Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Sóc Trăng
Trang i
LỜI CẢM ƠN Sau bốn năm học tập và nghiên cứu, được sự dẫn dắt và hướng dẫn tận
tình của Quý thầy cô cùng toàn thể Ban giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ cùng
với sự nổ lực của bản thân, nay em xin trình bày kết quả học tập của mình qua đề
tài nghiên cứu về kết quả hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT tỉnh Sóc Trăng.
Được sự chấp thuận của Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh Trường
Đại Học Cần Thơ và Ban Giám Đốc chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Sóc Trăng em
đã có cơ hội thực tập tại chi nhánh.
Trong thời gian thực tập tương đối ngắn tại chi nhánh, nhưng em đã được
sự hướng dẫn tận tình của Ban lãnh đạo, của các cô, chú, anh, chị trong ngân
hàng mà đặc biệt là sự giúp đở nhiệt tình của các chị Phòng TTQT, đã tạo điều
kiện cho em tiếp xúc thực tế, có cơ hội tốt để bổ sung thêm những kiến thức còn
thiếu sót trong quá trình học tập chưa hiểu rõ đồng thời cũng là dịp để có thêm
nhiều kiến thức để phục vụ đề tài. Em xin chân thành cảm ơn những tình cảm tốt
đẹp đó.
Em chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ đã bỏ nhiều
công sức và thời gian quý báu để giảng dạy chúng em trong suốt khóa học, đặc
biệt em xin chân thành ghi ơn thầy Phan Thái Bình là người đã tận tình chỉ bảo
cho em trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Trang ii
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thoa
LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề này là trung thực, đề này không trùng với bất cứ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 12 tháng 5 năm 2008 Sinh viên thực hiện
Trang iii
Nguyễn Thị Thoa
MỤC LỤC
Trang iv
CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... vi GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 1 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: ............................................................ 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: ...................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung: .................................................................................. 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ................................................................................... 2 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ........................................................................ 2 CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 3 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 3 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN: .......................................................................... 3 2.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng chứng từ: .............................................. 3 2.1.2 Các bên tham gia: ................................................................................ 3 2.1.3 Các loại L/C: ....................................................................................... 4 2.1.3.1 L/C có thể hủy ngang(Revocable L/C): ......................................... 4 2.1.3.2 L/C không thể hủy ngang(irrevocable L/C): .................................. 4 2.1.3.3 Thư tín dụng xác nhận(Confirmed L/C): ....................................... 4 2.1.4 Quy trình thanh toán qua L/C: ............................................................. 4 2.1.5 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán ......... 5 2.1.5.1 Mức ký quỹ:.................................................................................. 5 2.1.5.2 Trợ giúp khách hàng trong việc lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp: .......................................................................................................... 5 2.1.5.3 Trợ giúp khách hàng phòng ngừa rủi ro tỷ giá: ............................. 5 2.1.5.4 Thái độ phục vụ của nhân viên: ..................................................... 6 2.1.5.5 Uy tín của ngân hàng trong việc cần ngân hàng khác xác nhận L/C: ................................................................................................................. 6 2.1.5.6 Mức chiết khấu: ............................................................................ 7 2.1.5.7 Khả năng thẩm định tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng: ........... 7 2.1.5.8 Mạng lưới ngân hàng thông báo/ ngân hàng đại lý: ....................... 7 2.1.5.9 Khả năng của doanh nghiệp trong thương mại quốc tế: ................. 8 2.1.6 Các rủi ro thường xảy ra trong thanh toán tín dụng chứng từ: .............. 8 2.1.6.1 Rủi ro cho nhà nhập khẩu như: ...................................................... 8 2.1.6.2 Rủi ro cho nhà xuất khẩu: ............................................................. 9 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ............................................................. 9 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................. 9 2.2.2.Phương pháp phân tích số liệu: ............................................................ 9 CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 11 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA AGRIBANK .......................... 11 SÓC TRĂNG .................................................................................................... 11 3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP SÓC TRĂNG: .......... 11 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: .................................................... 11 3.1.1.1 Lịch sử hình thành: ..................................................................... 11 3.1.1.2 Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển: .......................... 11 3.1.1.3 Quá trình hoạt động chính: .......................................................... 12 3.1.2 cơ cấu tổ chức và nhân sự: ................................................................. 13 3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005-2007: .................................... 14 3.1.4 Phân tích thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến Agribank Sóc Trăng:15 3.1.4.1 Thuận lợi: ................................................................................... 15
3.1.4.2 Khó khăn: ................................................................................... 15 3.1.5 Giới thiệu về phòng thanh toán quốc tế: ............................................ 16 3.2 GIỚI THIỆU QUI TRÌNH THANH TOÁN L/C TẠI NGÂN HÀNG: ..... 16 3.2.1 L/C xuất khẩu: ................................................................................... 16 3.2.2 L/C nhập khẩu: .................................................................................. 17 3.3 Định hướng phát triển năm 2008: ............................................................. 17 CHƯƠNG 4 ...................................................................................................... 19 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT BẰNG L/C CỦA NGÂN HÀNG ............................................................ 19 4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TTQT CỦA NGÂN HÀNG: .......................... 19 4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN L/C: .............. 21 4.3 PHÂN TÍCH TỶ TRỌNG CỦA TỪNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN: .......................................................................................................... 24 4.4 DOANH SỐ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG SO VỚI CÁC NGÂN HÀNG KHÁC TRONG TỈNH: ...................................................................... 25 4.5 PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU VỀ TTQT CỦA AGRIBANK SOC TRĂNG: ............................................................................................... 26 4.6 PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ THANH TOÁN L/C CỦA NGÂN HÀNG:.................................................... 32 4.6.1 Chưa mở rộng tài trợ nhập khẩu: ....................................................... 32 4.6.2 Chưa đảm nhiệm tốt vai trò của mình: ............................................... 33 4.6.3 Chưa đa dạng các dịch vụ trong thanh toán quốc tế: .......................... 33 4.6.4 Chưa khẳng định được uy tín: ............................................................ 34 4.6.5 Mạng lưới ngân hàng đại lý còn khiêm tốn: ....................................... 34 4.6.6 Chưa đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng xuất khẩu: ................... 34 4.6.7 Chưa thực hiện ưu đãi cho vay đối với khách hàng có uy tín: ............ 35
Trang v
4.7 PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG THANH TOÁN L/C CỦA AGRIBANK SÓC TRĂNG: ............................................................................................... 35 4.8 DỰ BÁO DOANH SỐ THANH TOÁN L/C NĂM 2008: ........................ 36 CHƯƠNG 5 ...................................................................................................... 41 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CHO AGRIBANK SÓC TRĂNG ................................... 41 5.1.Mở rộng hình thức tài trợ xuất nhập khẩu: ............................................... 41 5.2 Tư vấn cho khách hàng: .......................................................................... 43 5.2.1 Tìm hiểu kỹ lưỡng bạn hàng: ............................................................. 43 5.2.1.1 Đối với khách hàng nhập khẩu: ................................................... 43 5.2.1.2 Đối với khách hàng xuất khẩu: .................................................... 43 5.2.2 Lựa chọn hình thức trả tiền phù hợp với hàng hóa mua bán: ............. 43 5.2.3 Biết cách phòng ngừa rủi ro tỷ giá: . .................................................. 44 5.3 Cần đa dạng các sản phẩm dịch vụ: .......................................................... 44 5.4 Mở rộng quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trên thế giới: ....................... 45 CHƯƠNG 6 ...................................................................................................... 46 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 46 6.1 Kết luận: .................................................................................................. 46 6.2 Kiến nghị: ................................................................................................ 47 6.2.1 Kiến nghị đến chính phủ: ................................................................... 48 6.2.2 Kiến nghị đến Lãnh đạo ngân hàng:................................................... 48 6.2.3 Kiến nghị đến chính quyền địa phương: ................................................ 50
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTQT: thanh toán quốc tế
NHTM: ngân hàng thương mại
XK: xuất khẩu
XNK: xuất nhập khẩu
VSTP: vệ sinh thực phẩm
ATVS: an toàn vệ sinh
Trang vi
QTD: quỹ tín dụng
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Ngày nay, các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập không
những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày càng mở rộng các
nghiệp vụ ngoại bảng như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế (TTQT), bảo
lãnh…Các hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí
ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy nhiên các hoạt
động ngoại bảng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro; đặt biệt, khi một số người cho rằng
hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng không hề phải
bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy
ra bất cứ lúc nào.
Trong các nghiệp vụ ngoại bảng, thì TTQT đối với các ngân hàng thương mại
(NHTM) là nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại cho
ngân hàng khoản thu phí ngày một tăng, thông qua nghiệp vụ TTQT để chắp nối
phát triển các nghiệp vụ khác như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập
khẩu, mở rộng quan hệ tài khoản, tín dụng. Do đó, nghiệp vụ TTQT có thể được
coi là nghiệp vụ ngoại bảng đặt trưng của NHTM ngày nay. Trong TTQT,
phương thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất là phương thức tín dụng chứng
từ (thanh toán bằng L/C) vì nó an toàn, giảm thiểu tối đa các rủi ro, bất trắc.
Phương thức thanh toán này được nhiều doanh nghiệp và ngân hàng sử dụng bởi
tính ưu việt của nó trong việc đảm bảo quyền lợi cho cả người mua lẫn người
bán. Mặc dù vậy, phương thức thanh toán bằng L/C vẫn thường xảy ra tranh chấp
do kỹ thuật áp dụng tương đối phức tạp, các bên tham gia lại thiếu sự am hiểu
tường tận về các thông lệ quốc tế cũng như một số quy định trong L/C. Vậy cần
làm gì để nâng cao hiệu quả hoạt động trong thanh toán bằng L/C cũng như mang
lại hiệu quả hoạt động cao nhất cho ngân hàng? Với những kiến thức đã tích lũy
được qua bốn năm học và một số kiến thức nghiên cứu từ thực tiển em tiến hành
phân tích đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C
tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Sóc Trăng” nhằm giải
quyết vấn đề về thanh toán L/C cũng như hoàn thiện hơn kiến thức tiếp thu từ
Trang 1
sách vở và tiếp cận gần hơn với những phát sinh trong thực tiển.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích và đánh giá hiệu quả thanh toán quốc tế bằng L/C tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Sóc Trăng (Agribank Sóc Trăng). Thấy được
những thuận lợi và khó khăn, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu
quả TTQT của ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích chung tình hình TTQT bằng L/C tại Agribank Sóc Trăng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán L/C hàng năm
của ngân hàng.
- Xem xét sự ảnh hưởng giữa các nhân tố kinh tế đến việc phát hành L/C.
- Dự báo doanh số hoạt động trong thời gian tới.
- Dựa vào thực trạng thanh toán L/C của ngân hàng đề ra giải pháp thu hút
thêm khách hàng mới cho ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động TTQT bằng L/C từ năm 2005-2007
tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Sóc Trăng.
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thanh toán trong
phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
Trang 2
thôn Sóc Trăng.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó theo yêu cầu
của khách hàng ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng – letter
of credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người
này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều
kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
Thực chất, L/C là một cam kết bằng văn bản của một ngân hàng (ngân hàng phát
hành L/C), được phát hành theo chỉ thị của người mua (người yêu cầu mở L/C)
cho người bán hưởng (người hưởng lợi L/C) và có thể được thanh toán theo
phương thức trả ngay hay trả kỳ hạn.
2.1.2 Các bên tham gia:
- Người xin mở L/C: là người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành
một L/C cho người bán hưởng.
- Người thụ hưởng L/C: là người bán được hưởng tiền thanh toán hay sở hữu hối
phiếu chấp nhận thanh toán.
- Ngân hàng phát hành L/C: là ngân hàng theo yêu cầu của người mua, phát hành
một L/C cho người bán hưởng.
- Ngân hàng thông báo L/C: là ngân hàng được ngân hàng phát hành yêu cầu
thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là ngân hàng
đại lý hay là một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà xuất khẩu.
Trong nhiều trường hợp, để đảm bảo chắc chắn khả năng thanh toán của ngân
hàng phát hành, nhà xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng phát hành chỉ định ngân
hàng xác nhận.
- Ngân hàng xác nhận: là một ngân hàng khác đứng ra xác nhận khả năng thanh
toán cho ngân hàng phát hành. Thông thường ngân hàng xác nhận là một ngân
hàng lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp ngân hàng thông báo được đề nghị
là ngân hàng xác nhận L/C. Muốn được xác nhận ngân hàng phát hành phải trả
phí rất cao và thường là phải đặt cọc trước, mức đặt cọc có thể đạt tới 100% giá
Trang 3
trị L/C.
2.1.3 Các loại L/C:
2.1.3.1 L/C có thể hủy ngang(Revocable L/C):
Là loại L/C mà sau khi được phát hành, ngân hàng phát hành có quyền sửa đổi,
bổ sung hoặc hủy bỏ nó mà không cần có sự đồng ý của người hưởng lợi L/C.
L/C loại này là một lời hứa trả tiền không chắc chắn cho người hưởng lợi. Do đó,
trên thực tế loại này rất ít được sử dụng.
2.1.3.2 L/C không thể hủy ngang(irrevocable L/C):
Là loại L/C sau khi được phát hành, ngân hàng phát hành không được sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ từng phần hay toàn phần nội dung trong thời hạn hiệu lực của
L/C. L/C loại này là một sự cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành đối với
người hưởng lợi L/C. Vì vậy, đây là loại L/C được sử dụng phổ biến trong thực
tế.
Khi sử dụng loại L/C này cần chú ý nếu muốn sửa đổi, bổ sung phải tiến hành tu
chỉnh L/C theo nguyên tắc quy định trong UCP 600.
2.1.3.3 Thư tín dụng xác nhận(Confirmed L/C):
Là loại L/C không thể hủy bỏ được một ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo
yêu cầu của ngân hàng phát hành L/C. L/C loại này đã được hai ngân hàng cùng
cam kết trả tiền cho người thụ hưởng. Do vậy, độ an toàn trong thanh toán của nó
rất cao.
8
5
Ngân hàng thông báo Advising Bank
Ngân hàng phát hành Issuing Bank
2
8
5
3
1
6
7
1
Người hưởng lợi Beneficiary
Người yêu cầu Applicant
4
Trang 4
2.1.4 Quy trình thanh toán qua L/C:
(1). Gửi đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng và tiến hành ký quỹ.
(2). Phát hành L/C qua ngân hàng đại lý/ngân hàng thông báo cho người xuất
khẩu hưởng lợi.
(3). Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo L/C và chuyển bản gốc L/C cho
người hưởng lợi.
(4). Giao hàng.
(5). Xuất trình chứng từ đòi tiền ngân hàng phát hành L/C.
(6). Ngân hàng phát hành thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho người yêu
cầu.
(7). Người yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán.
(8). Ngân hàng phát hành thông báo chấp nhận hay từ chối chứng từ.
2.1.5 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán
2.1.5.1 Mức ký quỹ:
Khi tham gia thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng, các doanh nghiệp luôn
mong muốn được ngân hàng tài trợ khả năng thanh toán. Bởi vì. Quá trình từ khi
ký quỹ cho đến khi thanh toán là rất dài. Đều này làm ứ đọng nguồn vốn của
doanh nghiệp, cũng như làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hiện
nay, ngân hàng chỉ tham gia thanh toán cho các doanh nghiệp ký quỹ 100%, hoặc
vay ngoại tệ để ký quỹ. Thực tế này cho thấy, ngân hàng chưa áp dụng tài trợ tín
dụng nhập khẩu cho doanh nghiệp. Điều này làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động cũng như làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
2.1.5.2 Trợ giúp khách hàng trong việc lựa chọn hình thức thanh toán
phù hợp:
khi tham gia thương mại quốc tế, thực hiện nghiệp vụ an toàn, hiệu quả mà tiết
kiệm được chi phí là đều mà các khách hàng luôn mong muốn. Đều này đòi hỏi
các thanh toán viên phải nắm vững nghiệp vụ chuyên môn và hiểu biết thông lệ
quốc tế để tư vấn cho khách hàng. Đối với khách hàng lần đầu giao dịch, mà
chưa có tư vấn thì khó đạt được hiệu quả như mong muốn.
2.1.5.3 Trợ giúp khách hàng phòng ngừa rủi ro tỷ giá: Rủi ro tỷ giá là rủi
Trang 5
ro không tách rời của hoạt động TTQT. Nói như vậy không có nghĩa là chúng ta
buông tay, chúng ta vẫn có thể hạn chế nó thậm chí là có lợi từ nó bằng các hợp
đồng option, future. Vấn đề là làm thế nào để giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro tỷ
giá. Ngoài khả năng của doanh nghiệp thì vai trò của ngân hàng là rất quan trọng.
Ngân hàng không chỉ giúp khách hàng hạn chế rủi ro về tỷ giá mà còn kiếm lợi
từ việc thực hiện hợp đồng cho khách hàng. Nếu đảm đương được vai trò này, thì
không những giúp khách hàng giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn
tăng lợi nhuận cho ngân hàng cũng như cũng cố lòng tin đối với khách hàng.
2.1.5.4 Thái độ phục vụ của nhân viên:
Một nhân viên chỉ thông thạo về nghiệp vụ thì chưa đủ. Ngày nay do cạnh tranh,
do nhu cầu của con người và do hội nhập, khách hàng ngày càng trở nên khó
tính. Việc thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác là lẽ đương nhiên, nó là
trách nhiệm của ngân hàng. Nhưng để tạo cho khách hàng sự yên tâm là mình
chọn đúng ngân hàng, các thanh toán viên cần trợ giúp cho khách hàng, cũng như
giải thích mọi thắc mắc của khách hàng với thái độ niềm nở, chuyên nghiệp. Có
như vậy, ngân hàng mới có thể giữ chân được khách hàng quen thuộc.
Ngày nay, ngân hàng là ngành cạnh tranh mạnh mẽ nhất, chính vì vậy mà dịch vụ
ngân hàng được đòi hỏi về chất lượng cao nhất. Để góp phần vào sự thành công
chung của ngân hàng. Các nhận viên phải luôn gửi thái độ thân thiện khi giao
dịch với khách hàng, cũng như phải cho khách hàng biết là mình đang tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Văn hóa trong kinh doanh, văn hóa ngân hàng
có lẽ là điều đáng quan tâm hiện nay. Nó cũng làm tốn không ít giấy mựt của các
nhà báo. Bởi vì chúng ta đang hội nhập, chúng ta cần phải hoàn thiện mình từ
mọi phương diện. Nói như vậy có vẻ không thừa, vì chúng ta đang sống trong
thời đại cạnh tranh khốc liệt. Chúng ta cần phải biết mình nên làm gì để tồn tại
trong kinh doanh và phát triển.
2.1.5.5 Uy tín của ngân hàng trong việc cần ngân hàng khác xác nhận
L/C:
Như đã nói tiết kiệm chi phí giảm rủi ro là tiêu chí để lựa chọn ngân hàng thực
hiện nghiệp vụ.
Nếu ngân hàng chưa khẳng định được vai trò và vị trí của mình là một ngân hàng
phát hành L/C đáng tin cậy, thì việc chỉ định một ngân hàng khác xác nhận khả
Trang 6
năng thanh toán là điều quan trọng của đối tác nước ngoài. Nếu điều này xảy ra,
nó làm tăng thêm gánh nặng cho doanh nghiệp về chi phí thanh toán. Chắc hẳn
rằng, ngân hàng luôn muốn bảo vệ lợi ích của khách hàng khi thực hiện dịch vụ.
Để bảo vệ được lợi ích cho khách hàng, ngân hàng không chỉ thực hiện được
nghiệp vụ, mà còn phải tạo được uy tín của mình để cạnh tranh. Ngân hàng thực
hiện dịch vụ chất lượng cao là điều kiện để tạo uy tín của mình. Uy tín và chất
lượng là hai điều kiện bổ sung cho nhau và hệ quả của nó là hiệu quả hoạt động
của ngân hàng.
2.1.5.6 Mức chiết khấu:
Cũng như xác định mức ký quỹ, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra
đồng vốn nhanh giảm ứ đọng vốn. Nếu doanh nghiệp chỉ nhận được tiền khi
ngân hàng phát hành thanh toán. Điều này rõ ràng là không hiệu quả cho doanh
nghiệp bởi vì hoạt động của doanh nghiệp là liên tục và tuần hoàn. Chính vì vậy
mà xác định mức chiết khấu hợp lý là điều rất cần cho doanh nghiệp cũng như rất
cần ngân hàng để cạnh tranh. Việc chỉ định ngân hàng thông báo cũng phụ thuộc
vào xác định mức chiết khấu cho khách hàng. Chính vì vậy mà ngân hàng cấn
xem xét một mức chiết khấu hợp lý và lãi suất hợp lý để giúp doanh nghiệp tạo ra
vòng quay vốn nhanh. Điều này giúp ngân hàng tăng lượng khách hàng, và tăng
lợi nhuận.
2.1.5.7 Khả năng thẩm định tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng:
Mặc dù hoạt động của ngân hàng là phải cạnh tranh, nhưng không phải vì thế mà
ngân hàng dễ dàng chấp nhận tài trợ cho bất kỳ doanh nghiệp nào có nhu cầu.
Trong hoạt động ngân hàng không chỉ có thẩm định cho vay, mà thẩm định tài
trợ xuất nhập khẩu quan trọng không kém. Điều này ảnh hưởng rõ nhất đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, để có hiệu quả đòi hỏi phải có quy trình
thẩm định chặt chẽ, nghiêm túc. Điều này dựa vào khả năng và kinh nghiệm của
cán bộ thẩm định. Việc phát hành L/C là do doanh nghiệp chỉ định, nhưng chấp
nhận phát hành là do ngân hàng quyết định. Nói như vậy có nghĩa ngân hàng
phải gánh chịu rủi ro khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
2.1.5.8 Mạng lưới ngân hàng thông báo/ ngân hàng đại lý:
Khi thực hiện dịch vụ TTQT, ngân hàng cần phải đảm bảo có mạng lưới ngân
hàng đại lý tham gia vào mạng thanh toán liên ngân hàng tòan cầu (SWIFT) rộng
Trang 7
khắp. Nếu ngân hàng không có quan hệ đại lý, thì khi thanh toán ngân hàng phải
thông qua ngân hàng thứ ba có quan hệ với hai ngân hàng. Điều này làm tăng chi
phí khi thanh toán và làm phức tạp thêm cho quy trình thanh toán.
2.1.5.9 Khả năng của doanh nghiệp trong thương mại quốc tế:
Cũng như ngân hàng, doanh nghiệp góp phần quan trọng không kém trong việc
tạo nên thành công trong TTQT. Nếu như doanh nghiệp có sự hiểu biết về đối
tác, về thương mại quốc tế, thì giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng trong việc lập
và kiểm tra chứng từ. Và nếu như doanh nghiệp hiểu biết thông thạo về ngoại
ngữ, thì sẽ rất tốt để ký một hợp đồng hiệu quả, và sẽ tránh được những kiện tụng
sau này, khi phát hiện ra hợp đồng mình đã ký có những điều khoản không thực
hiện được. Doanh nghiệp Việt Nam chưa nhiều kinh nghiệm trong tham gia mua
bán quốc tế. Bởi vì, có lẽ Việt Nam là nước đang phát triển. Họ chưa có thói
quen tìm hiểu kỹ bạn hàng khi mua bán quốc tế, chưa tìm hiểu về văn hóa về các
tiêu chuẩn quốc tế. Chưa ý thức được rằng mua bán quốc tế là nhiều rủi ro. Chính
vì vậy mà trong thời gian vừa qua, có nhiều vụ kiện tụng về vệ sinh an toàn thực
phẩm, của hàng thủy sản Việt Nam tại Mỹ và một số quốc gia khác. Điều này đã
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTQT của ngân hàng.
2.1.6 Các rủi ro thường xảy ra trong thanh toán tín dụng chứng từ:
2.1.6.1 Rủi ro cho nhà nhập khẩu như:
Không nhận được hàng, nhận hàng kém phẩm chất, làm trì hoãn quá trình kinh
doanh của họ....Mặc dù nhà nhập khẩu đã mở L/C và ký qũy ở ngân hàng.
Xảy ra những rủi ro trên là do việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ
hưởng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình, mà không căn cứ vào việc kiểm tra
hàng hóa. Ngân hàng chỉ kiểm tra tính chân thật “bề ngoài” của chứng từ, mà
không chịu trách nhiệm về tính chất “bên trong” của chứng từ, cũng như chất
lượng và số lượng hàng hóa. Một nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất
trình bộ chứng từ giả mạo (có bề ngoài phù hợp với L/C) cho ngân hàng được chỉ
định để thanh toán. Như vậy, sẽ không cò sự đảm bảo nào cho nhà nhập khẩu
rằng hàng hóa sẽ đúng như đơn đặt hàng hay không bị hư hại gì. Trong trường
hợp này, nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho ngân
hàng phát hành.
Trên thực tế thì đây là rủi ro thường xảy ra, có những trường hợp bộ
Trang 8
chứng từ hoàn toàn hợp lệ nhưng hàng hóa kém phẩm chất. Tuy nhiên, trong hợp
đồng ngoại thương có quy định tỷ lệ % chấp nhận sai sót về chất lượng hàng hóa,
chỉ những trường hợp hàng hóa có quá nhiều sai sót so với hợp đồng mới xảy ra
tranh chấp. Trong trường hợp này rủi ro hoàn toàn do nhà nhập khẩu chịu.
2.1.6.2 Rủi ro cho nhà xuất khẩu:
Hàng hóa không được chấp nhận, ngoại tệ thanh toán biến động (đây là rủi ro
không chỉ xảy ra cho nhà xuất khẩu mà cả nhà nhập khẩu), các luật lệ, quy định
của các nước nhập khẩu không phù hợp với hàng hóa.
Nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C, thì mọi
khoản thanh toán/chấp nhận có thể đều bị từ chối, và nhà xuất khẩu phải tự xử lý
hàng hóa như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải tìm
người mua mới, bán đấu giá hay chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải
chịu các chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho và mua bảo hiểm cho hàng hóa
...trong khi đó không biết rõ lập trường của nhà nhập khẩu là sẽ đồng ý hay từ
chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
Các rủi ro vừa nêu là rủi ro thường xảy ra trong thanh toán L/C có ảnh
hưởng lớn nhất đến hoạt động của ngân hàng. Trên thực tế thì có rất nhiều rủi ro
mà chúng ta không lường trước được, mặc dù quy định trong thanh toán L/C khá
chặt chẽ. Nguyên nhân xảy ra rủi ro sẽ được phân tích sau.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp từ phòng
TTQT qua 3 năm từ 2005-2007. Với những số liệu này là cơ sở để phân tích tình
hình hoạt động của ngân hàng, cũng như của phòng TTQT.
2.2.2.Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp thống kê mô tả để mô tả tình hình hoạt động của ngân hàng.
Phương pháp tỷ trọng để xem xét tỷ trọng của các chỉ tiêu nghiên cứu trên tổng
thể.
Phương pháp so sánh tương đối lẫn tuyệt đối để so sánh tốc độ tăng của các chỉ
tiêu nghiên cứu của năm sau so với năm trước để thấy được hiệu quả hoạt động
của ngân hàng.
Sử dụng biểu bảng để mô tả những số liệu làm cơ sở cho sự phân tích.
Trang 9
Phân tích tính xu hướng, tính chu kỳ, tính mùa vụ, dự báo cho doanh thu.
Sử dụng ma trận Swot để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong
thanh toán bằng L/C.
Qua phân tích số liệu thu thập được để thấy được những thuận lợi và khó khăn
của ngân hàng và của hoạt động TTQT. Cũng như từ đó phát huy thành tích đạt
Trang 10
được và giải pháp cho những khó khăn.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA AGRIBANK
SÓC TRĂNG
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP SÓC TRĂNG:
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
3.1.1.1 Lịch sử hình thành:
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng (NHNo ST) được thành lập
theo quyết định số 30/QĐ-NH9 ngày 29/01/1992 trên cơ sở nhận bàn giao 6 chi
nhánh NHNo & PTNT huyện của chi nhánh NHNo Hậu Giang cũ nay thuộc địa
bàn tỉnh Sóc Trăng và chi nhánh ngân hàng Công thương Thị xã Sóc Trăng của
chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Hậu Giang cũ.
Nguồn nhân lực ngày đầu tách tỉnh, chi nhánh chỉ có tổng số 194 CB-CNV. Về
trình độ chuyên môn: Đại học chiếm 33,71%, Cao đẳng và Bổ túc sau Trung học
16,29%, Trung cấp 20,83%, số còn lại là sơ cấp và chưa qua đào tạo.
Bước đầu hoạt động chi nhánh NHNo Sóc Trăng gặp rất nhiều khó khăn. Cơ sở
vật chất thiếu thốn, Hội sở làm việc tại Trụ sở Quỹ tiết kiệm của chi nhánh ngân
hàng Công thương TX Sóc Trăng hết sức chật hẹp, các trụ sở huyện xây dựng từ
thời bao cấp đã xuống cấp, toàn tỉnh chỉ có 02 xe 15 chổ đã qua 1/3 thời gian sử
dụng, không có xe chuyên dùng, hàng chục CB-CNV được điều động từ Cần Thơ
và các chi nhánh huyện về Hội sở công tác không chỗ nghĩ....Mặt khác, từ cơ chế
bao cấp mới chuyển sang, kiến thức về kinh tế thị trường chưa có nhiều nên hoạt
động ngân hàng chuyển biến chậm.
Vượt qua những khó khăn, thiếu thốn bước đầu toàn thể ban lãnh đạo và CB-
CNV NHNo Sóc Trăng đã hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Trải qua 15
năm xây dựng và phát triển, đến nay NHNo Sóc Trăng có 14 chi nhánh, phòng
giao dịch và một hội sở khang trang, hiện đại.
3.1.1.2 Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển:
Bám sát định hướng của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, thực hiện phương
châm “đi vay để cho vay” bằng nhiều hình thức, biện phát huy động vốn thích
hợp, nâng cao phần tự lực nguồn vốn, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ
năm 1996 các tổ chức tín dụng lần lượt mở ra nhưng thị phần của ngân hàng
Trang 11
nông nghiệp Sóc Trăng vẫn chiếm thị phần cao nhất gần 50% so với tổng nguồn
vốn huy động của các ngân hàng và các Quỹ tín dụng (QTD) trên địa bàn. Trong
giai đoạn này, ngân hàng chủ yếu cho vay các công ty, Xí nghiệp quốc doanh,
Hợp tác xã cấp huyện, dư nợ thường chiếm trên 95%, dư nợ cho vay tư nhân cá
thể rất nhỏ bé. Riêng vốn cho vay trung và dài hạn không đáng kể, đến hiện nay
là 60%.
Nhờ đường lối, chủ trương phát triển nông nghiệp và nông thôn của Đảng và nhà
nước cùng với chính sách khuyến kích kinh doanh hợp tác xã và kinh tế hộ gia
đình đã ảnh hưởng tích cực đến nông nghiệp và nông thôn Sóc Trăng. Từ đó các
chi nhánh từng bước phát triển cho vay hộ nông dân (ban đầu là cho vay vốn
trồng lúa, sau cho vay chăn nuôi, cho vay trang trại, các mô hình vườn-ao-
chuồng,...), cho vay doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các dịch vụ khác như dịch vụ
cầm đồ, mua bán, gia công vàng bạc, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và
TTQT, chi trả kiều hối,...
Ngân hàng nông nghiệp Sóc Trăng không chỉ là một ngân hàng thương mại đơn
thuần mà còn là một người bạn đáng tin cậy của bà con nông dân và doanh
nghiệp, góp phần cùng nhân dân xây dựng tỉnh Sóc Trăng càng giàu đẹp và phát
triển.
3.1.1.3 Quá trình hoạt động chính:
Giai đoạn 1992-1996: chủ yếu cho vay các công ty, xí nghiệp quốc doanh, hợp
tác xã và chi trả kiều hối.
Giai đoạn 1997-2002: tiếp tuc phát triển kinh doanh ngoại tệ và TTQT đã được
triển khai thí điểm từ giai đoạn trước, nắm thế chủ động về cho vay và TTQT khi
mà ngày càng có nhiều công ty, xí nghiệp có quan hệ mua bán với nước ngoài.
Ban đầu ngân hàng Nông nghiệp Sóc Trăng bị cạnh tranh gay gắt, càng về sau
càng vững vàng nghiệp vụ và tạo được uy tín lớn với khách hàng, thu hút nhiều
khách hàng về phía mình. Bên cạnh đó là các hoạt động cho vay tôn nền nhà, cho
vay sản suất, cho vay tín chấp(cho giáo viên,CBCNV), cho vay người hồi hương
từ các nước Đông Dương,....
Giai đoạn 2002 đến nay: không ngừng tăng huy động vốn và cho vay, kinh doanh
ngoại tệ và TTQT cũng đạt doanh số cao. Tiếp tục là ngân hàng dẫn đầu về huy
động vốn, uy tín được khẳng định trong nhân dân và doanh nghiệp. Hệ thống
Trang 12
ngân hàng phủ khắp địa bàn, trang bị hiện đại, phục vụ khách hàng ngày càng
chuyên nghiệp. Các máy ATM đi vào hoạt động tạo thêm tiện ích cho khách
hàng và tạo thói quen giao dịch mới, hiện đại.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÍN DỤNG
PHÒNG KẾ HOẠCH & NVTH
PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ
PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHÒNG THẨM ĐỊNH
PHÒNG VI TÍNH
PHÒNG HÀNH CHÁNH
PHÒNG KẾ TOÁN KIỂM TRA NỘI BỘ
PHÒNG TCCB – ĐÀO TẠO
Trang 13
3.1.2 cơ cấu tổ chức và nhân sự:
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005-2007:
2006/2005
2007/2006
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền %
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005-2007 Đvt: triệu đồng
I. Tổng thu
350.568
455.477
499.078
104.909
29,93
43.601
9,57
1. Từ hoạt động tín
335.423
422.355
443.920
86.932
25,92
21.565
5,10
dụng
2. Thu nhập từ dịch
4.254
5.851
8.702
1.597
37,54
2.851
48,72
vụ
3. Thu từ hoạt động
179
793
895
614
343,02
102
12,86
khác
4. Thu nhập bất
10.712
26.478
45.561
15.766
147,18 19.083 72,07
thường
II. Tổng chi
343.065
425.106
438.588
82.041
23,91
13.482
3,17
1. Chi từ hoạt động
258.582
334.393
352.451
48.811
17,09
18.058
5,40
HĐV
2. Chi phí hoạt động
2.423
2.494
2.832
71
2,93
338
13,55
DV
3. Chi phí nhân viên
14.875
18.011
20.431
3.136
21,08
2.420
13,43
4. Chi phí quản lý
10.274
14.675
15.631
4.401
42,48
956
6,51
5. Chi khác
29.911
55.533
47.243
25.622
85,66
-8.290
-14,92
III. Lợi nhuận
7.503
30.371
60.490
22.868
304,78 30.119 99,17
Nguồn: Phòng kế toán
Biểu đồ thu nhập chi phí và lợi nhuận 2005-2007
600,000
500,000
400,000
thu
300,000
chi
lợi nhuận
Biểu đồ 1
g n ồ đ u ệ i r t
200,000
100,000
0
2005
2006
2007
Năm Trang 14
Trong năm 2006 lợi nhuận tăng đột biến so với 2005 là 304,78%, nhưng trong đó
thu từ hoạt động tín dụng tăng không đáng kể, chủ yếu nguồn thu tăng từ hoạt
động khác, vì vậy mà chi từ nguồn khác cũng tăng đáng kể. Nguyên nhân, trong
năm 2006 ngân hàng mở rộng sản phẩm, ngoài sản phẩm truyền thống là tín
dụng, ngân hàng đầu tư vốn vào các lĩnh vực khác, nhằm giảm rủi ro như: đầu tư
góp vốn cổ phần, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ. Bên cạnh đó, do
trong 2006 các ngân hàng thương mại mộc lên ồ ạt trên địa bàn tỉnh làm cho hoạt
động cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, vì vậy mà nguồn thu từ tín
dụng tăng tương đối thấp so với hoạt động dịch vụ và thu khác.
Sang năm 2007, ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh hoạt động dịch vụ như: TTQT,
kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ kiều hối và thẻ ATM. Doanh thu từ hoạt động dịch
vụ tăng nhanh hơn so với tín dụng.
3.1.4 Phân tích thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến Agribank Sóc
Trăng:
3.1.4.1 Thuận lợi:
- Tình hình kinh tế xã hội trong tỉnh có mức độ tăng trưởng cao và ổn định.
- Mức sống của tầng lớp dân cư được nâng cao.
- Nuôi trồng thủy sản được phát triển theo hướng đa dạng các loại hình nuôi tôm,
ứng dụng khoa học kỹ thuật nâng suất cao.
- Lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch tăng nhẹ qua các năm.
- NHNo&PTNT Việt Nam tiếp tục có nhiều giải pháp chỉ đạo mạnh hơn, chú
trọng vào công việc nâng cao chất lượng tín dụng, lành mạnh hóa tài chính và
tăng thêm dịch vụ mới theo hướng hiện đại: xếp loại ngân hàng và khách hàng để
giao quyền phán quyết cho vay phù hợp, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối
ngoại, mở rộng thị phần.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên ngày càng trưởng thành từ hoạt động thực tiển, đã rút
ra nhiều bài học kinh nghiệm trong quá trình hoạt động.
3.1.4.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn:
- Lạm phát tăng cao ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người
dân.
Trang 15
- Sản xuất nông-ngư nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
- Xuất khẩu thủy sản chưa chủ động được thị trường, luôn bị các rào cản về kỹ
thuật và pháp lý.
- Một số doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn
không hiệu quả.
- Các NHTM trên địa bàn tỉnh huy động với lãi suất cao, ngân hàng Nhà nước
quy định lãi suất trần, trong khi lãi suất đầu vào rất cao.
- USD mất giá ảnh hưởng đến doanh nghiệp xuất khẩu.
3.1.5 Giới thiệu về phòng thanh toán quốc tế:
Những năm đầu mới thành lập chi nhánh, chưa có bộ phận TTQT, mà chỉ có vài
cán bộ trong Phòng Tín dụng làm công việc này, trình độ chuyên môn yếu nên
thời gian xử lý chậm chạp, khách hàng than phiền nhiều. Do vậy, những khách
hàng có nhu cầu TTQT đều quan hệ với ngân hàng ở Cần Thơ hay TP.HCM dù
tốn kém nhưng nhanh chóng và chính xác.
Những năm 1992-1995, công ty lương thực Sóc Trăng vay vốn tại chi nhánh
ngân hàng Nông nghiệp Sóc Trăng nhưng lại quan hệ TTQT với Eximbank, VCB
Cần Thơ. Trong điều kiện lúc bấy giờ thông tin về phòng ngừa rủi ro chưa bao
quát và chặt chẽ nên chi nhánh với việc chỉ cho vay đơn thuần VND luôn bị đe
dọa rủi ro lớn và thực tế đúng như vậy.
Để tránh việc Chi nhánh ở vào thế bị động và rủi ro quá cao như trên, ngân hàng
đã sớm có kế hoạch đào tạo nhân viên và trang bị phương tiên kỹ thuật tham gia
vào hệ thống thanh toán liên hàng và các tổ chức tài chính quốc tế nhằm kiểm
soát chặt chẽ nguồn vốn cho vay giảm bớt chi phí dịch vụ cho đơn vị. Nhìn
chung trong thời gian đầu áp dụng, do chưa có kinh ngiệm và trình độ nghiệp vụ
còn hạn chế nên không có nhiều thành tích.
Năm 2004 thì Phòng TTQT chính thức đi vào hoạt động và thực hiên đúng chức
năng kinh doanh ngoại tệ và TTQT. Bộ phận TTQT đã góp phần đáp ứng nhu
cầu TTQT của tỉnh nhất là TTXNK của doanh nghiệp chế biến thủy sản đã tạo
được uy tín trong lòng khách hàng.
3.2 GIỚI THIỆU QUI TRÌNH THANH TOÁN L/C TẠI NGÂN HÀNG:
3.2.1 L/C xuất khẩu:
- Ngân hàng mở L/C gởi điện báo cho NHNo để ghi Có cho người hưởng lợi
Trang 16
bằng điện MT 700.
- Người hưởng lợi xuất trình chứng từ cho NHNo.
- NHNo kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp với L/C sẽ ghi Có cho người hưởng lợi.
Tổng số tiền ghi Có = giá trị L/C - phí dịch vụ
- NHNo gởi lại bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C để giao hàng cho người nhập
khẩu.
3.2.2 L/C nhập khẩu:
- Người nhập khẩu yêu cầu NHNo mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.
- NHNo kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ khách hàng đảm bảo nguồn thanh toán
(bằng vốn vay hoặc tiền gửi) NHNo tiến hành mở L/C cho khách hàng.
- Sau khi người xuất khẩu xuất trình chứng từ hợp lệ. Ngân hàng người hưởng lợi
báo cho NHNo biết, NHNo báo cho nhà nhập khẩu, nếu họ đồng ý thanh toán
hay chấp nhận thì thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, đồng thời ghi Nợ cho
khách hàng.
- NHNo giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu và kết thúc hồ sơ.
3.3 Định hướng phát triển năm 2008:
Tiếp tục thực hiện đề án phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ đến 2010.
các mục tiêu cụ thể:
- Giữ vững và cũng cố thị phần đầu tư trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại các khu
vực đô thị và khu công nghiệp.
- Giữ vững và tăng cường hợp tác với các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, phát triển thêm các sản phẩm mới phù
hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và yêu cầu hội nhập.
- Nâng cao năng suất lao động, đầu tư vào con người và phát triển năng lực của
nhân viên, tăng cường đào tạo tại chổ, khuyến khích nhân viên tự học nhằm tự
nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên.
- Nâng cao năng lực điều hành và phát triển kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại,
rèn luyện đạo đức kinh doanh, kỹ năng phục vụ của nhân viên, lấy việc phục vụ
khách hàng làm mục tiêu hoạt động.
Các chỉ tiêu cụ thể:
- Doanh số thanh toán quốc tế tăng 10%
Trang 17
- Doanh số mua bán ngoại tệ tăng 10%
- Doanh số chi trả kiều hối tăng 10%
- Đưa đi đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho 100% cán bộ
kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế và các lớp đào tạo khác theo yêu cầu
Trang 18
của Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TTQT BẰNG L/C CỦA NGÂN HÀNG
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TTQT CỦA NGÂN HÀNG:
Những năm gần đây, do kế hoạch của tỉnh Sóc Trăng là đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh
vực nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu. Ngân hàng Nông nghiệp lâu nay
luôn là người bạn đồng hành cùng bà con ngư dân và doanh nghiệp. Chính vì vậy
mà doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng tăng mạnh. Nhưng trong
đó đóng góp mạnh nhất là thu từ phí dịch vụ thanh toán xuất khẩu, mà chủ yếu là
xuất khẩu tôm, thu từ thanh toán nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều
hối chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Sau đây là số liệu mô tả về quá trình hoạt động của ngân hàng qua 3 năm:
Bảng 2. Doanh số TTQT từ 2005-2007 Đvt: triệu USD
2005 2006 2007 Năm
91 124 159
Nguồn: Phòng TTQT
160
140
120
100
15913
Biểu đồ 2. Doanh số thanh toán quốc tế từ 2005-2007
Triệu USD
80
16091
16114
60
40
20
0
2005
2006
2007
Trang 19
năm
Qua biểu đồ trên, cho thấy doanh số thanh toán của ngân hàng tăng đều qua mỗi
năm. Điều này chứng tỏ ngân hàng hoạt động hiệu quả và đã dần khẳng định
được uy tín của mình trong lĩnh vực hoạt động TTQT.
Trong năm 2005 doanh số thanh toán của ngân hàng là 91 triệu USD, con số này
còn khiêm tốn so với Vietcombank Sóc Trăng là 100 triệu USD.
Nguyên nhân do lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của Agribank Sóc
Trăng còn ít hơn so với Vietcombank Sóc Trăng. Vietcombank Sóc Trăng từ lâu
đã tạo được lòng tin với khách hàng và chứng tỏ ưu thế của mình về lĩnh vực
TTQT. Trong khi đó, Agribank Sóc Trăng lại mạnh về lĩnh vực tín dụng đặt biệt
là cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, bên cạnh đó do Phòng TTQT của
Agribank mới được thành lập (vào năm 2004) và chưa ổn định về nhân sự,
nghiệp vụ TTQT của Agribank còn khá mới mẽ với khách hàng.
Trong năm 2006, doanh số tăng rất cao đạt 124 triệu USD, tăng 36% so với năm
2005, đạt được tốc độ tăng này có hai nguyên nhân:
Thứ nhất: do ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, đặt biệt là doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Song song đó thì bộ
phận TTQT cũng ngày càng trưởng thành hơn, thu hút được các khách hàng mới
và một số khách hàng truyền thống của Vietcombank.
Thứ hai: do chúng ta mở rộng thị trường buôn bán với nhiều quốc gia như: EU,
Nhật...Việt xuất khẩu thủy sản không còn phụ thuộc vào một thị trường lớn như
trước là Mỹ. Ngoài ra do dịch cúm gia cầm hoành hành khắp nơi, vì vậy mà nhu
cầu nhập khẩu thủy sản của nhiều nước tăng đột biến trong năm này. Trong năm
2005, tại Vietcombank Sóc Trăng có xảy ra một vụ tranh chấp trong thanh toán
L/C, chính điều này đã làm một số khách hàng truyền thống của Vietcombank
chuyển sang sử dụng dịch vụ thanh toán của Agribank.
Thứ ba: nhập khẩu tăng mạnh, do nhập khẩu đường tăng đáp ứng nhu cầu trong
nước, vì lượng mía tại địa phương không đủ để sản xuất. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp chế biến đẩy mạnh nhập thiết bị để nâng cao công nghệ chế biến thủy sản,
xây dựng nhà máy chế biến thức ăn nuôi tôm.
Sang 2007, doanh số đạt 159 triệu USD, tốc độ tăng chậm lại 28%. Hoạt động
thanh toán của ngân hàng chủ yếu xuất khẩu thủy sản, nhưng trong năm này thời
Trang 20
tiết diển biến phức tạp, làm giảm sản lượng thu hoạch của bà con nuôi tôm và
giảm sản lượng xuất khẩu chung của tỉnh. Ngoài ra do những vụ kiện về tôm Việt
Nam có dư lượng kháng sinh cao tại một số nước như: Nhật, Mỹ, Nga... điều này
làm cho khách hàng không tin tưởng vào chất lượng thủy sản của Việt Nam. Do
đó mà ảnh hưởng đến doanh số thanh toán của ngân hàng.
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN L/C:
Bảng 3. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu L/C 2005-2007
Năm Nhập khẩu Xuất khẩu
Số món(L/C) Số tiền(USD) Số tiền(USD)
17 2,295,694.80 Số món(L/C) 255 45,235,614.22 2005
26 7,715,062.40 235 47,776,188.68 2006
6,485,072.50 385 76,728,412.91 2007
48 Nguồn: Phòng TTQT
90000000
80000000
70000000
60000000
50000000
Biểu đồ 3. Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu
D S U
40000000
30000000
20000000
10000000
0
2005
2007
2006 Năm
Trang 21
Biểu đồ 4. Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu
9000000
8000000
7000000
6000000
5000000
D S U
4000000
3000000
2000000
1000000
0
2005
2007
2006
Năm
Bảng 4. Giá trị thanh toán L/C thay đổi qua các năm
2006/2005 2007/2006
Số tiền (USD) % Số tiền (USD) %
Nhập khẩu 5,419,367.6 236.07 -1,229,989.8 -15.94
Xuất khẩu 2,540,574.46 5.62 28,952,224.23 60.60
Nguồn: Phòng TTQT
Nhập khẩu: qua số liệu trên cho thấy nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu
tăng liên tục qua các năm. Điều này chứng tỏ bộ phận TTQT của Agribank Sóc
Trăng hoạt động có hiệu quả và thu hút thêm được khách hàng mới.
Năm 2006 số món L/C nhập khẩu tăng 9 món so với 2005, nhưng gia tăng về giá
trị rất cao 236%. So với năm trước, giá trị thanh toán L/C nhập tăng cao nhưng
xét về mặt tỷ trọng thì tỷ trọng thanh toán L/C nhập giảm do doanh số thanh toán
chung của L/C giảm 30%. Trong năm này giá trị tăng mạnh do các công ty chế
biến thủy sản nhập máy móc, thiết bị đẩy mạnh đầu tư công nghệ chế biến để đạt
tiêu chuẩn về ATTP. Bên cạnh đó họ cũng mở rộng đầu tư xây dựng nhà máy
chế biến thức ăn tôm.
Năm 2007 giá trị thanh toán L/C nhập khẩu lại giảm 15%, nhưng số món L/C
nhập tăng cao (22 món) so với 2006, điều này có thể cho rằng trong năm 2007
nghiệp vụ thanh toán L/C nhập tăng mạnh nhưng giá trị của mỗi món nhỏ hơn so
Trang 22
với năm 2006. Xét về mặt tỷ trọng thì nghiệp vụ L/C không tăng tỷ trọng so với
các phương thức khác. Có sự giảm tỷ trọng trong phương thức L/C do khách
hàng chuyển sang sử dụng phương thức nhờ thu và chuyển tiền thủ tục đơn giản
hơn. Do đó mà tỷ trọng thanh toán nhờ thu và chuyển tiền lại tăng cao trong năm
này.
Xuất khẩu: doanh số về thanh toán L/C xuất khẩu cũng tăng đều qua các
năm.
Năm 2006 giá trị thanh toán tăng nhẹ 5% so với 2005, trong năm này doanh số
thanh toán L/C tăng nhẹ, nhưng giá trị thanh toán của phương thức chuyển tiền
tăng rất cao (được mô tả trong phần phân tích tỷ trọng) bởi vì doanh số thanh
toán chung của năm này tăng rất cao 36%, điều này chứng tỏ rằng xu hướng của
khách hàng thích phương thức chuyển tiền hơn.
Năm 2007 giá trị thanh toán tăng mạnh 60% so với 2006, trong năm này doanh
số thanh toán L/C xuất khẩu tăng cao do doanh số thanh toán xuất khẩu chung
tăng cao, nhưng xét về mặt tỷ trọng thì phương thức L/C không tăng so với
phương thức khác.
Đạt được kết quả trên ngoài yếu tố khách quan vừa nêu thì phần lớn là do sự nỗ
lực từ phía ngân hàng. Ngân hàng đã áp dụng nhiều chính sách để thu hút khách
hàng. Đối với nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu ngân hàng áp dụng lãi suất chiết
khấu thích hợp theo thời hạn chiết khấu, áp dụng mức phí ưu đãi đối với các
doanh nghiệp cần thu hút. Đối với nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu, ngân hàng đã
đáp ứng kịp thời nguồn vốn ngoại tệ cho khách hàng, thực hiện giảm phí cho các
dịch vụ đối với dự án cung cấp dịch vụ y tế. Phối hợp với Ngân hàng Phát triển
Sóc Trăng cung cấp thông tin về khả năng thanh toán của người mua cho Ngân
hàng Phát triển, qua đó yêu cầu doanh nghiệp chỉ định thanh toán qua ngân hàng.
Liên kết với ngân hàng Wachovia thực hiện đòi tiền thanh toán hàng xuất khẩu
để giảm chi phí và thời gian thanh toán của bộ chứng từ nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của dịch vụ TTQT. Tuy nhiên trong phương thức thanh toán L/C vẫn
còn vài hạn chế sẽ được phân tích trong phần nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu
Trang 23
quả hoạt động.
4.3 PHÂN TÍCH TỶ TRỌNG CỦA TỪNG PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN:
Phân tích tỷ trọng cho ta biết sự đóng góp của từng phương thức vào doanh số
chung của ngân hàng:
Bảng 5. Tỷ trọng của từng phương thức thanh toán 2005-2007
Đvt: USD
Năm L/C Nhờ thu Chuyển tiền
2005 53,507,035.18 166,008.75
2006 80,217,154.53 4,739,950.79 38,319,102.87
2007 100,708,537.4 9,782,651.01 39,930,169.13
Nguồn: Phòng TTQT
Biểu đồ 5. Tỷ trọng của từng phương thức thanh toán 2005-2007
2005
2,314,052, 4%
L/C
Nhờ thu
53,507,035, 96%
2006
38,319,102.87, 31%
L/C
Nhờ thu
Chuyển tiền
80,217,155, 65%
4,739,950.79, 4%
Trang 24
2007
39,930,169.13, 27%
L/C
Nhờ thu
Chuyển tiền
9,782,651.01, 7%
100,708,537.40, 66%
Qua biểu đồ trên cho thấy rằng, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm. Trong năm 2005, phương thức L/C chiếm
96% còn lại là nhờ thu, phương thức chuyển tiền không tham gia trong năm này.
Sang năm 2006 và 2007, phương thức L/C đang giảm dần tỷ trọng do khách hàng
chuyển sang sử dụng phương pháp nhờ thu và chuyển tiền thủ tục đơn giản hơn,
và do vụ tranh chấp trong thanh toán L/C xảy ra tại Vietcombank Sóc Trăng làm
cho khách hàng còn lo ngại khi sử dụng phương thức L/C. Nhưng phương thức
L/C vẫn còn chiếm tỷ trọng rất cao và quyết định đến hiệu quả hoạt động TTQT
của ngân hàng. Trong năm 2006 và 2007 thì tỷ trọng của phương thức L/C giảm
so với 2005, nhưng tỷ trọng của phương thức chuyển tiền và nhờ thu tăng.
4.4 DOANH SỐ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG SO VỚI CÁC NGÂN
HÀNG KHÁC TRONG TỈNH:
Việc phân tích hiệu quả hoạt động mà chỉ so sánh kết quả giữa các năm trong nội
bộ ngân hàng thì chưa phản ánh được sự phát triển của ngân hàng. Để thấy rõ
hơn sự phát tiển của ngân hàng trong hệ thống ngân hàng của tỉnh, em phân tích
doanh số thanh toán của các ngân hàng có uy tín nhất của tỉnh: Vietcombank,
Trang 25
Agribank, Incombank.
Bảng 6. Doanh số TTQT của VCB, AGR và ICB năm 2007
ĐVT: USD
VCB ICB AGR
214,000,000 159,000,000 80,000,000
Nguồn: www.sbv.vn
250,000,000
200,000,000
150,000,000
Biểu đồ 6. Doanh số TTQT của VCB, AGR và ICB năm 2007
D S U
100,000,000
50,000,000
0
VCB
AGR
ICB
Qua biểu đồ trên, ta thấy rằng mặc dù doanh số thanh toán của Agribank Sóc
Trăng tăng nhanh, nhưng vẫn đứng sau Vietcombank.
4.5 PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU VỀ TTQT CỦA AGRIBANK
SOC TRĂNG:
Điểm mạnh:
- Tạo được mối quan hệ thân thiết với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chủ chốt
của tỉnh: với quan niệm Agribank Sóc Trăng luôn là người bạn đồng hành cùng
bà con nông-ngư nghiệp và doanh nghiệp, và khẩu hiệu “Agribank mang phồn
thịnh đến mọi nhà” là niềm tin đối với mọi khách hàng. Agribank Sóc Trăng
ngay từ khi mới thành lập đã tạo được lòng tin đối với khách hàng là nông dân và
ngư dân, cho đến nay thì Agribank Sóc Trăng đã có khối lượng lớn khách hàng là
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của tỉnh. Hầu hết các doanh nghiệp này có
Trang 26
quan hệ lâu năm với ngân hàng, và được ngân hàng phục vụ đa dạng sản phẩm
như: vay nội tệ, ngoại tệ và TTQT và hầu hết họ đều rất hài lòng về phong cách
phục vụ của ngân hàng.
- Có mạng lưới chi nhánh rộng khắp địa bàn: do chính sách phát triển kinh tế của
tỉnh về lúa và nuôi trồng thủy hải sản, Agribank Sóc Trăng đã chủ động kịp thời
mở rộng mạng lưới chi nhánh khắp các huyện và thị trấn nhằm đáp ứng kịp thời
nguồn vốn cho bà con nông dân cũng như thu hút tiền nhàn rỗi từ họ. Với mạng
lưới chi nhánh như hiện nay, Agribank không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm và mở rộng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Thông qua sự phát triển của chi nhánh, tại hội sở Agribank Sóc Trăng cũng ngày
càng hoàn thiện hơn về cách quản lý và phục vụ khách hàng, đặt biệt là khách
hàng sử dụng dịch vụ chất lượng cao như TTQT.
- Có đội ngủ nhân viên trẻ và lịch sự: có một đội ngủ nhân viên trẻ, năng động và
lịch sự là điều kiện để cạnh tranh của một ngân hàng hiện đại. Hầu hết các ngân
hàng thương mại ngày nay đều hướng đến mục tiêu là phải có bộ phận giao dịch
trẻ và lịch sự để xây dựng hình tượng đối với khách hàng. Hiện nay Agribank
Sóc Trăng đang sở hữu một đội ngủ nhân viên trẻ. Họ đã được qua đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Chính họ đã tạo nên
thành công của Agribank trong thời gian qua. Chính sự năng động các nhân viên
sẳn sàng đáp ứng mọi nhu cấu khách hàng với phương châm phục vụ “an toàn -
tiện lợi - nhanh chóng - hiệu quả”.
- Được sự hỗ trợ của ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam: với vai trò là ngân hàng
Nông nghiệp, Agribank Sóc Trăng hoạt động không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận mà
còn đảm bảo phát triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Trong thời gian vừa qua
Agribank Sóc Trăng đã đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực nuôi trồng và chế biến
thủy sản. Vì vậy mà Agribank Sóc Trăng luôn được sự ưu đãi của ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam để đảm bảo cho kinh tế của tỉnh phát triển đúng hướng,
thực hiện mục tiêu chung là tăng kim ngạch xuất khẩu cho cả nước.
Điểm yếu:
- Chưa hoàn toàn chủ động trong việc mua bán ngoại tệ: doanh số thanh
toán hàng xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với doanh số thanh toán hàng nhập
khẩu, nên chi nhánh bán phần lớn ngoại tệ mua được về trụ sở chính, vì vậy việc
Trang 27
định tỷ giá mua ngoại tệ với khách hàng chưa phù hợp với mặt bằng tỷ giá của
các ngân hàng trên địa bàn mà chủ yếu căn cứ vào tỷ giá mua niêm yết của trụ sở
chính, và theo đó hoạt động mua bán ngoại tệ cũng phần nào tùy thuộc vào khả
năng mua ngoại tệ của trụ sở chính.
Một số nghiệp vụ TTQT chưa được chi nhánh triển khai phục vụ khách hàng như
bảo lãnh nước ngoài, nhờ thu theo phương thức C.A.D…nên còn hạn chế trong
việc đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mặt chưa được triển khai đối với các đồng ngoại tệ
mạnh như: EUR, GBP, JPY, CAD…
- Bị cạnh tranh gay gắt của Vietcombank Sóc Trăng: Agribank Sóc Trăng
ngay từ khi mới thành lập, chủ yếu là hoạt động tín dụng trong lĩnh vực Nông
nghiệp. Bộ phận về TTQT chưa có, chủ yếu là vài cán bộ tín dụng phụ trách
thêm về TTQT. Vì vậy mà hiệu quả TTQT chưa cao, chưa đáp ứng được cho
khách hàng. Trong thời gian vừa qua do nhu cầu xuất khẩu lương thực của tỉnh
đặt biệt là lúa, mà Phòng TTQT của Agribank Sóc Trăng được thành lập vào năm
1998. Tuy thời gian phát triển là 10 năm, nhưng Phòng TTQT chỉ hoạt động
mạnh vài năm gần đây do nhu cầu xuất khẩu tôm. Trong khi đó, Vietcombank
với vai trò là ngân hàng ngoại thương, lĩnh vực hoạt động chủ yếu là kinh doanh
ngoại tệ và TTQT. Họ có thời gian hoạt động TTQT khá dài và tích lũy được
nhiều kinh nghiệm. Bên cạnh đó, sản phẩm dịch vụ của họ cũng đa dạng hơn so
với Agribank. Vietcombank đã mở rộng nhiều hình thức tài trợ xuất nhập khẩu
mà Agribank chưa thực hiện được.
- Số lượng nhân viên của Phòng TTQT còn ít: so với số nhân viên của các
Phòng khác, thì số lượng nhân viên của Phòng TTQT còn ít, hiện có 5 nhân viên.
Trong đó, thực hiện toàn bộ công việc của Phòng do 4 nhân viên phụ trách, nhân
viên còn lại trực tại quầy Western Union. Do đó, các thanh toán viên đảm nhiệm
khối lượng công việc nhiều hơn các phòng khác. Qua thời gian thực tập tại
Phòng nhận thấy, các nhân viên rất bận. Đặt biệt, vào cuối năm là mùa thu hoạch
tôm và cũng là mùa xuất khẩu mạnh nhất trong năm, các thanh toán viên phải
làm việc căng thẳng, trong khi đó các nhân viên khác làm việc với tâm lý thoải
mái và chuẩn bị nghỉ Tết. Các thanh toán viên lại càng bận rộn hơn sau khi nghỉ
Tết, vì Tết là của Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài không nghỉ Tết, và công
Trang 28
việc TTQT đòi hỏi diển ra liên tục. Vì vậy mà sau khi nghỉ Tết các thanh toán
viên phải giải quyết rất nhiều việc tồn đọng trong thời gian nghỉ Tết để theo kịp
tiến độ thanh toán với ngân hàng nước ngoài.
Cơ hội:
Chính sách phát triển kinh tế đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản: Sóc Trăng có
72 km bờ biển và hệ thống sông ngòi chằng chịt, vì vậy mà nơi đây có truyền
thống phát triển nông nghiệp và ngư nghiệp. Đặc biệt ngư nghiệp phát triển mạnh
trong những năm gần đây, thấy được tiềm năng đó tỉnh đã có chủ trương đẩy
mạnh khai thác và mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản. Trong những năm gần
đây, các công ty chế biến thủy sản xuất khẩu mộc lên rất nhiều trên địa bàn tỉnh,
do đó mà doanh số TTQT của ngân hàng cũng tăng lên đáng kể nhưng vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng. Trong những năm sắp tới, nhu cầu về TTQT đặc biệt
nhu cầu về thanh toán xuất nhập khẩu thủy sản và vay ngoại tệ sẽ tăng mạnh.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần mở rộng sản xuất sẽ là những khách hàng
tiềm năng. Đây sẽ là cơ hội cho ngân hàng gia tăng lượng khách hàng và thực
hiện một dịch vụ cho vay khép kín (cho vay nuôi trồng thủy hải sản tạo nguồn
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư máy
móc thiết bị và mua nguyên liệu, phục vụ thanh toán xuất nhập khẩu cho doanh
nghiệp).
Thách thức:
Bị cạnh tranh bởi các ngân hàng cổ phần mới mở: do cam kết hội nhập mà
những năm qua nước ta đẩy mạnh cổ phần hóa ngành tài chính ngân hàng, bên
cạnh đó một số ngân hàng cổ phần cũng sát nhập lại để gia tăng vốn điều lệ. Đây
sẽ là môi trường thuận lợi để ngân hàng cổ phần mới mộc lên và gia tăng vốn để
cạnh tranh. Do là ngân hàng mới mở, để thu hút khách hàng họ thường đa dạng
các hình thức khuyến mãi. Như chúng ta thấy gần đây rất nhiều ngân hàng cổ
phần đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi như: tiết kiệm trúng vàng, trúng xe và
thậm chí tiết kiệm được đi du lịch. Đây sẽ là thách thức cho ngân hàng thương
mại nhà nước trong việc giữ chân khách hàng truyền thống, Agribank cũng
không ngoại lệ. Bên cạnh đó, ngân hàng cổ phần cũng rất khó tính trong việc
tuyển chọn nhân sự (người xin việc phải trãi qua nhiều lần thi: trắc nghiệm,
phỏng vấn và thi nghiệp vụ), vì vậy nhân viên của họ thực sự là những người có
Trang 29
đủ trình độ, kiến thức và khả năng chịu áp lực trong công việc. Cạnh tranh về
nguồn nhân lực mới thực sự là cạnh tranh bền vững và lâu dài, vì vậy Agribank
Trang 30
nên chú ý đến điều này.
NHNoST
Điểm mạnh (S) S1:Mạng lưới rộng khắp địa bàn tỉnh. S2:Chủ động tìm kiếm khách hàng, có nhiều khách hàng XNK. S3:Được sự hỗ trợ của NHNo VN.
Điểm yếu (W) W1:Chưa hoàn toàn chủ động việc mua bán ngoại tệ. W2:Còn hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. W3:Chưa triển khai mua bán các đồng ngoại tệ mạnh khác như: EUR, GBP, JPY, CAD. Phối hợp S và O
động
Phối hợp W và O W1O1:Cải thiện công tác huy động ngoại tệ bằng nhiều hình thức hấp dẫn. W2O2:Huy động đa dạng các loại ngoại tệ mạnh.
Cơ hội (O) O1:Chính sách phát triển kinh tế của tỉnh đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản. O2:Có quan hệ với lực lượng lớn kiều bào đang sống ở nước ngoài. O3: Lãi suất huy động USD trong nước cao hơn ở nước ngoài. tín S1O1:Tăng cường dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu thu mua nguyên liệu. huy S2O2:Chủ động ngoại tệ từ kiều bào và khách hàng nhận kiều hối trên khắp mạng lưới. S3O3: Thực hiện chương trình chăm sóc khách hàng TTQT truyền thống.
Thách thức (T) T1:Cạnh tranh gay gắt với các NHTM mới mọc lên. T2:Đối thủ mạnh nhất là Vietcombank Sóc Trăng có thế mạnh về TTQT.
Phối hợp W và T W1T1:Tăng cường đào chuyên môn, tạo nghiệp vụ. W2T2:Chính sách ưu đãi cho nhân viên, tránh tình trạng chảy máu chất xám. Phối hợp S và T S1T1:Giữ vững thế mạnh lưới, hoạt động mạng hiệu quả. S2T2:Thực hiện cho vay và phục vụ dịch vụ khép kín. Giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới.
Phối hợp S và O:
Chủ động huy động ngoại tệ từ kiều bào và khách hàng nhận kiều hối: tận
dụng mối quan hệ tốt với kiều bào, Agribank chủ động huy động nguồn tiết kiệm
nhàn rỗi từ họ, hiện nay thì lãi suất tiết kiệm USD trong nước cao hơn ở Mỹ, vì
vậy mà có sự dịch chuyển vốn ngoại tệ lớn về Việt Nam, Agribank nên tận dụng
cơ hội này để huy động ngoại tệ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ với lãi suất ưu đãi cho
Trang 31
khách hàng xuất nhập khẩu. Ngoài ra, nên huy động ngoại tệ từ khách hàng nhận
kiều hối tại các đại lý trên địa bàn. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp cho TTQT
so với mua ngoại tệ ngay khi cần thanh toán.
Chăm sóc khách hàng truyền thống:
Để giữ được khách hàng ngoài thái độ phục vụ chuyên nghiệp, ngân hàng
nên thường xuyên liên lạc thăm hỏi khách hàng và tặng quà cho các khách hàng
lớn vào các dịp lễ, Tết trong năm.
Phối hợp W và O:
Cải thiện công tác huy động và huy động đa dạng các loại ngoại tệ:
Về công tác huy động vốn, để có thêm nguồn vốn rẻ đáp ứng nhu cầu cho
vay ngoại tệ, đảm bảo cạnh tranh về lãi suất cho vay, ngân hàng thực hiện nhiều
hình thức huy động vốn đa dạng, triển khai huy động tiết kiệm bậc thang ngoại
tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn, kỳ phiếu ngắn hạn. Bên cạnh đó huy
động đa dạng các ngoại tệ mạnh như: EUR, GBP, JPY, CAD…đáp ứng nhu cầu
đa dạng của khách hàng.
Tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên để giữ chân họ:
có chính sách đầu tư vào con người phát triển năng lực của nhân viên, đưa đi đào
tạo và đào tạo lại nâng cao trình độ cho các nhân viên có tâm quyết với nghề.
Khuyến khích nhân viên tự học để tự nâng cao trình độ.
4.6 PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
THANH TOÁN L/C CỦA NGÂN HÀNG:
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng, em phát hiện còn một vài nguyên
nhân ảnh hưởng đến hoạt động L/C tại ngân hàng:
4.6.1 Chưa mở rộng tài trợ nhập khẩu:
Cụ thể là ngân hàng áp dụng mức ký qsuỹ 100% cho khách hàng có vốn tự có
hoặc vay ngoại tệ để ký quỹ. Chưa xét giảm mức ký quỹ cho khách hàng truyền
thống. Điều này chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu khách hàng khi tham gia giao
dịch. Chính nguyên nhân này làm giảm tính cạnh tranh và ảnh hưởng đến hoạt
động của ngân hàng.
Tại địa bàn Sóc Trăng có các doanh nghiệp chế biến thủy sản với sản
lượng cao nhất như: Stapimex, Thái Tân, Phương Nam....họ thường xuyên nhập
hóa chất và máy móc, và cũng thường xuyên xuất khẩu. Hoạt động của các công
Trang 32
ty này là thường xuyên và liên tục và thường xuyên giao dịch với ngân hàng.
Hoạt động xuất khẩu của họ đóng góp lớn nhất vào kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh. Vì vậy mà họ cần được ngân hàng tài trợ xuất và nhập khẩu. Các công ty
này không chỉ thực hiện thanh toán tại Agribank Sóc Trăng mà cả Vietcombank
Sóc Trăng. Hiện nay, Vietcombank Sóc Trăng là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
đối với Agribank Sóc Trăng, họ đã thực hiện giảm mức ký quỹ đến 0% cho
khách hàng truyền thống, và điều này thì Agribank Sóc Trăng chưa làm được.
Trong thời gian sắp tới, Agribank Sóc Trăng nên mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu
để nâng cao doanh số hoạt động của mình.
4.6.2 Chưa đảm nhiệm tốt vai trò của mình:
Lâu nay các doanh nghiệp tại Sóc Trăng có thói quen lựa chọn hình thức và
phương thức thanh toán theo ý kiến chủ quan của mình, mặc dù được hướng dẫn
của ngân hàng. Họ nghỉ rằng công việc của ngân hàng chỉ đơn thuần là thực hiện
dịch vụ và thu phí, mà chưa thấy được vai trò quan trọng của ngân hàng trong
thương mại quốc tế. Họ không tham khảo ý kiến ngân hàng trong khi thỏa thuận
các điều khoản trong hợp đồng thanh toán, và khi có rủi ro xảy ra thì thiệt hại
không chỉ cho doanh nghiệp mà còn làm ảnh hưởng uy tín của ngân hàng. Thực
tế thì doanh nghiệp Việt Nam nói chung hay tại địa bàn Sóc Trăng điều còn chưa
nhiều kinh nghiệm trong thương mại quốc tế. Khi rủi ro xảy ra thì nguyên nhân
phần lớn là do họ chủ quan. Nói rằng các thanh toán viên chưa đảm nhiệm tốt vai
trò của mình có lẽ không đúng. Nhưng họ cần cố gắng hơn để giải thích cho
khách hàng hiểu các rủi ro tiềm ẩn của thương mại quốc tế.
4.6.3 Chưa đa dạng các dịch vụ trong thanh toán quốc tế:
Rủi ro tỷ giá là rủi ro đặc trưng của thương mại quốc tế, có lẽ không ai không
thừa nhận điều này. Nó sẽ không còn tồn tại nữa nếu thế giới này dùng chung
một đồng tiền trong thanh toán. Vì vậy mà hạn chế rủi ro tỷ giá luôn được đặt lên
hàng đầu trong quan hệ quốc tế. Một khách hàng sẽ hài lòng hơn nếu thực hiện
nghiệp vụ tại một ngân hàng có đa dạng các sản phẩm dịch vụ để hạn chế rủi ro.
Hiện nay tại Agribank Sóc Trăng chỉ thực hiện thanh toán cho một vài đồng tiền
chủ chốt như:USD, EUR, AUD nhưng trong đó USD chiếm hơn 90% tỷ trọng.
Agribank Sóc Trăng chưa thực hiện hợp đồng quyền chọn hay tương lai cho
khách hàng, và chỉ thanh toán trên một ngoại tệ nhất định. Ngân hàng sẽ có lợi
Trang 33
hơn nếu đa dạng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng. Một mặt giúp ngân hàng
thu phí và hưởng lợi từ sự chêch lệch tỷ giá. Mặt khác giúp khách hàng giảm
thiểu rủi ro về tài chính và ngân hàng sẽ chứng minh rằng đến với ngân hàng là
sự lựa chọn đúng đắn của khách hàng.
4.6.4 Chưa khẳng định được uy tín:
Trong nhiều trường hợp phát hành L/C nhập khẩu, Agribank Sóc Trăng được nhà
xuất khẩu đề nghị chỉ định một ngân hàng khác xác nhận khả năng thanh toán.
Việc cần xác nhận khả năng thanh toán là có lợi cho nhà xuất khẩu, nó đảm bảo
rằng nhà xuất khẩu sẽ được thanh toán, nhưng ngân hàng phát hành phải trả thủ
tục phí xác nhận rất cao, có khi phải đặt cọc bằng 100% giá trị L/C. Agribank
Sóc Trăng khi chấp nhận phát hành L/C, là đảm bảo được khả năng thanh toán,
vì hầu hết là ký quỹ 100% giá trị hợp đồng. Tuy nhiên, do chưa khẳng định được
vai trò của mình là một ngân hàng phát hành đáng tin cậy đối với nhà xuất khẩu.
Vì vậy mà Agribank Sóc Trăng lại phải tốn một khoản phí xác nhận cho ngân
hàng xác nhận, xác nhận khả năng thanh toán của mình. Loại phí này lẽ ra không
nên có, vì nó còn tồn tại là đồng nghĩa với việc Agribank Sóc Trăng chưa uy tín,
và sẽ giảm lợi nhuận hoạt động của ngân hàng.
4.6.5 Mạng lưới ngân hàng đại lý còn khiêm tốn:
Lâu nay, Agribank chỉ thực hiện thanh toán đối với các thị trường truyền thống
như: Mỹ, Trung Quốc, Singapore... các thị trường này có hệ thống pháp lý minh
bạch, nhu cầu hàng hóa cao, vì vậy mà có nhiều nước xuất khẩu vào đây và bị
cạnh tranh gay gắt. Hiện nay, mạng lưới ngân hàng đại lý của Agribank Sóc
Trăng tham gia vào hệ thống SWIFT toàn cầu chỉ hơn 200 đại lý, còn khiêm tốn
so với Vietcombank là hơn 400 đại lý và chỉ đặt tại các nước như Mỹ, Châu
Âu...Agribank chưa mở rộng hệ thống đại lý sang các nước như: Mỹ La Tinh,
Trung Đông...các nước này luôn có nhu cầu hàng hóa mạnh đặt biệt là thực
phẩm. Chính vì vậy mà Agribank Sóc Trăng còn hạn chế trong việc thực hiện
thanh toán đối với các thị trường mới.
4.6.6 Chưa đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng xuất khẩu:
Việc thực hiện chiết khấu hối phiếu cho khách hàng xuất khẩu còn hạn chế.
Doanh nghiệp sau khi giao hàng, luôn mong muốn nhận được khoản thanh toán
ngay, để thực hiện một chu kỳ kinh doanh mới. Ngân hàng sẽ đáp ứng được vấn
Trang 34
đề này bằng cách chiết khấu hối phiếu, khi doanh nghiệp yêu cầu. Tuy nhiên, tại
Agribank Sóc Trăng chỉ thực hiện chiết khấu cho khách hàng còn trong hạn mức
vay ngoại tệ tại ngân hàng. Đối với khách hàng hết hạn mức vay ngoại tệ sẽ
không được chiết khấu. Quy định này rõ ràng là điều kiện để giới hạn yêu cầu
được chiết khấu của khách hàng. Như vậy, trong thời gian chờ thanh toán thì hối
phiếu trở thành tờ giấy thế chấp vay ngoại tệ hơn là chứng từ được thanh toán.
4.6.7 Chưa thực hiện ưu đãi cho vay đối với khách hàng có uy tín:
Như đã trình bày thì Agribank Sóc Trăng có quan hệ tốt với hầu hết các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản của tỉnh. Chính họ đã đóng góp cao nhất vào kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh, và doanh số TTQT của ngân hàng. Các doanh nghiệp
này đã, đang và sẽ hoạt động hiệu quả bởi vì họ có nguồn nguyên liệu đầu vào
dồi dào và thị trường xuất khẩu đang được mở rộng và thủy sản cũng nằm trong
danh mục hàng hóa được nhà nước khuyến khích xuất khẩu. Giữa họ và ngân
hàng có sự tin tưởng lẫn nhau về chất lượng dịch vụ và uy tín vay nợ. Tuy nhiên,
ngân hàng chưa áp dụng cho vay với lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp này.
Các doanh nghiệp này có nhu cầu nguồn vốn rất lớn để mua nguyên liệu đầu vào
và thường là trong ngắn hạn, bởi vì một chu kỳ chế biến và xuất khẩu rất ngắn,
chỉ trong vài tháng là họ đã nhận được khoảng thanh toán. Với mức lãi suất cho
vay và phí dịch vụ áp dụng cho các doanh nghiệp này như hiện nay chưa ưu đãi
(bằng với lãi suất và phí được quy định trong biểu phí), ngân hàng nên giảm nhẹ
lãi suất và phí so với biểu phí để không làm nản lòng họ cũng như giữ họ sử dụng
dịch vụ thanh toán của ngân hàng dài lâu.
4.7 PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG THANH TOÁN L/C CỦA AGRIBANK
SÓC TRĂNG:
Phương thức TTQT tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán hiện đại nhất,
và được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, vì nó đảm bảo an toàn cho cả người bán
lẫn người mua. Tuy nhiên áp dụng nó cũng rất phức tạp, đây là phương thức ẩn
chứa nhiều rủi ro. Để đạt được kết quả khi sử dụng phương thức này đòi hỏi các
bên tham gia phải có hiểu biết về nó. Tuy sử dụng L/C nhiều rủi ro, nhưng
Agribank Sóc Trăng rất thành công khi sử dụng nó. Tại Agribank Sóc Trăng
chưa xảy ra tranh chấp nghiêm trọng khi sử dụng L/C, chỉ có một trường hợp sai
sót trên hóa đơn là khác nhau loại tiền giữa ghi bằng số và bằng chữ, còn giá trị
Trang 35
tiền vẫn bằng nhau, và được chấp nhận thanh toán. Đạt được kết quả như vậy rất
đáng khích lệ, kết quả này là do sự nổ lực của đội ngủ thanh toán viên trẻ của
Phòng.
4.8 DỰ BÁO DOANH SỐ THANH TOÁN L/C NĂM 2008:
Mục tiêu của việc dự báo doanh số thanh toán L/C trong thời gian sắp tới
cho ta ước đoán được doanh số thanh toán sắp tới có ảnh hưởng của yếu tố thời
vụ. Việc dự đoán này có thể không chính xác do bị ảnh hưởng mạnh của yếu tố
thời vụ (thời tiết, khí hậu). Tuy nhiên, phần phân tích này sẽ cung cấp thông tin
hữu ích trong việc xem xét ảnh hưởng của yếu tố thời vụ đến chu kỳ biến động
của doanh số. Nếu phần này được phân tích tốt sẽ là công cụ giúp cho nhà quản
lý đưa ra quyết định đúng đắn để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của ngân
hàng.
Do thế mạnh kinh tế của tỉnh Sóc Trăng là nuôi trồng và chế biến thủy
sản, vì vậy mà doanh số thanh toán của ngân hàng bị ảnh hưởng mạnh bởi yếu tố
thời vụ (S). Qua bảng số liệu dưới đây cho thấy doanh số thanh toán tăng liên tục
từ quí I đến quí IV do vào quí III và quí IV là vào mùa thu hoạch tôm, vì vậy mà
doanh số của quí III và quí IV cao nhất trong năm.
Sau đây là phần dự báo doanh số thanh toán của năm 2008 đã loại bỏ yếu
tố thời vụ. Bảng 7. Dãy số gốc và dãy số trung bình di động
Năm Quí Doanh số (ngàn USD)
Trang 36
2004 2005 2006 2007 I II III IV I II III IV I II III IV I II III IV 3,307 6,699 14,018 14,205 988 12,414 15,426 13,570 9,786 15,564 23,602 23,868 11,226 14,932 33,503 34,561 Trung bình di động (4 mức độ) 9,557.25 8,977.5 10,406.25 10,758.25 10,599.5 12,799 13,586.5 15,630.5 18,205 18,565 18,407 20,882.25 23,555.5 Trung bình di động (2 mức độ) 9,267.38 9,691.88 10,582.25 10,678.88 11,699.25 13,192.75 14,608.50 16,917.75 18,385.00 18,486.00 19,644.63 22,218.88 Chỉ số thời vụ SI(%) 151.26 146.57 9.34 116.25 131.85 102.86 66.99 92.00 128.38 129.11 57.15 67.20
Bảng 8. Bảng tổng hợp SI (%) qua các quí trong 4 năm
Năm Quí I Quí II Quí III Quí IV
2004 151.3 146.6
2005 9.3 116.2 131.9 102.8
2006 66.9 91.9 128.3 129.1
2007 57.1 67.2
Tổng cộng 133.3 275.3 411.5 378.5
Chỉ số thời vụ TB (SI) 44.43 91.77 137.17 126.17
44.49 91.87 137.33 126.31 Chỉ số thời vụ TB điều chỉnh (S%)
Bảng 9. Doanh số thanh toán đã loại bỏ yếu tố thời vụ
Năm Quí Đặt t
I II 2004 Chỉ Số thời vụ(%) 44.49 91.87 Doanh số loại bỏ yếu tố thời vụ 7,433.13 7,291.83 Doanh số 3,307 6,699 1 2
III 14,018 3 137.33 10,207.53
IV I II III IV I II III IV I II III IV 2005 2006 2007 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 126.31 44.49 91.87 137.33 126.31 44.49 91.87 137.33 126.31 44.49 91.87 137.33 126.31 11,246.14 2,220.72 13,512.57 11,232.80 10,743.41 21,995.95 16,941.33 17,186.34 18,896.37 25,232.64 16,253.40 24,395.98 27,362.05
Trang 37
14,205 988 12,414 15,426 13,570 9,786 15,564 23,602 23,868 11,226 14,932 33,503 34,561
Bảng 10. Bảng tính các chỉ tiêu có liên quan
2
quí I II III IV I II III IV I II III IV I II III IV Năm 2004 2005 2006 2007
yi (ngàn USD) 3,307 6,699 14,018 14,205 9,880 12,414 15,426 13,570 9,786 15,564 23,602 23,868 11,226 14,932 33,503 34,561 256,561 yiti -49605 -87087 -154198 -127845 -69160 -62070 -46278 -13570 9786 46692 118010 167076 101034 164252 435539 518415 950,991 ti -15 -13 -11 -9 -7 -5 -3 -1 1 3 5 7 9 11 13 15 0 ti 225 169 121 81 49 25 9 1 1 9 25 49 81 121 169 225 1,360 Tổng cộng
Bảng 11. Doanh số thanh toán L/C theo quí từ 2004 đến 2007
Năm Quí Doanh số (ngàn USD)
2004 I II III IV
2005 I II III IV
2006 I II III IV
Trang 38
2007 I II III IV 3,307 6,699 14,018 14,205 988 12,414 15,426 13,570 9,786 15,564 23,602 23,868 11,226 14,932 33,503 34,561
40,000
35,000
30,000
25,000
20,000
Biểu đồ 7. Biến động doanh số thanh toán L/C 2004-2007
D S U
15,000
10,000
5,000
0
I
II
III
IV
I
II
III
IV
I
II
III
IV
I
II
III
IV
2004
2005
2006
2007
Năm
n
i y
i
561
=
= 16,035.06
,256 16
1 n
n
Qua biểu đồ trên thấy phương trình dự báo có dạng hồi quy tuyến tính: y = b0 + b1t
ty i
i
i
=
699.2581
1 n
991,950 360,1
t
2 i
i
1
Trang 39
Ta có: n = 16 b0 = b1 =
Vậy hàm số mô tả biến động doanh số thanh toán từ 2005-2007:
yt = 16,035.06 + 699.2581t b0=16,035.06 (ngàn USD): doanh số thanh toán của quí I năm 2006. b1=699.2581(ngàn USD): doanh số thanh toán tăng lên của một quí. Bảng 11. Dự báo doanh số thanh toán L/C năm 2008
Năm Quí ti Chỉ số thời vụ(%) Doanh số có tính thời vụ (ngàn USD)
2008 I Doanh số dự đoán (ngàn USD) 27,923.16 44.49 12,423.014 17
II 28,622.46 91.87 26,295.454 18
III 29,321.76 137.33 40,267.573 19
IV 30,021.06 126.31 37,919.601 20
Trang 40
Nguồn: tự thực hiện Kết luận: qua bảng dự báo trên thấy rằng doanh số dự đoán thanh toán L/C trong năm 2008 tăng đều và rất cao qua mỗi quí so với 2007. Tuy nhiên do ảnh hưởng của yếu tố thời vụ làm cho doanh số có tính thời vụ tăng không đều. Doanh số chịu ảnh hưởng của thời vụ của quí I và II giảm so với doanh số dự đoán, và doanh số quí III, IV tăng rất cao so với doanh số dự đoán. Đều này có thể giải thích như sau: theo phương trình dự báo thì doanh số thanh toán L/C có dạng tuyến tính đồng biến, nghĩa là doanh số sẽ tăng theo thời gian t. Nhưng do chịu ảnh hưởng của mùa vụ, làm cho doanh số có tính thời vụ thay đổi. Đều này phù hợp vơí thực tế bởi vì vào hai quí cuối năm là vào mùa xuất khẩu, vì vậy mà doanh số cuối năm tăng rất mạnh. Qua phần dự báo này, thấy được doanh số biến động có xu hướng tăng và lặp lại theo chu kỳ, nhưng chu kỳ sau cao hơn chu kỳ trước. Đều này giúp người quản trị thấy được xu hướng và có kế hoạch sắp xếp công việc trong năm. Chẳng hạn vào đầu năm công việc TTQT không nhiều vì vậy ngân hàng có thể tập trung huy động ngoại tệ và dùng ngoại tệ đầu tư vào lĩnh vực khác sinh lợi hơn so với việc dự trữ ngoại tệ cho TTQT. Đây là một góp ý nhỏ của em, thực tế thì qua phần dự báo này có thể giúp người quản trị lập ra kế hoạch hoạt động phù hợp với khả năng của ngân hàng, hoặc có những giải pháp thích hợp làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CHO AGRIBANK SÓC TRĂNG
Qua phân tích thấy rằng có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động TTQT của ngân hàng. Các nguyên nhân này không phải lúc nào cũng cùng
tồn tại trong một ngân hàng. Có nhiều ngân hàng khắc phục được hạn chế này
nhưng còn thiếu sót ở một mặt khác và ngân hàng khác thì ngược lại. Một vấn đề
tưởng chừng là nhỏ, mà chưa giải quyết triệt để thì ảnh hưởng của nó không ước
lượng được. Nó có thể làm mất khách hàng cũ và mất luôn cả khách hàng tiềm
năng. Như vậy, để giữ được khách hàng cũ và thu hút khách hàng tiềm năng,
ngân hàng cần xem xét tất cả khía cạnh ảnh hưởng đến hiệu quả. Với những
nguyên nhân vừa nêu, em xây dựng những giải pháp sau đây:
5.1.Mở rộng hình thức tài trợ xuất nhập khẩu:
Nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. Ngân hàng nên cung cấp một dịch vụ
TTQT trọn gói, ngoài các dịch vụ thanh toán truyền thống, ngân hàng nên tài trợ
bằng nhiều hình thức linh hoạt như: cho vay thu mua nguyên liệu chế biến hàng
xuất khẩu, chiếc khấu thương phiếu, cho vay thanh toán hàng hóa nhập khẩu...
5.1.1 Mức ký quỹ:
Để mở rộng tài trợ nhập khẩu trong thanh toán L/C, đối với khách hàng đề nghị
mở L/C. Ngân hàng không nên quy định mức ký quỹ cố định là 100%, mà cần áp
dụng linh hoạt nhiều hình thức tài trợ đối với khách hàng. Ngân hàng cần áp
dụng hình thức giảm mức ký quỹ theo mức độ tin tưởng đối với khách hàng,
thậm chí thực hiện ký quỹ 0% đối với khách hàng truyền thống. Ngân hàng cần
tham khảo mức ký quỹ của các ngân hàng khác cùng địa bàn, để xét mức ký quỹ
thích hợp đối với từng khách hàng cụ thể.
5.1.2 Mức chiết khấu: nhằm đáp ứng kịp thời và hợp lý vòng quay vốn cho doanh
nghiệp xuất khẩu, tránh tình trạng doanh nghiệp cần tiền mua nguyên liệu, nhưng
nguồn vốn bị ứ đọng trong khi chờ thanh toán. Ngân hàng nên thực hiện nhiều
hình thức chiết khấu chứng từ: chiết khấu có truy đòi và miễn truy đòi với mức
chiết khấu linh hoạt theo phương thức thu tiền. Mức chiết khấu cao nhất có thể
Trang 41
bằng 95% giá trị hợp đồng xuất khẩu. Áp dụng lãi suất chiết khấu hợp lý, có thể
là mức lãi suất bằng hoặc thấp hơn lãi suất cho vay ngoại tệ tương ứng trong
ngắn hạn. Bởi vì, khi thực hiện chiết khấu với mức chiết khấu thấp hơn giá trị
chứng từ, khoảng chênh lệch đã thể hiện được thời giá của tiền. Ngoài lãi suất
chiết khấu, ngân hàng còn có nguồn thu từ dịch vụ phí. Nhưng điều cần lưu ý là,
ngân hàng nên thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng và giảm bớt các thủ tục đối với
khách hàng truyền thống.
5.1.3 Cho vay mua nguyên liệu chế biến với lãi suất ưu đãi: để có khách hàng
thực hiện dịch vụ TTQT của ngân hàng, ngân hàng nên thực hiện một quy trình
tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói. Trước tiên ngân hàng cho doanh nghiệp vay mua
nguyên liệu đầu vào với lãi suất ưu đãi và sau đó doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
thanh toán của ngân hàng. Lãi suất cho vay đối tượng này nên dựa vào mức độ
tín nhiệm khác nhau và từng kỳ hạn khác nhau. Mức lãi suất này có thể tính bằng
lãi suất trái phiếu chính phủ cùng kỳ hạn cộng với tỷ lệ chi phí bù đắp cho hoạt
động của ngân hàng. Để giảm rủi ro, mức cho vay không nên quá cao, mức cho
vay tối đa không vượt 80% giá trị hợp đồng xuất khẩu. Thời hạn cho vay phù hợp
với thời hạn thanh toán của hợp đồng xuất khẩu, nhưng phải dưới 12 tháng (để
giảm rủi ro về lãi suất và ảnh hưởng của lạm phát, bởi vì cho vay với lãi suất
thấp). Ngân hàng cũng cần mở rộng cho vay với đối tượng là khách hàng nước
ngoài, để mua hàng hóa thuộc danh mục khuyến kích xuất khẩu của Việt Nam.
Nhưng để vay được cần có sự bảo lãnh của Chính phủ hoặc ngân hàng trung
ương.
Ngoài ra, Agribank Sóc Trăng cũng nên cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho các doanh
nghiệp xuất khẩu vay vốn từ các ngân hàng thương mại khác để phục vụ mua
hoặc sản xuất hàng hóa, dịch vụ thực hiện hợp đồng đã ký. Mức bảo lãnh vay tối
đa bằng 80% giá trị hợp đồng xuất khẩu, mức phí bảo lãnh tính trên số dư bảo
lãnh. Cách làm này nhằm khuyến kích doanh nghiệp xuất khẩu và thắt chặt hơn
quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
5.1.4 Thực hiện ưu đãi về giá sản phẩm dịch vụ: việc áp dụng giá dịch vụ cần
linh hoạt và phân theo loại khách hàng. Tuy việc thu phí là áp dụng theo biểu phí,
nhưng trong thời đại cạnh tranh chúng ta cần phân loại đối tượng khách hàng.
Trang 42
Đối với khách hàng xuất khẩu có thị trường rộng lớn, nguyên liệu đầu vào ổn
định và thường xuyên thu đổi ngoại tệ qua ngân hàng, ngân hàng nên áp dụng
mức phí thấp hơn quy định trong biểu phí.
5.2 Tư vấn cho khách hàng: vấn đề này đòi hỏi một thanh toán viên thật sự có
kiến thức sâu rộng về thương mại quốc tế, và tư vấn cho khách hàng về những rủi
ro có thể xảy ra trong mại quốc tế. Đối với khách hàng lần đầu tham gia mua bán
quốc tế, cần hướng dẫn họ các vấn đề sau:
5.2.1 Tìm hiểu kỹ lưỡng bạn hàng:
5.2.1.1 Đối với khách hàng nhập khẩu:
Để hạn chế rủi ro do nhà xuất khẩu không cung cấp, hoặc hàng hóa không chất
lượng: Tìm hiểu uy tín của nhà xuất khẩu, khả năng tài chính. Ngoài ra, cần biết
các thông tin về nguồn hàng nhập khẩu như: thị trường hàng hóa cần nhập tại
nước xuất khẩu, giá cả và nguyên liệu đầu vào của hàng hóa. Ngoài ra cần tham
khảo giá của nhiều doanh nghiệp khác, để biết mặt bằng giá chung của hàng hóa.
Ngoài sự giúp đỡ của ngân hàng, khách hàng cũng cần tìm hiểu đối tác thông qua
nhiều kênh thông tin khác nhau như: báo chí hay Internet.
5.2.1.2 Đối với khách hàng xuất khẩu:
Để hạn chế rủi ro do nhà nhập khẩu không thanh toán: cần tìm hiểu tình hình tài
chính của khách hàng và cả ngân hàng mở L/C. Để đảm bảo chắc chắn nhận
được khoản thanh toán, khách hàng nên đề nghị ngân hàng mở L/C chỉ định ngân
hàng xác nhận, hoặc ngân hàng mở L/C là đại lý của Agribank. Cần xem xét kỹ
lưỡng và chắc chắn rằng các điều kiện trong L/C là hoàn toàn có khả năng thực
hiện được.
5.2.2 Lựa chọn hình thức trả tiền phù hợp với hàng hóa mua bán: hầu hết
tâm lý chung của các nhà xuất khẩu đều muốn nhận được khoản thanh toán ngay
sau khi giao hàng. Điều này rất có ý nghĩa cho nhà xuất khẩu, vì nó làm giảm chi
phí đầu tư vào khoản phải thu và giảm chi phí cơ hội của tiền, tạo ra lợi nhuận
hơn so với bán hàng trả chậm. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá. Tuy
nhiên, mặt lợi này là đều bất lợi cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu thì muốn kéo
dài thời gian trả tiền, để tiết kiệm chi phí tài chính. Ngoài ra, nhà nhập khẩu cần
đặt biệt lưu ý lựa chọn hình thức trả tiền phù hợp với từng loại hàng hóa. Vấn đề
này, các thanh toán viên cần giải thích cho nhà nhập khẩu. Chẳng hạn, đối với
Trang 43
việc thanh toán cho nhập khẩu máy móc thì không nên chọn hình thức trả tiền
ngay mà nên chọn hình thức trả từng lần. Bởi vì, một cái máy mới trong khi sản
xuất và lưu kho, thì không hẳn đưa vào hoạt động là nó hoạt động tốt. Chính vì
vậy mà cần kiểm tra máy trước khi thanh toán đầy đủ. Ngoài ra cần xem xét đến
trường hợp, một cái máy trong khi ký hợp đồng nhập cho đến khi nhận được
hàng thì nó đã bị lạc hậu về công nghệ.
5.2.3 Biết cách phòng ngừa rủi ro tỷ giá: tỷ giá giữa các đồng tiền thường
xuyên biến động, việc biến động tỷ giá phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chúng ta
không thể kiểm soát được. Các doanh nghiệp khi tham gia thương mại quốc tế
thường gặp phải rủi ro khi tỷ giá biến động. Vì vậy sự can thiệp của ngân hàng có
ý nghĩa quan trọng. Ngân hàng nên hướng dẫn khách hàng biết cách phòng ngừa
rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng quyền chọn. Bên cạnh đó khuyến kích khách
hàng sử dụng nhiều loại ngoại tệ trong thanh toán, tránh tình trạng sử dụng phần
lớn là USD như hiện nay. Theo số liệu của Phòng TTQT, hơn 90% doanh số
thanh toán theo USD.
Trong những tháng cuối năm 2007 đầu năm 2008 USD giảm giá mạnh, điều này
ảnh hưởng lớn đến khách hàng xuất khẩu. Trong thời gian sắp tới khuyến kích
khách hàng xuất khẩu vào các nước, các thị trường có sử dụng các đồng ngoại tệ
có liên quan đến các đồng tiền đang lên giá so với USD nghĩa là lên giá so với
VND như euro, bảng Anh, Yen Nhật, đô Canada... xuất khẩu vào thị trường này
không những có lợi mà còn hạn chế được rủi ro tỷ giá. Việc chuyển hướng như
vậy sẽ tránh rủi ro “bỏ trứng vào một giỏ” vì hiện nay xuất khẩu vào thị trường
Mỹ chiếm 1/4 sản lượng. Hiện nay nước Mỹ đang đứng trước nguy cơ suy thoái
và lạm phát. Nguy cơ suy thoái làm cho nhu cầu về lượng xuất khẩu vào thị
trường này có thể không tăng, thậm chí còn giảm so với trước. Nguy cơ lạm phát
làm cho USD càng giảm giá so với các đồng tiền khác. Ngược lại, việc nhập
khẩu nên chọn các thị trường sử dụng USD để giao dịch.
5.3 Cần đa dạng các sản phẩm dịch vụ:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động, Agribank Sóc Trăng nên cung cấp đầy đủ các
giải pháp tài trợ thương mại từ các dịch vụ TTQT truyền thống cho tới các giải
pháp mang tính chất phức tạp đặc thù dành riêng cho từng thương vụ.
Agribank Sóc Trăng hiện đang cung cấp các dịch vụ TTQT như mở L/C,
Trang 44
thông báo và xác nhận tín dụng thư, chiết khấu chứng từ xuất khẩu, nhờ thu
chứng từ xuất nhập khẩu, bảo lãnh nhận hàng. Các dịch vụ TTQT Agribank chưa
đáp ứng được: tín dụng thư dự phòng, dự phòng rủi ro tỷ giá, liên kết với ngân
hàng khác đồng tài trợ cho xuất nhập khẩu. Chính những hạn chế này làm giảm
khả năng hoạt động của TTQT. Trong thời gian tới, ngoài việc cung cấp các dịch
vụ chưa làm được, ngân hàng nên cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới và tiện ích
cho khách hàng khi giao dịch, chẳng hạn giao dịch trực tuyến thông qua wedsite
của Agribank Sóc Trăng. Khách hàng chỉ cần truy cập vào tên và mật khẩu của
tài khoản, mà không cần đến ngân hàng. Dịch vụ mới này cung cấp tiện ích cho
khách hàng như gửi đến ngân hàng yêu cầu mở L/C, sữa đổi L/C, theo dõi hoạt
động giao dịch của công ty qua nhật ký giao dịch. Bên cạnh đó, giao dịch trực
tuyến hỗ trợ khách hàng tìm hiểu thủ tục và lựa chọn phương thức thanh toán
xuất nhập khẩu phù hợp. Khách hàng cũng có thể tham khảo những câu hỏi
thường gặp về TTQT qua dịch vụ này, với dịch vụ này ngân hàng sẽ không mất
thời gian tư vấn cho khách hàng. Với dịch vụ giao dịch trực tuyến này, luôn
mang đến cho khách hàng sự nhanh chóng, chính xác và an toàn, thể hiện tính
chuyên nghiệp ngày càng cao trong TTQT của ngân hàng.
5.4 Mở rộng quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trên thế giới:
Nhằm đáp ứng sự tăng trưởng về quy mô TTQT, mở rộng thị trường xuất khẩu
cho tỉnh nhà, ngoài thị trường truyền thống: Mỹ, EU, Nhật...Agribank Sóc Trăng
mở rộng quan hệ với các ngân hàng ở các nước: Châu phi, Mỹ La Tinh, Trung
Đông...các nước này có nhu cầu về lương thực rất cao. Nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu khách hàng, Agribank Sóc Trăng quan hệ với các ngân hàng trên thế giới
giao dịch với tất cả ngoại tệ. Ngoài việc mở tài khoản ngoại tệ, Agribank Sóc
Trăng hướng đến việc mở rộng hệ thống đại lý tham gia vào SWIFT. Tuy nhiên,
việc quan hệ với các thị trường mới này không dễ cho ngân hàng thanh toán và
khách hàng xuất khẩu, vì các thị trường này thường xuyên có rắc rối về chính trị.
Vì vậy ngân hàng cần hết sức thận trọng khi tham gia thanh toán với các thị
Trang 45
trường mới này.
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận:
Hiện nay, các ngân hàng hiện đại hoạt động đa lĩnh vực, nếu như trước đây hoạt
động tín dụng là hoạt động chủ yếu và tạo ra lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng,
thì hiện nay hoạt động tín dụng đang giảm dần tỷ trọng, thay vào đó là hoạt động
dịch vụ đang được mở rộng, vì tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất của kinh doanh
ngân hàng. Do sự cạnh tranh, các ngân hàng thương mại không ngừng mở rộng
và nâng cao chất lượng dịch vụ, để thu hút khách hàng. Nhưng việc thỏa mản
nhu cầu khách hàng, phải đi đôi với nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi nhuận
cao nhất cho ngân hàng, thì ngân hàng mới có thể tồn tại và phát triển trong thời
đại hội nhập, toàn cầu hóa ngành tài chính ngân hàng như hiện nay. Để phát
triển, trước hết ngân hàng cần phải xem xét các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến
ngân hàng. Qua phân tích có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến TTQT, nhưng ít khi tất
cả các yếu tố này tồn tại trong một ngân hàng, chỉ cần một vấn đề tồn tại cũng
đủ để ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Vì vậy mà phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến TTQT cũng như đưa ra giải pháp hoạt động cho thời gian tiếp theo là
yêu cầu bức thiết.
Trong kinh doanh ngày nay, TTQT đang ngày càng trở nên phổ biến. Những
phương thức thanh toán truyền thống như tiền mặt đã dần được thay thế bằng
những phương thức thanh toán hiện đại hơn, nhanh chóng hơn. Các doanh nhân
cũng sử dụng các phương thức thanh toán một cách thông dụng và linh hoạt hơn
trong hoạt động giao thương của mình. Trong các phương thức TTQT, thì
phương thức tín dụng chứng từ luôn được các doanh nhân lựa chọn hàng đầu, vì
lợi ích mà nó mang lại là an toàn cho cả người bán lẩn người mua. Nó an toàn
cho người bán vì được ngân hàng đứng ra cam kết thanh toán và sẽ nhận được
khoản thanh toán sau khi xuất trình chứng từ. An toàn cho người mua vì chỉ trả
tiền sau khi nhận được hàng vì vậy mà tín dụng chứng từ là phương thức chiếm
tỷ trọng cao nhất trong các ngân hàng thương mại ngày nay.
Sóc Trăng là tỉnh đứng đầu Đồng bằng SCL về chế biến thủy sản xuất khẩu, chủ
Trang 46
yếu là mặt hàng tôm đông lạnh sang các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật và các
nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương.Trong việc thông thương mua bán
với nước ngoài, các công ty XK thủy sản nói riêng và các công ty kinh doanh
XNK nói chung thường xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, nhập máy móc thiết
bị, nguyên liệu về để phục vụ sản xuất. Trong điều kiện người không biết hay
không hiểu hết những quy tắc thanh toán xuất nhập khẩu với nước ngoài, công
việc thanh toán ủy nhiệm cho các ngân hàng. Do vậy, vai trò của ngân hàng là rất
quan trọng để bảo vệ quyền lợi của công ty và bảo vệ chính mình.
Do thời gian thực tập ngắn, chưa đủ để em tìm hiểu và phân tích tất cả các
phương thức TTQT. Vì vậy, em tập trung phân tích sâu phương thức tín dụng
chứng từ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sóc Trăng, vì nó
chiếm tỷ trọng cao nhất trong các phương thức. Mặc dù phương thức tín dụng
chứng từ là an toàn nhất hiện nay, nhưng nó tương đối phức tạp và tiềm ẩn nhiều
rủi ro. Nguyên nhân xảy ra các rủi ro này có thể phát sinh từ nhiều phía như
người bán, người mua và cả ngân hàng. Mặc dù vậy, tại Agribank Sóc Trăng,
phương thức tín dụng chứng từ đã đạt thành tích tốt, chưa xảy ra tranh chấp. Tuy
nhiên vẫn còn vài hạn chế do yếu tố chủ quan của ngân hàng như: chưa mở rộng
tài trợ xuất nhập khẩu, số lượng thanh toán viên của Phòng còn ít... Vì vậy, lĩnh
vực TTQT của Agribank Sóc Trăng chưa đủ sức cạnh tranh với Vietcombank
Sóc Trăng. Vốn là ngân hàng có thế mạnh về TTQT, Vietcombank Sóc Trăng đã
mở rộng nhiều hình thức tài trợ xuất nhập khẩu mà hiện nay Agribank Sóc Trăng
chưa thực hiện được. Trong thời gian sắp tới, Agribank Sóc Trăng cần xây dựng
những giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế còn tại tồn và phát huy thế mạnh
của mình để hoàn thiệc hơn hệ thống TTQT, xứng đáng là ngân hàng thương mại
dẫn đầu tỉnh không chỉ lĩnh vực cho vay, mà còn ở lĩnh vực thực hiện dịch vụ có
chất lượng và uy tín.
6.2 Kiến nghị:
Trong thời gian sắp tới, với xu hướng hội nhập và thực hiện tự do hóa cạnh tranh
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, thì hệ thống các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoạt động ở Việt Nam sẽ còn lớn mạnh và phát triển hơn nữa, trở thành các
trung gian tài chính phát triển ở Việt nam. Điều này góp phần làm cho thị trường
tài chính ngân hàng Việt Nam ngày càng sôi động, hiện đại, phát triển và hoạt
Trang 47
động hiệu quả, nhưng cũng là một thách thức lớn cho các ngân hàng thương mại
trong nước. Điều đầu tiên khi các ngân hàng nước ngoài mở rộng hoạt động ở
Việt Nam là dịch vụ ngân hàng chất lượng cao như ngân hàng điện tử, nhằm thu
hút khách hàng và cạnh tranh với ngân hàng trong nước vốn am hiểu và có một
lượng khách hàng nhất định. Các ngân hàng trong nước, nếu không muốn bị lạc
hậu hay đào thải, hảy có những bước chuẩn bị thiết thực ngay từ bây giờ, để đủ
mạnh cạnh tranh và phát triển trong tương lai.
Có thể dự báo rằng, trong tương lai dịch vụ ngân hàng phát triển sôi động, mạnh
mẽ ở cả ngân hàng trong nước và nước ngoài. Để sự phát triển này mang lại lợi
ích cho cả ngân hàng và khách hàng, chúng ta cần chuẩn bị tốt kiến thức. Trước
hết là về phía chính phủ, cần minh bạch và chặt chẽ hơn hệ thống pháp lý về
ngành tài chính ngân hàng, có quy định ưu đãi với các doanh nghiệp xuất khẩu
huyết mạch của nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó là ngân hàng, làm tốt công tác
đào tạo nghiệp vụ nhân viên. Tiếp đó là trang bị kiến thức cho doanh nghiệp về
thương mại quốc tế.
6.2.1 Kiến nghị đến chính phủ:
Chính phủ phối hợp chặt chẽ với ban ngành địa phương hướng dẫn bà con ngư
dân chăm sóc tôm đúng cách, đồng thời kiểm tra quá trình chế biến của doanh
nghiệp, tránh tình trạng tôm xuất khẩu bị trả về do dư kháng sinh, điều này thiệt
hại rất lớn cho doanh nghiệp và ảnh hưởng đến uy tín của Việt Nam.
Đề nghị Chính phủ có chính sách hổ trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất
khẩu thủy sản, nên có một cơ chế tín dụng riêng đối với các doanh nghiệp này,
không để họ cố gắng chịu đựng mức lãi suất đầu vào như hiện nay, sẽ ảnh hưởng
đến phát triển kinh tế. Hơn nữa, nhu cầu nguồn vốn cho các doanh nghiệp này rất
lớn, nếu buộc họ thế chấp tài sản để vay tiền thì không thể thực hiện được.
Thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt tùy theo yêu cầu lưu thông tiền tệ. Điều
chỉnh tỷ giá VND có lợi nhất cho sản xuất và phát triển kinh tế, không cố định là
chỉ có xuống giá có lợi cho xuất khẩu hoặc lên giá để có lợi nhập khẩu.
Dự trữ đa dạng các loại ngoại tệ và là người cho vay cuối cùng để quá trình thanh
toán của ngân hàng không bị ách tắc.
6.2.2 Kiến nghị đến Lãnh đạo ngân hàng:
- Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh: đây là yêu cầu quan trọng trong kinh doanh, để
Trang 48
thành công đòi hỏi người kinh doanh phải nắm bắt nhu cầu khách hàng, thị hiếu
và sự tác động của yếu tố khách quan đến nhu cầu khách hàng. Ngoài ra, phải
hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, nắm bắt được xu thế cạnh tranh của thời đại và kịp
làm mới mình để thành công. Trong lĩnh vực ngân hàng cũng không ngoại lệ,
kinh doanh ngân hàng được coi là ngành có lợi nhuận cao nhất vì vậy mà đối thủ
cạnh tranh cũng nhiều nhất. Đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của Agribank là
Vietcombank đã có kinh nghiệm trong thương mại quốc tế và các ngân hàng
thương mại cổ phần mới mộc lên. Thế mạnh của họ là ngân hàng cổ phần, vì vậy
nhân viên của họ thực sự là những người có năng lực và kỹ luật cao. Họ luôn đòi
hỏi nhân viên về thành tích và sự thăng tiến và chắc chắn rằng sự trả công của họ
sẽ xứng đáng. Tuy Agribank Sóc Trăng là ngân hàng dẫn đầu tỉnh nhưng không
nên xem thường các ngân hàng mới mở vì họ rất năng động.
- Tạo điều kiện cho nhân viên cập nhật kiến thức mới, hiện đại về TTQT: để tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể trong nền kinh tế phải
vận động không ngừng nhằm hoàn thiện, đổi mới chính mình và nâng cao khả
năng cạnh tranh trong môi trường hội nhập. Đặt biệt trong kinh doanh quốc tế thì
chúng ta phải cập nhật kiến thức mới và thay đổi tư duy để theo kịp với sự phát
triển của thế giới. Bởi vì trong kinh doanh quốc tế thì rủi ro xảy ra là muôn hình
vạn trạng, và hậu quả thì khó lường. Nếu chỉ áp dụng những kiến thức củ để xử
lý mọi tình huống phát sinh e rằng không hiệu quả và phù hợp với thực tiển. Do
vậy, những người làm công tác TTQT phải thường xuyên bổ sung kiến thức mới
và hiện đại nhất. Kiến nghị đến lãnh đạo ngân hàng có kế hoạch đưa đi đào tạo
và tập huấn nâng cao trình độ cho các thanh toán viên theo định kỳ. Bởi vì, trong
thời gian không xa Agribank Sóc Trăng không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng
trên địa bàn tỉnh như hiện nay mà đối đầu với sự lấn sân của ngân hàng nước
ngoài. Ngay từ bây giờ, Agribank nên chuẩn bị tâm lý và kiến thức đủ sức cạnh
tranh và phát triển. Thiết nghỉ việc xử lý tình huống theo lối mòn như hiện nay sẽ
lùi về quá khứ, thay vào đó là sự linh hoạt nhạy bén của đội ngủ thanh toán viên.
- Mở rộng Marketing quản bá hình ảnh ngân hàng: Agribank Sóc Trăng cần đầu
tư hơn vào quảng cáo và quản bá thương hiệu của mình. Quảng cáo và phải nói
được công dụng của sản phẩm mới, tất cả những tiện ích mà Agribank mang đến
Trang 49
cho khách hàng.
- Thực hiện chăm sóc khách hàng: Agribank nên có chương trình đào tạo miễn
phí cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn về kỹ năng tham gia
thương mại quốc tế.
- Quan tâm đến cuộc sống của nhân viên: để nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình thì trước hết họ phải có cuộc sống yên ổn. Vì vậy ngân hàng cần giúp
đỡ các nhân viên còn khó khăn về tài chính.
- Bổ sung thêm lực lượng thanh toán viên cho Phòng: để tránh áp lực quá tải
công việc như hiện nay, và để nâng cao hiệu quả công việc cho các thanh toán
viên. Kiến nghị ngân hàng bổ sung thêm nhân viên cho Phòng TTQT.
6.2.3 Kiến nghị đến chính quyền địa phương:
Chủ động tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng để
định hướng cho doanh nghiệp của tỉnh nhà.
Tổ chức chương trình tập huấn cho doanh nghiệp: từ trước đến giờ doanh nghiệp
Việt Nam thành công là nhờ sự hổ trợ của chính phủ. Nhưng hiện nay các doanh
nghiệp đang mất dần lợi thế này do cam kết hội nhập. Sắp tới thì các doanh
nghiệp phải tự lực cạnh tranh, vì vậy cần có sự hổ trợ từ phía chính quyền địa
phương về mặt kỹ thuật để họ có điều kiện hiểu biết, tiếp cận và sử dụng thành
thạo quen thuộc các dịch vụ tài chính hiện đại mang tính kỹ thuật cao.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị tốt kiến thức về các lĩnh vực
Trang 50
có liên quan như thị trường hối đoái, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Tiến (2004). Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, NXB Thống kê, TP. HCM
2. Nguyễn Minh Kiều (2006). Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng.
NXB Tài chính, TP.HCM
3. Võ Thị Thanh Lộc (2001). Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh
doanh và kinh tế. NXB Thống kê.
4. Dương Hữu Hạnh (2006). Quản trị tài chính quốc tế trong thị trường tài
chính quốc tế toàn cầu. NXB Lao động xã hội. TP.HCM.
5. Nguyễn Văn Thanh (2004). Quản trị tài chính quốc tế. NXB Thống kê
TPHCM.
6. Lê Văn Tư-Lê Tùng Vân (1999). Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu thanh
toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. NXB Thống kê.
Trang 51
7. www.vbardst.com.vn