TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
===o0o===
LÊ THỊ THU
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NITƠ
TRONG NƯỚC RỈ RÁC BẰNG PHƯƠNG PHÁP
KEO TỤ ĐIỆN HÓA ĐIỆN CỰC SẮT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Công nghệ - Môi trường
NNNgười hướng dẫn khoa học
TS. LÊ THANH SƠN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Hóa học
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức quý báu
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời cám ơn đến thầy giáo TS. Lê Thanh Sơn, người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này kịp tiến độ. Trong thời gian làm việc với
thầy, em không những tiếp thu được thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập
được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả.
Xin cảm ơn các anh chị trong Phòng Công nghệ Hoá lý Môi trường thuộc
Viện Công Nghệ Môi Trường - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam -
số 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập tốt nghiệp vừa qua để sẵn sàng mọi kiến thức hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đặc biệt là
những người bạn làm nghiên cứu cùng trong thời gian này, đã cùng nhau trao đổi
kiến thức và giúp đỡ lẫn nhau trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Lê Thị Thu
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BCL Bãi chôn lấp
BOD5 Nhu cầu oxy sinh học
COD Nhu cầu oxy hóa hóa học
EDTANa Dinatri dihidro etylendinitrilotetraaxetat
Hb Hemoglobin
MetHb Methehemoglobin
RO Thẩm thấu ngược
SS Chất rắn lơ lửng
TDS Tổng chất rắn hòa tan
TKN Tổng Nitơ
TOC Tổng Cacbon
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm nước rỉ rác bãi chôn lấp chất thải rắn ......................................... 5
Bảng 1.2. Thành phần nước rỉ rác tại một số quốc gia trên thế giới ............................ 6
Bảng 1.3. Đặc trưng thành phần nước rỉ rác ở một số thành phố của Việt Nam.......... 8
Bảng 1.4. Các phương pháp xử lý Nitơ trong nước thải ............................................. 20
Bảng 2.1. Kết quả đo độ hấp thụ quang cho các dung dịch chuẩncó nồng độ khác
nhau .......................................................................................................... 36
Bảng 2.2. Kết quả đo độ hấp thụ quang cho các dung dịch chuẩn có nồng độ khác
nhau .......................................................................................................... 40
Bảng 2.3. Kết quả đo độ hấp thụ quang cho các dung dịch chuẩn có nồng độ khác
nhau .......................................................................................................... 44
- của nước rỉ rác trong quá trình keo tụ điện hóa ở các
Bảng 3.1. Nồng độ NO3
mức cường độ dòng điện và thời gian khác nhau (mg/l) ............................ 47
+ của nước rỉ rác trong quá trình keo tụ điện hóa điện cực
Bảng 3.2. Nồng độ NH4
sắt ở các mức cường độ dòng điện khác nhau (mg/l) ................................. 49
- cuả nước rỉ rác trong quá trình keo tụ điện hóa điện cực
Bảng 3.3. Nồng độ NO3
sắt ở các mức pH khác nhau (mg/l) ........................................................... 51
+ của nước rỉ rác trong quá trình keo tụ điện hóa điện cực
Bảng 3.4. Nồng độ NH4
sắt ở các mức pH khác nhau (mg/l) ........................................................... 53
- của nước rỉ rác trong quá trình keo tụ điện hóa điện cực
Bảng 3.5. Nồng độ NO3
sắt ở các khoảng cách điện cực khác nhau (mg/l) ...................................... 55
+ của nước rỉ rác trong quá trình keo tụ điện hóa điện cực
Bảng 3.6. Nồng độ NH4
sắt ở các khoảng cách điện cực khác nhau (mg/l) ..................................... 57
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình Nitơ trong tự nhiên ..................................................................... 14
Hình 1.2. Sơ đồ phương pháp điện hoá học ............................................................... 23
Hình 1.3. Sơ đồ bể keo tụ điện hóa hoạt động theo mẻ............................................... 24
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế bể keo tụ điện hóa. ............................................................... 30
Hình 2.2. Hệ thống thí nghiệm bể keo tụ điện hóa phòng thí nghiệm ......................... 30
Hình 2.3.a) Nguồn điện một chiều (DC REULATED POWER SUPPLY -
QJ3020S -0~30V/20A)b) Máy khuấy từ gia nhiệt ....................................... 31
Hình 2.4.a) Dạng điện cực sắt b) Kẹp điện cực .......................................................... 32
Hình 2.5. Mẫu nước rỉ rác được lấy trong quá trình điện phân ................................... 33
Hình 2.6. Đường chuẩn Nitrit đo ở bước sóng 540nm................................................ 36
Hình 2.7. Thí nghiệm đun cách thủy mẫu .................................................................. 39
Hình 2.8. Mẫu được chuyển sang bình định mức 25 ml ............................................. 39
Hình 2.9. Hình ảnh cuvet và máy đo quang UV-Vis .................................................. 40
Hình 2.10. Đường chuẩn Nitrat đo ở bước sóng 415nm ............................................. 41
Hình 2.11. Mẫu để sau 60 phút .................................................................................. 43
Hình 2.12. Đường chuẩn Amoni đo ở bước sóng 672nm ........................................... 44
Hình 3.1. Ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian đến hiệu suất xử lý
- bằng công nghệ keo tụ điện hóa điện cực sắt ...................................... 48
NO3
Hình 3.2. Ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian đến hiệu suất xử lý
+ bằng công nghệ keo tụ điện hóa điện cực sắt ...................................... 50
NH4
- trong nước rỉ rác. .................. 52
Hình 3.3. Ảnh hưởng của pH đến khả năng xử lý NO3
Hình 3.4. Ảnh hưởng của pH đến khả năng xử lý amoni trong nước rỉ rác bằng
công nghệ keo tụ điện hóa điện cực sắt. ...................................................... 54
- trong
Hình 3.5. Ảnh hưởng của khoảng cách điện cực đến hiệu suất xử lý NO3
nước rỉ rác bằng công nghệ keo tụ điện hóa điện cực sắt ............................. 55
+ trong
Hình 3.6. Ảnh hưởng của khoảng cách điện cực đến hiệu suất xử lý NH4
nước rỉ rác bằng công nghệ keo tụ điện hóa điện cực sắt ............................. 57
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1 Tổng quan về nước rỉ rác. ............................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh ................................................................................ 3
1.1.3. Thành phần và tính chất nước rỉ rác......................................................... 4
1.1.4. Tác hại của nước rỉ rác ............................................................................ 9
1.1.5. Các phương pháp xử lý nước rỉ rác. ....................................................... 10
1.1.6. Các công trình nghiên cứu xử lý nước rỉ rác trong và ngoài nước. ......... 11
1.2. Tổng quan về sự ô nhiễm Nitơ trong nước rỉ rác .......................................... 14
1.2.1. Trạng thái của Nitơ trong nước thải ....................................................... 14
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm Nitơ trong môi trường nước. ............. 17
1.2.3. Tác hại của Nitơ trong nước thải ........................................................... 18
1.2.4. Các phương pháp xử lý Nitơ trong nước thải ......................................... 20
1.3. Tổng quan về công nghệ keo tụ điện hóa ..................................................... 22
1.3.1. Giới thiệu về phương pháp keo tụ điện hóa ........................................... 22
1.3.2. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bể keo tụ điện hóa ....................... 24
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành bể keo tụ điện hóa .25
1.3.4. Ưu điểm của quá trình keo tụ điện hóa. ................................................. 26
1.3.5. Ứng dụng keo tụ điện hóa trong xử lý môi trường. ............................... 27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu ............................................ 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 29
2.1.2. Mô hình thiết bị ..................................................................................... 29
2.1.3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 33
2.2. Các nội dung nghiên cứu ............................................................................. 33
2.2.1. Ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian ................................... 33
2.2.2. Ảnh hưởng của pH ................................................................................ 34
2.2.3. Ảnh hưởng của khoảng giữa hai điện cực. ............................................. 34
2.3. Phương pháp phân tích chỉ tiêu nitơ trong mẫu thu được sau khi xử lý bằng
công nghệ keo tụ điện hóa. ................................................................................. 34
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ........................................................... 34
2.3.2. Phương pháp phân tích. ......................................................................... 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 45
3.1. Kết quả quá trình điện phân ......................................................................... 45
3.2. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ điện hóa đối
với chỉ tiêu Nitơ ................................................................................................. 46
3.2.1. Ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian đến hiệu suất xử lý quá
trình keo tụ điện .............................................................................................. 46
3.2.3. Ảnh hưởng của pH dung dịch đến khả năng xử lý Nitơ ......................... 51
3.2.4. Ảnh hưởng của khoảng cách điện cực đến khả năng xử lý Nitơ ............. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 60
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 63
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với việc có nhiều vấn đề đặt ra cần
được giải quyết, trong đó có vấn đề rác thải.
Vấn đề rác thải hiện nay đang là một nguy cơ nghiêm trọng đối với con người,
không có một quốc gia nào tránh khỏi việc đối mặt với nguy cơ này, nhất là các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh thì
lượng rác thải ngày càng lớn, mức độ ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng dẫn đến
lượng nước rỉ rác ngày càng nhiều. Nhìn chung, nước rỉ rác chứa các chất hữu cơ
hòa tan và các ion vô cơ với hàm lượng cao khó xử lý [20]. Nếu nước rỉ rác phát
thải trực tiếp vào môi trường mà không được kiểm soát có thể gây ô nhiễm môi
trường. Tính chất nước rỉ rác không những thay đổi theo loại mà còn thay đổi theo
tuổi bãi chôn lấp và theo mùa trong năm.Do đó, việc xử lý tình trạng ô nhiễm do
nước rỉ rác là mối quan tâm lo ngại hàng đầu trong công tác bảo vệ môi trường.
Ở Việt Nam, hầu hết các tỉnh thành đều thực hiện công tác thu gom và chôn
lấp chất thải sinh hoạt.Tuy nhiên, chất thải rắn ở nhiều khu vực vẫn chưa được
phân loại, chôn lấp chưa thực sự tuân thủ các kỹ thuật chôn lấp hợp vệ sinh.Thành
phần chất thải rắn được chôn lấp rất đa dạng, chứa cả các chất hữu cơ khó phân
hủy sinh học và độc hại. Trên địa bàn cả nước chỉ có 17/91 bãi chôn lấp hợp vệ
sinh. Vì thế, vấn đề xử lý nước rỉ rác là bài toán khó giải quyết ở nhiều khu vực.
Hệ thống xử lý nước rỉ rác ở nhiều bãi chôn lấp mặc dù đã đi vào hoạt động nhưng
chưa thực sự đem lại hiệu quả mong muốn,bộc lộ nhiều nhược điểm như chất
lượng nước sau xử lý thường không đạt tiêu chuẩn xả thải, đặc biệt là hai chỉ tiêu
COD và N (QCVN 25:2009/BTNMT, cột B), hoặc xử lý được nhưng tiêu tốn hóa
chất, giá thành xử lý rất cao, khó kiểm soát và công suất xử lý không đạt thiết kế.
Vấn đề đặt ra ở đây là phải tìm ra công nghệ thích hợp để có thể xử lý hết lượng
nước rỉ rác đang tồn đọng, cải tạo lại các hệ thống xử lý nước rỉ rác hiện hữu và
công nghệ tham khảo điển hình đối với xử lý nước rỉ rác của các bãi chôn lấp mới
trong tương lai.Vì vậy, cần nhanh chóng tiến hành nghiên cứu công nghệ xử lý
1
nước rỉ rác đạt tiêu chuẩn xả thải giảm thiểu sự ảnh hưởng đối với sức khỏe và
môi trường xung quanh.
Vấn đề Nitơ là vấn đề khó trong việc xử lý nước rỉ rác, hơn thế nữa nếu để lâu
dài chúng có thể dẫn đến các hợp thành phần hữu cơ cao phân tử chứa halogen là
những chất độc nếu rơi vào nguồn nước và đất. Trên thực tế có nhiều nghiên cứu về
xử lý nước rỉ rác, trong đó có phương pháp keo tụ điện hóa - phương pháp hiệu quả,
tiết kiệm chi phí, thân thiện với môi trường. Xuất phát từ những lý do trên, chúng
tôi tiến hành "Nghiên cứu xử lý nước rỉ rác bằng công nghệ keo tụ điện hóa" trong
khóa luận tốt nghiệp này. Sau khi đã phân bổ công việc rõ ràng thì tôi chịu trách
nhiệm đề tài “Nghiên cứu xử lý Nitơ trong nước rỉ rác bằng phương pháp keo tụ
điện hóa điện cực sắt”.
Mục đích của đề tài.
Trên cơ sở thực tế hiện trạng nước rỉ rác, thu thập số liệu, thực hiện quá trình
xử lý nước rỉ rác bằng phương pháp điện hóa; trước tình hình môi trường bị ô nhiễm
gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, môi trường sống sinh vật. Do đó, mục tiêu
của đề tài này là tìm điều kiện tối ưu để đạt hiệu quả xử lý nước rỉ rác bằng phương
pháp keo tụ điện hóa đạt hiệu suất cao nhất.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về nước rỉ rác
1.1.1. Khái niệm
Nước rỉ rác là sản phẩm của quá trình phân hủy chất thải bởi quá trình hóa, lý
và sinh học diễn ra trong lòng bãi chôn lấp. Nước rỉ rác chứa nhiều chất ô nhiễm
hòa tan từ quá trình phân hủy rác và lắng xuống đáy ô chôn lấp. Thành phần hóa
học của nước rỉ rác cũng rất khác nhau và phụ thuộc vào thành phần rác đem chôn
cũng như thời gian chôn lấp.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh
Nước rỉ rác được hình thành khi nước thấm vào ô chôn lấp. Lượng nước rỉ rác
được hình thành trong bãi chôn lấp chủ yếu do các quá trình:
- Nước thoát ra từ chất thải rắn: chất thải luôn chứa một lượng nước nhất định.
Trong quá trình đầm nén nước tách ra khỏi chất thải và gia nhập vào nước rỉ rác.
- Nước sẵn có và tự hình thành khi phân hủy rác hữu cơ trong bãi chôn lấp.
- Mực nước ngầm có thể dâng lên vào các ô chôn rác.
- Nước có thể rỉ vào qua các cạnh (vách) của ô rác.
- Nước từ các khu vực khác chảy qua có thể thấm xuống các ô chôn rác.
- Nước mưa rơi xuống khu vực bãi chôn lấp rác trước khi được phủ đất và
trước khi ô rác đóng lại.
- Nước mưa rơi xuống khu vực bãi chôn lấp rác sau khi ô rác đầy (ô rác được
đóng lại)
Tuy nhiên, nước rỉ rác tại các bãi rác được hình thành do hai nguồn chính là
độ ẩm của rác và quá trình phân hủy sinh học các hợp chất hữu cơ tạo ra sản phẩm
là nước và trở thành nước rác.
Đối với bãi chôn lấp hợp vệ sinh thì nước rỉ rác thường ít hơn vì đã loại bỏ
được lượng nước ngầm thấm qua đáy. Như vậy lượng nước rỉ rác phát sinh ra phụ
thuộc vào:
- Điều kiện tự nhiên khu vực chôn lấp (lượng mưa, bốc hơi, nước ngầm...)
- Độ ẩm của chất thải chôn lấp.
3
- Kỹ thuật xử lý đáy bãi chôn lấp và hệ thống kiểm soát nước mặt.
Ngoài ra, tốc độ phát sinh nước rỉ rác dao động lớn theo các giai đoạn hoạt
động khác nhau của bãi rác.
1.1.3. Thành phần và tính chất nước rỉ rác
Nước rỉ rác tại các bãi chôn lấp có thành phần phức tạp, thay đổi rất nhiều phụ
thuộc vào tuổi bãi chôn lấp, loại rác, khí hậu. Mặt khác độ dày, độ nén và lớp
nguyên liệu phủ trên cùng cũng tác động lên thành phần nước rác...Nó có khả năng
gây ô nhiễm cao. Song nước rỉ rác gồm 2 thành phần chính:
Các chất hữu cơ: Chất có phân tử lượng lớn (axit humic, axit fulvic,...), các
hợp chất hữu cơ (photpho hữu cơ, 1,4-dioxan,...)
Các chất vô cơ: Các hợp chất của Nitơ, photpho, lưu huỳnh.
Thành phần và tính chất nước rỉ rác còn phụ thuộc vào các phản ứng lý, hóa,
sinh xảy ra trong bãi chôn lấp. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong bãi chôn lấp chủ
yếu do hoạt động của các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ từ chất thải rắn làm
nguồn dinh dưỡng cho hoạt động sống của chúng.
1.1.3.1. Thành phần của nước rỉ rác trên thế giới
Hàm lượng chất ô nhiễm trong nước rỉ rác của bãi chôn lấp chất thải rắn mới
chôn lấp cao hơn rất nhiều so với bãi chôn lấp chất thải rắn lâu năm. Bởi vì trong
bãi chôn lấp lâu năm, chất thải rắn đã được ổn định do các phản ứng sinh hóa diễn
ra trong thời gian dài, các chất hữu cơ đã được phân hủy hầu như hoàn toàn, các
chất vô cơ đã bị cuốn trôi đi. Trong bãi chôn lấp mới, thông thường pH thấp, các
thành phần như BOD5, COD, chất dinh dưỡng, kim loại nặng, TDS có hàm lượng
rất cao. Khi các quá trình sinh học trong bãi chôn lấp đã chuyển sang giai đoạn
metan hóa thì pH tăng lên (6,8 - 8,0), đồng thời BOD5, COD, TDS và nồng độ các
chất dinh dưỡng (Nitơ, Photpho) thấp hơn. Hàm lượng kim loại nặng giảm vì pH
tăng thì hầu hết các kim loại ở trạng thái kém hòa tan [2].
Khả năng phân hủy của nước rỉ rác thay đổi theo thời gian. Khả năng phân hủy
sinh học có thể xét thông qua tỉ lệ BOD5/COD. Khi mới chôn lấp tỉ lệ này thường
trên 0,5. Khi tỉ lệ BOD5/COD trong khoảng 0,4 - 0,6 hoặc lớn hơn thì chất hữu cơ
4
trong nước rác dễ phân hủy sinh học. Trong các bãi chôn lấp chất thải rắn lâu năm,
tỉ lệ BOD5/COD rất thấp, khoảng 0,005 - 0,2. Khi đó nước rỉ rác chứa nhiều axit
humic và axit fulvic khó phân hủy sinh học [2, 13]. Chất lươṇg nước rỉ rác có sự
thay đổi lớn và liên quan trực tiếp đến sự thay đổi lượng mưa, thành phần chất thải
rắn, tuổi bãi chôn lấp và mùa. Các chất ô nhiễm chính trong nước rỉ rác là các hợp
chất hữu cơ và amoni. Mối quan hê ̣giữa nồng đô ̣ các chất trong nước rỉ rác và tuổi
bãi chôn lấp được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Đặc điểm nước rỉ rác bãi chôn lấp chất thải rắn
Tuổi bãi chôn lấp
Trung bình (5-10
Mới (0-5 năm)
Cũ (>10 năm)
năm)
Thông số Đơn vị
BCL
BCL
BCL
BCL
BCL
BCL
Tatyana
Bajinder
Tatyana
Bajinder
Tatyana
Bajinder
-
< 6,5
6,5
6,5-7,5
6,5-7,5
> 7,5
> 7,5
pH
3.000-
4.000-
COD
mg/l
>20.000 >10.000
< 5.000
< 4.000
5.000
10.000
-
>0,3
>0,3
0,1 -0,3
0,1-0,3
<0,1
<0,1
BOD5/COD
Axit béo dễ
%TOC
70-90
80
20-30
5-30
5
-
bay hơi
Hợp chất
humic và
%TOC
-
>60
Chủ yếu
-
-
-
fulvic
100-
Tổng Nitơ
-
-
-
-
-
mg/l
2.000
Thấp đến
Tổng kim
mg/l
2
<2
Thấp
<2
Thấp
trung bình
loại
Khả năng
Trung
-
-
Chủ yếu
-
-
Thấp
phân hủy
bình
sinh học
Ghi chú: (-) : không đánh giá
Nguồn: [13],[22]
5
Như vậy, thành phần nước rỉ rác khác nhau theo tuổi bãi chôn lấp. Các bãi
chôn lấp có tuổi càng trẻ (COD >10.000 mg/l), chủ yếu là các hợp chất hữu cơ dễ
phân huỷ sinh hoc̣, pH thấp hơn 6,5. Tuổi bãi chôn lấp càng cao thì pH càng tăng và
nồng đô ̣các chất ô nhiêm̃ càng giảm nhưng lại khó phân huỷ sinh học vì chứa chủ
yếu các hơp̣ chất hữu cơ bền vững. Các yếu tố môi trường và cơ chế vận hành bãi
chôn lấp có ảnh hưởng rất nhiều đến đặc tính nước rỉ rác, đặc biệt là thời gian vận
hành quyết định tính chất nước rỉ rác như nước rỉ rác cũ hay mới, sự tích lũy các
chất hữu cơ khó phân hủy sinh học nhiều hay ít.
Bảng 1.1. Thành phần nước rỉ rác tại một số quốc gia trên thế giới
Columbia Cannada Đức
Pereira Clover Bar Thành Phần Đơn Vị BCL CTR (5 năm vận (Vận hành từ đô thị hành) năm 1975)
7,2 - 8,3 8,3 pH - -
mgO2/l 4.350 -65.000 1.090 COD 2.500
mgO2/l 1.560- 48.000 BOD 230 39
200- 3.800 NH4 1.100 455
- TKN 920 -
Chất rắn tổng cộng mg/l 7.990 - 89.100 - -
Chất rắn lơ lửng mg/l 190- 27.800 - -
Tổng chất rắn hoà mg /l 7.800-61.300 - - tan
Tổngphosphat(PO4) mg/l 2 - 35 - -
Độ kiềm tổng mgCaCO3/l 3.050 - 8.540 4.030 -
Ca mg/l 200 - -
Mg mg/l 150 - -
Na mg/l 1.150 - -
Nguồn :[15]
6
1.1.3.2. Thành phần nước rỉ rác ở Việt Nam
Việt Nam vẫn chưa áp dụng biện pháp phân loại rác tại nguồn nên thành phần
của nước rỉ rác rất phức tạp. Nước rỉ rác không chỉ chứa các chất hữu cơ mà còn
chứa các chất vô cơ hoà tan, kim loaị nặng, các chất hữu cơ độc hại. Vì vậy, vấn đề
vướng mắc hiện nay mà hầu hết các bãi chôn lấp ở Việt Nam gặp phải nhưng chưa
có phương hướng giải quyết tối ưu đó là vấn đề xử lý nước rỉ rác.
Các thành phần nước rỉ rác có thể biến động rất lớn, tùy thuộc vào tuổi,chiều
sâu bãi chôn lấp, thời gian lấy mẫu - mùa mưa hay mùa khô, thành phần, các quá
trình thẩm thấu, tràn, bay hơi và các xu hướng khác. Vì vậy, việc khảo sát các đặc
trưng của nước rỉ rác tại các bãi chôn lấp suốt một thời gian dài, ngay từ khi mới đi
vào hoạt động, có thể cung cấp những thông tin quan trọng làm cơ sở để chọn lựa
công nghệ xử lý phù hợp. Ngoài ra, thiết kế và thực tế vận hành của các bãi chôn
lấp cũng có những ảnh hưởng quan trọng đến đặc trưng nước rỉ rác.
Kết quả phân tích nước rỉ rác được tổng hợp qua bảng 1.3, pH trong khoảng
6,5 - 8,5. Giá trị COD tại ô chôn lấp cao: 327 - 22.783 mg/l. Nồng đô ̣Nitơ dao động
lớn 62 - 2.427 mg/l. Có thể thấy đặc trưng nhất của nước rỉ rác là hàm lượng TDS,
BOD5, COD, tổng nitơ cao và dao động rất lớn theo thời gian. Như vậy, các đặc
trưng hóa lý nước rỉ rác được phân chia thành hai loại: nước rỉ rác mới (2 - 3 năm
sau khi bãi chôn lấp đi vào hoạt động) và nước rỉ rác cũ (từ năm thứ 4 - 5 trở đi), có
thể nhận thấy nước rỉ rác mới cũng chia thành hai loại khác nhau: trong giai đoạn 3
- 6 tháng đầu, nước rỉ rác mới mang tính axít, với nồng độ COD, BOD, các kim loại
+ tương đối thấp. Giai đoạn tiếp theo, nồng
nặng đều từ cao đến rất cao, pH và NH4
+ bắt đầu tăng, nhưng COD và BOD
độ các ion tự do giảm nhiều, pH trung tính, NH4
vẫn còn rất cao.
Nhìn chung, nước rỉ rác ở một số bãi chôn lấp ở nước ta cũng có thành phần
chất hữu cơ dao động trong khoảng lớn, COD từ vài trăm đến trên mười nghìn mg/l.
Tỉ lệ BOD5/COD ở một số bãi chôn lấp ở nước ta cao hơn một số bãi chôn lấp thế
giới. Hàm lượng chất rắn lơ lửng được trình bày ở bảng 1.4 rất cao. Ở nhiều nước
trên thế giới, nhiều bãi chôn lấp đã áp dụng việc phân loại rác tại nguồn và áp dụng
7
các công nghệ thu hồi, tái chế chất thải rắn nên thành phần và tính chất nước rỉ rác ít
phức tạp hơn các bãi chôn lấp ở Việt Nam. Hầu hết chất thải rắn ở nước ta không
được phân loại. Vì thế, thành phần nước rỉ rác ở Việt Nam không những thay đổi theo
thời gian mà còn phức tạp hơn so với một số nước khác. Thành phần nước rỉ rác ở
nước ta cao và phức tạp cũng do ảnh hưởng của việc vận hành bãi chôn lấp chưa đảm
bảo một bãi chôn lấp hợp vệ sinh và điều kiện khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều.
Bảng 1.3. Đặc trưng thành phần nước rỉ rác ở một số thành phố của Việt Nam
BCL
BCL Gò Cát
BCL Tràng
BCL
BCL Thủy
Đơn
Thông số
Nam Sơn
(Hồ Chí
Cát (Hải
Xuân Sơn
Phương (Huế)
vị
(Hà Nội)
Minh)
Phòng)
(Hà Nội)
6,81-7,98
7,4-7,6
7,7-8,5
6,5-8,22
-
pH
7,7
mg/l 6,913-19,875
-
-
4,47-9,24
TDS
-
mg/l
120-2.240
700-2.020
42-84
21-78
TSS
986
mg/l 1.020-22.783 13.655-16.814
623-2.442
327-1001
COD
3.540
mg/l
495-12.302
6.272-9.200
148-398
120-465
2.150
BOD5
-
0,485-0,540
0,459-0,547
0,234-0,163
0,370-0,465
0,670
BOD5/COD
mg/l
423-2.253
1.821-2.427
179-507
Tổng N
-
62
1.680-2.887
184-543
mg/l
+
-
-
17,2
N-NH4
0-6,2
mg/l
-
-
-
12,5
N-NO3
+
mg/l
6,51-24,80
10,3-19,8
3,92-8,562
Tổng P
-
4,31
Độ
cứng
mg/l
-
-
1.419-4.874
-
-
CaCO3
mg/l
Cl-
-
-
518-1.199
-
-
As
mg/l
0,001-0,003
-
0,047-0,086
0,2
-
Pb
mg/l
0,050-0,086
-
0,34
-
Cd
mg/l
0,010-0,025
-
0,14
-
Hg
mg/l 0,0001-0,0009
-
0,0001
-
-
Tuổi BCL
năm
7
9
2
10
7
Nguồn trích dẫn
[2]
[2]
[10]
[6]
[7]
8
1.1.4. Tác hại của nước rỉ rác
Nước rỉ rác chứa một lượng lớn chất hữu cơ, chất lơ lửng, một số kim loại
nặng, độ màu lớn, mùi khó chịu, khi thải ra môi trường gây ảnh hưởng nghiêm
trọng tới môi trường nước mặt, nước ngầm, ảnh hưởng tới sức khỏe của con người,
ô nhiễm môi trường đất.
- Hàm lượng chất hữu cơ dễ bị phân huỷ trong môi trường nước sẽ tác động
mạnh làm cạn kiệt lượng oxi trong nước gây hại đến các loại thủy sinh, cũng như
các loại động vật trong nước.
- Các kim loại nặng nêú tồn tại trong nước sẽ tiêu diệt các loài thủy sinh, hoặc
tác động tích lũy vào cơ thể chúng theo chuỗi thức ăn.
- Chất lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy
sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan do làm tăng độ đục nguồn nước và gây
bồi lắng nguồn nước tiếp nhận. Đối với các nguồn nước ngầm, quá trình ngấm của
nước rò rỉ từ bãi rác có khả năng làm tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong
nước ngầm như: NH4, NO3, NO2... có độc tính cao đối với con người và động vật sử
dụng nước đó.
Khi các chất lạ xuất hiện trong môi trường nước đến một giới hạn nhất định sẽ
là tác nhân gây bệnh tật cho con người. Nó tác động trực tiếp đến sức khỏe con
người thông qua quá trình sinh hoạt, sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm các chất độc
hại khi sử dụng các loại thức ăn được chế biến từ các loại sinh vật bị nhiễm độc do
ô nhiễm nước.Chính sự tồn tại của các chất độc hại đó trong cơ thể sẽ làm rối loạn
các quá trình sinh - hóa - lý diễn ra bên trong cơ thể và từ đó dẫn đến nhiều loại
bệnh tật: ung thư, kiết lị, dịch tả, bệnh ngoài da...qua chuôi thức ăn và quá trình tích
tụ sinh học.
Nước rỉ rác khi thấm qua những lớp đất bề mặt, lưu giữ trong đất làm cho sự
tăng trưởng và quá trình hoạt động của vi khuẩn trong đất kém đi, làm thuyên giảm
quá trình phân hủy các chất hữu cơ thành chất dinh dưỡng cho cây trồng, trực tiếp
làm giảm năng suất canh tác và gián tiếp làm đất bị thoái hóa, bạc màu.Ngoài ra còn
gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, từ đó làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của các loài thực, động vật.
9
Do đó, khi nguồn nước bị ô nhiễm ở mức độ nặng hay nhẹ đều gây ảnh hưởng
xấu đến giới tự nhiên, hệ sinh thái, động - thực vật thủy sinh.
1.1.5. Các phương pháp xử lý nước rỉ rác
Nguyên tắc để lựa chọn công nghệ xử lý nước rỉ rác:
Trong điều kiện ở Việt Nam, việc lựa chọn công nghệ xử lý nước rỉ rác phải
theo nguyên tắc:
- Công nghệ xử lý phải đảm bảo chất lượng nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn
vào nguồn. Nước sau khi xử lý có thể xả vào sông hoặc hồ gần nhất, ngoài ra có thể
dùng cho trồng trọt.
- Công nghệ xử lý phải đảm bảo mức độ an toàn trong trường hợp có sự thay
đổi lớn về lượng mưa, nồng độ nước rỉ rác trong mùa mưa và mùa khô.
- Công nghệ xử lý phải đơn giản, dễ vận hành, có tính ổn định cao, chi phí và
vốn đầu tư phải phù hợp.
- Công nghệ xử lý phải phù hợp với điều kiện Việt Nam, nhưng phải mang
tính hiện đại và có khả năng sử dụng trong thời gian dài.
- Công nghệ xử lý dựa vào: Lưu lượng và thành phần nước rác; tiêu chuẩn thải
nước rác sau khi xử lý vào nguồn; điều kiện thực tế về quy hoạch, xây dựng và vận
hành của BCL; điều kiện về địa chất công trình và địa chất thuỷ văn; điều kiện về
kỹ thuật (xây dựng, lắp ráp và vận hành); khả năng vốn đầu tư.
- Công nghệ xử lý phải có khả năng thay đổi dễ dàng khi áp dụng các quy
trình xử lý mới đem lại hiệu quả cao.
- Công nghệ xử lý mới có khả năng tái sử dụng nguồn chất thải (năng lượng,
phân bón...)
Hiện nay có rất nhiều công nghệ xử lý nước thải đang được ứng dụng trong
thực tiễn. Nhưng 2 phương pháp xử lý cơ bản được áp dụng trong xử lý nước rỉ rác
là phương pháp hóa lý và phương pháp sinh học.
- Phương pháp hóa lý: keo tụ, hấp phụ, trao đổi ion, oxy hóa, kết tủa và
phương pháp màng lọc, lắng.
- Phương pháp sinh học: xử lý vi sinh yếm khí, hiếu khí, thiếu khí và tổ hợp
của chúng.
10
Với biện pháp xử lý mang tính sinh vật học thì phương pháp sinh học có các
công đoạn thay đổi như phương pháp bùn hoạt tính, thông khí tiếp xúc, tháp lọc
sinh học, xử lý bằng phương pháp kỵ khí, đặc biệt gần đây chuyển sang công đoạn
loại bỏ Nitơ. Tuy nhiên nước rỉ rác có nồng độ cao và hàm lượng độc nhiều, do phải
duy trì sức chứa nên tiêu tốn đất xử lý với quy mô lớn và sau khoảng thời gian nhất
định có nhược điểm là chức năng của phần xử lý tính kỵ khí giảm.
Phương pháp xử lý mang tính vật lý hóa học với các phương pháp như: keo tụ,
ozon hóa lọc cát, hấp phụ than hoạt tính, oxi hóa Fenton, phân ly màng. Với phương
pháp hóa học, chủ yếu thường dùng phương pháp kết tủa đông hay oxi hóa Fenton
nhưng chi phí khá tốn kém và cần chú ý vận hành. Với phương pháp vật lý, chủ yếu
là sử dụng thẩm thấu ngược (R/O: Reverse Osmosis Membrane) và cũng có hiệu
quả đáng kể, tuy nhiên cũng cần chú ý đến nhược điểm của phương pháp này trước
khi xử lý nhằm ngăn ngừa tích tụ bẩn do các chất vô cơ và hữu cơ.
Dó đó để mang lại kinh tế trong quá trình xử lý nước rỉ rác cần phải biết cách
kết hợp giữa các phương pháp xử lý mang tính sinh vật học với phương pháp mang
tính vật lý - hóa học.
1.1.6. Các công trình nghiên cứu xử lý nước rỉ rác trong và ngoài nước
1.1.6.1. Các công trình nghiên cứu xử lý nước rỉ rác ở nước ngoài
Nước rỉ rác gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường sống vì nồng độ các chất ô
nhiễm có trong nước rất cao và lưu lượng đáng kể. Do đó số lượng các công trình
nghiên cứu xử lý nước rỉ rác trên thế giới là rất đáng kể, có thể kể ra đây một số
công trình tiêu biểu:
Tizaoui cùng cộng sự [24] đã nghiên cứu sử dụng phương pháp ozon hóa
và ozone kết hợp với hydrogen peroxide để xử lí nước rỉ rác tại Tunisia, được đặc
trưng bởi COD cao, khả năng bị phân hủy sinh học thấp và màu sắc tối. Kết quả thu
được cho thấy rằng hiệu quả ozon hóa đã gần như tăng gấp đôi khi kết hợp với
hydrogen peroxide khi nồng độ H2O2 là 2 g/L, nhưng khi nồng độ H2O2 cao hơn
2g/L lại cho hiệu quả thấp. pH có thể thay đổi không đáng kể do tác dụng của đệm
bicarbonate. Nồng độ sulphate cũng giảm nhẹ. Ngược lại, nồng độ chloride ban đầu
11
thì giảm, nhưng sau một thời gian thí nghiệm lại tăng lên để đạt được giá trị ban đầu
của nó. Kết quả so sánh chi phí vận hành của 2 phương pháp cho thấy các hệ thống
H2O2/O3 tại H2O2 nồng độ 2 g/L cho chi phí thấp nhất khoảng ~ 2.3 USD/kg COD
được loại bỏ.
Hệ thống nước rỉ rác được nghiên cứu bởi Ushikoshi cùng cộng sự [26]
được lắp đặt tại Yachiyo Town ở quận Kanto, được đưa vào phục vụ vào tháng 4
năm 1999. Hệ thống nàjy được trang bị module màng thẩm thấu ngược (RO) dạng
đĩa - ống được gọi là DT - Module, đã hoạt động một cách hiệu quả trong nhiều
năm qua, nước sau xử lý đạt chất lượng cao. Mặt khác, tại Nhật Bản vấn đề dioxin
đã trở lên ngày càng nghiêm trọng, có mặt phổ biến trong các nước rỉ rác và hệ
thống DT-Module cho thấy hiệu suất rất cao trong việc loại bỏ dioxin từ nước rỉ rác.
Bằng cách áp dụng hệ thống DT-Module cùng với hệ thống lò thiêu đã tạo ra một
hệ thống xử lý nước rỉ rác hoàn chỉnh: Dioxin từ trong bùn từ các bể lắng và muối
khô trong pha đặc của hệ thống RO được tiêu hủy trong lò thiêu kết với tỷ lệ loại bỏ
dioxin bởi hệ thống DT - Module kết hợp lò thiêu kết là trên 99,9%.
Top và cộng sự [25] đã nghiên cứu xử lý nước rỉ rác của một nhà máy tại
Istanbul (Thổ Nhĩ Kỳ) bằng phương pháp keo tụ điện hóa kết hợp với lọc màng nano.
Nồng độ trung bình của COD, Nitơ tổng (TKN) và amoni trong nước rỉ rác ban đầu
có giá trị lần lượt là 6200, 587,5 và 110 mg/L. Kết quả nghiên cứu cho thấy cường độ
dòng điện hợp lý là 15,9 mA /cm2 và thời gian xử lý hợp lý là 30 phút sẽ làm giảm tối
đa COD, màu sắc và loại bỏ phốt pho, tương ứng là 45%, 60% và 91,8%.
1.1.6.2. Các công trình nghiên cứu xử lý nước rỉ rác trong nước.
Hiện nay công nghệ xử lý nước rỉ rác rất phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu
cầu cải thiện môi trường. Xử lý nước rác ở Việt Nam mới được quan tâm từ khoảng
thời gian không quá 10 năm trở lại đây, nên những nghiên cứu về công nghệ chưa
nhiều. Các hệ thống được xây dựng để xử lý nước rác được hình thành chủ yếu là
tính bức xúc của xã hội tại địa phương nơi có bãi chôn lấp rác.
Nhìn chung các nghiên cứu xử lý nước rỉ rác trong nước chủ yếu tập trung vào
công nghệ sinh học, gần đây mới bắt đầu có những công trình nghiên cứu sử dụng
12
các phương pháp oxy hóa nâng cao như Fenton, Ozon. Hầu hết các nghiên cứu đều
xử lý nước rỉ rác qua nhiều giai đoạn như Keo tụ - Tạo phức - Fenton - Perozon,
fenton nhiều bậc, UV/fenton,...và hầu hết hiệu quả xử lý đều chưa cao, có thể kể ra
đây một số công trình tiêu biểu như:
Tô Thị Hải Yến và công sự Viện Công nghệ môi trường [12] đã nghiên
cứu "Tuần hoàn nước rỉ rác và phân hủy vi sinh trong môi trường sunphat trong
nghệ chôn lấp rác thải sinh hoạt giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước rỉ
rác". Tô Thị Hải Yến và đồng nghiệp với công trình "Thúc đẩy nhanh quá trình
phân hủy vi sinh rác và nước rỉ rác bằng thay đổi chế độ vận hành và môi trường
hóa học trong bãi chôn lấp" đã cho thấy, khi chôn lấp rác thải sinh hoạt có thành
phần lignin tới 15,2% trọng lượng khô làm phát thải khí metan không có lợi về kinh
tế và môi trường. Với việc bổ sung thêm môi trường sunphat nhằm tạo điều kiện để
phân hủy thành phần hữu cơ thể rắn trong rác chuyển sang dạng lỏng trong nước rỉ
rác, vô cơ hóa thành phần chất hữu cơ khó phân hủy sinh học trong nước rỉ rác.
Trong môi trường sunphat, hệ thống chỉ thực sự phát huy tác dụng từ ngày thứ 95
của chu trình chôn lấp rác. Ngoài ra nhóm tác giả cũng đã cho thấy rằng việc tuần
hoàn nước rỉ rác tạo khả năng oxy hóa - khử mạnh hơn cho môi trường phân hủy vi
sinh các chất hữu cơ trong rác ở thể rắn và vô cơ hóa chất hữu cơ ở thể lỏng.
Trần Mạnh Trí [7] đã áp dụng quá trình oxy hóa nâng cao (AOPs) để xử lý
nước rỉ rác đã qua xử lý sinh học ở nhà máy xử lý nước rỉ rác Gò Cát. Tác giả đã sử
dụng quá trình Keo tụ - Tạo phức - Fenton - Perozon để xử lý nước rỉ rác sau phân
hủy sinh học kỵ khí trong bể UASB (COD 5.424 mg/L) ở hệ thống xử lý nước rỉ rác
Gò Cát. Quá trình keo tụ/Fenton được thực hiện bằng cách bổ sung polyferic
sunphat (300 mg Fe3+/L) và sau khuấy nhanh bổ sung tiếp 500 mg H2O2/L vào và
khuấy chậm 120 phút. Với quá trình xử lý này, hiệu suất xử lý COD rất cao (đạt
76%). Sau quá trình Keo tụ - Tạo phức - Fenton, nước rỉ rác tiếp tục được xử lý
bằng Perozon đã xử lý được 97% các chất hữu cơ trong nước rỉ rác.
Trương Quý Tùng và cộng sự [10] đã nghiên cứu xử lý nước rỉ rác phát
sinh từ bãi chôn lấp Thủy Tiên - Thừa Thiên Huế bằng tác nhân UV/Fenton. Nước
13
rỉ rác có tỷ lệ BOD5/COD = 0,16 ± 0,2. Tác giả đã xử lý nước rỉ rác này bằng tác
nhân Fenton với sự hỗ trợ của đèn UV (200-275 nm, 40W) được bố trí ngập vào
trong thiết bị phản ứng để sử dung tối đa năng lượng của đèn. Kết quả cho thấy, quá
trình này có thể loại bỏ được 71% COD và 90% độ màu nước rỉ rác ở pH ~ 3, nồng
độ H2O2 là 125 mg/L, nồng độ Fe2+ là 50 mg/L, sau thời gian phản ứng là 2 giờ.
Ngoài ra, khả năng phân hủy sinh học của nước rỉ rác sau xử lý đã tăng đáng kể, tỉ
lệ BOD5/COD tăng từ 0,15 lên 0,46.
1.2. Tổng quan về sự ô nhiễm Nitơ trong nước rỉ rác
1.2.1. Trạng thái của Nitơ trong nước thải
Trong nước thải, các hợp chất của nitơ tồn tại dưới 3 dạng: các hợp chất hữu
cơ, amoni và các hợp chất dạng oxy hóa (Nitrit và Nitrat). Các hợp chất Nitơ là các
chất dinh dưỡng, chúng luôn vận động trong tự nhiên, chủ yếu nhờ các quá trình
sinh hóa.
Cố định Nitơ
Nitơ phân tử N2
Amôn hóa
Khử Nitrat
N- Protein thực vật N-Protein động vật
+ hoặc NH3
NH4
Nitrat hóa
-
+ O2
-
NO2 NO3 + O2
Hình 1.1. Chu trình Nitơ trong tự nhiên
14
Hợp chất hữu cơ chứa Nitơ là một phần cấu thành phân tử protein hoặc là
thành phần phân hủy protein như là các peptit, axit amin, urê.
+) trong nước thải
Hàm lượng amoniac (NH3) chính là lượng nitơ amoni (NH4
sinh hoạt, nước thải công nghiệp thực phẩm và một số loại nước thải khác có thể
rất cao.
Trong nước thải sinh hoạt nitơ tồn tại dưới dạng vô cơ (65%) và hữu cơ
(35%). Nguồn Nitơ chủ yếu là từ nước tiểu. Mỗi người trong một ngày xả vào hệ
thống thoát nước 1,2 lít nước tiểu, tương đương với 12g Nitơ tổng số. Trong số đó
Nitơ trong Urê (N-CO(NH2)2) là 0,7g, còn lại là các loại Nitơ khác. Ure thường
được amoni hóa theo phương trình sau:
+ Trong mạng lưới thoát nước ure bị thủy phân: CO(NH2)2+ 2H2O = (NH4)2CO3
+ Sau đó bị thối rửa ra: (NH4)2CO3 = 2NH3 + CO2 + H2O
Như vậy NH3 chính là lượng nitơ amôn trong nước thải. Trong điều kiện yếm
khí amoniac cũng có thể hình thành từ Nitrat do quá trình khử Nitrat của vi khuẩn
Denitrificans.
Lượng chất bẩn nitơ amôn (N-NH4) một người trong một ngày xả vào hệ
thống thoát nước: 7g/ng.ngày
+) trong nước bề mặt tự nhiên vùng không nhiễm được phát
Amoni (NH4
hiện dưới dạng vết (dưới 0.05ppm). Nồng độ amoni trong nước ngầm cao hơn
nhiều. Lượng amoni trong nước thải từ khu dân cư và nước thải các nhà máy hóa
chất chế biến thực phẩm, sữa có thể lên tới 10100mg/l.
Amoni không gây độc trực tiếp cho con người nhưng sản phẩm chuyển hoá từ
amoni là nitrit và nitrat là yếu tố gây độc. Các hợp chất Nitrit và Nitrat hình thành do
quá trình oxi hoá của vi sinh vật trong quá trình xử lý, tàng trử và chuyển tải nước đến
người tiêu dùng. Vì vậy việc xử lý amoni trong nước là đối tượng rất đáng quan tâm
-) là sản phẩm trung gian của quá trình oxy hóa amoniac hoặc
Nitrit (NO2
nitơ amoni trong điều kiện hiếu khí nhờ các loại vi khuẩn Nitrosomonas. Sau đó
nitrit hình thành tiếp tục được vi khuẩn Nitrobacter oxy hóa thành nitrat.
Các quá trình nitrit và nitrat hóa diễn ra theo phản ứng bậc I:
15
+ NO2
km - NO3
-
kn NH4
Trong đó: kn, km là các hằng số tốc độ Nitrit và Nitrat hóa.
Các phương trình phản ứng Nitrit và Nitrat hóa được biểu diễn như sau:
Nitrosomonas + + 1,5O2 NO2
-+ H2O + 2H+
Nitrobacter
NH4
- + 0,5O2 NO3
-
NO2
+ + 2O2 NO3
- + H2O + 2H+
Phương trình tổng: VSV NH4
Qúa trình Nitrat hóa cần 4,57g oxy cho 1g nitơ amôn. Các loại vi khuẩn
Nitrosomonas và Nitrobacter là các loại vi khuẩn hiếu khí thích hợp với điều kiện
nhiệt độ từ 2030ºC.
Nitrit là hợp chất không bền, nó có thể là sản phẩm của quá trình khử Nitrat
trong điều kiện yếm khí.
Ngoài ra Nitrit còn có nguồn gốc từ nước thải quá trình công nghiệp điện hóa.
Trong trạng thái cân bằng ở môi trường nước, nồng độ Nitrit, Nitrat thường rất thấp,
nó thường nhỏ hơn 0,02 mg/L. Nếu nồng độ Amoni, giá trị pH và nhiệt độ nước quá
cao, quá trình Nitrat hóa diễn ra thuận lợi và nồng độ của nó có thể đạt đến giá trị
lớn. Trong quá trình xử lý nước, Nitrit trong nước sẽ tăng lên đột ngột.
-) là dạng hợp chất vô cơ của Nitơ có hóa trị cao nhất và có
Nitrat (NO3
nguồn gốc chính từ nước thải sinh hoạt hoặc nước thải một số ngành công nghiệp
thực phẩm, hóa chất...chứa một lượng lớn các hợp chất Nitơ. Khi vào sông hồ,
chúng tiếp tục bị Nitrat hóa, tạo thành Nitrat.
Nitrat hóa là giai đoạn cuối cùng của quá trình khoáng hóa các chất hữu cơ
chứa Nitơ. Nitrat trong nước thải chứng tỏ sự hoàn thiện của công trình xử lý nước
thải bằng phương pháp sinh học.
Mặt khác, quá trình Nitrat hóa còn tạo nên sự tích lũy oxy trong hợp chất Nitơ
để cho các quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ tiếp theo, khi lượng oxy hòa
tan trong nước rất ít hoặc bị hết.
16
Khi thiếu oxy và tồn tại Nitrat hóa sẽ xảy ra quá trình ngược lại: tách oxy khỏi
Nitrat và Nitrit để sử dụng lại trong các quá trình oxy hóa các chất hữu cơ khác.
Quá trình này được thực hiện nhờ các vi khuẩn phản Nitrat hóa (vi khuẩn yếm khí
tùy tiện). Trong điều kiện không có oxy tự do mà môi trường vẫn còn chất hữu cơ
cacbon, một số loại vi khuẩn khử Nitrat hoặc Nitrit để lấy oxy cho quá trình oxy
hóa các chất hữu cơ. Qúa trình đó được gọi là khử Nitrat và được tổng hợp qua bốn
phản ứng nối tiếp sau:
- → NO(k) → N2O(k) → N2(k)
NO3
Quá trình này đòi hỏi nguồn cơ chất - chất cho điện tử, chúng có thể là chất
-
hữu cơ (phổ biến là các dạng cacbon hữu cơ), H2 và S. Khi có mặt đồng thời NO3
- nhận điện và bị khử về N2.
và các chất cho điện tử bị oxy hóa, đồng thời NO3
- + 4H+ + 5Chữu cơ → 5CO2 + 2N2 + 2H2O
4NO3
Trong quá trình phản nitrat hóa, 1g Nitơ sẽ giải phóng 1,71g O2 (khử Nitrit) và
2,85g O2 (khử nitrat)
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm Nitơ trong môi trường nước
- Nguồn gốc tự nhiên
Do cấu tạo địa chất và lịch sử hình thành địa tầng: các hiện tượng xói mòn,
xâm thực, hiện tượng sét trong tự nhiên... xảy ra giải phóng các hợp chất của Nitơ
dẫn tới các quá trình Nitrat hóa, Nitrit hóa. Tuy nhiên, trong môi trường tự nhiên,
các hợp chất này có khả năng được đồng hóa và đưa về trạng thái cân bằng.
- Nguồn gốc nhân tạo
Sử dụng quá mức lượng phân bón hữu cơ, thuốc trừ sâu, hóa chất, thực vật đã
gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn nước hoặc do quá trình phân hủy các hợp
chất hữu cơ càng làm đẩy nhanh quá trình nhiễm Nitrat, Nitrit trong nước.
Quá trình khoan khai thác nước diễn ra phổ biến cũng là nguyên nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm do lượng nước bị khai thác lớn mà lượng nước mới chưa
kịp bổ sung dẫn tới quá trình xâm thực được đẩy mạnh, nước ngầm được bổ sung
bằng việc thấm từ nguồn nước mặt xuống. Do các hoạt động của nguồn trên đã dẫn
đến sự gia tăng nồng độ các chất nitơ trong nước bề mặt. Các chất này theo nước
17
mặt thấm xuyên từ trên xuống hoặc thấm qua sườn các con sông, xâm nhập vào
nước ngầm dẫn tới tình trạng tăng nồng độ hợp chất Nitơ.
1.2.3. Tác hại của Nitơ trong nước thải
1.2.3.1. Tác hại của Nitơ đối với sinh vật và sức khỏe cộng đồng
Trên bình diện sức khỏe Nitơ tồn tại trong nước thải có thể gây nên hiệu ứng
về môi trường. Sự có mặt của nitơ trong nước thải có thể gây ra nhiều ảnh hưởng
xấu đến hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng.
- Đối với sinh vật
Khi trong nước thải có chứa nhiều amoniac có thể gây độc cho cá và hệ động
vật thuỷ sinh, làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước. Khi hàm lượng Nitơ trong
nước cao cộng thêm hàm lượng photpho có thể gây phú dưỡng nguồn tiếp nhận làm
nước có màu và mùi khó chịu, đặc biệt là lượng oxy hòa tan trong nước giảm mạnh
gây ngạt cho cá và hệ sinh vật trong hồ.
Nuôi trồng thủy sản: tôm, cá nước ngọt và các sinh vật thủy sinh khác. Khi
- cao trong thời gian dài sẽ bị cụt râu, mang bất
tôm tiếp xúc với nồng độ NO3
thường và gan tụy bị tổn thương. Cơ quan gan tụy ở tôm sản xuất enzyme tiêu hóa
và chịu trách nhiệm thúc đẩy sự hấp thu các chất dinh dưỡng. Khi bị tổn thương sự
hấp thu sẽ giảm, dẫn đến tăng trưởng tôm thấp. Nitrit không chỉ làm cá thiếu oxy vì
tạo ra MetHb mà còn tác động đến nhiều cơ quan khác bởi nhiều cơ chế khác nhau.
Ví dụ ở cá hồi thì Nitrit gây giãn mạch, bằng chứng là tăng sự rối loạn nhịp tim gây
ra cao áp huyết; hoặc nitrit chuyển sang dạng nitric oxide (NO) làm cản trở quá
trình điều hòa; làm rối loạn quá trình tiết hoocmon của tuyến nội tiết như quá trình
tổng hợp hoocmon sinh dục bị ức chế khi đó những hoocmon này bị chuyển thành
dạng ammonia hoặc urea để thải ra ngoài. Nitrit không dừng lại ở mang và máu mà
còn tích lũy trong gan, não và cơ. Lúc đầu khi lượng Nirit vào cơ thể sẽ được máu
-) ít độc hơn và quá trình chuyển hóa này cũng
(HbO2) chuyển hóa thành Nitrat (NO3
xảy ra ở gan nhằm giải độc Nitrit cho cơ thể nhưng nếu nồng độ Nitrit quá cao thì
cá có thể chết do nồng độ MetHb trong cơ thể tăng cao.
18
- Đối với sức khỏe cộng đồng
Khi xử lý Nitơ trong nước thải không tốt, để hợp chất Nitơ đi vào trong chuỗi
thức ăn hay trong nước cấp có thể gây nên một số bệnh nguy hiểm.
- không độc nhưng khi vào cơ thể nitrat được chuyển hóa thành
Thực ra NO3
Nitrit nhờ vi khuẩn đường ruột. Ion này còn nguy hiểm hơn Nitrat đối với sức khỏe
con người. Do vậy, khi ăn uống nước có chứa Nitrit thì cơ thể sẽ hấp thu Nitrit.
Nitrit có tác dụng oxy hóa hemoglobin (huyết sắc tố) chứa trong hồng cầu, biến
hemoglobin (Hb) thành methemoglobin (MetHb) không có khả năng vận chuyển O2
và thành khí giống như hemoglobin.
Trẻ sơ sinh rất mẫn cảm với bệnh này trẻ sơ sinh không có đủ enzyme trong
máu để chuyển hóa methemoglobin trở lại thành hemoglobin. Trẻ em mắc chứng
bệnh này thường xanh xao và dễ bị đe dọa đến mạng sống, đặc biệt là trẻ dưới 6
tháng tuổi. Khi bị ngộ độc nitrit thì cơ thể sẽ không thể làm tròn chức năng hô hấp,
có các biểu hiện như khó thở, ngột ngạt. Thông thường, trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và
người lớn ít bị ảnh hưởng bởi methemoglobinemia do hệ tiêu hóa có khả năng hấp
thụ và thải loại nitrat.
Mặc dù đã có những nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng gây ung thư do ăn
uống nước bị ô nhiễm nitrat và nitrit (ở nồng độ cao) trong thời gian dài, nhưng cho
đến nay các kết quả nghiên cứu chưa đủ để khẳng định mối tương quan giữa ăn
uống nước bị nhiễm nitrat và nitrit trong thời gian dài và ung thư. Tuy nhiên, Nitrat
và Nitrit (đặc biệt là Nitrit) vẫn được khuyến cáo là có khả năng gây ung thư ở
người do nitrit sẽ kết hợp với các axit amin trong thực phẩm làm thành một họ chất
nitrosamine - 1 hợp chất tiền ung thư. Hàm lượng nitrosamin cao khiến cơ thể
không kịp đào thải, tích lũy lâu ngày trong gan có thể gây ra hiện tượng nhiễm độc,
ung thư gan hoặc ung thư dạ dày.
Trường hợp nhiễm độc trầm trọng nếu không được cứu chữa kịp thời dẫn đến
nguy cơ tử vong cao.
1.2.3.2. Tác hại của ô nhiễm Nitơ đối với môi trường
Nitơ trong nước thải cao chảy vào sông, hồ làm tăng hàm lượng chất dinh
dưỡng. Do đó nó gây ra sự phát triển mạnh mẽ của các loài thực vật phù du như rêu,
19
tảo gây tình trạng thiếu oxy trong nước, phá vỡ chuỗi thức ăn, giảm chất lượng
+, H2S,CH4, CO2,...tiêu diệt nhiều sinh
nước, sản sinh nhiều chất độc trong nước NH4
vật có ích trong nước.
Hiện nay, phú dưỡng thường gặp trong các đô thị, các sông và kênh dẫn nước
thải. Đặc biệt là khu vực Hà Nội, sông Sét, sông Tô Lịch, sông Lừ đều có màu xanh
đen hoặc đen, có mùi hôi thối do thoát H2S. Hiện tượng này tác động tiêu cực đến
hoạt động sống của cư dân đô thị, làm biến đổi hệ sinh thái của nước hồ, tăng thêm
mức độ ô nhiễm không khí của khu vực.
1.2.4. Các phương pháp xử lý Nitơ trong nước thải
Đã có nhiều phương pháp, nhiều công trình xử lý Nitơ trong nước thải được
nghiên cứu và đưa vào vận hành trong đó có cả phương pháp hóa học, sinh học, vật
lý,... Nhưng phần lớn chúng đều chưa đưa ra được mô hình xử lý Nitơ chuẩn để áp
dụng trên một phạm vi rộng. Dưới đây là bảng phân tích một cách tổng quan nhất
về dạng và hiệu suất làm việc của các phương pháp xử lý Nitơ trong nước thải đã
được nghiên cứu và ứng dụng.
Bảng 1.4.Các phương pháp xử lý Nitơ trong nước thải
-
Các phương Hiệu suất xử lý nitơ (%) Hiệu
pháp xử lý suất xử Nitơ dạng hữu NO3 NH3
+
lý (%) NH4 cơ
Xử lý thông thường
0 0 5-10% Bậc I 10-20%
< 10% Hiệu suất thấp 10-30% Bậc II 15-50%
Xử lý bằng phương pháp sinh học
40-70% Hiệu suất thấp 30-70% Vi khuẩn hấp 0
phụ Nitơ
0 80-90% 70-95% Qúa trình khử 0
nitrat
Thu hoạch tảo Chủ yếu chuyển Thu hoạch sinh Thu hoạch sinh 50-80%
+
thành NH3, khối khối
NH4
20
Qúa trình nitrat Xử lý có giới Chuyển hóa 0 5-20%
hóa hạn thành nitrat
Hồ oxy hóa Chủ yếu chuyển Xử lý bởi quá Tách bằng quá 20-90%
thành NH3, trình làm thoáng trình nitrat và
+
NH4 khử nitrat
Các phương pháp hóa học
Châm clo Kém ổn định 90-100% 0 80-95%
Đông tụ hóa học 50-70% Hiệu suất thấp Hiệu suất thấp 20-30%
Cacbon dính 30-50% Hiệu suất thấp Hiệu suất thấp 10-20%
bám
Trao đổi ion có Hiệu suất thấp, 80-97% 0 70-95%
chọn lọc với kém ổn định
Amoni
Trao đổi ion có Hiệu suất thấp Hiệu suất thấp 75-90% 70-90%
chọn lọc với
Nitrat
Các phương pháp vật lý
Lọc 30-95% N dạng Hiệu suất thấp Hiệu suất thấp 20-40%
cặn hữu cơ
Làm thoáng 0 60-90% 60-90% 60-90%
Kết tủa bằng 100% N dạng 30-50% 30-50% 40-50%
cặn hữu cơ điện cực
60-90% 60-90% 60-90% 80-90% Thẩm thấu
ngược
Qua bảng phân tích và đánh giá hiệu quả xử lý Nitơ, ta thây việc xử lý Nitơ
bằng phương pháp sinh học có hiệu quả rất cao. Cùng với việc ứng dụng phương
pháp sinh học để khử Nitơ trong nước thải, ta còn lưu ý đến các phương pháp khác
như: hóa học (châm clo), vật lý (thổi khí), trao đổi ion... Theo thống kê các nhà maý
21
ứng dụng công nghệ xử lý Nitơ thì chỉ có 6/1200 nhà máy là sử dụng biện pháp thổi
khí, 8/1200 nhà máy sử dụng biện pháp châm clo và duy nhất có 1 nhà máy là sử
dụng biện pháp trao đổi ion. Sở dĩ những biện pháp này ít được dùng vì chi phí đầu
tư lớn, thêm vào đó là sự phức tạp trong quá trình vận hành và bảo dưỡng.
1.3. Tổng quan về công nghệ keo tụ điện hóa
Keo tụ điện hoá cũng là một phương pháp hoá học. Tuy nhiên, phương pháp
này kết hợp với phương pháp lý học (dòng điện và các điện cực) nên có thể xem
phương pháp này là một phương pháp hoá - lý.
1.3.1. Giới thiệu về phương pháp keo tụ điện hóa
1.3.1.1. Khái niệm
Keo tụ điện hoá là một phương pháp điện hoá trong xử lý nước thải, trong đó
dưới tác dụng của dòng điện thì các điện cực dương (thường sử dụng là nhôm hoặc
sắt) sẽ bị ăn mòn và giải phóng ra các chất có khả năng keo tụ (cation Al3+ hoặc
Fe3+) vào trong môi trường nước thải, kèm theo đó là các phản ứng điện phân sẽ tạo
ra các bọt khí ở cực âm [17].
1.3.1.2. Đặc điểm của phương pháp keo tụ điện hoá [23]
Phương pháp keo tụ điện hóa có các đặc điểm sau đây:
+ Dòng điện được sử dụng trong phương pháp keo tụ điện hóa là dòng điện
một chiều.
+ Các điện cực dương được sử dụng thường là bằng nhôm hoặc sắt. Tùy vào
giá trị pH và đặc tính của nước thải ở từng trường hợp cụ thể mà xác định xem điện
cực nào là cực dương, điện cực nào là cực âm.
+ Thời gian lưu nước, cường độ dòng điện, hiệu điện thế và hiệu suất vận hành
của bể có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
+ Hệ thống điện cực được đặt ngập trong nước thải, để đảm bảo khả năng tiếp
xúc giữa các bọt khí và các chất ô nhiễm là tốt nhất.
+ Bể keo tụ điện hoá có thể hoạt động trong điều kiện là nạp nước thải đầu vào
liên tục hoặc hoạt động trong điều kiện nước thải chỉ được nạp một lần (theo mẻ).
Keo tụ điện hóa là phương pháp giao thoa của ba quá trình: điện hoá học,
tuyển nổi điện phân, keo tụ [17].
22
Điện hóa học
Điện hoá học là phương pháp làm sạch các tạp chất hoà tan hoặc phân tán
trong nước thải nhờ tác dụng của dòng điện một chiều khi xảy ra quá trình oxi hoá ở
cực dương và quá trình khử ở cực âm [1].
Hình 1.2. Sơ đồ phương pháp điện hoá học [1]
Khi có 2 điện cực cùng nhúng trong một dung dịch chất điện li và cho dòng
điện một chiều đi qua thì:
+ Tại cực dương (anot): các ion âm sẽ cho electron, nghĩa là xảy ra phản ứng
oxi hoá điện hoá: A → An++ ne
+ Tại cực âm (catot): các ion dương sẽ nhận electron, nghĩa là xảy ra phản ứng
khử : 2H2O + 2e- → 2OH- + H2
Keo tụ - tạo bông
Keo tụ là một phương pháp xử lý nước có sử dụng hoá chất. Tuy nhiên với
phương pháp keo tụ điện hóa các chất keo tụ được tự tạo ra trong quá trình điện
phân nhờ quá trình ăn mòn điện cực. Trong đó các hạt keo nhỏ lơ lửng trong nước
nhờ tác dụng của chất keo tụ mà liên kết với nhau tạo thành bông keo có kích thước
lớn hơn và người ta có thể tách chúng ra khỏi nước dễ dàng bằng các biện pháp lắng
hay tuyển nổi [5 ].
Khi có chất keo tụ trong nước thải, các hạt keo bản thân trong nước bị mất tính
ổn định, tương tác với nhau, kết cụm lại hình thành các bông cặn lớn, dễ lắng [8].
23
Tuyển nổi điện phân
Tuyển nổi điện phân là phương pháp được thực hiện dựa trên cơ sở sự điện ly
của nước tạo thành những dòng khí rất nhỏ [5]
Phương pháp này thì các điện cực sẽ được đặt ở dưới đáy bể. Dòng điện một
chiều sẽ điện phân dung dịch nước thải tạo nên các bọt khí. Các bọt khí oxi được
tạo nên ở các điện cực dương và khí hidro tạo ra ở cực âm sẽ nổi lên và bám vào các
hạt chất rắn lơ lửng tạo lực nâng chúng lên bề mặt tạo thành lớp váng để sau đó loại
bỏ chúng bằng thanh gạt.
1.3.2. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bể keo tụ điện hóa
Bể keo tụ điện hoá có thể hoạt động trong cả hai điều kiện nạp nước là liên tục
và theo mẻ.
1.3.2.1. Cấu tạo
Bể gồm có các phần chính: ống dẫn nước đầu vào, thân bể hình hộp chữ nhật,
hệ thống các điện cực và bộ phận gạt váng bọt, bùn cặn, phao và ống thu nước đầu
ra, hố chứa bùn và ống thu bùn.
1.3.2.2. Nguyên tắc hoạt động
Nước thải đầu vào cho vào bể một lần với thể tích đã được xác định. Nước
thải phải làm ngập các hệ điện cực ở trong bể.
Hình 1.3. Sơ đồ bể keo tụ điện hóa hoạt động theo mẻ.
24
Khi cho dòng điện một chiều đi qua các điện cực thì tại cực dương (anot) sẽ
diễn ra quá trình hòa tan kim loại. Do đó, các điện cực dương được làm bằng sắt
(hoặc nhôm) thì quá trình này sẽ giải phóng ra các cation Fe3+ (hoặc Al3+)
Fe → Fe3+ + 3e-
Các cation này sẽ di chuyển vào trong môi trường nước thải [17].
Những cation Fe3+ (hoặc Al3+) sẽ kết hợp cùng với nhóm hidroxyl và tạo thành
các hidroxit (Fe(OH)3) là những chất keo tụ phổ biến trong xử lý nước thải. Các
chất keo tụ này sẽ tác dụng vào các hạt keo nhỏ lơ lửng trong nước và liên kết với
nhau tạo thành bông cặn có kích thước lớn hơn [4]
Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3
Bên cạnh đó, việc các phản ứng điện phân đã xảy ra và tạo ra các bọt khí tại
cực âm (catot). Các bọt khí này thường là khí H2 và chúng có xu hướng đi lên mặt
thoáng của bể keo tụ điện hoá. Trên đường đi của các bọt khí này chúng sẽ bám vào
các bông keo đã được tạo ra ở trên và mang chúng theo lên mặt thoáng của bể.
2H2O + 2e → H2 + 2OH-
Các hydroxit kim loại sẽ tham gia vào các phản ứng polyme hóa:
2Fe(OH)3 → (OH)2Fe - O - Fe(OH)2 + H2O
Các polyme này có thể loại bỏ các chất ô nhiễm tan và không tan bởi quá trình
hấp phụ, tạo phức và kết tủa [16].
Trong khi đó, các bông keo có kích thước lớn và nặng hơn thì sẽ lắng xuống
phía dưới đáy bể. Trên quỹ đạo lắng của các bông cặn này chúng sẽ va chạm và kết
cụm với các bông cặn khác, như thế quá trình lắng sẽ diễn ra tốt hơn [11].
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành bể keo tụ điện hóa .
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của bể keo tụ điện hoá [4]:
+ Thành phần hóa học của nước thải: các loại nước thải có thành phần như
dầu, mỡ cao thì hiệu suất xử lý cao.
+ Vật liệu các điện cực: (tan hoặc không tan) tốt nhất là các điện cực dương
bằng nhôm hay sắt, còn điện cực âm thì là kim loại khác nhôm hoặc sắt và phải
đứng sau nhôm hoặc sắt trong dãy điện hóa.
25
+ Các thông số của dòng điện: điện thế, cường độ, điện trở suất,…Các yếu tố
này nên được xác định bằng thực nghiệm.
+ Độ pH: đối với cực tan là nhôm thì khi pH < 4,5 thì không xảy ra quá trình thủy
phân. Khi pH > 7,5 làm cho muối kiềm kém tan ít đi và hiệu quả keo tụ bị hạn chế.
Trong trường hợp này thì hiệu quả keo tụ cao nhất khi nước có pH = 5,5 - 7,5.
Đối với trường hợp cực tan là sắt thì phản ứng xảy ra khi pH > 3,5 và quá trình kết
tủa sẽ hình thành nhanh chóng khi pH = 5,5 - 6,5.
+ Nhiệt độ: đối với cực tan là nhôm thì nhiệt độ của nước cao, tốc độ keo tụ
xảy ra nhanh chóng, hiệu quả keo tụ đạt được càng cao. Độ đục của nước càng cao,
thì ảnh hưởng của nước càng rõ rệt. Nhiệt độ của nước thích hợp khi dùng cực tan
là nhôm vào khoảng 20 - 40ºC, tốt nhất là 35 - 40ºC . Đối với cực tan là sắt thì khi
thuỷ phân ít bị ảnh hưởng của nhiệt độ, vì vậy nhiệt độ của nước gần bằng 0ºC vẫn
có thể dùng phèn sắt làm chất keo tụ.
1.3.4. Ưu điểm của quá trình keo tụ điện hóa [17]
Phương pháp keo tụ điện hoá có các ưu điểm sau:
+ Thiết bị dùng trong bể keo tụ điện hóa rất đơn giản, dễ dàng vận hành.
+ Bông cặn được hình thành dễ dàng, có khả năng cô đặc bùn tốt.
+ Có thể loại bỏ nhiều thành phần khác nhau trong nước thải như: chất rắn lơ
lửng nhỏ, độ màu, độ đục, kim loại nặng… có trong nước thải.
+ Có thể loại bỏ khoảng 95-99% các kim loại nặng trong nước thải.
+ Bọt khí sinh ra trong quá trình tuyển nổi nâng theo các chất lơ lửng, bông
cặn lên bề mặt bể để loại bỏ dễ dàng bằng các thiết bị gạt váng.
+ Có thể loại bỏ được các ion hòa tan trong nước thải và tạo thuận lợi cho quá
trình keo tụ.
+ Không sử dụng hóa chất nên không gây dư thừa hóa chất rồi tốn hóa chất
khác để trung hòa.
Ngoài ra, bể keo tụ điện hoá còn có các ưu điểm sau:
+ Tiết kiệm được chi phí mua hoá chất trong quá trình vận hành các bể xử lý
hoá học cổ điển.
26
+ Trong quá trình vận hành việc thay thế các điện cực là không thường xuyên
và rất dễ dàng, không nguy hiểm do điện. Vì có hệ thống ngắt điện rất an toàn và
dòng điện sử dụng là dòng điện một chiều.
1.3.5. Ứng dụng keo tụ điện hóa trong xử lý môi trường
1.3.5.1. Các công trình ứng dụng quốc tế
Theo các kết quả nghiên cứu của Ilhan và cộng sự [18], Khandegar và Saroha
[19], sự tăng độ dẫn điện của dung dịch điện phân sẽ tối ưu hóa năng lượng tiêu thụ
và giảm thời gian xử lý bằng keo tụ điện hóa.
Như vậy trong quá trình keo tụ điện hóa bao gồm rất nhiều các hiện tượng hóa lý,
các phản ứng hóa học khác nhau. Sự kết hợp các hiện tượng khác nhau này làm cho
quá trình loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ trong nước rất hiệu quả. Ngoài ra
keo tụ điện hóa cũng loại bỏ hiệu quả các chất có phân tử lượng lớn, là các chất thường
có mặt trong nước rỉ rác, rất khó bị phân hủy bằng các quá trình sinh học.
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp keo tụ điện hóa trong xử lý nước ô nhiễm
đã được rất nhiều các nhóm nghiên cứu trên thế giới tiến hành, có thể kể ra một số
công trình tiêu biểu như sau:
Butler và cộng sự [14] đã chỉ ra rằng keo tụ điện hóa có khả năng xử lí
màu, nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) đạt hiệu quả cao và
quy trình xử lí nhanh hơn, hiệu quả hơn phương pháp keo tụ hóa học truyền thống;
ít tốn kém hơn so với các phương pháp xử lí khác như tia cực tím (UV) và ozone.
Do đó phương pháp keo tụ điện hóa có thể được sử dụng để xử lí các loại nước thải
của nhiều lĩnh vực, bao gồm cả công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt.
Shruthi và cộng sự [24] đã nghiên cứu xử lí Asen trong nước ngầm bằng
phương pháp keo tụ điện hóa với cực dương bằng sắt. Các kết quả thu được từ các
mẫu nước ngầm giàu Asen cho thấy việc loại bỏ hiệu quả nhất đạt được ở 6V, thời
gian điện phân trong 15 phút, nồng độ Asen trong nước sau xử lí đạt tiêu chuẩn
nước uống quy định 0,01mg/L, pH dao động trong phạm vi tiêu chuẩn nước uống
6,5 đến 8,5. Đây là phương pháp có hiệu quả, tương đối nhanh chóng và sạch so với
phương pháp thông thường khác, chẳng hạn như keo tụ hóa học.
Nhóm nghiên cứu của Yang [27] đã nghiên cứu xử lí độ đục của dầu tổng
hợp bằng phương pháp keo tụ điện hóa sử dụng điện cực sắt kim loại. Bằng cách
27
thêm NaCl nồng độ100 mg/L vào để tăng độ dẫn ion và ngăn chặn sự thụ động của
các điện cực sắt, các giọt dầu được hấp thụ vào các hydroxit sắt cao phân tán và Fe
(OH)3 kết tủa. Bùn giàu dầu mỏ tạo ra trong các hoạt động sau đó được thả nổi lên
trên bề mặt tạo thành một lớp màng được loại vớt bỏ. Quá trình xử lí làm giảm độ
đục của nhũ tương từ 1800 xuống còn 60 đơn vị FAU mất khoảng 4 phút. Điện
phân liên tục với cường độ dòng điện 2A và lưu lượng 320 mL/phút, sau xử lí độ
đục giảm xuống mức dưới 14 FAU.
1.3.5.2. Các công trình ứng dụng trong nước
Tình hình nghiên cứu các phương pháp điện hóa nói chung, keo tụ điện hóa
nói riêng trong xử lý nước ô nhiễm ở nước ta vẫn còn chưa phổ biến, cho đến nay
mới chỉ có một số công trình nghiên cứu như:
Luận văn thạc sỹ của Đinh Tuấn “Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm
bằng phương pháp keo tụ - tuyển nổi điện hóa với anot hòa tan nhôm, sắt”, tác giả
đã lần lượt nghiên cứu sự ảnh hưởng của mật độ dòng điện, vai trò của muối điện
ly, pH của môi trường, nhiệt độ, khoảng cách giữa 2 điện cực, dòng chảy - sục khí -
khuấy trộn đến quá trình keo tụ điện hóa xử lý các chất màu "blach RBS",
“Indathrent Olivent”, “Indathrent Red và Remazol” trong nước và tìm được điều
kiện thí nghiệm thích hợp cho quá trình xử lý các chất màu là : mật độ dòng điện
0,5-1 A/dm2, nồng độ NaCl ≤ 1 g/l, pH khoảng 6,5-8,5, khoảng cách điện cực 1-2
cm, nhiệt độ khoảng 35°C [9].
Tác giả Võ Anh Khuê, Đại học Đà Nẵng với công trình “Nghiên cứu
phương pháp keo tụ điện hóa kết hợp với vi điện hóa để xử lý các ion kim loại nặng
và florua trong nước thải” [3] đã sử dụng phương pháp keo tụ điện hóa với điện cực
anot Al kết hợp với quá trình vi điện hóa trên bề mặt các hạt Fe-C để xử lý các ion kim loại nặng như Pb2+, Zn2+, Cu2+ và ion F- trong nước thải. Kết quả đã chỉ ra điều
kiện tối ưu cho quá trình xử lý này là: pH = 5, thời gian xử lý 30 phút, khối lượng
hạt Fe-C là 60g, kích thước hạt Fe-C là 20-27 mesh, điện áp 5V, nước thải sau xử lý có dư lượng nồng độ các ion Pb2+, Zn2+, Cu2+ và F- lần lượt là 0,118 ; 0,369 ; 0,112
và 2,986 mg/l, đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp TCVN 5945:2005 cột B đối với Pb2+ và cột A đối với các ion còn lại.
28
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu
2.1.1 . Đối tượng nghiên cứu
- Nước rỉ rác của BCL Nam Sơn - Sóc Sơn - Hà Nội
- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm phòng
Công nghệ Hóa lý môi trường - Viện Công nghệ môi trường-Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
2.1.2. Mô hình thiết bị 2.1.2.1. Hệ thí nghiệm keo tụ điện hóa điện cực sắt
Sơ đồ hệ thiết bị thí nghiệm
a) Bể keo tụ điện hóa
Bể keo tụ điện hoá có thể hoạt động trong điều kiện là nạp nước thải đầu vào
liên tục hoặc hoạt động trong điều kiện nước thải chỉ được nạp một lần (theo mẻ).
Hệ thống điện cực được đặt ngập trong nước thải, để đảm bảo khả năng tiếp xúc
giữa các bọt khí và các chất ô nhiễm là tốt nhất.
Kích thước bể phản ứng được làm bằng thủy tinh hữu cơ 14 x 14 x 21 cm,
dạng hình hộp chữ nhật.
Mẫu nước rỉ rác được dùng cho thí nghiệm: Lấy 900 ml nước rỉ rác đem
pha loãng 2 lần, dung tích nước mẫu sau khi pha loãng được dùng cho hệ thí
nghiệm là 1,8L.
29
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế bể keo tụ điện hóa.
Hình 2.2. Hệ thống thí nghiệm bể keo tụ điện hóa phòng thí nghiệm
30
b) Điện cực
Trong các thí nghiệm keo tụ điện hóa, điện cực được dùng là các tấm bằng sắt,
có kích thước là 0,4 x 10 x 11 (cm) với số lượng điện cực là 4 cặp (8 chiếc).
c) Nguồn điện một chiều
Nguồn điện sử dụng là nguồn một chiều được lấy từ thiết bị chỉnh dòng có khả
năng điều chỉnh được các giá trị điện áp và cường độ dòng điện. Dòng điện vào là
dòng xoay chiều 220V, dòng ra có thể điều chỉnh và là dòng một chiều. Giới hạn
điều chỉnh điện áp và cường độ dòng của nguồn một chiều là 30V/20A.
d) Máy khuấy tư gia nhiệt
Máy khuấy từ gia nhiệt (AHYQ, model 85-2, Trung Quốc) có tác dụng tạo sự
vận chuyển liên tục của dung dịch trong quá trình điện phân.
e) Kẹp điện cực
Gồm 4 cặp
Hình 2.3. a) Nguồn điện một chiều (DC REULATED POWER SUPPLY -
QJ3020S -0~30V/20A)
b) Máy khuấy từ gia nhiệt
31
Hình 2.4. a) Dạng điện cực sắt
b) Kẹp điện cực
2.1.2.2. Tiến trình thí nghiệm
Mẫu nước rỉ rác được lấy từ khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn được
bảo quản trong tủ lạnh. Trước lúc tiến hành thí nghiệm thì lấy mẫu và xả đông bằng
cách ngâm bình đựng mẫu vào nước đến nhiệt độ phòng mới được dùng làm mẫu
thí nghiệm. Tiếp sau đó lấy 900ml nước rỉ rác rồi pha loãng 2 lần vào bình 2000 ml.
Con từ được đặt vào bên trong bể phản ứng, sau đó xếp cặp điện cực vào bể.
Lấy lượng nước rỉ rác đã được pha loãng đổ vào bể phản ứng, dùng kẹp điện cực
kẹp vào các đầu của điện cực với một bên là điện cực dương (anot), một bên là điện
cực âm (catot). Sau đó dùng dây dẫn kết nối với dòng điện một chiều, dùng máy đo
Ampe kế để điều chỉnh cường độ dòng điện, chỉnh hiệu điện thế phù hợp với yêu
cầu thí nghiệm của từng mẻ thí nghiệm.
Bắt đầu chạy hệ thí nghiệm và theo dõi các hiện tượng xảy ra trong quá trình
điện phân. Mẫu nước trong quá trình chạy hệ được lấy theo các khoảng cách thời
gian là 10 - 20 phút/1 mẫu, thời gian lấy mẫu lần lượt là 0, 10, 20, 40, 60 phút; tức
cả mẫu đầu vào là 5 mẫu.
32
Hình 2.5. Mẫu nước rỉ rác được lấy trong quá trình điện phân
2.1.3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xử lý Nitơ trong nước rỉ rác và tìm điều kiện vận hành tối ưu.
2.2. Các nội dung nghiên cứu
Trong đề tài này các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý Nitơ trong nước rỉ
rác bằng công nghệ keo tụ điện hóa được nghiên cứu là: Ảnh hưởng cường độ dòng
điện và thời gian, ảnh hưởng của pH, ảnh hưởng khoảng cách giữa 2 điện cực đến
hiệu quả của quá trình keo tụ điện hóa.
Hiệu quả của quá trình xử lý nước rỉ rác bằng công nghệ keo tụ điện hóa được
đánh giá thông qua giá trị hiệu suấtkhoáng hóa H (%) :
𝐻(%) = × 100% (C𝑏𝑎𝑛đầ𝑢 − c𝑐ò𝑛𝑙ạ𝑖) C𝑏𝑎𝑛đầ𝑢
-, NO3
-, NH4
+) tại thời
Trong đó : Ccòn lại :là nồng độ(mg/L) của dung dịch (NO2
điểm t.
-, NO3
-, NH4
+) trước
Cban đầu : là nồng độ (mg/L) của dung dịch (NO2
khi thực hiện phản ứng keo tụ điện hóa.
2.2.1. Ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian
Đánh giá ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian tới khả năng xử lý
của quá trình bằng cách tiến hành các thí nghiệm với các mức cường độ dòng điện
khác nhau: 1A, 2A, 2,5A, 3A, 4A. Thời gian lấy mẫu lần lượt là 0, 10, 20, 40, 60
33
phút. Điều kiện thí nghiệm ở pH = 8, nhiệt độ phòng, V = 1,8 L, nước rác được pha
-, NO3
-, NH4
+) bằng phương pháp
loãng 2 lần. Sau đó tiến hành phân tích Nitơ (NO2
đo quang.
Từ kết quả thu được lựa chọn giá trị cường độ dòng điện và thời gian phù hợp.
2.2.2. Ảnh hưởng của pH
Đánh giá ảnh hưởng của pH tới khả năng xử lý của quá trình bằng cách tiến
hành các thí nghiệm với pH khác nhau: pH = 5, 6, 7, 8, 9, 10. Điều kiện thí nghiệm
thực hiện ở cường độ dòng điện tối ưu, thời gian lưu tối ưu, nhiệt độ phòng thí
nghiệm, V = 1,8 L, nước rác được pha loãng 2 lần.
Mẫu được lấy trước và trong quá trình điện phân với thời gian điện phân đã
-, NO3
-, NH4
+) bằng
được chọn như trên, sau đó tiến hành phân tích Nitơ (NO2
phương pháp đo quang.
Từ kết quả thu được lựa chọn giá trị pH phù hợp.
2.2.3. Ảnh hưởng của khoảng giữa hai điện cực.
Đánh giá ảnh hưởng của khoảng cách điện cực tới khả năng xử lý của quá
trình keo tụ điện hóa dung dịch nước rỉ rác với các mức cường độ dòng điện áp đặt
giữa hai điện cực, pH là giá trị lựa chọn ở trên, thời gian lấy đã lựa chọn. Khoảng
cách điện cực là 7, 5, 3, 1 (cm) ứng với các cặp điện cực 1-8, 2-7, 3-6, 4-5. Sau đó
-, NO3
-, NH4
+) bằng phương pháp đo quang.
tiến hành phân tích Nitơ (NO2
Từ kết quả thu được lựa chọn giá trị khoảng cách giữa hai điện cực phù hợp.
2.3. Phương pháp phân tích chỉ tiêu nitơ trong mẫu thu được sau khi xử lý
bằng công nghệ keo tụ điện hóa.
2.3.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng nhằm xác định,phân tích, đánh giá điều kiện
về tự nhiên, môi trường và được thu thập, tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác
nhau có liên quan đến nguồn nước rỉ rác và định hướng trong việc ứng dụng công
nghệ xử lý.
2.3.2. Phương pháp phân tích.
Phân tích một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nước: Nitrit, Nitrat, Amoni.
2.3.2.1. Xác định Nitrit
34
Theo TCVN 6178:1996
Phạm vi áp dụng
Phương pháp này áp dụng xác định hàm lượng ion Nitrit đối với tất cả các loại
nước mẫu nước
- nằm trong khoàng
Phương pháp áp dụng với mẫu nước có hàm lượng NO2
- lớn hơn 0.25 mgN/l cần
0.002 mgN/l - 0.25 mgN/l, mẫu nước có hàm lượng NO2
pha loãng mẫu trước khi phân tích.
Nguyên tắc phương pháp
Phản ứng của Nitrit trong mẫu thử với thuốc thử 4 - aminobenzen sunfonamid
với sự có mặt của axit photphoric để tạo muối diazo, muối này sẽ tạo thuốc nhuộm
màu hồng với N- (1 naphtyl)- 1,2- diamonietan dihdroclorua (được thêm vào bằng
thuốc thử 4 - aminobenzen sunfonamid), độ hấp thu quang của dung dịch được đo ở
bước sóng ở 540 nm.
Dụng cụ, thiết bị
- Máy đo quang
- Pipet 1ml
- Bình định mức 25ml
- Bình đựng nước cất, bình tia, quả bóp cao su
Hóa chất
Thuốc thử nitrit: Cân chính xác 5g axit sunphaniamide và 0.5g N-(1-naphthyl)
etylene diamin dihydrochoride (NED) dihydrochloride. Chuẩn bị khoảng 100ml
nước cất thêm 50ml dung dịch axit H3PO4 85% và 5g axit sulphaniamide. Sau khi
hòa tan hoàn tan hoàn toàn axit sunlphaniamide, thêm 0.5g N-(1-naphthyl) etylene
diamin dihydrochoride (NED) dihydrochloride. Hòa tan hoàn toàn vào định mức
đến 250ml dung dịch này bền trong một tháng kể từ ngày pha khi được bảo quản
trong bóng tối ở trong tủ lạnh.
Cách tiến hành thí nghiệm
Hút 1ml mẫu vào bình định mức 25ml sau đó nhỏ 1ml thuốc thử nitrit, định
mức tới vạch bằng nước cất, lắc đều. Để 20 phút rồi đo bước sóng 540nm.
Đường chuẩn
35
Từ kết quả đo độ hấp thụ quang tại các giá trị khác nhau ta xây dựng được
đường chuẩn của chỉ tiêu Nitrit cho phương pháp đo quang như sau:
Bảng 2.1. Kết quả đo độ hấp thụ quang cho các dung dịch chuẩn
có nồng độ khác nhau
Độ hấp thụ quang (Abs) 0,019 0,108 0,43 1,047 2,131
Nồng độ (CN-NO2) 0,1 1 4 10 20
Trêm cơ sở kết quả này, ta xây dựng được đường chuẩn như dưới hình 2.6, với
hệ số tương quan R2 = 0,9992.
- là:
Phương trình đường chuẩn NO2
y= 9,4277x - 0,0225
Trong đó: x- Biểu diễn giá trị độ hấp thụ quang (Abs)
- trên đồ thị
25
20
y = 9.4277x - 0.0225 R² = 0.9992
)
C
(
15
ộ đ
10
g n ồ N
5
0
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Độ hấp thụ quang (Abs)
y- Biểu diễn giá trị nồng độ NO3
Hình 2.6.Đường chuẩn Nitrit đo ở bước sóng 540nm
36
2.3.2.2. Xác định Nitrat
(Theo TCVN 6180: 1996 (ISO 7890: 1988))
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng ion Nitrat đối với
mẫu nước thô, nước thải, nước sinh hoạt, các mẫu nước có nồng độ Nitơ của Nitrat
đến 0.2mg/l - 25mg/l
Nguyên tắc phương pháp
Đo độ hấp thụ quang của hợp chất màu vàng ở bước sóng 415nm được hình
thành bởi phản ứng của axit sunfosalixylic (hình thành do việc thêm natri salixylat
và axit sunfuric vào mẫu thử) với natri và tiếp theo xử lý với kiềm.
Yếu tố cản trở
- Dinatri dihidro etylendinitrilotetraaxetat (EDTANa) được thêm vào với kiềm
để tránh kết tủa của các muối canxi và magie.
- Độ đục của mẫu: để loại bỏ yếu tố ảnh hưởng này trước khi phân tích phải để
lắng mẫu.
Thiết bị, dụng cụ
- Máy đo quang
- Cốc thủy tinh 50 ml
- Pipet 10 ml, 1 ml
- Bình định mức 25 ml
- Quả bóp, bình đựng nước cất, bình tia.
- Thiết bị đun cách thủy
Lấy mẫu và bảo quản mẫu
Các mẫu thí nghiệm được lấy vào các chai thủy tinh và phải tiến hành phân
tích càng sớm càng tốt ngay sau khi lấy mẫu. Có thể bảo quản mẫu bằng cách thêm
2ml H2SO4 trongkhoảng nhiệt độ từ 2oC đến 5oC, nhưng phải kiểm tra để khẳng
định đối với mỗi loại mẫu.
37
Hóa chất
* Axit sunfuric, H2SO4 1,8 g/ml
- Dung dịch H2SO4 98%, d= 1.84g/ml (cảnh báo: phải mặc quần áo bảo hộ và
bảo vệ mắt khi sử dụng thuốc thử này).
* Dung dịch natri salixylat
Dung dịch natri salixylat, HO-C6H4-COONa 10g/l: hòa tan 1g ± 0,1g HO-
C6H4-COONa trong 100ml nước cất. Bảo quản dung dịch trong chai thủy tinh hoặc
chai polyetylen.
*Dung dịch dinatri dihidro etylendinitrilotetraaxetat (EDTANa)
Hỗn hợp dung dịch NaOH 200g/l và EDTANa 50g/l: Tiến hành hòa tan cẩn
thận 200g ± 2g NaOH dạng hạt trong 800ml nước, thêm 50g±0.5g dinatri
dihidroetylendinitrilotetraaxetat(EDTANa:
[CH2N(CH2COOH)CH2COONa]2.2H2O) hòa tan. Để nguội nhiệt độ phòng thêm
nước đến 1 lít. Bảo quản trong chai polyetylen. Thuốc thử này bền trong thời gian
dài. (Cảnh báo: phải mặc quần áo bảo hộ và bảo vệ mắt khi sử dụng thuốc thử này).
Cách tiến hành thí nghiệm.
Tráng rửa sạch bình định mức.
* Mẫu phân tích
- Bước 1: Lấy 1ml mẫu cho vào cốc 50ml
- Bước 2: Thêm 1ml Natrisalyxilat vào mỗi cốc.
- Bước 3: Tiến hành đun cách thủy cho đến khi nước trong cốc bốc hơi hết ta
thu được cặn. Trong giai đoạn cuối của quá trình nước bốc hơi, phải chú ý tránh
không để cặn bị cháy.
38
Hình 2.7. Thí nghiệm đun cách thủy mẫu
Bước 4: Để cho cặn nguội, thêm từ từ vào mỗi cốc 1ml dung dịch H2SO4 đặc,
lắc đều sao cho cặn tan hết, sau đó để yên trong 10 phút cho phản ứng xảy ra.
Bước 5: Cho thêm 10 ml EDTA vào các cốc, chuyển hết mẫu sang các bình
định mức 25 ml, định mức bằng nước cất đến vạch sau đó lắc đều. Ghi các nhãn
trên bình định mức tương ứng với cốc đựng mẫu ban đầu để tránh nhầm lẫn.
Hình 2.8.Mẫu được chuyển sang bình định mức 25 ml
39
Bước 6: Để khoảng 20 phút rồi đem đi đo trên máy đo quang ở bước sóng 415 nm.
Hình 2.9. Hình ảnh cuvet và máy đo quang UV-Vis
*Mẫu trắng
Thay 1ml mẫu phân tích bằng 1ml nước cất và tiến hành tương tự như mẫu
môi trường.
Chú ý : Tiến hành trong tủ hút và đeo khẩu trang, gang tay.
Đường chuẩn
Từ kết quả đo độ hấp thụ quang tại các giá trị nồng độ khác nhau ta xây dựng
được đường chuẩn của chỉ tiêu nitrat cho phương pháp đo quang như sau:
Bảng 2.2. Kết quả đo độ hấp thụ quang cho các dung dịch chuẩn
có nồng độ khác nhau
Độ hấp thụ quang 0.018 0.052 0.141 0.33 0.637 0 (Abs)
Nồng độ (CN-NO3) 0.1 1 4 10 20 0
Trên cơ sở kết quả này, đường chuẩn được xây dựng như dưới hình 2.10, với
hệ số tương quan R2 = 0,9992. Do đó có thể sử dụng phương pháp đo quang để
phân tích nitrat trong dải nồng độ 0 - 20 mg/L.
- cho phương pháp đo quang là:
Phương trình đường chuẩn NO3
y = 31.886x - 0.4102
40
Trong đó: x - Biểu diễn giá trị của độ hấp thụ quang (Abs) trên đồ thị
- trên đồ thị
25
20
y = 31.886x - 0.4102 R² = 0.9992
15
)
C
(
ộ đ
10
g n ồ N
5
0
0
0.2
0.4
0.6
0.8
-5
Độ hấp thụ quang (Abs)
y - Biểu diễn giá trị nồng độ NO3
Hình 2.10. Đường chuẩn Nitrat đo ở bước sóng 415nm
2.3.2.3. Xác định Amoni
Theo TCVN 6179-1:1996 (ISO 7150-1:1984)
Phạm vi áp dụng
Phương pháp này có thể áp dụng để phân tích nước sinh hoạt và hầu hết nước
thải và nước thô. Phương pháp cho phép xác định amoni tính theo Nitơ tới hàm
lượng <1mg/l.
Nguyên tắc phương pháp
Đo độ hấp thụ quang ở bước sóng khoảng 672 nm của hợp chất màu xanh
được hình thành bởi phản ứng của amoni với salixylat và ion hypoclorit có sự tham
gia của natri nitrosopentaxyano, sắt (III) taxyano, sắt (III) (Natri nitroprusiat).
Yếu tố ảnh hưởng
- Độ đục của mẫu: để loại bỏ yếu tố ảnh hưởng này trước khi phân tích ta phải
để lắng mẫu trước khi phân tích.
41
- Ion Ca2+, Mg2+: Do phản ứng tạo phức xảy ra trong môi trường kiềm nên các
ion Ca2+, Mg2+có thể tạo ra kết tủa nếu chúng có mặt ở nồng độ cao. Natri xitrat có
trong thuốc thử sẽ loại trừ cản trở của các cation này.
Thiết bị, dụng cụ
- Máy đo quang
- Bình định mức 25ml, 50ml.
- Pipet 1ml, 2 ml.
- Bình đựng nước cất, bình tia, quả bóp cao su...
Lấy mẫu và bảo quản mẫu
Các mẫu thí nghiệm được lấy vào các chai thủy tinh và phải tiến hành phân
tích càng sớm càng tốt ngay sau khi lấy mẫu. Có thể bảo quản mẫu bằng cách thêm
2mL H2SO4 trong khoảng nhiệt độ từ 2oC đến 5oC, nhưng phải kiểm tra để khẳng
định đối với mỗi loại mẫu.
Hóa chất
- Thuốc thử màu (Thuốc thử 1)
Hòa tan 130g natrisalixylat (C7H6O3Na) và 130g natrixytrat ngậm 2 phân tử
nước (C6H5O7Na3.2H2O) trong bình định mức 1000 ml. Thêm một lượng nước vừa
đủ để cho tổng thể tích chất lỏng khoảng 950ml. Sau đó thêm 0.97g
natrinitrosopentaxyano sắt (III) ngậm 2 phân tử nước (natri nitroprusiat:
{Fe(CN)5NO}Na2.2H2O)vào dung dịch. Hòa tan chất rắn trong dung dịch. Sau đó
định mức tới vạch. Bảo quản trong lọ thủy màu hổ phách, thuốc thử bền ít nhất
trong 2 tuần.
- Thuốc thử dung dịch natridiclorosoxyanurat (Thuốc thử 2)
Hòa tan 32g natri hydroxit trong 500ml. Làm nguội dung dịch đến nhiệt độ
phòng và thêm 2g natridiclorosoxyanurat ngậm 2 phân tử nước
(C2N2O3Cl2Na2.H2O) vào dung dịch. Hòa tan chất rắn và chuyển toàn bộ dung dịch
sang bình định mức dung tích 1000ml thêm nước và định mức tới vạch. Bảo quản
trong lọ thủy tinh màu hổ phách. Thuốc thử này ổn định ít nhất trong 2 tuần.
Chú ý: Pha trong tủ hút,đi găng tay và đeo khẩu trang.
42
Cách tiến hành thí nghiệm
Trước khi lấy mẫu phải để mẫu lắng xuống vì có cặn sẽ ảnh hưởng đến độ hấp
thụ màu.
Tráng rửa bình định mức bằng nước cất.
* Mẫu phân tích:
Dùng bình định mức 25ml và 50ml.
- Lấy 1ml mẫu cần phân tích cho vào bình định mức 50ml, định mức tới 50ml
bằng nước cất.
- Sau đó lấy 1ml từ bình định mức 50ml trên vào bình định mức 25ml.
- Thêm 2ml thuốc thử 1 + 2ml thuốc thử 2.
Định mức tới 25ml. Để ít nhất 60 phút sau đó đem đo ở bước sóng 672nm trên
máy đo quang UV-Vis.
* Mẫu trắng:
Thay mẫu phân tích bằng nước và tiến hành tương tự như mẫu môi trường.
Hình 2.11. Mẫu để sau 60 phút
43
Dựng đường chuẩn
Từ kết quả đo độ hấp thụ quang tại các giá trị nồng độ khác nhau ta xây dựng
được đường chuẩn của chỉ tiêu nitrat cho phương pháp đo quang như sau:
Bảng 2.3. Kết quả đo độ hấp thụ quang cho các dung dịch chuẩn
có nồng độ khác nhau
Độ hấp thụ quang (Abs) 0,079 0,15 0,309 0,626 0,767 0
Nồng độ (CN-NH4) 0,1 0,2 0,4 0,8 1 0
Trên cơ sở kết quả này, đường chuẩn được xây dựng như dưới hình 2.13, với
hệ số tương quan R2 = 0,9998. Do đó có thể sử dụng phương pháp đo quang để
phân tích nitrat trong dải nồng độ mg/L.
+ phương pháp đo quang là:
Phương trình đường NH4
y= 1,2936x +0,0003
Trong đó: x: Biểu diễn giá trị của độ hấp thụ quang (Abs) trên đồ thị
+trên đồ thị
1.2
1
y = 1.2936x + 0.0003 R² = 0.9998
) l / g m
0.8
0.6
( i n o m a
ộ đ
0.4
g n ồ N
0.2
0
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Độ hấp thụ quang (Abs)
y: Biểu diễn giá trị nồng độ NH4
Hình 2.12. Đường chuẩn Amoni đo ở bước sóng 672nm
44
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả quá trình điện phân
Bằng quan sát trực quan theo thời gian lấy mẫu ta thấy:
+ Mẫu nước ban đầu có màu nâu không đậm do nước thải đầu vào đã được
pha loãng 2 lần nên độ màu và mùi của chúng giảm đi.
+ Trong quá trình điện phân khoảng thời gian đầu (10 phút) thấy có bọt khí
trắng xuất hiện trên bề mặt, trên điện cực anot xuất hiện các mảng bám, catot sinh ra
nhiều bọt khí. Các bọt khí trắng xuất hiện ngày một dày kín trên bể phản ứng.
Có hiện tượng này là do dòng điện một chiều điện phân dung dịch nước thải tạo
nên các bọt khí. Các bọt khí oxy được tạo nên ở điện cực dương và khí hidro tạo ra ở
cực âm sẽ nổi lên và bám vào các hạt chất rắn lơ lửng tạo lực nâng chúng lên bề mặt
tạo thành lớp váng. Theo thời gian điện phân thì các bọt khí sinh ra càng nhiều khiến
lớp váng càng dày, tức các chất lơ lửng trong nước thải sẽ nổi hết lên bề mặt.
+ Tiếp tục, một vài mảng bám bọt khí đen trên bề mặt, mảng bám trên anot
cũng nhiều hơn. Các mảng bọt khí trắng đen xen kẽ nhau từng lớp, sau mảng màu
đen chuyển dần thành màu nâu đỏ. Diện tích mảng màu nâu đỏ nhiều hơn diện tích
mảng màu trắng.
+ Cuối cùng bể phản ứng sẽ trong hơn, kết tủa sắt tăng lên, các bọt khí trắng
vẫn nằm đan xen các bọt khí nâu đỏ. Một phần kết tủa đen lắng xuống đáy bể. Màn
khí chuyển dần sang nâu đỏ đậm kín bề mặt. Xuất hiện nhiều kết tủa trắng trên bề
măt điện cực, nước trong các khoang trong hơn.
Do:
Trong quá trình điện phân, dưới tác dụng của dòng điện thì tại điện cực dương
(điện cực sắt) bị ăn mòn và giải phóng ra các chất có khả năng bị keo tụ là Fe2+ vào
trong môi trường nước thải: Fe → Fe2+ + 2e
Các cation này sẽ phản ứng với ion OH- có mặt trong nước hình thành các
hydroxit sắt theo phản ứng: Fe2+ + OH- → Fe(OH)2
Lớp váng ban đầu có màu trắng sau đó chuyển thành nâu đỏ là do Fe(OH)2
phản ứng với oxy trong không khí tạo thành Fe(OH)3 (nâu đỏ) (trong điều kiện pH
45
thấp (<6) ở điện cực dương cũng xảy ra quá trình khử nước tạo oxy: 2H2O → O2 +
4H++ 4e-)
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3
Bên cạnh đó, việc các phản ứng điện phân đã xảy ra và tạo ra các bọt khí tại
cực âm (catot). Các bọt khí này thường là khí H2 và chúng có xu hướng đi lên mặt
thoáng của bể keo tụ điện hoá. Trên đường đi của các bọt khí này chúng sẽ bám vào
các bông keo đã được tạo ra ở trên và mang chúng theo lên mặt thoáng của bể.
H2O + 2e → H2 + 2OH-
Trong khi đó, các bông keo có kích thước lớn hơn và lặng hơn sẽ lắng xuống đáy
bể.Trên quy đạo lắng của các bông cặn này chúng sẽ va chạm ,tương tác, tạo phức như
3+, Fe(H2O)5(OH)2+, ... và kết tủa. Như vậy quá trình lắng sẽ tốt hơn.
Fe(OH)6
3.2. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ điện hóa
đối với chỉ tiêu Nitơ
Để đưa ra được các lựa chọn khách quan trong việc xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả xử lý Nitơ của nước rỉ rác bằng quá trình keo tụ điện hóa. Các
yếu tố được tiến hành nghiên cứu là nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ dòng điện,
thời gian lấy mẫu, khoảng cách giữa 2 điện cực và pH. Trước tiên các thí nghiệm
được tiến hành dựa trên hai yếu tố cường độ dòng điện và thời gian lấy mẫu. Thực
nghiệm thực hiện trên điện cực là sắt. Từ kết quả tương quan đó ta sẽ lựa chọn ra
được giá trị cường độ dòng điện, thời gian lấy mẫu, khoảng cách điện cực, pH phù
hợp để xử lý hiệu quả nước rỉ rác bằng công nghệ keo tụ điện hóa.
Vì hàm lượng NO2 trong nước rỉ rác rất thấp so với tiêu chuẩn cho phép nên
- và NH4
+.
chỉ tiến hành xử lý đối với chỉ tiêu NO3
3.2.1 Ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian đến hiệu suất xử lý Nitơ
trong quá trình keo tụ điện hóa
Để nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian đến quá trình
keo tụ điện hóa xử lý nước rỉ rác. Thí nghiệm được tiến hành với điện cực là sắt.
Cường độ dòng điện dao động từ 1 - 4A. Thời gian lấy mẫu lần lượt là 0, 10, 20, 40,
60 phút.
46
- và NH4
+ tại các thời điểm trước và sau quá trình keo tụ
Kết quả đo giá trị NO3
điện hóa được thể hiện trong bảng.
- a) Ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian đến hiệu suất xử lý NO3
- của nước rỉ rác tại các thời điểm khác nhau
Kết quả thực hiện phân tích NO3
và cường độ dòng diện khác nhau được thể hiện trên bảng 3.1, 3.2 và hình 3.1
- của nước rỉ rác trong quá trình keo tụ điện hóa ở các mức
Bảng 3.1. Nồng độ NO3
cường độ dòng điện và thời gian khác nhau (mg/l)
Thời gian I = 1A I = 2A I = 2.5A I = 3A I = 4A (phút)
2.496 2.304 2.177 2.368 2.560 0
1.603 1.093 0.965 1.284 1.157 10
1.142 0.774 0.710 0.965 1.093 20
0.901 0.646 0.646 0.710 0.710 40
0.774 0.327 0.264 0.200 0.136 60
47
100
90
80
70
)
%
60
I=1A
50
( t ấ u s
I=2A
40
u ệ i H
I=2.5A
30
I=3A
20
I=4A
10
0
0
10
20
30
40
50
60
70
Thời gian (phút)
Hình 3.1. Ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian đến hiệu suất xử lý NO3
-
bằng công nghệ keo tụ điện hóa điện cực sắt
Nhìn vào biểu đồ hình 3.1, tại bất kì giá trị cường độ dòng điện nào cũng đều
- tăng.
thấy hiệu suất xử lý NO3
Từ khoảng thời gian 0 - 40 phút hiệu suất cao nhất mới chỉ đạt 72,255% ở
cường độ dòng điện 4A, giá trị hiệu suất này chưa cao.
Tại thời điểm 60 phút, thấy hiệu suất cao nhất là 94,679% ở cường độ dòng
điện 4A, cạnh đó khi cường độ dòng điện là 3A thì hiệu suất đạt 91,557%.. Như vậy
khi thay đổi dòng điện từ 3A đến 4A thì hiệu suất xử lý chỉ tăng 3,122%. Do đó cần
xem xét đâu là cường dộ dòng điện tối ưu.
Theo định luật Faraday: m = AIt/nFV, thời gian điện phân càng lâu, cường độ
dòng điện càng lớn thì các chất bị điện phân trên các điện cực càng nhiều dẫn đến
- cao thì thời
gia tăng tốc độ keo tụ điện hóa. Như vậy, muốn đạt hiệu quả xử lý NO3
gian điện phân phải càng lâu, cường độ dòng điện lớn. Tuy nhiên, thời gian điện
phân lâu sẽ tiêu tốn điện năng, cường độ dòng điện lớn gây ăn mòn điện cực, làm
48
cho hiệu suất Faraday giảm.
Từ những kết quả phân tích trên ta chọn khoảng thời gian 60 phút và cường độ
dòng điện 3A là lựa chọn phù hợp cho việc áp dụng xử lý chỉ tiêu Nitrat trong nước
nước rỉ rác bằng công nghệ keo tụ điện hóa.
b) Ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian đến hiệu suất xử lý
+
NH4
+của nước rỉ rác trong quá trình keo tụ điện hóa điện cực
Bảng 3.2. Nồng độ NH4
sắt ở các mức cường độ dòng điện và thời gian khác nhau (mg/l)
Cường độ dòng điện Thời gian Nồng độ sau pha loãng
I=1A 1345,94 0
1273,50 10
1247,63 20
1201,06 40
1157,08 60
I = 2A 1325,25 0
1263,15 10
1190,71 20
1133,79 40
1126,03 60
I = 2,5A 1426,15 0
1330,42 10
1255,39 20
1188,12 40
1164,84 60
I = 3A 1389,93 0
1268,33 10
1219,17 20
1120,86 40
49
1161,35 60
I = 4A 1480,48 0
1333,01 10
1278,68 20
1180,36 40
30.00
25.00
)
20.00
%
I=1A
I=2A
15.00
( t ấ u s
I=2.5A
u ệ i H
10.00
I=3A
I=4A
5.00
0.00
0
10
20
30
40
50
60
70
Thời gian (phút)
+
1110,51 60
Hình 3.2. Ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian đến hiệu suất xử lý NH4
bằng công nghệ keo tụ điện hóa điện cực sắt
-, hiệu suất xử lý NH4
+ cũng
Nhìn vào hình 3.2, cũng giống quá trình xử lý NO3
tăng dần theo độ tăng thời gian và cường độ dòng điện. Ở thời gian 60 phút thì
cường độ dòng điện 3A và 4A đạt hiệu suất cao nhất (23,64% và 24,99%). So sánh
tương quan giữa dòng điện 3A - 4A thì chọn cường độ dòng điện và thời gian là 3A
50
và 60 phút vẫn là hợp lý nhất để không tiêu tốn nhiều điện năng và ít gây ăn mòn
điện cực hơn.
- và NH4
+ thì lựa chọn thời gian là 60 phút
Như vậy qua thí nghiệm với cả NO3
và cường độ dòng điện là 3A là hoàn toàn hợp lý. Kết quả này sẽ được áp dụng làm
điều kiện cho các thí nghiệm sau đó.
3.2.2. Ảnh hưởng của pH dung dịch đến khả năng xử lý Nitơ
Để nghiên cứu ảnh hưởng của pH dung dịch đến hiệu quả xử lý Nitơ bằng keo
tụ điện hóa điện cực sắt với dòng điện có cường độ đã chọn là 3A, thời gian là 60
phút, nhiệt độ phòng thí nghiệm, V=1,8L, mẫu nước được pha loãng 2 lần. Các giá
trị pH dao động từ 5 - 10.
a) Ảnh hưởng của pH dung dịch đến khả năng xử lý Nitrat
- cuả nước rỉ rác trong quá trình keo tụ điện hóa điện cực
Bảng 3.3. Nồng độ NO3
sắt ở các mức pH khác nhau (mg/l)
Nồng độ (mg/l) Thời
gian pH=5 pH=6 pH=7 pH=8 pH=9 pH = 10 (phút)
0 1,025 1,057 0,929 0,897 0,993 0,960
60 0,228 0,196 0,068 0,036 0,164 0,227
51
)
%
( t ấ u s
u ệ i H
100.00 90.00 80.00 70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00
4
5
6
7
8
9
10
11
pH
- trong nước rỉ rác.
Hình 3.3. Ảnh hưởng của pH đến khả năng xử lý NO3
Quan sát hình 3.3 ta thấy, pH dao động từ 5-10 thì sự thay đổi hiệu suất xử lý
- chia thành 2 giai đoạn: Hiệu suất xử lý tăng dần trong khoảng pH từ 5 - 8 và
NO3
khi qua ngưỡng pH = 8 thì hiệu suất xử lý bắt đầu giảm dần. Hiệu quả xử lý đạt trên
81% trong khoảng pH = 6 - 9, đây là khoảng pH có tính trung tính và kiềm nhẹ.
Điều này phù hợp với lựa chọn pH giả định để thiết kế các hệ thống xử lý nước thải.
Nguyên nhân có thể do pH dưới 8 thì lượng Fe2+ sinh ra khó tạo thành
hydroxit của nó (vì trong môi trường axit có nhiều ion H+, ít ion OH-) dẫn đến làm
giảm tác nhân keo tụ trong xử lý nước thải, lúc này hiệu suất xử lý Nitrat giảm
xuống. Khi pH lớn hơn 8 xu hướng giảm cũng thể hiện là do khi pH cao thì lượng
Fe2+ sinh ra sẽ nhanh chóng tạo thành các bông keo tại ngay sát bề mặt điện cực do
đó cản trở phản ứng của các ion Fe2+ được sinh ra tiếp theo trong quá trình điện
phân với nhóm OH-, tác nhân keo tụ giảm nên hiệu suất xử lý cũng giảm xuống.
Như vậy có thể lựa chọn pH = 8 là điều kiện tối ưu để áp dụng xử lý chỉ tiêu Nitrat
trong nước thải bằng phương pháp keo tụ điện hóa điện cực sắt.
52
b) Ảnh hưởng của pH dung dịch đến khả năng xử lý Amoni
+ của nước rỉ rác trong quá trình keo tụ điện hóa điện cực
Bảng 3.4. Nồng độ NH4
sắt ở các mức pH khác nhau (mg/l)
Thời gian (phút) Nồng độ sau pha loãng pH
pH=5 0 1480.48
60 1268.33
pH=6 0 1374.40
60 1071.70
pH=7 0 1428.73
60 1105.33
pH=8 0 1257.98
60 944.93
pH=9 0 1278.68
60 1032.89
pH= 10 0 1312.31
60 1164.84
53
30
25
)
20
%
15
( t ấ u s
u ệ i H
10
5
0
4
5
6
8
9
10
7 pH
Hình 3.4. Ảnh hưởng của pH đến khả năng xử lý amoni trong nước rỉ rác bằng
công nghệ keo tụ điện hóa điện cực sắt.
Quan sát hình 3.4, khi pH dao động từ 5 - 8 thì hiệu suất xử lý tăng dần từ
14,330% lên 24,885%. Khi qua ngưỡng pH = 8 thì hiệu suất xử lý bắt đầu giảm dần
(từ 24,885% xuống 11,237%). Hiệu suất cao nhất tại pH = 8 (24,885%)
So sánh tương quan giữa 2 giai đoạn dao động pH từ 5-8 và 8-10 thì lựa chọn
pH = 8 là hợp lý nhất.
Như vậy, lựa chọn pH = 8 là điều kiện tối ưu để áp dụng xử lý chỉ tiêu Amoni
trong nước thải bằng phương pháp keo tụ điện hóa điện cực sắt.
3.2.4. Ảnh hưởng của khoảng cách điện cực đến khả năng xử lý Nitơ
Để nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách điện cực đến hiệu quả xử lý Nitơ
bằng keo tụ điện hóa dung dịch nước rỉ rác với điện cực sắt dòng điện có cường độ
3A, thời gian là 60 phút, nhiệt độ phòng thí nghiệm, pH = 8, V = 1,8L, mẫu nước
được pha loãng 2 lần. Các giá trị khoảng cách điện cực được xét là 1, 3, 5, 7 (cm)
tương ứng với các cặp điên cực 1-8, 2-7, 3-6, 4-5.
54
a) Ảnh hưởng của khoảng cách điện cực đến khả năng xử lý Nitrat
- của nước rỉ rác trong quá trình keo tụ điện hóa điện cực
Bảng 3.5. Nồng độ NO3
sắt ở các khoảng cách điện cực khác nhau (mg/l)
Khoảng Thời gian (phút) Nồng độ (mg/l)
cách (cm)
0 1,758048 7
60 0,610152
0 1,949364 5
60 0,38695
0 1,885592 3
60 0,323178
0 2,013136 1
100.00
80.00
)
%
60.00
( t ấ u s
40.00
u ệ i H
20.00
0.00
0
1
2
6
7
8
3
5
4 Khoảng cách (cm)
60 0,195634
- trong nước
Hình 3.5. Ảnh hưởng của khoảng cách điện cực đến hiệu suất xử lý NO3
rỉ rác bằng công nghệ keo tụ điện hóa điện cực sắt
55
Từ hình 3.5 ta thấy, hiệu suất xử lý Nitrat cao nhất đạt 90,28% ở khoảng cách
điện cực 1cm, thấp nhất ở khoảng cách điện cực 7cm là 65,29%.
Khoảng cách điện cực có vai trò quan trọng vì dung dịch nước rỉ rác dẫn điện
kém, điện thế tăng dần theo khoảng cách điện cực dẫn đến tiêu hao năng lượng. Sự
thủy phân các ion Fe2+ ở cực dương kết hợp với các ion OH- ở cực âm để tạo thành
các phân tử keo tụ xảy ra theo các phản ứng nối tiếp nên khoảng cách điện cực có
vai trò quan trọng. Mặt khác khoảng cách điện cực càng xa thì khả năng kết hợp
giữa hai ion càng khó, dẫn đến hiệu suất xử lý Nitrat thấp.
Vì vậy ta lựa chọn khoảng cách điện cực 1cm là điều kiện tối ưu cho hệ thống
keo tụ điện hóa để áp dụng xử lý chỉ tiêu Nitrat trong nước thải để lượng chất keo tụ
sinh ra phân tán đồng đều hơn và giảm tiêu hao năng lượng.
56
b) Ảnh hưởng của khoảng cách điện cực đến khả năng xử lý Amoni
+ của nước rỉ rác trong quá trình keo tụ điện hóa điện cực
Bảng 3.6. Nồng độ NH4
sắt ở các khoảng cách điện cực khác nhau (mg/l)
Khoảng cách (cm) Thời gian Nồng độ sau pha loãng
(phút) (mg/l)
0 1325,25 7
60 1170,01
0 1351,12 5
60 1157,08
0 1309,72 3
60 1038,07
0 1268,33 1
60 988,91
57
25
20
)
%
15
( t ấ u s
10
u ệ i H
5
0
0
1
2
6
7
8
3
5
4 Khoảng cách (cm)
+ trong
Hình 3.6. Ảnh hưởng của khoảng cách điện cực đến hiệu suất xử lý NH4
nước rỉ rác bằng công nghệ keo tụ điện hóa điện cực sắt
+ cao nhất tại khoảng cách điện
Quan sát hình 3.6, ta thấy hiệu suất xử lý NH4
cực là 1cm đạt 22,03%, thấp nhất ở khoảng cách điện cực 7cm là 11,71%. Cũng
tương tự như việc giải thích ảnh hưởng của khoảng cách điện cực đến khả năng xử
- trong nước thải ta chọn khoảng cách điện cực 1cm là điều kiện tối ưu cho
lý NO3
hệ thống keo tụ điện hóa để áp dụng xử lý chỉ tiêu Amoni trong nước thải.
58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Các nghiên cứu trong luận văn đã đưa ra được một số kết luận sau:
1. Đã nghiên cứu, tìm hiểu và nắm được đặc điểm, nguyên lý của quá trình
keo tụ điện hóa.
2. Đã đánh giá ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian đến hiệu quả
xử lý Nitơ trong nước rỉ rác bằng phương pháp keo tụ điện hóa điện cực sắt. Kết
quả phân tích chọn được điều kiện tối ưu cho quá trình xử lý là I = 3A, t = 60 phút.
3. Đã đánh giá ảnh hưởng của pH đến hiệu quả xử lý Nitơ trong nước rỉ rác
bằng phương pháp keo tụ điện hóa điện cực sắt. Với pH xét từ 5 đến 10, kết quả
phân tích chọn được điều kiện tối ưu cho quá trình xử lý là pH = 8.
4. Đã đánh giá được ảnh hưởng của khoảng cách điện cực đến hiệu quả xử lý
Nitơ trong nước rỉ rác bằng phương pháp keo tụ điện hóa điện cực sắt. Với khoảng
cách điện cực được xét là 7, 5, 3, 1 (cm), kết quả phân tích chọn được điều kiện tối
ưu cho quá trình xử lý là 1(cm).
Kiến nghị
Sau khi kết thúc đề tài này em rất muốn được tạo thêm điều kiện để tiến sâu
hơn vào việc nghiên cứu xử lý các chỉ tiêu khác bằng công nghệ keo tụ điện hóa.
Nhận thấy rằng công nghệ keo tụ điện hóa đã cho thấy được hiệu quả rõ rệt trong
việc loại bỏ Nitơ trong nước rỉ rác. Nếu có thể, có thể kiểm nghiệm thêm khả năng
xử lý của công nghệ keo tụ điện hóa với các loại nước thải khác nhau. Vì thành
phần và tính chất của từng loại nước thải thường khác nhau, không ổn định. Do đó
để khách quan hơn thì cần tiến hành xử lý các loại nước thải khác nhau để khẳng
định hiệu quả xử lý của công nghệ này.
Bên cạnh đó có thể phát triển việc nghiên cứu theo hướng kết hợp kết hợp hệ
keo tụ điện hoá với hệ xử lý bằng lọc sinh học hay phương pháp keo tụ điện hóa kết
hợp với bể USBF trên các đối tượng nước thải khác nhau. Từ đó có thể đưa ra quy
trình xử lý nước thải nói chung hay nước rỉ rác nói riêng một cách triệt để hơn.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
[1] Lê Trịnh Hùng (2006), Kỹ thuật xử lý nước thải, NXB Giáo dục.
[2] Nguyễn Hồng Khánh, Lê Văn Cát, Tạ Đăng Toàn, Phạm Tuấn Linh (2009), Môi
trường bãi chôn lấp chất thải và kỹ thuạt xử lý nước rác, NXB Khoa học và Kỹ
thuật Hà Nội.
[3] Võ Anh Khuê (2014), Nghiên cứu phương pháp keo tụ điện hóa kết hợp với vi
điện hóa để xử lý các ion kim loại nặng và florua trong nước thải, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 7(80), 15-19.
[4] Trẩn Hiếu Nhuệ (2001), Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp, NXB Khoa
học và Kỹ thuật.
[5] Nguyễn Thị Thu Thủy (2000), Xử lý nước cấp sinh hoạt và công nghiệp, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
[6] Vũ Đức Toàn (2012), Đánh giá ảnh hưởng của BCL Xuân Sơn, Hà Nội đến
môi trường nước và đề xuất giải pháp, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và
Môi trường, số 39, 28-33
[7] Trần Mạnh Trí (2007), Áp dụng các quá trình oxi hóa nâng cao (AOPs) để xử lý
nước rỉ rác đã qua xử lý sinh học ở nhà máy xử lý Gò Cát, thực hiện trên hệ
pilot 15-20 m3/ngày, Báo cáo khoa học, Trung tâm công nghệ Hóa học và Môi
trường.
[8] Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân (2006), Xử lý nước
thỉ đô thị và công nghiệp, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
[9] Đinh Tuấn (2011), Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp
keo tụ-tuyển nổi điện hóa với anot hòa tan nhôm, sắt, Luận văn Thạc sỹ kỹ
thuật, Đại học Đà Nẵng.
[10] Trương Quý Tùng, Lê Văn Tuấn, Nguyễn Thị Khánh Tuyền, Phạm Khắc Liệu
(2009),Xử lý nước rỉ rác bằng tác nhân UV-fenton trong thiết bị gián đoạn,
Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 53, 165-175.
[11] Lê Hoàng Việt (2002), Giáo trình phương pháp xử lý nước thải, Đại học Cần Thơ.
60
[12] Tô Thị Hải Yến, Nguyễn Thế Đồng, Trịnh Văn Tuyên, Trần Thị Thu Nga,
Phạm Thị Thu Hà, Phan Thế Dương, Kosuke Kawai, Saburo Matsui (2008),
Tuần hoàn nước rác và phân hủy vi sinh trong môi trường sunphat trong công
nghệ chôn lấp rác thải sinh hoạt giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước
rỉ rác, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, tập 46, số 6A, tr.176 - 183.
Tài liệu tiếng anh
[13] Bhalla B., Saini M.S., Jha M.K. (2013), Effect of age and seasonal variations
on leachate characteristics of municipal solid waste landfill, International
Journal of Research in Engineering and Technology, Vol. 2, No. 8, 223-232.
[14] Butler E., Hung Y.T., Yeh R.Y.L. and Ahmad M.S.A. (2011),
Electrocoagulation in Wastewater Treatment, Water, 3, 495-525.
[15]Chuleemus Boonthai Iwai and Thammared Chuasavath (2002), Mitree
[16] Drogui P., Blais J.F., Mercier G. (2007), Riview of electrochemical
Siribunjongsak and Thares Srisatit (2004).
technologies for enviromental applications, Recent patents on engineering, 1 ,
[17] Holt, Peter K., Barton, Geoffrey W., Mitchell, Cynthia A (2004), The future
257-272.
for electrocoagulation as a localised water treatment technolog, J of
Chemoshpere 59, 3, 355-67.
[18]Ilhan F., Kurt U., Apaydin O. and Gonullu M.T. (2008), Treatment of leachate
by electrocoagulation using aluminum and iron electrodes, J.Hazard. Mater.,
154, 381-389.
[19]Khandegar V. and Saroha A.K. (2013), Electrocoagulation for the treatment of
textile industry effluent -a review, J. Environ. Manage., Vol.128, 949-963.
[20]Kim S.M., Geissen S.U., Vogelpohl A. (1997), Landfill leachate treatment by a
photoassisted Fenton reaction, Water Science and Technology, Vol. 35, pp.
239-248.
61
[21] Kuokkanen V., Kuokkanen T., Rämö J., Lassia U.(2015),Electrocoagulation
treatment of peat bog drainage water containing humic substances, Water
Research, 79, 79-87.
[22] Pan L., Ji M., Wang X., Zhao L. (2010), Influence of calcination temperature
on TiO2 nanotubes” catalysis for TiO2/UV/O3 in landfill leachate solution,
Transactions of Tianjin University, Vol. 16, pp.179-186.
[23] R. Ramesh Babu, N.S. Bhadrinarayana, K.M.Meera Sheriffa Begum,
N.Anantharaman (2006), Treatment of tannery wastewater by
electrocoagulation, Journal of the University of Chemical Technology and
Metallurgy, 42, 2, 2007, 201-206
[24] Shruthi M., Mahesh S. and Sahana M. (2013), Removal of Arsenic from
Groundwater using Electrochemical Coagulation Process, International Journal
of Current Engineering and Technology, 9, 624-626
[25] Top S., Sekman E., Hoşver S. and Bilgili M.S. (2011), Characterization and
electrocaogulative treatment of nanofiltration concentrate of a full-scale
landfill leachate treatment plant, Desalination, 268, 158-162.
[26] Ushikoshi K., Kobayashi T., Uematsu K., Toji A., Kojima D. and Matsumoto
K., (2002), Leachate treatment by the reverse osmosis system, Desalination,
150, 121-129.
Purif. Technol., 54, 388-395.
[27] Yang C.L, (2006), Electrochemical coagulation for oily water demulsification, Sep.
62
b)
a)
PHỤ LỤC
Hình 1.a.Hiện tượng điện phân sau 10 phút
1.b.Hiện tượng điện phân sau 40 phút
Hình 2.Hiện tượng điện phân trong các khoảng thời gian tiếp theo