TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA KINH TẾ NGUYỄN THỊ CẨM TUYÊN TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU NHU CẦU MUA SẮM TẠI SIÊU THỊ MINI PHÚ THẠNH CỦA NGƢỜI DÂN XÃ TÂN PHÚ THẠNH

TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tháng 09 năm 2020

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA KINH TẾ NGUYỄN THỊ CẨM TUYÊN TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU NHU CẦU MUA SẮM TẠI SIÊU THỊ MINI PHÚ THẠNH CỦA NGƢỜI DÂN XÃ TÂN PHÚ THẠNH

TỈNH HẬU GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S NGUYỄN TRƢƠNG THANH THỦY Tháng 09 năm 2020

LỜI CẢM TẠ

Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong khoa kinh tế trường Đại học Võ Trường Toản đã tạo điều kiện cho em có cơ hội để thể hiện bản thân thực hiện viết khóa luận tốt nghiệp này. Em xin trân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Trương Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn em trong khóa luận này và chia sẽ kinh nghiệm để em hoàn thành tốt khóa luận. Bên cạnh đó em trân thành cảm ơn đến các anh chị làm việc tại siêu thị mini Phú Thạnh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình khảo xác để hoàn thành khóa luận của mình.

Cảm ơn ba, mẹ luôn động viên con, tiếp thêm nghị lực để con có thể

hoàn thành chương trình đại học.

Mặt dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu xót. Chính vì vậy, em rất mong nhận được những lời đóng góp và chỉ bảo chân tình của giáo viên hướng dẫn, các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Hội đồng khoa học để em có thể hoàn thiện năng lực bản thân.

Em kính chúc thầy cô, các anh chị luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt.

Em chân thành cảm ơn !

Hậu Giang, ngày…tháng…năm 2020

i

Ngƣời thực hiện Nguyễn Thị Cẩm Tuyên

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam đoan khóa luận “Nghiên cứu nhu cầu mua sắm tại siêu thi mini Phú Thạnh của người dân xã Tân Phú Thạnh tỉnh Hậu Giang” là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Trương Thanh Thủy.

Tôi xin cam đoan đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, không trùng với đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Hậu Giang, ngày…tháng…năm 2020

ii

Ngƣời thực hiện Nguyễn Thị Cẩm Tuyên

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

Họ và tên giảng viên hướng dẫn:Th.S. Nguyễn Trương Thanh Thủy

Nhận xét quá trình thực hiện luận văn của sinh viên: Nguyễn Thị Cẩm Tuyên

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Khóa: 9

Đề tài: Nghiên cứu nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh của người

dân xã Tân Phú Thạnh tỉnh Hậu Giang

Nội dung nhận xét:

1. Về tinh thần, thái độ thực hiện luận văn của sinh viên:

Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, sinh viên Nguyễn Thị Cẩm

Tuyên, MSSV: 5001045518, lớp Quản Trị Kinh Doanh khóa 9, đã chấp hành

tốt nội quy của nhà trường, thực hiện đúng những yêu cầu của giáo viên hướng

dẫn.

2. Về chất lượng của nội dung luận văn:

Trong quá trình thực hiện sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Tuyên có tinh thần

làm việc - học tập nhiệt tình, thái độ nghiên cứu nghiêm túc.

Từ những nổ lực và tìm tòi học hỏi, kết hợp thực tiễn và lỹ thuyết sinh

viên Nguyễn Thị Cẩm Tuyên đã hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.

Giáo viên hướng dẫn đồng ý cho sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Tuyên ra báo

cáo khóa luận trước Hội đồng bảo vệ khóa luận của Trường.

Đánh giá điểm quá trình, sinh viên đạt:………… điểm (thang điểm 10)

Đánh giá điểm luận văn, luận văn đạt:…………. điểm (thang điểm 10)

Hậu Giang, ngày…tháng…năm 2020

Giáo viên hƣớng dẫn

iii

Nguyễn Trƣơng Thanh Thủy

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Họ và tên người nhận xét: Nguyễn Thị Ngọc Ước Chức vụ: Kế toán trưởng Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp của sinh viên: Nguyễn Thị Cẩm Tuyên Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Khóa 9 Đề tài: Nghiên cứu nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh của người dân xã Tân Phú Thạnh tỉnh Hậu Giang Nội dung nhận xét: 1. Về tinh thần, thái độ thực tập của sinh viên:

Tinh thần năng động, hòa đồng, trách nhiệm cao Luôn hoàn thành tốt đúng hạn những công việc được giao

2. Về ý thức kỷ luật, tuân thủ quy định của đơn vị thực tập

Tuân thủ tốt nội quy tại siêu thị đề ra Luôn hoàn thành tốt công việc được giao

3. Về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng mềm

Có tư duy nhạy bén Quan hệ tốt với đồng nghiệp Thân thiện với khách hàng

4. Về kiến thức chuyên môn

Nắm vững nền tảng kiến thức lý thuyết chuyên môn. Biết cách vận dụng lý

thuyết vào thực tế.

Chúng tôi rất hài lòng về thái độ làm việc cũng như khả năng giải quyết công việc của em. Qua đây, siêu thị mini Phú Thạnh xin chân thành cảm ơn em Nguyễn Thị Cẩm Tuyên đã đóng góp, giúp đỡ cho siêu thị trong thời gian thực tập.

Hậu Giang, ngày…tháng…năm 2020

iv

Ngƣời nhận xét

TÓM TẮT

v

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích nhu cầu mua sắm, xu hướng tiêu dùng, thói quen và hành vi mua sắm của người dân xã Tân Phú Thạnh tỉnh Hậu Giang; các yếu tố nào giúp cho siêu thị mini Phú Thạnh có thể duy trì, tồn tại và phát triển tại nơi đây. Nghiên cứu tiến hành ở 100 người tiêu dùng sinh sống và làm việc ở xã Tân Phú Thạnh tỉnh Hậu Giang nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tới lựa chọn giữa siêu thị và các địa điểm bán hàng khác. Phương pháp thu thập số liệu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp phân tích so sánh để mô tả tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị mini Phú Thạnh và phương pháp thống kê mô tả để phân tích nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh, phân tích bảng chéo, kiểm định chi bình phương, kiểm định T-test, kiểm định ANOVA để kiểm định mối quan hệ về nhu cầu mua sắm giữa các khách hàng khác nhau được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng tới lựa chọn của người tiêu dùng là giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập cá nhân và thu nhập gia đình. Trên cơ sở đó, nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp góp phần phát triển và hoàn thiện mô hình siêu thị mini Phú Thạnh xã Tân Phú Thạnh tỉnh Hậu Giang.

MỤC LỤC

LỜI CẢM TẠ .................................................................................................... i

LỜI CAM KẾT ................................................................................................ ii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ........................................... iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP .................................................. iv

TÓM TẮT ......................................................................................................... v

MỤC LỤC ....................................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG...................................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ ix

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 1 1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 1 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 3

CHƢƠNG 1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................................... 3

1.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN ........................................................................... 3

1.1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM ............................................................................... 3 1.1.2 QUÁ TRÌNH TẠO QUYẾT ĐỊNH MUA CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG ............. 12 1.1.3 PHÂN LOẠI QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG .............. 15 1.1.4 SIÊU THỊ MINI VÀ ĐẶC TRƢNG CỦA SIÊU THỊ MINI ............................ 16

1.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 18

1.2.1 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU...................................................... 18 1.2.2 PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU .................................................................. 18 1.2.3 XÁC ĐỊNH CỠ MẪU ............................................................................... 18 1.2.4 THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI .................................................................... 18 1.2.5 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .................................................... 22 1.2.6 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................ 25

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA SIÊU THỊ MINI PHÚ THẠNH ................................................................................................. 26

2.1 SƠ LƢỢC VỀ SIÊU THỊ MINI PHÚ THẠNH .................................. 26 2.2 KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA SIÊU THỊ MINI PHÚ THẠNH .... 29

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 32

vi

3.1 THÔNG TIN CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU ........................... 32

3.2 NHU CẦU MUA SẮM TẠI SIÊU THỊ MINI PHÚ THẠNH CỦA NGƢỜI DÂN XÃ TÂN PHÚ THẠNH TỈNH HẬU GIANG ................... 33

3.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÓM KHÁCH HÀNG KHÁC NHAU VÀ SỐ LẦN ĐI SIÊU THỊ TRONG THÁNG ............................................ 41

3.4 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÓM KHÁCH HÀNG KHÁC NHAU VÀ SỐ TIỀN MỖI LẦN MUA SẮM TẠI SIÊU THỊ MINI PHÚ THẠNH ...................................................................................................................... 46 3.4.1 MỐI QUAN HỆ GIỮA GIỚI TÍNH VÀ SỐ TIỀN CHI CHO MỖI LẦN MUA SẮM ............................................................................................................... 46 3.4.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA TUỔI VÀ SỐ TIỀN CHI CHO MỖI LẦN MUA SẮM . 47 3.4.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA VÀ SỐ TIỀN CHI CHO MỖI LẦN MUA SẮM ............................................................................................... 48 3.4.4 MỐI QUAN HỆ GIỮA THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ SỐ TIỀN CHI CHO MỖI LẦN MUA SẮM ............................................................................................... 49 3.4.5. MỐI QUAN HỆ GIỮA THU NHẬP GIA ĐÌNH VÀ SỐ TIỀN CHI CHO MỖI LẦN MUA SẮM ............................................................................................... 50 3.5. TÓM TẮT ............................................................................................. 51

CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP SIÊU THỊ ĐÁP ỨNG NHU CẦU MUA SẮM CỦA NGƢỜI DÂN .......................................................... 53

4.1 GIẢI PHÁP VỀ NHÓM SẢN PHẨM .................................................. 53 4.2 XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG KINH DOANH AN TOÀN VÀ TẠO NIỀM TIN CHO KHÁCH HÀNG ............................................................. 55 4.3 ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH GIÁ CẢ HỢP LÝ ..................................... 57 4.4 NÂNG CAO THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA NGƢỜI DÂN ..................... 58

CHƢƠNG 5. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 59

5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................ 59 5.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 60 5.2.1 ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG .................................................. 60 5.2.2 ĐỐI VỚI SIÊU THỊ MINI PHÚ THẠNH ................................................... 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 61

PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 62

vii

PHÂN TÍCH TẦN SỐ ................................................................................. 65 ĐỘ TUỔI ..................................................................................................... 67 TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA ............................................................................... 69 THU NHẬP CÁ NHÂN .............................................................................. 70

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2. 1 Kết quả kinh doanh của siêu thị mini Phú Thạnh qua 5 tuần ... 30

Bảng 3. 2 Thống kê về thông tin chung của mẫu nghiên cứu ................... 32 Bảng 3. 3 Địa điểm mua sắm thích nhất ................................................... 33 Bảng 3. 4 Thời điểm thích đi siêu thị nhất ................................................ 35 Bảng 3. 5 Thời điểm trong ngày thích đi siêu thị nhất .............................. 36 Bảng 3. 6 Số lần đi siêu thị trong tháng .................................................... 37 Bảng 3. 7 Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm .............................................. 37 Bảng 3. 8 Tiêu chí trọng yếu khi chọn sản phẩm ...................................... 38 Bảng 3. 9 Lựa chọn chất lượng và giá ...................................................... 39 Bảng 3. 10 Mức giá người tiêu dùng mong muốn .................................... 40 Bảng 3. 11 Số lần đi siêu thị trong tháng của nam và nữ .......................... 41 Bảng 3. 12 Số lần đi siêu thị trong tháng của các nhóm tuổi khác nhau .. 42 Bảng 3. 13 Số lần đi siêu thị trong tháng của nhóm trình độ văn hóa ...... 43 Bảng 3. 14 Số lần đi siêu thị trong tháng của các nhóm thu nhập cá nhân

........................................................................................................... 44

Bảng 3. 15 Số lần đi siêu thị trong tháng của các nhóm thu nhập gia đình

........................................................................................................... 45 Bảng 3. 16 Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm giữa nam và nữ .................. 46 Bảng 3. 17 Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm của các nhóm tuổi khác nhau

........................................................................................................... 47

Bảng 3. 18 Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm của các nhóm trình độ văn

hóa ...................................................................................................... 48

Bảng 3. 19 Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm của các nhóm thu nhập cá

nhân.................................................................................................... 49

Bảng 3. 20 Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm của các nhóm thu nhập gia

viii

đình .................................................................................................... 50

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. 1 Tháp nhu cầu của Maslow .......................................................... 4 Hình 1. 2 Quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng................ 12 Hình 1. 3 Mô hình nghiên cứu .................................................................. 25

ix

Hình 2. 1 Siêu thị mini Phú Thạnh ........................................................... 26 Hình 2. 2 Toàn cảnh bên trong siêu thị mini Phú Thạnh .......................... 27 Hình 2. 3 Các mặt hàng trong siêu thị mini Phú Thạnh............................ 28

PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trong những năm gần đây, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu đó thì các chợ mọc lên ngày càng nhiều, lượng hàng hóa ngày càng gia tăng. Nhưng hàng hóa có đảm bảo chất lượng hay không là một vấn đề đang được quan tâm. Hiện nay, những sản phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ và việc ngộ độc thực phẩm xảy ra ngày càng nhiều làm cho tâm lý người tiêu dùng hoang mang. Vì vậy, để tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra thì người tiêu dùng đang có xu hướng chuyển từ mua hàng ở chợ sang mua hàng trong các siêu thị.

Mặt khác, với nhịp sống như hiện nay thì thời gian dành cho việc mua sắm hàng hóa ngày càng ngắn đi, thay vào đó mua hàng trong siêu thị không những giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian mà còn mang lại nhiều tiện ích khác. Ngoài ra, thời gian hoạt động của các siêu thị kéo dài đến 21h nên đây là khoảng thời gian thích hợp để những người có công việc bận rộn vào ban ngày vừa đi mua sắm vừa thư giãn cùng bạn bè, người thân, gia đình.

Tân Phú Thạnh là xã thuộc huyện Châu Thành A, Hậu Giang. Xã giáp ranh với TP.Cần Thơ và trên đà phát triển nên nhu cầu về việc tiêu thụ hàng hóa rất lớn. Bên cạnh các chợ thì trên địa bàn xã Tân Phú Thạnh hiện nay chỉ có 4 siêu thị hoạt động trong đó siêu thị mini Phú Thạnh là siêu thị thu hút một lượng lớn khách hàng mỗi năm. Là một siêu thị nằm cạnh trường Đại học Võ Trường Toản và các khu công nghiệp lớn và có ưu thế về mặt chất lượng nên siêu thị mini Phú Thạnh cũng chính là nơi mà người tiêu dùng cảm thấy yên tâm hơn khi mua sắm hàng hóa.

Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh của người dân xã Tân Phú Thạnh tỉnh Hậu Giang” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1

1.2.1 Mục tiêu chung: Nghiên cứu nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh của người dân xã Tân Phú Thạnh và từ đó đề ra giải pháp nhằm giúp cho siêu thị mini Phú Thạnh đáp ứng tốt nhất nhu cầu mua sắm của người dân.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của siêu thị mini Phú

Thạnh.

- Phân tích nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh của người dân

xã Tân Phú Thạnh.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini

Phú Thạnh của người dân xã Tân Phú Thạnh.

- Đề ra giải pháp nhằm giúp cho siêu thị mini Phú Thạnh đáp ứng tốt

hơn nhu cầu mua sắm của người dân.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị mini Phú Thạnh ra sao? - Nhu cầu mua sắm tại siêu thị của người dân xã Tân Phú Thạnh như thế nào? Và nhu cầu mua sắm của các nhóm khách hàng khác nhau có khác nhau không?

- Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm ở siêu thị mini Phú Thạnh là các yếu tố nào? Và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó như thế nào đến nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh?

- Những giải pháp nào giúp cho siêu thị mini Phú Thạnh đáp ứng tốt

nhất nhu cầu mua sắm của người dân xã Tân Phú Thạnh.

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: là những người dân sinh sống trong địa bàn xã

Tân Phú Thạnh và có đi siêu thị mini Phú Thạnh

2

- Địa điểm: xã Tân Phú Thạnh - Thời gian:bắt đầu từ ngày 31 tháng 8 đến ngày 4 tháng 10 năm 2020.

PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 1.1.1 Một số khái niệm

1.1.1.1 Khái niệm nhu cầu

Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận

a. Khái niệm nhu cầu theo Philip Kotler

được.

Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả những nhu cầu sinh lý cơ bản về ăn, mặc, sưởi ấm và an toàn tính mạng lẫn những nhu cầu xã hội, về sự thân thiết gần gũi, uy tín và tình cảm gắn bó, cũng như những nhu cầu cá nhân về tri thức và tự thể hiện mình. Như vậy cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được đó là một trạng thái đặc biệt của con người, nó xuất hiện khi con người tồn tại, sự thiếu hụt ấy đòi hỏi phải được thỏa mãn, bù đắp. Ý tưởng cốt lõi của Marketing là hướng tới thỏa mản nhu cầu của con người.

Nếu nhu cầu không được thỏa mãn thì con người cảm thấy khổ sở và bất hạnh. Và nếu nhu cầu đó có ý nghĩa càng lớn đối với con người thì nó càng khổ sở hơn. Con người không được thỏa mãn sẽ phải lựa chọn một trong hai hướng giải quyết: hoặc là bắt tay vào tìm kiếm một đối tượng có khả năng thỏa mãn được nhu cầu, hoặc cố gắng kiềm chế nó.

b.Thang nhu cầu Maslow Năm 1943, nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) đã phát triển thang nhu cầu Maslow. Đây là lý thuyết về tâm lý được xem là có giá trị nhất trong hệ thống lý thuyết tâm lý mà tầm ảnh hưởng của nó được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống. Nó được chia làm 5 bậc:

3

- Nhu cầu sinh lý - Nhu cầu về an toàn - Nhu cầu về xã hội - Nhu cầu được tôn trọng - Nhu cầu được thể hiện mình

Nhu cầu được thể hiện

Nhu cầu được tôn trọng

Nhu cầu xã hội

Nhu được an toàn

Nhu cầu sinh lý cơ bản

Hình 1. 1 Tháp nhu cầu của Maslow

+ Nhu cầu sinh lý (Physiological Needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể (body needs) hoặc nhu cầu sinh lý (physiological needs), bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con người thoải mái,…đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Trong hình kim tự tháp, chúng ta thấy nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất, bậc cơ bản nhất.

Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ khi những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn và những nhu cầu cơ bản này sẽ chế ngự, hối thúc, giục giã một người hành động khi nhu cầu cơ bản này chưa đạt được.

4

+ Nhu cầu về an toàn, an ninh (safety, security needs): Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức các nhu cầu này không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, họ sẽ cần gì tiếp theo? Khi đó các nhu cầu về an toàn, an ninh sẽ bắt đầu được kích hoạt. Nhu cầu an toàn và an ninh này thể hiện trong nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về sự ổn định trong cuộc sống, được sống trong các khu phố an ninh, sống trong xã hội có pháp luật có nhà để ở,… Nhiều người tìm đến sự che chở bởi các niềm tin tôn giáo, triết học cũng do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm kiếm an toàn về mặt tinh thần. Các chế độ bảo hiểm

xã hội, các chế độ khi về hưu, các kế hoạch để dành tiết kiệm cũng chính là sự thể hiện đáp ứng nhu cầu an toàn này.

+ Nhu cầu về xã hội (social needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ chức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương (needs of love). Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như việc tìm kiếm, kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm việc, đi chơi picnic, tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm…

+ Nhu cầu về đƣợc quí trọng (self esteem needs): Nhu cầu này còn gọi là nhu cầu tự do vì nó thể hiện hai cấp độ: nhu cầu được người khác quí mến, nể trọng thông qua những thành quả của bản thân và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân.

Chúng ta thường thấy trong công việc hoặc cuộc sống, khi một người được khích lệ, tưởng thưởng về thành quả lao động của mình, họ sẵn sàng làm việc hăng say hơn, hiệu quả hơn. Nhu cầu này được xếp sau nhu cầu “thuộc về một tổ chức”, nhu cầu xã hội phía trên. Sau khi đã gia nhập một tổ chức, một đội nhóm, chúng ta luôn muốn được mọi người trong nhóm nể trọng, quý mến, đồng thời chúng ta cũng phấn đấu để cảm thấy mình có “vị trí” trong nhóm đó.

+ Nhu cầu đƣợc thể hiện mình (self-actualizing needs): Maslow mô tả nhu cầu này như sau: nhu cầu của một cá nhân mong muốn được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để làm”. Nói một cách đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc và đạt các thành quả cao trong xã hội.

Trong mỗi con người chúng ta đều tồn tại cả 5 nhu cầu này, song nhu cầu chủ lực sẽ quyết định đến tính cách và hành vi của chúng ta. Và mỗi giai đoạn khác nhau chúng ta sẽ có những nhu cầu chủ lực khác nhau. Chính vì thế, khi tung một sản phẩm ra thị trường, chúng ta cần chọn đối tượng khách hàng mục tiêu, chúng ta cần hiểu được họ đang ở nấc nhu cầu nào để tác động một cách hợp lí nhất.

5

c.Khái niệm nhu cầu theo Marketing Nhu cầu của con người là những mong muốn kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán. Các mong muốn sẽ trở thành nhu cầu khi được bảo đảm bởi sức mua. Con người không bị giới hạn bởi mong muốn mà bị giới hạn bởi

khả năng thỏa mãn ước muốn. Rất nhiều người cùng mong muốn một sản phẩm, nhưng chỉ có số ít là thỏa mãn được nhờ khả năng thanh toán của họ. Do vậy, trong hoạt động marketing, các doanh nghiệp phải đo lường được không chỉ bao nhiêu người muốn sản phẩm của mình, mà quan trọng hơn là bao nhiêu người có khả năng và thuận lòng mua chúng.

Marketing có thể phân chia nhu cầu thành nhu cầu hiện tại và nhu cầu

tiềm tàng.

• Nhu cầu hiện tại: là nhu cầu thiết yếu đã và đang được đáp ứng, tại thời điểm đó, đối với người tiêu dùng là nhu cầu quan trọng nhất và được xếp lên hàng đầu.

• Nhu cầu tiềm tàng: loại thứ nhất là nhu cầu đã xuất hiện, nhưng vì lí do nào đó mà con người chưa được đáp ứng, chưa được thoả mãn; loại thứ hai là những nhu cầu chưa xuất hiện, bản thân người tiêu dùng chưa biết đến nhu cầu đó, nhưng với các nhà kinh tế, các nhà nghiên cứu Marketing và các doanh nghiệp lại có thể dự đoán trước sự xuất hiện của các nhu cầu này trên cơ sở phân tích và dự đoán. Vì vậy họ có khả năng vạch ra chiến lược nhằm tác động và thoả mãn trong tương lai.

1.1.1.2 Khái niệm mua sắm

Mua sắm là các hoạt động mua hàng hóa, có thể dưới các hình thức mua sắm trực tiếp hay mua sắm trực tuyến gián tiếp qua Internet. Các chứng chỉ xác nhận các hoạt động mua sắm có thể là hóa đơn, hợp đồng mua sắm. Có các dạng hoạt động mua sắm chính sau:

+ Mua sắm cá nhân + Mua sắm (dự án), mà chủ thể của hoạt động là một tổ chức trong một dự án: như chính phủ của một quốc gia trong mua sắm chính phủ, chủ đầu tư trong dự án đầu tư, nhà thầu (tổng thầu) trong các loại dự án tống thầu xây dựng như: dự án chìa khóa trao tay (turn key),…

1.1.1.3 Khái niệm ngƣời tiêu dùng

6

Theo Philip kotler: “Người tiêu dùng là một cá nhân, một tổ chức hay là một nhóm tham gia trực tiếp có ảnh hưởng đến việc hình thành nhu cầu– mong ước, đưa ra quyết định mua, sử dụng hay loại bỏ một số sản phẩm dịch vụ cụ thể”. Người tiêu dùng có thể là người mua, người ảnh hưởng hoặc người sử dụng.

1.1.1.4 Thị trƣờng ngƣời tiêu dùng

Thị trường người tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân, các hộ gia đình

và nhóm người hiện có để mua sắm hàng hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu. Thị trường người tiêu dùng có 3 đặc trưng:

+ Có quy mô luôn tăng về số lượng; + Khách hàng của thị trường người tiêu dùng rất khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ văn hóa, thu nhập…vv.Chính những khác biệt này tạo nên sự phong phú đa dạng về nhu cầu, ước muốn trong việc mua sắm và sử dụng hàng hóa dịch vụ;

+ Cùng với sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật thì ước muốn, sở thích, đặc tính hành vi, sức mua của người tiêu dùng, cơ cấu chi tiêu cũng không ngừng biến đổi. Chính những thay đổi này vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các nổ lực marketing.

1.1.1.5 Hành vi ngƣời tiêu dùng

Hành vi người tiêu dùng là quá trình khởi xướng từ cả xúc là mong muốn sở hữu sản phẩm - dịch vụ, cảm xúc này biến thành nhu cầu. Từ nhu cầu, con người tìm các thông tin sơ cấp để thỏa mãn nhu cầu. Nó có thể là thông tin từ ý thức có sẵn (kinh nghiệm học từ người khác), hoặc tự logic vấn đề hoặc bắt chước, hoặc nhe theo lời của người khác khách quan với tư duy của mình.

Theo ( Philip Kotler & Keller, 2012) có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến

hành vi người tiêu dùng nhưng cơ bản có 4 nhóm yếu tố sau:

a. Các yếu tố cá nhân + Tuổi tác Tuổi tác có ảnh hưởng lớn đến hành vi của người tiêu dùng. Ở các lứa tuổi khác nhau thì nhu cầu cũng như mong muốn cũng khác nhau. Người trẻ thì có nhu cầu khác với người trưởng thành. Ở các độ tuổi khác nhau thì thị hiếu cũng khác nhau.

Ngoài ra tuổi tác cũng ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng trong các chỉ tiêu bởi những người có độ tuổi lớn hơn thường có thu nhập cao hơn nên chi tiêu cũng nhiều hơn so với những người trẻ tuổi.

+ Nghề nghiệp Nghề nghiệp cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Những nghề nghiệp khác nhau thì cách thức tiêu dùng của họ khác nhau. Cùng với đó, nhu cầu, các sản phẩm lựa chọn cũng khác nhau phù hợp với nghề nghiệp của họ.

7

+ Thu nhập

Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu thanh toán của người người dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng lựa chọn các sản phẩm chất lượng cao với giá cao và ngược lại những người có thu nhập thấp có xu hướng lựa chọn các sản phẩm giá rẻ. Đối với các loại sản phẩm thiết yếu thì nhu cầu không ảnh hưởng nhiều bởi thu nhập nhưng đối với các loại sản phẩm khác thì nhu cầu bị ảnh hưởng lớn bởi thu nhập.

+ Trình độ học vấn Trình độ học vấn cũng ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng. Những người có trình độ học vấn khác nhau có xu hướng tiêu dùng khác nhau. Cụ thể, người có trình độ học vấn cao thường có xu hướng lựa chọn những sản phẩm tiên tiến, hiện đại và tiện dụng hơn những người có trình độ học vấn thấp. Những người có trình đọ học vấn cao hơn có nhiều hiểu biết hơn và họ thường có nhiều thông tin hơn về sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra, những người có trình độ học vấn cao thường bỏ ra nhiều thời gian và công sức hơn trong việc lựa chọn tìm mua một sản phẩm dịch vụ so với những người có trình độ học vấn thấp.

+ Lối sống Lối sống hay phong cách sống, nếp sống là những nét điển hình, được lặp đi lặp lại và định hình phong cách, thói quen trong đời sống các nhân, nhóm xã hội, dân tộc, hay là cả một nền văn hóa. Lối sống cá nhân được đặc trưng bởi cái nhìn về thực tại ( thế giới quan), cá tính, bản sắc cá nhân ( bane ngã hay cái tôi) cũng như những ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh như gia đình, nơi sinh sống, giáo dục, văn hóa và đặc biệt là truyền thống.

Lối sống thể hiện cách nhìn cá nhân của một người với thế giới quan và môi trường xung quanh nên nó cũng ảnh hưởng đến hành vi cảu một người. Ví dụ: những người có lối sống phóng khoáng dễ dãi thường dễ chấp nhận một sản phẩm dịch vụ nào đó còn những người có lối sống cầu toàn, kĩ tính thường cân nhăc kĩ lưỡng khi lựa chọn sản phẩm nào.

b. Các yếu tố tâm lý + Nhận thức Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa “ là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn”

Theo đó, quá trình của nhận thức trải qua hai giai đoạn: nhận thức cảm

tính và nhận thức lý tính.

8

Nhận thức cảm tính: (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quang để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. Đối với người tiêu dùng

giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn người tiêu dùng bằng cảm giác của mình nhìn nhận một sự vật hay sản phẩm.

Nhận thức lý tính:( hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật được thể hiện qua các hình thức như khái niệm phản đoán, suy luận. Đối với người tiêu dùng, đây là giai đoạn người tiêu dùng sử dụng tư duy để nhìn nhận vấn đề hay sản phẩm.

Có hai loại nhận thức này có mối quan hệ với nhau và không tách bạch nhau. Khi đánh giá một sản phẩm hay dịch vụ, người tiêu dùng sử dụng tổng hợp cả hai loại nhận thức trên để có cái nhìn khách quan nhất nhằm đưa ra quyết định lựa chọn đối với sản phẩm hay dịch vụ đó.

+ Sự tiếp thu Người tiêu dùng, tùy thuộc vào mức độ hiểu biết về sản phẩm cộng với cảm nhận khi tiêu dùng sản phẩm - thỏa mãn hay không thỏa mãn sẽ có những hành vi tiêu dùng sản phẩm đó rất khác nhau. Quá trình sử dụng sản phẩm đánh giá tiếp nhận nhiều sản phẩm khác nhau làm cho người tiêu dùng có những kinh nghiệm về sản phẩm. Sự tiếp thu này thể hiện những thay đổi trong hành vi của một cá nhân từ những kinh nghiệm mà họ đã trải qua. Quá trình tiếp thu này còn làm cho người tiêu dùng có có những cảm nhận khác biệt trong quá trình tiếp nhận từng tác nhân kích thích và từ đó đưa ra những phản ứng tiêu dùng khác biệt. Người tiêu dùng có thể tích lũy thêm những quan điểm tích cực hoặc tiêu cực từ quá trình này.

+ Động cơ Động cơ là điều thúc đẩy con người hành động. Đây là sức mạnh thúc đẩy tất cả các hành vi của con người. Khi động cơ là trạng thái kích thích hoặc khuấy động đều khiến hành vi con người dễ đạt một mục tiêu hoặc mục đích nào đó.

Nhìn chung, lúc nào con người cũng có nhu cầu, nhưng nhu cầu chưa đạt đến đến mức cần thiết phải thỏa mãn. Chỉ khi nhu cầu đạt đến mức cần thiết phải thỏa mãn động cơ mới thúc đẩy con người hành động để đạt được nhu cầu đó. Các nhà tiếp thị khi nghiên cứu động cơ của người tiêu dùng đã hiểu được rằng cần phải biến một cách khéo léo nhu cầu của người tiêu dùng trở nên mãnh liệt hơn để thôi thúc họ mua sắm sản phẩm.

+ Niềm tin và thái độ Niềm tin thể hiện ý nghĩa cụ thể để mà người ta có được về một sự vật hiện tượng nào đó. Niềm tin có thể xuất phát từ những kiến thức, quan điểm, những hành động đã trải qua.

9

Thái độ thể hiện những đánh giá có ý thức, những cảm nghĩ, những xu hướng hành động tương đối kiên định của con người đối với một chủ thể, một ý tưởng. Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền

vững, những cảm giác, cảm tính và xu hướng hành động của một người đối với một khách thể hay một ý tưởng nào đó. Người ta có thái độ đối với hầu hết mọi thứ: tôn giáo, chính trị, quần áo, âm nhạc, thực phẩm,… Thái độ dẫn họ đến quyết định thích hay không thích một đối tượng nào đó, đến với nó hay rời xa nó.

Để chiếm được niềm tin và thái độ tốt của người tiêu dùng đối với sản phẩm của mình. Các công ty cần phải xây dựng thương hiệu cũng như sản xuất những sản phẩm chất lượng, uy tín. Để đạt được như vậy không phải nhanh chóng mà cần một quá trình kiên trì lâu dài tạo dựng uy tín mới có thể có được niềm tin từ người tiêu dùng

+ Cá tính “Cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bật của một con người tạo ra những ứng xử (những phản ứng đáp lại) có tính ổn định và nhất quán với môi trường xung quanh”. (Philips Kotler & Keller, 2012).

Cá tính có quan hệ mật thiết với tính cách của mỗi cá nhân. Và tính cách thì rất đa dạng, mỗi người có một tính cách khác nhau: có thể là tự tin, tự ti, vui vẻ, sôi nổi, trầm lắng, tự cao, hiếu thắng, khiêm nhường,… Những cá tính khác nhau sẽ tạo các hành vi khác nhau của người tiêu dùng.

c. Các yếu tố xã hội + Gia đình Gia đình diễn viên là một yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng, không những vậy đây được coi là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định mua của người tiêu dùng.

Gia đình là nơi định hướng tính cách cách văn hóa chính vì vậy mà các thành viên trong gia đình chịu ảnh hưởng bởi các thành viên khác: đặc biệt là con cái bị ảnh hưởng bởi bố mẹ.

Trong gia đình quyết định mua cũng phụ thuộc vào một hoặc một vài cá

nhân.

Người tiêu dùng cũng có xu hướng hỏi ý kiến của những người thân trong gia đình mình trước khi quyết định mua một sản phẩm quan trọng nào đó. Chính vì vậy, đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng nhất đến quyết định mua của người tiêu dùng.

10

+ Địa vị xã hội Trong cuộc sống gắn liền với xã hội, con người tham gia vào nhiều nhóm khác nhau và ở mỗi nhóm đó đó họ lại có địa vị khác nhau. Chính vì vậy, khi ở địa vị khác nhau các quyền quyết định mua sắm tiêu dùng cũng khác nhau.

Ví dụ: một người là giám đốc một công ty, trên công ty anh ta là người có tiếng nói lớn nhất và mọi quyết định đều do anh ta đưa ra. Nhưng khi trở về nhà, anh ta lại là một người sợ vợ nên mỗi khi quyết định việc gì hay mua sắm anh ta đều hỏi ý kiến vợ.

+ Nhóm ảnh hưởng Hành vi tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố mang tính xã hội như nhóm tham khảo. Đây là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hành vi của người tiêu dùng như:

Nhóm thân thuộc: là những nhóm mà cá nhân nằm trong đó và tác động qua lại lẫn nhau như như ông bà cha mẹ, anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, phân vân và các tổ chức xã hội khác.

Nhóm ngưỡng mộ: là nhóm mà cá nhân cũng chịu ảnh hưởng, tuy không

phải là thành viên nhưng có ước muốn thể diện trong đó.

Nhóm bất ưng: là nhóm mà hành vi ứng xử của họ không được sự chấp nhận của cá nhân. Cá nhân thường có các hành động tẩy chay những hoạt động hành vi của các thành viên nhóm bất ưng này, kể cả hoạt động và hành vi mua sắm. d. Các yếu tố văn hóa + Nền văn hóa Văn hóa là hệ thống các giá trị niềm tin truyền thống và chuẩn mực được hình thành và gắn liền với một xã hội một chế độ một tôn giáo hay một dân tộc nhất định được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa là nhân tố cơ bản quyết định ước muốn và hành vi của con người. Những điều cơ bản về giá trị, sự cảm thụ, ưa thích, tác phong và hành vi ứng xử mà ta quan sát được qua việc mua sắm đều chứa đựng bản sắc văn hóa riêng biệt

+Sự hội nhập và biến đổi văn hóa Đôi khi, một bản sắc văn hóa cũng bị ảnh hưởng bởi những tác động của các trào lưu văn hóa khác. Quá trình biến đổi này cũng tạo ra những nhu cầu mới những hành vi tiêu dùng mới. Có những trào lưu văn hóa mới là tích cực nhưng cũng có những trào lưu mang tính tiêu cực đến các vấn đề đạo đức và xã hội.

Ví dụ văn hóa sinh nhật được du nhập vào Việt Nam như một trào lưu

tích cực nhằm kỷ niệm ngày sinh của một người

11

+ Nhánh văn hóa Mỗi một nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên của nó. Các nhánh văn hóa tạo nên những phân khúc thị trường quan trọng. Hành vi mua sắm của một người sẽ chịu ảnh hưởng của những đặc điểm

của nhánh văn hóa của người ấy. Những người thuộc các nhánh văn hóa khác nhau thì những nhu cầu mong muốn thị hiếu của họ khác nhau. Ví dụ người miền Bắc có thói quen ăn uống khác với người miền Trung và người miền Nam

Tìm kiếm thông tin

1.1.2 Quá trình tạo quyết định mua của ngƣời tiêu dùng Khuyến khích để nhận ra nhu cầu cũng là công việc cần thiết của nhà kinh doanh để thúc đẩy người tiêu dùng vào một quá trình ra quyết định mua sắm. Khi thừa nhận nhu cầu xảy ra, người tiêu dùng sẽ hướng vào việc tìm kiếm thông tin để từ đó đi đến việc chọn lựa giữa các nhãn hiệu và cuối cùng đi đến quyết định mua. Sơ đồ mô tả quá trình quyết định mua của người tiêu dùng như sau.

Quyết định mua sắm

Đánh giá các lựa chọn

Đánh giá sau khi mua

Ý thức nhu cầu

Hình 1. 2 Quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng

Xét theo sơ đồ người tiêu dùng phải trải qua tất cả năm giai đoạn trong mỗi lần mua hàng bất kỳ. Tuy nhiên khi thực hiện mua hàng thường ngày họ thường có xu hướng bỏ qua một giai đoạn hay thay đổi trình tự của chúng.

Ví dụ một người phụ nữ mua kem đánh răng nhãn hiệu quen thuộc với mình, sau khi nhận biết được nhu cầu là thông qua ngay quyết định mua hàng, bỏ qua các giai đoạn thu thập thông tin và đánh giá các phương án vì cô ta đã có cảm xúc tốt về nhãn hiệu đó.

Mô hình trên cũng được sử dụng thường xuyên nhất khi phân tích quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng vì nó phản ánh tất cả sự cân nhắc nảy sinh khi người tiêu thụ gặp phải một tình huống mới đối với họ.

1.1.2.1 Nhận biết nhu cầu

Quá trình quyết định mua hàng xảy ra khi người tiêu dùng nhận biết một nhu cầu của chính họ bằng cảm xúc bên trong hoặc tác động cảm xúc khách quan đủ mạnh.

12

Ví dụ: nhìn thấy cái áo quá đẹp và nghĩ không còn cơ hội và quyết định mua ngay mặc dù chưa có nhu cầu. Khi cảm xúc chủ quan gặp cảm xúc khách quan thì nhu cầu được nhận dạng, nếu nhà sản xuất nhận dạng ra được cảm

xúc bên trong của người tiêu dùng và số người có cảm xúc đó đủ lớn thì việc kinh doanh chỉ còn là vấn đề bán giá bao nhiêu và ở đâu

1.1.2.2 Tìm kiếm thông tin

Tìm kiếm là giai đoạn thứ hai của quá trình ra quyết định mua. Tuy nhiên giai đoạn này có thể có hoặc không tuỳ theo sản phẩm người tiêu dùng cần là gì. Trong trường hợp hàng hoá đó dễ tìm kiếm hoặc đã mua quen thì giai đoạn này sẽ bị bỏ qua. Khi tìm kiếm thông tin, người tiêu dùng có thể sử dụng những nguồn thông tin sau:

1. Nguồn thông tin thuộc các nhóm ảnh hưởng. 2. Nguồn thông tin đại chúng thông qua các phương tiện truyền thông, các nguồn thông tin từ nhà sản xuất, người bán, trên bao bì sản phẩm/dịch vụ.

3. Nguồn thông tin từ trải nghiệm thực tế như xem xét, sờ mó, sử dụng thử hàng hoá. Quá trình thu thập thông tin sẽ giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn các nhãn hiệu hiện có trên thị trường. Những nhãn hiệu quen thuộc sẽ tạo thành thông tin sơ cấp cho các tri hành, những nhãn hiệu mới sẽ rất khó khăn để người tiêu dùng nhớ thêm vì mỗi người thường chỉ nhớ được từ 2 tới 5 nhãn cho cùng 1 loại hàng hóa. Vì vậy các doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống nhận dạng thương hiệu sao cho nó đưa được nhãn hiệu của doanh nghiệp vào người tiêu dùng.

1.1.2.3 Đánh giá các phƣơng án

Ta biết rằng người tiêu dùng sẽ sử dụng thông tin về các nhãn hiệu đã biết để phục vụ cho việc lựa chọn cuối cùng. Vấn đề ở chỗ việc lựa chọn nhãn hiệu cụ thể trong số đó được thực hiện như thế nào, người tiêu dùng đánh giá thông tin ra sao? Người tiêu dùng có nhiều cách đánh giá khác nhau để đi đến quyết định mua hàng. Người tiếp thị, bán hàng cần chú ý các xu hướng sau:

1.Người tiêu dùng cho rằng bất kỳ một sản phẩm/dịch vụ nào cũng có các thuộc tính đặc tính nhất định và họ đánh giá sản phẩm thông qua những thuộc tính hay đặc tính ấy. Đó chính là phần hóa, lý tính của sản phẩm/dịch vụ.

2. Người tiêu dùng thường tin rằng mỗi nhãn hiệu đại diện cho một niềm tin, một hình ảnh về sản phẩm/dịch vụ. Đó chính là phần cảm tính của sản phẩm/dịch vụ.

13

3. Người tiêu dùng có khuynh hướng tự đưa ra những tiêu chí cho mình trong quá trình mua sắm. Từ tiêu chí này họ sẽ chọn mua những nhãn hiệu hàng hoá nào có chỉ số cao nhất đối với những đặc tính mà họ quan tâm. Ví dụ một người có thu nhập cao muốn mua một tủ lạnh, người đó đánh giá

tầm quan trọng của các đặc tính như sau: chất lượng quan trọng nhất, kế đến là kiểu dáng đẹp. Nếu nhãn hiệu nào có những đặc điểm như trên người đó sẽ mua mà ít quan tâm đến các đặc tính khác như hao điện, giá cả.

Trong giai đoạn này, người tiếp thị, bán hàng phải lưu ý đến niềm tin và thái độ của người mua trong việc đánh giá các nhãn hiệu. Vì chúng ta biết rằng trong cùng một sự vật hiện tượng nhưng người tiêu dùng nhận thức khác nhau, phán đoán khác nhau tạo ra niềm tin và thái độ khác nhau.

1.1.2.4 Quyết định mua

Sau khi đánh giá, người tiêu dùng hình thành ý định mua và đi đến quyết định mua nhãn hiệu đã lựa chọn. Tuy nhiên quá trình chuyển tiếp từ ý định mua đến quyết định mua còn chịu sự chi phối của ba yếu tố:

1. Thái độ, niềm tin của những nhóm người ảnh hưởng khác như gia

đình, bạn bè,...

2. Mức độ tin cậy, thái độ, cung cách phục vụ trước, trong và sau bán

hàng của người bán.

3. Vị trí địa điểm của nơi bán có thuận tiện cho việc mua sắm của người tiêu dùng hay không? Quyết định mua sẽ bao gồm: lựa chọn sản phẩm/ lựa chọn nhãn hiệu/

lựa chọn đại lý/ thời gian mua/ số lượng mua?

1.1.2.5 Hành vi sau khi mua

Sự thoả mãn với sản phẩm/dịch vụ đã mua phụ thuộc vào mức độ chênh lệch giữa sự mong đợi và những thuộc tính của sản phẩm mà người tiêu dùng có được. Nếu hàng hoá phù hợp với mong đợi thì người tiêu dùng hài lòng. Nếu cao hơn mong đợi thì rất hài lòng và ngược lại nếu không phù hợp thì không hài lòng. Sự hài lòng hay không hài lòng về sản phẩm/dịch vụ được phản ánh qua hành vi chọn mua lại hay lại tìm kiếm thông tin về nhãn hiệu khác.

Bạn có thể thấy, không phải bán được sản phẩm là xong việc, thái độ của bạn ảnh hưởng đến lần ghé mua hàng tiếp theo của doanh nghiệp. Một khi hài lòng với chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ thì:

14

Lòng trung thành lâu dài hơn Mua nhiều hơn Kể về mặt tốt của sản phẩm Ít quan tâm về giá Nếu không hài lòng, họ sẽ: Phản ứng trực tiếp đến nơi mua sản phẩm Không bao giờ ghé lại

Khuyên người thân, bạn bè đừng mua Vì thế, doanh nghiệp không chỉ tập trung bán hàng, mà việc chăm sóc khách hàng sau khi mua cũng là điều quan trọng không kém. Hãy quan tâm khách hàng nhiều hơn để khẳng định rằng việc họ chọn bạn là đúng đắn.

Tóm lại, hành vi người tiêu dùng có tầm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chiến lược marketing và hình thức kinh doanh của doanh nghiệp. Hy vọng những chia sẻ trên đây giúp bạn hiểu hơn về hành vi người dùng và đề ra những phương án thích hợp để tiếp cận và giữ chân họ.

1.1.3 Phân loại quyết định mua sắm của ngƣời tiêu dùng Gần như mỗi ngày người tiêu dùng đều phải đối diện với những quyết định mua sắm. Tuy nhiên, họ xử lý những quyết định này không phải lúc nào cũng giống nhau. Một số quyết định có tính phức tạp hơn nhiều so với những quyết định khác, do đó đòi hỏi người tiêu dùng phải nỗ lực hơn. Một số quyết định khác lại mang tính nếp quen hàng ngày, do vậy đòi hỏi ở họ ít nỗ lực hơn. Nhìn chung, người tiêu dùng thường phải đối diện với bốn loại quyết định mua:

1.1.3.1 Mua sắm mới thứ yếu

Loại mua sắm này thể hiện cái gì đó là mới đối với người tiêu dùng, nhưng trong suy nghĩ của họ, việc mua sắm này không thực sự quan trọng xét về mặt nhu cầu, tiền bạc hay vì một lí do nào khác (chẳng hạn địa vị trong nhóm người tiêu dùng).

1.1.3.2 Tái mua sắm thứ yếu.

Đây là loại mua sắm mang nếp quen nhất trong tất cả, và thông thường người tiêu dùng trở lại mua sắm cùng loại sản phẩm mà không suy nghĩ nhiều đến việc chọn lựa loại sản phẩm khác (chẳng hạn người tiêu dùng đã quen dùng một nhãn hiệu).

1.1.3.3 Mua sắm mới trọng yếu

15

Loại mua sắm này được coi là khó nhất trong tất cả bởi vì sản phẩm được mua sắm mang tính quan trọng đối với người tiêu dùng, mà họ lại có rất ít thậm chí không có một chút kinh nghiệm nào để đưa ra quyết định chọn lựa. Sự thiếu tự tin của người tiêu dùng trong việc đưa ra loại quyết định này thông thường (nhưng không phải là luôn luôn) đòi hỏi họ phải trải qua một quá trình mở rộng để đưa ra quyết.

1.1.3.4 Tái mua sắm trọng yếu

Loại quyết định mua sắm này cũng quan trọng đối với người tiêu dùng, tuy nhiên họ cảm thấy tự tin trong việc đưa ra quyết định do họ đã có kinh nghiệm trong lần mua sắm sản phẩm này lần trước. Đối với các nhà nghiên cứu thị trường, điều quan trọng là phải hiểu được cách thức người tiêu dùng xử lý các quyết định mua sắm mà họ gặp.

Vì sao khách hàng mua sắm? Khách hàng mua sắm là nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Một số nhu cầu là cơ bản và nhu cầu đó được thực hiện gần như là hàng ngày (nhu cầu mua sắm đồ thực phẩm, đi lại…) trong khi các nhu cầu khác không phụ thuộc vào con người.

Trên thực tế, tại nhiều quốc gia nơi chuẩn mực cuộc sống được coi là rất cao thì một phần lớn thu nhập người dân được chi cho những thứ họ mong muốn và ao ước hơn là những nhu cầu cơ bản.

Khi đề cập đến khách hàng, chúng ta nói đến người mua thực thụ, người chi tiền cho các họat động mua sắm. Nhưng cũng cần chỉ ra rằng, người mua hàng lại không nhất thiết phải là người sử dụng những gì họ mua sắm và những người khác có thể liên quan đến quá trình mua hàng trong sự bổ sung cho người mua thực thụ.

Tương tự, người cha có thể mua thực phẩm ở cửa hàng hay siêu thị nhưng đám trẻ con của ông ta có thể là những người quyết định chọn loại sản phẩm nào cần thiết cho gia đình từ kệ hàng siêu thị. Như vậy, việc hiểu được hành vi mua sắm của khách hàng bao gồm không chỉ việc thấu hiểu cách thức mà các quyết định được đưa ra mà còn việc hiểu được diễn biến có thể gây ảnh hưởng đến hành vi mua sắm.

1.1.4 Siêu thị mini và đặc trƣng của siêu thị mini 1.1.4.1 Khái niệm siêu thị mini

Siêu thị mini hay còn được gọi là minimart, là mô hình kinh doanh phổ biến tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, đặc điểm mô hình kinh doanh siêu thị mini có nét tương đồng với các mô hình siêu thị quy mô lớn, nhưng với quy mô kinh doanh và ngành hàng kinh doanh nhỏ hơn thông thường có diện tích kinh doanh từ 60 - 250m2. 1.1.4.2 Đặc trƣng của siêu thị mini

16

Đóng vai trò cửa hàng bán lẻ: Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ - bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán lại. Đây là một kênh phân phối ở mức phát triển cao, được quy hoạch và tổ chức kinh doanh dưới hình thức những cửa hàng quy mô, có trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại, văn minh, do thương nhân đầu tư và quản lý, được Nhà nước cấp phép hoạt động.

Áp dụng phương thức tự phục vụ (self-service hay libre - service): Đây là phương thức bán hàng do siêu thị sáng tạo ra, được ứng dụng trong nhiều loại cửa hàng bán lẻ khác và là phương thức kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh... giữa phương thức tự chọn và tự phục vụ có sự phân biệt:

Tự chọn: khách hàng sau khi chọn mua được hàng hoá sẽ đến chỗ người bán để trả tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ, hướng dẫn của người bán.

Tự phục vụ: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe đẩy đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán vắng bóng trong quá trình mua hàng.

Phương thức thanh toán thuận tiện: Hàng hóa gắn mã vạch, mã số được đem ra quầy tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng máy và tự động in hóa đơn. Đây chính là tính chất ưu việt của siêu thị, đem lại sự thỏa mãn cho người mua sắm... Đặc điểm này được đánh giá là cuộc đại "cách mạng" trong lĩnh vực thương mại bán lẻ.

17

Sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hoá: qua nghiên cứu cách thức vận động của người mua hàng khi vào cửa hàng, người điều hành siêu thị có cách bố trí hàng hóa thích hợp trong từng gian hàng nhằm tối đa hoá hiệu quả của không gian bán hàng. Do người bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phải có khả năng "tự quảng cáo", lôi cuốn người mua. Siêu thị làm được điều này thông qua các nguyên tắc sắp xếp, trưng bày hàng hóa nhiều khi được nâng lên thành những thủ thuật. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất lợi nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy nhất, được trưng bày với diện tích lớn; những hàng hóa có liên quan đến nhau được xếp gần nhau; hàng khuyến mại phải thu hút khách hàng bằng những kiểu trưng bày đập vào mắt; hàng có trọng lượng lớn phải xếp ở bên dưới để khách hàng dễ lấy; bày hàng với số lượng lớn để tạo cho khách hàng cảm giác là hàng hoá đó được bán rất chạy… Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày như: thực phẩm, quần áo, bột giặt, hàng gia dụng, điện tử... với chủng loại rất phong phú, đa dạng. Siêu thị thuộc hệ thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, khác với các cửa hàng chuyên doanh chỉ chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng nhất định. Theo quan niệm của nhiều nước, siêu thị phải là nơi mà người mua có thể tìm thấy mọi thứ họ cần và với một mức giá "ngày nào cũng thấp" (everyday-low-price). Chủng loại hàng hóa của siêu thị có thể lên tới hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn loại hàng. Thông thường, một siêu thị có thể đáp ứng được 70-80% nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng về ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ làm bếp, chất tẩy rửa, vệ sinh...

Trong các đặc trưng trên, phương thức bán hàng tự phục vụ và nghệ thuật trưng bày hàng hoá của siêu thị đã mở ra kỷ nguyên thương mại bán lẻ văn minh hiện đại.

1.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu Bao gồm hai dạng số liệu, thứ cấp và sơ cấp: - Số liệu sơ cấp: thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp người dân trên

địa bàn xã Tân Phú Thạnh.

- Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ bộ phận kế toán của siêu thị Mini Phú Thạnh để tìm hiểu về tình hình kinh doanh của siêu thị, và tìm thêm thông tin trên Internet, sách báo, tạp chí để phục vụ thêm cho việc phân tích.

1.2.2 Phƣơng pháp chọn mẫu Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện phi xác xuất 1.2.3 Xác định cỡ mẫu Cách xác định cỡ mẫu: o Độ biến động dữ liệu: V = p(1-p) o Độ tin cậy (α) o Tỉ lệ sai số (MOE) Trong thực tế nhà nghiên cứu thường sử dụng độ tin cậy 95% (hay α = 5% ⇒ Zα/2 = Z2.5% = -1.96), và sai số cho phép là 10%, vậy với giá trị p = 0,5 ta có cỡ mẫu n tối đa được xác định như sau:

(với p=0,5)

Thông thường để dễ dàng nghiên cứu, cỡ mẫu thường được chọn là 100

vì cỡ mẫu này đã thuộc mẫu lớn bảo đảm cho tính suy rộng.

18

1.2.4 Thiết kế bảng câu hỏi Bảng câu hỏi được thiết kế gồm 2 phần * Phần thông tin chung: sử dụng thang đo biểu danh và thang đo thứ bậc để hỏi thông tin của khách hàng về giới tính, thu nhập, trình độ hôn nhân, học vấn, độ tuổi, nghề nghiệp.

THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên:………………………………………………………. Điện thoại:……………………………………………………… Địa chỉ:…………………………………………………………. Câu 1: Anh/chị cho biết giới tính Nam  Nữ  Câu 2: Anh/ chị cho biết năm nay bao nhiêu tuổi tuổi:…………….. Câu 3: Anh/chị cho biết tình trạng hôn nhân?  Độc thân  Đã lập gia đình, chưa con  Đã lập gia đình, có con nhỏ  Đã lập gia đình, có con trưởng thành Câu 4: Anh/chị cho biết trình độ văn hóa?  Phổ thông  Đại học  Liên thông  Sau đại học Câu 5: Anh/chị cho biết nghề nghiệp?  Công nhân, viên chức  Học sinh, sinh viên  Nội trợ  Buôn bán, kinh doanh  Khác Câu 6: Thu nhập cá nhân hàng tháng của anh/chị là bao

nhiêu?………….

19

….…………………………………..triệu đồng. Câu 7: Thu nhập gia đình hàng tháng của anh/chị là bao nhiêu? ……… …………………………………… triệu động.

* Phần nội dung: bao gồm các câu hỏi có liên quan đến nhu cầu mua

sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh của người dân xã Tân Phú Thạnh

Câu 8: Anh/chị thường đi mua sắm ở đâu?  Chợ  Siêu thị mini Phú Thạnh  Bách hóa xanh  Cửa hàng tạp hóa Câu 9: Anh/chị mua sắm ở siêu thị mini Phú Thạnh bao nhiêu lần trong

1 tháng?

 ≤ 2 lần  3 - 5 lần  ≥ 6 lần Câu 10: Thời điểm thích đi siêu thị mini Phú Thạnh nhất của anh/chị

nhất là?

 Ngày cuối tuần  Khi có chương trình khuyến mãi  Vào dịp lễ , tết  Khi có nhu cầu Câu 11: Anh/chị thích đi siêu thị mini Phú Thạnh nhất vào buổi nào

trong ngày?

 Sáng  Trưa  Chiều  Tối Câu 12: Anh/chị cho biết lựa chọn giá và chất lượng của sản phẩm như

thế nào?

20

 Chất lượng cao, giá cao  Chất lượng cao, giá trung bình  Chất lượng cao, giá thấp  Chất lượng trung bình, giá trung bình  Chất lượng trung bình, giá thấp

Câu 13: Anh/chị mong muốn mức giá trong siêu thị mini Phú Thạnh so

với ngoài thị trường là như thế nào?

 Giá cao hơn không nhiều so với điểm bán lẻ khác  Bằng giá so với địa điểm bán lẻ khác  Thấp hơn so với địa điểm khác

21

Câu 14: Số tiền cho mỗi lần mua sắm của anh/chị là bao nhiêu?  < 200 ngàn đồng  200 - 500 ngàn đồng  > 500 ngàn đồng Câu 15: Tiêu chí khi lựa chọn sản phẩm của anh/chị là?  Giá sản phẩm  Chất lượng sản phẩm  Thương hiệu sản phẩm  Sản phẩm đang giảm giá, khuyến mãi Câu 16: Anh/chị đi mua sắm ở địa điểm nào nhiều nhất?  Gần nhà  Gần nơi làm việc  Trên đường lớn thuận tiện  Trung tâm thành phố  Khác

1.2.5 Phƣơng pháp phân tích số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 22 để hộ trợ trong việc phân tích số liệu các

phương pháp phân tích số liệu được sử dụng:

1.2.5.1 Sử dụng phƣơng pháp so sánh để mô tả tình hình và kết

quả hoạt động kinh doanh của siêu thị mini Phú Thạnh

Khái niệm phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc).

Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích các hiện tượng kinh tế. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần nắm chắc 3 nguyên tắc sau:

- Lựa chọn gốc so sánh: tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được chọn làm căn cứ để so sánh được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn các gốc so sánh thích hợp.

- Điều kiện có thể so sánh được: để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các tiêu chí phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về thời gian và không gian.

+ Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính cùng một khoảng thời gian,

phải thống nhất ba mặt sau:

* Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chỉ tiêu. * Phải cùng một phương pháp tính toán chỉ tiêu. * Phải cùng một đơn vị tính. + Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng qua mô và

điều kiện tương tự nhau.

+ Để đảm bảo tính đồng nhất người ta cần phải quan tâm đến phương tiện được xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có thời gian phân tích được cho phép.

- Kỹ thật so sánh: để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử dụng 5 kỹ thuật so sánh (so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh số tương đối, so sánh bằng số bình quân và so sánh mức độ biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung), nhưng đối với mục tiêu 1 của đề tài chỉ sử dụng 2 phương pháp so sánh sau:

22

+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa hai trị số: trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô của các chỉ tiêu kinh tế.

+ So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ phân tích so với trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

Trong đó:

: Số liệu kỳ trước

: Số liệu kỳ sau

: Tốc độ tăng trưởng của kỳ sau so với kỳ trước (%)

1.2.5.2 Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để phân tích nhu

cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh

Phƣơng pháp thống kê mô tả: là tổng hợp các phương pháp lý thuyết và ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế bằng cách rút ra những kết luận dựa trên những số liệu và thông tin thu nhập được.

Phƣơng pháp phân tích bảng chéo: là một kỹ thuật thống kê miêu tả 2 hay 3 biến cùng lúc và bảng kết quả phản ánh sự kết hợp hay nhiều biến có số lượng hạn chế trong phân loại hoặc trong giá trị phân biệt.

Kiểm định chi bình phƣơng: khi hai yếu tố nghiên cứu điều là biến định doanh hay một định danh thứ bậc thì kiểm định chi bình phương được sử dụng rất phổ biến. Kiểm định chi bình phương cho biết có tồn tại mối liên hệ giữa hai biến trong tổng thể hay không. Tuy nhiên chi bình phương không cho biết độ mạnh của mối liên hệ giữa hai biến.

Kiểm định T-test: là loại kiểm định dùng để so sánh trị trung bình về một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó giữa hai đối tượng quan tâm trong nghiên cứu. Hai biến tham gia trong một phép kiểm định trung bình là một biến định lượng dạng thang đo khoảng cách hay tỷ lệ để tính trung bình, và 1 biến định tính dùng để chia nhóm ra so sánh. Quá trình như sau: Thực hiện kiểm định Levene test: + Đặt giả thuyết : Phương sai của hai tổng thể bằng nhau.

+ Cơ sở để kiểm định (độ tin cậy 95% tương đương với mức ý nghĩa

)

+ Kết quả kiểm định sẽ có một trong hai trường hợp: * Nếu kết quả kiểm định cho mức ý nghĩa quan sát Sig < thì bác bỏ

23

giả thuyết

* Nếu kết quả kiểm định cho mức ý nghĩa quan sát Sig > thì chấp

nhận giả thuyết

Thực hiện kiểm định T-test: + Đặt giả thuyết : nhu cầu mua sắm tại siêu thị giữa nam và nữ

giống nhau.

+ Cơ sở kiểm định (độ tin cậy 95% tương đương với mức ý nghĩa

)

+ Kết quả kiểm định sẽ có trong hai trường hợp: * Nếu giá trị Sig trong kiểm định t thì bác bỏ .

* Nếu giá trị Sig trong kiểm định t > thì chấp nhận

Phân tích phƣơng sai ( ANOVA): là sự mở rộng kiểm định t, giúp so sánh trị trung bình của 3 nhóm trở lên. Kỹ thuật dựa trên cơ sở tính toán mức độ biến thiên trong nội bộ các nhóm và biến thiên giữa trung bình nhóm. Nhờ đó ta rút ra kết luận về mức độ khác nhau.

- Có một số giả thuyết đối với phân tích phương sai một yếu tố: * Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn ngẫu nhiên. * Các nhóm so sánh có phân khối ;chuẩn hoặc cỡ mẫu đủ lớn. * Phương sai của các nhóm phải đồng nhất.

1.2.5.3 Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu mua sắm ở

siêu thị mini Phú Thạnh

Phương pháp phân tích phân biệt: là một kỹ thuật phân tích sử dụng cho việc phân biệt giữa các nhóm bằng cách phân tích dữ liệu với một biến phụ thuộc được phân cấp thường sử dụng thang đo định danh hoặc thứ tự và các biến độc lập được đo bằng thang đo khoảng hoặc tỷ lệ.

Trong đề tài sử dụng phân tích phân biệt để xác định các yếu tố gây ra sự khác nhau trong việc có thường xuyên đi siêu thị hay không thường xuyên đi siêu thị.

Trong hàm biến phụ thuộc là đi siêu thị, xác định bằng cách tính trung bình của tổng số lần đi siêu thị, sau đó chia làm hay nhóm, thường xuyên và không thường xuyên đi siêu thị.

24

(0): người tiêu dùng không thường đi siêu thị. (1): người tiêu dùng thường xuyên đi siêu thị.

1.2.6 Mô hình nghiên cứu

Thống kê mô tả

Thông tin chung

BẢNG SỐ LIỆU

Hồi quy tuyến tính

Kiểm định T ANOVA

Xác định các nhân tố ảnh hưởng Xác định nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh

: những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh là như nhau

Giải pháp phát triển siêu thị mini Phú Thạnh

25

Hình 1. 3 Mô hình nghiên cứu

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA SIÊU THỊ MINI PHÚ THẠNH

2.1 SƠ LƢỢC VỀ SIÊU THỊ MINI PHÚ THẠNH

Hình 2. 1 Siêu thị mini Phú Thạnh

Siêu thị mini Phú Thạnh thành lập ngày 24 tháng 5 năm 2015 do ông

Nguyễn Lê Vinh là chủ của cửa hàng

26

Siêu thị mini Phú Thạnh tọa lạc tại Quốc Lộ 1A, 195A ấp Phú Thạnh xã Tân Phú Thạnh, Châu Thành A, Hậu Giang. Là hệ thống siêu thị Mini tiện lợi được đầu tư trên 1 tỷ với tổng diện tích 65 bao gồm các giang hàng trưng bài các mặt hàng tổng hợp có thương hiệu uy tính và có chất lượng cao.

Hình 2. 2 Toàn cảnh bên trong siêu thị mini Phú Thạnh

27

Các mặt hàng kinh doanh của siêu thị mini Phú Thạnh chủ yếu là các mặt hàng như: nước khoáng, thực phẩm, hóa mỹ phẩm, dầu gội, sữa tắm, bột giặc, giấy vệ sinh, gia vị, văn phòng phẩm, đồ gia dụng,…

Hình 2. 3 Các mặt hàng trong siêu thị mini Phú Thạnh

Đặc điểm của siêu thị mini Phú Thạnh: + Sáng tạo phương thức tự phục vụ: Khi nói đến siêu thị người ta không thể không nghĩ tới „tự phục vụ” một phương thức bán hàng do siêu thị sáng tạo ra, được ứng dụng trong nhiều loại cửa hàng bán lẻ khác và đây cũnglà phương thức kinh doanh chủ yếu của siêu thị mini Phú Thạnh.

Tự chọn: Khách hàng sau khi chọn được hàng hóa, sẽ đến chỗ quầy thu ngân để thanh toán tiền hàng, tuy nhiên quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ và hướng dẫn của nhân viên trong siêu thị .

Tự phục vụ: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, trong quá trình mua hàng hóa thì không có sự tác động của nhân viên bán hàng. Hay nói cách khác khách hàng sẽ tự phục vụ chính bản thân mình.

28

+ Áp dụng phương thức thanh toán thuận tiện: Mỗi hàng hóa ở siêu thị mini Phú Thạnh được gắn với một mã vạch, tương ứng với giá trị của hàng

hóa. Nhân viên của siêu thị mini Phú Thạnh chỉ có việc dùng máy quét để đọc giá, tính tiền và in hóa đơn. Đây là phương thức thanh toán thuận tiện cho người bán và người mua.

+ Siêu thị sáng tạo ra nghệ thuật trưng bày: Với phương thức bán hàng “tự phục vụ” thì việc trưng bày hàng hóa là rất quan trọng, và nó được xem như là một thủ thuật. Sản phẩm trong siêu thị mini Phú Thạnh cũng được trưng bày cẩn thận, bắt mắt và hợp lý để thu hút khách hàng, tạo cảm giác muốn mua hàng khi lần đầu đến siêu thị.

+ Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày: Hàng hóa trong siêu thị mini Phú Thạnh chủ yếu là hàng tiêu dùng hàng ngày như thực phẩm, quần áo, bột giặt, đồ dùng gia đình ...vv. Để đáp ứng nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng.

Hệ thống siêu thị mini Phú Thạnh phân ra từng cấp bậc sau Giám đốc => Quản lý => Kế toán => Thu ngân => Nhân viên part time 2.2 KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA SIÊU THỊ MINI PHÚ

29

THẠNH

Bảng 2. 1 Kết quả kinh doanh của siêu thị mini Phú Thạnh qua 5 tuần

Chênh lệch

Tuần thứ 2/tuần thứ 1

Tuần thứ 3/tuần thứ 2

Tuần thứ 4/tuần thứ 3

Tuần thứ 5/tuần thứ 4

Chỉ tiêu

Tuần thứ 1

Tuần thứ 2

Tuần thứ 3

Tuần thứ 4

Tuần thứ 5

Tuyệt đối

Tƣơng đối %

Tuyệt đối

Tƣơng đối %

Tuyệt đối

Tƣơng đối %

Tuyệt đối

Tƣơng đối %

324.850

329.220 316.680

331.500

355.480

4.370

1,3

(12.540)

(3,8)

14.820

4,67

23.980

7,23

Tổng thu nhập

252.600

249.570 272.620

255.500

238.540

(3.030)

(1,2)

23.050

9,2

(17.120)

(6,72)

(16.960)

28,58

Tổng chi tiêu

72.250

79.650

44.060

76.000

116.940

7.400

10,2

(35.590)

(44,68)

31.940

72,49

40.940

53,86

Lợi nhuận trƣớc thuế

30

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Theo bảng thống kê kết quả kinh doanh của siêu thị mini Phú Thạnh

trong 5 tuần cho thấy:

Tuần thứ 1 lợi nhuận trước thuế đạt 72.250 triệu đồng, ở tuần thứ 2 lợi nhuận tăng 10,2% tức 7.400 triệu đồng, so với tuần thứ 2 thì tuần thứ 3 lại giảm đến 44,68% tức 35.590 triệu đồng, tuần thứ 4 lợi nhuận tăng lại 72,49% tức 31.940 triệu đồng, đến tuần thứ 5 lợi nhuận tiếp tục tăng lên 53,86% tức 40.940 triệu đồng.

Về thu nhập thì do tình hình dịch bệnh covid 19 được kiểm soát, chính quyền mới gỡ bỏ lệnh giản cách xã hội, người dân bắt đầu hoạt động lại nên thu nhập ở tuần thứ 1 đã cao là 324.850 triệu đồng so với tuần thứ 2 tăng 1,3% tức 4.370 triệu đồng, nhưng qua tuần thứ 3 thì tình hình mua sắm bắt đầu giảm dẫn đến thu nhập tuần thứ 3 cũng giảm theo 3.8% tức 12.540 triệu đồng. Ở tuần thứ 4, tình hình kinh tế đã khôi phục lại nên thu nhập cũng tăng dần ở mức 4,67% tức 14.820 triệu đồng. Và tuần thứ 5 thu nhập vẫn tiếp tục tăng 7,23% tức 23.980 triệu đồng.

31

Tổng chi tiêu ở tuần thứ 1 là 252.600 triệu đồng, tuần thứ 2 so với tuần thứ 1 có sự giảm 1,2% (3.030 triệu đồng), trong khi tuần thứ 3 có đột biến tăng lên 9,2% tức 23.050 triệu đồng và tuần thứ 4 lại giảm 6,27% tức 17.120 triệu đồng, còn về tuần thứ 5 có bất ngờ tăng cao so với tuần thứ 4 là 28,58% tức 16.960 triệu đồng.

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 THÔNG TIN CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU

Bảng 3. 1 Thống kê về thông tin chung của mẫu nghiên cứu

Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Tần số (100)

Giới tính Nam Nữ 45 55 45% 55%

Tuổi

Tình trạng hôn nhân

Trình độ văn hóa

Nghề nghiệp

Thu nhập cá nhân

Thu nhập gia đình 5 61 24 10 45 30 20 5 12 55 16 17 52 21 15 8 4 26 57 17 23 40 37 5% 61% 24% 10% 45% 30% 20% 5% 12% 55% 16% 17% 52% 21% 15% 8% 4% 26% 57% 17% 23% 40% 37% 17 18 -34 35 - 45 > 46 Độc thân Đã lập gia đình chưa con Đã lập gia đình con nhỏ Đã lập gia đình con trưởng thành Phổ thông Đại học Liên thông Sau đại học Học sinh, sinh viên Công nhân, viên chức Nội trợ Kinh doanh buôn bán Nghề nghiệp khác 2 triệu đồng 2 - 5 triệu đồng > 6 triệu đồng ≤ 5 triệu đông > 5 - 10 triệu đồng < 10 triệu đồng

32

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Nhìn vào Bảng 2 ta thấy được tỷ lệ nữ đi siêu thị cao hơn nam 5%, trong khi đó nữ đi siêu thị 55% còn nam đi chiếm là 45%. Với kết quả này, ta thu được những thông tin về nhu cầu tiêu dùng khá chính xác vì thực tế nữ thường là người lựa chọn và quyết định mua sắm, chi tiêu cho đa số các mặt hàng tiêu dùng trong gia đình. Vậy những thông tin, ý kiến thu được từ họ là hữu ích và rất quan trọng.

Độ tuổi: tập trung nhiều ở độ tuổi từ 18 - 34 chiếm 61%. Còn độ tuổi dưới 17 tuổi chỉ chiếm 5% vì ở độ tuổi này chưa có thu nhập riêng nên vấn đề tự đi mua sắm hạn chế. Từ 46 tuổi trở lên chiếm 10% vì ở độ tuổi càng cao có khuynh hướng đi chợ nhiều hơn vì thói quen từ xưa đến nay của họ là đi chợ.

Tình trạng hôn nhân: kết quả cho thấy tình trạng độc thân chiếm tỷ lệ cao 45% và lập gia đình chưa có con là 30% vì siêu thị mini gần xây dựng cạnh trường đại học nên khách hàng đến mua sắm đa số là sinh viên chưa lập gia đình.

Nghề nghiệp: học sinh, sinh viên chiếm 52% là tỷ lệ cao nhất, thấp nhất là nghề nghiệp khác chỉ chiếm 4%. Vì khu vực khảo sát nằm cạnh trường Đại học nên số lượng phỏng vấn sinh viên chiếm nhiều hơn.

Thu nhập cá nhân: chiếm tỷ lệ cao nhất ở mức thu nhập từ 2 đến 5 triệu đồng chiếm 57% và thấp nhất là 17% của mức thu nhập trên 5 triệu đồng. Vì đối tượng phỏng vấn còn là sinh viên nên chưa đi làm chính thức chủ yếu thu nhập từ việc gia đình trợ cấp.

Thu nhập gia đình: thu nhập từ 5 đến 10 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất là 40 %, tuy nhiên ở mức thu nhập trên 10 triệu đồng cũng chiếm con số khá cao là 37%.

3.2 NHU CẦU MUA SẮM TẠI SIÊU THỊ MINI PHÚ THẠNH

CỦA NGƢỜI DÂN XÃ TÂN PHÚ THẠNH TỈNH HẬU GIANG

3.2.1 Địa điểm mua sắm ngƣời tiêu dùng thích nhất

Bảng 3. 2 Địa điểm mua sắm thích nhất

Địa điểm mua sắm Tần số (100) Tỷ lệ (%)

Chợ Siêu thị mini Phú Thạnh Bách hóa xanh Cửa hàng tạp hóa 21 42 23 13 21% 42% 23% 13%

33

Tổng 100 100%

(Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020) Khi hỏi về địa điểm mua sắm thích nhất thì khách hàng đa số đều chọn siêu thị mini Phú Thạnh chiếm tỷ lệ 42% trong khi đó bách hóa xanh chiếm 23% con số khá cao, điều này thấy được người tiêu dùng có nhu cầu mua sắm tiện lợi, tuy nhiên chợ cũng chiếm 1 tỷ lệ không hề thấp là 21% và cửa hàng tạp hóa là 13% do thói quen thường đi chợ và mua đồ ở tiệm tạp hóa trước đây của một số khách hàng vẫn còn.

Kết luận: Người tiêu dùng lựa chọn siêu thị mini Phú Thạnh là nơi mua sắm thường xuyên là do nhiều nguyên nhân. Trong đó, hàng hóa phong phú và chất lượng được đảm bảo là hai lý do thu hút nhiều người tiêu dùng đến đây. Hàng hóa được bán tại siêu thị mini Phú Thạnh rất phong phú với đủ chủng loại các mặt hàng từ lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, điện máy, điện tử,… người tiêu dùng cũng có thể tìm thấy các sản phẩm cao cấp hơn, sản phẩm nhập khẩu.

34

Chính sự đa dạng, phong phú này đã thu hút khách hàng đến với siêu thị mini Phú Thạnh. Hơn nữa, hàng hóa được bán đều có xuất sứ, nguồn gốc rõ ràng, người tiêu dùng có thể tránh được tình trạng mua phải hàng lậu, hàng nhái, kém chất lượng. Đây cũng là lý do quan trọng khiến người tiêu dùng tin tưởng mua sắm tại siêu thị.

3.2.2 Thời điểm ngƣời tiêu dùng thích đi siêu thị nhất

Bảng 3. 3 Thời điểm thích đi siêu thị nhất

Thời điểm đi siêu thị Tần số (100) Tỷ lệ (%)

Khi có nhu cầu Ngày cuối tuần Vào dịp lễ, tết Khi có khuyến mại 33 28 17 22 33% 28% 17% 22%

Tổng 100 100%

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Thời điểm người tiêu dùng chọn đi siêu thị mini Phú Thạnh là khi có nhu cầu chiếm 33% vì những lúc cần mua đồ họ mới lựa chọn đi siêu thị, nhưng những ngày cuối tuần vẫn chiếm tỷ lệ khá cao là 28% cho thấy đây là những này cuối tuần họ mới có thời gian thoải mái để lựa chọn mặt hàng khi đi siêu thị. Kế đến là thời điểm khi có chương trình khuyến mại chiếm tỷ lệ là 22%, đây là cơ sở quan trọng để siêu thị tăng cường hoạt động khuyến mại nhằm kích thích người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn. Bởi khuyến mại sẽ có lợi cho cả ba nhà: siêu thị bán được hàng, nhà sản xuất khuếch trương được thương hiệu do tài trợ khuyến mại, người tiêu dùng mua được hàng rẻ. Đây là tác động dây chuyền dẫn đến kết quả: siêu thị bán được nhiều hàng sẽ khuyến mại càng nhiều, khách hàng thích đi mua sắm để được lợi nhiều, càng có nhiều nhà tài trợ tham gia làm khuyến mại. Ngoài ra, vào dịp lễ, tết chiếm 17% đây là con số đáng chú ý vì đây cũng là cơ sở quan trọng không thể bỏ qua để siêu thị mini tăng cường hoạt động để kích thích khách hàng mua sắm hơn.

35

Kết luận: Một trong những lý do thúc đẩy người tiêu dùng có sự so sánh khi lựa chọn địa điểm mua sắm là do tác động từ truyền thông, quảng cáo và các chương trình khuyến mãi khi mua hàng đem lại. Người tiêu dùng cảm thấy thích hơn khi có những chương trình hay chính sách dành riêng cho khách hàng thân thiết. Họ cũng thích được nhận các khuyến mãi tặng kèm hàng hóa khi đi mua hàng.

Vậy nên, siêu thị mini cần thường xuyên, gia tăng các hoạt động liên kết với các nhãn hàng nhằm giới thiệu sản phẩm cũng như đưa ra các hình thức quảng cáo, chiết khấu, khuyến mãi tặng kèm khi mua sản phẩm. Thực hiện các chương trình quảng cáo trung thực, hấp dẫn, không hư cấu, phóng đại các công dụng của sản phẩm khi quảng cáo cho người tiêu dùng. Tổ chức các chương trình giảm giá, ưu đãi đặc biệt vào các dịp lễ, tết, tác động vào tâm lý mua hàng chung của người tiêu dùng là thích mua hàng giảm giá nhằm kích cầu hàng hóa, thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng, đem lại lợi ích cho cả người tiêu dùng cũng như người bán sản phẩm.

Bảng 3. 4 Thời điểm trong ngày thích đi siêu thị nhất

Thời điểm trong ngày Tần số (100) Tỷ lệ (%)

Sáng Trưa Chiều Tối 12 23 38 27 12% 23% 38% 27%

Tổng 100 100%

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Theo kết quả khảo sát người tiêu dùng lựa chọn thời gian đi siêu thị mua sắm là buổi chiều chiếm tỷ lệ cao 38% do buổi chiều là thời gian tan trường của sinh viên và tan giờ đi làm của các công nhân viên chức nên họ đến siêu thị mua sắm vật dụng cần thiết trong gia đình. Bên cạnh đó buổi trưa chiếm 23% và tối chiếm 27% cho thấy 2 buổi này cũng là sự lựa chọn việc đi siêu thị mua sắm.

36

Kết luận: Việc nghiên cứu thời điểm khách hàng thường đến siêu thị mua sắm đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì từ đó ta có thể đề ra các chương trình khuyến mại sôi động như rút thăm trúng thưởng, sổ số, v.v... để thu hút khách hàng. Đồng thời có thể phân bổ nhân viên một cách hợp lý để tăng cường phục vụ vào ngày giờ cao điểm.

3.2.3 Số lần đi siêu thị trong tháng

Bảng 3. 5 Số lần đi siêu thị trong tháng

Số lần đi siêu thị Tần số (100) Tỷ lệ (%)

33 47 20 33% 47% 20%

2 lần 3 -5 lần 6 lần Tổng 100 100%

(Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Từ kết quả trên cho thấy số lần người tiêu dùng đi siêu thị trong tháng từ 3 đến 5 lần là cao nhất chiếm 47% điều này thấy được do mức thu nhập ổn định dẫn đến cuộc sống cũng được cải thiện nên nhu cầu mua sắm cũng tăng cao và siêu thị là lựa chọn tốt nhất để lựa chọn mua sắm.

Kết luận: Kết quả này cũng phù hợp với thực tế, vì thu nhập người dân ngày càng được cải thiện và nhu cầu cuộc sống cũng được nâng cao do đó người tiêu dùng đã dần chuyển đổi xu hướng tiêu dùng từ kênh phân phối truyền thống sang kênh phân phối hiện đại.

3.2.4 Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm tại siêu thị

Bảng 3. 6 Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm

Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm Tần số (100) Tỷ lệ (%)

<200 ngàn đồng 200 - 500 ngàn đồng > 500 ngàn đồng 43 39 18 43% 39% 18%

Tổng 100 100%

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

37

Không ngạc nhiên khi kết quả khảo sát cho thấy số tiền chi tiêu ít nhất 200 ngàn đồng chiếm tỷ lệ 43% cao hơn. Điều này cho thấy người tiêu dùng đến siêu thị mua những mặt hàng sử dụng hằng ngày. Ở số tiền chi ở mức từ 200 đến 500 ngàn đồng cũng nằm ở mức khá cao, bên cạnh mua những mặt

hàng sử dụng ngày thì người tiêu dùng cũng mua các mặt hàng thứ yếu khác để phục phụ cho nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng.

Kết luận: Vì vậy siêu thị nên có thêm nhiều mặt hàng và đa dạng về mẫu mã hơn

của các mặt hàng thứ yếu để kích thích khách hàng mua hàng nhiều hơn.

Và siêu thị mini Phú Thạnh nên có hình thức chiết khấu khi mua với số lượng lớn. Đây cũng là cách để siêu thị kích thích khách hàng mua hàng nhiều hơn để được hưởng chiết khấu, họ sẽ gia tăng mức chi tiêu cho mỗi lần mua sắm. Từ đó thúc đẩy quá trình tiêu thụ và lấy số lượng lớn bán ra để tăng doanh thu. 3.2.5 Tiêu chí khi chọn sản phẩm A) Các yếu tố khi lựa chọn sản phẩm

Bảng 3. 7 Tiêu chí trọng yếu khi chọn sản phẩm

Yếu tố Tần số (100) Tỷ lệ (%)

Giá sản phẩm Chất lượng sản phẩm Thương hiệu sản phẩm Sản phẩm đang giảm giá, khuyến mãi Tổng 31 34 17 18 100 31% 34% 17% 18% 100%

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Tiêu chí khi lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng qua khảo sát cho thấy chất lượng sản phẩm được khách hàng quan tâm nhiều nhất chiếm tỷ lệ 34%, bên cạnh đó giá sản phẩm cũng được khách hàng coi trọng chỉ sau chất lượng sản phẩm chênh lệch chỉ 3%.

38

Với điều kiện kinh tế hiện và mức thu nhập của người dân nâng cao theo đó nhu cầu cuộc sống cũng được nâng cao nên yêu cầu giá sản phẩm và chất lượng sản phẩm được quan tâm chủ yếu. Ngoài ra, thương hiệu sản phẩm với sản phẩm đang giảm giá, khuyến mãi cũng được quan tâm nhưng vẫn ở mức thấp lần lược là 17% và 18%.

B) Chỉ tiêu chất lƣợng và giá sản phẩm

Bảng 3. 8 Lựa chọn chất lượng và giá

Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Tần số (100)

19 43 26 9 12 19% 43% 26% 9% 12%

Chất lượng cao, giá cao Chất lượng cao, giá trung bình Chất lượng cao, giá thấp Chất lượng trung bình, giá trung bình Chất lượng trung bình, giá thấp Tổng 100 100%

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Theo như phân tích ở Bảng 8 khi lựa chọn hàng hóa thì khách hàng quan tâm đến giá cả và chất lượng sản phẩm là chủ yếu nhưng giá cả phải cần phù hợp với túi tiền, vì thế không gì ngạc nhiên khi hàng hóa chất lượng cao, giá trung bình lại được nhiều người chọn chiếm 43% tỷ lệ, còn đối với một số bộ phận họ quan điểm tiền nào của nấy nên việc họ sẵn bỏ tiền ra để lựa chọn hàng hóa có chất lượng cao và giá cũng cao chiếm 19%. Một số trường hợp, khách hàng chọn sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá cả phải thấp chiếm 26% và chất lượng trung bình, giá trung bình và chất lượng thấp, giá thấp lần lược chiếm 9% và 12%. Kết luận: + Yếu tố sản phẩm có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định chọn mua sắm của người tiêu dùng. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi người tiêu dùng khi lựa chọn bất kỳ một loại sản phẩm nào cũng sẽ đặt mối quan tâm đầu tiên lên vấn đề nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm đó. Chất lượng của sản phẩm cũng như thương hiệu uy tín cũng được ưu tiên khi lựa chọn. Sản phẩm được bày bán ở nơi mà người tiêu dùng cho là cảm thấy yên tâm khi đến đó mua hàng sẽ được ưu tiên lựa chọn.

39

+ Tiêu chí sản phẩm đóng vai trò quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới quyết định của người tiêu dùng. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến vấn đề về chất lượng sản phẩm, xuất xứ, nguồn gốc sản phẩm, tiêu thụ những sản phẩm sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm. Cần phải kiểm soát tốt đầu vào hàng hóa, sản phẩm - đây vốn là ưu thế của siêu thị. Siêu thị mini Phú Thạnh cam kết bán hàng luôn đảm bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, luôn trung thực về nguồn hàng bày bán, thường xuyên đánh giá kiểm tra chất lượng

hàng hóa tồn kho, kiên quyết không bày bán, làm lại nhãn mắc hàng hóa đã hết hạn sử dụng làm cho chất lượng hàng hóa không đảm bảo như ban đầu, ảnh hưởng tiêu cực đến lòng tin của người tiêu dùng.

3.2.6. Mức giá ngƣời tiêu dùng mong muốn

Bảng 3. 9 Mức giá người tiêu dùng mong muốn

Mức giá mong muốn Tần số (100) Tỷ lệ (%)

Cao hơn không nhiều so với điểm bán lẽ Bằng với địa điểm bán lẻ khác Thấp hơn địa điểm bán lẻ khác 15 52 23 15% 52% 23%

Tổng 100 100%

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Theo kết quả thống kê cho thấy người tiêu dùng mong muốn mức giá trong siêu thị bằng với địa điểm bán lẻ khác chiếm tỷ lệ cao nhất 52% trong khi mong muốn mức giá thấp hơn địa điểm bán lẻ khác là 23% và mức giá cao hơn địa điểm bán lẽ khác là chiếm tỷ lệ thấp nhất 15%.

Kết luận: Khi các mặt hàng được đặt trong siêu thị là phải chịu thêm thuế giá trị gia tăng nên khi mua hàng khách hàng phải chi tiền cho phần đó vậy mong muốn của khách hàng là được mua sắm trong không gian tiện lợi và thoải mái tự lựa chọn hàng hóa mà mức giá bằng với các địa điểm bán hàng khác.

40

Bên cạnh đó có một số người lại không quan tâm về giá cả, sẵn sàng chi trả số tiền cao hơn để được phục vụ tận tình. Tuy nhiên với một số người hơi eo hẹp về kinh tế nên không có cả năng chi trả nên họ lựa chọn mua sắm trong không gian với mức giá thấp hơn địa điểm bán lẽ khác.

3.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÓM KHÁCH HÀNG KHÁC NHAU VÀ SỐ LẦN ĐI SIÊU THỊ TRONG THÁNG

3.3.1 Mối quan hệ giữa giới tính và số lần đi siêu thị trong tháng Bảng 3. 10 Số lần đi siêu thị trong tháng của nam và nữ

Giới tính

Nam Nữ Tổng

Số lần đi siêu thị

Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %

≤ 2 lần 3 - 5 lần ≥ 6 lần 11 20 14 24,4% 44,4% 31,1% 14 24 17 25,5% 43,6% 30,9% 25 44 31 25% 44% 31%

Tổng 45 100% 55 100% 100 100%

Trung bình 2,07 2,05 2,06

Kiểm định T Df=98: p= 0,936

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Giá trị kiểm định T cho thấy không có sự khác biệt về trị trung bình mỗi lần đi siêu thị trong tháng giữa nam và nữ. Số lần đi siêu thị trung bình mỗi tháng của nam và nữ đều là 2 lần/tháng. Thông thường nữ sẽ đi siêu thị nhiều hơn nam vì nhu cầu mua sắm của nữ cao hơn nam nhưng kết quả này cho thấy nam với nữ có nhu cầu đi siêu thị bằng nhau.

Do khi đi mua sắm ở các địa điểm khác như chợ, nam giới thường ngại trong việc lựa hàng và e ngại trong việc mặc cả nên họ thường ít đi mua sắm hơn nữ, tuy nhiên khi đi siêu thì họ sẽ thoải mái tham quan, lựa chọn hàng hóa với giá cả được niêm yết sẵn nên dần có nhu cầu đi mua sắm nhiều hơn.

41

Kết luận: Dựa vào những phân tích trên, có thể thấy khá rõ ràng tư duy, xu hướng mua sắm của nam và nữ. Tuy nhiên, mỗi cá thể là duy nhất cho dù họ có xu hướng giới tính giống hay khác nhau, nên chúng ta nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về động cơ, tâm lý, mong đợi của từng cá nhân, từng nhóm đối tượng để đem đến họ những trải nghiệm hài lòng nhất.. Tạo điều kiện cho họ có thể thoải mái mua sắm.

3.3.2 Mối quan hệ giữa tuổi và số lần đi siêu thị trong tháng

Bảng 3. 11 Số lần đi siêu thị trong tháng của các nhóm tuổi khác nhau

Tuổi 36 -45 ≤17 >46 Tổng Số lần đi siêu thị TS TS

18 - 35 TS TL% TS TL% TS TL% 20,8% 37,5% 41,7% 100% 26,2% 47,5% 26,2% 100% 40% 40% 20% 100% 16 29 16 61 5 9 10 24 2 2 1 5 2 4 4 10 TL% 33,3% 55,6% 11,1% 100% 25 44 31 100 TL% 25% 44% 31% 100%

1,80 2,00 2,21 2,20 2,06

Df=6, p=0,890

≤ 2 lần 3 - 5 lần ≥ 6 lần Tổng Trung bình Chi - bình phƣơng

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Dựa vào kết quả kiểm định Chi- bình phương ta thấy độ tuổi thường đi mua sắm nhất là từ 18 đến 35, và số lần đi từ 3 đến 5 lần có tỷ lệ là 47,5%. Vậy người càng lớn tuổi thì nhu cầu mua sắm sẽ càng tăng lên.

42

Kết luận: Trong mỗi giai đoạn khác nhau của cuộc đời, con người có nhu cầu về những loại hàng hóa khác nhau. Ví dụ khi còn nhỏ, con người ăn thức ăn cho trẻ sơ sinh, phần lớn thực phẩm trong nhưng năm lớn lên và trưởng thành và những thức ăn kiêng cữ trong những năm cuối đời. Vì vậy, siêu thị mini Phú Thạnh cần xác định sản phẩm, dịch vụ của mình phù hợp với đối tượng tiêu dùng nào nhằm xây dựng thị trường mục tiêu của mình.

3.3.3 Mối quan hệ giữa trình độ văn hóa và số lần đi siêu thị trong

tháng

Bảng 3. 12 Số lần đi siêu thị trong tháng của nhóm trình độ văn hóa

Trình độ văn hóa

Phổ thông Đại học Liên thông Sau đại học Tổng Số lần đi siêu thị

TS TL% TS TL% TS TL% TS TL% TS TL% 23% 44% 31% 41,7% 33,3% 25,0% 17,6% 70,6% 11,8% 18,8% 37,5% 43,8% 23,3% 62,8% 14,0% 3 12 2 25 57 20 14 22 19 3 6 7 5 4 3

≤ 2 lần 3 - 5 lần ≥ 6 lần Tổng 12 100% 55 100% 16 100% 17 100% 100 100%

1,83 2,09 2,25 1,94 2,06

Df = 3; p = 0,455

Trung bình Kiểm định ANOVA

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Từ bảng 13 cho ta thấy được có sự khác biệt về trị trung bình của số lần đi siêu thị giữa các nhóm trình độ văn hóa khác nhau, trình độ văn hóa càng cao thì số lần đi siêu thị cũng cao theo, trong đó trị trung bình của trình độ liên thông chiếm vị trí cao nhất là 2,25. Do những khách hàng thuộc đối tượng liên thông họ đã đi làm, có thu nhập ổn định rồi, họ vừa đi làm vừa học bổ túc thêm nên nhu cầu mua sắm sẽ cao.

43

Kết luận: Yếu tố này liên quan đến đặc điểm về nhân khẩu học của người tiêu dùng. Khi người tiêu dùng có trình độ học vấn cao hơn, họ có nhận thức về các tiêu chí khi lựa chọn địa điểm mua sắm tốt hơn. Người tiêu dùng khi đó sẽ quan tâm, cân nhắc, so sánh đến nhiều yếu tố liên quan đến đặc điểm, những tiện ích khi mua sắm tại chợ truyền thống hay siêu thị để đưa ra quyết định phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể của họ.

3.3.4 Mối quan hệ giữa thu nhập cá nhân và số lần đi siêu thị trong

tháng

Bảng 3. 13 Số lần đi siêu thị trong tháng của các nhóm thu nhập cá nhân

Thu nhập cá nhân (triệu đồng)

>3 - 5 tr.đ ≥ 6 tr.đ Tổng Số lần đi siêu thị TS

≤ 3 tr.đ TS TL% 69,2% 19,2% 11,5% 100% 18 5 3 26 TS 6 35 16 57 TL% 10,5% 61,4% 28,1% 100% 1 4 12 17 TL% TS TL% 25% 25 5,9% 44% 44 23,5% 31% 31 70,6% 100% 100 100%

1,42 2,18 2,65 2,06

Df = 4; p=0,00

≤ 2 lần 3-5 lần ≥ 6 lần Tổng Trung bình Kiểm định ANOVA

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Dựa vào kết quả bảng 14, ta có thể thấy sự khác biệt về số lần đi siêu thị trong tháng giữa các nhóm có thu nhập cá nhân khác nhau. Dựa vào trị trung bình ta thấy nhóm có thu nhập ≥ 6 triệu đồng có số lần đi siêu thị trong tháng trung bình là 2,65 lần trên tháng là cao nhất.

44

Kết luận: Điều này chứng tỏ người có thu nhập cá nhân càng cao thì càng có nhu cầu đi siêu thị nhiều hơn bởi vì người có thu nhập cao thường có xu hướng chọn mua sắm ở siêu thị nhiều hơn những nơi khác vì để nhận được các tiện ích mà siêu thị mang lại như sự tiện lợi, chất lượng phục vụ, uy tín sản phẩm, các dịch vụ vui chơi giải trí, v.v… họ chỉ chọn những nơi mua sắm khác trong trường hợp cấp bách, họ muốn tiết kiệm thời gian nên mua ở những nơi mua sắm gần nhà cho tiện. Ngược lại, những người có thu nhập thấp thường chọn các địa điểm khác để mua sắm nhiều hơn vì họ rất quan tâm đến giá cả hàng hóa và họ cho rằng hàng hóa trong siêu thị mắc hơn các địa điểm khác vì vậy họ ít khi đến siêu thị để mua sắm, họ chỉ chọn siêu thị trong trường hợp hàng hóa họ cần mua không có bán tại các địa điểm khác.

3.3.5 Mối quan hệ giữa thu nhập gia đình và số lần đi siêu thị trong

tháng

Bảng 3. 14 Số lần đi siêu thị trong tháng của các nhóm thu nhập gia đình

Thu nhập gia đình ( triệu đồng)

≤ 5 triệu đồng > 10 triệu đồng Tổng > 5 - 10 triệu đồng Số lần đi siêu thị TS TL% TS TL% TS TL% TS TL%

≤ 2 lần 3-5 lần ≥ 6 lần 15 7 1 65,2% 30,4% 4.3% 8 29 3 20.0% 72,5% 7,5% 2 8 27 5,4% 21,6% 73,0% 25 44 31 25% 44% 31%

Tổng 23 100% 40 100% 37 100% 100 100%

1,39 1,87 2,68 2,06 Trung bình

Df= 2 ; p = 0,00 Chi bình phƣơng

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

45

Dựa vào bảng 15 ta thấy kết quả kiểm định chi bình phương có thể kết luận rằng có sự khác biệt về số lần đi siêu thị trong tháng giữa các nhóm có thu nhập gia đình khác nhau. Dựa vào trị trung bình ta thấy số lần đi siêu thị trung bình tăng dần khi thu nhập gia đình càng cao, số lần đi siêu thị trung bình cao nhất là 2,68. Điều này cho thấy không chỉ thu nhập cá nhân mà thu nhập gia đình cũng có ảnh hưởng đến số lần đi siêu thị, thu nhập gia đình càng cao thì số lần đi siêu thị càng nhiều.

3.4 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÓM KHÁCH HÀNG KHÁC NHAU VÀ SỐ TIỀN MỖI LẦN MUA SẮM TẠI SIÊU THỊ MINI PHÚ THẠNH 3.4.1 Mối quan hệ giữa giới tính và số tiền chi cho mỗi lần mua

sắm

Bảng 3. 15 Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm giữa nam và nữ

Giới tính

Nam Nữ Tổng

Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm

Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %

< 200 ngàn đông 200 - 500 ngàn đồng > 500 ngàn đồng 18 16 11 40,0% 35,6% 24,4% 26 18 11 47,3% 32,7% 20,0% 44 34 22 44% 34% 22%

Tổng 45 100% 55 100% 100 100%

Trung bình 1,84 1,73 1,785

Kiểm định T Df=98: p= 0,461

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Dựa vào kết quả kiểm định T trong bảng trên ta thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về trị trung bình về số tiền chi cho mỗi lần mua sắm giữa nam và nữ. Tuy nhiên khi nhìn vào giá trị trung bình thì ta thấy số tiền trị trung bình của nam lại cao hơn của nữ.

Kết luận: Phụ nữ chủ yếu thuộc nhóm người mua sắm dựa theo cảm xúc. Để tiếp cận và thu hút phụ nữ, nên siêu thị mini Phú Thạnh cần tạo ra những trải nghiệm mua sắm tác động trực tiếp tới cảm xúc và gây ấn tượng với họ. Phụ nữ thường muốn hiểu thêm về thương hiệu, sản phẩm, phong cách và cảm xúc mà sản phẩm đem lại.

46

Ngược lại, đàn ông có xu hướng thuộc nhóm người thực tế, tìm hiểu, tiếp cận sản phẩm dựa trên sự hữu ích, cần thiết và hiệu quả mang lại. Để cánh đàn ông lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của mình, thương hiệu cần đưa ra những

thông số kỹ thuật cụ thể, lý do và dẫn chứng rõ ràng, thuyết phục. Mang lại những ưu điểm vượt trội mà họ cần một cách nhanh chóng, nên tập trung vào giá trị sản phẩm.

3.4.2 Mối quan hệ giữa tuổi và số tiền chi cho mỗi lần mua sắm

Bảng 3. 16 Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm của các nhóm tuổi khác nhau

Tuổi

≤17 18 - 35 36 -45 >46 Tổng

Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm TS TL% TS TL% TS TL% TS TL% TS TL%

3 1 1 5 60% 20% 20% 100% 27 21 13 61 44,3% 34,4% 21,3% 100% 10 8 6 24 41,7% 33,3% 25,0% 100% 4 4 2 10 44 34 22 100 44% 34% 22% 100%

40,0 % 40,0 % 20,0 % 100%

< 200 ngàn 200-500 ngàn đồng > 600 ngàn đồng Tổng Trung bình 1,60 1,77 1,83 1,80 1,78

Df=6, p=0,989 Chi - bình phƣơng

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

47

Dựa vào bảng trên ta thấy tuổi càng cao thì số tiền chi cho mỗi lần mua sắm sẽ tăng dần lên. Trị trung bình cao nhất là 1,83 nằm ở vị trí của tuổi từ 36 đến 45 tuổi. Vì những người ở độ tuổi này thường là đã lập gia đình hoặc có con nên nhu cầu thiết yếu hằng ngày rất cần thiết vì vậy độ tuổi cũng tác động lớn đến số tiền chi cho mỗi lần mua sắm

3.4.3 Mối quan hệ giữa trình độ văn hóa và số tiền chi cho mỗi

lần mua sắm

Bảng 3. 17 Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm của các nhóm trình độ văn hóa

Trình độ văn hóa

Phổ thông Đại học Liên thông Sau đại học Tổng

Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm

TS TL% TS TL% TS TL% TS TL% TS TL% 44% 34% 22% 41,2% 47,1% 11,8% 45,5% 29,1% 25,5% 43,8% 37,5% 18,8% 41,7% 33,3% 25,0% 44 34 22 25 16 14 5 4 3 7 8 2 7 6 3 < 200 ngàn 200-500 ngàn > 600 ngàn

Tổng 12 100% 55 100% 16 100% 17 100% 100 100%

Trung bình 1,83 1,80 1,75 1,71 1,786

Df = 3; p = 0,968 Kiểm định ANOVA

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

Nhìn vào Bảng 18 ta thấy ở đối trượng Đại học có tần số mua sắm cao nhất ở số tiền chi tiêu dưới 200 ngàn đồng là 25 tương đương 45,5% tỷ lệ. Do còn là đối tượng sinh viên nên vấn đề nhu cầu mua sắm rất cao nhưng do vấn đề về kinh tế nên mỗi lần mua sắm ở mức tối đa là từ 200 ngàn trở xuống.

Kết luận: Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trình độ học vấn có tác động tới lựa chọn của người tiêu dùng. Khi người tiêu dùng có trình độ học vấn ngày càng cao, người tiêu dùng có xu hướng cân nhắc trước quyết định khi đi mua sắm ở đâu sẽ có lợi hơn cho họ trong từng trường hợp, hoàn cảnh cụ thể. Người tiêu dùng khi đi mua sắm cùng với trẻ em hay đi một mình cũng như không đi với trẻ em sẽ quyết định địa điểm mua sắm của họ khi có yếu tố người đồng hành đi cùng.

48

Vì vậy, siêu thị mini Phú Thạnh cần phải gia tăng các tiện ích, đảm bảo chất lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp để đem lại tiện nghi, thuận lợi, sự tin tưởng nhất cho khách hàng tới mua sắm, sử dụng, trải nghiệm trong khi mua sắm.

3.4.4 Mối quan hệ giữa thu nhập cá nhân và số tiền chi cho mỗi

lần mua sắm

Bảng 3. 18 Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm của các nhóm thu nhập cá nhân

Thu nhập cá nhân (triệu đồng)

≤ 3 tr.đ Tổng

Số tiền chi cho mỗi làn mua sắm TS TL% ≥ 6 tr.đ >3 - 5 tr.đ TS TL% TS TL% TS TL%

16 8 2 22 22 13 61,5% 30,8% 7,7% 38,6% 38,6% 22,8% 6 4 7 35,3% 23,5% 41,2% 44 34 22 25% 44% 31%

26 57

100% 1,46 100% 1,84 17 100% 2,06 100 100% 1,78

Df = 2; p=0,32 < 200 ngàn 200 - 500 ngàn > 500 ngàn Tổng Trung bình Kiểm định ANOVA

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

49

Dựa vào kết quả kiểm định trong bảng trên ta có thể thấy rằng có sự khác nhau về số tiền chi cho mỗi lần mua sắm giữa các nhóm có thu nhập cá nhân khác nhau. Dựa vào gia trị trung bình ta thấy số tiền chi trung bình cho mỗi lần mua sắm càng cao khi thu nhập cá nhân càng cao. Điều này cho thấy những người có thu nhập càng cao thì khả năng chi trả của họ sẽ cao nên họ có xu hướng tiêu dùng phóng khoáng hơn, do đó số tiền chi cho mỗi lần đi mua sắm cao hơn so với nhóm có thu nhập thấp hơn.

3.4.5. Mối quan hệ giữa thu nhập gia đình và số tiền chi cho mỗi

lần mua sắm

Bảng 3. 19 Số tiền chi cho mỗi lần mua sắm của các nhóm thu nhập gia đình

Thu nhập gia đình ( triệu đồng)

≤ 5 triệu đồng > 10 triệu đồng Tổng > 5 - 10 triệu đồng Số tiền chi cho mỗi lần đi mua sắm TS TL% TS TL% TS TL% TS TL%

< 200 ngàn 200- 500 ngàn > 500 ngàn 18 4 1 78,3% 17,4% 4.3% 19 29 3 20.0% 72,5% 7,5% 2 8 27 5,4% 21,6% 73,0% 25 44 31 25% 44% 31%

Tổng 23 100% 40 100% 37 100% 100 100%

1,26 1,57 2,32 1,78 Trung bình

Df= 4 ; p = 0,00 Chi bình phƣơng

( Nguồn: số liệu điều tra của tác giả 09/2020)

50

Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy có sự khác nhau về số tiền chi cho mỗi lần múa sắm giữa các nhóm khách hàng có thu nhập gia đình khác nhau, số tiền chi trung bình cho mỗi lần mua sắm càng cao khi thu nhập gia đình càng cao, nhóm có thu nhập gia đình trên 10 triệu đồng/tháng có số chi trung bình cao nhất là 2,32. điều này cho thấy không chỉ thu nhập cá nhân mà thu nhập gia đình cũng ảnh hưởng đến khả năng chi trả bớt một phần tiền chi tiêu cho việc mua sắm như đồ dùng gia đình, thực phẩm là từ thu nhập gia đình đặc biệt là đối với nhóm người nội trợ thì phần lớn việc mua sắm trong gia đình thường là từ thu nhập gia đình và nhóm học sinh, sinh viên do chi tiêu của nhóm học sing, sinh viên do chi tiêu của nhóm này còn lệ thuộc vào gia đình, do đó thu nhập gia đình càng cao thì số tiền chi cho mỗi lần mua săm càng cao.

3.5. TÓM TẮT

Chương này trình bày kết quả nghiên cứu nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh xã Tân Phú Thạnh tỉnh Hậu Giang của người tiêu dùng gồm nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh của người dân và mối quan hệ giữa các nhóm khách hàng khác nhau và số lần đi siêu thị trong tháng của người dân xã Tân Phú Thạnh. Kết quả cho thấy hình thành 3 nhóm nhu cầu là nhu cầu về cơ bản hàng hóa, nhu cầu hướng đến sự tiện lợi trong mua sắm và nhu cầu được an toàn.

Qua nghiên cứu cũng tiềm hiểu được giữa những nhóm khách hàng khác nhau sẽ có hình thành chu cầu khác nhau và những nhu cầu này thường khó tách biệt. Siêu thị mini Phú Thạnh đáp ứng tốt nhu cầu về hàng hóa cho người tiêu dùng nhưng còn chưa đáp ứng tốt nhu cầu về dịch vụ và tâm lý. Một số kết quả nổi trội như sau:

Người tiêu dùng đến với siêu thị mini Phú Thạnh có thể mua sắm hoặc tham quan tìm hiểu về những dịch vụ nơi đây… Tuy nhiên có 75% ý kiến cho rằng đến siêu thị mini Phú Thạnh với mục đích trước tiên là mua sắm hàng hóa cần thiết, bên cạnh đó họ còn chưa được thoải mái. Hàng tiêu dùng, nhu yếu phẩm và thực phẩm là những lựa chọn hàng đầu khi người tiêu dùng đến mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh.

Khi đến mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh thì bên cạnh nhu cầu về mua sắm hàng hóa thì người ta còn có nhu cầu về dịch vụ hổ trợ, nhu cầu về thỏa mãn tâm lý mua sắm và nhu cầu về mức giá phải trả. Đa số ý kiến thì không có nhu cầu về giá, tuy nhiên có 90% khách hàng thường so sánh giá hàng hóa so với bên ngoài và họ sẵn sàng chấp nhận giá cao hơn so với bên ngoài để có thể thỏa mãn những nhu cầu về sự tiện lợi như có không gian mua sắm thoáng mát, thoải mái, tự do lựa chọn. Nhu cầu cảm thấy được an toàn khi mua sắm, an toàn thanh toán,…. Và nhu cầu về hàng hóa đa dạng, có nhiều hàng hóa mới và luôn đảm bảo chất lượng.

Người tiêu dùng ở những nhóm tuổi khác nhau và những người tiêu dùng có thu nhập khác nhau sẽ có nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh khác nhau. Sự khác biệt này có thể nhận thấy được. Những người lớn tuổi hơn sẽ thường quan tâm nhiều đến những dịch vụ à tâm lý mua sắm. Trong khi đó những người có thu nhập cao hơn lại quan tâm nhiều đến chất lượng hàng hóa và dịch vụ.

51

Hiện tại siêu thị mini Phú Thạnh theo những đánh giá của người tiêu dùng thì đáp ứng tốt nhu cầu về hàng hóa và chất lượng hàng hóa nhưng về dịch vụ và tâm lý mua sắm thì chưa được đáp ứng thỏa đáng, vẫn còn nhiều khách hàng phàn nàn về những dịch vụ và chưa an tâm trong quá trình mua sắm.

52

Tóm lại người tiêu dùng có nhiều nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh và siêu thị đã đáp ứng được một số nhu cầu chủ yếu và vẫn còn một số nhu cầu của một bộ phận khách hàng chưa được thỏa mãn tuy nhiên vẫn có đến 95% người tiêu dùng sẵn sàng quay trở lại mua sắm ở siêu thị mini Phú Thạnh trong những lần tiếp theo.

CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP SIÊU THỊ ĐÁP ỨNG NHU CẦU MUA SẮM CỦA NGƢỜI DÂN

4.1 GIẢI PHÁP VỀ NHÓM SẢN PHẨM

- Nâng cao chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

Khi đời sống người dân được nâng lên, chất lượng thực phẩm tiêu dùng

hàng ngày cũng tăng và thói quen đi siêu thị của người dân cũng tăng theo. Sở

dĩ như thế là vì có rất nhiều người quan niệm rằng thực phẩm trong siêu thị có

chất lượng, an toàn hơn và có nhiều ưu điểm so với các loại hình kinh doanh truyền thống.

Tuy nhiên, xem xét kết quả điều tra của khách hàng mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh thì đa số khách hàng đánh giá về chất lượng và về sinh an toàn thực phẩm ở mức an toàn. Để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường, điều quan trọng nhất đối với một siêu thị mini là làm thế nào để có được lòng tin của khách hàng. Yếu tố quan trọng nhất khiến khách hàng có thể tiêu dùng sản phẩm của siêu thị là chất lượng.

Siêu thị mini Phú Thạnh lựa chọn các nhà cung cấp có thương hiệu. Một trong những lợi thế là siêu thị mini Phú Thạnh có mối quan hệ lâu dài với nhiều nhà cung cấp hàng hóa úy tính. Mặc dù việc đánh giá của khách hàng về chất lượng và dịch vụ chưa được cao nhưng chất lượng hàng hóa cũng phụ thuộc khá lớn vào uy tính nhà cung cấp. Muốn tăng chất lượng của sản phẩm thì siêu thị mini Phú Thạnh phải chọn lựa những nhà cung cấp có chất lượng cao để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, đồng thời nhãn hiệu của nhà phân phối cũng đóng góp một phần trong việc đánh giá chất lượng của người tiêu dùng. Trong điều kiện thu nhập cao, khách hàng có cái nhìn khắc khe hơn về chất lượng sản phẩm. Trong tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp , siêu thị mini Phú Thạnh nên ưu tiên chọn các đơn vị cung cấp có uy tín về thương hiệu và sản phẩm đặc biệt là các đơn vị hàng Việt Nam chất lượng cao.

Tiếp tục củng cố phát triển dự án phân phối sản phẩm chất lượng cao đến người tiêu dùng, tiếp tục đầu tư các trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm, theo dõi và nâng cao các mục tiêu chất lượng trong các cam kết với khách hàng. Để thực hiện được các giải pháp trên thì nhiệm vụ đặt ra đối với siêu thị mini Phú Thạnh hiện nay là phải:

53

+ Kiểm soát chặc chẽ đầu vào của các mặt hàng nhập vào siêu thị, đặc biệt là các mặt hàng thực phẩm, ăn uống là khâu vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Siêu thị mini kiên quyết từ chối kinh doanh những sản phẩm không có

hồ sơ, nguồn gốc công bố chất lượng sản phẩm và những mặt hàng hết date.

+ Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phải đảm bảo để thực phẩm luân

chuyển theo quy trình phù hợp.

Quy hoạch lại cơ cấu mặt hàng

Yếu tố hàng hóa bao gồm chất lượng, chủng loại và sự đa dạng của các mặt hàng kinh doanh ảnh hưởng tích cực đến việc thu hút khách hàng hiện tại, tiềm ẩn và khách hàng trong tương lai. Trong đó sự đa dạng về chủng loại hàng hóa tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng có nhiều lựa chọn trong mua sắm là lợi thế khá quan trọng. Để thu hút đối tượng khách hàng cần tạo cho họ có nhiều lựa chọn hơn trong quá trình mua sắm thì siêu thị mini Phú Thạnh cần tập trung vào một số nội dung sau:

+ Thường xuyên tìm kiếm các nguồn hàng mới và đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh, so với các siêu thị lớn thì siêu thị mini Phú Thạnh vẫn chưa được đa dạng về quy mô mặt bằng còn nhỏ và số lượng các nhà cung cấp còn hạn chế. Để khắc phục điểm yếu này, lãnh đạo cần thường xuyên rà soát mức tiêu thụ của từng loại mặt hàng, từ đó có cơ sở để lựa chọn và loại bỏ các mặt hàng không còn phù hợp, bổ sung các mặt hàng mới để tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng trong qua trình mua sắm.

+ Để tăng đa dạng cơ cấu chủng loại hàng hóa, siêu thị mini Phú Thạnh nên mở rộng tìm kiếm nguồn phân phối, không chỉ trong nước mà có thể tìm các trung gian nhập khẩu từ nước ngoài, tìm nguồn cung ứng ở các vùng, địa phương lân cận, nhằm khai thác các mặt hàng độc đáo của những nước này. Siêu thị mini Phú Thạnh nên cố gắng tìm cho mình những chủng loại hàng hóa độc đáo tạo nên sức hút lôi kéo khách hàng đến mua sắm.

Chú trọng nghệ thuật trưng bài, sắp xếp hàng hóa

54

Theo kết quả khảo sát, nhiều người cho thấy cách bài trí của hàng hóa trong siêu thị mini Phú Thạnh vẫn chưa khoa học lắm vì một số sản phẩm bị che khuất tầm nhìn của khách hàng và hàng hóa vẫn còn tình trạng không đủ để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Cách trưng bày, bố trí sản phẩm một cách hợp lý và có khoa học sẽ tạo thành cho khách hàng một cảm giác thoải mái khi họ đến mua sắm. Vậy siêu thị mini Phú Thạnh nên áp dụng một số cách bài trí như sau: những mặt hàng cao cấp ưu tiên xếp ở những vị trí dể thấy nhất, hàng khuyến mại phải thu hút khách hàng bằng những kiểu trừng bài đẹp mắt, hàng hóa có trọng lượng lớn phải xếp ở bên dưới để khách hàng

dễ lấy, bày hàng hóa với số lượng lớn để tạo cho khách cảm giác là hàng hóa đó bán được rất chạy, cần phải có lối chỉ dẫn hàng hóa có thể tự tìm thấy những mặt hàng theo nhu cầu của mình mà không cần sự có mặt của nhân viên bán hàng.

Chính vì vậy siêu thị mini Phú Thạnh nên tu bổ lại không gian và cách bài trí trong siêu thị sao cho khách hàng thấy bắt mắt và có ấn tượng tốt ngay từ đầu.

4.2 XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG KINH DOANH AN TOÀN VÀ TẠO NIỀM TIN CHO KHÁCH HÀNG

- Về an ninh Cảm nhận về sự an toàn, tin cậy trong quá trình mua sắm có ý nghĩa rất quan trọng đối với kinh doanh siêu thị. Kết quả khảo sát các khách hàng mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh cũng cho thấy khách hàng có mức tin cậy đối với siêu thị càng cao thì việc giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới cũng càng cao.

Bên cạnh đó, siêu thị cũng nên quan tâm đến việc tập trung đáp ứng nhanh nhất các yêu cầu của khách hàng, có chính sách chất lượng rõ ràng và luôn thực hiện đúng những gì mình đã giới thiệu đối với khách hàng.

- Về chính sách giải quyết khiếu nại

Tiếp nhập tốt và phản hồi ý kiến của khách hàng đơn giản hóa quy trình giải quyết khiếu nại. Cung cấp đầy đủ thông tin về các kênh giải quyết khiếu nại cho khách hàng và các thông tin phải dễ tiếp cận, siêu thị mini Phú Thạnh cần phải xây dựng hệ thống thông tin hoàn thiện sao cho có thể đưa thông tin đến khách hàng nhanh, chính xác và dễ tiếp cận nhất.

Nâng cao chất lượng dịch vụ giải quyết các khiếu nại nhằm tạo sự tin cậy cho khách hàng, ưu tiên giải quyết các khiếu nại theo hướng có lợi cho khách hàng nhanh chóng và thuyết phục. Cần có bộ phận nhân viên chuyên phục vụ mang hàng hóa, vật dụng cho khách ra xe trong trường hợp khách hàng cần sự giúp đỡ, đặc biệt là đối với những khách hàng là nữ có con nhỏ hoặc người lớn tuổi.

- Chính sách chƣơng trình khuyến mãi

55

Giá cả được đánh giá là một yếu tố quan trọng nhưng khuyến mãi cũng được xem là công cụ hữu ích trong việc nâng cao mức độ cảm nhận về lợi ích nhờ tiết kiệm tiền khi mua hàng và thu hút khách hàng mới. Vì vậy, siêu thị

mini Phú Thạnh cần xây dựng cho mình một chiến lược khuyến mãi có hệ thống và độc đáo, mang dấu ấn riêng như:

- Siêu thị không nên tập trung khuyến mãi vào dịp cuối năm và một số ngày lễ lớn mà nên chia điều trong suốt cả năm và giảm thiểu việc trùng lắp với các chương trình khuyến mãi lớn cảu các siêu thị khác trên địa bàn Tĩnh, nhằm thu hút và giữ được một lượng khách hàng ổn định. Các chương trình khuyến mãi cần được thay phiên giữa các mặt hàng trong siêu thị nhằm tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng.

- Để thu hút khách hàng , siêu thị mini Phú Thạnh cần chủ động và linh hoạt trong việc lựa chọn mặt hàng khuyến mãi, giảm thiểu việc trùng lắp với các chương trình khuyến mãi của các siêu thị khác.

- Nâng cao chính sách tiêu dùng

Cung cấp đầy đủ thông tin khuyến mãi cho khách hàng vì đây là điều khách hàng rất quan tâm. Cần đổi mới nội dung lẫn hình thức khuyến mãi theo những hướng khác nhau, nhắm vào các đối tượng khách hàng khác nhau để tránh sự nhàm chán cho khách hàng. Nội dung của chương trình khuyến mãi phải gạt bỏ được tâm lý “sẽ không đến lược mình” của đại đa số khách hàng.

Nâng cao chất lượng của các chương trình khuyến mãi nhằm tạo được sự tin cậy cao của khách hàng, thông qua việc tặng phẩm các hàng hóa có chất lượng. Không được tặng cho khách hàng những sản phẩm kém chất lượng hoặc các sản phẩm bị lỗi.

Siêu thị cần đơn giản các thủ tục cấp thẻ khách hàng thân thiết, việc cộng điểm và tích lũy điểm thường, điểm đổi quà cho khách hàng nhằm thuận tiện và tiết kiệm thời gian cho khách hàng.

Đầu tư nhiều thêm đội ngũ giao hàng tận nơi, các quầy gói quà miễn phí

luôn đáp ứng kịp thời khi khách hàng có yêu cầu.

Siêu thị nên quan tâm đến các hoạt động chăm sóc khách hàng, nhất là

những khách hàng có quan hệ lâu dài với siêu thị, khách hàng VIP.

Qua đó cho thấy, khách hàng rất quan tâm đến việc tích lũy điểm thưởng, các dịch vụ hậu đãi, gói quà và giao hàng tận nơi miễn phí. Nếu làm tốt các vấn đề trên thì siêu thị càng nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ.

56

- Gia tăng phƣơng tiện hữu hình Siêu thị cần nắm vững thế mạnh về phương tiện hữu hình hiện có của mình như: vị trí thuận lợi, mặt bằng siêu thị thoáng mát cũng như có đầy đủ các trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, máy móc hiện đại… Bên cạnh đó, cần thực hiện việc bảo trì máy móc thiết bị thường xuyên, cũng như thường xuyên kiểm

tra, đảm bảo các phương tiện phục vụ tiện dụng cho khách hàng như các biển chỉ dẫn, biển thông báo,….

Công tác dọn dẹp vệ sinh trông siêu thị cũng nên được chú trọng, đảm bảo khu vực vệ sinh luôn sạch sẽ, thoáng mát. Khu vực nhà vệ sinh phải được dọn dẹp sạch sẽ vài lần trong ngày, luôn khô ráo tạo không khí trong lành.

Bố trí thêm quầy tính tiền vào các dịp lễ tết hay cuối tuần, giúp khách

hàng không phải chờ đợi quá lâu.

Có thể gia tăng việc đầu tư cho phương tiện hữu hình như đặt thêm một số máy ATM của các ngân hàng hoặc máy pos nhằm phục vụ cho việc thanh toán của khách hàng được tiện lợi và nhanh chóng hơn.

Bên trong siêu thị cần duy trì một hệ thống chiếu sáng và điều hòa thích hợp làm cho khách hàng thoải mái và dễ chịu khi mua sắm, đặc biệt là vào các ngày thời tiết gay gắt. Phải đảm bảo rằng tất cả các khu vực mua sắm đều đầy đủ ánh sáng, để khách hàng thuận tiện trong việc kiểm tra thông tin về sản phẩm, hàng hóa nhất là đối với khách hàng tuổi cao, thị lực không tốt. Không gian mát mẻ cùng với âm nhạc dễ chịu là một trong những nhân tố chính góp phần tạo nên sự khác biệt và được khách hàng đánh giá cao về chất lượng dịch vụ tại siêu thị so với các siêu thị khác hay chợ truyền thống trên địa bàn.

Trong thực tế cho thấy, nếu như chúng ta mua sắm tại siêu thị có không gian rộng rãi; âm nhạc và ánh sáng dễ chịu; hệ thống điều hòa mát mẻ; khu vực mua sắm sạch sẽ thì chúng ta sẽ luôn có cảm giác thoải mái khi mua sắm.

4.3 ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH GIÁ CẢ HỢP LÝ

Xưa nay giá đã tác động như yếu tố quyết định việc lựa chọn của người

mua.

Xác định rằng giá cả không phải yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở những thị trường mà thu nhập còn thấp.

Trong những năm gần đây yếu tố giá cả đã trở nên tương đối quan trọng trong hành vi lựa chọn của người mua. Vậy giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng sinh lời của nó. Nhưng không thể vì vậy mà ta đưa ra một mức giá khá cao, hay cao hơn nhiều so với bên ngoài.

57

Theo kết quả khảo sát cho thấy chính sách giá tại siêu thị mini Phú Thạnh đang áp dụng cũng khá phù hợp. Mặc dù vậy, do đặc trưng kinh doanh hỗn hợp nên giá cả có phản ứng khá mạnh với mức độ của cầu. Khách hàng thường có khuynh hướng so sánh giá cả tại siêu thị mini Phú Thạnh với các

địa điểm khách. Vì vậy, xây dựng chính sách giá linh hoạt có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thu hút khách hàng. Để xây dựng giá cả hợp lý ta cần:

+ Thường xuyên tham khảo giá cả hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh như ở Bách Hóa Xanh, Vint Mart,… để có sự điều chỉnh phù hợp. Không nên để phát sinh sự khác biệt quá cao về mức giá niêm yết giữa các sản phẩm cùng loại, cùng chất lượng mà siêu thị mini Phú Thạnh đang kinh doanh so với các siêu thị khác.

4.4 NÂNG CAO THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA NGƢỜI DÂN

Ngày nay, đa số các doanh nghiệp đều rất chú trọng đến đội ngũ nhân viên. Nhân viên được xem là đại diện cho bộ mặt của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển bền vững thì yếu tố đội ngũ nhân viên lúc nào cũng phải được doanh nghiệp thực hiện tốt Chính vì vậy, siêu thị mini Phú Thạnh cần phải chú trọng ở khâu tuyển dụng. Siêu thị nên bố trí người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong việc tuyển dụng các nhân viên sao cho phù hợp với từng chức năng, bộ phận của siêu thị.

Các nhân viên cần phải được động viên, xây dựng ý thức tận tâm phục vụ và nhắc nhở về việc giữ thái độ tôn trọng và chu đáo với khách hàng, nhân viên phải tỏ thái độ niềm nở, ân cần, nhiệt tình trong quá trình tiếp xúc với khách hàng.

Nhân viên phải nhẹ nhàng , nhanh nhẹn, hướng dẫn tận tình và giải đáp tất cả những thắc mắc của khách hàng. Nhân viên cần được đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về các loại mặt hàng, vị trí hàng hóa, các chương trình hoạt động của siêu thị như chương trình khuyến mãi, khách hàng thân thiết, những quy trình về đổi tả hàng hóa, khiếu nại, vận chuyển hàng,… để có thể trình bày một cách chính xác, lưu loát và cặn kẽ cho khách hàng khi cần thiết.

58

Bên cạnh những yếu tố trên, một yếu tố quan trọng trong việc kích thích làm việc của nhân viên là ban quản lý siêu thị cần lắng nghe ý kiến của nhân viên cần có chế độ lương phù hợp và các chế độ ưu đãi ngộ dựa trên năng lực thực sự và giảm nhẹ tính thâm niên nhằm thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn.

CHƢƠNG 5. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 KẾT LUẬN

Trong quá trình khảo sát tại siêu thị mini Phú Thạnh, được sự giúp đỡ của cán bộ, nhân viên siêu thị và sự hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Trương Thanh Thủy, tôi đã hoàn thành luận văn của mình về những vấn đề lý luận và thực tiễn về siêu thị mini Phú Thạnh và các giải pháp để thu hút khách hàng nói chung và siêu thị mini Phú Thạnh nói riêng.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của ngành kinh doanh Siêu thị trên địa bàn xã Tân Phú Thạnh tỉnh Hậu Giang ngày càng có những yêu cầu cao hơn về chất lượng, dịch vụ cùng với xu hướng phát triển đối với thị trường bán lẻ. Giải pháp nhằm thu hút khách hàng có ý nghĩa quan trọng đến quyết định đến khả năng thành công của siêu thị.

Quan điểm cơ bản của nghiên cứu khi đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại siêu thị là phải dựa trên nhu cầu của khách hàng chứ không phải dựa trên những gì mà siêu thị có. Chính vì vậy mà kết quả của nghiên cứu được tổng hợp dựa trên mô hình chất lượng dịch vụ được đánh giá từ phía khách hàng.

Qua đó cho thấy người tiêu dùng đến siêu thị mua sắm, họ quan tâm nhiều đến an toàn chất lượng thực phẩm và có xu hướng thích mua hàng hóa với giá rẻ nhưng phải đảm bảo chất lượng, vì thế siêu thị mini Phú Thạnh với điểm mạnh là hàng hóa luôn đảm bảo chất lượng có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và thường xuyên có chương trình khuyến mãi đã ngày càng trở nên gần gủi với người tiêu dùng.

Với những nhóm khách hàng khác nhau sẽ có số lần đi siêu thị và số

tiền chi cho mỗi lần mua sắm cũng khác nhau.

59

Nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng các giải pháp thu hút khách hàng mà siêu thị mini Phú Thạnh hiện đang áp dụng. Kết quả đánh giá của khách hàng cho thấy có sự thỏa mãn đối với chất lượng và dịch vụ của siêu thị; các thang đo mức độ tin cậy của khách hàng. Sản phẩm, nhân viên phục vụ, mặt bằng siêu thị, độ tin cậy của siêu thị, giá cả và chương trình Marketing đều được khách hàng đánh giá tương đối cao, trên mức trung bình. Kết quả xử lý số liệu về ảnh hưởng của các biến thuộc đặc điểm của khách hàng đã cho thấy có sự khác biệt giữa cách nhìn nhận và đánh giá giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, để thu hút được khách hàng thì Ban quản lý siêu thị mini Phú Thạnh cần tập trung và cần thiết xây dựng vào một số giải pháp để xuất ý kiến của khách hàng như: phát triển nghệ thuật trưng bày, sắp xếp hàng hóa; nâng cao chất lượng và quy hoạch lại cơ cấu mặt hàng; xây dựng và thực hiện chính sách giá cả hợp lý; phát triển tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại; đào tạo cán bộ nhân viên chuyên nghiệp và xây dựng môi trường kinh doanh siêu thị an toàn.

Tuy nhiên, do điều kiện và trình độ còn hạn chế, đề tài cũng còn gặp phải những sai sót ( thông tin chưa chính xác, đối tượng điều tra còn hạn chế..)

5.2 KIẾN NGHỊ

5.2.1 Đối với chính quyền địa phƣơng Xây dựng cơ chế quản lý thông thoáng, có các chính sách tài chính, đầu tư nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư từ các nguồn khác nhau. Đồng thời có các hỗ trợ lãi suất.

Hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho

các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ.

Chính quyền địa phương cần ưu đãi trong việc cho thuê đất để mở rộng mạng lưới kinh doanh và đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát, quản lý thị trường, chống hàng gian, hàng giả, tránh các hành vi mua bán không lành mạnh, đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông suốt và trật tự kỷ cương để tạo điều kiện cho các siêu thị hoạt động và phát triển

Tiêu chẩn hóa và kiểm tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm là yêu cầu cấp bách đang đặt ra hiện nay. Do đó, cần có một hệ thống quản lý chất lượng hàng hóa trên thị trường với một chuẩn mực thống nhất.

5.2.2 Đối với siêu thị mini Phú Thạnh Để thu hút khách hàng đến siêu thị mini Phú Thạnh mua sắm ngày càng nhiều, các quản lý siêu thị mini Phú Thạnh nên gia tăng giá trị tặng thêm dành cho khách hàng như tăng chất lượng hàng hóa, bán hàng có nhiều khuyến mại, nâng cao chất lượng dịch vụ siêu thị, tiện nghi mua sắm và sự nhiệt tình của nhân viên.

Đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, thái độ và phong cách phục vụ, góp phần tạo ra sự khác biệt đối với sản phẩm dịch vụ.

Không ngừng khẳng định và phát triển thương hiệu, nâng cao uy tính

60

siêu thị trong tâm trí khách hàng.

Tăng cường các dịch vụ đi kèm, cải thiện các chương trình quảng bá, đa

dạng hóa các hình thức khuyến mãi.

Ứng dụng công nghệ thanh toán, quản lý hàng hóa, công tác kế toán,

giao tiếp khách hàng.

Nghiên cứu thị trường để hiểu rõ về khách hàng, có như thế mới cung

cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Xây dựng mối quan hệ với các trung gian để phân phối hàng hóa mở rộng, mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp. Tăng cường hoạt động thu tiền bán hàng, gia tăng tính chủ động về khả năng thanh toán ngắn hạn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

SÁCH

1. Hoàng Trọng - Chu Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPPS, NXB thống kê.

2. Lưu Thanh Đức Hải (2007), Bài giảng nghiên cứu Marketing, Khoa kinh

tế QTKD, Trường Đại học Cần Thơ.

3. Philip Kotler (1997), quản trị Marketing, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội. WEBSITE

61

http://www.thuvienluanvan.com-nghien-cuu-hanh-vi-mua-sam-truc-tuyen-cua -nguoi-tieu-dung http://www.xemtailieu.com-nghiên-cứu-nhu-cầu-mua-sắm-tại-siêu-thị-của-ng ười-dân-Thành-Phố-Trà-Vinh http://www.truongkienthuc.vn- https://www.slideshare.net/

PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU NHU CẦU MUA SẮM TẠI SIÊU THỊ MINI PHÚ THẠNH CỦA NGƢỜI DÂN XÃ TÂN PHÚ THẠNH TỈNH HẬU GIANG

62

Xin chào anh/chị. Tôi đang thực hiện một cuộc tham dò nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh xã Tân Phú Thạnh tỉnh Hậu Giang, để nghiên cứu, tìm hiểu về nhu cầu cũng như sự lựa chọn sản phẩm. Bản câu hỏi này dùng để phục vụ việc học. Rất mong nhận được ý kiến của Anh/Chị để chúng tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này. Tôi xin cam đoan rằng những thông tin của Anh/Chị cung cấp sẽ được giữ bí mật hoàn toàn. THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên:………………………………………………….. Địa chỉ:…………………………………………………….. Điện thoại:…………………………………………………. Email (nếu có):…………………………………………….. 1. Năm nay bao nhiêu tuổi ?…………………………… 2. Giới tính . Nữ . Nam 3. Tình trạng hôn nhân gia đình? . Độc thân . Đã lập gia đình, chưa có con . Đã lập gia đình, có con nhỏ . Đã lập gia đình, có con trưởng thành 4. Trình độ văn hóa . 12/12 . Đại học . Liên thông . Sau Đại học

63

5. Nghề nghiệp . Công nhân viên chức . Học sinh, sinh viên . Nội trợ . Buôn bán, kinh doanh . Nghề nghiệp khác 6. Thu nhập cá nhân hàng tháng của Anh/Chị là bao nhiêu? . Dưới 2 triệu . Từ 3 đến 5 triệu . Trên 6 triệu 7. Anh/chị thƣờng đi mua sắm ở đâu? . Chợ . Siêu thị mini Phú Thạnh . Bách hóa xanh . Cửa hàng tạp hóa 8. Anh/Chị mua sắm ở siêu thị mini Phú Thạnh bao nhiêu lần trong tháng? . Dưới 2 lần . Từ 3 đến 5 lần . Trên 6 lần 9. Thời điểm thích đi siêu thị mini Phú Thạnh nhất? . Ngày cuối tuần . Khi có chương trình khuyến mãi . dịp lễ, tết . Khi có nhu cầu 10. Anh/Chị thích đi siêu thị mini Phú Thạnh nhất vào buổi nào trong ngày? . Sáng . Trưa . Chiều . Tối

64

11. Anh/Chị cho biết số tiền chi cho mỗi lần mua sắm? . Dưới 200 ngàn . Từ 200 đến 500 ngàn . Trên 500 ngàn 12. Anh/chị cho biết tiêu chí khi lựa chọn sản phẩm? . Giá sản phẩm . Chất lượng sản phẩm . Thương hiệu sản phẩm . Sản phẩm đang giảm giá, khuyến mãi 13. Anh/chị cho biết lựa chọn giá và chất lƣợng của sản phẩm nhƣ thế nào? . Chất lượng cao, giá cao . Chất lượng cao, giá trung bình . Chất lượng cao, giá thấp . Chất lượng thấp, giá trung bình . Chất lượng thấp, giá thấp 14. Anh/chị mong muốn mức giá trong siêu thị mini Phú Thạnh so với ngoài thị trƣờng là nhƣ thế nào? . Giá cao hơn không nhiều so với điểm bán lẽ khác . Bằng giá với điểm bán lẽ khác . Thấp hơn với điểm bán lẽ khác

PHÂN TÍCH TẦN SỐ Kiểm định T của mối quan hệ giữa giới tính và số lần đi siêu thị trong tháng

Thống kê nhóm

GIỚI TÍNH

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

SỐ LẦN ĐI

1

45

2.07

.751

.112

2

55

2.05

.756

.102

Kiểm tra mẫu độc lập

Levene's Test for

Bình đẳng các phương

sai

t-kiểm tra bình đẳng của phương tiện

95% độ tin cậy

khoảng thời gian

của sự khác biệt

Sig.

Mean

(2-tailed

Differe

Std. Sự

Thấp

Phía

F

Sig.

t

df

)

nce

khác biệt

hơn

trên

SỐ LẦN ĐI

.002

.969

.080

98

.936

.012

.151

-.288

.313

.080

94.353

.936

.012

.151

-.288

.313

65

Tóm tắc xử lý trƣờng hợp

Cases

Missing

Valid

Total

N

Percent

N

Percent

N

Percent

SỐ LẦN ĐI * GIỚI TÍNH

100

100.0%

0

0.0%

100

100.0%

SỐ LẦN ĐI * GIỚI TÍNH

GIỚI TÍNH

1

2

Total

SỐ LẦN ĐI

1

Count

25

14

11

Expected Count

25.0

13.8

11.3

% within GIỚI TÍNH

24.4%

25.5%

25.0%

2

Count

44

24

20

Expected Count

44.0

24.2

19.8

% within GIỚI TÍNH

44.4%

43.6%

44.0%

3

Count

31

17

14

Expected Count

31.0

17.1

14.0

% within GIỚI TÍNH

31.1%

30.9%

31.0%

Total

Count

100

55

45

Expected Count

100.0

55.0

45.0

% within GIỚI TÍNH

100.0%

100.0%

100.0%

Chi bình phƣơng

Asymp. Sig.

Value

df

(2-sided)

Pearson Chi-Square

2

.993

.014a

Likelihood Ratio

2

.993

.014

Linear-by-Linear Association

1

.936

N of Valid Cases

.006 100

66

ĐỘ TUỔI

SỐ LẦN ĐI * TUỔI

TUỔI

1

2

3

4

Total

SỐ LẦN ĐI

1

Count

16

5

2

25

2

Expected Count

15.3

6.0

2.5

25.0

1.3

% within TUỔI

40.0%

26.2%

20.8%

20.0%

25.0%

2

Count

29

9

4

44

2

Expected Count

26.8

10.6

4.4

44.0

2.2

% within TUỔI

40.0%

47.5%

37.5%

40.0%

44.0%

3

Count

16

10

4

31

1

Expected Count

18.9

7.4

3.1

31.0

1.6

% within TUỔI

20.0%

26.2%

41.7%

40.0%

31.0%

Total

Count

61

24

10

100

5

Expected Count

61.0

24.0

10.0

100.0

5.0

% within TUỔI

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

Chi bình phƣơng

Value

df

Asymp. Sig. (2-sided)

Pearson Chi-Square

2.998a

6

.809

Likelihood Ratio

2.899

6

.821

Linear-by-Linear Association

1.941

1

.164

N of Valid Cases

100

a. 6 cells (50.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1.25.

67

Báo cáo

SỐ LẦN ĐI

TUỔI

Mean

N

Std. Deviation

1

.837

1.80

5

2

.730

2.00

61

3

.779

2.21

24

4

.789

2.20

10

Total

.750

2.06

100

Mô tả

SỐ LẦN ĐI

95% độ tin cậy

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Minimum

Maximum

1

1.30

2.36

1

3

12

1.83

.835

.241

2

1.88

2.30

1

3

55

2.09

.776

.105

3

1.84

2.66

1

3

16

2.25

.775

.194

4

1.66

2.23

1

3

17

1.94

.556

.135

Total

1.91

2.21

1

3

100

2.06

.750

.075

ANOVA

SỐ LẦN ĐI

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

1.487

3

.879

.455

.496

Within Groups

54.153

96

.564

Total

55.640

99

68

TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA

Nhiều so sánh

Dependent Variable: SỐ LẦN ĐI Tukey HSD

95% Confidence Interval

Mean Difference

(I) TRÌNH ĐỘ

(J) TRÌNH ĐỘ

(I-J)

Std. Error

Sig.

Lower Bound

Upper Bound

1

2

-.258

.239

.705

-.88

.37

3

-.417

.287

.470

-1.17

.33

4

-.108

.283

.981

-.85

.63

2

1

.258

.239

.705

-.37

.88

3

-.159

.213

.878

-.72

.40

4

.150

.208

.890

-.40

.69

3

1

.417

.287

.470

-.33

1.17

2

.159

.213

.878

-.40

.72

4

.309

.262

.641

-.38

.99

4

1

.108

.283

.981

-.63

.85

2

-.150

.208

.890

-.69

.40

3

-.309

.262

.641

-.99

.38

SỐ LẦN ĐI * TRÌNH ĐỘ

TRÌNH ĐỘ

1

2

3

4

Total

SỐ LẦN ĐI

1

Count

3

3

14

5

25

Expected Count

4.0

4.3

13.8

3.0

25.0

% within TRÌNH ĐỘ

41.7%

25.5%

18.8%

17.6%

25.0%

2

Count

6

12

22

4

44

Expected Count

7.0

7.5

24.2

5.3

44.0

% within TRÌNH ĐỘ

33.3%

40.0%

37.5%

70.6%

44.0%

3

Count

7

2

19

3

31

Expected Count

5.0

5.3

17.1

3.7

31.0

% within TRÌNH ĐỘ

25.0%

34.5%

43.8%

11.8%

31.0%

55

Total

Count

16

17

100

12

55.0

Expected Count

16.0

17.0

100.0

12.0

% within TRÌNH ĐỘ

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

69

Chi bình phƣơng

Value

df

Asymp. Sig. (2-sided)

Pearson Chi-Square

8.581a

6

.199

Likelihood Ratio

8.580

6

.199

Linear-by-Linear Association

1

.799

N of Valid Cases

.065 100

a. 5 cells (41.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 3.00.

THU NHẬP CÁ NHÂN

SỐ LẦN ĐI * CÁ NHÂN

CÁ NHÂN

1

2

3

Total

SỐ LẦN ĐI

1

Count

18

6

1

25

Expected Count

6.5

14.3

4.3

25.0

% within CÁ NHÂN

69.2%

10.5%

5.9%

25.0%

2

Count

5

35

4

44

Expected Count

11.4

25.1

7.5

44.0

% within CÁ NHÂN

19.2%

61.4%

23.5%

44.0%

3

Count

3

16

12

31

Expected Count

8.1

17.7

5.3

31.0

% within CÁ NHÂN

11.5%

28.1%

70.6%

31.0%

Total

Count

26

57

17

100

Expected Count

26.0

57.0

17.0

100.0

% within CÁ NHÂN

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

Chi

bình phƣơng

Asymp. Sig.

Value

df

(2-sided)

Pearson Chi-Square

48.705a

4

.000

Likelihood Ratio

44.082

4

.000

Linear-by-Linear Association

1

.000

N of Valid Cases

29.706 100

70

Mô tả

SỐ LẦN ĐI

95% Confidence Interval for Mean

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Minimum Maximum

1

26

1.42

.703

.138

1.14

1.71

1

3

2

57

2.18

.601

.080

2.02

2.33

1

3

3

17

2.65

.606

.147

2.34

2.96

1

3

Total

100

2.06

.750

.075

1.91

2.21

1

3

THU NHẬP GIA ĐÌNH

ANOVA

SỐ LẦN ĐI

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

17.166

2

8.583

21.639

.000

Within Groups

38.474

97

.397

Total

55.640

99

SỐ LẦN ĐI * GIA ĐÌNH

GIA ĐÌNH

1

2

3

Total

SỐ LẦN ĐI

1

Count

8

2

25

15

Expected Count

10.0

9.3

25.0

5.8

% within GIA ĐÌNH

65.2%

20.0%

5.4%

25.0%

2

Count

29

8

44

7

Expected Count

17.6

16.3

44.0

10.1

% within GIA ĐÌNH

30.4%

72.5%

21.6%

44.0%

3

Count

3

27

31

1

Expected Count

12.4

11.5

31.0

7.1

71

% within GIA ĐÌNH

7.5%

73.0%

31.0%

4.3%

Total

Count

40

37

100

23

Expected Count

40.0

37.0

100.0

23.0

% within GIA ĐÌNH

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

Báo cáo

SỐ LẦN ĐI

GIA ĐÌNH

Mean

N

Std. Deviation

1

1.39

23

.583

2

1.87

40

.516

3

2.68

37

.580

Total

2.06

100

.750

72