763
NHN DNG THÁCH THC TRONG PHÁT TRIN BN VNG
XUT KHU NÔNG SN SANG TH TRƢỜNG EU
PGS.TS. Nguyễn Văn Minh
ThS. Nguyn Minh Trang
Trường Đại học Thương mại
TÓM TT
Hiệp định thương mại t do Vit Nam - EU (EVFTA) hiu lc s hội cho nông sn
Việt Nam gia tăng xuất khẩu. Đối vi Vit Nam, EU luôn là th trường nhp khu nông sn cao th
2 sau M, Việt Nam là nước đầu tiên khu vc châu Á - Thái Bình Dương có hiệp định thương mại
do. EU là một trong những đối tác thương mại hàng đầu vi kim ngch hai chiều năm 2019 đạt
56,45 t USD, trong đó xuất khẩu đạt 41,5 t USD. Tiềm năng này còn rất ln EU hin 27
quc gia thành viên, vi nn kinh tế ổn định đang phát trin mnh m. Tuy nhiên, trong nhng
năm gần đây, một s mt hàng ch lc xut khu sang th trường EU có du hiu gim v sản lượng
và giá tr xut khu, rt nhiu do cho vấn đề này xut phát t s thiếu chuyên nghip ca các ch
th sn xut nông sn ti Vit Nam trong vic tuân th các tiêu chun v chất lượng sn phm, vi
phạm các quy định v khai thác thy sản… Chính vậy đã làm giảm v thế ca mt s mt hàng
nông sn trên th trường. Để gii quyết các thách thc, tn dụng ưu đãi thuế quan t EVFTA
hướng ti phát trin xut khu nông sn bn vng sang th trường EU, các ch th sn xut nông
sn cn phi có chiến lược và kế hoch hiu qu trong thi gian ti.
T khóa: phát trin bn vng xut khu, EVFTA
ABSTRACT
The effect of the Vietnam-EU Free Trade Agreement (EVFTA) will be an opportunity for
Vietnam's agricultural products to increase exports. For Vietnam, EU is always the second highest
import market for agricultural products after US, Vietnam is the first country in the Asia-Pacific
region to have a free trade agreement with EU. EU is one of the leading trading partners with two-
way turnover in 2019 reaching 56.45 billion USD, of which exports reaching 41.5 billion USD.
This potential is still very great because the EU currently has 27 member countries, with stable and
thriving economies. However, in recent years, some key products exported to the EU market have
shown signs of decrease in export volume and value, many reasons for this problem is the lack of
professionalism of Vietnamese agriculture manufacturer in compliance with product quality
standards, violating regulations on fishing, which has reduced the position of some of the above
agricultural products in the market. To solve the challenges, take advantage of tariff incentives from
EVFTA and aim to develop sustainable agricultural exports to the EU market, agricultural
producers need to have effective strategies and plans in the next time.
Keywords: sustainable development of exporting agricultural products, EVFTA
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiệp định thương mại t do Vit Nam Liên minh châu Âu (EU), gi tt là Hip định EVFTA
chính thc có hiu lc t ngày 1/8/2020, m ra những cơ hội và trin vng to ln cho các doanh nghip
Vit Nam. Theo o o ca WTO 2019, th trường EU chiếm 14,9% tng nhp khu toàn cu. n
764
cnh đó đây th tng có quy mô n s ln, xp x 500 triu n và bình quân thu nhập đầu ni
mc cao đạt trên 35,8 ngn USD (Phm Nguyên Minh, 2018). Đây là nhng hội ln choc doanh
nghip Vit Nam th tiếp cn mt trong nhng th trường ng đầu thế gii. Liên minh Châu Âu
(EU-27) hin đối tác thương mi ln th 5 ca Vit Nam, năm 2019 trao đổi thương mại gia Vit
Nam và EU đt 49,8 t USD, trong đó Việt Nam xut khu sang EU đt 35,8 t USD (Đỗ Tha Nhã,
2019). Xut khu nông sn luôn thế mnh ca Vit Nam trong nhng năm gần đây, hiện nay EU đang
th trường quan trng ca ngành ng nghip Vit Nam, xếp sau Trung Quc và M (WTO, 2019).
Khi EVFTA có hiu lc, mt s mt hàng nông sn ca Vit Nam o th trường EU s đưc ct gim
thuế đáng kể theo l trình n phê, go, mt s loại trái y… Tuy nhiên sản phmng sn ca Vit
Nam khi xut khu o EU còn gp nhiu vấn đề liên quan đến cht lượng sn phm, th tc và h
xut khu... do yêu cu cao t phía khách ng EU đi vi hàng nhp khẩu. Cho dù EVFT đem đến
nhiều hội nhưng đòi hỏi các doanh nghip phi n lc rt nhiu mi th khai thác được hội,
khc phc hn chế và xut khu thànhng vào th trường EU (Đào Quỳnh Trang, 2017).
2. CƠ SỞ LÝ THUYT
2.1 Xut khu nông sn
Xut khu mt khái nim xut phát t lĩnh vực trao đổi thương mại hàng hóa xuyên quc
gia. Theo Belay Seyoum (2009), “xuất khẩu” th hiu việc trao đi hàng hóa vi quc gia
khác có nhu cu s dng nhm mục đích kinh doanh sinh lời”.
Theo WTO (2011), “ xuất khẩu” là hoạt động “ bán hàng hóa cho một quốc gia khác”, “ hàng
xut khẩu được định giá theo giá tr giao dch, bao gm chi phí vn chuyn bo hiểm để đưa
hàng hóa đến quốc gia khác”.
Theo Luật Thương mại Việt Nam (2005),xut khu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra
khi lãnh th Vit Nam hoặc đưa vào khu vực đặc bit nm trên lãnh th Việt Nam được coi là khu
vc hải quan riêng theo quy định pháp luật”.
Nông sn mt trong nhng ngành xut khu quan trng ca Việt Nam, đóng góp tích cc
vào kim ngch xut khu chung ca c ớc (Lê Bách Giang, 2017). Đi vi Vit Nam, xut khu
nông sn ngun thu ln, góp phn quan trng trong chuyn dịch cấu kinh tế thúc đẩy sn
xut phát triển theo định hướng s dng có hiu qu ngun lc và li thế quốc gia, tác động tích cc
trong vic gii quyết việc làm cho lao động nông thôn tăng cường thúc đẩy các quan h kinh tế
đối ngoi (Trn Th Thu Huyn, 2020).
Xut khu nông sn là một lĩnh vực kinh doanh luôn sôi động vi các nn kinh tế trên thế gii,
đặc bit th trường EU được đánh giá là thị trưng ln và có nhu cu ln trong vấn đề nhp khu mt
hàng nông sn. c nhà bán l Liên minh châu u đang đặt ra các tiêu chun toàn cu cho sn phm
thc phẩm tươi sống như nông sản, trong đó yêu cu các nhà cung cp phi tuân th nghiêm ngt tiêu
chun chất lượng và an toàn thc phẩm ( skoy, 2005). Đi vi nhà sn xut quy nh ti các quc
gia đang phát trin vic tuân th các tiêu chuẩn này đòi hỏi đầu tốn kém vào sở h tng, khoa
hc k thuật và đây cũng là những hn chế mà doanh nghiệp này đang đối mt (Asfaw, 2010).
2.2. Phát trin bn vng xut khu nông sn
Theo Ủy ban môi trường phát trin thế giới (1987), “phát triển bn vng s phát trin
đáp ng các nhu cu ca hin ti không gây tr ngi cho việc đáp ng nhu cu ca thế h mai
sau”. Phát triển bn vng bao gm 4 nội dung chính: tăng trưởng kinh tế, bảo đảm công bng
hi, bo v môi trường và tôn trng quyền con người (Nguyn Th Vit Nga, 2020).
765
Phát trin bn vng xut khu là xây dng nn tng sn xut vng chắc, môi trường kinh tế-
hi, kinh doanh ổn định đồng thi ban hành chính sách h tr doanh nghip, bên cạnh đó các
doanh nghip cn phi ch động hơn trong hoạt độnh kinh doanh, nm bắt được các yêu cu v quy
định chất lượng mt hàng xut khu, th hiếu tiêu dùng, chính sách nhp khu ca quốc gia để đưa
ra các quyết sách đúng đắn (moit.gov.vn, 2015).
Phát trin bn vng xut khu nông sn s dng hiu qu tài nguyên thiên nhiên địa
phương đm bo nguồn đầu vào phc v cho hoạt động sn xuất nhưng không làm ảnh hưởng
ngun lc cho phát trin xut khu ca thế h sau (Hoda, 2013). Trong phát trin xut khu nông
sn bn vng, nâng cao chất lượng hàng hóa là mục tiêu hàng đầu, quá trình sn xut gn vi bo v
môi trường cũng được coi yếu t đảm bo duy trì nhịp độ tăng trưởng xut khu (Rivera-
Ferre,2009). Việc đảm bo s dng hiu qu các ngun lực cũng cần được chú trng, phát trin bn
vng xut khu nông sn phi gn với nâng cao trình đ lao động, tạo công ăn việc làm cho lao
động địa phương, rút ngắn khong cách giàu nghèo gia khu vc nông thôn và thành thị, đem lại li
ích cho cộng đồng (Trn Th Hoàng Hà, 2020).
Ngoài ra muốn thúc đẩy phát trin xut khu ng sn bn vng cn s phi kết hp t
phía Chính ph các b ban ngành liên quan để các chính sách h tr các ch th sn xut
nông sản để tăng thêm giá tr xut khu trên th trường (Banson, 2015)
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết được thc hiện trên sở s dụng phương pháp thu thập d liu th cp, thông qua
tng hp và phân tích nhng báo cáo xut khẩu qua các năm ca B Công Thương, Phòng Thương
mi Công nghip Vit Nam, Tng cc Thng kê. Bên cạnh đó, tiếp cn tng hp nhng
nghiên cu khoa hc ca các tác gi c ngoài để xây dựng sở thuyết liên quan đến xut
khu và phát trin bn vng xut khu.
Ngoài ra, bài viết tham kho các nghiên cu khoa học trongc v vấn đề xut khu sang EU
i chung và xut khu nông sn sang EU i riêng, t đó tác gi có căn cứ đ đánh giá nhng thách
thc mà các doanh nghip nông sn Vit Nam th gp phi khi xut khu sang th trường EU và đưa
ra những đề xut hp lý nhằm thúc đy phát trin bn vng xut khu nông sn sang th trường EU.
4. THC TRNG XUT KHU NÔNG SN CA VIT NAM SANG TH TRƯỜNG EU
Theo báo cáo xut nhp khu 2019 ca B Công thương, Việt Nam có hơn 10 sản phm nông
sn xut khu ch lực, trong đó các sản phm xut khu trên 1 t USD như phê, điu, go, rau
qu, h tiêu… (Trần Th Thu Huyền, 2020). Năm 2019 giá trị xut khu nhóm hàng nông sản đạt
16,92 t USD, gim 9,4% so với năm 2018 (chủ yếu do s st gim ca 2 mt hàng cà phê go).
Các th trường xut khu ln nht ca nông, thy sn lần lượt vn Trung Quc, EU, M,
ASEAN, Nht Bn Hàn Quc. Tng kim ngch xut khu nông, thy sn ca Vit Nam sang 6
th trường này trong năm 2019 đt 19,27 t USD, chiếm 75,6% tng kim ngch xut khu nông,
thy sn ca c nước.
Trong bi cảnh thương mại toàn cầu nói chung đang giảm tc, mức độ tăng giá trị xut khu
ca Việt Nam năm 2019 sang hầu hết các th trường lớn đều thấp hơn nhiều so với các năm 2017 và
2018, c th đối vi th trường EU kim ngch xut khẩu năm 2019 đạt 3,55 t USD, gim 10,6% so
với năm 2018. Xuất khu ghi nhn st gim mt hàng ht tiêu, hạt điu, thy sn, chè, cà phê và cao
su ( B Công thương, 2019).
766
Bng 1. Giá tr xut khu hàng nông sn sang th tr ờng EU giai đoạn 2017-2019
Th trƣờng
Kim ng ch xu t khu ( T USD)
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
EU
4,17
3,96
3,55
Ngu n: Báo cáo xut nhp khu ca B Công Thương
th thấy, trong 2 năm liên tiếp giá tr xut khu vào th trường EU có s st giảm đáng
kể, năm 2017 nhng mt hàng ghi nhn xut khẩu tăng mạnh thy sản, điều, cao su; tuy nhiên
đến 2018, 2019 mt hàng ht tiêu, hạt điều và cao su gim mnh.
Bng 2. Giá tr xut khu mt s mt hàng nông sn ch lc sang th tr ờng EU
giai đoạn 2017-2019
TT
Mt hàng
Giá tr xu t khẩu theo năm (nghìn USD)
2017
2018
2019
1
H tiêu
156.535
105.403
102.601
2
H t điều
944.495
818.658
762.512
3
G o
3929
5552
10.682
4
Chè
3479
3518
1655
5
Cao su
172.633
128.365
113.767
6
Cà phê
1.365.389
1.344.561
1.164.243
7
Thy sn
1.422.053
1.435.562
1.247.589
Ngu n: Báo cáo xut nhp khu ca Tng cc Thng kê
Có th nhn thy, trưc khi hiệp định EVFT được kết, các sn phm nông sn ca Vit
Nam khi vào th trường EU phi chịu đánh thuế cao, nhưng nhng sn phm này vn thâm nhp rt
mnh vào th trường này (kinhtedothi.vn, 2020). EU là th trường nhp khu mt hàng nông sn ln
th 2 thế gii, tuy nhiên th phn ca Vit Nam ch chiếm khong 2% trong tng nhp khu ca
khi các quc gia khu vc này (WTO, 2019). Khi EVFTA có hiu lc, vi vic xóa b ngay 85,6%
s dòng thuế (cho hàng hóa nói chung nhp khu t Việt Nam), hội đẩy mnh xut khu nông
sn vào EU ca Vit Nam s rt ln. C th vi mt s mt hàng chính:
H tiêu: Thi tiết năm 2019 tương đối thun li nên sản ng h tiêu xut khu c c
năm 2019 đạt 284.000 tấn, tăng 21,9% so với năm 2018. Năm 2019, Việt Nam xut khẩu được
283.836 tn h tiêu các loi, tng kim ngạch đt 714,14 triệu USD tăng 21,9% lượng nhưng giảm
5,9% v giá tr so với năm 2018. Giá sụt gim không ch trong nước giá xut khẩu cũng giảm
mạnh do cung vượt cu, giá xut khu ca Vit Nam ch đt bình quân 2.516 USD/ tn, gim ti
22,8% so với năm 2018. EU thị trường ln th 2 tiêu th ht tiêu ca Việt Nam, lượng ht tiêu
xuất sang EU tăng 23,6%, nhưng giá trị thu v li giảm 2,7% đạt 34.122 tn, tr giá 102,6 triu
USD, chiếm 12% trong tổng lượng chiếm 14,4% trong tng kim ngch (Tng cc Hi Quan,
2019). th thấy, 5 năm trước đây hạt tiêu Vit Nam dẫn đu thế gii v năng suất và sản lượng,
nhưng 2 năm tr lại đây, nhiều quốc gia như Brazil, Ấn Độ Indonesia tr thành đối th cnh
tranh vi Vit Nam v sản lượng và cht ợng. Trong đó, hạt tiêu Brazil có chất lượng tốt hơn 80%
ng bán ra th trường thế giới đạt tiêu chun hữu cơ. Riêng Vit Nam, chất lượng mt phn ht
tiêu ảnh hưởng t vic s dng hóa cht, thuc bo v thc vt quá mc nên giá gim so vi ht
tiêu mt s quc gia khác trên th trường (trungtamwto.vn, 2020)
767
Ht điều: Theo Cc trng trt- B ng nghip Phát trin nông thôn, sn lượng điều ước
đạt 344.836 tấn năm 2019, tăng 84.527 tấn so với năm 2018. Năm 2019, cả c xut khu 455.536
tn hạt điều nhân, thu v 3,29 t USD tăng 22% về ng nhưng giảm 2,3% v kim ngch so với năm
ngoái (Tng cc hi quan,2019). Giá hạt điều xut khu trong tháng 12/2019 gim 1,2% so vi giá
xut khẩu tháng 11/2019 đạt 7.022,6 USD/ tấn. Trong đó hạt điều ca Vit Nam xut khu sang th
trường EU chiếm trên 23% trong tổng lượng và tng kim ngạch, đạt 104.818 tấn, tương đương 762,51
triệu USD, tăng 16,7% về ợng nhưng giảm 6,9% v kim ngch. D báo trong thi gian tới các nước
EU s tăng nhu cầu d tr điu, Lan 1 trong 3 th trưng nhp khẩu điều ln nht, xếp sau
M trên Trung Quc, chiếm 11,9% tng giá tr xut khu (B Công thương,2019). Trong 6 tháng
đầu năm 2020, do ảnh hưởng ca dch Covid-19, th trường điều nhân ca EU giao dịch tương đối
trm lng, nhiu nhà nhp khu EU yêu cu giao hàng chm li vì tn kho còn nhiu, trong khi đó áp
lực bán điều nhân ra th trưng ca các nhà máy va và nh Việt Nam tương đối cao do phi quay
vòng vn cho nhng nguyên liệu đang quay về cng. Tình trng thiếu điều thô đẩy giá mt hàng
này tăng cao trong khi giá điều nhân gim khiến tình hình ca các doanh nghip xut khẩu điều tr
nên khó khăn khi Vit Nam ch yếu nhp khẩu điều thô (haiquanonline.com.vn, 2020).
Go: Xut khu go Vit Nam năm 2019 vẫn đạt đưc kết qu tích cc mặc thương mi go
toàn cu nhiu biến động. Theo s liệu bộ ca Tng cc Hi quan, xut khu go năm 2019 đạt
6,37 triu tn, tr giá đạt 2,8 t USD tăng 4,2% về ợng nhưng giảm 8,3% v tr giá so với năm 2018.
Trong bi cnh th tờng khó khăn, xut khu go Vit Nam vn duy trì được mc tăng về ng, tuy
nhiên, giá xut bình quân mc 441 USD/ tn giảm 12,1% tương đưng mc gim 60 USD/ tn. Tuy
nhiên, năm 2019 Việt Nam ch xut khẩu được sag EU vi giá tr khiêm tn 10,7 triu USD, do thuế
suất EU đang ápn gạo nhp khu t Vit Nam khá cao, c th là 175 EUR/ tn vi go xay xát, 65
EUR/ tn vi go tm, 211 EUR/tn vi a. Theo cam kết trong EVFTA, EU s giành cho Vit Nam
hn ngch 80.000 tn gạo, đồng thi xóa b thuế đi vi go tm trong 5 năm. Đây hội tt cho
doanh nghip Vit Nam xut khu go sang EU trong thi gian ti (chongbanphagia.vn, 2020)
Chè: Chè Vit Nam xut khu mức chưa cao do chè chưa thương hiu, chất lượng sn
phm chè còn thp, ch yếu xut khu nguyên liu thô. Chè Vit hin ti ch yếu được xut khu
sang các th trường d nh, ít đòi hỏi v chất lượng, rt ít sn phẩm chè đạt tiêu chun xut khu
vào các th trường yêu cu chất lượng cao như EU hay Mỹ.
Cao su: tính chung năm 2019 xut khẩu cao su đạt 1,7 triu tn, tr giá 2,3 t USD, tăng
8,8% v ng và tăng 10,1% về giá tr so vi cùng k năm 2018, giá xuất khẩu bình quân đạt 1.353
USD/ tấn, tăng 1,1% so với cùng k năm 2018. Tuy nhiên xuất khu cao su sang EU còn thp, mc
nhu cu nhp khu cao su ca th trường EU rt ln, song kh năng xâm nhập rất khó khăn đối
vi các doanh nghip xut khu cao su Vit Nam, do sn phẩm không đáp ứng được nhu cu th
trường. Trong năm 2019, xuất khu cao su st gim mnh ti 2 th trường Đức Ý tương ng
16,7% và 12% (B Công thương, 2019).
Phê: năm 2019, Việt Nam xut khẩu được 1,65 triu tn phê, kim ngạch đạt khong
2,86 t USD, so với năm 2018 khối lượng xut khu gim 11,9% tr giá xut khu gim 19,3%.
Năm 2019 một năm khó khăn với th trường phê khi chng kiến giá phê gim mnh, giá
xut khu bình quân của phê trong năm đt 1.727 USD/tn, gim 8,4% so với năm trước, tương
đương mức gim khong 157 USD/ tn. Cà phê ca Vit Nam xut khu nhiu nht sang th trường
EU, chiếm 44,3% trong tổng lượng chiếm 41,5% trong tng kim ngch xut khu cà phê ca c