
TP CH Y HC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
365
các phòng khám ngoại trú của tỉnh Điện Biên
năm 2016", Tạp chí Y học Dự phòng, 27.
6. Phan Thị Thanh Nga và cộng sự (2021),
"Tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên
quan trên nhóm bệnh nhân điều trị ARV tại
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh
Quảng Bình 2018", Tạp chí Y học Dự phòng,
8, tr. 31.
7. Trần Tiến Cường, Trần Quốc Lâm và
Trần Văn Dũng (2023), "Tuân thủ điều trị
ARV và một số yếu tố ảnh hưởng của người
bệnh HIV/AIDS đang điều trị tại phòng
khám ngoại trú của Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh Quảng Ngãi năm 2023", Tạp chí
Y học Việt Nam, 531(1B)
8. Tessa Heestermans và các cộng sự. (2016),
Determinants of adherence to antiretroviral
therapy among HIV-positive adults in sub-
Saharan Africa: a systematic review, BMJ
Journals, 1(4).
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHI PHÍ Y TẾ TRỰC TIẾP
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ VĨNH LONG NĂM 2022
Nguyễn Chí Thanh1, Nguyễn Phục Hưng2, Đỗ Thị Hồng Xuyến1,
Phạm Thị Tố Liên2, Võ Thị Mỹ Hương2, Nguyễn Văn Bộ2,
Trương Kiều My3, Lê Thị Thanh Thảo4
TÓM TẮT56
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích một số yếu
tố liên quan đến chi phí y tế trực tiếp trên bệnh
nhân đái tháo đường típ 2 điều trị nội trú tại
Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Long năm 2022.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên
400 bảng kê thanh toán ra viện và hồ sơ bệnh án
nội trú tương ứng của bệnh nhân đái tháo đường
típ 2 điều trị tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh
Long trong khoảng thời gian từ tháng 01/2022
đến tháng 09/2022. Kết quả: Số ngày điều trị và
mức glucose huyết khi nhập viện có ý nghĩa
1Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Long
2Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
3Trung tâm Y tế Giá Rai
4Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Tố Liên
SĐT: 0909754664
Email: pttlien@ctump.edu.vn
Ngày nhận bài: 29/8/2024
Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024
Ngày duyệt bài: 02/10/2024
thống kê trong việc ảnh hưởng đến chi phí trực
tiếp cho y tế trong việc điều trị đái tháo đường típ
2 của Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Long. Tuy
các yếu tố khác (giới tính, số năm mắc bệnh, chỉ
số khối cơ thể (BMI), bệnh mắc kèm, đặc điểm
dùng thuốc) cũng có sự khác biệt giữa chi phí
điều trị nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Kết
luận: Là tài liệu tham khảo giúp các chuyên gia
có cái nhìn tổng quan về các yếu tố liên quan đến
chi phí y tế trực tiếp trên bệnh nhân đái tháo
đường típ 2 giảm bớt gánh nặng kinh tế trong
việc điều trị bệnh.
Từ khóa: đái tháo đường típ 2, nội trú, chi
phí y tế, yếu tố liên quan
SUMMARY
ANALYSIS OF FACTORS RELATED TO
DIRECT MEDICAL COSTS IN TYPE 2
DIABETES PATIENTS RECEIVING
INPATIENT TREATMENT AT VINH LONG
CITY MEDICAL CENTER IN 2022
Objective: To analyze factors related to
direct medical costs for inpatients with type 2
diabetes at Vinh Long City Medical Center in

HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐẠI HC Y KHOA VINH
366
2022. Methods: A cross-sectional descriptive
study was conducted on 400 discharge invoices
and corresponding inpatient medical records of
type 2 diabetes patients treated at Vinh Long City
Medical Center from January 2022 to September
2022. Results: The length of hospital stay and
blood glucose levels upon admission were
statistically significant factors influencing direct
medical costs for the treatment of type 2 diabetes
at Vinh Long City Medical Center. Although
other factors, such as gender, duration of disease,
body mass index (BMI), comorbidities, and
medication use, showed differences in treatment
costs, they were not statistically significant.
Conclusion: This study provides a reference for
specialists to gain an overview of the factors
related to direct medical costs for type 2 diabetes
patients, helping to reduce the economic burden
in treating the disease.
Keywords: type 2 diabetes, inpatient, medical
costs, related factors.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một bệnh mãn tính liên
quan đến chuyển hóa, được đặc trưng bởi sự
gia tăng lượng glucose trong máu.Với những
gánh nặng kinh tế trong hiện tại và tương lai,
các nghiên cứu về chi phí liên quan đến bệnh
đái tháo đường trở nên thực sự có ý nghĩa
trong việc thiết lập các giải pháp nhằm làm
giảm chi phí điều trị hay sử dụng một cách
có hiệu quả các nguồn lực của xã hội dành
cho y tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu tại Việt
Nam chủ yếu chỉ tập trung ở khía cạnh chi
phí - hiệu quả, có rất ít các nghiên cứu phân
tích về chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan
đến bệnh này được thực hiện tính đến thời
điểm hiện tại. Với những gánh nặng kinh tế
trong hiện tại và tương lai, các nghiên cứu về
chi phí liên quan đến bệnh đái tháo đường trở
nên thực sự có ý nghĩa trong việc thiết lập
các giải pháp nhằm làm giảm chi phí điều trị
hay sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn
lực của xã hội dành cho y tế. Tuy nhiên, các
nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu chỉ tập
trung ở khía cạnh chi phí - hiệu quả, có rất ít
các nghiên cứu phân tích về chi phí trực tiếp
và gián tiếp liên quan đến bệnh này được
thực hiện tính đến thời điểm hiện tại. Chi phí
bệnh tật: được định nghĩa là tổng tác động
kinh tế hoặc chi phí của bệnh hoặc sức khỏe
đến điều kiện về xã hội thông qua việc xác
định, đo lường và định giá của tất cả các chi
phí trực tiếp và gián tiếp. Chi phí trực tiếp: là
những chi phí phát sinh cho hệ thống y tế,
cho cộng đồng và cho gia đình người bệnh
trong giải quyết trực tiếp bệnh tật. Chi phí
này được chia làm hai loại: Chi phí trực tiếp
cho y tế: hay thường được gọi là chi phí y tế
trực tiếp, là những chi phí liên quan trực tiếp
đến các dịch vụ chăm sóc y tế như chi phí
cho giường bệnh, cho điều trị, cho chăm sóc
và cho hồi phục chức năng, chi phí cho
thuốc,… Chi phí trực tiếp ngoài y tế: là
những chi phí phát sinh trong quá trình điều
trị nhưng không liên quan đến các dịch vụ
chăm sóc y tế như chi phí đi lại, ở trọ, ăn
uống,… Chi phí gián tiếp: là những chi phí
phát sinh gián tiếp trong quá trình điều trị
như chi phí mất đi do mắc bệnh hoặc tử
vong. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tối
đã được công bố trước đó thì tổng chi phí y
tế trực tiếp cho 400 bệnh nhân là
863.165.942 VNĐ, trong đó chi phí ngày
giường là cao nhất (46,96%), về chi phí cận
lâm sàng, chi phí xét nghiệm là cao nhất
(220.124.500 VND). Về chi phí các nhóm
thuốc – dịch truyền, thuốc hạ đường huyết
đứng đầu với tỷ lệ 37,634% [6]. Từ kết quả
trên, chúng tôi tiếp tục thực hiện “Phân tch
một số yếu tố liên quan đến chi phí y tế trực
tiếp trên bệnh nhân đái tháo đường tp 2 điều
trị nội trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh
Long năm 2022”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Bảng kê thanh
toán ra viện và hồ sơ bệnh án nội trú tương

TP CH Y HC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
367
ứng của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều
trị tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Long
trong khoảng thời gian từ tháng 01/2022 đến
tháng 09/2022.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế
nghiên cứu mô tả cắt ngang. Sau khi thu thập
đầy đủ số liệu, kiểm tra tính hợp lý của số
liệu. Tiến hành nhập, làm sạch và phân tích
số liệu trên phần mềm Excel 2016 và SPSS
26.0.
Cỡ mẫu: tính theo công thức
Trong đó:
n: kích thước mẫu nghiên cứu
α: xác suất sai lầm loại 1 (chọn α=0,05)
Z: trị số từ phân phối chuẩn (với α=0,05
thì Z=1,96)
d: sai số cho phép, chọn d=0,05
p=0,37 (là tỉ lệ chi phí thuốc trong chi phí
y tế trực tiếp cho bệnh nhân điều trị nội trú
đái tháo đường típ 2 theo nghiên cứu của tác
giả Lê Thị Bích Thủy năm 2019 tại bệnh
viện Đã Nẵng) [7].
Cỡ mẫu nghiên cứu là 359 bảng kê thanh
toán ra viện và hồ sơ bệnh án nội trú tương
ứng của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều
trị tại Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Long.
Lấy dư 10% mẫu nghiên cứu, ta được n=395
(làm tròn thành 400).
Trong phần này chúng tôi tiếp tục thực
hiện xác định mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến chi phí y tế trực tiếp thông qua
phân tích hồi quy tuyến tính đa biến:
- Phân tích mô hình hồi quy: các nhóm
yếu tố thu được sau phân tích EFA được tính
giá trị đại diện (theo phương pháp trung bình
cộng), và xem như biến độc lập để đưa vào
phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Từ đó, đo
lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố
đến kết quả ý định hành vi của người tiêu dùng
đối với việc mua thực phẩm chức năng.
- Hệ số R bình phương hiệu chỉnh
(Adjusted R Square): phản ánh khả năng giải
thích phương sai của biến phụ thuộc bởi các
biến độc lập trong mô hình
- Mức ý nghĩa kiểm định T (Sig): nhóm
yếu tố sẽ được giữ lại trong mô hình hồi quy
khi mức ý nghĩa kiểm định (Sig.) ≤ 0,05.
Ngược lại, nhóm yếu tố sẽ bị loại bỏ
- Hệ số chưa chuẩn hóa Beta
(Unstandardized Coefficients Beta - B): đo
lường sự thay đổi về giá trị của biến phụ thuộc
khi biến độc lập thay đổi một đơn vị trong điều
kiện các biến độc lập khác là cố định.
- Hệ số chuẩn hóa Beta (Standardized
Coefficients Beta – Beta): dùng trong việc so
sánh mức độ tác động giữa các biến độc lập
đến biến phụ thuộc trong cùng một đơn vị
chuẩn. Như vậy, trong phân tích hồi quy đa
biến, hệ số beta chuẩn hóa sẽ là cơ sở cho
việc đánh giá sự khác biệt về mức độ ảnh
hưởng giữa các biến độc lập trong mô hình.
- Phóng đại phương sai (VIF): dùng
trong kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, là
điều kiện của việc áp dụng phân tích hồi quy
đa biến. Trên lý thuyết, khi giá trị VIF < 10,0
sẽ không xảy ra hiện tượng và việc phân tích
hồi quy được chấp nhận. Tuy nhiên, một số
luồng ý kiến chuyên gia cho rằng: thực tế với
các mô hình nghiên cứu có sử dụng bảng câu
hỏi và thang điểm Liker, điều kiện về hệ số
VIF phải nhỏ hơn 2,0. Do đó, trong nghiên
cứu này, mức tiêu chuẩn về hệ số VIF được
lựa chọn là < 2.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp cho y tế trong đợt điều
trị bệnh đái tháo đường típ 2

HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐẠI HC Y KHOA VINH
368
Bảng 3.1. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp cho y tế trong đợt điều trị bệnh
ĐTĐ típ 2
Yếu tố
B
β
p
VIF
Hằng số
-445.943,998
0,466
Giới tính
-131.383,424
-0,066
0,156
1,076
Tuổi
5.267,714
0,073
0,188
5,873
BMI
15.742,085
0,022
0,598
3,180
Số năm mắc bệnh
-13.296,527
-0,058
0,119
2,626
Bệnh mắc kèm
-19.847,658
-0,021
0,379
1,073
Tiền sử gia đình
36.294,954
0,018
0,436
1,069
Ngày điều trị
262.873,898
0,883
0,000
1,037
Đặc điểm dùng thuốc
43.094,382
0,039
0,094
1,037
Glucose huyết
32.184,613
0,069
0,043
2,201
R2 hiệu chỉnh = 0,794
Durbin-Watson = 1,809
Phân tích Anova: p-value = 0,000
Trong đó:
Biến phụ thuộc: tổng chi phí trực tiếp cho y tế
B là hệ số chưa chuẩn hóa
Beta là hệ số đã chuẩn hóa
VIF là hệ số phóng đại phương sai.
Với chỉ số R2 hiệu chỉnh =0,749 tức là mô
hình với các yếu tố độc lập giải thích được
74,9% sự biến đổi của tổng chi phí, Durbin-
Watson = 1,809 nằm trong khoảng từ 1,5 –
2,5 do đó không vi phạm giả định tự tương
quan nên các giá trị đều được chấp nhận [8].
Từ đây ta có phương trình hồi quy như sau:
Tổng chi phí trực tiếp cho y tế = -
445.943,998 + 0,883*số ngày điều trị +
0,069*glucose huyết.
Khi nhìn vào bảng 3.1 đầu tiên ta thấy
hiệu số p hầu hết đều lớn hơn 0,05, chỉ có
ngày điều trị và mức glucose huyết lúc nhập
viện là có chỉ số p<0,05 do đó 2 yếu tố này
có ý nghĩa thống kê và có ảnh hưởng đến chi
phí trực tiếp cho y tế trong điều trị đái tháo
đường típ 2 nội trú tại Trung tâm Y tế thành
phố Vĩnh Long.
3.2. Kết quả chi tiết về mối liên quan
giữa chi phí trực tiếp cho y tế với một số
đặc điểm của người bệnh đái tháo đường
típ 2
Bảng 3.2. Mối liên quan giữa chi phí trực tiếp cho y tế với một số đặc điểm của người ĐTĐ típ 2
Đặc điểm
Phân nhóm
Chi phí trực tiếp (VNĐ)
Trung vị
p
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Tuổi
<45
1.883.302
943.601
1.648.752
0,411
45 – 65
2.147.560
907.391
2.045.102
>65-75
2.289.195
854.973
2.195.640
>75
2.119.442
918.748
2.051.330
Giới tính
Nam
2.245.549
990.239
2.071.305
0,727
Nữ
2.123.835
864.115
2.094.677
Số năm mắc bệnh
<=1
1.986.763
651.598
1.982.843
0,293
>1-5
2.064.180
1.008.499
1.971.467
6-10
2.218.025
839.859
2.108.653
>10
2.183.535
882.831
2.121.797

TP CH Y HC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
369
Đặc điểm
Phân nhóm
Chi phí trực tiếp (VNĐ)
Trung vị
p
Số ngày điều trị
<8
1.714.252
565.692
1.751.811
0,000
8 – 14
2.864.117
673.209
2.717.740
>14
4.823.437
561.282
4.880.448
Glucose máu
<=3,9
0
0
0
0,000
>3,9-7,2
1.794.467
1.012.320
1.603.522
>7,2-10
2.163.093
947.513
2.090.867
>10
2.185.737
825.892
2.100.134
Bệnh mắc kèm theo
Không có
1.794.577
747.992
1.758.094
0,233
Tăng huyết áp
2.275.753
949.674
2.157.390
Rối loạn chuyển hóa lipid
2.124.525
801.661
2.050.915
Cả 2 bệnh
2.026.124
858.858
1.916.252
BMI
Từ 18,5-22,9
1.547.974
977.910
1.251.212
0,392
>= 23
2.188.331
888.086
2.099.388
Tiền sử gia đình mắc
ĐTĐ típ 2
Có
2.180.115
959.921
2.112.083
0,483
Không
2.149.066
878.870
2.051.504
Đặc điểm dùng thuốc
Chỉ sử dụng thuốc hạ đường
huyết đường uống
1.791.138
862.006
1.801.241
0,310
Chỉ sử dụng insulin
2.257.468
993.483
1.919.849
Sử dụng cả hai
2.258.524
869.859
2.168.822
Từ bảng kết quả trên thì ở các nhóm tuổi
khác nhau, sự chênh lệch chi phí là không
đáng kể, ta thấy rằng chi phí trực tiếp cho y
tế bị ảnh hưởng không nhiều bởi độ tuổi cao
hay thấp của bệnh nhân. Chi phí y tế trực tiếp
cho hai phân nhóm bệnh nhân nam và bệnh
nhân nữ; giữa bệnh nhân có bệnh mắc kèm
theo và bệnh nhân không có bệnh mắc kèm;
giữa các bệnh nhân có và không có tiền sử
gia đình mắc đái tháo đường típ 2 có sự khác
biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê. Chi
phí cho bệnh nhân có BMI >= 23 cũng cao
hơn bệnh nhân có BMI từ 18,5-22,9. Tuy
nhiên p>0,05 vì vậy sự khác biệt trên không
có ý nghĩa thống kê. Có mức chênh lệch rất
lớn giữa số ngày điều trị với chi phí trực tiếp
trung bình. Glucose máu lớn hơn 7,2 mmol/l
có chi phí điều trị cao hơn hẳn. Kết hợp với
kết quả của bảng 3.2 cũng cho ta thấy sự
khác biệt của 2 yếu tố này là có ý nghĩa
thống kê (p<0.05).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chi
phí trực tiếp cho y tế liên quan đến bệnh
đái tháo đường típ 2 của bệnh nhân điều
trị nội trú tai Trung tâm Y tế thành phố
Vĩnh Long năm 2022
4.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí
trực tiếp cho y tế trong đợt điều trị bệnh đái
tháo đường típ 2
Khi nhìn vào bảng 3.1 đầu tiên ta thấy
hiệu số P đa số đều > 0,05 chỉ có ngày điều
trị và mức glucose huyết khi nhập viện là <
0,05 do đó 2 yếu tố này đạt độ tin cậy cao
nhất và có ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp
cho y tế trong điều trị đái tháo đường. Với
chỉ số R2 hiệu chỉnh =0,749 tức là mô hình
với các yếu tố độc lập giải thích được 74,9%
sự biến đổi của tổng chi phí, Durbin-Watson
= 1,809 nằm trong khoảng từ 1,5 – 2,5 do đó
không vi phạm giả định tự tương quan nên
các giá trị đều được chấp nhận [8].