình con vật lý cần thiết cho mô hình pha rời rạc: Breakup
- Số lượng pha liên tục tương tác với hạt: 2
- Mô hình phun: Vòi phun nhóm (Group)
Xác định các điều kiện ban đầu: Sử dụng phương pháp phân phối đường kính
Hình 2.10: Xác lập mô hình phân rã tia phun
2.4.1.2. Phương pháp phân phối đường kính Rosin-Rammler
Các điều kiện ban đầu cung cấp các giá trị bắt đầu cho tất cả các biến pha
phụ thuộc rời rạc mô tả các điều kiện tức thời của một hạt riêng lẻ và bao gồm
những điều sau đây:
Rosin-Rammler.
- Tọa độ (x, y, z) của hạt
-53-
- Vận tốc (u, v, w) của hạt
- Đường kính của hạt, dp=0,001-0,01mm
- Nhiệt độ của hạt, tp =310K
pm
Hình 2.11: Xác lập thông số động học vòi phun
Hình 2.12: Xác lập thành phần nhiên liệu theo tỷ lệ pha trộn
2.4.1.3. Mô hình phân rã tia phun
- Lưu lượng dòng chảy khối lượng sẽ đi theo quỹ đạo của giọt riêng lẻ
Fluent cung cấp hai mô hình phân rã của tia phun: mô hình TAB và mô hình
“wave”. Mô hình TAB dựa trên sự tương tự giữa một giọt dao động và biến dạng và
một hệ thống khối lượng đàn hồi. Mô hình "wave" xem xét sự phân rã của tia phun
lỏng được gây ra do tác dụng của vận tốc tương đối giữa các pha lỏng và khí (ANSYS
-54-
2013). Khi tia phun lỏng đã chia thành các giọt, sự xâm nhập của tia phun phụ thuộc
chủ yếu vào động năng của các giọt. Trong động cơ, mô hình phân chia TAB đưa ra
dự đoán tốt về quỹ đạo giọt và dự đoán kích thước giọt vỡ (Basha và Gopal 2009)
[15] so với mô hình “wave”. Trong trường hợp động cơ đánh lửa, các ảnh hưởng của
dòng khí nạp trong quá trình nạp vào hình dạng tia phun là quan trọng hơn tốc độ
tương đối giữa pha lỏng và khí. Vì vậy, mô hình TAB đã được chọn để mô hình phân
2.5.1.4. Cài đặt thời điểm phun
rã các hạt của tia phun.
kt
Trong FLUENT 15.0 thời gian phun được xác lập thông qua góc bắt đầu phun
pt
bd : góc bắt đầu phun (CAD);
bd 6 n
kt : góc kết thúc phun (CAD); n: tốc độ quay trục khuỷu.
2.4.2. Mô hình hình học
và góc kết thúc phun theo quan hệ: , với:
Mô hình được xây dựng với sự hỗ trợ của công cụ Catia và Ansys-Fluent theo
trình tự được thể hiện trên Hình 2.8: Trình tự tính toán bằng ANSYS-FLUENT [63].
Mô hình hình học được thiết lập bởi Catia và trình ứng dụng DesigModeler của Ansys
bao gồm buồng cháy, đường nạp và đường thải có lắp xupap nạp và xupap thải với
các thông số hình học đúng với kết cấu thực tế của động cơ (Hình 2.12a, b). Quá trình
chia lưới sử dụng công cụ ICE Mesh với phần tử lưới và kích thước phần tử chuyên
biệt cho động cơ đốt trong.
Trên cơ sở thông số kết cấu của động cơ bao gồm chiều dài thanh truyền, hành
trình piston, pha phân phối khí, tốc độ động cơ hệ thống ICE sẽ tự động thiết lập:
- Quy luật động học của xupap và piston;
- Tạo các vùng lưới động phù hợp với kết cấu động cơ đốt trong;
- Tạo các giao diện cần thiết cho thiết lập lưới động;
- Thiết lập các tham số lưới động;
- Tạo tất cả các sự kiện yêu cầu để mô hình mở và đóng của xupap, các sửa đổi
tương ứng trong các thiết lập người dùng;
- Thiết lập các mô hình yêu cầu;
-55-
- Thiết lập các điều kiện biên mặc định và vật liệu;
- Truy xuất giá trị tính toán;
Bảng 2-5: Động cơ Daewoo A16DMS
Nhiên liệu sử dụng
Xăng
Mômen cực đại
145Nm/3800 v/ph
Kiểu động cơ
E-TECII
Công suất cực đại
77kW/ 5800 v/ph
Số xilanh
4
Tỉ số nén
9,5 :1
Dung tích
1598cm3
Đường kính xilanh
79mm
Hệ thống phân phối khí
16valve, DOHC Hành trình piston
81,5 mm
- Khởi tạo điều kiện ban đầu và và tính toán.
Việc phun riêng rẽ Butanol và xăng được sử dụng để tạo ra các hòa khí (Butanol,
xăng, không khí) có tỷ lệ phân lớp Butanol khác nhau trong xi lanh động cơ. Hình
2.13 mô tả sơ đồ buồng cháy với các ống dẫn nạp vào bổ sung và chia lưới không
gian tính toán. Trong trường hợp phun riêng rẽ Butanol/xăng có hai nhánh nạp đối
xứng. Trong trường hợp của GPI và BuDI, nhánh nạp phun Butanol chỉ nạp không
khí. Hai vòi phun có sáu lỗ riêng biệt phun độc lập xăng và Butanol về lưu lượng
b)
phun và thời điểm phun để tạo ra các tỷ lệ Butanol khác nhau.
c)
Hình 2.13: Mô hình phun xăng-Butanol trên đường nạp Mô hình hình học (a); Mô hình ICE (b); Mô hình lưới (c)
a)
2.4.3. Điều kiện ban đầu và điều kiện biên
-56-
Tính chất cơ bản của xăng và Butanol được thể hiện ở Error! Not a valid
bookmark self-reference. được nhập vào Fluent và xác lập điều kiện phun như trên
Hình 2.10 đến Hình 2.12. Đồng thời thông số vật lý của khí nạp và khí sót được nhập
vào Fluent như Error! Not a valid bookmark self-reference., Bảng 2-8, Hình 2.14
Bảng 2-6: Thông số vật lý các hạt nhiên liệu
Ký hiệu
Butanol
Tính chất
xăng
đến Hình 2.19.
Tỉ trọng 751 810
0,4
1,19
Nhiệt dung riêng (j/kg-K) 2.000 2.200
Độ nhớt ([mPa.s])
Nhiệt ẩn (j/kg) 474.000 305.000
Nhiệt độ bay hơi (K) 292 271
Điểm sôi (K) 399 351
Phần tử thành phần dễ bay hơi 100 100
Sự khuếch tán thứ cấp (m2/s) 1,37e-05 5,05e-06
Áp suất hơi bão hòa 7.378 40.890
Nhiệt của nhiệt phân (j/kg) 0 0
Bảng 2-7: Điều kiện khí nạp và khí sót
Sức căng bề mặt của giọt (N/m) 0,0212127 0,0212127
O2 N2 CO2 H2O C2H5OH C8H18 Nhiệt độ (K) Áp suất (Pa)
Khí nạp 0,23 0,77 0 0 0 300-375 0 -20.0000
Khí sót 0 0,77 0,14 0,09 0 550-700 110.000 0
Hình 2.14: Xác lập áp suất khí nạp tại cửa nạp
Hình 2.15: Xác lập nhiệt độ khí nạp tại cửa nạp
Hình 2.16: Xác lập thành phần khí nạp tại cửa nạp
-57-
Hình 2.17: Xác lập áp suất khí sót trong xilanh đầu quá trình nạp
Hình 2.18: Xác lập nhiệt độ khí sót trong xilanh đầu quá trình nạp
Hình 2.19: Xác lập thành phần khí sót trong xilanh đầu quá trình nạp Bảng 2-8: Thành phần môi chất xăng/Butanol-không khí
-58-
Chất (khí)
Nhiệt dung riêng
Khối lượng mol (kg/kmol)
Entanpy tiêu chuẩn
Entropy tiêu chuẩn
N
c
i
1
31,9988
0
205026,9
O2
Ta i
1
N
p R c
i
CO
28,01055
-1,105396e+08
197531.6
-59-
1
N
p R c
i
44,00995
-3,935324e+08
213720,2
CO2
1 Ta i
1
N
p R c
i
18,01534
-2,418379e+08
188696,4
H2O
1 Ta i
1
N
p R c
i
74,07
-2,19e+08
0
C4H9OH
1 Ta i
1
N
p R c
i
114,2309
-2,240054e+08
423081,8
C8H18
1 Ta i
1
N
p R c
i
28,0134
0
191494,8
N2
1 Ta i
p R
1
1 Ta i
Kết luận chương 2:
Trên cơ sở lý thuyết về tính chất cũng như các chỉ tiêu đánh giá nhiên liệu xăng,
so sánh một số chỉ tiêu của nhiên liệu xăng pha Butanol, có thể thấy Butanol có thể
được sử dụng để làm nhiên liệu khi pha trộn với xăng chạy trên động cơ. Trên cơ sở
lý thuyết về quá trình phun, đặc tính phun nhiên liệu, sử dụng phần mềm ANSYS-
FLUENT mô phỏng các thông số đánh giả quá trình phun, thực nghiệm đánh giá các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để xây dựng đường đặc tính của động cơ, có thể xây dựng
đặc tính của động cơ thực nghiệm dựa trên các số liệu thực nghiệm ở chương 3.
Chương 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
-60-
Trong chương này trình bày phần nghiên cứu thực nghiệm của luận án. Thực
nghiệm về phối trộn hỗn hợp nhiên liệu xăng RON92 và Butanol về thể tích, sau đó
phân tích các chỉ tiêu lý hóa của nhiên liệu và so sánh với các chỉ tiêu của nhiên liệu
đối chứng là xăng RON92. Thực nghiệm trên băng thử động cơ được thực hiện tại
Phòng Thí nghiệm AVL, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa –
ĐHĐN, đo đạc các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và ô nhiễm khi sử dụng các loại nhiên
3.1. Mục tiêu và đối tượng thực nghiệm
3.1.1. Mục tiêu thực nghiệm
liệu.
Đánh giá tính chất của xăng sinh học pha Butanol, đánh giá được một số tính
chất của xăng sinh học có tỷ lệ lần lượt là 5% (Bu5), 10% (Bu10), 15% (Bu15), 20%
(Bu20), 25% (Bu25) và 30% (Bu30) sử dụng cho động cơ xăng.
Đánh giá ảnh hưởng của xăng sinh học pha Butanol có tỷ lệ lần lượt là 10%
(Bu10), 20% (Bu20), 30% (Bu30), 40% (Bu40) và 50% (Bu50) đến một số chi tiết
chi tiết trong hệ thống nhiên liệu sử dụng cho động cơ so với xăng truyền thống.
Thiết lập hệ thống thực nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ Butanol lần
lượt là 10% (Bu10), 20% (Bu20), 30% (Bu30), 40% (Bu40) và 50% (Bu50) trong
xăng truyền thống (Bu0) đến tính năng động cơ đánh lửa cưỡng bức theo điều kiện
vận hành trong thực tế của động cơ, đưa ra định hướng về mặt kỹ thuật, đề xuất giải
pháp cải tiến và điều chỉnh động cơ. Mục tiêu cụ thể đó là:
- Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ Butanol đến đặc điểm hòa khí;
- Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ Butanol đến tính kỹ thuật của động cơ;
- Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ Butanol đến phát thải ô nhiễm;
- Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ Butanol đến suất tiêu hao nhiên liệu có ích;
Mục tiêu cuối cùng của luận án là trên cơ sở các qui luật thu được từ kết quả mô
phỏng, mô hình phun đồng thời từ một nhánh nạp của động cơ DAEWOO A16DMS,
luận án đã phát triển kết cấu động cơ thành cấu hình phun từ 2 phía trên hai nhánh
nạp xăng, Butanol độc lập và phun hoán đổi GPI, BuDI để đánh giá hòa khí.
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm
3.1.2.1. Động cơ thực nghiệm
-61-
Động cơ Daewoo A16-DMS được trang bị trên ô tô du lịch Daewoo Nubira 1.6
(2001) là loại động cơ cháy cưỡng bức bằng hệ thống đánh lửa và phun xăng điện tử,
phù hợp với các chủng loại ô tô đang lưu thông hiện nay được chọn để thử nghiệm.
Động cơ được lắp đặt lên băng thử APA 204/08 không trang bị bộ xử lý khí thải (Bộ
Catalytic converter) nhằm đánh giá chuẩn xác hơn về mức phát thải ô nhiễm.
Các thông số kỹ thuật chung:
- Nhiên liệu sử dụng: Xăng
- Kiểu động cơ: A16 DMS
- Số xi-lanh: 4 (bố trí thẳng hàng).
- Dung tích: 1.598 (cm3).
- Mômen cực đại/vòng phút: 145 (Nm)/3.800(v/ph)
- Công suất cực đại/vòng phút: 77,8 (Kw)/ 5.800(v/ph)
- Tỉ số nén: 9,5 0,2:1
- Đường kính piston: 79 (mm).
3.1.2.2. Nhiên liệu thực nghiệm
- Hành trình piston: 81,5 (mm).
Luận án tiến hành thử nghiệm đánh giá một số tính chất lý hóa cho các mẫu
nhiên liệu Bu0 (xăng RON92), Bu5 (5% Butanol), Bu10 (10% Butanol), Bu15 (15%
Butanol), Bu20 (20% Butanol), Bu25 (25% Butanol) và Bu30 (30% Butanol). Các
mẫu nhiên Bu0, Bu5, Bu10, Bu15, Bu20, Bu25 và Bu30 đã được thử nghiệm theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học số
22/2015-TT/BKHCN.
Luận án tiến hành thử nghiệm đánh giá ảnh hưởng đến một số chi tiết trong hệ
thống nhiên liệu theo điều kiện vận hành trong thực tế của động cơ có tỷ lệ Butanol
trong xăng sinh học có tỷ lệ lần lượt là 10% (Bu10), 20% (Bu20), 30% (Bu30), 40%
(Bu40) và 50% (Bu50) so với xăng truyền thống (Bu0).
-62-
Luận án tiến hành thử nghiệm đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ Butanol trong xăng
sinh học có tỷ lệ lần lượt là 10% (Bu10), 20% (Bu20), 30% (Bu30), 40% (Bu40) và
50% (Bu50) so với xăng truyền thống (Bu0) đến các tính năng kinh tế kỹ thuật của
3.2. Lắp đặt động cơ lên cụm băng thử APA204/08
Hình 3.1: Bố trí hệ thống các trang thiết bị thí nghiệm
động cơ.
1: Máy tính điều khiển trung tâm; 2: Tủ điện điều khiển chính; 3: Thiết bị điều
khiển tay ga (% độ mở của bướm ga); 4: Thiết bị đo lượng không khí nạp; 5: Thiết
bị đo độ lọt khí cacte; 6: Thiết bị cấp và đo tiêu hao nhiên liệu 733-753AVL; 7: Bộ
đọc tín hiệu từ các loại cảm biến nhiệt độ và áp suất; 8: Các loại cảm biến lắp trên
động cơ thử nghiệm; 9: Thiết bị điều hòa nhiệt độ nước làm mát 553AVL; 10: thiết
bị cấp và điều hòa nhiệt độ dầu bôi trơn 554AVL; 11: Băng thử động lực học
APA204/08; 12: Động cơ thử nghiệm Daewoo Nubira 1.6; 13: Bệ thử; 14: Giảm chấn
khí nén; 15: Thiết bị đo khí thải động cơ xăng KEG-500
Tiến hành thí nghiệm cần lắp đặt động cơ thí nghiệm Động cơ Daewoo A16-
DMS lên cụm băng thử APA 204 với độ sai lệch của tâm trục khuỷu động cơ và tâm
mặt bích lắp ghép của APA là 1mm. Trong quá trình lắp động cơ lên băng thử cần
tiến hành sử dụng các loại đồng hồ so, thiết bị kiểm tra góc nghiêng mặt phẳng để
kiểm tra và hiệu chỉnh sai lệch. Qua đó, tăng tính ổn định của động cơ trong quá trình
-63-
vận hành thí nghiệm và đồng thời hạn chế bớt sai số trong kết quả thực nghiệm sau
này.
Phòng thí nghiệm động cơ trang bị với các thiết bị thử nghiệm động cơ hiện đại
và có tính đồng bộ cao, hệ thống bao gồm 01 băng thử điện chính APA204/08 và các
trang thiết bị kèm theo như ở Hình 3.1. Hệ thống được calip hằng năm nên đảm bảo
độ tin cậy và hoạt động tốt, chương trình vận hành thực nghiệm được lập trình trên
máy tính nên điều kiện hoạt động của động cơ được tuân thủ rất nghiêm ngặt theo
Hình 3.2: Thiết bị sấy và giữ nhiệt Memmert
tiêu chuẩn của Châu Âu và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Thiết bị sấy và giữ nhiệt Memmert sử dụng đầu dò nhiệt độ Pt100 DIN Class
A, đối lưu không khí tự nhiên, có bộ điều khiển bằng vi xử lý PID đa chức năng
với màn hình hiển thị màu bằng cảm ứng điện dung (TFT). Bảng điều khiển nhiệt
độ ControlCOCKPIT có thể điều khiển các thông số: nhiệt độ (oC hoặc oF), vị trí
cửa đối lưu khí, chương trình nhiệt độ theo thời gian. Thiết bị sấy và giữ nhiệt đạt
100% độ an toàn trong môi trường không khí (100% AtmoSAFE) và điều chỉnh
hỗn hợp không khí trước khi gia nhiệt bằng cách điều khiển nắp lấy khí 10%,
khoảng nhiệt độ hoạt động: +5oC trên nhiệt độ môi trường đến 300oC, độ phân
giải giá trị cài đặt: 0.1oC lên đến 99.9oC; 0.5oC từ 100oC và cho giá trị hoạt động
0.1°C (LED), nguồn điện 230V ± 10%, 50/60Hz, 2800W.
-64-
Cân điện tử Mettler Toledo/ Model ML204/01 của Hãng Mettler Toledo, Thụy
Sỹ, kích thước đĩa cân ∅ 90mm, kích thước bên ngoài: 290x193x331(mm). Cân đáp
ứng tiêu chuẩn đo lường OIML, có thể tự động hiệu chuẩn với quả cân chuẩn bên
trong, có chức năng chống Overloard, cân vẫn bền vững khi đặt vật nặng vượt qua
khối lượng cho phép tối đa của cân là 220g, độ đọc và độ lặp lại của cân là 0,1mg, độ
tuyến tính 0,2 mg. Cân cũng có thể hiển thị nhiều đơn vị khác nhau: g, mg, ib, oz,
ozt, GN, dwt, mo, m, tl và có cổng kết nối RS-232.
3.3. Quy trình thực nghiệm
3.3.1. Trình tự thực nghiệm
Hình 3.3: Cân điện tử Mettler Toledo
Quy trình thực nghiệm dựa trên nội dung, mục tiêu và yêu cầu của luận án. Luận
án tiến hành thực nghiệm đo đạc các chỉ tiêu đánh giá tính năng kinh tế kỹ thuật của
động cơ và nồng độ phát thải ô nhiễm khi sử dụng mỗi nhiên liệu theo đặc tính tốc
3.3.2. Bảo dưỡng hệ thống
độ. Trình tự các bước thí nghiệm được trình bày ở Phụ lục 1.
+ Dầu bôi trơn được thay thế và súc rửa toàn bộ hệ thống cung cấp nhiên liệu
và vòi phun xăng sau mỗi lần thực nghiệm 01 mẫu nhiên liệu.
+ Thay lọc và làm sạch hệ thống đường ống của thiết bị đo ô nhiễm khí thải
KEG-500 sau mỗi lần thực nghiệm 01 mẫu nhiên liệu.
+ Vệ sinh bugi đánh lửa sau khi thực nghiệm 01 mẫu nhiên liệu.
3.3.3. Chế độ thực nghiệm
3.3.3.1. Thực nghiệm phối trộn nhiên liệu và đánh giá tính tương thích của hỗn
hợp với một số chi tiết
-65-
Thực nghiệm tiến hành phối trộn các mẫu nhiên liệu theo phương pháp khuấy
Bu0, Bu5, Bu10, Bu15, Bu20, Bu25 và Bu30 để cho hỗn hợp ổn định trong thời gian
02 ngày, sau đó đưa đi phân tích tại phòng Thí nghiệm của Công ty Xăng dầu khu
vực 5 thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
Quá trình phối trộn nhiên liệu như sau: Sử dụng cốc thủy tinh 1 lít và 0,5 lít có
thang đo tối thiểu 0,01 lít, thùng nhựa 20 lít để tiến hành phối trộn và các can nhựa
20 lít để chứa hỗn hợp cần phối trộn. Đầu tiên dùng các cốc thủy tinh để xác định
lượng xăng RON92 cần pha theo phần trăm thể tích rồi đổ vào trong thùng nhựa 20
lít và bằng cách tương tự ta xác đinh lượng Butanol cần phối trộn đổ thùng nhựa 20
lít đã có sẵn xăng RON92 cần phối trộn rồi dùng máy đánh trứng để khuấy đều 2 lần,
mỗi lần khoảng từ 5 phút, nghỉ giữa 2 lần khuấy 5 phút. Sau khi khuấy xong, ta đổ
các hỗn hợp đã phối trộn vào trong các can nhựa 20 lít và ghi chú bên ngoài tránh
nhầm lẫn. Tiến hành súc rửa cốc thủy tinh, thùng nhựa và thực hiện phối trộn các tỷ
lệ tiếp theo tương tự như trên.
Thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các mẫu nhiên liệu gồm Bu0, Bu10, Bu20,
Bu30, Bu40 và Bu50 được thực hiện tại phòng thí nghiệm được tiến hành thông qua
việc ngâm các chi tiết thuộc hệ thống nhiên liệu của ô tô và xe gắn máy với thời gian
700 giờ với nhiệt độ ổn định 450C, sau đó đánh giá bằng quan sát hình ảnh thông qua
máy đo chuyên dụng, đánh giá chỉ tiêu độ cứng của các chi tiết cao su, không đánh
giá được sự thay đổi cấu trúc hay ảnh hưởng đến tính chất lý hóa của chi tiết thực
3.3.3.2. Thực nghiệm đo đạc các thông số động cơ trên băng thử
nghiệm.
Động cơ lắp trên thiết bị vận tải đường bộ phải thường xuyên làm việc trong
điều kiện thay đổi lớn cả về tốc độ lẫn mức cản của xe. Thông thường giữa số vòng
quay và công suất của động cơ không có mối quan hệ đơn trị; với một vòng quay bất
kỳ công suất động cơ đều có thể thay đổi từ không đến công suất cực đại. Vì vậy các
-66-
chế độ làm việc của động cơ trên đồ thị Me= f(n) như Hình 3.4 được thể hiện bằng
toàn bộ diện tích giới hạn bởi: trục hoành, hai đường thẳng song song với trục tung
đi qua nmin và nmax và đường Ne, nối những điểm có công suất cực đại tương ứng của
mỗi số vòng quay n. Trong điều kiện sử dụng thực tế phần lớn thời gian, động cơ ô
tô đều hoạt động ở các chế độ không tải, tải nhỏ và tải trung bình [5]. Ở chế độ hoạt
động thực tế, tốc độ động cơ thay đổi trong khoảng 1000 đến 4250 v/ph như thể hiện
ở các khu vực I,II và III trên Hình 3.5, ít khi động cơ hoạt động ở chế độ tải lớn và
đặc biệt là chế độ tải lớn tốc độ cao như thể hiện ở khu vực IV và V. Chế độ hoạt
động thường xuyên của động cơ cần đảm bảo ít tiêu hao nhiên liệu và phát thải ô
nhiễm thấp, vì vậy ở chế độ tải nhỏ ít khi động cơ làm việc ở tốc độ dưới 1250 v/ph.
Hình 3.4: Đặc tính tốc độ động cơ xăng [5]
Hình 3.5: Phạm vi làm việc trong thực tế của động cơ phun xăng điện tử sử dụng trên ô tô [62]
1: Đặc tính ngoài; 2÷4: Các đặc tính bộ phận; I: Không tải; II: Tải nhỏ, tốc độ thấp; II: Tải trung bình, tốc độ thấp; IV: Tải lớn; V: Tải lớn, tốc độ cao Bảng 3-1: Tiến trình đo và lưu trữ dữ liệu đo
Lần đo
Điểm đo
Thành phần khí thải
Tốc độ (v/ph)
Thông số kinh tế, kỹ thuật
01
02
01 02 ..... 07 01 02 ... 07 01
03
1250 1750 ... 4250 1250 1750 ... 4250 1250
x x x x x x x x x
x x x x x x x x x
02 ... 07
1750 ... 4250
x x x
x x x
-67-
Từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn trình bày ở trên, chế độ thực nghiệm lựa chọn
phạm vi tải và tốc độ của động cơ ô tô thường xuyên hoạt động để tiến hành đo các
thông số áp suất buồng cháy, mô men có ích, tiêu thụ nhiên liệu, lưu lượng khí nạp
và các thông số khác nhằm đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ pha Butanol trong xăng đến
tính năng kinh tế, kỹ thuật và ô nhiễm của động cơ. Cụ thể:
- Phạm vi tải được thay thế bằng độ mở bướm ga: 10, 30, 50, 70%;
- Phạm vi tốc độ: 1250, 1500, 1750, 2250, 2500, 2750, 3250, 3500, 3750, 4250
v/ph.
Phạm vi tải và tốc độ nói trên phản ánh toàn bộ khu vực hoạt động tải nhỏ đến
tải trung bình (II và III) và phần nào tiếp cận mức tải cao (IV). Trong trường hợp tải
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả phân tích tính chất nhiên liệu
ứng với 10%BG, phạm vi tốc độ thực nghiệm chỉ từ 1250 đến 2500 v/ph.
Những nội dung đã trình bày ở phần nghiên cứu thực nghiệm nhiên liệuvà số
liệu được trình bày ở phần phụ lục. Hiện nay ở nước ta, chưa có bộ chỉ tiêu dành riêng
cho nhiên liệu pha Butanol sinh học nên trong phạm vi luận án này, chúng tôi tiến
hành pha trộn nhiên liệu, phân tích các chỉ tiêu cơ bản và so sánh với tiêu chuẩn của
nhiên liệu sinh học đã ban hành kèm theo Quy chuẩn QCVN 1:2009/BKHCN của Bộ
Khoa học Công nghệ. Như vậy có thể khẳng định rằng xăng RON92 pha Butanol có
thể sử dụng trên động cơ đốt trong và Butanol được xem như là phụ gia pha vào xăng.
3.4.2. Kết quả thực nghiệm đánh giá tính tương thích vật liệu
Kết quả phân tích cụ thể được trình bày trong phần Phụ lục 2.
Đánh giá bằng hình ảnh và mức độ ảnh hưởng của các chi tiết trong hệ thống
nhiên liệu trang bị trên ô tô xe máy hiện nay khi tiến hành ngâm trong nhiên liệu với
thời gian 700 (giờ) trong tủ sấy và giữ nhiệt ở 450C.
Thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các mẫu nhiên liệu gồm Bu0, Bu10, Bu20,
Bu30, Bu40 và Bu50 được thực hiện thông qua việc ngâm các chi tiết thuộc hệ thống
-68-
nhiên liệu của ô tô và xe gắn máy với thời gian 700 (giờ) với nhiệt độ ổn định 450C,
sau đó đánh giá bằng quan sát hình ảnh thông qua máy đo chuyên dụng, đánh giá chỉ
tiêu độ cứng của các chi tiết cao su.
Việc nghiên cứu hệ thống nhiên liệu sử dụng trên các loại ô tô và xe gắn máy
hiện nay cho phép liệt kê các chi tiết dễ hư hỏng nhất để tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm. Phần lớn các chi tiết được chọn trong quá trình làm việc luôn tiếp xúc với
nhiên liệu trong quá trình hoạt động của xe. Qua quá trình tìm hiểu thực tế, một số
chi tiết chính thuộc hệ thống nhiên liệu ô tô và xe gắn máy được dùng để thực nghiệm
Bảng 3-2: Một số chi tiết chính thuộc hệ thống nhiên liệu ô tô và xe gắn máy dùng để thực nghiệm
như sau:
Nước sản xuẩt
Tên chi tiết Trung TT Nhật Thái Việt
Quốc Bản Lan Nam
Pontu xe gắn máy (van đóng nhiên liệu x x 1 tại buồng xăng con-loại carburator)
x x
x
x
x
x x
2 Ống xăng xe gắn máy 3 Phao xăng trên xe máy 4 Phao xăng trong buồng xăng con 5 Ống xăng Ô tô 6 Phốt su bét phun trang bị trên Ô tô Các loại siêu su trên dàn ống phun x x 7
x
x
x nhiên liệu trang bị cho Ô tô 8 Lọc xăng lỏi giấy (lọc tinh) 9 Lưới lọc thô của bơm xăng (lưới nhựa) 10 Các loại gic-lơ của bộ chế hòa khí
- Quy trình thử nghiệm:
Dựa vào quy trình SAE J1747, quy trình SAE J1748 và các nghiên cứu trong
nước đã tiến hành đối với các loại nhiên liệu sinh học, chúng tôi đưa ra phương pháp
thực nghiệm phù hợp với điều kiện thực tiễn như sau:
-69-
+ Tiến hành ngâm mỗi chi tiết với từng mẫu nhiên liệu thực nghiệm lần lượt
Bu0, Bu10, Bu20, Bu30, Bu40 và Bu50 trong 700 (giờ), nhiệt độ ngâm giữ ổn định
mức 450C.
+ Các cốc ngâm thủy tinh được sử dụng được trang bị mới và có nắp kín không
làm bay hơi xăng, chịu được nhiệt độ và chứa nhiên liệu thực nghiệm không quá 80%
thể tích.
+ Sau khi ngâm sẽ đánh giá tác động của các mẫu nhiên liệu đến các chi tiết
thực nghiệm theo phương pháp đối chứng dựa trên sự thay đổi như:
(1) Ngoại quan: đánh giá sự thay đổi màu sắc, chất lượng bề mặt...của các chi
tiết trước và sau khi ngâm.
(2) Khối lượng: đánh giá về sự thay đổi % tăng hoặc % giảm khối lượng bằng
cách cân các chi tiết trước và sau khi ngâm.
(3) Kích thước: đánh giá sự thay đổi kích thước bằng phương pháp đo đường
kính, chiều dài...
Bảng 3-3: Bảng tiến trình thực nghiệm đánh giá tính tương thích vật liệu
(4) Độ cứng: đánh giá độ cứng của chi tiết cao su và nhựa bằng cảm quan.
Phương pháp đo Thời điểm đo - 22/08/2017 Lần đo
Phương pháp (1), (2), (3), (4) 0(giờ) (trước khi ngâm) Lần 01
Phương pháp (1), (2), (3), (4) 700(giờ) (01 tháng) Lần 02
Bảng 3-4: Hình ảnh chụp các chi tiết sau khi thử nghiệm
- Tiến hành thử nghiệm và lấy mẫu thử
Hình ảnh chụp các chi tiết bằng cao su sau khi thử nghiệm TT Bu0 Bu10 Bu20 Bu30 Bu40 Bu50
1
Pontu xe máy của Trung Quốc
2
Pontu xe máy của Việt Nam
-70-
3
Ống xăng xe gắn máy của Thái Lan
4
Ống xăng xe gắn máy của Việt Nam
5
Phốt đầu và đuôi vòi phun xăng trên ô tô xuất xứ Nhật Bản
6
Phốt đầu và đuôi vòi phun xuất xứ Trung Quốc
7
Ống xăng sử dụng trên ô tô xuất xứ Nhật Bản
8
Lỏi giấy lọc xăng của xe máy và ô tô
9
Lưới lọc xăng tại bộ chế hòa khí của ô tô
10
Màng bơm xăng của ô tô
11
Lưới lọc xăng tại bơm xăng của ô tô và xe gắn máy (lưới nhựa lọc thô)
-71-
Gic-lơ số 02
Gic-lơ số 01
Gic-lơ số 03
Gic-lơ số 04
12
Gic-lơ số 05 Gic-lơ số 06
ơ
Bảng 3-5: Trọng lượng các chi tiết sau khi ngâm
Trọng lượng (gam) các chi tiết trước và sau khi thử nghiệm 700 (giờ) - Ở nhiệt độ là 450C
TT
Trước TN
Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
0,2401
0,2399
0,0500%
0,2399
0,2398
0,0542%
0,2398
0,2398
0,0333%
1
0,2400
0,2399
0,0333%
0,2399
0,2397
0,0500%
0,2397
0,0459%
0,2396
Pontu xuất xứ Trung Quốc
0,1904
0,1903
0,037%
0,1898
0,1898
0,042%
0,1906
2
0,1905
0,042%
0,1901
0,1901
0,037%
0,1897
0,1897
0,037%
0,1902
0,1902
0,037%
Pontu xuất xứ Việt Nam
0,006%
3
3,3502
3,3500
Gic-lơ số 01
0,006%
1,7000
1,6999
4
Gic-lơ số 02
4,4820
0,011%
4,4815
5
Gic-lơ số 03
2,0155
0,015%
2,0152
6
Gic-lơ số 04
4,3587
4,3582
0,011%
7
Gic-lơ số 05
1,9928
1,9927
0,005%
8
Gic-lơ số 06
Các loại gic-lơ trang bị trên carburator đối với xe máy và ô tô đời cũ
-72-
Ngoại quan: màu sắc không thay đổi và không có mảng bám lên chi tiết và đặc
biệt là biên dạng không bị biến đổi đối với các chi tiết bằng cao su.
Kích thước: Không thay đổi
Độ cứng: Không thay đổi, đặc biệt các chi tiết bằng cao su và nhựa thì vẫn có
độ đàn hồi tốt như trước khi thử nghiệm, không xuất hiện dấu hiệu rạn nứt và biến
chất bề mặt bên ngoài.
Khối lượng: Sau khi cân lại các chi tiết thử nghiệm thì kết quả cũng không thay
đổi nhiều (chỉ 0,055% ÷ 0,033% mức chênh lệch tăng và giảm) chứng tỏ hiện tượng
Bảng 3-6: Mức độ tương đương và ảnh hưởng của nhiên liệu phối trộn Xăng-Butanol lên các chi tiết động cơ
ăn mòn kim loại ít có khả năng xảy ra.….
Đánh giá tình trạng sau 700 [giờ] thử nghiệm
% chênh TT Tên chi tiết thử nghiệm Ngoại lệch khối Kích thước Độ cứng quan lượng
Pontu xe máy (Trung ≈ (0,03- 1 Tốt Không đổi - Quốc) 0,05) %
≈ (0,037- 2 Pontu xe máy (Việt nam) Tốt Không đổi - 0,042) %
3 Ống xăng xe máy Tốt - Không đổi Không đổi
4 Phao xăng xe máy Tốt - Không đổi Không đổi
5 Ống xăng ô tô Tốt - Không đổi Không đổi
6 Siêu su vòi phun xăng ô tô Tốt - Không đổi Không đổi
7 Lỏi giấy của lọc xăng Tốt - - -
Lưới lọc xăng (lọc thô-Ô 8 Tốt - - - tô)
Màng su bơm xăng và bộ
- - 9 ổn áp trên giàn phun xăng Tốt Không đổi
ô tô
Các loại gic-lơ chất liệu ≈ (0,005- 10 đồng sử dụng trên ô tô và Tốt Không đổi - 0,015) % xe máy đời cũ
3.4.3. Kết quả thực nghiệm trên băng thử động cơ
-73-
Ở mỗi mức độ tải ứng với nhiên liệu xác định, thực nghiệm được tiến hành đo
trình tự theo tốc độ tăng dần, không dừng động cơ và lặp lại 03 lần như thể hiện ở
Bảng 3-1; các thông số được tiến hành đo đồng thời theo hiệu lệnh từ người điều
khiển PUMA. Số liệu thực nghiệm được trình bày trong phần Phụ lục 3 ở Bảng PL-
1 đến Bảng PL-32. Phần đánh giá kết quả thực nghiệm này sẽ được trình bày chi tiết
ở chương 4.
Kết luận chương 3:
Sau khi nghiên cứu thực nghiệm, tính chất của hỗn hợp nhiên liệu Butanol và
xăng RON92 phù hợp với các tiêu chuẩn quy định hiện hành về nhiên liệu sử dụng
trên động cơ. Thực nghiệm đánh giá mức độ tương thích vật liệu cho thấy xăng pha
Butanol theo các tỷ lệ thực nghiệm không có sự thay đổi về hình dạng và kích thước
chi tiết đáng kể. Về phần thực nghiệm trên băng thử đã thể hiện đầy đủ các thông số
cần đánh giá, kết quả thực nghiệm được trình bày ở phần phụ lục và phần đánh giá
và bàn luận chi tiết sẽ được trình bày ở chương 4.
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
-74-
Trong chương này, trình bày phần đánh giá kết quả thực nghiệm về các chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật và ô nhiễm khi sử dụng các loại nhiên liệu trên động cơ DAEWOO
A16 DMS được đo trên băng thử APA 204/8 và kết quả mô phỏng quá trình phun
nhiên liệu và hình thành hòa khí bằng phần mềm ANSYS - FLUENT.
Những nội dung đã trình bày ở phần nghiên cứu thực nghiệm nhiên liệu cho
thấy các chỉ tiêu cơ bản đều đạt theo chỉ tiêu của TCVN 6776:2005. Hiện nay ở nước
ta, chưa có bộ chỉ tiêu dành riêng cho nhiên liệu pha Butanol sinh học nên luận án đã
tiến hành pha trộn nhiên liệu, phân tích các chỉ tiêu cơ bản và so sánh với tiêu chuẩn
của nhiên liệu sinh học đã ban hành kèm theo Quy chuẩn QCVN 1:2009/BKHCN
của Bộ Khoa học Công nghệ về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu
điêzen và nhiên liệu sinh học. Có thể khẳng định rằng xăng RON92 pha Butanol có
4.1. Kết quả thực nghiệm trên động cơ Daewoo A16DMS
4.1.1. Tính kỹ thuật của động cơ khi sử dụng xăng-Butanol
thể sử dụng trên động cơ đốt trong và Butanol được xem như là phụ gia pha vào xăng.
Mô men có ích (Me) và công suất có ích (Ne) của động cơ Daewoo A16DMS ở
các mức tải ứng với 10, 30, 50 và 70%BG được thể hiện từ Bảng 4-1 đến Bảng 4-4.
Trong đó các đường cong xấp xỉ trên Hình 4.1 đến Hình 4.4 sử dụng đa thức bậc 3 từ
các điểm thực nghiệm đo được trên băng thử. Kết quả cho thấy, có sự tụt giảm về mô
men và công suất của động cơ khi sử dụng các nhiên liệu xăng-Butanol so với xăng
RON92.
- Ở 10%BG với tốc độ động cơ từ 1250-2500v/ph, mô men có ích giảm trung
bình khoảng 3,5%, 6,6%, 10,7%, 13,9%, 20,8% lần lượt khi so sánh Bu10, Bu20,
Bu30, Bu40, Bu50 so với Bu0 (Bảng 4-1 và Hình 4.1).
- Ở 30%BG với tốc độ động cơ từ 1250-3500v/ph, mô men có ích của động cơ
khi sử dụng Bu10 và Bu20 gần như tương đương so với Bu0. Trong đó, ở tốc độ trên
2000 v/ph, động cơ sử dụng Bu10 cho mô men có ích lớn hơn Bu0 chút ít trong khi
Bu20 lại thấp hơn Bu0 chút ít. Còn Bu30, Bu40 và Bu50 lần lượt nhỏ hơn trung bình
khoảng 2%, 5% và 7% so với Bu0 (Bảng 4-2 và Hình 4.2).
-75-
- Ở 50%BG với tốc độ động cơ từ 1250-4250v/ph, mô men có ích giảm trung
bình khoảng 1%; 3%; 5%; 6,4% và 7,9% lần lượt khi so sánh Bu10, Bu20, Bu30,
Bu40, Bu50 so với Bu0. Trong đó mức giảm mô men có ích chủ yếu ở tốc độ dưới
3000 v/ph, còn từ 3000 v/ph trở lên chỉ khi sử dụng Bu10 thì mô men có ích của động
Bảng 4-1: So sánh mức thay đổi mô men có ích ở 10%BG
10%BG Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
n
Me Me
Me
Me
Me
Me
1250 1500 1750 2000 2250 2500
66.0 65.3 60.0 54.7 48.2 42.9
62.8 62.7 60.1 53.4 45.7 40.9
Me (%) -4.9 -3.9 0.2 -2.3 -5.2 -4.7
64.0 62.0 56.2 50.3 43.9 39.3
Me (%) -5.2 -4.7 -9.3 -13.2 -14.4 -17.4
61.9 59.6 53.2 44.0 40.8 33.4
Me (%) 59.4 -6.3 -8.8 54.4 -11.3 49.8 -19.5 41.8 -15.4 34.6 -22.2 30.4
Me (%) -10.0 -16.7 -17.0 -23.6 -28.1 -29.1
62.6 62.3 54.4 47.5 41.3 35.4
Me (%) -3.2 -5.0 -6.3 -8.0 -9.0 -8.4
-3.5
-6.6
-10.7
-13.9
-20.8
Me (%)
Bảng 4-2: So sánh mức thay đổi mô men có ích ở 30%BG
30%BG Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
n
Me Me
Me
Me
Me
Me
1250 1500 1750 2000 2250 2500 2750 3000 3250 3500
76.4 78.0 82.9 84.6 87.0 86.9 85.1 83.9 82.1 78.3
77.2 79.8 81.2 85.4 89.2 87.6 85.8 85.1 83.6 81.0
Me (%) 1.0 2.3 -2.0 0.9 2.6 0.7 0.8 1.5 1.8 3.5
75.8 79.3 80.9 85.4 86.9 85.4 83.7 82.1 80.3 77.1
Me (%) -2.1 1.4 -3.4 -2.2 -3.3 -3.3 -1.0 -2.2 -2.8 -1.9
74.7 76.1 77.5 79.1 81.8 82.2 81.4 79.7 77.5 75.4
Me (%) -2.2 -2.4 -6.5 -6.5 -5.9 -5.4 -4.4 -5.0 -5.6 -3.7
73.3 76.1 76.5 77.4 78.6 81.8 81.0 78.0 74.7 70.7
Me (%) -4.1 -2.4 -7.7 -8.5 -9.6 -5.8 -4.9 -7.0 -9.0 -9.7
74.8 79.1 80.1 82.7 84.1 84.1 84.3 82.1 79.9 76.8
Me (%) -0.8 1.7 -2.4 0.9 -0.1 -1.7 -1.7 -2.2 -2.3 -1.5
1.3
-1.0
-2.1
-4.8
-6.9
Me (%)
cơ mới lớn hơn so với Bu0 (Bảng 4-3 và Hình 4.3).
- Ở 70%BG với tốc độ động cơ từ 1250-4250v/ph, mô men có ích giảm trung
bình khoảng 1,3%; 3,1%; 5,5%; 8,8% và 13,2% lần lượt khi so sánh Bu10, Bu20,
Bu30, Bu40, Bu50 so với Bu0. Trong mức tải này, chỉ khi sử dụng Bu10 và ở tốc độ
trên 3000 v/ph thì mô men có ích của động cơ mới tương đương Bu0 (Bảng 4-4 và
Hình 4.4).
Bảng 4-3: So sánh mức thay đổi mô men có ích ở 50%BG
50%BG Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
n
Me
Me
Me
Me
Me
Me
Me (%)
Me (%)
Me (%)
Me (%)
Me (%)
1250
89.7
87.0
-3.0
82.5
-8.0
80.5
-10.2
77.9
74.6
-16.9
- 13.2
1500
92.9
89.2
-4.0
86.6
-6.8
83.4
-10.2
79.9
79.2
-14.7
- 14.0
1750
95.4
91.1
-4.5
88.0
-7.8
86.4
-9.4
84.3
83.5
-12.5
- 11.7
-7.8
2000
95.9
94.0
-1.9
90.3
-5.8
89.2
-7.0
88.4
86.0
-10.4
-7.4
2250
98.6
97.5
-1.1
94.7
-4.0
91.8
-6.9
91.3
90.9
-7.7
-7.1
2500
100.9 101.5
0.6
97.4
-3.5
95.9
-5.0
93.8
92.6
-8.2
-5.1
2750
104.9 106.0
1.0
104.4
-0.5
100.2
-4.5
99.6
98.3
-6.2
3000
110.5 110.0
-0.5
108.9
-1.5
107.8
-2.5
107.1
-3.1 103.7
-6.2
3250
110.0 111.8
1.6
109.8
-0.1
108.6
-1.3
-4.3
108.3
-1.6 105.3
3500
108.6 110.9
2.1
-0.6
-3.4
108.5
0.0
107.9
107.0
-1.4 104.9
3750
108.8 109.5
0.6
107.8
-0.9
106.1
-2.5
-4.6
105.4
-3.1 103.7
4000
105.7 106.7
1.0
104.8
-0.9
103.6
-2.0
-4.1
103.2
-2.3 101.4
4250
104.7 105.5
0.7
100.7
-3.8
102.3
-2.3
99.1
-5.4 100.8
-3.7
-0.6
-3.4
-5.0
-6.4
-7.9
Me (%)
Bảng 4-4: So sánh mức thay đổi mô men có ích ở 70%BG
70%BG Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
n
Me
Me
Me
Me
Me
Me
1250 1500 1750 2000 2250 2500 2750 3000 3250 3500 3750 4000 4250
93.2 94.1 98.0 95.6 101.9 100.1 107.0 104.2 111.2 107.4 113.0 112.0 117.9 114.5 121.6 119.2 123.8 121.0 120.9 125.1 118.6 120.9 117.6 117.6 116.9 113.5
Me (%) -1.0 -2.4 -1.7 -2.6 -3.5 -0.9 -2.9 -2.0 -2.3 3.5 1.9 0.0 -3.0
93.5 94.9 98.0 101.4 104.2 107.2 112.3 120.5 122.5 121.2 117.5 113.7 110.9
Me (%) 90.7 -0.6 92.2 -3.1 94.6 -3.8 94.3 -5.2 -6.4 103.3 -5.1 104.4 -4.7 109.1 -0.9 115.9 -1.0 121.0 0.2 116.8 -1.0 116.9 -3.3 113.6 -5.2 110.9
Me (%) -3.6 -5.9 -7.1 -11.9 -7.1 -7.6 -7.5 -4.7 -2.3 -3.4 -1.5 -3.4 -5.1
87.0 88.5 92.3 93.2 97.3 99.5 103.7 112.1 116.7 114.8 112.8 111.8 105.2
Me (%) 84.0 -7.5 85.7 -9.7 88.0 -9.5 88.5 -12.9 91.7 -12.5 -11.9 95.0 -12.0 100.1 102.4 -7.8 110.2 -5.7 112.2 -5.1 108.1 -4.9 -4.9 104.2 -10.0 100.2
Me (%) -10.7 -12.6 -13.6 -17.3 -17.6 -15.9 -15.1 -15.8 -11.0 -7.2 -8.9 -11.4 -14.3
-1.3
-3.1
-5.5
-8.8
-13.2
Me (%)
-76-
Mô men có ích ở 10%BG
70
60
)
m N
50
( e M
40
30
1250
1500
1750
2000
2250
2500
n (v/p)
Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
Hình 4.1: Mô men có ích (Me) ở 10%BG
Mô men có ích ở 30%BG
90
)
m N
80
( e M
70
1250 1500 1750 2000 2250 2500 2750 3000 3250 3500 n (v/p)
Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
Hình 4.2: Mô men có ích (Me) ở 30%BG
-77-
Mô men có ích ở 50%BG
120
110
)
100
m N
( e M
90
80
70
1250
1750
2250
3250
3750
4250
2750
n (v/p)
Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
Hình 4.3: Mô men có ích (Me) ở 50%BG
Mô men có ích ở 70%BG
130
120
)
110
m N
( e M
100
90
80
1250
1750
2250
3250
3750
4250
2750 n (v/ph)
Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
Hình 4.4: Mô men có ích (Me) ở 70%BG
-78-
Công suất có ích ở 10%BG
12
11
)
10
W k ( e N
9
8
7 1250
1500
1750
2000
2250
2500
n (v/ph)
Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
Hình 4.5: Công suất có ích (Ne) ở 10%BG
Công suất có ích ở 30%BG
30
25
)
20
W k ( e N
15
10
1250
1500
1750
2000
2250
2500
2750
3000
3250
3500
n (v/p)
Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
Hình 4.6: Công suất có ích (Ne) ở 30%BG
-79-
Công suất có ích ở 50%BG
50
40
)
30
W k ( e N
20
10
1250
1750
2250
3250
3750
4250
2750 n (v/p)
Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
Hình 4.7: Công suất có ích (Ne) ở 50%BG
Công suất có ích ở 70%BG
55
45
)
35
W k ( e N
25
15
5 1250
1750
2250
3250
3750
4250
2750 n (v/p)
Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
Hình 4.8: Công suất có ích (Ne) ở 70%BG
Dễ nhận thấy rằng, khi động cơ hoạt động ở mức tải nhỏ (10%BG) hoặc lớn
-80-
(70%BG) kết hợp với tốc độ thấp (< 2500 v/ph), nếu sử dụng nhiên liệu xăng-Butanol
(Bu10-B50) mô men có ích (Me) và công suất có ích (Ne) sẽ giảm so với xăng (Bu0).
-81-
Trên hình Hình 4.9 thể hiện diễn biến mô men và công suất có ích của động cơ
ở các mức tải ứng với 10, 30, 50 và 70%BG lần lượt ở các tốc độ 1250, 2250, 3250
và 4250 v/ph. Kết quả cho thấy, ở mức tải ứng với 10, 30 và 50%BG và tốc độ động
cơ lần lượt 1250, 2250 và 3250 v/ph, khi sử dụng nhiên liệu Bu10, Bu20 và Bu30 thì
mô men và công suất động cơ ít thay đổi so với Bu0, nghĩa là tính kỹ thuật động cơ
được đảm bảo; ở mức tải ứng với 70%BG và tốc độ 4250 v/ph, mô men và công suất
130
)
110
)
m N
90
W k ( e N
( e M
70
60 50 40 30 20 10 0
50
0
10
20
30
40
50
0
10
20
30
40
50
Butanol (%)
Butanol (%)
1250
2250
3250
4250
1250
2250
3250
4250
Hình 4.9: Mức độ tăng giảm mô men và công suất có ích theo tỷ lệ Butanol
4.1.2. Tính kinh tế của động cơ khi sử dụng xăng-Butanol
Bảng 4-5: So sánh mức thay đổi suất tiêu hao nhiên liệu có ích ở 10%BG
10%BG Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
n
ge
ge
ge
ge
ge
ge
340.7 318.5
ge (%) 5.1 3.5
ge (%) 7.1 9.3
9.6
1250 1500 1750 2000 2250 2500
318.1 329.7 291.4 283.1 283.8 271.3 288.9 278.8 305.5 308.3 328.4 319.5
ge (%) 3.7 -2.9 -4.4 -3.5 0.9 -2.7
333.3 308.8 302.7 314.0 333.8 344.2
ge (%) 4.8 6.0 6.7 8.7 9.3 4.8
ge (%) 7.5 341.9 334.3 301.6 326.4 12.0 312.7 10.2 337.4 18.9 338.5 19.3 366.6 26.9 370.4 28.2 316.6 348.6 14.1 371.7 21.7 415.3 35.9 382.7 16.5 419.0 27.6 429.6 30.8 18.6
22.3
9.8
-1.5
6.7
ge (%)
Bảng 4-6: So sánh mức thay đổi suất tiêu hao nhiên liệu có ích ở 30%BG
30%BG Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
n
ge
ge
ge
ge
ge
ge
1250 1500 1750 2000 2250
374.0 375.1 352.9 363.0 347.2 346.0 333.7 328.4 322.6 315.4
ge (%) 0.3 2.9 -0.3 -1.6 -2.2
387.9 356.3 357.4 327.2 320.3
ge (%) 3.7 1.0 2.9 -1.9 -0.7
380.1 371.0 350.2 343.6 337.4
ge (%) 1.6 5.1 0.9 3.0 4.6
387.6 376.3 359.8 343.6 331.5
ge (%) 3.6 6.6 3.6 3.0 2.7
394.1 357.1 358.7 345.0 342.8
ge (%) 5.4 1.2 3.3 3.4 6.3
có ích sẽ giảm nhanh khi sử dụng nhiên liệu Bu40 và Bu50.
2500 2750 3000 3250 3500
313.1 308.0 315.7 307.0 325.8 314.9 326.7 323.1 336.1 338.7
-1.6 -2.8 -3.4 -1.1 0.8
314.3 323.3 331.3 336.4 348.1
0.4 2.4 1.7 3.0 3.5
329.8 318.8 341.0 344.0 362.2
5.3 1.0 4.6 5.3 7.7
332.6 332.9 350.0 357.0 365.1
6.2 5.4 7.4 9.3 8.6
-0.9
1.6
3.9
5.7
7.0 335.1 6.4 335.9 342.7 5.2 373.5 14.3 389.6 15.9 6.8
ge (%)
Bảng 4-7: So sánh mức thay đổi suất tiêu hao nhiên liệu có ích ở 50%BG
50%BG Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
n
ge
ge
ge
ge
ge
ge
ge (%)
1250 1500 1750 2000 2250 2500 2750 3000 3250 3500 3750 4000 4250
351.6 359.1 344.9 351.0 325.7 331.1 322.3 323.5 315.1 317.5 306.7 301.5 306.5 296.2 296.7 299.8 299.0 299.9 304.1 302.2 309.3 304.8 315.4 312.5 320.4 316.5
ge (%) 2.1 1.8 1.6 0.4 0.8 -1.7 -3.3 1.0 0.3 -0.6 -1.5 -0.9 -1.2
353.8 353.6 347.3 339.9 315.2 311.8 298.4 301.1 308.9 312.0 311.0 313.5 324.7
ge (%) 0.6 2.5 6.6 5.5 0.0 1.6 -2.7 1.5 3.3 2.6 0.5 -0.6 1.3
380.5 353.4 346.7 339.3 326.6 313.2 308.1 299.7 321.2 315.9 310.9 313.3 319.6
ge (%) 8.2 2.5 6.4 5.3 3.6 2.1 0.5 1.0 7.4 3.9 0.5 -0.7 -0.3
ge (%) 387.4 10.2 406.7 15.7 380.2 10.2 387.4 12.3 362.7 11.3 371.8 14.1 362.1 12.4 347.8 7.8 339.7 335.2 8.6 333.3 327.8 5.7 323.8 323.6 8.1 320.9 310.1 7.7 322.0 312.4 6.2 322.9 317.2 4.8 324.1 320.0 4.7 330.1 322.4 5.8 339.1 329.3
7.9 6.4 6.9 5.6 4.5 4.5 4.3 3.4 2.2 2.8
-0.1
1.8
3.1
6.2
8.8
ge (%)
Bảng 4-8 So sánh mức thay đổi suất tiêu hao nhiên liệu có ích ở 70%BG
70%BG Bu0
Bu10
Bu20
Bu30
Bu40
Bu50
n
ge
ge
ge
ge
ge
ge
1250 1500 1750 2000 2250 2500 2750 3000 3250 3500 3750 4000 4250
383.4 390.4 365.4 368.3 353.9 355.8 344.6 343.7 332.1 337.3 337.5 329.9 333.5 331.6 334.5 329.1 332.6 335.9 334.6 338.1 339.5 343.0 338.3 343.4 337.6 355.5
ge (%) 1.8 0.8 0.5 -0.2 1.6 -2.2 -0.6 -1.6 1.0 1.0 1.0 1.5 5.3
391.4 372.8 354.5 348.7 344.7 337.0 336.7 335.6 329.7 330.9 339.6 346.0 341.3
ge (%) 398.2 2.1 377.3 2.0 362.1 0.2 354.2 1.2 3.8 346.8 -0.1 341.6 342.0 1.0 0.3 335.9 -0.9 332.9 -1.1 336.9 341.3 0.0 357.9 2.3 362.5 1.1
ge (%) 3.9 3.2 2.3 2.8 4.4 1.2 2.6 0.4 0.1 0.7 0.5 5.8 7.4
405.8 382.8 377.8 363.8 351.4 347.6 349.2 335.9 343.1 344.1 353.7 359.3 362.8
ge (%) 5.9 4.8 6.8 5.6 5.8 3.0 4.7 0.4 3.2 2.8 4.2 6.2 7.5
ge (%)
ge (%) 3.9 398.2 7.6 393.2 8.5 384.0 379.1 10.0 374.1 12.6 6.8 360.3 6.6 355.6 4.2 348.5 3.4 343.8 3.9 347.8 3.3 350.6 365.8 8.1 374.9 11.1 6.9
0.8
0.9
2.7
4.7
-82-
-83-
Hình 4.10 và Hình 4.11 thể hiện diễn biến suất tiêu hao nhiên liệu có ích (ge) và
suất tiêu hao năng lượng có ích (qe) của động cơ Daewoo A16DMS ở các mức tải ứng
với 10, 30, 50 và 70%BG. Trong đó các đường cong xấp xỉ sử dụng đa thức bậc 2 từ
các điểm thực nghiệm. Kết quả cho thấy, suất tiêu hao nhiên liệu có ích (ge) có xu
hướng tăng và suất tiêu hao năng lượng có ích (qe) có xu hướng giảm khi tăng tỷ lệ
Butanol trong nhiên liệu xăng-Butanol. Tùy theo mức tải và tốc độ động cơ mà suất
b) 30%BG
a) 10%BG
450
425
430
400
410
390
375
370
350
350
330
) h W k / g ( e g
) h W k / g ( e g
325
310
290
300
270
275
250
1250
1500
1750
2000
2250
2500
1250
1750
2750
3250
Bu0 Bu30
Bu20 Bu50
2250 n (v/p) Bu10 Bu40
Bu20 Bu50
Bu0 Bu30
n (v/p) Bu10 Bu40
d) 70%BG
425
c) 50%BG
425
400
400
375
375
350
350
) h W k / g ( e g
) h W k / g ( e g
325
325
300
300
275
1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p)
Bu0 Bu30
Bu10 Bu40
Bu20 Bu50
1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p) Bu10 Bu40
Bu0 Bu30
Bu20 Bu50
Hình 4.10: Suất tiêu hao nhiên liệu có ích (ge) của động cơ
tiêu hao nhiên liệu có ích có những diễn biến cụ thể như sau:
b) 30%BG
a)10%BG
17
17
16
16
15
15
14
) h W k / J
) h W k / J
M
M
13
14
( e q
( e q
12
13
11
12
10
1250
1750
2250
2750
3250
1250
1500
1750
2000
2250
2500
Bu0 Bu30
n (v/p) Bu10 Bu40
Bu20 Bu50
Bu0 Bu30
n (v/p) Bu10 Bu40
Bu20 Bu50
d) 70%BG
c) 50%BG
17
17
16
16
15
15
) h W k / J
) h W k / J
M
M
14
14
( e q
( e q
13
13
12
12
1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p)
1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p) Bu10 Bu40
Bu20 Bu50
Bu0 Bu30
Bu0 Bu30
Bu10 Bu40
Bu20 Bu50
Hình 4.11: Suất tiêu hao năng lượng có ích (qe) của động cơ
-84-
- Ở mức tải ứng với 10%BG, suất tiêu hao nhiên liệu có ích trong phạm vị tốc
độ từ 1250-2500 v/ph tăng trung bình xấp xỉ -2, 7, 10, 19 và 22% lần lượt khi so sánh
Bu10, B20, B30, Bu40 và Bu50 so với Bu0 (Bảng 4-5).
- Ở mức tải ứng với 30%BG, suất tiêu hao nhiên liệu có ích trong phạm vị tốc
độ từ 1250-3500 v/ph tăng trung bình xấp xỉ -1, 2, 4, 6 và 7% lần lượt khi so sánh
Bu10, B20, B30, Bu40 và Bu50 so với Bu0 (Bảng 4-6).
- Ở mức tải ứng với 50%BG, suất tiêu hao nhiên liệu có ích trong phạm vị tốc
độ từ 1250-4250 v/ph tăng trung bình xấp xỉ 0, 2, 3, 7 và 9% lần lượt khi so sánh
Bu10, B20, B30, Bu40 và Bu50 so với Bu0 (Bảng 4-7).
-85-
- Ở mức tải ứng với 70%BG, suất tiêu hao nhiên liệu có ích trong phạm vị tốc
độ từ 1250-4250 v/ph tăng trung bình xấp xỉ 1, 1, 3, 5 và 7% lần lượt khi so sánh
Bu10, B20, B30, Bu40 và Bu50 so với Bu0 (Bảng 4-8).
Do Butanol có nhiệt trị thấp hơn xăng khoảng 1,3 lần nên suất tiêu hao năng
lượng có ích sẽ giảm khoảng 13% khi pha 10% Butanol vào trong xăng trong cùng
điều kiện. Kết quả là trừ trường hợp 10%BG, các vị trí bướm ga còn lại suất tiêu hao
năng lượng của động cơ khi sử dụng Bu10, Bu20, Bu30, Bu40 và Bu50 đều thấp hơn
so với xăng Bu0.
Butanol có khối lượng riêng lớn hơn xăng chút ít nên trong cùng vị trí bướm ga
và tốc độ động cơ, lượng nhiên liệu cung cấp cho động cơ tăng nhẹ khi sử dụng nhiên
liệu xăng-Butanol. Chính vì vậy, ở tốc độ 1250, 2250, 3250 và 4250 v/ph, suất tiêu
hao nhiên liệu có ích khi sử dụng Bu30, Bu40 và Bu50 lớn hơn Bu0 lần lượt khoảng
5%, 10%, 15%; riêng Bu10 và Bu20 thì tương đương so với Bu0 (Hình 4.12a). Xét
về suất tiêu hao năng lượng, thì chỉ ở tốc độ 1250 v/ph và chỉ riêng Bu50 mới có suất
tiêu hao năng lượng cao hơn 2,5% so với Bu0; riêng ở tốc độ 3250 v/ph Bu50 có suất
380
15
360
14
340
) h W k / J
320
M
) h W k / g ( e g
13
( e q
300
280
12
0
5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
0
20
40
Butanol (%)
Butanol (%)
a)
b)
1250
2250
3250
4250
1250
2250
3250
4250
tiêu hao năng lượng có ích giảm đến 14% so với Bu0 (Hình 4.12b).
4.1.3. Phát thải ô nhiễm của động cơ khi sử dụng xăng-Butanol
Hình 4.12: Suất tiêu hao nhiên liệu có ích (ge) và suất tiêu hao năng lượng có ích (qe)
Hình 4.13 thể hiện diễn biến hệ số dư lượng không khí (). Hòa khí có hệ số
ban đầu tăng theo tốc độ và sau đó giảm dần ở tốc độ trên 2000 v/ph.
a) 10%BG
b) 30%BG
1.5
1.5
1.3
1.3
g n ợ ư
g n ợ ư
l
l
1.1
1.1
ư d ố s ệ H
ư d ố s ệ H
0.9
0.9
n (v/p)
n (v/p)
0.7
0.7
1500
1750
2000
2250
2500
1250
1750
2250
2750
3250
1250 Bu0 Bu30
Bu20 Bu50
Bu10 Bu40
Bu0 Bu30
Bu20 Bu50
Bu10 Bu40
c) 50%BG
d) 70%BG
1.5
1.5
1.3
1.3
g n ợ ư
g n ợ ư
l
l
1.1
1.1
0.9
0.9
ư d ố s ệ H
ư d ố s ệ H
0.7
0.7
1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p) Bu10 Bu40
Bu20 Bu50
Bu0 Bu30
1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p) Bu10 Bu40
Bu20 Bu50
Bu0 Bu30
Hình 4.13: Hệ số dư lượng không khí () theo tốc độ động cơ
-86-
Điểm đáng chú ý là hệ số dư lượng gần như không thay đổi trong phạm vi
Bu0, Bu10 và Bu20. Ở Bu30, Bu40 và Bu50 hệ số dư lượng không khí tăng lên chút
ít.
Hình 4.14 đến Hình 4.17 thể hiện diễn biến nồng độ phát thải CO, HC, CO2 và
NOx của động cơ Daewoo A16DMS theo tốc độ ở các mức tải ứng với 10, 30, 50 và
70%BG. Trong đó, các đường cong xấp xỉ sử dụng đa thức bậc 3 từ các điểm thực
nghiệm. Kết quả cho thấy, ứng với mỗi mức tải, ở tốc độ trong khoảng 1250 - 2000
v/ph, phát thải CO và HC của động cơ giảm, còn CO2 và NOx tăng lên, ở tốc độ trong
khoảng 2250 -3500 v/ph thì ngược lại.
- Nồng độ khí CO còn phụ thuộc vào thành phần nhiên liệu (cacbon trong nhiên
liệu). Nồng độ CO tăng khi thành phần cacbon tăng. Trường hợp động cơ đánh lửa
trễ, quá trình cháy kéo dài trên đường thải, điều kiện cháy xấu đi, tăng khả năng cháy
không hoàn toàn làm tăng nồng độ CO. Động cơ phát thải CO cao nhất khi sử dụng
-87-
nhiên liệu Bu0, tăng hàm lượng Butanol trong nhiên liệu phát thải CO sẽ giảm theo.
Mức giảm phát thải CO của động cơ khi sử dụng nhiên liệu từ Bu10-Bu50 khoảng
10-15%, 30-60%, 40-65% và 35-65% lần lượt ứng với vị trí bướm ga 10, 30, 50 và
b) 30%BG
a) 10%BG
8
2.5
7
2
6
5
)
)
1.5
%
%
(
(
4
O C
O C
1
3
2
0.5
1
1750
2750
3250
0 1250
0 1250
1500
1750
2000
2250
2500
n (v/p)
Bu0 Bu30
Bu20 Bu50
2250 n (v/p) Bu10 Bu40
Bu0 Bu30
Bu10 Bu40
Bu20 Bu50
d) 70%BG
c) 50%BG
8
7
7
6
6
5
5
)
)
%
4 %
(
(
4
O C
O 3 C
3
2
2
1
1
0 1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p)
Bu0 Bu30
Bu10 Bu40
Bu20 Bu50
0 1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p) Bu10 Bu40
Bu0 Bu30
Bu20 Bu50
Hình 4.14: Phát thải CO của động cơ
70%.
- Phát thải HC do cháy không hoàn toàn, một phần bộ phận hỗn hợp nằm ngoài
khu vực lan tràn màng lửa hay do sự không đồng nhất hỗn hợp hoặc sự dập tắt màng
lửa ở khu vực gần thành xilanh đều làm phát sinh nồng độ HC. Nồng độ HC tăng
nhanh theo độ đậm đặc của nhiên liệu-không khí. Phát thải HC giảm dần khi tăng
-88-
hàm lượng Butanol trong nhiên liệu từ Bu0 đến Bu20 nhưng sau đó lại tăng trở lại từ
Bu30 đến Bu50. Riêng ở 70%BG, phát thải HC giảm dần từ Bu0 đến Bu50. Đặc biệt
b) 30%BG
a) 10%BG
230
230
210
210
190
190
)
)
170
170
150
150
130
m p p ( C H
m p p ( C H
130
110
110
90
90
70
70
1250
1500
1750
2000
2250
2500
1250
1750
2750
3250
2250 n (v/p)
n (v/p)
Bu0 Bu40 Bu20
Bu10 Bu50 Bu30
Bu20 Bu0 Bu40
Bu30 Bu10 Bu50
Bu0 Bu40 Bu20
Bu10 Bu50 Bu30
Bu20 Bu0 Bu40
Bu30 Bu10 Bu50
c) 50%BG
d) 70%BG
350
300
300
250
250
)
)
200
200
150
150
m p p ( C H
m p p ( C H
100
100
50
50
0
0 1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p)
1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p)
Bu0 Bu40 Bu20
Bu10 Bu50 Bu30
Bu20 Bu0 Bu40
Bu30 Bu10 Bu50
Bu0 Bu40 Bu20
Bu10 Bu50 Bu30
Bu20 Bu0 Bu40
Bu30 Bu10 Bu50
Hình 4.15: Phát thải HC của động cơ
ở 10%BG phát thải HC lại tăng đột biến khi sử dụng Bu30, Bu40 và Bu50.
- Phát thải CO2 của động cơ khi sử dụng Bu10, Bu20 gần như tương đương so
với Bu0. Còn Bu30, Bu40 và Bu50 CO2 giảm đáng kể so với Bu0. Khi số vòng quay
càng tăng hỗn hợp giàu dần dẫn đến hệ số dư lượng không khí càng giảm khi đó xăng
hỗn hợp cháy tốt hơn nên hàm lượng CO2 sẽ cao hơn, ngoài ra xăng RON92 cháy
không hết ở nhiệt độ cao xảy ra phản ứng C+CO2=>CO nên hàm lượng CO2 giảm.
b) 30%BG
a) 10%BG
16
14
15
13.5
14
13
)
)
%
%
(
(
12.5
13
2 O C
2 O C
12
12
11.5
11
11
10
1250
1750
2750
3250
1250
1500
1750
2000
2250
2500
n (v/p)
2250 n (v/p)
Bu0 Bu40 Bu20
Bu10 Bu50 Bu30
Bu20 Bu0 Bu40
Bu30 Bu10 Bu50
Bu0 Bu40 Bu20
Bu10 Bu50 Bu30
Bu20 Bu0 Bu40
Bu30 Bu10 Bu50
c) 50%BG
d) 70%BG
16
16
15.8
15.5
15.6
15
15.4
)
)
14.5
15.2
%
%
(
(
14
15
2 O C
2 O C
14.8
13.5
14.6
13
14.4
12.5
14.2
12
14
1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p)
1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p)
Bu0 Bu40 Bu20
Bu10 Bu50 Bu30
Bu20 Bu0 Bu40
Bu30 Bu10 Bu50
Bu0 Bu40 Bu20
Bu10 Bu50 Bu30
Bu20 Bu0 Bu40
Bu30 Bu10 Bu50
Hình 4.16: Phát thải CO2 của động cơ
-89-
- Khí NOx hình thành do sự kết hợp giữa O2 và N2 ở nhiệt độ cao. Nồng độ NOx
phát thải tăng khi nhiệt độ cháy tăng và nồng độ Oxygen tăng. Khí NOx chủ yếu sinh
ra do quá trình cháy không hoàn toàn. Phát thải NOx ở 10%BG của động cơ khi sử
dụng nhiên liệu pha Butanol giảm so với xăng, nhưng ở các vị trí bướm ga còn lại thì
tăng đáng kể với mức tăng của Bu10 so với xăng trung bình khoảng 100% ở 70%BG.
Hình 4.18 thể hiện nồng độ CO và HC trong khí thải ở 4 tốc độ 1250, 2250,
3250 và 4250 v/ph lần lượt ứng với 4 vị trí bướm ga 10%, 30%, 50% và 70%. Theo
diễn biến hệ số dư lượng không khí trình bày trên Hình 4.13 thì phát thải CO và
HC sẽ giảm theo tỷ lệ Butanol trong xăng nhờ quá trình cháy có hòa khí nghèo hơn
-90-
so với khi sử dụng xăng. Diễn biến nồng độ (%) của CO ở 4 tốc độ đều cho thấy khi
tăng tỷ lệ pha Butanol vào xăng nồng độ CO giảm. Ở tốc độ 3250 v/ph CO giảm
khoảng 10-15% khi pha thêm 10% Butanol. Ở tốc độ 2250 và 4250 v/ph tốc độ giảm
CO thấp hơn còn khoảng 4-6%, đặc biệt ở tốc độ 1250 v/ph tốc độ giảm chỉ khoảng
30%BG
10%BG
1500
2000
1800
1250
1600
)
)
1000
1400
750
1200
1000
m p p ( x O N
m p p ( x O N
500
800
250
600
400
1250
1750
2750
3250
0 1250 1500 1750 2000 2250 2500 n (v/p)
2250 n (v/p)
Bu0 Bu40 Bu20
Bu10 Bu50 Bu30
Bu20 Bu0 Bu40
Bu30 Bu10 Bu50
Bu0 Bu40 Bu20
Bu10 Bu50 Bu30
Bu20 Bu0 Bu40
Bu30 Bu10 Bu50
70%BG
50%BG
3000
2500
2500
2000
)
)
2000
1500
1500
1000
m p p ( x O N
m p p ( x O N
1000
500
500
0 1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p) Bu10 Bu40
Bu0 Bu30
Bu20 Bu50
1250 1750 2250 2750 3250 3750 4250 n (v/p) Bu10 Bu40
Bu20 Bu50
Bu0 Bu30
Hình 4.17: Phát thải NOx của động cơ
2-3%.
Khác với phát thải CO, nồng độ HC chỉ giảm ở các tỷ lệ Bu10 đến Bu30, sau
đó tăng trở lại. Khi động cơ chạy ở tốc độ 3250 và 4250 v/ph, động cơ sử dụng Bu10
-91-
đến Bu30 có mức phát thải HC giảm mạnh khoảng 30% khi pha thêm 10% Butanol
vào xăng, khi tỷ lệ pha lên đến Bu40 và Bu50 phát thải HC có xu hướng tăng trở lại.
Ở tốc độ 2250 v/ph phát thải HC chỉ giảm khoảng 10% và ở tốc độ 1250 v/ph phát
thải HC giảm không đáng kể khoảng 5%.
Như vậy, khi tỷ lệ pha Butanol vào xăng lớn (Bu40, Bu50), phát thải CO và HC
có xu hướng tăng trở lại. Điều này là do lượng Butanol cung cấp lớn khiến một phần
nhiên liệu bay hơi muộn sẽ không có cơ hội cháy hoàn toàn nên hình thành CO và
HC nhiều hơn. Đồng thời ở tốc độ thấp, vận tốc dòng khí nạp thấp khiến hòa khí
6
5
)
)
4
%
(
O C
3
m p p ( C H
2
1
160 140 120 100 80 60 40 20 0
0
10
40
50
0
10
40
50
30
20 30 Butanol (%) 2250
1250
3250
4250
1250
20 Butanol (%) 2250
3250
4250
Hình 4.18: Phát thải CO và HC
không đồng nhất dẫn đến phát thải HC và CO cao.
Hình 4.19 thể hiện nồng độ CO2 và NOx trong khí thải ở 4 tốc độ 1250, 2250,
3250 và 4250 v/ph lần lượt ứng với 4 vị trí bướm ga 10%, 30%, 50% và 70%. CO2
có xu hướng tăng chút ít ở tỷ lệ Bu10, nhưng sau đó giảm khi tăng tỷ lệ Butanol trong
xăng mức giảm khoảng 2,5% khi pha thêm 10% Butanol. Khi tăng tỷ lệ pha Butanol
sẽ làm giảm hàm lượng cacbon trong nhiên liệu, đây là lý do chính khiến Bu20 và
Bu30 khi cháy giảm phát thải CO2 so với Bu0 và Bu10; ngoài ra Bu40 và Bu50 còn
chịu ảnh hưởng do quá trình cháy không hoàn thiện như trường hợp CO và HC.
Phát thải NOx là điều đáng quan tâm khi sử dụng xăng pha cồn nói chung và
xăng pha Butanol nói riêng. Hình 4.19b cho thấy động cơ phát thải NOx tăng đáng
kể, ở tốc độ cao 4250 v/ph ứng với các tỷ lệ Bu10, Bu20 và Bu30 với mức tăng gần
đến 42%. Ở tốc độ thấp hơn 3250 v/ph, mức tăng ứng với các tỷ lệ Bu10, Bu20 và
Bu30 còn khoảng 8%. Ở tốc độ thấp hơn 2250 v/ph, mức tăng ứng với các tỷ lệ Bu10,
-92-
Bu20 và Bu30 còn khoảng 5%. Ở tốc độ thấp nhất 1250 v/ph, NOx chỉ tăng chút ít ở
tỷ lệ Bu10 và sau đó từ Bu20 giảm với mức giảm khoảng 5% khi pha thêm 10%
Butanol vào xăng. Như vậy, phát thải NOx thấp chính là ưu điểm của nhiên liệu có tỷ
2500
15
)
%
(
2000
)
2 O C
1500
14
m p p (
1000
x O N
500
13
0
0
10
40
50
0
10
20
30
40
50
20 30 Butanol (%)
1250
2250
3250
4250
1250
4250
Butanol (%) 3250
2250
lệ pha Butanol cao (Bu40 và Bu50).
Hình 4.19: Phát thải CO2 và NOx
b) a)
Trong phạm vi tải động cơ ứng với 10-70% độ mở bướm ga và trong khoảng
tốc độ 1250-4250 v/ph, động cơ Daewoo A16DMS khi sử dụng nhiên liệu xăng-
Butanol với tỷ lệ Butanol từ 10 – 50% có tính năng kinh tế, kỹ thuật gần như tương
đồng so với khi sử dụng nhiên liệu xăng, với mức giảm mô men và công suất có ích
không quá 21%; mức tiêu hao nhiên liệu tăng không quá 22%; đồng thời giảm phát
thải CO lên đến 15% và HC lên đến 30% khi pha vào xăng 10% Butanol, nhưng làm
phát thải NOx tăng đáng kể lên tới 42% khi pha vào xăng 10% Butanol. Trong đó
mức tải thấp hoặc quá cao kết hợp với tốc độ thấp sẽ làm giảm tính năng kinh tế, kỹ
thuật và ô nhiễm của động cơ, đặc biệt là khi động cơ sử dụng nhiên liệu có tỷ lệ
4.2. Kết quả mô phỏng quá trình phun nhiên liệu và bay hơi hình thành
hòa khí động cơ Daewoo A16DMS sử dụng xăng-Butanol
Butanol trên 30%.
Chế độ mô phỏng được lựa chọn ứng với bướm ga mở hoàn toàn, trong phạm
vi tốc độ từ 2000 đến 4500 v/ph, ứng với khối lượng nhiên liệu cung cấp cho chu
trình gct=0,08g/ct.
-93-
Nhiên liệu sử dụng trong mô phỏng được kết hợp từ 02 nhiên liệu đơn chất là
xăng (C8H18) và Butanol (C4H10O). Khi phun hỗn hợp, Butanol và xăng được pha
trộn trước với nhau, các đặc tính động lực học của hỗn hợp được xác định bằng các
các biểu thức tính hỗn hợp dựa trên các tính chất của nhiên liệu thành phần. Khi phun
4.2.1. Đánh giá tính bay hơi của Butanol so với xăng
riêng rẽ xăng thì tỷ lệ Butanol được xác lập bằng không và ngược lại.
Quá trình bay hơi và hình thành hòa khí phụ thuộc vào các tính chất nhiệt động
học của nhiên liệu, cấu trúc phun và tốc độ truyền nhiệt giữa không khí xung quanh
và các giọt nhiên liệu. Có thể thấy trên Bảng 2-2 sự khác biệt quan trọng về nhiệt ẩn
bay hơi và áp suất hơi bão hòa giữa Butanol và xăng.
Hình 4.20 minh hoạ tốc độ bay hơi khi phun riêng Butanol (Bu100) và xăng
(Bu0) trong cùng điều kiện hoạt động (Tkn = 315K, n = 2000v/ph, PI 1 phía). Xăng
có nhiệt ẩn bay hơi thấp và áp suất hơi bão hòa cao hơn so với Butanol do đó nó bay
hơi ngay sau khi phun với tốc độ bay hơi nhanh gấp khoảng 1,5 lần so với Butanol.
Xăng chủ yếu bay hơi trong thời gian phun và đạt đến giá trị ổn định của nồng độ ở
góc quay khoảng 210-240oCA, một lượng rất nhỏ còn lại sẽ được bay hơi vào cuối
quá trình nén (Hình 4.20a) và điều này làm cho hòa khí tương đối đồng nhất trước
khi đánh lửa (Hình 4.20c).
Khác với xăng, Butanol chưa bay hơi ngay sau khi phun mà chỉ diễn ra khi tia
phun xâm nhập vào trong xilanh khu vực có áp suất thấp. Việc bay hơi của Butanol
chủ yếu xảy ra trong quá trình nạp, một phần vào đầu quá trình nén và hầu như không
bay hơi vào cuối quá trình nén. Điểm khác biệt ở trên có thể là do áp suất bay hơi bão
hòa của Butanol thấp hơn khoảng 5 lần và nhiệt ẩn hóa hơi cao gấp khoảng 2 lần so
với xăng. Chính vì vậy mà nồng độ hơi Butanol thu được vào cuối quá trình nén nhỏ
hơn so với hơi xăng, các giọt Butanol chưa bay hơi còn khá lớn (Hình 4.20b) và đáng
chú ý là hòa khí ít đồng nhất hơn so với trường hợp phun xăng (Hình 4.20d).
4.2.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ khí nạp
Tốc độ bay hơi của nhiên liệu tăng khi tăng nhiệt độ khí nạp, tuy nhiên khi nhiệt
độ khí nạp cao cũng ảnh hưởng bất lợi tới hiệu quả nạp và làm tăng nhiệt độ hòa khí
cuối quá trình nén.
So sánh bay hơi khi phun xăng (Bu0) và butanol (Bu100)
c)
0.1
0.5
Er (Bu0) Fv (Bu0)
Er (Bu100) Fv (Bu100)
0.08
0.4
) s / g m
0.06
0.3
) g k / g k ( v F u ệ
( r E i
i l
i
0.04
0.2
d)
0.02
0.1
ơ h y a b ộ đ c ố T
n ê h n ộ đ g n ồ N
0
0
0
30 60 90 120 150 180 210 240 270 300 330
(độ)
b)
a)
Hình 4.20: So sánh tỷ lệ bốc hơi, nồng độ hơi và áp suất, nhiệt độ môi chất ứng với phun Butanol và xăng tinh khiết ở n=2000 v/ph, Tkn=315K
Hình 4.21 cho thấy khi nhiệt độ khí nạp Tkn= 300K trong trường hợp phun riêng
-94-
xăng, có một lượng nhỏ xăng bay hơi trong quá trình nén nhưng khi nhiệt độ khí nạp
Tkn= 315-345K xăng đã bay hơi hoàn toàn trong quá trình nạp (Hình 4.21a) và nồng
độ hơi xăng tăng khoảng 6-16% khi tăng nhiệt độ khí nạp từ 300K lên 315-345K. Khi
kết thúc quá trình nén, rất ít hạt nhiên liệu được tìm thấy trong buồng cháy khi nhiệt
độ khí nạp Tkn= 315 (Bảng 4-9).
Ảnh hưởng của nhiệt độ khí nạp lên quá trình bay hơi của Butanol ít hơn so với
trường hợp xăng. Trên Hình 4.21b, có thể thấy rằng cuối quá trình nén Butanol không
tiếp tục bay hơi, nồng độ Butanol chỉ tăng lên khoảng 2,5-11% khi nhiệt độ khí nạp
tăng từ 300K lên 315-345K. Mật độ giọt Butanol và nồng độ hơi Butanol ít khác biệt
khi tăng nhiệt độ khí nạp từ 300 lên 315K (Bảng 4-9).
a) Ảnh hưởng nhiệt độ khí nạp đến bay hơi của xăng (Bu0)
b) Ảnh hưởng nhiệt độ khí nạp đến bay hơi của butanol (Bu100)
0.1
0.25
0.1
0.25
0.08
0.2
0.2
0.08
) s / g m
) s / g m
) g k / g k ( v F l
( r E i
0.06
0.15
0.15
0.06
( r E i
) g k / g k ( v F g n ă x i
o n a t u b
0.04
0.1
0.1
0.04
i
0.02
0.05
0.05
0.02
ơ h y a b ộ đ c ố T
ơ h y a b ộ đ c ố T
ơ h ộ đ g n ồ N
0
0
0
0
ơ h ộ đ g n ồ N
0
60
120 180 240 300
0
60 120 180 240 300 360
(độ)
(độ)
Er (300K) Er (330K) Fv (300K) Fv (330K)
Er (315K) Er (345K) Fv (315K) Fv (345K)
Er (300K) Er (330K) Fv (300K) Fv (330K)
Er (315K) Er (345K) Fv (315K) Fv (345K)
Hình 4.21: Ảnh hưởng của nhiệt độ khí nạp lên quá trình bay hơi xăng (a) và Butanol (b) ở tốc độ động cơ 2000 v/ph Bảng 4-9: Mật độ giọt nhiên liệu và nồng độ hơi nhiên liệu cuối quá trình nén (330oCA) khi phun riêng xăng và Butanol theo nhiệt độ khí nạp
Tkn=300K
Tkn=315K
Mật độ giọt xăng
Mật độ giọt xăng
Nồng độ hơi xăng
Nồng độ hơi xăng
Mật độ giọt Butanol
Mật độ giọt Butanol
Nồng độ hơi Butanol
Nồng độ hơi Butanol
-95-
4.2.1.2. Ảnh hưởng của tốc độ động cơ
Thời gian phun kéo dài nên thời gian cho bay hơi giảm đi khi tốc độ động cơ
tăng lên. Tuy nhiên, khi tăng tốc độ động cơ chuyển động rối của không khí trong
-96-
buồng cháy tăng làm tăng truyền nhiệt đối lưu giữa không khí với các giọt nhiên liệu,
kết quả làm tăng tốc độ bay hơi. Hình 4.22 đến Hình 4.24 biểu diễn sự thay đổi tốc
độ bay hơi và nồng độ hơi ở tốc độ 2000, 3000, 4000 và 4500 v/ph khi PI nhiên liệu
Bu0, Bu100 và Bu50 từ 1 phía.
Trong giai đoạn phun, tốc độ bay hơi ở 2000 v/ph cao hơn so với 4000 v/ph.
Cuối giai đoạn phun và sau khi kết thúc phun tốc độ bay hơi trong trường hợp 4000
v/ph là cao hơn so với trường hợp 2000 v/ph nhờ chuyển động rối tăng lên ở tốc độ
cao. Kết quả nồng độ hơi cuối quá trình nén trong trường hợp 4000 v/ph là cao hơn
so với 2000 v/ph. Hòa khí trong trường hợp 4000 v/ph đồng nhất hơn so với trường
hợp 2000 v/ph như thể hiện bằng biểu đồ đường đồng mức trong Bảng 4-10 và Bảng
4-11. Thời điểm kết thúc phun tối ưu để hầu hết nhiên liệu được bay hơi là trước khi
đóng xupap nạp. Vì vậy, khi tốc độ động cơ tăng lên, thời điểm phun phải sớm hơn.
Đối với trường hợp phun riêng xăng (Bu0), ảnh hưởng của việc tăng tốc độ động
cơ đến bay hơi của các giọt xăng là rất rõ ràng. Tốc độ bay hơi cuối quá trình nạp và
đầu quá trình nén tăng lên khi tăng tốc độ động cơ, dẫn đến xăng gần như bay hơi
hoàn toàn khi tăng tốc độ động cơ. Điều này kết hợp với lượng không khí nạp vào
giảm khi tăng tốc độ động cơ, dẫn đến làm tăng đáng kể hệ số tương đương (Hình
4.22).
Đối với trường hợp phun riêng Butanol (Bu100), ảnh hưởng của việc tăng tốc
độ động cơ đến bay hơi của các giọt Butanol là yếu hơn so với trường hợp phun riêng
xăng. Khác chút ít trường hợp phun riêng xăng, tốc độ bay hơi khi phun riêng Butanol
diễn ra muộn hơn và kết thúc sớm hơn, chủ yếu diễn ra cuối quá trình nạp và đầu quá
trình nén. Nhìn chung khi tăng tốc độ động cơ sẽ làm giảm khả năng bay hơi hoàn
toàn của Butanol vì Butanol không bay hơi vào cuối quá trình nén do có áp suất bão
hòa thấp. Điều này dẫn đến tốc độ tăng khiến hệ số tương đương thấp hơn so với
trường hợp phun xăng khi tăng tốc độ động cơ (Hình 4.23).
Ảnh hưởng của tốc độ động cơ đến bay hơi khi phun xăng (Bu0)
0.2
Er (2000)
Er (3000)
0.15
Er (4000)
) s / g m
Er (4500)
( r E
0.1
2000
3000
0.05
4000
4500
g n ơ ư đ g n ơ ư t ố s ệ H
2 1.9 1.8 1.7 1.6 1.5 1.4 1.3 1.2 1.1 1
0
i ơ h y a b ộ đ c ố T
60
120
240
300
360
0
180 (độ)
Ảnh hưởng của tốc độ động cơ đến bay hơi khi phun xăng (Bu0)
0.1
0.2
O2 (2000)
) g k
O2 (3000)
0.09
) g k
0.175
O2 (4000)
0.08
/ g k (
2
0.15
O
O2 (4500)
0.07
/ g k ( v F u ệ i l
Fv (2000)
0.06
0.125
Fv (3000)
0.05
0.1
Fv (4000)
0.04
y x o ộ đ g n ồ N
Fv (4500)
0.075
0.03
n ê i h n ộ đ g n ồ N
0.02
0.05
0
30
60
90 120 150 180 210 240 270 300 330
(độ)
Hình 4.22: Ảnh hưởng của tốc độ động cơ lên quá trình bay hơi khi phun riêng xăng Bảng 4-10: Mật độ giọt nhiên liệu và nồng độ hơi nhiên liệu cuối quá trình nén (330oCA) khi phun riêng xăng và Butanol theo tốc độ động cơ
-97-
Nồng độ xăng ở 2000v/ph Mật độ giọt xăng ở 2000v/ph Nồng độ xăng ở 4000v/ph Mật độ giọt xăng ở 4000v/ph
Mật độ giọt Butanol ở 2000v/ph Mật độ giọt Butanol ở 4000v/ph Nồng độ Butanol ở 2000v/ph Nồng độ Butanol ở 4000v/ph
Ảnh hưởng của tốc độ động cơ đến bay hơi khi phun riêng (Bu100)
0.2
0.15
) s / g m
( r E i
0.1
Er (2000) Er (3000) Er (4000) Er (4500) 2000 3000 4000 4500
g n ơ ư đ g n ơ ư t ố s ệ H
0.05
ơ h y a b ộ đ c ố T
0
1.5 1.4 1.3 1.2 1.1 1 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5
60
120
240
300
360
0
180 (độ)
Ảnh hưởng của tốc độ động cơ đến bay hơi khi riêng phun (Bu100)
O2 (2000)
0.2
0.1
) g k
O2 (3000)
) g k
0.09
/ g k (
0.175
O2 (4000)
2
0.08
O
O2 (4500)
0.15
0.07
Fv (2000)
/ g k ( v F u ệ i l
0.125
0.06
Fv (3000)
0.05
0.1
Fv (4000)
y x o ộ đ g n ồ N
0.04
Fv (4500)
0.075
0.03
n ê i h n ộ đ g n ồ N
0.05
0.02
0
30
60
90 120 150 180 210 240 270 300 330
(độ)
Hình 4.23: Ảnh hưởng của tốc độ động cơ đến quá trình bay hơi khi phun riêng Butanol (Bu100)
-98-
Đối với trường hợp phun hỗn hợp Bu50, tốc độ bay hơi cuối quá trình nén được
cải thiện đáng kể so với trường hợp phun riêng Butanol, đặc biệt là ở tốc độ cao 4000-
4500 v/ph. Như vậy khi pha trộn Butanol vào xăng với khả năng hòa tan tốt của
Butanol sẽ làm tăng áp suất hơi bão hòa, tăng khả năng bay hơi của giọt nhiên liệu
-99-
vào cuối quá trình nén. Điều này dẫn đến nồng độ hơi Butanol cao hơn xăng chút ít
Ảnh hưởng của tốc độ đến bay hơi khi phun hỗn hợp Bu50
70
0.2
Er (2000)
Er (3000)
65
)
) s / g m
%
Er (4000)
60
0.15
( r E
Er (4500)
55
( u B ệ l
Bu (2000)
50
ỷ T
Bu (3000)
45
0.1
Bu (4000)
40
i ơ h y a b ộ đ c ố T
Bu (4500)
35
0.05
30
25
0
20
0
60
120
240
300
360
180 (độ)
Ảnh hưởng của tốc độ đến bay hơi khi phun hỗn hợp Bu50
0.1
0.2
O2 (2000)
0.09
O2 (3000)
0.175
) g k
O2 (4000)
0.08
O2 (4500)
) g k
0.15
0.07
Fv (2000)
/ g k (
2
/ g k ( v F u ệ i l
O
Fv (3000)
0.06
0.125
n ê i
Fv (4000)
0.05
Fv (4500)
0.1
y x o ộ đ g n ồ N
0.04
h n ộ đ g n ồ N
0.075
0.03
0.02
0.05
0
30
60
90 120 150 180 210 240 270 300 330
(độ)
Hình 4.24: Ảnh hưởng của tốc độ động cơ lên quá trình bay hơi khi phun riêng Butanol
(hòa khí có tỷ lệ Bu≥50) vào cuối quá trình nén khi tăng tốc độ động cơ (Hình 4.24).
Bảng 4-11: Mật độ giọt nhiên liệu và nồng độ hơi nhiên liệu cuối quá trình nén (330oCA) khi phun hỗn hợp Bu50 theo tốc độ động cơ
Nồng độ hơi Butanol ở 2000v/ph
Nồng độ hơi xăng ở 2000v/ph
Nồng độ hơi Butanol ở 4000v/ph
Nồng độ hơi xăng ở 4000v/ph
-100-
4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng cấu hình phun đến quá trình bay hơi và hình
thành hòa khí
Mật độ giọt ở 2000v/ph Mật độ giọt ở 4000v/ph
Sự phân bố hơi nhiên liệu trong buồng cháy vào thời điểm đánh lửa có ảnh
hưởng quan trọng đến chất lượng quá trình cháy sau đó, ảnh hưởng đến hiệu suất
động cơ và mức phát thải. Hòa khí không đồng nhất dẫn đến sự đốt cháy không hoàn
toàn, làm giảm hiệu suất nhiệt của động cơ và làm tăng phát thải CO, HC và bồ hóng.
Ảnh hưởng của các thông số khác nhau về độ đồng nhất của hòa khí như phun hỗn
4.2.2.1. So sánh phun hỗn hợp với phun riêng rẽ
hợp, phun riêng rẽ xăng và Butanol sẽ được thảo luận cụ thể ở phần sau đây.
Hình 4.25 thể hiện diễn biến tốc độ bay hơi và tỷ lệ Bu (nồng độ hơi
Butanol/nồng độ hơi nhiên liệu) trong quá trình nạp và quá trình nén. Kết quả cho
thấy khi phun riêng rẽ (GPI30+BuPI62), nhiên liệu bắt đầu bay hơi diễn ra sớm nhất,
tiếp đến là phun hỗn hợp (GBuPI30) và cuối cùng là phun riêng rẽ (GPI62+BuPI30).
Nguyên nhân ở đây là Butanol khó bay hơi ở giai đoạn đầu quá trình nạp do áp suất
chân không trong xilanh và tốc độ dòng khí nạp thấp. Diễn biến tỷ lệ Bu cho thấy,
khi phun hỗn hợp hòa khí có tỷ lệ Bu lớn nhất (50%), tiếp đến là GPI62+BuPI30 và
cuối cùng là GPI30+BuPI62.
Ảnh hưởng của phun hỗn hợp và phun riêng rẽ xăng/butanol đến bay hơi của nhiên liệu Bu50
Er (GPI30+BuPI62)
60
0.25
Er (GPI62+BuPI30)
0.2
)
) s / g m
55
%
Er (Hỗn hợp)
0.15
( r E i
50
Bu (GPI30+BuPI62)
( u B ệ
0.1
l
Bu (GPI62+BuPI30)
ỷ T
45
0.05
Bu (Hỗn hợp)
40
0
ơ h y a b ộ đ c ố T
0
60
120
240
300
360
180 (độ)
Hình 4.25: Ảnh hưởng của phun hỗn hợp và phun riêng rẽ xăng/Butanol đến bay hơi của nhiên liệu Bu50
-101-
Như vậy ưu điểm của phun hỗn hợp giúp cải thiện hiệu quả bay hơi cho Butanol,
tăng tỷ lệ Bu của hòa khí và hòa trộn đồng đều xăng+Butanol với không khí. Còn ưu
điểm của phun riêng rẽ là cho phép nhiên liệu bay hơi hoàn toàn vào cuối quá trình
Bảng 4-12: Mật độ giọt nhiên liệu và nồng độ hơi nhiên liệu cuối quá trình nén (330oCA) khi phun hỗn hợp và phun riêng rẽ nhiên liệu Bu50
Phương án phun Mật độ giọt nhiên liệu (330oCA)
Nồng độ hơi xăng (330oCA)
Nồng độ hơi Butanol (330oCA)
Hỗn hợp (GBuPI)
Riêng rẽ (GPI30+BuPI62)
Riêng rẽ (GPI62+BuPI30)
4.2.2.2. So sánh phun trên đường nạp 1 phía và 2 phía
nén (Bảng 4-12).
Hình 4.26 cho thấy các ảnh hưởng của phun hỗn hợp và phun riêng rẽ cùng
thành phần nhiên liệu Bu50 từ 2 phía và từ 1 phía ở tốc độ động cơ 2000 v/ph. Có thể
-102-
quan sát thấy, trường hợp phun 2 phía có tốc độ bay hơi cao hơn trường hợp phun 1
phía và phun 2 phía hỗn hợp có tốc độ bay hơi cao hơn so với phun 2 phía riêng rẽ.
Tuy nhiên nồng độ hơi nhiên liệu thu được vào cuối quá trình nén là tương đương
Diễn biến bay hơi khi phun Bu50 từ 1 phía và 2 phía 0.4
0.1
i
Er (1 phía hỗn hợp)
r E i
0.08
Er (2 phía riêng rẽ)
0.3
0.06
Er (2 phía hỗn hợp)
) g k / g k ( v F u ệ
) s / 0.2 g m
0.04
(
i l
Fv (1 phía hỗn hợp)
n ê h n ộ đ g n ồ N
0.1
0.02
Fv (2 phía riêng rẽ)
ơ h y a b ộ đ c ố T
0
0
Fv (2 phía hỗn hợp)
60
120
240
300
360
0
180 (độ)
d) Phun 1 phía hỗn hợp
e) Phun 2 phía riêng rẽ
Mật độ hạt
T (K)
Mật độ hạt
T (K)
Hình 4.26: Diễn biến bay hơi phun nhiên liệu Bu50 từ 1 phía và từ 2 phía
nhau, chỉ riêng trường hợp phun 2 phía riêng rẽ có nồng độ hơi thấp hơn chút ít.
Sự khác biệt về tốc độ bay hơi khi phun 1 phía và phun 2 phía có lẽ là do cơ chế
truyền nhiệt. Khi phun 1 phía, sự truyền nhiệt từ không khí sang các hạt chỉ xảy ra ở
một phía của xi lanh, làm giảm nhiệt độ cục bộ (xem trường nhiệt độ T trên Hình
4.26d), làm chậm tốc độ bay hơi. Trong trường hợp phun 2 phía, nhiên liệu được phun
riêng biệt thông qua hai vòi phun nằm trong hai nhánh nạp đối xứng. Các hạt nhiên
liệu được khuếch tán trong không gian rộng hơn giúp cải thiện truyền nhiệt giữa
không khí và hạt nhiên liệu. Khi kết thúc quá trình nén, nồng độ hơi nhiên liệu đạt tới
cùng một giá trị khi phun hỗn hợp từ 1 phía và phun hỗn hợp từ 2 phía. Tuy nhiên
-103-
nồng độ nhiên liệu của phun riêng rẽ thấp hơn 5% so với phun nhiên liệu hỗn hợp
trong trường hợp, điều này là do Butanol không bay hơi hoàn toàn khi phun riêng rẽ.
Hình 4.27 thể hiện phân bố nồng độ hơi nhiên liệu, hệ số tương đương và tỷ lệ
Bu của hòa khí theo phương ngang (x) tại mặt cắt ngang ĐCT cuối quá trình nén. Kết
quả cho thấy diễn biến nồng độ hơi xăng và Butanol có sự thay đổi khi phun hỗn hợp
c) Phun 2 phía riêng rẽ
a) Phun 1 phía hỗn hợp
b) Phun 2 phía hỗn hợp 1.7
0.06
1.7
0.06
1.7
0.06
1.5
1.5
1.5
v G
v G
v G
1.3
1.3
1.3
1.1
1.1
1.1
, v U B 0.04
, v U B 0.04
, v U B 0.04
0.9
0.9
0.9
) g k / g k ( u B
) g k / g k ( u B
) g k / g k ( u B
,
,
,
0.7
0.7
0.7
0.5
0.5
0.5
0.3
0.02
0.3
0.02
0.3
0.02
-0.04-0.02 0 0.02 0.04 x (m)
-0.04-0.02 0 0.02 0.04 x (m)
-0.04-0.02 0 0.02 0.04 x (m)
Bu
f
BUv
Gv
f
BUv
Gv
Bu
f
BUv
Gv
Bu
Nồng độ xăng Nồng độ Butanol
Nồng độ xăng Nồng độ Butanol
Nồng độ xăng Nồng độ Butanol
Hình 4.27: Phân bố nồng độ hơi nhiên liệu và hệ số tương đương theo phương ngang (x) khi phun 1 phía và phun 2 phía
từ 1 phía, phun hỗn hợp từ 2 phía và phun riêng rẽ từ 2 phía.
Theo diễn biến của hệ số tương đương và phân bố nồng độ hơi nhiên liệu, hỗn
hợp sẽ đồng nhất hơn khi phun 2 phía, trong đó phun 2 phía hỗn hợp sẽ cho hòa khí
đồng nhất hơn. Khi phun 2 phía riêng rẽ (Hình 4.27c), buồng cháy sẽ phân thành vùng
có tỷ lệ Bu cao (phía trái) và vùng có tỷ lệ Bu thấp (phía phải). Khi phun 2 phía hỗn
hợp (Hình 4.27b), vùng hòa khí có tỷ lệ Bu cao nằm chính giữa (x=-0,02÷0,02), còn
trường hợp phun 1 phía hỗn hợp (Hình 4.27a) tỷ lệ Bu phân bố đồng đều từ trái sang
phải.
Phương án phun 1 phía hỗn hợp khi động cơ sử dụng 2 nhánh nạp đối xứng tạo
ra nồng độ hơi nhiên liệu và hệ số tương đương theo phương ngang có giá trị lớn tại
tâm buồng cháy và vùng xa cửa thải. Đây là cơ sở để lựa chọn vị trí đặt bugi thích
hợp nhằm giảm thời gian cháy trễ và tránh kích nổ cho động cơ.
-104-
4.2.2.3. Ảnh hưởng của thời điểm phun
Quá trình hình thành hòa khí không chỉ phụ thuộc vào tốc độ truyền nhiệt giữa
không khí xung quanh tới hạt nhiên liệu mà còn phụ thuộc vào thời gian hòa trộn.
Khi phun muộn, thời gian để bay hơi giảm nên tại thời điểm đánh lửa sự bay hơi
không hoàn tất và hơi nhiên liệu không có đủ thời gian trộn với không khí để tạo
a) 2 phía- hỗn hợp
0.1
0.5
0.0875
0.075
0.375
0.0625
) g k / g k ( v F
0.05
0.25
) s / g m
Er (10CA)
Er (30CA)
0.0375
( r E
Er (60CA)
Fv (10CA)
0.025
0.125
Fv (30CA)
Fv (60CA)
0.0125
0
0
0
30
60
90
120
210
240
270
300
330
150
180
(độ)
b) Phun 2 phía- riêng rẽ
0.15
0.125
0.1
Er (10CA) Er (30CA) Er (60CA) Fv (10CA)
) g k / g k ( v F
0.075
) s / g m
0.05
( r E
0.025
0
2 1.75 1.5 1.25 1 0.75 0.5 0.25 0
0
30
60
90
120
150
180
210
240
270
300
330
(độ) 30oCA
thành một hỗn hợp đồng nhất.
Phun hỗn hợp (blend)
Hình 4.28: Ảnh hưởng của thời điểm phun đến bay hơi khi phun riêng rẽ (a) và khi phun hỗn hợp (b); đường màu đồng mức phân bố nồng độ hơi nhiên liệu tại mặt cắt y=0 ở 330oCA(c) (n=3000 v/ph, Bu50)
60oCA 10oCA c)Thời điểm phun Phun riêng rẽ (dual)
-105-
Hình 4.28 trình bày ảnh hưởng của thời điểm phun đến tốc độ bay hơi và nồng
độ hơi trong trường hợp phun hỗn hợp và phun riêng rẽ. Các kết quả cho thấy khi
phun 10oCA, quá trình bay hơi diễn ra lúc vận tốc piston chưa lớn, động năng rối
dòng khí nạp còn thấp dẫn đến nồng độ hơi cuối quá trình nén thấp hơn khi thời điểm
phun 30oCA. Khi phun muộn hơn 30oCA, quá trình bốc hơi không hoàn tất khi kết
thúc quá trình nén, đặc biệt trong trường hợp phun hỗn hợp. Nồng độ hơi của nhiên
liệu vào cuối của quá trình nén ứng với thời điểm phun 60oCA thấp hơn khoảng 10%
so với thời điểm phun 30oCA, gần bằng với thời điểm phun 10oCA (Hình 4.28a và
Hình 4.28b).
Đường đồng mức trên Hình 4.28c thể hiện phân bố nồng độ hơi nhiên liệu tại
mặt cắt y = 0 ở góc quay 330oCA ứng với các thời điểm phun 10oCA, 30oCA và
60oCA. Có thể thấy rằng ở thời điểm phun 10oCA và 30oCA, không có sự khác biệt
đáng kể về phân bố hơi nhiên liệu trên mặt cắt ngang. Nhưng với thời điểm phun
4.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của phun trực riếp trong buồng cháy (DI) và
phun trên đường nạp (PI)
So sánh bay hơi DI blend và DI duaI
2
0.15
1.75
Er (DI,Blend)
Er (DI, Dual)
0.125
) g k / g k (
1.5
v F
Fv (DI,Blend)
Fv (DI, Dual)
0.1
1.25
) s / g m
1
0.075
( r E
0.75
0.05
0.5
0.025
0.25
0
0
0
30
60
90
120
210
240
270
300
330
150
180
(độ)
Hình 4.29: Tốc độ bốc hơi và nồng độ hơi ứng với trường hợp DI nhiên liệu hỗn hợp (Blend) và nhiên liệu riêng rẽ (Dual) ở vị trí vòi phun Xj = 0mm
60oCA, sự khác biệt trong việc phân bố nhiên liệu trở nên đáng chú kể.
Hình 4.29 giới thiệu ảnh hưởng của vị trí vòi phun đến tốc độ bốc hơi và sự hình
thành hỗn hợp cho trường hợp phun DI hỗn hợp (Blend)và phun DI riêng rẽ (Dual)
nhiên liệu Bu50 ở tốc độ động cơ 3000 v/ph, nhiệt độ không khí nạp là 315K, thời
-106-
điểm phun ở 30oCA. Có thể thấy rằng sự bay hơi của phun hỗn hợp kém hơn đáng kể
so với phun riêng rẽ ở vị trí xj = 0.
GDI_BuPI a) Mật độ hạt (DPM) DI hỗn hợp GPI_BuDI
60
180
b) So sánh bay hơi GDI_BuPI, DI blend và GPI_BuDI
1.75
0.125
Er (DI,Blend)
1.5
0.1
Er (GDI_BuPI)
1.25
Er (GPI_BuDI)
0.075
1
) s / g m
Fv (DI,Blend)
0.75
0.05
( r E
Fv (GPI_BuDI)
) g k / g k ( v F
0.5
0.025
Fv (GDI_BuPI)
0.25
0
0
30
60
90 120 150 180 210 240 270 300 330
(độ)
GDI_BuPI
DI hỗn hợp
GPI_BuDI
322
c)
Hình 4.30: So sánh quá trình bay hơi và tạo hỗn hợp trong các trường hợp BUDI-GPI, GDI-BUPI và vị trí vòi phun pha trộn DI tại Xj = 0 (n = 3000 v/ph, Bu50, Tkn = 315K): phân bố hạt (a), tốc độ bay hơi và nồng độ hơi (b) và đường đồng mức nồng độ hơi trên mặt cắt y = 0 tại 330oCA (c)
-107-
Hình 4.30a thể hiện sự phân bố các hạt nhiên liệu khi phun xăng và Butanol kép
kết hợp và hoán đổi giữa PI và DI ứng với nhiên liệu Bu50, thời gian phun 60CA ở
tốc độ động cơ 3000 v/ph (BuDI-GDI, GDI-BuDI và DI hỗn hợp).
Vòi phun trực tiếp (DI) được đặt nằm ở giữa đầu xi-lanh, vòi phun gián tiếp (PI)
đặt trước xupap nạp. Kết quả cho thấy trong thời gian phun, tốc độ bốc hơi của BuDI-
GPI là cao nhất, sau đến GDI-BuPI và thấp nhất là DI hỗn hợp. Như đã đề cập, tốc
độ bay hơi của nhiên liệu khi phun PI nhanh hơn đáng kể so với phun DI và tốc độ
bay hơi xăng nhanh hơn so với Butanol ở cùng điều kiện hoạt động. Do vậy, nồng độ
hơi nhiên liệu trong trường hợp GPI-BuDI cao hơn so với trường hợp BuPI-GDI.
Cuối quá trình nén, nồng độ hơi nhiên liệu của hai trường hợp gần như giống nhau.
Phun trực tiếp hỗn hợp có tốc độ bay hơi thấp và nồng độ hơi thấp hơn vào cuối nén
so với phun riêng rẽ (Hình 4.30b). Cụ thể, cuối quá trình nén, nồng độ hơi nhiên liệu
ứng với DI hỗn hợp nhỏ hơn 10% so với GDI-BuPI và BuDI-GPI. Tuy nhiên, Hình
4.30c có thể quan sát thấy hòa khí của DI hỗn hợp đồng nhất hơn so với BuDI-GPI.
Các vùng có nồng độ hơi nhiên liệu cao được tìm thấy gần với thành xilanh.
Kết luận về kết quả mô phỏng:
Tại cùng một điều kiện hoạt động, Butanol có tốc độ bay hơi thấp hơn so với
xăng, xăng hầu như bốc hơi trong quá trình phun nhưng Butanol bốc hơi chủ yếu từ
giữa quá trình nạp đến giữa quá trình nén. Không có sự khác biệt về áp suất trong
xilanh khi phun riêng Butanol và phun riêng xăng trong quá trình nạp và nén. Nhiệt
độ môi chất trong quá trình nạp và nén khi phun Butanol chỉ thấp hơn chút ít so với
khi phun xăng.
-108-
Hòa khí ở cuối quá trình nén sẽ có hệ số tương đương cao hơn khi tăng nhiệt độ
khí nạp trong phạm vi từ 300-345K hoặc tăng tốc độ động cơ trong phạm vi từ 2000-
4500 v/ph. Ảnh hưởng của việc tăng nhiệt độ khí nạp và tăng tốc độ động cơ tới quá
trình bay hơi của Butanol là yếu hơn so với xăng.
+ Trong điều kiện bướm ga mở 100%, lượng nhiên liệu cung cấp cho chu trình
gct=0,08g/ct, tốc độ động cơ 2000v/ph, khi nhiệt độ khí nạp tăng từ mức 300K lên
trong khoảng 315-345K, nồng độ hơi tăng trong khoảng 2,5-11%, 6-16% lần lượt ứng
với phun riêng Butanol và phun riêng xăng.
+ Trong điều kiện bướm ga mở 100%, lượng nhiên liệu cung cấp cho chu trình
gct=0,08g/ct, khi tăng tốc độ động cơ từ mức 2000v/ph lên trong khoảng 3000-4500
v/ph, hệ số tương đương của hòa khí Butanol/không khí tăng từ mức 0,94 lên 1,01-
1,37; trong khi hệ số tương đương của hòa khí xăng/không khí tăng từ mức 1,25 lên
1,37-1,95.
Phun hỗn hợp nhiên liệu pha trước (Butanol+xăng) sẽ cải thiện khả năng bay
hơi cho Butanol so với khi phun riêng rẽ Butanol/xăng, dẫn đến làm tăng tỷ lệ Bu
trong hòa khí, tuy nhiên phun hỗn hợp có thể làm cho việc bay hơi của xăng không
hoàn toàn. Phun riêng rẽ xăng/Butanol làm tăng khả năng bay hơi hoàn toàn của xăng,
tuy nhiên dẫn đến Butanol khó bay hơi hoàn toàn, trong trường hợp này nên phun
sớm Butanol so với xăng.
Phun hai phía trên 2 nhánh nạp đối xứng làm tăng sự đồng nhất cho hòa khí,
phun hai phía riêng rẽ xăng/Butanol sẽ tạo điều kiện phân không gian buồng cháy
thành nửa trái xilanh có tỷ lệ Bu cao hơn so với nửa phải xilanh.
Phun 1 phía hỗn hợp trên đường nạp sẽ tạo điều kiện hình thành hòa khí có nồng
độ hơi nhiên liệu và hệ số tương đương cao tập trung ở giữa buồng cháy và cách xa
cửa xả, điều này giúp giảm thời gian cháy trễ và giảm nguy cơ cháy kích nổ cho động
cơ.
Tốc độ bay hơi của nhiên liệu khi phun PI nhanh hơn đáng kể so với phun DI
và tốc độ bay hơi xăng nhanh hơn so với Butanol ở cùng điều kiện hoạt động, tốc độ
bốc hơi của BuDI-GPI là cao nhất, sau đến GDI-BuPI và thấp nhất là DI hỗn hợp.
Hòa khí của DI hỗn hợp đồng nhất hơn so với BuDI-GPI và GDI-BuPI.
KẾT LUẬN
-109-
1. Luận án đã tiến hành thực nghiệm trên động cơ Daewoo A16DMS trong
phạm vi tải ứng với 10-70% độ mở bướm ga và ở tốc độ trong khoảng 1250-4250
v/ph. Kết quả cho thấy, động cơ khi sử dụng nhiên liệu xăng-Butanol với tỷ lệ Butanol
từ 10 – 50% có tính năng kinh tế, kỹ thuật gần như tương đồng và phát thải ô nhiễm
được cải thiện so với khi sử dụng nhiên liệu xăng.
- Mô men và công suất động cơ có xu hướng giảm khi tăng tỷ lệ Butanol trong
nhiên liệu xăng-Butanol với mức giảm mô men và công suất có ích không quá 21%.
Khi động cơ sử dụng nhiên liệu Bu10-Bu30 ở mức tải ứng với 30-70%, mô men có
ích và công suất động cơ sẽ gần như tương đương so với Bu0, với mức tăng giảm
dưới 5%. Khi động cơ sử dụng nhiên liệu Bu40-Bu50 có nhiều bất lợi về tính kỹ
thuật, điều này càng thể hiện rõ ở mức tải cao (70%BG) và mức tải thấp (10%BG)
với mô men có ích của động cơ giảm trung bình trên 15%.
- Suất tiêu hao nhiên liệu có ích (ge) có xu hướng tăng và suất tiêu hao năng
lượng có ích (qe) có xu hướng giảm khi tăng tỷ lệ Butanol trong nhiên liệu xăng-
Butanol với mức tăng suất tiêu hao nhiên liệu không quá 22%. Ở mức tải ứng với
30-70%BG, khi động cơ sử dụng nhiên liệu Bu10-Bu30 sẽ không làm tăng suất tiêu
hao nhiên liệu có ích của động cơ quá 5%, thậm chí Bu10 và Bu20 có suất tiêu hao
nhiên liệu có ích giảm chút ít so với Bu0. Ở mức tải ứng với 10%BG, chỉ có nhiên
liệu Bu10 mới có lợi thế về suất tiêu hao nhiên liệu, trong khi các nhiên liệu Bu20-
Bu50 sẽ làm tăng suất tiêu hao nhiên liệu có ích của động cơ trên 7% so với Bu0.
- Tăng tỷ lệ Butanol trong nhiên liệu xăng-Butanol sẽ làm giảm phát thải CO,
HC nhưng sẽ làm tăng phát thải NOx trong khí thải động cơ. Mức giảm phát thải CO
lên đến 15% và HC lên đến 30% khi pha vào xăng 10% Butanol, nhưng mức phát
thải NOx tăng đáng kể lên tới 42% khi pha vào xăng 10% Butanol. Tuy nhiên, khi tỷ
lệ pha Butanol vào xăng lớn (Bu40-Bu50), phát thải HC có xu hướng tăng và phát
thải NOx có xu hướng giảm trở lại.
- Khi động cơ làm việc ở mức tải thấp hoặc quá cao kết hợp với tốc độ thấp sẽ
làm giảm tính năng kinh tế, kỹ thuật và ô nhiễm của động cơ, mức độ ảnh hưởng càng
lớn khi động cơ sử dụng nhiên liệu có tỷ lệ Butanol trên 30%.
2. Trên cở sở mô hình phun hỗn hợp xăng/Butanol trên đường nạp 1 phía của
động cơ Daewoo A16DMS, luận án đã phát triển kết cấu động cơ thành cấu hình phun
-110-
từ 2 phía riêng rẽ xăng/Butanol và kết hợp giữa phun trên đường nạp với phun trực
tiếp.
- Trong cùng điều kiện hoạt động, Butanol có tốc độ bay hơi thấp hơn so với
xăng. Xăng gần như bốc hơi trong quá trình phun nhưng Butanol bốc hơi chủ yếu từ
giữa quá trình nạp đến giữa quá trình nén. Nhiệt độ môi chất trong quá trình nạp và
nén khi phun Butanol chỉ thấp hơn chút ít so với khi phun xăng.
- Hòa khí ở cuối quá trình nén sẽ có hệ số tương đương cao hơn khi tăng nhiệt
độ khí nạp hoặc tăng tốc độ động cơ. Ảnh hưởng của việc tăng nhiệt độ khí nạp và
tăng tốc độ động cơ tới quá trình bay hơi của Butanol là yếu hơn so với xăng. Khi
nhiệt độ khí nạp tăng từ mức 300K lên mức 315-345K, nồng độ hơi nhiên liệu tăng
khoảng 2,5-11%, 6-16% lần lượt ứng với phun riêng Butanol và phun riêng xăng. Khi
tăng tốc độ động cơ từ mức 2000v/ph lên trong khoảng 3000-4500 v/ph, hệ số tương
đương của hòa khí Butanol-không khí tăng từ mức 0,94 lên 1,01-1,37, trong khi hệ
số tương đương của hòa khí xăng-không khí tăng từ mức 1,25 lên 1,37-1,95.
- Phun hỗn hợp xăng-Butanol sẽ cải thiện khả năng bay hơi cho Butanol so với
khi phun riêng rẽ xăng/Butanol, tuy nhiên phun hỗn hợp có thể làm cho việc bay hơi
của xăng không hoàn toàn. Phun riêng rẽ xăng/Butanol làm tăng khả năng bay hơi
hoàn toàn của xăng, tuy nhiên dẫn đến Butanol khó bay hơi hoàn toàn, trong trường
hợp này nên phun sớm Butanol so với xăng.
- Phun 2 phía hỗn hợp làm tăng sự đồng nhất cho hòa khí, phun hai phía riêng
rẽ xăng/Butanol sẽ phân tầng hòa khí trong buồng cháy, phía nửa trái xilanh có tỷ lệ
Bu cao hơn so với phía nửa phải xilanh.
- Phun 1 phía hỗn hợp trên đường nạp sẽ tạo điều kiện hình thành hòa khí có
nồng độ hơi nhiên liệu và hệ số tương đương cao tập trung ở giữa buồng cháy và cách
xa cửa xả, điều giúp giảm thời gian cháy trễ và giảm nguy cơ cháy kích nổ cho động
cơ.
- Tốc độ bay hơi của nhiên liệu khi phun PI nhanh hơn đáng kể so với phun DI
và tốc độ bay hơi xăng nhanh hơn so với Butanol ở cùng điều kiện hoạt động, tốc độ
bốc hơi của BuDI-GPI là cao nhất, sau đến GDI-BuPI và thấp nhất là DI hỗn hợp.
Hòa khí của DI hỗn hợp đồng nhất hơn so với BuDI-GPI và GDI-BuPI.
KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
-111-
Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết quan trọng về tính năng đốt cháy và
phát thải của hỗn hợp Butanol-xăng trong động cơ đánh lửa. Việc thêm Butanol vào
xăng không làm thay đổi đáng kể tính năng kỹ thuật của động cơ, nhưng đồng thời
giảm đáng kể phát thải ô nhiễm.
Do khả năng khó bay hơi của Butanol trong điều kiện nhiệt độ thấp và độ mở
bướm ga lớn cần có biện pháp kỹ thuật nhằm phun riêng rẽ Butanol vào trong buồng
cháy đầu quá trình nạp trước khi phun xăng để tận dụng áp suất thấp cải thiện khả
năng bay hơi của Butanol.
Nghiên cứu thử nghiệm hỗn hợp Butanol-xăng trên các loại động cơ khác nhau
cũng như thử nghiệm thực tế trong quá trình vận hành ô tô để có thêm nhiều kết luận
chính xác hơn về việc sử dụng nhiên liệu phối trộn xăng–Butanol trên động cơ đốt
cháy cưỡng bức.
Nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, phát thải chất ô nhiễm với nhiên liệu
phối trộn xăng–Butanol có tỷ lệ % thể tích Butanol cao hơn tiến tới thử nghiệm thực
tế với loại nhiên liệu này.
Cần đánh giá ảnh hưởng của Butanol đến ăn mòn động cơ và tuổi thọ của các
chi tiết trong động cơ.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
-112-
2.
3.
4.
5.
6.
1. Huỳnh Tấn Tiến, Trần Văn Nam, Trần Đinh Lâm “Các tiến bộ trong việc sản xuất và sử dụng Butanol làm nhiên liệu thay thế”. Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Đà Nẵng, ISSN 1859-1531, Số 3(76), Tr. 57-60, 2014. Huỳnh Tấn Tiến, Phan Minh Đức, Trần Văn Nam, Đặng Thế Anh, “Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của góc đánh lửa đến tính năng động cơ đánh lửa cưỡng bức khi sử dụng nhiên liệu xăng pha 30% Butanol”. Hội nghị Cơ khí Toàn quốc năm 2015, ISBN: 978 – 604 – 73 – 3690 – 6, Tr. 443-453, 2015. Huỳnh Tấn Tiến, Nguyễn Quang Trung, “Mô hình nhiệt động tính nhiệt độ môi chất công tác động cơ đánh lửa cưỡng bức từ dữ liệu áp suất”. Tạp chí KHCN ĐH Đà Nẵng, ISSN 1859-1531, Số 5[90], Tr. 93-97, 2015. Huỳnh Tấn Tiến, Phan Minh Đức, Trần Văn Nam “Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng tỷ lệ Butanol pha vào xăng đến tính năng động cơ đánh lửa cưỡng bức”. Kỷ yếu Hội nghị khoa học Cơ học Thủy khí toàn quốc năm 2015, ISSN1859-4182, Tr. 715-723, 2016. Huynh Tan Tien, Nguyen Quoc Huy, Phan Minh Duc, Tran Van Nam, Nguyen Quang Trung, Duong Viet Dung, “Assessment the Effects of Butanol-Gasoline Blends on Spark-Ignition Engine’s Emission”. ICT-Bio 2016, ISBN 978-1-5386- 3421-9, 2016. Nguyen Quang Trung, Huynh Tan Tien, Phan Minh Duc, "The effect of ethanol, butanol addition on the equivalence air-fuel ratio, engine performance and pollutant emission of an SI engine using gasohol fuels,". System Science and Engineering (ICSSE), 2017 International Conference on, ISSN 2325-0925, pp. 579-583, 2017.
8.
9.
7. Bui Van Ga, Tran Van Nam, Nguyen Van Dong, Nguyen Quang Trung, Huynh Tan Tien, "Octane number stratified mixture preparation by gasoline–ethanol dual injection in SI engines". International Journal of Environmental Science and Technology, ISSN 1735-1472, pp. 1-14, 2018. Huỳnh Tấn Tiến, Trần Văn Nam, Phan Minh Đức, Nguyễn Quang Trung, Dương Việt Dũng, “Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ Butanol trong hỗn hợp nhiên liệu xăng-Butanol đến thời gian cháy trễ của động cơ DAEWOO A16DMS”. Kỷ yếu Hội nghị khoa học Cơ học Thủy khí toàn quốc năm 2017, ISSN 1859-4182, Tr. 824-831, 2018. Bui Van Ga, Tran Van Nam, Nguyen Quang Trung, Huynh Tan Tien "Evaporation and mixture formation of gasoline–ethanol sprays in spark ignition engines with pre-blended injection and dual injection: a comparative study". IET Renewable Power Generation, ISSN 1752-1416, Volume 13, Issue 4, p. 539 – 548, 2019.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-113-
A. Tiếng Việt:
[1]
Phạm Ngọc Đăng, "Các thách thức về ô nhiễm môi trường không khí ở nước ta". Tạp chí Bảo vệ môi trường, 8, Tr. 45-49, 2007.
[2] Nguyễn Huỳnh Hưng Mỹ, Nguyễn Hữu Lương, Nguyễn Đình Việt, Cấn Đình Hùng, "Đánh giá khả năng ứng dụng butanol trong động cơ xăng để thay thế một phần nhiên liệu truyền thống tại Việt Nam". Tạp chí Dầu khí, 08, Tr. 36- 45, 2012.
[3] Huỳnh Tấn Tiến, Nguyễn Đình Lâm, Trần Văn Nam, "Đánh giá khả năng sử dụng butanol phối trộn vào xăng nhiên liệu". Tạp chí Khoa học và công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 1(50, Tr. 57-64, 2012.
[4] Huỳnh Tấn Tiến, Trần Văn Nam, Nguyễn Đình Lâm, "Các tiến bộ trong việc sản xuất và sử dụng butanol làm nhiên liệu thay thế". Tạp chí Khoa học Công nghệ ĐHĐN, 3(76), Tr. 64-69, 2014.
[7]
[8]
[5] Nguyễn Tất Tiến, Nguyên lý động cơ đốt trong. NXB Giáo dục, Hà nội, 2000. Lê Văn Tụy, Bùi Ngọc Hân, "Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng góc đánh [6] lửa sớm đến động cơ ôtô sử dụng nhiên liệu xăng pha Butanol". Tạp chí khoa học và công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 10[71], Tr. 56-61, 2013. Phạm Thanh Việt, "Nghiên cứu tỷ lệ pha trộn tối ưu nhiên liệu sinh học Butanol với xăng RON95 sử dụng cho động cơ ô tô " Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng, 2013. Bộ Khoa học và Công nghệ, "Thông tư hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký việc sử dụng phụ gia không thông dụng để sản xuất, chế biến, pha chế xăng và nhiên liệu điezen," Cổng thông tin Chính phủ, 2009.
B. Tiếng Anh:
[9] Avinash Kumar Agarwal, "Biofuels (alcohols and biodiesel) applications as fuels for internal combustion engines". Progress in energy and combustion science, 33, pp. 233-271, 2007.
[10] FN Alasfour, "NOx emission from a spark ignition engine using 30% iso- butanol–gasoline blend: part 1—preheating inlet air". Applied Thermal Engineering, 18, pp. 245-256, 1998.
[11] FN Alasfour, "The effect of using 30% iso-butanol-gasoline blend on hydrocarbon emissions from a spark-ignition engine". Energy Sources, 21, pp. 379-394, 1999.
-114-
[12] Şehmus ALTUN, Cengiz ÖNER, Müjdat FIRAT, "Exhaust emissions from a spark-ignition engine operating on iso-propanol and unleaded gasoline blends". Technology, 13, pp. 183-188, 2010.
[13] RW Anderson, DD Brehob, J Yang, JK Vallance, RM Whiteaker, "A new direct injection spark ignition (DISI) combustion system for low emissions". FISITA-96,1996.
[14] George S Baranescu, "Some characteristics of spark assisted direct injection
engine," SAE Technical Paper 0148-7191, 1983.
[15] Syed Ameer Basha, K Raja Gopal, "In-cylinder fluid flow, turbulence and spray models—a review". Renewable and Sustainable Energy Reviews, 13, pp. 1620-1627, 2009.
[16] Wai K Cheng, Douglas Hamrin, John B Heywood, Simone Hochgreb, Kyoungdoug Min, Michael Norris, "An overview of hydrocarbon emissions mechanisms in spark-ignition engines," SAE Technical Paper 0148-7191, 1993.
[17] Oğuzhan Doğan, "The influence of n-butanol/diesel fuel blends utilization on a small diesel engine performance and emissions". Fuel, 90, pp. 2467-2472, 2011.
[18] VK Duggal, T-W Kuo, FB Lux, "Review of multi-fuel engine concepts and numerical modeling of in-cylinder flow processes in direct injection engines," SAE Technical Paper 0148-7191, 1984.
[19] Ashraf Elfasakhany, Abdel-Fattah Mahrous, "Performance and emissions assessment of n-butanol–methanol–gasoline blends as a fuel in spark-ignition engines". Alexandria Engineering Journal, 55, pp. 3015-3024, 2016. [20] Ashraf Elfasakhany, "Performance and emissions of spark-ignition engine using ethanol–methanol–gasoline, n-butanol–iso-butanol–gasoline and iso- butanol–ethanol–gasoline blends: A comparative study". Engineering science and technology, an international journal, 19, pp. 2053-2059, 2016.
[21] Bernhard Enright, Gary L Borman, Phillip S Myers, "A critical review of spark ignited diesel combustion". SAE Transactions, pp. 1645-1662, 1988. [22] Thaddeus Ezeji, Nasib Qureshi, Hans P Blaschek, "Production of acetone– butanol–ethanol (ABE) in a continuous flow bioreactor using degermed corn and Clostridium beijerinckii". Process Biochemistry, 42, pp. 34-39, 2007.
[23] Mridul Gautam, Daniel W Martin, "Combustion characteristics of higher- alcohol/gasoline blends". Proceedings of the Institution of Mechanical Engineers, Part A: Journal of Power and Energy, 214, pp. 497-511, 2000.
-115-
[24] V Hönig, M Kotek, J Mařík, "Use of butanol as a fuel for internal combustion
engines". Agronomy Research, 12, pp. 333-340, 2014.
[25] V Hönig, M Orsák, M Pexa, Z Linhart, "The distillation characteristics of automotive gasoline containing biobutanol, bioethanol and the influence of the oxygenates". Agronomy Research, 13, pp. 558-567, 2015.
[26] Y Iida, "The current status and future trend of DISC engines," Preprint of
JSME Seminar (in Japanese), 1992, pp. 72-6.
[27] Changho Kim, David E Foster, "Aldehyde and unburned fuel emission measurements from a methanol-fueled Texaco stratified charge engine," SAE Technical Paper 0148-7191, 1985.
[29]
[30]
[28] Kevin Kochersberger, Robert Emens, Ken Hyde, Raymond Parker, "An evaluation of the 1910 Wright Vertical Four aircraft engine," 37th Joint Propulsion Conference and Exhibit, 2001, p. 3387. JM Lewis, "UPS multifuel stratified charge engine development program-field test," SAE Technical Paper 0148-7191, 1986. J Mařík, M Pexa, M Kotek, V Hönig, "Comparison of the effect of gasoline- ethanol E85-butanol on the performance and emission characteristics of the engine Saab 9-5 2.3 l turbo". Agronomy Research, 12, pp. 359-366, 2014.
[31] Francis K Mason, Messerschmitt Bf 109: F-G in Luftwaffe and Foreign
Services/Text by Francis K. Mason, 1973.
for many-droplet gas-liquid
[32] RS Miller, K Harstad, J Bellan, "Evaluation of equilibrium and non- equilibrium evaporation models flow simulations". International Journal of Multiphase Flow, 24, pp. 1025-1055, 1998.
[33] Shelley Minteer, Alcoholic fuels. CRC Press, 2016. [34] E Mitchell, Martin Alperstein, JM Cobb, CH Faist, "A stratified charge multifuel military engine-a progress report," SAE Technical Paper 0148-7191, 1972.
[35] CHR Mundo, M Sommerfeld, C Tropea, "Droplet-wall collisions: experimental studies of the deformation and breakup process". International journal of multiphase flow, 21, pp. 151-173, 1995.
[36] Tran Van Nam, Huynh Tan Tien, Nguyen Dinh Lam, "Experimental Research on Fuel Contained Gasoline A92 and 10% Butanol for Automobile Engines". Journal of Science and Technology, The University of Danang, 3, pp. 184-189, 2012.
-116-
[37] Marcin Noga, Bronisław Sendyka, "Combustion process in the spark-ignition
engine with dual-injection system". 2013.
[38] H Nohira, S Ito, "Development of Toyota’s direct injection gasoline engine,"
[41]
Proceedings of AVL Engine and Environment Conference, 1997, pp. 239-49. [39] Peter J O'Rourke, Anthony A Amsden, "The TAB method for numerical calculation of spray droplet breakup," SAE Technical Paper 0148-7191, 1987. [40] Y Ohyama, T Nogi, M Ohsuga, "Effects of fuel/air mixture preparation on fuel consumption and exhaust emission in a spark ignition engine," XXIV FISITA congress London. The vehicle and the environment, 1992. IJ Park, YH Yoo, JG Kim, DH Kwak, WS Ji, "Corrosion characteristics of aluminum alloy in bio-ethanol blended gasoline fuel: Part 2. The effects of dissolved oxygen in the fuel". Fuel, 90, pp. 633-639, 2011.
[42] SR Pierson, S Richardson, PA Rubini, MC Jermy, DA Greenhalgh, "Laser characterization of a port fuel injector to provide boundary data for computational fluid dynamics," IMechE Conference Transactions, 2000, pp. 167-178.
[43] C Preussner, C Döring, S Fehler, S Kampmann, "GDI: Interaction between mixture preparation, combustion system and injector performance," SAE Technical Paper 0148-7191, 1998.
[44] WE Ranz, W R_ Marshall, "Evaporation from drops". Chem. Eng. Prog, 48,
pp. 141-146, 1952.
[45] Sergei S Sazhin, "Advanced models of fuel droplet heating and evaporation".
Progress in energy and combustion science, 32, pp. 162-214, 2006.
[46] SS Sazhin, T Kristyadi, WA Abdelghaffar, MR Heikal, "Models for fuel droplet heating and evaporation: comparative analysis". Fuel, 85, pp. 1613- 1630, 2006.
[47] Harish Sivasubramanian, Yashwanth Kutti Pochareddy, Gopinath Dhamodaran, Ganapathy Sundaram Esakkimuthu, "Performance, emission and combustion characteristics of a branched higher mass, C3 alcohol (isopropanol) blends fuelled medium duty MPFI SI engine". Engineering Science and Technology, an International Journal, 20, pp. 528-535, 2017.
[48] S Szwaja, JD Naber, "Combustion of n-butanol in a spark-ignition IC engine".
Fuel, 89, pp. 1573-1582, 2010.
[49] Y Takagi, "The role of mixture formation in improving fuel economy and reducing emissions of automotive SI engines". FISITA Technical Paper,1996.
-117-
[50] LRKRWDR Talbot, RK Cheng, RW Schefer, DR Willis, "Thermophoresis of particles in a heated boundary layer". Journal of fluid mechanics, 101, pp. 737- 758, 1980.
[51] Terutoshi Tomoda, Shizuo Sasaki, Daisaku Sawada, Akinori Saito, Hiroshi Sami, "Development of direct injection gasoline engine-study of stratified mixture formation". SAE transactions, pp. 759-766, 1997.
[52] Cinzia Tornatore, Luca Marchitto, Gerardo Valentino, Felice Esposito Corcione, Simona Silvia Merola, "Optical diagnostics of the combustion process in a PFI SI boosted engine fueled with butanol–gasoline blend". Energy, 45, pp. 277-287, 2012.
[53] Wojciech Tutak, Kristof Lukacs, Stanisław Szwaja, Akos Bereczky, "Alcohol–diesel fuel combustion in the compression ignition engine". Fuel, 154, pp. 196-206, 2015.
[54] Benjamin R Wigg, "A study on the emissions of butanol using a spark ignition
engine and their reduction using electrostatically assisted injection". 2011.
[55] Charles D Wood, "Unthrottled open-chamber stratified charge engines," SAE
[56]
[57]
Technical Paper 0148-7191, 1978. Jing Yang, Yong Wang, Renhua Feng, "The performance analysis of an engine fueled with butanol-gasoline blend," presented at the SAE 2011 World Congress & Exhibition Hunan University, 2011. IM Yusri, Rizalman Mamat, AF Yusop, WH Azmi, Omar Awad, Hafizil Mat Yasin, "Investigation of influences of secondary butyl-alcohol blends on performance and cycle-to-cycle variations in a spark ignition engines". Energy Procedia, 110, pp. 310-315, 2017.
[58] Zhijin Zhang, Tianyou Wang, Ming Jia, Qun Wei, Xiangzan Meng, Gequn Shu, "Combustion and particle number emissions of a direct injection spark ignition engine operating on ethanol/gasoline and n-butanol/gasoline blends with exhaust gas recirculation". Fuel, 130, pp. 177-188, 2014.
[59] Fu-Quan Zhao, Ming-Chia Lai, David L Harrington, "The spray characteristics of automotive port fuel injection—a critical review". SAE transactions, pp. 399-432, 1995.
[60] Fu-Quan Zhao, Ming-Chia Lai, David L Harrington, "A review of mixture preparation and combustion control strategies for spark-ignited direct- injection gasoline engines". SAE transactions, pp. 861-904, 1997.
[61] Fuquan Zhao, M-C Lai, David L Harrington, "Automotive spark-ignited direct-injection gasoline engines". Progress in energy and combustion science, 25, pp. 437-562, 1999.
-118-
C. Website:
[62] [63]
http://www.lexusv8engines.co.za/1uz-fe-vvt-i-4l-v8/. https://www.sharcnet.ca/Software/Ansys/17.0/en- us/help/wb_icom/wb_icom.html. http://vbpl.vn/bogiaothong/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=26788. http://vea.gov.vn/vn/tintuc/tintuchangngay/Pages.
[64] [65]