K yếu Hi ngh khoa hc thy sn ln 4: 395-404 Trường Đại hc Cn Thơ
395
NUÔI CÁ LÓC (Channa sp.) TRONG B LÓT BT
TI TNH HU GIANG
Lam M Lan1, Nguyn Thanh Hiu1 và Dương Nht Long1
ASBTRACT
The trials on hybrid snakehead (Channa sp) culture in the lined tanks (5x2x1
m, water depth of 0.7 m) were conducted with the aim of use limited land of the
poor households in rural area to create more activities income generation.
Three triplicated treatments of stocking densities were 100, 80 and 60 fish/m2.
This experiment was randomly designed in 9 poor households at Hoa An
village, Phung Hiep district, Hau Giang province. Fish were fed trash fish, rice
paddy crabs and golden apple snail. The feeding rates ranged from 5–10% of
the body weight. Water in the tanks was exchanged every 1–5 days at the rate
of 30–80%. Water quality parameters in the tanks during culture periods were
in suitable ranges for fish growth. After 4 months, the mean weights of fish
ranged from 267±33,6 to 304±4,0 g/individual. Daily weight of fish were
2,20±0,26 to 2,53±0,06 g/day. Survival rates were 52,7±10,7 to 70,5±9,3%. At
stocking densities of 100 and 80 fingerlings/m2, fish yields were 189±26 and
152±30 kg/10 m2, respectively. Yield of fish stocked at 60 fish/m2 was
significantly lower than that of 100 fish/m2 (p<0.05). Cost benefit ratios
ranged from 1.15–1.53. In this experiment, stocking densities of 100 and 80
fish/m2 reached the high yield and profit. This farming model is suitable for
the poor in rural area.
Keywords: Snake head, lined tank, high density, small cultured area
Title: Trials of snakehead (Channa sp.) culture in lined tanks in Hau Giang
province
TÓM TT
Nuôi cá lóc (Channa sp.) trong b lót bt được thc hin nhm tn dng din
tích đất nh ca các h nghèo cho nuôi thy sn để to thêm thu nhp cho
nông h. Cá lóc được nuôi trong b lót bng bt nylon (5x2x1 m) vi mc nước
trong b luôn được duy trì 0,7 m trong sut quá trình nuôi. Thí nghim gm ba
nghim thc mt độ cá th là 100, 80 và 60 con/m2 được b trí hoàn toàn ngu
nhiên ti 9 nông h xã Hòa An, huyn Phng Hip, tnh Hu Giang. Cá lóc
được cho ăn bng cá tp, cua và c bươu vàng. Cá được cho ăn 5-10% khi
lượng thân. Nước trong b nuôi được thay 1–5 ngày/ln và mi ln thay 30–
80% lượng nước trong b tùy thuc vào giai đon tăng trưởng ca cá t tháng
1 Khoa Thy sn, Đại hc Cn Thơ
K yếu Hi ngh khoa hc thy sn ln 4: 395-404 Trường Đại hc Cn Thơ
396
th 1 đến tháng th 4. Trong quá trình nuôi, các yếu t môi trường nước trong
b lót bt nm trong khong thích hp cho cá sinh trưởng. Sau 4 tháng nuôi,
đạt khi lượng trung bình t 267 đến 304 g/con. Cá tăng trưởng t 2,20 đến
2,53 g/ngày. T l sng ca cá là 52,7 đến 70,5%. Năng sut trung bình cá
mt độ 100 và 80 con/m2 ln lượt là 18,9 và 15,2 kg/m2. mt độ và 60
con/m2, năng sut đạt thp hơn có ý nghĩa thng kê (P<0,05) so vi nghim
thc mt độ th cao nht trong thí nghim này. T sut li nhun dao động
1,15–1,53. Nuôi cá lóc trong b lót bt mt độ 100 và 80 con/m2 mang li
hiu qu cao v năng sut và thu nhp. Mô hình này thích hp cho các h
nghèo.
T khóa: cá lóc, b lót bt, mt độ cao, din tích nuôi nh
1 GII THIU
Cá lóc là loài cá nước ngt được nuôi và khai thác có giá tr cao góp phn quan
trng trong vic ci thin đời sng ca nhiu người dân các tnh An Giang,
Đồng Tháp, Cn Thơ và Cà Mau (Loan et al., 2003). Ngoài t nhiên, cá lóc
thích sng nơi nước tĩnh, có mc nước trung bình t 0,5–1,0 m; cá có cơ quan
hô hp ph nên sng được môi trường có hàm lượng oxy hòa tan thp hay pH
nước thp (Trương Th Khoa và Trn Th Thu Hương, 1993). Cá lóc là loài cá
d nên thường được nuôi đơn trong ao đất, bè, vèo lưới hay b lót bt (Pillay,
1990; Dương Nht Long, 2003). Thc ăn s dng trong mô hình nuôi cá lóc
hin nay các h nuôi An Giang, Đồng Tháp và Cn Thơ hoàn toàn là thc
ăn tươi sng gm cá tp nước ngt, cá tp bin, các ph phế phm t nhà máy
chế biến thy sn (Lê Văn Liêm, 2007). Thái Lan, cá lóc được th nuôi
mt độ 75–460 con/m2 và th nuôi vào tháng 7–8; sau 7–8 tháng nuôi thì thu
hach vi năng sut cao nht là 9-16 kg/m2 (Wee, 1981; Pillay, 1990). Theo
Long et al. (2004) cá lóc th nuôi vi mt độ 20 con/m2, cá được cho ăn bng
cá tp và sau hơn 6,5 tháng nuôi đạt năng sut 8,9 kg/m2. Nuôi cá lóc trong vèo
lưới (mùng lưới) đặt sông rch hay ao đất được người dân huyn Tam Nông
– tnh Đồng Tháp áp dng đầu tiên. Theo Lê Văn Liêm (2007) thì din tích
trung bình vèo nuôi cá lóc là 151±120 m2 và cá được th mt độ 132±130
con/m2. Hin nay, nuôi cá lóc trong b lót bt có th tn dng din tích nh
(31,8±32,3 m3) và th nuôi vi mt độ cao (236,5±176,6 con/m3) đã được
nhiu nông h nhiu tnh vùng Đồng bng sông Cu Long áp dng (Lê Xuân
Sinh và Đỗ Minh Chung, 2009). Tuy nhiên, mt độ phù hp ca cá th trong b
lót và đặc bit là kh năng các h nghèo, không có đất sn xut có th áp dng
được thì chưa được nghiên cu. Thc nghim nuôi cá lóc trong b lót bt được
thc hin nhm đánh giá hiu qu k thut và tài chính ca mô hình này các
mt độ cá th khác nhau đã được thc hin.
K yếu Hi ngh khoa hc thy sn ln 4: 395-404 Trường Đại hc Cn Thơ
397
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 B trí thí nghim
Thí nghim được b trí trong b lót bt có din tích 10 m2/b. Thí nghim gm
ba nghim thc vi mt độ là 100, 80 và 60 con/m2 (tương đương vi 142,8;
114,3 và 85,7 con/m3) được b trí hoàn toàn ngu nhiên vào 9 b ca các h
nuôi (Bng 1).
Bng 1: Mt độ th cá lóc trong b lót bt thuc các nông h ti xã Hòa An,
huyn Phng Hip, tnh Hu Giang
S H tên ch h p Mt độ th (con/m2)
1 Trn Văn Vng p 1 100
2 Nguyn Văn Tuyên p 3 100
3 Lê Văn Mi p 3 100
4 Đoàn Hoàng Em p 3 80
5 Nguyn Văn Dũng p 3 80
6 Dương Văn Non p 3 80
7 Ha Văn Út p 1 60
8 Nguyn Bé Hai p 1 60
9 Đỗ Văn Hoàng p 3 60
B lót bt được thiết kế vi kích thước 2x5x1 m. Khung b làm bng cây hay
tre vi 8 tr cây chc chn, xung quanh được ph mê b và bt nylon. Tôi th
ca b là 2 năm cho 4-5 v nuôi.
Cá ging th nuôi khe mnh, có màu sc sáng, có kích thước đồng đều và
không mang mm bnh được mua huyn Châu Phú tnh An Giang. Khi
lượng trung bình ca cá ging là 1,25 g/con.
Hình 1: Khung b làm bng g tp, tre và mê b
K yếu Hi ngh khoa hc thy sn ln 4: 395-404 Trường Đại hc Cn Thơ
398
Hình 2: B lót bt và cá lóc nuôi trong b lót bt
2.2 Qun lý b nuôi
Thc ăn cho cá là cá tp, cua, c bươu vàng,… Cá nh (1 tháng đầu) thì cho ăn
cá tp và c bm hay xay nhuyn vi khu phn ăn là 10% khi lượng thân và
cho ăn 4 ln/ngày. Tháng th 2 thì thc ăn được ct nh và cho cá ăn 7% khi
lượng thân. T tháng th ba tr đi thì c để nguyên con và cá tp được ct khúc
để cho cá ăn vi khu phn 3-5% khi lượng thân. T tháng th 2 tr đi thì cho
ăn 2 ln/ngày vào bui sáng (8–9 gi) và và chiu (16–17 gi). Thc ăn
được ri đều trong b để cá bt mi đều.
Định k v sinh b 2 tun/ln. Mười ngày sau khi th ging thì thay 30% lượng
nước cho b nuôi cá. T ngày th 11–30 thì cách 5 ngày thay nước mt ln.
Tháng th hai thay nước 3 ngày mt ln, mi ln thay khang 50% lượng nước
trong b. Tháng th 3 mi hai ngày thay khong 60% lượng nước trong b. T
tháng th tư tr đi thay nước mi ngày t 60–80%. Bên cnh, thường xuyên
dùng ng để rút bt các cht bn tích t đáy nuôi.
Trong quá trình nuôi thì thường xuyên theo dõi kh năng bt mi và lượng thc
ăn được để điu chnh cho phù hp vi tình trng ca cá để tránh thiếu hot
tha thc ăn. Định k mi tun mt ngày b sung vitamin C, men tiêu hóa và
khoáng cht (khóang cht cha potassium chloride, sodium sulphate, sodium
chloride, manganese sulphate, copper sulphate, zinc sulphate, magnesium
sulphate) vào thc ăn để kích thích tăng trưởng và sc đề kháng cho cá.
2.3 Theo dõi các ch tiêu môi trường
Mu nước trong b được thu mu định k 15 ngày/ln, thu vào bui sáng t 8–
10 gi. Phương pháp thu mu và phân tích các ch tiêu môi trường sau:
- Oxy hòa tan đo bng máy oxy 315i WTW – do Đức sn xut
- Nhit độ nước đo bng máy oxy 315i WTW – do Đức sn xut
- pH đo bng máy pH 315i WTW – do Đức sn xut
K yếu Hi ngh khoa hc thy sn ln 4: 395-404 Trường Đại hc Cn Thơ
399
- N-NH4+ thu mu nước, tr lnh và phân tích bng phương pháp xanh
indophenole
- N-NO2- thu mu nước, tr lnh và phân tích bng phương pháp
Sulfanilimide
- P-PO43- thu mu nước, tr lnh và phân tích bng phương pháp xanh
Molibden
- Độ oxy hoá ca nước (COD) thu mu nước, c định bng dung dch H2SO4
4M và phân tích bng phương pháp Permanganat trong môi trường kim.
- H2S thu mu nước cha trong l nút mài màu nâu, tr lnh và phân tích
bng phương pháp Iodine.
2.4 Phương pháp thu mu và xác định tc độ tăng trưởng ca cá lóc
Trước khi b trí thí nghim cân mu cá để xác định khi lượng ban đầu. Trong
thi gian thí nghim, cá được thu mu định k 15 ngày/ln, mi ln thu 20-30
mu cá để xác định khi lượng và để tăng trưởng ca cá:
Tăng trưởng khi lượng theo ngày (DWG - Daily Weight Gain):
DWG (g/ngày) = (Wc–Wđ)/t
Trong đó:
Wc: khi lượng cui (g);
Wđ: khi lượng ban đầu (g)
t: thi gian gia 2 ln thu mu (ngày)
Sau 4 tháng nuôi thì thu hoch cá, s cá thu mi b được phân loi theo t l
phn trăm khi lượng cá trong b nuôi. Cá loi 1 có khi lượng ln hơn 250
g/con, loi 2 gm cá nh hơn 250 g/con hay cá b m (đầu to, mình nh).
T l sng ca cá được tính da trên s lượng cá th lúc thu hoch so vi s
lượng cá th th nuôi ban đầu.
Năng sut nuôi (kg/m2) là tng khi lượng cá thu hoch ca tng b nuôi.
2.5 Hiu qu tài chính ca mô hình nuôi cá lóc trong b lót bt
Tng chi phí, tng thu nhp, li nhun, hiu sut đồng vn và t sut li nhun
ca mô hình nuôi cho mt v sn xut đưc tính theo Shang (1990). Trong đó:
- Vn c định (ngàn đồng/b) bao gm khu hao b nuôi, h thng ng, khu
hao máy bơm nước và máy xay thc ăn.
- Chi phí vn hành sn xut (ngàn đồng/b): bao gm chi phí chun b b
nuôi, ging, thc ăn, nguyên liu, nhiên liu (đin) bơm nước, thuc, chi
phí khác
- Tng chi phí (ngàn đồng/b) = vn c định + chi phí vn hành sn xut