HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA 97
NỘI SOI CAN THIỆP - ĐẶT BÓNG ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ
I. ĐỊNH NGHĨA
Đặt bóng điều trị béo phì thủ thuật đưa bóng đặt vào trong lòng dạ y. Bóng
chiếm một phần diện tích trong lòng dạ y tạo cảm giác no nên làm giảm bớt lượng
thức ăn cần tiêu thụ hàng ngày giúp người bệnh giảm cân. Bóng được m căng bằng
dung dịch nước muối sinh lý với thể tích 400 - 700ml. Thời gian đặt bóng tối đa 180
ngày. Đặt bóng điều trị béo phì giúp giảm bớt chỉ định phẫu thuật.
II. CHỈ ĐỊNH
Chỉ định điều tr béo phì đối với các người bệnh không đáp ng với các
phương pháp giảm cân khác. Cần đánh giá đặt bóng trong dạ dày với các nguy cơ và các
ích lợi trước mắt trong điều trị giảm cân. Giai đoạn đặt bóng tối đa là 6 tháng.
Chỉ định đặt bóng tạm thời trước phẫu thuật giảm cân.
Chỉ định đối với các trường hợp béo phì có BMI > 40.
BMI 30 - 39 có bệnh lý liên quan đến o phì, nguy mắc các bệnh lý
o phì.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Điều trị giảm cân vì lý do làm đẹp.
BMI < 30.
Người bệnh có tiền sử mổ dạ dày ruột.
Các bệnh ống tiêu hóa: viêm thực quản, loét dạ y hành tràng, Crohn,
xuất huyết tiêu hóa cao, giãn tĩnh mạch thực quản, giãn tĩnh mạch phình vị, bệnh lý dạ
dày do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, dị dạng mạch, hẹp ống tiêu hóa, thoát vị hoành, bất
thường cấu trúc thực quản, túi thừa.
Các trường hợp có chống chỉ định nội soi.
Các trường hợp biểu hiện thần kinh và tâm thần: rối loạn tâm lý nặng,
nghiện rượu, nghiện ma túy...
Người bệnh không sẵn sàng tham gia chương trình thay đổi hành vi, chương
trình giám sát chế độ ăn.
Người bệnh đang sử dụng aspirin, chống đông, thuốc kích ứng dạ y khác
không chịu sự giám sát y tế.
Người bệnh có thai, đang cho con bú.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA
98
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh
Kim tra kỹ chỉ đnh và chng ch đnh của pơng pháp đt bóng điều tr béo phì.
Giải thích các biến chứng.
Giải thích hiệu quả của phương pháp điều trị chỉ thể đạt được nếu người
bệnh tuân thủ chế độ ăn giảm béo nghiêm ngặt.
2. Phương tiện, dụng cụ
Dụng cụ nội soi dạ dày
Dụng cụ đặt ng vào dạ dày bộ dụng cụ BIB của hãng Allergan. Bóng được
bơm căng bằng một ống van một chiều. Dụng cụ đặt ng BIB ống thông với
đường kính ngoài 6,5 mm. Kiểm tra dụng cụ BIB gồm một quả bóng kèm với hệ thống
bơm bóng đặt trong 1 túi đựng dụng cụ không trùng chỉ sử dụng 1 lần. c bộ phận
này cần sử dụng cẩn thận, kng được làm bong hỏng, nếu hỏng nên trả về cho nhà sản
xuất. Đừng tháo bóng, đừng cố sử dụng, đừng cố tự lắp lại dụng cụ. Không được rửa dụng
cụ, không ngâm trong dung dịch tẩy trùng. Khi dụng cụ bị bẩn cần trả lại nsản xuất.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Chuẩn bị người bệnh nội soi dạ dày theo quy trình kỹ thuật soi dạ dày.
Thực hiện nội soi thực quản nội soi dạ y: quan sát đánh giá bệnh lý dạ
dày thực quản nếu không có các tổn thương phối hợp có chỉ định đặt bóng.
Rút máy soi dạ dày ra ngoài.
Đưa hệ thống đặt bóng BIB vào dạ dày: Bôi trơn hệ thống BIB.
Đưa hệ thống BIB từ từ qua thực quản vào dạ dày.
Đưa lại máy soi dạ dày vào để quan sát khẳng định bóng nằm trong dạ y
dưới cơ thắt tâm vị và nằm trong vùng phình vị.
Rút nòng để đưa dụng cụ làm đậy bóng vào.
Gắn van ba chiều o bơm tm khóa vào vi dụng cụm đầy bóng, i bọc.
Bơm dung dịch nước muối sinh o bóng qua van ba chiều, mỗi lần m 50 ml.
Bơm dần dần cho tới khi làm đầy bóng, tối thiểu là 400ml và tối đa là 700 ml.
Sau khi đã bơm đủ dung dịch cần thiết tháo nòng ra và khóa van.
Rút ống thông ra dần dần và kiểm tra khẳng định van không bị xì.
VI. THEO DÕI
Tình trạng bụng để phát hiện sớm các biến chứng tắc ruột.
Cân nặng để xác định hiệu quả của phương pháp điều trị.
Triệu chứng đau bụng.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA 99
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Tắc ruột do bóng bơm không đủ căng, bóng bị rò rỉ, giảm độ căng của bóng
làm bóng di chuyển xuống ruột non, tắc ruột sẽ gặp ở người bệnh có mổ trước đó hay có
viêm dính. Xử trí quan sát dưới C-ARM chọc qua da tháo bóng.
Tắc thực quản nội soi khắc phục đẩy bóng xuống dạ dày.
Tổn thương ống tiêu hóa do đặt bóng vào các vị trí không thích hợp y chảy
máu, thủng, lúc này phải chỉ định phẫu thuật.
Giảm cân chưa đủ hay không giảm cân, giảm cân tạm thời thường đạt được
hiệu quả nhưng duy trì giảm cân dài hạn thấp ở người bệnh béo phì nặng.
Cảm giác buồn nôn, cảm giác nặng bụng, đau bụng, đau lưng thường xuyên
hay có chu kỳ, hội chứng trào ngược, loét dạ dày chỉ định điều trị thuốc giảm tiết.
Viêm, nhiễm trùng, sốt, đau quặn, ỉa chảy, do nhiễm khuẩn có thể từ dịch trong
bóng xì ra, xử trí bằng cách điều trị kháng sinh.
Phản ứng ngừng tim, ngừng thở rất hiếm thường liên quan đến các vấn đề sức
khỏe của bệnh béo phì.