
Compiled by Quang Nhật
1
ôn tập và thi
Tâm lý xã hội học
- - - - - - - - -

Compiled by Quang Nhật
2
Phần I – Tâm lý học
Câu 1. Từ những tri thức đã học hãy phân tích bản chất xã hội lịch sử của tâm lý người.
Trả lời.
Tân lý chính là một thuộc tính của một vật chất có tổ chức cao , là hình thức phản ánh
đặc biệt của chủ thể đối với hiện thực khách quan ( tâm lý học là một khoa học nghiên
cứu các hiện tượng tâm lý của con người đó là chí nhớ, chú ý các hiện tượng về tình cảm
, về nhân cách, Bản chất của tâm lý người chủ nghĩa duy vật biện chứng khảng định tâm
lý người là sự khảng định phản ánh của hiện tượng khách quan thông qua chủ thể chân lý
người có bản chất xã hội – lịch sử tâm lý người là phản ánh hiện thực khách quan vào
thông qua chủ thể bản chất xã hội của tâm lý người .
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan và chức năng của lão lkinh nghiệm xã
hội lịch biến thánh cái riêng của mỗi người, tâm lý con người khác xa với tâm lý của môt
số loài động vật cao cấp ở chỗ tâm lý người cơ bản mang tính lịch sử .Bản chất xã hôi và
tính tâm lý người thể hiện như sau:Tâm lý người có nguần gốc là thế giới khách quan
(thê giới tự nhiên và xã hội ) trong đó nguồn gốc xã hôi là cái quyết định thể hiện qua
mối quan hệ đạo đức ,pháp quyền mối quan hệgiữa con người với con người.Tâm lý
người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp trong các mối quan hệ , con người vưa là
thực thể tự nhiên vừa làm thực thể xã hội , là một thực thể của nhận thức, chủ thể của
hoạt động , giao tiếp với tư cách là một chủ thể tích cực, chủ thể sáng tạo, tâm lý của con
người là sản phẩm của con người với tư cách là một chủ thể của xã hội vì thế tâm lý
mamg đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người. Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của
quá trình lĩnh hội , tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp
trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo hoạt động của con người và mối quan hệ giao tiếp
của con người trong xã hội thông qua hoạt động giao tiếp và mối quan hệ của con người
trong xã hội mang tính quyết định , tâm lý của con người hình thành và phát triển biến
đổi cùng vơi sự biến đổi của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
Tóm lại : Tâm lý người có nguồn gốc xã hội vì thế phải giao dục môi trường XH, nền
văn hoá XH trong đó con người sống và cần phải tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục
có hiệu quả cũng như các hoạt đoọng chủ đạo ở từng giai doạn lứa tuổi khác nhau để
hình thành và phát triển tâm lý con người .
Câu 2. Tri giác là gì? nêu nhưng quy luật của tri giác , phát triển quy luật tổng giác và
nêu ý nghĩa của nó trong đời sống :
Trả lời .
Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật ,
hiện tượng khi chúng ta trực tiếp tác động vào các giác quan ( khác với cảm giác ) tri giác
không phản ánh thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng mà phản ánh sự vật nói chung
sự vật trong tổng hoà cácthuộc tính cơ bản của nó , đặc điểm khác biệt cơ bản của tri giác
với cảm giác là tính trọn vẹn của nó với tri giác đem lại cho ta hình ảnh của sự vật hiện
tượng .

Compiled by Quang Nhật
3
- Quy luật cơ bản của tri giác + quy luật về tính lựa chọn của tri giác là khả năng tách
đối tượng ra khỏi sự vật xung quanh ví dụ như chúng ta nhìn thấy hình ảnh người quen
trong đám đông , người mẹ trẻ nghe thấy con khóc trong đêm
+ Quy luật về tsinh có ý nghĩa biểu hiện của tri giác cho chúng ta biết được thêm thông
tin về những sự vật cùng loại ( VD như hình ảnh ngôi nhà có sự phối hợp của tư duy )
+ Quy luật về tính ổn định : Biểu tượng tri giác không thay đổi khi hoàn cảnh tri giác đã
thay đổi ( VD biểu tượng giấy trắng không thay đổi khi chúng ta không quan sát nó trong
điều kiện ban ngày dưới ánh sáng trắng
+ Quy luật tổng quát một biểu tượng được hình thành là do tác động của các yếu ttố tâm
lý nhu cầu , cảm súc đặc biệt , nhân cách do sự kết hợp của những giác quan ( VD: sự
kết hợp giữa thị giác và thính giác )
+ Tri giác nhắm : là sự phản ánh sai lầm của sự vật hiện tượng khách quan đó có thể do
yếu tố vật lý ( VD: chúng ta nhìn thấy thiết bị trong cốc nước )
- Quy luật tổng giác và ý nghĩa của nó : Ngoài nhưng nhân tố bên ngoài nó còn chịu
những ảnh hưởng của một loại những nhân tố nằm bên trong bản thân của chủ thể tri
giác, không phải bản thân tri giác mà là một con người cụ thể sống động đang tri giác ,
đó là những đặc điểm nhân cách của tri giác , thái độ của họ đối với cái được tri giác ,
nhu cầu hứng thú , sở thích tình cảm của họ , sự phụ thuộc của tri giác vào nhữnng nhân
tố đời sống tâm lý con người , vào những đạc điểm nhân cách của họ luôn lluôn dược
thực hiện ở một mức độ nhất định trong sự tri giác của họ ( VD tuỳ thuộc vào tâm trạng
của chúng ta vui hay buồn mà cảnh sinh vật xung quanh cũng được tri giác của chúng ta
tiếp nhận một cách khác nhau hay ta ghét ai chỉ thấy người ấy là những cái sấu xa , còn
thích ai chỉ toàn thấy họ toàn những cái đjep . Tất cả đều đó nói nên rằng tri giác của
một quá trình tích cực có thể điều khiiển được nó .
Câu 3. So sánh giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
Trả lời.
Nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác . Cảm giác là quá trình tâm lý phản
ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật hiện tượng khi chúng ta trực tiếp xác lập
vào các giác quan .
Đặc điểm là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sinh vật chứ
không phản ánh sinh vật hiện tượng một cách trọn vẹn , phản ánh sự vật hiện tượng một
cách trực tiếp .
Cơ sở sinh lý của tri giác là sự hoạt đọng của từng cơ quan phân tích riêng lẻ toàn bộ sự
phong phú của những cảm giác ở con người được hình thành trên cơ sở hoạt động phản
sạ có điều kiện .
Tri giác : Là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọ n vẹn các thuộc tính của sự vật
hiện tượng khi chúng ta đang trực tiếp tác động vào các giác quan .
Đặc điểm: là quá trình tâm lý , là một quá trình nhận thức biểu tượng của tri giác mang
tính tổng quát trọn vẹn và tính cấu trúc . Cơ cấu tâm lý của tri giác là những phản xạ có
điều kiện hoạt động phối hợp của nhữung cơ quan phân tích .

Compiled by Quang Nhật
4
Nhận thức lý tính tư duy : là một khái niệm quá trình nhận thức phản ánh những thuộc
tính bản chất có tính quy luật và tính hiện tượng mà trước đó mà ta chưa biết. Tính có
vấn đề nói lên mâu thuẫn của một sự vật trong một hoàn cảnh tình huống cụ thể , tính
khái quát và trìu tượng , tư duy quan hệ mật thiết với ngôn ngữ , quan hệ mật thiết nhận
thức và tình cảm , tư duy mang bản chất xã hội, nhận thức lý tính phản ánh các thuộc tính
bản chất bên trong của quy luật .
Đặc điểm chung của cảm giác và tri giác : nó phản ánh bên ngoài của sự vật , hiện tượng
nó tác động trực tiếp , có tính chất cá thể mang tính chất khái quát .
Đăc điểm : riêng cảm giác phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ là sự hoạt động của một
cảm giác đơn lẻ một cách chọn vẹn , là sự phối hợp của nó các thuộc tính riêng lẻ tạo
thành một chỉnh thể trọn vẹn tri giác là một hoạt động tích cực .
câu 4 : Nhân cách là gì, những đặc điểm của nhân cách :
trả lời.
Đay là một khái niệm trung tâm của tâm lý hộc ,đây là những vấn đề rất phức tạp vè mặt
lý luận nhưng nó có ý nghĩa to lớn đặc biết về mặt thiết thực , bởi vì những vấn đề
vềnhân cách là sự thể hiện cao nhất của sự phát triển tâm lý con người , viêc nghiên cứu
nhân cách tạo ra cơ sở khoa học để mà so mục tiêu các nội dung phương pháp và hình
thức tác động và bồi dưỡng con người phát triển toàn diện hai hoà nhất là đối với thế hệ
trẻ , để hệ số nhân cách trong tâm lý học trước hết chúng ta cần phân biệt được khái niệm
sau : con người nói chung và cá nhân con người khái niệm về con người , cá nhân cá tính
và nhân cách , con người là những cá nhân có thực , là một thực thể lưỡng điện, hay con
người là một thực thể tự nhiên , là một thực thể xã hội .
Với tư cách là một thực thể tự nhiên đỉnh cao của sự phát triển của thế giới vật chất , với
những hình ảnh, ảnh kia là một thực thể của xã hội thì con người muốn sinh ra và hình
thành thì phải được ssống với người khác sống trong xã hội , mặt khác để tòn tại và phát
triển thì con người phải hoạt động giao lưu với nhau phải thiết lập những quan hệ xã hội
chính nhờ những nhân cách và bản chất nhưng con người mới hoàn thành và phát triển cá
nhânkhi nói đến khái niệm cá nhân thì người ta chú trọng đến mặt xã hội của con người
là một thành vien của xã hội không phân biệt về mặt giới tính, tôn giáo cũng như về mặt
lứa tuổi , sức khoẻ và địa vị xã hội , khái niệm cá tính chỉ những cái độc đáo riêng biệt có
một không hai của con người khi đó để phân biệt cái này với cái khác , nhân cách là toàn
bộ những cái đặc điểm,phẩm chất chân lý cá nhân quy định giá trị xã hội với những cái
hành vi của họ nhân cách không chỉ tự nhiên sinh ra trên cơ sở cá nhân tổng hoà các
quan hệ xã hội, tổng hoà băng hai con đường giaodu quá trình sự lĩnh hội của cá nhân để
chiếm liĩnh những tinh hoa của nền kinh tế văn hoá xã hội , nhân cách không chỉ là một
chủ thể hoạt động có ý thức hoạt động trẻ em sinh ra chưa có nhân cách, đến ba năm sau
mới có ý thức và nhân cách đến sáu tuổi nhân cách của đứa trẻ đã tương đối hoàn chỉnh
sau này được củng cố và phát triển , nhân cách còn ở những giá trị xã hội ,giá trị con
người được tạo nên .
Các đặc điểm của nhân cách : có bốn đặc điểm nhân cách.

Compiled by Quang Nhật
5
- Tính ổn định của nhân cách : là một tổng hoà đặc điểm thuộc tính tương đối ổn định
và có nhân cách ví dụ như những phẩm chất , thế giới quan , nhân sinh quan tính hoặc át
của con người năng lực chuyên môn nhờ có cá tính ổn định cho nên chúng ta có thể đánh
giá về đặc điểm của con người là có thể dự đoán về xu hướng thực hiện trong thái độ và
hành vi tương ứng , cho nên giáo dục con người trước hết phải giáo dục nhận thức không
phải lúc nào trong cá nhân cũng có sự thống nhát về ba mặt đó . Có nhiều hiểu biết về
sự vật hiện tượng , luật pháp mà chúng ta biết làm như vậy sẽ phạm tội .
- Muốn có những hành vi thống nhất qua thái độ nhận thức cá nhân bi đấu tranh với
nhưng phải có ý thức và nghị lực cho nên hiểu biết biểu hiện cao cả của nhân cách là sự
thống nhất giữa lời nói và việc làm.
- Tính giao lưu của nhân cách : nhân cách của con người hình thành và thông qua hoạt
động và giao lưu con người không có mối quan hệ tự nhiên với xã hội với các thành phần
khác thì không thể được giao lưu được coi là hoạt động đặc trưng đặc thù của con người
chính vì thế “ Luận cương của PHơ bách “ mác đã nói , trong tính trong tính hiện thực
cao nó mang bản chất của con người là sự đồng hoà các mối quan hệ xã hội một trong
những biểu hiện của con người hiện tại là khả năng hợp tác biết sống hài hoà với thiên
nhiên , biết liên hệ với người khác.
- Nhân cách có tính tích cực : nhân cách của con người là một chủ thể với ý thưc trong
cơ sở hoạt động của con người đèu xuất phát tự động có mục đích nhất định nào đó chính
động cơ mục đích đó là động lực thúc đẩy là cơ sở tạo lên tích tích cực của con nguời.
Nói đến nhân cách nói đến hình thức chủ thểm hình thức mục đích của hoạt động ở đây
là vấn đề hết sức cốt loix không phải chỉ ở nhân cách mà có trong hoạt động xã hội đối
với con người vấn đề lợi ích hết sưc quan trọng
Câu 5. Nhân cách là gì ? hãy trình bày những con người đang hình thành và phát triển
nhân cách.
Trả lời.
Nhân cách : Những con người đang hình thànhvà phát triển nhân cách cơ chế phát triển
nhân cách , cơ chế phát triển nói chung của con người có những quan điểm cơ chế lay 1
( cho đứa trẻ tự tiếp xúc và chiếm lĩnh hiệu quả không cao)
Cơ chế xã hội ( bố mẹ cùng giúp đỡ đứa trẻ sẽ làm cho trẻ thụ động ) cơ chế tay đôi ,
giáo dục và phát triển nhân cách , giáo dục nhưng tri thức đã học về nhân cách hay phát
triển hai câu thơ của bác Hồ: ( hiền dữ đâu phải là tính sẵn ,phần nào do giáo dục mà
nên.)
Kn : hiền dữ . Hiền chính là người có nhân cách tích cực, dữ là người có nhân cách tiêu
cực . Giáo dục giữ vai trò chủ đạo quyết định khái niệm ở đây được hiểu theo nghĩa rộng
nó không chỉ giáo dục của nhà trường mà còn có sự giáo dục của gia đình và xã hội nó
không chỉ có trong tầng lớp mà còn có ngoài lớp , ngoài trường giáo dục không chỉ định
hướng vào sự phát triển trí tuệ mà còn hướng về sự hoàn thiện , giáo dục còn có thể đào
tạo trước chuẩn mực của tầng lớp người đáp ứng yêu cầu của xã hội giáo dục luôn là hệ
thống thống nhất từ thấp đến cao , nó có thể bao gồm những lực lượng, những hình thức