u Hớn . HCMCOUJS-Khoa học hội, 20(1), - 10
Phân tích kết cấu ngữ nghĩa của phương vị từ “trên”
(Trên cơ sở tiểu thuyết Mãi không nhắm mắt của Hải Nham)
An analysis of the semantic structure of the Vietnamese locative word
“trên” (Based on the novel Never close your eyes by Hai Yan)
u Hớn Vũ1*
1Trường Đại học Ngânng Thành phố HChí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: luuhonvu@gmail.com
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
soci.vi.20.1.3687.2025
Ny nhn: 23/08/2024
Ngày nhận lại: 24/11/2024
Duyt đăng: 20/12/2024
Từ khóa:
kết cấu ngữ nghĩa; phân tích;
phương v t; “tn”; tiếng Việt
Keywords:
semantic structure; analysis;
locative word; “trên”;
Vietnamese
Phương vị t biu th phương hướng v trí. T “trên”
mt trong s phương vị t ca tiếng Việt. Trên cơ sở ngun ng liu
tiu thuyết Mãi không nhm mt ca tác gi Hi Nham, bài viết
phân tích kết cu ng nghĩa của phương vị t “trên” từ góc độ ngôn
ng hc tri nhận, xác định loại nghĩa phổ biến. Kết qu cho thy,
phương vị t này có nghĩa không gian, xut hin vi các vt mc
loại không gian “điểm”, “đường”, “mặt” “khối”, trong đó phổ
biến nht là vt mc có loại không gian “mặt”, rất ít s dng vi vt
mc là loại không gian “điểm”; phương vị t này cũng có nghĩa phi
không gian, vi 10 loi n d (phạm vi, phương diện góc độ, quan
t chức, thể người hoc b phận thể người, ngun thông tin
hoặc phương tiện truyn ti thông tin, tng th đẳng cấp, vai trò, cơ
s, thi gian, s ợng), trong đó phổ biến nht n d phm vi, ít
s dng nht là n d thi gian và n d cơ quan tổ chc.
ABSTRACT
Locative words denote direction and position. Locative word
“trên” is one such locative words in Vietnamese. Based on the source
data from the novel Mai khong nham mat by Hai Nham, this article
analyzes the semantic structure of the locative word “trên” from the
perspective of cognitive linguistics, identify common types of
meaning. The results show that this locative word has a spatial
meaning, appearing with reference objects of the spatial types
“point,” “line,” “surface,” and “volume,” with the most common
reference objects being of the “surface” type, and very rarely used
with reference objects of the “point” type. This locative word also
has non-spatial meanings, with 10 types of metaphors (scope, aspect,
perspective, organization or agency, human body or body parts,
source of information or means of information transmission, level or
rank, role, foundation, time, quantity), among which the most
common is the metaphor of scope, and the least common are the
metaphors of time and organizational structure.
1. Mở đầu
Trên” mt t đa nghĩa trong tiếng Vit. Theo T điển tiếng Vit ph thông do Chu
(2002) ch biên T điển tiếng Vit do giáo Hoang Phe (2016) ch biên, t “trên” có hai từ
tính danh t kết t. Vi t tính danh t, t “trên”có các nghĩa: 1 Phía nhng v trí cao
hơn trong không gian so với mt v trí xác định nào đó, hay so với các v trí khác nói chung; 2
12 Lưu Hớn . HCMCOUJS-Khoa học hội, 20(1), -
Vùng địa cao hơn so với một vùng xác định nào đó, hay so với các vùng khác nói chung; 3
Phía nhng v trí trước mt v trí xác định nào đó, hay so với các v trí khác nói chung, trong
mt trt t sp xếp nhất định; 4 Phía nhng v trí cao hơn so với mt v trí xác định nào đó, hay
so vi các v trí khác nói chung, trong mt h thng cp bc, th bc; 5 Mức cao hơn hay s
ng nhiều hơn một mc, mt s ợng xác định nào đó. Với t tính kết t, t “trên”có các
nghĩa: 1 T biu th điều sắp nêu ra là đích nhắm ti ca mt hoạt động theo hướng t thấp đến
cao; 2 T biu th điều sp nêu ra là v trí ca vật được nói đến sát b mt ca mt vật nào đó
t dưới bên dưới, hay sát b mt phía có th nhìn thy rõ; 3 T biu th điều sắp nêu ra là nơi
din ra ca hoạt động, s việc được nói đến; 4 T biu th điều sắp nêu ra là cơ sở quy định phm
vi, ni dung, tính cht ca hoạt động, nhn thc, ý kiến được nói đến. Theo T điển t công c
tiếng Vit ca Do (2007), không nêu rõ t tính ca t “trên”, song cho rng t này năm nghĩa,
lần lượt là: 1 Ch hướng của hành động t thấp đến cao; 2Ch v trí ca vt sát b mt ca mt
vật nào đó; 3 Ch nơi diễn ra hành động; 4 Ch phạm vi, phương diện, … của hoạt động; 5 Ch
mức độ nhiều hơn một mc chuẩn nào đó, nghĩa là “hơn”. T c ví d trong các t điển th d
dàng nhn thy, khi kết t, t “trên” thường xut hin trong cấu trúc “trên X”; còn khi là danh
t, t “trên” có thể s dụng độc lp, có th xut hin trong cấu trúc “X trên”, cũng có thể s dng
trong cấu trúc “trên X”. Có th thy, các t điển đều đã nêu rất chi tiết và tường tn v ng nghĩa
ca t “trên”. Qua đó, chúng ta cũng thể thy rng, cho danh t hay kết t, t “trên”
đều biu th phương hướng và v trí. Tương t như vậy, các t dưới, trước, sau, trong, ngoài, …”
cũng đều biu th phương hướng và v trí. Chính vì vy, chúng tôi cho rng có th dùng thut ng
“phương vị từ” để gi tên cho các t biu th ý nghĩa này trong tiếng Vit.
Nhng kết qu nghiên cứu trong lĩnh vc ngôn ng hc tri nhận đã chứng minh mt nguyên
tc quan trng: Cu trúc ca ngôn ng b chi phi bởi đặc điểm tri nhn của con người. Con người
luôn xut phát t kinh nghiệm được trong quá trình tương tác giữa thể các s vt bên
ngoài để hiu thế giới khách quan. Cơ thể của con người là điểm khởi đầu để nhn thc các s vt
khác. Ý nghĩa trong ngôn ngữ “không bắt ngun t các điều kin chân lý khách quan hoc t
nhng kiến thc cht ch, chính xác, phù hp vi nhn thc khoa hc, mà t nhng kinh nghim
hàng ngày ca mt cộng đồng ngôn ng (hoc toàn th nhân loại)” (Zhang, 1998, tr. 42). Các
nghiên cu trước đây đã cho thấy, các phương vị t tiếng Việt cũng như các phương vị t tiếng
Trung Quc, không ch mang nghĩa gốc, biu th ý nghĩa không gian, còn mang nghĩa phái
sinh, biu th ý nghĩa phi không gian, các ý nghĩa phi không gian là kết qu ánh x t các ý nghĩa
không gian của phương vị t (Luu, 2024a, 2024b, 2024c, 2024d, 2024e, 2024f, 2024g, 2024h).
Nguyen (2001) cũng cho rng, các t “trên, dưới, trong, ngoài” còn phát triển theo phương pháp
n d thành nghĩa mới tách khỏi nghĩa vị trí.
Trong phm vi nghiên cu này, chúng tôi mong mun t góc độ ngôn ng hc tri nhn tìm
hiu v kết cu ng nghĩa của phương vị t “trên” khi xuất hin trong cấu trúc “trên X”, cụ th
kết cu ng nghĩa của phương vị t này khi xut hin trong mt ngun ng liu khép kín (mt tác
phẩm văn học). Qua đó, th tiến hành thống định lượng, làm đặc điểm ng nghĩa của
phương vị t “trên”, cũng như những loại nghĩa phổ biến của phương vị t này.
2. Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu này được thc hiện trên sở thuyết v ợc đồ hình nh (image schema)
n d ý nim (conceptual metaphor) ca ngôn ng hc tri nhn. Nhng thuyết này thường
được s dụng để gii thích các hiện tượng ng nghĩa phức tạp, đặc bit t đa nghĩa (Svorou,
1994; Zelinsky-Wibbelt, 1993).
2.1. ợc đồ hình nh
Trong cuc sng hàng ngày, chúng ta da vào cảm giác cơ thể để hình thành các hình nh
tâm lý khác nhau. Chúng ta s dng các hình ảnh này để nhn thc thế gii khách quan, t đó mở
u Hớn . HCMCOUJS-Khoa học hội, 20(1), - 10
rng hình nh c th để nhn thc s vt trừu tượng. Lược đồmô hình cấu trúc được hình thành
sau khi trừu tượng hóa cảm giác thể. Lược đồ hình nh là mô hình cu trúc nhn thức được hình
thành thông qua vic s dng hình ảnh thu được t các tri nghim cảm giác thể để tiến hành
trừu tượng hóa mức độ cao hơn. Lược đồ hình nh là mt trong nhng mô hình nhn thc quan
trng của con người, kết ni hình nh c th khái nim trừu tượng, t đó tiến nh ánh x
n d t min nguồn đến miền đích, vai trò quan trng trong quá trình m rng ng pháp
hoá phm trù ng nghĩa.
Lakoff (1987) định nghĩa lược đồ hình nh nhng kết cấu tương đối đơn giản, xut hin
lặp đi lặp li trong tri nghiệm cơ thể hàng ngày của chúng ta, như vt chứa, con đường, liên kết,
lc n ngoài, cân bng, hoc quan h v trí không gian như: trên - dưới, trước - sau, b phn -
toàn b, trung tâm - biên gii. ợc đồ hình ảnh còn đưc Johnson (1987) gọi “hình nh hin
thân” (embodied image).
2.2. Ẩn dụ ý niệm
n d ý nim được hình thành qua quá trình ánh x t ợc đồ hình nh ca min nhn
thc này sang kết cấu tương ứng trong min nhn thc khác. Mô hình n d được s dụng để tru
ng hóa, lý gii và suy lun v các s vt trừu tượng. Theo quan đim n d tri nhn ca Lakoff
(1987), n d không phi là mt bin pháp biểu đạt ngôn ng đặc bit, nó th hin lối tư duy ngôn
ng ph biến và đưc s dng khá rng rãi trong ngôn ng thường nht. n d không phi là mt
điu ngẫu nhiên, được to ra mt cách tùy ý, mang tính h thng. Nhiu n d ng
chừng nđộc lập, nhưng thực ra chúng li mi liên h nào đó. n d không ch là vấn đề
ca ngôn ng, còn mt cách thc tư duy, nghĩa là quá trình duy cũng mang tính n d,
chính n d đã cấu trúc và định nghĩa phn ln h thng khái nim chúng ta s dụng để suy
nghĩ và hành động.
Lakoff Johnson (1980) đã chia các n d thông thường thành ba loi chính: n d cu
trúc (structural metaphor), n d vt th (ontological metaphor) và n d phương vị (orientational
metaphor). Trong đó, n d phương vị quá trình tri nhn các khái niệm không gian được s dng
làm min nguồn để ánh x đến các miền đích hoc các min tri nhn khác, t đó có được ý nghĩa
phái sinh trừu tượng. n d phương vị được hình thành trên s tham chiếu các khái nim
không gian như trên - dưới, trong - ngoài, trước - sau, sâu - cn, trung tâm - biên gii. Kh năng
nhn biết v trí không gian của con người là mt trong những năng lực cơ bn nht, kinh nghim
v không gian cũng là những tri nghiệm cơ bản mà con người có được t rt sm trong quá trình
trưởng thành, đây quan đim chung ca các nhà tâm hc (Clark, 1973). Do đó, việc con người
s dng nhng tri nghiệm bản này để hiu các khái nim trừu tượng như cảm xúc, cm giác
là điều rt t nhiên.
3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
Nghiên cu này ch yếu s dụng phương pháp định lượng. Vic nghiên cứu được thc
hiện qua các bước sau: Bước 1, trích xut t ngun ng liu những trường hp có t trên”. Bước
2, loi b các trường hp t “trên” không xut hin trong cu trúc “trên X”. Bước 3, phân tích ng
nghĩa của từng trường hp, tiến hành phân loại. Bước 4, thng tn sut xut hint l ca
các nghĩa của phương vị t “trên”. Trên cơ sở đó, xác định ng nghĩa chiếm ưu thế của phương vị
t này.
Nghiên cu này s dng tiu thuyết Mãi không nhm mt ca tác gi Hai Nham (2009)
làm ng liu nghiên cứu. Đây tiểu thuyết trường thiên, vi rt nhiu ni dung miêu t khung
cnh, s vt, cũng như tâm trạng ca nhân vt, rt thích hp s dng làm ng liệu để phân tích đặc
điểm ng nghĩa của phương vị t. Ngun ng liu này có quy mô khong 246,400 ch.
14 Lưu Hớn . HCMCOUJS-Khoa học hội, 20(1), -
4. Kết quả nghiên cứu
Trong ngun ng liệu, chúng tôi tìm được 615 trường hp xut hin ch “trên”. Sau khi
loi b các trường hợp là phương v t p (như “phía trên”, “bên trên”), từ/cm t “trên X” (như
“trên dưới”) đã được t vựng hoá, chúng tôi có được 580 trường hợp phương vị t “trên” xuất hin
trong cấu trúc “trên X”, chiếm t l 94.3%. Tn sut xut hin của phương vị t “trên” trong ngữ
liu là 2.3538‰. Có thể thy rằng, phương vị t “trên” có tn sut s dụng tương đối cao.
Căn cứ vào tính chất không gian, chúng tôi chia nghĩa của phương vị t “trên” thành hai
loại là nghĩa không gian nghĩa phi không gian. Trong đó, nghĩa phi không gian kết qu ca
ánh x ng nghĩa từ min không gian sang min phi không gian, xy ra trong quá trình s dng
ngôn ng. Phân b các loại nghĩa của phương vị t “trên” được trình bày trong Bng 1.
Bng 1
Phân B Nghĩa Của Phương Vị T “Trên”
Loại nghĩa
S ng
T l
Nghĩa không gian
503
86.7%
Nghĩa phi không gian
77
13.3%
Tng cng
580
100%
Ngun: Thng kê ca tác gi
Bng 1 cho thy, trong kết cu ng nghĩa của phương vị t “trên”, nghĩa không gian chiếm
t l 86.7%, còn nghĩa phi không gian chỉ t l 13.3%. Nghĩa không gian cao gấp 6.5 lần nghĩa
phi không gian. Điều y cho thấy, phương vị t “trên” chủ yếu được dùng để biu đạt ý nghĩa
không gian.
4.1. Nghĩa không gian
Trong 503 trường hp s dụng phương vị t “trên” với nghĩa không gian, có 33 trường hp
có vt mc là loại không gian “điểm”, 84 trường hp có vt mc là loại không gian “đường”, 341
trường hp vt mc loại không gian “mặt”, 45 trường hp vt mc loi không gian
“khối”. Phân bố nghĩa không gian của phương vị t “trên” được trình bày trong Bng 2.
Bng 2
Phân B Nghĩa Không Gian Của Phương Vị T “Trên”
Loi không gian
S ng
T l
Đim
33
6.6%
Đưng
84
16.7%
Mt
341
67,8%
Khi
45
8.9%
Tng cng
503
100%
Ngun: Thng kê ca tác gi
Bng 2 cho thy, trong các vt mc của phương v t “trên”, vật mc là loi không gian
“mặt” chiếm t l cao nht (67.8%), kế đến lần lượt vt mc loại không gian “đường” (16.7%),
vt mc là loại không gian “khối” (8.9%), sau cùng là vt mc là loại không gian “điểm” (6.6%).
Điu này cho thy, khi biểu đạt nghĩa không gian, vật mc của phương vị t “trên” chủ yếu là loi
không gian mt.
4.1.1. Vt mc là loại không gian “điểm”
Trong ngun ng liệu, 33 trường hp vt mc có loi không gian “điểm”. Tần sut phân
b c th như sau: “ấy” (03 trường hợp), “bầu trời” (02 trường hợp), “cao” (05 trường hợp), “đó”
u Hớn . HCMCOUJS-Khoa học hội, 20(1), - 10
(8 trường hp), “không” (1 trường hợp), “không trung” (1 trường hợp), “mây” (1 trưng hp),
“móc” (1 trường hợp), “này” (1 trường hợp), “tầng” (1 trường hợp), “trời” (9 trường hp). Ví d:
(1) Ý định ca Khánh Xuân là lên cầu, đứng [trên] cao nhìn xuống để quan sát cho d.
(2) Tiêu Đồng cn thn gội đầu k c thân th ri vi tay ly b qun áo mng treo
[trên] móc phía sau cánh ca mặc vào người, ngắm mình trong gương.
(3) Đúng là cô y t [trên] tri rơi xuống!
4.1.2. Vt mc là loại không gian “đường”
Trong ngun ng liệu, 84 trường hp vt mc loại không gian “đường”. Tần sut
phân b c th như sau: “dòng” (01 trường hợp), “đường” (52 trường hợp), “đường băng” (01
trường hợp), “đường phố” (09 trường hợp), “hè” (01 trường hợp), “hẻm” (01 trường hợp), “lối”
(01 trường hợp), “Ly Giang” (01 trường hợp), “phố” (11 trường hợp), “quốc lộ” (02 trường hp),
“sông” (3 trường hợp), “vỉa hè” (01 trường hp). Ví d:
(4) H lầm lũi đi theo chiếc Toyota mà không biết điểm đến ca mình, ch biết đang chạy
[trên] đường cao tc Thiên Tân - Bc Kinh.
(5) Ri khỏi nhà Xuân Cường, Khánh Xuân cho xe phóng băng băng [trên] ph.
(6) Cc Công an Quế Lâm bèn b trí cho h mt buổi đi thuyền [trên] Ly Giang.
4.1.3. Vt mc là loại không gian “mặt”
Trong ngun ng liệu, có 341 trường hp vt mc có loại không gian “mặt”. Trong đó, có
02 trường hp ni bt cnh ca vt mốc, có 339 trường hp ni bt b mt ca vt mc.
a. Ni bt cnh ca vt mc
02 trưng hp ni bt cnh ca vt mc xut hin các t “cạnh” (1 trưng hợp), “thành”
(01 trường hợp) trước vt mc. Ví d:
(7) [Trên] cnh chiếc gi của Tiêu Đồng mt chiếc khăn giấy được cun li mt cách
cn thn.
(8) Mt chiếc khăn tắm mi tinh vt [trên] thành bồn, xà phòng thơm và sữa tắm đều mi.
b. Ni bt b mt ca vt mc
339 trường hp ni bt b mt ca vt mốc được chia làm sáu loi, gm: Một thể
người hoc b phận cơ thể người, Hai là vt dụng gia đình, Ba là nơi chốn, Bn là công trình xây
dựng, Năm là vùng đất và Sáu là vùng nước.
Vt mốc là cơ thể người hoc b phận cơ thể ngưi, có 112 trường hp. Tn sut phân b
c th như sau: “bàn tay” (01 trường hợp), “cánh tay” (01 trường hợp), “cổ” (01 trường hợp), “cơ
thể” (05 trường hp), “đầu” (03 trường hợp), “gò má” (01 trường hợp), “gương mặt” (12 trường
hợp), “khuôn mặt” (01 trường hợp), “má” (02 trường hợp), “mắt” (02 trường hợp), “mặt” (33
trường hợp), “miệng” (01 trường hợp), “mình” (01 trường hợp), “môi” (08 trường hợp), “ngón”
(01 trường hợp), “ngực” (02 trường hợp), “người” (12 trường hợp), “tay” (20 trường hợp), “thân”
(01 trường hợp), “thân thể” (01 trường hợp), “th xác” (01 trường hợp), “trán” (02 trường hp),
“vai” (01 trường hp). Ví d:
(9) Anh dùng toàn lực để gi sọt đất nm yên [trên] vai.
(10) Âu Dương Thiên cởi chiếc đồng h đang đeo [trên] tay ra, đồng thời cũng cởi nt
chiếc nhẫn [trên] ngón tay ra đặt lên bàn.
(11) Nghĩ đến mọi người, nước mt con chy dài [trên] má.