
NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU VỀ TRƯỢT LỞ ĐẤT
Ở VÙNG NÚI MỘT SỐ TỈNH DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG.
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
Nghiêm Hữu Hạnh
Viện Địa kỹ thuật
Tóm tắt: Trong mấy
thập kỷ gần đây, duyên hải
miền Trung là nơi có bão và áp
thấp nhiệt đới đổ bộ nhiều so
với cả nước. Bão và áp thấp
nhiệt đới thường kéo theo mưa lớn, tập trung gây ra lũ lụt trượt lở đất, đặc biệt là ở
vùng núi. Điển hình là năm 1999, mưa lũ lớn đã gây trượt lở trên diện rộng ở các
tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Nghãi, Bình Định. Gần 40
người bị đất đá vùi lấp. Hàng trăm gia đình phải di chuyển. Riêng Quảng Ngãi có
3.400ha ruộng bị đất đá cát sỏi có nguồn gốc trượt lở vùi lấp dày trung bình 1m.
Giao thông Bắc Nam (đường sắt, đường bộ) bị trượt lở cắt đứt nhiều ngày.
Trong bài báo này, tác giả phân tích tổng quan về hiện tượng, điều kiện và
khả năng phát sinh trượt lở ở vùng núi một số tỉnh duyên hải miền Trung, như
Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Một số quan niệm về phương pháp
đánh giá tai biến trượt lở cũng được đề cập.

Some initial studies on landslides in the mountains areas of central coastal
provinces, its methods of assessment
Nghiem Huu Hanh
Vietnam Geotechnical Institute
Summary: In a few recent decades, the central coast of Vietnam is the place
where storms and low tropical pressure were landed more than in all country.
Storms and tropical low pressure usually accompanied with heavy rains, causing
flooding and landslides, especially in the mountain areas. Typically in 1999, rain
has caused major flooding on the landslides at wide area in Quang Tri, Thua Thien
Hue, Quang Nam, Quang Nghai, Binh Dinh. Nearl 40 people were died. Hundreds
of families have to emigrated. Only in Quang Ngai 3,400ha of rice field were
buried by sliding soils with average thick of 1m. North-South transport (railways,
roads) was interrupted for long time.
In this report, the author analyzes the phenomenon conditions and the
possible of landslides in the mountains of central coastal provinces, including
Thua Thien-Hue, Quang Nam, Quang Ngai... Some conception of assessment
methods for landslide disasters is discussing too.
I. MỘT SỐ DẠNG TRƯỢT LỞ CHỦ YẾU

Vùng duyên hải miền Trung Việt Nam gồm 13 tỉnh từ Thanh Hóa đến Bình
Thuận, phía đông là Biển Đông, phía Tây là dải Trường Sơn. Dải Trường Sơn kéo
dài từ thượng nguồn sông Cả đến cực Nam Trung bộ, bao gồm các dãy núi trùng
điệp xếp thành hình cung lớn hướng ra phía biển Đông. Đèo Hải Vân và núi Bạch
Mã chia dải Trường Sơn thành Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. Dãy Trường
Sơn càng về phía Nam càng tiến sát ra bờ biển, tạo nên dạng địa hình thấp dần từ
Tây sang Đông. Vùng duyên hải miền Trung có địa hình bị chia cắt phức tạp,
mạng lưới sông suối dày đặc, điều kiện khí hậu, thủy văn rất phức tạp và diễn biến
bất thường. Trong mấy thập kỷ gần đây, duyên hải miền Trung là nơi có bão và áp
thấp nhiệt đới đổ bộ nhiều so với cả nước. Bão và áp thấp nhiệt đới thường kéo
theo mưa lớn, tập trung gây ra trượt lở đất mạnh mẽ và phổ biến ở vùng núi khu
vực này.
Hiện tượng trượt lở được hiểu là hiện tượng chuyển dịch của khối đất đá
trên sườn dốc từ trên xuống dưới theo một hoặc vài mặt nào đó (trượt) hoặc rơi tự
do (lở, đất, đá đổ/lăn). Trượt lở có thể xảy ra trên sườn dốc tự nhiên hoặc sườn
(bờ/mái) dốc nhân tạo dưới tác dụng của trọng lượng bản thân và một số nhân tố
phụ trợ khác, như: áp lực của nước mặt và nước dưới đất, lực địa chấn và một số
lực khác. Sự dịch chuyển sườn dốc rất đa dạng và có nhiều cách phân loại khác
nhau [5, 7, 8, 13]. Theo dạng chuyển động, Varnes D.J, [13] chia làm 5 nhóm
chính (bảng 1), như: sập lở, lật, trượt, ép trồi và chảy - trượt dòng. Loại thứ 6 là
loại trượt phức tạp.
Bảng 1. Phân loại trượt lở chính (theo Varnes D.J. [13])
Loại đất đá
Kiểu chuyển dịch
Đá Đất

Đất vụn rời Đất dính
Sụt lở (falls, обвалы) Lở đá Sập, sụt đất
vụn rời
Sập, sụt
đất dính
Lật (topples, опрoкидывания) Lật khối đá Lật khối
đất vụn rời
Lật khối
đất dính
Có sự xoay
(sự dịch
chuyển đất
đá theo
mặt cong)
Có sự xoay
của khối đá
Có sự xoay
của khối
đất vụn rời
Có sự
xoay của
khối đất
dính
Ít
khối,
tảng
Dịch chuyển
từng tảng của
khối đá
Dịch
chuyển
từng tảng
đất rời theo
mặt trượt
Dịch
chuyển
từng tảng
đất dính
theo mặt
trượt
Trượt
(slides,
оползни
скольже-
ния)
Conxekven
(đất đá
dịch
chuyển
theo 1
hoặc vài
mặt yếu có
sẵn trong
khối đất
đá)
Nhiều
khối,
tảng
Dịch chuyển
của khối đá
theo mặt yếu
Dịch
chuyển của
khối đất rời
theo mặt
trượt
Dịch
chuyển
của khối
đất dính
theo mặt

trượt
Trượt ép trồi (lateral spreads,
оползни- выдавливания)
Dịch chuyển
của khối đá
theo một khối
có vùng vò
nhàu và ép trồi
Dịch
chuyển của
khối đất rời
theo đất
dính với sự
ép trồi
Dịch
chuyển
của khối
đất dính
với sự ép
trồi
Trượt dòng (flows, оползни-
потоки)
Dòng chảy của
tảng, khối đá
Dòng chảy
của khối
vật liệu rời
Dòng
chảy của
khối đất
dính
Trượt phức hợp (complex,
сложные оползни)
Kết hợp 2 hoặc nhiều hơn các kiểu
chuyển dịch trên
Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy, một số loại hình trượt lở phổ biến ở
vùng duyên hải miền Trung là:
- Sụt lở đất (falls). Khi sập, sụt lở đất, một phần đất có kích thước bất kỳ
tách ra khỏi sườn dốc, sụt xuống phía dưới. Phạm vi sụt lở đất thường không lớn
nhưng xảy ra rất thường xuyên, mạnh mẽ trên các tuyến đường giao thông vùng
núi vào mùa mưa, như đường QL8, QL9, QL 14, QL19, QL 21, đường Hồ Chí
Minh...Lở đá (đá đổ) là hiện tượng các tảng đá có kích thước bất kỳ tách ra khỏi
sườn dốc, chuyển dịch không lớn theo một vài mặt yếu và sập xuống dưới chủ yếu