Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế là

nhu cầu của con người về mọi mặt trong cuộc sống ngày càng tăng cao, trong đó có

thể kể đến nhu cầu về du lịch. Đó là cơ sở để kinh tế thế giới phát triển ngành công

nghiệp du lịch - được mệnh danh là ngành “công nghiệp không khói”. Chính điều này

làm thay đổi cơ cấu kinh tế thế giới.

Cùng với xu hướng phát triển của thế giới, Việt Nam cũng lấy công nghiệp du

lịch là một trong những mũi nhọn kinh tế quan trọng để đưa đất nước đi lên, bằng

chứng là “ Trong năm 2013 Việt Nam đã đón 7,5 triệu lượt khách quốc tế đến thăm

quan, nghỉ dưỡng . Và doanh thu ngành du lịch đã thu về 7,5 tỉ USD (khoảng 160.000

tỉ đồng), tăng 9,9% so với năm trước”.

Thành phố Huế mặc dù chỉ là một thành phố nhỏ nhưng được mệnh danh là một

trong những thành phố Festival của Việt Nam. Với hai di sản văn hoá thế giới được

UNESCO công nhận, nhiều cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử, các sản phẩm đặc

sản cùng với hệ thống khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ phục vụ khác, thành phố đã và

đang trở thành một trung tâm du lịch rất hấp dẫn khách du lịch đến Huế. Riêng năm

2013, Doanh thu từ du lịch là 1.309,7 tỷ đồng, tăng 19,2% so cùng kỳ năm 2012.

Do đó tạo điều kiện cho kinh doanh dịch vụ khách sạn phát triển ở Huế. Hiện

nay đã có 8 khách sạn 5 sao, 11 khách sạn 4 sao, 18 khách sạn 3 sao và nhiều khách

sạn đạt 1-2 sao. Chính vì thế mà sự cạnh tranh trên lĩnh vực này ngày càng gay gắt

hơn. Khách sạn Hương Giang là một khách sạn 4 sao nổi tiếng tại Huế. Khách sạn

luôn lấy “uy tín chất lượng vàng” làm nền tảng cho mọi dịch vụ. Tuy vậy, trong bối

cảnh môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng, áp lực cạnh tranh ngày càng gay

gắt như hiện nay và bất kì đối thủ cạnh tranh nào cũng đều thấy vai trò của chất lượng

dịch vụ, thì khách sạn Hương Giang cần phải có những chiến lược để khác biệt so với

đối thủ của mình.

Trong kinh doanh du lịch không phải chỉ thu hút du khách đến thật nhiều mà

còn phải làm sao để giữ lấy du khách, đảm bảo chất lượng phục vụ tốt làm thỏa mãn

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

1

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

nhu cầu của họ. Để làm được điều đó những nhà kinh doanh khách sạn cần phải thiết

kế chiến lược nhằm tăng chất lượng dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh và trước tiên họ

cần phải xác định được khách hàng nhận thức chất lượng của dịch vụ bao gồm những

yếu tố nào. Nó ảnh hưởng đến sự thoã mãn của du khách như thế nào. Từ đó có tạo

được lòng trung thành của khách hàng hay không. Để có thể đưa ra các biện pháp

nhằm giữ khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới.

Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Phân tích mối liên

hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách lưu trú tại

khách sạn Hương Giang” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng

trung thành của khách hàng.

- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và

lòng trung thành của khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang. Từ đó đề xuất

giải pháp nâng cao lòng trung thành của khách hàng lưu trú tại khách sạn.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định các yếu tố chất lượng dịch vụ có khả năng tác động đến sự hài lòng

của khách hàng.

- Phân tích tác động của các yếu tố chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng, sự tác

động của sự hài lòng đến lòng trung thành của khách lưu trú tại khách sạn Hương

Giang.

- Đề xuất những định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng

cường sự hài lòng, lòng trung thành của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang Huế.

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

- Các yếu tố về chất lượng dịch vụ nào có khả năng tác động đến sự hài lòng

của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang Huế?

- Các yếu tố chất lượng dịch vụ đó tác động như thế nào đến sự hài lòng của

khách hàng?

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

2

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

- Yếu tố nào về chất lượng dịch vụ ảnh hưởng lớn nhất/thấp nhất đến sự hài

lòng, của khách hàng tại khách sạn Hương Giang?

- Những giải pháp nào cần được thực hiện để nâng cao chất lượng dich vụ, tăng

cường sự hài lòng, lòng trung thành của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang Huế?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Khách thể: Khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang Huế.

- Đối tượng: Mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung

thành của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang Huế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại khách sạn Hương Giang-

Thành Phố Huế.

- Về Thời gian: Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài các dữ liệu thứ cấp được

thu thập trong phạm vi thời gian từ năm 2011 đến năm 2013. Các dữ liệu sơ cấp được

thu thập trong vòng 3 tháng (từ 10/2/2014 đến tháng 1/5/2014).

4. Dàn ý nội dung nghiên cứu:

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội Dung Và Kết Quả Nghiên cứu

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Mối liên hệ giữa Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành

của khách lưu trú tại Khách sạn Hương Giang Huế.

Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường sự

hài lòng và lòng trung thành của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

Phần II: Kết Luận và kiến nghị

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

3

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Lý thuyết về dịch vụ và chất lượng dịch vụ

1.1.1.1. Dịch vụ

Trong cuộc sống hàng ngày thuật ngữ “dịch vụ” khá quen thuộc với mọi người.

Hiểu một cách đơn giản nhất, dịch vụ là việc làm, hành vi (deeds), quá trình (process)

và hoạt động (performances). Chẳng hạn như khi khách đến ở tại một khách sạn thì họ

phải trả tiền cho dịch vụ lưu trú và dịch vụ khác của khách sạn mà họ đã sử dụng. Khi

họ rời khách sạn, họ không thể mang theo một biểu hiện cụ thể nào của dịch vụ lưu

trú. Điều mà họ có được ở đó là sự trải nghiệm, sự hài lòng hoặc không hài lòng.

Tuy nhiên, với tư cách là một lĩnh vực kinh tế thì dịch vụ được hiểu là “Bao

gồm các hoạt động kinh tế mà kết quả của nó không phải là sản phẩm hữu hình cụ thể.

Quá trình tiêu dùng thường được sử dụng đồng thời với quá trình sản xuất và tạo ra

giá trị gia tăng dưới các dạng như sự tiện ích, sự thoải mái, thuận tiện hoặc sức

khỏe…” (Zeithaml, et al, 2006).

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì ngành dịch vụ ngày càng đóng vai trò

quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và khái niệm dịch vụ cũng được hiểu theo nghĩa

rộng hơn là chỉ đơn thuần là dịch vụ khách hàng như không ít người thường hiểu.

Ngoài ra, dịch vụ còn được hiểu theo cách hiểu là: Dịch vụ là một sản phẩm mà

hoạt động của nó là vô hình. Nó giải quyết các mối quan hệ với khách hàng hoặc với

tài sản do khách hàng sở hữu mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu.

 Các thành phần của dịch vụ

Nhìn chung một dịch vụ trọn gói bao gồm bốn thành phần:

 Phương tiện: phải có trước khi một dịch vụ cung cấp

 Hàng đi kèm: hàng được mua hay tiêu thụ hoặc là tài sản của khách hàng cần

được xử lý.

 Dịch vụ hiện: những lợi ích trực tiếp và là khía cạnh chủ yếu của dịch vụ

 Dịch vụ ẩn: những lợi ích mang tính tâm lý do khách hàng cảm nhận.

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

4

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

1.1.1.2. Đặc điểm dịch vụ

Dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt, có nhiều đặc tính khác với các loại hàng hoá

khác như: tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không thể

lưu giữ. Chính những đặc điểm này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng và không

thể nhận dạng bằng mắt thường được.

Tính vô hình (Intangibility): Không có hình hài rõ rệt, không thể thấy trước khi

tiêu dùng; Không giống như những sản phẩm vật chất, dịch vụ không thể nhìn thấy

được, không nếm được, không nghe thấy được hay không ngửi thấy được truớc khi

người ta mua chúng. Để giảm bớt mức độ không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm

các dấu hiệu hay bằng chứng về chất lượng dịch vụ. Họ sẽ suy diễn về chất lượng dịch

vụ từ địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu, thông tin, biểu tượng và giá cả mà họ

thấy. Với lý do là vô hình nên công ty cảm thấy khó khăn trong việc nhận thức như thế

nào vềdịch vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ (Robinson, 1999)

Tính không đồng nhất (Variability): Không có chất lượng đồng nhất; Đặc tính

này còn gọi là tính khác biệt của dịch vụ. Theo đó, việc thực hiện dịch vụ thường khác

nhau tùy thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung cấp dịch vụ, người phục vụ, thời gian

thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng phục vụ và địa điểm phục vụ. Đặc tính này thể

hiện rõ nhất đối với các dịch vụ bao hàm sức lao động cao. Việc đòi hỏi chất lượng

đồng nhất từ đội ngũ nhân viên sẽ rất khó đảm bảo (Caruana & Pitt, 6_1997). Lý do là

những gì công ty dự định phục vụ thì có thể hoàn toàn khác với những gì mà người

tiêu dùng nhận được.

Tính không thể tách rời (Inseparability): Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không

thể tách rời. Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia. Tính không tách rời của dịch vụ

thể hiện ở việc khó phân chia dịch vụ thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất

và giai đoạn sử dụng. Dịch vụ thường được tạo ra và sử dụng đồng thời. Điều này

không đúng đối với hàng hoá vật chất được sản xuất ra nhập kho, phân phối thông qua

nhiều nấc trung gian mua bán, rồi sau đó mới được tiêu dùng. Đối với sản phẩm hàng

hoá, khách hàng chỉ sử dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, còn đối với dịch vụ,

khách hàng đồng hành trong suốt hoặc một phần của quá trình tạo ra dịch vụ.

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

5

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Tính không lưu giữ được (Perishability): không lập kho để lưu trữ như hàng hóa

được; Tính không lưu giữ được của dịch vụ sẽ không thành vấn đề khi mà nhu cầu ổn

định. Khi nhu cầu thay đổi, các công ty dịch vụ sẽ gặp khó khăn. Ví dụ như các công

ty vận tải công cộng phải có nhiều phương tiện hơn gấp bội so với số lượng cần thiết

theo nhu cầu bình thường trong suốt cả ngày để đảm bảo phục vụ cho nhu cầu vào

những giờ cao điểm. Chính vì vậy, dịch vụ là sản phẩm được sử dụng khi tạo thành và

kết thúc ngay sau đó.

1.1.1.3. Chất lượng dịch vụ

Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người sản

xuất xem chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do

khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất

lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và nền

văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất

lượng cũng khác nhau.

Nói như vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức

người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ còn luôn

luôn thay đổi. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO8402 (TCVN 5814-94) đã định

nghĩa: “Chất lượng là toàn bộ những đặc trưng của một sản phẩm hoặc của một dịch

vụ có khả năng làm thỏa mãn những yêu cầu đã đặt ra hoặc tiềm ẩn.” Hay trong dự

thảo DIS 9000:2000 đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp

các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của

khách hàng và các bên có liên quan", ở đây yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được

công bố, ngụ ý hay bắt buộc theo tập quán.

Chất lượng dịch vụ là một khái niệm khá trừu tượng và khó định nghĩa. Nó là

một phạm trù mang tính tương đối và chủ quan. CLDV là kết quả của một quá trình

đánh giá tích lũy của khách hàng dựa trên sự so sánh giữa chất lượng mong đợi và

mức độ chất lượng khách hàng đã nhận được. Hay có thể nói: chất lượng luôn được so

sánh với mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sau khi tiêu dùng dịch vụ.

Trong khi đo lường chất lượng sản phẩm hữu hình gần như không có gì để bàn

luận vì quá cụ thể thì CLDV là gì và đo lường CLDV như thế nào lại là các vấn đề lớn

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

6

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

và cho đến ngày nay, chưa có câu trả lời đầy đủ. Sự khó khăn, phức tạp này dẫn xuất

từ các đặc trưng khác biệt sau đây của dịch vụ so với sản phẩm hữu hình (Ghobadian,

Speller & Jones, 1993; Groth& Dye, 1994; Zeithaml et al., 1990, dẫn theo

Thongsamak, 2001):

1. Vô hình: Sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi. Khách hàng không thể thấy,

nếm, sờ, ngửi… trước khi mua.

2. Không đồng nhất: Gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn giống nhau.

3. Không thể chia tách: Quá trình cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ dịch vụ, do

vậy, không thể dấu được các sai lỗi của dịch vụ.

4. Dễ hỏng: Dịch vụ không thể tồn kho. Không thể kiểm tra chất lượng trước khi

cung ứng, do đó người cung cấp chỉ còn cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc.

5. Không thể hoàn trả: Nếu khách hàng không hài lòng, họ có thể được hoàn

tiền nhưng không thể hoàn dịch vụ.

6. Nhu cầu bất định: Độ bất định nhu cầu dịch vụ cao hơn sản phẩm hữu hình nhiều.

7. Quan hệ qua con người: Vai trò con người trong dịch vụ rất cao và thường

được khách hàng thẩm định khi đánh giá dịch vụ.

8. Tính cá nhân: Khách hàng đánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận cá nhân

của mình rất nhiều.

9. Tâm lý: CLDV được đánh giá theo trạng thái tâm lý của khách hàng.

1.1.2. Lý thuyết về kinh doanh khách sạn.

1.1.2.1. Kinh doanh khách sạn

Khách sạn là một cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú từ hạng 1 đến 5 sao, quy mô từ

15 phòng ngủ trở lên với các trang thiết bị, tiện nghi và dịch vụ cần thiết cho khách du

lịch, bao gồm khách sạn được xây dựng thành khối (hotel), khách sạn nổi, khách sạn

thương mại (commercial hotel), khách sạn nghỉ dưỡng (resort hotel). Có kèm theo dịch

vụ dọn phòng hàng ngày, có thể đi kèm với các dịch vụ khác như ăn uống, chỗ đỗ xe,

dịch vụ giặt là, bể bơi, phòng tập, dịch vụ giải trí, phòng họp và thiết bị phòng họp…

Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu

trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn nghỉ và giải

trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi”. (Nguồn: Giáo trình quản trị kinh

doanh khách sạn, TS.Nguyễn Văn Mạnh, ThS. Hoàng Thị Lan Hương đồng chủ biên).

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

7

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh của khách sạn

Đặc điểm về sản phẩm

 Sản phẩm dịch vụ khách sạn là sản phẩm tổng hợp: sản phẩm, dịch vụ của

khách sạn rất đa dạng tổng hợp bao gồm vật chất và phi vật chất.

 Sản phẩm dịch vụ của khách sạn có tính vô hình: sản phẩm dịch vụ của khách

sạn không thể sờ thấy và nhìn thấy được.

 Sản phẩm dịch vụ khách sạn không thể lưu kho

 Sản phẩm dịch vụ khách sạn có tính không thuần nhất: sản phẩm dịch vụ của

khách sạn phụ thuộc vào nhân viên tiếp xúc trực tiếp, cũng như khách hàng vì vậy với

cùng một sản phẩm dịch vụ nhưng nhân viên khác nhau sẽ có cách phục vụ khác nhau.

 Có tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ trong khách sạn.

Đặc điểm về quá trình kinh doanh của khách sạn

- Hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại điểm

đến: Kinh doanh khách sạn chỉ có thể tiến hành thành công tại những nơi có nhiều tài

nguyên du lịch, bởi những nơi có tài nguyên du lịch dồi dào, hoạt động kinh doanh du

lịch phát triển sẽ thu hút được nhiều khách du lịch tới. Đối tượng khách hàng quan

trọng nhất, chiếm số lượng đông nhất chính là khách du lịch. Điều đó cho thấy tài

nguyên du lịch ảnh hưởng rất mạnh tới kinh doanh khách sạn nói chung và kinh doanh

dịch vụ lưu trú nói riêng.

- Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn: Chúng

ta có thể thấy, khác với một số các ngành kinh doanh khác có thể đi từ nhỏ lẻ tới lớn

dần, kinh doanh khách sạn muốn thành công ngay từ đầu phải đầu tư rất lớn về cơ sở

vật chất kỹ thuật để tạo ra đẳng cấp riêng của mình bởi vì tính chất lượng cao của sản

phẩm khách sạn đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn cũng phải có chất lượng

cao. Các khách sạn thứ hạng càng cao thì chất lượng của cơ sở vật chất kỹ thuật càng

tăng lên, sự sang trọng của các thiết bị lắp đặt bên trong khách sạn chính là nguyên

nhân khiến cho chi phí đầu tư ban đầu của công trình khách sạn tăng cao.

- Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi lượng lao động trực tiếp lớn: Sản

phẩm của kinh doanh khách sạn chủ yếu là dịch vụ, mang tính chất phục vụ mà sự

phục vụ này không thể cơ giới hóa được mà chỉ thực hiện được bởi những nhân viên

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

8

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

phục vụ trực tiếp. Mặt khác, lao động trong khách sạn đặc biệt là lao động trong kinh

doanh lưu trú và ăn uống có tính chuyên môn hóa cao. Thời gian lao động lại phụ

thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách, thường kéo dài 24/24 trong ngày. Do vậy số

lượng lao động phục vụ trực tiếp sử dụng để kinh doanh khách sạn là rất lớn.

- Hoạt động kinh doanh khách sạn có tính quy luật: Kinh doanh khách sạn chịu

sự chi phối của một số nhân tố, mà chúng lại hoạt động theo các quy luật như: Quy

luật tự nhiên, quy luật kinh tế - xã hội, quy luật tâm lý của con người,…

1.1.2.3. Dịch vụ lưu trú trong kinh doanh khách sạn

Dịch vụ lưu trú trong khách sạn do một bộ phận chuyên đảm nhận thực hiện các

chức năng và nhiệm vụ chính, đó là bộ phận buồng phòng.

Chức năng của bộ phận buồng phòng

Bộ phận buồng phòng là bộ phận cung cấp dịch vụ cơ bản của khách sạn, do

vậy đóng vai trò quan trọng trong việc tạo doanh thu cho khách sạn. Chức năng của bộ

phận buồng trong khách sạn cụ thể như sau:

+ Kinh doanh dịch vụ phòng ngủ và các dịch vụ bổ sung kèm theo. Nếu bộ

phận lễ tân là bộ phận bán buồng thì bộ phận buồng là nơi trao sản phẩm buồng ngủ

cho khách. Ngoài ra bộ phận buồng còn kinh doanh các dịch vụ bổ sung trong quá

trinh khách lưu trú tại khách sạn như giặt là, minibar…

+ Tham gia hoạt động tuyên truyền, quảng bá cho khách sạn: là bộ phận cung

cấp dịch vụ cơ bản chính của khách sạn nên chất lượng phục vụ buồng đóng vai trò

quan trọng trong việc đánh giá chất lượng phục vụ của khách. Là bộ phận trực tiếp

phục vụ nhu cầu ngủ và dịch vụ bổ sung kèm theo phòng ngủ, bộ phận buồng góp

phần thỏa mãn nhu cầu của khách, qua đó làm khách hài lòng và bản thân họ là những

người quảng cáo tích cực cho khách sạn đến với khách hàng mới.

+ Bảo đảm an ninh an toàn cho tính mạng và tài sản của khách.

Nhiệm vụ của bộ phận buồng phòng

 Tổ chức đón tiếp và phục vụ khách từ khi khách đến, đến khi khách kết thúc

thời gian lưu trú tại khách sạn.

 Thực hiện công tác vệ sinh; bảo dưỡng và bài trí phòng, bể bơi, khu vực

công cộng.

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

9

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

 Có biện pháp tích cực trong việc bảo vệ an ninh, tài sản cho khách.

 Tiếp xúc với các dịch vụ khác để xúc tiến dịch vụ phục vụ khách.

 Cung cấp dịch vụ bổ sung trong phạm vi của bộ phận.

 Đảm nhận cung cấp các loại đồ vải cho tất cả các bộ phận

 Thực hiện các dịch vụ khác do giám đốc giao phó.

1.1.2.4. Chất lượng dịch vụ khách sạn.

CLDV trong khách sạn được hiểu theo cách tiếp cận của người tiêu dùng chính

là mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với khách sạn. Tức là:

Chất lượng dịch vụ của khách sạn = sự thỏa mãn của khách hàng

Mà theo kết quả nghiên cứu của Donald M.Davidoff, thỏa mãn lại được đo

bằng biểu thức tâm lý: Sự thỏa mãn của khách hàng = Sự cảm nhận - Sự mong đợi

Do vậy CLDV của khách sạn cũng có thể được hiểu là mức cung cấp dịch vụ

tối thiểu mà một doanh nghiệp khách sạn đã lựa chọn nhằm thỏa mãn ở mức độ cao

nhu cầu của thị trường khách hàng mục tiêu của mình. Đồng thời mức cung cấp dịch

vụ đã xác định đòi hỏi phải được duy trì nhất quán trong quá trình kinh doanh.

Chất lượng phục vụ buồng trong kinh doanh khách sạn là mức cung cấp dịch vụ

tối thiểu mà bộ phận buồng của khách sạn đó có thể nhằm thỏa mãn mức độ cao nhu

cầu của thị trường mục tiêu.

 Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ khách sạn:

Thứ nhất: Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ chính là số lượng, chủng loại các sản phẩm

được cung cấp, nó phụ thuộc vào quy mô cũng như lĩnh vực hoạt động của khách sạn.

Khách sạn thường có 3 loại hình dịch vụ chính:Dịch vụ ăn uống, dịch vụ lưu trú, dịch

vụ bổ sung

Chất lượng dịch vụ được đánh giá là tốt khi khách sạn luôn đáp ứng nhu cầu của

khách một cách tốt nhất. Muốn vậy, khách sạn phải có hệ thống sản phẩm đa dạng và

phong phú để khách có thể lựa chọn và được cung cấp mọi lúc, mọi nơi. Những khách sạn

có dịch vụ càng phong phú thì càng lợi thế trong quá trình cạnh tranh thu hút khách.

Thứ hai: Chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật

Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, ảnh hưởng đến

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

10

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm toàn bộ

công trình xây dựng, các trang thiết bị giúp cho việc thực hiện nghiệp vụ của cán bộ,

nhân viên dễ dàng hơn.

Thứ ba: Chất lượng đội ngũ nhân viên phục vụ

Dịch vụ được tạo ra bởi sự phục vụ giữa con người với con người. Do vậy, chất

lượng dịch vụ trong khách sạn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người. Để tạo ra một

dịch vụ với chất lượng hoàn hảo người ta phải quan tâm, đầu tư rất lớn vào việc đào

tạo tuyển chọn đội ngũ lao động.

1.1.3. Lý thuyết về khách hàng, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng

1.1.3.1. Khái niệm khách hàng

Khách hàng của một doanh nghiệp là tập hợp những cá nhân, nhóm người, tổ

chức, công ty... có nhu cầu sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp và mong muốn được

thỏa mãn những nhu cầu đó.

Nếu dựa vào hành vi mua của khách hàng để phân loại thì đa số khách hàng của

các doanh nghiệp đều được phân thành khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân.

Khách hàng cá nhân: Quyết định mua hàng hóa, dịch vụ của khách hàng cá

nhân thường đơn giản hơn so với khách hàng tổ chức, chịu tác động mạnh mẽ của

những yếu tố văn hoá, xã hội, cá nhân và tâm lý. Khách hàng cá nhân thường chiếm số

lượng rất lớn, nhưng mức độ trung thành thấp hơn so với khách hàng tổ chức.

Khách hàng tổ chức: Khách hàng tổ chức là nhóm khách hàng thường có nhu

cầu sử dụng số lượng sản phẩm lớn. Và thường có những quyết định mua sắm có tính

chất phức tạp hơn, mất nhiều thời gian hơn so với khách hàng cá nhân.

1.1.3.2. Khách hàng khách sạn

Khái niệm khách hàng khách sạn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các

nhà quản lý hiểu rõ và phân biệt được thị trường mục tiêu của khách sạn. Ta có thể coi

khách của khách sạn là tất cả những ai có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách sạn.

Họ có thể là: khách du lịch như với mục đích tham quan, nghỉ ngơi, thư giãn; khách

thương gia với mục đích thương vụ…Họ cũng có thể là người dân địa phương hoặc

bất kì ai tiêu dùng những dịch vụ đơn lẻ của khách sạn(tắm hơi, thư giãn, tổ chức

tiệc…). Như vậy khách hàng của khách sạn là người tiêu dùng.

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

11

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Sản phẩm của khách sạn không giới hạn bởi mục đích, thời gian và không gian

tiêu dùng. Vậy thị trường của khách sạn bao gồm cả những khách du lịch và khách là

người bản xứ, song các nhà quản trị luôn đề cao vai trò chiến lược của thị trường

khách du lịch và xem đó như thị trường mục tiêu làm căn cứ đưa ra các chính sách

kinh doanh cho khách sạn.

1.1.3.3. Sự hài lòng của khách hàng

Theo GS.TS Trần Minh Đạo: “Sự hài lòng của khách hàng là mức độ trạng thái

cảm giác của người tiêu dùng bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được do tiêu dùng

sản phẩm với những kỳ vọng của họ”. (Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học

kinh tế quốc dân, 2006).

Theo Philip Kotler: “Sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của một

người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm (hay sản lượng) với

những kỳ vọng của người đó” (Quản trị Marketing, NXB Thống Kê, 2001).

Như vậy, mức độ thỏa mãn hay hài lòng là sự khác biệt giữa kết quả nhận được

và kỳ vọng. Nếu ta gọi S (Sastifaction) là mức độ hài lòng của khách hàng, P

(Perception) là cảm nhận của khách hàng về sản phẩm dịch vụ, E (Expectation) là kỳ

vọng của khách hàng, khi đó ta sẽ biểu diễn mức độ hài lòng của khách hàng thông

qua phương trình toán học sau:

S = P - E

Nếu P < E: Khách hàng không hài lòng

Nếu P = E: Khách hàng hài lòng

Nếu P > E: Khách hàng rất hài lòng

Như vậy khách hàng có những cấp độ hài lòng khác nhau, nếu mức độ đáp ứng

của sản phẩm dịch vụ mang lại thấp hơn so với kì vọng, khách hàng sẽ bất mãn, nếu mức

độ đáp ứng của sản phẩm dịch vụ khớp với các kỳ vọng, khách hàng sẽ hài lòng, nếu hiệu

quả sản phẩm dịch vụ mang lại cao hơn cả kì vọng, khách hàng sẽ hết sức hài lòng và vui

mừng. Thế nhưng khách hàng hình thành kì vọng của họ như thế nào? Đó là câu hỏi lớn

buộc các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tìm hiểu để đưa ra mức kì vọng cho phù hợp

nhằm phát hiện ra chỗ sai sót và tiến hành cải tiến sản phẩm hoặc dịch vụ của mình để

nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng. Việc đo lường sự hài lòng của khách hàng có ý

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

12

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

nghĩa rất quan trọng một mặt nhằm thu được và duy trì ưu thế cạnh tranh, mặt khác nhằm

lượng hóa sự đánh giá về thành quả công việc của công nhân và các bộ phận của doanh

nghiệp, bảo đảm hành vi của doanh nghiệp. Có thể nói chiến lược làm hài lòng khách

hàng đã dần trở thành thủ thuật kinh doanh để các doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận

hơn và tạo được ưu thế cạnh tranh rõ rệt hơn trên thị trường.

1.1.3.4. Lòng trung thành và các nguyên tắc xây dựng lòng trung thành của khách hàng

1.1.3.4.1. Lòng trung thành của khách hàng

Lòng trung thành của khách hàng đối với một tổ chức nói lên xu hướng của

khách hàng mua và sử dụng sản phẩm và dịch vụ mà công ty đó cung cấp và lặp lại

hành vi này (Chaudhuri, 1999). Ngành Marketing cho thấy các công ty thường có ảo

tưởng là luôn tìm cách đi tìm thị trường mới mà quên việc nuôi dưỡng thị trường hiện

có, trong khi đó lợi nhuận đem lại cho công ty của thị trường hiện có cao hơn rất nhiều so với thị trường mới do chi phí marketing ít tốn kém hơn1. Do vậy tổ chức nào tạo

được lòng trung thành của khách hàng càng cao thì lợi nhuận đem lại cho công ty càng

cao. Để người tiêu dùng trung thành với một công ty nào đó thì các sản phẩm của nó

phải tạo được và duy trì lòng ham muốn của họ. Hơn nữa, để làm được điều đó, họ

phải cảm nhận được chất lượng của nó.

Giá trị của khách hàng trung thành

• Giảm chi phí Marketing: Giữ chân khách hàng cũ ít tốn kém hơn so với việc

thu hút khách hàng mới. Theo một số nghiên cứu chỉ ra rằng chi phí để thu hút khách

hàng mới gấp 5 lần chi phí để thỏa mãn và duy trì khách hàng cũ.

• Tỷ lệ lợi nhuận trên khách hàng có khuynh hướng gia tăng theo mức độ trung

thành của khách hàng.

• Nâng cao khả năng thu hút khách hàng mới do những khách hàng trung thành

thật sự thường có xu hướng giới thiệu công ty mà họ yêu thích với người thân hoặc

bạn bè của họ.

• Nếu doanh nghiệp biết lắng nghe và thu thập thông tin từ phía các khách

hàng trung thành thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hơn để biết được thông tin từ

phía đối thủ cạnh tranh, giúp công ty đưa ra những quyết định đào tạo phù hợp. 1 Theo Kotler.P.2003, Quản trị marketing

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

13

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

• Khách hàng trung thành sẽ bảo vệ thương hiệu của bạn và ủng hộ bạn, họ

cũng sẵn lòng bỏ qua cho bạn nếu có lúc bạn gặp sai sót.

1.1.3.4.2. Các cấp độ trung thành của khách hàng

Trong trường hợp khách hàng hài lòng với một nhãn hàng hay sản phẩm nào

đó, họ có khuynh hướng lặp lại việc mua sắm nhãn hiệu hay sản phẩm đó. Hành vi

mua lặp lại này được hiểu như là sự trung thành với nhãn hiệu. Sự trung thành thể hiện

ở các điểm sau:

- Họ mua và tin tưởng vào hàng hoá, dịch vụ của công ty

- Họ trung thành và say mê giới thiệu thương hiệu cho những người bạn, đồng

nghiệp hay hàng xóm của họ.

- Họ tự nguyện cung cấp thông tin phản hồi hay tán dương

- Họ bỏ qua những sai sót nhất thời về phục vụ và chất lượng nhưng cho bạn

biết chất lượng giảm.

- Họ không bị mua chuộc, khách hàng rất trung thành sẽ ca tụng chất lượng

dịch vụ của công ty hết lời.

Tháp trung thành của khách hàng có năm cấp bậc. Mỗi cấp bậc có những thách

thức về mặt tiếp thị riêng, cách quản trị và khai thác riêng. Trên thực tế không có ranh

giới rõ ràng giữa năm cấp bậc của tháp trung thành này

Hình 1: Tháp các mức độ trung thành của khách hàng

(Nguồn: Giáo trình quản trị thương hiệu-Dương Hữu Hạnh)

1.1.3.4.3. Các nguyên tắc xây dựng lòng trung thành của khách hàng

- Xây dựng đội ngũ nhân viên trung thành

- Nguyên tắc 80/20

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

14

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

- Hiểu biết về mức độ trung thành của các khách hàng

- Phục vụ trước, bán hàng sau

- Luôn để tâm tới những ý kiến của khách hàng

- Đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của khách hàng

- Biết khách hàng hiểu thế nào về giá trị

- Chiếm lại lòng tin của khách hàng đã mất

- Sử dụng nhiều kênh để phục vụ tốt khách hàng

- Hãy huấn luyện kỹ năng tiếp khách cho bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng

- Lưu trữ dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu tập trung

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Những nghiên cứu liên quan

1.2.1.1. Các nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước

Đối với các công trình nghiên cứu ở trong nước, nghiên cứu nhận thấy có một

số đề tài nghiên cứu liên quan, rất cần thiết trong việc xây dựng hướng nghiên cứu cho

đề tài như:

- Đề tài “Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng

siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh” - Ths.Nguyễn Thị Mai Trang, Khoa Kinh tế,

ĐHQG-HCM

Dựa theo thang đo do Nguyễn & Nguyễn (2002) điều chỉnh theo thang đo của

Yoo & ctg (2000) tại thị trường Việt Nam. Thang đo trung thành siêu thị đề cập sự

chọn lựa siêu thị đầu tiên cũng như không mua hàng tại siêu thị khác.

Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị, sự thỏa

mãn và lòng trung thành của người tiêu dùng đối với siêu thị. Các mối quan hệ này

được kiểm định với 318 khách hàng tại siêu thị ở TPHCM. Kết quả nghiên cứu cho

thấy chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng làm thỏa mãn khách hàng cũng như làm

tăng lòng trung thành của họ đối với siêu thị. Hơn nữa, kết quả cũng cho thấy yếu tố

tuổi và thu nhập không làm ảnh hưởng đến vai trò của chất lượng dịch vụ đối với sự

thỏa mãn, và lòng trung thành của khách hàng siêu thị. Cuối cùng tác giả trình bày

hàm ý nghiên cứu cho nhà quản trị và hướng nghiên cứu tiếp theo.

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

15

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

- Đề tài “Đánh giá mức độ thoả mãn của khách du lịch đối với chất lượng dịch vụ

khách sạn tại thành phố Nha Trang”- sinh viên Mai Thuỳ Ninh.

Nghiên cứu đã phát triển thang đo chất lượng dịch vụ khách sạn (Qualification of

Hotel Service) của Saleh and Ryan (1990) và thang đo chất lượng dịch vụ du lịch của

Kanampully (2001) với một số thành phần mới như vị trí, thông tin, và quan tâm đến yếu

tố giá cả. Khảo sát 107 khách du lịch quốc tế và 73 khách nội địa, sau khi EFA, nghiên

cứu đã làm CFA và đạt yêu cầu, sau đó thực hiện mô hình cấu trúc để xem xét ảnh hưởng

của chất lượng, vị trí, giá cả…đến sự thoả mãn và lòng trung thành.

Bên cạnh đề tài kể trên, còn có một số đề tài khác ứng dụng mô hình ECSI vào

phân tích mối liên hệ rất hữu ích đối với việc xây dựng hướng nghiên cứu của đề tài này.

- Đề tài “Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch định chiến lược

kinh doanh ngân hàng: cách tiếp cận mô hình lý thuyết” (Application of customer

satisfaction index - CSI in building bank business strategies: Approaching the theory

model) tác giả Lê Văn Huy, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

- Đề tài “Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành: Trường hợp các khu

du lịch tại TP. Đà Lạt”. Nghiên cứu đã sử dụng thang đo SERVQUAL kết hợp với sử dụng

mô hình SEM phân tích mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ và trung thành khách hàng.

Sau khi phân tích kiểm định mô hình kết quả nghiên cứu về thang đo chất lượng

dịch vụ bao gồm 5 nhân tố: Đáp ứng-tin cậy; Hữu hình; Đồng cảm; Vệ sinh; Dịch vụ

vui chơi.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của du

khách: hữu hình, đáp ứng -tin cậy, giá cả, vệ sinh, chi tiêu ít.

Kết quả phân tích SEM cho thấy chỉ có 3 nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn:

Hữu hình; Đáp ứng -tin cậy; Giá cả. Và trong những nhân tố này, nhân tố hữu hình có

sự tác động mạnh nhất, điều đó nói lên rằng du khách hài lòng về cảnh quan và công

trình kiến trúc ở các khu du lịch. Và nếu như có sự cải thiện về nhân tố này thì sự hài

lòng của du khách sẽ tăng lên do đó lòng trung thành của họ cũng tăng lên vì sự thỏa

mãn có ảnh hưởng mạnh tỉ lệ thuận đến lòng trung thành và nếu như làm tăng được sự

thỏa mãn thì sẽ làm tăng lòng trung thành của du khách, trình tự ưu tiên khi đến khu

du lịch này những lần sau sẽ tăng.

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

16

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Kinh nghiệm của các nghiên cứu trước ở trong nước cũng như trên thế giới về

mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ tác động đến lòng trung thành của khách hàng sẽ

là nền tảng quan trọng để đề tài xây dựng hướng nghiên cứu, từ đó giải quyết vấn đề

đặt ra với đề tài này.

1.2.1.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Trên cơ sở những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại ở các nghiên cứu trước.

đề tài “Phân tích mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành

của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang Huế” sẽ áp dụng thang đo servperf tạo

nên một nền tảng nghiên cứu, cũng như đưa ra hướng nghiên cứu đúng đắn. Thông qua

điều tra định tính dựa trên hướng nghiên cứu đã đề ra sẽ thu được các chỉ tiêu cần thiết

nhằm phân tích vấn đề của đề tài với độ tin cậy cao hơn. Mặt khác, đề tài còn sử dụng

kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ tin cậy của các thang đo,

dùng phương pháp EFA để phân tích và rút trích các nhân tố ảnh hưởng. Đồng thời đo

lường mức độ tác động của từng chỉ tiêu cảm nhận về chất lượng dịch vụ lên lòng trung

thành của khách hàng thông qua mô hình cấu trúc SEM. Qua đó, đề tài sẽ có giá trị thực

tiễn hơn. Kết quả nghiên cứu xác định mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng

và lòng trung thành của khách hàng; mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu chất lượng dịch

vụ đến sự hài lòng của khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang. Từ đó giúp cho

những nhà quản lý đưa ra những phương thức kinh doanh thích hợp nhằm xây dựng và

duy trì lòng trung thành của khách hàng đối với khách sạn.

1.2.2. Mô hình nghiên cứu liên quan của các nhà nghiên cứu khác ở trong nước và

trên thế giới

1.2.2.1. Nhóm mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ

Nghiên cứu tập trung đi sâu tìm hiểu về các mô hình liên quan đến đo lường chỉ

số thỏa mãn khách hàng, cũng như các yếu tố về chất lượng dịch vụ như: mô hình chỉ

số thỏa mãn khách hàng của Mỹ được công bố năm 1994 (American Customer

Satisfaction Index - ACSI) (Fornell, 1996); Mô hình chỉ số thỏa mãn khách hàng của

các quốc gia châu Âu (European Customer Satisfaction Index - ECSI); Mô hình đánh

giá chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự;….

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

17

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

 Thang đo SERVQUAl

Thang đo SERVQUAL là một trong những công cụ chủ yếu trong Marketing

dịch vụ dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ (Parasuraman & ctg 1994). Parasuraman

& ctg (1994) đã liên tục kiểm định thang đo và xem xét các lý thuyết khác nhau, và

cho rằng SERVQUAL là thang đo đạt độ tin cậy và giá trị. Thang đo này có thể áp

dụng trong các loại hình dịch vụ khác nhau như nhà hàng, khách sạn, bệnh viện,

trường học, các hãng hàng không, du lịch, vv… Thang đo SERVQUAL đo lường chất

lượng dịch vụ dựa trên sự cảm nhận bởi chính các khách hàng sử dụng dịch vụ gồm

năm thành phần cơ bản:

1. Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp

và đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên

2. Đáp ứng (resposiveness): thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng của

nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng

3. Năng lực phục vụ (assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và

cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng

4. Đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân,

khách hàng.

5. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục

của nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ

Hiện nay nhiều nhà nghiên cứu ở Việt Nam đã sử dụng mô hình SERVQUAL

của Parasuraman et, al (1988) như Nguyễn Đình Thọ & ctg (2003) đã ứng dụng đo

lường và phát triển bộ thang đo này cho lĩnh vực dịch vụ vui chơi giải trí của TP. Hồ

Chí Minh; Nguyễn Thị Mai Trang (2006) nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, sự thỏa

mãn, lòng trung thành của khách hàng khách sạn tại TP.HCM; Nguyễn Thị Phương

Trâm (2008) nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử; Mai Thùy Ninh

(2009) nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn, lòng trung thành của du khách

về khách sạn tại Nha Trang ….

 Thang đo SERVPERF.

Khi xem xét lại lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng và chất lượng dịch vụ,

Cronin và Taylor (1992) kết luận rằng mức độ cảm nhận của khách hàng đối với dịch

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

18

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

vụ hiện tại của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất lượng dịch vụ và kỳ vọng của

khách hàng không nằm trong khái niệm này.

SERVPERF: Chất lượng dịch vụ = mức độ cảm nhận

Từ những kết quả nghiên cứu thực nghiệm, Cronin và Taylor (1992) kết luận

rằng thang đo SERVPERF thực hiện tốt hơn bất kỳ công cụ đo lường chất lượng dịch

vụ nào khác.

Bộ thang đo SERVPERF sử dụng 22 mục phát biểu tương tự như SERVQUAL

chỉ đo lường sự cảm nhận của khách hàng về sự cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.

Có nhiều tranh cãi về sử dụng mô hình SERVQUAl, mô hình SERVPERF. Sự

tốt hơn của bộ thang đo SERVPERF so với bộ thang đo SERVQUAL đã được chứng

minh trong nhiều nghiên cứu của các tác giả như McAlexander và cộng sự, 1994;

Hahm và cộng sự, 1997; Avkiran (‘BANKSERV’), 1999 và gần đây nhất là Lee và

cộng sự, 2000; Brady và cộng sự, 2002.

Ở Việt Nam có nghiên cứu của Nguyễn Huy Phong & Phạm Ngọc Thúy (2007),

cũng cho kết quả thang SERVPERF tốt hơn thang SERVQUAl, với những kết luận sau:

- Sử dụng mô hình SERVPERF sẽ cho kết quả tốt hơn mô SERVQUAL

- Bảng câu hỏi theo mô hình SERVPERF ngắn gọn hơn phân nửa so với

SERVQUAL, không gây nhàm chán và mất thời gian cho người trả lời.

- Ngoài việc bảng câu hỏi dài, khái niệm sự kỳ vọng cũng khá mơ hồ đối với

người trả lời. Do vậy, sử dụng thang đo SERVQUAL có thể ảnh hưởng tới chất lượng dữ

liệu thu thập, dẫn đến giảm độ tin cậy và tính không ổn định của các biến quan sát.

- Thực tế, đa số người trả lời ghi mức kỳ vọng của họ về một khách sạn, chất

lượng tốt chỉ ở hai mức 4 và 5 (thang đo 5 mức độ) cho tất cả các phát biểu. Có thể

thấy tâm lý của khách hàng bao giờ cũng mong muốn ở mức cao, nhưng lại quên rằng

mức chi tiêu của họ có giới hạn.

- Ngoài ra, thang đo SERVPERF tuy đơn giản nhưng cho kết quả tốt hơn là do

khi được hỏi mức độ cảm nhận khách hàng thường có xu hướng so sánh giữa mong

muốn và cảm nhận trong đầu để trả lời bản câu hỏi.

 Nghiên cứu sẽ sử dụng thang đo SERVPERF để đo lường chất lượng dịch

vụ tại khách sạn Hương Giang.

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

19

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

1.2.2.2. Mô hình về sự hài lòng

Phương châm hoạt động của các công ty kinh doanh là phải thỏa mãn nhu cầu của

khách hàng vì khách hàng là nguồn doanh thu và lợi nhuận của công ty. Khi khách hàng hài

lòng với dịch vụ hay hàng hóa của công ty thì khả năng họ tiếp tục mua hàng rất cao. Hơn

nữa, khi họ hài lòng thì họ có xu hướng nói tốt về dịch vụ của công ty với khách hàng khác.

Sự hài lòng của người tiêu dùng đối với dịch vụ là cảm xúc đối với công ty kinh doanh dịch

vụ dựa trên quá trình tiếp xúc hay giao dịch với công ty đó (Bitner & Hubbert, 1994).

Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên

hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ(Parasuraman & ctg, 1988). Các

nghiên cứu trước đây đã cho thấy chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến sự hài

lòng (Vd: Cronin & Taylor, 1992). Lý do là chất lượng liên quan đến việc cung cấp

dịch vụ, còn sự hài lòng chỉ đánh giá được sau khi đã sử dụng dịch vụ đó. Nếu chất

lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu cầu của khách hàng thì sẽ không bao

giờ khách hàng hài lòng với dịch vụ đó. Do đó, khi sử dụng dịch vụ, nếu khách hàng

cảm nhận được dịch vụ có chất lượng cao, thì họ sẽ hài lòng với dịch vụ đó. Ngược lại,

nếu khách hàng cảm nhận dịch vụ có chất lượng thấp, thì việc không hài lòng sẽ xuất

hiện. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm nghiệm mức độ giải thích

của các thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng của khách hàng, đặt biệt là

trong từng ngành dịch vụ cụ thể (Lassar & ctg. 2000).

Vì những lý do trên, nghiên cứu này tập trung vào kiểm định mô hình lý thuyết

và cần phải nghiên cứu thêm về mối quan hệ giữa các nhân tố chất lượng dịch vụ với

mức độ hài lòng của khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

Sản phẩm dịch vụ có tính vô hình nên thường rất khó để đánh giá trước khi

mua, giá cả thường được xem như công cụ thay thế mà nó ảnh hưởng vào sự hài lòng

về dịch vụ mà người tiêu dùng sử dụng. Gía cả được xem như nhận thức của người

tiêu dùng về việc từ bỏ hoặc hy sinh một cái gì đó để được sở hữu một sản phẩm hoặc

một dịch vụ (Zeithaml, 1988). Zeithaml and Bitner (2000) cho rằng gía của dịch vụ có

thể ảnh hưởng rất lớn vào nhận thức về chất lượng dịch vụ, hài lòng. Một số nhà

nghiên cứu đã tìm thấy rằng có mối quan hệ ý nghĩa giữa giá cả và hài lòng khách

hàng (Varki and Colgate, 2001; Hong and Goo, 2003)

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

20

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Đáp ứng

Năng lực phục vụ

Sự hài lòng

Tin cậy

Đồng cảm

Phương tiện hữu hính

Giá cả

Sơ đồ 1: Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL, Giá Cả

và sự hài lòng của khách hàng

(Nguồn: Parasuraman & ctg, 1988 và Zeithaml and Bitner)

1.2.2.3. Mô hình về lòng trung thành

Lòng trung thành của người tiêu dùng đối với một thương hiệu nói chung hay

một thương hiệu dịch vụ như khách sạn nói riêng, nói lên xu hướng của khách hàng tiêu

dùng dịch vụ của thương hiệu đó và lặp lại hành vi này (Chaudhuri, 1999). Do vậy, tổ

chức nào tạo được lòng trung thành của người tiêu dùng càng cao thì lợi nhuận đem lại

cho công ty càng cao. Khi khách hàng đánh giá tốt về chất lượng dịch vụ của khách sạn,

thì mối quan hệ giữa khách hàng và khách sạn trở nên gắn bó hơn. Zeithaml & ctg

(1996) lập luận rằng nếu khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ của một công ty tốt thì

họ sẽ có xu hướng đề cao công ty đó và quan trọng hơn là họ biểu lộ sự ưa thích của

mình đối với công ty đó hơn những công ty dịch vụ khác. Vì vậy, họ sẽ sử dụng lại dịch

vụ và có thể chấp nhận giá cao mà không chuyển sang khách sạn khác. Nói cách khác,

chất lượng dịch vụ khách sạn được xem là một trong những yếu tố để dị biệt hóa dịch vụ

và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho khách sạn để thu hút khách hàng và gia tăng thị phần.

Theo mô hình về chỉ số thoã mãn khách hàng của ngân hàng thì sự hài lòng của

khách hàng sẽ tạo nên lòng trung thành (nếu khách hàng hài lòng) hoặc có thể là sự

phàn nàn (nếu khách hàng không hài lòng). Điều đó có nghĩa là: sự thỏa mãn của

khách hàng có thể dẫn đến hai thái cực cảm nhận đối với khách hàng là thỏa mãn với

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

21

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

chất lượng sản phẩm/dịch vụ và có xu hướng trung thành với nhãn hiệu hay thương

hiệu đó hoặc có nhiều điểm không hài lòng về sản phẩm/dịch vụ dẫn đến những hành

vi “tiêu cực” với thương hiệu.

Hình ảnh (Image)

Sự than phiền (Complaint)

Sự mong đợi (Expectations)

Sự hài lòng của khách hàng (SI)

Giá trị cảm nhận (Perceived value)

Sự trung thành

– sản phẩm

Chất lượng cảm nhận về

(Loyalty)

Tỉ suất (Price)

(Perceved quality-Prod) – dịch vụ (Perceved quality–Serv)

Sơ Đồ 2: Mô hình lí thuyết về chỉ số thỏa mãn khách hàng

(Nguồn: Fornell, C. (1992), A national customer satisfaction barometer, the

Swedish experience, Journal of Marketing, 57, 6-21)

1.2.3. Hướng nghiên cứu

Từ tham khảo các mô hình nghiên cứu ở trên và để có kết luận chính xác hơn về mối

liên hệ giữa chất lương dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách lưu trú tại khách

Đáp ứng

Năng lực phục vụ

Sự hài lòng

Tin cậy

Lòng trung thành

Đồng cảm

sạn Hương Giang Huế nghiên cứu đề xuất mô hình khảo sát theo các tiêu chí như sau:

Giá cả

Phương tiện hữu hình

Sơ đồ 3: Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Nghiên cứu đề xuất)

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

22

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Diễn đạt mô hình nghiên cứu đề xuất:

Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp

và đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên

Đáp ứng (resposiveness): thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng của

nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng

Năng lực phục vụ (assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và

cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng

Đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá

nhân, khách hàng

Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục

của nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ

Giá cả: là chí phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy một hàng hoá hay một

dịch vụ. Khi giá cả được khách hàng cảm nhận cao hay thấp thì mức độ hài lòng của

khách hàng sẽ giảm hoặc tăng tương ứng.

Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu: là mức độ gắn bó, kết dính

giữa khách hàng và thương hiệu. Lòng trung thành của khách hàng là điều cốt lõi quyết

định nhất của tài sản thương hiệu và là mục tiêu cuối cùng của xây dựng thương hiệu.

Sự hài lòng: là sự phản hồi của khách hàng, là những nhận xét về các đặc tính

của sản phẩm, dịch vụ hay chính bản thân sản phẩm, dịch vụ này.

1.2.4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu định tính và nghiên

cứu định lượng.

1.2.4.1. Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát

dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Đầu tiên, nghiên cứu sẽ áp dụng kỹ thuật

phỏng vấn các chuyên gia mà cụ thể ở đây là giám đốc khách sạn Hương Giang; nhân

viên trong khách sạn để xác định các yếu tố chất lượng dịch vụ đặc trưng của khách

sạn, cũng như các yếu tố về sự hài lòng, lòng trung thành của khách hàng.

Tiếp theo, nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu (n=7). Đối tượng

phỏng vấn: 7 khách hàng đã và đang lưu trú tại khác sạn Hương Giang. Kết hợp với

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

23

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

một số nội dung được chuẩn bị trước dựa theo “Mô hình chỉ số thỏa mãn khách hàng”.

Từ đó phác thảo các chỉ tiêu cần có khi xây dựng bảng hỏi.

Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu

chính thức.

1.2.4.2. Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng được tiến hành trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất

nhằm phân tích mối liên hệ giữa những đánh giá của khách hàng về các yếu tố chất

lượng dịch vụ hiện tại với chỉ số hài lòng và lòng trung thành của khách hàng lưu trú

tại khách sạn Hương Giang Huế.

Về dữ liệu sử dụng, nghiên cứu sử dụng hai nguồn dữ liệu chính:

1.2.4.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp

Nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tùy theo từng giai đoạn, nghiên cứu

thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn như:

- Tài liệu khóa luận của sinh viên khóa trước

- Các đề tài khoa học có liên quan

- Giáo trình tham khảo

- Các trang web chuyên ngành, tạp chí khoa học,….

1.2.4.2.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp

Thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn có sử dụng bảng hỏi (bảng hỏi cấu trúc)

với số lượng người tham gia nhiều (mẫu được chọn) và thời gian trả lời bảng hỏi

nhanh. Trên cơ sở bảng hỏi mang tính khách quan, phương pháp điều tra ngẫu nhiên

nhằm suy rộng cho tổng thể khách hàng đã từng lưu trú tại khách sạn.

1.2.4.3. Xác định kích thước mẫu và phương pháp thu thập số liệu

 Về kích thước mẫu:

Qua tìm hiểu, nghiên cứu nhận thấy hiện nay có hai công thức xác định cỡ mẫu

được sử dụng phổ biến, đó là: xác định kích cỡ mẫu theo trung bình và xác định kích

cỡ mẫu theo tỷ lệ.

Phương pháp xác định kích cỡ mẫu theo tỷ lệ thường được sử dụng trong các

nghiên cứu có tổng thể được chi làm hai phần đối lập riêng biệt, các nghiên cứu có sử

dụng thang đo tỷ lệ hoặc các nghiên cứu sử dụng các kiểm định tỷ lệ tổng thể (kiểm

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

24

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

định Chi-square,…). Ngược lại, Phương pháp xác định kích cỡ mẫu theo trung bình lại

được sử dụng khá phổ biến bởi việc tính toán khá đơn giản, không yêu cầu tồn tại các

điều kiện về thang đo, xử lý dữ liệu như phương pháp xác định kích cỡ mẫu theo tỷ lệ,

chỉ cần có một quá trình điều tra thử để tính giá trị độ lệch chuẩn thì có thể áp dụng

công thức này. Về mức độ tin cậy của cỡ mẫu, do đều là những công thức được xây

dựng và kiểm nghiệm qua rất nhiều đề tài trong nước và trên thế giới nên độ tin cậy

của cả hai công thức đều rất tốt.

Chính vì hai lý do trên, nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu, đề

tài xác định cỡ mẫu nghiên cứu thông qua công thức tính kích cỡ mẫu theo trung bình:

Z2 σ2 σ2: phương sai

σ: độ lệch chuẩn

n = -------- e2 n: kích cỡ mẫu

e: sai số mẫu cho phép

Với đặc tính của một nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, độ tin cậy mà nghiên

cứu lựa chọn là 95%, thông qua tra bảng: Z=1,96.

Về sai số mẫu cho phép, với độ tin cậy 95% và do dữ liệu sơ cấp được thu thập

bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nên sai số mẫu cho phép sẽ là 0,05.

Về độ lệch chuẩn, sau khi tiến hành điều tra thử với mẫu 30 bảng hỏi nghiên

cứu tiến hành xử lý SPSS để tính ra độ lệch chuẩn. Kết quả thu được giá trị σ = 0,325.

Z2 σ2 (1,96)2*(0,325)2

n = -------- = -------------------- = 162,3076 (mẫu) e2 (0,05)2

Theo Bollen (1989) và Hair & ctg (1998), cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố

bằng ít nhất 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra là có ý nghĩa. Như vậy, với số

lượng biến quan sát trong thiết kế điều tra là 33 biến thì cần phải đảm bảo có ít nhất là

33*5=165 quan sát trong mẫu điều tra.

 Để đảm bảo tính đại diện, nghiên cứu sẽ chọn mẫu nghiên cứu là 165. Nhưng

để tránh những sai sót trong quá trình phỏng vấn nên nghiên cứu sẽ tiến hành điều tra

170 bảng.

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

25

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

 Về phương pháp thu thập dữ liệu:

Nghiên cứu định tính: Được thực hiện thông qua phương pháp định tính, kỹ

thuật thảo luận tay đôi được sử dụng. Qua đó, tiếp tục điều chỉnh và bổ sung thêm các

thành phần trong thang đo. Mười khách hàng và ba chuyên gia được chọn để thảo luận

trong đó có một chuyên gia là quản lý nhà hàng trong khách sạn, trưởng bộ phận nhân

sự và quản lý bộ phân buồng phòng của khách sạn Hương Giang.

Nghiên cứu định lượng: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các khách hàng lưu trú

tại khách sạn Hương Giang. Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.

- Hiện nay khách sạn có tổng cộng 165 phòng. Các phòng được sắp xếp theo

đúng số phòng.

- Để đảm bảo tính đại diện và khách quan, nghiên cứu sẽ tiến hành phỏng vấn

trong 4 lần. Mỗi lần cách nhau 4 ngày để tránh trùng lặp đối tượng điều tra. Vì khách

lưu trú thường chỉ ở trong thời gian ngắn. Số lượng mẫu là 170 nên số lượng mỗi lần

điều tra là 170/4 = 43 người.

- Trong mỗi lần điều tra, dựa trên danh sách phòng đã sắp xếp, nghiên cứu sẽ

tiến hành chọn phòng theo bước nhảy K=165/43=3,83~ 4.

- Phòng đầu tiên được chọn ngẫu nhiên, sau đó các phòng tiếp theo sẽ cách

nhau K phòng. Nếu phòng được chọn không có khách lưu trú thì sẽ phỏng vấn phòng

kế bên. Cứ như thế cho đến khi đủ 43 khách hàng. Để đảm bảo tính khách quan nên

trong một phòng, nghiên cứu chỉ tiến hành phỏng vấn một người.

- Tiến hành tương tự đối với những lần phỏng vấn tiếp theo.

1.2.4.4. Phân tích Dữ Liệu Sơ Cấp

Dữ liệu thu thập được xử ký bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 kết hợp với

phần mềm Amos 16.0. Được tiến hành dựa trên quy trình dưới đây:

1. Mã hóa bảng hỏi trên phần mềm SPSS.

2. Tiến hành các bước xử lý và phân tích dữ liệu

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

26

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

1. Sử dụng frequency để phân tích

thông tin mẫu nghiên cứu

2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

6. Kiểm định phân phối chuẩn

xem xét độ tin cậy thang đo

4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA

3. Kiểm định cronbach’s alpha để

5. Sử dụng mô hình cấu trúc SEM để phân tích mối liên hệ giữa Chất lượng dịch vụ và lòng trung thành của KH

7. Kiểm định one sample t-test nhận định khách hàng về các yếu tố chất lượng dịch vụ

(Nguồn: Nghiên cứu đề xuất)

Sơ đồ 4: Sơ đồ các bước xử lý và phân tích dữ liệu

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

27

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Chương 2: MỐI LIÊN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ,

SỰ HÀI LÒNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH LƯU TRÚ

TẠI KHÁCH SẠN HƯƠNG GIANG

2.1. Giới thiệu chung về khách sạn Hương Giang

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hương Giang

Khách sạn Hương Giang được xây dựng vào năm 1960, là nhà khách của chế

độ Ngô Đình Diệm, sau đó chuyển thành khách sạn. Năm 1963, chế độ độc tài Ngô

Đình Diệm bị lật đổ, khách sạn này thành câu lạc bộ sỹ quan, quy mô 1 tòa nhà với 26

phòng ngủ (1 trệt, 2 lầu). Cho đến năm 1975, khi đất nước được giải phóng, hoàn toàn

thống nhất, khách sạn được tiếp quản và giao cho công ty du lịch Thừa Thiên Huế

(Tiền Thân của Sở văn hóa- thể thao- du lịch Thừa Thiên Huế) với tên gọi là khách sạn

Hương Giang.

Vào tháng 6/1976 sáp nhập địa giới của 3 tỉnh Quảng Bình- Quảng Trị- Thừa

Thiên Huế thành tỉnh Bình Trị Thiên, và từ năm 1976 cho đến tháng 11 năm 1987,

khách sạn Hương Giang lúc này trực thuộc công ty du lịch Bình Trị Thiên. Trong

khoảng thời gian này, khách sạn được đầu tư, nâng cấp, mở rộng quy mô lên 4 tầng (1

trệt, 3 lầu) nhà hàng và 42 phòng ngủ với 80 CBCNV.

Từ tháng 10 năm 1987 đến tháng 10 năm 1994 khách sạn là đơn vị hạch toán

nội bộ thuộc Công ty Du lịch Thừa Thiên Huế, từ tháng 10 năm 1994 đến tháng 10

năm 1996 là doanh nghiệp Nhà nước có tên là Công ty khách sạn Hương Giang.Từ

tháng 11 năm 1996 đến tháng 12 năm 2007 là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc

Công ty du lịch Hương Giang.

Từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 09 năm 2010 trực thuộc Công Cổ phần du lịch

Hương Giang và từ tháng 10 năm 2010 đến nay là đơn vị hoạt động theo mô hình chi

nhánh Công ty Cổ phần du lịch Hương Giang.

Cho đến nay khách sạn Hương Giang thực sự trở thành một trong những khách

sạn có uy tín đối với khách hàng trong nước và quốc tế. Ba năm liền (1999-2001)

khách sạn luôn giữ vững được chất lượng và đươc tổng cục du lịch (TCDL) bình chọn

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

28

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

là một trong 10 khách sạn hàng đầu Việt Nam. Ngày 21/10/2002 TCDL Việt Nam đã

chính thức ra quyết định công nhận khách sạn Hương Giang đạt tiêu chuẩn 4 sao.

Tháng 05 năm 2009, khách sạn Hương Giang đã được Tổng cục Du lịch tái

công nhận là khách sạn đạt chuần 4 sao đồng thời cho phép đổi tên từ khách sạn

Hương Giang thành khách sạn Hương Giang Resort & Spa.

Hiện nay, khách sạn có 165 phòng ngủ, 4 nhà hàng và được xếp hạng là khách

sạn 4 sao có đủ tiêu chuẩn đón khách quốc tế.

- Tên gọi và địa chỉ liên lạc

+ Tên khách sạn: KHÁCH SẠN HƯƠNG GIANG

+ Tên giao dịch: HUONG GIANG HOTEL, SPA & RESORT.

+ Địa chỉ: 51 Lê Lợi, Phường Phú Hội, Thành phố Huế

+ Điện thoại: (054) 3823958

+ Fax: (054) 3823102/ 3845555

+ Email: hghotel@dng.vnn.vn

2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của khách sạn

 Chức năng:

Trải qua quá trình hình thành và phát triển, hiện nay khách sạn Hương Giang

RESORT &SPA trở thành một đơn vị kinh doanh du lịch tổng hợp phục vụ nhu cầu

của khách du lịch. Việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu của khách

luôn được khách sạn đáp ứng đầy đủ và chất lượng cao, tạo được niềm tin và uy tín từ

khách hàng.

Là một đơn vị hoạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, khách sạn

có quyền mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi cho phép, mở rộng

quan hệ giao dịch. Hiện nay, khách sạn tổ chức kinh doanh nhiều hoạt động khác

nhau như: phòng ngủ, ăn uống, vận chuyển và các dịch vụ tổng hợp (ca Huế, phiên

dịch, hội nghị…)

 Lĩnh vực hoạt động:

 Quản lý tài sản, cơ sở vật chất kĩ thuật: Tài sản của khách sạn bao gồm tài

sản cố định và tài sản lưu động do Nhà nước giao và khách sạn tự bổ sung cần phải

được sử dụng đúng mục đích, hoạch toán chính xác và quyết toán hàng năm.

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

29

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

 Quản lý các hoạt động kinh doanh: Khách sạn xây dựng các chiến lược kinh

doanh trung và dài hạn, theo định hướng của Công ty cổ phần du lịch Hương Giang.

Trên cơ sở chiến lược đó, xây dựng kế hoạch hàng năm cho sản xuất kinh doanh.

 Công tác tài chính: Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao, tạo ra hiệu

quả kinh tế xã hội, thúc đẩy khách sạn ngày càng phát triển.

2.1.3. Mô hình tổ chức của khách sạn Hương Giang

Điều hành hoạt động kinh doanh của khách sạn là bộ máy tổ chức bao gồm

tương đối đầy đủ các bộ phận. Tùy theo quy mô, nhiệm vụ của mỗi bộ phận, khách sạn

đã xác định những vấn đề như đối tượng hoạt động, chức năng nhiệm vụ, địa điểm,

thời gian, số lượng nhân viên, định mức lao động và việc thực hiện các khâu công

việc…Vì vậy, mối quan hệ chức năng giữa các tổ với bộ phận quản lý đã được tăng

cường phát huy năng lực làm việc của mỗi bộ phận.

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

30

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Tổng Giám đốc

P.Tổng GĐ P.Tổng GĐ trực

trì

Bếp

Sales TCHC KHVT Kế toán

Nhà hàng

Bảo điện

Chín hầm

E- Casino

Tổ VSCC

Tổ mộc nề

Tổ bếp bánh

Đặt phòng

Lễ tân Buồng DVTH Đội xe Bảo vệ

Tổ cây cảnh

Cắm hoa

Điều hành

Tổ hành lý

Chú thích:

Phối hợp

Giặt là

Kho vật liệu

Massage Bể bơi ắ

(Nguồn: Khách sạn Hương Giang)

Sơ đồ 5: Mô hình tổ chức của khách sạn Hương Giang

Sinh viên: Cao Thị Ngọc Diệp

31

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

2.1.4. Tình hình nhân lực và nguồn vốn của khách sạn

Trong tình hình hiện nay, việc tổ chức và sử dụng lao động hợp lý trở thành

một đòi hỏi không thể thiếu được. Việc làm này có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và khách sạn nói riêng. Do đó, việc bố trí lao

động hợp lý, để cho các cá nhân biểu hiện hết năng lực là một vấn đề mà khách sạn

Hương Giang luôn quan tâm đến

Qua bảng số liệu về tình hình lao động của khách sạn Hương Giang, ta có thể

thấy số lượng lao động của khách sạn qua 3 năm có sự thay đổi đáng kể, năm 2012

tổng số lao động là 330 người, so với năm 2011 đã tăng thêm 3 người, tăng gần 0,97%

và năm 2013 tổng số lao động là 321 người, đã giảm 7 người so với năm 2012 tức

giảm 2,12%. Để có thể xem xét một cách toàn diện sự biến động này ta xem xét từng

góc độ:

Xét về giới tính: Lao động nữ chiếm đa số và tăng theo thời gian và năm 2013

là 206 lao động chiếm 64% tổng số lao động đã tạo cho khách sạn một lợi thế lớn là

với đội ngũ nhân viên nữ trẻ đẹp, tận tình, chu đáo và năng động trong công việc đã

góp phần tạo thêm sự hứng khởi và ấn tượng đẹp trong mỗi người khách. Lao động nữ

chủ yếu làm việc trong các bộ phận đòi hỏi sự trẻ trung, cẩn thận và khéo léo như lễ

tân, bàn, buồng, bếp, tạp vụ. Nhân viên nam được bố trí vào các công việc đòi hỏi sức

khỏe và mang tính kỹ thuật như bảo vệ, bảo trì, chăm sóc cây cảnh v.v...

Xét về trình độ chuyên môn: Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn là dịch vụ

nên việc đòi hỏi bằng cấp cũng không cần thiết đối với lượng lao động trực tiếp mà chỉ

cần trình độ nghiệp vụ của mỗi nhân viên làm sao đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của

khách hàng. Vì thế chính sách nguồn nhân lực của khách sạn cũng thay đổi theo thời gian.

Trong đó số nhân viên có bằng trung cấp, cao đẳng và nghiệp vụ là chiếm ưu thế trong cơ

cấu lao động chiếm 72,27% năm 2013. Số nhân viên có trình độ đại học chỉ chiếm một

phần nhỏ trong tổng số lao động của khách sạn, tuy nhiên những nhân viên này lại là linh

hồn của khách sạn nắm quyền kiểm tra và điều hành công tác quản lý chất lượng sao cho

được tốt. Hầu hết, những nhân viên này được phân bổ vào các phòng như phòng tổ chức

hành chính, phòng kế toán, phòng sale và advertising…..

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

32

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Tóm lại, cơ cấu lao động tại khách sạn Hương Giang là khá hợp lý. Đội ngũ

lao động này đủ để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của khách sạn diễn ra bình

thường. Tuy nhiên để mọi hoạt động được thực hiện dễ dàng, thông suốt hơn thì

khách sạn cần có những chính sách để khuyến khích lao động phát huy hết trình độ

và khả năng của mình. Điều này không chỉ có lợi cho bản thân mỗi nhân viên mà còn

mang lại lợi ích to lớn cho khách sạn, giúp khách sạn hoạt động có hiệu quả, để lại

ấn tương tốt trong lòng du khách và nâng cao uy tín của khách sạn trên trường du

lịch trong nước và quốc tế.

Bảng 1: Tình hình nhân lực tại khách sạn Hương Giang từ năm 2011 - 2013

2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012

SL SL SL % %

TỔNG SỐ LAO ĐỘNG 327 330 321 0,92 2,73

1. Phân theo giới tính

+ Nam 115 116 115 0,87 0,86

+ Nữ 212 214 206 0,94 3,74

2. Phân theo tính chất công việc

+ Lao động trực tiếp 256 258 255 0,78 1,16

+ Lao động gián tiếp 71 72 66 1,41 8,33

3. Phân theo trình độ đào tạo

+ Đại học 57 59 62 3,39 5,08

+ Cao đẳng, trung cấp 226 230 232 1,74 0,87

+ Lao động phổ thông 44 41 27 7,32 34,14

4. Phân theo cơ cấu tổ chức

Quản lý văn phòng 15 16 19 6,67 18,75

Quản lý bộ phận 22 25 28 13,64 12

Nhân viên 275 289 274 41,45 5,19

(Nguồn: Văn phòng tổ chức hành chính_khách sạn Hương Giang)

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

33

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

2.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn

Bảng 2: Tình hình vốn kinh doanh của khách sạn Hương Giang - Resort & Spa

giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị tính: Triệu đồng

2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị % %

80.749 80.630 80.434 99,85 99,76 Tổng vốn

1. Phân theo tính chất

Vốn lưu động 13.757 20.074 21.543 145,91 107,32

Vốn cố định 66.992 60.556 58.891 90,39 97,25

2. Phân theo nguồn vốn

Vốn vay 2.683 2.625 2.538 97,84 96,69

VCSH 78.066 78.005 77.896 99,92 99,86

(Nguồn: Khách sạn Hương Giang - Resort & Spa)

Qua bảng số liệu trên cho thấy, quy mô vốn khách sạn Hương Giang giảm qua

các năm: Năm 2011, tổng nguồn vốn của khách sạn là 80749 triệu đồng, đến năm

2012, 2013 do tình hình kinh tế khó khăn nên giá trị tài sản và nguồn vốn sụt giảm còn

80434 triệu đồng năm 2013, giảm 196 triệu đồng so với năm 2012.

Trong 3 năm từ 2011 đến 2013, khách sạn tập trung đầu tư về dịch vụ để thu

hút khách, tăng tính cạnh tranh, do đó lượng tài sản cố định của khách sạn trong 3 năm

qua giảm từ 66992 triệu đồng năm 2011 xuống còn 80434 triệu đồng năm 2013.

Nguồn vốn chủ sở hữu của khách sạn giảm trong 3 năm, tuy nhiên vẫn duy trì ở

mức tương đối cao. Năm 2013 là 77896 triệu đồng. Điều này đảm bảo được khả năng

chủ động của khách sạn trong kinh doanh. Ngoài ra vốn vay của khách sạn cũng giảm

qua các năm, từ 2683 triệu đồng năm 2011giảm xuống còn 2538 triệu đồng năm 2013.

Tóm lại, qua 3 năm 2011-2013, nguồn vốn kinh doanh của khách sạn Hương

Giang có sự biến động. Tuy nhiên, tài sản cố định và nguồn vốn chủ sở hữu có xu

hướng giảm qua các năm, điều này chứng tỏ cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được đầu

tư ở những năm trước, khách sạn đã dùng nguồn vốn của mình để trả các khoản nợ và

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

34

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

họ đã loại bỏ bớt những trang thiết bị hư hỏng để đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn 4

sao. Thấy được khả năng tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo an

ninh tài chính của khách sạn Hương Giang hotel resort & spa.

2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ và kết quả kinh doanh của khách sạn Hương Giang

2.2.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất trang thiết bị của khách sạn

Hiện nay, khách sạn đã có 165 phòng ngủ với 315 giường phân bổ ở các khu:

khu A 34 phòng, khu B 50 phòng và khu C 81 phòng. Trong đó có 16 giường đôi, 149

phòng hai giường đơn và 01 phòng một giường đơn. 105 phòng tiêu chuẩn, 45 phòng

tiêu chuẩn hướng sông, 04 phòng gia đình, 9 phòng đặc biệt và 2 phòng đặc biệt cao

cấp. Cơ sở Morin Bạch Mê và biệt thự Nguyễn Văn Lễ có 12 phòng với 20 giường.

Trong phòng luôn có đầy đủ các thiết bị hiện đại như: truyền hình bắt sóng vệ tinh,

điều hòa không khí, két ăn toàn, mini bar…

Bảng 3: Cơ cấu phòng của khách sạn Hương Giang.

Khu A: 34 phòng Khu B: 50 phòng Khu C: 81 phòng

+ Tầng I:16 phòng + Tầng trệt: 6 phòng +Tầng I: 21 phòng

+ Tầng II: 18 phòng + Tầng I: 22 phòng +Tầng II: 20 phòng

+ Tầng II: 22 phòng + Tầng III: 20 phòng

+ Tầng IV: 20 phòng

- Về nhà hàng: Khách sạn Hương Giang Resort & SPA gồm có 4 nhà hàng

chuyên phục vụ các món ăn Á, Âu, món ăn Cung đình Huế, đặc biệt khách sạn là nơi

đầu tiên tổ chức bữa cơm ngự thiện của Triều Nguyễn ngày xưa. Với đầu bếp tài danh

và nhân viên phục vụ tận tình chu đáo, chắc chắn sẽ làm hài lòng quí khách! Với tổng

số ghế phục vụ khoảng 520 ghế, phân bổ:

 Nhà hàng Cung Đình: 150 ghế

 Nhà hàng Riverside: 200 ghế

 Nhà hàng Hoa Mai: 120 ghế

 Nhà hàng Hàn Quốc: 50 ghế

Phòng hội nghị hội thảo:. Hệ thống phòng họp, hội nghị và hội thảo với các

trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế. Phòng họp được sắp xếp đa dạng phù hợp

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

35

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

với các quy mô từ 50 đến 500 đại biểu, các trang thiết bị nghe nhìn sẽ được bố trí thích

hợp theo yêu cầu của quý khách. Tổng số ghế: 550 ghế, được chia làm 3 loại: Phòng

họp lớn, Phòng họp nhánh, Phòng họp VIP.

Ngoài ra khách sạn Hương Giang còn có phòng tiếp xúc ban đầu nhằm phục vụ

đoàn khách quan trọng.

- Dịch vụ bổ sung: Đến với khách sạn Hương Giang, du khách sẽ tận hưởng

những giây phút thư giãn tuyệt vời bên cạnh bể bơi sân vườn hoặc quầy Bar và thưởng

thức đồ uống hoặc đồ nhắm nhẹ để ngắm cảnh chiều tím Huế khi hoàng hôn buông

xuống trên dòng sông Hương thơ mộng. Bên cạnh đó còn có các dịch vụ bổ sung khác

như: ca múa nhạc Cung Đình, cơm vua, ca Huế trên sông, massage, phòng thể dục,

quầy hàng lưu niệm, dịch vụ internet tốc độ cao.v.v...

Khách sạn có ba quầy bar, có thể phục vụ tốt nhất khách hàng

+ Lobby bar: phục vụ khách khi khách ngồi chờ làm thủ tục nhận phòng hay

trả phòng.

+ Bar Hoa Mai: phục vụ tất cả khách có nhu cầu trong khách sạn.

+ Dragon Smile bar: phục vụ thức uống cho khách sử dụng dich vụ chăm sóc

sắc đẹp.

Bên cạnh đó khách sạn còn cung cấp các dịch vụ: Massage bên trong và sân

vườn, dịch vụ cắm hoa nghệ thuật, beauty salon, phòng tập thể dục, bể bơi, dịch vụ

giặt là và dịch vụ trò chơi có thưởng dành cho người nước ngoài (E-Casino).

- Dịch vụ xe vận chuyển: Khách sạn đã đầu tư hệ thống xe vận chuyển hiện đại,

đắt tiền nhất trong các khách sạn trong tỉnh và thậm chí cả khu vực miền trung. Trong

đó có: 2 xe 45 chỗ; 2 xe 16 chỗ; 4 xe 4 chỗ.

Khách sạn liên tục đầu tư, bổ sung, mua những dầu xe hiện đại có chất lượng

tốt, khách sạn còn xây dựng thiết kế khu vực đậu xe thuận lợi, rộng rãi, nhằm tạo cho

du khách cảm giác thoải mái, được phục vụ tốt nhất khi lưu trú tại khách sạn.

Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong các nội dung để đảm bảo chất lượng phục

vụ trong khách sạn. Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đảm bảo cho các khách hàng phục

vụ tốt nhất, giúp khách có được những trải nghiệm thú vị đồng thời là cơ sở để quảng

bá hình ảnh của khách sạn. Có thể nói với một cơ sở vật chất, trang thiết bị phương

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

36

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

tiện như trên, khách sạn Hương Gang Resort & SPA cơ bản đã hoàn thiện, đủ khả

năng cạnh tranh và phát triển trong thị trường kinh doanh du lịch trên địa bàn, ổn định

thu nhập và việc làm cho người lao động.

2.2.2. Tình hình nguồn khách đến khách sạn Hương Giang - Resort & Spa qua 3

năm (2011 - 2013)

Qua bảng 3 ta có thể thấy qua 3 năm (2011 - 2013), tổng lượt khách đến

khách sạn Hương Giang có sự biến động lớn. Cụ thể là năm 2011 tổng số lượt

khách là 48992 lượt khách tăng so với năm 2011 là 5862 lượt khách, tăng gần

11,59%. Đây là năm diễn ra lễ hội Festaval nên thu hút một lượng khách du lịch cả

trong và ngoài nước. Đặc biệt lượng khách trong nước trong năm 2012 tăng lên

nhiều hơn so với năm 2011, chiếm đến 18,4% trong cơ cấu khách của khách sạn.

Trong khi khách quốc tế tăng với tỷ lệ 9,78%, thì khách nội địa tăng đến 34,8%.

Điều này khá phù hợp khi khách nội địa chủ yếu đến Huế vui chơi tham quan trong

kì lễ hội. Đặc biệt đây là thành công của chiến lược thu hút khách nội địa mà khách

sạn thực hiện để ổn định doanh thu.

Nhưng qua năm 2013, Ta có thể thấy rõ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh

tế đã tác động lớn đến ngành du lịch như nói chung và ngành du lịch Việt Nam, Huế,

và khách sạn Hương Giang nói riêng. Trong năm này, lượt khách đến khách sạn

Hương Giang là 46893 lượt khách, giảm so với năm 2012 đến 2099 lượt khách, tương

ứng giảm với tỷ lệ 4,28%. Lượng khách giảm chủ yếu là lượng khách nội địa đến

13,41%, lượng khách quốc tế cũng giảm 2,28 so với năm 2012. Trong năm 2013, mặt

dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, nhưng lễ hội festaval làng nghề cũng thu

hút một lượng khách du lịch quốc tế, do đó tỷ lệ khách quốc tế đến Khách sạn có giảm

nhưng với tỷ lệ nhỏ.

Tổng số ngày khách cũng có sự thay đổi, tăng trong năm 2012, nhưng lại giảm

vào năm 2013. Cụ thể, vào năm 2012, tổng số ngày khách là 73891 so với năm 2011

tăng 13,67%. Đến năm 2013 tổng số ngày khách đã giảm còn 69622 ngày khách. Giảm

5,78% so với năm 2012, tương đương với việc giảm 4269 ngày khách. Trong lĩnh vực

kinh doanh khách sạn, số ngày khách càng lớn thì doanh thu đem lại càng cao. Do đó

khách sạn cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng các dịch vụ, đa dạng

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

37

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

hóa các dịch vụ bổ sung để vừa kéo dài thời gian lưu trú của khách và kích thích khả

năng tiêu dùng của họ.

Bảng 4: Tình hình khách đến khách sạn Hương Giang - Resort & Spa

giai đoạn 2011-2013

2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Đơn vị tính SL SL SL % %

13,59

-4,28

43.130 48.992 46.893

1. Tổng lượt khách

Lượt khách 6.554 8.836 7.651 34,8 -13,41 - Nội địa

36.576 40.156 39.242 9,78 -2,28 - Quốc tế

13,67

-5,78

2. Tổng số ngày khách

65.007 73.891 69.622

Ngày khách 11.037 15.029 9.343 36,17 -37,83 - Nội địa

53.970 58.862 59.591 9,06 1,23 - Quốc tế

(Nguồn: Khách sạn Hương Giang - Resort & Spa)

2.2.3. Kết quả kinh doanh của khách sạn Hương Giang - Resort & Spa qua 3 năm

(2011-2013)

Trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nguồn thu từ khách lưu trú luôn là nguồn

thu chủ yếu của khách sạn. Và tỷ lệ thuận với công suất sử dụng phòng của Khách sạn.

Qua bảng số liệu kết quả kinh doanh trong giai đoạn từ 2011 - 2013, ta thấy

công suất phòng tại khách sạn tăng trong năm 2012, từ 49% năm 2011, nhưng đến

năm 2012 công suất sử dụng là 58%. Vì đây là năm diễn ra lễ hội Festival, lượng

khách đến Huế với số lượng lớn, dó đó công suất phòng tại khách sạn Hương Giang

tăng lên nhiều. Chính điều này làm cho doanh thu năm 2012 đạt 43510 triệu đồng,

tăng hơn so với năm 2011 đến 20,01%. Trong đó nguồn thu chủ yếu là từ dịch vụ lưu

trú đến 24826 triệu đồng, chiếm gần 50% doanh thu của năm. Sau đó là đến doanh thu

từ dịch vụ ăn uống và cuối cùng là doan thu từ các dịch vụ bổ sung.

Đến năm 2013, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, lượng khách đến ít hơn

trong năm này, do đó công suất phòng giảm còn 56%. Điều này làm cho doanh thu

năm 42383 giảm 2,57% so với năm 2012. Chủ yếu là giảm doanh thu ở dịch vụ lưu

trú, giảm đến 1687 triệu đồng và dịch vụ bổ sung, bán hàng 111 triệu đồng. Còn doanh

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

38

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

thu từ ăn uống vẫn tăng đến 1280 triệu đồng. Doanh thu từ nguồn này chủ yếu từ các

tiệc cưới, liên hoan….. Nên dù cho nên kinh tế bị khủng hoảng thì dịch vụ này cũng ít

bị tác động.

Về chi phí, tổng chi phí qua 3 năm đều tăng. Cụ thể năm 2012 là 38172 triệu

đồng, so với năm 2011 đã tăng 57,74%. Qua năm 2013 tổng chi phí tăng thêm 263

triệu đồng so với năm 2012, tương đương với 0,69%. Nguyên nhân là do trong những

năm này, để thu hút khách du lịch, tăng tính cạnh tranh, Khách sạn đã đầu tư vào việc

tăng thêm các dịch vụ bổ sung, nâng cao chất lượng phục vụ cho khách, nâng cấp hệ

thống nhà hàng, trang trí lại phòng ngủ……..

Cùng với sự biến động của doanh thu và chi phí đã làm cho lợi nhuận thay đổi

qua các năm. Nguyên nhân là do khách sạn bỏ ra chi phí để đầu tư nâng cấp hệ thống

cơ sở vật chất qua các năm tương đối lớn. Năm 2012 tổng lợi nhuận là 5729 triệu

đông, so với năm 2011 đã tăng 2097 triệu đồng, tương đương 57,74%. Qua năm 2013

do doanh thu giảm, nhưng chi phí vẫn tăng do đó lợi nhuận năm này là 4936 triệu

đồng, giảm so với năm 2012 đến 794 triệu đồng. Mặt dù có biến động nhưng trong 3

năm 2011-2013 khách sạn vẫn đảm bảo doanh thu lớn hơn chi phí để hoạt động kinh

doanh luôn có lãi.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời của doanh

thu, cho biết trong 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận, qua bảng phân

tích ta thấy chỉ tiêu này giảm mạnh qua các năm. Tỷ lệ này biến động tăng trong năm

2012, nhưng lại giảm trong năm 2013. Cụ thể tỷ suất lợi nhuận của 3 năm

2011,2012,2013 lần lượt là 10,02; 13,17; 11,64. Tuy nhiên nhìn chung với tỷ suất lợi

nhuận trên doanh thu như vậy là khá cao.

Tóm lại, tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn có nhiều sự biến động

nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận sau thuế cho khách sạn. Cho thấy công tác quản lý

chất lượng dịch vụ được đảm bảo và ổn định. Bên cạnh đó, sự hợp tác và hòa đồng của

nhân viên cũng góp phần đem lại sự thịnh vượng cho khách sạn.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

39

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Bảng 5: Kết quả kinh doanh của khách sạn Hương Giang giai đoạn 2011-2013

2011 2012

2013 2012/2011 2013/2012

Chỉ tiêu

ĐVT

SL

SL

SL

%

%

97.43

1. Tổng doanh thu

Tr.đồng 36.249 43.501 42.383 120.01

- DT lưu trú

Tr.đồng 21.683 24.826 23.139 114.5

93.2

- DT ăn, uống

Tr.đồng 6.904 10.062 11.342 145.74

112.72

- DT bán hàng

Tr.đồng 2.028 2.122 2.097 104.64

98.82

_ DT dịch vụ bổ sung

Tr.đồng 2.177 2.518 2.432 115.66

96.58

100.69

2. Tổng chi phí

Tr.đồng 32.661 38.172 38.435 116.87

86.14

5. Lợi nhuận sau thuế

Tr.đồng 3.632 5.729 4.935 157.74

10.02 13.17 11.64 131.44

88.38

6. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu %

49

58

56

118.37

96.55

7. Công suất phòng

%

(Nguồn: Khách sạn Hương Giang- Resort&Spa)

2.2.4. Thành tựu đạt được

Trong nhiều năm liên tiếp, Huong Giang Hotel Resort & Spa luôn nằm trong

danh sách 10 khách sạn hàng đầu được bình chọn bởi Tổng cục Du lịch Việt Nam

(VNAT) & Hiệp hội Du lịch Việt Nam (VITA). Vinh dự nhận giải thưởng The Guide

Awards bởi tạp chí Kinh Tế tôn vinh vẻ đẹp độc đáo về kiến trúc, thiết kế và trang trí

nội thất, và về tính cội nguồn, cũng như ý thức về truyền thống & văn hóa Việt Nam

và bảo vệ môi trường. Những thành tựu nổi bật bao gồm:

Cúp vàng Việt Nam về chất lượng 1999

Cúp bạc Việt Nam về chất lượng 1996

Cúp vàng du lịch xanh Việt Nam 2003

Giải thưởng Sao vàng đất Việt 2007

10 khách sạn hàng đầu Việt Nam 1999-2007 bởi VNAT & VITA

Giải thưởng khách sạn phục vụ tốt nhất 2001-2007 bởi tạp chí Du lịch, thời

báo Kinh tế

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

40

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

2.3. Mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự thoã mãn và lòng trung thành của

khách hàng tại khách sạn Hương Giang

2.3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Qua quá trình điều tra, phát ra 170 bảng hỏi và thu về số liệu sơ cấp của 170

mẫu khách hàng lưu trú tại Khách sạn Hương Giang, mẫu điều tra có những đặc điểm

dưới đây:

 Về giới tính

Bảng 6: Mẫu điều tra theo giới tính

Giới tính Tần số Tỷ lệ (%)

Nam 88 51.8

Nữ 82 48.2

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 16)

Qua nghiên cứu tại khách sạn Hương Giang, số lượng nam nữ lưu trú tại khách sạn

Hương Giang có tỷ lệ gần bằng nhau. Điều này cho thấy xu hướng hiện nay phụ nữ đi du

lịch để giải trí trở nên rất phổ biến. Nhưng lượng khách nam vẫn chiếm tỷ lệ nhỉnh hơn

lượng khách nữ khoảng 3,6%. Điều này cũng có thể được giải thích là do số lượng khách

lưu trú ở khách sạn là khách du lịch và doanh nhân từ nơi khác đến, doanh nhân nam

chiếm số lượng nhiều hơn nữ . Ngoài ra, khách nam thường ít vướng bận chuyện chăm

sóc con như nữ nên họ có thể thường chủ động hơn trong việc đi du lịch.

 Về Độ tuổi

Bảng 7: Mẫu điều tra theo độ tuổi

Tuổi Tần số Tỷ lệ (%)

Dưới 18 4 2.4

Từ 18 đến 25 11 6.5

Từ 26 đến 35 39 22.9

Từ 36 đến 45 16 9.4

Từ 46 đến 55 34 20

Trên 55 66 38.8

(Nguồn:Kết quả xử lý spss 16)

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

41

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Độ tuổi khách hàng cũng là một trong những yếu tố đáng quan tâm của khách

sạn. Hiểu rõ về nhóm khách hàng chính của mình đang ở độ tuổi nào cho phép khách

sạn nâng cao chất lượng dịch vụ và đưa ra các biện pháp nhằm phục vụ tốt hơn nhóm

khách hàng ở độ tuổi đó bằng cách nhận biết được nhu cầu của họ.

Nghiên cứu chỉ ra rằng nhóm khách hàng thường xuyên lưu trú tại khách sạn

nằm trong độ tuổi trên 55 tuổi chiếm đa số (39%), nhóm cao thứ 2 là nhóm nằm trong

độ tuổi từ 26-35(20%) và nhóm chiếm tỉ lệ thấp nhất là nhóm tuổi dưới 18 tuổi. Điều

này có thể được giải thích là do nhóm trên 55 tuổi là những người đã về hưu, con của

họ đã lớn nên có thời gian nghỉ ngơi, đi du lịch sau quãng thời gian làm việc vất vả.

Họ sẽ cần các dịch vụ thiên về chăm sóc sức khỏe cho người lớn tuổi. Nhóm tuổi từ 46

-55 hoặc từ 26 - 35 là những nhóm du khách đang trong độ tuổi lao động, họ chủ yếu

là đi công tác hoặc tranh thủ những kỳ nghỉ, ngày nghĩ để đi du lịch, nghĩ dưỡng cùng

với gia đình bạn bè. Độ tuổi từ 36 - 45 là những độ tuổi mà du khách chủ yếu lưu trú ở

đây với mục đích phục vụ cho công việc, những độ tuổi từ 18 - 25 hoặc dưới 25 có tỷ

lệ khách lưu trú thấp bởi đây là những độ tuổi còn đi học hay chỉ mới đi làm chưa có

nhiều khả năng cũng như nhu cầu, thời gian rãnh để đi du lịch, nghĩ ngơi.

Hình 2: Cơ cấu độ tuổi của khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang

 Về Quốc tịch

Bảng 8: Mẫu điều tra theo quốc tịch

Quốc tịch Tần số Tỷ lệ

Quốc tế 127 74.7%

Nội địa 43 25.3%

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 16)

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

42

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Nhìn vào bảng và biểu đồ trên ta dễ dàng nhận thấy rằng số lượng khách quốc

tế chiếm tỉ lệ lớn hơn gấp 3 lần so với so lượng khách nội địa, họ chiếm đến 75%.

Điều này cũng dễ lý giải bởi lượng khách quốc tế là nhóm du khách với mức sống cao

và nhu cầu lớn trong việc nghĩ dưỡng du lịch, nhóm du khách này sẽ mang lại một

nguồn thu lớn từ phí phục vụ cho doanh thu của khách sạn. Nếu khách sạn thu hút

được nhiều khách nước ngoài có nghĩa chất lượng dịch vụ của khách sạn tốt, đồng

nghĩa với việc họ cảm thấy thỏa mãn với việc lưu trú tại khách sạn. Điều này rất quan

trọng đối với khách sạn bởi người nước ngoài thường đặt ra yêu cầu khá cao đối với

chất lượng dịch vụ ở khách sạn. Nếu thỏa mãn nhu cầu thì họ sẽ tiếp tục chọn khách

sạn này là nơi dừng chân cho mình mỗi khi đến đây du lịch.

Đối với khách nội địa, số lượng người lưu trú chiếm tỉ lệ ít hơn khách nước

ngoài vì Hương Giang là khách sạn 4 sao nên chi phí lưu trú đắt hơn so với nhà nghỉ

và khách sạn 3 sao trở xuống. Khách du lịch nội địa ngoại trừ những người có thu

nhập cao không nhiều thì đa số có thu nhập thấp và trung bình. Họ có xu hướng chọn

những khách sạn tầm trung hoặc thấp để ở bởi chi phí thấp hơn và giúp họ tiết kiệm

một khoản tiền. Khách sạn cần có những chính sách thu hút khách nội địa. Nó không

chỉ làm tăng thêm khoản thu cho khách sạn mà còn giới thiệu tới du khách gần xa các

dịch vụ phục vụ cũng như chất lượng phục vụ, phong cách phục vụ giúp tăng thêm chỗ

đứng cũng như vị thế của khách sạn trong hệ thống khách sạn lưu trú trên địa bàn

thành phố Huế cũng như trong nước.

 Về số lần lưu trú.

Bảng 9: Số lần lưu trú tại khách sạn Hương Giang

Tần số %

1 lần 90 52.9

2 lần 56 32.9

3 lần 13 7.6

Trên 3 lần 11 6.5

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 16)

Số lần lưu trú chính là cơ sở để nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng đối với

khách sạn. Nếu khách hàng có số lần lưu trú càng nhiều thì lòng trung thành của khách

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

43

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

hàng càng cao. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ của khách sạn thì

họ sẽ tiếp tục chọn khách sạn Hương Giang làm nơi ở của mình cho lần đến Huế sau.

Nhìn chung, số lượng khách lưu trú tại khách sạn có số lần lưu trú 1 lần và 2 lần

chiếm số lượng lớn hơn số khách có số lần lưu trú là 3 lần trở lên, tương ứng với

52.9% và 32.9% so với 7.6% và 6.5%. Những khách hàng mới lưu trú lần 1 là những

khách mới đến lưu trú lần đầu (nghiên cứu chỉ điều tra những khách đang lưu trú trong

khách sạn), do đó chiếm số lượng lớn nhất trong mẫu. Những khách hàng lưu trú từ 2

lần trở lên chiếm gần 50% cho thấy 1 tín hiệu đáng mừng bởi họ đã quay trở lại khách

sạn sau lần lưu trú đầu tiên. Mặc dù chiếm tỉ lệ ít nhất là những người lưu trú trên 3 lần

với 6.5% nhưng đây cũng là con số đáng khích lệ bởi khách sạn bước đầu đã dần xây

dựng được lòng trung thành trong khách hàng. Chính chất lượng dịch vụ tốt đã khiến

khách hàng hài lòng và quay trở lại.

 Lý do lựa chọn lưu trú tại khách sạn

Bảng 10: Lý do lựa chọn khách sạn Hương Giang

Lý do lưu trú 1 lần 2 lần 3 lần Trên 3 lần

Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %

Đi theo tour 47.93 4 2.99 0 0.00 58 0 0.00

Bạn bè dẫn đi 8.26 18 13.43 0 0.00 10 1 4.35

Phong cảnh đẹp 17.36 42 31.34 10 28.57 21 5 21.74

Vị trí thuận tiện 18.18 24 17.91 7 20.00 22 6 26.09

CLDV tốt, uy tín 1.65 27 20.15 11 31.43 2 9 39.13

Giá cả hợp lý 6.61 19 14.18 7 20.00 8 2 8.70

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 16)

Bất cứ khách lưu trú nào cũng đều xem xét và cân nhắc nhiều yếu tố để lựa

chọn cho mình một khách sạn thích hợp sao cho vừa tiện nghi vừa phù hợp với chi phí

mà họ bỏ ra. Họ sẽ xem xét đến các yếu tố như giá cả, chất lương dịch vụ, hoặc vị trí

thuận lợi, người quen hay bạn bè giới thiệu…tuy nhiên, lí do chọn khách sạn đối với

số lần lưu trú của khách hàng là khác nhau.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

44

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Đối với người mới lưu trú lần đầu thì lí do được nhiều người lựa chọn nhất là đi

theo tour với tỷ lệ 47,93%. Do những người đi theo tour phụ thuộc vào công ty du lịch

bởi việc lựa chọn khách sạn du lịch là do công ty quyết định. Lí do thứ 2 là vị trí thuận

lợi và phong cảnh đẹp cũng chiếm tỉ lệ cao lần lượt là 18,18% và 17,36%. Bởi khách

sạn Hương Giang có vị trí nằm trên trục đường chính Lê Lợi, gần khu phố dành cho

khách nước ngoài, hơn nữa khách sạn lại có tầm nhìn ra sông Hương rất đẹp.

Đối với những người lưu trú lần 2 thì họ lựa chọn phong cảnh đẹp với 42

người, chiếm 31,34%. Khách sạn Hương Giang có kiến trúc đẹp, xung quanh lại

được bài trí với khung cảnh gần gũi với thiên nhiên nên tạo ấn tượng với những

người đã từng ở đây. Đặc biệt, sau khi ở đây lần đầu tiên, nhiều người quay trở lại

vì nhận thấy chất lượng dịch vụ của khách sạn tốt với 27 người lựa chọn, tương

đương với tỷ lệ 20,15%.

Còn đối với những khách hàng lưu trú từ 3 lần thì chính chất lượng dịch vụ tốt,

uy tín; giá cả hợp lý là lý do họ vẫn trung thành chọn khách sạn Hương Giang là địa

điểm lưu trú khi đến Huế.

2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA)

Qua việc phân tích các mô hình nghiên cứu có liên quan của các nhà nghiên

cứu trong nước và trên thế giới, kết hợp với quá trình nghiên cứu định tính và điều tra

thử, nghiên cứu đã xây dựng được hệ thống 26 chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ

khách sạn Hương Giang của khách hàng. Nhằm phân loại các chỉ tiêu, cũng như tạo

tiền đề để phác thảo mô hình nghiên cứu diễn tả mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ,

sự hài lòng và lòng trung thành nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích nhân tố khám phá

(EFA) cho 26 biến này.

2.3.2.1. Rút trích nhân tố chính các yếu tố chất lượng dịch vụ tại khách sạn Hương

Giang Huế

Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn và tóm tắt các biến nghiên

cứu thành các khái niệm. Thông qua phân tích nhân tố nhằm xác định mối quan hệ của

nhiều biến được xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho các biến quan sát. Phân tích

nhân tố khám phá cần dựa vào tiêu chuẩn cụ thể và tin cậy.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

45

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Kết quả phân tích nhân tố khám phá được thể hiện dưới đây:

Bảng 11: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.869

Approx. Chi-Square 2001.755

Bartlett's Test of Sphericity Df 325.000

Sig. 0.000

(Nguồn: Số liệu điều tra, Phụ lục “phân tích EFA”)

Nhằm kiểm tra xem mẫu điều tra nghiên cứu có đủ lớn và có đủ điều kiện để

tiến hành phân tích nhân tố hay không, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm định Kaiser -

Meyer - Olkin và kiểm dịnh Barlett. Với kết quả kiềm định KMO là 0.869 lớn hơn 0.5

và p - value của kiểm định Barlett bé hơn 0.0, ta có thể kết luận được rằng dữ liệu

khảo sát được đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và

có thể sử dụng các kết quả đó.

Kết quả phân tích EFA đã cho ra các nhân tố cơ bản của mô hình nghiên cứu, 6

nhân tố này giải thích được 55,028% của biến động. Tất cả các hệ số tải nhân tố của

các nhân tố đều lớn hơn 0.5.

Theo kết quả phân tích EFA

• Kết quả có 6 nhân tố có giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 được giữ lại trong mô

hình phân tích.

• Tổng phương sai trích bằng 55,028% lớn hơn 50%.

Do đó, phân tích nhân tố là phù hợp. 6 nhân tố được xác định trong Bảng Rotated

Component Matrix thuộc phụ lục “phân tích EFA ”, có thể được mô tả như sau:

 Nhóm nhân tố thứ nhất: Tin cậy(TC): có giá trị Eigenvalue = 7.899 > 1,

nhân tố này liên quan đến cảm nhận của khách hàng về khả năng thực hiện dịch vụ

phù hợp và đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên của khách sạn Hương Giang.

Nhân tố này được diễn giải thông qua sự tác động của các tiêu chí như:

 Khách sạn Hương Giang thực hiện đúng các hoạt động như đã giới thiệu

 Khách sạn không để xảy ra sai xót gì trong quá trình phục vụ

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

46

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

 Khách sạn Hương Giang thông báo kịp thời cho quý khách khi có sự thay đổi

hoạt động phục vụ

 Khi quý khách có thắc mắc hay khiếu nại luôn được giải quyết thỏa đáng,

hợp tình hợp lý

 Khách sạn luôn đáp ứng đúng những yêu cầu về đặt phòng

 Tài sản của quý khách luôn được đảm bảo an toàn, không bị hư hại

Nhân tố “Tin cậy” giải thích được 28,665% phương sai và là nhân tố có tỷ lệ

giải thích biến động lớn nhất. Trong các biến quan sát thì biến quan sát: “Khách sạn

không để xảy ra sai xót gì trong quá trình phục vụ” được nhiều khách hàng cho là có

ảnh hưởng quyết định sự tin cậy của họ đối với chất lượng dịch vụ tại khách sạn

Hương Giang.

 Nhóm nhân tố thứ 2: Phương tiện hữu hình (PT), có giá trị Eigenvalue =

2.544 > 1, nhân tố này thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên, các trang

thiết bị phục vụ cho dịch vụ liên quan đến hình ảnh khách sạn trong tâm trí khách

hàng, nhân tố “Phương tiện hữu hình” bao gồm các tiêu chí như:

 Không gian khách sạn thoáng mát, sạch sẽ

 Khách sạn được thiết kế với khung cảnh đẹp

 Phòng khách sạn luôn được vệ sinh sạch sẽ

 Máy móc thiết bị được trang bị hiện đại và hoạt động tốt phù hợp với một

khách sạn 4 sao

 Trang phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự

Nhân tố này giải thích được 8.090% phương sai. Trong các biến về “phương

tiện hữu hình”, thì khách hàng cho rằng “Phòng khách sạn luôn được vệ sinh sạch sẽ”

là yếu tố quan trọng, tác động lớn nhất đến ấn tượng chất lượng dịch vụ tại Khách sạn

với hệ số nhân tố là 0.786.

 Nhóm nhân tố thứ 3: Đồng cảm (ĐC), có giá trị Eigenvalue = 2.006 >1,

nhân tố này bao gồm các yếu tố thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá

nhân, khách hàng của khách sạn Hương Giang và được đánh giá qua các tiêu chí như:

 Khách sạn Hương Giang luôn quan tâm đến nhu cầu cá nhân của quý khách

 Khách sạn luôn lắng nghe những ý kiến, đóng góp của quý khách

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

47

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

 Khách sạn hiểu được những nhu cầu đặc biệt của quý khách

 Khách sạn luôn đặt lợi ích của quý khách lên hàng đầu

Nhóm nhân tố “Đồng cảm” giải thích được 5,987% phương sai. “Khách sạn

hiểu được những nhu cầu đặc biệt của quý khách ” là yếu tố tác động lớn nhất trong

nhóm yếu tố “Đồng cảm”. Chính yếu tố này tạo nên ấn tượng tốt trong lòng du khách.

 Nhóm nhân tố thứ 4: Năng lực phục vụ (NLPV), có giá trị Eigenvalue =

1.688 >1, nhân tố được thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch

sự, niềm nở với khách hàng của nhân viên tại Khách sạn Hương Giang. Gồm các yếu

tố như:

 Quý khách thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ trong Khách sạn Hương Giang

 Nhân viên khách sạn nhanh chóng hiểu và trả lời chính xác những thắc mắc

của quý khách

 Nhân viên trong Khách sạn Hương Giang bao giờ cũng tỏ ra lịch sự và thân

thiện với quý khách

 Nhân viên luôn có kiến thức để trả lời những câu hỏi của quý khách

Nhân tố này giải thích được 4,855% phương sai. Trong các biến quan sát, thì

biến “Nhân viên khách sạn nhanh chóng hiểu và trả lời chính xác những thắc mắc của

quý khách” được khách hàng đánh giá là tác động mạnh nhất đến cảm nhận của họ về

năng lực, trình độ của nhân viên khách sạn Hương Giang với hệ số nhân tố là 0.716.

 Nhóm nhân tố thứ 5: Đáp ứng (ĐU), có giá trị giá trị Eigenvalue = 1.476 >

1, nhân tố này bao gồm các yếu tố thể hiện sự mong muốn, sẵn sàng của nhân viên

 Nhân viên khách sạn luôn phục vụ nhanh chóng những yêu cầu của quý khách  Nhân viên trong Khách sạn luôn hướng dẫn, giúp đỡ quý khách nhiệt tình.  Khách sạn cung cấp nhiều dịch vụ bổ sung và nhiều hình thức giải trí khác nhau.  Cung cấp bữa sáng đầy đủ dinh dưỡng và hợp khâu vị

phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng, nhân tố này bao gồm 4 yếu tố:

Nhân tố này giải thích được 4.135% phương sai.

 Nhóm nhân tố thứ 6: Giá (G), có giá trị giá trị Eigenvalue = 1.307 > 1, nhân

tố này bao gồm các yếu tố thể hiện chí phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy một hàng

hoá hay một dịch vụ. Thể hiện cảm nhận của khách hàng về mức chi phí đó.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

48

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Nhân tố này bao gồm 3 yếu tố:

 Bảng giá rõ ràng và không có nhiều thay đổi khi tính tiền

 Giá phòng tại khách sạn tương xứng với dịch vụ mà quý khách nhận được

 Giá các dịch vụ bổ sung tại khách sạn phù hợp với chất lượng

Nhóm nhân tố này giải thích được 3.296% phương sai.

2.3.2.2. Rút trích nhân tố mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ

Nhân tố hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ được xem như mức độ

thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà họ nhận được so với những gì họ

kỳ vọng đối với khách sạn Hương Giang.

Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá đối với các chỉ tiêu đo

lường mức độ hài lòng của khách hàng, nghiên cứu thu được kết quả cho thấy

Eigenvalues = 2.912 thoã mãn điều kiện lớn hơn 1 và tổng phương sai rút trích là

63,953% > 50% đã cho thấy các điều kiện của phân tích nhân tố là phù hợp đối với

biến quan sát.

Bảng 12: Kết quả phân tích nhân tố mức độ hài lòng của khách hàng

0.854

Quý khách hài lòng với cách phục vụ của nhân viên ở đây

0.822

Quý khách thấy hài lòng về không gian ở đây

0.795

Quý khách hài lòng với chi phí mà quý khách bỏ ra để ở tại khách sạn

0.723

Quý khách hài lòng về các dịch vụ khách sạn cung cấp

Biến Quan Sát Component

Eigenvalues = 2.912

Phương sai trích: 63,953%

(Nguồn: Số liệu điều tra, Phụ lục phân tích nhân tố khám phá)

Ngoài ra, kết quả kiểm định Kaiser - Meyer - Olkin cho ta hệ số KMO = 0.824

và kết quả kiểm định Bartlett’s - test cũng cho thấy, giá trị kiểm định bằng 340.205 với

mức ý nghĩa dưới 5% đã bác bỏ giả thuyết các biến không tương quan với nhau nên

việc phân tích nhân tố là phù hợp.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

49

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

2.3.2.3. Rút trích nhân tố lòng trung thành của khách hàng đối với khách sạn Hương Giang

Nhân tố lòng trung thành của khách hàng đối với khách sạn Hương Giang

được xem như mức độ gắn bó, liên kết giữa khách hàng và tổ chức. Đó là những

cam kết bởi từng khách hàng cá nhân về những dự định hành vi trong tương lai thể

hiện lòng trung thành của họ.

Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá đối với các biến liên

quan đến lòng trung thành của khách hàng, kết quả phân tích cho thấy

Eigenvalues bằng 2.084 thoã mãn điều kiện lớn hơn 1 và tổng phương sai rút trích

là 55.129 > 50% đã cho thấy các điều kiện của phân tích nhân tố là phù hợp đối

với biến quan sát.

Bảng 13: Kết quả phân tích nhân tố lòng trung thành của khách hàng đối với

chất lượng dịch vụ tại khách sạn Hương Giang.

Biến Quan Sát Component

Quý khách sẽ giới thiệu bạn bè đến với Khách sạn Hương Giang. 0.855

Trong thời gian tới, quý khách sẽ tiếp tục chọn Khách sạn Hương Giang 0.690

khi đến Huế.

Khách sạn Hương Giang sẽ luôn là điểm đến đáng tin cậy của quý khách 0.668

Eigenvalues = 2.084

Phương sai trích: 55.129%

(Nguồn: Số liệu điều tra, Phụ lục phân tích nhân tố khám phá)

Ngoài ra, kết quả kiểm định Kaiser - Meyer - Olkin cho ta hệ số KMO = 0.683

và kết quả kiểm định Bartlett’s - test cũng cho thấy, giá trị kiểm định bằng 143.726 với

mức ý nghĩa 0.000 đã bác bỏ giả thuyết các biến không tương quan với nhau nên việc

phân tích nhân tố là phù hợp. Nhân tố lòng trung thành có thể sử dụng tốt trong các

bước phân tích tiếp theo.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

50

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

2.3.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo

Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá đối với các chỉ tiêu nghiên cứu

đưa ra ban đầu, kết quả thu được 8 nhân tố đại diện cho 8 nhóm biến trong mô hình

nghiên cứu. Tiếp theo, để đánh giá độ tin cậy của 8 nhóm biến này, nghiên cứu tiến

hành phân tích Cronbach Alpha cho từng nhóm. Trong mỗi nhóm, các biến tương quan

có biến tổng <0.3 được xem là biến rác và bị loại. Thang đo được chấp nhận khi hệ số

Cronbach Alpha ≥0.7.

Bảng 14: Hệ số Cronbach Alpha của các nhóm biến quan sát về chất lượng dịch vụ

Nhóm biến Cronbach's Alpha Số lượng biến

Tin cậy 0.860 6

Đáp ứng 0.809 4

Năng lực phục vụ 0.794 4

Đồng cảm 0.840 4

Giá 0.788 3

Phương tiện hữu hình 0.856 5

(Nguồn: Số liệu điều tra, Phụ lục “phân tích độ tin cậy thang đo”)

Bảng 15: Hệ số Cronbach Alpha của các nhóm biến quan sát về sự hài lòng

và lòng trung thành

Nhóm biến Cronbach's Alpha Số lượng biến

Sự hài lòng 0.874 4

Lòng trung thành 0.775 3

(Nguồn: Số liệu điều tra, Phụ lục “phân tích độ tin cậy thang đo”)

Hệ số Cronbach's Alpha của tất cả các nhân tố sau khi rút trích từ các biến quan

sát bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA đều lớn hơn 0.7. Và hệ số tương quan

biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Điều này khẳng định thang đo các

nhân tố rút trích từ các biến quan sát là phù hợp và đáng tin cậy. Vậy ta có thể sử dụng

8 nhóm biến này trong các bước phân tích tiếp theo.

Đặc biệt nhóm “Tin Cậy” có hệ số Cronbach's Alpha cao nhất là 0.860. Điều

này dễ hiểu khi đây là nhóm có số lượng biến lớn nhất (6 biến).

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

51

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

2.3.4. Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory factor analysis - CFA)

Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, ta có 8 khái niệm chính sử dụng

trong mô hình nghiên cứu sau này. Đó là:

• ”Tin Cậy” được đo lường bởi các biến quan sát TC1-TC6

• “Đáp Ứng” được đo lường bởi các biến quan sát DU1-DU4

• “Năng Lực Phục Vụ” được đo lường bởi các biến quan sát NL1-NL4

• “Đồng Cảm” được đo lường bởi các biến quan sát DC1-DC4

• “Giá” được đo lường bởi các biến quan sát G1-G3

• “Phương Tiện Hữu Hình” được đo lường bởi các biến quan sát PT1-PT2

• “Sự Hài Lòng” được đo lường bởi các biến quan sát HL1-HL4

• “Lòng Trung Thành” được đo lường bởi các biến quan sát TT1-TT3

2.3.4.1 Kiểm định mức độ phù hợp

Phân tích nhân tố khẳng định được sử dụng để đo lường mức độ phù hợp của

mô hình với thông tin thị trường, để kiểm định người ta thường sử dụng Chi-square

(CMIN); Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df); Chỉ số thích hợp so sánh

(CFI - Comparative Fit Index); Chỉ số Tucker & Lewis (TLI - Tucker & Lewis index);

Chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation).

Bảng 16: Quy tắc đánh giá mức độ phù hợp của mô hình cấu trúc

Chỉ Số Yêu cầu

Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do: CMIN/df CMIN/df < 3: phù hợp tốt

Root mean squared error of approximation (RMSEA) RMSEA < 0.08: phù hợp

RMSEA > 0.1: ít phù hợp

Goodness-of-fit (GFI) 0 < GFI < 1

GFI ≈ 1: phù hợp tốt

TLI - Tucker & Lewis index 0 < TLI < 1

TLI ≈ 1: phù hợp tốt

Comparative fit index (CFI) 0 < CFI < 1

CFI ≈ 1: phù hợp tốt

Nguồn: Byrne, (2001), Arbuckle (2006)

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

52

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Kết quả phân tích CFA đối với các nhóm khái niệm được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 17: Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường

Các chỉ số đánh giá Giá trị

CMIN/DF 1.065

TLI 0.985

CFI 0.936

RMSEA 0.020

Nguồn: Kết quả phân tích CFA trên phần mềm Amos 16

Như vậy ta có các giá trị TLI, CFI >0,9, CMIN/df <3, RMSEA < 0,08, thỏa

mãn các điều kiện của mô hình phù hợp. Vậy nhìn chung mô hình là phù hợp với dữ

liệu thị trường. Ngoài ra, cần xem xét thêm một số vấn đề về độ tin cậy thang đo, giá

trị hội tụ, tính đơn nguyên và giá trị phân biệt.

2.3.4.2. Kiểm định giá trị hội tụ & độ tin cậy thang đo

Ngoài việc phân tích về mức độ phù hợp, để khẳng định các khái niệm có thể sử

dụng tốt trong mô hình nghiên cứu, đề tài cần tiến hành xem xét giá trị hội tụ và độ tin

cậy thang đo.

Giá trị hội tụ được xem xét qua trọng số chuẩn hóa với yêu cầu > 0.5 và có ý

nghĩa thống kê P - value < 0.052

Độ tin cậy thang đo được xem xét qua 2 giá trị tổng phương sai trích và hệ số

tin cậy tổng hợp.

 Theo Hair (1998, 612): “Phương sai trích (Variance Extracted) của mỗi khái

niệm nên vượt quá 0.4”; và phương sai trích cũng là một chỉ tiêu đo lường độ tin cậy.

Nó phản ánh lượng biến thiên chung của các biến quan sát được tính toán bởi biến

tiềm ẩn.

 Schumacker & Lomax (2006, 178) cho rằng trong CFA, một vấn đề quan

trọng cần phải quan tâm khác là độ tin cậy của tập hợp các biến quan sát đo lường một

khái niệm. Yêu cầu của hệ số này là phải lớn hơn 0.7, nhưng không nên vượt quá 0.95

2 Trích nguồn: Schumacker & Lomax, 2006,178

vì có thể xuất hiện biến thừa.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

53

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Kết quả kiểm định được thể hiện ở phụ lục “Phân tích nhân tố khẳng định - CFA”:

 Về kiểm định giá trị hội tu: Tất cả các trọng số chuẩn hóa đều có giá trị >

0.5 và các trọng số chưa chuẩn hóa đều có ý nghĩa thống kê (P-value < 0.05). Vì vậy ta

có thể kết luận các biến quan sát dùng để đo lường các thành phần, nhân tố của mô

hình đề xuất đạt được giá trị hội tụ.

 Về kiểm định độ tin cậy thang đo:

Bảng 18: Tổng hợp hệ số tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích được

Hệ số tin cậy tổng hợp Tổng phương sai trích Các thành phần (CR) (AVE)

0.861653 0.51049 Tin cậy

0.842449 0.57245 Đồng cảm

0.798038 0.49972 Năng lực phục vụ

0.814259 0.52436 Đáp ứng

0.788886 0.55481 Giá

0.858616 0.54939 Phương tiên hữu hình

0.774573 0.4625 Hài lòng

0.784073 0.5484 Trung thành

(Nguồn: Kết quả phân tích Amos 16)

Hệ số tin cậy tổng hợp của cả 8 nhân tố đều có giá trị nằm trong khoảng chấp

nhận (từ 0.7 đến 0.95). Giá trị tổng phương sai trích của các nhân tố thu được đều >

0.4. Nên có thể nói các thang đo trong mô hình đều đạt độ tin cậy.

2.3.4.3. Giá trị phân biệt

Giá trị phân biệt được đánh giá qua những tiêu chí sau: (1) Đánh giá hệ số

tương quan giữa các khái niệm có khác biệt với 1 hay không. (2) So sánh giá trị

căn bậc 2 của AVE với các hệ số tương quan của một khái niệm với các khái niệm

còn lại.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

54

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Bảng 19: Đánh giá giá trị phân biệt

R

SE CR P-value

Mối quan hệ giữa các nhân tố

Hệ số

<--> Dap ung

0.532 0.065 7.200 0.00

Tin cay

<--> Nang luc_phuc vu

0.472 0.068 7.765 0.00

Tin cay

Nang luc_phuc vu

<--> Dap ung

0.458 0.069 7.855 0.00

Tin cay

<--> Ðong cam

0.447 0.069 8.014 0.00

Ðong cam

<--> Dap ung

0.512 0.066 7.394 0.00

Ðong cam

<--> Nang luc_phuc vu

0.564 0.064 6.813 0.00

Tin cay

<--> Giá ca

0.388 0.071 8.620 0.00

Dap ung

<--> Giá ca

0.370 0.072 8.750 0.00

Nang luc_phuc vu

<--> Giá ca

0.542 0.065 7.046 0.00

Ðong cam

<--> Giá ca

0.449 0.069 7.986 0.00

Tin cay

<--> Phuong tien_huu hinh

0.304 0.074 9.405 0.00

Dap ung

<--> Phuong tien_huu hinh

0.356 0.072 8.944 0.00

Nang luc_phuc vu

<--> Phuong tien_huu hinh

0.366 0.072 8.806 0.00

Ðong cam

<--> Phuong tien_huu hinh

0.402 0.071 8.423 0.00

Giá ca

<--> Phuong tien_huu hinh

0.410

0.07 8.429 0.00

Dap ung

<--> Hài lòng

0.565 0.064 6.797 0.00

Nang luc_phuc vu

<--> Hài lòng

0.585 0.063 6.587 0.00

Ðong cam

<--> Hài lòng

0.625

0.06 6.250 0.00

Giá ca

<--> Hài lòng

0.472 0.068 7.765 0.00

Phuong tien_huu hinh

<--> Hài lòng

0.451 0.069 7.957 0.00

Phuong tien_huu hinh

<--> Trung thanh

0.488 0.067 7.642 0.00

Giá ca

<--> Trung thanh

0.568 0.063 6.857 0.00

Ðong cam

<--> Trung thanh

0.607 0.061 6.443 0.00

Nang luc_phuc vu

<--> Trung thanh

0.616 0.061 6.295 0.00

Dap ung

<--> Trung thanh

0.514 0.066 7.364 0.00

Tin cay

<--> Trung thanh

0.545 0.065 7.000 0.00

Trung thanh

<--> Hài lòng

0.826 0.043 4.047 0.00

Tin cay

<--> Hài lòng

0.543 0.065 7.031 0.00

(Nguồn: Kết quả tính toán các chỉ số trên Amos và Excel)

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

55

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Từ bảng 19, ta thấy các hệ số tương quan giữa các cặp khái niệm đều nhỏ hơn 1

và có ý nghĩa thống kê (P-value <0.05) nên các hệ số tương quan đều khác 1.

Phương

Năng

Lòng

Hài

Đồng

Đáp

Tin cậy

tiện hữu

lực

Giá

trung

lòng

cảm

ứng

hình

phục vụ

thành

0.5105

0.5725

0.4997

0.5244

0.5548

0.5494 0.4625 0.5484

Bảng 20: Tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm

AVE

Sqrt(AVE)

0.714

0.757

0.707

0.724

0.745

0.741

0.68

0.741

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên Amos 16 và tính toán trên Excel)

Bảng 21: Ma trận tương quan giữa các khái niệm3

Tin cậy Phương

Đồng

Năng

Đáp

Giá Hài

Lòng

cảm

lực

ứng

lòng

Trung

tiện

thành

hữu

phục

hình

vụ

1

Tin cậy

1

Phương tiện hữu hình 0.304

0.447

0.402

1

Đồng cảm

0.472

0.366

0.564 1

Năng lực phục vụ

0.532

0.356

0.512 0.458 1

Đáp ứng

0.388

0.410

0.449 0.542 0.370 1

Giá

0.543

0.451

0.625 0.585 0.565 0.472 1

Hài lòng

0.545

0.488

0.607 0.616 0.514 0.568 0.826 1

Lòng trung thành

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên Amos 16 và tính toán trên Excel)

Từ bảng kết quả, qua so sánh giá trị căn bậc 2 của AVE (Bảng 19) với các hệ số

tương quan giữa các khái niệm, có thể thấy căn bậc 2 của AVE của từng khái niệm lớn

hơn các hệ số tương quan giữa khái niệm đó với các khái niệm khác.

Do đó, từ tất cả những kết quả trên, ta có thể khẳng định rằng các khái niệm hay

3 Theo Fornell và Lacker (1981), một khái niệm được đánh giá là đạt giá trị phân biệt khi giá trị AVE của khái niệm đó lớn hơn bình phương hệ số tương quan của khái niệm đó với các khái niệm còn lại trong mô hình.

thang đo đạt giá trị phân biệt..

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

56

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Tóm lại, với việc sử dụng kiểm định mức độ phù hợp thông qua hệ thống các

chỉ số và 3 kiểm định khác gồm: Đánh giá độ tin cậy của thang đo, Tính đơn

nguyên/đơn hướng, Giá trị hội tụ, giá trị phân biệt có thể kết luận mô hình nghiên cứu

có mức độ phù hợp cao với thông tin thị trường. Và các nhóm khái niệm có thể sử

dụng tốt trong mô hình cấu trúc SEM tiếp theo.

Như vậy, ta có mô hình phân tích CFA:

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên Amos 16

Hình 3. Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

57

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

2.3.5. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM

Sau khi phân tích CFA, ta sử dụng mô hình cấu trúc SEM nhằm xác định các nhân tố

ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng và lòng

trung thành của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang. Phân tích SEM được tiến hành

phân tích bắt đầu từ mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu, sau đó tiến hành hiệu chỉnh mô

hình để có được mô hình tốt hơn. Cuối cùng, ta có kết quả trước và sau hiệu chỉnh như sau:

Các giả thiết nghiên cứu:

 H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của

khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

 H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa yếu tố “Tin cậy” và sự hài lòng của

khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

 H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa “Đáp ứng” và sự hài lòng của khách

hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

 H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa “năng lực phục vụ” và sự hài lòng của

khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

 H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa “Đồng cảm” và sự hài lòng của khách

hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

 H6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa “Phương tiện hữu hình” và sự hài lòng

của khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang

 H7: Có mối quan hệ cùng chiều giữa “Giá” và sự hài lòng của khách hàng

lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

 H8: Có mối quan hệ cùng chiều giữa sự hài lòng và lòng trung thành của

khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

2.3.5.1. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1

Kết quả thể hiện ở hình 6, có thể nói mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường vì

(<2); TLI= 0.933 (≈ 1); CFI= 0.940 (≈

4. Một mô hình được đánh giá là phù hợp với dữ liệu thị trường khi đảm bảo các chỉ số TLI, CFI >0.9, CMIN/df <3 và RMSEA <0.08. Ngoài ra, một mô hình có CMIN/df <2 và RMSEA <0.05 được đánh giá là rất tốt (Carmines & McIver, 1981; Steiger, 1990)

Chi square/df= 1.300 1);RMSEA=0.042(<0.08).4

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

58

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên Amos 16)

59

Hình 4: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, nghiên cứu sẽ đánh giá kết quả phân

tích SEM lần 1

Bảng 22: Các trọng số chưa chuẩn hóa

Mối tương quan giữa các nhân tố

Hệ số S.E. C.R.

P Hệ số chuẩn hoá

Hài lòng

<--- Tin cậy

0,195

Hài lòng

<--- Đáp ứng

0.171 0.057 3.012 0.003

0,153

Hài lòng

<--- Năng lực phục vụ

0.088 0.027 3.236 0.001

0,525

Hài lòng

<--- Đồng cảm

0.564 0.08 7.034 ***5

Hài lòng

<--- Giá cả

0,32 0,116 0,054 2,148 0.032

0,187

Hài lòng

<--- Phương tiện hữu hình

.213

.178 1.193 0.033

0,559

Trung thanh <--- Hài lòng

.629

.284 2.212 0.027

(Nguồn: Kết quả tính toán các chỉ số trên Amos 16)

-0,072 0,042 -1,74 0,082 -0,132

Bảng các trọng số chưa chuẩn hóa ở trên cho ta kết quả:

Nhóm nhân tố về “Đồng cảm” (P-value= 0.000 < 0.05) có ảnh hưởng cùng

chiều tới nhân tố “sẵn lòng mua” với mức độ tác động có giá trị 0.525.

Các nhân tố “tin cậy”, “Đáp ứng”, “năng lực phục vụ”, “phương tiện hữu hình”

có giá trị P-value đều nhỏ hơn 0.05. Nên có thể kết luận các nhân tố này có ảnh hưởng

đến sự hài lòng của khách hàng. Với mức tác động lần lượt là 0,32; 0,195; 0,153;

0,187;0,559 ở mức ý nghĩa 5%.

Sự hài lòng(P-value= 0.027 < 0.05) ảnh hưởng cùng chiếu đến lòng trung thành

của khách hàng với mức độ tác động là 0,559.

Tuy nhiên nhân tố “Giá cả” có (P-value= 0,082 < 0.05) nên không có ý nghĩa

thống kê ở độ tin cậy 95%. Do đó nghiên cứu sẽ loại nhân tố này và ước lượt mô hình

hiệu chỉnh lần thứ hai.

2.3.5.2. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2

Sau khi tiến hành loại bỏ thành phần “Giá cả” và thực hiện lại ước lượng mô

5 Chú thích: ***: Giá trị nhó hơn 1%

hình hiệu chỉnh, ta thu được kết quả như sau:

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

60

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên Amos 16)

61

Hình 4: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Bảng 23: Các trọng số chưa chuẩn hóa phân tích SEM lần 2

Mối tương quan giữa các nhân tố

Hệ số S.E. C.R.

P Hệ số chuẩn hoá

Hài lòng

<--- Tin cậy

0.119 0.051 2.347 0.019

0.119

Hài lòng

<--- Đáp ứng

0.219 0.067 3.284 0.001

0.219

Hài lòng

<--- Năng lực phục vụ

0.316 0.081 3.925 ***

0.316

Hài lòng

<--- Đồng cảm

Hài lòng

<--- Phương tiện hữu hình 0.123 0.054 2.276 0.023

0.252 0.062 4.061 *** 0.428

Trung thành <--- Hài lòng

0.645 0.278 2.325 0.02

0.568

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên Amos 16)

0.234

Sau khi hiệu chỉnh ta có các chỉ số cứu Chi-square/df =1,344; TLI =0.931; CFI

=0.938 và RMSEA =0.045< 0,08 phù hợp hơn với dữ liệu thị trường.

Thông qua các hệ số trên cho giá trị p-value của các nhân tố đều nhỏ hơn 0,05

nên các yếu tố “tin cậy”; “đáp ứng; năng lực phục vụ”; “phương tiện hữu hình”; “đồng

cảm” có sự ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách lưu trú tại khách sạn

Hương Giang, với hệ số chuẩn hoá lần lượt là 0,119; 0,219; 0,316; 0,234; 0,428 đều

dương. Trong đó nhân tố “ Đồng cảm”và “ Năng lực phục vụ” là hai yếu tố ảnh hưởng

đến sự biến thiên của sự hài lòng lớn nhất. Với mức độ ảnh hưởng lần lượt là 0,428 và

0,316. Năm yếu tố chất lượng dịch vụ giải thích được 68,04% biến động của sự hài

lòng của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

Yếu tố “Hài lòng” có giá trị p-value= 0,02<0,05 nên sự hài lòng có ảnh hưởng đến

lòng trung thành của khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang mức độ tin cậy 95%.

Hệ số chuẩn hoá là 0,568, có nghĩa là khi sự hài lòng thay đổi 1 đơn vị thì lòng trung thành

của khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang thay đổi 0,568 đơn vị. Và giải thích

được 59,04% sự biến đổi lòng trung thành của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

Qua kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy nhân viên là yếu tố

quan trọng trong việc mang đến sự hài lòng cho du khách. Chính thái độ làm việc cũng

như sự chuyên nghiệp của nhân viên có vai trò rất lớn trong việc cung cấp dịch vụ cho

khách hàng. Do đó khách sạn nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn các

dịch vụ cho nhân viên. Tạo được cảm hứng làm việc cho nhân viên. Đồng thời trong

quá trình phục vụ, khách sạn phải đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, khiến khách hàng

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

62

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

cảm nhận được họ là người quan trọng. Và phục vụ khách hàng theo từng nhu cầu

riêng của họ. Nếu biết cách phát huy tốt những vấn đề này thì việc có được sự hài lòng

và trung thành của khách hàng là vấn đề không khó đối với khách sạn. Bởi vì thành

phần ‘Đồng cảm” và “năng lực phục vụ” là hai yếu tố tác động lớn nhất đến sự hài

lòng của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang. Ngoài ra khách sạn cũng cần quan

tâm đến các yếu tố khác của chất lượng dịch vụ như hệ thống phương tiện hữu hình,

khả năng đáp ứng dịch vụ và cố gắng tạo được sự tin cậy cho khách hàng.

Qua kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính ở trên, có thể khẳng định, giữa

chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng có mối liên hệ chặt chẽ

với nhau. Do đó, khách sạn muốn nâng cao lòng trung thành của khách hàng thì phải

tăng mức độ thoã mãn của khách hàng thông qua các yếu tố chất lượng dịch vụ.

Sau khi phân tích SEM, để đánh giá tính bền vững của mô hình lý thuyết, phương

pháp phân tích Boostrap được sử dụng. Đây là phương pháp lấy mẫu lặp lại có thay thế từ

mẫu ban đầu, trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò đám đông (Schumacker & Lomax,

1996). Số lần lấy mẫu lặp lại trong nghiên cứu được chọn là B=400. Kiểm định Boostrap

này dùng để kiểm tra mức độ tin cậy của các hệ số hồi quy trong mô hình.

Bảng 24: Các trọng số chưa chuẩn hóa phân tích Bootstrap

Hai long

<--- Tin cay

Mối quan hệ giữa các nhân tố Bias SE-Bias CR

Hai long

<--- Dap ung

0.004 0.005 0.80

Hai long

<--- Nang luc_phuc vu

0.001 0.005 0.20

Hai long

<--- Ðong cam

0.002 0.005 0.40

Hai long

<--- Phuong tien_huu hinh 0,012

-0,003 0,006 0,708

Trung thanh <--- Hai long

0,007 0,286

(Nguồn: Kết quả tính toán các chỉ số trên Amos 16.0)

Từ kết quả trên, ta nhận thấy được trị tuyệt đối của CR hầu hết rất nhỏ (<2), hay

nói cách khác kết quả ước lượng B400 lần từ mẫu ban đầu được tính trung bình và giá

trị này có xu hướng gần với ước lượng của tổng thể, kết quả độ chệch của ước lượng

(bias) và sai lệch chuẩn của nó có giá trị nhỏ và ổn định. Do đó, ta có thể kết luận các

ước lượng trong mô hình SEM ở trên là tin cậy được.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

63

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

2.3.5.3. Mô hình mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành

Tin Cậy

0.119

Đáp ứng

0.219

0.568

0.316

Sự hài lòng

Lòng trung thành

Năng lực Phục vụ

0.428

0.234

của khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

63,08 %

59,04 %

Đồng cảm

Phương tiện hữu

Hình 5: Mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng

và lòng trung thành của khách hàng

(Nguồn: Kết quả phân tích từ Amos 16) Với hệ số R2= 0. 6308 các biến chất lượng dịch vụ giải thích được 63,08% thay

đổi của sự hài lòng khách hàng. Và biến hài lòng giải thích được 59,04% sự thay đổi của lòng trung thành khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang với R2= 0,5904.

Từ mô hình trên ta có thể thấy được tất cả các yếu tố chất lượng dịch vụ đều tác

động cùng chiếu đến sự hài lòng của khách hàng. Trong đó nhân tố “ Đồng cảm” có

tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách. Tiếp theo lần lượt là các nhân tố “

Năng lực phục vụ” “Phương tiện hữu hình”, “Đáp ứng”, “Tin cậy”. Sự hài lòng về chất

lượng dịch vụ tác động cùng chiếu đến lòng trung thành của khách lưu trú tại khách

sạn Hương Giang.

2.3.6. Kiểm định tính phân phối chuẩn của số liệu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích đa biến thông qua công cụ One

Sample T-Test để xác định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự thoã mãn và lòng

trung thành của khách hàng tại khách sạn Hương Giang Huế. Do vậy, kiểm định phân

phối chuẩn là điều kiện đảm bảo độ thỏa mãn cho các biến phân tích.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

64

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Kiểm định Kolmogorov-Smirnov được sử dụng để kiểm định phân phối chuẩn

của các nhân tố. Kết quả kiểm định bằng Kolmogorov-Smirnov cho biết khi hệ số

Asymp.sig.(2-tailed) < 0.05 thì không có phân phối chuẩn, còn Asymp.sig. (2-tailed)>

0.05 thì có phân phối chuẩn.

Bảng 25: Kết quả kiểm định bằng Kolmogorov-Smirnov

Asymp.sig. Nhân tố (2-tailed)

Tin cậy 0.056

Phương tiện hữu hình 0.124

Đồng cảm 0.324

Năng lực phục vụ 0.071

0.101 Đáp ứng

0.215 Giá

Kết quả kiểm định thể hiện ở bảng trên cho thấy giá trị Asymp.sig. (2-tailed)

của các biến đều >0.05. Như vậy, các biến đưa vào phân tích thoả mãn điều kiện phân

phối chuẩn.

2.3.7. Đánh giá của khách hàng về các yếu tố chất lượng dịch vụ tại khách sạn

Hương Giang

Bên cạnh việc phân tích mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và

lòng trung thành của khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang. Nghiên cứu cũng

sẽ phân tích những đánh giá của khách hàng về cảm nhận của họ đối với chất lượng

dịch vụ tại khách sạn, từ đó rút ra những điểm mạnh và điểm yếu còn tồn tại nhằm đề

xuất những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong thời gian tới.

Trước khi tiến hành kiểm định One Sample T - Test thì điều kiện bắt buộc là

đảm bảo dữ liệu thu thập được tuân theo quy luật phân phối chuẩn hoặc xấp xỉ chuẩn.

Dựa vào kết quả kiểm định thì thang đo đảm bảo quy luật phân phối chuẩn. Nên đủ

điều kiện tiến hàng kiểm định One Sample T - Test.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

65

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

2.3.7.1. Đánh giá của khách hàng về các yếu tố Tin cậy

H0: Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố tin cậy = 4

H1: Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố tin cậy ≠ 4

Bảng 26: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của yếu tố Tin cậy

One sample t-test

Sig.

Mean

Hệ số t

(2-tailed)

Tin cậy

Thực hiện đúng các hoạt động như đã giới thiệu

3.75

0.000

-4.419

Khách sạn không để xảy ra sai xót gì trong quá trình phục vụ

3.78

0.000

-3.837

Thông báo kịp thời cho khách khi có thay đổi hoạt động

3.88

0.064

-1.862

Giải quyết khiếu nại thoả đáng

3.84

0.012

-2.536

Đáp ứng các yêu cầu về đặt phòng

3.84

0.014

-2.474

Tài sản quý khách luôn được đảm bảo an toàn

3.93

0.271

-1.105

Chú thích thang đo Likert: 1 - hoàn toàn không đồng ý  5 - hoàn toàn đồng ý.

Nhận định về các yếu tố liên quan đến mức độ tin cậy của khách hàng đều được

kiểm định One Sample T-Test với T = 4.

Trong các chỉ tiêu này, chỉ tiêu “Thông báo kịp thời cho khách khi có thay đổi

hoạt động”,“Tài sản quý khách luôn được đảm bảo an toàn” có mức ý nghĩa lần lượt là

0.064; 0.271 > 0.05, nên chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho với độ tin cậy 95%. Tức

là khách hàng đồng ý với nhận định này.

Các chỉ tiêu còn lại có mức ý nghĩa đều < 0.05, cụ thể lần lượt là 0.00, 0.00,

0.012, 0.014 nên bác bỏ giả thiết Ho. Ngoài ra, kết quả giá trị t của 4 yếu tố đều nhỏ

hơn 0. Nên có thể kết luận rằng, nhận định của khách hàng về 4 yếu tố ‘Thực hiện

đúng hoạt động’, Không xảy ra sai xót’; ‘các khiếu nại luôn được giải đáp thắc mắc”

‘đáp ứng yêu cầu về đặt phòng” dưới mức đồng ý. Nhưng giá trị trung bình vẫn ở

mức cao nên những yêu tố này cũng tạo nên sự tin cậy cho du khách với khách Sạn

Hương Giang.

Như vậy, qua những thông tin khảo sát được, sự tin cậy của khách đối với

khách sạn Hương Giang tương đối tốt. Chứng tỏ rằng khách sạn Hương Giang tạo

được ấn tượng tốt cho khách lưu trú.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

66

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

2.3.7.2. Đánh giá của khách hàng về các yếu tố Đáp ứng

H0: Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố đáp ứng = 4

H1: Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố đáp ứng ≠ 4

Bảng 27: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của yếu tố Đáp ứng

One sample t-test

Sig.

Mean

Hệ số t

(2-tailed)

Đáp ứng

Nhân viên khách sạn luôn phục vụ nhanh chóng những yêu cầu

3.93

.226

-1.214

của quý khách

Nhân viên trong Khách sạn luôn hướng dẫn, giúp đỡ quý khách

3.79

.001

-3.327

nhiệt tình.

Khách sạn cung cấp nhiều dịch vụ bổ sung và nhiều hình thức

3.73

.000

-4.061

giải trí khác nhau.

Cung cấp bữa sáng đầy đủ dinh dưỡng và hợp khâu vị

3.77

.000

-3.641

Chú thích thang đo Likert: 1 - hoàn toàn không đồng ý  5 - hoàn toàn đồng ý.

Với kết quả phân tích như trên, yếu tố “Nhân viên khách sạn luôn phục vụ

nhanh chóng những yêu cầu của quý khách” có giá trị sig = 0.226 > 0.05 nên chưa đủ

cơ sở bác bỏ giả thiết Ho với mức ý nghĩa 95%. Điều này cho thấy khách lưu trú tại

khách sạn Hương Giang đều đồng ý về khả năng phục vụ nhanh những yêu cầu của họ.

Và được đánh giá rất cao với giá trị trung bình bằng 3.93.

Còn 3 yếu tố còn lại có giá trị Sig < 0.05 nên đủ cơ sở bác bỏ giả thiết Ho.

Ngoài ra, hệ số t của 3 yếu tố đó đều nhỏ hơn 0, do đó đánh giá của khách lưu trú tại

khách sạn Hương Giang về 3 yếu tố này thấp hơn mức đồng ý. Nhưng vẫn được đánh

giá cao vì giá trị trung bình của chúng đều cao hơn 3.7.

Tóm lại, Khách sạn luôn nỗ lực để đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách

một cách nhanh chóng và tốt nhất nhằm đem đến sự hài lòng cho du khách. Và những

nỗ lực đó đã được khách hàng công nhận và đánh giá cao.

2.3.7.3. Đánh giá của khách hàng về các yếu tố năng lực phục vụ

H0: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố năng lực phục vụ = 4

H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố năng lực phục vụ ≠ 4

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

67

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Bảng 28: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của yếu tố năng lực phục vụ

Quý khách thấy an toàn khi sử dụng các dịch vụ trong

3.92

.162

-1.404

Khách sạn Hương Giang

Nhân viên khách sạn nhanh chóng hiểu và trả lời chính

3.93

.249

-1.156

xác những thắc mắc của quý khách

Nhân viên trong Khách sạn Hương Giang bao giờ cũng

3.91

.173

-1.367

tỏ ra lịch sự và thân thiện với quý khách

Nhân viên luôn có kiến thức để trả lời những câu hỏi

3.89

.098

-1.666

của quý khách

One sample t-test Sig. Mean Hệ số t (2-tailed) Năng lực phục vụ

Chú thích thang đo Likert: 1 - hoàn toàn không đồng ý  5 - hoàn toàn đồng ý.

Từ kết quả trên, ta thấy giá trị Sig của tất cả nhân tố đều lớn hơn 0.05, nên có

đủ cơ sở bác bỏ giả thiết Ho với mức ý nghĩa 95%. Khách hàng đồng ý với những

nhận định này. Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, thân thiện luôn là chiến lược

quan trọng của khách sạn Hương Giang. Do đó nhân viên trong khách sạn được khách

hàng đánh giá cao về năng lực, trình độ chuyên môn và thái độ hoà nhã thân thiện. Với

giá trị trung bình đều lớn hơn 3.9. Chỉ có nhân tố “Nhân viên luôn có kiến thức để trả

lời những câu hỏi của quý khách’ là có giá tri trung binh là 3.89.

2.3.7.4 Đánh giá của khách hàng về các yếu tố đồng cảm

H0: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố đồng cảm = 4

H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố đồng cảm ≠ 4

Bảng 29: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của yếu tố Đồng cảm

One sample t-test

Sig.

Hệ số

Mean

T

(2-tailed)

Đồng cảm

Khách sạn Hương Giang luôn quan tâm đến nhu cầu cá nhân của quý khách 3.90

.081

-1.755

Khách sạn luôn lắng nghe những ý kiến, đóng góp của quý khách

3.84

.013

-2.513

Khách sạn hiểu được những nhu cầu đặc biệt của quý khách

3.95

.459

-.742

Khách sạn luôn đặt lợi ích của quý khách lên hàng đầu

3.97

.651

-.453

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

68

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Kết quả xử lý SPSS cho thấy, giá trị Sig của 3 nhóm “Khách sạn Hương Giang

luôn quan tâm đến nhu cầu cá nhân của quý khách” “Khách sạn hiểu được những nhu

cầu đặc biệt của quý khách” “Khách sạn luôn đặt lợi ích của quý khách lên hàng đầu”

đều lớn hơn 0.05, nên chưa có đủ cơ sở bác bỏ giả thiết Ho với mức ý nghĩa 95%.

Khách hàng đồng ý với những ý kiến trến. Và đánh giá của du khách về những yếu tố

đó rất cao, với giá trị trung bình đều trên 3.9. Một dấu hiệu tốt trong dịch vụ chăm sóc

khách hàng của khách sạn. Đây sẽ là lợi thế cạnh tranh tốt nhất của khách sạn Hương

Giang trong thời kì hiện nay.

Nhân tố “Khách sạn luôn lắng nghe những ý kiến, đóng góp của quý khách”

có giá trị Sig=0.013 < 0.05, nên bác bỏ giả thiết Ho với mức ý nghĩa 95%. Ngoài ra

hệ số t = -2.513 <0 nên có thể kết luận đánh giá của khách lưu trú tại khách sạn

Hương Giang về ý kiến trên thấp hơn mức đồng ý. Tuy nhiên giá trị trung bình là

3.84, vẫn ở mức cao.

Nhìn chung việc khách sạn dành sự quan tâm đến những thói quen, nhu cầu hay

đặt lợi ích của khách lên trên luôn được khách hàng đồng tình và đánh giá rất cao. Do

đó khách sạn cố gắng nắm bắt nhu cầu riêng, quan tâm và cố gắng lắng nghe ý kiến

của khách hàng trong thời gian tới sẽ tạo được sự hài lòng cao, góp phần tạo được

nhóm khách hàng trung thành.

2.3.7.5. Đánh giá của khách hàng về giá

H0: đánh giá của khách hàng về giá = 4

H1: đánh giá của khách hàng về giá ≠ 4

Bảng 30: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của yếu tố Giá

One sample t-test

Hệ số

Sig.

Mean

(2-tailed)

T

Giá

Bảng giá rõ ràng và không có nhiều thay đổi khi tính tiền

3.96

.449

-.758

Giá phòng tại khách sạn tương xứng với dịch vụ mà quý khách nhận được 3.94

.302

-1.035

Giá các dịch vụ bổ sung tại khách sạn phù hợp với chất lượng

3.90

.091

-1.701

Chú thích thang đo Likert: 1 - hoàn toàn không đồng ý  5 - hoàn toàn đồng ý.

Kết quả kiểm định cho thấy, tất cả các nhận định điều có giá trị Sig > 0.05 nên

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

69

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

không đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho với mức ý nghĩa 95%. Điều này cho thấy, khách

lưu trú tại khách sạn Hương Giang đều đồng ý với những yếu tố trên. Và họ đánh giá

cao các yếu tố trong nhóm giá, khi giá trị trung bình của những yếu tố này đều lớn hơn

3.9. Trong kinh doanh dịch vụ, giá là yếu tố quan trọng trong việc quết định khách

hàng có tiếp tục quay lại với khách sạn hay không. Khi mức giá đưa ra phù hợp với

chất lượng dịch vụ mà họ nhận được thì dễ dàng lấy được thiện cảm và lòng tin của du

khách. Và khách sạn Hương Giang đã thực hiện thành công yếu tố này.

2.3.7.6. Đánh giá của khách hàng về phương tiện hữu hình

H0: Đánh giá của khách hàng về phương tiện hữu hình = 4

H1: Đánh giá của khách hàng về phương tiện hữu hình ≠ 4

Bảng 31: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của yếu tố Phương tiện hữu hình

One sample t-test

Sig.

Mean

Hệ số t

(2-tailed)

Phương tiện hữu hình

Không gian khách sạn thoáng mát, sạch sẽ

3.94

.271

-1.105

Khách sạn được thiết kế với khung cảnh đẹp

3.84

.008

-2.683

Phòng khách sạn luôn được vệ sinh sạch sẽ

4.04

.582

.551

Máy móc thiết bị được trang bị hiện đại và hoạt động

3.79

.001

-3.299

tốt phù hợp với một khách sạn 4 sao

Trang phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự

3.99

.922

-.098

Chú thích thang đo Likert: 1 - hoàn toàn không đồng ý  5 - hoàn toàn đồng ý.

Kết quả kiểm định cho thấy, có duy nhất nhận định “Máy móc thiết bị được

trang bị hiện đại và hoạt động tốt phù hợp với một khách sạn 4 sao” có giá trị Sig <

0.05 nên bác bỏ giả thiết Ho với mức ý nghĩa 95%. Ngoài ra hệ số t= -3.299 < 0 nên có

thể kết luận đánh giá của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang về yếu tố này thấp

hơn mức độ đồng ý.

Còn các nhận định còn lại đều có giá trị Sig > 0.05 nên không đủ cơ sở để bác

bỏ giả thiết Ho với mức ý nghĩa 95%. Điều này cho thấy, khách lưu trú tại khách sạn

Hương Giang đều đồng ý với những yếu tố trên. Với giá trị trung bình của các yếu tố

này đều cao. Đặc biệt có yếu tố “Phòng khách sạn luôn được vệ sinh sạch sẽ” được

khách hàng đồng ý với giá trị trung bình cao nhất đến 4.04. Điều này cũng dễ hiểu vì

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

70

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

khách sạn luôn có đội ngũ làm vệ sinh buồng phòng hằng ngày, ngoài ra các khu vực

xung quanh khách sạn cũng luôn được làm vệ sinh sạch sẽ để mang đến cho du khách

ấn tượng tốt và một bầu không khí trong lành.

2.4. Nhận xét chung

Như vậy, thông qua quá trình tìm hiểu các thông tin thứ cấp về hoạt động kinh

doanh tại khách sạn Hương Giang, cũng như xử lý, phân tích các dữ liệu sơ cấp điều

tra được, nghiên cứu đã thu được những kết quả khá quan trọng và hết sức cần thiết

đối với hoạt động xây dựng lòng trung thành khách hàng của khách lưu trú tại khách

sạn Hương Giang thông qua các yếu tố chất lượng dịch vụ trong thời gian tới. Nghiên

cứu giải quyết được những câu hỏi nghiên cứu đề ra ban đầu như:

Thứ nhất: Có 6 nhóm nhân tố chính phản ánh cảm nhận của khách hàng về chất

lượng dịch vụ tại khách sạn Hương Giang, bao gồm: Tin Cậy, Đáp ứng, Năng lực phục

vụ, Đồng cảm, Phương tiện hữu hình, Giá. Trong đó nhân tố”Giá” là nhân tố được

nghiên cứu bổ sung ngoài 5 nhân tố chính theo thang đó SERVPELF.

Thứ hai: Các nhân tố kể trên phù hợp với dữ liệu thị trường và sử dụng tốt trong

việc xây dựng mô hình cấu trúc, cũng như thể hiện mức độ tin cậy của mối liên hệ

giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách lưu trú tại khách

sạn Hương Giang.

Thứ ba: Nghiên cứu đã tiến hành xây dựng mô hình cấu trúc SEM và tiến hành

phân tích mối liên hệ giữa 6 thành phần đại diện cho cảm nhận về chất lượng dịch vụ

của khách hàng, thành phần hài lòng và đặc biệt là thành phần trung thành. Kết quả

nghiên cứu cho thấy nhóm “Tin Cậy”, “Đáp ứng”, “Năng lực phục vụ”, “Đồng cảm”,

“Phương tiện hữu hình” là những nhân tố thuộc về chất lượng dịch vụ có tác động đến

sự hài lòng của khách hàng. Đồng thời yếu tố hài lòng có ảnh hưởng đến lòng trung

thành của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang. Qua đây có thể khẳng định giữa

chất lượng dịch vụ và sự hài lòng, giữa sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng

lưu trú tại khách sạn Hương Giang có mối liên hệ chặt chẽ.

Thứ tư: Để nhìn nhận một cách khách quan, chi tiết, tránh cái nhìn phiến diện

chủ quan khi đưa ra nhận định về đánh giá của khách hàng về các yếu tố chất lượng

dịch vụ. Nghiên cứu đã thông qua kiểm định one sample t-test từ đó đã có những kết

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

71

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

luận khá chính xác về cảm nhận chất lượng dịch vụ tại khách sạn của khách hàng. Và

khi biết đánh giá của khách hàng về các yếu tố chất lượng dịch vụ hiện tại của khách

sạn Hương Giang sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đề ra các giải pháp nhằm phát

huy thế mạnh và khắc phục những điểm yếu còn tồn tại trong chất lượng dịch vụ của

khách sạn Hương Giang.

Bên cạnh những vấn đề đã giải quyết được, vẫn còn tồn tại một số khiếm

khuyết của đề tài như: nghiên cứu chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian tương đối

ngắn trong vòng 3 tháng, số lượng mẫu điều tra còn thấp so với lượng khách lưu trú tại

khách sạn nên khả năng đại diện của mẫu vẫn còn chưa cao, kinh nghiệm của người

nghiên cứu chưa thực sự nhiều nên có thể tồn tại những sai sót trong quá trình phản

ánh thực tế dựa trên số liệu. Mong rằng sẽ có nhiều hơn các nghiên cứu về sau nhằm

làm rõ hơn nữa mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành

của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

72

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐỂ TĂNG SỰ HÀI LÒNG

VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG

ĐỐI VỚI KHÁCH SẠN HƯƠNG GIANG

3.1. Định hướng cao chất lượng dịch vụ để tăng sự hài lòng và lòng trung thành

của khách hàng đối với khách sạn Hương Giang

Thành phố Huế là một thành phố tuy nhỏ nhưng có vị trí khá thuận lợi, có nhiều

cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh mang giá trị nhân văn cao,

được mệnh danh là thành phố du lịch “một điểm đến, hai di sản” của Việt Nam... đó là

những lợi thế hết sức to lớn để phát triển du lịch, cũng chính là động lực giúp cho

ngành kinh doanh khách sạn phát triển theo. Ngoài ra, các cấp chính quyền địa phương

và các ban ngành chức năng của tỉnh Thừa Thiên Huế đã và đang cố gắng tạo mọi điều

kiện, chính sách thuận lợi nhất cho việc phát triển du lịch...

Theo dự đoán lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2014 sẽ tiếp tục tăng

trưởng tốt bởi Việt Nam ngày càng trở thành điểm đến được yêu thích trên thế giới bởi lợi thế chi phí rẻ, an toàn và mới lạ6. Chính những điều này đã tạo điều kiện cho tất cả các

khách sạn nói chung và khách sạn Hương Giang Huế nói riêng phát triển và hoàn thiện cơ

sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ để có thể kéo được khách hàng về phía mình.

- Tầm nhìn: Trong xu thế hội nhập hiện nay và để đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của du khách, ban lãnh đạo công ty đang hướng tới phấn đấu mọi mặt để nâng cấp

hạng khách sạn từ 4 sao lên 5 sao vào năm 2015

- Sứ mạng: Đưa thương hiệu “ Hương Giang Hotel Resort & Spa” đến thị

trường khu vực và thế giới, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp du lịch địa phương

và quốc gia. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, không ngừng nâng cao

đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên.

- Các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn: Hoàn thiện công tác nâng cấp, cải tạo một

số hạng mục công trình nhỏ, chuẩn bị những điều kiện cần thiết để nâng cấp khách sạn

từ 4 sao lên 5 sao trong tương lai. 6 http://dulich.dantri.com.vn/du-lich/xu-huong-du-lich-2014-tour-ngan-gia-re-tiep-tuc-len-ngoi-830771.htm

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

73

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Trước tình hình cạnh tranh như hiện nay, để nâng cao vị thế và uy tín của mình

trên thị trường trong nước và quốc tế thì ban lãnh đạo khách sạn Hương Giang Huế

cần đề ra những phương hướng kinh doanh như sau:

+ Trẻ hóa đội ngũ nhân viên phục vụ theo hướng vững về chuyên môn, giỏi về

ngoại ngữ.

+ Hoàn thiện công tác nâng cấp, cải tạo một số hạng mục công trình theo hướng

hiện đại, phát triển.

+ Xu hướng du lịch hiện nay của khách quốc tế là hướng tới các sản phẩm du

lịch “Xanh” - là những sản phẩm dịch vụ thân thiện với môi trường, được phát triển

với những nguyên tắc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Điều này đỏi hỏi ban

giám đốc cần phải có những sản phẩm phù hợp và mang tính lâu dài hơn nữa

+ Tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến giới thiệu về khách sạn rộng rãi

để du khách có thể có cách nhìn tổng quan về khách sạn, tăng thêm sự lựa chọn cho du

khách, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ.

+Triển khai phát hành các tài liệu, brochures, thông tin phục vụ cho công tác tiếp

thị, cũng cố và phát triển các phương tiện quảng cáo như: tập gấp, bảng quảng cáo tại nơi

công cộng, quảng cáo thông qua các mạng hỗ trợ trực tuyến (Như:www.chudu24.com,

www.V-Reserve.com …) Thông qua trang Web của khách sạn, phát huy công tác bán

phòng qua mạng, áp dụng biện pháp khuyến mại dịch vụ bổ sung thông qua giá bán

phòng trên mạng (Như: khuyến mại đón hoặc tiễn sân bay, ga Huế hoặc khuyến mại một

bữa ăn chính tại khách sạn,...); tham gia các chương trình quảng bá du lịch tại các Hội

chợ Du lịch tổ chức trên toàn quốc thông qua Sở, Bộ Văn Hoá Thể Thao & Du Lịch

…góp phần tăng số lượng khách lưu trú.

+ Chú trọng tạo mối quan hệ với khách hàng mới và thực hiện tốt công tác

chăm sóc khách hàng đã gởi khách bằng các giải pháp phù hợp trong từng giai đoạn

(Như: Áp dụng các chương trình khuyến mãi, hoa hồng môi giới, linh động về giá, ...).

+ Tiếp cận các cơ quan, đơn vị trên địa bàn, tận dụng các mối quan hệ nhằm khai

thác triệt để nguồn khách lưu trú cũng như dịch vụ ăn uống, tăng doanh thu cho khách sạn.

+ Phát triển mạnh nguồn khách nội địa; chào bán giá cạnh tranh nhằm tạo thị

trường khách chủ lực.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

74

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

+ Sắp xếp bố trí lao động phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn,

tăng cường những cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt để đảm trách các chức

danh, các bộ phận quan trọng.

+ Thực hiện sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, vừa đảm bảo tinh gọn, hiệu quả,

phát huy khả năng và sự năng động sáng tạo của người lao động. Thực hiện các

biện pháp điều tiết lao động giữa các bộ phận nhằm đảm bảo tính cân đối trong

từng giai đoạn, phù hợp với tình hình công việc của từng bộ phận. Tăng cường vai

trò kiêm nhiệm, phân công lao động hợp lý, phát huy tối đa năng lực hoạt động,

hoàn thành tốt các nhiệm vụ.

+ Chủ động kiểm tra thường xuyên tình trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị để

kịp thời khắc phục các sự cố, không để khách phàn nàn.

+ Chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ, cả về cơ sở vật chất - dịch vụ cung

cấp lẫn thái độ phục vụ: Phòng Lưu trú phải luôn sạch đẹp, ngăn nắp; Thức ăn phải

luôn được cải tiến, đảm bảo chất lượng; Thái độ phục vụ phải luôn niềm nở, tận tình,

chu đáo,... kịp thời phục vụ các yêu cầu của khách hàng.

+ Phát huy hơn nữa vai trò quản lý bộ phận của đội ngũ cán bộ quản lý, đảm

bảo mọi thành viên phải thực hiện công việc theo đúng nội quy - quy chế của đơn vị

và tuân thủ quy trình nghiệp vụ đúng quy định.

+ Các hoạt động xã hội, từ thiện: Trên tinh thần “ lá lành đùm lá rách”, bên

cạnh công tác kinh doanh, đơn vị đã làm tốt trách nhiệm đối với xã hội: Tham gia qũy

đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, quy chất độc màu da cam, xây dựng nhà tình

nghĩa và nhận phụng dưỡng 5 mẹ Việt Nam anh hùng. Để xây dựng tốt hình ảnh của

khách sạn Hương Giang.

3.2. Giải pháp phát hoàn thiện chất lượng dịch vụ nhằm đem lại sự hài lòng và

nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân tại khách sạn Hương Giang

Qua cuộc nghiên cứu và thời gian thực tập tại khách sạn Hương Giang, chúng ta

biết được thực trạng của chất lượng tại khách sạn Hương Giang Huế. Từ đó, nghiên

cứu đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn trên

những phương diện như sau:

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

75

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống chất lượng dịch vụ để tăng sự hài lòng

3.2.1.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên

Năng lực, thái độ của nhân viên nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc

đem lại sự hài lòng của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang. Theo kết quả nghiên

cứu thì “Sự đồng cảm” và “năng lực phục vụ của nhân viên” là hai nhóm tác động

mạnh nhất đến sự hài lòng của nhân viên (có hệ số hồi quy lần lượt là 0,428; 0,316).

Theo kết quả điều tra được thì nhân viên bộ phận phục vụ tại khách sạn Hương

Giang Huế đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ khá tốt, điều

này đã được chính các khách hàng công nhận. Các nhân viên đều có khả năng tiếp thu

và nắm bắt những thông tin rất nhanh và chính xác. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra

cho thấy, trong quá trình phục vụ khách có một số nhân viên vẫn chưa hiểu rõ và đáp

ứng được nhu cầu, mong muốn của khách, chưa làm hài lòng được khoảng từ 8-12%

lượng du khách đang lưu trú trong khách sạn. Do đó, khách sạn cần nâng cao hơn nữa

trình độ phục vụ của nhân viên. Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ lao động thì khách

sạn Hương Giang phải bắt đầu từ khâu tuyển chọn ban đầu. Để làm được điều đó, ban

giám đốc khách sạn cũng như ban quản lí của bộ phận buồng phòng cần phải có những

biện pháp điều chỉnh, tuyển chọn nhân viên phải dựa vào năng lực và trình độ.

Hiện nay đa số nhân viên trong khách sạn đều là con em trong ngành, không hề

qua giai đoạn tuyển chọn nên nhiều khi trình độ chuyên môn không cao do đó thực

hiện công việc chưa có hiệu quả. Để cải thiện tình hình này, khách sạn nên thực hiện

việc tuyển chọn và đào thải theo cơ chế thị trường, khuyến khích những người có năng

lực, làm được việc và đào thải dần những người không làm được việc. Sau khi tuyển

chọn, các nhà quản lý phải sắp xếp người lao động vào đúng vị trí, đúng với năng lực

chuyên môn của họ thì hiệu quả công việc mới cao.

Nhân viên cần cần nắm rõ tâm lý khách, phong tục tập quán của khách để có

thể giao tiếp tốt, phục vụ chu đáo và niềm nở, tạo cảm giác thoải mái cho du khách.

Phải cố gắng để khách hàng cảm thấy họ được đối xử như người đặc biệt. Như vậy họ

sẽ cảm thấy hài lòng hơn.

Khách sạn cần tiến hành định kỳ đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên. Đào

tạo phải được xem là trụ cột trong việc xây dựng đội ngũ để thực hiện việc cải tiến

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

76

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

chất lượng dịch vụ. Hiện nay, những hạn chế của chất lượng đội ngũ lao động khách

sạn Hương Giang tập trung vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ và khả năng hiểu biết,

nắm bắt tâm lý khách. Để khắc phục tình trạng này, hằng năm khách sạn nên dành một

quỹ thời gian và kinh phí thích hợp để mở các lớp học về chuyên môn nghiệp vụ và

đào tạo bồi dưỡng cho nhân viên về chăm sóc khách hàng. Bên cạnh đó khách sạn cần

liên tục đặt ra những yêu cầu về trình độ ngoại ngữ đối với từng bộ phận nhân viên và

tiến hành định kỳ kiểm tra, đồng thời mở những lớp học thêm về ngoại ngữ, có như

vậy mới khuyến khích và bắt buộc nhân viên học thêm ngoại ngữ. Để cho việc đào tạo

có hiệu quả, khách sạn cần phải lựa chọn loại hình đào tạo, đối tượng đào tạo, phương

pháp và quy trình đào tạo phù hợp. Điểm thiết yếu là phải thực sự hiểu nhu cầu đào tạo

của khách sạn thông qua việc quan sát, khảo sát, lắng nghe nhân viên và khách hàng,

nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nhằm tạo ra những gì cần thiết cho đào tạo, có như vậy

việc đào tạo mới có ý nghĩa thiết thực.

Khách sạn nên có chế độ lương, khen thưởng phù hợp, kịp thời để khuyến khích

nhân viên làm việc hăng say hơn trong công việc, tạo động lực cho nhân viên phấn

đấu, thi đua, hoàn thành tốt công việc. Không chỉ như vậy, các nhà quản lý luôn phải

có sự quan tâm đúng mực đến nhân viên để có thể giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn

trong công việc cũng như trong cuộc sống.

Giải quyết phàn nàn, khiếu nại phù hợp với mong muốn của khách hàng, tránh

những trường hợp tranh chấp ồn ào. Khách sạn cần tổ chức các đợt tập huấn cho nhân viên

về cách thức giải quyết những sự cố, phàn nàn trong quá trình phục vụ sao cho phù hợp với

từng tình huống và từng đối tượng khách hàng khác nhau. Làm được điều này sẽ tạo cho

khách hàng cảm giác được tôn trọng và gia tăng lòng trung thành đối với khách sạn.

Sự phát triển lâu dài và toàn diện, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ lưu trú

cũng như dịch vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác, khách sạn cần thiết kế các mức

tiêu chuẩn chất lượng phù hợp. Từ thực tế nắm bắt nhu cầu và quan điểm của khách

hàng về chất lượng phục vụ. Từ những thông tin trên, khách sạn tiến hành xây dựng

chuẩn mực phục vụ phù hợp với từng đối tượng khách, từng nhóm khách. Khi đã xác

định được các tiêu chuẩn phù hợp thì khách sạn cần tiến hành phổ biến đến từng nhân

viên, hướng dẫn cho tất cả các nhân viên cùng thực hiện.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

77

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

3.2.1.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật

Theo kết quả nghiên cứu, khi các yếu tố phương tiện hữu hình thay đổi 1 đơn vị

thì sự hài lòng của khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang thay đổi 0,234 đơn vị. Do

đó trong thời gian tới khách sạn nên tiến hành đầu tư, cải tạo và nâng cấp các khu vực

cung cấp dịch vụ như sau:

 Khu vực lưu trú

Nhìn chung xét trên phạm vi quốc gia thì khách sạn Hương Giang cũng là một

khách sạn được đánh giá cao, tuy nhiên nếu xét trên phạm vi quốc tế thì còn nhiều

điểm cần cải thiện. Mặc dù khu vực lưu trú của khách sạn đã được trang bị nội thất khá

đầy đủ tuy nhiên chúng không phải là những trang thiết bị có chất lượng hàng đầu.

Mặc dù đã được thay mới khá nhiều, tuy nhiên kiến trúc của khu này không độc đáo

và có vẻ đã lạc hậu, đặc biệt là kiến trúc bên ngoài.

 Khu vực nhà hàng

+ Nhà hàng: Đã được trang bị tương đối hoàn thiện. Tuy nhiên khách sạn nên

đầu tư xây dựng thêm những phòng ăn mang đậm nét dân tộc với những món ăn dân

dã của Việt Nam, những món ăn đậm nét Huế thì sẽ tạo được phong cách độc đáo, thu

hút nhiều khách đến ăn, đặc biệt là khách nước ngoài.

Bởi vì khách sạn có một lợi thế rất lớn là nằm gần Sông Hương, mát mẻ, thơ

mộng, phong cảnh hữu tình, đặc biệt là phong cảnh lúc về đêm. Chính vì vậy khách

sạn cần khai thác thêm sân thượng các block nhằm tạo nên nơi thư giãn cho khách.

Nếu thực hiện đuợc hoạt động này, khách sạn còn có thể thu hút được nhiều khách hơn

nữa đến tiêu dùng và thưởng thức các sản phẩm của khách sạn.

+ Nhà bếp: Cần đầu tư mở rộng gian bếp sao cho tương xứng với số lượng

khách mà nhà hàng phục vụ. Khu nhà bếp phải luôn vệ sinh sạch sẽ và lắp thêm quạt

thông gió. Một số trang thiết bị trong bếp đã cũ như tủ lạnh và bàn ghế... cần phải đầu

tư mua sắm mới.

 Khu vực dịch vụ bổ sung:

Đầu tư vào khu vực dịch vụ bổ sung giúp khách sạn kéo dài thời gian lưu trú

của khách và tạo phong cách riêng, tính dị biệt hoá trong sản phẩm của khách sạn.

Chính vì vậy khách sạn Hương Giang đã rất chú trọng vào khu vực này. Nhìn chung

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

78

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

các dịch vụ bổ sung của khách sạn là tương đối đầy đủ, đạt tiêu chuẩn của một khách

sạn 4 sao. Tuy nhiên, dựa vào quan sát và đánh giá, tôi thấy khách sạn cần phải cải

thiện một số khu vực sau:

+ Quầy bar: Nên mở rộng diện tích nhiều hơn vì hiện nay các quầy bar trong

khách sạn quá nhỏ, đồ uống đơn sơ. Nếu có điều kiện thì khách sạn có thể thiết lập

thêm một hệ thống karaoke ở gần quầy bar để phục vụ nhu cầu giải trí của khách.

Ngoài ra, các ban nhạc dân tộc cũng cần được phục vụ thường xuyên hơn vì khách

nước ngoài rất ưa thích hình thức giải trí mang đậm nét dân tộc này.

+ Khu bể bơi của khách sạn đã được nâng cấp, cải thiện đáng kể. Đặc biệt phải

kể đến sự ấn tượng trong cách bài trí không gian của khu vực này. Tuy nhiên, do bể

bơi của khách sạn đã được xây dựng từ cách đây hơn 30 năm nên đã trở nên lạc hậu,

kích thước quá nhỏ và kiểu cách quá đơn giản. Do đó, khách sạn nếu có điều kiện thì

nên xây mới lại toàn bộ bể bơi.

3.2.1.3 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ trong khách sạn

Khách sạn muốn thu hút khách và giữ chân khách thì phải tìm cách đáp ứng

mọi nhu cầu của khách. Muốn vậy ngoài việc phục vụ khách với thái độ nhiệt tình, chu

đáo, khách sạn còn phải cung cấp cho khách nhiều loại hình dịch vụ để tăng sự hài

lòng, thoả mãn của khách, khách sạn nên thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ

ở từng bộ phận như sau:

+ Đối với dịch vụ lưu trú, khách sạn đã có những chủng loại phòng khá phong

phú, ứng với các mức giá khác nhau. Tuy nhiên số lượng phòng đạt tiêu chuẩn phục vụ

khách quốc tế không nhiều, khách sạn cần tập trung nâng cấp các phòng ở khu nhà A,

khu nhà B và khu C, đặc biệt là những phòng hạng sang để đáp ứng được tiêu chuẩn

quốc tế của một khách sạn 4 sao.

+ Đối với dịch vụ ăn uống, khách sạn cần xây dựng thực đơn phong phú hơn,

thay đổi thực đơn theo mùa, tháng, tuần, thực đơn ăn kiêng, tạo ra món ăn đặc sản của

khách sạn sao cho lôi cuốn khách hàng bằng tính độc đáo và chất lượng điển hình của

món ăn. Hình thức trang trí món ăn cũng cần được chú trọng, nhất là các món ăn đặc

sản Việt Nam tạo nên tính thẩm mĩ mới lạ hấp dẫn khách. Ngoài ra, khách sạn cần giới

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

79

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

thiệu sơ qua về cách chế biến, xuất xứ món ăn trước khi khách thưởng thức, tổ chức

cho nhân viên đầu bếp trực tiếp biểu diễn cách nấu một món ăn với khách. Về đồ

uống, khách sạn nên tăng cường các loại đồ uống pha chế như cocktail, nước hoa

quả...

Đối với dịch vụ bổ sung: Nhìn chung dịch vụ bổ sung của khách sạn vẫn còn

nghèo nàn, mới chỉ có khu bể bơi, dịch vụ beauty salon, sauna, massage, cửa hàng lưu

niệm mà thiếu các khu vui chơi giải trí khác như khu dancing, karaoke... Muốn tăng

cường khả năng cạnh tranh thì trong tương lai gần, nhất thiết khách sạn phải xây dựng

thêm những khu vực dịch vụ bổ sung này.

3.2.2. Nhóm giải pháp trực tiếp nhằm nâng cao lòng trung thành của khách lưu trú

tại khách sạn Hương Giang

Với mối liên hệ chặt chẽ giữa sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng, việc làm

tăng mức độ thoã mãn của khách thông qua các yếu tố chất lượng dịch vụ sẽ tạo ra những

hiệu quả tích cực trong việc xây dựng và duy trì lòng trung thành của khách hàng đối với

khách sạn Hương Giang. Sự trung thành của khách hàng làm tăng lợi nhuận thông qua

tăng doanh thu, giảm chi phí thu hút khách hàng, giảm độ nhạy của khách hàng về giá,

giảm chi phí phục vụ khách hàng vì họ đã quen với hệ thống hoạt động của khách sạn. Để

có được đội ngũ khách hàng trung thành, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp liên

quan trực tiếp đến việc tác động vào lòng trung thành khách hàng, gồm:

- Điều chỉnh mức giá các dịch vụ bổ sung phù hợp, có chương trình khuyến

mãi nếu khách sử dụng dịch vụ bổ sung của khách sạn như khách sử dụng dịch vụ

massage & sauna thì sẽ tặng kèm theo một phiếu thức uống ở quầy bar...

- Tặng phiếu giảm giá cho những khách hàng thường xuyên đến khách sạn.

- Thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng qua email để biết được những gì

còn thiếu sót, khách hàng chưa hài lòng để có biện pháp khắc phục kịp thời.

- Khuyến khích, phát huy ý kiến đóng góp của khách hàng. Cần thẳng thắn tiếp

thu ý kiến và sửa chữa sai lầm. Việc tiếp thu phàn nàn, thắc mắc của khách hàng cần

nhanh chóng và kịp thời để nhanh chóng giải toả bức xúc của khách hàng.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

80

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Phần III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Chất lượng là một công cụ quan trọng để tăng cường khả năng cạnh tranh của

mỗi khách sạn. Ngày nay, khi chất lượng dịch vụ đã được quan tâm thì việc sử dụng

các yếu tố chất lượng dịch vụ để đem lại sự thoã mãn và tăng lòng trung thành của

khách được xem như là một nghệ thuật cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn. Nền

kinh tế càng phát triển, mức sống của dân cư càng tăng thì nhu cầu đòi hỏi của họ càng

đa dạng và phong phú. Các khách sạn luôn tìm cách đáp ứng tốt nhất những nhu cầu

này nên họ không ngừng phải cải thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, trang

thiết bị tiện nghi để thu hút khách. Thỏa mãn nhu cầu khách hàng được coi là phương

châm hoạt động của các khách sạn. Để qua đó hình thành được nhóm khách hàng

trung thành đem lại nguồn doanh thu ổn định cho tổ chức.

Khách sạn Hương Giang đã đi qua một chặng đường dài trong quá trình và đã

có được nguồn khách ổn định, tổng doanh thu và lợi nhuận cao, công suất sử dụng

buồng phòng cao. Bên cạnh đó, khách sạn cũng gặp không ít khó khăn do cơ sở vật

chất kĩ thuật bị xuống cấp, do thiếu vốn, do sự cạnh tranh gay gắt của các khách sạn

khác… Trong điều kiện đó, khách sạn cũng đã đưa ra một số giải pháp để duy trì và

phát triển. Vấn đề chất lượng dịch vụ cũng đã được khách sạn đề cao nhưng chưa thực

sự được quan tâm hàng đầu và nó chưa được truyền đạt tới tất cả nhân viên. Vì vậy

trong thời gian tới, khách sạn nên có những biện pháp cụ thể hướng tới chất lượng dịch

vụ hoàn hảo, tạo thế phát triển bền vững và lâu dài. Để khách sạn đứng vững trên thị

trường và ngày càng phát triển.

Trong khuôn khổ khoá luận tốt nghiệp, và với những kiến thức học tập trên ghế

nhà trường, đề tài “Phân tích mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và

lòng trung thành của khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang Huế” không

thể tránh khỏi những mặt khiếm khuyết xuất phát từ những hạn chế về thời gian và

kinh nghiệm. Tuy nhiên với những cố gắng tìm tòi, nghiên cứu các đề tài có liên quan,

những lý thuyết hữu ích và những nỗ lực tích lũy kinh nghiệm thực tế, thu thập ý kiến

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

81

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

của khách hàng. Đề tài nghiên cứu đã giải quyết được gần như một cách trọn vẹn các

mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra lúc bắt đầu tiến hành nghiên cứu, từ những kết quả đó,

tôi đã đưa ra được các định hướng và giải pháp nhằm tăng sự hài lòng, từ đó nâng cao

lòng trung thành cho khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang.

Về các thành tựu đã đạt được của công trình nghiên cứu, tôi đã giải thích được

các nhân tố chất lượng dịch vụ có tác động sự hài lòng của khách hàng. Đồng thời

cũng kiểm tra được mối liên hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của khách lưu trú

tại khách sạn Hương Giang.

Ngoài ra, cùng với việc đi sâu nghiên cứu vào các yếu tố này, đã giúp cho tôi có

thể đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng dịch vụ đến sự hài

lòng qua phân tích mô hình SEM. Việc đo lường các nhân tố này giúp cho khách sạn

hiểu sâu hơn và có những đánh giá đúng hơn đối với tầm quan trọng của từng yếu tố.

Để từ đó có được những chiến lược để làm hài lòng khách hàng và tăng lượng khách

hàng trung thành trong môi trường canh tranh hiện nay.

Tuy nhiên đề tài nghiên cứu cũng còn vài mặt hạn chế. Số lượng mẫu theo đánh

giá vẫn còn khá nhỏ so với tổng thể toàn bộ khách lưu trú tại khách sạn Hương Giang,

nghiên cứu chỉ tiến hành điều tra trong thơi gian ngắn. Do đó, tính đại diện cho tổng

thể nghiên cứu vẫn chưa đạt mức cao nhất.

Nhưng với những gì mà nghiên cứu làm được, tôi hi vọng rằng đây sẽ là một đề

tài hữu ích cho hoạt động hoàn thiện chất lượng dịch vụ của khách sạn, hoạt động xây

dựng lòng trung thành khách hàng tại khách sạn Hương Giang Huế.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với chính quyền Tỉnh Thừa Thiên Huế

Tỉnh Thừa Thiên Huế cần có nhiều dự án xây dựng thêm các khu vui chơi, giải

trí, chú trọng để công tác khai thác thêm nhiều địa điểm du lịch…từ đó có thể kéo dài

thêm thời gian lưu trú tại Huế.

Chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế nên đưa ra chính sách và áp dụng một cách

nghiêm ngặt tình trạng lôi kéo khách du lịch tạo cho họ một cảm giác xấu về hình ảnh

Huế nói riêng và toàn thể hình ảnh về người Việt Nam nói chung.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

82

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Nâng cao cơ sở hạ tầng, xây dựng nhằm tạo cho du khách đến với Huế thuận lợi

trong phương tiện đi lại phù hợp.

Chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế kết hợp với Sở du lịch Thừa Thiên Huế đưa

ra những chính sách như mở hội chợ triển lãm, và đưa các khu di tích Huế vào các đài

truyền thông chính nhằm giới thiệu những di tích và giá trị văn hóa bản xứ Huế để giới

thiệu hình ảnh của Huế đến với du khách trong nước và ngoài nước.

Chính quyền Tỉnh Thừa Thiên Huế hợp tác với sở du lịch hỗ trợ xúc tiến, tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường trong và ngoài nước để giới

thiệu quảng bá sản phẩm. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch

phù hợp với tiềm năng thế mạnh của tỉnh; duy trì và phát triển các tour du lịch đã triển

khai có hiệu quả qua các kỳ Festival.

Xây dựng chương trình marketing điểm đến cho Thừa Thiên Huế và các kỳ

Festival nhằm thu hút khách du lịch quốc tế lẫn khách nội địa.

Xây dựng phương án đảm bảo trật tự trị an, vệ sinh, môi trường tại các điểm

tham quan du lịch, nơi công cộng (bến xe, bến thuyền, nhà ga, sân bay, điểm vui chơi

giải trí, điểm bán hàng, cơ sở lưu trú, nhà hàng,…) trên địa bàn thành phố Huế và tại

các khu vực có điểm di tích, khu dịch vụ công cộng nhằm tạo sự an toàn cho du khách,

là điểm đến tin tưởng cho du khách.

Tập trung xây dựng các sản phẩm du lịch mới, mang tính cạnh tranh cao, từng

bước xây dựng các điểm du lịch gắn với giá trị cảnh quan độc đáo, phát huy có hiệu

quả loại hình du lịch tâm linh, hình thành mới các loại hình dịch vụ, các điểm vui

chơi giải trí, các điểm du lịch sinh thái nhằm kéo dài thời gian lưu trú của khách khi

đến Huế.

2.2. Đối với khách sạn Hương Giang

Với mọi lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế, nguồn nhân lực là yếu tố quan

trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp phát triển và mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn.

Chính vì vậy, lãnh đạo khách sạn cần chú trọng đầu tư bồi dưỡng nguồn nhân lực có

kiến thức về du lịch cũng như kiến thức chuyên ngành, đặc biệt là các nhân viên quản

lý các bộ phận cung cấp dịch vụ và các nhân viên trực tiếp phục vụ du khách như các

nhân viên ở các bộ phận Lễ tân, Buồng, Nhà hàng, Bếp,… bởi đó chính là bộ mặt của

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

83

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

khách sạn và đảm bảo chất lượng dịch vụ cho du khách tốt. Ngoài ra cần có nhiều chế

độ, chính sách đãi ngộ riêng đối với nhân viên trẻ, nhiệt huyết cũng như các nhân viên

lâu năm, nhiều kinh nghiệm nhằm tạo động lực phấn đấu cho nhân viên trong khi làm

việc cho khách sạn.

Chú trọng đến công tác xây dựng các mối quan hệ với các công ty lữ hành, các

văn phòng du lịch đại diện ở nước ngoài, nơi tập trung phần lớn nguồn khách của

khách sạn.

Khai thác triệt để thị trường nội địa với những ai có nhu cầu du lịch nhưng

không đủ khả năng đi du lịch, và các thị trường khách như Đài Loan, Singapor,…

Mở rộng quan hệ với các cán bộ trong các tổ chức chính phủ và tổ chức phi chính

phủ để tận dụng nhận được thêm các hợp đồng cung cấp sản phẩm của khách sạn là

phòng hội nghị, phục vụ các cuộc họp, cuộc hội nghị ở Tỉnh Thừa Thiên Huế và cả nước.

Khách sạn Hương Giang tiếp tục đưa ra các chính sách hấp dẫn để thu hút

nguồn khách vào mùa thấp điểm và không bỏ quên việc mở rộng và thêm vào các hoạt

động giải trí cho du khách nhằm tạo được ấn tượng và thu hút đối với tất cả các du

khách có nhu cầu du lịch. Hơn thế nữa, khách sạn cũng không ngừng đưa ra các chính

sách thu hút nguồn khách quảng bá thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế và

trong nước.

Cuối cùng, vào các dịp lễ tết khách sạn cần có những hoạt động nhằm tri ân

những đơn vị kinh doanh du lịch, lữ hành hay chúc mừng những du khách thường

xuyên của khách sạn. Có như thế mới có thể duy trì quan hệ hợp tác lâu dài với các

đơn vị đó nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của khách sạn.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

84

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Mark Saunders - Philip Lewis - Adiean Thornhill (2010), Phương pháp nghiên

cứu trong kinh doanh, NXB Tài chính.

[2] Nguyễn Đình Thọ- Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong

quản trị kinh doanh, NXB Thống kê.

[3] Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, NXB Hồng Đức.

[4] Nguyễn Khánh Duy, Nguyễn Văn Sĩ, Vũ Thị Phương Anh, Lê Thành Nhân,

(2007), Khảo sát sự hài lòng của học viên ở Trường ĐHKT TP Hồ Chí Minh về

chất lượng đào tạo Thạc sỹ, Đề tài NCKH, Trường ĐHKT TP Hồ Chí Minh.

[5] ThS. Hoàng Thị Diệu Thúy, Khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế

Huế (2010), Bài giảng môn Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh.

[6] Nguyễn Thị Mai Trang, (2006), Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung

thành của khách hàng siêu thị tại TP. HCM, Tạp chí PHÁT TRIỂN KH&CN, Tập

9, Số 10/2006.

[7] Khánh Duy, Chương trình giảng dạy kinh tế FullBright, (2007), Phương pháp

phân tích nhân tố khám phá.

[8] Nguyễn Thành Long, (2006), Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng

đào tạo ĐH tại trường ĐH An Giang, Đề tài NCKH, Trường ĐH An Giang.

[9] Nguyễn Khánh Duy (2009), Bài giảng thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính

(SEM) với phần mềm Amos (bản thảo lần 1), Khoa Kinh tế Phát triển, trường ĐH

Kinh tế TP HCM.

[10] Alvin Hung Chih Yu (2001), Service Quality in Tourism, A case study of the

2001 study tour of Taiwan.

[11] Parasuraman, A., V.A.Zeithaml & L.L.Berry (1985), Journal of marketing.

[12] Nguyễn Đình Thọ (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời tại

TP.HCM, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.

[13] Nguyễn Huy Phong & Phạm Ngọc Thúy (2007), “SERVQUAL hay SERVPERF

-một nghiên cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam”, tạp chí phát triển KH

& CN, tập 10, số 10/2007

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

85

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

PHỤ LỤC

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Code:…..

CUSTOMER OPINION CONSULTING TABLE

I’m working on my graduation

thesis with my

--------

Dear Guest! I’m a student of K44.Commercial, Business Administration of Hue College of Economic. theme “ANALYZING Currently, RELATIONSHIPS AMONG SERVICE QUALITY, SATISFACTION AND LOYALTY OF CUSTOMER IN HUONG GIANG HOTEL”. Please spare me some time to answer the following questions to help me complete my thesis well. All your (survey) responses are extremely precious for my own subject for researching. I assure you all information gathered will be kept strictly confidential and only used for my research purposes.

Sincerely thanks for your co-operation!

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

PART I: CONTENT

Question 1: Please give your view about the service quality in Huong Giang Hotel.(?) Circle

one of the numbers from 1 to 5, convention: 1. Completely disagree, 2. Disagree, 3. No idea,

4.Agree, 5. Completely agree.

RELIABILITY

STT

Huong Giang Hotel’s operation comply with all rules as

1

2

3

4

5

1

introduced

During serving time, it has not more mistakes/ many

1

2

3

4

5

2

problems in Hotel

Huong Giang Hotel will promptly notify to you if there is

1

2

3

4

5

3

any changes in service activities

If you have any queries or complaints, you will be received

1

2

3

4

5

4

satisfactory explanations

The hotel always meets the requirements of reservation

1

2

3

4

5

5

Your property is always secured , not damaged

6

Hotel staff always satisfy your requirements quickly

1

2

3

4

5

RESPOSIVENESS

7

Staff always give you the enthusiastic instruction

1

2

3

4

5

8

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

The hotel provides many additional services and many

1

2

3

4

5

9

different types of entertainment

Providing nutritious and delicious breakfast

1

2

3

4

5

10

I feel safe when using the services of Huong Giang Hotel

1

2

3

4

5

ASSURANCE

11

Your questions will be answered accurately and quickly

1

2

3

4

5

12

Employees’ attitudes are always polite and friendly with

1

2

3

4

5

13

customers

Employees have enough knowledge to answer your

1

2

3

4

5

14

questions.

Huong Giang Hotel concerns about customer’s demand

1

2

3

4

5

EMPATHY

15

Hotels listens to your contributions and ideas

1

2

3

4

5

16

Hotels understands the special customer’s demands

1

2

3

4

5

17

Hotel always considers your beneficiations first

1

2

3

4

5

18

PRICE

Cost is clear and there is no changes when you pay

1

2

3

4

5

19

Room rates at the hotel commensurate with your

1

2

3

4

5

20

requirements

Price for additional services is suitable with quality

1

2

3

4

5

21

TANGIBLES

Space is clean and fresh

1

2

3

4

5

22

The hotel is designed with beautiful views

1

2

3

4

5

23

Hotel rooms are always clean

1

2

3

4

5

24

Machinery and equipment are equipped with modern fit and

1

2

3

4

5

25

operate as 4 -star hotel

Costumes of staff are neat and polite

1

2

3

4

5

26

SATISFACTORY

This space make client feel comfortable

1

2

3

4

5

27

Customers satisfy with the staff here

1

2

3

4

5

28

Customers satisfy with the offered services

1

2

3

4

5

29

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Customers satisfy with the cost which you spend to stay at

1

2

3

4

5

30

the hotel

LOYALITY

In the future , customers will continue to choose the Huong

1

2

3

4

5

31

Giang Hotel in Hue

You'll recommend/ suggest their friends to the Huong Giang

1

2

3

4

5

32

Hotel

Huong Giang Hotel will always point to your trust

1

2

3

4

5

33

Question 2: According to the hotel, you need to complete the point of service quality to satisfy you more?

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………… PART II: Personal information

1. Gender:: 1. Male 2. Female

 18-25  26-35 2. Age:  < 18

 36-45  46-55  > 55

3. Nationality:……………….

4. How many time have you stayed in Huong Giang Hotel?

1. once 2. twice 3. 3 times 4. more 3 times

5. why are you stay at Huong Giang Hotel?

2. Friends introducing

5. Good service quality, reputation

3. The scenery is beautiful

6. Reasonable price

1. Take the tour 4. Positioned

7. what else …………………

Thank you for the time you have spent in completing this questionnaire!

Good health to you!

…………………..……………….

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Mã số:…..

PHIẾU ĐIỀU TRA --------

Xin chào quý khách! Tôi là sinh viên đến từ lớp K44 Thương Mại, trường Đại học kinh tế Huế. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài “PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, SỰ HÀI LÒNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI KHÁCH SẠN HƯƠNG GIANG HUẾ”. Tôi rất cần sự giúp đỡ của quý khách bằng việc tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Mỗi ý kiến đóng góp của quý khách đều thật sự rất có ý nghĩa đối với tôi. Tôi xin đảm bảo các thông tin cung cấp trong phiếu điều tra này sẽ được giữ bí mật, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Cảm ơn sự tham gia nhiệt tình của quý khách!

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN I: THÔNG TIN ĐIỀU TRA

Câu 1: Quý khách hãy đọc các câu phát biểu sau và khoanh tròn vào một ý kiến trả lời ở phía dưới câu phát biểu liên quan đến chất lượng dịch vụ tại Khách sạn Hương Giang, với thang đo: 1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 trung lập, 4 là đồng ý, 5 rất đồng ý

TIN CẬY

STT

Khách sạn Hương Giang thực hiện đúng các hoạt động như đã

1

2

3

4

5

1

giới thiệu

Khách sạn không để xảy ra sai xót gì trong quá trình phục vụ.

1

2

3

4

5

2

1

2

3

4

5

3

Khách sạn Hương Giang thông báo kịp thời cho quý khách khi có sự thay đổi hoạt động phục vụ

Khi quý khách có thắc mắc hay khiếu nại luôn được giải quyết

1

2

3

4

5

4

thỏa đáng, hợp tình hợp lý

Khách sạn luôn đáp ứng đúng những yêu cầu về đặt phòng

1

2

3

4

5

5

1

2

3

4

5

6

Tài sản của quý khách luôn được đảm bảo an toàn, không bị hư hại.

ĐÁP ỨNG

1

2

3

4

5

7

Nhân viên khách sạn luôn phục vụ nhanh chóng những yêu cầu của quý khách

Nhân viên trong Khách sạn luôn hướng dẫn, giúp đỡ quý khách

1

2

3

4

5

8

nhiệt tình.

1

2

3

4

5

9

Khách sạn cung cấp nhiều dịch vụ bổ sung và nhiều hình thức giải trí khác nhau.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Cung cấp bữa sáng đầy đủ dinh dưỡng và hợp khâu vị

1

2

3

4

5

10

NĂNG LỰC PHỤC VỤ

Quý khách thấy an toàn khi sử dụng các dịch vụ trong Khách sạn

1

2

3

4

5

11

Hương Giang

1

2

3

4

5

12

Nhân viên khách sạn nhanh chóng hiểu và trả lời chính xác những thắc mắc của quý khách

1

2

3

4

5

13

Nhân viên trong Khách sạn Hương Giang bao giờ cũng tỏ ra lịch sự và thân thiện với quý khách

Nhân viên luôn có kiến thức để trả lời những câu hỏi của quý

1

2

3

4

5

14

khách

ĐỒNG CẢM

Khách sạn Hương Giang luôn quan tâm đến nhu cầu cá nhân của

1

2

3

4

5

15

quý khách

Khách sạn luôn lắng nghe những ý kiến, đóng góp của quý khách

1

2

3

4

5

16

Khách sạn hiểu được những nhu cầu đặc biệt của quý khách

1

2

3

4

5

17

Khách sạn luôn đặt lợi ích của quý khách lên hàng đầu

1

2

3

4

5

18

GIÁ CẢ

Bảng giá rõ ràng và không có nhiều thay đổi khi tính tiền

1

2

3

4

5

19

ứng với dị ch vụ mà quý khách nhận ươ ng x

1

2

3

4

5

20

Giá phòng tại khách sạn t đ ược

Giá các dịch vụ bổ sung tại khách sạn phù hợp với chất lượng

1

2

3

4

5

21

PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH

Không gian khách sạn thoáng mát, sạch sẽ

1

2

3

4

5

22

Khách sạn được thiết kế với khung cảnh đẹp

1

2

3

4

5

23

Phòng khách sạn luôn được vệ sinh sạch sẽ

1

2

3

4

5

24

Máy móc thiết bị được trang bị hiện đại và hoạt động tốt phù hợp

1

2

3

4

5

25

với một khách sạn 4 sao

Trang phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự

1

2

3

4

5

26

SỰ HÀI LÒNG

Quý khách thấy hài lòng về không gian ở đây

1

2

3

4

5

27

Quý khách hài lòng với cách phục vụ của nhân viên ở đây.

1

2

3

4

5

28

Quý khách hài lòng về các dịch vụ khách sạn cung cấp

1

2

3

4

5

29

Quý khách hài lòng với chi phí mà quý khách bỏ ra để ở tại khách sạn

1

2

3

4

5

30

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

LÒNG TRUNG THÀNH

1

2

3

4

5

31

Trong thời gian tới, quý khách sẽ tiếp tục chọn Khách sạn Hương Giang khi đến Huế.

Quý khách sẽ giới thiệu bạn bè đến với Khách sạn Hương Giang.

1

2

3

4

5

32

Khách sạn Hương Giang sẽ luôn là điểm đến đáng tin cậy của

1

2

3

4

5

33

quý khách

Câu 2 : Theo quý khách thì khách sạn Hương Giang cần hoàn thiện những điểm nào về chất lượng dịch vụ để làm hài lòng quý khách hơn? ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

PHẦN II: THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA

1. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

2. Tuổi:  < 18 tuổi  18-25 tuổi  26-35 tuổi

 36-45 tuổi  46-55 tuổi  > 55 tuổi

3. Quốc tịch:……………….

4. Đây là lần thứ mấy quý khách lưu trú tại Khách sạn Hương Giang?

1. 1lần 2. 2 lần 3. 3 lần 4. Trên 4 lần

1. Đi Theo tour

4. Vị trí thuận lợi

2. Bạn bè dẫn đi

5. Chất lượng dịch vụ tốt, uy tín

3. Phong cảnh ở đây đẹp, thơ mộng 6. Giá cả hợp lý

5. Vì sao bạn lại chọn Khách sạn Hương Giang để lưu trú?

7. Khác…………………

Xin chân thành cảm ơn, kính chúc quý khách hàng sức khỏe!

…………………..……………….

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Phụ lục 1: Thống kê mô tả

Statistics

Gioi tinh

N

Valid

170

Missing

0

Gioi tinh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

nam

88

51.8

51.8

51.8

nu

82

48.2

48.2

100.0

Total

170

100.0

100.0

Statistics

tuoi

N

Valid

170

Missing

0

tuoi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

duoi 18

4

2.4

2.4

2.4

tu 18 den 25

11

6.5

6.5

8.8

tu 26 den 35

39

22.9

22.9

31.8

tu 36 den 45

16

9.4

9.4

41.2

tu 46 den 55

34

20.0

20.0

61.2

tren 55

66

38.8

38.8

100.0

Total

170

100.0

100.0

Table 1

so lan luu tru tai KS

1 lan

2 lan

3 lan

tren 3 lan

Count Row N % Count Row N % Count Row N % Count Row N %

co co co co co

58 10 22 2 8

93.5% 34.5% 37.3% 4.1% 22.2%

4 18 24 27 19

6.5% 62.1% 40.7% 55.1% 52.8%

0 0 7 11 7

.0% .0% 11.9% 22.4% 19.4%

0 1 6 9 2

.0% 3.4% 10.2% 18.4% 5.6%

Di theo tour Ban be dan di Vi tri thuan loi CLDV tot, uy tin Gia hop ly

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Statistics

so lan luu tru tai KS

N

Valid

170

Missing

0

so lan luu tru tai KS

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1 lan

90

52.9

52.9

52.9

2 lan

56

32.9

32.9

85.9

3 lan

13

7.6

7.6

93.5

tren 3 lan

11

6.5

6.5

100.0

Total

170

100.0

100.0

Phụ lục 2: Phân tích nhân tố EFA

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

.869 2.002E3

Df

325

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Factor

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

7.453 2.103 1.557 1.262 1.075 .857

28.665 8.090 5.987 4.855 4.135 3.296

28.665 36.755 42.742 47.597 51.732 55.028

3.220 2.893 2.334 2.111 2.087 1.663

12.383 11.127 8.975 8.118 8.026 6.398

12.383 23.510 32.485 40.604 48.630 55.028

7.899 2.544 2.006 1.688 1.476 1.307

30.380 9.786 7.714 6.492 5.678 5.027

1 2 3 4 5 6 7

.876

3.368

8

.762

2.932

9

.670

2.576

10

.659

2.535

11

.616

2.370

12

.542

2.083

13

.535

2.059

14

.475

1.828

30.380 40.166 47.879 54.371 60.049 65.076 68.444 71.376 73.952 76.487 78.856 80.940 82.999 84.827

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Rotated Factor Matrixa

Factor

1

2

3

4

5

6

TC2: ko co sai xot khi phuc vu

.734

.730

TC4: giai quyet thac mac kip thoi TC6: tai san dam bao an toan

.662

.660

.634

TC3: thong bao kip thoi cho khach TC5: dap ung yeu cau dat phong TC1: thuc hien dung hoat dong

.610

.786

.734

PT3: phong duoc ve sinh sach se PT5: trang phuc nv gon gang, dep PT1: khong gian thoang mat

PT2: thiet ke dep

PT4: trang thiet bi hien dai

.720 .677 .635

.765

.667

.660

.623

DC3: hieu nhu cau dac biet cua khach DC1: ks luon quan tam den nhu cau cua khach DC4: luon dat loi ich cua khach len hang dau DC2: luon lang nghe y kien, dong gop NL2: nv nhanh chong hieu kh

.716

.605

NL1:an toan khi su dung dich vu o ks NL4: nv co kien thuc

NL3: nv lich su than thien

.604 .599

DU2: nv nhiet tinh

DU1: nv phuc vu nhanh chong

.809 .693 .561

.520

.705

.703

DU3: cung cap dich vu bo sung DU4: cung cap bua an dinh duong G2: gia phong tuong xung voi dich vu G3: gia dich vu bo sung phu hop G1: bang gia ro rang

.640

Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

EFA nhân tố Sự hài lòng

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.824

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

340.205

Df

6

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

2.558

63.953

63.953

1

2.912

72.797

2

.454

11.361

3

.362

9.054

4

.272

6.789

72.797 84.157 93.211 100.000

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Factor Matrixa

Factor

1

HL2: hai long voi cach phuc

.854

vu

HL1: hai long ve khong gian

.822

HL4: hai long ve chi phi

.795

HL3: hai long ve dich vu

.723

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

a. 1 factors extracted. 6 iterations required.

EFA của nhân tố Lòng trung thành

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.683

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

143.726

Df

3

Sig.

.000

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

1.654

55.129

55.129

2.084

69.459

1

.540

18.009

2

.376

12.532

3

69.459 87.468 100.000

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Factor Matrixa

Factor

1

.855

TT2: gioi thieu ban be den ks

.690

TT1: tiep tuc chon ks

.668

TT3: ks la dia diem dang tin cay

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

a. 1 factors extracted. 15 iterations required.

Phụ lục 3: Kiểm định độ tin cậy thang đo

1. Thang đó “Tin Cậy”

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.860

6

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

TC1: thuc hien dung hoat dong

3.75

.746 170

TC2: ko co sai xot khi phuc vu

3.78

.760 170

TC3: thong bao kip thoi cho khach 3.88

.865 170

TC4: giai quyet thac mac kip thoi

3.84

.817 170

TC5: dap ung yeu cau dat phong

3.84

.868 170

TC6: tai san dam bao an toan

3.93

.833 170

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Item-Total Statistics

Scale

Cronbach's

Scale Mean

Variance

Corrected

Alpha if

if Item Deleted

if Item Deleted

Item-Total Correlation

Item Deleted

19.26

10.737

.576

.850

TC1: thuc hien dung hoat dong

19.23

10.213

.684

.832

TC2: ko co sai xot khi phuc vu

19.13

9.853

.647

.838

TC3: thong bao kip thoi cho khach

19.16

9.760

.722

.824

TC4: giai quyet thac mac kip thoi

19.17

9.894

.634

.840

TC5: dap ung yeu cau dat phong

19.08

9.988

.652

.837

TC6: tai san dam bao an toan

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

23.01

14.112

3.757

6

2. Thang đo “Đồng cảm”

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.809

4

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.809

4

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

15.22

6.846

2.616

4

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.794

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

NL1:an toan khi su dung dich

3.92

.765

170

vu o ks

NL2: nv nhanh chong hieu

3.93

.796

170

kh

NL3: nv lich su than thien

3.91

.842

170

3.89

.829

170

NL4: nv co kien thuc

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

15.65

6.465

2.543

4

3. Năng lực phục vụ

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.794

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.92

.765

170

NL1:an toan khi su dung dich vu o ks

3.93

.796

170

NL2: nv nhanh chong hieu kh

3.91

.842

170

NL3: nv lich su than thien

3.89

.829

170

NL4: nv co kien thuc

4. Đồng cảm

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.840

4

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

DC1: ks luon quan tam den

3.90

.743

170

nhu cau cua khach

DC2: luon lang nghe y kien,

3.84

.824

170

dong gop

DC3: hieu nhu cau dac biet

3.95

.827

170

cua khach

DC4: luon dat loi ich cua

3.97

.846

170

khach len hang dau

5. Giá

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.788

3

Item Statistics

Std.

Mean

Deviation

N

3.96

.708

170

G1: bang gia ro rang

3.94

.815

170

G2: gia phong tuong xung voi dich vu

3.90

.767

170

G3: gia dich vu bo sung phu hop

6. Ph

ện hữu hình ươ ng ti

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.856

5

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

PT1: khong gian thoang mat

3.94

.694

170

PT2: thiet ke dep

3.84

.772

170

PT3: phong duoc ve sinh sach se

4.04

.835

170

PT4: trang thiet bi hien dai

3.79

.837

170

PT5: trang phuc nv gon gang, dep

3.99

.781

170

7. Hài lòng

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.874

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

4.03

.674

170

HL1: hai long ve khong gian

3.98

.657

170

HL2: hai long voi cach phuc vu

3.97

.683

170

HL3: hai long ve dich vu

4.22

.709

170

HL4: hai long ve chi phi

8. Lòng Trung thành

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.775

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

TT1: tiep tuc chon ks

4.04

.595

170

TT2: gioi thieu ban be den ks

4.00

.792

170

3.99

.692

170

TT3: ks la dia diem dang tin cay

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Phụ lục 4. Phân tích CFA

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

R

SE CR P-value

Hệ số

<--> Dap ung

0.532 0.065 7.200 0.00

Tin cay

<--> Nang luc_phuc vu

0.472 0.068 7.765 0.00

Tin cay

Nang luc_phuc vu

<--> Dap ung

0.458 0.069 7.855 0.00

<--> Ðong cam

0.447 0.069 8.014 0.00

Tin cay

<--> Dap ung

0.512 0.066 7.394 0.00

Ðong cam

<--> Nang luc_phuc vu

0.564 0.064 6.813 0.00

Ðong cam

<--> Giá ca

0.388 0.071 8.620 0.00

Tin cay

<--> Giá ca

0.370 0.072 8.750 0.00

Dap ung

Nang luc_phuc vu

<--> Giá ca

0.542 0.065 7.046 0.00

<--> Giá ca

0.449 0.069 7.986 0.00

Ðong cam

<--> Phuong tien_huu hinh

0.304 0.074 9.405 0.00

Tin cay

<--> Phuong tien_huu hinh

0.356 0.072 8.944 0.00

Dap ung

Nang luc_phuc vu

<--> Phuong tien_huu hinh

0.366 0.072 8.806 0.00

<--> Phuong tien_huu hinh

0.402 0.071 8.423 0.00

Ðong cam

<--> Phuong tien_huu hinh

0.410

0.07 8.429 0.00

Giá ca

<--> Hài lòng

0.565 0.064 6.797 0.00

Dap ung

Nang luc_phuc vu

<--> Hài lòng

0.585 0.063 6.587 0.00

<--> Hài lòng

0.625

0.06 6.250 0.00

Ðong cam

<--> Hài lòng

0.472 0.068 7.765 0.00

Giá ca

Phuong tien_huu hinh

<--> Hài lòng

0.451 0.069 7.957 0.00

Phuong tien_huu hinh

<--> Trung thanh

0.488 0.067 7.642 0.00

<--> Trung thanh

0.568 0.063 6.857 0.00

Giá ca

<--> Trung thanh

0.607 0.061 6.443 0.00

Ðong cam

Nang luc_phuc vu

<--> Trung thanh

0.616 0.061 6.295 0.00

Dap ung

<--> Trung thanh

0.514 0.066 7.364 0.00

Tin cay

<--> Trung thanh

0.545 0.065 7.000 0.00

Trung thanh

<--> Hài lòng

0.826 0.043 4.047 0.00

Tin cay

<--> Hài lòng

0.543 0.065 7.031 0.00

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

CMIN DF 551.701 237

P CMIN/DF 1.115

.000

.000

0

Model Default model Saturated model Independence model

.000

18.880

NPAR 63 300 24 5210.762 276

Model Default model Saturated model Independence model

RMR GFI .851 .039 1.000 .000 .277 .229

AGFI .844 .215

PGFI .693 .255

Model

CFI

TLI rho2 .974 .000

RFI rho1 .877 .000

IFI Delta2 .937 1.000 .000

Default model Saturated model Independence model Model Default model Independence model

NFI Delta1 .894 1.000 .000 RMSEA LO 90 HI 90 .071 .240

.026 .235

.057 .229

.977 1.000 .000 PCLOSE .001 .000

Phụ lục 5. Tính toán độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích

Độ tin cậy tổng hợp (ρc hay CR) (Joreskog, 1971) và tổng phường sai rút trích (ρvc

2 là phương sai của

hay AVE) (Fornell & Larcker, 1981) được tính toán theo công thức sau:

Trong đó, λi là trọng số chuẩn hóa của biến quan sát thứ i; 1-λi

sai số đo lường biến quan sát thứ I; p là số biến quan sát của thang đo.

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Phụ lục 6: Mô hình cấu trúc SEM lần 1

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estimate

S.E.

C.R.

P Label

Hai long

<--- Tin cay

0,116

0,054

2,148

0.032

Hai long

<--- Dap ung

0.171

0.057

3.012

0.003

Hai long

<--- Nang luc_phuc vu

0.088

0.027

3.236

0.001

Hai long

<--- Ðong cam

0.564

0.08

7.034

***

Hai long

<--- Giá ca

-0,072

0,042

-1,74

0,082

Hai long

<--- Phuong tien_huu hinh

.213

.178

1.193

0.033

Trung thanh <--- Hai long

.629

.284

2.212

0.027

1.0264

.1228938

8.3525861

***

<--- Tin cay

TC5

1.1019458

.1169218

9.4246386

***

<--- Tin cay

TC4

1.0326341

.1224854

8.4306743

***

<--- Tin cay

TC3

.9386809

.1078066

8.7070843

***

<--- Tin cay

TC2

.7963227

.1051700

7.5717642

***

<--- Tin cay

TC1

1.0000000

<--- Ðong cam

DC4

1.0465849

.1056731

9.9039909

***

<--- Ðong cam

DC3

.9283390

.1044866

8.8847659

***

<--- Ðong cam

DC2

.8665609

.0942447

9.1947946

***

<--- Ðong cam

DC1

***

<--- Nang luc_phuc vu

1.0064499

.1461208

6.8877920

NL3

***

<--- Nang luc_phuc vu

1.2252224

.1508556

8.1218238

NL2

***

<--- Nang luc_phuc vu

.9983022

.1354778

7.3687532

NL1

1.0000000

<--- Dap ung

DU4

1.0496626

.1427020

7.3556236

***

<--- Dap ung

DU3

1.1883319

.1425717

8.3349747

***

<--- Dap ung

DU2

1.0344727

.1279752

8.0833817

***

<--- Dap ung

DU1

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estimate

Hai long

<--- Tin cay

0,32145

Hai long

<--- Dap ung

0,195123

Hai long

<--- Nang luc_phuc vu

0,153167

Hai long

<--- Ðong cam

0,525254

Hai long

<--- Giá ca

-0,132304

Hai long

<--- Phuong tien_huu hinh

0,1874325

Trung thanh <--- Hai long

0,559123

TC5

<--- Tin cay

.6995051

TC4

<--- Tin cay

.7983258

TC3

<--- Tin cay

.7064272

TC2

<--- Tin cay

.7311511

TC1

<--- Tin cay

.6313128

DC4

<--- Ðong cam

.7542193

DC3

<--- Ðong cam

.8070076

DC2

<--- Ðong cam

.7186690

DC1

<--- Ðong cam

.7438486

Model

NPAR

CMIN

DF

P CMIN/DF

Default model

88

614.6895189

473

.0000114

1.2995550

Saturated model

561

.0000000

0

Independence model

33

2898.6118373

528

.0000000

5.4897951

Model

RMR

GFI

AGFI

PGFI

Default model

.0694215

.8355842

.8049952

.7045122

Saturated model

.0000000

1.0000000

Independence model

.1648205

.2902530

.2458938

.2731793

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

NFI

RFI

IFI

TLI

Model

CFI

Delta1

rho1

Delta2

rho2

Default model

.7879366

.7632781

.9415861

.9332809

.9402308

Saturated model

1.0000000

1.0000000

1.0000000

Independence model

.0000000

.0000000

.0000000

.0000000

.0000000

Model

PRATIO

PNFI

PCFI

Default model

.8958333

.7058599

.8422901

Saturated model

.0000000

.0000000

.0000000

Independence model

1.0000000

.0000000

.0000000

Model

NCP

LO 90

HI 90

Default model

141.6895189

81.7436600

209.7511063

Saturated model

.0000000

.0000000

.0000000

Independence model

2370.6118373

2205.4176407

2543.2388077

Model

FMIN

F0

LO 90

HI 90

Default model

3.6372161

.8383995

.4836903

1.2411308

Saturated model

.0000000

.0000000

.0000000

.0000000

Independence model

17.1515493

14.0272890

13.0498085

15.0487503

LO

HI

RMSEA

PCLOSE

Model

90

90

Default model

.0421012

.0319781

.0512246

.9210414

Independence

.1629934

.1572118

.1688236

.0000259

model

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Phụ lục 7: Mô hình SEM lần 2

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Khoá luận tốt nghiệp

Label

<--- Tin cay <--- Dap ung <--- Nang luc_phuc vu <--- Ðong cam <--- Phuong tien_huu hinh

Estimate 0.119 0.219 0.316 0.252 0.123 0.645

S.E. 0.051 0.067 0.081 0.062 0.054 0.278 .122 .1164 .122 .107 .104

C.R. 2.347 3.284 3.925 4.061 2.276 2.325 8.355 9.4303 8.427 8.744 7.586

P 0.019 0.001 *** *** 0.023 0.02 *** *** *** *** ***

.106 .104 .094 .148 .155 .1378

9.9027 8.878 9.1418 6.8533 8.008 7.2660

*** *** *** *** *** ***

1.022 1.097 1.028 .939 .795 1.000 1.052 .931 .865 1.020 1.241 1.001

Hai long Hai long Hai long Hai long Hai long Trung thanh <--- Hai long <--- Tin cay TC5 <--- Tin cay TC4 <--- Tin cay TC3 <--- Tin cay TC2 <--- Tin cay TC1 <--- Ðong cam DC4 <--- Ðong cam DC3 <--- Ðong cam DC2 <--- Ðong cam DC1 <--- Nang luc_phuc vu NL3 <--- Nang luc_phuc vu NL2 NL1 <--- Nang luc_phuc vu

<--- Tin cay <--- Dap ung <--- Nang luc_phuc vu <--- Ðong cam <--- Phuong tien_huu hinh

Estimate 0.119 0.219 0.316 0.428 0.234 0.568

.698 .797 .704 .733 .631 .752 .809 .719

Hai long Hai long Hai long Hai long Hai long Trung thanh <--- Hai long <--- Tin cay TC5 <--- Tin cay TC4 <--- Tin cay TC3 <--- Tin cay TC2 <--- Tin cay TC1 <--- Ðong cam DC4 <--- Ðong cam DC3 <--- Ðong cam DC2 DC1 <--- Ðong cam

Hai long Trung thanh HL4 HL3 HL2 HL1 TT1

Estimate .6308 .5904 .6230 .5158 .7301 .6885 .4687

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Phụ lục 8. Kiểm định One same t test

One-Sample Statistics

N Mean Std. Deviation

Std. Error Mean

TC1: thuc hien dung hoat dong

170

3.75

.746

.057

TC2: ko co sai xot khi phuc vu

170

3.78

.760

.058

TC3: thong bao kip thoi cho khach

170

3.88

.865

.066

TC4: giai quyet thac mac kip thoi

170

3.84

.817

.063

TC5: dap ung yeu cau dat phong

170

3.84

.868

.067

TC6: tai san dam bao an toan

170

3.93

.833

.064

DU1: nv phuc vu nhanh chong

170

3.93

.758

.058

DU2: nv nhiet tinh

170

3.79

.830

.064

DU3: cung cap dich vu bo sung

170

3.73

.869

.067

DU4: cung cap bua an dinh duong

170

3.77

.822

.063

NL1:an toan khi su dung dich vu o ks

170

3.92

.765

.059

NL2: nv nhanh chong hieu kh

170

3.93

.796

.061

NL3: nv lich su than thien

170

3.91

.842

.065

NL4: nv co kien thuc

170

3.89

.829

.064

DC1: ks luon quan tam den nhu cau cua khach

170

3.90

.743

.057

DC2: luon lang nghe y kien, dong gop

170

3.84

.824

.063

DC3: hieu nhu cau dac biet cua khach

170

3.95

.827

.063

DC4: luon dat loi ich cua khach len hang dau

170

3.97

.846

.065

G1: bang gia ro rang

170

3.96

.708

.054

G2: gia phong tuong xung voi dich vu

170

3.94

.815

.063

G3: gia dich vu bo sung phu hop

170

3.90

.767

.059

PT1: khong gian thoang mat

170

3.94

.694

.053

PT2: thiet ke dep

170

3.84

.772

.059

PT3: phong duoc ve sinh sach se

170

4.04

.835

.064

PT4: trang thiet bi hien dai

170

3.79

.837

.064

PT5: trang phuc nv gon gang, dep

170

3.99

.781

.060

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

One-Sample Test

Test Value = 4

95% Confidence Interval

of the Difference

Mean

T

Df Sig. (2-tailed)

Difference

Lower

Upper

TC1: thuc hien dung hoat dong

-4.419 169

.000

-.253

-.37

-.14

TC2: ko co sai xot khi phuc vu

-3.837 169

.000

-.224

-.34

-.11

TC3: thong bao kip thoi cho khach

-1.862 169

.064

-.124

-.25

.01

TC4: giai quyet thac mac kip thoi

-2.536 169

.012

-.159

-.28

-.04

TC5: dap ung yeu cau dat phong

-2.474 169

.014

-.165

-.30

-.03

TC6: tai san dam bao an toan

-1.105 169

.271

-.071

-.20

.06

DU1: nv phuc vu nhanh chong

-1.214 169

.226

-.071

-.19

.04

DU2: nv nhiet tinh

-3.327 169

.001

-.212

-.34

-.09

DU3: cung cap dich vu bo sung

-4.061 169

.000

-.271

-.40

-.14

DU4: cung cap bua an dinh duong

-3.641 169

.000

-.229

-.35

-.11

NL1:an toan khi su dung dich vu o ks

-1.404 169

.162

-.082

-.20

.03

NL2: nv nhanh chong hieu kh

-1.156 169

.249

-.071

-.19

.05

NL3: nv lich su than thien

-1.367 169

.173

-.088

-.22

.04

NL4: nv co kien thuc

-1.666 169

.098

-.106

-.23

.02

DC1: ks luon quan tam den nhu cau cua khach

-1.755 169

.081

-.100

-.21

.01

DC2: luon lang nghe y kien, dong gop

-2.513 169

.013

-.159

-.28

-.03

DC3: hieu nhu cau dac biet cua khach

-.742 169

.459

-.047

-.17

.08

DC4: luon dat loi ich cua khach len hang dau

-.453 169

.651

-.029

-.16

.10

G1: bang gia ro rang

-.758 169

.449

-.041

-.15

.07

G2: gia phong tuong xung voi dich vu

-1.035 169

.302

-.065

-.19

.06

G3: gia dich vu bo sung phu hop

-1.701 169

.091

-.100

-.22

.02

PT1: khong gian thoang mat

-1.105 169

.271

-.059

-.16

.05

PT2: thiet ke dep

-2.683 169

.008

-.159

-.28

-.04

PT3: phong duoc ve sinh sach se

.551 169

.582

.035

-.09

.16

PT4: trang thiet bi hien dai

-3.299 169

.001

-.212

-.34

-.09

-.098 169

.922

-.006

-.12

.11

PT5: trang phuc nv gon gang, dep

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

MỤC LỤC

Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2

2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2

2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

4. Dàn ý nội dung nghiên cứu: ..................................................................................... 3

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4

1.1.1. Lý thuyết về dịch vụ và chất lượng dịch vụ ................................................... 4

1.1.2. Lý thuyết về kinh doanh khách sạn. ............................................................... 7

1.1.3. Lý thuyết về khách hàng, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng ..... 11

1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 15

1.2.1. Những nghiên cứu liên quan ........................................................................ 15

1.2.2. Mô hình nghiên cứu liên quan của các nhà nghiên cứu khác ở trong nước và

trên thế giới ............................................................................................................ 17

1.2.3. Hướng nghiên cứu ........................................................................................ 22

Chương 2: MỐI LIÊN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, SỰ HÀI LÒNG

VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH LƯU TRÚ TẠI KHÁCH SẠN

HƯƠNG GIANG ......................................................................................................... 27

2.1. Giới thiệu chung về khách sạn Hương Giang ..................................................... 28

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hương Giang ................. 28

2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của khách sạn ......................................... 29

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

2.1.3. Mô hình tổ chức của khách sạn Hương Giang ............................................. 30

2.1.4. Tình hình nhân lực và nguồn vốn của khách sạn ......................................... 32

2.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn .................................................................... 34

2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ và kết quả kinh doanh của khách sạn Hương Giang .. 35

2.2.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất trang thiết bị của khách sạn .............................. 35

2.2.2. Tình hình nguồn khách đến khách sạn Hương Giang - Resort & Spa qua 3

năm (2011 - 2013) .................................................................................................. 37

2.2.3. Kết quả kinh doanh của khách sạn Hương Giang - Resort & Spa qua 3 năm

(2011-2013) ............................................................................................................ 38

2.2.4. Thành tựu đạt được ...................................................................................... 40

2.3. Mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự thoã mãn và lòng trung thành của khách

hàng tại khách sạn Hương Giang ............................................................................... 41

2.3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................. 41

2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) ............. 45

2.3.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo ...................................................................... 51

2.3.4. Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory factor analysis - CFA) .......... 52

2.3.5. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ................................................................ 58

2.3.6. Kiểm định tính phân phối chuẩn của số liệu ................................................ 64

2.3.7. Đánh giá của khách hàng về các yếu tố chất lượng dịch vụ tại khách sạn

Hương Giang .......................................................................................................... 65

2.4. Nhận xét chung ................................................................................................... 71

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH

VỤ ĐỂ TĂNG SỰ HÀI LÒNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH

HÀNG ĐỐI VỚI KHÁCH SẠN HƯƠNG GIANG .................................................. 73

3.1. Định hướng cao chất lượng dịch vụ để tăng sự hài lòng và lòng trung thành của

khách hàng đối với khách sạn Hương Giang ............................................................. 73

3.2. Giải pháp phát hoàn thiện chất lượng dịch vụ nhằm đem lại sự hài lòng và nâng

cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân tại khách sạn Hương Giang .............. 75

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống chất lượng dịch vụ để tăng sự hài lòng ... 76

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

3.2.2. Nhóm giải pháp trực tiếp nhằm nâng cao lòng trung thành của khách lưu trú

tại khách sạn Hương Giang .................................................................................... 80

Phần III:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 81

1. Kết luận .................................................................................................................. 81

2. Kiến nghị ................................................................................................................ 82

2.1. Đối với chính quyền Tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................... 82

2.2. Đối với khách sạn Hương Giang ..................................................................... 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 85

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV : Cán bộ công nhân viên

TCDL : Tổng cục du lịch

: Confirmatory factor analysis- phân tích nhân tố khẳng định CFA

: Exploratory factor analysis - Phân tích nhân tố khám phá EFA

: Structural equation modeling SEM

CMIN/df : Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do

RMSEA : Root mean squared error of approximation

GFI : Goodness-of-fit

TLI : Tucker & Lewis index

CFI : Comparative fit index

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Trang

 BẢNG Bảng 1: Tình hình nhân lực tại khách sạn Hương Giang từ năm 2011 - 2013 ............. 33

Bảng 2: Tình hình vốn kinh doanh của khách sạn Hương Giang - Resort & Spa giai

đoạn 2011 - 2013 ........................................................................................................... 34

Bảng 3: Cơ cấu phòng của khách sạn Hương Giang. .................................................... 35

Bảng 4: Tình hình khách đến khách sạn Hương Giang - Resort & Spa giai đoạn 2011-2013 ... 38

Bảng 5: Kết quả kinh doanh của khách sạn Hương Giang giai đoạn 2011-2013 ......... 40

Bảng 6: Mẫu điều tra theo giới tính ............................................................................... 41

Bảng 7: Mẫu điều tra theo độ tuổi ................................................................................. 41

Bảng 8: Mẫu điều tra theo quốc tịch ............................................................................. 42

Bảng 9: Số lần lưu trú tại khách sạn Hương Giang ....................................................... 43

Bảng 10: Lý do lựa chọn khách sạn Hương Giang ....................................................... 44

Bảng 11: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test ................................................................ 46

Bảng 12: Kết quả phân tích nhân tố mức độ hài lòng của khách hàng ......................... 49

Bảng 13: Kết quả phân tích nhân tố lòng trung thành của khách hàng đối với chất

lượng dịch vụ tại khách sạn Hương Giang. ................................................................... 50

Bảng 14: Hệ số Cronbach Alpha của các nhóm biến quan sát về chất lượng dịch vụ ......... 51

Bảng 15: Hệ số Cronbach Alpha của các nhóm biến quan sát về sự hài lòng và lòng

trung thành ..................................................................................................................... 51

Bảng 16: Quy tắc đánh giá mức độ phù hợp của mô hình cấu trúc .............................. 52

Bảng 17: Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường ............. 53

Bảng 18: Tổng hợp hệ số tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích được .................. 54

Bảng 19: Đánh giá giá trị phân biệt ............................................................................... 55

Bảng 20: Tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm ..................................... 56

Bảng 21: Ma trận tương quan giữa các khái niệm ........................................................ 56

Bảng 22: Các trọng số chưa chuẩn hóa ......................................................................... 60

Bảng 23: Các trọng số chưa chuẩn hóa phân tích SEM lần 2 ....................................... 62

Bảng 24: Các trọng số chưa chuẩn hóa phân tích Bootstrap ......................................... 63

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

Bảng 25: Kết quả kiểm định bằng Kolmogorov-Smirnov ............................................ 65

Bảng 26: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của yếu tố Tin cậy ........................ 66

Bảng 27: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của yếu tố Đáp ứng ...................... 67

Bảng 28: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của yếu tố năng lực phục vụ ......... 68

Bảng 29: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của yếu tố Đồng cảm .................... 68

Bảng 30: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của yếu tố Giá............................... 69

Bảng 31: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của yếu tố Phương tiện hữu hình ......... 70

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Tài Phúc

 SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL, Giá Cả và sự hài lòng của khách

hàng…………………………………………………………………………………...21

Sơ Đồ 2: Mô hình lí thuyết về chỉ số thỏa mãn khách hàng ......................................... 22

Sơ đồ 3: Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................... 22

Sơ đồ 4: Sơ đồ các bước xử lý và phân tích dữ liệu ...................................................... 27

Sơ đồ 5: Mô hình tổ chức của khách sạn Hương Giang ................................................ 31

 HÌNH VẼ Hình 1: Tháp các mức độ trung thành của khách hàng ................................................. 14

Hình 2: Cơ cấu độ tuổi của khách hàng lưu trú tại khách sạn Hương Giang ................ 42

Hình 3. Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA .................................................... 57

Hình 4: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1 .............................. 59

Hình 4: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2 .............................. 61

Hình 5: Mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của

khách hàng ..................................................................................................................... 64

Sinh Viên: Cao Thị Ngọc Diệp