PHÂN BIT UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠNG NỘI MẠC
TỬ CUNG CỦA CỔ TỬ CUNG VỚI UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG
Ung tbiểu tuyến (UTBMT) ctcung chiếm khoảng 13% ung
thư cổ tử cung. Trong nhiều trường hợp cthể, týp UTBMT dạng nội mạc tử
cung không th phân biệt được ung thư của cổ tử cung hay của nội mạc t
cung lan xuống cổ tử cung trên tiêu bn nhuộm H-E.
Mc đích: xác định giá trị của ER, CEA và Vimentin trong chẩn đoán
xác định nguồn gốc của ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc.
Đối tượng phương pháp nghiên cu: o cáo mô tmột trường
ung thư biểu tuyến dạng nội mạc ca cổ tử cung được nhuộm HMMD,
có đối chứng với ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung.
Kết quả nghiên cứu: ung t biu tuyến dạng nội mạc của cổ t
cung bộc lộ ER (-), vimentin (-) CEA (+), ngược lại ung t biu
tuyến nội mạc có ER (+), vimentin (+) và CEA (-).
Kết luận: ba du n ER, CEA và Vimentin giá trchẩn đn xác
định nguồn gốc của thư biểu mô tuyến dạng nội mạc của cổ tử cung.
SUMMARY
DISTINGUISHING ENDOMETRIOID ADENOCARCINOMA
FROM ENDOMETRIAL ADENOCARCINOMA BY
IMMUNOHISTOCHEMICAL STAIN: A CASE REPORT.
Nguyen Van Chu, Doan Van Khuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 Supplement of No 3 - 2007:
155 – 159
Endocervical adenocarcinoma ocurs about 13% in cervical cancer. In
the most cases, we can not distinguish endometrioid adenocarcinoma from
endometrial adenocarcinoma by H-E stain.
Purpose: Identifying the value of ER, CEA and vimentin markers for
identified diagnosis of orgin of endometrioid adenocarcinoma.
Study method: a case report of endometrioid adenocarcinoma and
controlled by endometrial adenocarcinoma by IHC stain.
Results: endometrioid adenocarcinoma expressed with negative ER
and Vimentin, but CEA is positive. Contrast, in endometrial
adenocarcinoma, ER and Vimentin are focal positive, but CEA is negative.
Conclusion: ER, CEA and vimentin markers are useful to diagnosis
the primary endometrioid adenocarcinoma from cervical orgin.
ĐẶT VẤN Đ
* Bmôn Giải phẫu bệnh - Đại học Y Hà Nội.
** Khoa Xét nghim Bệnh viện C Thái Nguyên
Ung thư biểu tuyến (UTBMT) ctử cung chiếm khoảng 13% ung
thư cổ tử cung(3). Theo phân loi mô bệnh học của Tổ chức Y tế Thế giới
năm 2003, UTBMT cổ tcung chia làm 7 týp: Nhầy, dạng nội mạc tử cung,
tế bào sáng, thanh dịch, dạng trung thận, mới m nhập và ti chỗ, trong đó
UTBMT dng ni mạc tử cung chiếm khoảng 30%(1,5). T l mắc bệnh
UTBMT dng nội mạc ng phụ nữ <50 tuổi(1). Biến thdạng nội mạc có
stạo học giống như UTBM tuyến cổ tử cung, nhưng xuất phát từ phần
cao hơn(4).
Trong nhiều trường hợp cụ thể, týp UTBMT dạng nội mạc tử cung với
nhum HE (Hematoxylin-eosin) và PAS (periodic-axit-schiff), kng th
phân biệt được là ung thư của cổ tử cung hay của nội mạc tử cung lan xuống
cổ tử cung vì hình nh mô bệnh học tương đối giống nhau, đặc biệt với bệnh
phm là tchức cắt chóp cổ tử cung, lúc này cn tới hmin dịch.
U ththể estrogen (ER) dương tính, vimentin dương tính kháng
nguyên ung thư phôi (CEA) âm tính thì hầu như chắc chắn là của nội mạc tử
cung, trong khi đó UTBMT dng nội mạc tử cung của ctcung rất giống
ung thư nội mạc tử cung trên hình nh nhuộm H-E thì có thụ thể ER âm tính,
vimentin âm tính CEA dương tính(5). Chúng tôi báo cáo một trường hợp
ung t biểu tuyến dạng nội mạc cổ tử cung, nhờ HMMD thể
khẳng định chắc chắn khối u xuất phát từ ctử cung.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cu
- Bnh án: mã sbệnh nhân B1308, bệnh nhân nữ, 58 tuổi, chn đn
lâm sàng tn thương nghi ngờ cổ tử cung tại bệnh viện K Hà Nội, được
khoét chóp c tcung làm xét nghim bệnh học. Kết quả chẩn đn
bệnh học (qua nhuộm HE và PAS) là UTBMT dng nội mạc tử cung, nhưng
chưa chắc chắn là của cổ tử cung hay của nội mạc t cung. Vì vy, cn
nhum hoá mô miễn dch để chẩn đoán phân biệt.
Phương pháp nghiên cu
Quan sát mô t
- Sdụng khối nến ca bệnh nhân, cắt nhuộm hoá miễn dịch tại
B môn Giải phẫu bệnh Trường Đại học Y Hà Ni với 3 dấu n: ER,
vimentin và CEA bng phương pháp ABC (Biotin - Avidin Complex).
- Đlàm đối chứng trong phương pháp nhum, sdụng khối nến của
bệnh nhân khác, nữ 56 tuổi (mã sB 8715) được chẩn đoán lâm sàng
bệnh học chắc chn là ung thư nội mc tử cung tại bệnh viện K.
- Tiêu bn đọc dưới kính hiển vi quang học độ phóng đại 40, 100,
200, 400 lần, chụp tất cả 9 tiêu bản làmi liệu minh hoạ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hình nh mô học
Trên tiêu bn nhuộm bằng phương pháp H-E thường quy chúng tôi
thấy có các tuyến chia nhánh phức tạp, sắp xếp sát nhau vi các cấu trúc
dạng sàng hoặc tạo nên hình nh lưng đấu lưng” (back to back) không