intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội dung ôn tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Đức Mạnh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:36

350
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung ôn tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam gồm các nội dung chính như sau: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng; Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945); Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954);...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội dung ôn tập học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

  1. 2105QLNH NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Thiên tài không là gì khác biệt người thường ngoài sự kiên trì và nhẫn nại. - George-Louis Buffon- TÓM TẮT NỘI DUNG
  2. 2105QLNH NỘI DUNG ÔN TẬP I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 1.1. Bối cảnh lịch sử 1.1.1. Quốc tế - Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, CNTB phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, đẩy mạnh quá trình xâm chiếm, nô dịch các nước thuộc địa => các mâu thuẫn sâu sắc, các phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ. - Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới, đưa lại ý nghĩa sâu sắc với nước Nga và thế giới - Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức và lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới 1.1.2. Trong nước - Là khu vực ĐNA nên có vị trí địa lý quan trọng, nguồn tài nguyên phong phú, trở thành đối tượng xâm lực của td pháp - Ngày 1/9/1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại Đà Nẵng. Triều đình phong kiến nhà Nguyễn lần lượt ký các hiệp ước 1862, 1874, 1883 và 1884 từng bước thỏa hiệp, xã hội Việt Nam chuyển từ xã hội phong kiến độc lập thành một xã hội nửa thuộc địa nửa phong kiến - Pháp lần lượt tiến hành 2 chương trình khai thác thuộc địa lần 1 (1897- 1914) và lần 2 (1919-1929); thực hiện chế độ cai trị trên cả 3 phương diện: chính trị, kinh tế và văn hóa - xã hội: thực hiện cs ngu dân dể dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn trường học, du nhập những giá trị phản văn hóa, tuyên truyền tư tưởng khai hóa văn minh của nước đại pháp, chiếm ruộng đất, lập đồn điền trông lúa và cao su, phát triển công nghiệp GTVT phụ vụ cho khai thác TNTN - Xuất hiện mẫu thuẫn trong long xã hội: toàn thể nd vn với td pháp, giữa nông dân với địa chủ PK. Từ đó dẫn đến các PT yêu nước: theo khuynh hướng PK có PT Yên Thế và PT Cần Vương, theo khuynh hướng tư sản có xu hướng bạo động của Phân Bội Châu và xu hướng cải các của Phan Châu Trinh. 1.2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng 1.2.1. Quá trình hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản của Nguyễn Ái Quốc - Trước yêu cầu GPDT cùng với tinh thần yêu nước nồng nàn, tháng 6/1911 Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Qua trải nghiệm người khẳng định: Dù màu da có khác nhau trên đời này chỉ có 2 giống người đó là người bóc lộc và người bị bóc lột  từ đó người xác định kẻ thù và lược lượng đồng minh. 2
  3. 2105QLNH - Năm 1919 Hồ Chí Minh thay mặt hội những người yêu nước An Nam gửi đến Hội nghị Vecxay bản yêu sách của nhân dân An Nam, gồm 8 điều đòi quyền tự do cho nhân dân Việt Nam.  Bước chuyển biến quyết định, bước nhảy vọt, thay đổi về chất trong nhận thức tư tưởng và lập trường chính trị của Người: Từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin. - Tháng 7/1920 người dọc sơ thảo lần thứ 1 những vấn đề về dân tộc và thuộc địa của Lênin - Tháng 12/1920 người tham gia thành lập ĐCS Pháp và bỏ phiếu tán thành quốc tế III 1.2.2. Quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng * Về tư tưởng, chính trị: - Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa. + Người viết nhiều bài đăng trên các báo “Người cùng khổ”, “Đời sống nhân dân”, “Nhân đạo” …, đặc biệt năm 1925 Người viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” ảnh hưởng lớn đến các phong trào ở trong nước và các thuộc địa. + Phác thảo đường lối cứu nước (thể hiện tập trung trong tác phẩm “Đường cách mệnh” năm 1927). + Đi sâu vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân: Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới, là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa. + Con đường đi lên của cách mạng Việt Nam: Là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa. + Mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa: Có mối quan hệ khăng khít với nhau, phải thực hiện sự liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách mạng ở thuộc địa và chính quốc. + Xác định lực lượng cách mạng: Toàn thể dân tộc yêu nước, cùng chung mục đích. + Xác định mục tiêu cách mạng: Quyền lực thuộc về nhân dân. + Vấn đề đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hiện sự liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng thế giới. + Xây dựng Đảng: Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có Đảng lãnh đạo. Đảng đó phải lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm hệ tư tưởng và vận dụng học thuyết đó vào Việt Nam. * Về tổ chức: 3
  4. 2105QLNH + Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng ở các nước thuộc địa Pháp lập ra Hội Liên Hiệp các dân tộc thuộc địa, nhằm tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa thực dân. + Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu và cùng những nhà lãnh đạo cách mạng Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Thái Lan… thành lập Hội Liên Hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông. + Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên để huấn luyện cán bộ trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước ở Việt Nam. - Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản. => Sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở nước ta những năm đầu thế kỷ XX đã tạo tiền đề tích cực cho sự ra đời các tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. - Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. + Đông Dương cộng sản đảng (6/1929). + An Nam cộng sản đảng (7/1929). + Đông Dương cộng sản liên đoàn (1/1930). => Sự ra đời của của các tổ chức cộng sản thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cách mạng. 1.3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 1.3.1. Các tổ chức Cộng sản ra đời Năm 1929 trước sự phát triển mạnh mẽ của ptcm VN, tổ chức hội việt nam các mạng thanh nên không còn thích hợp và đủ khả năng để lãnh đạo phong trào: - Tháng 6/1929 Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập ở Bắc kì. - Tháng 11/1929 An Nam Cộng sản đảnh được thành lập ở Nam kì. - Tháng 9/1929 Đông Dương Cộng sản liên đoàn được thành lập. => Việc ra đời các tổ chức Cộng sản đã: - Khẳng định bước phát triển về chất của phong trào cách mạng Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng vô sản, phù hợp với xu thế và nhu cầu bức thiết của lịch sử Việt Nam. - 3 tổ chức cộng sản ở 3 miền đề tuyên bố ủng hộ Quốc tế cộng sản, đều tự nhận là Đảng cách mạng chân chính, hoạt động riêng rẽ sẽ không tránh khỏi tình trạng phân tán về lực lượng và sức mạnh, thiếu thống nhất về tổ chức trên cả nước. - Thúc đẩy phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lên cao, nhu cầu thành lập một chính đảng cách mạng có đủ khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc và lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc trở nên bức thiết đối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ. 4
  5. 2105QLNH 1.3.2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 1.3.2.1. Hoàn cảnh lịch sử - Thế giới: dưới ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản một số các ĐCS trên thế giới ra đời. - Trong nước: các tổ chức đảng hoạt động sôi nổi nhưng riêng rẽ sẽ không tránh khỏi tình trạng phân tán về lực lượng và sức mạnh, thiếu thống nhất về tổ chức trên cả nước. - Tháng 12/ 1929 người đến Hồng Kong triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng tiến hàng hội nghị hợp nhất thành 1 chính Đảng duy nhất lấy tên là “Đảng Cộng Sản Việt Nam” 1.3.2.2. Thời gian, địa điểm - Hội nghị thành lập Đảng diễn ra từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930, tại Cửu Long, Hồng Kong dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc  Sau này Đảng quyết định lấy ngày 3/2 làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng. 1.3.2.3. Đại biểu tham dự - Gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng, 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng. 1.3.2.4. Nội dung hội nghị - NAQ nêu ra 5 luận điểm lớn cần thảo luận và thống nhất. - Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của NAQ thông qua các văn kiện quan trọng do NAQ soạn thảo: Chánh cương văn tắt của đảng, sách lược vắn tắt của đảng, chương trình tóm tắt của đảng, điều lệ vắn tắt của đảng. - Hội nghị chủ trương các đại biểu phải về nước tổ chức 1 trung ương lâm thời để lãnh đạo CMVN. - Chủ trương xây dưng các tổ chức công hội, nông hội cứu tế, tổ chức phản đế …. 1.3.2.5. Ý nghĩa - Hội nghị thành lập Đảng có tầm vóc như một Đại hội thành lập Đảng. - Hội nghị đã thống nhất các tổ chức CS, thành lập một chính Đảng duy nhất: Đảng Cộng sản Việt Nam. - Đã thông qua Cương lĩnh cách mạng đầu tiên. Nội dung Cương lĩnh phác họa con đường cách mạng Việt Nam để chỉ dẫn sự nghiệp cách mạng. 1.3.3. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 1.3.3.1 Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: Đảng “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. - Nhiệm vụ cách mạng: 5
  6. 2105QLNH + Về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm cho nước nhà hoàn toàn độc lập, thành lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. + Về kinh tế: tịch thu sản nghiệp của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp, tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày… + Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông… - Lực lượng cách mạng: Phải đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo và đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, lực lượng tiến bộ - Phương pháp: sử dụng con đường bạo lực các mạng của quần chúng. - Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời phải tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. - Xác định vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng. 1.3.3.2. Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên - Phản ánh các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam; thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc xác định, đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội Việt Nam những năm 20 của thế kỷ XX - Tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh là độc lập, tự do đi lên CNXH. Là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, đoàn kết tất cả các lực lượng trong tiến trình cách mạng Việt Nam. - Xác định đường lối chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, xác định phương pháp CM, nhiệm vụ CM, lực lượng CM để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược dề ra 1.4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam - Chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc trong con đường cứu nước. - Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa mác lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phog trào công nhân và phong trào yêu nước. - Khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc việt nam là con đường cách mạng vô sản – con đường duy nhất, đúng đắn nhất. - Chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành đủ khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Khẳng định lần đầu tiên CMVN có 1 bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt nam, đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của XH, phù hợp cới xu thế thời đại. 6
  7. 2105QLNH II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945) 2.1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 và khôi phục phong trào 1932 – 1935 2.1.1. Phong trào cách mạng 1930-1931 và Luận cương chính trị (10/1930) 2.1.1.1. Phomg trào cách mạng * Hoàn cảnh lịch sử - Năm 1929-1933, khủng hoảng kinh tế ở các nước TBCN để lại hậu quả nặng nề, mâu thuẫn trong lòng XH TBCN phát triển gay gắt, phong trào CM thế giới dâng cao. - Tác động của khủng hoảng kinh tế đến các nước thuộc địa và phụ thuộc, trong đó có Việt Nam. - Đảng Cộng sản ra đời với hệ thống tổ chức thống nhất và Cương lĩnh chính trị đúng đắn * Diễn biến cao trào - Từ tháng 1 đến tháng 4/1930 bãi công của công nhân nổ ra liên tiếp ở nhà máy xi măng Hải Phòng, Nhà Bè… - Tháng 5/1930 phong trào phát triển thành cao trào, với 16 cuộc bãi công của công nhân, 34 cuộc biểu tình của nông dân, 4 cuộc đấu tranh của tầng lớp nhân dân thành thị. Đỉnh điểm là từ tháng 6 đến tháng 8/1930 nổ ra 121 cuộc đấu tranh, đặt biệt là cuộc tổng bãi công của công nhân khu công nghiệp bến Thủy – Vinh. - Ở nông thôn diễn ra ở 2 tỉnh là Nghệ An và Hà Tĩnh. đặc biệt là cuộc biểu tình của nông dân Hưng Nguyên tháng 9/1930, bị máy bay pháp ném bom giết chết 171 người. - Cuối năm 1930 thực dân pháp tập trung lực lượng đàn áp khốc liệt. * Kết quả - Bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai nhiều nơi tan rã, gây tổn thất cho địch. - Khi bị đàn áp, các tổ chức Đảng và quần chúng tan rã hầu hết. * Ý nghĩa lịch sử - Khẳng định năng lực lãnh đạo của giai cấp vô sản. - Rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng yêu nước. - Kinh nghiệm đấu tranh sâu sắc 2.1.1.2. Luận cương chính trị Đảng Cộng sản Đông Dương * Hoàn cảnh lịch sử - Tháng 4-1930, Trần phú được Quốc tế Cộng sản cử về nước hoạt động - Tháng 7-1930, Trần Phú được bổ sung vào BCH Trung ương Đảng - Từ ngày 14 đến ngày 30-10-1930, Hội nghị BCH Trung ương họp lần thứ nhất tại Hương Cảng-Trung Quốc, Hội nghị đã thảo luận Luận cương chính trị do 7
  8. 2105QLNH Trần Phú soạn thảo, quyết điịnh đổi tên Đảng Cộng Sản Việt Nam thành Đảng Cộng Sản Đông Dương. * Nội dung của luận cương - Phướng hướng chiến lược: lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. Về sau tiếp tục phát triển bỏ qua thời kì tư bản, phát triển lên con đường xã hội chủ nghĩa. - Nhiệm vụ: đánh đổ di tích phong kiến, đánh đổ đế quốc pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. - Lực lượng: Giai cấp vô sản và nông dân là lực lượng chính của cách mạng. - Lãnh đạo cách mạng: điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của CM Đông Dương là cần phải có 1 ĐCS cùng với 1 đường lối chính trị đúng đắn. - Phương pháp cách mạng: vũ trang bạo động Quan hệ quốc tế: là 1 bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, GC Vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là GCVS Pháp. * Ý nghĩa và hạn chế của luận cương - Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản của chiến lược CM. - Luận cương đã không nêu rõ được mâu thuẫn của xã hội VN thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và CM ruộng đất. Chưa được rộng rãi, chưa thấy được vai trò, vị trí của các giai cấp khác. 2.1.2. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần thứ nhất (3/1935) 2.1.2.1. Hoàn cảnh lịch sử - Cách mạng Việt Nam bị tổn thất nặng nề sau phong trào cách mạng 1930- 1931. Các tổ chức của Đảng và quần chúng bị tan rã. Toàn bộ BCH trung ương Đảng bị bắt. Tháng 1/1931, BTVTW Đảng ra Thông báo về việc đế quốc Pháp buộc dân cày ra đầu thú, vạch rõ thủ đoạn của kẻ thù và đề ra các biện pháp hướng dẫn quần chúng đấu tranh. - Trong khi thực dân Pháp khủng bố ngày càng dữ dội, tư tưởng hoang mang dao động xuất hiện trong quần chúng và một số đảng viên. nhưng chỉ một số ít, đa số đảng viên vẫn hết sức trung thành. Ngày 11/4/1931, Quốc tế cộng sản ra Nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là chi bộ độc lập, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng. 2.1.2.2. Diễn biến đấu tranh - Trong nhà tù đế quốc, các đảng viên của Đảng nêu cao khí tiết người cộng sản, bí mật thành lập nhiều chi bộ để lãnh đạo đáu tranh chống khủng bố, chống chế độ nhà tù hà khắc, đòi cải thiện sinh hoạt... 8
  9. 2105QLNH - Nhiều chi bộ nhà tù tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng cho đảng viên về lý luận CM, đường lối chính trị của Đảng, kinh nghiệm vận động cách mạng, tổ chức học văn hóa, ngoại ngữ, biển soạn tài liệu huấn luyện. Nhiều chi bộ đảng trong nhà tù còn ra báo bí mật dể phục vụ việc học tập và đấu tranh tư tưởng. - Đầu năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí công bố Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương và các chương trình hành động của Công hội, Nông hội, Thanh niên cộng sản đoàn... - Tháng 3/1933, tác phẩm Sơ thảo lịch sử phong trào cộng sản Đông Dương được xuất bản bước đầu tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng. - Đầu năm 1934, Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập lãnh đạo, chỉ đạo phong trào trong nước. - Đầu năm 1935, hệ thống tổ chức Đảng được phục hồi. 2.1.2.3. Đại hội đại biêu toàn quốc lần thức nhất (tháng 3/1935) - Đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt: + Củng cố và phát triển Đảng. + Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng. + Mở rộng tuyên truyền chống ĐQ, chiến tranh. - Thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng và các nghị quyết về vận động quần chúng. - Đại hội bầu ra BCHTW mới do đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, bầu đoàn đại biểu đi dự Đại hội VII Quốc tế Cộng sản. => Đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng quần chúng, tạo điều kiện bước vào một cao trào cách mạng mới. Tuy nhiên, Đại hội chưa đề ra một chủ trương chiến lược phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam, chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tập hợp lực lượng toàn dân tộc. 2.2. Phong trào dân chủ 1936 – 1939 2.2.1. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng 2.2.1.1. Điều kiện lịch sử * Điều kiện lịch sử thế giới - Hậu quả của khủng hoảng KT 1929-1933, GCTS một số nước chủ trương dùng bạo lực CM đàn áp PTCM trong nước và chuẩn bị phát động Chiến tranh thế giới. - Chủ nghĩa phát xít thắng lợi và tạm thời thắng thế ở một số nơi. Nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nền hòa binh quốc tế. - Quốc tế Cộng sản họp đại hội VII tại Matsxcova vào tháng 7/1935 xác định: kẻ thù CM, nhiệm vụ CM và lực lượng CM. 9
  10. 2105QLNH - Các Đảng cộng sản ra sức lập mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa phát xít, đặc biệt là Mặt trận nhân dân Pháp thành lập tháng 5/1935. * Điều kiện lịch sử trong nước - Mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn có những cải cách dân chủ nhằm thoát khỏi tình trạng ngột ngạt do khủng hoảng kinh tế và chính sách khủng bố trắng do thực dân Pháp gây ra. - Đảng Cộng sản Đông Dương đã phục hồi hệ thống tổ chức sau một thời gian đấu tranh cực kỳ gian khổ và tranh thủ cơ hội thuận lợi để xây dựng, phát triển tổ chức đảng và các tổ chức quần chúng rộng rãi. 2.2.1.2. Chủ trương Đảng - Ngày 7/1936, BCHTW Đảng họp hội nghị tại Thượng Hải (Trung Quốc) xác định: nhiệm vụ trước mắt, chủ trương lập mặt trận nhân dân phản đế, hình thức đấu tranh. + Về kẻ thù của cách mạng: Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng. + Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình. + Về đoàn kết quốc tế: Đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và ĐCS Pháp, đề ra khẩu hiệu “ủng hộ Mặt trận nhân dân Pháp”, “ủng hộ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp”. + Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Chuyển từ hình thức tổ chức bí mật, không hợp pháp sang đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp. + Đồng chí Hà Huy Tập là Tổng Bí thư của Đảng từ tháng 8/1936 đến tháng 3/1938. - Hội nghị lần thứ 3 (3/1937) và lần thức 4 (9/1937) BCHTW bàn sâu hơn về công tác tổ chức Đảng. Hội nghị tháng 3/1938 nhấn mạnh nhiệm vụ thành lập Mặt trận dân chủ thống nhất. - Chỉ thị của Ban TW Gửi các tổ chức của Đảng ngày 26/7/1936 đặt vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ phản đế và điền địa. - Trong Văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10/1936) nêu lên nhận thức mới về vấn đề mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc và giai cấp. 2.2.2. Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình - Cuộc vận động lập “Ủy ban trù bị Đông Dương đại hội” nhằm thu thập nguyện vọng quần chúng, tiến tới triệu tập Đại hội đại biểu nhân dân Đông Dương. Quần chúng sôi nổi tổ chức các cuộc mít tinh, hội họp để tập hợp ‘dân nguyện,” lập ra các “Ủy ban hành động” để tập hợp dân chúng. 10
  11. 2105QLNH - Ngày 5/5/1937, tác phẩm Tờrốtxky và phản cách mạng phê phán những luận điệu “tả khuynh” của các phần tử Tờrốtxky ở Việt Nam, góp phần xây dựng đảng về tư tưởng, chính trị và tổ chức. - Hội truyền bá quốc ngữ ra đời, phong trào truyền bá quốc ngữ phát triển mạnh từ cuối năm 1937. - Hội nghị Trung ương Đảng (29-30/3/1938) quyết định thành lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương để tập hợp rộng rãi lực lượng, phát triển phong trào cách mạng, bầu đồng chí Nguyễn Văn Cừ làm Tổng Bí thư. - Các hình thức tổ chức quần chúng phát triển rộng rãi, bao gồm các hội tương tế, hội ái hữu. Trong những năm 1937-1938, Mặt trận Dân chủ còn tổ chức các cuộc vận động tranh cử vào các Viện dân biểu Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Hội đồng quản hạt Nam Kỳ, Hội đồng kinh tế lý tài Đông Dương. - Năm 1939, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ xuất bản tác phẩm Tự chỉ trích thẳng thắn chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm và nêu rõ những bài học cần thiết trong lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng. - Khi CTTG thứ 2 bùng nổ (tháng 9/1939), thực dân Pháp đàn áp cách mạng, Đảng rút vào hoạt động bí mật, cuộc vận động dân chủ kết thúc. 2.2.3. Ý nghĩa phong trào - Đây là một phong trào cách mạng sôi nổi, có tính quần chúng rộng rãi, nhằm thực hiện mục tiêu trước mắt là chống phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. - Qua cuộc vận động dân chủ, đội quân chính trị quần chúng gồm hàng triệu người được tập hợp, giác ngộ và rèn luyện. - Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng, tổ chức Đảng được củng cố và phát triển. - Đảng tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm đấu tranh: giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt; về xây dựng mặt trận thống nhất; về kết hợp các hình thức, phương pháp đấu tranh. 2.3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945 2.3.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng 2.3.1.1. Bối cảnh thế giới - Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Chính phủ ĐalaĐiê thi hành các biện pháp đàn áp phong trào dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. - Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Thủ tướng Pêtanh đầu hàng Đức. Chính phủ Đờ gôn ra ngoài xây dựng lực lượng kháng chiến chống Đức. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ, Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật - Ngày 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô, tính chất của chiến tranh thay đổi 11
  12. 2105QLNH 2.3.1.2. Bối cảnh trong nước - Bộ máy đàn áp được tăng cường, thiết quân luật được ban bố. Ngày 28/9/1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, giải tán các hội đoàn, cấm hội họp... - Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị, đàn áp phong trào cách mạng - Thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ vét sức người, sức của - Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật, nhân dân Đông Dương phải chịu cảnh “một cổ hai tròng” 2.3.1.3. Chủ trương chiến lược mới của Đảng - Tháng 11/1939, Hội nghị lần thứ 6 BCHTƯ Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định): + Hội nghị nhận định trong điều kiện lịch sử mới, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. + Thay khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” bằng khẩu hiệu chống địa tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày. + Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, thu hút tất cả các dân tộc, các giai cấp, đảng phái và cá nhân yêu nước ở Đông Dương nhằm đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai, giành lại độc lập hoàn toàn cho các dân tộc Đông Dương - Tháng 11/1940, Hội nghị lần thứ 7 BCHTƯ Đảng họp tại Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Hội nghị khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chuẩn bị lãnh đạo cuộc “võ trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập” - Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ 8 BCHTƯ Đảng: + Hội nghị tiếp tục đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. + Chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, quyết định thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng: Việt Nam độc lập đồng minh, Ai Lao độc lập đồng minh và Cao Miên độc lập đồng minh. Trên cơ sở sự ra đời mặt trận ở mỗi nước, sẽ tiến tới thành lập mặt trận chung của ba nước là Đông Dương độc lập đồng minh. + Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc + Quyết định phải xúc tiến ngay công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và của nhân dân trong giai đoạn hiện tại. - Đầu năm 1945, CTTG II bước vào giai đoạn kết thúc. Ngay đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp Hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” 12
  13. 2105QLNH - Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hirôsima (6/8/1945) và Nagasaki (9/8/1945). Chính phủ Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần. Chính quyền do Nhật dựng lên hoang mang cực độ. Thời cơ cách mạng xuất hiện. - Trước sự phát triển hết sức mau chóng của tình hình, Trung ương quyết định họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến 15/8/1945 + Hội nghị nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền độc lập đã tới và quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. + Khẩu hiệu lúc này là: Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân! + Ba nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là: tập trung, thống nhất và kịp thời. - Ngay đêm 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa. 20 triệu dân ta đã đồng nhất vùng dậy khởi nghĩa giành chính quyền. - Chỉ trong vòng 15 ngày (14 - 28/8/1945), cuộc tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân. Điều này minh chứng cho sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), trịnh trọng tuyên bố với quốc dân đồng bào và toàn thể thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời 2.3.1.4. Ý nghĩa của Hội nghị lần thứ 8 - Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939 - Khắc phục được những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930, khẳng định đường lối cách mạng đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 - Là ngọn cờ dẫn đường đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập tự do 2.3.2. Phong trào chống Pháp-Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang - Ngày 25/10/1941, Việt Minh công bố Tuyên ngôn, Chương trình Việt Minh thúc đẩy phong trào Việt Minh phát triển mạnh mẽ. Tháng 02/1943, BTVTW hợp ở Võng La, Đông Anh đề ra biện pháp triển khai phong trào của quần chúng - Đảng và Việt minh cho xuất bản nhiều tờ báo, sử dụng báo chí làm vũ khí đấu tranh. Năm 1943, công bố Đề cương văn hóa Việt Nam. - Cuối năm 1944, Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam ra đời. - Đảng và Việt Minh chú trọng xây dựng lực lượng chính trị, tăng cường vận động binh lính người Việt và người Pháp - Đảng chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng, phát triển đội du kích Bắc Sơn thành Cứu quốc quân. 13
  14. 2105QLNH - Cuối năm 1941, thành lập đội vũ trang ở Cao Bằng. Ở Bắc Sơn – Vũ Nhai, Cứu quốc quân tiến hành tuyên truyền vũ trang, gây cơ sở chính trị, mở rộng căn cứ/// - Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân ra đời ở Cao Bằng, đánh thắng liên tiếp 2 trận, đẩy mạnh vũ trang tuyên truyền, kết hợp chính trị và quân sự, xây dựng cơ sở cách mạng.... - Ngày 24/2/1944, Đoàn của Tổng bộ Việt Minh sang Trung Quốc liên lạc với các nước đồng minh để phối hợp chống Nhật 2.3.3. Cao trào kháng Nhật cứu nước Hoàn cảnh thế giới: chiến tranh thế giới 2 bước vào giai đoạn kết thúc với thắng lợi thuộc về Liên Xô. Hoàn cảnh Đông Dương: Nhật và Pháp đang sửa soạn tiến đến giai đoạn đấu tranh quyết liệt. * Diễn biến cao trào - Đêm Ngày 09/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương, thi hành các chính sách nhằm củng cố quyền thống trị - 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta» với nội dung: + Chỉ thị nhận định: Hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi. + Chỉ thị xác định: kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương; + Phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa; + Phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa. - Từ giữa tháng 3/1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung và hình thức. - Phong trào đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần đã diễn ra trong nhiều nơi ở vùng thượng du và trung du Bắc Kỳ. - Trong hai tháng 5 và tháng 6/1945, các cuộc khởi nghĩa từng phần liên tục nổ ra và nhiều chiến khu được thành lập ở cả ba miền. - Giữa lúc phong trào quần chúng trong cả nước đang phát triển mạnh mẽ ở cả nông thôn và thành thị, nạn đói đã diễn ra nghiêm trọng ở các tỉnh Bắc bộ và Bắc Trung bộ do Nhật, Pháp đã vơ vét hàng triệu tấn lúa gạo của nhân dân, hơn 2 triệu đồng bào ta bị đói, Đảng kịp thời đề ra khẩu hiệu “ phá kho thóc, giải quyết nạn đói”. 14
  15. 2105QLNH 2.3.4. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền 2.3.4.1. Hoàn cảnh lịch sử - Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc: + Ở Châu Âu, tháng 5/1945, quân đội Liên Xô tiêu diệt hoàn toàn phát xít Đức. Ngày 9/5/1945, phát xít Đức đầu hàng vô điều kiện. + Ở Châu Á, tháng 8/1945, quân đội Liên Xô tiến công và đánh bại hơn 1 triệu quân Quan Đông tinh nhuệ của Nhật tại Mãn Châu. Ngày 14/8/1945, chính phủ Nhật đầu hàng Liên Xô và các nước đồng minh không điều kiện. - Trong nước: Tình thế cách mạng xuất hiện. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa Đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương tước vũ khí phát xít Nhật. Vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh. Trước tình thế khẩn cấp và thuận lợi đó, Đảng kịp thời quyết định tổng khởi nghĩa. 2.3.4.2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa Ngày 12/8/1945, Ủy ban chỉ huy lâm thời khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa trong khu. Đêm 13/08/1945, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa. - Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang) với sự tham gia của đại biểu các đảng bộ trong nước và nước ngoài. Hội nghị thông qua một số nội dung quan trọng. - Ngày 16/08/1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào (Tuyên Quang) nhất trí tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và 10 chính sách của Việt Minh, quyết định đặt tên nước là Việt Nam dân chủ Cộng hòa, xác định quốc kỳ, quốc ca và thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. - Ngay sau Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước. - Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy khởi nghĩa giành chính quyền. 2.3.4.3. Diễn biến tổng khởi nghĩa Từ ngày 14/8/1945, các đơn vị giải phóng quân đã liên tiếp hạ nhiều đồn Nhật tại các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái,...và hỗ trợ quần chúng tiến lên giành chính quyền ở tỉnh lị. - Từ ngày 14 đến ngày 18/8/1945, ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, một số tỉnh miền Trung và miền Nam, quần chúng cách mạng đã nổi dậy giành chính quyền ở cấp xã, huyện. - Ngày 18/8/1945, nhân dân các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Phúc Yên, Thái Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam và Khánh Hòa giành chính quyền ở tỉnh lị. Ngày 18/8/1945, cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố Hà Nội. - Ngày 19/8/1945, dưới lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội, hàng chục vạn quần chúng sau khi dự mít tinh do Mặt trận Việt Minh tổ chức tại quảng trường Nhà hát 15
  16. 2105QLNH thành phố, đã rầm rộ xuống đường biểu tình, tuần hành và mau chóng tỏa đi các hướng chiếm Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính, Trại lính bảo an, Sở Cảnh sát và các công sở của chính quyền bù nhìn. Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội ngày 19/8 có ý nghĩa quyết định đối với cả nước - Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn - Như vậy, chỉ trong vòng 15 ngày (từ 14 đến 28/8/1945) cuộc tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước. Lần đầu tiên, chính quyền về tay nhân dân - Ngày 2/9/1945, tại cuộc mít tinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử có giá trị tư tưởng lớn và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Đó là thiên anh hùng ca chiến đấu và chiến thắng, chứa chan sức mạnh và niềm tin, tràn đầy lòng tự hào và ý chí đấu tranh của nhân dân ta trong sự nghiệp giành và giữ nền độc lập, tự do và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam 2.3.5. Ý nghĩa lịch sử phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945 Thực chất của cao trào kháng Nhật cứu nước là một cuộc khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền ở những nơi có điều kiện. Đó là một cuộc chiến đấu vĩ đại, làm cho trận địa cách mạng được mở rộng, lực lượng cách mạng được tăng cường, làm cho toàn Đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động, tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa. 2.4. Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 2.4.1. Tính chất của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 - Cách mạng tháng 8/1945 mang tính chất dân tộc, dân chủ nhân dân. + Khái niệm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân: là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng đất nước thoát khỏi sự đô hộ của các nước đế quốc, thực dân. + Cách mạng tháng 8 năm 1945: Toàn dân không phân biệt tầng lớp, giai cấp, là công dân Việt Nam đều có quyền và nghĩa vụ đánh đuổi đế quốc giành độc lập. + Dân chủ nhân dân là sau khi giành được độc lập dân tộc thì quyền lợi, nghĩa vụ của mọi công dân không phân biệt trí thức, công nhân, nông dân đều có quyền bình đẳng như nhau; Thực hiện nghĩa vụ công dân và pháp luật của nhà nước như nhau, được hưởng phúc lợi xã hội như nhau. Nhà nước của dân, do dân và vì dân. - Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ mới. 16
  17. 2105QLNH - Là một bộ phận khăng khít của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam. - Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. - Mục đích: làm cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi ách đế quốc, làm cho nước Việt Nam thành một nước độc lập tự do. - Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện: + Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc + Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc + Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” + Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít. + Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân. + Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. + Cách mạng Tháng Tám có tính chất dân chủ, nhưng tính chất đó chưa được đầy đủ và sâu sắc. + Mang đậm tính nhân văn. 2.4.2. Ý nghĩa của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 - Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã làm nên một sự kiện “long trời, lở đất”, chính thức chấm dứt ách đô hộ hơn 80 năm của thực dân Pháp, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế kéo dài hàng nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước của dân, do dân, vì dân. + Cách mạng Tháng Tám đã mở ra bước ngoặt vĩ đại của cách mạng, đưa dân tộc Việt Nam bước sang kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình. + Đánh giá về ý nghĩa lớn lao này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cách mạng Tháng Tám đã lật đổ nền quân chủ mấy mươi thế kỷ, đã đánh tan xiềng xích thực dân gần 100 năm, đã đưa chính quyền lại cho nhân dân, đã xây nền tảng cho nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, độc lập, tự do, hạnh phúc. Đó là một cuộc thay đổi cực kỳ to lớn trong lịch sử của nước ta”  Thắng lợi của Cách mạng Tháng tám mở kỷ nguyên độc lập với sự kiện lần đầu tiên tên nước Việt Nam có tên bản đồ thế giới. Cũng từ đó, dân tộc ta đã mở ra mối quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới với tư cách và vị thế của một quốc gia - dân tộc có độc lập, có chủ quyền. - Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, một mặt, đã góp phần đánh bại tàn dư của chế độ phong kiến và chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa phát xít ở Việt Nam 17
  18. 2105QLNH + Về vấn đề này, trong Thư gửi đồng bào toàn quốc nhân dịp Kỷ niệm Cách mạng Tháng Tám, ngày 19/8/1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Cách mạng Tháng Tám đã giải phóng đồng bào ta ra khỏi chế độ quân chủ chuyên chế và xiềng xích thực dân” + Mặt khác, đối với công cuộc xây dựng một chế độ xã hội mới, kết quả mà Cách mạng Tháng Tám mang lại thể hiện sự khác hẳn về chất so với chế độ cũ (phong kiến, thực dân và đế quốc), như Hồ Chí Minh đã chỉ ra: “Cách mạng Tháng Tám đã xây dựng cho nhân dân ta cái nền tảng Dân chủ Cộng hòa và thống nhất độc lập”. - Cách mạng Tháng Tám khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. + Ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã đề ra đường lối đúng đắn với mục tiêu xuyên suốt của sự nghiệp cách mạng là giải phóng dân tộc, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, góp phần tích cực vào phong trào cách mạng thế giới. Vì thế, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã gắn bó máu thịt với nhân dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ và tin tưởng tuyệt đối. + Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc dân chủ điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, lần đầu tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc địa. Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã đưa Đảng ta từ chỗ phải hoạt động bí mật, không hợp pháp trở thành một đảng cầm quyền và hoạt động công khai. + Trong bài viết Cách mạng tháng Mười Nga mở đường giải phóng cho các dân tộc trên thế giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Thực tiễn ở Việt Nam đã chứng tỏ rằng nhờ có sự lãnh đạo của đảng Mác - Lênin mà cách mạng đã thu được thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội”. - Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đánh dấu bước phát triển nhảy vọt về chất trong tiến trình phát triển của dân tộc Việt Nam, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do hướng tới chủ nghĩa xã hội. + Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã tạo bước ngoặt cách mạng sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; là một chế độ xã hội mới mẻ hoàn toàn đối với dân tộc Việt Nam, hiện hữu đầy đủ bản chất dân chủ, nhân văn vì con người, vì hạnh phúc của nhân dân lao động. + Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là động lực mạnh mẽ cổ vũ toàn thể dân tộc Việt Nam kiên cường, bất khuất tiếp tục sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đưa nước ta phát triển để “có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”. - Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là thắng lợi của chủ nghĩa Mác - Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam, là sự thể 18
  19. 2105QLNH nghiệm thành công đầu tiên chủ nghĩa Mác - Lênin tại một nước thuộc địa ở châu Á. + Thắng của Cách mạng Tháng Tám đã chứng minh tính cách mạng, khoa học của học thuyết Mác - Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa; là sự tiếp nối và là thắng lợi tất yếu sau thắng lợi của Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ đại năm 1917. + Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định: “Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã chứng minh sự đúng đắn của học thuyết Mác - Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa, đã chứng minh sự đúng đắn của con đường của Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ đại đã vạch ra”. Bên cạnh đó, cách mạng tháng Tám còn là minh chứng hùng hồn về sự thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh khi vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin. - Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước bị chủ nghĩa đế quốc thực dân áp bức, thống trị. + Cách mạng Tháng Tám là tấm gương, là nguồn cổ vũ cho các quốc gia - dân tộc đang mất độc lập, tự do ở châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh, nhất là các nước láng giềng noi theo. + Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mang tầm vóc thời đại, góp phần to lớn vào phong trào đấu tranh vì hòa bình, tiến bộ của nhân loại. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám cùng với Liên Xô, các lực lượng tiến bộ trên thế giới và quân đồng minh đánh đổ chủ nghĩa thực phát xít, giữ vững hòa bình cho khu vực và trên thế giới. - Đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế. - Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình. - Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền. - Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền, có chính quyền nhà nước cách mạng làm công cụ sắc bén. - Mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội. - Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ. - Có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. - Là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng và tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh. - Làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc. 19
  20. 2105QLNH 2.4.3. Kính nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi đã để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, làm phong phú thêm hệ thống lý luận của cách mạng Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2.4.3.1. Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. - Con đường cứu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định cách mạng nước ta trải qua hai giai đoạn, trước hết là cách mạng dân tộc dân chủ, sau đó chuyển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng ta đã xác định nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong kiến không thể tách rời nhau. - Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. 2.4.3.2. Thực hiện khởi nghĩa toàn dân trên nền tảng khối liên minh công - nông. - Hồ Chí Minh cho rằng: “Vì bị áp bức mà sinh ra cách mệnh, cho nên ai mà bị áp bức càng nặng thì lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết”, vì thế “công nông là gốc cách mệnh; còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức, song không cực khổ bằng công nông; 3 hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi”. - Cách mạng Tháng Tám thắng lợi là kết quả cuộc đấu tranh của hơn 20 triệu người Việt Nam yêu nước là lực lượng cách mạng, trong đó động lực cách mạng là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Liên minh công - nông được xây dựng, củng cố qua ba cao trào cách mạng, đến đỉnh cao là Tổng khởi nghĩa thì liên minh công - nông đã lớn mạnh vượt bậc. 2.4.3.3. Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp. - Đảng ta đã kiên trì xây dựng lực lượng cách mạng, biết cách sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức, hình thức đấu tranh phù hợp với từng hoàn cảnh, từng giai đoạn lịch sử, tập dượt đấu tranh từ thấp đến cao. - Trong Cách mạng Tháng Tám, bạo lực của cách mạng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang; kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công của lực lượng vũ trang cách mạng ở cả nông thôn và thành thị, trong đó, vai trò quyết định là các cuộc tổng khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn. - Cách mạng Tháng Tám là kết quả của sự kết hợp tất cả các hình thức đấu tranh kinh tế và chính trị, hợp pháp và không hợp pháp của quần chúng, từ thấp đến cao, từ ở vài địa phương lan ra cả nước, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0