BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

-----------oOo----------

LÊ VĂN THÀNH

NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU VÀNG

Pomacea canaliculata Lamarck (Mesogastropoda: Ampullariidae)

VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VĂN GIÁO, TỊNH BIÊN,

AN GIANG VỤ THU ðÔNG NĂM 2012

Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT

: 60.62.01.12

Mã số

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.NGƯT. HÀ QUANG HÙNG

HÀ NỘI, NĂM 2013

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng,

Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và

chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các

thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

LÊ VĂN THÀNH

i

LỜI CẢM ƠN

ðể bài báo cáo ñược hoàn thành tốt, trong suốt thời gian thực tập, nghiên cứu,

tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các Giáo viên hướng dẫn, của các

tập thể, cá nhân, sự ñộng viên của gia ñình và bạn bè.

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. NGƯT

Hà Quang Hùng – trường ñại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã dành cho tôi sự chỉ dẫn và

giúp ñỡ tận tình trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu hoàn thành ñề tài.

Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ của tập thể các thầy, cô giáo bộ môn Côn trùng –

Khoa Nông Học – Trường ðại Học Nông Nghiêp Hà Nội ñã truyền ñạt kiến thức,

những kinh nghiệm quý báo cho tôi trong suốt khóa học và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi

trong quá trình thực hiện ñề tài.

Xin bày tỏ lòng biết ơn ñến PGS. TS. Võ Văn Thắng – trường ñại học An

Giang ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu về triết học cùng các thầy – cô

Phòng ñào tạo, ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong suốt khóa học.

Ban Lãnh ñạo và toàn thể cán bộ CNV Trạm Bảo Vệ Thực Vật Tịnh Biên ñã

tận tình giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

Anh Nguyễn Lộc Giang, chị Nguyễn Thị Thủy xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên,

tỉnh An Giang, ñã nhiệt tình hợp tác thực hiện thí nghiệm trên nền ñất của mình.

Anh Võ Văn Tân, em Chau Kim An, em Trần Quế Thanh Tùng ñã nhiệt tình

cộng tác với tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình ñến tất cả bạn bè, người thân

và gia ñình ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bài báo

cáo này.

An Giang, ngày 08 tháng 09 năm 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Tác giả luận văn

ii

LÊ VĂN THÀNH

MỤC LỤC

Lời cam ñoan Lời cảm ơn i ii

Mục lục Danh mục bảng Danh mục hình Mở ñầu iii v vii 1

ðặt vấn ñề Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Những nghiên cứu ngoài nước 1 3 3

1.1.1. ðặc ñiểm hình thái, phân loại, sinh vật học và sinh thái học của Ốc

bươu vàng 3

1.2. Những nghiên cứu trong nước

1.2.1. Sự phân bố gây hại OBV ở nước ta: 11 11

1.2.2. ðặc ñiểm hình thái OBV Pomacea canaliculata Lamarck, 1819 11

1.2.3 Thức ăn của ốc bươu vàng 12

1.2.4. ðặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của OBV 12

1.2.5. Biện pháp phòng trừ ốc bươu vàng 14

Chương 2. THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU, NỘI DUNG 15

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu : 15 15 15

2.1.2 Thời gian nghiên cứu 15

2.2. Vật liệu, dụng cụ và hóa chất 2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Nội dung nghiên cứu 15 16 16

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp xác ñịnh ñặc ñiểm hình thái 16 16

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2.4.2. Phương pháp nuôi sinh học OBV 20

iii

2.4.3. ðiều tra xác ñịnh thành phần và mức ñộ phổ biển 23

2.4.4. Xác ñịnh thành phần thiên ñịch của OBV 24

2.4.5. Phương pháp bẫy OBV bằng các loại lá cây 25

2.4.6. Phương pháp ñánh giá hiệu lực của 3 loại thuốc hóa học (Anhead 6 GR,

Map Passion 10 GR, Tungsai 700 WP) và 1 loại thuốc thảo mộc

(Soponil 10 WP). 27

2.5. Phương pháp xử lý số liệu Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29 30

3.1. ðặc ñiểm hình thái và sinh học của OBV tại Văn Giáo, Tịnh Biên,

An Giang 3.1.1. Kích thước cơ thể và ñặc ñiểm hình thái các pha phát dục của OBV 30 30

3.1.2. ðặc ñiểm sinh học của OBV 32

3.1.3. Tính ăn và sự lựa chọn thức ăn của OBV 39

3.2. Sự phát sinh gây hại một số ñặc tính gây hại của OBV

3.2.1. Sự phát sinh gây hại của OBV tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang 43 43

3.3. Biện pháp phòng trừ OBV

3.3.1. Biện pháp sử dụng bẫy thức ăn 50 50

3.3.2. Biện pháp hóa học 51

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 54 55 58

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. ðặc ñiểm hình thái các pha phát dục của ốc bươu vàng......................... 30

Bảng 3.2. Thời gian phát dục (ngày) của OBV trong ñiều kiện phòng thí

nghiệm tại trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang ........................................... 32

Bảng 3.3. Nhịp ñiệu ñẻ trứng của OBV trong ñiều kiện phòng thí nghiệm tại,

trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang............................................................. 34

Bảng 3.4. Số quả trứng trên mỗi ổ của OBV trong ñiều kiện phòng thí

nghiệm tại trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang ........................................... 36

Bảng 3.5. Tỷ lệ trứng nở của OBV ở ñiều kiện phòng thí nghiệm, Trạm

BVTV Tịnh Biên, An Giang..................................................................... 38

Bảng 3.6. Tỉ lệ ñực cái của OBV........................................................................... 38

Bảng 3.7. Thành phần thức ăn và mức ñộ lựa chọn của OBV................................ 39

Bảng 3.8. Khả năng ăn (gam/con) của OBV ( 5cm) với 06 loại thức ăn sau 3

ngày thí nghiệm........................................................................................ 41

Bảng 3.9. Mối quan hệ giữa kích thước của ốc với sức ăn lúa non sau 24 giờ

thí nghiệm (trong phòng thí nghiệm trạm BVTV Tịnh Biên, An

Giang) ...................................................................................................... 40

Bảng 3.10. Diễn biến mật ñộ ổ trứng và ốc bươu vàng OBV trên giống IR

50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ Thu - ñông 2012 ................ 44

Bảng 3.11. Tỉ lệ (%) dảnh lúa giống IR 50504 bị OBV hại vụ thu - ñông 2012

tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang .......................................................... 46

Bảng 3.12. Tỉ lệ ñực/cái của OVB trong vụ thu - ñông 2102 tại Văn Giáo,

Tịnh Biên, An Giang ................................................................................ 48

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn thêm tới sự gây hại của OBV trên

giống lúa IR 50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang ........................... 49

Bảng 3.14. Khả năng dẫn dụ của một số loại bẫy lá ñối với OBV ......................... 50

Bảng 3.15. Hiệu lực của 3 loại thuốc hóa học và 1 loại thuốc thảo mộc phòng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

trừ OBV tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang............................................ 51

v

Bảng 3.16. Năng suất lúa ở 4 công thức thuốc phòng trừ OBV tại Văn Giáo,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Tịnh Biên, An Giang vụ Thu – ñông 2012................................................ 52

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Nhịp ñiệu ñẻ trứng của OBV trong ñiều kiện phòng thí nghiệm tại

trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang............................................................. 36

Hình 3.2. Diễn biến mật ñộ ổ trứng và ốc bươu vàng OBV trên giống IR

50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ Thu - ñông 2012 ................ 45

Hình 3.3. Mối tương quan giữa mật ñộ OBV với tỉ lệ dảnh lúa bị OBV hại

(%) trên giống IR 50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ Thu -

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ñông 2012 ................................................................................................ 48

vii

MỞ ðẦU

ðặT VấN ðề

Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata, ñược Lamarck mô tả ñầu tiên năm

1822, xuất xứ từ Paraguay rồi lan rộng sang các nước vùng Nam Mỹ (Pain, 1946;

Hyton – Scoot, 1957; Habe, 1986). Ốc bươu vàng thuộc nhóm ăn tạp, sống ñược ở

nhiều môi trường nước khắc nghiệt, có thể sống trên cạn hay vùi sâu một thời gian

khi ñiều kiện sống không thuận lợi. Trong vùng nhiệt ñới rất phù hợp cho ốc bươu

vàng sinh sản, phát triển (Albrecht et al., 1996).

Năm 1979, du nhập ñầu tiên từ Argentina vào Châu Á ở ðài Loan; ốc bươu

vàng lan rộng nhanh sang các quốc gia trồng lúa ở ðông Nam Á (Mochida, 1991).

Trong ñó, Philipinnes ñã có 400.000 ha lúa bị ốc bươu vàng gây hại (năm 1989)

(Anon., 1989) và ðài Loan ñã thiệt hại năng suất lúa tương ñương 31 triệu USD

(năm 1986) (Mochida, 1991) ; tại Việt Nam, ốc bươu vàng ñược xem là ñối tượng

kiểm dịch thực vật của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam từ năm 1997

(Cục BVTV, 1997) và tính ñến 1999 ñã gây hại diện tích hàng trăm ngàn (Ha) (Cục

BVTV, 1999).

Tại An Giang, từ năm 1990 ốc bươu vàng ñã xâm nhập và lây lan, gây hại

cục bộ. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh và các ngành chức năng ñã tổ chức phát ñộng và mở

nhiều chiến dịch dập dịch thường xuyên nhưng ñến nay ốc bươu vàng vẫn lan rộng

và xuất hiện khắp 11 huyện, thị trong tỉnh. Trong ñó vùng trọng ñiểm nhiễm ốc mật

số cao, gây hại nghiêm trọng trên ruộng lúa (1.100 Ha/ Vụ ðông xuân 1998 – 1999) với mật ñộ 1 – 5 con/m2 (Chi Cục BVTV An Giang, 1999).

Sự gây hại của ốc bươu vàng ñã ñược ghi nhận từ nhiều năm qua và ñể ñối

phó với ốc bươu vàng nông dân ñã sử dụng rất nhiều loại thuốc với liều lượng cao,

hiệu quả trừ ốc bươu vàng tốt, tuy nhiên thuốc hóa học thường rất ñộc ñối với cá và

môi trường (Asaka et al.,, 1997; Cheng 1989; Morallo – Rejesus et al., 1990) , , . Từ

ñó việc sử dụng thuốc hóa học trừ ốc bươu vàng vẫn còn hạn chế, nên việc tìm ra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

một loại thuốc hóa học vừa trừ tốt ốc bươu vàng vừa ít ñộc vẫn cần thiết trong việc

1

dập trừ dịch ốc bươu vàng bộc phát với mật số cao mà trong một thời gian ngắn

không thể thay thế bằng một biện pháp nào khác.

Việc sử dụng thuốc hóa học có hiệu quả tức thời song vẫn chưa khắc phục

ñược sự gây hại của ốc bươu vàng triệt ñể; từ ñó nhiều kết quả khảo sát của các tác

giả như: Yamanaka et al., (1998) ; FAO (1989) ; Litsenger et al., (1993) ñã ghi

nhận một số kỹ thuật canh tác như ñiều chỉnh thời gian tưới và mực nước ñối với

tuổi cây mạ có thể hạn chế ñược mức ñộ gây hại của ốc bươu vàng.

Từ những ghi nhận trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ Nghiên cứu

ñặc ñiểm sinh học của ốc bươu vàng Pomacea canaliculata Lamarck

(Mesogastropoda: Ampullariidae) và biện pháp quản lý tại Văn Giáo, Tịnh Biên,

An Giang vụ Thu - ðông năm 2012”

MỤC ðÍCH, YÊU CẦU NGHIÊN CỨU

MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của ốc bươu vàng Pomacea

canaliculata Lamarck (Mesogastropoda: Ampullariidae), xác ñịnh biện pháp quản

lý tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang, ñạt hiệu quả kinh tế, môi trường.

YÊU CẦU NGHIÊN CỨU

1. Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh vật học của ốc bươu vàng Pomacea

canaliculata Lamarck (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo, Tịnh Biên,

An Giang vụ Thu ñông năm 2012.

2. ðánh giá hiệu quả của biện pháp canh tác, bẫy bã phù hợp khi ruộng

nhiễm ốc bươu vàng P.canaliculata (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo,

Tịnh Biên, An Giang.

3. ðánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hóa học, thảo mộc phòng trừ ốc

bươu vàng P.canaliculata (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo, Tịnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Biên, An Giang.

2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Những nghiên cứu ngoài nước

1.1.1. ðặc ñiểm hình thái, phân loại, sinh vật học và sinh thái học của Ốc bươu vàng

1.1.1.1. Phân loại

Theo Halwart (1994) Ốc bươu vàng có tên khoa học là Pomacea canaliculata,

họ Ampullariidae, bộ mesogastropoda.

1.1.1.2. Hình thái

Ốc bươu vàng là loài ốc có nắp vỏ, sống dưới nước, thịt màu vàng, vỏ mỏng.

Vỏ ñổi màu tối hoặc vàng nâu nếu sống trong ao tù, nước màu ñen. Khi Ốc bươu vàng

lớn, vỏ chuyển thành màu vàng nâu, nếu nuôi trong ao, hồ màu nâu ñậm hơn. Khi Ốc

bươu vàng còn nhỏ, nếu nuôi Ốc bươu vàng trong bể, vỏ sẽ mỏng, dễ vỡ (Tsushima,

1997). Vỏ Ốc bươu vàng có năm vòng xoắn thuận, nắp vỏ có hình bầu dục (Oya và ctv.,

1987). Trứng Ốc bươu vàng mới ñẻ có màu hồng sau ñó nhạt dần sang màu trắng hồng

(Morallo et al., 1990), Ốc bươu vàng non khi mới nở rơi xuống nước, vỏ Ốc bươu vàng

mềm, nhưng vỏ sẽ cứng lên sau nở 2 ngày (FAO, 1989).

1.1.1.3 ðặc ñiểm sinh vật học.

Ốc bươu vàng vừa hô hấp bằng phổi vừa hô hấp bằng mang, bình thường khi

ở trong nước Ốc bươu vàng thở bằng mang, nhưng khi Ốc bươu vàng lên trên cạn

thì hô hấp bằng phổi, do giữa mang và phổi có một ống nối thông nhau và ống này

có nhiệm vụ lấy không khí vào ñể hô hấp (Oya và ctv., 1987). Chính vì ñặc ñiểm

này mà Ốc bươu vàng có thể sống trong ñiều kiện nước bẩn thiếu oxy (khoảng 0,3

mg oxy/lít). Loại ốc này có thể thích nghi tốt với ñiều kiện môi trường ñất khô và

ướt xen kẽ, cũng như ñầm lầy từng mùa và ruộng lúa hoặc sống dưới nước như cá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

hay sống ngoài không khí (FAO, 1989; Oya et al. 1987; Albrecht et al. 1996). Ốc

3

bươu vàng có thể sống sót hàng tháng trong ñất khô bằng cách ñào sâu xuống ñất

bùn và ñóng nắp vỏ lại, trở lên mặt nước trở lại khi có nước ngập. Cũng bằng cách

ñó, Ốc bươu vàng ñã ngủ ñông ở vùng biên giới phía Bắc của nước Nhật Bản (Oya

et al. 1987). Ốc bươu vàng sống tốt nhất trong môi trường nước, khi ñiều kiện thời

tiết quá nóng, hay nước trong ruộng cạn, Ốc vùi mình xuống sâu, thời gian vùi của

ốc có thể kéo dài ñến 6 tháng (FAO, 1989).

- Thức ăn

Khi Ốc bươu vàng mới nở thì ăn những mãnh hữu cơ vụn tại chổ, lúc kích

thước vỏ ñạt 2 – 5 mm thì bắt ñầu ăn những thực vật nhỏ và những lá cây mềm lân

cận và mau chóng di chuyển ra vùng xung quanh, ăn tảo và thường tập hợp lại

thành từng nhóm quanh nơi có thức ăn (Halwart, 1993), Ốc bươu vàng có thể ăn cả

ngày lẫn ñêm (FAO, 1989), ở mỗi ñiều kiện thức ăn khác nhau sẽ dẫn ñến mức ñộ

tăng trọng nhanh chậm khác nhau. Khi bắt ñầu ñẻ Ốc bươu vàng vẫn tăng trọng,

nhưng sau khi ñẻ một tháng ốc không tăng trọng nữa, ăn ít lại, khối lượng giảm dần,

tỷ lệ Ốc bươu vàng chết sau khi ñẻ một tháng có thể ñạt ñến 60 – 80% (Morallo et

al., 1990); một con Ốc bươu vàng có khả năng sống tối ña 3 năm (FAO, 1989), và

kích thước có thể ñạt ñến 5 cm. Ốc bươu vàng ăn ñược hầu hết các loại thực vật

thân mềm (Morallo et al., 1990)

- Sự sinh sản của Ốc bươu vàng

Ở Philippines, tỷ lệ giới tính của Ốc bươu vàng bắt ñược trong ruộng lúa

là:1:2,1 (♂:♀) (Halwart, 1994).

Các chuyên gia cũng nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ ốc bươu vàng

Pomacra canaliculata ñến sự sinh trưởng và sinh sản của chúng. Những con ốc

trưởng thành có kích thước 15 – 20mm ñược thả vào ô thí nghiệm 8 x 2 m, số ốc từ 0,8 – 8 con/m2 ở 5 mức mật ñộ khác nhau. Sự sinh trưởng và sinh sản của những

con ốc thí nghiệm ñược theo dõi trong 3 tháng. Những con ốc ở tất cả các ô thí

nghiệm ñều tiếp tục sinh trưởng nhưng sau khoảng 40 ngày trở ñi thì chúng ít sinh

trưởng hơn, kích thước cơ thể của con cái lớn hơn con ñực cùng lúa. Ốc ở ô có mật

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ñộ thấp to hơn ốc ở ô có mật ñộ cao, khả năng ñẻ trứng tăng lên nhanh chóng từ khi

4

làm thí nghiệm ñến 2 tháng sau ñó và giảm dần. Ổ trứng ở ô có mật ñộ thấp hơn to

hơn ổ trứng ở ô có mật ñộ cao, nhưng số lượng trứng của 1 con cái ở ô có mật ñộ

thấp thấp hơn nhiều so với số ổ trứng ñẻ ra ở ô có mật ñộ ốc bươu vàng Pomacra

canaliculata cao hơn.

- Tìm ñôi giao phối

Ốc bươu vàng bắt ñầu giao phối ñịnh kỳ mỗi tuần một lần trong suốt năm

(Morallo et al., 1990). Việc bắt cặp xảy ra tại một nơi có nước ngập vỏ và không

theo mùa, thời gian bắt cặp của Ốc bươu vàng khoảng 3 – 4 giờ (FAO, 1989).

- ðẻ trứng

Sau khi giao phối 1 – 2 ngày, ốc bươu vàng bắt ñầu ñẻ, và cứ 3 – 4 ngày Ốc

bươu vàng ñẻ một lần, sau khi ñẻ ñược một tháng nhịp ñộ ñẻ giảm dần (FAO,

1989). Ốc bươu vàng di chuyển ra khỏi nước khi sáng sớm và lúc chiều tối ñể ñẻ

(Morallo et al., 1990). Phần lớn Ốc bươu vàng ñẻ trứng vào ban ñêm và trứng ñược

ñẻ lên cây, cọc, bờ… Trứng kết thành chùm màu hồng, thời gian ñẻ kéo dài 1 giờ.

Sau khi ñẻ xong Ốc mẹ nghĩ tại ổ trứng 3 – 5 phút rồi thả mình xuống nước

(Mochida, 1988), số lượng trứng trên 1 ổ thường thay ñổi từ 100 – 600 trứng.

Thường thường khoảng 200 trứng/ổ tùy vào tuổi của Ốc bươu vàng cái. Sức sinh

sản bình quân 11 – 12 ổ trứng/1 chu kỳ ñẻ (Mochida, 1988).

Thời gian ủ trứng biến ñộng từ 10 – 15 ngày (Morallo et., 1990) và kéo dài

tới 21 ngày (Mochida, 1988 ; FAO 1989), tỷ lệ nở của trứng có thể ñạt 80% (FAO,

1989). Ở Nhật do ảnh hưởng ñiều kiện khí hậu, số trứng nở biến ñộng lớn hơn từ 70

– 90% (Mochida, 1991).

- Vòng ñời Ốc bươu vàng

Vòng ñời Ốc bươu vàng khoảng 2 – 3 năm (Morallo et al., 1990 và FAO,

1989). Số lượng Ốc bươu vàng non có tương quan nghịch với mật ñộ Ốc bươu vàng

trưởng thành (Halwart, 1993). Ốc bươu vàng bắt ñầu có khả năng bắt cặp và ñẻ

trứng khi ñược 60 ngày tuổi (FAO, 1989).

Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata Lamarck) có nguồn gốc từ Nam Mỹ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Từ năm1990 ốc du nhập vào một số nước trên thế giới, trong ñó có Việt Nam. Tại

5

tất cả các nước này ôc bươu vàng ñều phát triển thành dịch hại rất nghiêm trọng ñối

với cây lúa và cây trồng khác trong hệ sinh thái nông nghiệp

Trên thế giới ñã có nhiều ñề tài nghiên cứu về ốc bươu vàng và có khá nhiều

nghiên cứu về sinh thái, phân bố, hình thái của loài ký sinh thuộc họ Ampullariidae

Ở Achentina, các yếu tố ảnh hưởng tới sinh sản và sinh quần Pomacea

canaliculata ñược nghiên cứu cùng với sinh thái hoc ký sinh – ký chủ ốc bươu vàng

Theo A. Kretzchmar (1996) ở ñiều kiện ngoại cảnh khác nhau số lượng loài

ốc phân bố không giống nhau, nó phản ánh tập tính và khả năng cạnh tranh khác

nhau. Vào ñầu mùa mưa nước ngập P.linaeata và M.cornuaretis xuất hiện và quần

thể của chúng tăng mạnh trong suốt mùa mưa, chiếm ưu thế so với P.sealaris. Khi

nước rút chúng sẽ qua hè hoặc di chuyển tới những nơi thường xuyên có nước.

Hội nghị phòng trừ sinh học OBV lần thứ 5 tại Brazin (9 – 11/6/1996) Leite

nhấn mạnh : OBV là dịch hại mới xuất hiện ở miền ñông Sao Paolo, nơi ñang trồng

khoảng 30.000 ha lúa. Dr Laves cho biết cho ñến nay vẫn chưa biết ñược cụ thể loài

ốc nào hại lúa ở Sao Paolo nhưng khả năng có thể là loài P.linaeata, Pomacea

canaliculata. Theo Trevor Jackson một chuyên giai về ốc bươu vàng thì khả năng

các nhà khoa học sẽ ñi sâu tìm một số loài vi khuẩn như BT, có thể sản sinh ra ñộc

tố diệt ốc bươu vàng (Singer et al., 1995)

Theo Castro – Vazquyez trường ñại học Cuy ở Achentina ñã quan tâm

nghiên cứu ốc bươu vàng hơn 10 năm nay. Ông cho biết ốc Pomacea canaliculata

rất hiếm khi bắt gặp trong ao hồ sạch ở Buenos Airies. Ông cũng ñã nghiên cứu về

mô hình học của Pomacea canaliculata ông thấy trong tuyến gan tụy có rất nhiều

loại vi khuẩn nhưng chưa biết ñó có phải tác nhân gây bệnh hay không.

Ở Achentina người ta không coi ốc bươu vàng là dịch hại mà thậm chí sử

dụng chúng với 2 mục ñích: làm phân bón và làm loài chỉ thị sinh học. Stella Maris

Martin ở bảo tang lịch sở khoa học ñộng vật không xương sống ñã nghiên cứu chu

kỳ sinh sản của ốc bươu vàng (Martin 1990) sinh quần của P.scalaris (Martin

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1993). Gần ñây ñã có những nghiên cứu ký sinh và hội sinh trên ốc bươu vàng. ðầu

6

tiên Damborenea và Gullo ñã phát hiện có ñỉa bám trong khoang vỏ ốc bươu vàng.

Theo kết quả nghiên cứu có 6 loài ñỉa sống bám vào ốc bươu vàng, trong ñó có loài

ñỉa Helobdella ampullriae là hay bắt gặp nhất. Tùy thuộc vào tuổi ñời, kích thước

của ốc, tổng số loài ñỉa lên tới 10 loài; tỷ lệ nhiễm ñạt 90% quần thể. Nghiên cứu

này chưa ñề cập ñến ảnh hưởng ñối với khả năng sinh sản và tỷ lệ chứng tử vong

của ốc.

Còn rất nhiều nơi và rất nhiều nghiên cứu ñối với các loại ốc bươu vàng trên

ñồng ruộng và trong phòng thí nghiệm nhưng vào thời ñiểm này lại chưa có kết quả

khả quan về ngăn chặn ốc bươu vàng hại lúa, hình thành dịch hại nguy hiểm.

Có nhiều nước ở vùng ðông Nam Á như: Philippines, Indonesia, Thái

Lan…ñã ñưa ốc bươu vàng từ Nam Mỹ vào nước và phát triển nghề nuôi ốc từ

những năm 80. Nhưng cho ñến nay, ốc bươu vàng ñã trở thành dịch hại nguy hiểm

trên những ñất nước này, và thiệt hại ngày càng nghiêm trọng trên lúa.

Theo Mochisa ốc bươu vàng ñã lây lan từ Argentia ñến ðài Loan, Trung

Quốc rồi mới ñến các nước khác ở vùng ðông Nam Á. Tuy vậy những tài liệu

nghiên cứu về ốc bươu vàng ở Trung Quốc và ðài Loan gần như không có thong tin

này. Ở Trung Quốc ốc ốc bươu vàng ñược người dân gọi là ốc Phúc Thọ,là giống ốc

ăn thực vật thủy sinh, sinh trưởng và phát dục rất nhanh, vỏ tương ñối mỏng, là thức

ăn tốt cho ếch, có thể nuôi chung ao nuôi ếch thịt hoặc ao nuôi cá nòng nọc.

Theo Halwat (1995) thì ở Trung Quốc người nông dân ñã sử dụng mô hình

cấy lúa ở những vùng cạn xung quanh và thả cá ở chỗ trũng ñể ñối phó với nạn ốc

bươu vàng và ñã cho kết quả rất tốt.

1.1.1.4 Thiệt hại

Theo báo cáo tại hội nghị về quản lý ốc bươu vàng tổ chức tại viện lúa

Philippines ngày 27 - 31/10/1991 cho thấy trên 50% trong số 3 ñịa bàn ñược khảo

sát coi ốc bươu vàng là dịch hại chính…Biện pháp chính người nông dân sử dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

trừ ốc là phun thuốc trừ dịch hại. Những thuốc hóa học chính ñược dùng là

7

Endosulfan, Chlorpyriphos, 2 organotin fungicides. Những thuốc này ñã bị nhà

chức trách về phân bón và thuốc trừ dịch hại cấm không cho sử dụng.

Cũng theo báo cáo này: Những biện pháp khác không sử dụng biện pháp hóa

học bao gồm lưới chắn, cấy mạ già, tăng mật ñộ gieo cấy, ñiều chỉnh mực nước, thả

vịt vào ruộng và biện pháp bắt bằng tay ñã ñược người nông dân thực hiện trong

chiến dịch khuyến nông… phần lớn các phương pháp này ñều ñạt hiệu quả cao.

Tiến sỹ Jambari Haji Ali trường ñại học tổng hợp ở Putra – Malaysia trong

khi nghiên cứu về một số ñặc ñiểm sinh thái học và sinh vật học của ốc bươu vàng

ñã kết luận: ốc bươu vàng bắt ñầu chui xuống bùn khi lượng nước trong bùn ñạt

48%. Ốc bắt ñầu qua hè khi ñộ ẩm ñất ñạt 51%. Ngoài ra các tác giả còn cho rằng

ốc bươu vàng không sống ñược trong bùn ñục, trong nước chua (pH< 4) và trong

nước mặn (ñộ mặn >8 ppt)

Trong một tháng cả ốc ñực và ốc cái ở mức ăn cao sinh trưởng tốt nhất.

Những con ốc ở mức trung bình phát triển bình thường và mức ăn thấp sinh trưởng

không tốt. Hầu hết những con cái ở mức thức ăn cao và trung bình ñều ñẻ ít nhất

một ổ trứng trong thời gian thí nghiệm trong khi ñó ½ số con cái ở mức ăn thấp

không có khả năng ñẻ trứng. Hơn nữa số lượng trứng trên một con cái ở mức ăn cao

lớn hơn so với mức ăn thấp.

1.1.1.5 Biện pháp phòng trừ

Ở Malaysia ngoài những biện pháp chính người nông dân sử dụng ñể diệt trừ

ốc tương tự như ở Philippines, biện pháp kiểm dịch thực vật còn ñược áp dụng triệt

ñể trong cả nước. Các máy móc nông nghiệp phải ñược xử lý bằng 1% sulphat ñồng

trước khi di chuyển sang vùng khác.

Theo tài liệu quản lý ốc bươu vàng của Viện Nông nghiệp Malyasia ốc bươu

vàng ñược ñưa vào danh sách sâu bệnh hại nguy hiểm theo quy ñịnh của Kiểm dịch

thực vật ở Malaysia năm 1981. Nhà nước Malaysia cũng ñã ñưa ra các biện pháp

kiềm chế, kiểm soát và tiến tới loại trừ ốc bươu vàng. ðồng thời nhà nước cũng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

thành lập ủy ban triển khai kế hoạch hành ñộng; ñiều tra phát hiện, xác ñịnh phạm vi

8

vùng kiểm soát ốc bươu vàng. Các biện pháp ngăn chặn dịch hại ốc bươu vàng ñã ñược

ñề xuất như: ðặt bẫy ốc ở nơi có ổ dịch, ñặt các lưới chắn ở ñầu nguồn các con kênh,

mương nước tưới tiêu. ðối với các ruộng lúa thì dùng các biện pháp sinh học như: Dùng

vịt, cá ñể tiêu diệt ốc. Còn ñối với ñất thì sử dụng biện pháp cơ giới như: Dùng máy làm

ñất ñể tác ñộng về mặt cơ giới làm cho vỏ ốc vỡ và lúc ñó ốc sẽ chết. Trong biện pháp

hóa học diệt trừ ốc bươu vàng người nông còn sử dụng thuốc thảo mộc làm từ bột hạt

chè cho kết quả rất tốt. Ở Campuchia người ta ñã dùng cây xương rồng Bà chặt nhỏ

quang xuống những nơi có ốc bươu vàng, Nhựa xương rồng làm cho ốc say và nổi lên

mặt nước, người dân có thể thu gom một cách dễ dàng.

Việc nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học và phân loại ñã ñược nghiên cứu trên

thế giới như Chung (1985), Hiyahara et al., 1980; Mochida 1987.

Hôi thảo vê ốc bươu vàng ở vùng ðông Nam Á tổ chức tại Phitsanilok –

Thái Lan, 1997 cho thấy ñã có nhiều nghiên cứu về sinh thái học và biện pháp

phòng chống ốc bươu vàng. Theo báo cao của Barion ở Viện lúa IRRI về khả năng

sử dụng một loại bọ xít Diwdymus pulcher Stal. Số liệu bước ñầu trong phòng thí

nghiệm cho thấy Diwdymus pulcher thích ăn ốc bươu vàng và sâu cuốn lá hơn hẳn

rầy nâu. Biện pháp ñấu tranh sinh học dùng cá Trắm ðen tiêu diệt ốc bươu vàng do

Cục BVTV Việt Nam thực hiện dưới sự tài trợ của FAO ñã ñược ñề cập tới.Theo

Hoque và ctv của Trung tâm BVTV Quốc gia, trường ðại học ở Phillippines thì

hiện nay trừ ốc bươu vàng người nông dân chủ yếu sử dụng biện pháp hóa học là

chính. Nó chiếm hơn 75%, biện pháp vật lý chiếm 11 %, biện pháp sinh học 11 %,

biện pháp canh tác 3% trong tổng số các biện pháp phòng trừ.

Theo Halwart, 1994. ðứng trên quan ñiểm sinh thái mà xem xét thì việc xuất

hiện ốc bươu vàng trên ñồng ruộng là một thảm họa. Những thuốc trừ dịch hại ñược

sử dụng ñể diệt trừ chúng, ñặc biệt là những loại thuốc chưa ñược ñăng ký sử dụng

trong hệ sinh thái ñồng ruộng. Hơn nữa những thuốc hóa học trừ dịch hại trên lúa ñã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

có ảnh hưởng tới sinh vật có ích.

9

Ở Surinam khi sử dụng Pentachlorphenolate (NaPCP) có thể làm chết nhiều

cá và chim (Vermeer et al., 1974). Sau khi sử dụng hỗn hợp thuốc kẽm hữu cơ,

người nông dân Philipines thường bị các bệnh long móng chân tay, ñau ñầu, ngứa

da và mù mắt, thậm chí thuốc còn gây chết cho con người (Anderson, 1993).

Trong khi người nông dân vẫn phải dùng các loại thuốc hóa học như trong

báo cao trên nhà nước Phillippines vẫn khuyến cao người nông dân sử dụng ốc làm

thức ăn cho người và ñông vật. Vậy dư lượng thuốc BVTV trong ốc có ảnh hưởng

tới con người một khi con người sử dụng chúng làm thức ăn hay không?

Theo tài liệu của Bộ môn khoa học, phòng khoa học, ðại học tổng hợp

Kasetsart (1997) và Chi cục thủy sản, Cục thủy sản, Bộ Nông nghiệp Thái Lan ñã

hợp tác và phân tích dư lượng thuốc BVTV và kim loại nặng trong ốc bươu vàng

cho thấy: Chỉ có hàm lượng cu ở phần chân bụng của ốc bươu vàng ở Pathumthani

có cao hơn so với tiêu chuẩn. Còn 4 nhóm thuốc bao gồm BHC, Heptachlor

rpoxide, Dieldrin và Total DDT ñều có dư lượng thuốc BVTV thấp hơn so với

ngưỡng cho phép. Như vậy theo tài liệu này sau khi xử lý thuốc trừ dịch hại ñể trừ

ốc bươu vàng con người vẫn có thể sử dụng ốc bươu vàng làm thức ăn, sử dụng cho

ñộng vật ăn một cách an toàn.

Theo Heidenrich và Halwart, (1995). Ở những vùng ngập nước và khó rút

cạn theo ý muốn, thì mô hình cá lúa là biên pháp rất tốt làm giảm tác hại của ốc

bươu vàng trên lúa. Cá ăn ốc con, ñây là giai ñoạn xung yếu nhất trong quá trình

phát triển của ốc bươu vàng. Trong ñiều kiện phong thì nghiệm, cá chép Cyprius

carpio ñã ăn hết > 90% số ốc con trong tổng số ốc ñược cung cấp.

Cũng theo tác giả trên thì có thể giảm thiệt hịa do ốc gây ra bằng cách tưới

nước rất ít trước khi gieo cấy lúa, có thể cấy mạ già hoặc có thể rút cạn nước một

vài tuần trước khi cấy, gieo lúa. Việc làm giảm mật ñộ ốc bằng cách thả vịt vào

ruộng cũng có hiệu quả tương ñương với phun trừ dịch hại bằng thuốc hóa học. ðối

với thuốc trừ dịch hại, thời gian thích hợp nhất ñể xử lý trực tiếp trước khi cấy. ðối

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

với vịt nên thả chúng vào ruộng ngay sau khi tưới nước.

10

Bộ nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản ñã thiết lập một dự án

nghiên cứu cấp nhà nước trong 4 năm về phòng trừ tổng hợp ốc bươu vàng

Pomacra canaliculata trong hệ sinh thái cây lúa nước bắt ñầu từ năm 1997. Dự án

không chỉ nhằm phát triển phương pháp phòng chống ốc bươu vàng trên ruộng lúa

gieo thẳng mà còn phòng trừ trên sinh thái ñồng ruộng bằng những biện pháp sử

dụng hạn chế ñến mức tối thiểu thuốc hóa học, ñồng thời tìm kiếm các Pheromon

sinh học.

1.2. Những nghiên cứu trong nước

1.2.1. Sự phân bố gây hại OBV ở nước ta:

Ở nước ta chúng có mặt khắp ñất nước, nhưng nhiều nhất là vùng ñồng bằng

sông Cửu Long. Một số vùng ñầm hoang, sông hồ với thảm thực vật hoang dã là nơi

sinh sống và nguồn lây lan chính OBV vào ruộng lúa.

1.2.2. ðặc ñiểm hình thái OBV Pomacea canaliculata Lamarck, 1819

Trưởng thành: Vỏ có màu màu vàng nâu, khi sống ở ao tù vỏ có màu nâu ñậm.

Vỏ ốc cuộn quanh 1 trục tạo thành trụ ốc (collumella).

Trên vỏ có ñỉnh vỏ (apex) là nơi hình thành các vòng xoắn ñầu tiên, thường

khó phân biệt bằng mắt thường.

Vòng xoắn (spira): có 5 – 6 vòng bắt ñầu từ ñỉnh vỏ và cuối cùng là lỗ

miệng, nơi phình to nhất. Giữa các vòng xoắn có rãnh xoắn (sutura), những rãnh

xoắn của OBV thường sâu hơn ốc ta, vì vậy chúng còn có tên gọi là ốc bươu vòng

xoắn sâu (canaliculata = chanelled)

Miệng vỏ có nắp (operculum) hình bầu dục có tâm lệch.

Con ñực cơ thể bé hơn con cái và có thể phân biệt dựa vào các ñặc ñiểm

Con cái ðặc ñiểm Con ñực

Ngoại hình Hình cầu Hình bầu dục

Nắp miệng Vồng lên Lõm xuống

Miệng Vỏ loe Thẳng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Kích cỡ cơ thể 29,0 x 20,0 mm 34,0 x 23 mm

11

Trứng: Hình cầu hoặc hình ô van, dài 2 – 3 mm. màu hồng tươi. ðược ñẻ

thành ổ, mỗi ổ có 25 – 500 quả. Lúc mới ñẻ dính vào nhau không thể tách từng quả

một nhưng ñến khi sắp nở màu sắc quả trứng chuyển sang màu trắng nhờ là lúc có

thể tách riêng từng quả một do chất nhầy kết dính hết tác dụng.

Ốc non: Vỏ rất mỏng, hình cầu, màu vàng hoặc nâu ñen

Có thể chia làm 3 cỡ. Sự khác biệt chủ yếu là kích thước:

- Ốc non cỡ 1: 2,0 x 1,7 mm, vỏ rất mỏng, ñỉnh màu hồng.

- Ốc non cỡ 2: 7,3 x 4,7 mm, vỏ mỏng.

- Ốc non cỡ 3: 26,0 x 17,0 mm, vỏ mỏng

1.2.3 Thức ăn của ốc bươu vàng

Là loài ăn thực vật và ăn tạp, OBV ăn nhiều loài thực vật sống ở dưới nước

thậm chí một số loại rau màu trồng trên cạn gần ao hồ. Thức ăn ưa thích nhất của

chúng là bèo tấm (Lemna minor L.), xà lách (Latuca sativa L.), sau ñó là bèo cái

(Pistia stratiotes L.), bèo tây (Eichhornia crassipes S.), Rong ñuôi chó

(Ceratophyllum demersum L.), lá thầu dầu (Ricinus communis L.), lá ñu ñủ (Carica

papaya L.), lá mướp (Luffa cylindrica L.) (Lê ðức ðồng, 1997). Ngoài ra chúng

còn ăn các loại thức ăn ñã chế biến nuôi cá, cua và cả các loại rong rêu trong ao hồ.

1.2.4. ðặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của OBV

Khi mới ñẻ có màu hồng tươi, sau ñó chuyển sang màu hồng nhạt và khi nở

có màu trắng nhờ. Màu sắc của phôi: ngày thứ nhất màu trắng ñục, ngày thứ 2 – thứ

4 màu trắng trong, ngày thứ 5 có hình con ốc màu vàng trong, ngày thứ 6 – ngày

thứ 9 trôn ốc có màu hồng và ngày thứ 10 trứng nở ra ốc con (Lê ðức ðồng, 1997).

Trứng có hình oval, từ khi ñẻ ñến lúc trứng nở 7 – 14 ngày, lúc ñầu có màu

hồng ñậm và nhạt dần dần khi nở (Chi cục BVTV An Giang, 1996).

Pha ốc non:

Khi mới nở ốc non có vỏ rất mềm, rơi từ ổ trứng xuống nước, nổi lập lờ trên mặt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

nước hoặc bám vào cành cây. Trong 2 - 3 ngày ñầu chúng không ăn. Từ ngày thứ 4 – 5

12

trở ñi chúng bắt ñầu ăn các chất nổi trên mặt nước và ñộng vật phù du. Lớn hơn chúng ăn

rong rêu, lá cây mềm. Chúng ăn liên tục và tăng trưởng rất nhanh.

Ốc mới nở có vỏ mềm, rơi xuống nước nổi lập lờ trên mặt nước và bắt ñầu

phân tán theo kênh rạch, ao hồ, ñồng ruộng. Sau 2 ngày thì vỏ ốc cứng và có kích

thước 2 – 5 mm (Chi cục BVTV An Giang, 1996).

Pha trưởng thành:

Khi ốc cái nặng hơn 15g và ốc ñực hơn 10g (khoảng hơn 2 tháng tuổi) là lúc

chúng ñã có thể tiến hành giao phối và ñẻ trứng. Sau khi giao phối 1 – 2 ngày chúng

bắt ñầu ñẻ trứng.

Khi ñẻ trứng chúng bò lên cạn ñẻ trứng: ñẻ trên bờ ao, cọc cây hoặc các giá

thể trên mặt nước khác. Chúng ñẻ từng quả một và dùng chất nhầy kết dính thành ổ.

Trưởng thành ñẻ trong ñêm, thời gian ñẻ 1 ổ kéo dài 3 – 4 giờ. Sau khi ñẻ chúng

nghỉ ngơi tại chỗ rồi thả mình xuống nước.

OBV có sức ñẻ trứng lớn, mỗi con cái ñẻ ñược 10 - 13 ổ trứng (khoảng 1000

- 1200 trứng/tháng). Thời gian ñẻ trứng kéo dài từ 70 – 90 ngày.

- Vòng ñời của OBV trải qua 3 pha phát triển: Trứng, ốc non và ốc trưởng

thành. Trưởng thành vừa ñẻ trứng và vừa tăng trưởng. Thời gian các pha phát triển

là tương ñối dài.

Tuổi thọ: OBV có thể sống từ 2 - 6 năm

Một con ốc có thể sống ñến 3 năm. Ốc ñẻ trứng thành từng cụm cách mặt

nước hoặc mặt ñất khoảng 0,3m, thường ñẻ vào sáng sớm hoặc chiều tối, con

trưởng thành có thể ñẻ 200 – 300 trứng/tuần hay 1.000 – 1.200 trứng/tháng và với tỷ

lệ nở 80% (Chi cục BVTV An Giang, 1996).

Từ năm 1989 khi ốc bươu vàng trở thành hiểm họa của một số nước trong

khu vực thì ốc bươu vàng lại ñược ñưa vào Việt Nam bằng con ñường không chính

thức , không qua kiểm dịch, không rõ lý lịch; từ Mỹ, Pháp, Ấn ðộ, Philippines, và

ðài Loan. Lúc ñầu ốc bươu vàng ñược mang từ nước ngoài về với số lượng một vài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ñôi, ñể nuôi thử trong bể xi măng rồi chuyển cho người khác nhân nuôi cá thể. Từ

13

khi một số người khuyến cáo, một số bài báo viết về lợi ích của việc nuôi ốc bươu

vàng ñã xuất hiện rất nhiều hộ nuôi ốc bươu vàng giống ñể kinh doanh. Năm 1990

ốc bươu vàng ñược di giống ra ngoài miền Bắc (có thể năm 1990 ở Miền Bắc có

người mang ốc bươu vàng từ nước ngoài về). Cho ñến năm 1992 cả 2 miền Nam,

Bắc ốc bươu vàng mới chỉ nuôi ở dạng phát tán cá thể. Sau ñó một số tổ chức tư

nhân ðài Loan và cơ sở Củ Chi ñể nuôi và chế biến ốc bươu vàng ở Việt Nam.

Hiện nay ốc bươu vàng ñã ñược ghi nhận có mặt ở 53 tỉnh thành phố của

Việt Nam (Cục BVTV, 1994). Ngăn chặn sự lây lan và phát triển của ốc bươu vàng

là yêu cầu cấp bách của bà con nông dân trong thời ñiểm này.

1.2.5. Biện pháp phòng trừ ốc bươu vàng

Theo Nguyễn ðức Hội và ctv cho rằng một số loài cá như cá chép, cá trắm

ñen, trê lai… có khả năng diệt ñược ốc bươu vàng nhỏ (< 3g) còn ñối với ốc lớn

hơn khả năng diệt ốc của cá là không có.Với kết quả này tác giả kết luận trong thiên

nhiên thì ốc trưởng thành và ốc bố mẹ ñều có các loại thiên ñịch là cá thì nó vẫn tồn

tại ñược, khi gặp ñiều kiên thuận lợi chúng sẽ sinh sản nhanh chóng ñể nhanh chóng

tái tạo quần thể. Tuy nhiên, nếu thả các loại cá thiên ñịch với mật ñộ phù hợp sẽ làm

giảm ñáng kể số lượng ốc bươu vàng.

Biện pháp sử dụng chế phẩm từ thảo mộc trừ ốc bươu vàng ñã ñược nghiên

cứu, theo Nguyễn Quốc Khang và Trần Khắc Tùng, 1997 ñã kết luận chế phẩm

Shox chế biến từ cây xoan có khả năng gây chết ñối với tất cả các loài nhuyễn thể

nước ngọt ñặc biệt là ốc bươu vàng.

Các biện pháp diệt trừ ốc bươu vàng ở các nước ðông Nam Á tốt nhất là áp

dụng các biện pháp kiểm dịch thực vật sau ñó lá thu trứng, bắt ốc. ðốt gốc rạ sau

khi thu hoạch ở ruộng có ốc. ðặt các lưới chắn kim loại 5mm ñể bắt ốc ở những nơi

cho nước vào ruộng và tháo nước ra. Một số thuốc hóa học trừ ốc như Ekamat 5 G;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Cartap; IBP ñược xem như các chất xua ñuổi.

14

Chương 2. THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu :

Khu ruộng lúa ở: Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang.

Phòng thí nghiệm tại: Trạm bảo vệ thực vật Tịnh Biên, An Giang

2.1.2 Thời gian nghiên cứu

ðề tài ñược tiến hành thực hiện trong thời gian từ tháng 6 ñến tháng 12 năm 2012.

2.2 ðối tượng, vật liệu, dụng cụ và hóa chất nghiên cứu

2.2.1 ðối tượng nghiên cứu

Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata Lamarck (Mesogastropoda:

Ampullariidae) hại lúa tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang.

2.2. Vật liệu, dụng cụ và hóa chất

* Vật liệu nghiên cứu

- Giống lúa IR 50404

- Các loại thuốc ñang ñược sử dụng trong thí nghiệm

+ Anhead 6 GR của Công ty CP BVTV An Giang.

+ Map passion 10 GR của Công ty MAP PACIFIC

+ Tungsai 700 WP của Công ty thương mại và dịch vụ Ngọc Tùng.

+ Saponil 10 WP (dạng thuốc thảo mộc) của Công ty thương mại và dịch vụ

Ngọc Tùng.

* Dụng cụ và hóa chất

- Dụng cụ nghiên cứu

+ Dụng cụ thu bắt: Vợt, túi nilon, khay, hộp ñựng mẫu.

+ Dụng cụ ñể nuôi sinh học: Bể nuôi ốc, xô nhựa nuôi ốc, vải màn cách ly,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

bình phun nước, lọ ñựng mẫu, ñĩa petri.

15

+ Dụng cụ khác: máy chụp hình, thước ño, kéo, bút lông, sổ bút ghi chép khi

nghiên cứu và theo dõi.

+ Nguồn trứng ốc bươu vàng ñược thu ngoài ñồng lúa tại Văn Giáo, Tịnh

Biên, An Giang ñể nuôi.

- Hóa chất:

+ Hóa chất cần thiết như CCl4 hoặc Formaldehyde 5% (thường gọi là formol

5%) ñể giết thành trùng, các bộ phận của cây lúa làm thức ăn cho ốc non, ốc trưởng

thành trong phòng thí nghiệm, formol 5%),cồn 70o ñể bảo quản mẫu ướt.

2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Nội dung nghiên cứu

1. Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh vật học của ốc bươu vàng Pomacea

canaliculata Lamarck (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo, Tịnh Biên,

An Giang vụ Thu ñông năm 2012.

2. ðánh giá hiệu quả của biện pháp canh tác, bẫy bã phù hợp khi ruộng

nhiễm ốc bươu vàng P.canaliculata (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo,

Tịnh Biên, An Giang.

3. ðánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hóa học, thảo mộc phòng trừ ốc

bươu vàng P.canaliculata (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo, Tịnh

Biên, An Giang.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp xác ñịnh ñặc ñiểm hình thái

- Theo Viện BVTV, 1997.

- Tiến hành thu các pha phát dục trong bể nuôi OBV, theo phương pháp nuôi

tập thể. Mỗi pha phát dục.

+ Quan sát, mô tả hình thái, ño ñếm kích thước các pha phát dục của OBV.

Mỗi lần quan sát 35 cá thể, ño bằng thước palme, với ñơn vị tính là mm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

+ Pha ốc non và ốc trưởng thành ño kích thước theo hình sau :

16

+ Pha trứng ñược tiến hành ño kích thước chiều dài, chiều rộng của mỗi quả

trứng trong từng ổ trứng

Kích thước chiều dài trứng OBV Kích thước chiều rộng quả trứng OBV

- Chỉ tiêu theo dõi:

+ ðo kích thước về chiều cao, ngang của OBV ở các pha phát dục

+ Theo dõi sự biến ñổi màu sắc của ốc ở các pha phát dục

+ Theo dõi sự biến ñổi màu sắc của trứng

+ Tính giá trị trung bình các số ño kích thước của từng pha phát dục của

OBV theo công thức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Kích thước trung bình của cá thể

17

∑ Xi X = N

Với: X: Giá trị trung bình của cá thể

Xi: Kích thước của cá thể thứ i

Kích thước chiều dài ốc non cỡ 1 Kích thước chiều rộng ốc non cỡ 1

Kích thước chiều dài ốc non cỡ 2 Kích thước chiều rộng ốc non cỡ 2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

N: Tổng số cá thể theo dõi

18

Kích thước chiều dài ốc non cỡ 3 Kích thước chiều rộng ốc non cỡ 3

Kích thước chiều dài ốc ñực trưởng thàn Kích thước chiều rộng ốc ñực trưởng thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

19

Kích thước chiều dài ốc cái trưởng thành Kích thước chiều rộng ốc cái trưởng thành

2.4.2. Phương pháp nuôi sinh học OBV

- Thời gian từ: tháng 6 - 12/2012

- Xác ñịnh ñặc ñiểm sinh vật học của OBV ñược tiến hành theo phương pháp

của Cục BVTV năm 2000.

- Theo dõi, quan sát cắm một que trên chỗ nhiều ốc bươu vàng, một ngày sau thu

ổ trứng ñem về bể nuôi. Hàng ngày theo dõi và thu ốc mới nở 80 con (tuổi 1). Nuôi trên

xô nhựa lớn có nước ruộng, bùn, mạ non; 10 con/xô, nuôi ñến khi ghép ñôi.

- Chuẩn bị 35 chậu có lúa non, thả 35 ốc non tuổi 1 (vừa ñược con cái ñẻ ra)

bằng cách ñặt chúng lên cây lúa phát triển tốt (mỗi cây ñặt 1 ốc non); hàng ngày,

quan sát và ghi nhận sự phát triển các giai ñoạn ốc non ñến ốc trưởng thành và ñẻ

trứng ñầu tiên kết thúc nuôi tính vòng ñời và tính số lượng trứng/ổ.

- Khi ghép ñôi tách riêng từng cặp cá thể ñặt vào từng chậu nuôi ốc với n =

35, ghi lại ngày bắt ñầu ghép ñôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Thu ổ trứng OBV ñẻ trên ruộng lúa ở Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang

20

- Các chỉ tiêu theo dõi:

+ Khảo sát vòng ñời: ghi nhận thời gian phát dục của các pha ñể xác ñịnh

vòng ñời của ốc bươu vàng P.canaliculata.

+ Khảo sát khả năng sinh sản

Chuẩn bị 35 chậu có lúa non, thả 35 ốc non (vừa lột xác từ tuổi 3 sang ốc

trưởng thành) vào từng chậu nuôi ốc, bằng cách ñặt chúng tại vị trí tiếp giáp cây lúa,

ñánh dấu lên cây ñã thả OBV. Quan sát và ghi nhận khả năng sinh sản hàng ngày,

ghi nhận liên tục trong thời gian nhất ñịnh (từ tháng 7- 10/2012).

Cân 30 ốc nuôi (15 con ñực, 15 con cái).

ðếm số trứng 30 ổ nuôi.

+ Khảo sát sự lựa chọn thức ăn của OBV

ðể thực hiện nội dung này, chúng tôi chuẩn bị bể nuôi OBV có kích thước

40 x 50 cm, trong bể ñặt 6 loại thức ăn ( Xà lách, Bèo tấm, Rong ñuôi chó, Bèo tây,

Lá ñu ñủ, Lúa non), mỗi loại thức ăn có khối lượng là 500g. Sau ñó ñặt 10 OBV

kích thước 5 cm vào bể.

Sau 3 ngày thí nghiệm theo dõi thời ñiểm hoạt ñộng, vị trí và lượng thức ăn

chúng tiêu thụ.

Khối lượng của từng loại thức ăn ñược cân ngay sau quan sát so với khối

Cân thức ăn Xà lách Thả OBV vào xô thức ăn Xà lách

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

lượng ban ñầu, với 3 lần lặp lại.

21

OBV ăn Xà lách sau 1 ngày OBV ăn Xà lách sau 2 ngày OBV ăn Xà lách sau 3 ngày

Cân thức ăn Bèo tấm Thả OBV vào xô thức ăn Bèo tấm

OBV ăn Bèo tấm sau 1 ngày OBV ăn Bèo tấm sau 2 ngày OBV ăn Bèo tấm sau 3 ngày

Cân thức ăn lá ðu ñủ Thả OBV vào xô thức ăn lá ðu ñủ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

22

OBV ăn lá ðu ñủ sau 1 ngày OBV ăn lá ðu ñủ sau 2 ngày OBV ăn lá ðu ñủ sau 3 ngày

2.4.3. ðiều tra xác ñịnh thành phần và mức ñộ phổ biển

- Chọn ngẫu nhiên 3-5 ruộng lúa của nông dân, mỗi ruộng có diện tích lớn

hơn 1000m2 ñể ñiều tra.

- ðiều tra ñịnh kỳ 7 ngày một lần theo hai phương pháp trong suốt quá trình sinh

trưởng và phát triển của cây lúa: phương pháp ñiều tra tự do (về vùng ñịa lý, không gian,

thời gian) và phương pháp chọn 5 ñiểm chéo gốc trong ruộng lúa ñiển hình.

- Theo dõi, quan sát phát hiện và thu thập tất cả các pha phát dục của ốc

bươu vàng P.canaliculata và một số loài thiên ñịch ñược tìm thấy trong 3-5 ruộng

lúa ở mỗi lần ñiều tra.

- Mức ñộ phổ biến, mức ñộ nhiễm ốc bươu vàng P.canaliculata hại lúa ñược

xác ñịnh và ñánh giá qua ñộ thường gặp,

Σ số ñiểm bắt gặp OBV

* ðộ thường gặp (%) = -------------------------------- x 100

Σ số ñiểm ñiều tra

(+) xuất hiện ít, ñộ thường gặp < 15%

(++) xuất hiện trung bình, ñộ thường gặp 16 - 50%

(+++) xuất hiện rất nhiều, ñộ thường gặp > 50%

+ Ghi nhận thành phần loài thiên ñịch của ốc bươu vàng P.canaliculata gây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

hại trên lúa.

23

ðiều tra diễn biến mật ñộ ổ trứng và ốc bươu vàng trên giống IR 50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang

vụ Thu - ñông 2012

2.4.4. Xác ñịnh thành phần thiên ñịch của OBV

- ðể thực hiện nội dung này chúng tôi áp dụng theo phương pháp của Viện

BVTV tập 1 năm 1997.

+ Trong quá trình ñiều tra diễn biến mật ñộ và sự gây hại của OBV chúng tôi

kết hợp quan sát theo dõi các loài thiên ñịch của OBV ( loài bắt mồi, ký sinh), thu

thập mẫu mang về phòng thí nghiệm làm mẫu ñể xác ñịnh tên khoa học của chúng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Chuột thiên ñịch của OBV Chuột ăn OVB Chuột ăn OVB

24

Nhan sen ăn OBV Nhan sen thiên ñịch của OBV

Cua ñồng thiên ñịch của OBV Cua ñồng ăn OBV

+ Xử lý và bảo quản mẫu vật

Sau khi ñã thu thập ñược mẫu vật chúng tôi tiến hành ngâm mẫu vật vào

trong các lọ có chứa dung dịch CCl4 hoặc Formaldehyde 5% (thường gọi là formol 5%) ñể giết côn trùng, cồn 70o ñể bảo quản mẫu ướt, mẫu khô ñược ghim vào xốp

và tiến hành sấy khô ở tủ sấy.

+ Giám ñịnh mẫu vật

Toàn bộ mẫu ốc bươu vàng gây hại trên cây lúa sẽ ñược ñịnh danh theo khóa

phân loại của DA. PhilRice (2001), Ghesquiere (2000), và một số tài liệu khác, với

sự giúp ñỡ của GS.TS. Hà Quang Hùng.

2.4.5. Phương pháp bẫy OBV bằng các loại lá cây

- Bố trí thí nghiệm theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên 6 công thức, 3 lần lặp lại.

Các công thức cụ thể như sau:

+ Lá ñu ñủ

+ Lá thầu dầu

+ Lá sắn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

+ Xơ mít

25

+ Rau muống

+ Lá mướp

- Vật liệu ban ñầu ñược cân trọng lượng bằng nhau 1kg.

- Ngày sau cân vật liệu như ngày ban ñầu nhưng có thể thay ñổi vị trí bã nếu

ruộng thí nghiệm không còn ốc.

Sơ ñồ thí nghiệm (khoảng cách giữa các ô thí nghiệm 5 – 10 m)

1 2 5 4 6

2 3 3 5 4

3 4 2 6 1

4 1 6 2 3

5 6 1 3 2

6 5 3 1 5

Chỉ tiêu theo dõi

- Số ốc thu ñược trong từng lần thu;

- Tổng số ốc thu ñược trong 1 ngày;

- Thời gian thu ốc: cách nhau 3 giờ thu ốc/ mỗi nghiệm thức (bắt ñầu thu từ:

7 giờ sáng; 10 giờ trưa; 13 giờ chiều; 16 giờ chiều; 19 giờ tối).

- Xác ñịnh số lượng ốc/bã;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

- Xác ñịnh thời gian ốc vào bẫy;

26

Bẫy lá thức ăn ñu ñủ dẫn dụ OBV Thu OBV vào bẫy

2.4.6. Phương pháp ñánh giá hiệu lực của 3 loại thuốc hóa học (Anhead 6 GR, Map

Passion 10 GR, Tungsai 700 WP) và 1 loại thuốc thảo mộc (Soponil 10 WP).

Bố trí thí nghiệm

- Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn cảnh 4 công thức 3 lần lặp lại; - Mỗi lô diện tích 40m2, thả 10 cặp ốc (20 con; 30 ngày tuổi)

- ðiều kiện canh tác bình thường;

- Thời gian xử lý thuốc ñồng loạt: 10 ngày sau sạ;

- Mực nước khi xử lý thuốc ít nhất 05 cm;

- Công thức 1: Anhead 6 GR; nồng ñộ theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

- Công thức 2: Map Passion 10 GR; nồng ñộ theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

- Công thức 3: Tungsai 700 WP; nồng ñộ theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

- Công thức 4: Soponil 10 WP; nồng ñộ theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

Sơ ñồ bố trí thí nghiệm

1 2 4

2 3 1

3 4 2

4 1 3

+ Cách phun, rãi thuốc: Phun, rãi trực tiếp dung dịch thuốc nước lên cây lúa

ñược bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên hoặc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên tại

ruộng Nông dân theo cách thức nông dân thường phun, rãi. ðộ hữu hiệu ñược tính

theo công thức Henderson Tilton.

+ Liều lượng phun: Theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

* Chỉ tiêu theo dõi

- ðếm số ốc chết sau khi xử lý thuốc: 3, 7, 14 ngày - Năng suất thực tế 10m2

+ Hiệu lực của thuốc ñược hiệu chỉnh theo công thức Henderson Tilton. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 27

Ta x Cb

Hiệu lực (%) của thuốc = ( 1 ---------- ) x 100

Tb x Ca

Trong ñó: Ta là số ốc sống ở công thức xử lý thuốc sau phun

Tb là số ốc sống ở công thức xử lý thuốc trước phun

Ca là số ốc sống ở công thức ñối chứng sau phun

Thuốc hóa học Anhead 6 GR, Map Thuốc thảo mộc Saponil 10 WP

passion 10 GR, Tungsai 700 WP

Phun thuốc xử lý OBV Rãi thuốc xử lý OBV

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Cb là số ốc sống ở công thức ñối chứng trước phun

28

Thu OBV chết sau khi xử lý thuốc 7 ngày Thu OBV chết sau khi xử lý thuốc 7 ngày

ðo 10 m2 thu hoạch năng suất lúa thực tế Máy thu hoạch năng suất lúa thực tế 10 m2

2.5. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm thông thường Microsft Excell và thống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

kê bằng chương trình IRRISTAT 5.0

29

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. ðặc ñiểm hình thái và sinh học của OBV tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang

3.1.1. Kích thước cơ thể và ñặc ñiểm hình thái các pha phát dục của OBV

Bảng 3.1. ðặc ñiểm hình thái các pha phát dục của ốc bươu vàng

Các pha phát Kích thước (mm) Các dạng ñặc Hình dạng Màu sắc dục ñiểm khác Dài Rộng

Cầu hoặc Mới ñẻ màu hồng Trứng 2,32±0,76 1,97±0,41 Hồng tươi hình trứng tươi sau nhạt dần

Vỏ rất mỏng, Ốc non cỡ 1 2,17±0,25 1,91±0,73 Hình cầu Vàng, nâu ñen trông màu hồng

Ốc non cỡ 2 7,69±1,83 5,18±1,06 Hình cầu Vàng, nâu ñen Vỏ mỏng

Ốc non cỡ 3 28,09±1,87 17,58±1,73 Hình cầu Vàng, nâu ñen Vỏ mỏng

Vàng gạch Ốc ñực trưởng Nắp lồi 32,67±4,71 21,18±4,27 Hình cầu cua, vàng nâu thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Vàng gạch Nắp lõm, thấy Ốc cái trưởng 35,18±4,49 24,76±5,83 Hình cầu cua, vàng nâu màu ñỏ trứng thành

30

OBV ghép ñôi trong ñiều kiện phòng thí OBV ñẻ trứng trong ñiều kiện phòng thí

nghiệm tại trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang nghiệm tại trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang

* Pha trứng

Trứng ốc bươu vàng lúc mới ñẻ có vỏ rất mỏng màu hồng tươi và có các chất

nhầy kết dính chúng lại với nhau. Khi trứng sắp nở vỏ trứng có màu trắng nhờ, có

thể dễ dàng tách trứng thành từng quả riêng biệt. Mỗi ổ trứng có từ 25- 500 quả.

Trứng ốc phần lớn có hình cầu nhưng cũng có khoảng 10 % hình oval. Kích thước

Ổ trứng ốc bươu vàng lúc mới ñẻ

Ổ trứng ốc bươu vàng sắp nở

mỗi quả trứng chiều dài ñạt 2,32 mm, chiều rộng là 1,97mm.

* Pha ốc non

- Ốc non cỡ 1: Có chiều dài ñạt 2,17±0,25 mm, trong khi ñó chiều rộng ghi

nhận ñược có thể ñạt 1,91±0,73 mm. Kích thước của ốc non cỡ 1 luôn nhỏ hơn kích

thước của trứng vào thời ñiểm sắp nở. Ngay từ khi mới nở ốc non cỡ 1 ñã có ñầy ñủ

các bộ phận như ốc trưởng thành. Vỏ ốc rất mỏng, dễ vỡ, ốc có màu hồng.

- Ốc non cỡ 2: Chiều dài ñạt 7,69±1,83 mm, chiều rộng 5,18±1,06 mm, so

sánh với kích thước của ốc tuổi 1 cho thấy kích thước của ốc cỡ 2 ñã tăng vọt. Chưa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

phân biệt ñược con ñực, cái. Ốc có màu vàng hoặc nâu ñen

31

- Ốc non cỡ 3: Chiều dài ốc ghi nhận ñược 28,09±1,87 mm, chiều rộng ñạt

17,58±1,73 mm. Vẫn chưa phân biệt rõ con ñực, con cái. Ốc màu vàng hoặc nâu ñen.

- Ốc trưởng thành

Con cái hình cầu, con ñực hình bầu dục. Ốc cái thường lớn nhanh hơn ốc

ñực. Con ñực thường có vồng lên dạng gộp cua còn con cái nắp miệng lại lõm

xuống. Miệng ốc ñực vỏ loe ra còn ốc cái lại thẳng. Ốc cái to hơn ốc ñực rõ rệt.

Trưởng thành ñực: kích thước ốc ñực ghi nhận ñược với chiều dài ñạt

32,67±4,71, chiều rộng là 21,18±4,27 mm

Trưởng thành cái: Kích thước lớn hơn ốc ñực, nhìn rõ màu ñỏ của trứng ở

bên trong ốc. Chiều dài ốc ñạt 35,18±4,49mm, còn chiều rộng ghi nhận ñược là

24,76±5,83 mm.

Các số liệu về ñặc ñiểm hình thái là phù hợp với kết quả nghiên cứu về vấn ñề

có liên quan ñã công bố của Lê ðức ðồng, 1997 (dẫn theo Nguyễn Văn ðĩnh 2004).

3.1.2. ðặc ñiểm sinh học của OBV

3.1.2.1. Thời gian phát dục của OBV

Bảng 3.2. Thời gian phát dục (ngày) của OBV trong ñiều kiện phòng thí

nghiệm tại trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang

Ẩm ñộ Nhiệt ñộ TB ± SD trung bình Pha phát dục Tối thiểu Tối ña trung bình (%)

9,24 ± 2,21 27,8 83,6 Trứng 6 11

57,67 ± 11,38 29,7 81,2 Ốc non 48 69

Trưởng thành 1,43 ± 0,81 28,6 83,5 1 3 trước ñẻ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

82 68,27 ± 17,9 28,7 82,8 Vòng ñời 67

32

Ghi chú: TB: Trung bình; SD: ðộ lệch chuẩn

Kết quả bảng 3.2 cho thấy, từng pha có thời gian phát dục khác nhau. Cụ thể,

trứng ốc bươu vàng có thời gian phát dục tối thiểu là 6 ngày, trong khi ñó tối ña là 11 ngày trong ñiều kiện nhiệt ñộ 27,8oC và ẩm ñộ 83,6%. Thời gian phát dục của ốc

non là dài nhất, trung bình 57,67 ngày, tối ña có thể lên tới 69 ngày. Thời gian phát

dục của trưởng thành trước ñẻ ngắn nhất, trung bình 1,43 ngày, dài nhất là 3 ngày,

ngắn nhất chỉ 1 ngày. Vòng ñời của ốc bươu vàng ghi nhận ñược trung bình 68,27

ngày, dài nhất vòng ñời của chúng ghi nhận ñược 82 ngày.

Các số liệu về ñặc ñiểm hình thái là phù hợp với kết quả nghiên cứu về vấn ñề

có liên quan ñã công bố của Lê ðức ðồng, 1997 (dẫn theo Nguyễn Văn ðĩnh 2004).

3.1.2.2. Nhịp ñiệu ñẻ trứng của OBV trong ñiều kiện phòng thí nghiệm tại trạm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

BVTV Tịnh Biên, An Giang

33

Bảng 3.3. Nhịp ñiệu ñẻ trứng của OBV trong ñiều kiện phòng thí nghiệm tại,

trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang

Nhiệt ñộ Số ổ trứng Tổng số Số Ẩm ñộ Ngày Trung bình trung bình ñươc ổ trứng cặp Ngày sau TT (%) ñẻ/ngày/con ñược theo dõi ghép cái theo ñẻ/ngày ñôi (TB ± SD) theo dõi dõi

0 35 0 0,00 ± 0,00 28,6 20.07.12 83,1

2 35 18 0,51 ± 0,10 27,7 22.07.12 80,8

5 35 25 0,71 ± 0,34 29,4 25.07.12 82,7

10 35 39 1,11 ± 0,27 28,5 30.07.12 80,9

15 35 43 1,23 ± 0,48 27,9 04.08.12 80,5

20 35 63 1,80 ± 0,52 28,6 09.08.12 81,2

25 35 84 2,40 ± 1,01 29,6 14.08.12 82,3

30 35 81 2,31 ± 0,93 27,8 19.08.12 82,6

35 35 41 1,17 ± 0,46 28,7 24.08.12 83,4

40 35 29 0,83 ± 0,32 26,7 29.08.12 82,2

45 35 44 1,26 ± 0,77 27,7 03.09.12 81,3

50 35 17 0,49 ± 0,18 28,5 08.09.12 82,7

55 34 11 0,32 ± 0,23 29,6 13.09.12 80,8

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

60 34 6 0,18 ± 0,09 27,8 18.09.12 81,3

34

65 34 4 0,12 ± 0,05 26,6 82,2 23.09.12

70 34 2 0,06 ± 0,04 27,3 83,3 28.09.12

75 34 4 0,12 ± 0,06 29,3 81,4 03.10.12

80 32 2 0,06 ± 0,03 27,6 82,2 08.10.12

85 32 1 0,03 ± 0,03 28,4 83,4 13.10.12

90 32 0 0,00 ± 0,00 26,7 82,7 18.10.12

Ghi chú: 1 ổ trứng ñược ñẻ 3 – 5 ngày; Tổng số ổ trứng một con cái ñẻ trong một chu kỳ (90 ngày)

là 14,72 ổ.

95 31 0 0,00 ± 0,00 27,3 81,3 23.10.12

Kết quả bảng 3.3 và hình 3.1 cho thấy, số ổ trứng do ốc bươu cái trưởng

thành ñẻ ra có sự khác biệt sau thời gian ghép ñôi. Cụ thể, sau khi ghép ñôi ốc bắt

ñầu ñẻ trứng, ñến 2 ngày sau ghép ñôi thì tổng số ổ trứng ñẻ ñược/ngày ghi nhận

ñược là 18 ổ/ngày, trung bình 0,51 ổ/ngày. ðến 5 ngày sau ghép ñôi số ổ

trứng/ngày/con cái ghi nhận ñược ñã tăng lên ñạt 0,71 ổ/ngày. Vào thời ñiểm 25

ngày sau ghép ñôi số trứng ñẻ trong 1 ngày ñạt ñỉnh, ghi nhận ñược số ổ trứng vào

thời ñiểm này ñạt 84 ổ trứng do 35 trưởng thành cái ốc bươu vàng ñẻ ra, trung bình

ñạt 2,40 ổ trứng/ngày/con cái. So sánh với thời ñiểm ghi nhận ñược ốc bươu cái ñẻ

thời ñiểm này số ổ trứng ñẻ/ngày/con cái gấp 4,71 lần. ðến 30 ngày sau sạ, số ổ

trứng ghi nhận ñược vẫn rất cao, 81 ổ trứng/ngày, chỉ kém thời ñiểm ñạt ñỉnh 3 ổ

trứng/ngày. Sau ñó số ổ trứng ñẻ ñược giảm dần, ñến thời ñiểm 85 ngày sau ghép

ñôi số ổ trứng ghi nhận ñược chỉ là 1 ổ, số ổ trứng/ngày/con cái chỉ ñạt 0,03. ðến 95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ngày sau ghép ñôi không còn thấy ốc ñẻ trứng, số cặp ốc bố mẹ còn lại là 31 cặp.

35

Hình 3.1. Nhịp ñiệu ñẻ trứng của OBV trong ñiều kiện phòng thí nghiệm tại trạm BVTV Tịnh Biên,

An Giang

Bảng 3.4. Số quả trứng trên mỗi ổ của OBV trong ñiều kiện phòng thí nghiệm

tại trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang

Ẩm ñộ

Trung bình Nhiệt ñộ Ngày ñẻ trứng Số ổ theo dõi Số trứng/ổ

Trung bình (%)

92 28,3 82,3 5/3/2013 10

97,8 27,4 81,2 15/3/2013 10

106 26,7 81,3 25/3/2013 10

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

108,4 29,5 82,3 04/4/2013 10

36

14/4/2013 10 100,3 27,9 83,1

24/4/2013 10 93,5 28,5 82,6

04/5/2013 10 97,9 27,6 83,5

Trung bình 99,41 ± 24,87 27,98 82,47

Qua theo dõi 10 ổ trứng cho thấy, số trứng ñẻ có sự khác biệt qua các ngày

theo dõi. Số trứng/ổ trung bình ghi nhận ñược là 99,41 trứng/ổ. Vào từng thời ñiểm

quan sát số trứng/ổ có sự thay ñổi một cách rõ rệt. (vào tháng 3 năm 2013 số trứng

trung bình/ổ là 98,6 trứng/ổ, vào tháng 4 năm 2013 số trứng trung bình/ổ là 100,7

trứng/ổ), ñiều này có thể do ảnh hưởng của yếu tố nhiệt ñộ và ẩm ñộ trong quá trình

thí nghiệm và yếu tố thức ăn. Trong khi ñó, ñiều tra ngoài ñồng ruộng cho thấy

Hình dạng ổ trứng OBV ñẻ trên ruộng lúa Hình dạng ổ trứng OBV ñẻ trong ñiều kiện phòng

ở Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang thí nghiệm tại trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

OBV có thể ñẻ tới 500 trứng/ổ

37

3.1.2.3. Tỉ lệ trứng nở và tỉ lệ ñực cái của OBV ở ñiều kiện phòng thí nghiệm

Bảng 3.5. Tỷ lệ trứng nở của OBV ở ñiều kiện phòng thí nghiệm, Trạm BVTV

Tịnh Biên, An Giang

Ẩm ñộ Số trứng Số trứng Tỉ lệ nở Nhiệt ñộ Ngày ñẻ trứng Trung Trung theo dõi (%) nở bình bình (%)

28,3 82,3 5/3/2013 50 37 74

27,4 81,2 15/3/2013 50 36 72

26,7 81,3 25/3/2013 50 45 90

29,5 82,3 04/4/2013 50 34 68

27,9 83,1 14/4/2013 50 41 82

28,5 82,6 24/4/2013 50 42 84

27,6 83,5 04/5/2013 50 37 74

50 Trung bình 38,86 77,71 27,98 82,47

Không chỉ số trứng/ổ có sự khác biệt trong thời gian theo dõi, mà tỷ lệ trứng

nở cũng có sự khác biệt vào các thời ñiểm ñẻ trứng. Số trứng nở trung bình ñạt

38,86 (trứng) tương ñương với tỷ lệ nở ñạt 77,71 %.

Như vậy, qua theo dõi cho thấy, tỷ lệ nở trứng của ốc bươu vàng rất cao,

ñỉnh ñiểm tỷ lệ nở ñạt 90% vào thời ñiểm ngày ñẻ 25/3/2013.

Bảng 3.6. Tỉ lệ ñực cái của OBV

Nhiệt ñộ Ẩm ñộ TT Số TT Tỉ lệ ñực Trung TT cái Ngày ñẻ trứng Trung theo dõi cái ñực bình bình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

(%)

38

5/3/2013 37 16 21 1/1,31 28,3 82,3

15/3/2013 36 12 24 1/2,00 27,4 81,2

25/3/2013 45 16 29 1/1,81 26,7 81,3

04/4/2013 34 11 23 1/2,09 29,5 82,3

14/4/2013 41 15 26 1/1,73 27,9 83,1

24/4/2013 42 20 22 1/1,10 28,5 82,6

04/5/2013 37 18 19 1/1,06 27,6 83,5

Trung bình 38,86 15,43 23,43 1/1,59 27,98 82,47

Kết quả bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ ñực, cái vào ngày ñẻ trứng khác nhau có sự

khác biệt. Trung bình tỷ lệ ñực ñạt 15,43 con/38,86 con theo dõi, còn lại là số con

cái, tỷ lệ ñực cái tương ứng ñạt 1/1,59 như vậy trung bình cứ 1 con ñực thì có 1,59

con cái.

Vào ngày ñẻ trứng 5/3/2013, với số lượng trưởng thành theo dõi là 37 thì có

16 trưởng thành ñực và 21 trưởng thành cái, tương ứng với tỷ lệ ñực/cái là 1/1,31.

ðến ngày ñẻ 15/3/2013, theo dõi 36 trưởng thành thì có 12 trưởng thành ñực xuất

hiện và ghi nhận ñược 25 trưởng thành cái tương ứng với tỷ lệ ñực/cái là 1/2,00.

Thời ñiểm ngày ñẻ trứng 04/4/2013 ghi nhận ñược tỷ lệ ñực/cái cao nhất ñạt 1/2,09

tức là cứ có 1 con ñực thì ñã có 2,09 con cái. Sau thời ñiểm này tỷ lệ ñực/cái giảm

dần, ñến ngày ñẻ 04/5/2013 tỷ lệ ñực cái ghi nhận ñược là 1/1,06.

3.1.3. Tính ăn và sự lựa chọn thức ăn của OBV

3.1.3.1. Sự lựa chọn thức ăn của OBV theo ñịnh tính

Bảng 3.7. Thành phần thức ăn và mức ñộ lựa chọn của OBV

TT

Loại thức ăn

Tên khoa học

Mức ñộ lựa chọn

1

Xà lách

Latuca sativa L.

++

2

Bắp cải

Brassica oleracea L.

-

3

Rau muống

Ipomoea aquatica Forsk

+

4

Lá mướp

Luffa cylindrica L.

++

5

Lá khoai lang

Ipomoea batatas (L.) Lam

+

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

39

6

Lemna minor L.

Bèo tấm

+++

7

Pistia stratiotes L.

Bèo cái

++

8

Bèo tây

Eichhornia crassipes (Mart) Solms

++

9

Rong ñuôi chó

Ceratophyllum demersum L.

++

10

Xơ mít

Artocarpus heterophyllus Lam

+

11

Lá sắn

Manihot esculenta Crantz

+

12

Lá thầu dầu

Ricinus communis L.

++

13

Lá ñu ñủ

Crica papaya L.

++

14

Lúa

Oryza sativa L.

++

Ghi chú: - : Ăn rất ít; +: Ăn ít; ++: Ăn nhiều; +++: Ăn rất nhiều – ưa thích

Kết quả bảng 3.7 cho thấy, thành phần thức ăn của ốc bươu vàng phong phú,

tùy vào ñó là loài thức ăn nào mà chúng ăn ít hay nhiều khác nhau. Cụ thể thành

phần thức ăn của ốc bươu vàng ghi nhận ñược là 14 loài, trong ñó có Bèo tấm

chúng ăn rất nhiều hay ñó là thức ăn ưa thích của ốc bươu vàng. Các loài Xà lách,

Lá mướp, Bèo cái, Bèo tây, Rong ñuôi chó, lá Thầu dầu, lá ðu ñủ, Lúa là những

loại thức ăn chúng ăn nhiều. Ốc bươu vàng ăn ít Rau muống, lá Khoai lang, xơ Mít,

Bế thí nghiệm 14 loại thức ăn ðo mực nước bể thí nghiệm Chuẩn bị OBV thả vào khung thí nghiệm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

lá Sắn. Bắp cải là loại thức ăn mà ốc bươu vàng ăn rất ít.

40

Thả OBV vào khung thí nghiệm OBV hoạt ñộng sau khi thả OBV ñang ăn ô thí nghiệm Bèo tấm

vào khung thí nghiệm

Như vậy, qua ñiều tra cho thấy ốc bươu vàng có thể ăn nhiều loại thức ăn, trong ñó

Bèo tấm là thức ăn ưa thích của chúng, Lúa là 1 trong những loại thức ăn ñược

chúng ăn nhiều.

Thang ñánh giá sức ăn của ốc bưu vàng trong ñiều kiện phòng thí nghiệm tại

trạm bảo vệ thực vật Tịnh Biên, An Giang

(-) Ăn rất ít < 5%

(+) Ăn ít 5 - 20%

(++) Ăn nhiều 20- 50%

(+++) Ăn rất nhiều – ưa thích 50- 100%

3.1.3.2. Sự lựa chọn thức ăn của OBV theo ñịnh lượng

Bảng 3.8. Khả năng ăn (gam/con) của OBV ( 5cm) với 06 loại thức ăn sau 3

ngày thí nghiệm

P TN (g) Tỉ lệ (%) TT Loại thức ăn P tiêu thụ (g/con)

1 Xà lách 500 500 100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2 Bèo tấm 500 500 100

41

Rong ñuôi chó 3 500 430 86

4 Bèo tây 500 215 43

5 Lá ñu ñủ 500 190 38

6 Lúa non 500 450 90

Ghi chú: P TN: trọng lượng thức ăn thí nghiệm; P TT: Trọng lượng thức ăn ñã tiêu

thụ; lúa non: sau sạ 15 ngày; TT: Thứ tự.

Kết quả bảng 4.8 cho thấy, sức ăn của ốc bươu vàng ñối với các loại thức ăn

có sự khác biệt, cùng một trong lượng thức ăn ñưa vào là 500 g, ốc bươu vàng lại có

sự ưa thích riêng của chúng. Cụ thể chúng ăn 100% lượng thức ăn ñưa vào là Xà

lách và Bèo tấm, ñây cũng chính là mức ñộ tiêu thụ thức ăn cao nhất ghi nhận ñược.

Tiếp theo ñó là thức ăn là Lúa non, với trọng lượng tiêu thụ ñược là 450g/500g ñưa

vào thí nghiệm, chúng tiêu thu ñược 90%. Lá ñu ñủ là loại thức ăn chúng ăn ít nhất,

chúng chỉ tiêu thụ 190g/500g lá ñưa vào thí nghiệm, chỉ tiêu thụ hết 38% thức ăn.

Bèo tây cũng là loại thức ăn mà chúng tiêu thụ ít, chỉ tiêu thụ 43%.

Như vậy qua ñiều tra cho thấy ốc bươu vàng có thể ăn 500 g Bèo tấm, Xà

lách, ñây chính là 2 loại thức ăn mà chúng thích ăn, còn các loại thức ăn khác chúng

ăn ít hơn, thức ăn mà chúng ăn ít nhất là lá ðu ñủ.

Bảng 3.9. Mối quan hệ giữa kích thước của ốc với sức ăn lúa non sau 24 giờ thí

nghiệm (trong phòng thí nghiệm trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang)

P TN (g) TT Kích thước ốc (cm) P tiêu thụ (g/con) Tỉ lệ (%)

1 1 500 0 0

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2 2 500 57 11,4

42

3 3 500 81 16,2

4 4 500 157 31,4

5 5 500 195 39,0

Ghi chú: P TN: trọng lượng thức ăn thí nghiệm; PTT: Trọng lượng thức ăn

ñã tiêu thụ; lúa non: sau sạ 15 ngày; TT: Thứ tự.

Qua bảng 3.9 cho thấy, sức ăn của ốc bươu vàng ñối với lúa non có sự khác

biệt rõ rệt.

Ốc có kích thước 1 cm chưa ăn ñược lúa non, sức ăn thấp nhất trong 5 loại

kích thước thí nghiệm.

Ốc có kích thước 2 cm, chúng tiêu thụ ñược 57 g/con trong 1 ngày thí

nghiệm, tương ñương với 11,4% thức ăn ñã ñược tiêu thụ.

Ốc có kích thước 3 cm chúng tiêu thụ ñược là 81 g/con trong 24 giờ, tương

ứng với 16,2% thức ăn ñã ñược tiêu thụ.

Ốc có kích thước 4 cm sức ăn tăng vọt so với ốc có kích thước 3 cm, ñạt 157

g/con trong 1 ngày thí nghiệm tương ứng là 31,4% thức ăn ñưa vào ñược tiêu thụ. So

sánh với ốc 2 cm, 3 cm thì tỷ lệ thức ăn tiêu thụ của ốc 4 cm gấp 2,75 và 1,94 lần.

Ốc bươu vàng có kích thước 5 cm có sức ăn lớn nhất, chúng có thể ăn 195

g/con trong 24 giờ thí nghiệm tương ứng với tỷ lệ thức ăn tiêu thụ là 39 %, gấp 1,24

lần ốc kích thước 4 cm, gấp 3,42 lần sức ăn của ốc kích thước 2 cm.

Như vậy qua theo dõi thí nghiệm cho thấy, ốc có kích thước càng lớn thì sức

ăn của chúng ñối với lúa càng cao. Sức ăn cao nhất ghi nhận ñược ở ốc có kích

thước 5 cm ốc có kích thước 1 cm chưa ăn ñược lúa, ốc kích thước 2 cm ghi nhận

ñược ăn lúa thấp.

3.2. Sự phát sinh gây hại một số ñặc tính gây hại của OBV

3.2.1. Sự phát sinh gây hại của OBV tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3.2.1.1. Diễn biến mật ñộ OBV vụ thu - ñông năm 2012

43

Bảng 3.10. Diễn biến mật ñộ ổ trứng và ốc bươu vàng OBV trên giống IR

50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ Thu - ñông 2012

ðơn vị tính: (ổ,con/m2)

OBV Ngày ñiều tra Ngày sau sạ Ổ trứng

12/09/2012 20 0,3 6,5

19/09/2012 27 0,7 3,8

26/09/2012 34 1,4 4,8

03/10/2012 41 1 2,3

10/10/2012 48 1,6 1,8

17/10/2012 55 2,3 1,3

24/10/2012 62 2,1 1,5

31/10/2012 69 1 1,7

07/11/2012 76 0 0,5

14/11/2012 83 0,5 0,7

Trung bình 1,09 ± 0,76 2,49 ± 1,94

Ghi chú: Giống lúa trong ruộng là IR 50404; Lúa trỗ sau sạ 60 ngày; Thu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

hoạch sau sạ 86 ngày.

44

ðơn vị tính: ổ, con/m2

Hình 3.2. Diễn biến mật ñộ ổ trứng và ốc bươu vàng OBV trên giống IR

50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ Thu - ñông 2012

Qua ñiều tra theo dõi cho thấy, mật ñộ ốc bươu vàng và số ổ trứng ghi nhận

ñược có sự thay ñổi theo từng thời kỳ sinh trưởng của cây lúa. Số ổ trứng trung bình ghi nhận ñược là 1,09 ổ/m2 trong khi ñó số ốc bươu vàng ghi nhận ñược là 2,49 con/m2. Vào 20 ngày sau sạ số ổ trứng ốc bươu vàng ñẻ ra ghi nhận ñược là 0,3 ổ/m2 trong khi ñó số con ốc bươu vàng ghi nhận ñược là 6,5 con/m2, ñây cũng là

thời ñiểm mật ñộ ốc bươu vàng ñạt ñỉnh ñiểm. Vào thời ñiểm sau ñó mật ñộ ốc giảm ñi. ðến 55 ngày sau sạ ghi nhận ñược số ổ trứng cao nhất là 2,3 ổ/m2, cao gấp

7,67 lần số ổ trứng ghi nhận ñược vào thời ñiểm 20 ngày sau sạ. Cùng thời ñiểm này số ốc bươu vàng ghi nhận ñược ñạt 1,3 con/m2. Số lượng ốc bươu vàng ở thời

ñiểm này ñã bị giảm ñi nhiều so với thời ñiểm 20 ngày sau sạ, là thời ñiểm ghi nhận ñược mật ñộ ốc bươu vàng cao nhất 6,5 con/m2. Càng ñến cuối thời kỳ sinh trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

của cây lúa số lượng ổ trứng và số ốc bươu vàng ghi nhận ñược càng thấp. ðến 76 ngày sau sạ mật ñộ ốc bươu vàng chỉ còn 0,5 con/m2. Trong khi ñó không ghi nhận ñược ổ trứng nào. ðến 83 ngày sau sạ thì ghi nhận ñược 0,5 ổ trứng/m2 và 0,7 con/m2 ốc bươu vàng trên ruộng. ðiều này có thể do thức ăn không còn phù hợp với

45

ốc OBV, mặt khác nước trong ruộng ñã rút cạn ñể thu hoạch lúa không phù hợp cho

sự di chuyển của OBV.

Như vậy thời ñiểm lúa còn non là thời ñiểm ghi nhận ñược mật ñộ ốc bươu

vàng cao nhất. Số ổ trứng của ốc ñạt ñỉnh ñiểm vào khoảng 55 ngày sau sạ.

Bảng 3.11. Tỉ lệ (%) dảnh lúa giống IR 50504 bị OBV hại vụ thu - ñông 2012

tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang

Ngày sau Số dảnh ñiều Số dảnh bị Tỉ lệ hại (%) Ngày ñiều tra tra sạ hại

12/09/2012 20 431 42 9,74

19/09/2012 27 522 28 5,36

26/09/2012 34 630 39 6,19

03/10/2012 41 475 18 3,79

10/10/2012 48 424 21 4,95

17/10/2012 55 399 13 3,25

24/10/2012 62 370 16 4,32

31/10/2012 69 395 12 3,04

07/11/2012 76 382 11 2,88

14/11/2012 83 388 4 1,03

Trung bình 442 4,45 20,40

Ghi chú: Giống lúa trong ruộng là IR 50404; Lúa trỗ sau sạ 60 ngày; Thu

hoạch sau sạ 86 ngày.

Kết quả bảng 3.11 cho thấy số dảnh lúa bị ốc bươu vàng hại thay ñổi theo

thời gian theo dõi. Cụ thể số dảnh lúa bị hại trung bình 20,40 dảnh/442 dảnh ñiều

tra, tỷ lệ hại trung bình ñạt 4,45 %. Vào thời ñiểm 20 ngày sau sạ, số dảnh lúa bị hại

ñạt 42 dảnh, ñây cũng là thời ñiểm ốc gây hại nặng nhất cho cây lúa, tỷ lệ hại ñạt

9,74 %. ðến 27 ngày sau sạ, số sảnh bị hại giảm ñi so với thời ñiểm 20 ngày sau sạ,

còn 28 dảnh/522 dảnh ñiều tra, tỷ lệ hại do ốc bươu vàng ở thời ñiểm này cũng

giảm ñi rõ rệt chỉ còn 5,36%. Sau ñó 7 ngày ñến 34 ngày sau sạ, số sảnh bị ốc hại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 46

ghi nhận ñược là 39 dảnh/630 dảnh ñiều tra, tỷ lệ hại ñạt 6,19%. Càng về sau, cây

lúa phát triển dảnh lúa khỏe ốc ăn ít ñi, ñến 55 ngày sau sạ thì tỷ lệ hại do ốc bươu

vàng chỉ còn 3,25 %, ñến 69 ngày sau sạ tỷ lệ hại do ốc bươu vàng chỉ còn 3,04 %.

Thời ñiểm 83 ngày sau sạ ghi nhận ñược ốc bươu vàng hại thấp nhất, chỉ hại 4

Lúa bị OBV gây hại vào Lúa bị OBV gây hại vào Lúa bị OBV gây hại vào

thời ñiểm 27 ngày sau sạ

thời ñiểm 20 ngày sau sạ thời ñiểm 69 ngày sau sạ

dảnh/388 dảnh ñiều tra, tỷ lệ hại tương ứng chỉ là 1,03%.

Như vậy qua ñiều tra cho thấy, ốc bươu vàng hại lúa nặng vào thời kỳ lúa

non, sau thời kỳ này cây lúa cứng cáp tỷ lệ hại do ốc bươu vàng giảm ñi ñến cuối

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

thời kỳ sinh trưởng của cây lúa hầu như bị gây hại rất ít.

47

ðơn vị tính: ổ, con/m2

Hình 3.3. Mối tương quan giữa mật ñộ OBV với tỉ lệ dảnh lúa bị OBV hại (%) trên giống IR 50404 tại Văn

Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ Thu - ñông 2012

Qua hình 3.3 cho thấy, tương quan giữa mật ñộ ốc bươu vàng và tỷ lệ hại do ốc bươu vàng ñược thể hiện qua phương trình y = 1,1264x + 1,65 với R2 = 0,8569,

như vậy mối tương quan giữa mật ñộ ốc bươu vàng và tỷ lệ dảnh bị hại là mối

tương quan tuyến tính thuận, chặt chẽ với R = 0,93 > 0,75.

Bảng 3.12. Tỉ lệ ñực/cái của OVB trong vụ thu - ñông 2102

tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang

Cái Ngày ñiều tra Ngày sau sạ ðực Cái/ñực

12/09/2012 19/09/2012 26/09/2012 03/10/2012 10/10/2012 17/10/2012 24/10/2012 31/10/2012 07/11/2012 14/11/2012 20 27 34 41 48 55 62 69 76 83

Trung bình 2,4 1,4 2,2 0,7 0,7 0,4 0,7 0,6 0,2 0,3 0,96 4,1 2,4 2,6 1,6 1,1 0,9 0,8 1,1 0,3 0,4 1,53 1,71 1,71 1,18 2,29 1,57 2,25 1,14 1,83 1,50 1,33 1,65 ± 0,40

Kết quả bảng 3.12 cho thấy tỷ lệ ốc bươu vàng cái/ñực có sự khác biệt rõ rệt.

Số con ốc ñực trung bình ghi nhận ñược là 0,96 con trong khi ñó số ốc cái là 1,53

con, tỷ lệ ốc cái/ñực trung bình ñạt 1,65. Vào thời ñiểm 20 ngày sau sạ, số ốc ñực

ghi nhận ñược là 2,4 con trong khi ñó số ốc cái là 4,1 con tức là tỷ lệ cái/ñực là

1,71. ðến 27 ngày sau sạ tỷ lệ cái/ñực vẫn là 1,71 nhưng ñến 34 ngày sau sạ tỷ lệ

cái/ñực lại giảm ñi còn 1,18 với số ốc ñực ghi nhận ñược là 2,2 con còn số ốc cái là

2,6 con. ðến 41 ngày sau sạ tỷ lệ cái/ ñực ñã ñạt ñỉnh ñiểm với tỷ lệ là 2,29, số con

ñực ghi nhận ở thời ñiểm này là 0,7 con trong khi ñó số con cái ghi nhận ñược là 1,6

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

con. Thời ñiểm 55 ngày sau sạ là thời ñiểm có tỷ lệ ốc cái/ñực cao thứ 2 ñạt 2,25, số

48

ốc ñực ghi nhận ñược vào thời ñiểm này là 0,4 con, số ốc cái ghi nhận ñược là 0,9

con. ðến cuối thời kỳ sinh trưởng của cây lúa vào 83 ngày sau sạ tỷ lệ cái/ñực của

ốc bươu vàng vẫn tương ñối cao ñạt 1,33.

Như vậy qua ñiều tra theo dõi cho thấy, trên ñồng ruộng ở tất cả các giai

ñoạn tỷ lệ cái luôn cao hơn ñực.

Kết quả trên phù hợp với công bố của (Halwart, 1994) cho rằng Ở Philippines, tỷ lệ giới

tính của Ốc bươu vàng bắt ñược trong ruộng lúa là:1:2,1 (♂:♀).

3.2.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn thêm tới sự gây hại của OBV tại Văn Giáo,

Tịnh Biên, An Giang

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn thêm tới sự gây hại của OBV

trên giống lúa IR 50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang

Tỉ lệ (%) dảnh lúa bị hại Công thức 7 NSS 20 NSS

Bèo tấm 11,2b 4,12b

Rong ñuôi chó 11,73b 6,61b

Bèo tây 22,16c 8,38b

LSD 7,38 1,89

Cv (%) 17,8 25,3

Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ cái a, b, c.. khác nhau chỉ sự khác

nhau ở mức ý nghĩa α = 0,05; NSS: Ngày sau sạ.

Trên ñồng ruộng có thể bắt gặp một số nguồn thức ăn khác của ốc bươu

vàng, mỗi loại thức ăn ñó lại có ảnh hưởng ñến tỷ lệ hại dảnh lúa khác nhau. Cụ thể

tỷ lệ hại các dảnh lúa thí nghiệm có sự sai khác về mặt thống kê giữa ruộng thí

nghiệm rõ rệt. Vào 7 ngày sau sạ thì trên ruộng thả thêm Bèo tây ghi nhận ñược tỷ

lệ hại cao nhất với tỷ lệ hại ñạt 22,16 %, trong khi ñó tỷ lệ hại do ốc bươu vàng trên

ruộng thả thêm Rong ñuôi chó là 11,73% và trên ruộng thả thêm Bèo tấm là 11,2%,

ñây cũng là ruộng có tỷ lệ hại thấy rõ nhất vào thời ñiểm này. ðến 20 ngày sau sạ tỷ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

lệ hại do ốc bươu vàng trên các ruộng ñều ñã giảm ñi rõ rệt. Trên ruộng thả thêm

49

Bèo tây tỷ lệ hại do ốc bươu vàng chỉ còn 8,38%, cao nhất trong 3 công thức thí

nghiệm, còn ruộng thả thêm thức ăn là Rong ñuôi chó tỷ lệ hại do ốc bươu vàng chỉ

là 6,61 %, còn ruộng thả Bèo tấm ghi nhận tỷ lệ hại thấp nhất so với 2 ruộng còn lại,

tỷ lệ hại vào thời ñiểm này chỉ còn 4,12%.

Như vậy, khi trên ruộng có nguồn thức ăn khác thì tùy vào ñó là thức ăn nào

thì tỷ lệ hại của ốc bươu vàng sẽ giảm ñi tương ứng vào sự lựa chọn thức ăn của ốc

bươu vàng.

3.3. Biện pháp phòng trừ OBV

3.3.1. Biện pháp sử dụng bẫy thức ăn

Bảng 3.14. Khả năng dẫn dụ của một số loại bẫy lá ñối với OBV

Liều Số lượng OBV vào bẫy sau thí nghiệm (con/bẫy/ngày)

Bẫy thức ăn lượng Trung bình 1 NSTN 2 NSTN 3 NSTN 4 NSTN (kg/bẫy) (ốc/bẫy/ngày)

Lá ñu ñủ 1 kg 2,36 3,66 5,75 6 4,44c

Lá thầu dầu 1 kg 3 3,16 5,03 5,37 4,14c

Lá sắn 1 kg 1 2 3,67 4,13 2,70a

Xơ mít 1 kg 1 1 2,33 3,06 1,85a

Rau muống 1 kg 2 2,76 4,87 5,32 3,74bc

Lá mướp 1 kg 2,16 4,96 4,97 5,17 4,32c

Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ cái a, b, c.. khác nhau chỉ sự khác

nhau ở mức ý nghĩa α = 0,05; NSTN: Ngày sau thí nghiệm.

Kết quả bảng 3.14 cho thấy khả năng dẫn dụ của một số loại bẫy lá ñối với

ốc bươu vàng có sự khác biệt rõ rệt giữa các loại lá khác nhau. Cùng sử dụng 1 kg

lá nhưng số lượng ốc bươu vàng vào bẫy lại khác nhau. Số ốc trung bình vào bẫy/

ngày ghi nhận ñược có sự sai khác rõ rệt giữa các công thức, công thức sử dụng lá

ñu ñủ ñạt số ốc vào bẫy cao nhất 4,44 ốc/bẫy/ngày, gấp 1,07; 1,64; 2,40; 1,19; 1,03

lần số ốc trung bình vào bẫy/ngày với các loại lá thầu dầu, lá sắn, xơ mít, rau

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

muống, lá mướp.

50

Ngay vào 1 ngày sau thí nghiệm ñã ghi nhận ñược số ốc vào bẫy lá ñu ñủ là

2,36 con/bẫy/ngày, trong khi ñó số ốc ghi nhận ñược vào bẫy lá sắn và xơ mít là

thấp nhất chỉ có 1 con/bẫy/ngày. ðến ngày thứ 2 sau thí nghiệm số ốc cao nhất vào

bẫy lại là trên lá mướp với 4,96 con/bẫy/ngày vào bẫy, trong khi ñó trên xơ mít số

ốc vào bẫy ghi nhận thấp nhất chỉ có 1 con/bẫy/ngày. ðến ngày thứ 3, 4 bẫy lá ñu

ñủ thu ñược nhiều ốc nhất, vào ngày thứ 4 sau thí nghiệm số ốc thu ñược cao nhất

trong 4 ngày thí nghiệm và cũng cao nhất trong tất cả các công thức thí nghiệm, số

ốc vào bẫy ñạt 6 con/bẫy/ngày, sau ñó là bẫy bằng lá mướp ñạt 5,17 con/bẫy/ngày.

Xơ mít bẫy ñược ít ốc nhất là 3,06 ốc/bẫy/ngày.

Như vậy, lá ñu ñủ và là mướp là 2 loại lá bẫy ốc tốt nhất trong các loại lá

ñược thí nghiệm.

3.3.2. Biện pháp hóa học

Bảng 3.15. Hiệu lực của 3 loại thuốc hóa học và 1 loại thuốc thảo mộc phòng

trừ OBV tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang

Hiệu lực của thuốc (%) NSS

Công thức thuốc 3 NSXL 7 NSXL 14 NSXL Liều lượng g/40 m2

Mật ñộ OBV trước TN con/40 m2 20 28 Anheah 6 GR 44,34b 91,46c 97,96c

12 20 Map Passion 10 GR 36,76a 81,29a 84,13a

1,2 20 Tungsai 700 WP 49,23c 90,14bc 95,49c

120 20 Saponil 10 WP 41,48b 86,82c 90,17b

3,16 4,13 3,73 Lsd0,05

Cv (%) 17,8 28,1 22,9

Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ cái a, b, c.. khác nhau chỉ sự khác

nhau ở mức ý nghĩa α = 0,05; NSXl: Ngày sau xử lý.

Kết quả bảng 3.15 cho thấy, hiệu lực của các loại thuốc ñối với ốc bươu

vàng có sự khác biệt. Ngay ở 3 ngày sau xử lý hiệu lực của các loại thuốc ñã có sự

sai khác rõ ràng, cụ thể hiệu lực cao nhất là 49,23% trên ruộng sử dụng thuốc

Tungsai 700WP. Sau ñó là thuốc Anhead 6GR với hiệu lực 44,34%. Thuốc Map Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 51

passion 10 GR là thuốc có hiệu lực thấp nhất trong 4 thuốc, vào cùng thời ñiểm này

hiệu lực của thuốc chỉ ñạt 36,76%. ðến 7 ngày sau xử lý hiệu lực của các loại thuốc

ñều > 80%, có 2 thuốc ñạt hiệu lực > 90% là thuốc Anhead 6GR hiệu lực 91,46%,

thuốc Tungsai 700WP hiệu lực 90,14%. ðến 14 ngày sau xử lý hiệu lực của các loại

thuốc ñạt cao nhất, trong ñó Anhead 6GR có hiệu lực trừ ốc bươu vàng lên tới

97,96%, thuốc Tungsai 700WP co hiệu lực trừ ốc bươu vàng lên tới 95,46%. Thuốc

có hiệu lực thấp nhất với ốc bươu vàng là thuốc Map passion 10 GR thì hiệu lực

cũng ñạt 84,13%.

Như vậy hiệu lực trừ ốc bươu vàng của các thuốc ñều rất cao, thuốc có hiệu

lực cao nhất với ốc là thuốc Anhead 6GR và Tungsai 700WP.

Bảng 3.16. Năng suất lúa ở 4 công thức thuốc phòng trừ OBV tại Văn Giáo,

Tịnh Biên, An Giang vụ Thu – ñông 2012

Năng suất tăng so với Công thức thuốc Năng suất (tạ/ha) ñ/c (%)

Anhead 6 GR 67,13d 26,42

Map Passion 10 GR 61,71b 16,21

Tungsai 700 WP 66,67cd 25,56

Saponil 10 WP 64,17bc 20,86

ðối chứng 53,1a 0,00

Lsd 2,71

Cv (%) 13,8

Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ cái a, b, c.. khác nhau chỉ sự khác

nhau ở mức ý nghĩa α = 0,05; NSXl: Ngày sau xử lý.

Kết quả bảng 3.16 cho thấy, năng suất của các công thức sử dụng thuốc trừ

ốc ñều tăng lên so với ñối chứng. Công thức sử dụng thuốc Anhead 6GR ñạt năng

suất cao nhất 67,13 tạ/ha tăng lên 26,42% so với công thức ñối chứng, công thức sử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

dụng thuốc Tungsai 700WP ñạt hiệu quả năng suất cao thứ 2 với năng suất 66,67

52

tạ/ha, tăng 25,56% so với công thức ñối chứng. Công thức sử dụng thuốc SAPONIL

10WP tăng 20,86% so với công thức ñối chứng trong khi ñó, công thức sử dụng

thuốc Map passion 10 GR chỉ ñạt 61,71 tạ/ha, tăng 16,21 % so với năng suất công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

thức ñối chứng.

53

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

Kết luận

1.Vòng ñời của OBV là 68,27 ± 17,9 ngày ở ñiều kiện nhiệt ñộ trung bình 27,8o C, ẩm ñộ trung bình 83,6%. Ốc trưởng thành cái ñẻ trứng trong vòng 82 ngày,

với ổ trứng/ngày ñẻ cao nhất là 2,40 ổ/ngày/con cái. Mỗi ổ trứng có số trứng trung

bình 99,41 trứng. Tỷ lệ trứng nở trung bình 77,71%. Tỷ lệ ñực/cái là 1/1,59.

2.Trong 14 loại thức ăn thí nghiệm cho thấy ốc bươu vàng thích ăn nhất là

Bèo tấm, ốc bươu vàng có kích thước khác nhau có sức ăn khác nhau. Ốc có kích

thước 5 cm có sức ăn cáo nhất.

3. Trong vụ hè thu, ốc bươu vàng gây hại chủ yếu vào giai ñoạn cây lúa non. Ở mật ñộ 6,5 con/m2, khả năng gây hại tới 9,74% số dảnh lúa. Mối quan hệ giữa

mật ñộ ốc bươu vàng với tỷ lệ dảnh lúa bị hại có mối tương quan chặt theo phương trình tương quan y = 1,1264x + 1,65 với R2 = 0,8569.

4. ðánh giá việc sử dụng 6 loại bẫy lá thức ăn ñiều có thể thu bắt ñược OBV

trong ñó bẫy lá ñu ñủ có thể cho hiệu quả cao nhất, thu ñược 4,44 con ốc/ngày.

5. Trong thí nghiệm sử dụng 3 loại thuốc hóa học, 1 loại thuốc sinh học cho

thấy Anhead 6 GR là thuốc có hiệu lực trừ OBV cao nhất với 97,96% sau 14 ngày

xử lý thuốc, năng suất thực tế cao nhất với 67,13 tạ/ha. Việc sử dụng các loại thuốc

trên cho năng suất lúa tăng lên 16,21 - 26,42% so với ñối chứng không phun thuốc.

ðề nghị:

- Có thể áp dụng bẫy thức ăn phối hợp với các biện pháp khác trong phòng

trừ OBV ñạt hiệu quả kinh tế và môi trường.

- Tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn về ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái

học của OBV, ñể xây dựng biện pháp quản lý OBV phù hợp với ñiều kiện kinh tế,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

xã hội của ñịa phương.

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2010. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

phương pháp ñiều tra phát hiện dịch hại cây trồng. QCVN 01-38:

2010/BNNPTNT.

2. Chi cục BVTV An Giang, 1996. Tài liệu khuyến nông về Ốc bươu vàng.

3. Cục BVTV, 2000. Ốc bươu vàng và biện pháp phòng trừ. Nhà xuất bản Nông

nghiệp.

4. Cục BVTV, 2010. Danh lục sinh vật hại trên một số cây trồng và sản phẩm cây

trồng sau thu hoạch ở Việt Nam ( ñiều tra năm 2006 ñến 2010). Nhà xuất bản

Nông nghiệp.

5. Nguyễn Văn ðĩnh, 2004. Giáo trình ðộng vật hại Nông nghiệp. Nhà xuất bản

Nông nghiệp.

6. Nguyễn ðực Hội, 1996. Nghiên cứu biện pháp sinh học dùng cá diệt ốc bươu

vàng. Báo cáo tổng kết ñề tài. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

7. Nguyễn Quốc Khang và Trần Khắc Tùng., 1997. Diệt ốc bươu vàng bằng hợp

chất tự nhiên tách từ cây Melia azadirachta. Tạp chí bảo vệ thực vật số 1.

6. Phạm Chí Thành, 1998. Giáo trình ðại học, phương pháp thí nghiệm ñồng ruộng.

Trường ðHNN I. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

7. Viện BVTV, 1997. Phương pháp nghiên cứu BVTV tập 1 (phương pháp ñiều tra

cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên ñịch của chúng. Nhà xuất bản Nông

nghiệp.

8. Viện BVTV, 2005. Phương pháp nghiên cứu BVTV tập 2 (phương pháp ñiều tra,

ñánh giá sâu, bệnh, cỏ dại hại lúa. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Tài liệu tiếng Anh

55

9. Albrecht, E,.A., N.B. Carreno, A. Castro – Vaquez, 1996. A quantitative study of

copulation and spawing in the South American apple-snail, Pomacea

canaliculata (Prosobranchia: Ampullariidae). Veliger, 39: 142 – 147.

10. Cazzaniga, N.J., 1990. Sexual dimorphism in pomacea canaliculata. Veliger, 33:

4, 384 – 388.

11. FAO, 1989. Integrated “Golden” Kuhol management.

12. Fukushima, Y., S.I. Nakmura, 1997. Preference of apple for rice seeding and

vegetables. Report of the Kyushu branch of the crop science society of

Zampan, No. 63, 32 – 33.

13. Halwart, M., 1993. Fish in rice field In P.P Milan and J Margraf (eds)

Philippines Freshwater Ecosystem (VISCA, Baybay, Leyte, Philippines:

VICA- gtz Tropical Ecology Program), pp 54 – 69 (in press).

14. Halwart, M., 1994. The golden apple snail in Asian rice farming system: present

impact and future threat. International Journal of pest management, 40:2, 199 – 206.

15. Ketelaar, L.W.I.I., 1993. Strategies for solving the Philippines snail Prolem: a

system perspective. MSc Thesis (wagenningen: FAO/LUW), 100pp.

16. Mocchida, O., 1988. Noseedborne rice pests of quarantine importance. In Rice

seed health (Manila: International Rice Research Instituted), pp. 117 – 129.

17. Mochida, O., 1991. Spread of freshwater Pomacea snail (Pilidae, Mollusca)

from Argentina to Asia Micronesia Supplement, 3, 51 – 62.

18. Morallo - Rejesus, B., A. S. Sayaboc, and R>C>JOSI I I, 1990. The distribution

and control of the introduced golden snail (Pomacea sp.) in the Philippines. In

Introduction of Germplasm and Quarantine Procedures (Kuala Lumpur,

Malaysia: PLANT), pp 213 – 224.

19. Naylor, R., 1996. Invasions in agriculture: assessing the cost of the golden apple

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

snail in Asia ambio, 257 433 – 448.

56

20. Oya, S., Y. Hirai., and Y Miyahara, 1987. Overwintering of the apple snail,

Pomacea canaliculata Lamarck, in north Kyushu Japanese Journal of Appled

Entomology and Zoology, 31, 206 – 212.

21. Revilia, 1991. M., G F. Estoy, and F. V. Salazar, 1991. State of Golden Kuhol

infestation in selected rice farmig villages of Nueva Ecija. In IPM Network.

Report of a workshop on the management of golden snail in the Philippenes,

(Manila: International Rice Research Instituted), pp. 36 – 59.

22. Tsushima M., 1997. Meta bolism of carotenoids in the apple snail, Pomacea

canaliculata. Comparative Biochemistry. B, Biochemistry and molecular

biology, 118: 2, 431 – 436.

23. Watanabe, I., Ventura, W, 1990. Management practices to control golden apple

snail Pomacea canaliculata lamarck damage in transplanted rice. International

rice research newsletter, 15: 2, 33.

24. Yamanaka, M., N. Fujiyishi, and K. Yoshida, 1988. Injuring habits of the apple

snail (Pomacea canaliculata Lamarck) to the rice plant. Bullentin Fukuoka

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Agricultural Research Center, 8, 29 – 32.

57

PHụ LụC

PHIẾU ðIỀU TRA NÔNG DÂN

CHUYÊN ðỀ: ỐC BƯƠU VÀNG (OBV)

ðịa ñiểm ñiều tra: Xã………………………………………………………

I. Tình hình chung

1.1. Vụ:………………………., ngày ñiều tra……………………………...

1.2. Họ và tên nông dân:……………………………… tuổi……………….

1.3. ðịa ñiểm: Ấp:………………………, xã:……………………………...

1.4. Diện tích sản xuất lúa:…………….. ha

1.5. Có phải là nguồn thu nhập chính không? Có  Không 

1.6. Thuộc diện ñộc canh  Luân canh 

II. Số liệu ñiều tra 2.1. Lượng giống sạ cho 01 Ha (10.000m2) là bao nhiêu?..................kg/ha

2.2. Lượng phân bón trong 01 vụ

Urê (46%)……………………………… kg/ha/vụ

DAP (18-46-0)…………………………. kg/ha/vụ

Kali (KCL: 60%)……………………….. kg/ha/vụ

NPK (20-20-15)………………………… kg/ha/vụ

NPK (16-16-8)………………………….. kg/ha/vụ

Phân khác……………………………….. kg/ha/vụ

2.3. Số lần bón phân trong một vụ

Lần 1: ………………………. ngày sau sạ

Lần 2: ………………………. ngày sau sạ

Lần 3: ………………………. ngày sau sạ

Lần 4: ………………………. ngày sau sạ

Lần 5: ………………………. ngày sau sạ

2.4. Hệ thống kinh mương phục vụ tưới tiêu Chủ ñộng  Không chủ ñộng 

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2.5. Ruộng có thường xuyên bị khô hạn không? Có  Không 

58

2.6. Theo anh, chị dịch hại nào gây hại quan trọng ñối với lúa là gì? (xếp thứ tự gây

hại nặng nhất từ 1 – 4 )

Sâu hại  Cỏ dại  OBV 

Bệnh hại  Chuột  Khác 

2.7. Theo anh, chị OBV có làm giảm năng suất lúa không?

Có  Không 

2.8. Mức ñộ thiệt hại năng suất bao nhiêu? ………………(tấn/ha)

2.9. Theo anh, chị OBV phân bố ñều trong ruộng hay chỉ xuất hiện rãi rác?

Phân bố ñều  Rãi rác 

2.10. Theo anh, chị OBV xảy ra cũng tùy theo giống, có giống bị nhiễm nặng, có

giống gây hại không ñáng kể?

A. ðúng  B. Sai  C. Không có ý kiến 

Nếu A/ thì giống nào bị hại năng nhất?....................................................

2.11. Theo anh, chị OBV xãy ra trong vụ nào nặng nhất?

ðông xuân  Hè thu  Thu ñông 

2.12. Theo anh, chị OBV xãy ra trong vụ nào nặng nhì?

ðông xuân  Hè thu  Thu ñông 

2.13. Theo anh, chị OBV bị dẫn dụ mạnh nhất bằng mồi gì?

Thứ nhất………………………

Thứ nhì……………………….

Thứ ba………………………..

Thứ tư………………………...

2.14. Theo anh, chị OBV gây hại lúa ñến bao nhiêu ngày tuổi của lúa?

………………………………………………………………………………

2.15. Ốc bươu vàng gây hại nặng nhất ở giai ñoạn nào? (ñánh số từ 1 – 5 theo thứ tự

cho là quan trọng nhất)

Hạt giống lúc gieo sạ  Lúa 5 – 15 ngày tuổi 

Lúa 15 – 25 ngày tuổi  Lúa 25 – 35 ngày tuổi 

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Lúa 35 – 45 ngày tuổi 

59

2.16. Theo anh, chị sau vụ lúa OBV ở ñâu?

………………………………………………………………………………

2.17. Anh, chị có ñược hướng dẫn phòng trừ OBV?

Có  Không 

2.18. Anh, chị ñã ñược ai hướng dẫn cách sử dụng loại thuốc hóa học phòng trừ

OBV? (thứ tự 1 – 3 )

Cán bộ kỹ thuật  Báo ñài  Truyền miệng 

2.19. Theo anh, chị việc sử dụng thuốc hóa học vừa qua có ảnh hưởng ñến môi

trường không?

Có  Không 

Nếu có hãy kể ra một số trường hợp ảnh hưởng rõ nhất?

Cá  Nước  ðất  Sản phẩm 

Khác…………..

2.20. Anh, chị có bắt OBV bằng tay không?

Có  Không 

Số ốc bắt lần 1………..Số trứng bắt lần 1………….; lúc……ngày sau sạ

Số ốc bắt lần 2………..Số trứng bắt lần 1………….; lúc……ngày sau sạ

Số ốc bắt lần 3………..Số trứng bắt lần 1………….; lúc……ngày sau sạ

2.21. Anh, chị có dùng thuốc hóa học trừ OBV không?

Có  Không 

Lần 1: ngày sau…….ngày;

Loại thuốc:………..; Liều lượng:………../ha; Lượng nước………….lít/ha

Loại thuốc:………..; Liều lượng:………../ha; Lượng nước………….lít/ha

- Mực nước ruộng lúc xử lý thuốc:………………………. (cm)

- ðánh giá kết quả % ốc bị diệt:……….....và % trứng bị diệt……………..

Lần 2: ngày sau…….ngày;

Loại thuốc:………..; Liều lượng:………../ha; Lượng nước………….lít/ha

Loại thuốc:………..; Liều lượng:………../ha; Lượng nước………….lít/ha

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

- Mực nước ruộng lúc xử lý thuốc:………………………. (cm)

60

- ðánh giá kết quả % ốc bị diệt:……….....và % trứng bị diệt……………..

2.22. Anh, chị có dùng kỹ thuật canh tác khác ñể phòng trị OBV không?

Có  Không 

2.22.1. Nếu có thực hiện thế nào?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

2.22.2. Hiệu quả thế nào?

………………………………………………………………………………

2.23. Theo anh, chị biện pháp nào có hiệu quả nhất ñể phòng trừ OBV?

1/ …………………………………………………………………………

2/ …………………………………………………………………………

3/ …………………………………………………………………………

2.24. Anh, chị hãy ñề xuất một biện pháp nào khác cho là hiệu quả trừ OBV tại ñịa

phương mình không?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

2.25. Theo anh, chị việc sử dụng thuốc sâu có ảnh hưởng ñến OBV không?

Có  Không 

2.26. Theo anh, chị việc sử dụng thuốc trừ bệnh có ảnh hưởng ñến OBV không?

Có  Không 

2.27. Theo anh, chị việc sử dụng thuốc trừ cỏ có ảnh hưởng ñến OBV không?

Có  Không 

2.28. Theo anh, chị ngoài lúa OBV còn ăn các cây gì khác, kể tên theo thứ tự?

Thứ nhất:……………………………

Thứ hai:………………………………

Thứ ba:……………………………….

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Thứ tư:……………………………….

61

2.29. Theo anh, chị OBV có bắt cặp ñược với ốc ñịa phương (ốc lát, ốc bươu

thường) không?

Có  Không 

2.30. Nếu có con của chúng có gây hại không?

Có  Không 

2.31. Mức ñộ gây hại bằng hay cao hơn OBV?

Cao hơn  Bằng  Thấp hơn 

Chân thành cảm ơn sự giúp ñở của Anh, chị!

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 7 NSS FILE THANH1 10/ 9/13 0:33

------------------------------------------------------------------ :PAGE 1

Anh huong cua thuc an toi su gay hai cua OBV

VARIATE V003 7 NSS

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT 2 229.187 114.594 394.49 0.000 3

2 NL 2 .472067 .236033 0.81 0.508 3

* RESIDUAL 4 1.16194 .290484

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 8 230.821 28.8527

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 20 NSS FILE THANH1 10/ 9/13 0:33

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

Anh huong cua thuc an toi su gay hai cua OBV

VARIATE V004 20 NSS

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT 2 27.4806 13.7403 199.04 0.001 3

2 NL 2 .101267 .506333E-01 0.73 0.537 3

* RESIDUAL 4 .276137 .690342E-01

-----------------------------------------------------------------------------

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1. Anh huong cua thuc an toi su gay hai cua OBV

62

* TOTAL (CORRECTED) 8 27.8580 3.48225

-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE THANH1 10/ 9/13 0:33

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

Anh huong cua thuc an toi su gay hai cua OBV

MEANS FOR EFFECT CT

-------------------------------------------------------------------------------

CT NOS 7 NSS 20 NSS

1 3 11.2000 4.12000

2 3 11.7300 6.61000

3 3 22.1600 8.38000

SE(N= 3) 0.311172 0.151695

5%LSD 4DF 7.381973 1.894612

-------------------------------------------------------------------------------

MEANS FOR EFFECT NL

-------------------------------------------------------------------------------

NL NOS 7 NSS 20 NSS

1 3 15.3333 6.25333

2 3 14.7800 6.34667

3 3 14.9767 6.51000

SE(N= 3) 0.311172 0.151695

5%LSD 4DF 1.21973 0.594612

-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE THANH1 10/ 9/13 0:33

------------------------------------------------------------------ :PAGE 4

Anh huong cua thuc an toi su gay hai cua OBV

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |

(N= 9) -------------------- SD/MEAN | | |

NO. BASED ON BASED ON % | | |

OBS. TOTAL SS RESID SS | | |

7 NSS 9 15.030 5.3715 0.53897 17.8 0.0003 0.5076 20 SS 9 6.3700 1.8661 0.26274 23.5 0.0005 0.5374

2.Ốc vào bỐy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

63

BALANCED ANOVA FOR VARIATE OBV FILE THANH2 10/ 9/13 0:38

------------------------------------------------------------------ :PAGE 1

Oc vao bay

VARIATE V003 OBV

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT 5 16.1391 3.22781 88.68 0.000 3

2 NL 2 .192000E-01 .960000E-02 0.26 0.776 3

* RESIDUAL 10 .363998 .363998E-01

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 17 16.5222 .971897

-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE THANH2 10/ 9/13 0:38

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

Oc vao bay

MEANS FOR EFFECT CT

-------------------------------------------------------------------------------

CT NOS OBV

1 3 4.44000

2 3 4.14000

3 3 2.70000

4 3 1.85000

5 3 3.74000

6 3 4.32000

SE(N= 3) 0.110151

5%LSD 10DF 0.347090

-------------------------------------------------------------------------------

MEANS FOR EFFECT NL

-------------------------------------------------------------------------------

NL NOS OBV

1 6 3.49167

2 6 3.57167

3 6 3.53167

SE(N= 6) 0.778886E-01

5%LSD 10DF 0.245430

-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE THANH2 10/ 9/13 0:38

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

64

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

Oc vao bay

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |

(N= 18) -------------------- SD/MEAN | | |

NO. BASED ON BASED ON % | | |

OBS. TOTAL SS RESID SS | | |

OBV 18 3.5317 0.98585 0.19079 5.4 0.0000 0.7756

3. HiỐu lỐc thuỐc trỐ Ốc

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 3 NSP FILE THANH4 10/ 9/13 0:43

------------------------------------------------------------------ :PAGE 1

hieu luc thuoc tru obv

VARIATE V003 3 NSP

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT 3 245.542 81.8475 613.35 0.000 3

2 NL 2 2.87315 1.43657 10.77 0.011 3

* RESIDUAL 6 .800660 .133443

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 11 249.216 22.6560

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 7 NSP FILE THANH4 10/ 9/13 0:43

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

hieu luc thuoc tru obv

VARIATE V004 7 NSP

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT 3 184.970 61.6566 77.58 0.000 3

2 NL 2 3.79715 1.89857 2.39 0.172 3

* RESIDUAL 6 4.76847 .794745

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 11 193.536 17.5941

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 14 NSP FILE THANH4 10/ 9/13 0:43

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

hieu luc thuoc tru obv

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

65

VARIATE V005 14 NSP

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 CT 3 338.916 112.972 60.72 0.000 3

2 NL 2 .336498E-01 .168249E-01 0.01 0.992 3

* RESIDUAL 6 11.1629 1.86049

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 11 350.112 31.8284

-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE THANH4 10/ 9/13 0:43

------------------------------------------------------------------ :PAGE 4

hieu luc thuoc tru obv

MEANS FOR EFFECT CT

-------------------------------------------------------------------------------

CT NOS 3 NSP 7 NSP 14 NSP

1 3 44.3400 91.4600 97.9600

2 3 36.7600 81.2900 84.1300

3 3 49.2300 90.1400 95.4900

4 3 41.4800 86.8200 90.1700

SE(N= 3) 0.210905 0.514699 0.787505

5%LSD 6DF 3.162956 4.131043 3.73410

-------------------------------------------------------------------------------

MEANS FOR EFFECT NL

-------------------------------------------------------------------------------

NL NOS 3 NSP 7 NSP 14 NSP

1 4 42.7575 87.0050 91.9900

2 4 43.6250 88.2225 91.9575

3 4 42.4750 87.0550 91.8650

SE(N= 4) 0.182649 0.445742 0.681999

5%LSD 6DF 0.631814 1.54189 2.35914

-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE THANH4 10/ 9/13 0:43

------------------------------------------------------------------ :PAGE 5

hieu luc thuoc tru obv

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

66

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |

(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |

NO. BASED ON BASED ON % | | |

OBS. TOTAL SS RESID SS | | |

3 NSP 12 42.953 4.7598 0.36530 17.8 0.0000 0.0110

7 NSP 12 87.428 4.1945 0.89148 28.1 0.0001 0.1720

14 NSP 12 91.938 5.6417 1.3640 22.9 0.0002 0.9921

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

67