
92
NGHIÊN CỨU YÊU CẦU TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC
NHÂN SỰ BÁN LẺ DỊCH V VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ BÁN HÀNG,
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
ThS. Lưu Thanh Thủy
Đặt vấn đề
Đào tạo nhân lực để đáp ứng nhu cầu xã hội, đào tạo để người học có thể
làm việc ngay khi tốt nghiệp, đó là sứ mệnh của một tổ chức đào tạo nhân lực.
Khoa Quản trị kinh doanh, trường ĐH Tài chính – Marketing tự hào là một trong
những nơi đầu tiên đào tạo chuyên ngành Quản trị bán hàng một cách chính
thống, cả về kiến thức học thuật lẫn kỹ năng chuyên môn từ năm 2010. Tuy
nhiên, chưa có những đợt tái đánh giá tổng thể sự phù hợp của chương trình với
thực tế nhu cầu nhân lực ngành này trong xã hội. Ngành dịch vụ được coi là một
trong những trong trụ cột phát triển kinh tế, đặc biệt có ý nghĩa đối vói các khu
vực thành thị. Trong giới hạn thời gianvà khả năng nghiên cứu, bài viết thể hiện
kết quả nghiên cứu yêu cầu trình độ, kỹ năng nhân sự bán lẻ dịch vụ ở một số
ngành và mối liên hệ đến nội dung chương trình đào tạo chuyên ngành Quản trị
bán hàng,qua đó thấy được những điểm cần phải cải thiện để hoàn thiện hơn nữa
nội dung đào tạo, thỏa mãn nhu cầu xã hội về nhân lực ngành bán lẻ dịch vụ.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, hệ thống các thông tin tuyển
dụng nhân sự bán lẻ dịch vụ các ngành: ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục, bất động
sản, y tế, làm đẹp, marketing và công nghệ thông tin.
Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm rút trích các yêu cầu tương đồng
và khác biệt giữa các ngành này. Kết quả này được so sánh tiếp theo với nội
dung chương trình đào tạo chuyên ngành Quản trị bán hàng hiện nay để nhìn
nhận khách quan những nội dung đủ và thiếu của chương trình, là cơ sở cho
những giải pháp, kiến nghị được đưa ra.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Nghiên cứu sử dụng 60 thông tin tuyển dụng nhân viên kinh doanh ở 11
ngành nghề khác nhau, số lượng cụ thể theo bảng sau:

93
Bảng 1. Số lượng mẫu nghiên cứu phân chia theo ngành
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu
Lĩnh vực ngân hàng, bất động sản và công nghệ thông tin chiếm 3 vị trí hàng
đầu với số lượng các thông tin tuyển dụng được thu thập tương ứng là 22, 10 và
10 cho mỗi ngành nghề. Điều này phản ánh khá sát thực với thực trạng các
ngành nghề dịch vụ đang dẫn đầu thị trường hiện nay, cụ thể ở khu vực thành
thị.
Trong nghiên cứu này, các yêu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng chuyên
môn (ngoại ngữ, tin học), kỹ năng mềm và phẩm chất cá nhân là các biến được
quan sát và tổng hợp.
Bảng 2. Yêu cầu về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học,
kỹ năng mềm của nhân sự bán lẻ dịch vụ
Nhóm
Ngành
Tên CV
TĐCM
Tin
học
Ngoại
ngữ
Kỹ năng mềm
Phẩm chất
cá nhân
1
Ngân
hàng
CVPTKD,
CV QHKH
ĐH
chuyên
ngành
TC-NH,
QTKD,
MKT,…
A-B
TOEIC
550 -
650;
IELTS
5.5;
B-C;
Ngoại
ngữ
khác
theo
yêu cầu
Giao tiếp, bán hàng,
phát triển KH &
CSKH, thương
lượng & thuyết phục,
phân tích số liệu báo
cáo tài chính, thu
thập & phân tích
thông tin, lập KH
kinh doanh & KH
làm việc, giải quyết
vấn đề, tư duy logic,
làm việc độc lập &
Tinh thần cầu
tiến, trách
nhiệm, năng
động, sáng tạo,
nhanh nhẹn,
hoạt bát, chủ
động, lịch sự;
cẩn thận, chăm
chỉ, chịu được
áp lực công
việc

94
nhóm
2
BĐS
NVKD
BĐS
Trung
cấp trở
lên,
chứng
chỉ kinh
doanh
BĐS
THVP
Anh
văn
giao
tiếp
Giao tiếp, đàm phán,
làm việc nhóm &
độc lập, nghe gọi ĐT
tốt, tư vấn, chốt HĐ,
giải quyết vấn đề
kiên trì, tinh
thần trách
nhiệm, có hoài
bão, tự tin,
nhiệt huyết,
nhanh nhẹn,
trung thực, cầu
tiến, thanh lịch,
lưu loát, yêu
thích & có tố
chất kinh doanh
3
CNTT
NVKD PM
CĐ, ĐH
THVP
Anh
văn B
Giao tiếp, thuyết
phục, hiểu biết công
nghệ
chịu áp lực cao,
trách nhiệm
4
QC,TT
NVKD,
NVKTDV
CĐ, ĐH
THVP
Anh
văn
giao
tiếp, B
Giao tiếp, CSKH,
QHKH, đàm phán,
thuyết phục, làm
việc độc lập, viết tốt
tinh thần trách
nhiệm, năng
động, nhạy bén,
đam mê kinh
doanh, sáng tạo,
có óc mỹ thuật
5
Giáo dục
NVTV
CĐ, ĐH
THVP
Anh
văn
giao
tiếp
Làm việc nhóm &
độc lập, giao tiếp tốt,
lập & triển khai kế
hoạch, quản lý thời
gian, trình bày, lãnh
đạo đội nhóm, bán
hàng, thuyết phục
ưa nhìn, nhanh
nhẹn, hoạt bát,
nhiệt tình, trách
nhiệm cao, yêu
thích trẻ em,
thích KD, nhiệt
tình, tinh thần
cầu tiến, hòa
đồng, nghiêm
túc
6
Làm đẹp
NV sales
Trung
cấp trở
lên
THVP
Giao tiếp & đàm
phán, PR, triển khai
hoạt động, CSKH,
thuyết phục
nhanh nhẹ, ứng
biến linh hoạt,
nhiệt tình, cẩn
thận, tỉ mỉ, chi
tiết, năng động,
chịu áp lực cao,
cầu tiến, ngoại
hình khá
7
Dịch vụ
kinh
doanh
NV sales
DVKT
CĐ, ĐH
chuyên
ngành
THVP
IELST
5.5
Giao tiếp, bán hàng,
làm việc nhóm, quản
lý thời gian
chịu áp lực cao,
cẩn thận, trung
thực, định

95
KD
hướng nghề rõ
ràng
8
TMĐT
NVBH
online
CĐ, ĐH
THVP
Anh
văn
giao
tiếp
Giao tiếp tốt
năng động,
sáng tạo, chịu
áp lực cao
9
Logistic
NDKD
CĐ, ĐH
THVP
TOEIC
550 -
650;
IELTS
5.5; B-
C
Giao tiếp, tư duy,
làm việc độc lập,
CSKH, QHKH, hiểu
biết thị trường
chịu áp lực cao,
nhiệt tình, năng
động, trách
nhiệm, làm việc
lâu dài
10
NH, KS
Quản lý
nhà hàng
CĐ, ĐH
THVP
Anh
văn +
Ngoại
ngữ
khác
Làm việc nhóm &
độc lập, giao tiếp tốt,
lập & triển khai kế
hoạch, quản lý thời
gian, trình bày, lãnh
đạo đội nhóm,
chịu áp lực cao,
tinh thần trách
nhiệm, hợp tác,
nhiệt tính, trách
nhiệm, nhanh
nhẹn, vui vẻ,
hoạt bát, cầu
tiến
11
Du lịch
NV sales
tour
CĐ, ĐH
THVP
Anh
văn
giao
tiếp
Giao tiếp, thương
lượng, thuyết phục
trách nhiệm,
nhiệt tình, chịu
áp lực cao
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu
Từ yêu cầu xã hội
Bảng 2 cho thấy, trình độ chuyên môn tối thiểu được yêu cầu ở 11 ngành
nghề đang quan sát từ trung cấp trở lên, nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ, khoảng 2/11
nhóm, tương đương 18%, 82% yêu cầu trình độ từ cao đẳng, đại học, đây cũng là
xu hướng tất yếu về trình độ của người lao động trong tương lai.
Yêu cầu về ngoại ngữ và tin học xuất hiện ở tất cả các nhóm, với mức yêu
caầu tối thiểu là tin học văn phòng và anh văn giao tiếp, để chứng minh cho năng
lực ngoại ngữ, tin học của mình, đòi hỏi các ứng viên phải tham gia các kì thi sát
hạch năng lực theo hệ thống bằng của Bộ giáo dục, Sở giáo dục (A, B, C) hoặc
các tổ chức quốc tế (IELTS, TOEIC, …). TOEIC là chứng chỉ ngoại ngữ dành
cho người đi làm, có giá trị quốc tế và có thể thay thế chứng chỉ quốc gia A, B,
C, khá quen thuộc với nhà tuyển dụng, nên xu hướng thi TOEIC sẽ ngày càng
trở nên phổ biến hơn.
Kỹ năng mềm và phẩm chất cá nhân được yêu cầu khá cụ thể, chi tiết và
phong phú. Tại bảng 2, cột kỹ năng mềm chỉ ra những kỹ năng thường được các
nhà tuyển dụng vị trí nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng đưa ra nhiều
nhất là: Kỹ năng giao tiếp (100%), Kỹ năng làm việc nhóm và làm việc độc lập
(54%), Kỹ năng thuyết phục, thương lượng (54%), Kỹ năng giải quyết vấn đề

96
(18%), Kỹ năng quản lý thời gian (18%) và Kỹ năng bán hàng (18%). Tuy vậy,
những kỹ năng khác như Kỹ năng lập và triển khai kế hoạch, Kỹ năng tìm kiếm,
thu thập và phân tích thông tin, Kỹ năng CSKH và phát triển các mối quan hệ
với khách hàng, Kỹ năng lãnh đạo đội, nhóm hiện đang được nhiều nhà tuyển
dụng quan tâm, đưa vào yêu cầu tuyển dụng của mình để chọn lọc được những
ứng viên thích hợp nhất.
Lĩnh vực kinh doanh, bán hàng là lĩnh vực đòi hỏi người lao động phải
chịu được áp lực công việc cao, chiếm 100% các nhóm ngành nghề ở bảng 2. Vị
trí thứ 2 thuộc về những phẩm chất “vốn có” của một người kinh doanh: năng
động, nhanh nhẹn, hoạt bát, linh hoạt, cởi mở, hòa đồng với 63%. Những phẩm
chất khác như cầu tiến, nghiêm túc, có tinh thần trách nhiệm được xem là tạo
nên sự khác biệt giữa những công việc bán hàng thông thường, đơn giản với
những công việc kinh doanh đòi hỏi trình độ, năng lực nhân sự ở tầm chuyên
nghiệp hơn.
Đến chương trình đào tạo cử nhân đại học chuyên ngành QTBH,
trường ĐH Tài chính - Marketing
Chương trình đào tạo chuyên ngành quản trị bán hàng gồm 2 khối kiến
thức chính, khối kiến thức cơ sở và khối kiến thức ngành, chuyên ngành. Khối
kiến thức cơ sở và kiến thức ngành được xây dựng theo yêu cầu chung của
ngành đào tạo Quản trị kinh doanh. Đề cập đến khối kiến thức chuyên ngành,
hiện nay, sinh viên chuyên ngành QTBH đang được trang bị những nội dung
kiến thức chuyên ngành theo bảng 3, song song, sinh viên toàn trường ĐH Tài
chính – Marketing được yêu cầu trang bị thêm kiến thức Kỹ năng mềm trước khi
tốt nghiệp, cụ thể gồm các Kỹ năng: