
ĐỀ ÁN LÝ THUYẾT THỐNG KÊ
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển kinh tế hiện nay, xu thế hội nhập và toàn cầu hoá ngày
càng phát triển và lan rộng. Sự thông thương dao dịch giữa các nước ngày
càng mở rộng. Điều đó tạo cơ hội cho phát triển kinh tế,nhưng đồng thời
củng tạo ra nhiều kho khăn cho các nước đang phát triển. Muốn phát triển
kinh tế, phải mở rông giao lưu, buôn bán với nước ngoài, nắm bắt nhửng cơ
hội ,phát huy lợi thế ,tìm ra hướng đi phù hợp và hạn chế được nhửng khó
khăn do bối cảnh kinh tế thế giới tạo ra.Việt nam là một nước nghèo ,với
điểm xuất phát thấp, đi lên từ một nền kinh tế lạc hậu,chủ yếu là nông nghiệp
(hơn 70%lao động thuộc nông nghiệp). Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường ,nước ta đả đạt được nhiều thành tựu,đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng
hoảng,nâng cao đòi sống nhân dân ,và thoát khỏi thế cấm vận bao vây ,mở
rộng quan hệ với các nước trên thế giới đã góp phần không nhỏ trong sự phát
triển nền kinh tế ,đặc biệt là xuất khẩu. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển thu hút được nhửng máy móc thiết bị ,dây chuyền sản xuất hiện đại
,công nghệ thông...Ngoài ra xuất khẩu còn tăng thu ngân sách nhà nước,đáp
ứng nhu cầu phát triển cơ sơ hạ tầng đồng thời tạo ra việc làm cho người lao
động .
Hàng dệt may là một trong nhửng mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may ngày càng được mở rộng ở các thị
trường như :EU, Mĩ, Nhật…và nhiều nước khác trên thế giới. Với nhửng
thuận lợi sẵn có ngành dệt may xuất khẩu ngay càng phát triển, kim ngạch
xuất khẩu ngày càng cao và chiếm một tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất
khẩu của cả nưóc .
Trước những đóng góp của ngành dệt may đối với nền kinh tế quốc dân nên
em chọn đề tài: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích sự
biến động của kim ngạch xuất khẩu dệt may thời ki 1996_2003 và dự báo
năm 2004.

ĐỀ ÁN LÝ THUYẾT THỐNG KÊ
2
Đề án này đuơc hoàn thành dưới sự hướng dẩn của cô giáo Trần phương
Lan. Em xin chân thành cảm ơn cô.Tuy vậy do trình độ của em còn nhiều hạn
chế nên không tránh khỏi những sai sót,mong thầy cô và các bạn thông cảm.
Sinh viên thực hiện
Phạm Minh Hạnh

ĐỀ ÁN LÝ THUYẾT THỐNG KÊ
3
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DÃY SỐ THỜI GIAN
I. KHÁI NIỆM VỀ DÃY SỐ THỜI GIAN.
1.1..Khái niệm.
Vật chất luôn luôn vận động không ngừng theo thời gian. Để nghiên
cứu biến động của kinh tế xã hội, người ta thường sử dụng dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xềp
theo thứ tự thời gian. Dãy số thời gian cho phép thống kê học nghiên cứu đặc
điểm biến động của hiện tượng theo thời gian vạch rõ xu hướng và tính quy
luật của sự biến động, đồng thời dự đoán các mức độ của hiện tượng trong
tương lai.
1.1..1..Kết cấu.
Dãy số thì gian gồm hai thành phần: thời gian và chỉ tiêu của hiện
tượng được nghiên cứu.
+Thờt gian có thể đo bằng ngày, tháng, năm,…tuỳ theo mục đích nghiên
cứu. Đơn vị thời gian phải đồng nhất trong dãy số thời gian. Độ dài thời gian
giữa hai thời gian liền nhau được gọi là khoảng cách thời gian.
+ Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu là chỉ tiêu được xây dựng cho
dãy số thời gian. Các trị số của chỉ tiêu được gọi là các mức độ của dãy số
thời gian. Các trị số này có thể là tuyệt đối , tương đối hay bình quân.
1.1.2..Phân loại.
Có một số cách phân loại dãy số thời gian theo các mục đích nghiên cứu
khác nhau.Thông thường, người ta căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của
hiện tượng theo thời gian để phân loại. Theo cách này, dãy số thời gian được
chia thành hai loại: dãy số thời điẻm và dãy số thời kì.
Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô của hiện tượng nghiên cứu tại những
thời điểm nhất định. Do vậy, mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau có thể
bao gồm toàn bộ hay một bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước
đó.
Dãy số thời kì biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong
từng thời gian nhất định. Do đó, chúng ta có thể cộng các mức độ liền nhau để
được một mức độ lớn hơn trong một khoảng thời gian dài hơn. Lúc này, số
lượng các số trong dãy số giảm xuống và khoảng cách thời gian lớn hơn.
1.1.3.Tác dụng.
Dãy số thời gian có hai tác dụng chính sau:

ĐỀ ÁN LÝ THUYẾT THỐNG KÊ
4
+Thứ nhất, cho phép thống kê học nghiên cứu các đặc điểm và xu
hướng biến động của hiện tượng theo thời gian. Từ đó, chúng ta có thể đề ra
định hướng hoặc các biện pháp xử lí thích hợp.
+Thứ hai, cho phép dự đoán các mức độ của hiện tượng nghiên cứu có
khả năng xảy ra trong tương lai.
Chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể hai tác dụng này trong các phần tiếp theo.
1.1.4..Điều kiện vận dụng.
Để có thể vận dụng dãy số thời gian một cách hiệu quả thì dãy số thời
gian phải đảm bảo tình chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy
thời gian.
Cụ thể là:
+ Phải thống nhất được nội dung và phương pháp tính
+ Phải thống nhất được phạm vi tổng thể nghiên cứu.
+ Các khoảng thời gian trong dãy số thời gian nên bằng nhau nhất là trong
dãy số thời kì.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều khi các điều kiện trên bị vi phạm do các nguyên
nhân khác nhau.Vì vậy, khi vận dụng đòi hỏi phải có sự điều chỉnh thích hợp
để tiến hành phân tích đạt hiệu quả cao.
1.1.5..Yêu cầu: Yêu cầu cơ bản khi xây dựng một dãy số thời gian là phải
đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số. Muốn
vậy thì nội dung và phương pháp tính toán chỉ tiêu qua thời gian phải thống
nhất, phạm vi hiên tượng nghiên cứu trước sau phải nhất trí, các khoảng cách
thời gian trong dãy số nên bằng nhau.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH DÃY SỐ THỜI GIAN.
Để phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng theo thời gian người ta
thường sử dụng 5 chỉ tiêu chính sau đây:
1.2.1.Mức độ bình quân theo thời gian.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho tất cả các mức độ tuyệt đối
trong dãy số thời gian.Việc tính chỉ tiêu này phải phụ thuộc vào dãy số thời
gian đó là dãy số thời điểm hay dãy số thời kì.
1.2.1.1.Đối với dãy số thời kì: mức độ bình quân theo thời gian được tính theo
công thưc sau:
yyy y
n
y
n
ni
i
n
=+++==
∑
12 1
...
(1).
Trong đó:

ĐỀ ÁN LÝ THUYẾT THỐNG KÊ
5
yi(i=1,n). Các mức độ của dãy số thời kì.
n: Số lượng các mức độ trong dãy số.
1.2.1.2.Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau: chúng
ta áp dụng công thức:
122 12
1....
−
=
++++ −
n
y
yy
y
y
n
n (2).
Trong đó:
yi(i=1,n).Các mức độ của dãy số thời đIểm có khoảng cách thời gian
bằng nhau.
1.2.1.3.Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau:
chúng ta áp dụng công thức:
ttt
t
y
t
y
t
y
y
n
n
n
+++
+++
=....
...
21
2
2
1
1 (3).
Trong đó:
yi(i=1,n).Các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian
không bằng nhau.
ti(i=1,n):Độ dài thời gian có mức độ: yi.
1.2.2.Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về trị số tuyệt đối của chỉ tiêu trong
dãy số giữa hai thời gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng tăng thì trị
số của chỉ tiêu mang dấu (+) và ngược lại mang dấu (-).
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, chùng ta có các lượng tăng (giảm )
tuyệt đối liên hoàn, định gốc hay bình quân.
1.2.2.1.Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối liên hoàn: phản ánh mức chênh lệch
tuyệt đối giữa mức độ nghiên cứu (yi )mức độ kì liền trước đó (yi-1)
Công thức : δi=yi-yi-1 (i=2,n) (4).
Trong đó: δi :Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối liên hoàn
n:Số lượng các mức độ trong dãy thời gian.
1.2.2.2.Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Là mức độ chênh lệch tuyệt đối
giữa mức độ kì nghiên cứu yivà mức độ của một kì được chọn làm gốc, thông
thường mức độ của kì gốc là mức độ đầu tiên trong dãy số (y1). Chỉ tiêu này
phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài .
Gọi i
Δlà lượng tăng(giảm) tuyệt đối định gốc, ta có:
ii
yy
Δ
=
−
1 (i=2,n). (5).