TRƯỜNG Đại HỌC VÕ TRƯỜNG TOảN
KHOA KINH TẾ
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUÁ
XUẤT KHẨU BƯỞI CỦA CÔNG TY
THE FRUIT REPUBLIC CÀN THƠ
PHAN THỊ TÓ UYÊN
CHUYỂN NGÀNH: KINH TÉẺ ĐÓI NGOẠI
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYÊN THỊ LUÔNG
Hậu Giang, tháng 6 năm 2013
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các quý Thầy Cô trường Đại học
Võ Trường Toản. quý Thầy Cô Khoa kinh tế. Trong suốt thời gian học tập tại
trường, em đã nhận được sự chỉ dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô. Đặc biệt. em xin
trân trọng gửi lời cảm ơn đến Cô Nguyễn Thị Luông, cô đã hướng dẫn cho em rất
tận tình, bố sung kiến thức, ý kiến giúp em hoàn thành đề tài tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành
Viên The Fruit Republic Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện đề giúp đỡ em trong thời
gian thực tập tại công ty. Xin cảm ơn các anh chị nhân viên trong công ty đã
nhiệt tình giúp đỡ và chỉ dẫn cho em. Đặc biệt, là các anh chị trong phòng Kế
toán — Hành chính đã dành thời gian truyền đạt những kinh nghiệm. nghiệp vụ
XK. cung cấp những số liệu cần thiết để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực tế,
chỉ dựa vào lý thuyết đã học cùng với thời gian thực tập ngắn tại Công ty nên bài
báo cáo không tránh được những sai sót. Em mong nhận được sự góp ý. nhận xét
từ các Thầy Cô và các Cô. Chú. Anh, Chị trong Công ty để đề tài được hoàn
thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Tố Uyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan răng đề tài này là do chính tôi thực hiện. các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực. đề tài không trùng với bất kì đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Võ Trường Toản, ngày 2Š tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Tố Uyên
NHẠN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẢN
PP... Đ.8.0/009.19/019,%-6/8/89/E/818.4/6/818-E/819.E-M(E/8'8/6/87%.6-88 0518: .87A 6 i4 £.6.s Kiaia'6rsia'K'3i4/g:6 s0 A414 366 1i386606.06616 5664621316838
HP. 1. c9" 99905095 9593555 sng:2...89.6.86/60600:9)9008.0/50615135050$'k 24 970/Đ99'6/63/04 08 %'9'6 2.015 8'/64'6 E/4/6'8Ia8ï6/0.Ele'8 e6 4i64'3 6 is g6 g
U99 4 HH ĐH Am NHI HẾ CAN" "SH. SSe. S390 0969466020 n5ng SP s61 1h nh NA SINH. St SE RA S6 S4 4S b AE e6 6
UP HAI KP BI KII N SA BÀ SE 4S ĐÍS EIẾ °IÊ S ĐI. 9 6 kia tia LÝ CS. 260 C6014 84 6/654 18861 9/690Ẻ019 698 E°mm.epieeiea-eeee
TH GA nh UV UP g.9 0/90018.4/96-79-90485:8/87816.4-479 9/0411 8/4 8)6/94'6-% 814.18 6:/906:65.4 8-60 '8 5706:8856 Kiá-€ K© X4 s0nlBls J8 6490863035564 56.56.
VỊ PP H.S00995 05059 0B6590659 0599550590900 59009 5S 9n PP P990 C199 000906006005 0S81560 163550616554 6665065 Ẻ S65" S66 206tôen se ees
Cố 6
nợ H.Ự UP HH ỊỊỊ BI n1. 99690 9065060000501 BSH.E56.66 6608/50 460650346508 021t. 9008 SA 86 205556 EPÀ “856640600049 sesEiees 00 3vgáo
969 96 ntstnn1960060 0995950909010 tông PỢg169900606050606S6 SANG SG PP NGA SG SE. S+E BS“ 6966 066e6 6b S4 86 bá mm na EÊ 6 i4 S4 take
V40 6006 8-808-8:08- 8-00 H6 6 SÁT BÊ. 60 09060046946070992900996009 400089000 2 msnnnmmUBH"P 8U B KẾ SG BH NHI BĐS te h6 A96 6es
HH5 S0 9596496 506060 0066058095600 02080906 0056 6041 °0..8GES0 60 B564669860866064606 5060066060189 25 su. me.nsesaseseeseesse
$9909060019.80n my 1 9:1. 19/8005 XI. S95 S499 9.09 0997.9'90606/5/8E0616 78 4/Á19 5i9 6Á 686/6 KIÁ k hư kh Hiế n KÀ d4 km EH “Đa z6 k/el4 sa 'seẽ
—- - ——— .......................-(.(....((Ặ..(C CC. ốc
R9 00000064090509090900 0690660605000 000 2606609060055 CA “S6 HS" SG" NGG996695699909 5605890200 nhanh. nh nhớt thu nh nen geaassasee
CC... Cố... ẽ ẽẽ hố
'5899909619065609960560S500005906060006 50 200600006050505600600088 91. nhan
Võ Trường Toản. ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dân
Nguyễn Thị Luông
TÓM TÁT
Nội dung đề tài “Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit
Republic Cần Thơ” thực hiện dựa trên đánh giá thực trạng hoạt động xuất khâu
của công ty. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu.
từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sản phẩm bưởi xuất khẩu của công ty gồm bưởi
5 Roi và bưởi Da Xanh. tuy nhiên, bắt đầu từ giữa năm 2011, công ty mới bắt
đầu xuất khâu bưởi Da Xanh. Kim ngạch xuất khẩu bưởi của công ty tăng giảm
không đều. Cụ thể, năm 2011. kim ngạch xuất khâu bưởi cao hơn năm 2010,
nhưng sang năm 2012 KNXK giảm. Nguyên nhân chính là do nguồn nguyên liệu
khan hiểm, gốc bưởi già cỗi, sâu bệnh bùng phát. dẫn đến lượng bưởi thu hoạch
không đáp ứng đủ nhu cầu xuất khẩu.
Đề nâng cao kim ngạch xuất khẩu, công ty tiến hành xuất khẩu thêm bưởi Da
Xanh, đồng thời tăng cường hợp tác với nông dân nhằm đáp ứng phần nào nhu
cầu của khách hàng ở các thị trường xuất khâu.
Căn cứ vào tình hình kết quả phân tích, đẻ công ty nâng cao hiệu quả xuất
khẩu cần có một số giải pháp như:
- Để cung ứng đủ nguồn nguyên liệu xuất khẩu, công ty cần xây dựng hệ
thống vùng nguyên liệu riêng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh. công ty thay đổi chính sách về giá linh hoạt
phù hợp với biến động thị trường.
- Nâng cao năng suất lao động, khai thác tốt sức mạnh nguồn nhân lực công
ty tập trung đào tạo chuyên sâu cho cán bộ nhân viên trong công ty.
- Đây mạnh hoạt động marketing, khai thác tối đa thị trường XK và nâng cao
uy tín thương hiệu của công ty.
- Đây mạnh hợp tác. thắt chặt các hiệp hội, thu thập thông tin nhanh chóng đề
kịp thời thay đổi khi xảy ra các trường hợp như: thay đôi quy chế NK trái cây của
các nước NK, xu hướng thị hiếu tiêu dùng...
MỤC LỤC
PHAN MÔ ĐÀ coesseoaeoossesotootGtettDGEGIG24G0GG010/290/02G8327446106002G20:GGGUGGQ du I
1.1. ĐẶT VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU...........................-- se ©vee€E+teeEEEExdecEELveerESx2ergvxxxee l
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu.. tt4bxttaiSbogeotgcjstsgtsstaqolftsNg4QGpGSNSSNGi0088.s-10szssÏ
I.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn. Ä44884&34§82t005390/60464528000888/u0050389)45Sv05a4ã45854258:5466%6à/2u69:34421
1,).2;], Căn Cứ khOi HQC cá sxo tá 208 1n crrenierrrerseerenrsrsenssssersesesersszsaerervevÖ
1.1.2.2. Căn cứ thực tin ...............................¿-sc-c c1 tt T1 1111 11111151 11112111111. EE11 1e ccee 2
12: MỤC TIỀU NGHIÊN CU tác bass rn ga Ga GaD 2à seeeeeexesresenoneseseesssseee 3
Ï.2.1..Mục tiểu GHUNE:.csseosseoeoeooebiikd6L.d0ng.diangig1igbbktiiicágbioui00ii812lã0 00114: G0001G8036011xG1 338026515
1.2.2. Mục tiêu cụ thỂ........................... - 2-1131 TT EEKEEkEEkEEkSEkCESEEEEEE2eceecea 3
1.3, CẤU HƠI NGHIÊN CỮU.....‹csennanieeereiidinndinieibosotiobilg0y6610161630303010800A 3
1.4. PHẠM VỊ NGHIÊN CỮU................................. 5< 5< 5S 3xx E3 SSxESESeEseversrkrnsrkrseserrrke 3
1.4.1. Không gian.... va
1.4.2. Thời gian.. S* e99942959600101901101050.0000121500X0010053060805150933695860810059398445/c1a96554808401.:
1.4.3. Nội dung nghiên c GŨcncnacudnacdiictiu0gi00/2683630u6Bl0300231005660G4Qx20GSgbihgiadiei 3
.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÈ TÀI NGHIÊN CỨU............... 3
“l5, L..1u0b Khảo tôi Hiểu Khain KhAO Ìussassccsaesoiieiiiiissxo62uscobgiisbadGkiisraadaose 3
1.5.2. Lược khảo tài liệu tham khảo 2............................. óc Ăn Sneeeeeeeeseeseeeseese.,f
1,5:3..Li#WG6 khi tôi liệu Tham KRSU 2 cososiooadeitoagitdlxectoldokopcdxsosiÐattsitlasgaxsesssse 4
PHÀN NỘI DUNG............................. 2-2 EEY+SEEK E91 eEEEStEEEYAEEE2492236E2236222252ZZ 6
lê: 100 0D “cố ốc ổ ốc 6
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................---- 6
1.1. PHƯƠNG PHAP TU ÁN G2 ho646564ã1Gã7 Q0 10114 04ã9 2644659 0A0smsasesessesesei 6
I.1.1. Tổng quan về hoạt động xuất nhập khẩu .. - thiqugtis8giicEodgbzassesglÐ)
I.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm. chức năng của thương mại quốc TẾ. ..Ô
I.1.1.2. Các khái niệm và loại hình kinh doanh xuất nhập khâu... ssukăkšế(igix101SI
I.I.1.3. Nội dung công tác xuất Mu khâu hàng hóa ở các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu... =7...
I.1.1.4. Vai trò của xuất nhập khẩu... „l7
1.1.2. Các phương pháp nghiên cứu.. + l9
I.1.2.1. Phương pháp so sánh... ¬-U
I.1.2.3. Phương pháp số tương đối kết c cấu.. x20
I.1.3. Ma trận SWOT... “ cv .... 0
I.1.4. Mô hình 'năm lực lượng dành. trănh”io của ñ Micheal PöHieF„ sai
1.1.5. Lý thuyết sản xuắt.. . ŸšŸ.1B
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U.. *36ioisSe48053bs8i615835Ẹ8834416440644gx0760338sãGEia0p(938g6386đã 24
1.2.1. Phương pháp thu Đập s số liệu... ..24
1.2.1.1. Số liệu sơ cấp... ..24
1.2.1.2. Số liệu thứ cấp... ..24
1.2.2. Phương pháp phân tích số liệu... gi2t04200485X3xÀ3/5y8/%69446081)6/41853601069540182ã638V5304;;C2.)
CHƯƠNG s ` Ă025252815072ssososnsnss=909257995YYSEE.00300000000000-0100/00039/02/.40G:Đ382200/0E28G7000003030470Đ1006040/0801000/18. 26
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẢU.................................---- 26
CỦA CÔNG TY THE FRUIT REPUBLIC............................- «se EE+££Ss££See£2ze2 26
2.1. THỤC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY THE FRUIT REPUBLIC..... 26
2.1.1. Những nét chính về công ty The Fruit Repubilic... "—— ... 2Ó
2.1.1.1. Tâm nhìn và sử mệnh của CÔNG LÝ ..ceoeeeoierderiiiadiiHniinaEndig E400 n6 26
2.1.1.2. Cơ cầu bộ máy tô chức của công ty .......................-..---cc-5scccsecrreeervecreeeevc.. 27
2.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các Phòng b ban... sai:
2.1.1.4. Giới thiệu về sản phẩm.... gốc Âx4l0143864616 8868 -„. 28
2.1.1.5. Giới thiệu về hệ thống nguyễn liệu. của a công ty... 30
2.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh chung... d2
V
2.1.2.1. Tình hình kinh doanh chung của công ty........................scSc c 2t s2 cxcscsrce, 32
2.1.2.2. Tình hình kinh doanh bưởi của công TP HH rrerersrrrereecee.2 3
2.1.3. Tình hình XK của công ty... Haeeereeseeeseeocooooo.đỦ
2.1.3.1. Kim ngạch bưởi XK theo mặt hàng... keeeerrereerseereeerecvc.cr
2.1.3.2. Kim ngạch XK bưởi theo thị trường... sisgiS6245E981u6gg810oLG1004đ6601G2G59/59010ã61600 ảnh 4l
2.1.3.3. Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức xuất khâu ..................................... 45
2.1.4. Chuỗi cung ứng thị trường xuất khẩu của CÔN TỰ b2 06662 202ssas=46
"0/90 ẽ .ố............... 47
2.2.1. Về vị trí.. ašvszgcy4;šixieti84566ss3600355ã 0040004104072 0d1sseeersslesrssse EU
2.2.2. Chính sách Nhà DI ca can a0 acc ng 47
2.2.3. Thương hiệu và chất lượng sản phẩm ........................... 22 ©22t2S22S22222222225222225523e 49
2.2.4. Tài chính........................... cv 2v 22tr... 4Ó
2.2.5. Vận tải — Kho bãi ............. co con cnceeeeeeisieeerreereessserssssssesseses.,
2.3. KHÓ KHĂN ........................................HHHHHHHHHHHHHH0000000101011111411444441446x1% 50
2.3.1. Nhà cung ứng.. "` ..................
2.3.2. Giá XK thiếu tính cạnh tranh. ÄirttiSi93ã683i-Gia46gs3g4zigiyyggoGS8359:5g504339000440ixSỹrsD3iQSã6Đ10E 5I
2.3.3. Nguồn nhân lực ............................-.--sc©2+tt+EEEtt2E21522221112222522221512121222111111E1 se 32
2.3.4. Công tác marketing chưa hoàn thiện..........................................-c
-4.L1, Điểm TIBHỀ co nrrerneerceernennnnnnroorr
lỆ 1:2 ENGIEVEEHLsrearrseseragiudciiiEtygaVE908000E6/01016098003078000301323.392T93EevmmssieooiỶ
S0 n6... .-11111ÂẬÂậÂĂẦ))).)...)
1:4. Đe d0 oceeibuioenioiiliAiAGt2ggiiOA8146501ã608/0aaccv4S0456x3a33800430316:161326804G23860 880. D2 72
4.2. MỘT SÓ GIẢI PHÁP THÚC ĐÂY HOẠT ĐỘNG XUÁT KHÁU CỦA CÔNG
4.2.1. Xây dựng hệ thống nguyên liệu riêng................................---c-+csessrrrerevcc... 73
4.2.2. Thay đồi chính sách về giá... th eeerrreeeeeeeeecosooo.74
vị
4.2.3. Đào tạo nguồn lao Cũng CHUÊH ÔN ‹ausssesaannsratiigtasgtiditistiroig0/604013016211664302016
4.2.4. Đây mạnh phát triên hoạt động marketing.........................-- 222222222 2222255222551255556
4.2.5. Thắt chặt hợp tác hiệp hội...........................-- 25 s22 2111122111122221112221111 021111122.
PHÀN KÉT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ,.......................... 22s CCC2E2seEECEEE2EetEEEEESedEEEE2E252se
nền 0 ố .ẽ.....
2. KIÊN NGHỊ,................................--cs- Am... s.. 1... ..
3,1. Kiên :nghị với nhà HƯỚI csssuannascscsssxiavosgoooiso do 052 QA0086386 35044501118 1%1sereeormsvee
2.2. Đối với công ty.....................--:sc©2st 2 1v 12111112111112211121711222122211EEEEEeeneree
72051100. 10. 8. ốa
2.4. Đối với nông dân.........................- sec x2E111211117221122111121512111121212.E15221501En ng
TẤT LIỆU THÁM KHẢO cu ung gu Go ng nen eeesesnensenseeeoser
vũ
DANH MỤC BIÊU BẢNG
Bảng 2.1. Các sản phâm bưởi của công ty..:...................--2cs-222c222z22S2vE2S2E222cE2scee 26
Bảng 2.2. Tình hình kinh doanh bưởi của công ty giai đoạn 2010 — 2012......... 30
Bảng 2.3. Diễn biến giá nguyên liệu đầu vào của công ty giai đoạn 2010 — 2012........ 32
Bảng 2.4. Cơ cấu sản xuất bưởi của công ty giai đoạn 2010 — 2012.................. 33
Bảng 2.5. Phản ánh lợi nhuận từ doanh thu xuất khâu giai đoạn 2010 - 2012.. 34
Bảng 2.6. Kim ngạch XK bưởi theo tháng giai đoạn 2010 — 2012.................... 35
Bảng 2.7. Kim ngạch bưởi XK theo mặt hàng ......................... 0 So Sun, 37
Bảng 2.8. Cơ câu thị trường XK bưởi ..........................- ss-5seScvtscsteerrerrrrsscesscecrs..e 39
Bảng 2.9. Cơ cầu XK bưởi XK theo phương thức XK....................................... 42
Bảng 2.10. Tình hình chỉ ngân sách Nhà nước cho phát triển nông nghiệp nông
thôn giai đoạn 2010 — 2012. ...................... 6 S311 1 1 E1 1 1E 1518 151 111 101501 cecceg 4S
Bảng 2.1 1. Cơ cầu nhân sự của công ty.......................--scvss222xt2EE1SEE22E22E2EEccczzea 49
Bảng 3.1. Mức độ lạm phát giai đoạn 2010 — 2012.......................... 5c e sex szzes 33
Bảng 3.2. Số lượng nhân viên phân theo giới tính.............................--.-cccc.cccc.--- ŠÕ
Bảng 4.1. Phân tích SWOIT.........................- 6c ssSt St 215521251 211121211221221 211015251212 E6 68
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Trình tự thực hiện họp đồng XK ..............................-2- 2 s22 2E 2225522225252ce2
Hình 1.2. Mô hình năm lực cạnh tranh của Michael Porter ...........................: -zzs¿
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tô chức công ty.................--- 2+ x2 Ex2EE1121112211122112225Xe2
Hình 2.2. Sơ đồ sản xuất bưởi XK.............................. 2-6 SE t2E21E21112151222112212xce2
Hình 2.3. Biêu đồ cơ cầu kinh doanh của CÔNG ÍY................... ...- Ăn sec
Hình 2.4. Biêu đồ thê hiện tình hình kinh doanh bưởi giai đoạn 2010 — 2012.
Hình 2.5. Biều đồ phản ánh lợi nhuận từ doanh thu xuất khẩu............................
Hình 2.6. Biêu đồ thê hiện kim ngạch XK giai đoạn 2010 — 2012.......................
Hình 2.7. Biêu đồ thê hiện kim ngạch XK bưởi theo mặt hàng giai đoạn
2010 — 20122........................ ..25-cccc2kevExxevrxeerrsrke
Hình 2.8. Biêu đồ thê hiện cơ cấu thị trường XK............................------22222222c22ccee
Hình 2.9. Biêu đồ thê hiện cơ cầu XK bưởi theo phương thức XK
giai đoạn 201 — 201 2...................... -- ác 1v S1 1S S118 1 1212111 E 1n ng sếc
Hình 2.10. Chuỗi cung ứng thị trường XK............................ -- St 2s22Sv2222scEsvcsee.
Hình 3.1. Sự tương quan của tỷ giá hối đoái và ngoại tệ..........................-.¿- c5:
Hình 3.2. Biêu đỏ thể hiện sự tác động của lạm phát đối với XK của công ty...
3l
34
35
¬.-
39
43
là
53
DANH MỤC TỪ VIỆT TÁT
đP® |] Carriaøe and Insurance
Paid To
=—— [mm [j ————
PSG — TPRiimSniag | ——————
DT Doanh thu
DVT Đơn vị tính
EU
EUR
T
Đông tiên Châu Au
HACCP Hazard Analysis and Critical
Control Point System
E
N Lơi nhuận
K
đ
Nhập khâu
L⁄
L
N
POB
L
X
M
P
r
An
Š L—————————
: _— men nu
: TH - TỊ_ _
THỢT — [TSnmmmeg | -—
Trách nhiệm hữu hạn
tp S———TJ—————
T
TSLN
USD
Đô la Mỹ
XK
Xuất khâu
Xuất nhập khâu
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
PHÀN MỞ ĐÀU
1.1. ĐẶT VÁN ĐÈ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay, tốc độ toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra sôi động và
mạnh mẽ so với các thập niên trước đây. Nó đã trở thành xu hướng nôi bật của
nên kinh tế thế giới trong thời điểm hiện tại. Hòa nhịp cùng với nền kinh tế toàn
cầu. từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã đây mạnh hội nhập tham gia vào các Tổ
chức kinh tế thế giới. cụ thê như: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN),
Cộng đồng Châu Âu (EC). Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Diễn đàn
Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, ký hiệp định Thương mại song
phương với Hoa Kỳ (BTA). Đặc biệt, vào ngày 11 tháng 01 năm 2007, Việt Nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO). Qua đó, Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội giao lưu. trao đổi hàng hóa
với bạn bè trên thế giới. Đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại khi WTO có
khoảng 150 nước thành viên, chiếm khoảng 90% thương mại hàng hóa và
khoảng 8S% thương mại dịch vụ toàn cầu. Điều đó mở ra hàng loạt cơ hội sản
xuất kinh doanh, hợp tác trao đổi làm ăn, mở rộng thị trường giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Với gần 2/3 kim ngạch xuất khẩu (XK)' là các loại
nông, thủy sản, khi là thành viên của WTO, hàng nông sản Việt Nam sẽ có vị thế
lớn hơn trên thị trường quốc tế nhờ lợi thế chỉ phí thấp. Tổng kim ngạch XK toàn
ngành đã gia tăng mạnh mẽ. tính đến thời điểm tháng 2 năm 2013 đạt 2.57 tỷ đô
la Mỹ (USD). tăng 27.9% so với cuối năm trước. Trong đó, XK trái cây đạt
khoảng 54.7 triệu USD và đang trên đà tăng trưởng. Nguyên nhân là mặt hàng
trái cây, đặc biệt là bưởi được giá khi có nhiều đơn hàng XK sang các thị trường
nước ngoài, nhất là thị trường Châu Âu liên tục tăng cao kế từ đầu năm đến nay,
trong khi nhiều loại nông sản của Việt Nam đang rớt giá do cung vượt cầu như:
gạo. cao su. cà phê, đừa....Vì thế, thị trường XK bưởi có thể ví như một “chiếc
bánh” lớn đang được các nhà XK chia nhau. Ai giành được “miếng bánh" lớn
còn phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh. năng lực sản xuất, sự thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng của các thị trường nước ngoài ở mức nào.
' Thời Báo Kinh Tế I 1/11/2007
—mm=...Un
GVHD: Nguyên Thị Luông l SVTH: Phan Thị Tô Uyên
Qua thời gian thực tập tại công ty The Fruit Republic ở Cần Thơ tôi đã được
học hỏi nhiều kinh nghiệm cũng như thấy được khó khăn của nhà XK trong tình
trạng cạnh tranh như thời điểm hiện tại, để đứng vững sản xuất công ty đã không
ngừng đôi mới đề tạo lợi ích cho quốc gia và cho sự phát triển của doanh nghiệp
mình. Công ty The Fruit Republic đã XK mặt hàng bưởi sang các thị trường nước
ngoài như: Hà Lan. EU, Châu Á... và phục vụ thị trường trong nước. Tôn tại và
phát triển trong cơ chế thị trường cần đòi hỏi phải có những biện pháp hiệu quả.
công ty luôn tìm hiệu nhu cầu tiêu dùng ở các thị trường XK. tìm hiểu đối thủ
cạnh tranh, chính sách nhà nước để tạo ra những sản phẩm bưởi thỏa mãn tối đa
nhu cầu thực phẩm trong tương lai. Vì vậy, đề tài “Phân tích hiệu quả xuất
khẩu bưởi của công ty The Fruif Republic —- Cần Thơ giai đoạn 2010 — 2012”
được thực hiện nhằm tìm hiểu tình hình XK của công ty trong thời gian qua, từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả XK của công ty trong thời gian tới.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1. Căn cứ khoa học
Bài làm ứng dụng các lý thuyết ma trận SWOT. lý thuyết thương mại quốc
tế (TMQT). tác động của các rào cản trong TMQT trong môn Kinh Tế Đối Ngoại
và các khái niệm liên quan về xuất NK trong môn nghiệp vụ ngoại thương. Theo
các lý thuyết này, hoạt động XK là một trong những hình thức biêu hiện của hoạt
động kinh doanh TMQT. Nó được biểu hiện thông qua trao đổi hàng hoá dịch vụ
của một nước này cho nước khác và dùng tiền tệ làm phương tiện trao đổi. Hoạt
động XK rất cần thiết vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của nước NK và khai
thác được lợi thế so sánh của nước XK nhằm mục đích lợi nhuận.
1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn
Các vấn đề trong bài viết được căn cứ vào các số liệu, thông tin tình hình
XK, thông tin các đối thủ cạnh tranh, thị trường XK của công ty. Hiện tại, Công
ty The Fruit Republic đang đây mạnh XK sang thị trường nước ngoài và cũng
gặp không ít khó khăn từ đối thủ cạnh tranh trong ngành ở trong và ngoài nước.
Vì vậy. các giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XK của
công ty dựa vào cơ hội và thách thức khi Việt Nam trong xu hướng hội nhập kinh
tế. Bên cạnh đó. công ty cũng dựa vào tiềm lực của mình đối với tác động của
môi trường bao gồm cả thuận lợi và khó khăn mà môi trường mang lại.
—————
GVHD: Nguyễn Thị Luông 2 SVTH: Phan Thị Tổ Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng XK và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả XK của
công ty The Fruit Republic - Cần Thơ từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu
quả XK của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng XK bưởi của công ty.
- Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả XK của công
ty The Fruit Repubilic.
- Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả XK của công
ty The Fruit Repubilic.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng XK của công ty The Fruit Republic diễn ra như thế nào?
- Các nhân tố môi trường ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả XK của
công ty?
- Giải pháp nào sẽ giúp công ty nâng cao hiệu quả XK?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty The Fruit Republic
1.4.2. Thòi gian
Đề tài nghiên được thực hiện từ ngày 15/04/2013 - 24/06/2013
Số liệu trong đề tài được thu thập trong giai đoạn 2010 - 2012
1.4.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài phân tích hiệu quả XK bưởi của công ty The fruit republic. Công ty
XK bưởi sang nhiều thị trường trên thế giới và chịu áp lực canh tranh từ nhiều
công ty XK bưởi ở nước ngoài, tuy nhiên vì thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên đề
tài chỉ phân tích đối thủ cạnh tranh chủ yếu là Trung Quốc.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐÉN ĐÈ TÀI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Lược khảo tài liệu tham khảo 1
“Giải pháp thúc đây hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty Aquatex Bến
Tre”, Trần Phú Cường. chuyên ngành Kinh tế đối ngoại. Trường đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện năm 2010.
¬————————
GVHD: Nguyên Thị Luông 3 SVTH: Phan Thị Tô Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Ftuit Republic
Căn cứ tình hình hoạt động của công ty, tác giả đã sử dụng phương pháp so
sánh, phương pháp tổng hợp thống kê số liệu đề tiến hành phân tích về hoạt động
xuất khâu của công ty theo tổng kim ngạch xuất khâu. xuất khẩu theo mặt hàng,
xuất khâu theo thị trường để tìm ra khó khăn và thuận lợi của công ty. Từ đó, sử
dụng công cụ SWOT để đưa ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
công ty.
Kết quả phân tích cho thấy giai đoạn 2008 - 2009 tỷ trọng XK các mặt hàng
của công ty có xu hướng gia tăng về sản lượng và giá trị nên tỷ suất lợi nhuận
qua các năm đều tăng trưởng cao. Tuy nhiên công ty gặp khó khăn khi thị trường
nhập khâu có thị hiếu tiêu dùng khó tính và rất nhiều tiêu chuẩn khắc khe về việc
quản lý nhập khẩu thủy sản. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp về nâng cao chất
lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng vốn, đào tạo nguồn lao động chuyên sâu,
đây mạnh hoạt động marketing phù họp với tình hình chung của công ty.
1.5.2. Lược khảo tài liệu tham khảo 2
“Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều của công ty Cô phần
chế biến hàng xuất khẩu Long An Laƒooco `. Huỳnh Thị Kim Ngân, chuyên
ngành Kinh tế Ngoại thương. Trường Đại học quốc gia Thành phó Hồ Chí Minh
thực hiện năm 201 ].
Tác giả đã sử dụng các chỉ tiêu về kinh tế như chỉ số về khả năng thanh
toán, cơ cầu tài chính, khả năng thanh toán lãi vay. các chỉ số về đoanh lợi đê
phân tích hiệu quả xuất khâu của công ty. Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả
XK của công ty năm 2009 giảm so với năm 2008 nhưng lại tăng vào năm 2010.
Công ty có lợi thế xuất khẩu về chất lượng và tài chính, tác giả tìm ra những cơ
hội và thách thức mà công ty đang gặp phải. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp
hoàn thiện quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm. đây mạnh hoạt
động marketing, mở rộng thị trường xuất khâu đê thúc đây hoạt động xuất khâu
và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty.
1.5.3. Lược khảo tài liệu tham khảo 3
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
tại công ty TNHH Kỹ thuật Quốc tế GBS”, do Vũ Trường Giang. chuyên ngành
Kinh tế đối ngoại, trường Đại học Ngoại thương thực hiện tháng 05 năm 2012.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 4 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phân
tích lợi nhuận theo chỉ phí đê phân tích tình hình xuất khẩu của công ty. Kết quả
phân tích cho thấy, giai đoạn 2009 — 2011, hoạt động kinh doanh tại INTECOM
có những thành tựu và kết quả chưa được như mong muốn nhưng vấn đề hiệu
quả luôn được công ty đặt lên hàng đầu. Làm thế nào đề hoạt động kinh doanh
nhập khâu của công ty có hiệu quả hơn. khắc phục những thiếu sót trong quá
trình hoạt động. Công ty luôn muốn khắc phục thiếu sót từng bước hoàn thiện đê
đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Từ đó tác giả đưa ra giải pháp xây dựng
cơ cầu mặt hàng, tô chức tốt công tác bán hàng nhập khâu, nâng cao trình độ cho
cán bộ công nhân viên, hoàn thiện hoạt động XNK để nâng cao hiệu quả xuất
nhập khâu cho công ty TNHH Kỹ thuật Quốc tế GBS.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 5 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Repubhlic
PHẢN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1.1. Tổng quan về hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của thương mại quốc tế
* Khái niệm”
TMQT là sự trao đôi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô
hình) giữa các quốc gia. thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới. tuân theo
nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. TMQT có mầm
mồng từ ngàn năm nay, nó ra đời sớm nhất và hiện nay vẫn giữ vị trí trung tâm trong
các quan hệ kinh tế quốc tế.
TMQT được nghiên cứu dưới ba góc độ. Góc độ thứ nhất, nhìn nhận hoạt
động thương mại trên quan điểm toàn câu, tìm ra những quy luật, xu hướng, vấn đẻ
mang tính chất chung nhất trên thế giới, không phụ thuộc vào lợi ích của từng quốc
gia. Góc độ thứ hai, đứng trên lợi ích và quan điểm của từng quốc gia để xem xét
hoạt động mua bán chủ yếu của quốc gia đó với phần còn lại của thế giới. Góc độ
thứ ba, gắn với hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty nhằm mục đích thu lợi
nhuận cao nhất cho công ty.
X* Đặc điểm”
So với TM giữa các vùng trong một nước, TMQT mang hai đặc điêm cơ bản:
Thứ nhất, TMQT vượt ra khỏi một biên giới quốc gia nên Chính Phủ mỗi
nước có thê kiểm soát được đễ dàng và áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khâu.
Thứ hai, TMQT gắn liền với sự sử dụng đồng tiền các quốc gia khác nhau
nên nó liên quan đến vấn đề thanh toán quốc tế và tỉ giá hối đoái.
Ngoài ra, TMQT được coi là phức tạp hơn so với mậu địch quốc gia vì nó
diễn ra giữa hàng trăm quốc gia khác nhau với hàng vạn. hàng triệu sản phâm
không giống nhau. Mỗi quốc gia khác nhau bởi chính trị xã hội. bởi hệ thống
ï Đỗ Đức Bình. Nguyễn Thường Lạng (2011). Giáo Trình Kinh Tẻ Quốc Tế. Nhà xuất bản: Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân. trang 59. c.
° Hoàng Thị Chinh (2011). (iáo Trình Kinh Tế Quốc Tế Nhà xuất ban: Thông Kê. trang 29,
———---——— TT
GVHD: Nguyễn Thị Luông 6 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
pháp luật. truyền thống văn hóa, tập quán tiêu dùng... Mỗi sản phâm lại khác
nhau bởi quy trình sản xuất, tính năng sử dụng... Do đó. để thành công trên thị
trường quốc tế cần thiết phải tìm hiểu tất cả các vấn đề đó.
Nếu hiệu thương mại theo trạng thái động thì hiệu quả sử dụng lực lượng
sản xuất trong TMQT thường bị hạn chế. ít nhất là trong thời gian đầu vì phải có
quá trình thích nghỉ với một môi trường đã thay đồi.
Do sự khác biệt về vị trí địa lý giữa các quốc gia nên chỉ phí vận chuyển
thường rất là lớn trong TMQT.
* Chức năng của TMOTf
TMQTT có hai chức năng cơ bản sau:
Một là, làm biến đổi cơ cầu giá trị sử dụng sản phâm xã hội và thu nhập
quốc dân được sản xuất trong nước thông qua việc xuất và nhập khâu nhằm đạt
tới lợi ích kinh tế trong nước. Chức năng này thẻ hiện TMQT làm lợi cho nền
kinh tế quốc dân về mặt giá trị sử dụng.
Hai là, TMQT góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, do
việc mở rộng trao đôi mà khai thác triệt đê lợi thế của nền kinh tế trong nước trên
cơ sở phân công lao động quốc tế, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành.
Các chức năng của TMQT có liên quan chặt chẽ với các nhân tố thúc đây sự hình
thành và phát triên của nó. Căn cứ vào các nhân tố này người ta phân biệt thành
thương mại bù đắp và thương mại thay thế. Thương mại bù đắp diễn ra do sự
khác nhau về các điều kiện tự nhiên và do trình độ còn thấp của lực lượng sản
xuất. Thương mại thay thế diễn ra trên sự phân công lao động quốc tế đã đạt tới
trình độ phát triển cao, chuyên môn hóa vào những mặt hàng có ưu thế liên hệ
chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và thúc đây lẫn nhau phát triền.
1.1.1.2. Các khái niệm và loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu
* Các khải niệm
- Hiệu quả
Hiệu quả là đạt được một kết quả giống nhau nhưng sử dụng ít thời
gian. công sức và nguôn lực nhât.
' Đã Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2011). Giáo Trình Kinh Tế Quốc 7ế. Nhà xuất bản: Đại Học
Kinh Tê Quốc Dân, trang 6l. -
` Nguyễn Văn Công (2010). Giáo trình phân tích kinh doanh Nhà xuất bản: Đại học Kinh tê quốc dân,
trang 34.
GVHD: Nguyễn Thị Luông Ỹ SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn của doanh nghiệp đề đạt được hiệu quả cao nhất.
- Thư tín dụng”
Thư tín dụng thương mại (L/C) là một văn bản do một Ngân hàng phát
hành theo yêu cầu của người nhập khâu (người xin mở thủ tín dụng) cam kết trả
tiền cho người XK (người hưởng lợi) một số tiền nhất định. trong một thời gian
nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ các chứng từ hợp lệ.
- Quan hệ kinh tế quốc tế”
Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các quan hệ vật chất và tài chính.
các quan hệ diễn ra không những trong lĩnh vực kinh tế mà cả trong lĩnh vực
khoa học — công nghệ có liên quan đến tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản
xuất, chúng diễn ra giữa các quốc gia với nhau cũng như các quốc gia với các tổ
chức kinh tế quốc tế.
- Hợp đồng”
Hợp đồng là sự thỏa thuận đạt được giữa hai hay nhiều bên đương sự
nhằm mục đích tạo ra, thay đổi hoặc triệt tiêu quan hệ giữa các bên.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự thỏa thuận giữa các chủ thẻ
nhằm xác lập. thực hiện và chấm dứt các quan hệ trao đôi hàng hóa ở các nước
khác nhau hoặc giữa các bên có trụ sở cùng nằm trên lãnh thổ Việt Nam. nhưng
một bên ở trong nội địa và bên kia ở trong các khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật. Trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, bên bán
phải cung cấp hàng hóa, chuyền giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và
quyền sở hữu hàng hóa, bên mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng
- Thị trường”
Thị trường được hiểu một cách chung nhất là nơi gặp gỡ giữa cung và
cầu để xác định giá của hàng hóa. dịch vụ. Thị trường hình thành khi tập hợp
những người mua. người bán tương tác qua lại với nhau đề thực hiện hành vi trao
đôi các hàng hóa, dịch vụ. làm xuất hiện mức giá cân bằng trên thị trường.
° Đoàn Thị Hồng Vân. Kim Ngọc Đạt (2010). Quan Trị Vuát nhập khẩu. Nhà xuất bản: Lao Động — Xã
Hội, trang I41. 2 `. :
Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2011). Giáo Trình Kinh TẾ Quốc Tế. Nhà xuất bản: Đại Học Kinh
Tê Quốc Dân. trang 32.
Ÿ Đoàn Thị Hồng Vân. Kim Ngọc Đạt (2010). Quan Trị Xuất nhập khẩu. Nhà xuất bàn: Lao Động — Xã
Hội, trang 299,
” Phạm Văn Minh (2007). Giáo Trình Kinh TẾ Học L† Mỏ. Nhà xuất bản Giáo Dục. trang 100.
GVHD: Nguyễn Thị Luông § SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu guả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Repubilic
- Xuất khẩu hàng hóa'"
Là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thô Việt Nam hoặc đưa vào
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thô Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
- Nhập khẩu hàng hóa'°
Là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thô Việt Nam từ nước ngoài hoặc
từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu"
Là sự trao đôi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua
bán. Sự trao đôi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ
thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các
quốc gia.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự mở rộng của các quan hệ mua bán
trong nước và ngoài nước. Trước đây, khi chưa có quan hệ trao đổi hàng hoá, cá
nhân mỗi con người cũng như mỗi quốc gia đều tự thoả mãn lấy các nhu cầu của
mình. lúc đó mọi nhu cầu của con người cũng như của quốc gia bị hạn chế. Quan
hệ mua bán trao đôi hàng hoá xuất hiện khi có sự ra đời của quá trình phân công
lao động xã hội và chuyên môn hoá, sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với
sự tiễn bộ của khoa học kỹ thuật và tác động của những quy luật kinh tế khách
quan, phạm vi chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội ngày càng rộng. nó
vượt ra khỏi một nước và hình thành nên các mối quan hệ giao dịch quốc tế.
Chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế càng sâu sắc, các mối quan hệ
quốc tế càng được mở rộng. các nước càng có sự phụ thuộc lẫn nhau và hình
thành các môi quan hệ buôn bán với nhau.
'" Đỗ Đức Bình. Nguyễn Thường Lạng (2011). Giáo Trình Kinh TẾ Quốc Tẻ. Nhà xuất bản: Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân, trang 27.
!' Lê Thị Thanh Hương (2001). 1⁄6 số biên pháp nhằm nàng cao hiện qua kinh doanh xuất nhập khâu
hàng hoá của Công ty Cung ứng nhân lực Quốc tế và Thương mại (SON), trang 6.
ng... ......
GVHD: Nguyễn Thị Luông 9 SVTH: Phan Thị Tô Liyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
* Các hình thức xuất khẩu chủ yếu”
+ Xuất khẩu trực tiếp
Là việc xuất khâu các hàng hoá và địch vụ mà doanh nghiệp sản xuất
ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khâu những sản
phẩm đó ra nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Các bước tiến hành một thương vụ xuất khẩu trực tiếp trong trường
hợp doanh nghiệp không tự sản xuất ra sản phẩm:
* Kí hợp đồng nội. mua hàng và trả tiền hàng cho các đơn vị trong nước.
* Kí hợp đồng ngoại. giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước ngoài.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được của các đơn vị kinh
doanh thường cao hơn các hình thức khác. Với vai trò là người bán hàng trực
tiếp. doanh nghiệp có thẻ nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm
chất hàng hoá, tiếp cận thị trường và nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách
hàng. Tuy vậy hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn
khá lớn đề sản xuất, thu mua hoặc có thẻ gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro như:
không xuất được hàng, không thu mua được hàng, bị thanh toán chậm hay do
thay đôi tỷ giá. lạm phát...
+ Xuất khẩu gia công ủy thác
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng XK đứng ra
nhập nguyên liệu hoặc bán thành phâm cho các doanh nghiệp gia công. sau đó
thu hồi thành phâm đẻ xuất lại cho bên nước ngoài. Doanh nghiệp sẽ được hưởng
phí uỷ thác theo thỏa thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến.
Các bước tiến hành của hình thức này :
* Ký kết hợp đồng gia công uỷ thác với các đơn vị trong nước.
* Ký kết hợp đồng g1a công với nước ngoài và nhập nguyên liệu.
* Giao nguyên liệu gia công (theo định mức đã thỏa thuận gián tiếp
giữa đơn vị chế biến trong nước với bên nước ngoài).
s Xuất lại thành phẩm cho bên nước ngoài.
* Thanh toán phí gia công cho đơn vị chế biến (do bên nước ngoài trả)
và được hưởng phí uỷ thác gia công.
''Nguồn: htp://www.voer.edu.vn/module/kinh-te/cac-hinh-thuc-xuat-khau-chu-yeu.html. ngày truy cập
26/02/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Luông I0 SVTH: Phan Thị Tố Lyên
Phân tích hiệ
w quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
Hình thức này có tru điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng
vẫn thu được lợi nhuận, ít rủi ro. việc thanh toán được bảo đảm vì đầu ra chắc
chắn. Song, nó cũng đòi hỏi rất nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu, do đó đẻ thực
hiện tốt hình thức này các doanh nghiệp cần phải có những cán bộ kinh doanh
kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Hình thức xuất khẩu theo đơn đặt
hàng của nước ngoài cũng tương tự như hình thức này, chỉ khác là đơn vị sản
xuất phải tự tìm lấy nguồn nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm theo đúng yêu
cầu theo đơn đặt hàng.
+ Chuyển khẩu
Là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước,
vùng lãnh thô ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khâu vào Việt
Nam và không làm thủ tục xuất khâu ra khỏi Việt Nam.
+ Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khâu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao
đổi có giá trị tương đương với giá trị lô hàng đã xuất. Mục đích xuất khâu không
phải là nhằm thu ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng có giá trị xấp XỈ giá trị
của lô hàng đã xuất.
Có rất nhiều loại hình buôn bán đối lưu như: hàng đổi hàng, trao đổi
bù trừ, chuyền giao nghĩa vụ. mua lại sản phẩm trong đó...
s Hình thức hàng đổi hàng là việc một bên dùng hàng hoá đề đổi lấy
một lượng hàng tương đương và không. thanh toán trong hình thức này.
* Hình thức trao đổi bù trừ là hình thức trong đó hai bên sẽ tiến hành
trao đôi hàng hoá trong một thời gian đài và sẽ dùng một tài khoản chung đẻ theo
dõi nghiệp vụ giao nhận hàng của cả hai bên. Đến cuối kỳ hai bên sẽ thanh toán
tiền chênh lệch theo tính toán. Hàng hoá có thể là một hoặc nhiều mặt hàng khác
nhau trong một thời gian nhất định.
° Mua đối lưu là hình thức một bên sẽ ký kết hợp đồng mua hàng có
thanh toán và cam kết, sau đó một khoảng thời gian nhất định sẽ bán cho bên kia
một lượng hàng hoá khác và cũng được nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai hợp
đồng này không nhất thiết phải bằng nhau. thời gian thông thường từ 1 đến 5
năm với danh mục hàng hoá được mở rộng rãi.
——————
GVHD: Nguyền Thị Luông II SVTH: Phan Thị Tô Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
s Chuyển giao nghĩa vụ là hình thức mua bán đối lưu trong đó một bên
có quyền chuyên nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba.
* Hình thức mua lại sản phâm là hình thức một bên tiến hành NK máy
móc thiết bị nhưng không thanh toán ngay mà sẽ trả dần bằng sản phẩm do chính
máy móc thiết bị đó sản xuất ra.
+ Xuất khẩu theo nghị định thư
Hình thức thường xuất khâu hàng hoá (hàng trả nợ) được ký theo nghị
định thư giữa hai chính phủ. xuất khâu theo hình thức này có ưu điểm là khả
năng thanh toán được bảo đảm (do Nhà nước trả cho đơn vị sản xuất).
+ Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mới nhưng nó đã thê hiện rõ khá nhiều ưu điểm và
đang được phô biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá không bắt
buộc phải vượt qua khỏi biên giới quốc gia đề đến tay khách hàng. Do vậy không
nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như hợp đồng vận tải, bảo hiểm. thủ tục hải
quan, ... như vậy sẽ giảm được chỉ phí vận chuyền cũng như các chỉ phí khác có
liên quan. hơn nữa độ rủi ro thấp vì kinh doanh trong môi trường hoàn toàn quen thuộc.
+ Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập nguyên
liệu hoặc bán thành phâm của bên đặt gia công đề chế biến ra thành phẩm theo
yêu cầu của bên đặt gia công sau đó giao lại và nhận thù lao gọi là phí gia công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc
làm cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến đề phát triển
sản xuất. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển có
nguồn nhân lực đồi dào. Đối với nước đặt gia công cũng được hưởng lợi vì họ
tận dụng được nguồn nhân công rất lớn với giá rẻ. cũng như tận dụng được
nguồn nguyên vật liệu sẵn có của bên nước nhận gia công.
+ Tạm nhập, tái xuất
Là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật Việt Nam. có làm thủ tục nhập khâu vào Việt Nam và làm thủ tục
xuất khâu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 12 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
1.1.1.3. Nội dung công tác xuất nhập khẩu hàng hóa ở các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu"
* Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Thông thường nội dung hoạt động bao gồm các nội dung sau:
- Nghiên cứu thị trường
+ Lựa chọn thị trường thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường là việc quan trọng trong chu kì sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với các đơn vị ngoại thương thì việc nghiên cứu thị
trường quốc tế lại càng có ý nghĩa hơn bởi vì nó liên quan trực tiếp đến việc tiến
hành giao dịch, thâm nhập vào thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu thị trường trước tiên phải cần nhận biết hàng hoá.
Hàng hoá mua bán phải được tìm hiểu kỹ vẻ khía cạnh thương phẩm
đê hiểu rõ giá trị, công dụng, năm bắt được những đặc tính của nó và những yêu
cầu của thị trường về hàng hoá đó như: quy cách phâm chất bao bì. cách trang trí
bên ngoài, cách lựa chọn. phân loại vv...
Bên cạnh đó cần nắm vững tình hình sản xuất của mặt hàng đó như:
thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu, công nhân tay nghề, nguyên lý cấu tạo...
Cũng như phải biết mặt hàng đang lựa chọn đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ
sống của nó trên thị trường. Thông thường tiền trình phát triển việc tiêu thụ một
mặt hàng gồm bốn giai đoạn: thâm nhập, phát triển. bão hoà và thoái trào.
+ Nắm vững thị trường nước ngoài.
Đối với những đơn vị kinh doanh đối ngoại, việc nghiên cứu thị trường
nước ngoài có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Vì vậy khi nghiên cứu cần chú ý đến
những điều kiện về chính trị - thương mại chung, luật pháp, chính sách buôn
bán. điều kiện về tiền tệ và tín dụng. điều kiện vận tải, tình hình giá cước...
Ngoài ra đơn vị kinh doanh cần nắm vững những điều có liên quan đến
mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trường nước ngoài đó như: dung lượng thị
trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng, những kênh tiêu thụ. sự biến động giá cả...
'* Lê Thị Thanh Hương (2001). Äỏ/ số biện pháp nhằm nảng cao hiện qua kinh doanh xuất nhập khâu
hàng hoá của Công ty Cung ứng nhân lực Quốc tế và Thương mại (SON.4), trang 8
¬———
GVHD: Nguyên Thị Luông I3 SVTH: Phan Thị Tô Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
+ Lựa chọn đối tác
Việc nghiên cứu tình hình thị trường giúp cho đơn vị kinh doanh có
thê lựa chọn thị trường, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phương thức mua bán và điều
kiện giao dịch thích hợp. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp kết quả hoạt động
kinh doanh còn phụ thuộc vào khách hàng. Trong cùng những điều kiện như
nhau, việc giao dịch với khách hàng cụ thê này thì thành công với khách hàng
khác thì bắt lợi. Vì vậy một nhiệm vụ quan trọng của các đơn vị kinh doanh trong
giai đoạn chuẩn bị là lựa chọn khách hàng. Việc lựa chọn khách hàng thường
không căn cứ vào những lời quảng cáo, tự giới thiệu mà cần tìm hiêu khách hàng
về thái độ chính trị của thương nhân. khả năng tài chính, lĩnh vực kinh doanh và
uy tín của họ trên trường quốc tế.
Một thị trường có nhiều thương nhân nhưng được chọn để ký hợp
đồng mua bán thì phải có những điều kiện sau:
* Thương nhân quen biết có uy tín trong kinh doanh
° Thương nhân có thiện chí trong quan hệ mua bán với ta. không có
biểu hiện hành vi kừa đảo.
- Các bước giao dịch
+ Hỏi giá: Người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và
các điều kiện mua hàng. Nội dung của mục hỏi giá gồm: tên hàng. quy cách,
phẩm chất. số lượng. thời gian giao hàng.
+ Chào hàng: Trong chào hàng nêu rõ: tên hàng, quy cách phâm chất,
số lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng. thời hạn giao hàng, điều kiện thanh
toán, bao bì, ký mã hiệu. thê thức giao hàng...trường hợp hai bên đã có quan hệ
mua bán với nhau hoặc có điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì chào hàng có
khi nêu những nội dung cần thiết cho lần giao dịch gần đó như tên hàng. quy
cách. phâm chất. số lượng. giá. thời hạn giao hàng. Những điều kiện còn lại sẽ áp
dụng như những hợp đồng đã kí trước đó hoặc theo điều kiện chung giao hàng
giữa hai bên.
+ Đặt hàng: Trong đặt hàng. người mua nêu cụ thê về hàng hóa định
mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký hợp đồng.
+ Hoàn giá: Khi người nhận được chào hàng (hoặc đặt hàng) không
chấp nhận hoàn toàn chào hàng (đặt hàng). mà đưa ra một đề nghị mới thì đề
GVHD: Nguyễn Thị Luông 14 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Full Republic
nghị này là hoàn giá. Khi có hoàn giá. chào hàng trước coi như hủy bỏ. Trong
buôn bán quốc tế, mỗi lần giao địch thường trải qua nhiều lần hoàn giá mới đi
đến kết thúc.
+ Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện giao hàng
(đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra khi có hợp đồng thành lập.
+ Xác nhận: Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thỏa thuận với
nhau về điều kiện giao dịch, có khi cẩn thận ghi lại mọi điều kiện đã thỏa thuận.
gửi đối phương. Đó là văn kiện xác nhận. Văn kiện do bên bán gửi thường gọi là
giấy xác nhận bán hàng. do bên mua gửi giấy xác nhận mua hàng.
- Nghiên cứu nguồn hàng và tổ chức thu mua xuất khẩu
Muốn khai thác và phát triển nguồn hàng, đơn vị ngoại thương phải
nghiên cứu nguồn hàng. Thông qua việc nghiên cứu nguồn hàng. ta có thê nắm
được khả năng cung cấp hàng xuất khẩu của các đơn vị trong ngành và ngoài
ngành, trong địa phương và ngoài địa phương. quốc doanh và tư doanh để khai
thác huy động cho xuất khẩu.
Nghiên cứu nguồn hàng cũng còn tạo cơ sở chắc chắn cho việc kí kết
và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Có hai phương pháp nghiên cứu nguồn hàng:
* Lấy mặt hàng làm đối tượng nghiên cứu: Theo phương pháp này
người ta nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ của từng mặt hàng. Nhờ đó có
thê biết được tình hình chung và khả năng sản xuất cũng như nhu cầu xuất khâu
của từng mặt hàng.
* Lấy đơn vị sản xuất kinh doanh làm cơ sở nghiên cứu: Theo phương
pháp này người ta theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng của từng cơ sơ sản
xuất. Năng lực sản xuất này thẻ hiện ở các chỉ tiêu sau:
+ Số lượng. chất lượng hàng hoá cung ứng
+ Giá thành
+ Trình độ công nhân
+ Trang thiết bị, máy móc
Phương pháp lấy đơn vị sản xuất kinh doanh làm cơ sở nghiên cứu
giúp nắm bắt được tình hình cung ứng của từng xí nghiệp, địa phương nhưng lại
GVHD: Nguyễn Thị Luông L§ SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu qua xuất khẩu bưởi của công íy The Fruit Republic
không năm bắt được tình hình sản xuất và tiêu thụ mặt hàng. nên thông thường
các đơn vị kinh doanh xuất khâu áp dụng cả hai phương pháp.
Công tác thu mua cũng là một công đoạn quan trọng, do đó cần xây
dựng công tác thu mua hợp lý thông qua các đại lý các chỉ nhánh của mình. Như
vậy sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chỉ phí thu mua, nâng cao năng suất và
hiệu quả thu mua.
- Giao dịch đàm phán trước khi kí kết hợp đồng
+ Đàm phán giao dịch qua thư tín
+ Đàm phán giao dịch qua điện thoại
+ Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gở trực tiếp
- Ký kết hợp đồng xuất nhập khẫu hàng hóa
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp
đồng mua bán ngoại thương.
Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất
NK của nước ta trong quan hệ với nước ngoài.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
theo đúng những điều khoản đã ký trong hợp đồng.
GVHD: Nguyễn Thị Luông l6 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
X* Trình tự thực hiện hợp đông xuất nhập khẩu hàng hóa!”
Hình 1.1. Trình tự thực hiện hơp đồng xuất khẩu
1.1.1.4. Vai trò của xuất nhập khẩu '°
Xuất khâu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa
đất nước. Công nghiệp hóa đất nước theo bước đi thích hợp là con đường tất yếu
đề khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Đê công nghiệp
hóa đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập
khâu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Các nguồn vốn như đầu tư
nước ngoài. vay nợ và viện trợ... tuy quan trọng, nhưng rồi cũng phải trả bằng
cách này hay cách khác ở thời kì sau này. Nguồn vốn quan trọng nhất đề nhập
khâu. công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất khâu quyết định quy mô và
tốc độ tăng của nhập khẩu. Trong tương lai. nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên.
Nhưng mọi cơ hội đầu tư và vay nợ của nước ngoài và các tô chức quốc tế chỉ
thuận lợi khi các chủ đầu tư và người vay cho thấy được khả năng xuất khẩu —
nguồn vốn chủ yếu đề trả nợ - trở thành hiện thực.
` http:/ xuatnhapkhauvietnam.com/trinh-tu-thuc-hien-hop-dong-ngoai-thuong.html. ngày truy cập
29/04/2013 -
'* Bùi Xuân Lưu — Nguyễn Hữu Khai (2011). Giáo trình Kinh Tế Ngoại Thương, NXB Lao Động - Xã
Hội, trang 358.
———=- <<“...
GVHD: Nguyên Thị Luông lu SVTH: Phan Thị Tô Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
Xuất khâu đóng góp vào việc chuyên dịch cơ cấu kinh tế, thúc đầy sản xuất
phát triên. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với chuyển dịch cơ
cầu kinh tế:
- Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phâm thừa do sản xuất vượt quá
nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nên kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triên
như nước ta. sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ chủ động chờ sự “thừa
ra” cảu sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp.
- Coi thị trường và đặt biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng đề tô
chức sản xuất. Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu thị trường thế
giới để tô chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến đến chuyển dịch cơ
cầu kinh tế, thúc đây sản xuất phát triển. Sự tác động này thẻ hiện ở:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản
xuất phát triền và ồn định.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
+ Xuất khâu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất tronø nước.
+ Thông qua xuất khâu. hàng hóa của nước ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng.
+ Xuất khâu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh. thúc đây sản xuất mở rộng thị
trường.
Xuất khâu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân. Tác động của xuất khâu đến việc làm và đời sóng
bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khâu
đang trực tiếp là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập
không thấp. Xuất khâu tạo ra nguồn vốn để nhập khâu vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân. Quan trọng hơn cả là việc xuất khâu tác đông trực tiếp
đến sản xuất làm cho cả quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghè cũ
được khôi phục. ngành nghê mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao
————===——==--- ..mmm————m——mm————————
GVHD: Nguyễn Thị Luông l8 SVTH: Phan Thị Tô Liyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
động được sử dụng nhiều hơn. năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được
cải thiện.
XK là cơ sở đề mở rộng và thúc đây quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
Chúng ta thấy rõ XK và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Có thê hoạt động XK có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại
khác và tạo điều kiện thúc đây các mối quan hệ này phát triển. Chăng hạn XK và
công nghệ sản xuất hàng XK thúc đây quan hệ tín dụng. đầu tư, mở rộng vận tải
quốc tế... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta vừa kể lại tạo
tiền đề cho mở rộng XK.
1.1.2. Các phương pháp nghiên cứu
1.1.2.1. Phương pháp so sánh ''
Là phương pháp phô biến nhất trong phân tích và đánh giá các đối tượng
nghiên cứu. Về nội dung phương pháp này là nhìn nhận một chỉ tiêu (giá trị tuyệt
đối, tương đối). một hiện tượng theo diễn biến thời gian. so với cùng kỳ của quá
khứ đề xác định tính chu kỳ. so với ngân hàng khác hoặc so với kế hoạch đề ra.
Cụ thê là:
- Phương pháp so sánh số liệu tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ
tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc đề thẻ hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của
số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Công thức tính:
Ay = (yr- yo)*100/ yọ
vọ : Chỉ tiêu năm trước
vị : Chi tiêu năm sau
Ay : Biêu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Kết quả cho biết tốc độ tăng trưởng của hiện tượng kinh tế trong thời gian nào đó.
Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh số liệu tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ
tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế
hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
AY=YyI— Vo
'° Nguyễn Tân Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp. Nhà xuất bản Thông Kê. trang I7.
————_—_—___
GVHD: Nguyễn Thị Luông I9 SVTH: Phan Thị Tô Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Repubilic
Trong đó:
Yọ : Chỉ tiêu năm trước
yị : Chỉ tiêu năm sau
Ay : Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Kết quả phân tích cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của hiện tượng kinh tế
đang nghiên cứu từ đó tìm ra nguyên nhân biến động và đề ra biện pháp khắc phục.
1.1.2.3. Phương pháp số tương đối kết cấu '”
Biểu hiện tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thê. Chỉ tiêu này
cho thấy mối quan hệ. vị trí và vai trò của từng bộ phận trong tông thê.
Số tương đối kết cấu = (Mức độ đạt được của bộ phận)/(Mức độ đạt được
của tổng thẻ)
1.1.3. Ma trận SWOT"?
Ma trận SWOT là công cụ kết hợp quan trọng có thê giúp cho các nhà
quản trị phát triển 4 chiến lược: (1) chiến lược điêm mạnh — cơ hội (SO), (2)
chiến lược điểm yếu — cơ hội (WO). (3) chiến lược điểm mạnh — nguy cơ (WO)
và chiến lược điểm yếu — nguy cơ (WT). Hình .... chỉ ra ma trận SWOT và các
kết hợp chiến lược.
(1) Chiến lược SO
Là chiến lược sử dụng điểm mạnh bên trong của doanh nghiệp đề tận dụng
những cơ hội bên ngoài. Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tô chức của họ ở
vào những vị trí mà những điểm mạnh bên trong có thể sử dụng những xu hướng
và biến cố của môi trường bên ngoài. Thông thường các tổ chức sẽ theo đuồi các
chiến lược WO, ST hay WT để có thể vào vị trí mà họ có thể áp dụng các chiến
lược SO. Khi doanh nghiệp có những điểm yếu lớn thì nó sẽ cố gắng vượt qua,
làm cho chúng thành những điểm mạnh. Khi một tô chức phải đối đầu với những
mối đe dọa quan trọng thì nó sẽ tìm cách tránh chúng đề có thê tập trung vào
những cơ hội.
(2) Chiến lược WO
Là chiến lược nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận
dụng những cơ hội bên ngoài. Đôi khi những cơ hội lớn bên ngoài đang tôn tại.
“Ngô Kim Phượng (Chu biên), Lê Thị Thanh Hà, Lê Mạnh Hưng. Lê Hoàng Vinh (2010). hân tích tài
chính doanh nghiệp. Nhà xuất bàn: Đại học Quốc gia thành phô Hô Chí Minh, trang 24.
'Š Nguyễn Phạm Thanh Nam — Trương Chí Tiến (2007). Quan trị học. NXB Thống Kê. trang 165.
——————————Ể=————————
GVHD: Nguyễn Thị Luông 20 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The F>uit Republic
nhưng doanh nghiệp có những điêm yếu bên trong ngăn cản nó khai thác những cơ
hội này.
Bảng 1.1. Ma trận SWOT
Những cơ hội
©) (Opportunities) T (Threats)
Liệt kê những cơ hội Liệt kê những nguy cơ
Vượt qua những bât trắc
bằng tận dụng các điểm
mạnh
Tôi thiêu hóa các điêm
yếu và tránh khỏi các đe
dọa.
Những đe dọa
Những điểm mạnh
Š (Strengs)
Liệt kê những điêm mạnh
Sử dụng các điêm mạnh
Những điểm yếu
W (Weaknesses)
Liệt kê những điêm yêu
Hạn chê các điêm yêu đê
lợi dụng các cơ hội
(3) Chiến lược ST
Là chiến lược sử dụng các điêm mạnh của doanh nghiệp để tránh khỏi
hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài. Điều này không có
nghĩa là một tô chức hùng mạnh luôn luôn gặp phải những mồi đe dọa bên ngoài.
(4) Chiến lược WT
Là các chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên
trong và tránh khỏi những mối đe dọa từ bên ngoài. Một tỏ chức đối đầu với vô
số mối đe dọa bên ngoài và những điểm yếu bên trong có thê cho nó rơi vào hoàn
cảnh không an toàn chút nào. Trong thực tế, một tô chức như vậy phải đấu tranh
đề tồn tại, liên kết, hạn chế chỉ tiêu. tuyên bố phá sản hay phải chịu vỡ nợ.
1.1.4. Mô hình “năm lực lượng cạnh tranh” của Micheal Porter
Micheal Porter. nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới
hiện nay đã cung cấp một khung lý thuyết đẻ phân tích. Trong đó. ông mô hình
hóa các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác
động của năm lực lượng cạnh tranh. Các nhà chiến lược đang tìm kiếm ưu thế nồi
trội hơn các đối thủ có thể sử dụng mô hình này nhằm hiệu rỏ hơn bồi cảnh của
ngành kinh doanh mình đang hoạt động.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 2I SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công tv The Fruit Republic
Đối thủ tiềm ân
Đe dọa của các đôi
thủ chưa xuât hiện
Cạnh tranh nội bộ ngành
v22
Cạnh tranh giữa các
Khách
hàng
Nhà phân
phối
Quyền doanh nghiệp đang có Quyên
lực đàm mặt trên thị trường lực đàm
phán phán
Thách thức của sản
phâm. dịch vụ thay thê
Sản phẩm thay thế
Hình 1.2. Mô hình “năm lực lượng cạnh tranh” của Micheal Porter
Theo Micheal Porter. cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành
sản xuất bất kỳ chịu tác động của năm lực lượng cạnh tranh sau:
- Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện ở những đặc điềm:
+ Mức độ tập trung của các nhà cung cấp.
+ Tầm quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp.
+ Sự khác biệt của các nhà cung cấp.
+ Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa
sản phâm.
+ Chi phí chuyên đôi của các doanh nghiệp trong ngành.
+ Sự tổn tại của các nhà cung cấp thay thê.
+ Nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp.
+ Chi phí cung ứng so với tông lợi tức của ngành.
- Nguy cơ thay thẻ thể hiện ở:
+ Các chỉ phí chuyền đôi trong sử dụng sản phâm.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 22 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruil Republic
+ Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng.
+ Tương quan giữa giá cả và chất lượng của mặt hàng thay thẻ.
- Các rào cản gia nhập thê hiện ở:
+ Các lợi thế chi phí tuyệt đối.
+ Sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường.
+ Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào.
+ Chính sách của chính phủ.
+ Tính kinh tế theo quy mô.
+ Các yêu cầu vẻ vốn.
+ Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa.
+ Các chỉ phí chuyên đôi ngành kinh doanh.
+ Khả năng tiếp cận với kênh phân phối.
+ Khả năng bị trả đủa.
+ Các sản phâm độc quyên.
- Sức mạnh khách hàng thê hiện ở:
+ Vị thế mặc cả.
+ Số lượng người mua.
+ Thông tin mà người mua có được.
+ Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa.
+ Tính nhạy cảm đối với giá.
+ Sự khác biệt hóa sản phẩm.
+ Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành.
+ Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế.
+ Động cơ của khách hàng.
- Mức độ cạnh tranh thê hiện ở:
+ Các rào cản muốn thoát ra khỏi ngành.
+ Mức độ tập trung của ngành.
+ Chỉ phí có định/giá trị gia tăng
+ Tình trạng tăng trưởng của ngành.
+ Tình trạng dư thừa công suất.
+ Khác biệt giữa các sản phâm.
+ Các chỉ phí chuyên đồi.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 23 SVTH: Phan Thị Tổ Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republie
+ Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa.
+ Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh.
+ Tính sàng lọc trong ngành.
1.1.5. Lý thuyết sản xuất?
Sản xuất là hoạt động của doanh nghiệp, nhằm chuyển hóa những đầu vào,
còn được gọi là những yếu tô của sản xuất, thành những đầu ra, đó là hàng hóa
hoặc dịch vụ.
Quan hệ giữa yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất được mô tả bằng hàm
sản xuất:
Q =f(xị.X;,... Xa)
Trong đó: - Q: số lượng sản phâm đầu ra.
-XiX; Xalà số lượng các yếu tố đầu vào.
Có thê chia đầu vào thành những loại lớn là lao động, nguyên vật liệu và vốn.
mỗi loại lớn lại bao gồm nhiều loại nhỏ hơn. Thật Vậy. các đầu vào là lao động
bao gồm: những lao động lành nghè và lao động giản đơn và những có găng kinh
doanh của người quản lý doanh nghiệp. Nguyên vật liệu bao gồm điện nước. các
hàng hóa khác mua về để tạo ra sản phâm cuối cùng. Vốn bao gồm nhà xưởng.
kho. thiết bị và hàng dự trữ. Như vậy, các nhân tố trên tác động đến số lượng sản
phẩm đầu ra của công ty. đặc biệt là bưởi xuất khâu.
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
1.2.1.1. Số liệu sơ cấp
Đề tài không sử dụng số liệu thứ cấp.
1.2.1.2. Số liệu thứ cấp
- Được tông hợp từ bảng báo cáo tài chính. bảng doanh thu XK. thống kê
sản lượng của công ty.
- Diện tích bưởi của Đồng bằng sông Cửu Long. tình hình thị trường XK
bưởi của Đồng Bằng Sông Cửu Long được lấy từ internet. báo chí.
1.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích tình hình
XK của công ty. phương pháp so sánh tương đối, so sánh số liệu tuyệt đối.
c Nguyễn Đại Thăng (2010). Giáo trình kinh tế học vi mỏ, Nhà xuất bản: Giáo dục Việt Nam, trang ó9.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 24 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
phương pháp phân tích tỷ trọng tông hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động XK của công ty.
Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp phân tích tông hợp đề phân tích các
nhân tố tác động đến công ty.
Mục tiêu 3: Từ kết quả phân tích ở mục tiêu 1 và 2. phân tích SWOT sử
dụng phương pháp phân tích tông hợp đề đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động XK của công ty.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 25 SVTH: Phan Thị Tế Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruil Republic
CHƯƠNG 2
PHẦN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUÁT KHÁU
CỦA CÔNG TY THE FRUIT REPUBLIC
2.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÚA CÔNG TY THE FRUIT REPUBLIC
2.1.1. Những nét chính về công ty The Fruit Republic
Tên công ty: Công ty The Fruit Republie Cần Thơ
Trụ sở chính: Lô B15 - 1. Đường 1A. Khu Công Nghiệp Hưng Phú 1. Cần Thơ.
Đặc điểm của công ty: Công ty TNHH The Eruit Republic là một công ty
thương mại trái cây trẻ, phấn đấu trở thành nhà XK trái cây tốt nhất và thành
công nhất Việt Nam. Công ty luôn cô gắng phát triển mạnh mẽ uy tín đối với
nông đân ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và các nhà NK lớn ở thị trường nước
ngoài. Công ty The Fruit Republic là một trong số ít công ty XK Đông Nam Á
đạt chứng nhận GlobalGAP.
Với nguồn trái cây vô hạn ngọt lành từ đất mẹ, công ty đã áp dụng quy trình
kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm vào sản xuất.
Tất cả các sản phẩm của công ty đều được tuyên chọn và đóng gói theo quy trình
chuyên nghiệp đề giữ được chất tươi ngon trọn vẹn khi đến tay khách hàng.
Bên cạnh đó, trong các loại trái cây, đặc biệt là bưởi có nhiều công dụng rất
tốt cho sức khỏe. Bưởi là một trong những loại trái cây có nhiều vitamin. nó
không chỉ dễ ăn, vị ngọt mát mà còn chứa rất ít calorie, bưởi còn giúp bạn có làn
da đẹp và có tác dụng bỏ dưỡng cơ thê. phòng và chữa một số bệnh như: cao
huyết áp. đua dạ dày, tiêu đường, ... đặc biệt, bưởi giúp cho quý chị em giữ được
than hình thon thả. Công ty TNHH The Fruit Republic hiện có rất nhiều chủng
loại trái cây. đa dạng cho khách hàng trong nước và xuất khâu. Thông qua công
ty, bưởi 5 Roi đã có mặt trên 30 quốc gia trên thế giới. Công ty đã xây dựng và
đưa vào hoạt động nhà máy đóng gói sản phâm nông sản tại khu công nghiệp
Hưng Phú 1. Thành phố Cần Thơ.
2.1.1.1. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty
* Tâm nhìn
Tầm nhìn của công ty là trở thành công ty được ưa chuộng nhất với
chuỗi bán lẻ xuất nhập khâu trái cây.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 26 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
Công ty đã có kế hoạch để đạt được mục tiêu này bằng cách cung cấp
cho khách hàng với các sản phẩm tươi. ngon và đẹp mắt, có nguồn ốc từ nông
dân hợp đồng trả lương và đào tạo riêng của công ty.
* St mệnh
Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
các mặt hàng do công ty sản xuất nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị
trường tiêu thụ trên thế giới.
Chăm lo đời sống tỉnh thần, vật chất cho cán bộ nhân viên công ty nhằm
khuyến khích sự sáng tạo và lao động có hiệu quả của mỗi người.
Hỗ trợ nông dân trồng theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo đầu ra và giá cả
phù hợp với thị trường. Nâng cao thu nhập và đời sống. từng bước tạo nguồn thu
ôn định cho nông dân.
2.1.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Phòng kế toán — Phòng nhân sự Phòng kế hoạch Nhà máy chế
hành chính sản xuât biên
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
(Nguôn: Phòng nhân sự)
2.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám đóc
Phụ trách chung. định hướng chiến lược toàn công ty. đề ra chủ trương
kế hoạch sản xuất kinh doanh. định giá thu mua nguyên liệu. các loại vật tư lớn.
định giá bán sản phẩm. phụ trách chung về kỹ thuật. qui định quy chế trả lương
nội bộ. ký duyệt các khoản chỉ hàng tháng.
* Phòng kế toán — hành chính
Tham mưu. giúp Giám đốc tô chức hạch toán kinh tế, thực hiện chức
năng giám đốc đông tiền trong mọi hoạt động lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Đồng thời, khai thác mọi nguồn vốn nhằm bảo đảm vốn cho các đơn vị trực thuộc
GVHD: Nguyễn Thị Luông 27 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quà xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
hoạt động, cũng như tham mưu cho Giám đốc xét duyệt các phương án kinh doanh
và phân phối thu nhập. Đồng thời. nhận nhiệm vụ khai báo hải quan và làm các thủ
tục xuất khâu.
* Phòng kế hoạch sản xuất
Phụ trách việc kiểm soát, quản lý hệ thống chất lượng, lập kế hoạch
sản xuất, hàng tháng, hàng quí. hàng năm, kiểm soát hoạt động mua hàng. cung
ứng vật tư, bao bì, nguyên liệu sản xuất. Cùng phòng kế toán tài vụ tính giá thành
sản phẩm theo từng loại. từng thời điểm, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tông
thể, tô chức và triển khai việc thực hiện công tác ISO được phân công của Ban
giám đốc. Theo dõi, tổ chức thu hồi công nợ, đầu tư nguyên liệu tại các vùng
nguyên liệu. Tô chức triển khai thu mua nguyên liệu trong và ngoài tỉnh. phục vụ
cho yêu cầu sản xuất hàng ngày.
* Nhà máy chế biến
Tô chức quản lý phân công lao động theo từng bộ phận khác nhau.
điều hành sản xuất, khu đông lạnh. phân xưởng cơ điện. kho nguyên liệu, kho
thành phâm. bộ phận xe nâng nhằm hoàn thành các kế hoạch được ban Giám đốc
công ty giao cho. Đồng thời. trực tiếp khai thác năng lực máy móc thiết bị. thực
hiện hệ thống quản lý chất lượng HACCP. Tham gia kèm cặp đào tạo nâng cao
tay nghề cho công nhân nhằm không ngừng nâng cao tay nghề cho công nhân,
làm đúng quy trình sản xuất để đáp ứng những yêu cầu mới về công nghệ. khoa
học kỹ thuật của ngành chế biến rau quả.
2.1.1.4. Giới thiệu về sản phẩm
Công ty The Fruit Republic đang phát triển một danh mục đầu tư trái cây
Việt hoàn chỉnh sẽ bao gồm top 15 của trái cây Việt Nam sản xuất nhiều nhất.
Mỗi một trong các loại trái cây sẽ được lấy từ nông dân có hợp đồng riêng của
công ty và cho mỗi loại sẽ có một giấy chứng nhận GlobalGAP.
Trong thời gian qua. sản phẩm chủ lực của công ty là sản xuất bưởi. Bưởi
được xuất khâu và bán trong nước. Sau khi thu mua từ nông dân, bưởi được phân
thành 3 loại A.B.C. Sau đây là bảng giới thiệu chỉ tiết về các loại bưởi:
GVHD: Nguyễn Thị Luông 28 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Báng 2.1. Các sản phẩm bưởi cúa công ty
IA
2A
3A
Tiêu chuẩn
- Da đẹp
- Không nu
- Vết mờ tối đa 5%
- Đủ độ chín
- Bx min” =9,5
- Trọng lượng: > 860g
- Vết mờ tối đa 10%
- Trọng lượng: > 860g
- Đủ độ chín
- Chấp nhận bệnh (ri sắt, đốm
đen...) ít
- Vết mờ tối đa 20% - 30%
- Màng co, lưới không ảnh
hưởng nhiều đến cản quan
- Trọng lượng: 750 — 850g
BI
- Vết mờ tối đa 10%
- Không dập the
- Cháy nắng
- Trọng lượng: > 1000g
-2nu
Hình ảnh phân loại bưởi
- Vết mờ tối đa 50%
-3nu
B2 | - Bao màng co túi lưới không
ảnh hưởng nhiều đến cảm quan
- Trọng lượng: 900g
- Da cám mờ 30% diện tích
- Dập the < 4cm hoặc 10%
C1 điện tích
- 4nu
- Màng co
- Trọng lượng: 800g — 1200 kg
” BX min: là độ đường tôi thiêu của bươi.
GVHD: Nguyễn Thị Luông
SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic _
- Vết mờ 20% tự nhiên
- Dập the ít
- Không chín vàng
- Trọng lượng: < 1000 g
- Vết mờ không quá 20%
-3nu
- Dập the ít
- Không chín vàng
- Trọng lượng: 700 — 900g
C3
(Nguồn: Phòng Kế toản — Hành chính)
Ngoài sản phẩm bưởi. công ty còn sản xuất và XK một số sản phâm khác
như: chanh. dưa hấu. khóm. dừa khô. thanh long. Tuy nhiên. những sản phẩm này
chỉ chiếm tỷ trọng XK rất thấp. Do đó, đề tài không đề cập đến các sản phâm này.
2.1.1.5. Giới thiệu về hệ thống nguyên liệu của công ty
Công ty The Fruit Republic chủ yếu tập trung xuất khâu bưởi sang các thị
trường nước ngoài đạt tiêu chuẩn, vì vậy nguồn nguyên liệu đạt chất lượng tốt
nhất là vô cùng quan trọng. Công ty chủ yếu thu mua nguyên liệu từ hộ nông
dân. Sản phâm làm ra được bao màng co. dán nhãn hiệu và đóng thùng bảo quản
để xuất khâu. Hiện tại, công ty có bốn vùng nguyên liệu chính là Vĩnh Long, Hậu
Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng. Vùng nguyên liệu được triển khai theo phương
thức hỗ trợ. liên kết sản xuất và tiêu thụ. Theo đó, Công ty The Fruit Republic sẽ
hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật kể từ thời gian từ gieo trồng, hoặc cải tạo
vườn cho đến khi thu hoạch. theo tiêu chuẩn GlobalGAP Châu Âu. đảm bảo dư
lượng thuốc thích hợp sau thu hoạch. Toàn bộ nông sản đều được bao tiêu thu
mua theo giá có định hoặc giá thị trường, tùy theo cam kết. thanh toán hợp đồng.
Hầu như bưởi cho trái quanh năm, tuy nhiên, vào đúng mùa vụ thì cây bưởi mới
cho sản lương nhiều nhất. Ở mỗi vùng nguyên liệu có một kỹ sư nông nghiệp
trực tiếp hướng dẫn nông dân cách chăm sóc vườn sao cho đạt năng suất và chất
lượng cao nhất theo tiêu chuân GlobalGAP. Một nhân viên kiểm tra nông dân có
thực hiện đúng quy trình sản xuất của công ty và một đội thu hái bưởi do công ty
thuê đề thu hái bưởi cho công ty. Bưởi hái theo hình thức cắt cuốn từng trái đề
GVHD: Nguyễn Thị Luông 30 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
hạn chế hư hỏng, sau đó bưởi được đưa cân thận về công ty đê sản xuất và bảo
quản theo đúng tiêu chuân GlobalGAP.
Công ty mua bưởi dưới ba hình thức: hợp đồng dài hạn (từ I năm trở lên),
hợp đồng ngăn hạn (dưới 1 năm) và mua tự do (không có hợp đồng). Ngoài ra
công ty còn thu mua bưởi từ các vựa trái cây ở địa phương nhưng số lượng
không nhiều vì công ty không kiêm soát được chất lượng.
Phân loại
Phân size
Ị
Hấp màng co
,
ˆ ˆ `
Cân xêp thùng
Đóng Pallet
Xuât Container
Hình 2.2. Sơ đồ sản xuất bưởi XK
(Nguồn: Phòng Kẻ hoạch sản xuất)
- Rửa: dùng dung địch chlorin nồng độ từ 100 — 150 ppm (phần triệu)
phun lên bề mặt trái bưởi. Mục đích là làm sạch và tiêu điệt vi sinh vật bám lên
bè mặt trái bưởi.
- Phân loại: Phân ra loại xuất khâu và bán nội địa.
- Phân size: dựa vào trọng lượng phân ra lớn nhỏ.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 3I SVTH: Phan Thị Tổ Uyên
Phân tích hiệu .gua xuất khẩu bưởi của [CÔNG Iy The kruit _Republic
- Bao màng: bao màng co, dùng tâm màng bằng vật liệu PE”' bao quanh
trái bưởi, nhằm làm đẹp và tăng thời gian bảo quản.
- Hấp màng co: dùng nhiệt độ cao làm cho màng PE co sát vào trái bưởi
đề bưởi đẹp hơn.
- Đóng túi lưới: dùng lưới làm băng vật liệu PP” bao ngoài trái bưởi sau
khi đã hấp màng co nhằm mục đích bảo vệ trái bưởi không bị trầy. dập. tăng thời
gian bảo quản.
- Cân xếp thùng: các trái bưởi cùng loại sẽ được xếp vào thùng. Tùy theo
chất lượng mà xếp bưởi ở thùng có thương hiệu WildBoi hoặc Grando.
- Đóng pallet: các thùng được xếp vào trong pallet, xếp vào kho chờ xuất
Container đi xuất khâu.
Bưởi được mua từ vườn của hộ nông dân và vận chuyên về kho của công
ty. Sau đó được rửa sạch và lau khô qua máy rửa của công ty. Tiếp theo nhân viên
sẽ phân loại thành bưởi loại A, loại B và loại C. Tất cả loại A được xuất khâu. các
loại còn lại được tiêu thụ trong nước thông qua hệ thống siêu thị. Bưởi loại A được
bao bằng một lớp màng nilon mỏng, tiếp theo đưa vào máy hấp nhiệt để màng
dính sát vào trái bưởi, như vậy trái bưởi xuất khâu nhìn đẹp và xanh hơn do độ
bóng của lớp màng. Khi xuất khâu, bưởi được đóng túi lưới. dán nhãn hiệu
WildBoi cho thị trường Châu Á và Grando cho thị trường EU và Hà Lan. Bưởi
đưa vào kho bảo quản nhiệt độ 15°C và chờ đóng vào Container đi xuất khẩu.
2.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh chung
2.1.2.1. Tình hình kinh doanh chung của công ty
Công ty The Fruit Republic kinh doanh các mặt hàng trái cây XK và tiêu
thụ nội địa, nhưng trong các năm qua sản phẩm kinh doanh chính của công ty là
bưởi, các sản phâm khác như dừa khô. khóm, cam... chỉ chiếm khoảng 79% trong
?! PE; Polyethylene là một nhựa nhiệt deo, Polyetylen màu trăng. hơi trong. không đẫn điện và không dẫn
nhiệt. không cho nước và khi thâm qua.
n Polypropylen có tỉnh bên cơ học cao (bên xé và bên kéo đứt). khá cứng vững, không mềm déo như
„ không bị kéo giãn đài do đỏ được chẻ tạo thành sợi. Đặc biết kha năng bị xẻ rách để đàng khi có một
vét cất hoặc một vét thung nho,trong suốt. độ bóng bể mặt cao cho kha nị ăng in ân cao. nét In rõ,
GVHD: Nguyễn Thị Luông 32 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
cơ cầu kinh doanh của công ty.
L1 Bưởi
MB Khác
93%⁄%
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu kinh doanh của công ty
(Nguồn: Phòng Kế toán - Hành chỉnh)
Bưởi là mặt hàng kinh doanh cũng là mặt hàng xuất khâu chính của công
ty. Vì bưởi được ông Siebe Van Wijk - Giám đốc công ty đã nghiên cứu hơn ba
mươi năm qua và kinh doanh trên 10 nước trên thê giới. Ngoài ra. đo hiện nay tại
Việt Nam các công ty xuất khâu bưởi chủ yếu xuất khâu nhỏ lẻ. chưa có thương
hiệu riêng và chất lượng còn thắp. Công ty với tiêu chí chất lượng là hàng đầu. đã
tạo được thương hiệu của mình trên thị trường thế giới và bưởi được trồng theo
tiêu chuân GlobalGAP. Do đó, đối với công ty. bưởi có nhiều lợi thế cạnh tranh
khi xuất khâu. Mặt khác. bưởi được người sáng lập công ty nghiên cứu hơn 30
năm qua và đã kinh doanh thành công hơn 10 nước trên thế giới. Vì vậy. đề tài
chỉ tập trung nghiên cứu về sản phâm bưởi của công ty.
2.1.2.2. Tình hình kinh doanh bưởi của công ty
Đối với công ty The Fruit Republic, hoạt động sản xuất bưởi được xem là
hoạt động quan trọng nhất của công ty. Doanh thu sản xuất bưởi luôn chiếm lý
trọng lớn. hơn 90% tổng doanh thu hằng năm. Trong đó. bưởi xuất khâu đem lại
nguồn lợi nhuận chính cho công ty trong ba năm qua. mặc dù, xuất khẩu sản
lượng chỉ chiếm từ 25 — 359% trong tổng lượng bưởi được sản xuất. Tình hình
kinh doanh bưởi của công ty giai đoạn 2010 — 2012 được thê hiện qua bảng sau:
Báng 2.2. Tình hình kinh doanh bưởi của công ty giai đoạn 2010 — 2012
Năm
Chỉ tiêu -
2010 2011 2012
SL (Tần) §.646.01 7.198.9I 7.1&2.85
DT(triệu đồng) 101.965 124.677 125.150
CP(triệu đồng) 68.540 60.982 85.589
LNR(triệu đồng) 22.190.50 46.320.75 27.311.75
(Nguôn: Phòng Kẻ toán -Hành chỉnh)
GVHD: Nguyễn Thị Luông 33 SVTH: Phan Thị Tố Lyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Ftuit Republic
Triệu đồng Tấn
JADDEO + 124677 125150 10000
- 9000
120000 ~
I01965 [ 8000
100000 - Ị 7000
ˆˆ 80000 | | -
| ị 5000 Em I)oanh thu
60000 - - 4000
amo | 3000 t<«=1 Chỉ phí
| 2000 EM lợi nhuận
20000 -
- 1000 Sản lượng
0 3
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện tình hình kinh doanh bưởi
giai đoạn 2010 — 2012
(Nguồn: Phòng kế toán — Hành chính)
Qua bảng 2.2 và hình 2.4 ta thấy tình hình sản xuất bưởi của công ty có
nhiều biến động. Tông sản lượng bưởi của công ty giảm nhưng doanh thu tăng
đều qua các năm. Năm 2012. sản lượng bưởi của công ty giảm 16,7 % nhưng
doanh thu tăng 22,7 % so với năm 2010 và so với năm 201] sản lượng giảm 0.22
%. doanh thu tăng 0.38 %⁄%. Nguyên nhân của sự tỷ lệ nghịch này là trong ba năm
qua, tình hình xuất khâu của nước ta và XK bưởi của công ty có nhiều biến động.
Năm 2010. nông dân được mùa, nhưng không được giá. lúc này giá bưởi nội địa
chỉ khoảng 6000 —- 7000 VND/kg. Bên cạnh đó. các công ty XK bưởi ở Đông
Bằng Sông Cửu Long rất ít, nêu có chỉ là xuất khẩu kèm theo những sản phẩm
trái cây khác, với số lượng ít và không có thương hiệu. vì vậy bưởi không bị hút
hàng, công ty thu mua được nguồn nguyên liệu đồi đào nên sản lượng sản xuất
được cao. Sang năm 2011. công ty bắt đầu xuất khâu mạnh. nguồn nguyên liệu
dần bị khan hiểm. Thêm vào đó, thời điểm cuối năm 2011 đầu năm 2012. bệnh
sâu đục trái bưởi bùng phát làm cho nguồn nguyên liệu đã giảm ngày càng giảm
hơn vì công ty chưa chủ động được nguồn nguyên liệu.
Mặc dù trong năm 2010. sản lượng bưởi rất cao, nhưng doanh thu chỉ đạt
101.965 triệu đồng. Nguyên nhân là do năm 2010. công ty vừa mới đi vào hoạt
động XK bưởi tại địa bàn Cần Thơ, nên chưa chủ động được chất lượng nguồn
nguyên liệu. Vì sang năm 2011. mô hình trồng bưởi theo tiêu chuân GloBalGAP
GVHD: Nguyễn Thị Luông 34 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
mới được thực hiện, chất lượng bưởi được nâng cao. Trong khi. thời gian đầu.
công ty chỉ thu mua đại trà từ hộ nông dân. vựa trái cây mà chưa ký hợp đồng với
nông dân sản xuất theo tiêu chuẩn GloBalGAP. Vì thế, tỷ lệ bưởi đạt chuẩn XK
chỉ chiếm khoảng hơn 20%.
Năm 2011, bưởi đầu vào đạt chất lượng XK, nâng tỷ lệ XK lên khoảng
35%, vì vậy doanh thu năm 2011 đạt đến 124.677 triệu đồng duy trì đến năm
2012 doanh thu tăng nhẹ. đạt 125.150 triệu đồng. Mặt khác. do tỷ giá hối đoái hai
đồng EURO và USD giai đoạn 2010 — 2012 tăng. khi tỷ lệ XK càng lớn thì
doanh thu tăng càng mạnh. Do đó, nhân tố tỷ giá hối đoái ảnh hưởng không nhỏ
đến doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty, đề hiều rõ hơn vấn đề này. tôi có
phân tích ở phần sau.
Mô hình trồng bưởi theo tiêu chuân chất lượng GlobalGAP được duy trì
đến nay, nhưng sâu bệnh bùng phát công ty vẫn chưa kiểm soát được. Mặt khác,
khi công ty XK mạnh vào năm 2011, làm cho giá nguyên liệu trong nước tăng
cao. Cụ thê trong năm 201 1. công ty mua bưởi có giá chỉ từ khoảng 7000 —- 8000
VND/kg nhưng đến năm 2012. giá bưởi tăng mạnh lên đến 12000 — 13000
VNĐ/kg làm cho chỉ phí năm 2012 tăng lên 85.589 triệu đồng, tương đương
40.35% và làm giảm lợi nhuận đến 38.6% so với năm 201 1. Sau đây là bảng tông
hợp giá bưởi mua vào qua giai đoạn 2010 — 2012:
Bảng 2.3. Diễn biến giá nguyên liệu đầu vào của công ty
giai đoạn 2010 — 2012
ĐVT: VNĐ/kg
Năm Giá bưởi đầu vào của công ty
2010 6000 — 7000
2011 7000 - 8000
2012 2000 - 13000
(Nguồn: Phòng Kế toản - Hành chính)
Sản xuất bưởi đóng vay trò quan trọng trong mục tiêu phát triển của công
ty. Trong các năm qua, công ty đã xuất khẩu bưởi sang nước ngoài và bán nội địa
với số lượng lớn. bưởi xuất khẩu đạt hiệu quả cao, đem lại lợi nhuận rất lớn cho
công ty. Trái ngược với xuất khâu, bưởi bán nội địa những năm qua công ty
GVHD: Nguyễn Thị Luông 35 SVTH: Phan Thị Tổ Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
không có lãi, làm giảm lợi nhuận của công ty. Đề xem xét tình hình tiêu thụ bưởi
ta cùng phân tích bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.4. Cơ cầu sản xuất bưởi của công ty giai đoạn 2010 - 2012
Năm ¬
2010 2011 2012
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Giá trị trọng Giá trị trọng GiátrỊ trọng
( : 0) ( %2) ( %)
SL, XK 2.251.43 26.04 2.900.61 3705 2.37393 33.05
(lấn) NĐ 6439461 7396 4.298.30 6295 480892 66.95
DT XK 60.400 59.24 94.588 715.87 714.746 — 59.72
(Triệu
đồng ND 4l565 4076 30089 2413 50404 40.28
ẤP XK 18.342 26.76 25.091 41.14 26.469 30.92
(Triệu
đồng ND 48.198 73.24 35.891 58.86 59.390 69.08
LNR XK 31.543.50 14215 52.12275 112.53) 36.20775 132,57
Tê
đô NÐP (9353) (4215) (5.802) (1253) (8896) (32.57)
(Nguôn: Phòng Kê toán — Hành chính)
* Nội địa
Qua bảng trên ta thấy sản lượng bưởi bán nội địa chiếm tỷ trọng rất cao và
tăng giảm không đều. Cao nhất là năm 2010. sản lượng bưởi bán nội địa chiếm
đến 73.96% trong tông sản lượng bưởi được sản xuất. Tuy nhiên, sản lượng bưởi
bán nội địa chiếm tỷ trọng càng lớn thì lợi nhuận của công ty càng giảm. nguyên
nhân là do bưởi bán nội địa là các loại bưởi không đạt chất lượng xuất khâu nên
hầu hết bán trong nước với mục đích là bán hết hàng tôn. giá bán ra thấp hơn giá
mua vào, giá bán ra thấp hơn giá mua vào từ I000 — 2000 VNĐ/kg chưa tính các
chỉ phí thuê nhân công, điện, nước, chỉ phí vận chuyên... thêm khoảng
350VNĐ/kg. Vì vậy, bưởi bán nội địa của công ty trong ba năm qua đều bị lỗ,
nhiều nhất là năm 2010. bưởi bán nội địa lỗ 9.353 triệu đồng.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 36 SVTH: Phan Thị Tố Liyên
Năm 2011. bưởi bán nội địa lỗ ít nhất. lỗ 5.802 triệu đồng. nguyên nhân là
năm 2011. tỷ trọng bưởi xuất khẩu tăng, chiếm 37.05 % trong sản lượng bưởi của
công ty. Bưởi xuất khâu đạt hiệu quả cao. mang đến nguồn lợi chính cho công ty.
lợi nhuận bưởi xuất khâu bù đắp cho khoảng lỗ bán trong nước nên ba năm qua
công ty kinh doanh mang lại lợi nhuận tương đối. Điều đó. khăng định bưởi xuất
khẩu mang lại hiệu quả cao cho công ty.
* Xuất khẩu
Trong giai đoạn 2010 — 2012 sản lượng bưởi XK chỉ chiếm từ 20 — 40 % tỷ
trọng bưởi của công ty nhưng lại đạt doanh thu rất cao và đạt được kết quả sau:
Bảng 2.5. Phản ánh lợi nhuận từ doanh thu XK giai đoạn 2010 - 2012
CNUUêU 2010 à H 2012
Doanh Thu (Triệu đồng) 60.400 94.588 74.146
Lợi Nhuận Ròng (Triệu đồng — 31-543.50 5212275 — 36.207.75
Tỷ Suất Lợi Nhuận 0.52 0.55 0.48
(Nguồn: Phòng Kẻ toán - Hành chính)
Triệu đồng
00000 - (0.5%
90000 +
80000 (0.54
70000 + | g s8 Doanh thu
60000 -
50000 - 0s REEH Lợi nhuận ròng
40000 - Su.
30000 -| - 0,48 —® TY suât lợi
nhuận
ch: † 0.46
10000) +
0U 0.44
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hình 2.5. Biểu đồ phản ánh lợi nhuận từ doanh thu xuất khẩu
(Nguôn: Phòng Kẻ toán — Hành chính)
Doanh thu cao nhất là năm 2011. doanh thu tăng 56.6 %, đồng thời ty suất
lợi nhuận cũng tăng 0.33 %. điều này chứng tỏ công ty xuất khẩu bưởi có hiệu
GVHD: Nguyễn Thị Luông 37 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
quả khi lợi nhuận tăng đến 65.2 % so với năm 2010. Nguyên nhân là năm 2011,
tỷ trọng bưởi XK đạt 37.05%. cao hơn năm 2010 đến I1.01%. Trong khi. bưởi
năm 2010 kém chất lượng, 73,96% bưởi công ty bán nội địa nên lợi nhuận cả
năm chỉ đạt 32.705 triệu đồng.
Năm 2012 là năm giả bưởi trong nước tăng mạnh. Năm 2011. công ty mua
bưởi đầu vào giá khoảng từ 7000 — 8000VNĐ/kg nhưng sang năm 2012 giá bưởi
tăng lên 12000 - 13000 VNĐXkg. Các thương lái cạnh tranh tăng giá. đòi hỏi công
ty phải tăng giá mua. Điều đó. đầy chi phí của công ty tăng cao. làm giảm lợi
nhuận của ty đến 30,53%. mặc dù tỷ trọng bưởi XK đạt 37.05 % trong tông
sản lượng bưởi của công ty làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng giảm theo. chứng
tỏ lợi nhuận thu được từ doanh thu giảm. nguyên nhân chủ yếu là do chỉ phí
của công ty trong năm 2012 tăng cao (bảng 2.4) dẫn đến lợi nhuận từ một đơn vị
doanh thu giảm. Bưởi là mặt hàng sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên. Tùy theo thời vụ. thời tiết, sản lượng thu hoạch mà công ty xuất khâu nhiều
hay ít. Vì hiện tại lượng cung vẫn chưa đủ nhu cầu ở thị trường nước ngoài. Sau
đây là bảng tông hợp kim ngạch xuất khâu bưởi theo tháng của công ty:
Bảng 2.6. Kim ngạch XK bưởi theo tháng giai đoạn 2010 — 2012
ĐƯT: tấn
: Năm
Thắng 2010 2011 2012
98.47 289.12 269.01
2 114.55 [55,67 170.96
3 148.22 134,23 205.20
4 269,32 207.47 266.83
5 117.95 146.33 252.24
6 95,34 107.98 220.64
7 368.92 418.38 164.17
8 297,42 314,51 336,22
9 193.93 257.65 268.17
I0 127,36 173.82 67.36
II [21.72 167.64 33,84
I2 298.23 437.81 [19,29
Tổng 2251,43 290,61 2373,93
( Nguồn: Phòng kẻ toán — Hành chính)
" “————>——————————————————.........ẮẦ _
GVHD: Nguyên Thị Luông 38 SVTH: Phan Thị Tô Uyên
Phân tích hiệu qua xuất khâu bưởi cua công ty The Fruit Republic
50
450
40n
350
300
210
200
150
100
50
—— Năm 2010
=®— Năm 2011
“—=#+— Năm 2012
Tháng
Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện kim ngạch XK giai đoạn 2010 - 2012
(Nguồn: Phòng Kẻ toán - tài chính)
Tháng 7 và tháng 8 là hai tháng có kim ngạch xuất khâu bưởi rất cao. Vì
bưởi là sản phẩm nông nghiệp, nên nguyên liệu còn phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên. lượng sản phẩm xuất khâu không đồng đều qua các tháng trong
năm. Mùa bưởi chín rộ vào tháng 7 và tháng 8. lúc này. bưởi cho trái chín đều và
đẹp. Do đó, bưởi đạt chất lượng xuất khẩu cao. Năm 2010 và 2011. kim ngạch
xuất khâu cao nhất vào tháng 7. Năm 2011. tháng 7 xuất khâu đạt 418.38 tắn.
tăng 13,40 % so với năm 2010. Nhưng đến năm 2012, tháng 7 xuất khâu giảm
mạnh. nhưng tăng vào tháng 6 và tháng §, cụ thê tháng 6 tăng 112.66 tấn và
tháng § tăng 21.72 tắn so với năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2012. tháng 7 là
tháng dịch bệnh sâu đục bưởi phát triển mạnh mẽ. sản lượng bưởi vì thế mà giảm
làm kim ngạch XK bưởi giảm theo.
Ngoài tháng 7 và tháng 8 là 2 mùa chín. thì tháng cuối năm kim ngạch XK
bưởi cũng tăng cao. Nguyên nhân là do thời điểm cuối năm nhu cầu thị trường
Châu Á tăng cao đề phục vụ chào đón năm mới. Do đó, cuối năm giá bưởi tăng
cao, nông đân tập trung chăm bón cho cây bưởi nhằm tạo ra những trái bưởi đẹp
nhất. vì cuối năm, nhu cầu chủ yếu của khách hàng Châu Á dùng đê trưng bày, họ
hay lựa chọn những trái bưởi đẹp đề trưng đón năm mới. Điều đó làm cho chất
lượng bưởi cuối năm tăng cao, tạo cho công ty có được nguồn nguyên liệu tốt để
xuất khâu. Đinh cao là vào năm 2011. nông dân trúng lớn vào cuối năm. đây kim
ngạch xuất khâu của công ty tăng kỷ lục vào tháng 12. tăng cao nhất trong ba năm.
Vào 12 tháng trong năm, tháng cuối năm XK kim ngạch cao ngất ngưỡng
thì tháng 10 và tháng I1 lại là tháng có sản lượng XK thấp nhất. Năm 2012.
tháng II XK chỉ đạt 33.84 tấn. Nguyên nhân là do tháng là hai tháng bước vào
GVHD: Nguyễn Thị Luông 39 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
mùa bưởi của Trung Quốc, lúc này Trung Quốc XK ào ạc ra thị trường nước
ngoài, trong đó có các thị trường của công ty, với số lượng lớn và giá thấp, mặc
dù chất lượng bưởi kém hơn Việt Nam nhưng công ty rất khó cạnh tranh. Ngoài
ra. bưởi của Việt Nam thường kết thúc mùa vụ vào tháng 8, do đó, bước sang
tháng 9 thì sản lượng bưởi của Việt Nam đã giảm, không đủ nguồn cung cho xuất
khẩu. Trong khi. Trung Quốc trồng bưởi có điện tích và sản lượng nhiều hơn
nước ta, dẫn đến năng lực cạnh tranh của công ty giảm. Đó là một bất lợi lớn đối
với công ty mà đến nay vẫn chưa tìm ra giải pháp hiệu quả. Trong tương lai Công
ty nhất định phải giải quyết được vấn đề này để nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty nhằm thúc đây hiệu quả hoạt động XK của Công ty sang các thị
trường nước ngoài.
2.1.3. Tình hình xuất khẩu của công ty
2.1.3.1. Kim ngạch bưởi xuất khẩu theo mặt hàng
Trong thời buổi nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, điều kiện tự nhiên không
máy thuận lợi. song công ty vẫn đứng vững trên thị trường khi sản phẩm luôn đạt
chất lượng tốt nhất với mặt hàng XK chính là bưởi 5 Roi. Ngay từ khi thành lập,
công ty luôn khăng định bưởi là sản phâm XK chính, được ông Siebe Van Wijk
- Giám đốc công ty đã nghiên cứu hơn ba mươi năm qua và khăng đỉnh, bưởi Š
Roi phù hợp với nhu cầu cầu tiêu dùng của các thị trường xuất khâu. Tuy nhiên,
sản lượng bưởi lại giảm dần qua các năm. nên công ty đã xuất khâu thêm bưởi
Da Xanh nhằm đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Sau đây là bảng tổng hợp kim
ngạch xuất khâu theo mặt hàng. sự biến động này thê hiện ở bảng sau:
Bảng 2.7. Kim ngạch bưới XK theo mặt hàng
Năm Chênh lệch
Chitiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2011/2012
(ấn (tấn (tấn) Tuyệt Tương Tuyệt Tương
đối(tấn) đối(%) Đối(tấn) đối(%)
SRoi 225143 2.71813 I.42353 46670 2072 (129460) (4763)
Da Xanh - — 182/48 950.40 - - — 76792 420.82
Tông 2.25143 2.900.601 2.373.993 649,18 28,83 (527.61) 18.18
(Nguôn: Phòng Kế toán — Hành chỉnh)
GVHD: Nguyễn Thị Luông 40 SVTH: Phan Thị Tổ Liyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
2718.13
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hình 2.7. Biêu đồ thê hiện kim ngạch XK bưởi theo mặt hàng
giai đoạn 2010 — 2012
tNguôn: Phòng Kế toán — Hành chỉnh)
Năm 2010, công ty chỉ XK bưởi 5 Roi. đạt 2.251.43 tấn, với sự thành
công đó giúp giá bưởi trong nước tăng cao, cải thiện đời sống nông dân, thích
hợp với sứ mệnh mà công ty đã đề ra. Tuy nhiên, điều đó khiến công ty gặp khó
khăn khi giá đầu vào cao và nguồn cung không đủ XK. nhìn nhận được điều đó.
công ty bắt đầu XK thêm mặt hàng bưởi Da xanh. Năm 2011. XK bưởi 5 Roi
tăng 20.72 % so với năm 2010. Cộng với XK thêm được 182.48 tấn bưởi Da
xanh nâng mức tăng trưởng của công ty lên 28.83 %. Tuy nhiên. năm 2012, kim
ngạch XK bưởi 5 Roi giảm 47.63 %4 so với năm 2011 vì sâu bệnh hoành hành.
gốc bưởi già cði do lâu năm nên lượng trái thu hái đạt chất lượng rất thấp. Chính
điều này nâng mức XK bưởi đa xanh tăng 420.82 % so với năm 201 I.
2.1.3.2. Kim ngạch XK bưởi theo thị trường
Đề đây mạnh hoạt động XK thì thị trường là vấn đề quan tâm hàng đầu
của công ty. Thị trường có ý nghĩa quyết định tới sự sông còn của Công ty vì thị
trường liên quan tới các hoạt động sản xuất kinh doanh. xây dựng chiến lược
kinh doanh XK cũng như các hoạt động khác. Vì vậy, Công ty phải biết lựa chọn.
đánh giá và phân tích những thị trường có triển vọng nhất đề xây dựng chiến lược
cạnh tranh phù hợp. Hiện tại, công ty có hai thị trường XK là EU và các nước
Châu Á. Tuy nhiên, trong thị trường EU. Hà Lan là thị trường XK chính, luôn
chiếm tỷ trọng hơn 60% trong tổng kim ngạch. các nước còn lại trong EU là thị
trường mới. công ty chỉ XK vào năm 2012. vì vậy, ta sẽ tách Hà Lan ra khỏi thị
trường EU thành thị trường riêng nhằm tìm hiệu kĩ hơn về thị trường này và nhóm
nước còn lại của thị trường EU. Sau đây là bảng tông hợp cơ cấu thị XK bưởi:
GVHD: Nguyễn Thị Luông 4I SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
Bảng 2.8. Cơ cấu thị trường XK bưởi
Năm 2010 _ Năm 2011 Năm 2012 -
T”ẦK GUI Tượng Gámj Trọng GHui ,
(Tắn) (%) (Tắn) (%) (Tắn) tà
Hàian l48534 6597 19323 6672 144323 6081
ChuÁO 76612 3403 96538 3328 59582 25.09
EU £ l - - — 334.88 14.10
TổốngKN 22ã143 100/00 2900.61 10000 2373/93 100,00
(Nguồn: Phòng Kế toán - Hành chính)
Năm 2010 Năm 2011
34.03 33.28
<{?$599993 «¿4132 : NA
Năm 2012
R Hà Lan
1t t+ TSYYỤỢẢ FI Châu Á
Hình 2.8. Biêu đồ thể hiện cơ cấu thị trường XK
(Nguôn: Phòng Kế toán - Hành chỉnh)
* Thị trường Hà Lan
Thị trường Hà Lan là thị trường truyền thống của công ty và cũng là một
trong những thị trường NK bưởi lớn nhất của Việt Nam. Công ty đã thiết lập và
duy trì mối quan hệ từ năm 2006 đến nay.. Mặt khác, công ty The Fruit Republic
là công ty của Hà Lan, ban quản trị là những người đến từ Hà Lan, vì thế họ hiểu
rất rõ về nhu cầu và thị hiểu tiêu dùng của thị trường này. Vì vậy. công ty chủ
yêu XK bưởi 5 Roi sang Hà Lan. Tuy nhiên, thời gian gần đây công ty có xuất
3VHD: Nguyễn Thị Luông 42 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
thêm mặt hàng bưởi Da xanh do nguồn bưởi 5 Roi khan hiếm. xuất khẩu thêm
bưởi Da Xanh nhằm mục đích đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của thị trường xuất
khẩu. Sản phẩm cuất khẩu sang Hà Lan với thương hiệu Grando do Hà Lan là thị
trường tiêu thụ bưởi phải đạt tiêu chuân HACCP, không bị nhiễm bệnh hay các
loại thuốc trừ sâu. Grando là thương hiệu riêng của công ty với sản phâm đạt chất
lượng tốt nhất, dùng đề xuất khẩu sang Hà Lan và EU.
Giá trị kim ngạch xuất khâu của công ty sang thị trường này luôn chiếm tỷ
trọng hơn 60% trong tông kim ngạch xuất khẩu của công ty hàng năm. Năm
2010, kim ngạch xuất khâu của công ty sang Hà Lan đạt 1.485.31 tấn, chiếm
65.97 % trong tông kim ngạch xuất khâu của công ty. Năm 2011, kim ngạch xuất
khâu ở thị trường này tăng lên 1.935.23 tấn tức là chiếm 66,72 % trong tông kim
ngạch xuất khâu. Tuy nhiên, sang năm 2012 kim ngạch xuất khâu giảm xuống
còn 1.443.23 tấn chiếm tỷ trọng 60,81 %. Mức kim ngạch xuất khẩu tăng giảm
không ôn định là do hiện nay công ty đang đối mặt với tình trạng thiếu nguồn
nguyên liệu đầu vào nghiêm trọng, điều đó phần nào đã đây giá thành bưởi trong
nước tăng lên cao nhất trong năm năm qua””. Ngoài ra, công ty còn chịu sự cạnh
tranh gay gắt từ Trung Quốc. các công ty xuất khẩu Trung Quốc liên tục đưa ra
giá thấp đê cạnh tranh, giành quyền được ký hợp đồng xuất. Sản phâm bưởi của
Trung Quốc mặc dù có chất lượng không cao hơn so với chất lượng sản phẩm
của công ty nhưng lại có lợi thế giá thấp hơn. Đặt biệt là khi Trung Quốc gia
nhập vào WTO nên thuế xuất khâu các sản phâm của Trung Quốc cũng được
giảm nhiều. Trong khi, giá bưởi trong nước liên tục tăng, buộc công ty tìm ra giải
pháp đối phó với vấn đề này. mặc đù thương hiệu bưởi 5 Roi và Da xanh của
Việt Nam ngày càng được củng cô đề thúc đây hoạt động xuất khâu của công ty.
* Thị trường EU
Đổi với công ty, thị trường chung EU là thị trường mới bắt đầu vào năm
2012. tuy nhiên tỷ trọng kim ngạch chỉ đứng sau Hà Lan và Malaysia. đạt 14.1%
tương đương 334,88 tấn. EU là thị trường khó tính, sản phẩm trái cây Việt Nam
bị tạm ngưng nhập khâu vào đầu năm 2012 do kém chất lượng. Nhưng công ty
The Fruit Republic với chất lượng bưởi đạt tiêu chuẩn quốc tế HACCP và
. http://dantri.com.vn/kinh-doanh/huoi-nam-roi-leo-gia-ky-luc-trong-5-nam-qua-7093 | 3.htm. ngày truy
cập 10/06/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 43 SVTH: Phan Thị Tố Liyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
GlobalGAP nên đã không bị ảnh hưởng bởi vấn đề này. Mặt khác. khi trái cây
Việt bị cắm xuất khâu do không đạt chất lượng đã tạo cơ hội cho bưởi của công
ty được xuất khâu nhiều hơn. Vì khi sản phẩm của các công ty xuất khâu trái cây
Việt Nam không đủ chất lượng. lúc này. tiêu dùng ở thị trường nước ngoài không
đôi đã tạo điều kiện cho công ty xuất khâu nhiều hơn do ở Việt Nam các công ty
xuất khâu bưởi nhỏ lẻ tạm ngưng xuất khẩu. Đây là cơ hội cho công ty tìm kím
khách hàng mới, nâng cao thị phần của mình ở các thị trường xuất khâu.
Việt Nam mới thâm nhập vào thị trường EU nên hiêu biết về thị trường
này của công ty còn thấp, thiếu thông tin về nhu cầu và giá cả. tuy nhiên công ty
tích cực nghiên cứu về nhu cầu của thị trường này và có lợi thế về chất lượng sản
phẩm đạt tiêu chuẩn Global Gap Châu Âu. Bên cạnh đó, Hà Lan đã chấp nhận
sản phẩm của công ty là đã tạo nên uy tín và hình ảnh cho sản phẩm của công ty
đối với các thương hiệu khác trên thị trường quốc tế. Do đó. EU là thị trường đầy
tiềm năng trong tương lai.
* Thị trường Châu Á
Ngoài thị trường ở Châu Âu, công ty còn xuất khâu bưởi sang các nước
Châu Á như Hồng Kông. Singapore, Malaysia. Thị trường Châu Á cũng chiếm
một phần không nhỏ trong tỷ trọng của công ty, tuy nhiên công ty vẫn chưa khai
thác đúng với tiềm năng của thị trường này. Sản phẩm xuất khẩu sang các thị
trường này mang thương hiệu WildBoi, thương hiệu với chất lượng tương đối ồn
đỉnh. Tuy nhiên, có một số trường hợp bị nhiễm thuốc trừ sâu với hàm lượng cho
phép. công ty xuất khâu sang thị trường Malaysia vì Malaysia là thị trường có thị
hiếu tiêu dùng tương đối đễ tính. Trường hợp này. bưởi sẽ được xuất khẩu với
giá thấp hơn giá thông thường.
Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường này đạt
766.12 tân. đạt tỷ trọng 34.03 %, theo đà tăng trưởng này, năm 2011 đạt 965.38
tân chiếm 33.28 % trong tông kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên. năm 2012, con số
này lại sụt giảm còn 595,813 tấn, đạt 25,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
công ty. Kết quả này thuộc vào tình hình chung của công ty là kim ngạch giảm
trong năm 2012, do thiếu thốn nguyên liệu đầu vào. kim ngạch chiếm chưa cao
khi xuất khâu nhỏ lẻ sang nhiều nước, chưa khai thác hết tìm năng của thị trường
khi bưởi của công ty đạt chất lượng cao được thị trường ưa chuộng.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 44 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
2.1.3.3. Kim ngạch xuất khấu theo phương thức xuất khẩu
Công ty The Fruit Republic tiến hành xuất khâu bưởi ra nước ngoài theo
hai phương thức:
- Xuất khâu trực tiếp cho các công ty nhập khâu tại Hà Lan và các thị
trường khác.
- Xuất khẩu gián tiếp thông qua các công ty thương mại trung gian
trong và ngoài nước.
Đối với hình thức xuất khâu trực tiếp. công ty áp dụng chủ yếu cho thị
trường Hà Lan. Hiện nay, công ty vẫn chưa có kênh phân phối đặt tại thị trường
truyền thông này đề làm công tác thăm dò nghiên cứu thị trường và bán hàng do
là công ty mới nên chưa đủ điều kiện để mở chỉ nhánh tại các thị trường.
Tuy nhiên. công ty đang nô lực nghiên cứu để mở rộng thị trường. tìm
kiếm khách hàng mới. chủ động xuất khâu sang các thị trường mới mà không bị
phụ thuộc bởi hình thức xuất khâu gián tiếp. Vì vậy, phương thức xuất khâu gián
tiếp giảm đều qua các năm. đến năm 2012, chỉ chiếm 12.9 % trong tổng kim
ngạch xuất khâu. Hà Lan là thị trường truyền thống và là thị trường xuất khâu chủ
lực của công ty. Do đó, công ty chủ yếu thực hiện xuất khâu trực tiếp, tỷ trọng xuất
khâu theo phương thức này luôn đạt ở mức cao. trên 80% kim ngạch xuất khâu. Tỷ
trọng xuất khâu trực tiếp qua các năm đều tăng. đặt biệt là 2011. đạt 2515.10 tấn.
Cơ cấu xuất khẩu bưởi theo thị trường xuất khâu bưởi được thẻ hiện qua bảng 2.9:
Bảng 2.9. Cơ cầu XK bưởi XK theo phương thức XK
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
PTXK Giáti Tÿtrọng Giámi Tỷtrọng - Giá trị Tỷ
(Tấn) (%) (Tấn) (%) (Tấn) (Ị
Trụctếp 1834.92 8150 2515.10 8671 206768 §710
Gián tiếp 416.51 18.50 385.51 1329 306.225 1290
Tổng 2251,43 Ï 00.00 2900.61 100.00 2373.933. 10000
tNguôn: Phòng kẻ toán - hành chỉnh)
GVHD: Nguyễn Thị Luông 4S SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
Năm 2010
Năm 2011
Hình 2.9. Biêu đồ thể hiện cơ cấu XK bưởi theo phương thức XK
giai đoạn 2010 — 2012
(Nguôn: Phòng kế toản - hành chỉnh)
Công ty đã tạo được thiện cảm cũng như tạo dựng được hình ảnh và uy tín
với khách hàng ở thị trường Hà Lan. nên được khách hàng tin tưởng. hằng năm
luôn kí hợp đồng với số lượng lớn.
Đối với những thị trường khác. công ty chủ yếu xuất khâu gián tiếp. xuất
khâu trực tiếp chỉ chiếm phần nhỏ. Thông qua hình thức này, công ty đang từng
bước chiếm lĩnh thị trường này nhưng đang gặp khó khăn về nguyên liệu. Hiện
tại công ty đang cố gắng tìm ra giải pháp khắc phục vấn đề này.
2.1.4. Chuỗi cung ứng thị trường xuất khẩu của công ty
Công ty The Fruit Republic chủ yếu thực hiện xuất khâu bưởi sang thị trường
Hà Lan, các thị trường khác chiếm tỷ trọng thấp hơn. Kênh phân phối xuất khâu
trên thị trường của công ty được xây dựng như sau:
Người tiêu dùng
Cuỗi cùng
Siêu thị
Hình 2.10. Chuỗi cung ứng thị trường xuất khẩu cúa công ty
(Nguôn: Phòng kế toán — hành chính)
Công ty xuất khâu sản phẩm cho các thị trường nước ngoài cho các nhà nhập
khâu. sau đó các nhà nhập khẩu sẽ phân phôi lại cho siêu thị. Trong những năm
qua công ty đã từng bước thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên. đây
cũng là yếu điểm của công ty vì công ty không nhận được thông tin từ nhà tiêu
GVHD: Nguyễn Thị Luông 46 SVTH: Phan Thị Tố Liyên
dùng cuối cùng. Trong những năm tới công ty cần có biện pháp mở rộng kênh
phân phối của mình. tìm hiệu thị trường. đa dạng hóa sản phẩm đề nâng cao hiệu
quả xuất khâu.
2.2. THUẠN LỢI
2.2.1. Về vị trí
Việt Nam là nước có điều kiện tự nhiên và đất đai thuận lợi cho việc sinh
trưởng và phát triển cây nông sản. Cây nông sản Việt Nam có mùi vị thơm ngon
riêng biệt so với các loại hàng nông sản trên thế giới. Hơn thể nữa. công ty được
đặt tại Cần Thơ, Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương. nằm ở vị trí trung
tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Vốn được mệnh danh là Tây Đô - Thủ
phủ của miền Tây Nam bộ từ hơn trăm năm trước, giờ đây Cần Thơ đã trở thành
đô thị loại I và là một trong 4 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của vùng đồng
bằng sông Cửu Long và là vùng kinh tế trọng điểm thứ tư của Việt Nam”. Với
cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển và chính sách hỗ trợ đầu tư từ doanh nghiệp
giúp cho công ty thuận lợi trong việc vận chuyên, thuận lợi cho đầu ra của công
ty và được hưởng ưu đãi từ chính sách của chính phủ.
Mặt khác, Cần thơ giáp với An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long. một trong các
vùng nguyên liệu của công ty, tạo điều kiện cho công ty có thể tiếp cận. dễ dàng
quản lý và thu mua, thuận tiện vận chuyên nguyên liệu về công ty, đảm bảo chất
lượng nguyên liệu tốt nhất.
2.2.2. Chính sách Nhà nước
Hiện nay, Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích. hỗ trợ xuất khâu hàng
nông sản, hỗ trợ nông dân từ giống đến kĩ thuật, tạo điều kiện cho nông nghiệp
Việt Nam phát triển. Đồng thời tạo nguồn động lực để công ty khi xuất khâu
được hưởng nhiều chính sách ưu đãi từ Nhà nước, nhờ đó hiệu qua XK của công
ty ngày càng được nâng cao.
Ngoài ra, Chính phủ còn đề ra các chính sách hỗ trợ phát triền nông nghiệp và
nông thôn như: Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2009/TT-BTC ngày
26/2/2009 hướng dẫn chỉ tiết việc thi hành một số điều của Nghị định 143/NĐ-
“ htlpz//cantho.gov.vn/wps/portal/tut/p/b1/04_Sj9CPykssy0xPLMnMz0vMAfGjzOldg5yCfC2DjU3MPfv
tĐDxdLAINHX0§nTxMjfUL,sh0V ATGIBnMI/, ngày truy cập 21/05/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 47 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
CP và Nghị định 115/2008/NĐ-CP về miễn thủy lợi phí cho các hộ gia đình. cá
nhân có đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp.
Nhằm tăng cường những ưu đãi về tín dụng đối với nông nghiệp. nông thôn
Chính phù ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010. Bên cạnh đó.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 497/QĐ-TTg hỗ trợ lãi suất vốn vay
mua máy móc, thiết bị. vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng
nhà ở khu vực nông thôn; Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 sửa đổi.
bồ sung một số điều của Quyết định 497/QĐ-TTg nhăm hỗ trợ đúng đối tượng,
đặc biệt là các hộ gia đình và cá nhân ở khu vực nông thôn. thực hiện được mục
tiêu ngăn chặn suy giảm và thúc đây sản xuất trong nước phát triển.
Thông tư 03/2011/TT-NHNN ngày 08/3/2011 và Thông tư 22/2012/TT-
NHNN ngày 22/6/2012 hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm thiệt
hại sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản... với mục tiêu đề ra đến năm 2020
giảm được tối thiêu 50% tôn thất đối với nông sản so với hiện nay. Bộ Tài chính
hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất do thực hiện
chính sách hỗ trợ nhằm giảm tôn thất sau thu hoạch đối với nông sản tại Thông
tư 65/2011/TT-BTC ngày 16/5/2011. Chính sách hỗ trợ lãi suất mua máy móc
giảm tôn thất sau thu hoạch là một chính sách đúng đắn và hợp lòng dân. rất cần
thiết đối với nền nông nghiệp nước ta.
Mới đây nhất. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. hỗ trợ
thị trường. giải quyết nợ xấu trong đó có nhiều giải pháp tiếp tục tăng cường hỗ
trợ khu vực nông nghiệp. nông thôn. Tình hình chỉ ngân sách Nhà nước cho phát
triển nông nghiệp nông thôn được thể hiện qua bảng sau:
Báng 2.10. Tình hình chỉ ngân sách Nhà nước cho phát triển nông
nghiệp nông thôn giai đoạn 2010 — 2012
ĐƯT: %
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Tốc độ 21.30 34.70 28.00
Tỷ trọng 35,90 39.80 40.90
(Nguôn: Tổng cục thông kê)
GVHD: Nguyễn Thị Luông 48 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
Việc ban hành những chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong thời gian qua đã thê hiện
sự quan tâm hỗ trợ và đầu tư cho nông nghiệp. nông thôn của Nhà nước. chỉ ngân
sách Nhà nước cho phát triển nông nghiệp và nông thôn hàng năm có tốc độ tăng
cao hơn so với năm trước. Năm 2010, tăng khoảng 21.3%, năm 2011 tăng 34.7%.
năm 2012 tăng 40,9%”'. Nhờ vậy, tỷ trọng chỉ nông nghiệp và phát triển nông
thôn so tông chỉ ngân sách nhà nước đã tăng từ 35,9 % năm 2010 lên 39,8 %
năm 201 I và tăng lên năm 2012 là 40.9%.
Việc tăng tỷ trọng chỉ ngân sách nhà nước cho hoạt động phát triên nông
nghiệp nông thôn đã góp phần tích cực nâng cấp và hiện đại hóa hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, từng bước cải thiện
đời sống của nông dân. xây dựng nông thôn mới. Từ đó tạo lòng tin cho nông
dân chuyên tâm sản xuất, nâng cao năng suất khi được hỗ trợ về giống và công
nghệ, tạo cho nguồn nguyên liệu của công ty đồi dào hơn.
2.2.3. Thương hiệu và chất lượng sản phẩm
The Fruit Republic hiện là công ty duy nhất ở Việt Nam xuất khâu bưởi sang
thị trường nước ngoài có thương hiệu riêng — WilđBoi và Grando. Trong ba năm
qua, công ty đã tạo được uy tín của mình trên thị trường quốc tế với chất lượng
sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn GloBalGAP. Ngoài ra, tháng 11 năm
2012, công ty The Fruit Republic là công ty đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam
được chứng nhận HACCP cho cắt bưởi tươi. công ty được sản xuất cắt bưởi tươi
cho cả hai thị trường trong nước và xuất khẩu. Điều đó càng khăng định được
thương hiệu của công ty trên thương trường quốc tế, ngày càng khăng định uy tín của
công ty với khách hàng, điều đó giúp cho công ty mở rộng thị trường xuất khẩu. nâng
cao hiệu quả xuất khâu.
2.2.4. Tài chính
Công ty The Fruit Republic có nguồn vốn 100% của Hà Lan. vốn điều lệ 42
ty. Ngoài ra. công ty còn được nhận viện trợ từ chương trình hỗ trợ phát triên
nông nghiệp của Hà Lan với quy mô lớn. khi đầu tư xây đựng Nhà máy bóc tách
và đòng gói theo tiêu chuân HACCP tại Cần Thơ. công ty nhận được khoản hỗ
trợ 250.000 USD từ quỹ Thách thức Việt Nam (VCF). một hợp phần của dự án
“ http://nif.mof.gov.vn/portal/pase/portal¿niffNewdetail2p_ page Id=1@pers_Id=423973397&@ item id=873
04146&p_ details= Ì, ngày truy cập 22/05/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 49 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
Œ
“Tạo thị trường tốt hơn cho người nghèo”, giai đoạn 2 do bộ Phát triển quốc t
Vương quốc Anh (DFID) tài trợ, và được quản lý bởi ngân hàng Phát triển châu
Á (ADB). Có nguồn tài chính vững mạnh đã tạo điều kiện cho công ty hoàn thiện
dây chuyền công nghệ tiên tiến, đạt tiêu chuẩn quốc tế làm tăng năng suất sản
xuất cao, góp phần nâng cao năng lực sản xuất của công ty. Hễ trợ đáp ứng đủ
nguồn cung cho khách hàng. Khi được viện trợ với lãi suất thấp. công ty có thê hạ
giá thành sản phẩm. cạnh tranh với các thị trường XK trên thế giới.
2.2.5. Vận tải — kho bãi
Các mặt hàng xuất khâu của công ty sau khi sản xuất tại các phân xưởng sẽ
được bảo quản trong các container đông lạnh và được các xe tải chuyên dụng của
công ty chở ra cảng Sài Sòn để xuất đi các nước. Các sản phâm bưởi của công ty
được chứa trong hai loại container là 20 feet và 40 feet. Công ty thuê công ty cô
phần Vận Tải Quốc Tế Hải Nam chuyên sắp xếp tàu xuất khâu cho công ty. Khi
ông ty có hàng cần xuất khẩu sẽ liên lạc với công ty Hải Nam, sau đó Hải Nam sẽ
đưa xe container phù hợp với số lượng hàng mình cần xuất khâu vận chuyền
hàng lên cảng Sài Gòn và lựa chọn tàu xuất khâu phù hợp. đảm bảo an toàn cho
hàng xuất khẩu công ty đến tay khách hàng. Như vậy. công ty tiết kiệm được thời
gian khi có đội ngủ chuyên nghiệp của Công ty Hải Nam chọn tàu xuất khẩu.
tránh được tôn thất đối với trường hợp chọn tàu không có uy tín. kém chất lượng.
không an toàn, mang lại hiệu quả cho công ty.
2.3. KHÓ KHĂN
Bên cạnh những thuận lợi tạo điều kiện cho công ty hoạt động. mang lại hiệu
quả xuất khẩu thì công ty The Fruit Republic cũng gặp không ít khó khăn hạn
chế khả năng cạnh tranh của các công ty trên thị trường xuất khẩu.
2.3.1. Nhà cung ứng
Nhà cung ứng nguyên liệu của công ty chủ yếu là nông dân được công ty kí
hợp đồng và thu mua ở ngoài. Công ty chưa có vùng nguyên liệu riêng. Đa số
vẫn phụ thuộc vào nông dân. Nhất là trong tình trạng hiện nay sâu bệnh hoành
hành. nước ta vẫn chưa tìm ra loại thuốc có thể diệt tận gốc được sâu đục trái,
gây thiệt hại nặng nè cho nông dân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nguyên
liệu của công ty, như năm 2012 thiệt hại nặng nhất tại huyện Châu Thành A. tỉnh
GVHD: Nguyễn Thị Luông 50 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The FYuit Repuhlic
Hậu Giang có hơn 75% diện tích trồng bưởi bị sâu tắn công””. Sang năm 2013,
hầu hết các xã như Phú Tân, Phú Hữu. thị trấn Mái Dằm. thị trấn Ngã Sáu, Đông
Phước... đều có điện tích bưởi bị thiệt hại, nhà vườn đang đối mặt với nguy cơ
trắng tay. Tại tỉnh Vĩnh Long, Sóc TÌ răng, nhà vườn cũng lâm vào cảnh tương tự.
Trong đó, xã Lục Sĩ Thành (huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long) có 210 ha bưởi thì
diện tích sâu hại chiếm từ 30 - 40%””. Như vậy vùng nguyên liệu chính của công
ty bị thiệt hại nặng nè, đây giá bưởi lên cao, đến nay chưa có biện pháp khắc
phục. Mặt khác, tình hình nguồn cung bưởi hiếm, các thương lái thi nhau tăng giá
làm nhiều hộ nông dân hủy hợp đồng bán bưởi sớm mà công ty chưa có biện
pháp quản lí chặt chẽ.
2.3.2. Giá XK thiếu tính cạnh tranh
Giá có ảnh hưởng nhiều đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
xuất khâu. Hiện nay công ty The Fruit Republic đang áp dụng chính sách giá
thống nhất trên mọi thị trường là 1.15 euro/kg đối với bưởi xuất khâu sang Hà
Lan và EU, các thị trường còn lại có giá là 1.5USD/kg. Trong ba năm trở lại đây,
giá xuất khâu bưởi của công ty không thay đổi. Mặt khác, công ty xuất khâu theo
điều kiện CIP và điều kiện FOB”Ÿ, chỉ phí chỉ thay đổi chỉ phí vận chuyền theo
khối lượng lô hàng xuất khẩu, công ty sẽ không phải tính toán nhiều lần, làm tiết
kiệm được thời gian và chỉ phí. Tuy nhiên, giá xuất khẩu của công ty vì thế trở
nên kém linh hoạt so với biến động giá cả thị trường xuất khẩu. Hiện nay. khi các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đang trong xu thế cạnh tranh tự do thì vấn đề
thị trường là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp xuất khâu. Với chính sách
một giá trong thời gian đài đã trở nên không thích hợp với điều kiện thị trường và
cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp. làm cản trở việc xuất khâu của công
ty và không khai thác tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
Công ty đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của Trung Quốc nên việc
nâng cao hiệu quả xuất khâu của công ty gặp nhiều khó khăn. Vào tháng 9 và
tháng 10. mùa bưởi ở Trung Quốc chín rộ. mặc dù chất lượng bưởi thấp nhưng
giá rẽ làm cho công ty khó cạnh tranh. Dưới tác động của cơ chế thị trường. số
ngày truy cập 27/05/2013.
. http://wWwW.gaoviet.coim/tin-tuc-gao-viet/L0]2-sau-due-trai-tan-pha-hane-nean-ha-buoi.litmÌ, ngày truy
cập 27/05/2013.
” CỊP và FOB là một trong các điều kiện thương mại quốc tế - Incoterms.
_—_.T——.—.....—————=mms=m===mn
GVHD: Nguyễn Thị Luông 5l SVTH: Phan Thị Tô Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republie
——----------------------ằ nh
lượng các công ty xuất khẩu trái cây ngày càng phát triển, tạo nên sự tranh đua
mua bán, dẫn đến giá mua hàng cao mà giá bán lại giảm xuống. Cả hai điều này
diễn ra đồng thời nên càng gây thiệt hại cho công ty. Hiện công ty đang cạnh
tranh gay gắt đối với các đối thủ nước ngoài và trong nước. đo vậy đây thực sự là
thử thách lớn đối với công ty. Do đó, việc đưa ra các giải pháp về giá hữu hiệu
hiện nay cho quá trình thúc đây nâng cao hiệu quả xuất khâu của công ty luôn
được xem là vẫn đề cần thiết trong sự phát triển toàn công ty.
2.3.3. Nguồn nhân lực
Đề có thê đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày
nay thì yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Hiện nay công ty đang gặp
khó khăn về nguồn nhân lực. đặc biệt là thiếu các cán bộ kinh doanh trẻ tuôi, có
năng lực. Số lượng cán bộ kỹ thuật, kỹ sư có trình độ cao trong công ty còn quá it
so với quy mô hoạt động của công ty. Sau đây là bảng thê hiện cơ cấu nhân sự
của công ty:
Bảng 2.11. Cơ cầu nhân sự của công ty
TT Phân loại lao động Số người Tỷ
(rọng ?%
l Phân theo giới tính
Ị Lao động nam 67 56.8
2 Lao động nữ SI 43.2
Tông cộng ¬ 118 100
HI Phân theo trình độ
l Đại học cao đăng Ỷ 5,93
2 Trung học chuyên nghiệp 27 22.88
3 Phô thông §4 71,19
Tổng cộng 118 100
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Tuy công ty có thế mạnh vẻ kinh nghiệm. đa số những nhân viên trong công
ty được đào tạo vững chắc về kinh nghiệm sản xuất nhưng vấn đề ngoại ngữ của
nhân viên vẫn chưa được giải quyết, hiện tại công ty có I18 nhân viên. nhưng
chưa đến 1/10 nhân viên của công ty giao tiếp được tiếng anh. trong khi công ty
có một quản lý là người Hà Lan. Đồng thời. gặp khó khăn khi gặp gỡ các đối tác
khi công ty chủ lực là xuất khâu. Trong 22.88 % cán bộ trung cấp kĩ thuật thì đa
GVHD: Nguyễn Thị Luông 52 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
số là các kĩ sư nông nghiệp. công ty đang thiếu những cán bộ quản lý giỏi ở trình
độ chuyên môn cao hơn trong những lĩnh vực kĩ thuật trồng và bảo vệ sâu bệnh
cho cây bưởi. Từ thực tế này, công ty cần phải có quy chế tô chức, sắp xếp lại đội
ngủ cán bộ hiện thời song song với việc tuyên dụng cán bộ mới trẻ. có kiến thức
phù hợp với nhu cầu của công ty, tạo sức bật cho công ty.
Trong tương lai quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có xu
hướng tăng lên vì vậy việc bô sung nhân lực cho công tác quản lý và kinh doanh
là hết sức cần thiết.
2.3.4. Công tác marketing chưa hoàn thiện
Công tác marketing của công ty hiện nay vẫn chỉ nằm ở tình trạng chung
chung, hoạt động ở mức đơn giản. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường chỉ
chủ yếu được tiến hành gián tiếp thông qua nghiên cứu các tài liệu sách báo về
thị trường do Bộ thương mại và các bạn hàng cung cấp. hoặc thông qua các
thương vụ, các đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài đề tìm hiểu nghiên cứu thị
trường. Hoạt động quảng cáo xúc tiến bán hàng chỉ đứng ở vị trí thứ yếu, công ty
không có các chương trình khuyến mãi, hoạt động quảng cáo trên báo và tạp chí
chỉ xuất hiện trong một thời gian ngắn chưa đủ để tạo ra ấn tượng về sản phẩm
của công ty cho khách hàng. Mặc dù có tham gia các hội chợ triển lãm giới thiệu
sản phẩm của công ty song hoạt động này cũng không thê tiến hành thường
xuyên được vì tính chất của các hội chợ triển lãm là chỉ tổ chức một vài lần trong
năm. Hơn nữa. công ty không đủ kinh phí đề có thê tham dự nhiều các hội chợ tại
nước ngoài. Do đó hạn chế rất nhiều đến khả năng thu thập thông tin về thị
trường cũng như khả năng của công ty. thông tin mà công ty thu thập được về thị
trường không có sự cập nhật liên tục và thiếu chính xác.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 33 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH NHÂN TÓ ẢNH HƯỚNG ĐÉN HIỆU QUÁ XUÁT KHẢU
CỦA CÔNG TY THE FRUIT REPUBLIC
Theo lý thuyết Quản trị học, bên cạnh nhà Quản trị. tô chức còn chịu tác động
không nhỏ của các nhân tố khác bên ngoài tổ chức và những nhân tố này xuất
hiện không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà quản trị. Thuật ngữ môi
trường bên ngoài được dùng đề chỉ ra những thể chế hoặc những lực lượng bên
ngoài tổ chức nhưng chúng lại có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động của tô chức. Theo phạm vi ảnh hưởng của các yếu tố môi trường cũng như
tính chất tác động là trực tiếp hay gián tiếp đối với các tổ chức, môi trường bên
ngoài được chia làm hai nhóm: (I) Môi trường vĩ mô và (2) môi trường vi mô.
Ngoài yếu tố môi trường bên ngoài, trong quá trình hoạt động của tô chức.
nhân tố môi trường bên trong cũng cần phải quan tâm. Nhóm này bao gồm các
nhân tố bên trong của nguôn lực tổ chức như: nguồn lực tài chính, nguồn nhân
lực, văn hóa tô chức, thông tin. Những nhân tổ bên trong hình thành nên những
điêm mạnh và điểm yếu của một tô chức. các nhân tố này có ảnh hưởng khá quan
trọng đến xác định sứ mạng và các mục tiêu của tô chức. với ý nghĩa đó, môi
trường bên trong là tiền đề chủ yếu cho quá trình lựa chọn và xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, chiến lược của công ty”. Do đó, các yếu tổ môi trường bên ngoài và
bên trong có tác động đến hiệu quả xuất khẩu của công ty.
3.1. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
3.1.1. Môi trường vĩ mô
3.1.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội
* Tỷ giá hói đoái và lạm phát
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đôi giữa đồng tiền trong nước với đồng
tiền nước ngoài. Công ty The Fruit Republic chủ yếu xuất khẩu. nên tỷ giá hối
đoái có tác động lớn đến hoạt động xuất khâu của công ty.
”” Nguyễn Phạm Thanh Nam. Trương Chí Tiến (2007). ưa trị học. Nhà xuất bàn: Thống Kê. trang 57 - 58
GVHD: Nguyễn Thị Luông $4 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
Hình 3.1. Tác động của tỷ giá hối đoái và ngoại tệ
Qua hình 3.1 ta thấy. nếu tỷ giá hối đoái (ô ) tăng lên thì người nước
ngoài có xu hướng mua hàng trong nước nhiều hơn. Như vậy. tỷ giá tăng làm
tăng xuất khâu, giảm nhập khẩu. lúc này. hàng trong nước sẽ tăng lên so với hàng
nước ngoài và ngược lại”.
Bên cạnh đó, lạm phát tác động không nhỏ đến XK của công ty. Theo
lý thuyết Kinh tế vĩ mô. nó làm tăng mức giá bình quân. Ở tầm vi mô. lạm phát
tái phân phối thu nhập bằng cách thay đôi giá tương đối. thu nhập và của cải. Ở
tầm vĩ mô. lạm phát đe dọa làm giảm tổng sản lượng vì nó làm tăng những mất
ôn định về tương lai và gây trở ngại cho quyết định tiêu dùng và sản xuất.
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam so với ngoại tệ luôn biến động bất
thường và phụ thuộc vào biến động của thị trường tài chính thế giới. Nhìn chung.
giá đồng nội tệ Việt Nam tương đối yếu so với các nước trên thế giới. Trong
những năm gần đây đồng Việt Nam có xu hướng mất giá so với các loại đồng
tiền mạnh trên thế giới như: USD, EURO.... Năm 2010, tỷ giá hối đoái đao động
từ 18.500 — 19.000 VND/USDỶ'. Năm 2011. tỷ giá hối đoái có nhiều biến động.
Chính phủ đã phải thực hiện các biện pháp hành chính nhằm giữ ôn định tỷ giá.
Mức đỉnh điểm tỷ giá trên thị trường tự do có thời điểm lên tới 22.500
VND/USD, cao hơn tỷ giá chính thức tới 1.500 đồng so với tỷ giá chính thức.
Chính phủ đã yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng và
34
Dương Tần Diệp (2007). Kinh tế vĩ mỏ. Nhà xuất bản: Thống kê. trang 458.
” hp;⁄/www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/ 10/100917.html, ngày truy cập 07/06/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 55 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
"siết" lại các hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do. Những giải pháp
có phần hành chính trên đã khiến thị trường ngoại hói tự do thu hẹp. tý giá tự do
giảm về quanh ngưỡng 20.530 - 20.630 VND/USID”. Sang năm 2012, tỷ giá có
phần bình ồn trở lại khi chỉ quanh mốc 20.828 VND/USD. Như vậy trong ba năm
qua. tỷ giá liên tục tăng. tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khâu. góp phần tăng tính
cạnh tranh về giá cho mặt hàng trái cây của Việt Nam. Tuy nhiên. nếu đứng ở
mức độ nhập khâu nguồn nguyên liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất từ nước
ngoài thì nêu đồng nội tệ yếu thì sẽ gây bất lợi lớn vì sẽ tiêu hao nhiều nội tệ hơn
khi chuyên đổi ra ngoại tệ đề thanh toán cho đối tác.
Bên cạnh đó, tỷ lệ lạm phát cũng tác động đến tỷ giá hối đoái của Việt
Nam, ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khâu của công ty. Khi tỷ giá hối đoái tăng
(tức tiền tệ trong nước mất giá so với ngoại tệ). thì giá trị xuất khâu cũng có thê
tăng nhờ giá hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi. Doanh thu của công ty chủ
yếu từ xuất khâu. nên sự biến động của tỷ giá hối đoái và mức độ lạm phát trên
thị trường sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xuất khâu của công ty. Sự tương
quan giữa xuất khâu và lạm phát được thê hiện ở bảng sau:
Bảng 3.1. Mức độ lạm phát giai đoạn 2010 — 2012
SusÄ Năm
Chi Hiếu 2010 2011 2012
Lạm phát (9) 11.75 18.13 6.81
KNXK (3) 60.400 94588 — 74/746
(Nguồn: tông cục thông kê)
Triêu đông
TEMWM H1
KMCMMCM?
Ñ(NNMMT
70o0pu BEEEEN k.`:^I
6œ0an :
—=— | m nhát
S(WWMT ——
4M
MWMY
Z(MMCI
€1
ữ
Mãm 3010 hiãm 23011 hiãm 2012
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện sự tác động của lạm phát đối với XK của công ty
(Nguồn: Tổng cục thông kẻ)
** http://www.neseif.gov.vn sites/vie/Pagcs/ty gianhungthangcuoinam-nd- |S95Š lunl. ngày truy cập
07/06/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 56 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu qua xuất khâu bưởi của công ty The Fruil Republic
Nhìn chung tỷ lệ lạm phát của Việt Nam có sự biến đổi lớn qua các
năm. Nhưng đến năm 2010. tốc độ lạm phát tăng I1,75%. tăng mạnh mẽ hơn
trong năm 2011 lên đến 18.58 %.
Khi tý lệ lạm phát tăng sẽ làm cho đồng nội địa bị mất giá hơn đống
ngoại tệ. tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khâu. Do đó. doanh thu của công ty
tăng tỷ lệ thuận với lạm phát, vì doanh thu chủ yếu của công ty phụ thuộc vào
xuất khâu. Năm 201 1, lạm phát tăng cao nhất thì doanh thu cũng đạt cao nhất với
94.588 triệu đồng. Tuy nhiên. lạm phát tăng cũng làm cho giá nguyên liệu trong
nước tăng theo do khi lạm phát các loại phân thuốc. chi phí thuê nhân công chăm
sóc, chỉ phí vận chuyền... tăng theo góp phần làm tăng chỉ phí đầu vào cho công
ty. Với tác động hai mặt của lạm phát, công ty cần có những biện pháp kịp thời.
không ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khâu của công ty.
* Quan hệ kinh tế quốc tế
Quan hệ kinh tế quốc tế có vai trò quan trọng trong phát triên kinh tế
của đất nước mà đặc biệt là lĩnh vực ngoại thương xuất nhập khâu. Thông qua
các tô chức kinh tế thế giới hay các hiệp định đối tác thương mại mậu dịch giữa
ta và các nước ngoài là tiền đề và là nền tảng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình xuất khâu của Việt Nam nói chung và của công ty The Fruit Republic
nói riêng vươn ra thị trường thể giới.
Đặc biệt, năm 2007 Việt Nam được kết nạp là thành viên 150 của tô
chức thương mại thế giới. qua đó đã tạo đà thúc đây cho ngành xuất khâu trái cây
Việt Nam hoà nhập vào thị trường thế giới. Ngày 28 tháng 05 năm 2006, Hiệp
định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương được kí kết. giảm 90%
các loại thuế xuất nhập khâu giữa các nước thành viên trước ngày 01 tháng 01,
2006 và cắt giảm bằng không tới năm 2015.
Ngày 26 tháng 6 năm 2012 nước ta chính thức khởi động đàm phản
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU - Hiệp định EVFTA sẽ góp
phần thúc đây mạnh mẽ quan hệ giao thương. đầu tư Việt Nam — EU, đem lại lợi
ích thiết thực cho doanh nghiệp và người dân của hai bên. Trong năm 2012. xuất
khâu của Việt Nam sang EU tăng 22.7%.. Trong Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN). Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ năm của EU. Song
bên cạnh đó Việt Nam chỉ có ký kết thương mại song phương với một số nước
GVHD: Nguyễn Thị Luông 57 SVTH: Phan Thị Tố Lyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
trong khối EU và chưa có một hiệp định thương mại mậu dịch chung thống với
toàn khối nên đã gây ra các cản trở cho giao thương giữa các bên. Hiện nay. Liên
minh Châu Âu và Việt Nam đã đồng ý khởi động các cuộc đàm phán về một
Hiệp định Thương mại Tự do (FFA). Đây là bước tiền quan trọng phản ánh mối
quan hệ thương mại sâu rộng giữa Việt Nam và EU.
Năm 1995, Việt Nam tham gia Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á,
tạo nên mối giao thương, hỗ trỡ lẫn nhau về kinh tế đã góp phần thúc đây kinh tế
Việt Nam tăng trưởng. Năm 2012. tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam sang thị trường ASEAN đạt 17,08 tỷ USD, tăng 25.7 %⁄ (tương ứng tăng
3,49 tỷ USD) so với năm 2011 và chiếm 14.9 % tông kim ngạch xuất khâu của cả
nước. Điều đó càng khăng định sự quan trọng của ASEAN đối với Việt Nam'`.
Mặt khác. công ty đã được hỗ trợ vồn từ DEID, chương trình hỗ trợ
nông nghiệp của Hà Lan. Trong thời gian qua. công ty đã tận dụng mối quan hệ
của Việt Nam và các tô chức trên thế giới để khai thác tối đa cơ hội xuất khâu.
như các chính sách phá bỏ hàng rào thuế quan, các chương trình hồ trợ vốn. hỗ
trợ khoa học và kĩ thuật, từ đó, nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty.
3.1.1.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đi vào chiều
sâu của ngành trái cây. Nhà nước đã và đang chỉ đạo xây dựng các công trình
mang tầm vóc quốc gia như: các trung tâm thu mua. chợ đầu mối... đồng thời
cũng xây dựng hệ thống tưới tiêu hợp lý. hỗ trợ nông dân.
Trong các năm qua. tỉnh Cần Thơ luôn tìm hiểu, hợp tác với nông dân cải
tạo môi trường, ngăn ngừa sâu bệnh. nghiên cứu ra giống mới, hỗ trợ nâng cao
thu nhập cho nông dân. góp phần đảm bảo nguyên liệu cho doanh nghiệp.
Tập trung cải tạo môi trường, khắc phục sâu bệnh trên cây bưởi. Đồng
thời. kết hợp với công ty áp dụng tiêu chuân GloBalGAP trên cây trồng, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Từ các nhân tố trên đã gớp phần tạo điều kiện cho công
ty nâng cao hiệu quả xuất khâu.
13 h * + ` ẩ + 4 „ 4 „®
hittp:ww w.tapchitaichinh.vn/Bao-cao-va-thong-ke-tai-chinh/ Frao-doi-thuong-mai-hane-hoa-V Iet-
Nam-ASEAN-nam-20 | 2/20298.tctc, ngày truy cập 07/06/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 58 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
3.1.1.3. Môi trường pháp lý
Trường hợp các hoạt động xuất nhập khẩu tiến hành mà không có các rào
cản thương mại sẽ được gọi là thương mại tự do. Mặc dù các lợi ích của thương
mại tự do đã được thừa nhận. các quốc gia vẫn tiếp tục can thiệp vào mua bán
hàng hóa dịch vụ. Các quốc gia thường can thiệp thương mại bằng cách hỗ trợ
mạnh mẽ các hoạt đông xuất khẩu cho các công ty nội địa. Để thúc đây hoạt
động thương mại quốc tế, Nhà nước thường sử dụng 3 hình thức sau: trợ cấp. tài
trợ xuất khâu. Trong những năm qua, Việt Nam đã có những hoạt động tích cực
nhằm thúc đây hoạt động trong nước. tài trợ các doanh nghiệp xuất khâu'!. Trong
ngành xuất khâu rau quả, Nhà nước thành lập các hiệp hội giúp đở nông dân,
doanh ngiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho
ngành rau quả Việt Nam. Ngoài ra, các thị trường xuất khâu có quy định và các
chính sách nhập khẩu riêng để bảo vệ người tiêu dùng và doanh nghiệp trong
nước, do đó các chính sách của nước ta và chính sách ở các thị trường xuất khâu
tác động lớn đối với hoạt động và hiệu quả xuất khẩu của công ty.
* Đối với Việt Nam
Một trong những “giấy thông hành" đề trái cây của Việt Nam vươn ra
thị trường thế giới là sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn. Tuy nhiên, thói quen canh
tác cộng với tâm lý của người tiêu dùng khiến chương trình, dự án trồng rau, quả
an toàn chưa phát huy hiệu quả. Đề giải quyết vẫn đề này. Chính phủ. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ hình thành vùng chuyên canh an
toàn, hướng đến mục tiêu xuất khâu. Tháng 3 năm 2001. Hội rau quả Việt Nam
được thành lập với mục tiêu liên kết và thúc đây các doanh nghiệp rau quả xây
dựng và phát triên ngành rau quả Việt Nam. đặt biệt là rau quả nhiệt đới trong đó
có bưởi, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong và ngoài
nước, đồng thời gớp phần đưa ngành rau quả Việt Nam hội nhập thị trường thế
giới. Năm 2008. Thủ tướng chính phủ đã ký Quyết định số 107/QĐ-TTg phê
duyệt chính sách hỗ trợ phát triên sản xuất, chế biến trái cây tại các vùng nguyên
l Dương Hữu Hạnh. Kinh Doanh Quốc Tế (2010). Nhà xuất bản: Nhà sách kinh tế. trang 1§7.
- Trợ cấp: là việc giúp đơ tài chính cho các nhà sản xuất nội địa dưới hình thức cho vay lãi suất thấp.
giảm thuế, hỗ trợ giá bán sản phẩm.
- Tài trợ xuất khẩu: Các chính quyền có thê cho các nhà XK vay với lãi suất thấp so với lãi suất trên thị
trường. hoặc đam bảo rằng chính quyền sẽ hoàn lại số tiền vay cua công ty nếu công ty không có khả
năng chi trà.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 59 SVTH: Phan Thị Tổ Liyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
liệu tập trung sẽ đáp ứng yêu cầu an toàn, 100% tổng sản phẩm rau quả trong
nước làm nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu đều được chứng nhận và công bố
sản xuất, chế biến theo tiêu chuân VIETGAP. Nhà nước sẽ hỗ trợ ngân sách khảo
sát địa hình, xác định các vùng đủ điều kiện trồng trái cây an toàn tập trung.
Ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư chợ bán buôn. kho bảo quản. chuyền giao
khoa học kỹ thuật... Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm về quản lý. các
tiêu chuẩn ngành về vệ sinh an toàn thực phâm (HACCP), tiêu chuân
GloBalGAP tương đương với các quy định an toàn thực phâm. Với những hoạt
động đó. từng bước nâng cao chất lượng của sản phâm Việt Nam.
Ngành rau quả đã liên kết với các chỉ cục Hải quan trong nhiều năm qua
nhằm thúc đây quá trình xuất khẩu điễn ra một cách nhanh chóng. Các chỉ cục
Hải quan đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức
quản lý, nhằm tạo sự đơn giản, thuận lợi trong quy trình thủ tục. cũng như xây
dựng một tác phong giải quyết công việc khoa học. Trong đó. công tác khai báo
từ xa được lãnh đạo Chi cục đặc biệt quan tâm. chỉ đạo sát sao giúp cho quá trình
làm thủ tục xuất khâu của công ty diễn ra nhanh hơn. Song. vẫn còn một số thủ
tục xuất nhập khâu còn nhiều hạn chế và bắt cập gây nên trình trạng ứ đọng và
khó khăn cho công tác bảo quản làm cho công ty tốn nhiều chỉ phí.
Nhà nước đã và đang có các chính sách ưu đãi về thuế xuất nhập khâu
và thuế giá trị gia tăng đối với các mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu. tạo điều kiện
cho doanh nghiệp đây mạnh hoạt động xuất khâu. Hiện nay. thuế xuất khâu nước
ta có nhiều ưu đãi cho hàng nông sản. Trong lĩnh vực nông nghiệp. từ năm 2012,
vốn cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đã tăng mạnh, Ngân hàng Aribank đầu
tư hỗ trợ vốn cho nông nghiệp tăng 1.2% so với cùng kỳ năm trước. chiếm gần
70% tông dư nợ cho vay. Các ngân hàng khác cũng đã tăng dư nợ của mình đối
với nông nghiệp nông thôn lên 30-40% tổng dư nợ'`. điều đó là động lực đê nông
dân có thể đầu tư cho sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng. cung ứng đây đủ
nguồn nguyên liệu xuât khâu.
n http:/www.baoconethuong.com.vn/tai-chinh/35§§ L/tane-von-cho-none-san-xuat-
khau.htm//.LcLLI_kŠkas, ngày truy cập 08/06/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 60 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
* Đối với các thị trường xuất khẩu
Chính sách nhập khâu trái cây của các nước trên thế giới có tác động
trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam. Đặt biệt là các thị
trường nhập khâu lớn của công ty như: EU, Hà Lan. Châu Á. Đối với các thị
trường nhập khẩu trái cây lớn này thì vấn đề chất lượng sản phâm là quốc sách
hàng đầu và đạt tiêu chuân chất lượng thế giới như: HACCP, GloBalGAP... và
do các cơ quan nước nhập khâu kiểm tra nghiêm ngặc. Tùy theo luật định riêng
của mỗi quốc gia và xu hướng tiêu dùng trái cây của các nước khác nhau. mà các
quốc gia có các chính sách nhập khẩu riêng để bảo hộ cho các doanh nghiệp
trong nước cũng như cho người tiêu dùng.
Như. EU là một khối liên minh thống nhất có chính sách thuế quan
chung, tuy nhiên mỗi quốc gia vẫn có thê tạo ta chính sách thuế quan và kiêm tra
chất lượng sản phẩm riêng đề bảo vệ lợi ích cho quốc gia của mình như luật IUU.
Hiện nay ở EU. mặt hàng rau quả xuất khâu theo Quy định (EC) 2200/96 của Uỷ
ban Châu Âu. Quy định này thiết lập cơ cấu chung của thị trường rau quả tươi.
Yêu cầu chủ yếu của các tiêu chuẩn thị trường là việc phân loại chất lượng và
dán nhãn thông tin cho sản phẩm. Các tiêu chuân này không áp dụng đối với sản
phẩm rau quả tươi chế biến hay chế biến sẵn”... Ở Singapore các quy định về
xuất nhập khâu của thị trường Singapore khá chặt chẽ. Xuất nhập khâu tại thị
trường Singapore cần phải có đầy đủ các chứng từ sau: hóa đơn thương mại.
phiếu đóng gói. vận đơn. các chứng từ liên quan khác (giấy phép nhập khâu... ).
Bên cạnh đó, Singapore còn có quy định về chứng từ đối với một số sản phẩm
nhất định: các thương nhân kinh danh các sản phẩm thực phâm tươi sông hoặc đã
qua chế biến (bao gồm cả các thiết bị chế biến thực phẩm) cần phải đăng kí với
Cơ Quan Thú Y và Thực Phẩm Nông Nghiệp (AVA) bên cạnh việc đăng kí với
Hải Quan. hầu hết (99%) hàng hoá xuất nhập khâu không phải nộp thuế””. Các
quy định riêng của từng thị trường trên đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả XK
của công ty trong thời gian qua.
3ù |
1ttp:/Avxww,nongnphiep.vinhloneg.øgov.vn/Default.aspx2tabid= [344&cateøoryld=74@emld=5990, ngày
truy cập 08/06/2013.
`” hp://tiengiang.tbtvn.org/ de Fault.asp2action--article& ID 292 3&category-2. ngày truy cập 08/06/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 6l SVTH: Phan Thị Tế Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
3.1.1.4. Điều kiện tự nhiên
Sản phẩm của công ty là sản phẩm nông nghiệp. nên phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện tự nhiên. Nước ta có nền khí hậu nhiệt đới âm gió mùa. lượng mưa
I500-2000mm/ năm. độ âm trên 80%, nhiệt độ trung bình 22 - 250c. tông lượng
bức xạ mặt trời lớn 120 - 130kcal/cm2/năm'”° cung cấp lượng bức xạ lớn, lượng
ánh sáng đồi đào. nguồn nhiệt âm phong phú cho cây trồng sinh trưởng. phát
triển quanh năm với 26.732 nghìn ha đất nông nghiệp. có hai Đồng bằng lớn,
Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích 40.548.2 km? và Đồng bằng sông Hồng
với điện tích 15.000 km?, đất đai màu mỡ, được thiên nhiên ưu đãi là điều kiện
vô cùng thuận lợi cho phát triền cây ăn quả ở Việt Nam.
Nam bộ hiện có 415.000 ha cây ăn trái, sản lượng khoảng 4,3 triệu
tần/năm chiếm hơn 53% điện tích, 57% sản lượng so với cả nước”. Hệ thống đất
phù sa màu mỡ tạo điều kiện cho nước ta có tiềm năng lớn đẻ trồng cây ăn quả,
nhất là cây ăn quả nhiệt đới. Nhiều tỉnh như Hậu Giang. Vĩnh Long. Cần thơ...
rất thuận lợi trồng cây ăn trái, nơi đây nồi tiếng với bưởi Năm Roi. Tuy nhiên, hệ
thống sản xuất và kênh phân phối sản phẩm bưởi Năm Roi đang tổn tại một số
điểm yếu. Do thực trạng sản xuất manh mún, chất lượng bưởi không đồng đều,
thiếu kiến thức thị trường và khó khăn trong việc tiếp cận những thông tin thị
trường cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật. công nghệ sau thu hoạch yếu
kém. vì thế chất lượng sản phâm chưa đạt hiệu quả cao, các hiện tượng dịch bệnh
diễn ra rất phức tạp ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
3.1.2. Môi trường vi mô
Sử dụng mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter đề phân tích
các nhân tố vi mô ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất xuất khẩu của công ty.
Trong đó:
- Sức mạnh khách hàng thê hiện ở nhu cầu về sản phâm bưởi. tính đặc trưng
của thương hiệu xuất khâu. sự khác biệt hóa sản phẩm của công ty.
- Sức mạnh nhà cung cấp thê hiện ở: tầm quan trọng của số lượng sản phâm
mà công ty thu mua đối với nhà cung cấp. mức độ tập trung của các hộ nông dân
ảnh hưởng đên nguôn cung nguyên liệu đâu vào.
`* http://baigiang.violet.vn/present/show 2entry_id=231 3589, ngày truy cập 13/06/2013.
`? http;//sofri.org.vn/NewsDetail.aspx?!=&id=486&cat=3&catdetail=0. ngày truy cập 13/06/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 62 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
- Mức độ cạnh tranh thê hiện ở các rào cản gia nhập ngành, sự khác biệt về
sản phẩm và vị thế thương hiệu. Các rào cản gia nhập ngành là khả năng tiếp cận
các yếu tố đầu vào, yêu cầu về vốn. khả năng tiếp cận với kênh phân phối của sản
phâm bưởi.
- Sức mạnh của sản phâm thay thế thể hiện sự tương quan giữa giá cả và chất
lượng hàng thay thế. Tuy nhiên. bưởi vẫn có đặc trưng riêng và được người tiêu
dùng chọn lựa, vì vậy nhân tố sản phẩm thay thế tác động không nhiều đến hiệu
quả XK bưởi của công ty, do đó. trong đề tài tôi không đề cập đến nhân tố này.
3.1.2.1. Nhà cung cấp
Hầu hết các công ty xuất khâu rau quả ở Việt Nam trong đó có công ty
The Fruit Republic đều nhập nguồn nguyên liệu đầu vào từ hộ nông dân mà chưa
có vùng nguyên liệu riêng. vì thế chưa quản lý được chất lượng sản phâm. Tuy
nhiên công ty đã hợp tác với nông dân sản xuất theo tiêu chuân GloBalGAP đê
phần nào chủ động được nguồn nguyên liệu, quản lý được chất lượng sản phẩm.
Về cơ sở vật chất và dây chuyền sản xuất, trong các năm qua công ty chủ yếu
nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài. Trong đó, máy đóng Pallet, bao màng được
nhập từ Hà Lan, hệ thống băng chuyền bưởi được nhập từ Hà Lan.
Hiện tại, lượng cung bưởi trong nước chưa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở các
thị trường xuất khâu của công ty, do đó, hầu như công ty thu mua hết tất cả sản
phâm của nông dân. trừ trường hợp nông dân bán với giá cao cho thương lái,
nhưng đa số các thương lái thu mua với giá không ồn định và hay ép giá. Trong
khi công ty còn hợp tác sản xuất mô hình GlobalGAP với nông dân, Theo hợp
đồng bao tiêu. công ty The Fruit Republie cho người đến hái, phân loại và thu
mua toàn bộ bưởi trong vườn. Tạo đầu ra với thu nhập ôn định cho nông dân, do
đó. uy tín công ty ngày càng cao. nếu năng suất cây bưởi ôn đỉnh. không xảy ra
tình hình sâu bệnh thì công ty được người dân tín nhiệm. giữ vững hợp tác bao
tiêu bưởi.
Các vùng nguyên liệu của công ty tiếp giáp với nhau. do đó thuận lợi cho
phát triên mô hình trồng bưởi theo tiêu chuân xuất khẩu. đồng thời tạo sự dễ
dàng trong thu gom nguyên liệu. Tuy nhiên. khi nguồn nguyên liệu tập trung, sẽ
có trường hợp các hộ nông dân liên kết tăng giá bán, tạo áp lực về giá khi chi phí
mua vào cao, sẽ làm giảm hiệu quả xuất khẩu của công ty.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 63 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Repubiic
3.1.2.2. Khách hàng
Sản phẩm bưởi của công ty đạt chuẩn chất lượng GloBalGAP đều được
XK 100%, các sản phâm không đạt chất lượng, hay chất lượng kém thì bán trong
thị trường nội địa. Hầu hết các khách hàng nhập khâu các sản phẩm của công ty
là các công ty NK hoặc các siêu thị từ các thị trường Hà Lan. EU, Singapore.
Malaysia... Công ty đã thiết lập mối quan hệ truyền thống với các khách hàng tại
Hà Lan.
Nhìn chung số lượng khách hàng của công ty tương đối ôn định và có tiềm
năng mạnh. Do đó, công ty nên có chiến lược marketing phù hợp đê tìm hiểu rõ
các thị hiếu tiêu dùng trên những thị trường này, qua đó chúng ta sẽ cũng có và
gia tăng tính cạnh tranh của sản phẩm ở các thị trường truyền thống và nhận biết
rõ hơn về xu hướng tiêu dùng của thị trường mới. từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả XK của công ty. Đặt biệt. với các thị trường XK lớn như Hà Lan, Châu Á có
hệ thống siêu thị rất đa dạng và phong phú công ty nên chú ý tập trung tạo mối
quan hệ với họ.
3.1.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay công ty đang đứng đầu cả nước về xuất khâu bưởi có thương
hiệu riêng. Thị trường cạnh tranh trong nước chủ yếu là cạnh tranh về giá nguyên
liệu đầu vào do nguồn nguyên liệu khang hiếm và các công ty xuất khâu bưởi
nhỏ lẻ có kinh nghiệm xuất khâu trái cây lâu năm ở Việt Nam đặt biệt là các khu
nông nghiệp lớn như Vĩnh Long, An Giang. Long An... Nhưng đa số các công ty
không tập trung xuất khâu bưởi, do đó. khả năng tiếp cận với các nguồn nguyên
liệu không cao. Ngoài ra. công ty còn có lợi thế cạnh tranh về vốn (được phân
tích ở phần 3.2.1.1) và thương hiệu riêng, sản phẩm đạt tiêu chuẩn HACCP,
GlobalGAP. Công ty còn có các thị trường xuất khẩu truyền thống hợp tác trong
các năm qua mà công ty đã tạo được uy tín. Vì vậy. vị thế là công ty xuất khâu bưởi
hàng đầu Việt Nam vẫn đang được giữ vững, giúp công ty có lợi thế cạnh tranh với
các công ty trong nước.
Ngoài ra. các công ty xuất khâu các mặt hàng nông nghiệp ở Việt Nam cũng
có nguy cơ chuyên sang chuyên xuất khâu bưởi. Đồng thời, các mặt hàng thay thế
bưởi như cam, quýt... cũng đang được xuất khẩu rộng rãi sang các thị trường khác.
Do đo, các đối thủ này là các đối thủ tiềm ẩn mà công ty cần phải chú trọng quan tâm.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 64 SVTH: Phan Thị Tố Liyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruil Republic
Tuy nhiên. cạnh tranh khốc liệt nhất là các công ty xuất khâu trái cây ở
Trung Quốc vì bưởi Trung Quốc giá thấp mặc dù chất lượng kém so với sản
phẩm Việt Nam. điều đó đòi hỏi công ty cần có những giải pháp về giá để đây
mạnh xuất khâu.
3.2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH BÊN TRONG
3.2.1. Nhân tố tác động đến năng lực sản xuất của công ty
3.2.1.1. Về nguồn vốn
Năm 2010 công ty đã dầu tư hơn 4 tỷ đồng để hoàn thiện cơ sở vật chất
như: kho lạnh 180 tắn, máy biến áp 560 KVA. mở rộng khu sản xuất... thực hiện
tốt công tác vận hành, đảm bảo thiết bị hoạt động an toàn đạt hiệu suất cao, đảm
bảo tiêu chuân HACCP. Trong thời gian tới công ty sẽ đầu tư mở rộng khu sản
xuất, đảm bảo sản xuất kịp thời và nhanh chóng nhưng vẫn đạt chất lượng đáp
ứng nhu cầu thị trường.
3.2.1.2. Về nguyên liệu
Hiện nay, công ty đang tích cực mở rộng vùng nguyên liệu. trồng theo tiêu
chuân GloBalGAP. có hệ thống kỹ sư kiêm tra bưởi đầu vào trước khi nhập vào
công ty, sau khi thành phẩm, công ty kiểm tra lần nữa để đảm bảo hàng luôn đạt
tiêu chuẩn tốt nhất. Công ty đã đầu tư hệ thống máy băng chuyền phân loại, máy
rửa bưởi, máy đóng màng co. máy hấp... đề nâng cao năng lực sản xuất. tiết
kiệm được thời gian và tăng lượng sản phâm sản xuất 30 tấn/ ngày.
3.2.1.3. Về lao động
Hiện tại công ty có 118 nhân viên. trong đó nhân viên nữ chiến 43.2 %
(bảng 2.11) trong tông số nhân viên của công ty. Ở những vị trí đòi hỏi tính tỉ mi,
cận thận cao đa số được dành cho nữ như: phòng Kế toán — Hành chính có 8 nữ
và Ï nam. nhiệm vụ phân loại bưởi... điều đó làm tăng hiệu suất công việc khi
công sắp xếp những vị trí phù hợp.
Nhân viên nam thường ở các vị trí là Giám đốc, quản lý nhân sự. quan lý
phân xưởng, kỹ sư, nhân viên thu mua, bảo vệ... vì nam giới thường có tố chất
lãnh đạo. không vướn bận việc nội trợ. chăm con nên hầu hết các nhà quản lý
thường là nam giới. Công ty đã áp dụng hình thức đó để sắp xếp và tuyên dụng
phù hợp cho từng vị trí. nhằm đạt hiệu suất tốt nhất.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 65 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
Tùy theo từng công việc mà số lượng nhân viên khác nhau. Hiện nay,
nhân viên trong công ty đang thiếu, đặt biệt là các kỹ sư chăm sóc và hướng dẫn
nông dân trồng bưởi đạt hiệu quả cao nhất.
Sản xuất bưởi là công việc quan trọng hàng đầu của công ty, do đó các
khâu liên quan đến chế biến bưởi chiếm lượng nhân viên nhiều nhất (bảng 2.12).
Hiện tại công ty có 27 nhân viên trình độ trung cấp chuyên nghiệp và 84
nhân viên có thuộc trình độ khác. chỉ có khoảng 7 người đạt trình độ đại học
nhưng đạt hiệu quả làm việc cao. Công ty đòi hỏi kinh nghiệm và năng lực làm
việc đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty nên vấn đề trình độ chưa được chú
trọng cao.
Là công ty mới, công ty đang từng bước hoàn thiện hệ thống nhân sự phù
hợp với tình hình phát triển của công ty. Công ty luôn tuân thủ tốt pháp luật về
lao động và bảo hiểm xã hội. đảm bảo quyền lợi cho người lao động, công ty
cũng thường xuyên tô chức các tour du lịch cho các cán bộ công nhân với kinh
phí do công ty tài trợ. Từng bước hoàn thiện chế độ đãi ngộ với việc điều chỉnh
tăng lương cho cán bộ công nhân. Tạo nên văn hóa làm việc công ty hiện đại.
môi trường cạnh tranh lành mạnh. là điều kiện đề các nhân viên phát huy hết khả
năng của mình, mang lại hiệu quả cao cho công ty.
3.2.2. Năng lực cạnh tranh””
3.2.2.1. Về chất lượng sản phẩm
Công ty The Fruit Republie luôn xem chất lượng sản phẩm là tiêu chí
hàng đầu để phát triển, công ty từng bước khăng định được uy tín của mình trên
thị trường thế giới với chất lượng cao. Bưởi được trồng theo tiêu chuân chất
lượng GlobalGAP. khi thu hoạch, bưởi được nhân viên thu mua của công ty hái
bằng cách cắt cuống từ trái, vì vậy bưởi bảo quản được lâu, thông thường bưởi
được hái khi già. vừa chín. da còn xanh đo đó khi trừ thời gian chế biến và xuất
sang thị trường nước ngoài đến tay người tiêu dùng cuối cùng là đa bưởi vừa ngã
vàng, phù họp với thị hiếu của khách hàng ở thị trường xuất khâu. Bưởi đầu vào
được công ty kiểm tra hai lần trước khi xuất khẩu. đầu tiên khi bưởi vừa thu mua
về đến công ty. các kỹ sư sẽ kiểm tra lượng nhiễm thuốc. sâu bệnh, mẫu mã bên
4ũ
Dựa theo bài phân tích về *Năng lực cạnh tranh của trái cây Việt Nam trong XK".
http://ipsard.gov.vn/scap/news/newsdetail.asp?targetlD=4720, truy cập ngày 10/06/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 66 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The FYuit Repubhlic
ngoài có phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu, sau đó, bưởi được chế biến và kiểm
tra lần cuối trước khi đóng thùng xuất khẩu. Vì vậy, bưởi xuất khẩu luôn đạt chất
lượng tốt nhất phù hợp với nhu cầu của từng thị trường. Vì vậy, công ty luôn giữ
vị thế là công ty xuất khâu bưởi hàng đầu ở Việt Nam.
Ngoài ra. công ty đặt ở Cần Thơ, gần các vùng nguyên liệu chính. đặt biệt
là ở Vĩnh Long. Sóc Trăng, Hậu Giang. Cần Thơ là các tỉnh tập trung trồng bưởi
Š Roi. Tuy nhiên bưởi ở nước ta đang nằm trong tình trạng: “ phát. manh mín,
quy trình sản xuất tùy tiện ", đây chính là điểm yếu của nền nông nghiệp nước ta.
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Bảo Vệ. Trưởng bộ môn khoa học cây trồng - Khoa
Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. cho rằng: “Lối ra
cho sản xuất trái cây của chúng ta hiện nay được tóm gọn trong 4 chữ: ngon, bố,
rẻ và nhiều. Ngon, bổ là trái cây làm ra phải từ các loại cây giống chủ lực chất
lượng tối. biện pháp kỹ thuật phải đảm bảo an toàn cho người st dụng. Còn rẻ
và nhiều là giá thành phải thấp, sản lượng phải nhiều đề đáp ứng được đơn đặt
hàng lớn, liên tục”. Còn theo Giáo sư, Tiến sĩ Võ- Tòng Xuân- một người rất
tâm huyết với kinh tế hợp tác thì cho rằng: “Hợp tác lại. biến hộ cá thể thành hộ
lớn, thì nông dân nước mình mới đủ sức đê tham gia sân chơi WTO. Có gom đâu
mối thì Nhà nước sẽ dễ dàng hỗ trợ về hạ tầng, kỹ thuật. “nhà băng " cũng gặp
thuận lợi hơn khi đưa vốn tín dụng xuống nông dân ". Trong điều kiện hệ thống
thủy lợi tháo chua, xô phèn, ngăn mặn được xây dựng khá hoàn chỉnh, thì hầu hết
đất sản xuất ở ĐBSCL có thê phát triển vườn cây ăn trái. Với sự quan tâm phát
triển của Nhà nước cho nông nghiệp nói chung và bưởi Š Roi nói riêng thì công tv
đang có lợi thế để cạnh tranh với các thị trường nước ngoài. Khi nông dân đang
được hỗ trợ phát triển. trồng theo quy trình và hệ thống nhất định. do đó. chất
lượng bưởi ngày càng được nâng cao. tạo điều kiện thuận lợi cho công ty xuất
khâu nhiều hơn.
3.2.2.2. Về giá
Hiện nay, mặc dù bưởi Việt Nam được xuất khẩu hơn 30 quốc gia trên thế
giới, được người tiêu dùng ưa chuộng về chất lượng. nhưng vẫn chưa cạnh tranh
được với bưởi Trung Quốc vì giá thành bưởi Trung Quốc thấp, trong khi công ty
tập trung về chất lượng. vẫn giữ chính sách một giá trong thời gian qua. Bên cạnh
đó, công ty vẫn chưa có hệ thống xe vận chuyền riêng mà phải thuê xe của công
GVHD: Nguyễn Thị Luông 67 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
ty Vận Tải Hải Nam. với container 40 fït mất 12 triệu đồng/1 container, container
20 fït mắt 8 triệu đồng /1 container. Do đó, làm tăng chỉ phí vận chuyên của công
ty, dẫn đến giá thành của công ty tăng theo. Đồng thời. năm 2012, glá nguyên
liệu trong nước tăng cao, công ty buộc phải tăng giá đầu vào, do đó giá thành sản
phẩm vẫn còn cao, chưa cạnh tranh được với Trung Quốc. Qua phân tích năng
lực và giá cạnh tranh, công ty cần đưa ra những chính sách giữ vững và nâng cao
chất lượng, uy tín đồng thời thay đôi chính sách về giá để nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường thế giới.
3.2.3. Hoạt động marketing XK
Muốn thành công trong lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp cần hiệu biết
cặn kẻ thị trường, về những nhu cầu và mong muốn khách hàng, về ứng xử trong
kinh doanh. Ngày nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong môi trường cạnh
tranh quyết liệt và có những thay đổi nhanh chóng về khoa học — công nghệ.
những đạo luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành
khách hàng ngày càng giảm súc. nhà kinh doanh cần tìm cách để làm thỏa mãn
nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ với
mức giá cả mà người tiêu dùng có thê thanh toán được”'. Do đó, hoạt động
marketing có tác động quan trong đến hiệu quả xuất khâu của công ty. để xuất
khẩu mang lại hiệu quả và đáp ứng được thị hiếu của khách hàng. công ty cần
đây mạnh hơn nửa hoạt động marketing.
Hiện nay, công ty đang bước đầu thành lập bộ phận marketing, do chủ yếu
hoạt động phụ thuộc vào các hợp đồng xuất khâu với các đối tác truyền thông
nên các hoạt động marketing còn yếu chỉ rời rạc ở các bộ phận.
Công ty chỉ thực hiện các thủ tục xuất khẩu và thanh toán giúp các đối tác nên
không biết được nhiều thông tin về người bán sỉ và các đại lý. không thu thập
được tin tức từ người tiêu dùng cuối cùng, phụ thuộc nhiều vào các đối tác nên
không khai thác hết được tiềm năng của thị trường xuất khẩu.
Công ty định giá với khách hàng phụ thuộc vào giá cả trên thị trường và tham
khảo giá do hiệp hội trái cây cung cấp. Do đó. công tác marketing và đàm phám
ký kết hợp đồng đôi lúc khó khăn do công ty chưa tiếp cận và nghiên cứu thị
trường trước các xu hướng tiêu dùng luôn thay đôi của các thị trường.
°' Đỗ Hữu Vinh (2006). Marketing xuất nhập khẩu. Nhà xuất bản: Tài Chính. trang 180.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 68 SVTH: Phan Thị Tố Lyên
Công ty chỉ dừng lại ở các hoạt động tham gia hội chợ. triển lãm... chưa tiến
hành chào hàng trực tiếp trên thị trường nên phản xạ của công ty trước biến đổi
của thị trường còn bị hạn chế nên ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu của công
ty. Các phương thức thanh toán được công ty áp dụng theo xu thế hoà nhập với
thế giới nên rất thuận tiện cho việc thanh toán. các chứng từ xuất khâu như: TTR,
DP at sipht, L/C at sight, L/C trả chậm 45 và 60 ngày...
GVHD: Nguyễn Thị Luông 69 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phản tích hiệu qua xuất khâu bưởi của công ty The Fruil Republic
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP THÚC ĐÁY HIỆU QUÁ HOẠT ĐỘNG XUÁT KHẢU
CỦA CÔNG TY THE FRUIT REPUBLIC
4.1. PHÂN TÍCH SWOT
Bảng 4.1. Phân tích SWOT
Cơ hội: O Đe dọa: T
I. Thị trường XK mở
rộng do Việt Nam đã gia
nhập WTO. hàng rào thuế | 1. Giá bưởi tăng cao. dịch
quan bãi bỏ bệnh bùng phát
2. EU đã cho VN XK trái | 2. Sự gia tăng đầu tư của
cây trở lại các doanh nghiệp XK trái
3. Tiềm năng thị trường | cây trong nước
XK bưởi càng lớn 3. Việt Nam gia nhập
4. Ngành được hưởng | WTO, AFTA. ASEAN
nhiều chính sách của Nhà | nên đối thủ cạnh tranh
nước ngày càng nhiều.
5. Quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm chặt chẽ,
đòi hỏi chất lượng cao
Chiến lược S - O
I. Từ SI,S2,S3.SS tận
dụng cơ hội
OI.O2.O3,O4.OS đưa ra
giải pháp phát triên thị
trường
2. Từ S1,S2,SS tận dụng
5. Dây chuyền sản xuất | “° hội O3, O5 đề ra giải
hiện đại pháp phát triên sản phâm
Chiên lược W - O Chiến lược W —T
1. Chưa chủ động được | I. Từ W2, tận dụng cơ
nguôn và chât lượng | hội OI,OS đê ra giải pháp
Điểm mạnh: S Chiên lược S - T
I. Thương hiệu được
người tiêu dùng tín nhiệm
sz "Nguồn vôn của công
ty ôn định
3. Chất lượng sản phẩm
vượt trội
4. Khách hàng ôn định
I. Từ SI.S2S3.S5 vượt
qua đe dọa TI1.T2.T3 đề
ra giải pháp thúc đây
năng lực cạnh tranh
nguyên liệu xây dựng nguồn nhân lục | 1. Từ WI và TỊ đề ra giải
2. Thiêu cán bộ quản lý | cho công ty pháp khắc phục thực
và công nhân lành nghề | 2. Từ W3 tận dụng trạng thiếu nguồn nguyên
3. Chưa có kênh phân | O1,OS tìm hiểu và đưa ra | liệu.
phôi tại các thị trường | biện pháp xâm nhập thị
XK trường XK
4.1.1. Điểm mạnh
Nguồn vốn của công ty rất ồn định. máy móc thiết bị tương đối hiện đại và
đang được đầu tư, vị thế của công ty trên thương trường không ngừng được nâng
GVHD: Nguyễn Thị Luông 70 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu qua xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
cao. Phương thức kinh doanh chắc chắn, quy mô công ty vừa phải nên thuận lợi
hơn trong việc ứng phó trước tình hình khó khăn.
Chất lượng sản phẩm vượt trội so với đối thủ cạnh tranh, trong những năm
qua công ty đã chế biến và tập trung xuất khâu sản phâm chất lượng cao vào
phân khúc cao cấp của các thị trường bưởi với giá bán ôn định dần khăng định
được thương hiệu của mình. Khách hàng của công ty chủ yếu là chuỗi các siêu
thị, nhà nhập khẩu sản phẩm trực tiếp để bán lẻ nên thời gian thanh toán khá
nhanh, ít bị ảnh hưởng bởi tình trạng bán phá giá vốn đang ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp Việt Nam.
Khách hàng ôn định tại thị trường nhập khâu chính, chất lượng sản phâm
ngày càng hoàn thiện, được đánh giá cao. Đặc biệt, công ty vừa đạt được chứng
nhận HACCP là công ty đầu tiên và duy nhất đạt chất lượng cắt bưởi tươi
HACCP.
Chuỗi sản xuất hoàn chỉnh. dây chuyền hiện đại đạt tiêu chuân quốc tế. công
ty là một trong số ít các công ty sản xuất từ nguồn nguyên liệu đầu vào đến thành
phâm đạt chất lượng quốc tế. đáp ứng yêu cầu của các thị tường xuất khẩu.
4.1.2. Điểm yếu
Vấn đề chủ động nguồn và chất lượng nguyên liệu đầu vào đang là vấn đề
nan giải của công ty. Các vùng nguyên liệu của công ty cho sản lượng chưa đáp
ứng được nhu cầu của thị trường. nông dân chưa am hiểu kĩ thuật và hay bội tín
khi giá tăng cao làm cho nguồn nguyên liệu không đủ xuất khẩu.
Cán bộ quản lí, kỹ sư và công nhân lành nghề còn thiếu với nhu cầu phát triên
của công ty. Công ty chưa có bộ phận marketing để nghiên cứu các thị trường
tiêu thụ lớn nên công việc quảng bá sản phâm yếu kém. Số lượng nhân viên thạo
tiếng Anh trong công ty chỉ chiếm khoản 20%, là công ty nước ngoài, việc giao
tiếp đàm phán tốn nhiều thời gian để đưa đến sự thỏa thuận và nhất trí.
4.1.3. Cơ hội
Sau 6 năm là thành viên 150 của tổ chức WTO nền kinh tế Việt Nam đã có
những bước phát triên nhảy vọt. tốc độ tăng trưởng kinh tế đáng kích lệ. Thông
qua đó công ty đã và đang hoà nhập vào xu thế hội nhập của thế giới. ngoài các
thị trường truyền thống công ty đã và đang có các chiến lược tiếp cận và thâm
nhập các thị trường tiềm năng mới. mở ra cơ hội phát triển mới cho công ty.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 7l SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
Sau hơn l năm gián đoạn xuất khâu vào thị trường các nước EU. đầu năm
2013. các lô nông sản có nguồn gốc thực vật của Việt Nam đã được phép xuất
khâu trở lại vào các nước này. Ông Nguyễn Xuân Hồng - Cục trưởng Cục Bảo vệ
thực vật - Bộ Nông nghiệp Phát triên Nông thôn cho biết: ''sưw hơn 7 năm gián
đoạn xuất khẩu vào thị trường các nước châu Âu (EU). hiện nay các lô nông sản
Có nguồn gốc thực vật của Việt Nam đã được phép xuất khẩu trở lại vào các
nước này. Đây là một tín hiệu mới, tích cực cho bức tranh xuất khẩu các mặt
hàng rau xanh, trái cáy... sau Ì năm mát một phân thị trường quan trọng "Ẻ.
Mặc dù sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng tốt nhất và không bị trà hàng
về, được các nhà nhập khâu tín nhiệm nhưng khi nông sản Việt Nam được khôi
phục lại vị thế xuất khâu vào EU. góp phần nâng cao uy tín thương hiệu trái cây
Việt Nam. Tạo điều kiện cho công ty đây mạnh xuất khâu. đồng thời giảm sức ép
cạnh tranh về giá.
Ngành nông nghiệp vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của Nhà nước trong
đó có bưởi, với những chính sách hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp xuất khâu.
Vừa qua, TP Cần Thơ đã hợp tác với công ty hỗ trợ nông dân trồng bưởi theo mô
hình GlobalGAP.
Ngoài ra. nhu cầu thực phẩm thế giới cao nhưng đòi hỏi chất lượng phải đạt
các tiêu chuẩn quốc tế như HACCP, GlobalGAP... Dưới tác động của xu hướng
tự do thương mại EU một mặt cam kết giảm thuế quan nhưng mặt khác cũng đưa
ra các qui định chặt chẽ hơn về vệ sinh an toàn thực phẩm về dư lượng thuốc trừ
sâu, cũng như các biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời. Yêu cầu về vệ sinh
thực phẩm ngày càng khắt khe hơn, đỏi hỏi phải thực hiện “từ vườn đến bàn ăn”
và truy xuất nguồn gốc sản phâm theo qui định IUU của EU. Do công ty luôn
phát triển với tiêu chí chất lượng được đặt lên hàng đầu. nên đây là cơ hội đê
công ty phát huy điểm mạnh của mình.
4.1.4. Ðe dọa
Tình hình sâu bệnh tăng cao, gây thiệt hại nặng nề đến năng suất cây trồng.
làm thiếu thốn nguồn nguyên liệu. không đủ hàng đê XK, thương lái cạnh tranh
nhau thu mua đây giá bưởi trong nước tăng cao, gây khó khăn cho công ty khi
42
http://danviet.vn/137962p Lc2Š/trai-cay-rau-cu-viet-nam-tro-lai-eu.htm, 14/06/2013
GVHD: Nguyễn Thị Luông 72 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
nguồn nguyên liệu ngày càng khang hiểm. không đủ để đáp ứng các hợp đồng
xuất khâu.
Việt Nam gia nhập WTO có nhiều thuận lợi song cũng gặp không ít khó khăn
khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào càng nhiều. thuế XK được miễn
giảm nhưng Trung Quốc cũng đã gia nhập WTO. do đó công ty rất khó cạnh
tranh với các doanh nghiệp về giá dẫn đến hiệu quả XK giảm.
4.2. MỘT SÓ GIẢI PHÁP THÚC ĐẢY HOẠT ĐỘNG XUÁT KHẢU CỦA
CÔNG TY THE FRUIT REPUBLIC
4.2.1. Xây dựng hệ thống nguyên liệu riêng
Qua phân tích thực trạng. ta thấy nguyên nhân chính dẫn đến sản lượng XK
giảm là do thiếu nguyên liệu. Vì vậy, cung ứng nguồn hàng tốt đáp ứng kịp thời
và chính xác nhu cầu của thị trường, thực hiện đúng thời hạn của hợp đồng với
chất lượng đạt tiêu chuân quốc tế sẽ là nhân tố quyết định đem lại thành công
trong thương vụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp từ đó mang lại hiệu quả XK
cao. Đề có nguồn nguyên liệu dồi đào đạt chất lượng cao, công ty cần thực hiện
các giải pháp như: xây dựng vùng nguyên liệu riêng. hợp tác tốt với nông dân,
thực hiện tốt khâu bảo quản dự trữ.
Hiện tại, công ty vẫn chưa có vùng nguyên liệu riêng, hình thức thu mua
nguyên liệu chủ yếu là từ các hộ nông dân được hợp tác trồng theo tiêu chuân
GlobalGAP. các hộ nông dân trồng tự phát hoặc các đầu mối khác nhau ở các địa
phương. Hình thức này có ưu điểm là nhanh gọn. không phải đầu tư trong thời
gian dài. tuy nhiên, với hình thức này công ty không chủ động được chất lượng
chỉ phí thu mua, đặt biệt là khi nông dân trồng tự do, không theo kỹ thuật nhất
định nên lượng sản phẩm thay đôi bất thường. Vì trồng không theo tiêu chuẩn kỹ
thuật nhất định nên không kiêm soát được tình hình sâu bệnh. ảnh hưởng đến
năng suất cây trồng, không đủ nguồn cung bưởi xuất khâu. Do đó, công ty cần
xây dựng vùng nguyên liệu riêng theo tiêu chuẩn GlobalGAP. dưới sự quản lý
chặt chẽ của công ty, công ty sẽ kiêm soát được chất lượng và sản lượng bưởi.
Mặc dù khi mở rộng vùng nguyên liệu riêng, kinh phí xây dựng cao, mất khoảng
hơn 5 năm để cây bưởi ra trái đạt chất lượng. nhưng với sứ mệnh lâu dài. đưa
bưởi Việt Nam thành thương hiệu thành công trên thế giới thì việc có vùng
GVHD: Nguyễn Thị Luông 73 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
nguyên liệu riêng để ồn định nguồn nguyên liệu. Đồng thời. công ty không phải
chịu áp lực về giá mua đầu vào. Cụ thể:
- Công ty chọn địa điểm mở vùng nguyên liệu là nơi có thời tiết thuận lợi để
trồng bưởi 5 Roi - mặt hàng ưa chuộng của thị trường XK, như Hậu Giang, Vĩnh
Long. Khi gặp thời tiết và đất đai thuận lợi. bưởi phát triển và cho hương vị ngọt
ngào mang đậm chất Miền Tây Nam Bộ của Việt Nam.
- Công ty sẽ có các kỹ sư chăm coi, kiểm soát cây trồng theo đúng chất lượng
GlobalGAP ở mỗi vùng nguyên liệu. Với việc trồng theo quy trình và tiêu chuân
chất lượng nhất định. cây bưởi sẽ cho năng suất cao và hạn chế được sâu bệnh.
đảm bảo sản lượng tốt, tăng nguồn cung cho xuất khâu.
Ngoài việc xây dựng nguồn nguyên liệu riêng. công ty tiếp tục hợp tác với
nông dân trồng bưởi theo tiêu chuân GlobalGAP. Trong thời gian qua. công ty
gặp phải trường hợp nông dân bội tín do giá thu mua thị trường tăng cao. nông
dân bán bưởi cho các thương lái với giá thu mua cao. Do đó, công ty cần giảm
chỉ phí sản xuất, vận chuyển để có thê nâng cao mức giá thu mua. hỗ trợ nông
dân tăng thu nhập, từ đó chuyên tâm hợp tác với công ty.
Đề có hàng hóa tốt phục vụ cho xuất khẩu thì công tác bảo quản chiếm phần
rất quan trọng. Bưởi sau khi đưa về đến kho của công ty, được phân loại và xếp
nhẹ nhàng. tránh trường hợp do va chạm mà bưởi bị dập, làm tôn hại đến nguồn
nguyên liệu xuất khâu và đảm bảo nhiệt độ bảo quản đúng tiêu chuân đề giữ độ
xanh cho bưởi khi đến thị trường xuất khâu, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của
khách hàng.
4.2.2. Thay đôi chính sách về giá
Để chính sách giá công ty có thể cạnh tranh với các công ty khác trên thị
trường thế giới. công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phâm và phần đấu
giảm chỉ phí kinh doanh xuất khâu từ đó có chính sách giá phù hợp đề nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Trong cơ chế thị trường. cạnh tranh là yếu tô số 1 mà các doanh nghiệp
phải thích nghi. Các doanh nghiệp thường cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản
phẩm. Chất lượng hàng hoá giữ vai trò rất quan trọng trong việc củng có và mở
rộng thị trường tiêu thụ. thời gian qua công ty đã có được thương hiệu trên thị
trường với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, chính sách về giá hợp lý đề
GVHD: Nguyễn Thị Luông 74 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Ftuit Republic
cạnh tranh với các doanh nghiệp Trung Quốc là rất quan trọng. Đề có chính sách
giá phù hợp công ty cần:
- Đồi mới và cải tiến qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. nâng cao năng
lực sản xuất, đạt năng suất cao.
- Nâng cao năng lực, trình độ. tỉnh thần tự giác của công nhân sản xuất. Sử
dụng hết năng lực lao động đề năng suất sản phẩm đạt tối đa, giảm chỉ phí.
- Quản lý tốt công tác thu mua đề tránh trường hợp bưởi bị hư hại nhiều. làm
giảm lượng bưởi xuất khâu.
- Tiến hành thực hiện các thủ tục hải quan trước khi đưa hàng vào kho, bãi. Thực
hiện việc chuyên chở thu mua và xuất hợp lý, giảm thời gian lưu kho tối thiểu.
Ngoài ra, công ty còn phải lập kế hoạch đề ra các mục tiêu cụ thẻ cho việc
xuất khâu tới từng thị trường. Từ đó có các biện pháp và các chính sách giá tăng
hay giảm hợp lí. Chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt là một công cụ cạnh tranh rất
có hiệu qua.
Mặt khác, công ty nên thay đổi điều kiện xuất khẩu theo điều kiện CIP. hạn
chế xuất khâu theo điều kiện giá FOB. Vì khi xuất khẩu theo điều kiện CIP công
ty sẽ thu được lượng ngoại tệ nhiều hơn vì công ty sẽ chịu trách nhiệm mua bảo
hiểm. thuê tàu... đo đó giá bán sẽ cao hơn. Ngoài ra. khi công ty chủ động thuê
tàu sẽ được tiền giảm giá hay hoa hồng từ các công ty vận tải hay công ty bảo
hiểm, góp phần nâng cao hiệu quả xuất khâu của công ty.
4.2.3. Đào tạo nguồn lao động chuyên sâu
Nguồn lao động được xem là tài sản vô giá của công ty. Vì vậy. công ty nên
tiêu chuân hoá đội ngũ cán bộ và có chương trình đào tạo về văn hoá, kiến thức
chuyên môn. nghiệp vụ thông qua các lớp đào tạo ngăn hạn.
Đội ngũ lãnh đạo cần được đào tạo các khoá học về kỹ năng quản lý công ty.
quản lý chất lượng. Đối với các cán bộ nhân viên phô thông chiếm ti lệ cao công
ty khuyến khích cho họ học tập nâng cao trình độ bằng cách hề trợ kinh phí và bó
trí thời gian giúp họ yên tâm học tập, đào tạo các khóa huấn luyện về chuyên
môn cho mỗi bộ phận. đề họ năm vững kỹ thuật. làm việc đạt năng suất cao hơn.
Đối với các phòng ban làm công việc kinh doanh, tiếp thị và xuất nhập khẩu
cần chú trọng đào tạo những người có khả năng ngoại ngữ tốt, am hiểu phương
thức kinh doanh cũng như luật pháp trong và ngoài nước đặt biệt là các kỹ năng
GVHD: Nguyễn Thị Luông 75 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phản tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
mềm đê có thể đàm phán. giao dịch với các khách hàng nước ngoài về giá. thay
đôi điều kiện XK theo CỊP...
Có chính sách và chế độ đãi ngộ thoả đáng thu hút nhân tài. đảm bảo các chế
độ lương thưởng và phụ cấp cho từng loại cán bộ công nhân viên theo thâm niên,
chế độ thưởng cho nhân viên có năng lực kinh doanh giỏi, làm việc đạt hiệu quả.
đây mạnh công tác yêu nghề đồng thời thu hút được thêm lao động có trình độ cao.
4.2.4. Đây mạnh phát triển hoạt động marketing
Công ty còn thiểu bộ phận marketing. trong khi đó xu hướng tiêu dùng của
các thị trường luôn biến đổi. do đó bộ phận marketing là rất cần thiết và hữu ích
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. tận dụng cơ hội và giảm
thiểu các rủi ro, giúp công ty XK càng hiệu quả hơn.
Hiện nay, nhãn hiệu WidlBoi và Grando đã được người tiêu dùng tín nhiệm.
Vì vậy. để thương hiệu phát triển bền vững và ngày càng có nhiều nhà NK biết
đến ngoài việc đảm bảo chất lượng và uy tín công ty cần chính sách về phân
phối, quảng bá bằng cách tham dự các hội chợ, tổ chức các chương trình quảng
cáo đề thương hiệu gần gủi với người tiêu dùng hơn, từ đó mở rộng các đối tác
XK. Công ty nên các chính sách mời gọi những đoàn du khách nước ngoài tới
tham quan những vườn bưởi và chế biến bưởi xuất khâu cũng như giới thiệu các
sản phâm bưởi tiêu biêu đến họ.
Hiện nay. công ty đang tận dụng khai thác thị trường Châu Á. Theo xu hướng
đón năm mới. khách hàng thường mua bưởi có hình dạng đặc biệt như bưởi hồ
lô, bưởi hình vuông... đê trưng bày trong nhà. Do đó. công ty cần nghiên cứu để
làm mới sản phâm. tạo ra những mẫu bưởi độc đáo, khác biệt hóa với đối thủ
cạnh tranh đê xuất khâu. Hơn nữa. những loại bưởi có hình dạng độc đáo này có
giá cao hơn nhiều các loại bưởi có mẫu mã bình thường. do đó. khi xuất khâu
loại bưởi này mang lại hiệu quả cao cho công ty.
Thị hiếu tiêu dùng của Châu Á, EU nói chung và Hà Lan nói riêng rất đa dạng
và tỉnh tế, vừa mang đậm nét văn hoá dân tộc vừa có nét hiện đại nên họ rất chú
ý đến hình thức của sản phâm đặc biệt là về chất lượng kích cở, vẻ bên ngoài của
trái bưởi. Bưởi của công ty được đóng thùng trước khi đưa đến các thị trường
XK. Do đó. nhãn hiệu phải có các đặc điểm:
GVHD: Nguyễn Thị Luông 76 SVTH: Phan Thị Tổ Uyên
- _ Phân biệt: nhãn hiệu của công ty phải dễ dàng nhận ra sự khác biệt và bắt
mắt so với bao bì của công ty khác.
- _ Hấp dẫn: bên ngoài cần có sự thiết kế tỉnh tế về hoạ tiết, màu sắc như: màu
của túi lưới, nhãn hiệu được dán lên trái bười trước khi xuất khâu...
-_ Thông tin: phải có tên sản phẩm. khối lượng. hạn dùng. cách dùng, thông
tin dinh dưỡng...
Hiện nay, Hà Lan là một thị trường tiêu thụ sản phâm bưởi rất lớn, công ty
nên có chiến lược xuất khẩu sang thị trường này. Khắc phục tình trạng thiếu
nguyên liệu. ôn định nguồn cung không làm ảnh hưởng đến uy tín công ty.
4.2.5. Thắt chặt hợp tác hiệp hội
Mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp trong nước. thắc chặt tính
pháp lý đối với Hiệp hội Rau quả Việt Nam — VietNam Fruit & Vegetables và
Nafiqaved — Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Việt Nam và đặc
biệt là các tô chức thương mại của các thị trường xuất khâu. Công ty nên thiết lập
mối quan hệ với các sở du lịch nhằm phát hiện ra thị hiểu tiêu dùng của các đoàn
khác nước nước thông qua các tua du lịch của họ ở Việt Nam. Bên cạnh đó công
ty có các chính sách tiếp cận với các cơ quan hải quan đề hiểu hơn với các yêu
cầu cũng như quy chế nhập khẩu trái cây của các nước.
Những diễn biến trên thị trường xuất khẩu dù rất nhỏ cũng ảnh hưởng đến hiệu
quả XK của công ty. những biến động này rất khó nhận biết trừ những người bản
xứ, chính vì thế công ty cần hợp tác đầu tư của các doanh nghiệp từ EU, các nước
Châu Á...trong việc gia tăng công nghệ mới cho công tác chế biến bưởi XK.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 77 SVTH: Phan Thị Tố Liyên
Phân tích hiệu qua xuất khẩu bưởi của công ty The Fruit Republic
PHÀN KÉT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ
1. KÉT LUẬN
Trong xu thế hội nhập. đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng thích ứng.
nâng cao hiệu quả kinh doanh mới có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Công ty The Fruit Republic là công ty xuất nhập khâu trái cây, do đó việc nâng
cao hiệu quả XK rất quan trọng. công ty đã không ngừng nồ lực hoàn thiện hoạt
động xuất khâu. bộ máy tô chức đề đạt được kết quả cao nhất. Tỷ trọng xuất khâu
bưởi của công ty luôn chiếm hơn 90% trong tông kim ngạch xuất khẩu của công
ty. Trong 3 năm qua, công ty đã đạt được những kết quả khả quan. thị trường
xuất khẩu ngày càng được mở rộng, xuất khẩu đạt hiệu quả tương đôi cao. Đến
nay, công ty đã tạo được thương hiệu cho sản phẩm bưởi đối với thị trường xuất
khâu. công tác xuất khâu hoàn thiện, tạo đầu ra ổn định cho nông đân trồng bưởi
mặc dù nguyên liệu đang bị thiếu hụt. Mỗi năm. công ty mang về cho tỉnh nhà
một nguồn ngoại tệ khá lớn và góp phần giải quyết việc làm trong tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được. hoạt động xuất khẩu của công ty còn gặp
một số khó khăn về vấn đề nguyên liệu đầu vào hiện đang thiếu, không đáp ứng
đủ nhu cầu tiêu dùng ở thị trường nước ngoài. Ngoài ra, vấn đề cạnh tranh giá
mua nguyên liệu đầu vào với các thương lái trong nước, cạnh tranh về giá xuất
khẩu đối với Trung Quốc cũng đang làm giảm hiệu quả xuất khâu của công ty.
Xây dựng và mở rộng vùng nguyên liệu. có các chính sách về giá linh hoạt là
biện pháp trước mắt nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty.
Công ty The Fruit Republic đã và đang từng bước hoà nhập vào sự phát triển
chung của đất nước. từng bước khăng định mình trở thành một trong những đơn
vị kinh doanh xuất khâu chủ lực của tỉnh Cần Thơ. Trong thời gian tới bằng
những thuận lợi vốn có. với những khó khăn từng bước được khắc phục. chắc
chắn Công ty The Eruit Republie sẽ có những bước phát triển vươn lên trong
tương lai. Đặc biệt. với hoạt động xuất khẩu bưởi của Tỉnh nói riêng và của cả
nước nói chung, thực hiện những biện pháp thúc đây sự phát triên ngành này. và
có thê đưa được thương hiệu bưởi Việt Nam cạnh tranh trên thị trường thể giới.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 78 SVTH: Phan Thị Tế Uyên
Phân tích hiệu quá xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
2. KIÊN NGHỊ
2.1. Kiến nghị với nhà nước
Xuất khâu trái cây ở Việt Nam có tăng trưởng cao song hiệu quả vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng, nhiều nơi trồng bưởi vẫn còn mang tính tự phát và
luôn trong tình trạng '*'được mùa, rớt giá”. cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư theo
kịp nhu cầu phát triên, nhất là hạ tầng hệ thống tưới tiêu. các dự án hỗ trợ phát
triên xuất khẩu bưởi.
Vì vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng có vai trò rất quan trọng trong việc thu
hoạch. trồng cây bưởi. Chúng ta đòi hỏi phải có hệ thống cơ sở hạ tầng thích
hợp. từng bước hoàn thiện và đồng bộ mới đạt hiệu quả và năng suất cao. Tuy
nhiên. thực tế cho thấy nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
còn rất thấp. chính điều này đã ảnh hưởng đến các chương trình mang tầm vóc
quốc gia của ngành rau quả. Do đó, bộ nông nghiệp cần tiếp tục đầu tư phát
triên khoa học — kỹ thuật, các công nghệ hiện đại. cấp đủ vốn cho các dự án
được phê duyệt.
Xây dựng các trung tâm thu mua, các chợ đầu mỗi nhăm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thu gom nguyên liệu xuất khâu. Chính phủ nên khuyến
khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài sản, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh trong lĩnh vực trái cây tại
Việt Nam.
Xây dựng các vùng trồng bưởi tập trung theo mô hình GlobalGAP. tạo
điều kiện cho chất lượng bưởi được nâng cao. phù hợp với tiêu chuẩn xuất
khẩu đồng thời tạo nguồn nguyên liệu ồn định cho các doanh nghiệp xuất
khâu bưởi trong nước và tạo nguồn thu nhập ôn định cho nông dân.
Nhà nước cần nghiên cứu các khu vực thị trường khác nhau với những tiềm năng
và đặc điêm thị trường khác nhau nhằm tạo mối liên hệ giữa khả năng trong nước và
đặc điểm tiêu dùng nhà nhập khâu. tô chức công tác tiếp thị xúc tiến thương mại đề
khai thác và phát triền thị trường. tô chức các hội chợ triển lãm quốc tế giới thiệu
hàng hoá nâng cao vai trò của đại sứ quản nước ta tại nước ngoài.
Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân trong công tác xuất nhập khâu. tiễn hành
cải cách các thủ (tục hành chính. giảm bớt các thủ tục phức tạp dài dòng. tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh. bình đăng giữa các thành phần kinh tế.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 79 SVTH: Phan Thị Tố Lyên
Phân tích hiệu quả xuất khẩu bưởi của công ty The FYuit Republic
nâng cao trình độ kỹ thuật, từ đó áp dụng cho cây trồng đề nâng cao năng suất.
đồng thời có cách phòng tránh sâu bệnh gây thiệt hại cho cây trồng.
Bên cạnh đó. cần đôi mới hình thức canh tác. phối hợp với doanh nghiệp và
nhà nước phát triên mô hình Global GAP để mang lại thu nhập lâu dài. ôn định.
Tuân thủ các tiêu chuẩn về chất lượng bảo vệ cây trồng. tránh sử dụng phân,
thuốc hóa học quá nhiều gây thiệt hại đến môi trường.
Đồng thời, Nhà nông cần hợp tác với doanh nghiệp dài lâu. tạo nguồn thu
nhập ồn định. Tránh tình trạng khi giá thị trường cao thì bán cho thương lái. bội
tín với doanh nghiệp.
Tóm lại, Nhà nước. Nhà nông, Nhà khoa học và Nhà doanh nghiệp phải liên
kết để nâng cao chất lượng, năng suất cây trồng. đặc biệt là cây bưởi. Phải có một
cơ chế rõ ràng để phân định vai trò. trách nhiệm. quyền lợi của mỗi nhà và khai
thác có hiệu quả, ảnh hưởng hỗ tương của liên kết để giúp cho nông dân tăng
năng suất và chất lượng cây trồng. Đồng thời. tập trung và ưu tiên nguồn vốn đề
xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội ở khu vực nông thôn nhằm thu hút đầu tư nước
ngoài, nhăm tăng nhanh phát triển kinh tế nông nghiệp. Tăng nguồn vốn, đào tạo
tay nghề, nâng cao trình độ sản xuất và quản lí cho tầng lớp thanh niên nông
thôn. tạo ra một lực lượng sản xuất trẻ khoẻ với tư duy mới và năng động hơn.
Giúp nông dân nhanh chóng hội nhập vào WTO, thúc đây xuất khẩu trái cây Việt
Nam ngày càng phát triển, tạo dựng thương hiệu trên thương trường quốc tế.
nâng cao năng lực cạnh tranh với các đôi thủ nước ngoài.
HP In TC Lan nhnghitnggg2:525165i2áuEniiliubEutdöE.E.=:4GCCLzZZCG—-ZEECCG-0CSGS-CEpEtcSE.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 82 SVTH: Phan Thị Tố Uyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republic
TÀI LIỆU THAM KHẢO
L1 Sách tham khảo
I. Bùi Xuân Lưu, Nguyễn Hữu Khải (2011). Giáo trình Kinh TẾ Ngoại
Thương. Nhà xuất bản: Lao Động - Xã Hội.
2. Đỗ Đức Bình. Nguyễn Thường Lạng (2011). Giáo Trình Kinh TẾ Quốc
Tế. Nhà xuất bản: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
3. Đỗ Thị Tuyết (2012). Bài giảng Quản Trị Chiến Lược. Nhà xuất bản ĐH
Cần Thơ.
4. Đoàn Thị Hồng Vân, Kim Ngọc Đạt (2010). Quản Trị Xuất NK. Nhà xuất
bản: Lao Động — Xã Hội.
5. Hoàng Thị Chỉnh (2011). Giáo Trình Kinh Tế Quốc Tế. Nhà xuất bàn:
Thống Kê.
6. Ngô Kim Phượng (Chủ biên), Lê Thị Thanh Hà, Lê Mạnh Hưng. Lê
Hoàng Vĩnh (2010). Phán tích tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản: Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Phạm Thanh Nam. Trương Chí Tiến (2007). Quản Tzị Học. Nhà
xuất bản Thống Kê.
8. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp. Nhà xuất
bản: Thống Kê.
9. Phạm Văn Minh (2007). Giáo Trình Kinh Tế Học Vĩ Mô. Nhà xuất bản:
Giáo Dục.
10. Dương Tân Diệp (2007). Kinh tế vĩ mô. Nhà xuất bản: Thống Kê
LiI Các trang Wcb
|. * Các hình thức xuất khảu chủ yêu "
http:/Avww.voer.,edu.vn/module/kinh-te/cac-hinh-thuc-xuat-khau-chu-
yeu.html, ngày truy cập 26/02/2013
2." Diện tích trông bưởi bị sâu tấn công”
http:/wwW.øaoviet.com(tin-tuec-gao-viet/1012-sau-duc-trai-tan-pha-hang-
ngan-ha-buoI.html. ngày truy cập 27/05/2013.
3.“ Diện tích trông bưởi bị sâu tấn công ”
http:/www.phapluatvn.vn/kinh-doanh/lam-ø1au/20 1203/Sau-hai-tan-cong-
buoi-Nam-Roi-2064543/. ngày truy cập 27/05/2013.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 83 SVTH: Phan Thị Tố Lyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fuit Republic
4.“ Điều kiện tự nhiên của Việt Nam `
http://baigiang.violet.vn/present/show?entry_¡id=2313589, ngày truy cập
13/06/2013.
3...” Giả bươi 5 Roi”
http:/⁄⁄/dantri.com.vn/kinh-doanh/buoi-nam-roi-leo-øia-ky-lue-tron
qua-7093 | 3.htm. ngày truy cập 10/06/2013.
6.“ Giới thiệu Cân Thơ"
http://cantho.gov.vn“wps/portal/TuUp/b1/04_Sji9CPykssy0xPLMnMz0vMAfG
JzOldsgSyCfC2DjU3MPfwtDDxdLAINHX08nTxMjfULsh0VATGJBnM!/. ngày
truy cập 21/05/2013.
7." Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang ASEAN"
http:/^Avww.tapchitaichinh.vn/B
thuong-mai-hang-hoa-Viet-Nam-ASEAN-nam-20
07/06/2013.
8.“ Một số quy định nhập khẩu hàng hóa của EU"
ao-cao-va-thong-ke-tai-chinh/Trao-doI-
12/20298.tctc, ngày truy cập
http:/⁄Avww.nongnghiep.vinhlong.øov.vn/Default.aspx?tabid=134@&categorvld
=74&itemId=Š5990, ngày truy cập 08/06/2013.
9.“ Một số qiạ định nhập khẩu hàng hóa của Singapore
sp2action=article&[D=2923@&cateeory=2,
ngày truy cập 08/06/2013.
10. ˆ Năng lực cạnh tranh của trái cây Việt Nam ”
http://ipsard.gov.vn/scap/news/newsdetail.asp?taroetI[D=4
10/06/2013.
720. truy cập ngày
L1.“ Ngân hàng Aribank đâu tư vốn hỗ trợ nông nghiệp "
http:/^vww.baocongthuong.com.vn/tai-chinh/358§ l /tang-von-cho-nong-san-
xuat-khau.hun#.LicL.II _kSkas. ngày truy cập 08/06/2013.
12. " Tổng diện tích cây ăn trái "
http://sofri.org.vn/“NewsDetail.aspx?l=&id=486&cat=3&catdet
truy cập 13/06/2013.
13. " Trái cây Việt Nam đã được xuất khẩu trở lại EU"
http://danviet.vn/137962p1c25/trai-ca
14/06/2013
ail=0. ngày
~rau-cu-viet-nam-tro-lai-eu.htm.
GVHD: Nguyễn Thị Luông 84 SVTH: Phan Thị Tố Liyên
Phân tích hiệu quả xuất khâu bưởi của công ty The Fruit Republie
14. “ Trình tự thực hiện họp đồng xuất khẩu "
htt
thuong.html, ngày truy cập 29/04/2013
15. " Tỳ giả hối đoái "
htt
1⁄/xuatnhapkhauvIetnam.com/trinh-tu-thue-hien-hop-dong
:⁄/WWW,ncseif.øov.vn/sites/vie/Paøes/tyeianhunethanøcuoinam-nd-
J 595S.huml, ngày truy cập 07/06/2013.
http:/www.vietinbank.vn/web/home/v
cập 07/06/2013.
n/research/10/100917.html, ngày truy
l6. ` Tỳ trọng chỉ ngân sách nhà nước và phát triên nông thôn giai đoạn
2010 - 2012”
age_id=l&pers_ 1d
=429/2397&item_id=87304146&p_ details=l, ngày truy cập 22/05/2013.
http:/niF mo .gov.vn/portal/paøe/portal/nNewdetail?
GVHD: Nguyễn Thị Luông 85 SVTH: Phan Thị Tố Uyên