TNU Journal of Science and Technology
229(16): 320 - 326
http://jst.tnu.edu.vn 320 Email: jst@tnu.edu.vn
LANGUAGE DESCRIBING PEOPLE IN THE TAY NOM POETRY STORY
THACH SANH
Luong Thi Nhon, Nong Thi Bich Thu*
TNU - University of Education
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
25/10/2024
Language is the soul of a nation; almost every nation has its own
language, which carries within its characteristics that express the
cultural identity of that nation. In the language systems of the ethnic
groups in Vietnam, the language of the Tay people clearly shows its
own characteristics, commonly used in the daily lives of the
indigenous people. These identities are utilized by the folk author in
the Nom poem "Tay Thach Sanh". In this article, the authors focused
on researching the language that describes people in the Nom poem
"Tay Thach Sanh" to highlight the linguistic characteristics of the Tay
people. To achieve the research results, the authors conducted
surveys, gathered statistics, and classified the system of word classes
referring to people in the Nom poem "Tay Thach Sanh". The article
lists the system of words referring to people according to five types:
pronouns, body parts, activities, states, and personalities, clarifying
the unique features of the linguistic values of the Tay ethnic group.
The results of this research contribute significantly to the cultural and
linguistic heritage of the nation.
Revised:
30/12/2024
Published:
30/12/2024
KEYWORDS
Tay language
Tay Nom poetry stories
Human
Tay ethnic group
Thach Sanh
NGÔN NG MIÊU T CON NGƯỜI TRONG TRUYỆN THƠ
NÔM TÀY THCH SANH
Lương Thị Nhơn, Nông Thị Bích Thu*
Trường Đại học Sư phm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
25/10/2024
Ngôn ng linh hn ca mt dân tc, hầu như mỗi dân tộc đều cho
mình mt tiếng nói riêng, và tiếng nói y mang trong bn thân nó nhng
đặc trưng, thể hin bn sắc văn hóa của dân tc y. Trong nhng h thng
ngôn ng ca các dân tc Vit Nam ta, thì ngôn ng của người Tày
cũng th hin rõ những nét đặc trưng riêng, được s dng ph biến trong
đời sng hàng ngày của dân bản x. Nhng bn sắc đó được tác gi
dân gian s dng trong truyện thơ Nôm Tày Thch Sanh. Trong bài viết
này, nhóm tác gi đã tập trung nghiên cu v ngôn ng miêu t con người
trong truyện thơ Nôm Tày Thch Sanh đ thy rõ những đặc điểm ngôn
ng ca dân tc Tày. Để đạt được kết qu nghiên cu, nhóm tác gi đã
tiến hành kho sát, thng kê và phân loi h thng lp t ch ngưi trong
truyện thơ Nôm Tày Thch Sanh. Bài viết đã thống h thng lp t
ch ngưi theo 5 loi: t xưng hô, bộ phận cơ th, hoạt động, trng thái,
tính cách làm được những nét độc đáo v nhng giá tr ngôn ng ca
đồng bào dân tc Tày. Kết qu nghiên cu này góp phn quan trng vào
kho tàng văn hóa ngôn ngữ ca dân tc.
Ngày hoàn thin:
30/12/2024
Ngày đăng:
30/12/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11406
* Corresponding author. Email: thuthuqucb@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 320 - 326
http://jst.tnu.edu.vn 321 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Các tác phm truyện thơ Nôm Tày thường th hiện đậm đà bản sắc văn hóa người Tày. Truyn
Thch Sanh (có sách phiên Thch Seng) là mt truyện thơ Nôm khuyết danh Việt Nam, được
ghi li bng ch Nôm Tày và khá ph biến vùng dân tc min Bắc nước ta. Trong đó, số ng
các t ch người trong truyện tNôm Tày Thch Sanh nhng t chuyên dụng trong đời sng
hàng ngày của đồng bào dân tc Tày, th hiện được những nét văn hóa của đồng bào dân tc Tày
trong các hoạt động, th hin trng thái, tính cách, giao tiếp nhng b phận trên thể người.
Tuy nhiên, những đặc điểm ngôn ng miêu t con người trong truyện thơ Nôm Tày Thch Sanh đã
được th hiện như thế nào trong văn bản để thấy được giá tr ngôn ng của người Tày là mt
vấn đề cần được nghiên cứu làm rõ. Do đó, bài viết của chúng tôi đã đi sâu vào nghiên cứu
những đặc điểm đó nhằm tìm hiu nhng giá tr ngôn ng được phn ánh mt cách nét trong
văn bản.
Đã nhiều công trình nghiên cu v truyện thơ Nôm Tày Thch Sanh v h thng nhân vt,
giá tr ni dung và ngh thut, nhng yếu t tâm linh, thn kì trong truyn. Ví d như tác gi Lc
Văn Pảo [1] đã đưa ra những lý l thuyết phc rng truyện thơ Nôm Tày là sản phm ca mt loi
hình thc văn học dân tc, và còn sn phẩm được sinh ra bi ch Nôm. Tác gi đã đưa ra mt
danh mc truyện thơ Nôm Tày được sưu tầm trong nhiều năm. Nội dung ca nhng tác phm này
phn ánh cuc sng của đồng bào dân tộc Tày phong phú đa dng. Cùng với đó, tác gi Trnh
Khc Mnh [2] tìm hiu v nh thc ngh thut,, kết cu ni dung và ngh thut ngôn t đưc s
dng trong c ba truyện thơ của dân tc Tày, Kinh, Thái. Ngoài ra, tác gi Vương Toàn [3] đã
nói v v trí ca tiếng Tày ch Nôm Tày trong kho cu Thái hc Vit Nam, vic gi gìn
phát huy giá tr ca tiếng Tày và ch Nôm Tày. Vào năm 2018, tác giả Nguyn Quang Huy đã có
bài viết [4], tìm hiu v khuynh hướng nghiên cu truyện thơ Nôm người Việt, người Tày t tâm
lí hc tộc người. Năm 2019, các tác giả Dương Thu Hằng và Mai Thúc Hiệp đã có bài báo [5] đề
cập đến những nétn hóa tiêu biểu là văn hóa vật cht văn hóa tinh thần trong truyện t Nôm
Tày. Ngoài ra, năm 2020, tác giả Nguyn Minh Tâm [6] nghiên cu v tâm thc dân gian v nhân
qu - nghip báo trong truyn c tích Thch Sanh, đã tìm hiểu v đặc điểm hình thành, tiếp nhn
và biu hin ca triết lí nhân qu nghip báo ca người Vit phn ánh trong truyện. Năm 2018, tác
gi Trn Quang Dũng đã viết bài [7] Truyện thơ Nôm t góc nhìn văn hóa dân tộc, đã nói lên cốt
cách và khát vng v cuc sng hnh phúc của con người. Tuy nhiên, vic nghiên cu truyện thơ
Nôm Tày Thch Sanh ngh thut ngôn từ, đặc bit tìm hiu v ngôn ng miêu t con người thì
vẫn chưa có công trình nào đi sâu vào khai thác. Vì vậy, chúng tôi mnh dn nghiên cu v vấn đề
này để làm phong phú thêm nguồn liệu, giúp ích cho vic tìm hiu nghiên cu v th loi
truyện thơ Nôm Tày.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đ thc hin ni dung y, chúngi đã s dng những phương pp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích: Đây phương pháp nghiên cu và xem xét giúp tiếp cn tác phm
phương diện ni dung ngh thut, đặc biệt là chúng tôi đã sử dụng phương pháp này để nghiên
cứu phân tích đặc điểm ngôn ng miêu t con người, qua phân tích góp phn làm sáng rõ ni dung
và ngh thut, ch ra được những đặc điểm ni bt trong ngôn ng ngh thut ca truyện thơ Nôm
Tày Thch Sanh được th hin lp t ng miêu t con người được s dng trong tác phm truyn
thơ Nôm Tày Thch Sanh.
- Phương pháp tổng hp: Phương pháp tổng hp giúp chúng tôi nghiên cu m hiểu được nhng
t ng miêu t con ngưi xut hin trong tác phm và sau đó đưa ra những nhận định v kết qu
nghiên cu, tng hp li các kết qu nghiên cứu đã phân tích một cách chính xác nht phù hp vi
ni dung bài viết, thống đểnhng đánh giá hoàn thin v s ng lp t miêu t con người
đưc s dụng trong văn bản, t đó thấy được mi liên h gia các yếu t đặc điểm ngh thut
trong lp t ng miêu t con người đưc s dng trong truyện thơ Nômy Thch Sanh.
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 320 - 326
http://jst.tnu.edu.vn 322 Email: jst@tnu.edu.vn
- Phương pháp thng phân loi: Pơng pháp y được s dng trong quá trình kho sát c
phm, thng phân loi c lp t ng miêu t con người đưc s dng trong tác phẩm, qua đó
thy đưc nhng t đặc sc v ngôn ng ngh thut trong truyện tm y Thch Sanh.
3. Kết qu nghiên cu
H thng t ng ch người là mt b phn quan trng trong vn t vng ca ngôn ng. Việc đi
sâu vào tìm hiu b phn lp t ng ch người trong truyn thơ Nôm Tày Thch Sanh s phn nào
thấy được h thng ngôn ng phong phú, đa dạng trong cách thc biu hin và cách s dng chúng
phù hp vi bi cnh giao tiếp và cuc sống lao động sn xut hàng ngày ca dân tc Tày. Sau khi
kho sát, chúng tôi nhn thy h thng lp t ch người trong truyện thơ Nôm Tày Thch Sanh
xut hin vi s ng khá ln, bao gm 87 từ, và được chúng tôi thng kê theo 5 loi trong bng
1 th hin rõ nét bn sắc độc đáo riêng của người Tày trong vic s dng ngôn ng đặc biệt là đối
vi các t ng ch người.
Bảng 1. Bảng thống kê tngữ miêu tả con người trong truyện thơ Nôm Tày Thạch Sanh
Loại từ
Số ng
Tỉ lệ (%)
Từ chhoạt động
53
60,92
Từ chỉ bộ phận cơ thể
13
14,94
Từ xưng hô
11
12,64
Từ chtrạng thái
8
9,2
Từ chỉ tính cách
2
2,3
Qua bảng 1, chúng tôi nhận thấy rằng trong thực tiễn đời sống giao tiếp hàng ngày, người
Tày biết cách sử dụng tngữ sao cho phù hợp để biểu đạt những thông tin quan trọng, thể hiện thái
độ, tình cảm của người nói. Bên cạnh đó, các từ chngười luôn được sử dụng luân phiên và thay
đổi cho phù hợp với ngữ cảnh để diễn đạt rõ nhất nghĩa của phát ngôn.
3.1. T xưng hô
Lớp txưng hô trong truyện thơ Nôm Thạch Sanh gồm 11 từ, phần lớn các danh từ chung,
có chức năng miêu tả, biểu thị các quan hệ thân tộc. Xét về mặt hình thức ngữ âm, có một số từ là
các từ đơn tiết, đơn thành tố như: vỉ (anh), noọng (em), vỏ (bố), mẻ (mẹ), khươi (chồng), câu (tao),
mầư (mày). Còn lại là những từ đa tiết và đa thành tố như: phua mìa (vchồng), noọng báo (em
trai), lủc sao (con gái), lùng áo (chú bác).
Con người bắt đầu từ khi mối quan hệ giữa cha - con, vợ - chồng, ông/bà - cháu, anh - em,
bạn - bè,… trong cuộc sống lớp từ xưng hô đã xuất hiện thể hiện vai vế của mỗi người khác nhau,
cùng với đó là sự kính trọng mến yêu. Con cháu thhiện sự kính trọng, tôn trọng với lớp người lớn
hơn mình, được thể hiện trong tác phẩm cũng đã nói lên được lớp từ ngữ của người Tày trong
xưng hô quan hệ hàng ngày với nhau thể hiện mối quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội.
Lớp từ xưng hô được sử dụng trong tác phẩm chủ yếu là những lớp từ chỉ quan hệ thân tộc chủ
yếu ngôi thứ nhất, những từ ngữ thhiện sự tôn trọng quan hệ thân mật. Cùng với đó, cũng
những từ ngữ thể hiện một sự suồng sã, đơn giản sử dụng trong cách xưng hô hàng ngày như câu
(tao), người nói ở ngôi thứ nhất thhiện một sự không cần giữ lễ, muốn biểu lộ uy quyền, hoặc sự
tức giận hỗn láo,… mầư (mày), người nghe và ở ngôi thứ hai. Hai từ này thuộc lớp từ nhân xưng,
trong xưng hô, lp từ nhân xưng ít được sử dụng vì chúng đem lại sắc thái không nh trọng, thiếu
sự thân mật và suồng sã, cho nên trong từ xưng hô hàng ngày, những từ chỉ quan hệ thân tộc đưc
sử dụng với tần suất nhiều hơn.
Qua những cách xưng hô, cư xử với nhau được sử dụng ở trong tác phẩm truyện thơ Nôm Tày
Thạch Sanh, chúng ta nhận thấy tác giả đã xây dựng một lớp người trong cuộc sống, sống có nghĩa
tình với nhau, luôn yêu thương kính trọng lớp trên theo vai vế. Bên cạnh đó, vẫn có một số từ ngữ
thhiện mối quan hệ không tôn trọng, suồng với nhau, những lớp từ đó ít được sử dụng trong
đời sống hàng ngày cũng như xuất hiện rất ít ở trong tác phẩm. Những tngữ xưng này được
tác giả xây dựng trong tác phẩm vai trò quan trọng nhất định trong đời sống xã hội cư dân người
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 320 - 326
http://jst.tnu.edu.vn 323 Email: jst@tnu.edu.vn
Tày, và đã trở thành công cụ đắc lực cho sự phát triển nền văn hóa dân tộc Tày nói chung và ngôn
ngữ Tày nói riêng.
Qua bảng 1 chúng ta có thể nắm được ớp từ ngxưng hô được sử dụng trong truyện thơ Nôm
Tày khá phong phú đa dạng, được dịch sát với ý nghĩa tiếng Việt, giúp cho những người đam
nghiên cứu về thloại truyện thơ Nôm này sẽ dễ dàng tìm hiểu và khám phá được những đặc
điểm về ngôn ngữ nội dung tác phẩm mang đến, cũng như những bài học đạo đức được
truyền tải đến cho người đọc. Trong đó, lp từ ngữ chquan hệ thân tộc trong tiếng Tày cũng được
sử dụng nhiều hơn với từ nhân xưng, thể hiện được một sắc thái kính trọng, tôn trọng trong giao
tiếp cuộc sống hàng ngày, cũng giống như với lớp từ ngữ xưng hô của người Kinh, lớp từ ngữ ch
quan hệ thân tộc cũng chiếm số ợng lớn hơn được sử dụng nhiều hơn trong giao tiếp hàng
ngày. Từ đó, người đọc có thể thấy được những nét giống nhau giữa ngôn ngữ Tày và Kinh ở lớp
từ ngữ này, những từ ngđược sử dụng nhiều hơn lớp từ chquan hệ thân tộc để thể hiện thái
độ kính trọng, tôn trọng với người bề trên.
3.2. T ch b phận cơ thể
Đối với từ ngữ chỉ bộ phận trong truyện thơ Nôm Tày Thạch Sanh, chúng tôi khảo t và thống
được 14 từ, mỗi từ xuất hiện trong tác phẩm đều thể hiện những hoạt động riêng của từng bộ
phận hay những hoạt động gắn liền với bộ phận đó, không những thế còn thể hiện được vẻ đẹp của
con người qua một số bộ phận như khôn giàu (lông mày) trong câu khôn giàu vnả khao như
bioóc”, nghĩa là “lông mày đẹp như hoa tươi nở” hay từ phiôm (tóc) trong câu “phiôm nhủng
nàng dạn chải dạn huycó nghĩa là “tóc bù nàng chẳng muốn chải đầu” và cả những bộ phận thể
hiện trạng thái tâm lí gắn liền với nhân vật trong truyện.
Qua vic nghiên cu kho sát trong truyn, chúng i nhn thy lp t ch b phn xut hin trong
tác phm gm các nhóm khác nhau: nhóm các b phận trên đầu (tha - mt, c - ming, kho - răng,
khôn giàu - lông mày, phiôm - tóc, - c, n - mt); nhóm các b phận quan nội tng (mc -
bng, sy - rut, sim - tim) các b phận khác như: kha - chân, m - tay. Nhóm t ch b phn trong
truyện thơ Nôm Tày Thch Sanh xut hiện khá phong pđa dạng, đầy đ nhng b phận trên
th con người. Và lp t y đã đưc nhà nghiên cu Hoàng Triu Ân dịch sang nghĩa tiếng Vit
trong Tng tp truyện thơ Nôm các dân tộc thiu s Vit Nam [6, tr.244 253], cơ sởy giúp cho
vic nghiên cu tìm hiểu được d dàng thun lợi n (bản dịch chúng tôi đang tiến nh kho sát).
Qua đó cũng có th nhn thy rng lp t y trong nghĩa tiếng Tày khá phong phú và đa dạng, th
hin đưc nhng đc điểm riêng bit v ngôn ng ca người dân tc Tày.
Từ bảng 1, từ chỉ bộ phận chiếm 14,94% có thể nhận thấy rằng bài viết đã khái quát được toàn
bộ những lớp từ chbộ phận con người được sử dụng trong tác phẩm truyện, đây lớp từ thuộc
loại danh từ gắn liền với những bộ phận trên cơ thể con người, đã được tác giả sử dụng một cách
nhuần nhuyễn, tinh tế, khéo léo, phù hợp với từng câu thơ. Bên cạnh đó, những danh từ này được
sử dụng để th hiện những trạng thái vui buồn, những hành động, hay sự khen chê qua vẻ đẹp về
những bộ phận đó.
Lớp từ ch bộ phận thngười xuất hiện trong tác phẩm khá nhiều được phân chia theo
từng nhóm khác nhau trên cơ thể người. Tác giả đã rất sự tinh tế trong việc sử dụng những từ ngữ
này để miêu tả con người và làm rõ được vẻ đẹp của những nhân vật trong văn bản. Những trạng
thái cảm xúc của nhân vật được biểu hiện rõ qua những bộ phận đó như khuôn mặt, ánh mắt, hay
những trạng thái bên trong con người như những từ (mốc - bụng, sẩy - ruột, sim tim), thể hin
tấm lòng, sự lương thiện thật thà của Thạch Sanh cũng như sự ác độc mưu toan trong thâm tâm của
Lý Thông muốn hãm hại Thạch Sanh để giành phần lợi về cho nh.
3.3. T ch trng thái
Từ ngữ chtrạng thái con người trong truyện thơ Nôm Tày Thạch Sanh gồm 8 từ, chiếm 9,2%,
chiếm sợng ít nhưng đã thể hiện trạng thái của nhân vật Thạch Bà đang trong tư thế nằm ngủ
đã một giấc lạ được thể hiện qua tnòn (ngủ). Phần lớn những từ chtrạng thái
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 320 - 326
http://jst.tnu.edu.vn 324 Email: jst@tnu.edu.vn
chyếu là những từ đơn, còn những tghép chiếm sợng rất ít như: hí/giau (lo lắng), hôn hỷ
(vui vẻ) đã thể hiện nỗi lo lắng của Thạch Sanh, Thạch Bà cùng với đó là những sự vui mừng được
nói lên ở trong tác phẩm. Bên cạnh đó còn có từ dạn (lười) trong câu “phiôm nhủng nàng dạn chải
dạn huycó nghĩa là “tóc bù nàng chng muốn chải đầu”, câu thơ đã được dịch sát với nga tiếng
Việt nói lên trạng thái buồn của công chúa không còn muốn nhìn ngắm mình trong gương để
chỉnh lại đầu tóc cho gọn gàng. Hay từ nhằng (còn) cúa vỏ nhằng mảc bủa nưng đainghĩa
“gia tài còn cái búa thế thôi”, đây lời nói của Thạch Sanh nói về việc cả gia đình chỉ còn mi
chiếc búa mà ngưi cha để lại, chiếc búa là vật dụng để chàng dùng đi đốn củi kiếm kế sinh nhai.
Các từ chtrạng thái này xuất hiện với số ợng ít hơn nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc
khắc họa tâm lý nhân vật, thể hin rõ sự vui buồn, lo lắng của nhân vật. Đó là các tchtrạng thái
cảm xúc, tâm lý như: hí/giau (lo lắng), hôn hỷ (vui vẻ), ch (nhớ)… được sử dụng một cách tinh
tế đã miêu tả được những cung bậc cảm xúc khác nhau của nhân vật tsự vui vẻ, mừng rỡ đến
những nỗi buồn chán, lo âu và thất vọng. Những từ ngữ này bộc lộ rõ nét về cảm xúc, suy nghĩ và
tâm trạng của các nhân vật trong từng tình huống khác nhau như từ ch(nhớ) để nói lên rằng người
đời vẫn luôn nhớ đến công lao của đôi vợ chồng Thạch Ông, Thạch Bà. Các tchtrạng thái đưc
sử dụng ngôn ngữ đời thường, dễ hiểu, giúp ta dễ dàng hình dung được những cung bậc cảm
xúc, những biến đổi tâm lý của các nhân vật trong truyn.
Truyện thơ Nôm Tày Thạch Sanh đã xây dựng được lớp từ ngữ miêu tả con người phong phú
và đa dạng gồm nhiều lớp từ để thhiện rõ những nhân vật bên trong văn bản. Trong đó, lớp tch
trạng thái của nhân vật cũng đã cho thấy được hệ thng từ ngữ của người Tày phong phú và rất đa
dạng, không kém với ngôn ngữ người Kinh, những từ ngữ này được dịch sát với nghĩa tiếng Việt,
không có từ ngữ nào bị hạn chế không dịch sang tiếng Việt được. Từ đó nhận thấy được những từ
ngữ này đã mang những bản sắc văn hóa riêng của đồng bào người Tày, làm phong phú thêm kho
tàng ngôn ngữ vốn có của người Tày.
3.4. T ch hot động
T ch hoạt đng trong truyn tNôm Tày Thch Sanh chiếm s ng ln nht, gm 53
t, chiếm 60,92%. Trong đó, phn ln nhng t đơn âm tiết: son (dy), tháp (gánh), kin (ăn),
cm (cúi), gy (qu), quy (nghch), lc (trm), tn ng), nng (ngi), pây (đi), phui (nói), khua
(cười), kh (giết), rn (đón), căm (cm), tham (khiêng). Nhng t ghép ch hoạt động ca con
người trong truyn thơ Nôm chiếm s ợng ít hơn như: puôn pn (buôn bán), siêu lu (nấu rượu),
tèn n (tr n), tức căn (đánh nhau), các từ được s dng một cách khéo léo, càng tăng thêm sự
kch tính, thú v của các hành đng, s kin din ra. Bng vic s dng linh hot các t ng ch
hành đng, tác phẩm đã vẽ nên mt bc tranh sinh động v cuc sng sinh hot ca các nhân vt
vi các tng lp, giai cp khác nhau, t đó phần nào thấy được phong tc, tp quán của con người
một cách đậm nét mang du n riêng ca mi vùng. Các t tháp (gánh), kin (ăn), nn (nut), gho
(nhai)… thể hin cuc sng bình d, gần gũi trong công việc lao động sn xuất hàng ngày như đốn
ci, nấu cơm, kéo lưi của con ngưi vi dáng cn cù, siêng năng, chịu thương chịu khó của người
nông dân lao động bình d vùng quê yên bình. Các t pt (bt), kh (giết), chót t), tp p),
lm (ngã), cheng (tranh), tc (đánh) đã miêu tả s ác lit, gay go ca các trn chiến, đồng thi làm
ni bt sc mạnh phi thường của người anh hùng Thch Sanh trong các cuc chiến đấu chiến
thng nhng thế lực thù địch, góp phn to nên bức tranh sinh động v các hoạt động ca nhân vt
trong thế gii thc thế gii k ảo, giúp người đọc hình dung được v bi cnh, din biến ca
câu chuyn. Các t ng ch hoạt động không ch miêu t các hoạt động của con người trong cuc
sống lao động thường nht và trong cuc chiến đấu vi k thù mà nó còn th hin rõ bn cht thâm
độc ca nhng k xu xa qua những hành động hãm hi Thạch Sanh như trong câu “Ám khu nn
lng gò páy g”, nn có nghĩa nut, xà tinh há miệng ra định ăn thịt Thch Sanh, nhưng nhờ tài
ngh ca mình, Thạch Sanh đã hạ gục được vương sống sót. Hay trong câu Cheng au
công ht quan s l, cheng có nghĩa là tranh, Lý Thông mưu mô đã tranh giành lấy công lao mà
đáng lẽ phần thưởng đó thuộc v Thch Sanh. Vốn con người nhân hu, tht thà, Thch Sanh