Tp chí Khoa hc công ngh Giao thông vn ti Tp 13 - S 4
56
Nghiên cu thc nghiệm đánh giá kh năng s dng
dừa thay thế cellulose làm ph gia để chế to hn
hp đá vữa nha (SMA)
Laboratory study on the possibility of utilizing
coconut fiber as an alternative to cellulose additive for
the Stone Mastic Asphalt (SMA)
Võ Hng Lâm, Văn Phúc*, Lê Văn Bách
Phân hiu ti Thành ph H Chí Minh, Trường Đại hc Giao thông vn ti
*Tác gi liên h: phuclv_ph@utc.edu.vn
Ngày nhn bài: 30/6/2024 ; Ngày chp nhận đăng:15/7/2024
Tóm tt:
Hin nay, vic nghiên cu s dng vt liu dng si thiên nhiên thay thế các loi ph gia truyn thng
trong vic chế to tông nha (BTN) nhm gim thiểu tác động môi trường h giá thành công trình
đang được quan tâm trên thế gii. Do vy, vic nghiên cu các gii pháp tn dng ngun vt liu địa
phương như si dừa để thay thế ph gia cellulose trong vic chế to hn hợp đá vữa nha (SMA)
hết sc cn thiết. Bài báo đã bước đầu đánh giá khả năng sử dng sợi xơ dừa để thay thế ph gia cellulose
nhm gim s chy nhựa và tăng cưng cấu trúc vĩ mô của SMA. Trên cơ sở các thí nghim trong phòng,
nghiên cứu đã đánh giá các ch tiêu k thut yêu cu ca SMA 16 v độ chy nha, tn tht Cantabro, độ
ổn định Marshall, độ ổn định còn li hn lún vt bánh xe theo tiêu chun TCCS 36:2021/TCĐBVN.
Kết qu nghiên cu cho thy th s dng sợi dừa để thay thế ph gia cellulose trong vic chế to
SMA 16 làm mặt đưng ô tô.
T khóa: SMA 16; Xơ dừa; Cellulose; Độ ổn định marshall; Hn lún vt bánh xe.
Abstract:
In recent years, natural fiber as alternative traditional additives have been increasingly utilized in asphalt
concrete (AC) mixtures to reduce environmental pollution, decrease construction costs. Therefore, it is
very necessary to study solutions of utilizing local materials as coconut fiber to replace the cellulose
additive for the stone mastic asphalt (SMA). This paper evaluated initially the possibility of using coconut
fiber to replace cellulose additives to prevent draindown and enhance the macroscopic structure of SMA.
Based on the laboratory experiments, the study evaluated the required technical parameters of SMA 16 in
terms of draindown characteristic, Cantabro abrasion loss, Marshall stability, Marshall stability ratio, and
rutting according to TCCS 36:2021/TCDBVN. Test results indicated the possibility of using coconut fiber
to replace the cellulose additive for SMA in pavement construction.
Keywords: SMA 16; Coconut fibre; Cellulose; Marshall stability; Rutting.
1. Gii thiu
Hn hp đá vữa nha (SMA - Stone Mastic
Asphalt) đưc phát trin Đc o gia nhng
m 1960, nó đã lan rộng khp cu Âu trên
toàn thế gii vào nhng năm 1980 1990. Ban
đầu, hn hp y được đặt n Mastimac vì
gm Masti rút gn ca t Mastixasphalt và Mac
rút gn ca t Macadam. Năm 1984, Quy chuẩn
k thuật “ZTV bit-StB 1984 của Đức đối vi
hn hợp y được ban hành [1]. Thành phn ca
Võ Hồng Lâm, Lê Văn Phúc, Lê Văn Bách
57
SMA bao gm mt ng ln c ct liu thô
gn kết vi nhau to n mt b khung ct liu
đá cn đá nhm chng li s biến dng u i
[2]. B khung đá được lp kín bng va nha
đưng - bt khng, thêm c si hu để
to độ n đnh cho nha đưng, ngăn sự chy
ch ca nha đưng trong thi gian vn chuyn
thi công. Cu tạo điển hình ca SMA bao gm
khong 70 - 80% ct liu thô, 8 - 12% bt
khng, 6 - 7% vt liu nh kết 0.3 - 0.5%
ph gia hoc các sợi [2]. Do hàm ng nha
trong SMA ln, đ gim s chy nhựa tng s
dng ph gia cellulose. Tuy nhn, vic s dng
các loi si thn nhn để thay thế c ph gia
truyn thống đang đưc quan m trong nhng
m gần đây. Hin nay ti Vit Nam, xơ da
đang đưc s dng rng i trong c ngành th
công m ngh hoc trong ngành y dng. Si
dừa đưc sn xut t dừa thông qua y
đánh tơi hay còn gọi y dp để ly phn si.
Sau khi ch thành c si nh th d ng
phi trn trc tiếp vi ct liu nha đưng.
Trên thế gii, đã một s nghiên cu xơ
da trong chế to SMA [3], [4], [5]. Mt
nghiên cu đã s dụng hàm lượng ph gia si
da t 0.5% đến 0.7%, ph gia si
cellulose 0.3 - 0.5% [3]. Kết qu thí nghim
bước đầu v độ chy nha cho thy, sợi
da th được s dụng trong SMA để thay
thế cho si cellulose nhm ngăn chặn chy
nhựa đường trong quá trình sn xut vn
chuyn [3]. Ngoài ra, SMA s dng ph gia xơ
dừa độ bn mỏi kém hơn hỗn hp si
cellulose và không có chất xơ. Một nghiên cu
khác [4] cho kết lun rng, SMA cha 0.3%
si dừa chiu dài 5 - 20 mm vi các đặc
tính k thut tốt hơn so với các hn hp khác.
Trong nghiên cu s dng dừa (chiu dài
si t 3 mm đến 5mm) để chế to SMA [5],
kết qu cho thấy, khi hàm lượng da tăng
lên, giá tr ổn định ca SMA tăng tương ng
với hàm lượng si da lên ti 0.5%
gim xuống khi tăng hàm lượng si xơ dừa.
Ti Vit Nam, đã có một s nghiên cu s
dng xơ da để chế to SMA. ng cng s
[6] đã đánh giá một s ch tu cơ của hn hp
đá va nha (SMA) s dng ph gia dừa
Vit Nam. Kết qu cho thy c ch tiêu học
ca SMA s dng ph gia dừa vi hàm lượng
t 0.2% đến 0.5% (nh theo khốing hn hp)
đều được ci thin so vi SMA không có ph gia
dừa. S dng ph gia xơ dừa kh ng cải
thin đ chy nha ca hn hp.
Vi kết qu thí nghim trong phòng, c ch
tiêu của SMA s dng ph gia xơ da bưc
đầu cho thy kh ng ng dụng xơ dừa làm ph
gia trong SMA Vit Nam.ng cng s [7]
đã nghiên cu đánh giá SMA 16 với m ng
si xơ dừa 0.5%. T kết qu nghn cu thiết kế,
thí nghim cường độ SMA 16 nhit độ 150C,
300C, 450C và 600C đã khẳng định có th s
dng xơ dừa để chế to SMA 16. Tuy nhn,
nhóm nghn cứu chưa thc hin đánh g so
nh ph gia cellulose và dừa để chế to
SMA. Đồng thi, cn có nhiu nghiên cu khác
s dng sợi da để thay thế ph gia cellulose
m ph gia đ chế to SMA ti Vit Nam.
Do vy, thông qua c thí nghim trong
phòng n độ chy nha, tn tht Cantabro, độ
ổn định Marshall, độ ổn định n li hn lún
vt nh xe theo TCCS 36:2021/TBVN [8],
nghiên cu đã tiến nh phân ch và đánh g
kh ng sử dng sợi dừa thay thế ph gia
cellulose để chế to SMA ti Vit Nam.
2. Thiết kế cp phi hn hợp đá vữa nha
(SMA 16)
Theo c nghn cu [5] [7], khi s dng
0.5% si xơ dừa đ chế to SMA cho mt s ch
tiêu lý tt nht. Do vy, trong nghiên cu
y, nhóm c gi tiếnnh nghiên cu vi 0.5%
si da thay thế 0,5% ph gia cellulose để so
nh đánh giá một s ch tu cơ lý ca SMA 16.
Đưng cong thiết kế cp phi SMA 16 trong
nghiên cứu này đưc th hin ti Hình 2.
Nhm c định m ng nha ti ưu theo
TCCS 36:2021/TCĐBVN [8], cn tiến nh la
chn 03m lưng nhựa xung quanhm lượng
nha tối ưu dự đoán, mỗi m ng nha cách
Nghiên cu thc nghiệm đánh giá kh năng sử dụng xơ dừa thay thế cellulose làm ph gia
58
nhau t 0.2% đến 0.4%. Do vy, trong nghiên
cu y thí nghim c ch tiêu ca 03 t mu
hn hp ng vi 03 hàm ng nha 5.9%;
6.2%; 6.5% ph gia celluloseng sợi xơ da
s dng 0.5% (theo hn hp). Kết qu t
nghiệmc đặc trưng thể ch, độ chy nha, tn
tht Cantabro c m ng nha trên đưc
trình bày ti Bng 1.
nh 1. Si da được ct vi ch thước 3 - 5 mm.
nh 2. Đưng cong thiết kế cp phi SMA 16.
Bng 1. Tng hp các kết qu thí nghim cp phi SMA 16.
Loi si
Hàm lượng nha
theo hn hp
(%)
Độ rỗng dư
(%)
Độ rng
lấp đầy
(%)
Độ rng
ct liu
(%)
Độ chảy
nhựa
(%)
Tổn thất
Cantabro
(%)
Cellulose
5.9
4.8
73.7
18.1
0.19
11.5
6.2
3.4
80.6
17.6
0.24
9.6
6.5
2.0
88.1
17.0
0.29
6.9
Xơ dừa
5.9
4.9
73.6
18.4
0.26
13.8
6.2
3.6
80.1
18.0
0.28
11.5
6.5
2.7
84.9
17.9
0.35
10.4
Yêu cầu kỹ thuật
3÷4
75÷85
17.0
0.3
15.0
T kết qu thí nghim tng hp trong Bng 1 cho
thy, SMA s dng 0.5% cellulose vi m
ng nhựa ng từ 5.9% lên 6.5%, đ rỗng dư
5.9% đ rng lấp đầy 6.5% không tha mãn
u cu k thut theo TCCS 36:2021/TBVN
[8]. SMA s dng 0.5% sợi dừa cùng m
ng nha 6.5% thì ch tu đ chy nha không
tha mãn yêu cu theo TCCS 36:2021/TBVN
[8]. Do vy, th chn hàm lượng nha thiết kế
khi đánh g chỉ tiêu cơ bản c đặc tng thểch
cho cp phi SMA 16 6.2%.
3. Thí nghiệm xác định độ ổn định Marshall
và độ ổn định Marshall còn li
Tương tự, tiến nh thí nghim c ch tiêu ca
03 t mu hn hp ng vi 03 m ng nha
5.9%; 6.2%; 6.5% cho SMA s dng 0.5% ph
gia cellulose 0.5% si xơ dừa (theo hn hp).
Kết qu thí nghim n định Marshall đưc th
hin ti Hình 3.
Hình 3. Độ ổn định Marshall với các hàm lượng
nha khác nhau ca SMA s dng sợi xơ da
và cellulose.
Võ Hồng Lâm, Lê Văn Phúc, Lê Văn Bách
59
T kết qu phân ch thí nghim Hình 3 cho
thy, s dng 0.5% si dừa thay thế 0.5%
cellulose để chế to SMA 16, có đ n định
Marshall tha n ch tiêu k thut yêu cu theo
TCCS36:2021/TBVN ( 6.0 kN) [8]. Ngi
ra, giá tr độ n định Marshall ca SMA khi s
dng ph gia cellulose cao n khoảng 4.3%,
12.0% và 8.2% so vi SMA s dng sợi xơ dừa.
Đ đánh giá ảnh ởng ờng độ ca SMA
trong môi trường nưc, tiến hành xác định độ n
địnhn li theo TCVN8860-12-2011 [9]. Đ n
định n li t s độ ổn định Marshall trung
nh ca t hp gm 06 mu nm ti b n
nhit 600C trong 24 gi và t hp 06 mu
ngâm b n nhit 600C trong 40 phút. Kết qu
thí nghiệm độ ổn định n li đưc th hin
Hình 4.
Hình 4. Độ ổn định còn li với các hàm lượng
nha khác nhau ca SMA s dụng xơ dừa
và cellulose.
T kết qu phân tích nh 4 cho thy, đ n
định n li tha n ch tiêu k thut u cu
theo TCCS36:2021/TBVN (MSR 80%) [8].
Ngoài ra, độ ổn định còn li ca SMA 16 s
dng 0.5% sợi da làm ph gia hầu n tương
đương với SMA 16 s dng 0.5% ph gia
cellulose.
4. Thí nghim hn lún vt bánh xe ca hn
hợp đá vữa nha 16
Mu thí nghim hn lún vt bánh xe là mu dng
tm, s dng khuôn thép có kích thưc 320 x 260
x 50 mm. Mu đưc bảo dưỡng nhit độ
phòng, sau đó tháo khn bảo ng nhit
độ png trong vòng ít nht 16 gi, tiếp đến, tiến
nh thí nghim hn lún vt bánh xe. Mẫu đưc
lp o y i đặt y chạy theo phương
pháp A nhiệt độ 50oC trong i trường c
(ẩm ướt) theo Quyết định 1617/-BGTVT
[10].y gia nhiệt lên đến 50oC và n đnh nhit
trong ng 15 phút, sau đó, tự động thí nghim.
Sau 40.000 chu k máy t đng dng li, ghi
nhn và thu thp s liu. Phân ch kết qu thí
nghim chiu u hn n vt nh xe 40.000
t ti đưc tnhy ti Hình 5.
Hình 5. Chiu sâu hn lún vt bánh xe
với các hàm lượng nha khác nhau ca SMA
s dụng xơ dừa và Cellulose.
Kết qu phân tích Hình 5 cho thy khi thay
thế 0.5% cellulose bng 0.5% xơ dưa để chế
to SMA 16, kh năng kháng hn lún vt bánh
xe tha mãn ch tiêu k thut yêu cu ca BTN
s dng nha polymer (RD 12.5 mm
40.000 lượt ti). C th, chiu sâu hn lún ca
SMA 16 s dng 0.5% sợi dừa tăng hơn so
vi SMA 16 s dng 0.5% ph gia cellulose.
Đồng thi, hàm lượng nha 6.2% cho giá tr
chiu sâu hn lún vt bánh xe thp nht.
Như vậy, có th kết lun rng, chọn hàm lượng
nha thiết kế là 6.2% để chế to SMA 16 trong
c hai trường hp s dng ph gia dừa
ph gia cellulose. Mt khác, SMA s dng
được si t nhiên sợi dừa thay thế ph
gia cellulose phi nhp khu cn thiết. Đây
ph gia không th thiếu trong thành phn
thiết kế hn hp SMA. Dùng sợi dừa đã
mang tính ng dng cao khẳng định điều
Nghiên cu thc nghiệm đánh giá kh năng sử dụng xơ dừa thay thế cellulose làm ph gia
60
kin kh thi đ trin khai SMA 16 khu vc
phía Nam, Vit Nam.
5. Kết lun
Trong nghn cu y, trên sở kết qu thí
nghim trong phòng, ớc đu cho thy th s
dng si xơ dừa thay thế ph gia cellulose trong
vic chế to SMA 16 làm mặt đường ô tô. Ngoài
ra, nghiên cu m ra đưc m lượng nha thiết
kế 6.2% để chế to SMA 16 trong c hai
trường hp s dng ph gia dừa ph gia
cellulose. Tuy kh năng kháng hằn n vt nh
xe ca SMA 16 s dng si dừa thp so vi
s dng ph gia cellulose nhưng c ch tiêu v
u cu k thut ca SMA 16 s dng si xơ dừa
đều tha n các u cu k thut theo
TCCS36:2021/TBVN. Đồng thi, t v vn
đề tn dng c phế phm ng nghip để gim
thiu c hại đến môi trường ớc đầu tn
dng vt liệu địa phương đ gim giá thànhng
trình thì nghn cu hết sc cn thiết, bi vic s
dng đưc si t nhiên là si xơ dừa thay thế si
cellulose phi nhp khu.ng si xơ dừa t vt
liu địa phương mang nh ng dng cao
khng định điu kin kh thi để trin khai SMA
16 ti khu vc phía Nam. Do vy, t nghiên cu
kết lun rng, th s dng 0.5% si dừa
thay thế ph gia cellulose để chế to SMA 16
m mt đưng ô tô.
Li cảm ơn
Nghiên cứu này được i tr bởi Trường Đại
hc Giao thông vn ti trong đề tài s
T2024-PHII_CT-003.
Tài liu tham kho
[1] R. Hainin, W. F. Reshi, and H. Niroumand,
“The importance of stone mastic asphalt in
construction,” Electron. J. Geotech. Eng., vol.
17, pp. 49-74, 2012. [Online]. Available:
https://core.ac.uk/download/pdf/42915051.pdf
[2] N. L. N. K. Kumar and A. Ravitheja,
“Characteristics of stone matrix asphalt by
using natural fibers as additives,
materialtoday: Proceedings, vol. 19, part 2. pp.
397-402, 2019, doi: 10.1016/j.matpr.2019.07.6
24.
[3] C. do Vale, Casagrande, M. D. T. Casagrande,
and J. B. Soares, Behavior of natural fiber in
stone matrix asphalt mixtures using two design
methods, Journal of Materials in Civil
Engineering, vol. 26, no. 3, pp. 457-465, doi:
10.1061/(ASCE)MT.1943-55
33.0000815.
[4] Chin and N. Charoentham, Laboratory
investigation of stone mastic asphalt mixtures
containing coconut fiber, Engineering and
Applied Science Research, vol. 48, no. 2, pp.
131-136, 2021, doi: 10.14456/easr.2021.15.
[5] M. Panda, A. Suchismita, and J. P. Giri,
Utilization of ripe coconut fiber in stone matrix
asphalt mixes, International Journal of
Transportation Science and Technology, vol. 2, no.
4, pp. 289 - 302, 2013, doi: 10.1260/2046-
0430.2.4.289.
[6] C. V. Hùng, N. Q. Phúc, L. X. Chiu, T. D.
Hi, Nghiên cu thc nghim các ch tiêu
ca hn hợp đá - va nha (SMA) s dng
ph gia xơ dừa Vit Nam, TC GTVT, s
tháng 3/2021, 2021.
[7] N. M. Hùng T. V. ng, Nghiên cu thc
nghim Stone Mastic Asphalt ht 16 mm
(SMA16) vi nha PMB si xơ dừa,” TC
GTVT, s tháng 3/2021, 2021.
[8] Lp mặt đường bng hn hợp đá vữa nha
(SMA) - Thi công nghim thu, TCCS
36:2021/TCĐBVN, B Giao thông vn ti,
Ni, Vit Nam, 2021.
[9] tông nha- Phương pháp thủ nghim- Xác
định độ ổn định còn li ca tông nha,
TCVN 8860-12:2011, Hà Ni, Vit Nam, 2011.
[10] B Giao thông vn ti, Quyết định Ban hành
Quy đnh k thut v phương pháp thử độ sâu
vt hn bánh xe ca tông nhựa xác định
bng thiết b Wheel Tracking, s 1617/QĐ-
BGTVT, 2014.