Phân ngành Dây Gắm - Gneticae
a. Đặc điểm
Có vị trí đặc biệt trong ngành Thông, mang nhiều đặc
điểm chuyên hóa cao
như có mạch thật, trong gộ thứ cấp không có ống
nhựa. Lá mọc đối.ng lá bào t
tiêu gim nhiều, đơn tính, dạng xim phân nhánh đôi.
Chung quanh có lớp bao như
bao hoa, ở một số đại diện có dấu hiệu di tích của
hiện tượng lưỡng tính đã tiêu
giảm. Ống lỗ noãn dài do v trong của noãn kéo dài
tạo thành. Nguyên tn đực và
cái rất tiêu giảm. Phôi có 2 lá mầm.
Đâymột nhóm thực vật đặc biệt rất gần với Hạt
kín. Người ta cho có thể nó bắt
nguồn từ Á tuế hoặc có cùng tổ tiên chung nhưng
nguyên thy hơn thể hiện ở chỗ:
- Có hiện tượng lưỡng tính ở một số đại diện của Dây
gắm chứng tỏ tổ tiên có tính
chất này như ở Á tuế.
- Có ống lỗ noãn giống Á tuế và Dương xỉ có hạt.
- Noãn có vỏ dày.
Tuy nhiên chúng ta chưa có dấu hiệu gì về Cổ thực
vật.
b. Phân loi
Phân ngành Dây Gm gồm một lớp Gnetopsida, lớp
này chia làm 3 phân lớp; mỗi
phân lớp gồm 1 bộ.
*Phân lớp Ma hoàng - Ephedridae
*Phân lớp Hai lá - Welwitschiidae
* Phân lớp Dây gắm - Gnetidae
Chỉ có 1 bộ, 1 họ, 1 chi Gnetum với 40 loài. nước
ta có 6 loài.
Đa số là cây dây leo g, có lá lớn, nguyên rộng và
dài, có hgân lông chim, mọc
đối, có cuống ngắn. Cây đơn tính khác
gốc, còn ginhững dấu hiệu cùng gốc
trước đây.
ng lá bào tử mọc trên nhánh
ngắn, nằm trong xoang của những
sắp xếp đối nhau. “Hoa đực” gồm 1 nhị
với 2 bao phấn, được bao bọc bởi bao
hoa nhỏ. “Hoa cái” gồm một bao hao
với 2 lá dính nhau, trong có noãn có v
dây bao bc bên ngoài, giống Ma
hoàng. Về sau phát triển thành qu
vỏ ngoài mọng nước để hấp dẫn côn
trùng, vỏ trong hóa cứng dày. Hạt ăn
được.
Đại diện Gnetum montanum
Markgr. (Hình 7.5)