VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
NGUYỄN THỊ LAN ANH
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT CHẾ PHẨM GIÀU AXIT AMIN VÀ
-GLUCAN TỪ TẾ BÀO NẤM MEN SACCHAROMYCES
CEREVISIAE ĐỂ LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THỰC
PHẨM GIÀU DINH DƯỠNG VÀ NĂNG LƯỢNG CHO NGƯỜI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội – 2015
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT CHẾ PHẨM GIÀU AXIT AMIN VÀ
-GLUCAN TỪ TẾ BÀO NẤM MEN SACCHAROMYCES
CEREVISIAE ĐỂ LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THỰC
PHẨM GIÀU DINH DƯỠNG VÀ NĂNG LƯỢNG CHO NGƯỜI
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Lê Mai Hương
ThS. Vũ Duy Nhàn
Họ tên học viên: Nguyễn Thị Lan Anh
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số:
60420114
Hà Nội - 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Mai Hương - Viện Hóa
học các hợp chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và
ThS Vũ Duy Nhàn - Viện Hóa học Vật liệu - Viện Khoa học và Công nghệ Quân
sự đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo thuộc Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đã tạo điều kiện, quan tâm,
động viên và góp ý cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Lan Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm giàu axit amin
và -Glucan từ tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae để làm nguyên liệu sản
xuất thực phẩm giàu dinh dưỡng và năng lượng cho người” là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Mai Hương và
ThS Vũ Duy Nhàn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả được trình bày trong luận
văn là trung thực và rõ ràng.
Đây là đề tài nghiên cứu mới, không giống với các đề tài luận văn nào trước
đây, do đó không có sự sao chép của bất kì luận văn nào. Nội dung của luận văn
được thể hiện theo đúng quy định, các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và sử dụng
trong luận văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nội dung luận văn này, tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm theo quy định.
Học viên
Nguyễn Thị Lan Anh
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề……………………………………………………………………….1
1.2. Mục đích và yêu cầu……………………………………………………………2
1.3.Địa điểm và thời gian nghiên cứu……………………………………………….2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1.1. Giới thiệu về nấm men Saccharomycescerevisiae ............................................................................... 3
2.1.2. Thành phần hóa học của nấm men Saccharomyces cerevisiae ............................................................ 3 2.1.2.1. Nước................................................................................................................................................................ 3 2.1.2.2. Protein và các loại axit amin ............................................................................................................................. 4 2.1.2.3. Carbonhydrat ................................................................................................................................................... 4 2.1.2.4. Lipit ................................................................................................................................................................. 4 2.1.2.5. - Glucan ........................................................................................................................................................ 4 2.1.2.6. Các nguyên tố khoáng và nguyên tố vi lượng .................................................................................................... 5 2.1.2.7. Vitamin ............................................................................................................................................................ 5 2.1.2.8. Enzyme ............................................................................................................................................................ 5
2.1. Nấm men Saccharomyces cerevisiae và thành phần hóa học của nấm men 3
2.2. Cấu tạo thành tế bào nấm men………………………………………………….5
2.3.1.Phương pháp hóa học ......................................................................................................................... 6
2.3.2. Phương pháp sinh học ....................................................................................................................... 7
2.3.3. Phương pháp tự phân ........................................................................................................................ 8
2.3. Các phương pháp thủy phân tế bào nấm men…………………………………..6
2.4. Hiện trạng công nghệ sản xuất chế phẩm giàu axit amin từ tế bào nấm men
2.4.1. Các nguồn thu sinh khối nấm men giàu protein[15] ........................................................................... 9
2.4.2. Thành phần axit amin trong cao nấm men và các axit amin thiết yếu .................................................10 2.4.2.1. Thành phần axit amin trong cao nấm men ....................................................................................................... 10 2.4.2.2. Các axit amin thiết yếu ................................................................................................................................... 11
2.4.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất chế phẩm giàu axit amin từ nấm men bia trên thế giới ...................12
2.4.5. Ứng dụng của chế phẩm giàu axit amin từ nấm men bia ...................................................................15 2.4.5.1. Ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và chăn nuôi ................................................................... 15 2.4.5.2. Ứng dụng trong công nghiệp lên men .............................................................................................................. 16
2.4.6. Triển vọng thị trường sử dụng chế phẩm giàu axit amin ....................................................................16
2.4.7. Công nghệ thủy phân nấm men thu hồi axít amin tự do và protein [39] ..............................................17
Sacharomyces cerevisiae[39]………………………………………………………9
2.5. Hiện trạng công nghệ sản xuất chế phẩm giàu -Glucan từ tế bào nấm men
2.5.1. Giới thiệu chung về β – glucan ..........................................................................................................18
2.5.2. Ứng dụng của -glucan ....................................................................................................................19 2.5.2.1. Ứng dụng trong y dược ................................................................................................................................... 19 2.5.2.2. Ứng dụng trong thực phẩm ............................................................................................................................. 20
2.5.3. Các phương pháp thu hồi, tách chiết, tinh sạch - glucan từ nấm men ..............................................21
2.5.3.1. Các phương pháp thu hồi, tách chiết - glucan từ nấm men ............................................................................. 21
2.5.3.2. Các phương pháp tinh sạch - glucan từ nấm men .......................................................................................... 21
2.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giá thành của chế phẩm -glucan ..............................................................22
Saccharomyces cerevisiae………………18
PHẦN III. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................. 23
3.1.1. Nguyên vật liệu .................................................................................................................................23
3.1.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ............................................................................................................23 3.1.2.1. Hóa chất: ....................................................................................................................................................... 23 3.1.2.2. Dụng cụ và thiết bị: ........................................................................................................................................ 23
3.1 Nguyên vật liệu, thiết bị và phương pháp nghiên cứu…………………………23
3.2.1. Phương pháp xác định hàm lượng protein theo Bradford ..................................................................23
3.2.2. Phương pháp xác định hàm lượng Nitơ tổng số (theo phương pháp Kjeldahl) ....................................24
3.2.3. Phân tích độ hòa tan .........................................................................................................................25
3.2.4. Đánh giá chất lượng nguyên liệu ......................................................................................................25
3.2.5. Xác định hàm lượng chất đắng (bằng phương pháp so màu)..............................................................25
3.2.6. Xác định pH của bã nấm men bằng máy đo pH .................................................................................26
3.2.7. Phân tích độ ẩm nấm men .................................................................................................................26
3.2.8. Phương pháp xác định nồng độ protein tổng .....................................................................................26
3.2.9. Phương pháp xác định axit amin tổng bằng phản ứng Ninhydrin .......................................................26
3.2.10. Phương pháp thu thành tế bào ........................................................................................................27
3.2.11. Tinh sạch axit amin bằng phương pháp trao đổi ion ........................................................................27
3.2.12. Phương pháp xác định hàm lượng chất béo theo Lecoq (1965) ........................................................28
3.2.13. Phương pháp tách chiết -glucan tổng số........................................................................................28
3.2.14. Phương pháp xác định hàm lượng -glucan (theo phương pháp McCleary và Glennie-Holmes (1985)
..................................................................................................................................................................28
3.2.15. Phương pháp xác định hàm lượng chất béo .....................................................................................29
3.2.16. Phương pháp xây dựng công thức và đánh giá lý thuyết năng lượng của sản phẩm ..........................30
3.2. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………23
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 32
4.1. Nghiên cứu xác định các điều kiện thủy phân nấm men bia để sản xuất axit
4.1.1. Nghiên cứu lựa chọn điều kiện tự phân nấm men ...............................................................................32 4.1.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng tỉ lệ nồng độ % nấm men ............................................................................................. 32 4.1.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng nhiệt độ tự phân .......................................................................................................... 33 4.1.1.3. pH ban đầu của mẫu nấm men tự phân ............................................................................................................ 33 4.1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian tự phân ................................................................................................... 34
4.1.2. Ảnh hưởng của phương pháp hóa lý đến quá trình thủy phân ............................................................35 4.1.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tác nhân hóa lý đến quá trình thủy phân. ................................................................ 35 4.1.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thủy phân lên hiệu quả của quá trình thủy phân .......................... 36
4.1.3. Nghiên cứu điều kiện thủy phân nấm men bằng phương pháp sử dụng enzyme ...................................37 4.1.3.1.Lựa chọn enzyme thích hợp cho quá trình thủy phân nấm men. ......................................................................... 37 4.1.3.2. Nghiên cứu các điều kiện thích hợp của enzyme thủy phân nấm men ............................................................... 38
amin và –glucan…………………………………………………………………..32
4.2.1. Nghiên cứu lựa chọn phương pháp thu nhận dịch chứa protein sau quá trình thủy phân tế bào
Saccharomyces cerevisie ............................................................................................................................42 4.2.1.1. Ảnh hưởng của nồng độ chất khô của dịch trước khi lọc .................................................................................. 42 4.2.1.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ chất trợ lọc ..................................................................................................................... 43 4.2.1.3 Ảnh hưởng của tốc độ bơm .............................................................................................................................. 43
4.2.2. Nghiên cứu công nghệ tinh sạch axit amin tổng số ............................................................................44 4.2.2.1. Ảnh hưởng của tốc độ bơm dịch ..................................................................................................................... 44 4.2.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ protein đến hiệu quả tinh sạch bằng trao đổi ion ......................................................... 45 4.2.2.3. Lựa chọn chế độ cô thích hợp ......................................................................................................................... 46
4.2.3. Nghiên cứu xác định các thông số công nghệ thích hợp trong quá trình tinh sạch. .............................47 4.2.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ protein trước khi bơm vào cột .................................................................................... 47 4.2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ bơm dịch .................................................................................................... 48 4.2.3.3. Nghiên cứu tinh sạch ở quy mô pilot ............................................................................................................... 48
4.2.4. Nghiên cứu tạo dạng sản phẩm .........................................................................................................49 4.2.4.1. Lựa chọn phương pháp sấy thích hợp cho việc tạo sản phẩm bột giàu axit amin từ nấm men. ........................... 49 4.2.4.2. Nghiên cứu điều kiện sấy phun sản phẩm bột giàu axit amin từ nấm men ......................................................... 51
4.2.5.Xây dựng quy trình cho các bước công nghệ của các quá trình sản xuất chế phẩm giàu axit amin làm
thức ăn bổ sung cho người .........................................................................................................................52
4.2. Nghiên cứu sản xuất thực phẩm giàu axit amin……………………………….42
4.3.1.Nghiên cứu lựa chọn phương pháp tinh sạch -glucan .......................................................................55
4.3.2.Nghiên cứu lựa chọn tỷ lệ bổ sung enzyme lipase thích hợp tinh sạch -glucan ...................................56
4.3.3.Nghiên cứu lựa chọn thời gian thủy phân thích hợp tinh sạch -glucan ..............................................57
4.3.4.Nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ thủy phân thích hợp cho quá trình tinh sạch -glucan ..........................58
4.3.5.Nghiên cứu lựa chọn pH thích hợp cho quá trình tinh sạch -glucan tổng số ......................................58
4.3.6.Nghiên cứu tạo dạng sản phẩm -glucan làm thức ăn cho người ........................................................59 4.3.6.1.Nghiên cứu lựa chọn phương pháp tạo sản phẩm .............................................................................................. 59 4.3.6.2.Nghiên cứu tạo sản phẩm -glucan dạng bột bằng phương pháp sấy phun ......................................................... 59
4.3. Kết quả nghiên cứu sản xuất thực phẩm giàu -Glucan………………………55
4.3.7.Xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm β-glucan ................................................................................63
4.4. Nghiên cứu sản xuất thực phẩm dinh dưỡng và năng lượng giàu axit amin và
4.4.1. Nghiên cứu sản xuất thực phẩm dinh dưỡng và năng lượng giàu axit amin ........................................65 4.4.1.1. Nghiên cứu lựa chọn nguyên liệu .................................................................................................................... 65 4.4.1.2. Xây dựng công thức ....................................................................................................................................... 66 4.4.1.3. Xây dựng quy trình sản xuất lương khô ........................................................................................................... 71
thực phẩm chức năng chứa - glucan 65
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 76
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
OD Optic density: Độ hấp thu của mẫu thử
S. cerevisiaes Saccharomyces cerevisiae
E.coli Escherichia coli
C.saitoana Candida saitoana
IGF-1 Insulin-like Growth Factor-1:Yếu tố tăng trưởng giống Insulin-1
Bovine Serum Albumin: dung dịch máu huyết thanh bò BSA
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
YGT Nấm men bánh mỳ
Đ/C Đối chứng
proPO prophonoloxidaza
Pmt Áp suất riêng của hơi nước trong môi trường
cs Cộng sự
v/p Vòng/phút
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần axit amin trong cao nấm men ............................................. 11
Bảng 2.2 Nhu cầu tối thiểu của các axit amin cần thiết của con người .................. 12
Bảng 3.1. Bảng tính toán các loại thực phẩm khác ................................................. 30
Bảng 3.2. Đánh giá lý thuyết khẩu phần ................................................................ 31
Bảng 3.3. Đánh giá mức đáp ứng nhu cầu .............................................................. 31
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của nồng độ chất khô đến hiệu suất thủy phân ..................... 32
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thủy phân ................................... 33
Bảng 4.3: Ảnh hưởng pH đến hiệu suất thủy phân ................................................. 34
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của hàm lượng HCl đậm đặc lên hiệu quả của quá trình thủy
phân ...................................................................................................................... 36
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thủy phân bằng tác nhân HCl ...... 36
Bảng 4.6: Nghiên cứu lựa chọn enzyme thủy phân nấm men ................................. 38
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của nồng độ enzyme tới hiệu suất thủy phânnấm men ......... 39
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của pH tới hiệu suất thủy phân nấm men ............................. 39
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của thời gian thủy phân tới hiệu suất thủy phân nấm men ... 40
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất thủy phân nấm men ................... 41
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của nồng độ chất khô của dịch trong lọc tinh ..................... 42
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của chất trợ lọc ................................................................... 43
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của tốc độ bơm dịch vào máy lọc khung bản ..................... 44
Bảng 4.14. Thành phần hóa học của bã nấm men trước và sau khi lọc ................... 44
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của tốc độ chảy ................................................................. 45
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của nồng độ dịch protein đến hiệu quả tinh sạch................ 46
Bảng 4.17. Lựa chọn chế độ cô thích hợp .............................................................. 46
Bảng 4.18. Kết quả tổng kết quá trình thu nhận và tinh sạch axit amin từ nấm men
.............................................................................................................................. 47
Bảng 4.19.Ảnh hưởng của nồng độ dịch protein đến hiệu quả tinh sạch................. 47
Bảng 4.20.Ảnh hưởng của tốc độ bơm dịch đến quá trình tinh sạch ....................... 48
Bảng 4.21. Tổng kết quá trình thu nhận và tinh sạch protein quy mô pilot ........... 49
Bảng 4.23. Kết quả lựa chọn điều kiện sấy phun.................................................... 51
Bảng 4.24: Ảnh hưởng của phương pháp tinh sạch tới hiệu suất thu hồi ................ 56
Bảng 4.25: Nghiên cứu ảnh hưởng tỷ lệ bổ sung enzyme lipase tới quá trình tinh
sạch -glucan......................................................................................................... 57
Bảng 4.26: Ảnh hưởng của thời gian thủy phân enzyme lipasse tới quá trình tinh
sạch -glucan......................................................................................................... 57
Bảng 4.27: Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân tới quá trình tinh sạch-glucan ...... 58
Bảng 4.28: Nghiên cứu ảnh hưởng của pH tới thu nhận -glucan tổng số .............. 58
Bảng 4.29: Nghiên cứu lựa chọn phương pháp tạo sản phẩm cho chế phẩm -glucan
làm thức ăn cho người ........................................................................................... 59
Bảng 4.30: Ảnh hưởng của tỷ lệ chất mang .......................................................... 60
Bảng 4.31: Ảnh hưởng của lượng nước bổ sung vào -glucan đã tinh sạch của dịch
trước sấy phun ....................................................................................................... 61
Bảng 4.32: Ảnh hưởng của chế độ sấy phun .......................................................... 62
Bảng 4.33. Thành phần dinh dưỡng trong mỗi loại thực phẩm khảo sát ................. 66
Bảng 4.34. Khối lượng các thành phần sinh nhiệt .................................................. 68
Bảng 4.35. Tỉ lệ và thành phần lipid và glucid để tạo bột bán thành phẩm ............. 68
Bảng 4.36. Công thức để sản xuất thử nghiệm bột bán thành phẩm ....................... 69
Bảng 4.37. Khẩu phần ăn được bố sung ................................................................. 69
Bảng 4.38. Công thức của sản phẩm lương khô ..................................................... 70
Bảng 4.39. Công thức để sản xuất lương khô ......................................................... 70
Bảng 4.40. Tiêu chí gói thực phẩm chức năng ......... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.41. Công thức gói thực phẩm chức năng ..... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Ảnh hưởng của thời gian tự phân từ bã nấm men bia ............................. 35
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình sản xuất giàu axit amin ................................................. 53
Hình 4.3.Quy trình sản xuất chế phẩm β-glucan ................................................... 63
Hình 4.4. Quá trình tạo dạng sản phẩm giàu axit amin .......................................... 67
Hình 4.5. Quy trình sản xuất lương khô ................................................................ 71
Hình 4.6. Quy trình sản xuất gói thực phẩm chức năng ......... Error! Bookmark not
defined.
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Nấm men là một nguồn thức ăn bổ sung có giá trị cao và không cholesterol.
Hàm lượng protein trong nấm men đạt từ 40 – 60%, với axit amin không thay thế
gần giống protein của động vật [5,13,14]. Hệ số hấp phụ của protein này cũng rất
cao. Hàm lượng vitamin trong nấm men với hoạt tính cao hơn gấp 2 -3 lần so với
vitamin tổng hợp[14]. Nấm men còn cung cấp vitamin B tự nhiên phong phú, chứa
nhiều enzym kích tố có ảnh hưởng tốt tới quá trình trao đổi chất, nhưng không gây
độc hại cho cơ thể[13].
Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu tận dụng nấm
men bia Saccharomyces cerevisiaevào các mục đích khác nhau, sử dụng dịch chiết
nấm men bia đã khử đắng được tận dụng làm thuốc bổ, sử dụng sinh khối nấm men
bia được tận dụng làm thức ăn gia súc. Với sự phát triển của khoa học hiện đại ngày
nay đã phát hiện ra sự phong phú về thành phần dinh dưỡng của nấm men như các
vitamin, axitamin, -Glucan… Từ đó có rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở
Nhật, Đức, Pháp rất quan tâm và đã tận dụng nguồn sinh khối nấm men sản xuất ra
các chế phẩm giàu axitamin, cao nấm men… Để ứng dụng trong các lĩnh vực y học,
dược học, công nghiệp thực phẩm và công nghệ lên men. Trong công nghệ lên men,
chế phẩm này là nguồn bổ sung nitơ và các chất kích thích lý tưởng cho quá trình
sinh trưởng phát triển của vi sinh vật.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây ngành sản xuất bia đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, tiêu thụ bia tại Việt Nam tăng trung bình 12% giai đoạn 2006-
2010, tăng 13% giai đoạn 2011-2015[12]. Hiện cả nước có hơn 400 nhà máy bia.
Như vậy với sản lượng bia sản xuất khoảng 5 tỷ lít bia sẽ thải ra một lượng nấm
men vô cùng lớn, theo ước tính cứ sản xuất 1000 lít bia có thể thu được từ 12-15 kg
nấm men dạng sệt. Trong thực tế thì một lượng nấm men dư tương đối lớn được bán
cho các hộ gia đình chăn nuôi làm thức ăn thô cho gia súc, gia cầm, tôm, cá. Việc
sử dụng như vậy không những không tận dụng được triệt để nguồn dinh dưỡng quý
giá của nấm men, mà còn có thể gây ra sự ô nhiễm môi trường.
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu tận dụng nấm men bia để tạo bột
nấm men ứng dụng trong chế biến thực phẩm và bổ sung vào thức ăn chăn nuôi.
1
Các dạng chế phẩm này chủ yếu dùng phương pháp tự phân hoặc có bổ sung
enzyme Neutrase trong quá trình thủy phân và để nguyên cả xác tế bào nấm men,
nên chất lượng sản phẩm chưa cao chưa đáp ứng được nhu cầu ngày đòi hỏi càng
cao của thị trường, như ngành công nghiệp dược, công nghiệp thực phẩm đặc biệt là
ngành công nghệ lên men vẫn phải nhập khẩu cao nấm men với giá rất đắt 2-2,7
triệu/kg. Sản xuất bột giàu axit amin và giàu -Glucantừ nấm men bia nhằm đáp
ứng nhu cầu trong nước là nhu cầu hết sức cấp thiết. [11]
Việc chiết xuất các chất có lợi từ nấm men bia để bổ sung cho thực phẩm
chức năng là một đóng góp có giá trị cho đời sống xã hội. Ý nghĩa hơn nữa là việc
này tận dụng được nguồn nguyên liệu khá dồi dào trong nước (hầu như địa phương
nào cũng có nhà máy bia), nên sẽ giảm rất nhiều giá thành cho ngành sản xuất thực
phẩm chức năng trong nước. Sản xuất bột nấm men giàu axit amin và -Glucanvào
làm thức ăn cho người, quy trình sản xuất an toàn, các công đoạn trong quy trình tối
ưu hóa để có thể thu hồi axit amin và -Glucanvới hiệu suất cao nhất, giá thành hợp
lý, đáp ứng được nhu cầu khi ứng dụng vào sản xuất công nghiệp các sản phẩm
thực phẩm khác.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm giàu
axit amin và -Glucan từ tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae để làm nguyên
liệu sản xuất thực phẩm giàu dinh dưỡng và năng lượng cho người” với mục đích
đóng góp một loại sản phẩm dành cho người sử dụng hiệu quả trong các hoạt động
và điều kiện đặc biệt hiện nay.
1.2. Mục đích và yêu cầu
- Sản xuất được hỗn hợp axit amin và-Glucan từ tế bào nấm men
Saccharomyces cerevisiae.
- Sản xuất được thực phẩm giàu dinh dưỡng, năng lượng cho người từ nguồn
nguyên liệu axit amin vàthực phẩm chức năng chứa -Glucan.
1.3.Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Viện Hóa học Vật liệu - Viện Khoa học và Công nghệ
Quân sự Việt Nam
2
- Thời gian nghiên cứu: 06/2014-12/2015
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nấm men Saccharomyces cerevisiae và thành phần hóa học của nấm men
2.1.1. Giới thiệu về nấm men Saccharomycescerevisiae
Không một nhóm vi sinh vật nào lại gắn liền với sự tiến bộ và phồn vinh của
loài người hơn là nấm men. Đây là nhóm vi sinh vật đã được con người sử dụng rất
nhiều trong sản xuất và nghiên cứu khoa học. Các sản phẩm từ nấm men chiếm gần
70% tổng số các sản phẩm sinh học trên toàn thế giới. Có thể nói nấm men là đối
tượng quan trọng bậc nhất của ngành công nghệ sinh học hiện đại, nó được ứng
dụng trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực công nghệ khác nhau như: sản xuất nấm
men bánh mì, lên men bia rượu, sản xuất các chế phẩm enzyme, các chế phẩm giàu
axitamin, cao nấm men…[5].
Nấm men là vi sinh vật điển hình của nhóm nhân thật là một loại nấm đơn
bào, sinh sản bằng phương pháp nẩy trồi hoặc tự phân đôi tế bào. Loại nấm men mà
các nhà máy bia, rượu thường sử dụng là Saccharomyses cerevisiace, kích thước
của tế bào nấm men rất nhỏ từ 5-10µm, nó thường có dạng hình trứng hoặc hình
bầu dục. Hình thái cũng như thành phần hóa học của nấm men phụ thuộc nhiều vào
điều kiện nuôi cấy, thành phần dinh dưỡng và trạng thái sinh lý của tế bào. Người ta
thường chia các hợp chất trong tế bào nấm men ra thành nước và các chất khô gồm:
protein, vitamin, carbonhydrat, lipit các nguyên tố vi lượng tro và một số chất có
hoạt tính sinh học [5].
2.1.2. Thành phần hóa học của nấm men Saccharomyces cerevisiae
2.1.2.1. Nước
Trong tế bào nấm men nước chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 75-85% trọng lượng
tế bào. Nước trong tế bào gồm 2 dạng: nước tự do và nước liên kết.
Nước tự do trong tế bào có tác dụng hòa tan các chất vô cơ, hữu cơ. Hàm
lượng nước tự do có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện bên ngoài, trạng thái tế
bào, lứa tuổi. Sự mất nước tự do có thể làm rối loạn sự trao đổi chất của tế bào nấm
men
Nước ở dạng liên kết nằm trong tế bào chất, đóng vai trò quan trọng trong
đời sống tế bào. Nước này liên kết với các hợp chất thể keo của tế bào bằng hấp thụ
hoặc nối hóa học, còn gọi là nước cấu tạo. Nước cấu tạo khó tách khỏi tế bào và khi
3
mất đi sẽ phá vỡ cấu tạo tế bào, tế bào nấm men sẽ bị chết.
2.1.2.2. Protein và các loại axit amin
Protein là thành phần quan trọng nhất trong tế bào nấm men, chiếm chủ yếu
trong phần chất khô của tế bào, thường là 50-70% trọng lượng chất khô, gồm
protein đơn giản và phức tạp (lipoprotein và nucleoprotein ). Protein có ở hầu hết
các bộ phận tế bào nấm men trong đó tập trung ở các tế bào và ở màng nguyên sinh
chất của tế bào ( chiếm 10% trọng lượng khô của vách tế bào và 50% trọng lượng
khô của màng nguyên sinh chất).Vềtính chất protein của nấm men gần giống
protein nguồn gốc động vật, có chứa khoảng 20 loại axitamin, trong đó có đủ các
loại axitamin không thay thế với thành cân đối[50].
2.1.2.3. Carbonhydrat
Carbonhydrat chiếm 10-30% chất khô tế bào nấm men, trong đó 2-3% là
ribose, còn lại phấn lớn là các polisaccarit thường gặp như glucozen, trehaloza,
manan, glucan, xenluloza, hemixenluloza và D-mannoza…, manan, glucan là 2
thành phần hóa học chủ yếu của các tế bào[50].
2.1.2.4. Lipit
Lipit phụ thuộc vào thành phần môi trường thức ăn và các loài nấm men
khác nhau. Có khoảng 1-3% lipit ở dạng trung tính như: các este phức tạp của
glyxerin, lipit, photpholipit, steroid và các axit béo bậc cao. Lipit trong tế bào ở
dạng tự do hay kết hợp, chúng đóng vai trò quan trọng vì trong nguyên sinh chất
chúng liên kết với nhau tạo thành hệ sợi mixel hay kết hợp với protein tạo thành
lipoprotein, cơ sở chính để xây dựng nên tế bào[5].
2.1.2.5. - Glucan
- Glucanlà một trong những polysacharit nhiều nhất trong thành tế bào nấm
men, -glucan tồn tại như một homopolymer của glucoza, liên kết với nhau qua cầu
nối -(1,3) hoặc -(1,6)-D-glycosidic, chịu trách nhiệm cho hình dạng và độ bền cơ
học của thành tế bào. Thành tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae gồm có -
(1,3)-D-glucan, -(1,6)-D-glucan, chitin và mannoprotein. Cả 4 thành phần cấu trúc
của thành tế bào liên kết hoá trị với nhau. Mannoprotein (khối lượng protein khoảng
100 Kda) liên kết với -(1,6)-D-glucan qua glycosyl-phosphatidyl-inositol có chứa
5 gốc mannosyl liên kết . Đầu khử của -(1,6)-D-glucan liên kết với đầu glucoza
4
không khử của -(1,3)-glucan. Chitin gắn thẳng vào nhánh -(1,6)-glucan. Những
năm gần đây, -glucan phân lập từ thành tế bào nấm men ngày càng được chú ý.
Các hợp chất này có nhiều hoạt tính sinh học khác nhau như tăng cường miễn dịch,
kháng khối u và là tác nhân bảo vệ phóng xạ, kích thích hệ thống miễn dịch [18].
2.1.2.6. Các nguyên tố khoáng và nguyên tố vi lượng
Ngoài các nguyên tố hữu cơ C,H,N,O trong tế bào nấm men còn có các
nguyên tố tro P,S,K,Ca, Mg,Fe, Na, Cl,Ba và các nguyên tố vi lượng B, Mo,Zn ,Cu,
I. Các nguyên tố này tuy chỉ chiếm 2-14% tổng lượng chất khô trong tế bào nấm
men nhưng đóng vai trò vô cùng quan trọng [10].
2.1.2.7. Vitamin
Nấm men rất giàu vitamin chủ yếu là vitamin nhóm B và vitamin nhóm D
trong 1g chất khô của nấm men chứa 300µg vitamin B1, 40µg vitamin B2, 50µg
vitamin B6, 600µg vitamin PP, 80µg axit pantoteic, 25µg axit foleic, 1µg biotin và
500µg inozit.Ngoài ra trong nấm men còn có vitamin E và nhiều hợp chất khác. Tất
cả các chất hoạt tính sinh học này được chứa trong nấm men với 1 tỷ lệ hết sức phù
hợp, chính vì thế mà tác dụng của chúng đến trạng thái sinh lý của các cơ thể sống
là rất rõ nét [10].
2.1.2.8. Enzyme
Tế bào nấm men chứa một tập hợp enzyme rất phong phú, đa dạng như
Enzyme dehydrogenaza, photphoglyxerat kinaza, alcohol dehydrogenaza… Enzyme
trong tế bào gồm 2 loại chính: enzyme nội và ngoại bào. Enzyme nội bào làm tăng
các phản ứng hóa học của các quá trình hô hấp, lên men và các phản ứng dẫn đến
tạo thành nguyên sinh chất của tế bào. Enzyme ngoại bào chuẩn bị thức ăn cho môi
trường xung quanh, chuyển các hợp chất không hòa tan thành các hợp chất hòa tan
và dễ đồng hóa [5].
2.2. Cấu tạo thành tế bào nấm men
Thành tế bào nấm men tạo thành một biên giới xác định kích thước tế bào
nấm men và bảo vệ các cơ quan của tế bào khỏi những ảnh hưởng tiêu cực của môi
trường. Các thành phần cấu tạo nên thành tế bào nối với nhau bằng liên kết hóa trị
hình thành một siêu phân tử polymer sinh học duy nhất. Để tìm hiểu bản chất của
những liên kết này, cũng như các cấu trúc của từng polysaccharid, tất cả các yếu tố
cấu tạo phải được phân cắt, hòa tan, tinh sạch và phân tích. Trong quá trình này gần
5
như không thể không làm tổn hại đến các yếu tố cấu trúc và tiếp theo sau đó là làm
sao để phân biệt giữa các thành phần ban đầu của thành tế bào và các polysaccharid
hòa tan có thể có mặt trong tế bào chất hoặc có thể là bị mắc kẹt (chất hấp thu)
trong thành tế bào. Hơn 50 năm nghiên cứu đã thiets lập được cấu trúc của các
homopolysaccharide chính, trọng lượng phân tử cao ở nấm men [53].
Các Mannoprotein chủ yếu tập trung trên bề mặt bên ngoài của thành tế bào
(Osumi, 1998). Có chức năng thụ quan cho các chất dinh dưỡng, hóa học và độc tố
vi khuẩn/virus, tích cực tham gia vào việc vận chuyển chất dinh dưỡng và các chất
chuyển hóa qua thành tế bào, và cũng tham gia giao phối [54]. Một số enzyme
thành tế bào như glucanase, mannanase, invertase, alkaline phosphatase và lipase là
các mannoprotein thủy phân chất dinh dưỡng và tham gia vào các việc tái tạo các
polysaccharid của tế bào trong quá trình tăng trưởng tế bào và phân chia tế bào mới.
Quá trình tách glucan thành tế bào nấm men (phần không tan) khỏi các mannan
nấm men đã được sử dụng trên quy mô công nghiệp (Sedmak,2006). Phần hòa tan,
phân đoạn giàu mannan, có thẻ được thêm trở lại thành tế bào (chỉ chứa 10-17%
mannan tính theo trọng lượng), để tăng hàm lượng của các mannan đến 30%[55].
Thành tế bào của Saccharomyces cerevisiae chiếm khoảng 25-30% tổng
trọng lượng khô tế bào, trong đó chứa khoảng 30-60% lượng glucan [41].
2.3. Các phương pháp thủy phân tế bào nấm men
2.3.1.Phương pháp hóa học
- Tác nhân thủy phân
Người ta thường sử dụng axit HCl để thủy phân. Axit có tác dụng thủy phân
phức hệ glucan, protein và lipid gây hư hỏng mạng lưới cấu trúc của thành và màng
tế bào, do đó các chất nội bào được chiết ra môi trường ngoài một cách dễ dàng.
Tuy nhiên khi sử dụng axit quá nhiều có thể dẫn đến những thay đổi về bản chất
hóa học hoặc tính chất vật lý của các sản phẩm có trong tế bào. Theo các tài liệu
nghiên cứu cho thấy dùng HCl có nhiều ưu điểm hơn so với các axit khác hay các
bazơ khác vì khi thủy phân bằng HCl sẽ cho sản phẩm có mầu sắc tươi đẹp, đạm hư
ít và ít tổn thất axít amin.Nếu dùng NaOH cũng nhanh nhưng cũng khử đi một số
các axit amin.
6
- Nồng độ axit thủy phân:
Lượng axit ít, tác nhân xúc tác trong quá trình thủy phân sẽ yếu, thời gian
thủy phân dài, thủy phân không triệt để, tốn nước và nhiệt.Lượng axit nhiều sẽ gây
lãng phí hóa chất (HCl, NaOH trung hòa) lượng muối sinh ra trong dịch thủy phân
nhiều, đồng thời dưới tác dụng của nhiệt độ và nồng độ axit cao, axit amin sẽ bị
phân hủy mạnh [10].
- Thời gian thủy phân:
Khi thời gian thủy phân ngắn, các mạch protit chưa phân giải hết làm cho
hiệu suất thu hồi thấp. Nếu thời gian quá dài: đạm amin sẽ bị phân hủy, nhiều hợp
chất màu nâu sẫm được hình thành, ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm sau
này [10].
- Nhiệt độ thủy phân:
Nếu nhiệt độ quá cao sẽ làm protit trong nguyên liệu phân giải mạnh dẫn
đến các axit amin bị giảm mạnh tạo thành nhiều sản phẩm phụ.Nếu nhiệt độ quá
thấp thì thời gian thủy phân kéo dài [10].
2.3.2. Phương pháp sinh học
Phương pháp sinh học được sử dụng nhiều nhất là phương pháp sử dụng
enzyme. Người ta dùng enzyme tương ứng với cơ chất có trong thành tế bào, thủy
phân cơ chất và như vậy thành tế bào sẽ bị phá vỡ kết quả thu được tế bào nấm
men.
Enzyme chủ yếu tham gia vào quá trình thủy phân protein nấm men là
proteaza. Đây là nhóm enzyme xúc tác cho sự thủy phân liên kết peptit (-CO-NH-)
trong phân tử protein. Proteaza được chia thành proteinaza (endoproteaza) và
peptitdaza (exoproteaza)[38].
Proteinaza: chủ yếu phân hủy các liên kết peptit nằm trong phân tử protein.
Chúng có tính đặc hiệu tương đối rộng. Dưới tác dụng của chúng, protein bị phân
cắt thành những đoạn peptit có trọng lượng phân tử nhỏ (pepton, polipeptit).
Peptidaza: phân hủy chủ yếu là các liên kết peptit ở cuối mạch polypeptit,
tách các gốc axit amin thành các axit amin tự do. Các peptidaza có tính đặc hiệu hẹp
hơn. Chúng chỉ tác dụng lên các liên kết peptit ở vị trí nhất định. Ví dụ như
aminopeptidaza chỉ tác dụng lên các liên kết peptit ở đầu mạch polypeptit có nhóm
amin tự do, còn cacboxypeptidaza chỉ tác dụng lên liên kết peptit ở cuối mạch có
7
nhóm cacboxyl tự do [5,10] .
Như vậy, quá trình thủy phân protein xảy ra dưới tác dụng của proteaza theo
một trật tự nhất định. Lúc đầu, endoproteaza phân hủy protein thành các thành phần
có phân tử lượng nhỏ hơn là polypeptit, pepton, albumin. Tiếp đó, các sản phẩm này
lại trực tiếp chịu tác dụng của exoproteaza để tạo thành các axit amin tự do. Sản
phẩm do endoproteaza lại là cơ chất cho exoproteaza [10].
2.3.3. Phương pháp tự phân
Tự phân là quá trình tự xảy ra khi tế bào nấm men chết và vách tế bào không
có khả năng tự vệ sẽ bị phá hủy bởi các enzyme trong tế bào. Lúc này chất trong
tế bào như: protein, nucleotic, cacbohydrate…cũng bị hệ thống enzyme này tấn
công và phân hủy. Quá trình tự phân bắt đầu khi tế bào nấm men chết lúc đó màng
tế bào và các bào quan khác không hoạt động lúc này enzyme nội sinh bắt đầu hoạt
động, các enzyme có nhiệm vụ phân giải protein thành các đơn vị nhỏ hơn như
peptide và các axit amin. Tương tự như vậy, enzyme nuclease phân hủy RNA và
DNA tạo thành hợp chất như nucleoside, mononucleotides, và polynucleotides. Các
enzyme glucanase và proteinase phân hủy các thành phần vách tế bào như glucan và
mannoprotein, khiến các tế bào trở nên xốp. Các thành phần chính hình thành trong
quá trình tự phân bao gồm các hợp chất đạm, polysaccharide, các thành phần
nucleic axit, axit béo, các loại vitamin khác nhau.
Quá trình tự phân của nấm men chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: nồng độ nấm men trong dung dịch, các yếu tố thúc đẩy quá trình tự phân như
ethyl acetate, chitosan.., nhưng yếu tố quan trọng nhất vẫn là nhiệt độ, pH, thời
gian, đối với từng loại nấm men khác nhau thì yếu tố chi phối cũng khác nhau[32].
Nồng độ nấm men trong dung dịch: ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tự phân.
Nồng độ nấm men càng thấp thì hiệu quả tự phân càng cao, tuy nhiên nếu dung dịch
tự phân quá loãng vì vậy dung dịch tự phân sẽ được pha loãng ở nồng độ từ 10-
15% sinh khối nấm men[50].
Nhiệt độ: Nấm men bia tự phân ở nhiệt độ 450C[50], trong khi đó nấm men
8
bánh mì đạt hiệu quả cao nhất ở nhiệt độ 510C.
2.4. Hiện trạng công nghệ sản xuất chế phẩm giàu axit amin từ tế bào nấm men
Sacharomyces cerevisiae[39]
2.4.1. Các nguồn thu sinh khối nấm men giàu protein[15]
Nấm men là một nhóm vi sinh đơn bào được loài người sử dụng từ hàng
nghìn năm nay để sản xuất nước uống có cồn và làm bánh. Ngày nay những hiểu
biết khoa học và công nghệ đã cho phép phân lập và sản xuất công nghiệp những
chủng nấm men có những tính chất đặc biệt, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu thực
phẩm của con người.
Nấm men thực phẩm bao gồm nấm men bánh mì, nấm men bia, nấm men bia
dinh dưỡng, nấm men rượu vang, nấm men rượu, nấm men probiotic, chiết chất
nấm men, nấm men Torula, nấm men whey... Một số loại nấm men trên đây không
những được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm mà còn được dùng làm nguồn bổ
sung protein rất quý cho người, gia súc, gia cầm và thủy sản.
Nấm men bánh mì (baker’s yeast):
Nấm men bánh mì tươi có khoảng 30-33% chất khô; 40-58% protein; 35-
45% carbohydrate; 4-6% lipid và 5-7,5% chất khoáng và một số loại vitamin như
vitamin nhóm B, tiền vitamin D[15].
Nấm men bánh mì thương phẩm bao gồm các sản phẩm dạng lỏng, dạng
cream, dạng ép và dạng men khô hoạt động và không hoạt động. Nấm men bánh mì
là các loại nấm men thuộc chủng Saccharomyces cerevisiaes. Men khô dạng hoạt
động gồm các hạt tế bào men sống có năng lực lên men, còn men khô không hoạt
động là dạng men chết, không có năng lực lên men thường dùng làm bột nhào trong
quá trình làm bánh hay tạo hương vị cho bánh. Ngành chăn nuôi cũng sử dụng men
khô dạng không hoạt động để bổ sung protein, lysine và vitamin nhóm B cho người
và động vật nuôi.
Nấm men bia (brewer’s yeast):
Môi trường nuôi cấy nấm men bia tinh chất thường được sản xuất công
nghiệp để cung cấp cho ngành bia. Hai chủng Saccharomyces được dùng là S.
uvarum (trước đây gọi là S. carlsbergenis) và S. cerevisiaes, tuỳ từng kiểu lên men
khác nhau (lên men chìm hay lên men nổi) mà người ta sử dụng các chủng khác
9
nhau và cho ra các loại bia khác nhau.
Nấm men bia cũng đã được nuôi cấy trên những môi trường đặc biệt để thu
sinh khối giàu protein và vitamin B làm chất bổ sung dinh dưỡng cho người và
động vật nuôi. Đặc biệt khác với nấm men bánh mì, nấm men bia dinh dưỡng hay
Torula, nấm men bia khá giàu crôm (vi khoáng cần để duy mức đường màu bình
thường) và selen (vi khoáng có vai trò nâng cao năng lực miễn dịch). Vách tế bào
nấm men bia còn có năng lực hấp phụ độc tố nấm mốc rất mạnh; ngày nay sản
phẩm này đã được chế biến thành phụ gia bất hoạt độc tố nấm mốc trong thức ăn
chăn nuôi có hiệu quả và đã được thương mại hoá trên khắp thế giới.
Nấm men bia dinh dưỡng (nutritional brewer’s yeast):
Nấm men bia dinh dưỡng là những nấm men chết còn lại sau quá trình làm
bia. Sinh khối nấm men thu được từ ngành bia là rất lớn, cứ sản xuất 1.000 lít bia
thì thu được 12 – 20 kg nấm men sệt tương ứng với 1,5 - 2 kg nấm men khô trong
đó chứa khoảng 700g protein. Hàng năm, sản lượng bia của nước ta đạt khoảng 2,5-
3,0 tỷ lít, với sản lượng này thì sinh khối nấm men khô thu được sẽ vào khoảng
3.500 – 4.000 tấn.
Sinh khối nấm men thu được từ quá trình làm bia thường có vị đắng (do
nhựa hoa Houblon bám trên tế bào nấm men) và có thành tế bào ở dạng bền vững
(do liên kết peptido-glucan của vách tế bào nấm men). Do vậy để sử dụng sinh khối
nấm men làm thực phẩm hay thức ăn chăn nuôi thì cần loại bỏ vị đắng và phá vỡ
liên kết peptido-glucan thành tế bào.
Các nhà khoa học Viện Chăn nuôi nước ta đã dùng dung dịch NaOH 0,1% để
khử đắng và dùng phương pháp tự phân (xử lý nhiệt 50oC trong 18 giờ) để phá vỡ
vách tế bào nấm men đã thu được bột sinh khối nấm men có 48% protein và lượng
axit amin tổng số là 36%, dùng làm nguồn bổ sung protein cho gia súc, gia cầm và
cá. Ngoài ra, sinh khối nấm men loại này cũng giàu vitamin nhóm B và chất khoáng
như Ca, P, K, Mg, Cu, Fe, Zn, Mn và Cr [15]
2.4.2. Thành phần axit amin trong cao nấm men và các axit amin thiết yếu
2.4.2.1. Thành phần axit amin trong cao nấm men
Sinh khối tế bào nấm men là nguồn nguyên liệu để sản xuất bột nấm men
giàu axit amin. Theo tác giả Satake Kenji [30] thành phần axit amin trong cao nấm
10
men gồm:
Bảng 2.1: Thành phần axit amin trong cao nấm men
Thành phần Hàm lượng % Thành phần Hàm lượng %
Lysine 3,8 Proline 0,5
Histidine 1,2 Glycine 2.2
Trytophan 0,5 Alanine 4.9
Aspartic acid 3.6 Cystine 0.5
Arginine 1.2 Valine 3.2
Threonine 2.6 Methionine 0.6
Serine 4.7 Isoleusin 1.5
Glutamic acid 4.2 Leusin 1.6
Tyrosine 0.5 Pheninalanine 2.1
2.4.2.2. Các axit amin thiết yếu
Có 4 axit amin thiết yếu hay bị thiếu hụt trong khẩu phần ăn ở nước ta: đó là
lysine, threonine, tryptophan và methionine. Trong đó, lysine được quan tâm hơn cả
vì có nhu cầu khá cao nhưng lại thường bị thiếu hụt nhất trong các khẩu phần ăn
chủ yếu dựa vào ngũ cốc (chiếm 70-80% năng lượng) như nước ta hiện nay. Mặt
khác, lysine dễ bị phá hủy trong quá trình chế biến nấu nướng thức ăn, và cơ thể
tuyệt đối không thể tổng hợp được lysine (các axit amin thiết yếu kia có thể được
tổng hợp từ các axit amin khác qua quá trình chuyển đổi amin). Do đó, thiếu lysine
rất phổ biến, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Thiếu lysine dẫn đến giảm tổng hợp protein cơ thể,
làm cho trẻ chậm lớn, còi cọc, biếng ăn, hay bệnh, thiếu men tiêu hoá, thiếu nội tiết
tố Làm thế nào để tránh thiếu lysine? Biện pháp tối ưu vẫn là bữa ăn đa dạng hợp
lý, có đủ các chất dinh dưỡng trong đó có lysine. Thức ăn giàu lysine là trứng, sữa,
thịt, cá, các loại đậu, nhất là đậu nành. Cũng có thể bổ sung lysine vào thực phẩm.
Một cách dễ thực hiện khác là có thể bổ sung thêm bằng thuốc bổ có lysine. Lysine
giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hóa, hấp thu tối đa dinh dưỡng và phát
triển chiều cao. Do sự bất hợp lý về khẩu phần nên người Việt dễ bị thiếu lysine.
Lysine là một trong 12 axit amin thiết yếu cần có trong bữa ăn hằng ngày. Nó giúp
tăng cường hấp thụ và duy trì canxi, ngăn cản sự bài tiết khoáng chất này ra ngoài
11
cơ thể.
Nhu cầu của các axit amin cần thiết đối với cơ thể con ngưởi: theo tổ chức
FAO cho thấy khi lượng đạm đầy đủ, chất đạm được quyết định bởi tính cân đối của
các axit amin trong đó hơn là số lượng tuyệt đối của các axit amin cần thiết khác
nhau. Những tác dụng qua lại giữa các axit amin rất nhiều và phức tạp. Một hỗn
hợp không cân đối có thể ảnh hưởng xấu về mặt dinh dưỡng ngay cả khi lượng axit
amin cần thiết đầy đủ cho một cơ thể bình thường. Nhu cầu tối thiểu của các axit
amin cần thiết được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.2Nhu cầu tối thiểu của các axit amin cần thiết của con người [4]
Axit amin Trẻ em (mg/kg) Nữ trưởng thành
(g/ngày) Nam trưởng thành (g/ngày)
Isoleusin 126 0,45 0,7
Leusin 150 0,62 1,1
Lysine 103 0,5 0,8
Methionine 45 0,35 - 0,2 (a)
Tổng số aa chứa S - 0,55 1,1 – 1,01
Pheninalanine 90 0,22 1,1 – 0,3 (b)
Tổng số aa thơm - 1,12 1,1 – 1,4
Threonine 87 0,3 0,5
Trytophan 22 0,15 0,25
Valine 105 0,65 0,8
(a: Khi lượng cystine đầy đủ; b: Khi lượng tyrosine đầy đủ)
2.4.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất chế phẩm giàu axit amin từ nấm men
bia trên thế giới
Việc tận dụng nguồn sinh khối nấm men bia đã và đang được nhiều nước
trên thế giới quan tâm chú ý đến. Trong đó, Nhật Bản là nước sử dụng nhiều nhất
nấm men bia và các sản phẩm có chứa bột nấm men bia. Tại đây, bột nấm men bia
được xếp vào nhóm các loại sản phẩm gia vị tự nhiên. Nhật Bản đã có nhiều cố
gắng tận thu nguồn nguyên liệu protein quý giá này từ các nhà máy bia trong nước,
hàng năm sản xuất được 7.574 tấn sản phẩm các dạng khác nhau.
Trong công nghiệp thực phẩm tại Nhật Bản cũng như nhiều nước khác, sinh
12
khối nấm men được sản xuất thành xì dầu, được bổ sung vào các sản phẩm mỳ ống,
bánh mì, bánh nướng làm tăng hàm lượng protein trong sản phẩm. Đặc biệt ở Nhật,
các sản phẩm tăng lực như viên đạm được sản xuất và tiêu thụ nhiều. Sử dụng viên
đạm để nấu các bữa ăn nhanh hay sử dụng như các chất gia vị được chế biến sẵn có
nhiều tiện ích như tiết kiệm thời gian, tái tạo năng lượng nhanh, không sợ béo phì.
Đồng thời sinh khối nấm men hoặc nấm men thải từ các nhà máy bia cũng
được rất nhiều nước trên thế giới (Đức, Pháp,Mỹ, Nhật…) đã nghiên cứu tạo ra sản
phẩm gọi là cao nấm men, nó được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp
thực phẩm, dược phẩm, công nghệ lên men… Chất lượng cao nấm men phụ thuộc
vào nguồn nguyên liệu nấm men, phương pháp sản xuất,…nhưng cao nấm men
dạng bột thường có hàm ẩm 5-6% và một số thành phần chính gồm: nitrogen tổng
số từ 8-12%; protein tổng số 50-75%; cacbonhydrat 4-13%; lipit không có hoặc rất
ít [40].
Những cải tiến nhằm nâng cao hiệu suất cũng như chất lượng của sản phẩm
cao nấm men đã được ghi nhận bởi các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, đó
là của Bavisotta , John Conway đã chỉ ra rằng enzyme ngoại bào rất có hiệu quả
trong việc thủy phân nấm men, cụ thể là sử dụng enzyme proteaza trong quá trình
thủy phân sẽ rút ngắn thời gian thủy phân, nâng cao hiệu quả thủy phân, cải thiện
hương thơm và giá trị dinh dưỡng của nấm men. Nghiên cứu về phương pháp thủy
phân nấm men bằng enzyme, D.Knorr và ctv cũng đã chỉ ra rằng khi xử lý dịch
nấm men với enzyme thủy phân, cụ thể là với cặp enzyme lisozim và zymolaza ở
pH 9 thì có thể thu được hơn 70% nitơ tổng số có trong tế bào nấm men sau 90
phút [20].
Một số sáng chế nữa của Hobson [20]nhằm cải thiện hương vi của sản phẩm
men tự nhiên. Tuy nhiên ông mới chỉ nghiên cứu nồng độ chất khô của dịch mang
thủy phân, nhiêt độ, thời gian thủy phân mà không quan tâm đến chủng loại cũng
như nồng độ enzym dùng để thủy phân. Theo đó ông đã đưa ra nồng độ chất khô
thích hợp của dịch thủy phân là 12-14%.
Một nghiên cứu khác của Nolf nhằm cải thiện hương thơm và giá trị dinh
dưỡng của nấm men. Quy trình của ông đưa ra gồm phần lớn các bước chủ yếu của
quy trình sản xuất cao nấm men hiện đại. Cụ thể là: đun nóng dịch nấm men đến 45-60oC lắc đều và để tự phân trong 3 ngày sau đó chiết tách phần dịch hòa tan và
13
điều chỉnh dịch nhằm giảm độ đắng của dịch chiết xuất [20].
Một sáng chế khác là của Willstatter và Sobotka, trong quy trình này ông sử
dụng đường là yếu tố làm co nguyên sinh chất của tế bào nấm men bia. Dịch nấm
men thu được là một chất lỏng giàu vitamin, enzyme và có hương thơm giống mật
ong. Tương tự như vậy, năm 1941, Gregor và cs của ông đã sử dụng đường
saccaroza làm co nguyên sinh chất của hỗn hợp tế bào nấm men bia và nấm men
rượu, đồng thời có bổ sung thêm enzyme papain. Kết quả là ông thu được dịch chiết
nấm men có hàm lượng vitamin B cao.
Trong các nghiên cứu trên, việc kiến nghị sử dụng enzym để thủy phân nấm
men được sử dụng nhiều hơn cả.
2.4.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất chế phẩm giàu axit amin từ nấm men
bia ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, với tốc độ phát triển nhanh của ngành công nghiệp sản xuất bia
trong hơn 10 năm trở lại đây, đã có một lượng lớn sinh khối nấm men bia dư thừa
được tạo ra. Phần lớn lượng nấm men này được bán cùng với các chế phẩm bã bia
khác cho các hộ gia đình chăn nuôi làm thức ăn thô cho tôm, cá và các loại gia súc,
gia cầm. Tuy nhiên, việc sử dụng như vậy không những không tận dụng triệt để
nguồn dinh dưỡng quý giá có trong nấm men mà còn có thể gây ô nhiễm môi
trường, đặc biệt các hộ nuôi tôm cá. Qua tính toán thì chỉ có 17% thức ăn được
đồng hóa thành sinh khối của vật nuôi. Như vậy lượng thức ăn còn lại không được
sử dụng hết sẽ tích thành lớp bùn dưới ao hồ. Hơn nữa khi thả nấm men sống xuống
nước, tế bào nấm men vẫn tiếp tục hoạt động tạo ra các sản phẩm trao đỗi chất
không có lợi cho môi trường sinh sống của tôm cá. Về lâu dài, điều này sẽ ức chế sự
phát triển của tôm cá đồng thời gây ra sự ô nhiễm môi trường.
Nhằm khai thác có hiệu quả hơn nguồn protein trong sinh khối nấm men bia.
Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu sử dụng sinh khối nấm men cho
công nghiệp chế biến thực phẩm và bổ sung vào thức ăn chăn nuôi như: “Nghiên
cứu sử dụng nấm men bia trong công nghiệp chế biến thực phẩm”, đề tài đã dùng
phương pháp tự phân nấm men cho hàm lượng protein tổng 55-56% và axit amin
đạt 49%; “Nghiên cứu tận dụng phế thải bia sau quá trình lên men làm thức ăn chăn
nuôi”[11],“Chế biến nấm men từ phế phụ phẩm sản xuất bia làm nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi” [8] “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sấy phun để thiết kế chế tạo
14
thiết bị sản xuất bột đậu nành uống liền và bột nấm men giàu protein và khoáng
chất”[7]. Các dạng chế phẩm trên có thể ở dạng bột hoặc dạng dịch, chủ yếu đều
dùng phương pháp tự phân hoặc có bổ sung enzyme Neutrase trong quá trình thủy
phân và sử dụng cả xác tế bào nấm men do vậy chất lượng sản phẩm chưa cao: hàm
lượng chất khô hòa tan thấp vì thủy phân không triệt để, sản phẩm trước sấy phun
chưa được lọc bỏ xác tế bào,… Và hiện nay các sản phẩm này không đáp ứng được
nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường như ngành công nghiệp dược, công
nghiệp thực phẩm và đặc biệt là công nghệ lên men, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá
trình lên men. Do vậy ngành công nghiệp lên men và một số ngành công nghiệp
khác đều phải nhập khẩu cao nấm men của nước ngoài với giá thành rất đắt …
Chính vì vậy việc nghiên cứu sản xuất chế phẩm giàu axit amin từ nấm men bia có
chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường và làm hạ giá thành sản phẩm là rất
cần thiết.
2.4.5. Ứng dụng của chế phẩm giàu axit amin từ nấm men bia
2.4.5.1. Ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và chăn nuôi
Bằng phương pháp tự phân hay các phương pháp khác, tế bào nấm men có
thể bị phân hủy thành các thành phần phân tử lượng thấp hòa tan vào môi trường
nước. Dịch chiết nấm men thu được, được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau
như: làm thức ăn bổ sung cho chăn nuôi (lợn, gà, cá, tôm); làm thức ăn, gia vị phụ
cho người (viên súp, viên đạm); hoặc sử dụng làm thành phần dinh dưỡng nuôi vi
sinh vật.
Hội đồng quốc tế kiểm định các sản phẩm protein thủy phân đã định nghĩa
về dịch chiết nấm men như sau: “ sản phẩm này là mọt phụ gia dùng làm chất tạo
hương tự nhiên cho thực phẩm trên thế giới. Thành phần chính của nó là các axit
amin, các peptit và các polipeptit thu nhận được từ quá trình phân cắt các liên kết
pepit bởi các enzyme. Có thể bổ sung thêm muối ăn vào trong quá rình thủy phân
này. Dịch chiết này có thể để ở dạng lỏng, dạng dịch đặc, dạng bột hoặc dạng hạt”.
Chế phẩm giàu axit amin hay dịch chiết nấm men từ lâu đã được sử dụng
làm gia vị trong công nghiệp thực phẩm. Trên thị trường, sản phẩm nấm men thủy
phân được xếp vào nhóm protein thủy phân thực vật (HVP) – đó là một phụ gia
được sử dụng rộng rãi nhất trong công nghiệp gia vị sau mì chính. Sản phẩm này
được dùng làm chất tạo hương trong một số sản phẩm thực phẩm như súp, nước
15
thịt, thức ăn nhanh và các sản phẩm chế biến từ thịt. Ngoài ra còn được ứng dụng
trong ngành y dược, nó có thể làm tăng cường sức lực cho con người, tăng khả
năng chịu đựng và chống đỡ các bệnh truyền nhiễm, giảm sự mệt nhọc khi làm việc
quá sức, để điều trị một số bệnh thiếu chất dinh dưỡng hoặc phá hoại cân bằng trao
đỗi chất trong cơ thể, dùng ngăn chặn bệnh còi xương ở trẻ em,… Đây là chế phẩm
có vai trò quan trọng, không những phục vụ cho mục đích nâng cao sức khỏe của
con người mà còn là nguyên liệu thiết yếu trong ngành công nghệ sinh học[10].
2.4.5.2. Ứng dụng trong công nghiệp lên men
Chế phẩm giàu axit amin từ nấm men bia là một chế phẩm rất giàu chất bổ
dưỡng, gồm các axit amin, các peptit, các vitamin ( chủ yếu là các vitamin nhóm
B). Đây là một nguồn bổ sung nitơ và các chất kích thích lý tưởng cho môi trường
nuôi cấy vi sinh vật.
Môi trường dinh dưỡng cần thiết cho việc nuôi cấy, tích lũy, phân lập, bảo
quản giống cũng như nuôi cấy với mục đích thu nhận sản phẩm trao đổi chất có giá
trị vi sinh vật. Để sinh trưởng và phát triển, vi sinh vật cần một lượng lớn các
nguyên tố C, N, H, O, P, S, Ca, Fe và một lượng nhỏ hơn các nguyên tố Mn, B, Mo,
Zn, Cu, Co, Ni,V, Cl – đây là những nguyên tố vi lượng. Do vậy, môi trường dinh
dưỡng cần phải chứa tất cả các thành phần cần thiết đối với quá trình hình thành cấu
trúc và năng lượng của tế bào, đó là nguồn cacbon, nitơ, các nguyên tố khoáng và
nguyên tố vi lượng. Tuy nhiên khả năng tổng hợp và phương thức thu nhận năng
lượng ở các dạng vi sinh vật là rất khác nhau dẫn đến nhu cầu về các chất dinh
dưỡng của chúng cũng rất khác biệt [10].
2.4.6. Triển vọng thị trường sử dụng chế phẩm giàu axit amin
Kể từ thế kỷ 19 các nhà khoa học đã phân lập được các axit amin thì các tính
chất vật lý và hóa học của axit amin đã trở thành một chủ đề được nghiên cứu rất
quan trọng, không chỉ vì giá trị của chúng như là các yếu tố cơ bản trong tất cả các
hình thức của cuộc sống, mà chúng còn quan trọng trong quá trình công nghiệp, đặc
biệt đối với thực phẩm, hóa chất, y tế, dược phẩm và mỹ phẩm các ngành công
nghiệp.
Ngoài giá trị dinh dưỡng axit amin còn có giá trị là tiền chất hương vị, mỗi
axit amin có hương vị đặc trưng trong thực phẩm cho người như vị ngọt, chua, mặn
và cay đắng. Trong dinh dưỡng động vật, axit amin được sử dụng trong các sản
16
phẩm nông nghiệp làm thức ăn gia súc cho vật nuôi. Thị trường thế giới năm 1999
cho axit amin ước đạt hơn 1,6 triệu tấn, với khoảng 95% khối lượng của natri L-
glutamate (sử dụng như là một chất tăng cường hương vị), DL-methionine, và L-
lysine · HCl (cả hai đều được sử dụng để nâng cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn
chăn nuôi). Năm 2003, tổng lượng tiêu thụ trên toàn thế giới hàng năm của các axit
amin được ước tính là hơn 2 triệu tấn. Khoảng 1,5 triệu tấn axit L-glutamic được
sản xuất, và thị trường axit glutamic đang tăng lên khoảng 6% mỗi năm. Các ứng
dụng của các axit amin trong thực phẩm và dược phẩm, hoặc về dinh dưỡng thức
ăn gia súc, được dự kiến sẽ tăng hơn nữa trong những năm tiếp theo [16].
Trong những thập kỷ cuối cùng những nỗ lực rất lớn đã được thực hiện để
nâng cao năng suất và giảm chi phí sản xuất.Công nghệ sinh học sản xuất các axit
amin hôm nay phục vụ một thị trường có triển vọng mạnh mẽ để phát triển. Sự phát
triển trong 20 năm qua là do những thành công lớn trong sản xuất hiệu quả chi phí
và tinh sạch của các axit amin sản phẩm. Bốn phương pháp sản xuất cho các axít
amin (khai thác, tổng hợp, lên men và enzyme xúc tác [36]. Hơn nữa, việc thu hồi
và phân tách riêng rẽ từng axit amin cho thấy những tiến bộ kỹ thuật đáng kể.
2.4.7. Công nghệ thủy phân nấm men thu hồi axít amin tự do và protein [39]
Chế phẩm giàu axit amin là sản phẩm thu được từ quá trình thủy phân nấm
men, sau đó tế bào cô đặc tạo thành sản phẩm dạng bánh, hoặc sấy phun tạo thành
sản phẩm dạng bột. Sản phẩm dạng bột phổ biến hơn vì nó tiện dụng,sản phẩm này
hòa tan trong nước, chứa hàm lượng axit amin cao, chứa nhiều vitamin,
cacbonhydrat, nucleotit và các chất vi lượng,...Đây là sản phẩm chất lượng cao có
thể sử dụng trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, chăn nuôi. Quy trình nghiên
cứu và sản xuất gần giống với quy trình sản xuất cao nấm men của các nước tiên
tiến trên thế giới, do hiện nay việc phân tích axit nucleic và hàm lượng 5'(GMP) và
5'(IMP) còn nhiều hạn chế do vậy các nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay thường là
dừng ở mức chế phẩm giàu axit amin, và chủ yếu phục vụ cho chăn nuôi. Các sản
phẩm thương mại chính từ dịch chiết nấm men: cao nấm men (yeast extract), cao
nấm men tự phân (autolysis yeast extract) và thể thủy phân nấm men (yeast
17
hydrolysate).
Nấm men bia
Làm sạch, tách nước
Sữa nấm men
Tự phân (bổ sung NaCl, forrmaldehyt...)
Thủy phân (bằng enzyme hoặc HCl)
Bã sau li tâm
Ly tâm
Thức ăn gia súc
Tinh sạch
Cô đặc
Tạo dạng sản phẩm
Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ thủy phân nấm men thu hồi axit amin
2.5. Hiện trạng công nghệ sản xuất chế phẩm giàu -Glucan từ tế bào nấm men
Saccharomyces cerevisiae
2.5.1. Giới thiệu chung về β – glucan
β – glucan thành tế bào nấm men là β-(1,3/1,6)-D-glucan, có cấu trúc mạch
chính là (1,3)- β-D-glucan và mạch nhánh (1,6)- β-D-glucan. Các nhánh được gắn
vào vòng glucopyranose tại C-6 của mạch chính tạo thành một cấu trúc duy nhất
(Lessage & Bussey, 2006). Các phân tử (1,3)- β-D-glucan hình thành cấu trúc
chuỗi xoắn ba (tridimension) với đặc điểm đàn hồi, đảm bảo sức mạnh của thành tế
bào nấm men và khả năng hấp thụ các chất độc. (1,6)- β-D-glucan là một cầu nối
18
(linker) giữa (1,3)- β-D-glucan, chitin và các mannoprotein đảm bảo ổn định toàn
bộ cấu trúc tế bào và là còn chứa một hỗn hợp (1,4)-α-(1,3)- β-D-glucan, đây là một
loại glycogen giống tinh bột, hòa tan trong kiềm, là một polysaccharid dự trữ năng
lượng trong tế bào chất của tế bào, khó hòa tan trong axit, chúng đôi khi mắc kẹt ở
tế bào.
Hình 2.2. Cấu trúc của β-glucan trong thành tế bào nấm men [30]
2.5.2. Ứng dụng của -glucan
2.5.2.1. Ứng dụng trong y dược
-glucan có khả năng chống ung thư: Các nhà khoa học đã khẳng định vai
trò chống ung thư, khả năng tăng cường hệ thống miễn dịch của -glucan. Nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra khả năng điều chỉnh các đáp ứng miễn dịch của -glucan thông
qua trung gian tế bào.Hiệu quả của -glucan lên chiếu xạ và hóa trị liệu: -1,3-
glucan được sử dụng cho bệnh nhân ung thư phải điều trị bằng hóa chất hoặc chiếu
xạ vì -1,3-glucan có khả năng tăng nhanh sự phục hồi máu khi bị chiếu xạ ở liều
gây chết và dưới mức gây chết. -1,3-glucan cũng có thể kích thích sự phục hồi của
tủy xương sau hóa trị liệu và ngăn cản biến chứng nhiễm bệnh trong quá trình điều
19
trị [43].
Hiệu quả của -glucan lên da: -1,3-glucan còn có khả năng cảm ứng hoạt
tính của tế bào Langerhans khi bôi lên da. Tế bào Langerhans là một loại đại thực
bòa chuyên hóa nằm trên da hoạt động tương tự như đại thực bào. -1,3-glucan làm
se lỗ chân lông, giảm số lượng, độ sâu, độ dài của nếp nhăn, giảm sự khô da và
thương tổn da, ngăn ngừa lão hóa, phòng chống nhiễm khuẩn, phòng chống mụn. -
1,3-glucan có thể thêm vào kem cho mỹ phẩm, thuốc mỡ,… [18]
Hiệu quả của -glucan lên trị liệu kháng sinh: khi bổ sung -glucan vào chế
độ kháng sinh đối với động vật bị nhiễm các nguồn bệnh vi khuẩn và nấm khác
nhau (Staphylococsus aureus, E.coli, C.albicans và các loại khác) hoăc các nguồn
bệnh virus như mụn giộp (herpes) và virus viêm gan, cần một lượng kháng sinh và
kháng virut ít hơn để đối phó với sự nhiễm này [30].
Hiệu quả của -glucan lên sự thiếu hụt miễn dịch: trong các trường hợp nhất
định bị thiếu hụt (suy giảm miễn dịch) do virut (HIV) -glucan cải thiện quá trình
nhiễm bệnh trong các bệnh nhân bằng cách làm cho cơ thể tấn công trực tiếp chống
lại sự nhiễm virus hoặc ngăn cản sự phát triển của các nguồn bệnh.
Hiệu quả của -glucan lên chữa lành vết thương: hiệu quả này được đánh giá
trên một vai mô hình thí nghiệm. Phân tích mô học chỉ ra rằng vết thương nhanh
lành bởi đại thực bào đến vùng bị thương sớm hơn ở động vật không được dùng -
glucan [45]
Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác dụng của -glucan còn phụ thuộc
vào nguồn gốc, cách tách chiết, nồng độ, mức độ phân nhánh và cách thức đưa vào
cơ thể ( màng bụng, tĩnh mạch, dưới da, theo đường miệng) sẽ cho kết quả khác
nhau ngay cả trên cùng một đối tượng.
2.5.2.2. Ứng dụng trong thực phẩm
-glucan được bổ sung vào thức ăn như một nguồn dinh dưỡng dưới dạng
sợi. Chất xơ (sợi) tự nhiên rất có lợi cho chức năng tiêu hóa, giúp chúng ngăn chặn
ung thư ruột kết, chúng đóng vai trò là chất đóng khuôn phân. Thường thì nguồn
dinh dưỡng dạng sợi có nguồn gốc từ ngũ cốc và nấm men (Saccharomyces
cerevisiae) có thành phần là các polysaccharide [43].
Để khẳng định hiệu quả của -glucan như một chất phụ gia có lợi trong thực
phẩm các nhà khoa học đã thực hiện một thí nghiệm trên chuột vì lipoprotein máu
20
của chuột giống người. Chuột được nuôi bằng thức ăn có hàm lượng cholesterol cao
sau một thời gian nhất định thì lại cho ăn cám yến mạch, cám lúa mì hoặc glucan từ
thành tế bào nấm men. Kết quả nhận thấy hàm lượng cholesterol giảm hẳn. Có một
vài cơ chế đã được đưa ra để giải thích cho khả năng làm giảm cholesterol của -
glucan. Cơ chế này liên quan đến việc giảm hấp thụ ở cả cholesterol và axit mật
bằng việc liên kết với -glucan[33].
2.5.3. Các phương pháp thu hồi, tách chiết, tinh sạch - glucan từ nấm men
2.5.3.1. Các phương pháp thu hồi, tách chiết - glucan từ nấm men
β-glucan chiết tách từ nấm men Saccharomyces cerevisiae bao gồm từ 2
bước như sau:
- Bước 1: Thủy phân tế bào nấm men thủy phân, thu phần tế bào không tan
từ cytoplasm
- Bước 2: Phần tế bào không tan đem chiết tách thu β-glucan
Thông thường thủy phân tế bào nấm men sử dụng phương pháp: hóa học, vật
lý và enzyme:
- Phương pháp hóa học: Sử dụng NaOH, HCl, axit acetic, axit citric các hóa
chất này được sử dụng phần lớn trong các nghiên cứu cũng như các ứng dụng trong
quy mô sản xuất công nghiệp. Thông thường sử dụng hóa chất kết hợp với nhiệt độ cao khoảng 90-1000C [42].Phương pháp sử dụng hóa chất gây ô nhiễm môi trường,
độ tinh sạch của sản phẩm β-glucan không cao.
- Phương pháp vật lý: Phá vỡ thành tế bào bằng siêu âm hoặc nghiền bi, đồng
hóa ở áp suất cao [18]. Tỷ lệ thu hồi của phương pháp này thấp.
- Phương pháp sử dụng enzyme: Tự phân bằng các enzyme có sẵn trong nấm
men hoặc bổ sung enzyme protease thương phẩm. Phương pháp này thân thiện với
môi trường, an toàn, hiệu suất thu hồi cao[17].
2.5.3.2. Các phương pháp tinh sạch - glucan từ nấm men
Tinh sạch β-glucan là một trong những khâu rất quan trọng có thể thu được
sản phẩm có độ tinh khiết cao. Các tác giả đã chứng minh được sản phẩm β-glucan
có độ tinh khiết cao dễ dàng hấp thụ và tiêu hóa.
Với công nghệ hiện nay có thể sản xuất β-glucan có độ tinh khiết cao lên tới
98.5%, mannan <0.1%, 0.4% α-glucan, 0.3% protein, 0.2% chitin [35].Tinh sạch β-
21
glucan có thể sử dụng phương pháp hóa học hoặc phương pháp enzyme:
* Phương pháp enzyme[35]:
- Thành tế bào thu được giữ trong môi trường kiềm pH=9-10 bổ sung
enzyme protease để loại bỏ mannan.
- Tách các pha bằng phương pháp vật lý, sử dụng ly tâm và rửa.
- Bước tiếp theo sử dụng enzyme glucoseamylase hoặc lipase để thủy phân
lipid từ màng tế bào.
- Bước cuối cùng tạo dạng sản phẩm bột β-glucan thu được có mầu trắng đến
mầu nâu sẫm, không có hương vị.
* Phương pháp hóa học[51]: -Thành tế bào thu được thủy phân bằng NaOH 1M ở nhiệt độ 900C trong 2
giờ. Ly tâm thu cặn, rửa bằng nước cất 3 lần.
- Cặn thu được bổ dung axit H3PO4, nhiệt độ phòng trong 2 giờ. Ly tâm thu
cặn, rửa bằng nước cất 3 lần.
- Cặn thu được xử lý loại bỏ mannaprotein bằng bổ sung dung dịch đệm citrate pH=7, hấp 1210C, thời gian 90 phút. Ly tâm thu cặn, rửa bằng nước cất 3 lần.
- Tạo dạng sản phẩm bằng sấy đông khô, sấy phun hoặc sấy đối lưu.
2.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giá thành của chế phẩm -glucan
- Ảnh hưởng của nguồn nguyên liệu: Các nhà máy sản xuất bia xa nơi sản
xuất chế phẩm -glucan, ảnh hưởng tới giá thành không nhỏ. Thông thường giá
nấm men tại nhà máy là 1000 đ/kg, do công vận chuyển giá thành giao động từ
3.000-5.000đ/kg.
- Ảnh hưởng của quy trình sản xuất: Quy trình sản xuất -glucan sử dụng phương
pháp hóa học (kiềm hóa) giá thành thấp nhất, do giá hóa chất thấp. Nếu quy trình
sản xuất -glucan sử dụng phương pháp enzyme, giá thành cao hơn nhiều lần do giá
enzyme cao, hiệu suất thu hồi cao hơn, giảm ô nhiễm môi trường.
- Ảnh hưởng của quá trình tạo sản phẩm: Tạo sản phẩm theo phương pháp sấy
đối lưu, giá thành thấp hơn, chất lượng sản phẩm không cao, thời gian bảo quản
ngắn. Tạo sản phẩm theo phương pháp sấy phun hiệu suất thu hồi cao, chất lượng
sản phẩm tốt, thời gian bảo quan dài hơn, chi phí cho sấy cao hơn.
22
.
PHẦN III. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ VÀPHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Nguyên vật liệu, thiết bị và phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Nguyên vật liệu
- Nấm men bia Saccharomyces cereviasia được thu nhận từ xưởng bia của
Trung tâm sản xuất thực nghiệm&chuyển giao công nghệ – Viện công nghệ thực
phẩm.
- Bã nấm men bia thu hồi tại Xưởng bia Viện Công nghiệp thực phẩm.
3.1.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
3.1.2.1. Hóa chất:
- K2SO4, NaOH 30%, H2SO4 đậm đặc, CuSO4, HCl, H2SO4 0,1N
- Các loại enzyme sử dụng: Neutrase; Alcalase; Flavourzyme
3.1.2.2. Dụng cụ và thiết bị:
- Bể cách thủy Memmert- Đức
- Nồi hấp áp lực TOMMY – Nhật Bản
- Máy so màu – Mỹ
- Cân phân tích Pessia – Thụy Sĩ
- Cân kỹ thuật – Trung Quốc
- Tủ ấm – Trung Quốc
- Chiết quang kế – Đức
- Máy đo pH – Nhật Bản
- Cân phân tích hàm ẩm – Thụy Sĩ
- Các dụng cụ thí nghiệm đơn giản của phòng thí nghiệm
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp xác định hàm lượng protein theo Bradford
Trong các phương pháp xác định hàm lượng protein thì đây là phương pháp
có độ nhạy cao, có thể xác định tới 1µg.
Nguyên tắc:
- Phương pháp này dựa trên sự thay đổi bước sóng hấp thu cực đại của thuốc
nhuộm Coomassie Brillant Blue tạo phức hợp với protein. Trong dung dịch mang
tính axit khi chưa kết nối với protein thì thuốc nhuộm ở dạng màu tím nhạt có bước
23
sống thấp thu cực đại là 465 nm và khi kết hợp với protein thì thuốc nhuộm chuyển
sang dạng màu xanh dương và hấp thu cực đại ở mức cực đại ở bước sóng 595 nm.
Độ hấp thu ở bước sóng 595 nm có liên hệ một cách trực tiếp với nồng độ protein.
Để xác định protein trong mẫu, đầu tiên ta xây dựng một đường chuẩn với dung
dịch protein chuẩn đã biết được nồng độ. Sau khi cho dung dịch protein vào thuốc
nhuộm màu, màu sẽ xuất hiện sau 2 phút và bền tới 1giờ. Tiến hành đo dung dịch
bằng máy quang phổ kế (Spectrophotometer) ta được OD độ hấp thụ sẽ tỷ lệ với
lượng protein trong mẫu. Thực hiện một đối chứng với HCl (OD). Lấy giá trị ∆OD
= OD
- Lượng protein trong mẫu dung dịch đo được xác định bằng cách dựa vào
đường chuẩn từ giá trị OD ở trục tung, từ đó suy ra giá trị nồng độ protein tương
ứng trên trục hoành.
Hóa chất:
Dung dịch albumine 0.1%, nước cất.
Dung dịch thuốc thử Bradford: thành phần thuốc thử trong 100 ml như
sau:Coomassie Brilliant Blue: 0.001g ; Ethanol tuyệt đối: 4.7 g; Phosphoric axit:
85%
3.2.2. Phương pháp xác định hàm lượng Nitơ tổng số (theo phương pháp
Kjeldahl)
Nguyên lý
Vô cơ hóa mẫu bằng H2SO4 đậm đặc và chất xúc tác, sau đó dùng kiềm
mạnh (NaOH hay KOH) để đẩy NH3 từ muối (NH4)2SO4 hình thành ra thể tự do.
Định lượng NH3 bằng H2SO4 0,1N.
Tiến hành
- Đốt đạm: Cho 1g mẫu, 5g chất xúc tác (K2SO4 và CuSO4) và 10ml H2SO4
đậm đặc vào bình Kjeldahl và đun trên bếp từ từ cho đến khi thu được dung dịch
trong suốt không màu hoặc có màu xanh lơ của CuSO4 để nguội.
Chú ý: Quá trình vô cơ hóa mẫu trong bình Kjelhdahl giải phóng khí SO2
nên phải tiến hành trong tử hút.
Trong quá trình đốt nên đặt bình nằm hơi nghiêng trên bếp.
- Cất đạm: Sau khi vô cơ hóa mẫu hoàn toàn, cho một ít nước cất vào bình
24
Kjeldahl để tráng rồi cho vào bình định mức 500ml, tráng rửa bình Kjeldahl và
phễu vài lần rồi cho vào bình định mức và cho khoảng 10÷15ml NaOH 40% và vài
giọt phenolphtalein vào bình định mức, sau đó thêm nước cất vừa đủ 300ml.
Chuẩn bị dung dịch ở bình hứng NH3: dùng pipet cho vào bình hứng khoảng
10ml axit Boric, sau đó lắp vào hệ thống sao cho đầu ống sinh hàn ngập trong dung
dịch axit Boric. Bắt đầu quá trình cất đạm cho đến khi dung dịch trong bình hứng
đạt khoảng 150ml.
- Chuẩn độ: Lấy bình hứng ra và đem đi chuẩn độ bằng H2SO4 0,1N.