LUẬN VĂN:

PHÂN TÍCH THốNG KÊ KếT QUả SảN XUấT

KINH DOANH CủA CÔNG TY DịCH Vụ HÀNG

KHÔNG SÂN BAY NộI BÀI (NASCO) GIAI ĐOạN 2000 - 2004 VÀ Dự ĐOÁN CHO NĂM 2005

Lời nói đầu

Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước dịch vụ được coi là ngành

tiềm năng. Nền kinh tế Nước ta đang trong thời kỳ chuyển mình từ một kinh tế Nông

nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế thị trường với Công nghiệp và Dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn,

đóng vai trò chủ đạo. Dịch vụ Hàng không là một ngành kinh tế mũi nhọn và tiềm năng

của khu vực Dịch vụ nói riêng và của nền kinh tế nói chung.

Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Nội Bài là một đơn vị thuộc ngành Dịch vụ

Hàng Không, hoà cùng với sự nhịp độ phát triển của thời đại Công ty đang ngày càng phát

triển. Tuy nhiên là một công ty lớn với nhiều hình thức dịch vụ đòi hỏi công ty phải có hệ

thống quản lý rất chặt chẽ về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được hiệu

quả kinh tế tối ưu, các nhà quản lý phải phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó

luôn đổi mới các chính sách, chiến lược kinh doanh và có thể cạnh tranh được với các

hãng dịch vụ khác.

Qua thời gian thực tập tại công ty em cũng được tìm hiểu về các hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty và đã chọn được đề tài: “Phân tích thống kê kết quả sản xuất

kinh doanh của Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Nội bài (NASCO) giai đoạn

2000 - 2004 và dự đoán cho năm 2005” làm luận văn tốt nghiệp.

Nội dung của đề tài gồm ba phần:

Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

nói chung và của Công ty NASCO nói riêng.

Chương II: Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp phân tích thống kê

kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO.

Chương III: Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO

thời kỳ 2000-2004.

CHƯƠNG I: NHữNG VấN Đề CHUNG Về HOạT Động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp nói chung và của Công ty NASCO nói riêng.

I. Những VấN Đề CHUNG Về HOạT Động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình vận động biến

đổi giữa đầu vào ( các chi phí ) và kết quả đầu ra ( các sản phẩm vật chất và dịch vụ )

nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đồng thời đạt mục tiêu lợi nhuận.

Trên cơ sở khái niệm đó hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những

đặc điểm sau:

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra sản phẩm (vật chất và

dịch vụ).

Kết quả tạo ra không phải để phục vụ cho chính tiêu dùng của doanh nghiệp mà là để bán

trên thị trường phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội thu lại lợi nhuận từ hoạt động đó.

- Doanh nghiệp phải hạch toán được đầy đủ chi phí bỏ ra và kết quả thu được đồng

thời đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Do đó, khi tiến

hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tính toán chi tiết các khoản chi

phí phát sinh trong quá trình sản xuất, bao gồm cả chi phí vật chất lẫn chi phí dịch vụ.

Đồng thời xác định đúng kết quả giá trị sản phẩm tạo ra làm cơ sở để hạch toán lãi, lỗ và

đánh giá hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra sản phẩm vật chất và dịch

vụ cho xã hội, và có thể đo lường bằng các thước đo khác nhau.

- Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của Doanh nghiệp phải hướng đến người

tiêu dùng, nói cách khác, để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp phải

luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm trên thị trường, trong đó có các thông tin

về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, về xu hướng biến đổi tiêu dùng sản phẩm của thị

trường, thông tin về kỹ thuật công nghệ, gia công chế biến sản phẩm ,về các chính sách

kinh tế tài chính, pháp luật của nhà nước có quan hệ đến sản phẩm của Doanh nghiệp và về

phát triển kinh tế xã hội.

2. Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doa nh của doanh nghiệp.

2.1. Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh d oanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là những Doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra các

sản phẩm vật chất và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội , và thu được lợi

nhuận. Các sản phẩm Doanh nghiệp tạo ra được người tiêu dùng chấp nhận , để đáp ứng

cho nhu cầu của mình. Các sản phẩm đó được gọi là kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Như vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những kết quả do doanh

nghiệp tạo ra mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội, bao gồm là sản phẩm vật chất hoặc phi

vật chất.

* Những sản phẩm này phải phù hợp kinh tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã

hội. Nó phải được người tiêu dùng chấp nhận.

* Sản phẩm vật chất do các doanh nghiệp sản xuất vật chất tạo ra làm tăng thêm của

cải vật chất cho xã hội.

Sản phẩm phi vật chất (Sản phẩm dịch vụ) không có hình thái cụ thể, không cân đo

đong đếm được. Sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời. Việc tạo ra sản

phẩm dịch vụ góp phần làm cho cuộc sống ngày càng phong phú.

Từ khái niệm trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những

nội dung kinh tế sau:

Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do lao động của doanh nghiệp tạo ra

đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng mà nhà nước quy định theo yêu cầu của người tiêu dùng.

Kết quả sản xuất kinh doanh đáp ứng được mọi yêu cầu của cá nhân và xã hội. Do

vậy sản phẩm của doanh nghiệp phải có giá trị sử dụng là sản phẩm tốt. Giá trị sử dụng của

sản phẩm phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn minh xã hội.

Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích cho người tiêu

dùng và doanh nghiệp. Do vậy chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp không vượt quá giới

hạn lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp và người tiêu dùng chấp nhận được. Lợi ích của doanh

nghiệp thể hiện ở chi phí sản xuất sản phẩm không vượt quá giá kinh doanh của doanh

nghiệp trên thị trường. Lợi ích của người tiêu dùng thể hiện ở khả năng thanh toán khi mua

hàng và mức chi phí trong quá trình sử dụng sản phẩm.

Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lợi ích kinh tế chung cho tiêu

dùng xã hội.

2.2. Đơn vị đo lường kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

- Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm vật chất.

Để đo lường kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có thể dùng đơn vị

hiện vật, hiện vật quy ước, hiện vật kép và đơn vị giá trị. Đơn vị hiện vật, hiện vật, hiện vật

kép đều bao hàm một lượng giá trị sử dụng của một sản phẩm. Lượng giá trị sử dụng này

được đo bằng một đơn vị hiện vật thông thường như: mét, kg, lít, chiếc, cái… và đơn vị

hiện vật kép như: km/h, tấn/h. Để tính kết quả sản xuất theo đơn vị giá trị, phải dựa trên cơ

sở giá cả của sản phẩm tính theo đồng tiền của một quốc gia cụ thể.

- Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ.

Kết quả sản xuất kinh doanh cũng được biểu hiện bằng hai loại đơn vị đo lường là

hiện vật và giá trị.

Kết quả kinh doanh dịch vụ đo lường bằng đơn vị hiện vật được tính theo số lần, số

ca, số vụ, số người được phục vụ.

Kết quả sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ đo lường bằng giá trị (tiền), vì không

có giá nhất định nên khi tính bằng tiền phải tính theo giá mà bên thuê sẽ nhận phục vụ đã

thoả thuận theo mỗi ca, mỗi vụ cụ thể.

2.3. Nguyên tắc tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

- Phải là kết quả của lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra trong

kỳ. Do vậy, các doanh nghiệp không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp những kết quả thuê ngoài làm, những kết quả này do người làm thuê tính . Ngược

lại các doanh nghiệp được tính vào kết quả của mình các hoạt động làm thuê cho bên

ngoài.

Chỉ tính những kết quả đã hoàn thành trong kỳ báo cáo, chênh lệch sản phẩm chưa

hoàn thành (cuối kỳ - đầu kỳ).

- Được tính toàn bộ sản phẩm làm ra trong kỳ báo cáo như sản phẩm tự sản tự

tiêu(điện, than dùng trong doanh nghiệp sản xuất điện, than). Sản phẩm chính và phụ phẩm

nếu doanh nghiệp thu nhặt được (thóc, rơm, rạ trong nông nghiệp). Sản phẩm kinh doanh

tổng hợp của tất cả các công đoạn kinh doanh(A-Z).

- Chỉ tính những sản phẩm đủ tiêu chuẩn nằm trong khung chất lượng hợp tiêu

chuẩn Việt Nam. Do vậy, chỉ tính những sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ báo cáo,

đã qua kiểm tra chất lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định hoặc sản phẩm đã được

người tiêu dùng chấp nhận trong tiêu dùng.

- tính theo giá thị trường.

II. Một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty NASCO.

1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO.

1.1. Thị trường của Công ty:

a. Thị trường (đầu ra) của Công ty

Thị trường hoạt động của Công ty tập trung chính tại cảng Hàng không quốc tế Nội

bài, hoạt động của Công ty luôn gắn chặt với sự phát triển của nhà ga và lưu lượng hành

khách đi và đến tại sân bay và các tỉnh, thành phố khu vực phía bắc.

Sân bay quốc tế Nội bài là một trong ba Cảng hàng không quốc tế lớn nhất tại Việt

nam- đã được Chính phủ quy hoạch cải tạo và mở rộng để có khả năng phục vụ cho nhu

cầu ngày càng tăng của nhân dân, của các nhà đầu tư và khách du lịch đến Việt nam, số

lượng hành khách tăng lên, các tuyến đường bay mới được mở thêm là những cơ hội tốt để

Công ty mở rộng thị trường kinh doanh.

Công ty Dịch vụ Hàng Không Sân bay Nội bài là một doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch-khách sạn và vận tải. Như vậy hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty vừa mang đặc điểm của một doanh nghiệp dịch vụ, vừa mang đặc

điểm của một doanh nghiệp thương mại. Các hoạt động kinh doanh của Công ty cụ thể như

sau:

 Hoạt động kinh doanh thương mại: Lĩnh vực kinh doanh chính là:

Kinh doanh hàng Bách hoá, hàng lưu niệm, kinh doanh ăn nhanh-giải khát, kinh

doanh nhà hàng ăn uống á-âu.

Đối tượng sử dụng dịch vụ là hành khách đi và đến Sân bay quốc tế Nội bài, khách đón

tiễn, khách tham quan và cán bộ, công nhân viên làm việc tại cảng Hàng không quốc tế

Nội bài. Tại các địa điểm có khách, tại khu vực cảng Hàng không quốc tế Nội Bài đều có

hoạt động của lĩnh vực kinh doanh thương mại bao gồm:

- Ngoài khu vực sân đỗ ôtô: Tổ chức kinh doanh nhà hàng ăn uống giải khát, đối

tượng khách hàng của khu vực này là lái xe, khách đón tiễn nhân thân, đi và đến cảng

Hàng không quốc tế Nội Bài khi có thời gian chờ dài.

- Khu ga đến (quốc tế và nội địa) hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra trong

khu cách ly, nơi mà khách đi máy bay đã làm xong thủ tục vào chờ lên tàu, ở khu vực này,

hành khách thường có thời gian chờ đợi lâu, có đủ thời gian để mua sắm. Công ty tổ chức

kinh doanh hàng Bách hoá tại khu cách ly nội địa, kinh doanh hàng souvenir tại khu cách

ly quốc tế, kinh doanh ăn nhanh giải khát tại khu nội địa và quốc tế.

Khu vực khác trong nhà Ga: Tổ chức kinh doanh nhà hàng tại tầng 4, khách hàng của

nhà hàng này rất đa dạng bao gồm hành khách đi và đến sân bay nội bài những người đi

đón, tiễn thân nhân, cán bộ nhân viên làm việc tại cảng Hàng không quốc tế Nội bài.

 Kinh doanh dịch vụ khách sạn- du lịch: Đối tượng khách hàng chủ yếu là lượng

khách chậm nhỡ chuyến, phục vụ tiếp viên Hàng không của Việt Nam Airline theo hợp

đồng, khách vãng lai và cán bộ nhân viên trong khu vực Cảng Hàng không quốc tế Nội

bài.

 Kinh doanh dịch vụ vận tải ôtô: Vận chuyển khách đi và đến sân bay quốc tế Nội

bài:

- Trong sân đỗ máy bay: Vận chuyển tổ lái, tiếp viên, khách F&C, khách hạng phổ

thông đối với những chuyến bay không sử dụng cầu ống lồng của nhà ga T1.

- Ngoài sân đỗ máy bay: Vận chuyển hành khách bằng Taxi, minibus, nội tỉnh và liên

tỉnh bằng hình thức bán vé định tuyến, hợp đồng.

 Kinh doanh dịch vụ tổng hợp: Lĩnh vực kinh doanh chính là cung ứng các dịch vụ

công cộng tại Cảng hàng không quốc tế Nội bài và phục vụ hành khách hạng thương gia

tại Ga Hàng không Nội bài

- Trong khu vực cách ly nhà ga T1 ( quốc tế và nội địa ): Đối tượng khách hàng là

khách F&C của Việt Nam Airlines và một số hãng hàng không quốc tế khác.

- Ngoài nhà ga T1: Khách hàng là Cụm cảng hàng không miến Bắc (đối với dịch vụ

vệ sinh môi trường) và hàng khách qua Cảng hàng không quốc tế Nội bài ( đối với những

hoạt động khác).

 Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty: Thực hiện các dịch vụ vận

chuyển và chuyển phát nhanh hàng hoá trong nước và quốc tế.

Thị trường hoạt động của Chi nhánh Công ty là cả ba miền Bắc- Trung – Nam và

chuẩn bị hướng tới thị trường quốc tế khi phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hoá và

chuyển phát nhanh quốc tế bằng đường hàng không, khách hàng của chi nhánh gồm:

- Đối với dịch vụ vận chuyển hàng hoá: Khách hàng là những tổ chức, cá nhân có

nhu cầu vận chuyển hàng hoá bằng đường Hàng không trong nước, quốc tế

- Đối với dịch vụ đại lý bán vé máy bay cho Việt Nam Airline: khách hàng là những

tổ chức, cá nhân có nhu cầu đi máy bay các tuyến nội địa và quốc tế của Việt nam Airlines.

- Dịch vụ vận chuyển nội cảng: khách hàng là những cơ quan đơn vị đóng trên địa

bàn Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, khách hàng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh có nhu

cầu vận chuyển hàng hoá từ kho hàng hoá Nội Bài hoặc từ nơi khác đến kho hàng hoá Nội

Bài.

 Kinh doanh hàng miễn thuế : Lĩnh vực kinh doanh là bán các mặt hàng miễn thuế

dưới hình thức các của hàng miễn thuế (Nội bài Duty free shop)

Khách hàng là những hành khách xuất cảnh hoặc nhập cảnh : khách hàng đi và đến

trên các chuyến bay quốc tế của Việt Nam Airlines (bán hàng miễn thuế trên máy bay).

b. Điều kiện kinh tế

Trong những năm qua quan hệ giữa Hàng không Việt nam với hàng không các nước

trong khu vực và trên toàn thế giới ngày càng được mở rộng. Do đó xuất hiện ngày càng

nhiều các hiệp định về Hàng không được ký kết với những dự định sẽ có những đường bay

trực tiếp từ Việt nam đi các nước châu Âu, Bắc Mỹ và một số nơi khác trên thế giới.

Việc mở rộng quan hệ hợp tác và các đường bay mới tới các nước sẽ làm cho lưu

lượng hành khách đi và đến Cảng hàng không Nội bài ngày càng đông hơn, sẽ mở ra triển

vọng lớn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.

Chính sách mở cửa của nền kinh tế trong những năm qua đã thu được những thắng

lợi nhất định, điều đó đã khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong

việc lựa chọn chính sách kinh tế này. Chúng ta đã có quan hệ ngoại giao ngày càng nhiều

với các nước trên thế giới, các tổ chức quốc tế, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng quốc

tế, điều này đã giúp chúng ta có những thuận lợi nhất định để ổn định và phát triển nền

kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước ta trong những năm qua đạt ở mức độ cao

so với khu vực cũng như trên thế giới, cùng với chính sách kinh tế phù hợp chúng ta có

ngày càng nhiều các nhà đầu tư vào đất nước ta thực hiện đầu tư kinh doanh.

Cùng với sự phát triển chung của đất nước thì ngành Hàng không Dân dụng Việt nam

có những cơ hội lớn cho thị trường khai thác nhu cầu đi lại của các nước trong khu vực

cũng như trên toàn thế giới. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh

doanh của Công ty trong thời gian tới.

Nhiệm vụ của Công ty chủ yếu là dịch vụ nên hầu như các loại hàng hoá đều phải

nhập trên thị trường trong và ngoài nước chủ yếu là: rượu, bia, thuốc lá, thực phẩm, hàng

mỹ nghệ cao cấp, vàng bạc, đá quí, đồ điện tử và các loại hàng hoá tiêu dùng khác.

Ngoài ra các mặt hàng của Công ty khai thác là do các nhà cung cấp trong nước có uy

tín mà Công ty đã có hợp đồng mua bán thường xuyên như:

(cid:0) Sản phẩm mỹ nghệ sứ Hải Dương, gốm Đồng nai, Sơn mài Thành Lễ.

(cid:0) Sản phẩm bia, nước giải khát gồm có Công ty nước giải khát Quốc tế IBC, Tiger,

BGI, Lavi, Vinamilk, Heniken.

(cid:0) Sản phẩm thuốc lá: 555, Marlboro, Dunhill, Vinataba.

(cid:0) Sản phẩm rượu: Henessy, Chivasregl, Napoleon, Johnie Walker.

(cid:0) Sản phẩm điện gia dụng: Sony, Kenwood, Panasonic, Sanyo, Toshiba.

Các nhà cung cấp trong và ngoài nước do có uy tín sản phẩm có chất lượng cao, giá cả

ổn định nên có uy thế độc quyền trong kinh doanh tại cảng hàng không. Điều đó đã góp

phần thuận lợi vào thế cạnh tranh cho Công ty NASCO, nhưng qua đó chúng ta cũng thấy

rằng trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân và

doanh nghiệp trong Nhà nước cùng cạnh tranh với nhau trên một thị trường hàng hoá. Ví

dụ như: các mặt hàng mà Công ty phải nhập khẩu và liên doanh, các loại dịch vụ thì chịu

nhiều loại thuế theo qui định của Nhà nước, nhưng đối với các doanh nghiệp tư nhân hoặc

cá nhân thì họ lại trốn thuế Nhà nước do vậy giá cả của họ có phần rẻ hơn giá cả của Công

ty. Nhưng nhờ có thế độc quyền mà vì vậy Công ty đã đứng vững trên thị trường cạnh

tranh, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Nhằm đáp ứng được nhu cầu và chủ động trong kinh doanh, nguồn

nguyên vật liệu Công ty đã giao cho các Xí nghiệp trực tiếp tự cung ứng trên cơ sở chỉ đạo

của các phòng chức năng và ban Giám đốc Công ty.

Công ty NASCO có mối quan hệ kinh doanh với các đối tác trên thị trường trong và

ngoài nước và có uy tín trong ngành Hàng không. Dưới sự chỉ đạo của Cục Hàng không

Dân dụng Việt nam và Tổng Công ty Hàng không Việt nam do đó vị trí của Công ty hiện

nay được các khách hàng trong và ngoài nước biết đến, được nhiều nhà đầu tư cung cấp

vốn và hàng hoá.

Để đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính và sòng phẳng với bạn hàng về lâu dài mà đôi

bên cùng có lợi. Công ty đã áp dụng phương pháp gọi thầu, Công ty sẽ chọn mua sản phẩm

của các nhà cung ứng có giá cả thấp, với cất lượng cao và phương thức thanh toán tiện lợi

nhất theo thoả thuận hợp đồng.Ví dụ như: Nhóm hàng ô tô của Công ty là do mua bằng

vốn đầu tư sản xuất kinh doanh và mua chịu của liên doanh các Công ty ô tô trong và

ngoài nước, các trang thiết bị dịch vụ tổng hợp cũng được nhập từ nước ngoài về trên cơ

sở vay vốn đầu tư. Các mặt hàng của khối cửa hàng miễn thuế thì Công ty chỉ đạo ký hợp

đồng với các chủ hàng nước ngoài, một mặt liên doanh với các Công ty sản xuất hàng tiêu

dùng có tiếng trên thế giới để cung cấp kịp thời, đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng

hoá nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

Các nhà cung cấp trong và ngoài nước do có uy tín sản phẩm có chất lượng cao, giá

cả ổn định nên có uy thế độc quyền trong kinh doanh tại cảng hàng không. Điều đó đã góp

phần thuận lợi vào thế cạnh tranh cho Công ty NASCO.

c. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty

Do đặc thù của các sản phẩm dịch vụ truyền thống nên Công ty NASCO có các đối

thủ cạnh tranh như: Các siêu thị và cửa hàng chuyên doanh thương mại, các khách sạn và

các loại ô tô ở thủ đô Hà nội, Công ty nằm cách trung tâm thủ đô khoảng 20Km nên cước

phí vận chuyển cho mọi mặt hàng dịch vụ cung cầu của Công ty đều có chi phí vận chuyển

cao, thực hiện dự trữ bảo quản tốn kém hơn so với một số doanh nghiệp ở nội thành. Một

số mặt hàng kinh doanh của khối cửa hàng miễn thuế có chất lượng cao song lại phải nhập

theo giá liên doanh nên về mặt giá cả có cao hơn so với giá thị trường tự do bên ngoài.

Các tổ chức trong nước cũng như nước ngoài đã mở ra một loạt các dịch vụ kinh

doanh với các loại hình dịch vụ giống như của Công ty. Vì vậy Công ty đã vấp phải sự

cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ với khả năng tài chính cũng như thế lực hùng mạnh

của họ trên thị trường .

Với nghiệp vụ kinh doanh vận tải hành khách Công ty cũng đã đứng trước những khó

khăn nhất định do có nhiều chủ xe tư nhân không chịu sự quản lý của Nhà nước về giá

cũng như thuế, vì thế cho nên họ có khả năng chiếm lĩnh thị trường vận tải hành khách.

Đây là sự biểu hiện của sự cạnh tranh không lành mạnh.

1.2. Sản phẩm của Công ty.

* Sản phẩm của Công ty là sản phẩm dịch vụ thương mại Hàng không có những nét

đặc thù riêng và nó được tiêu thụ đều tại khu vực sân bay Nội bài, địa bàn thủ đô và các

tỉnh phía bắc Việt nam, đó là:

 Dịch vụ ô tô đưa đón khách, tổ bay, hàng hoá tại khu vực sân bay, đưa đón khách đi, về

từ sân bay đến Hà nội và ngược lại, hoặc các tỉnh khác bằng nhiều loại ô tô theo ý của

khách hàng.

 Dịch vụ khách sạn cho thuê phòng cùng các dịch vụ khác cho hành khách đi máy bay

lưu chờ tại sân bay.

 Dịch vụ thương mại Hàng không với các cửa hàng bách hoá, cửa hàng ăn uống, cửa

hàng bán quà lưu niệm phục vụ khách đi máy bay trong và ngoài nước.

 Các dịch vụ tổng hợp mặt đất như: bến bãi xe đẩy, tư vấn dịch vụ làm thủ tục đi lại, gửi

và giữ hàng cho khách, các ki ốt nhỏ ăn uống, dịch vụ vệ sinh, vẫy tiễn khách đi máy bay.

 Các mặt hàng chất lượng cao của khối cửa hàng miễn thuế nhằm phục vụ cho khách

được phép xuất nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay Nội bài.

Với các ưu thế trên Công ty đã làm vui lòng khách đến vừa lòng khách đi và nâng

cao được vị thế cạnh tranh cho Công ty, cho ngành Hàng không Việt nam, tạo được thị

trường kinh doanh tốt và giữ được khách hàng cho Công ty.

* Ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do Công ty NASCO cung cấp cho thị

trường khách hàng là:

 Điều kiện địa lý là độc lập nên có tính độc quyền trong kinh doanh cao.

 Là Công ty duy nhất ở phía bắc được ngành Hàng không và Nhà nước cho phép hoạt

động.

 Sản phẩm được bán ra có chất lượng tốt, các dịch vụ có uy tín cao đối với khách hàng

trong và ngoài nước.

 Công ty đã tạo ra và giữ được các sản phẩm, những khách hàng truyền thống của Công

ty.

 Phương thức bán hàng khá đa dạng và linh hoạt, có chính sách khuyến khích với các

nhà cung ứng hoặc khách hàng mua sản phẩm của Công ty.

Công tác tiếp thị thị trường của Công ty luôn được coi trọng và đổi mới để phù hợp

với tập quán, phong cách và sở thích của mọi đối tượng khách hàng Công ty luôn lấy chữ “

Tín” làm đầu, luôn coi khách hàng là “Thượng đế ”.

Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội bài (NASCO) có các đối tượng phục vụ rất

đa dạng và phong phú. Khách hàng thường xuyên của Công ty là hành khách đi các

chuyến bay trong và ngoài nước có nhiều nhu cầu cao trong việc sử dụng các dịch vụ,

khách hàng là một bộ phận không thể thiếu trong môi trường cạnh tranh của Công ty. Sự

tín nhiệm của khách hàng có thể được xem như là một tài sản có giá trị lớn của Công ty, sự

tín nhiệm đó có được là do sự thỏa mãn tốt nhất các dịch vụ của Công ty so với các đối thủ

khác, khách hàng của Công ty bao gồm: Khách du lịch, khách đi công tác, làm ăn buôn

bán, các vị quan chức Nhà nước.....

Các nhóm hành khách trên đòi hỏi chất lượng phục vụ cao như: độ chính xác về thời

gian, thích sử dụng những mặt hàng gọn nhẹ, sang trọng và đắt tiền, mong muốn được đón

tiếp ân cần, lịch sự, đây là đòi hỏi mà trong hoạt động Marketing của Công ty đã luôn quan

tâm đến các yếu tố như chương trình quảng cảo trên các phương tiện thông tin đại chúng

như: đài, báo, TV, phải thật sự lôi cuốn và hấp dẫn người tiêu dùng, điều này Công ty đã

thực hiện tốt trong các chương trình quảng cáo vận chuyển hành khách, bán hàng miễn

thuế, bán vé máy bay được khách hàng chấp nhận.

1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty:

Công ty dịch vụ hàng không sân bay quốc tế nội bài (NASCO) nằm trên địa bàn sân

bay quốc tế Nội bài thuộc huyện Sóc sơn ngoại thành Hà nội. Trụ sở Công ty và các đơn vị

thành viên đều nằm trong khu vực sân bay quốc tế Nội bài- Hà nội. Trụ sở Công ty là một

toà nhà 3 tầng nằm về phía bắc nhà ga Hàng không Nội bài thuộc đoạn cuối của đường cao

tốc Bắc Thăng Long- Nội bài với diện tích hơn 3ha, các đơn vị thành viên của Công ty

nằm rải rác trong toàn bộ khu vực nhà ga hàng không Nội bài, cơ sở vật chất của Công ty

thì đa dạng và phong phú gồm:

- Các khách sạn.

- Các cửa hàng miễn thuế.

- Các nhà hàng ăn uống, ki ốt giải khát.

- Các bến bãi đỗ xe, mặt bằng quảng cáo.

- Các xưởng sửa chữa ô tô và trạm bán xăng dầu.

- Có 200 đầu xe ô tô các loại. (chủ yếu là xe taxi).

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO.

Có thể chia thành các nhóm yếu tố sau:

2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài.

2.1.1. Nhu cầu thị trường.

Là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng dịch vụ và hoàn thiện chất lượng

dịch vụ. Cơ cấu, tính chất đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp

đến chất lượng dịch vụ. Do đó đòi hỏi phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng công tác điều

tra nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh tế- xã hội, xác định chính xác nhận

thức của khách hàng, thói quen, phong tục tập quán, truyền thống văn hoá, lối sống, mục

đích tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, khả năng thanh toán. Khi xác định chất lượng dịch vụ của

mình thì doanh nghiệp cần phải xác định những phân đoạn thị trường phù hợp để có những

biện pháp cụ thể những chỉ tiêu chất lượng đặt ra. Có như vậy thì mới mang lại được hiệu

quả tốt trong kinh doanh dịch vụ.

2.1.2. Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.

Nhân tố này tác động như lực đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua tạo khả

năng to lớn đưa chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên. Tiến bộ khoa học kỹ thuật

làm nhiệm vụ nghiên cứu, khám phá, phát minh, và ứng dụng các sáng chế đó tạo ra và

đưa vào sản xuất công nghệ mới, có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn tạo ra những sản

phẩm có độ tin cậy cao, độ chính xác cao và giảm chi phí để từ đó được sử dụng vào dịch

vụ phù hợp với khách hàng.

Công nghệ là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp được sủ

dụng để chuyển hoá các nguồn lực thành một loịa sản phẩm hoặc dịnh vụ bao gồm bốn

thành phần cơ bản:

- Công cụ máy móc thiết bị, vật liệu được coi là phần cứng của công nghệ.

- Thông tin.

- Tổ chức phương tiện thiết kế, tổ chức, phối hợp quản lý.

- Phương pháp quy trình và bí quyết công nghệ.

Ba thành phần sau là phần mềm của công nghệ. Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ

phụ thuộc rất nhiều sự phối hợp giữa phần cứng với phần mềm của công nghệ.

2.1.3. Chính sách của Nhà nước.

Khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, các phương tiện phục vụ cho

ngành dịch vụ phụ thuôc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của nhà nước. Nhà nước đưa ra các

chính sách như là ưu tiên một số ngành dịch vụ, tạo cạnh tranh, xoá bỏ sức ỳ, tâm lý ỷ lại,

không ngừng phát huy sáng kiến cải tiến và hoàn thiện chất lượng dịch vụ.

2.2. Nhóm yếu tố bên trong.

2.2.1. Lao động

Lao động có vai trò quyết định đến chất lượng đặc biệt là chất lượng dịch vụ bởi vì

lao động là người trực tiếp tham gia váo quá trình dịch vụ. Trình độ chuyên môn tay nghề,

kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tinh thần hợp tác phối hợp khả năng thích

ứng với mọi thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp có tác

động trực tiếp đến chất lượng dịch vụ, vì vậy các doanh nghiệp phải có kế hoạch tuyển

dụng lao động một cách khoa học, phải căn cứ nhiệm vụ, công việc mà sử dụng con người,

phải có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo lại lực lượng lao động hiện có để đáp ứng nhiệm vụ

kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường.

2.2.2. Trình độ quản lý doanh nghiệp.

Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng dịch vụ nói riêng là một

trong những nhân tố cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất lượng dịch vụ, ngày càng

hoàn thiện chất lượng dịch vụ. Các chuyên gia hàng đầu về quản trị chất lượng cho rằng

thực tế 80% những vấn đề về chất lượng là do quản lý gây ra. Chất lượng dịch vụ phụ

thuộc rất lớn vào cơ cấu bộ máy quản lý, khả năng xác định chính xác mục tiêu, chính sách

chất lượng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch chất lượng dịch vụ.

2.2.3. Chế độ tiền lương tiền thưởng.

Hiện nay ở Việt Nam chưa khuyến khích được người lao động phát huy cao trí tuệ,

tài năng và công việc được giao, chưa khuyến khích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào dịch vụ, do đó người lao động ít quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên

môn, trình độ văn hoá nghiệp vụ. Tiền lương thấp chưa công bằng làm cho người lao động

gặp nhiều khó khăn từ đó mà giảm chất lượng phục vụ của họ dẫn đến chất lượng dịch vụ

cũng giảm xuống.

Tiền lương đóng một vai trò lớn trong việc đảm bảo chất lượng nói chung và chất

lượng dịch vụ nói riêng của doanh nghiệp nó kích thích người lao động phát huy lao động

sáng tạo, nhiệt tình trong công việc, đây là một nhân tố hết sức quan trọng trong vấn đề

phục vụ khách. Vì vậy các doanh nghiệp cần áp dụng các quy chế thưởng phạt về chất

lượng dịch vụ một cách nghiêm minh nhằm thúc đẩy người lao động nâng cao ý thức trách

nhiệm, tích cực học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề.

2.2.4. Khả năng công nghệ và máy móc thiết bị của doanh nghiệp.

ảnh hưởng đến mỗi hoạt động dịch vụ. Chất lượng dịch vụ cũng chịu ảnh hưởng vào

trình độ hiện đại, cơ cấu, tình hình bảo dưỡng duy trì khả năng làm việc theo thời gian của

máy móc thiết bị.

Nói tóm lại khi xem xét đánh giá chất lượng dịch vụ ta đánh giá một cách toàn diện

các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng dịch vụ. Phải phân tích được

các nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và tuỳ theo khả năng, điều kiện

cụ thể để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Phát huy những

ưu điểm và hạn chế những nhược điểm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ.

Chương II

Xác định hệ thống chỉ tiêu và các phương pháp phân tích thống kê kết quả sản xuất

kinh doanh ở Công ty NASCO.

I. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê

1. Khái niệm và vai trò hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh

1.1 Khái niệm hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh

Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh là tập hợp các chỉ tiêu thống kê kết quả

sản xuất kinh doanh có liên hệ mật thiết với nhau, phản ánh được nhiều mặt của hiện tượng

nghiên cứu trong thời gian và đia điểm cụ thể.

1.2 Vai trò hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh

Việc xây dựng và tính toán các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh gía kết quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác dụng vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý

của doanh nghiệp, các bộ, các ngành và của Đảng, Nhà nước. Cụ thể:

Giúp cho lãnh đạo các doanh nghiệp có căn cứ khoa học để tổ chức và quản lý có

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Là căn cứ để đánh giá, phân tích tình hình sử dụng các yếu tố của quá trình tái sản

xuất của doanh nghiệp (lao động, vốn, vật tư, tài sản); đánh giá, phân tích tình hình sản

xuất, tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp( thông qua các chỉ

tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, lợi nhuận).

Là căn cứ để lập kế hoạch phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp cả về quy mô và cơ cấu, giúp cho nhà quản lý có những thông tin cần thiết làm căn

cứ khoa học để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và phát

triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức đã chọn lựa.

Thông qua việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ ra được những

biến động và xu thế phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở

cho việc lựa chọn các giải pháp nhằm củng cố và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.

Giúp cho lãnh đạo cấp trên hiểu rõ hơn tình hình doanh nghiệp và phục vụ cho việc

tính toán một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) trong

phạm vi nền kinh tế quốc dân như giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), tổng sản

phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP).

Căn cứ vào kết quả tính toán giá trị gia tăng (VA) và thu nhập doanh nghiệp cơ

quan chức năng của Nhà nước thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh

nghiệp.

2. Những yêu cầu chung xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê .

Không chỉ đơn thuần là nêu ra những chỉ tiêu nào đó trong hệ thống, mà quan trọng

là phải đảm bảo có thể thu thập được nguồn thông tin để tính toán được các chỉ tiêu một

cách đầy đủ. Vì vậy để xây dựng hệ thống chỉ tiêu khoa học và hợp lý, nội dung thông tin

được phản ánh trong hệ thống, các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:

- Phản ánh tính quy luật, xu thế phát triển và trình độ phổ biến của các hiện tượng

kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều

kiện thời gian và địa điểm cụ thể .

Về không gian, là toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên quan tới

doanh nghiệp. Về thời gian thường là tháng, quý, năm, hoặc thời kỳ nhiều năm để có thể

phản ánh đựơc tính quy luật, tính hệ thống của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp .

- Đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh

doanh của các loại hình doanh nghiệp ngày càng đổi mới phát triển không ngừng cả về số

lượng và chất lượng, yêu cầu so sánh thống kê và mở rộng hợp tác quốc tế, yêu cầu lưu trữ

số liệu thống kê.

- Số liệu thu thập được qua hệ thống chi tiêu cho phép vận dụng được các phương

pháp thống kê hiện đại và phương pháp toán học để nghiên cứu và phân tích toàn diện, sâu

sát tình hình và quá trình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, cho phép dự đoán xu

thế phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh.

Đảm bảo hiện đại hoá nhu cầu thông tin trong việc quản lý và xử lý thông tin phản

ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3.Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê.

3.1 Đảm bảo tính hiệu quả- hướng đích.

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phải đáp ứng yêu cầu đúng với đối tượng cần cung cấp

thông tin nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý. Mỗi chỉ tiêu phải có

tác dụng nhất định và có nhiệm vụ trong viêc biểu hiện rõ nhất mặt lượng cũng như mặt

chất của kết quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Bởi vậy khi xây dựng hệ

thống chỉ tiêu phải trên cơ sở phân tích lý luận để hiểu bản chất chung của kết quả sản xuất

kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ và các mối liên hệ của nó.

3.2 Đảm bảo tính hệ thống

Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được phân tổ và

sắp xếp một cách khoa học. điều này liên quan đến việc chuẩn hoá thông tin.

Phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu: các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ

phận phản ánh từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và từng nhân tố.

Nội dung ( khái niệm) tính toán phải thống nhất từ chi tiết đến tổng hợp.

Phạm vi tính toán phải được quy định rõ ràng bao gồm cả phạm vi không gian và

thời gian. Đơn vị tính toán phải thống nhất.

3.3 Đảm bảo tính khả thi

Hệ thống chỉ tiêu cần gọn, ít chỉ tiêu và từng chỉ tiêu cần có nội dung rõ ràng, dễ thu

thập thông tin, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện về nhân tài, vật lực của doanh

nghiệp.

Ngoài ra, hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có tính ổn định cao, đồng thời phải có tính

linh hoạt và thường xuyên được hoàn thiện theo sự phát triển của yêu cầu quản lý hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Phải quy định các hình

thức thu thập thông tin phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với điều kiện và trình độ cán

bộ làm công tác thống kê ở các doanh nghiệp để có thể tính toán được các chỉ tiêu trong

hệ thống với độ chính xác cao phục vụ tốt cho yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp.

4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh

4.1 Tổng doanh thu

- Khái niệm:

Tổng doanh thu bán hàng là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp, toàn bộ

giá trị hàng hoá mà doanh nghiệp đã bán và thu được tiền trong kỳ báo cáo.

- Đặc điểm của chỉ tiêu doanh thu

Công ty NASCO là một công ty lớn gồm nhiều đơn vị thành viên với các nhiệm vụ

kinh doanh khác nhau*

- Nội dung kinh tế của chỉ tiêu doanh thu:

+ Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành, đã tiêu thụ ngay trong kỳ báo cáo.

+ Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho người mua trong các

kỳ trước và nhận được thanh toán trong kỳ báo cáo.

-Phương pháp tính.

G =  p .q,

,: Số lượng từng loại sản phẩm doanh nghiệp đã tiêu thụ được trong kỳ.

Trong đó: p: Giá bán đơn vị từng loại sản phẩm (giá thực tế)

q.

ở đây ta cần làm rõ tổng doanh thu thuần. Nó là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã

trừ đi các khoản giảm trừ

DT = G- Các khoản giảm trừ (t)

DT :Tổng doanh thu thuần.

Các khoản giảm trừ gồm:

Giảm giá hàng(do chính sách khuyến mãi)

Giá trị hàng bán bị trả lại

Thuế sản xuất: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nếu kí hiệu Pt là giá bán thuần

hay doanh thu thuần tính trên một đơn vị sản phẩm thì:

Pt = P- t

DT = Pt*q'

= (P - t)* q'

- Tác dụng: doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính chỉ tiêu lãi lỗ trong kinh doanh

của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

4.2 Lợi nhuận

- Khái niệm:

Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư, hoặc hiệu quả kinh tế mà

doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chỉ tiêu được mô tả theo công thức chung:

Lợi nhuận kinh doanh = Doanh thu kinh doanh- Chi phí kinh doanh

- Nội dung kinh tế:

Lợi nhuận bao gồm ba bộ phận hợp thành

+ Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (thu từ kết quả sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm).

+ Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính: Lãi từ gửi tiết kiệm ngân hàng, mua tín

phiếu, từ góp vốn liên doanh, mua cổ phần.

+ Lợi nhuận thu từ hoạt động bất thường: Tích luỹ tài sản cố định hết thời hạn, quà

tặng…

Trong 3 bộ phận trên thì lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp

Để làm rõ phần lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ta cần làm rõ ba chỉ

tiêu sau:

+Tổng lợi nhuận gộp (LG): là chỉ tiêu lợi nhuận chưa trừ đi các khoản chi phí tiêu

thụ (gồm chi phí bán hàng và chí phí quản lý doanh nghiệp)

+ Lợi nhuận thuần trước thuế (LT): Là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ tiếp đi các

khoản chi phí tiêu thụ nhưng chưa trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Tổng lợi nhuận thuần sau thuế (L) còn gọi là thuần lãi, thực lãi thuần, lãi ròng là

chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ tiếp đi thuế thu nhập của doanh nghiệp.

- Phương pháp tính

+ Lợi nhuận gộp (LG)

LG = DT -  giá vốn hàng bán

Nếu kí hiệu Z là giá vốn hàng bán đơn vị sản phẩm

lg: lợi nhuận gộp tính trên 1 đơn vị sản phẩm

LG =  (Pt - Z). q’

LG =  (P - t - Z).q’

LG =  lg.q’

+ Lợi nhuận thuần trước thuế (LT)

LT = LG -  chi phí tiêu thụ

Nếu kí hiệu c là chi phí tiêu thụ tính trên một đơn vị sản phẩm

LT: Lợi nhuận thuần trước thuế tính trên một đơn vị sản phẩm

LT =  (lg – c). q’

LT = (Pt - Z- c). q’

LT =  lt. q’

+ Lợi nhuận thuần sau thuế (L)

L = LT -  thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

- Tác dụng: Lợi nhuận là chỉ tiêu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp. Là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng. Là cơ sở để doanh

nghiệp lập ra các quỹ (như:quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…)

5. Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

5.1 Khái niệm về chỉ tiêu hiệu quả.

a. Khái niệm

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu tương đối

biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí sản xuất kinh

doanh (chỉ tiêu hiệu quả thuận) hoặc ngược lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch) đã chi ra để thu

được kết quả đó.

b. Công thức tính các chỉ tiêu hiệu quả:

H 

KQ CP

- Công thức tính các chỉ tiêu hiệu quả thuận:

Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị chỉ tiêu chi phí bỏ tham gia vào hoạt động sản xuất

kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đơn vị chỉ tiêu kết quả.

H 

CP KQ

- Công thức tính các chỉ tiêu hiệu quả nghịch:

Chỉ tiêu cho biết muốn tạo ra được một đơn vị chỉ tiêu kết quả cần phải mất bao

nhiêu đơn vị chỉ tiêu chi phí.

Trong đó: KQ: Là chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh.

CP: Là chỉ tiêu chi phí cho quá trình sản xuất, kinh doanh.

* Về kết qủa sản xuất kinh doanh như tôi đã trình bày ở trên, nó bao gồm hai chỉ tiêu: -

Doanh thu

- Lợi nhuận

* Về chi phí sản xuất, kinh doanh của công ty bao gồm các chỉ tiêu sau:

- Tổng chi phí (C): Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tổng lao động (T).

- Tổng vốn (TV): bao gồm:

+ Vốn lưu động (VL)

+ Vốn cố định (VC)

- Tài sản cố định (G)

Từ các chỉ tiêu kết quả và chi phí ta xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả thuận

5.2 Một số chỉ tiêu hiệu quả

CP 1. DT 2. LN

H C 

RC 

DT C

LN C

1. C Hiệu năng chi phí theo DT Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

H TV 

RTV 

DT TV

LN TV

2. TV Hiệu năng tổng vốn theo DT Tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn

Hiệu năng vốn lưu động theo DT Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu 3. VL

H

V

L

DT V

L

R V

L

LN V

L

động

H G 

RG 

DT G

LN G

4. G Hiệu năng TSCĐ theo DT Tỷ suất lợi nhuận theo TSCĐ

5. T Năng suất lao động tính theo DT Tỷ suất lợi nhuận tính theo lao

W 

DT T

RW 

LN T

động

II. Các phương pháp phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh

1.Nguyên tắc lựa chọn các phương pháp

1.1 Tính hướng đích

Nguyên tắc đảm bảo tính hướng đích, tức là phải căn cứ vào nhiệm vụ phân tích để

lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp. Không thể phân tích theo các phương pháp mà

thực tế không đòi hỏi, không phù hợp với yêu cầu đặt ra. Thực tế đặt ra yêu cầu gì thì phải

lựa chọn

Nhiệm vụ của phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh là:

+ Tìm quy luật xu thế, thời vụ

+ Đo, biểu hiện mức độ biến động

+ Xác định ảnh hưởng của các nhân tố

+ Xác định vai trò của các nhân tố

+Dự báo thống kê

Đặc điểm của phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là

lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy phương pháp thống kê làm công cụ, phải dựa trên cơ

sở phân tích lý luận toàn bộ sự kiện.

Ngoài việc lựa chọn phương pháp thống kê đảm bảo nguyên tắc này bên cạnh đó

phải biết khéo léo kết hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm phát huy tổng hợp tác dụng

của chúng.

1.2 Tính khả thi

Để giải quyết một vấn đề nào đó phải căn cứ vào số liệu hiện có, xem số liệu đó có

cho phép phân tích không và phân tích theo phương pháp nào, đối với phương pháp dãy số

thời gian, phương pháp hồi quy tương quan thì cần phải có nguồn số liệu nhiều năm đủ để

đánh giá bản chất, xu thế qui luật của hiện tượng.

1.3 Tính hệ thống

Căn cứ vào đặc điểm của từng hiện tượng và đặc điểm vận dụng của từng phương

pháp tiến hành cho phù hợp. Mỗi hiện tượng đều có tính chất và hình thức khác nhau,

phương pháp nào đều có ưu, nhược điểm, vai trò, tác dụng khác nhau, áp dụng những điều

kiện hoàn cảnh không giống nhau. Do vậy phải kết hợp nhiều phương pháp phân tích khác

nhau tạo thành một hệ thống các phương pháp phân tích cho phép phản ánh đúng bản chất

của vấn đề nghiên cứu.

Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến lựa chọn và vận dụng các phương pháp

các phân tích.

Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động mà trong đó luôn xảy ra những hiện

tượng phức tạp, những biến động tăng (giảm) theo thời gian, từng thời kỳ. Sản xuất kinh

doanh với nhiều mặt hàng phong phú, quan hệ với nhiều đơn vị. Trong quá trình sản xuất

kinh doanh phải xác định được nhu cầu của thị trường, thấy được tiến độ thực hiện kế

hoạch, nghiên cứu những khả năng tiềm lực sẵn có để phát huy những lĩnh vực có triển

vọng, giảm bớt những lĩnh vực không phù hợp với xu thế của thời đại, thị trường. Phải

nghiên cứu để tìm hiểu thị trường, đặt ra các chỉ tiêu kế hoạch cho công ty. Để đáp ứng

yêu cầu trên, chúng ta phải sử dụng các phương pháp thống kê. Dưới đây là một số phương

pháp nghiên cứu thống kê được sử dụng.

2. Các phương pháp phân tích thống kê được vân dụng

2.1 Phương pháp dãy số thời gian

a.Khái niệm:

Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian. Trong thống kê, để

nghiên cứu sự biến động này, người ta thường dựa vào dãy số thời gian. Dãy số thời gian

là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Qua dãy số thời

gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của hiện tượng, vạch rõ xu hướng và

tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để dự đoán các mức độ của hiện tượng trong

tương lai.

- Cấu tạo dãy số thời gian

Mỗi dãy số thời gian được cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu về hiện

tượng được nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm… Độ dài giữa hai

thời gian liền nhau được gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên

cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân. Trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của

dãy số.

- Phân loại dãy số thời gian:

Căn cứ về đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tượng qua thời gian có thể chia dãy số

thời gian ra làm hai loại.

+ Dãy số thời kỳ: Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong

từng khoảng thời gian nhất định. Trong dãy số thời kỳ các mức độ là những số tuyệt đối

thời kỳ, do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu

và có thể cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng trong những

khoảng thời gian dài hơn.

+ Dãy số thời điểm: Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng

tại những thời điểm nhất định. Mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau thường bao gồm

toàn bộ hoặc một bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước đó. Vì vậy việc cộng

các trị số của chỉ tiêu không phản ánh qui mô của hiện tượng.

- Yêu cầu xây dựng dãy số thời gian:

Yêu cầu cơ bản khi xây dựng dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so

sánh được giữa các mức độ trong dãy số. Muốn vậy thì nội dung và phương pháp tính toán

chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất, phạm vi của hiện tượng nghiên cứu trước sau phải

nhất trí, khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau (nhất là với dãy số thời kỳ)

Trong thực tế, do những nguyên nhân khác nhau, các yêu cầu trên có thể bị vi phạm,

khi đó đòi hỏi phải có sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân tích.

b.Các chi tiêu phân tích

Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiện tượng được nghiên cứu,

người ta thường tính các chi tiêu sau:

- Mức độ trung bình theo thời gian:

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu các các mức độ tuyệt đối trong một dãy số

thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hoặc dãy số thời điểm mà có các công thức tính khác

nhau.

+ Đối với dãy số thời kỳ, mức độ trung bình theo thời gian được tính theo công thức

n

y

i

y

y

y

1

2

n

y

...  n

 1  i n

sau đây.

Trong đó yi (i = 1,n ) là các mức độ của dãy số thời kỳ

+ Đối với dãy số thời điểm

y

... 

y

2

1

n

y 1 2

y n 2

y

1

n

- Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau

Trong đó yi (i = 1,n ) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian

bằng nhau.

- Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau

n

ty i

i

y

 i 

1 n

ty 11 t

 

ty 22  t

 ...

ty nn t

1

2

n

t

i

1

i

Mức độ trung bình theo thời gian được tính bằng công thức sau đây:

- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối:

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian nghiên cứu.

Nếu mức độ của hiện tượng tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu (+) và ngược lại mang

dấu âm (-). Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ta có các chỉ tiêu về lượng tăng (hoặc giảm) sau

đây:

+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên cứu

(y0) và mức độ kỳ đứng liền trước đó (yi –1). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (hoặc giảm)

y

tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau. Công thức tính như sau:

 i

i

i

y 1

(i = n,2 )

i là lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn

Trong đó:

+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên cứu

(yi) và mức độ của một kỳ nào đó được chọn làm gốc, thường là mức độ đầu tiên trong dãy

số (y1). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời

gian dài. Nếu kí hiệu i là các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc ta có.

1y

 i

yi

(i = n,2 )

+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung bình là mức trung bình của các lượng tăng

(hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn. Nếu ký hiệu  là lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung

n

i

y



1

1

y 1 1

i  n

2 

 n n 

 

n n

bình, ta có:

- Tốc độ phát triển

Tốc độ phát triển là một số tương đối (thường được biểu hiện bằng lần hoặc %) phản

ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian. Tuỳ theo mục đích nghiên

cứu, ta có các loại tốc độ phát triển sau đây

+ Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tượng hai thời gian liền

i

nhau. Công thức tính như sau:

y y

1i

(i = n,2 ) ti =

Trong đó:

ti: tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i-1

yi-1: Mức độ của hiện tượng ở thời gian i-1

yi: Mức độ của hiện tượng thời gian i

+ Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tượng trong những

khoảng thời gian dài. Công thức tính như sau

yi (i - n,2 1y

) Ti =

Trong đó:

Ti: Tốc độ phát triển định gốc

yi: Mức độ của hiện tượng ở thời gian i

y1: Mức độ đầu tiên của dãy số.

Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc tộ phát triển định gốc có các mối liên hệ sau

đây.

-Tính các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc

t

t2. t3…tn= Tn

i

T i  1

T i

Hay (i = n,2 )

+ Tốc độ phát triển trung bình là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn. Vì

các tốc độ phát triển liên hoàn có quan hệ tích( như đã trình bày ở trên) nếu để tính tốc độ

phát triển bình quân, người ta sử dụng công thức số trung bình nhân. Nếu kí hiệu t là tốc

độ phát triển trung bình, thì công thức tính như sau:

n

1

n

1

n

t

t

... t

t

. t 32

n

i



2

i

Từ công thức trên cho thấy: chỉ nên tính tốc độ phát triển trung bình đối với những

hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định

- Tốc độ tăng (hoặc giảm)

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng giữa hai thời gian đã tăng (+) hoặc

giảm (-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu phần trăm). Tương ứng với các tốc độ phát triển, ta

có các tốc độ tăng (hoặc giảm) sau đây.

+Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn là tỷ số giữa lượng tăng (hoặc giảm) liên hoàn

) là tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn. Nếu kí hiệu ai (i = n,2

thì:

 i y

1i

(i = n,2 ) a1=

y

y

i

i

 1

i

i

 1

hay

 y

y y

y y

i

 1

i

 1

i

 1

ai =

ai =ti – 1

Nếu tính ti bằng % thì: ai(%) = ti(%) – 100

+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc là tỷ số giữa lượng tăng( hoặc giảm) định gốc

với mức độ kỳ gốc cố định. Nếu kí hiệu Ai (i = n,2 ) là các tốc độ tăng (hoặc giảm) định

gốc thì:

i 1y

y

i

y 1

i

Ai = (i = n,2 )

 y 1

y y 1

y 1 y 1

Hay Ai =

Ai = Ti – 1

Hoặc Ai (%) = Ti(%) – 100

+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) đại

biểu trong suốt thời gian nghiên cứu. Nếu kí hiệu a là tốc độ tăng hoặc giảm trung bình

a

1 t

thì:

Hoặc a (%) = t (%) – 100

- Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm)

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn

thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu. Nếu kí hiệu gi (i = n,2 ) là giá trị tuyệt

đối của 1% tăng (hoặc giảm) thì:

 i (%)

a

i

y

i

 1

g.= i (i = n,2 )

y

 y

y i  1 100

 i (%)

a

i

 1

i

i

x 100

y i  y

i

 1

gi = =

Chú ý: Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn, đối với tốc độ

1y 100

tăng (hoặc giảm) định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi và bằng

2. Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ

Sự biến động của một số hiện tượng kinh tế –xã hội thường có tính thời vụ-nghĩa là

hàng năm, trong từng thời gian nhất định, sự biến động được lặp đi lặp lại. Ví dụ các sản

phẩm của ngành nông nghiệp phụ thuộc vào từng mùa vụ. Trong các ngành khác như công

nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, dịch vụ, du lịch... đều ít nhiều có biến động thời vụ.

Nguyên nhân gây ra biến động thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và phong

tục tập quán, tập quán sinh hoạt của dân cư.

Biến động thời vụ làm cho hoạt động của một số ngành khi thì căng thẳng, khẩn

trương; lúc thì nhàn rỗi, bị thu hẹp lại.

Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm chỉ ra những chủ trương biện pháp phù hợp, kịp

thời, hạn chế ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với sản xuất và sinh hoạt của xã hội.

Nhiệm vụ của nghiên cứu thống kê là dựa vào số liệu của nhiều năm( ít nhất là 3

năm) để xác định tính chất và mức độ của biến động thời vụ. Phương pháp thường được sử

dụng là tính các chỉ số thời vụ.

Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm tương đối

ổn định, không có hiện tượng tăng(hoặc giảm) rõ rệt thì chỉ số thời vụ được tính theo công

thức sau đây:

yi *100 0y

Ii=

Trong đó:

iy : Số trung bình các mức độ của các thời gian cùng tên i

0y : Số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số

Ii: Chỉ số thời vụ của thời gian i

Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm có sự tăng(

n

/

y

ij

ij y

j

1

hoặc giảm) rõ rệt thì chỉ số thời vụ được tính theo công thức sau đây:

n

x 100 Ii=

Trong đó:

0y : mức độ tính toán( có thể là số trung bình trượt hoặc dựa vào phương trình hồi

yij: mức độ thực tế ở thời gian i của năm j

quy ở thời gian i của năm j).

2.3.Phương pháp hồi quy tương quan

2.3.1 Khái niệm

Các hiện tượng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến nhiều vẻ, cho nên một trong những

nhiệm vụ của thống kê là nghiên cứu mối liên hệ đó. Để nghiên cứu mối liên hệ này có

nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp thường sử dụng là phương pháp hồi quy

tương quan.

Các sự vật và hiện tượng phát sinh và phát triển trong mối liên hệ hữu cơ với nhau,

tác động và ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng kinh tế xã hội rất

phong phú, tính chất và hinh thức của các mối liên hệ đó cũng rất khác nhau, diễn ra trong

không gian và thời gian.

+ Liên hệ trong không gian là sự tác động qua lại, phụ thuộc vào nhau khi chúng ở

cùng trong một không gian.

+ Liên hệ trong thời gian: là sự tác động qua lại, phụ thuộc vào nhau khi chúng ỏ các

quá trình, giai đoạn phát triển.

Xét theo mức độ liên hệ giữa hiện tượng này với hiện tượng khác, có thể phân biệt:

- Liên hệ hàm số: là mối liên hệ hết sức chặt chẽ giữa hai hiện tượng nghiên

cứu, khi hiện tượng này thay đổi thì nó hoàn toàn quyết định sự thay đổi của hiện tượng

liên quan theo một tỷ lệ tương ứng, chặt chẽ.

- Liên hệ tương quan: là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ giữa các hiện

tượng nghiên cứu, khi hiện tượng này thay đổi thì có thể làm cho hiện tượng có liên quan

thay đổi theo, nhưng không hoàn toàn có ảnh hưởng quyết định. Mối liên hệ này không

biểu hiện được rõ trên từng đơn vị cá biệt mà phảI thông qua quan sát số lớn đơn vị.

 Các mô hình tương quan:

Mối quan hệ tương quan của sự vật hiện tượng nghiên cứu được biểu hiện qua

phương trình hồi quy. Phương trình hồi quy có thể ở dạng tuyến tính hay phi tuyến tuỳ

thuộc vào mức độ biến động của chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh

hưởng.

Bằng phương pháp phân tích đồ thị ta có thể chỉ ra được dạng hàm hồi quy:

+ Liên hệ tuyến tính: y = a + bx

+ Liên hệ phi tuyến tính :

y = a + bx +cx2 y = a + bx +cx2 + dx3

y = a + b/x

2.3.2 Đăc điểm vận dụng

Phương pháp hồi quy tương quan vận dụng để tìm quy luật liên hệ phụ thuộc giữa

các nhân tố cấu thành lên kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ

Đồng thời xác đinh vai trò các nhân tố cấu thành lên kết quả sản xuất kinh doanh

thông qua các tham số hồi quy các hệ số tương quan, tỷ số tương quan ta có thể đánh giá

vai trò từng nhân tố gây lên sự biến đổi của chỉ tiêu kết quả.

Mặt khác nó còn cho phép dự báo các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ

trong tương lai.

 Để xác định các nhân tố cấu thành lên kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ, sử

dụng các tham số hồi quy (a,b…)

 Để xác định vai trò các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh ta sử

dụng hệ số xác định.

 Để xác định một cách cụ thể trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa tiêu thức

nguyên nhân với tiêu thức kết quả sử dụng hệ số tương quan (r), tỷ số tương quan ().

- Đối với mối liên hệ tuyên tính: sử dụng hệ số

tương quan (r)

+ -1

r mang dấu (-) ta có mối tương quan nghịch.

+ r = 0 : giữa tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả không có liên hệ tuyến tính.

+ Trị số (r) càng gần +1 mối liên hệ càng chặt chẽ

- Đối với mối liên hệ giữa tiêu thức nguyên

nhân với tiêu thức kết quả ngoài việc biểu hiện đánh giá bằng các phương trình hồi quy,

các hệ số tương quan, còn có thể thông qua hệ số co dãn.

Hệ số co dãn giải thích ý nghĩa của mối liên hệ, nói lên rằng: khi tiêu thức nguyên

nhân (x) thay đổi một đơn vị thì tiêu thức kết quả (y) thay đổi bình quân là bao nhiêu tính

bằng số %.

Trường hợp liên hệ tuyến tính giữa hai tiêu thức, hệ số co dãn (E) được tính theo

công thức :

x y

E = b

Trong đó : b- tham số của phương trình hồi quy

Nếu E > 0 nói lên tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả biến thiên cùng chiều

- Nếu E = 1 biến thiên của tiêu thức kết quả

trùng với biến thiên của tiêu thức nguyên nhân

- Nếu E > 1 biến thiên của tiêu thức kết quả

nhanh hơn biến thiên của tiêu thức nguyên nhân.

- Nếu E < 1 biến thiên của tiêu thức kết quả

chậm hơn biến thiên của tiêu thức nguyên nhân.

- Nếu E = 0 nói lên tiêu thức kết quả là hàm

không đổi.

2.4. Phương pháp chỉ số

24.1 Khái niệm

Phương pháp chỉ số là phương pháp biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào

đó của hiện tượng kinh tế phức tạp.

2.4.2 Đặc điểm vận dụng

Phương pháp chỉ số dùng để:

- Đo mức độ biến động

- Nêu lên nhiệm vụ kế hoạch và tình hình thực

hiện kế hoạch kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ.

- Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của

từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng. Qua đó thấy được nhân tố chủ yếu

là nguyên nhân chính gây nên sự biến động của chỉ tiêu kết quả. Từ đó có biện pháp kích

thích sự phát triển hay hạn chế nhân tố này và lập kế hoạch cho tương lai.

Tuy nhiên phương pháp chỉ số lại không cho phép đo cường độ mối liên hệ của từng

nhân tố.

2.4.3 Các mô hình phân tích

Trong các mô hình sau ký hiệu: 0: kỳ gốc

1: Kỳ nghiên cứu

Mô hình dạng tích:

Q Định gốc =  Q Liên hoàn I Q Định gốc =  I Q Liên hoàn Mô hình này cho phép phân tích biến động của chi tiêu kết quả sản xuất kinh doanh

 Mô hình 1: Mô hình phân tích biến động nhiều kỳ

do ảnh hưởng của kết quả sản xuất kinh doanh nhiều kỳ.

 Mô hình 2: Mô hình phân tích kết quả sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của tình

I WT 

TW 11 TW 00

TW 10 TW 00

TW 11 TW 10

 

 

 

hình sử dụng lao động





(

W

)

(

T

)

WT

1

I WT 

TW 11 TW 00

0

0

 

 TW 1  TW 1

 TW 1 0  TW 0





W (

)

WT

(

T

)

0

W

1

T 1

I WT 

W

TW 11 TW 00

01

0

0

 TW 1  T 1

 01  TW 1

T







 

 TW 1  TW 0

W (

)

(

d

)

WT

(

T

)

H

H

H

1

1

0

G 1

 Mô hình 3: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do ảnh hưởng

I

HG

H

G 1 G

H

H

G

0

0

0

G 1 G 1

0

0

 

 

 





(

H

)

HG

(

G

)

của tình hình sử dụng tài sản cố định.

* Mô hình 4: Mô hình phân tích sự biến động của kết quả sản xuất do ảnh hưởng của

ba nhân tố: Hiệu quả sử dụng TSCĐ bình quân toàn tổng thể, mức trang bị TSCĐ bình

G 1

I

Q

Q 1 Q 0

TRH 1 1 TRH 0 1

G 1 G 1

TRH 1 0 TrH 0 0

TrH 0 0 TRH 0 0

 

 

  G 1

 G 1  G 0

Q

T

 RT

H

  

quân cho một lao động và tổng mức chi phí lao động.

 Mô hình 5: Mô hình phân tích kết quả sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của tình

1

0

1

1

1

  1

LN

I

0

0

0

 

1

0

LN LN

  r

Vr Vr I 

LN

Vr Vr I   V   V

  r

hình sử dụng vốn.

n

Q

Q

i

i

1 

I

I

Qi

 Q Trong đó: i – có thể là bộ phận i

Mô hình dạng tổng: Mô hình phân tích biến động chung của các chỉ tiêu kết quả

có thể là nhân tố i

Mô hình này cho phép xác định biến động kết quả sản xuất kinh doanh của từng bộ

phận, nhân tố.

Chương III

Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO thời kỳ 2000-

2004.

I. Tổng quan về công ty dịch vụ Hàng không Sân bay Nội Bài (NASCO)

1. Sự hình thành và phát triển.

Ngày 01/7/1993, Công ty dịch vụ cụm cảng Hàng không Sân bay Miền Bắc, tên ban

đầu của Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Nội Bài (NASCO), chính thức đi vào hoạt

động theo mô hình Doanh nghiệp Nhà nước, theo Quyết định số 769 QĐ/TCCB-LĐ ngày

22 tháng 4 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải.

Là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ một bộ phận hoạt động thương mại

– dịch vụ – kỹ thuật của Sân bay quốc tế Nội Bài, Ban đầu Công ty mới có trên 6 tỷ vốn;

tài sản được xem là lớn có đội ô tô 46 chiếc, số lượng lao động khá đông nhưng tỷ lệ có

chuyên môn nghiệp vụ-kỹ thuật thấp chỉ có 6.91% đạt trình độ đại học trở lên, song có tới

43.68% chưa qua đào tạo và 42.5% lao động là nữ.

Sự phát triển của công ty có thể chia thành ba giai đoạn:

Từ 1993 đến 1995: khởi nghiệp

Ra đời trong bối cảnh Việt Nam đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế và đang hình thành

nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, trải qua thực tiễn, bộ máy tổ

chức của công ty bước đầu được củng cố, với 3 phòng chức năng của công ty, 4 xí nghiệp

phụ thuộc và 2 cửa hàng miễn thuế Hợp tác kinh doanh với đối tác nước ngoài.

Dù cơ sở vật chất – trang thiết bị còn rất hạn chế, thị trường tại cảng hàng không

chưa phát triển, nhưng cơ chế quản lý và nền nếp công tác của doanh nghiệp đã được xác

lập từng bước, khắc phục được sự non nớt ban đầu. Công ty đã xây dựng được các quy chế

quản lý trong một số lĩnh vực trọng yếu: Hợp đồng kinh tế, Kinh doanh hàng miễn thuế,

tiền lương…Qua đó, Công ty thực hiện việc tăng cường phân cấp quản lý một cách chặt

chẽ, phát huy tính tích cực của các đơn vị trực thuộc trong khai thác thị trường. Nhờ đó,

năm 1995 Công ty đã đạt được tổng doanh thu là 57.13 tỷ đồng ( tăng 71.52% so với năm

1994), nộp ngân sách 3.71 tỷ đồng, đảm bảo mức thu nhập cho người lao động đạt bình

quân 1.42 triệu đồng/người/tháng( tăng 79.51 % so với năm1994.

Từ năm 1996 đến 1998: Xây dựng cơ sở vật chất vững chắc, tạo đà phát triển.

Từ năm 1996 Công ty được đổi tên thành Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội

Bài, trở thành Doanh nghiệp thành viên hoạch toán độc lập của Tổng công ty Hàng không

Việt Nam.

Công ty đã chú trọng kiện toàn cơ chế quản lý kinh doanh song song với củng cố tổ

chức, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh Thương mại, Cửa hàng miễn thuế và Vận tải ô tô.

Đồng thời, Công ty đã thực hiện đầu tư mở rộng một cách mạnh mẽ và có trọng điểm, tạo

ra sự chuyển biến rõ rệt về trang thiết bị kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh. Tuy chịu ảnh

hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực trong những năm 1997-1998, nhưng năm

1998 Công ty vẫn đạt tổng doanh thu là 77.97 tỷ đồng ( tăng 36.42% so với năm 1995),

đảm bảo mức thu nhập cho người lao động đạt bình quân 1.65 triệu đồng/người/tháng (

tăng 16.13% so với năm 1995).

Từ năm 1999 đến nay: Vững bước đi lên

Từ năm 1999, Việt Nam đã ra khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ

khu vực 1997-1998; các hoạt động kinh tế đối ngoại, Vận tải Hàng không và Du lịch tăng

trưởng mạnh. Tại cảng Hàng không quốc tế Nội bài, Cụm cảng Hàng không Miền Bắc

chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp công ích, nhà ga T1 với thiết kế hiện

đại được xây dựng khẩn trương và chính thức đi vào hoạt động từ 10/10/2001, sự cạnh

tranh trên thị trường thương mại dịch vụ tại Cảng hàng không có nhưng diễn biến phức

tạp.

Trong bối cảnh đó, Công ty đã tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức của các xí nghiệp

đơn vị trực thuộc và hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý một cách toàn diện, mạnh dạn đầu

tư mới các trang thiết bị phục vụ kinh doanh tại nhà ga T1 đồng thời đầu tư trang thiết bị

vận chuyển, đảm bảo tốt chất lượng phục vụ khách hàng trong các hoạt động kinh doanh.

Năm 2004, Công ty đạt tổng doanh thu là 258.86 tỷ đồng (tăng 120% so với năm 2001)

Có được thành quả như ngày hôm nay là nhờ biết bao trí tuệ và công sức của cán bộ

nhân viên công ty qua các thời kỳ, sự quan tâm giúp đỡ của tập thể lãnh đạo Cục Hàng

không dân dụng Việt Nam, Cụm cảng Hàng không Miền Bắc, Tổng Công ty Hàng không

Việt Nam, các ngành hữu quan ở Trung ương và địa phương.

Dưới đây là bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty giai đoạn 2000 – 2004:

Bảng 1

Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004

Tr.đ Tổng doanh thu(DT) 106352 117694 144234 203680 258860

Tr.đ Tổng chi phí 103439 114193 139993 193306 242951

Tr.đ Lợi nhuận 2913 3501 4241 10374 15909

Tr.đ Tài sản cố định 19436 22784 20416 29991 27404

Tr.đ Tài sản lưu động 25677 29014 37503 44818 49311

Tr.đ Tổng vốn 45113 51798 57919 74809 76715

Tr.đ Tổng quỹ lương 18735 21889 23952 30650 36877

Tổng lao động Người 845 874 926 1012 1093

Năng suất lao động bình quân theo Tr.đ/ 125,86 134,66 155,76 201,26 236,83

người doanh thu

Thu nhập bình quân Tr.đ/ 22,17 25,04 25,87 30,28 33,74

ng/

năm

2. Chức năng nhiệm vụ

Công ty Dịch vụ Hàng không sân bay Nội bài là một doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị

thành viên hoạch toán độc lập của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, được thành lập tại

các quyết định số 769 QĐ/TCCB-LĐ ngày 22/4/1993; quyết định số 1921/ QĐ/TCCB-LĐ

ngày 25/10/1994 của Bộ Giao thông vận tải theo thông báo số 113/TB ngày 18/10/1994

của Văn phòng chính phủ và được đổi tên tại quyết định số 1029/HĐQT ngày 30/6/1997

của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực

thương mại, dịch vụ, du lịch - Khách sạn và vận tải trong Ngành hàng không dân dụng có

nhiệm vụ kinh doanh các ngành nghề sau:

- Kinh doanh thương mại ( ăn uống, hàng tiêu dùng, lưu niệm, văn hoá

phẩm…);

- Kinh doanh hàng miễn thuế phục vụ hành khách xuất nhập cảnh;

- Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga sân

bay, kinh doanh vận tải hành khách, khách du lịch và hàng hoá bằng ôtô, taxi khách-taxi

tải nội tỉnh, liên tỉnh; kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt đất khác;

- Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật ôtô, xe máy, cung cấp phụ tùng thay thế và

xăng dầu ôtô;

- Kinh doanh khách sạn du lịch; kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế;

- Đại lý bán vé máy bay; đại lý dịch vụ vận chuyển hàng hoá; dịch vụ hành

khách và các dịch vụ tại Cảng hàng không;

- Lắp đặt trang thiết bị mặt đất phục vụ ngành hàng không;

- Kinh doanh quảng cáo, tiếp thị;

- Xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ hành khách. Nhập khẩu trang thiết bị phục

vụ kinh doanh của công ty;

- Chế biến suất ăn phục vụ hành khách;

- Khai thác dịch vụ kỹ thuật thương mại hàng không theo phân công của Tổng

Công ty;

- Thuê và cho thuê tài sản, phương tiện phục vụ mục đích kinh doanh của

Công ty;

- Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hàng không tại thành phố cho hành khách đi

máy bay;

- Kinh doanh dịch vụ kho ngoại quan;

- Kinh doanh thuốc lá điếu sản xuất trong nước và rượu;

- Kinh doanh văn hoá phẩm và xuất bản phẩm được phép lưu hành;

- Kinh doanh hàng trang sức và tư trang làm từ vàng bạc đá quý;

- Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá chuyển phát nhanh trong nước và

quốc tế bằng đường hàng không

3. Mô hình tổ chức hoạt động

Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu.

Trong đó:

- Ban giám đốc công ty có chức năng quản lý, điều hành cao nhất, lãnh đạo chỉ

huy trực tuyến các phòng chức năng, các xí nghiệp, đơn vị thành viên.

- Các phòng chức năng là cơ quan tham mưu giúp việc cho Ban giám

đốc theo từng lĩnh vực chuyên môn, có mối liên hệ phụ thuộc, chặt chẽ, có nhiệm vụ chỉ

đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của các xí

nghiệp, đơn vị trên cơ sở các chế độ chính sách, chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước.

- Các Xí nghiệp (XN), đơn vị trực thuộc Công ty là những tổ chức trực tiếp

sản xuất kinh doanh.

Mô hình tổ chức của Công ty Dịch vụ Hàng không sân bay Nội bài như sau:

Ban giám đốc

PHÒNG Kế HOạCH-KD

PHÒNG TÀI CHÍNH-KT

VĂN PHÒNG HÀNH CHÍNH-TC

Xn vận tảI ôtô HK nội bài

XN DịCH Vụ DU LịCH-K.SạN HK NB KHÔNG

XN dịch vụ tổng hợp HK nội bài

XN THƯƠNG MạI HÀNG KHÔNG NB

CHI NHÁNH CÔNG TY

PHÒNG K. DOANH HÀNG MIễN THUế

3.1 Ban giám đốc công ty:

- Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Tổng Công ty hàng không Việt Nam

bổ nhiệm, miên nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm

trước Tổng công ty, trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của Công ty. Giám

đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của Công ty.

- Phó giám đốc Công ty giúp Giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số

lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước

Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

3.2 Văn phòng hành chính tổ chức:

Văn phòng hành chính tổ chức là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty

có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Lập kế hoạch và sắp xếp chương trình làm việc cho Giám đốc và các Phó

giám đốc.

- Thu thập số liệu, tổng hợp tình hình hoạt động của Công ty để báo cáo Giám

đốc và chuẩn bị nội dung giao ban, hội họp của Công ty.

- Thực hiện công tác hành chính, đối ngoại.

- Tham mưu giúp Giám đốc trong việc triển khai các phương án tổ chức bộ

máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty và các xí nghiệp thành viên.

- Thực hiện công tác quản lý cán bộ, lao động theo phân cấp; công tác bảo vệ

nội bộ- thanh tra-pháp chế.

3.3 Phòng kế hoạch- kinh doanh:

Phòng kế hoạch-Kinh doanh là cơ quan tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty

trong lĩnh vực kế hoạch có các chức năng, nhiệm vụ chính sau đây:

- Xây dựng và quản lý các kế hoạch sản xuất, phương án kinh doanh của Công

ty. Đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch.

- Tham gia xây dựng kế hoạch và thẩm định các dự án liên doanh, liên kết

kinh tế, các dự án đầu tư sản xuất. Xây dựng, quản lý và theo dõi thực hiện các hợp đồng

kinh tế.

- Thu thập và xử lý các thông tin kinh tế, thị trường, hướng dẫn chỉ đạo kiểm

tra các đơn vị xây dựng kế hoạch SXKD trung hạn và dài hạn; các nghiệp vụ trong công

tác kế hoạch, chế độ thống kê báo cáo của các đơn vị. Tổng hợp số liệu và báo cáo kịp thời

theo yêu cầu của Giám đốc công ty và cấp trên.

- Nghiên cứu thị trường trong nước và Quốc tế, đề xuất và xây dựng các

phương án kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hoá, trang thiết bị phục vụ hành khách theo

chức năng, nhiệm vụ của Công ty được Tổng Công ty Hàng không Việt Nam giao.

3.4 Phòng Tài chính – Kế toán:

Phòng Tài chính- Kế toán có các chức năng, nhiệm vụ chính sau đây:

- Lập và quản lý kế hoạch thu, chi tài chính, đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn thực

hiện kế hoạch.

- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán.

- Quản lý các loại vốn và các quỹ tập trung của toàn công ty, kể cả nguồn vốn

hợp tác kinh doanh liên doanh, liên kết với các đối tác trongvà ngoài nước.

- Tổng hợp quyết toán tài chính toàn Công ty và báo cáo lên trên theo chế độ

quy định.

- Tham gia xây dựng và quản lý các định mức chi phí, quản lý giá theo phân

cấp của Công ty.

- Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ tài chính, kế toán thông kê cho các

đơn vị thuộc Công ty.

- Tham gia xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý tài chính-kế toán trong toàn

Công ty.

3.5 Các đơn vị thành viên:

3.5.1 Phòng kinh doanh hàng miễn thuế:

Phòng kinh doanh hàng miễn thuế là một đơn vị kinh tế, kinh doanh hạch toán nội bộ

báo sổ theo phân cấp có các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Nghiên cứu thị trường trong nước và Quốc tế, xây dựng phương án, kế hoạch

kinh doanh, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế về kinh doanh hàng miễn thuế theo phân

cấp uỷ quyền.

- Tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế theo kế hoạch Công ty giao trên cơ sở

các hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hợp đồng kinh tế khác được Công ty ký kết hoặc

uỷ quyền ký kết.

- Xây dựng và thực hiện các quy trình nghiệp vụ, quy chế và quản lý hoạt

động kinh doanh hàng miễn thuế trong nội bộ đơn vị theo phân cấp của Công ty trên cơ sở

các quy định hiện hành của Nhà nước và Công ty.

3.5.2 Chi nhánh Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội bài

Chi nhánh Công ty dịch vu hàng không sân bay Nội bài là đơn vị hạch toán phụ

thuộc có chức năng, nhiệm vụ chính sau đây:

- Đại lý thu gom, giao nhận hàng hoá uỷ thác trong nước và quốc tế.

- Đại lý bán vé máy bay cho các hãng hàng không.

- Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hàng không tại thành phố có hành khách đi

máy bay.

- Kinh doanh dịch vụ giao nhận chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế.

- Kinh doanh văn hoá phẩm và xuất bản phẩm.

- Dịch vụ đóng gói, bốc xếp hàng hoá hành lý đi máy bay.

- Xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ hành khách.

- Kinh doanh quảng cáo.

- Cung ứng các dịch vụ khác liên quan đến vận tải hàng không.

3.5.3 Xí nghiệp Dịch vụ tổng hợp hàng không Nội bài

Xí nghiệp Dịch vụ tổng hợp HK Nội bài là đơn vị hạch toán phụ thuộc có chức năng

nhiệm vụ sau:

- Dịch vụ phục vụ khách hạng nhất, cho hãng Hàng không quốc gia Việt Nam.

- Cung ứng các dịch vụ công cộng: vệ sinh khu ga, chăm sóc cây cảnh khu vực

Cụm cảng hàng không sân bay Miền Bắc.

- Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các loại dịch vụ khác thuộc chức năng,

nhiệm vụ của Công ty và được Công ty uỷ quyền.

3.5.4 Xí nghiệp Dịch vụ du lich-Khách sạn hàng không

XN Dịch vụ du lịch-Khách sạn hàng không là đơn vị hạch toán phụ thuộc có các

chức năng, nhiệm vụ sau:

- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, phương tiện đi lại.

- Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành trong nước và quốc tế.

- Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp tổng hợp bao gồm: bách hóa, mỹ phẩm,

hàng lưu niệm, đại lý hàng hoá.

- Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax, dịch vụ giải trí và các loại dịch vụ

khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Công ty và được Công ty uỷ quyền.

- Cho thuê mặt bằng, kho tàng.

3.5.5 Xí nghiệp Thương mại hàng không Nội bài

XN Thương mại hàng không Nội bài là đơn vị hạch toán phụ thuộc có chức năng,

nhiệm vụ sau:

- Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp tại Cảng hàng không, sân bay, bao gồm

bán hàng bách hóa, mỹ nghệ, souvenir.

- Sản xuất, chế biến và đóng gói hành hoá phục vụ hành khách và thị trường.

- Kinh doanh hàng ăn uống giải khát, Fast Food ( ăn nhanh), phục vụ ăn uống

cho khách đi máy bay chậm nhỡ chuyến.

3.5.6 Xí nghiệp Vận tải ôtô hàng không Nội bài

XN vận tải ôtô hàng không Nội bài có chức năng, nhiệm vụ sau:

- Kinh doanh vận tải hành khách qua lại sân bay bằng các phương tiện ôtô xe

buýt, Taxi, xe đặc chủng, kinh doanh xăng, dầu.

- Dịch vụ chở khách trong sân đỗ máy bay đối với: tổ lái, tiếp viên, khách

hạng C, VIP, đại diện các hãng hàng không.

- Khai thác, phát triển dịch vụ kỹ thuật ôtô, xe máy, sữa chữa ôtô.

Tổ chức liên doanh, liên kết để phát triển vận doanh và các dịch vụ đồng bộ khác của vận

tải mặt đất.

II. PHân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO.

1. Phân tích chỉ tiêu doanh thu.

1.1.Nghiên cứu quy mô và biến động

Trong những năm gần đây do có chiến lược kinh doanh đúng đắn, đầu tư cải tạo nâng

cấp cơ sở vật chất, bổ sung đa dang hoá dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ…đặc biệt là

sau khi nhà ga T1 vào hoạt động, cùng với nhu cầu đi lại ngày càng nhiều của người dân,

đời sống của người dân ngày càng được nâng cao phương tiên đi lại ngày càng hiện đại,

ngành Hàng không đã thu hút nhiều khách tham gia, lượng khách tăng mạnh, làm cho

doanh thu hàng năm của Công ty tăng lên. Tình hình biến động tổng doanh thu được thể

hiện qua bảng sau:

Bảng 2: Bảng phân tích biến động của chỉ tiêu doanh thu giai đoạn

2000 -2004

i

i

Lượng tăng Tốc độ phát triển Tốc độ tăng 1% tăng DT giảmtuyệt đối(tr.đ) (%) (%) giảm (tr.đ) Năm (tr.đ) ti Ti ai Ai gi

2000 106352 - - - - - - -

2001 117694 11342 11342 110,66 110,66 10,66 10,66 1063,52

2002 144234 26540 37882 122,55 135,62 22,55 35,62 1176,94

2003 203680 59446 97328 141,21 191,51 41,21 91,51 1442,34

2004 258860 55180 152508 127,09 243,4 27,09 143,4 2036,8

Bquân 166,164 38,127 - 124,9 - 24,9 - -

Qua kết quả tính toán trên ta có thể thấy thời kỳ 2000-2001 doanh thu dịch vụ của

công ty đạt mức cao và ngày càng tăng lên qua các năm. Doanh thu trung bình mỗi năm

của công ty trong giai đoạn này là 166.164 triệu đồng, bình quân mỗi năm doanh thu tăng

38,27 tr.đ, ứng với tốc độ phát triển trung bình là 124,%.

Trong giai đoạn này tốc độ tăng doanh thu của công ty ngày càng cao, năm 2001 tốc

độ tăng là 10,66% nhưng sang 2002 tốc độ tăng đã lên tới 22,55%. Năm 2003 là năm mà

doanh thu của công ty có tốc độ tăng trưởng rất cao 41,21%, đây là năm công ty tròn mười

năm, trong năm này công ty đã đề ra nhiều chiến lược cũng như đầu tư cơ sở vật chất kỹ

thuật, nhân viên hăng hái lập thành tích kỷ niệm 10 năm thành lập, bên cạnh đó năm 2003

nước ta đăng cai SEAGAME 22 đón tiếp rất nhiều khách nước ngoài tạo thuận lợi rất lớn

cho ngành Hàng không, cũng như là công ty NASCO, làm cho doanh thu năm này tăng

vượt trội lên tới 59446 tr.đ, đến năm 2004 mức tăng doanh thu đã trở lại ổn định hơn

nhưng vẫn ở mức cao 27,09% (hay 55180 tr.đ). Qua sự biến động của doanh thu ta thấy

công ty có tiềm năng rất lớn lượng khách mà công ty phục vụ ngày càng tăng, chỉ trong

vòng 5 năm mà doanh thu của Công ty tăng hơn 2,4 lần tức tăng 152508 tr.đ điều này

chứng tỏ quy mô phục vụ của công ty được mở rộng rất nhiều sau 5 năm. Vậy sự biến

động đó của công ty có theo một quy luật nào không? Ta sẽ đi phân tích tính quy luật biến

động của doanh thu qua thời gian.

1.2 phân tích cơ cấu và biến động cơ cấu doanh thu của Công ty NASCO.

Bảng 3: Cơ cấu doanh thu của Công ty theo các đơn vị thành viên giai đoạn 2000 -

2004

Đơn vị: triệu đồng

toàn Xn htkd XNDV xndv xn Vận Chi Hđ Năm công dv miễn TM dl-ks tải ôtô nhánh khác ty thhk thuế

2000 106352 19731 2404 29085 9472 4084 41459 117

2001 117694 21382 2143 28579 8761 6910 49081 838

2002 144234 27836 2587 25266 10902 11249 66056 338

2003 203680 30768 3526 24814 12951 16735 114234 652

2004 258860 38782 4766 32846 18588 23185 138934 1759

Từ bảng tính toán trên ta thấy doanh thu toàn công ty được tổng hợp từ doanh thu của

7

DT

các đơn vị thành viên:

iDT

1i 

trong đó i là các đơn vị thành viên. 

Từ bảng giá trị tuyệt đối này ta tính được tỷ trọng doanh thu của các đơn vị thành

d

100

i

DT i  DT Kết quả được tính ở bảng 4.

viên so với tổng doanh thu của toàn Công ty.

Bảng 4: Tỷ trọng doanh thu các đơn vị thành viên trong tổng doanh thu toàn Công ty:

Đơn vị: %

toàn XNDV xndv xn Vận Xn dv Chi htkd Hđ Năm công TM dl-ks tải ôtô thhk nhánh miễn thuế khác ty

2000 100 18.55 2.26 27.35 8.91 3.84 38.98 0.11

2001 100 18.17 1.82 24.28 7.44 5.87 41.70 0.71

2002 100 19.30 1.79 17.52 7.56 7.80 45.80 0.23

2003 100 15.11 1.73 12.18 6.36 8.22 56.09 0.32

2004 100 14.98 1.84 12.69 7.18 8.96 53.67 0.68

Từ bảng tính toán trên ta thấy sự đóng góp doanh thu toàn Công ty của các đơn vị rất

khác biệt vì mỗi đơn vị có đặc thù sản xuất kinh doanh riêng với các quy mô khác nhau do

đó làm cho tỷ trọng doanh thu của các đơn vị thành viên là rất khác nhau. Hệ thống kinh

doanh hàng miễn thuế là đơn vị mang lại doanh thu cao nhất cho toàn Công ty với tỷ trọng

lớn nhất, năm 2000 đơn vị chiếm 38,98% tổng doanh thu toàn Công ty và tỷ trọng này

ngày càng tăng đến năm 2003 đơn vị chiếm 56,09% tổng doanh thu và năm 2004 là

53,67%. Có được điều này là do đơn vị kinh doanh hàng miễn thuế có lợi thế phát triển đó

là bán hàng miễn thuế trên máy bay với nhu cầu của khách hàng ngày càng nhiều công ty

ngày càng đầu tư nhiều hàng hoá làm cho hoạt động của đơn vị ngày càng phát triển. Đơn

vị thứ 2 có xu hướng ngày càng phát triển đó là Chi nhánh Công ty điều này được thể hiện

ở tỷ trọng của đơn vị ngày càng tăng qua các năm. Hoạt động chính của Chi nhánh là dịch

vụ vận chuyển hàng hoá và chuyển phát nhanh quốc tế bằng đường hàng không. Tỷ trong

doanh thu của Chi nhánh thấp do quy mô hoạt động nhỏ, với mức doanh thu ngày càng

tăng qua các năm chứng tỏ Chi nhánh hoạt động rất hiệu quả.

Ngược lại với hai đơn vị trên thì Xí nghiệp vận tải ôtô là đơn vị có tỷ trọng doanh thu

lớn thứ 2 trong công ty nhưng tỷ trọng này ngày càng giảm xuống theo thời gian, năm

2000 đơn vị chiếm 27,35% tổng doanh thu, sang năm 2001 tỷ trọng này là 24,28% và đến

năm 2004 tỷ lệ này là 12,69%. Cùng với Xí nghiệp vân tải ôtô là Xí nghiệp Dịch vụ

thương mại và Xí nghiệp Dịch vụ Du lịch-khách sạn đều có tỷ trọng doanh thu giảm

xuống qua các năm. Giá trị doanh thu của những Xí nghiệp này đều tăng qua các năm

nhưng tỷ trọng của nó lại giảm dần có nghĩa là có sự dịch chuyển cơ cấu doanh thu. Trong

thực tế các đơn vị có tỷ trong doanh thu ngày càng giảm là những đơn vị gặp nhiều khó

khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, cụ thể như Xí nghiệp vận tải ôtô và

Xí nghiệp Dịch vụ thương mại ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh, không còn là đơn vị

độc quyền tại nhà Ga T1, ở đây đã có nhiều doanh nghiệp tư nhân khai thác kinh doanh

canh tranh với Công ty NASCO. Đối với Xí nghiệp Dịch vụ Du lịch-khách sạn do cơ sở hạ

tầng của khách sạn còn kém loại hình phục vụ còn chưa đa dạng, mặt khác Sân bay Nội bài

cách nội thành Hà Nội không xa do đó với những chuyến bay bị hoãn hành khách có thể

quay về thành phố…Từ sự phân tích quy mô và cơ cấu doanh thu của Công ty ta thấy được

sự chuyển dịch về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ đó Công ty sẽ đưa ra

chiến lược phát triển phu hợp với xu thế chung.

1.3 Xu hướng biến động của doanh thu

1.3.1 Nghiên cứu xu hướng biến động của tổng doanh thu thời kỳ

2000 - 2004.

Để nghiên cứu xu hướng biến động cơ bản của doanh thu ta có thể xây dựng một số dạng

hàm xu thế sau:

1

y

- Hàm tuyến tính: y = a0 + a1t

0 

a

- Hàm hyperbol: - Hàm parabol: y = a0 + a1 + a2t2 - Hàm bậc 3 : y = a0 + a1t + a2t2 + a3t3 - Hàm mũ : y = a0 . (a1)t a t

Bằng việc sử dụng chương trình SPSS ta có kết quả sau:

Bảng 5: các dạng hàm xu thế biểu diễn sự biến động tổng doanh thu giai đoạn 2000-

2004

Tỷ số Sai số mô Dạng hàm Loại hàm tương hình

quan(R) (SE)

48863 

39100 t

yt

2

Tuyến tính 0,965 19317,4

109154

4,

12577

8, t

8613

y

t

t

3

2

Parabol 0,997 6360,45

136404

50857

. t

23211

.

1622

.

y

t

t

t

t

Bậc 3 6559 0.9987

78006

Hàm mũ 0.984 11216.7

 ,1.8,

 262

ty 

234995 

150725

.7,

yt

1 t

DTHU

400000

300000

200000

Observed

100000

Quadratic

0

1

2

3

4

5

6

7

Sequence

Hyperbol 0.763 47769,8

Qua bảng trên ta thấy hàm parabol là hàm biểu diễn gần đúng nhất xu hướng biến

2

3

động của tổng doanh thu giai đoạn 2000-2004.

136404

50857

. t

23211

.

1622

.

y

t

t

t

Mô hình :

Vì mô hình này có sai số mô hình nhỏ nhất, đồng thời đồ thị của hàm mũ sát với

đường thực tế hơn.

1.3.2. Nghiên cứu biến động thời vụ của doanh thu

Hoạt động dịch vụ Hàng không là một hoạt động có tính thời vụ rất rõ nét. Doanh thu

biểu hiện rất rõ quy luật biến động này. Nghiên cứu biến động thời vụ của doanh thu là để

phát hiện ra quy luật biến động của chỉ tiêu này để chủ động hơn trong công tác quản lý và

có các kế hoạch hoạt động bố trí công việc thích hợp trong các thời vụ đảm bảo tốt chất

lượng phục vụ, giảm thiểu chi phí và tối đa hoá được doanh thu. Dựa trên cơ sở số liệu thu

thập thực tế ta thấy doanh thu tháng của Công ty vừa có tính xu thế vừa có tính thời vụ.

Gọi f(t) là hàm biển diễn xu hướng phát triển doanh thu tháng của Công ty.

Biến động thời vụ (St) là sự biến động có tính chất lặp đi lặp lại trong những thời

gian nhất định của năm.

a.phân tích tính xu thế của doanh thu tháng

 yi

Bảng 6: Doanh thu tháng của Công ty NASCO giai đoạn 2000-2004

2000 2001 2002 2003 2004

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

1 10420 13684 14156 24298 28092 90650

2 7940 8673 11765 11669 14931 54978

3 8187 8893 10323 14260 16759 58422

4 7984 9232 10374 10975 18927 57492

5 8023 9353 9987 14544 18908 60815

6 8289 8970 10357 19675 21112 68403

7 8999 9458 12215 17202 22926 70800

8 9195 10683 11372 14606 21326 67182

9 8778 8957 12044 14837 23011 67627

10 8981 8288 12115 17090 20533 67007

11 9441 9158 12693 20198 23976 75466

12 10115 12345 16833 24326 28359 91978

∑ 106352 117694 144234 203680 258860 830820

Từ bảng số liệu doanh thu tháng của công ty ta sẽ xây dựng mô hình dựa trên 60 mức

độ (tức 60 tháng trong vòng 5 năm từ 2000-2004)

 các dạng mô hình biểu diễn xu thế của hiện tượng

Dạng tuyến tính: Y= a + b.t Dạng Parabol: Y= a + b.t + c.t2 Dạng mũ : Y= a.bt

Sử dụng chương trình SPSS ta được kết quả sau:

Bảng 7: Các dạng hàm biểu diễn xu hướng biến động doanh thu qua các tháng của

công ty NASCO.

Tỷ số tương Sai số mô Loại hàm Dạng hàm quan (R) hình(SE)

Tuyến tính 0.844 3017.1

Parabol 0.881 2681.66

Mũ Y= 5613,7+269.t Y=8911.13- 49.t+5,23.t2 Y=7271,1.(1,019)t 0.885 2830.1

Như vậy ta thấy mô hình parabol là mô hình có SE nhỏ nhất sẽ là mô hình biểu diễn

gần đúng nhất xu hướng phát triển của doanh thu tháng: Y= 8911.13 - 49.t + 5,23.t2

b. phân tích biến động thời vụ của doanh thu.

Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Nội bài là một doanh nghiệp thương mại-dịch

vụ có biểu hiện mùa vụ rất rõ nét: Công ty đạt mức doanh thu cao vào tháng 1 và tháng 12.

Theo số liệu trên ta thấy doanh thu tháng của Công ty NASCO ngày càng tăng theo thời

n

(

y

ij

)ˆ/ y ij

j

 1

I

100

i

n

ijy t Mức độ thực tế ở thời gian i của năm j

ijy : Mức độ tính toán (có thể là số trung bình trượt hoặc dựa vào phương trình hồi

gian, do đó để tính chỉ số thời vụ ta vận dụng công thức sau:

quy ở thời gian i của năm j)

Vậy để tính được chỉ số thời vụ bây giờ ta phải xây dựng mức độ lý thuyết của

doanh thu dựa vào hàm xu thế. Phân trên ta đã tìm được mô hình tốt nhất biểu hiện xu thế

phát triển của doanh thu tháng đó là phương trình parabol:

Y= 8911.13 - 49.t + 5,23.t2

Từ đây ta tính được các mức độ lý thuyết như sau:

Bảng 8: Mức độ lý thuyết về doanh thu tháng của Công ty được xây dựng theo hàm

xu thế:

Tháng 2000 2001 2002 2003 2004

8867.20 9156.12 10951.64 14253.75 19062.45 1

8833.74 9248.21 11169.27 14596.93 19531.18 2

8810.73 9350.75 11397.37 14950.57 20010.37 3

8798.19 9463.76 11635.92 15314.68 20500.03 4

8796.11 9587.23 11884.94 15689.25 21000.15 5

8804.50 9721.16 12144.42 16074.28 21510.73 6

8823.34 9865.56 12414.37 16469.77 22031.77 7

8852.65 10020.41 12694.78 16875.73 22563.28 8

8892.42 10185.73 12985.64 17292.15 23105.24 9

8942.65 10361.52 13286.98 17719.03 23657.68 10

9003.35 10547.76 13598.77 18156.37 24220.57 11

9074.50 10744.47 13921.03 18604.18 24793.92 12

Từ đó ta có kết quả tính toán chỉ số thời vụ về doanh thu của các tháng như sau:

y

y

ij

ij

ˆ y

ˆ y

ij

ij

Bảng 9: Chỉ số thời vụ tháng về doanh thu của Công ty.

Tháng Ii

2000 2001 2002 2003 2004

1.175 1.495 1.293 1.705 1.474 7.141 1 1.428

0.899 0.938 1.053 0.799 0.764 4.454 2 0.891

0.929 0.951 0.906 0.954 0.838 4.577 3 0.915

0.907 0.976 0.892 0.717 0.923 4.414 4 0.883

0.912 0.976 0.840 0.927 0.900 4.555 5 0.911

6 0.941 0.923 0.853 1.224 0.981 4.922 0.984

7 1.020 0.959 0.984 1.044 1.041 5.048 1.010

8 1.039 1.066 0.896 0.866 0.945 4.811 0.962

9 0.987 0.879 0.927 0.858 0.996 4.648 0.930

10 1.004 0.800 0.912 0.964 0.868 4.548 0.910

11 1.049 0.868 0.933 1.112 0.990 4.953 0.991

12 1.115 1.149 1.209 1.308 1.144 5.924 1.185

Từ những chỉ số ta tính được ở cột thứ (9) cho ta thấy ở các tháng 1,7,12 chỉ số thời

vụ lớn hơn 1 nghĩa là những tháng này có mức doanh thu lớn hơn mức doanh thu bình

quân tháng, tuy nhiên tháng 7 chỉ số này sấp sỉ bằng 1 chưa biểu hiện rõ tính thời vụ, tính

thời vụ được biểu hiện rất rõ ở tháng 1 và tháng12 với I1=1,428, I12= 1,185 điều này cho

thấy doanh thu của công ty vào tháng 1 và tháng 12 hàng năm là vượt trội hơn hẳn so với

các tháng khác, nguyên nhân chính của hiện tượng này là do nhu cầu đi lại,vận chuyển,

cũng như tiêu dùng của nhân dân tăng lên trong dịp cuối năm. Tháng 1 và tháng 12 dương

đó là tháng 11và tháng 12 âm lịch, trong những tháng này nhu cầu đi lại của người dân là

rất cao làm cho doanh thu dịch vụ tăng lên đột biến hẳn so với các tháng khác.

Khi đã phân tích được tính thời vụ thì các nhà quản lý có thể dựa vào quy luật này để

vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhất, chủ động trước sự biến động của thời vụ,

đồng thời cũng hạn chế được những tác động của nó đến tình hình thực hiện kế hoạch sản

xuất kinh doanh.

1.4.Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu doanh thu

1.4.1. Phân tích ảnh hưởng của lượng khách Phục vụ tới chỉ tiêu doanh thu.

Gọi X: là chỉ tiêu lượng khách phục vụ

Y: là chỉ tiêu doanh thu

Với X: là tiêu thức nguyên nhân Y: là tiêu thức kết quả

Bảng 10: Bảng sô liệu về lượng khách phục vụ và doanh thu của Công ty giai đoạn

2000-2004

Năm 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng

chỉ tiêu

Khách 1938 2257 2729 2858 3649 13431

hàng(1000 lượt

khách)

Doanh thu (tr.đ) 106352 117694 144234 203680 258860 830820

Ta có phương trình tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa x và y

Y = a + b.X

Vân dụng chương trình SPSS ta có được phương trình hồi quy biểu diễn mỗi quan hệ

tương quan giữa X và Y :

Y

300000

200000

100000

Observed

0

Linear

1000

2000

3000

4000

X

Y= -81408,18 + 91,856.X

Qua kết quả tính toán ta được phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ giữa X và

Y:

Y= -81408,18 + 91,856.X

Với R= 0,9596 >0, vậy X và Y có mối liên hệ thuận nghĩa là khi X tăng dẫn tới Y

tăng

R= 0,9506 >0,95 mối quan hệ giữa X và Y là rất chặt chẽ

‘a= -81408,18 là hệ số tự do

b= 91,856 là hệ số góc cho ta biết khi X tăng 1000 lượt khách thì doanh thu tăng

91,856 triệu đồng.

. bE

x y

n

x

i

i

x

2686

2.

1  n

13431 5

n

y

i

i

y

166

.

164

1  n

830820 5

E

.91

856

485.1

Ta có thể tính hệ số co dãn E

2686 .166

2. 164

Với E =1.485 cho ta thấy tiêu thức lượt khách phục vụ và doanh thu biến thiên cùng

chiều và mức độ biến thiên của doanh thu nhanh hơn mức độ biến thiên của lượt khách

phục vụ. E=1,485 có nghĩa là khi lượt khách phục vụ tăng 1000 lượt khách thì doanh thu

của Công ty tăng 1,485%.

1.4.2. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu doanh thu bằng phương pháp

chỉ số.

Doanh thu của công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Nội bài tăng theo thời gian, có

nhiều nhân tố tác động đến sự biến đổi đó của doanh thu. Để thấy được mức độ ảnh hưởng

của từng nhân tố gây ra sự biến động chung của doanh thu như thế nào và đánh giá được

vai trò của nhân tố ấy trong việc thúc đẩy hay kìm hãm doanh thu thì cần phải phân tích

thông qua các mô hình hệ thống chỉ số.

Ký hiệu: Doanh thu năm 2000 là kỳ gốc (0)

Doanh thu năm 2004 là kỳ nghiên cứu (1)

Có rất nhiều mô hình phân tích, việc lựa chọn mô hình phân tích nào là tuỳ thuộc vào

mục đích nghiên cứu.

a. phân tích sự biến động của doanh thu năm 2004 so với năm 2000 do ảnh hưởng của của

các nhân tố về sử dụng lao động.

Ta có : W : năng suất lao động (đơn vị: tr.đ/người)

T : số lượng lao động (đơn vị: người)

DT: Doanh thu (đơn vị: tr.đ)

DT

W

T



I

I

I

DT

W

T

* MH1

1

1

1

1

1

1

0

I

0

0

1

0

0

0

0

DT DT

 TW  TW

 TW  TW

 TW  TW

Biến động tương đối

1

0

1

1

0

0

 

 

0

1

 DT

DT

T

 TWTWW

Biến động tuyệt đối

Bảng số liệu:

Năm 2004 Năm 2000

DT0 DT1

T 0 (ng)

T 1 (ng)

W 0 (tr.đ/ng)

W 1 (tr.đ/ng)

(tr.đ) (tr.đ)

I

258860 106352

236 125

834. * 1093 *86. 1093

125 125

*86. *86.

1093 845

106352 125.86 845 258860 236.834 1093

Biến động tương đối 2,434 = 1,882 * 1,2935 (lần)

Hay 143,4% 88,2% 29,35%

Biến động tuyệt đối 152508 121295 31213 (tr.đ)

Nhận xét : Doanh thu kỳ nghiên cứu (2004) so với kỳ gốc (2000) tăng 143,4% hay

tăng 152508 (tr.đ) do ảnh hưởng của hai nhân tố :

Do năng suất lao động bình quân của công ty năm 2004 so với năm 2000 tăng làm

cho doanh thu tăng 88,2% hay tăng 121295 (tr.đ)

Do tổng lao động của công ty năm 2004 tăng so với năm 2000 làm cho doanh thu

năm 2004 tăng 29,35% hay tăng 31213 (tr.đ)

Như vậy cả hai nhân tố đều ảnh hưởng đến doanh thu và đều làm cho doanh thu tăng

lên nhưng mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động trung bình lớn hơn mức độ

ảnh hưởng của tổng lao động. Đây là hai nhân tố tích cực.

b.Phân tích biến động của doanh thu năm 2004 so với năm 2000 do ảnh hưởng của

tình hình sử dụng tài sản cố định.

Tài sản cố định trong bất kỳ một doanh nghiệp nào đều chiếm giữ một vị trí, vai trò

rất quan trọng, nó thể hiện tiềm lực, thể hiện trang bị công nghệ của doanh nghiệp. Đây là

cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tham gia vào quá trình sản xuất

kinh doanh, trong quá trình ấy giá trị tài sản cố định bị hao mòn, nó được chuyển dần vào

sản phẩm dịch vụ. Điều đó cho thấy tài sản cố định ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất

kinh doanh.

Các nhân tố về sử dụng tài sản cố định thường được biểu hiện qua chỉ tiêu: Hiệu suất

sử dụng tài sản cố định (H), mức trang bị tài sản cố định (TR), giá trị tài sản cố định bình

quân trong năm (G).

Có nhiều mô hình phân tích ảnh hưởng của tình hình sử dụng tài sản cố định đến chỉ

tiêu doanh thu khác nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu phân tích mà ta lựa chọn mô hình phân

tích phù hợp nhất.

Ta đi vào phân tích 2 mô hình.

DT

H

G

I

I

I

G 1

0

1

1

1

MH1: DT = H *G

G 1 G

G

0

G 1 G 1

0

0

0

0

0

DT DT

H H

  GG

Biến động tương đối:

1

1

0

1

0

1

0

0

H H  HH 

H H  G H 

DT

DT

Biến động tuyệt đối 

Bảng số liệu:

Năm 2004 Năm 2000

DT1 G0 H1 G1 DT0

H 0 (tr.đ/tr.đ)

(tr.đ) (tr.đ) (tr.đ/tr/đ) (tr.đ) (tr.đ)

106352 5,472 19436 258860 9,446 27404

258860 106352

258860 7, 149954

149954 7, 106352

Kết quả tính toán:

Biến động tương đối: 2,434 = 1,7262 * 1,41 (lần)

Hay 143.4% 72,62% 41%

Biến động tuyệt đối: 152508 108905.3 43602.7 (tr.đ)

Nhận xét: Ta thấy doanh thu của công ty năm 2004 so với năm 2000 tăng 143.4%

hay tăng 152508 (tr.đ) do ảnh hưởng của hai nhân tố:

Do hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng làm cho doanh thu năm 2004 so với tăng

2000 tăng 72.62% hay tăng 108905.3(tr.đ)

Do giá trị tài sản cố định năm 2004 tăng so với năm 2000 làm cho doanh thu Công ty

tăng 41%% hay tăng 43602.7 (tr.đ)

Như vậy, hai nhân tố đều có tác động tích cực đến doanh thu nghĩa là đều làm cho

DT

H

TR

T

doanh thu của Công ty tăng lên.



DT

H

RT

T

I

I

I

I

MH2:

0

1

1

0

0

1

1

1

1

1

I DT 

0

0

1

1

0

0

1

0

0

0

 

 

 

 

DT DT

TRH TRH

T T

TRH TRH

T T

TRH TRH

T T

0

0

1

1

1

1

1

0

1

0

0

0

1

0

Biến động tương đối:

T

 TR

 TRHTHTR

   T 

T

 DT DT Bảng số liệu:

Biến động tuyệt đối:   TRHH

H 0 (tr.đ/tr.đ)

TR0 (trđ/trđ)

H 1 (tr.đ/tr.đ)

TR1 (tr.đ/tr.đ)

T 0 (ng)

T 1 (ng)

Năm 2000 Năm 2004

5,472 23 845 9,446 25,072 1093

Kết quả tính toán:

I DT

258860 106352

258860 149954 7.

149954 7. 137565

137565 106352

Biến động tương đối 2.434 = 1.7262 * 1.09 * 1.2935

Hay (143.4%) (72.62%) (9%) (29.35%)

Biến động tuyệt đối: 152508 108905.3 12389.7 31213 (tr.đ)

Nhận xét:

Doanh thu của công ty năm 2004 so với năm 2000 tăng 143.4% hay tăng 152508

(tr.đ) do ảnh hưởng của ba nhân tố:

Do hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng làm cho doanh thu năm 2004 tăng so với

2000 là 72.62% hay tăng 108905.3 (tr.đ).

Do Mức trang bị tài sản cố định cho lao động của công ty giảm làm cho doanh thu

năm 2004 so với 2000 tăng 9% hay tăng 12389.7(tr.đ).

Do tổng lao động của công ty tăng làm cho doanh thu công ty năm 2004 tăng so với

2000 là 29.35% hay tăng 31213 (tr.đ).

Như vậy, cả ba nhân tố đều tác động đến doanh thu và đều làm cho doanh thu của

Công ty tăng. Ta thấy rằng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu chất lượng

phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chỉ tiêu mức trang bị tài sản

cố định(TR) và chỉ tiêu tổng lao động (T) là chỉ tiêu số lượng phản ánh quy mô của Công

ty ngày càng được mở rộng. Như vậy qua sự phân tích hai nhân tố này cho ta thấy đây đều

là các nhân tố tác động tích cực đến sự biến động của doanh thu.

Qua sự phân tích trên ta đã thấy được sự biến động cũng như quy luật biến động của

chỉ tiêu doanh thu, các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu. Từ sự phân tích đó giúp cho các

nhà quản lý hiểu rõ hơn, sâu hơn về hoạt động của công ty và có thể đưa ra các chiến lược

kinh doanh phù hợp với quy luật biến động để đạt được mức doanh thu tối đa.

1.5. Dự báo doanh thu của Công ty Nasco năm 2005 và doanh thu cho các tháng của

năm 2005.

1.5.1 Dự báo doanh thu năm 2005

a) Dự báo dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân

ˆ y

y

 

h

Ta có mô hình dự đoán là:



hn

n

127,38

(h=1,2…là tầm dự báo)

ở phần (1.1) ta đã tính được (tr.đ)

y

y

 

h

2005

Dự báo doanh thu năm 2005 tức là h=1:

2004 258860

.38

127

 1

258898

127.

dtr ( ).

Ta có:

Vậy doanh thu Công ty năm 2005 là 258898,127 (tr.đ)

b) Dự báo dựa vào tốc độ phát triển trung bình.

h

y

t

ˆ y

hn

n

Mô hình dự báo là:

t

9.124

ở phần (1.1) ta đã tính được tốc độ phát triển trung bình

(%) =1.249

1

y

y

ht

258860

323316

14.

Dự báo doanh thu năm 2005 tức là h=1

 249.1

2004

2005

Ta có: (tr.đ)

c) Dự báo dựa vào hàm xu thế

Như phân tích ở trên ta đã tìm được mô hình tốt nhất biểu diễn xu thế biến động của

doanh thu đó là hàm parabol với phương trình hồi quy là:

Y= 109154,4 – 12577,8.t + 8613.t2

Từ hàm xu thế ta có thể dự báo doanh thu cho năm 2005 với t=6 Y2005 = Y6 = 109154,4 -12577,8.6 + 8613. 62 = 343755.6 (tr.đ)

1.5.2 Dự báo doanh thu theo tháng của Công ty NASCO năm 2005.

a. Dự báo dựa vào hàm xu thế.

Theo phân (1.3.2) ta đã tìm đựơc hàm xu thế tốt nhất biểu diễn doanh thu tháng của

Công ty NASCO đó là hàm parabol: Y= 8911.13 - 49.t + 5.23.t2

Dựa vào hàm xu thế này ta dự báo doanh thu các tháng của Công ty năm 2005 tức là

2

y

8911

13.

49

61

23.5

61

25382

96.

dự báo cho các mức độ của t từ 61 đến 72.

1 2005

‘t=61 Ta có: (tr.đ)

Tương tự ta sẽ tính được doanh thu dự báo của các tháng còn lại như sau:

Bảng 11: Doanh thu dự báo cho các tháng năm 2005 của Công ty NASCO.

đơn vị: tr.đ

Tháng Doanh thu Tháng doanh thu

1 25382.96 7 29105.6

2 25977.25 8 29762.65

3 26582 9 30430.16

4 27197.21 10 31108.13

5 27822.88 11 31796.56

6 28459 12 32495.45

Từ kết quả dự báo đó các nhà quản lý sẽ chủ động hơn trong việc định ra các kế

hoạch kinh doanh của năm tới cụ thể cho các tháng đặc biệt là các tháng có sự biến động

lớn.

b. Dự b áo dựa vào chỉ số thời vụ.

Phần 1.5.1 ta đã dự báo được doanh thu của Công ty NASCO năm 2005 dựa vào kết

Y 12005

iI

Y 2005 12

quả dự báo này ta dự báo doanh thu cho các tháng của Công ty theo công thức:

Ta chọn kết quả dự báo năm 2005 theo hàm xu thế tức là:

Y2005=343755.6 (tr.đ)

Vậy ta được kết quả dự báo doanh thu tháng của Công ty năm 2005 như sau:

Tháng Tháng Yi(tr.đ) Ii Ii Yi(tr.đ)

1.428 40906.92 7 1.01 28932.76 1

0.891 25523.85 8 0.962 27557.74 2

0.915 26211.36 9 0.93 26641.06 3

0.883 25294.68 10 0.91 26068.13 4

0.911 26096.78 11 0.991 28388.48 5

0.984 28187.96 12 1.185 33945.86 6

2. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận.

2.1. Phân tích quy mô và biến động của lợi nhuận

Như hai chỉ tiêu trên ta sẽ đi phân tích sự biến động của lợi nhuận bằng phương

pháp dãy số thời gian.

Bảng 12: phân tích sự biến động của chỉ tiêu chi phí giai đoạn 2000- 2004

1%tăng Lượng tăng giảm tuyệt Tốc độ phát Tốc độ tăng giảm LN đối(tr.đ) triển(%) (%) Năm (tr.đ) (tr.đ)

i

i

ti Ti ai Ai gi

2000 2913 - - - - - - -

2001 3501 588 588 120,18 120,18 20,18 20,18 29,13

2002 4241 1328 740 121,34 145,59 21,34 45,59 35,01

2003 10374 7461 6133 244,61 356,13 144,61 256,13 42,41

2004 15909 5535 12996 153,35 546,15 53,35 446,14 103,74

Bquân 7387,6 2599,2 - 152,87 - 52,87 - -

Từ kết quả tính toán ta thấy lợi nhuận của công ty tăng lên qua các năm, bình quân hàng

năm lợi nhuận của công ty tăng khoảng 2599,2 (tr.đ) với một tốc độ phát triển bình quân

rất cao (152,87%/năm), ta thấy sự chênh lệch rất lớn giữa hai mức độ đầu và cuối của dãy

số, năm 2000 chỉ là 2913 (tr.đ) trong khi đó năm 2004 con số này lên tới 15909 (tr.đ) gấp

5,46 lần tức là tăng 446%, một tốc độ tăng hiếm thấy ở bất kỳ một lĩnh vực, một ngành hay

một doanh nghiệp nào, sự tăng lên về lợi nhuận của công ty là một cấp số nhân và cấp số

nhân đó như thế nào ta đi phân tích xu hướng biên động của nó.

2.2. phân tích xu hướng biến động của lợi nhuận.

Để biết được xu thế biến động của lợi nhuận ta sử dụng phương pháp hồi quy tương

quan thông qua chương trình SPSS, ta thu được các mô hình hồi quy sau:

Bảng 13: Các dạng hàm biểu diễn xu thế phát triển của chỉ tiêu lợi nhuận

y



2471

9.

3286

5.

t

Hệ số xác Sai số Dạng hàm Phương trình định mô hình

1.Tuyến 0.924 2486.7

2

tính

y

5171

63265

1.

 t

1092

t

2. Parabol 0.993 964

2

3

y

6221

6.

4740

 t

1654

43.

t

5.62

t

3.Hàm bậc 1342 0.993

t

3

y

1537

48.

)565.1(

4. Hàm mũ 0.959 1801.64

Như vậy hàm biểu diễn tốt nhất xu hướng biến động của lợi nhuận là hàm parabol

Y

1092

3265

5171

.1. t

6.

với phương trình hồi quy như sau:

2. t Từ hàm xu thế ta có thể dự đoạn lợi nhuận của công ty năm năm 2005 sẽ là:

5171

6.

3265

6*1.

1092

*

24890

6.

2005

6

LN

Y

62

với R = 0, 993 và SE = 964

(tr.đ)

2.3. phân tích nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty

Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Quyết định sự tồn tại

hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Một doanh nghiệp làm ăn phát đạt hay thua

lỗ đều biểu hiện trên chỉ tiêu kết quả là lợi nhuận. Như vậy lợi nhuận chiếm giữ một vị trí

quan trọng trong doanh nghiệp, ta cần phải đi vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng và giải

pháp để nâng cao lợi nhuận.

2.3.1. Phân tích biến động của lợi nhuận năm 2004 so với năm 2005 do ảnh hưởng của

doanh thu và chi phí

Lợi nhuận là hiệu số giữa doanh thu và chi phí do đó nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của

hai nhân tố này.

Ta có bảng số liệu sau:

Lượng tăng

Năm 2000 Năm 2004 Tuyệt đối Tương đối (%) (tr.đ)

DT (tr.đ) 106352 258860 152508 143.4

CP (tr.đ) 103439 242951 139512 134.87

LN (tr.đ) 2913 15909 12996 446.14

Ta thấy lợi nhuận của Công ty năm 2004 so với năm 2000 tăng 446.14% tương ứng

với 12996 (tr.đ), có được kết quả đó là do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày

càng phát triển, qui mô sản xuất ngày càng mở rộng làm cho doanh thu của công ty năm

2004 tăng so với năm 200 là 152508 (tr.đ) trong khi đó chi phí chỉ tăng 139512 (tr.đ) do đó

lợi nhuân của công ty tăng 12996 (tr.đ) và từ bảng số liệu ta thấy rằng tốc độ tăng của

doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí điều này chứng tỏ rằng lợi nhuận của công ty

tăng lên. Như vậy, công ty cần phải có những biến pháp để ngày càng tối đa hoá doanh thu

và tối thiểu hoá chi phí.

Sau đây ta sẽ đi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bằng phương pháp

chỉ số.

2.3.2 phân tích biến động của lợi nhuận năm 2004 so với 2000 do ảnh hưởng của hai nhân

tố mức danh lợi vốn lưu động và tổng vốn lưu động.

Trong đó: r: mức danh lợi vốn lưu động r = LN/ VL

LN

v

VL: Giá trị vốn lưu động

L

LN V

L

LN

r

I

I

I

V L

1

1

1 L

0

1

1 L

1 L

Ta có:

I

0

L

0

0

1 L

L

0

0

Vr . Vr .

LN LN

0

.

.

Biến động tương đối

1 L

1 L

L

0

0

0

1 L

0

1

L

0

1

Vr Vr . . Vr Vr . . VVrVr 

VrVr 

 r

Biến động tuyệt đối 

Bảng số liệu:

Năm 2000 Năm 2004 ‘r0.VL1

VL0 LN1 VL1 ‘r1 LN0 (tr.đ) ‘r0 (tr.đ?tr.đ) (tr.đ) (tr.d) (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ/tr.đ)

2913 25677 0.1134 15909 49311 0.323 5594

I LN

15909 2913

15909 5594

5594 2913

=>

Biến động tương đối 5.46 = 2.844 * 1,92

Hay (446%) (184.4%) (92%)

Biến động tuyệt đối 12996 10315 2681 (tr.đ)

Nhận xét: Qua kết quả tính toán ta thấy lợi nhuận của công ty năm 2004 so với 2000

tăng 446% hay tăng 12996 (tr.đ) do ảnh hưởng của hai nhận tố:

Do mức danh lợi của vốn lưu động tăng từ 0,1134 lên 0,323 làm cho lợi nhuận của

công ty tăng 10315 (tr.đ) hay tăng 184.4%.

Do vốn lưu động của công ty năm 2004 tăng lên so với năm 2000 là 23634 (tr.đ) làm

cho lợi nhuận của công ty tăng lên 2681 (tr.đ) hay tăng 92%.

2.3.3. Phân tích biến động của lợi nhuận năm 2004 so với năm 2000 do ảnh hưởng của 4

nhân tố:Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất doanh thu trên vốn lưu động, mức trang

LN

t

bị vốn lưu động và tổng lao động.

LN DT

DT V

L T

L

V 

a 

Ta có:

LN DT

b 

Đặt là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

DT LV

c

LÀ tỷ suất doanh thu trên vốn lưu động

L T

V 

d

T

Mức trang bị vốn lưu động cho lao động



I

I

I

I

I

tổng lao động

a

b

c

d

LN

0

1

1

1

0

0

1

1

0

0

0

1

1

1

1

1

1

1

1

1

I LN

0

0

0

0

0

1

1

1

1

0

0

1

0

0

0

1

0

0

0

0

dcba dcba

dcba dcba

dcba dcba

dcba dcba

dcba dcba

Ta có:

Bảng số liệu:

Chỉ tiêu Đơn vị Năm2000 Năm 2004

1.DT Tr.đ 106352 258860

2.LN Tr.đ 2913 15909

Tr.đ 25677 49311 3.VL

4. a= LN/DT Tr.đ/tr.đ 0.0274 0,061

Tr.đ/tr.đ 4.142 5,25 5. b=DT/VL

Tr.đ/người 30.387 45,115 6. c= VL/∑T

7. d= ∑T người 845 1093

Ta tính các tích số:

‘a0.b1.c1.d1= 0,0274*5,25*45,115*1093=7093.34

a0.b0.c1.d1=0,0274*4.142*45,115*1093= 5596.31

3769

37.

a0.b0.c0.d1 = 0,0274*4.142*30.387*1093 = 3769.37

I LN

15909 2913

15909 34. 7093

7093 5596

34. 31.

5596 3769

31. 37.

2913

=>

Biến động tương đối : 5.46 = 2.243 * 1.267 * 1.485 * 1.294

Hay (446%) (124.3%) (26.7%) (48.5%) ( 29.4%)

Biến động tuyệt đối : 12996 8815.66 1497.03 1826.94 883.37 (tr.đ)

Nhận xét: Lợi nhuận của Công ty năm 2004 tăng lên so với năm 2000 là 12996 (tr.đ)

hay tăng 446% do ảnh hưởng của 4 nhân tố:

Do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2003 từ 0,0274 lên

0,061 đã làm cho lợi nhuận của công ty tăng 124.3% hay tăng 8815.66(tr.đ)

Do tỷ suất doanh thu trên vốn lưu động năm 2004 tăng so với năm 2000 là 1.108

(tr.đ) đã làm cho của công ty tăng 26.7% hay tăng 1497.03 (tr.đ).

Do mức trang bị vốn lưu động trên một lao động năm 2000 tăng 13.73 (tr.đ/ người)

so với năm 2000 đã làm cho doanh thu của công ty tăng 48.5% hay tăng 1826.94 (tr.đ).

Do tổng lao động năm 2004 tăng lên so với năm 2000 là 248 người làm cho lợi nhuận

của công ty tăng 29.4% hay tăng 883.37 (tr.đ).

Để thu được lợi nhuân tối đa, các nhà quản lý phải phân tích cặn kẽ các nhân tố ảnh

hưởng đến lợi nhuận để từ đó có các chính sách điều chỉnh những sự ảnh hưởng đó phù

hợp với tình hình của Công ty để đạt được mức lợi nhuận cao nhất.

3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO.

3.1 Xây dựng các chỉ tiêu hiệu quả.

ở phần lý thuyết ta đã lựa chọn công thức tính các chỉ tiêu hiệu quả cũng như các chỉ

HQ 

tiêu kết quả và chi phí để tính chỉ tiêu hiệu quả đó.

KQ CP

Ta có: (KQ: DT,LN)

CP(CP, TSCĐ, VL, LĐ(T))

Ta có số liệu của các chỉ tiêu kết quả và chi phí giai đoạn 2000 – 2004 như sau:

Bảng 14: Số liệu các chỉ tiêu kết quả và chi phí giai đoạn 2000 – 2004.

Đơn vị chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 tính

1. DT Tr.đ 106352 117694 144234 203680 258860

2. LN Tr.đ 2913 3501 4241 10374 15909

Tr.đ 103439 114193 139993 193306 242951 3.  CP

4. G Tr.đ 19436 22784 20416 29991 27404

Tr.đ 25677 29014 37503 44818 49311 5. VL

6. ∑T 874 926 1012 1093 Người 845

Trước khi đi tính và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả ta đi phân tích chỉ tiêu tổng chi phí đại

diện cho các chỉ tiêu chi phí, nó phản ánh rõ các chi phí thường xuyên cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty.

3.2. Phân tích quy mô và cơ cấu của chỉ tiêu tổng chi phí.

Chỉ tiêu tổng chi phí là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp các loại chi phí như: chi phí về nguồn

lực, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên liệu, vật liệu,…đó là các chi phí

thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một kỳ nhất định.

Dưới đây là bảng phân tích quy mô và cấu thành và biến động của các chỉ tiêu chi phí

trong hai năm 2000 và2004.

Bảng 15: Bảng phân tích cấu thành và biến động của tổng chi phí trong hai năm 2000

và 2004.

Năm2000 Năm 2004 Mức tăng

tỷ tỷ Tuyệt Tương STT Chỉ tiêu giá trị giá trị trọng trọng đối đối (tr.đ) (tr.đ) (%) (%) (tr.đ) (%)

Tổng chi phí 103439 100.00 242591 100.00 139152 134.53

I Chi phí hoạt động kinh doanh 102439 99.03 241172 99.42 138733 135.43

1 Lương 17200 16.63 35676 14.71 18476 107.42

2 An toàn Hàng không 188 0.18 538 0.22 350 186.17

3 Lương làm đêm thêm giờ 1347 1.30 664 0.27 -683 -50.71

4 Kinh phí công đoàn 385 0.37 714 0.29 329 85.45

5 Bảo hiểm xã hội 527 0.51 940 0.39 413 78.37

6 Bảo hiểm y tế 72 0.07 124 0.05 52 72.22

7 Vốn hàng 45490 43.98 132110 54.46 86620 190.42

8 Khấu hao cơ bản TSCĐ 5941 7277 3.00 1336 22.49 5.74

9 Nhiên, nguyên, vật liệu, phụ tùng 7575 6280 2.59 -1295 -17.10 7.32

10 Chi phí công cụ, dụng cụ,VPP 1045 4481 1.85 3436 328.80 1.01

11 Chi phí dịch vụ mua ngoài 13202 12.76 35986 14.83 22784 172.58

12 Chi phí bằng tiền khác 9467 9.15 16382 6.75 6915 73.04

II Chi phí hoạt động khác 1000 0.97 1779 0.73 779 77.90

Từ bảng tính toán trên ta thấy rất rõ các nhân tố cấu thành tổng chi phí, trong đó có

những nhân tố chủ yếu (chiếm tỷ trọng lớn) và nhân tố thứ yếu (chiếm tỷ trong thấp). Sau

5 năm quy mô chi phí tăng lên rất nhiều, nhìn vào cột mức tăng ta thấy rõ được lượng tăng

của từng chỉ tiêu cũng như % tương ứng với nó. Chỉ tiêu có tốc độ tăng cao nhất là chỉ tiêu

chi phí công cụ, dụng cụ, VPP tăng 328,8% sau 5 năm. Qua chỉ tiêu này cho thấy Công ty

ngày càng trang bị đầy đủ trang thiết bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Trong khi đó cũng nhưng chi phí có xu hướng giảm xuống như chi phí lương làm đêm

thêm giờ, sau 5 năm chỉ tiêu này giảm 50,71%, xu hướng này là rất tốt, người lao động

không phải làm đêm ảnh hưởng rất nhiều đến sức khoẻ và cuộc sống của họ. Tỷ trọng cấu

thành tổng chi phí cũng có sự chuyển dịch sau 5 năm, nhìn vào bảng số liệu ta thấy vốn

hàng là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí năm 2000 chiếm 43,98% tổng

chi phí sang năm 2005 con số này lên đến 56,46% điều này cho thấy hoạt động thương mại

của Công ty ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Chỉ tiêu chiếm tỷ trọng thứ 2 trong tổng

chi phí là chỉ tiêu quỹ lương cho công nhân, nhưng chỉ tiêu này lại có xu hướng giảm tỷ

trọng từ 16,63% năm 2000 xuống còn 14,71% tổng chi phí năm 2005. Trong khi đó thì chi

phí dịch vụ mua ngoài lại tăng lên từ chỗ chiếm 12,76% năm 2000 đến chiếm 14,86% năm

2005, đây là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn thứ ba trong tổng chi phí. Như vậy ba nhân tố

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí đều có sự biến đổi sau 5 năm có nghĩa là hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty thay đổi rắt nhiều. Với quy mô của chi phí tăng từ

103439 (tr.đ) năm 2000 lên 242591 (tr.đ) năm 2005 tương ứng với 134.53% tức là hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng và phát triển.

Các chỉ tiêu kết quả và chi phí đã được phân tích sau đây tôi sẽ đi tính và phân tích các chỉ

tiêu hiệu quả.

3.3 Tính và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả.

Từ số liệu các chỉ tiêu kết quả và chi phí ở bảng 13 ta có thể tính các chỉ tiêu hiệu quả sau:

Bảng 15: Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả giai đoạn 2000 – 2004.

Đơn vị tính 2000 2001 2002 2003 2004

DT

Trđ/tr.đ 1.028 1.031 1.03 1.054 1.065 1.HC=DT/C

H

V

L

V

L

4.142 4.056 3.846 4.545 5.25 2. Tr.đ/tr.đ

DT

H G 

G

5.166 7.065 6.791 9.446 3. Tr.đ/người 5.472

DT

W 

T

LN

Tr.đ/tr.đ 125.86 134.66 155.76 201.26 236.83 4.

RC 

C

LN

0.028 0.031 0.03 0.054 0.065 5. Tr.đ/tr.đ

R V

L

V

L

LN

0.113 0.121 0.113 0.231 0.323 6. Tr.đ/tr.đ

RG 

G

LN

Tr.đ/tr.đ 0.15 0.154 0.208 0.346 0.581 7.

RT 

T

Tr.đ/người 3.447 4.005 4.58 10.251 14.555 8.

Qua bảng tính toán cho ta thấy các chỉ tiêu hiệu quả đều có giá trị tăng lên theo thời

gian, điều này chứng tỏ Công ty hoạt động ngày càng đạt hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể

chung ta đi phân tích sự biến động của các chỉ tiêu đó qua hai năm 2000 và 2004.

3.3.1.Hiệu quả sử dụng lao động

- Hiệu năng sử dụng lao đông (Năng suất lao động – W)

- Tỷ suất lợi nhuận trên lao động (RT)

Bảng 16: biến động của hai chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động giai doạn 2000 -2004.

Năng suất lao động (W) Tỷ suất lợi nhuận trên lao động (RT)

Lượng tăng Lượng tăng Năm Giá trị Giá trị Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối (Tr.đ/ng) (tr.đ/ng) (Tr.đ/ng) (Tr.đ/ng) (%) (%)

2000 125.86 - 3.447 - - -

2001 134.66 8.8 7 4.005 0.558 16.2

2002 155.76 21.1 15.67 4.58 0.575 14.36

2003 201.26 45.5 29.21 10.251 5.671 123.8

2004 236.83 34.75 17.67 14.555 4.304 42

Bình 22.194 17.12 2.222 43.35

quân

Qua kết quả tính toán ta thấy hàng năm Năng suất lao động của công ty tăng

17.12% tương ứng với 22,194 (tr.đ/người). Trong vòng 5 năm năng suất lao động của

Công ty tăng lên rất nhiều từ 125,86 (tr.đ/người) năm 2000 lên 236,83 (tr.đ/người) năm

2004 tức tăng 107,97 (tr.đ/người) hay tăng 88,17%. Năng suất lao động tăng dẫn đến tỷ

suất lợi nhuận trên lao động cũng tăng lên theo thời gian. Bình quân hàng năm tỷ suất lợi

nhuận trên lao động tăng 43.35% hay tăng 2,222 (tr.đ/người). Như vậy hiệu quả sử dụng

lao động của Công ty là rất tốt và có xu hướng ngày càng tăng.

3.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (G)

Phân tích chỉ tiêu này là ta đi phân tích xem Công ty đầu tư tài sản cố định cho hoạt

động sản xuất kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đơn vị kết quả.

Bảng 17: bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty giai đoạn 2000 – 2004.

Hiệu năng TSCĐ theo DT Tỷ suất lợi nhuận theo TSCĐ

Lượng tăng Lượng tăng Năm Giá trị Giá trị Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối (trđ/trđ) (trđ/trđ) (trđ/trđ) (%) (trđ/trđ) (%)

- - 0.15 - - 2000 5.472

- 0.306 -5.6 0.154 0.004 2.67 2001 5.166

1.899 36.76 0.208 0.054 35.06 2002 7.065

-0.265 -3.75 0.346 0.138 66.35 2003 6.791

2.655 39.1 0.323 -0.023 -6.65 2004 9.446

0.795 14.62 0.236 0.0346 21.14 Bquân 4.9

Nhìn chung hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty có xu hướng tăng theo thời gian,

mức độ tăng trung bình hàng năm là 0,795 (tr.đ/người). Hiệu năng TSCĐ bình quân hàng

năm của Công ty đạt 4,9 (tr.đ/tr.đ) có nghĩa là Công ty cứ trang bị 1 (tr.đ) TSCĐ sẽ thu

được 4,9 (tr.đ) doanh thu. Tuy nhiên cũng có những năm hiệu năng TSCĐ của Công ty

giảm xuống như năm 2001 và 2003 trong nhưng năm này Công ty đã trang bị thêm TSCĐ

nhưng doanh thu lại không tăng tương xứng với mới tăng của TSCĐ. Tương tự đối với chỉ

tiêu tỷ suất lợi nhuận trên TSCĐ của Công ty cũng tăng lên theo thời gian, mức độ tăng

bình quân hàng năm là 0,0346 (tr.đ/tr.đ) hay tăng 21,14%. Mức tỷ suất lợi nhuận trên

TSCĐ bình quân cho ta biết Công ty cứ trang bị 1 (tr.đ) TSCĐ thì thu được 0,236 (tr.đ) lợi

nhuận. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những biểu hiện trái quy luật như năm 2003 tỷ

suất lợi nhuận trên TSCĐ giảm 6,65% tương ứng với 0,023 (tr.đ).

3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VL).

Ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dưới nhiều hình thức có thể là : tổng vốn,

vốn lưu động, vốn cố định, vốn chủ sở hữu, vốn vay. Tuy nhiên em chỉ chọn một chỉ tiêu

đại diện để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đó là vốn lưu động (VL).

Hai chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động là:

LVH )

- Hiệu năng sử dụng vốn lưu động (

LVR )

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động (

Bảng 18: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty NASCO giai đoạn

2000 – 2004.

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu Hiệu năng Vốn lưu động động

Năm Lượng tăng Lượng tăng Giá trị Giá trị Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối (trđ/trđ) (trđ/trđ) (trđ/trđ) (%) (trđ/trđ) (%)

2000 4.142 - - - - 0.113

2001 4.056 -0.086 -2.1 0.008 7.1 0.121

2002 3.846 -0.21 -5.2 -0.008 -6.6 0.113

2003 4.545 0.699 18.17 0.231 0.11 97.34

2004 5.25 0.705 15.51 0.323 0.092 39.83

Bquân 4.368 0.222 6.1 0.18 0.042 30.03

Qua kết quả tính toán ta thấy trong những năm đầu hiệu năng lưu động của Công ty

có xu hướng giảm, năm 2001 giảm 2,1%, năm 2002 giảm 5,2% với con số tuyệt đối là năm

2000 là 4,142 (tr.đ) giảm xuống 4,056 (tr.đ) năm 2001 và xuống còn 3,846 (tr.đ)năm 2002.

Nhưng sang năm 2003 và 2004 chỉ tiêu này lại tăng vượt trội, năm 2003 tăng 18,17% hay

tăng 0,699 (tr.đ), năm 2004 tăng 15,51% hay tăng 0,705 (tr.đ). Chính vì sự tăng vượt trội

này mà làm cho hiêu năng vốn lưu động của Công ty sau 5 năm vẫn tăng lên với mức độ

tăng bình quân của giai đoạn này là 0,222 (tr.đ) hay tăng 6,1%.

Khác với chỉ tiêu hiệu năng vốn lưu động chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động

có sự biến động rất lớn, đặc biệt là năm 2003 tăng 97,34% hay tăng 0,11 (tr.đ) trong khi đó

năm 2002 chỉ tiêu này lại giảm 6,6%. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động của Công ty

bằng 0,18 (tr.đ/trđ) có nghĩa là hàng năm Công ty đầu tư 1 (tr.đ) vào hoạt động sản xuất

kinh doanh sẽ thu được 0,18 (tr.đ) lợi nhuận.

Qua sự biến động 5 năm của hai chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta thấy hiệu

quả này ngày càng tăng lên theo thời gian.

3.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng chi phí.

Tương tự như các chỉ tiêu hiệu quả trên ta có bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng

chi phí của Công ty.

Bảng 19: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng chi phí của Công ty NASCO giai

đoạn 2000 – 2004.

Hiệu năng tổng chi phí Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí.

(HC) (RC)

Năm Lượng tăng Lượng tăng Giá trị Giá trị Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối (trđ/trđ) (trđ/trđ) (trđ/trđ) (%) (trđ/trđ) (%)

2000 1.028 - - - - 0.028

2001 1.031 0.003 0.3 0.003 10.71 0.031

2002 1.03 -0.001 -0.09 0.03 -0.001 -3.22

2003 1.054 0.024 2.33 0.054 0.024 80

2004 1.065 0.011 1 0.065 0.011 20.37

Bquân 1.042 0.0074 0.89 0.042 0.0074 23.43

Nhìn lên bảng tính toán ta thấy sự biến động tuyệt đối của hai chỉ tiêu hiệu quả là

như nhau bởi vì hai chỉ tiêu hiệu quả được tính từ ba chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận

có mối liên hệ với nhau. Tuy nhiên mức độ biến động tương đối là khác nhau. Cũng như

các chỉ tiêu hiệu quả trên thì chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng chi phí có xu hướng tăng, tuy

nhiên cũng có năm làm cho các chỉ tiêu này giảm xuống nhưng tỷ lệ giảm là rất thấp.

Như vậy ta đã đi phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của

Công ty NASCO giai đoạn 2000 – 2004 ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty ngày càng đạt hiệu quả cao, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày

càng phát triển.

IV. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của

Công ty.

1. Thuận lợi

Đời sống của người dân ngày càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu đi lại của người

dân cũng ngày càng cao, lưu lượng khách đi và đến ngày càng tăng, đây là điều kiện thuận

lợi nhất cho sự phát triển của công ty.

Tình hình chính trị trong nước được duy trì ổn định, Việt Nam tích cực đẩy mạnh hội

nhập kinh tế thế giới với phương châm Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước trên

thế giới.

Dự báo hoạt động vận tải Hàng không cả nước nói chung và tại cảng hàng không

quốc tế Nội bài nói riêng tiếp tục đạt mức tăng trưởng khá cao, sản lượng vận tải tăng và

phương thức phục vụ ngày càng đa dạng.

Hệ thống pháp luật về kinh tế của nhà nước ngày càng hoàn thiện. Quyền tự chủ kinh

doanh của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, Nhà nước áp dụng nhiều biện pháp

nhằm thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích doanh nghiệp trong nước đầu tư mở rộng

sản xuất kinh doanh.

Tổng công ty Hàng không Việt Nam luôn quan tâm chỉ đạo các đơn vị thành viên

trong công tác xây dựng kế hoạch và điều hành sản xuất kinh doanh, mở rộng hợp tác nội

bộ và tăng cường quan hệ tài chính giữa các đơn vị thành viên hạch toán độc lập với Tổng

công ty.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty tiếp tục được tăng cường trong năm 2005 và

những năm trước đảm bảo năng lực sản xuất kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh

tranh.

2. Khó khăn

Giá nhiên liệu đã tăng cao từ năm 2004 và có thể tiếp tục tăng, làm cho một số các

yếu tố chi phí đầu vào đối với hoạt động kinh doanh tăng lên, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu

quả kinh doanh.

Địa điểm kinh doanh của Công ty tại Cảng hàng không quốc tế Nội bài còn chịu

nhiều sức ép từ phía cơ quan quản lý cảng, nhìn chung chưa ổn định, vị trí kinh doanh

không thuận lợi so với viếc bố trí các luồng khách đi và đến, các vị trí mặt bằng kinh

doanh hiện nay có thể còn bị thay đổi.

Giá thuê mặt bằng tại nhà ga T1 đối với một số lĩnh vực kinh doanh còn quá cao (như

mặt bằng kinh doanh ăn uống), chưa phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh dịch vụ

trong giai đoạn hiện nay và còn nhiều bất hợp lý.

Hầu hết các lĩnh vực kinh doanh của Công ty đều phải cạnh tranh với mức độ ngày

càng gay gắt trên tất cả các yếu tố của sản xuất kinh doanh (giá cả, phương thức phục vụ,

chất lượng dịch vụ…), buộc Công ty phải chia sẻ thị phần với các đơn vị trong và ngoài

ngành hàng không.

3. Một số giải pháp đẩy mạnh kết quả sản xuất kinh doanh .

a- Giải pháp tạo vốn và phát triển sản xuất .

Trước tình hình khó khăn về vốn, tuỳ theo điều kiện và khả năng của mình Công ty

đã nỗ lực tìm kiếm mọi nguồn vốn trong nước cũng như ngoài nước để phát triển sản xuất

bằng nhiều phương thức khác nhau như. Nhưng tất cả những phương thức đó chỉ là tạm

thời giải quyết một phần khó khăn trước mắt còn về lâu dài dể đảm bảo có vốn đầu tư cho

sản xuất Công ty phải áp dụng các giải pháp sau:

- Tích cực huy động vốn đầu tư từ tất cả các nguồn, Công ty đầu tư bằng vốn tự có,

tự vay và vốn tín dụng đầu tư của nhà nước. Vốn đầu tư của cán bộ công nhân viên và

thành viên khác thông qua cổ phần hoá, Công ty kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp của các Xí

nghiệp thành viên cũng như các đối tác trong và ngoài nước.

-Về nhu cầu vốn lưu động Công ty đề xuất các đề tài, dự án phát triển đến các cấp

lãnh đạo của Tổng công ty Hàng không cũng như Bộ giao thông vận tải để được cấp vốn

cho hoạt động sản xuất kinh doanh

-Đối với những máy móc thiết bị đã quá cũ, lạc hậu còn tồn tại ảnh hưởng đến chất

lượng dịch vụ cũng như tốc độ vận chuyển mang lại hiệu quả thấp, Công ty nên thanh lý

để thu hồi phần vốn còn lại, tránh lãng phí vốn

b. Giải pháp mở rộng ngành hàng, phát triển thị trường, nâng cao năng lực cạnh

tranh.

Công ty tiếp tục duy trì các ngành kinh doanh hiện có, đồng thời mở một số lĩnh vực

kinh doanh mới như: Du lịch Quốc tế, Dịch vụ vận chuyển hàng hoá Quốc tế theo đường

hàng không…ở các xí nghiệp nên mở rộng các loại hình dịch vụ đáp ứng đẩy đủ nhất các

nhu cầu của khách hàng

Một trong những vấn đề không kém phần quan trọng là việc mở rộng thị trường dịch

vụ để có thể cạnh tranh với các đối thủ.

Để mợ rộng thị trường Công ty phải đề cao công tác nghiên cứu thị trường, thường

xuyên thăm do nhu cầu thị hiếu của khách hàng và mở các cuộc điều tra về chất lượng

phục vụ của công ty để thấy được những thiếu xót của công ty từ đó có những biện pháp

phù hợp thoả mãn thị hiếu của khách hàng.

- Chủ động nắm bắt kịp thời những cơ hội, những quy luật vận động của thị trường

để điều chỉnh cơ cấu đầu tư, kế hoạch sản xuất, nhịp độ phát triển các chủng loại mặt hàng

để làm cho sản phẩm dịch vụ đạt tiêu chuẩn cao có vị trí trên thị trường trong nước và

quốc tế.

Giữ vững thị phần ở Nội bài, tích cực tìm kiếm khả năng phát triển và mở hướng

kinh doanh về mọi mặt ra ngoài thị trường sân bay Quốc tế nội bài.

Khai thác tốt dịch vụ vận chuyển hàng hoá tại ba miền Bắc – Trung – Nam. Phát triển

dịch vụ uỷ thác vận chuyển hàng hoá quốc tế.

Tích cực tìm biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ đối với lĩnh vực

kinh doanh ăn uống, giải khát, vận tải hành khách bằng ô tô, kinh doanh khách sạn, hàng

hoá trong kinh doanh thương mại và kinh doanh hàng miễn thuế, phấn đấu thay đổi tích

cực chất lượng các dịch vụ phục vụ khách hạng F,C, dịch vụ làm sạch tại Cảng, uỷ thác

vận chuyển hàng hoá, đại lý bán vé máy bay và các dịch vụ khác tại ga.

Tăng cường các biện pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm.

Bảo đảm an toàn trong kinh doanh (Vận tải, ăn uống, phục vụ khách FC của Vietnam

Airlines, kinh doanh miễn thuế,…).

Khai thác tốt Webtsite của Công ty kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng

để tăng cường công tác tiếp thị và quảng cáo sản phẩm dịch vụ của Công ty.

c. Giải pháp khoa học công nghệ.

Để đạt được yêu cầu cải tạo đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của các cơ sở

sản xuất hiện có, cải tiến và hiện đại hoá công nghệ dịch vụ sao cho đủ sức tạo ra các sản

phẩm có chất lượng cao, có đủ thời gian giải quyết các vấn đề do thị trường đặt ra cần lưu

ý những giải pháp sau:

- Công ty có thể kết hợp các cơ sở khoa học kỹ thuật để đổi mới trang thiết bị công

nghệ,

- Ngoài các yếu tố vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, thị trường Xí nghiệp nên tập trung cao

độ vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, hạ giá thành.

- Học hỏi những bí quyết công nghệ tiên tiến của các chuyên gia nước ngoài thông

qua việc đưa các kỹ thuật viên có năng lực trình độ cùng tham gia thực hiện đổi mới

phương thức phục vụ ngày càng nhanh và hiện đại.

- Hợp tác liên doanh liên kết với các hãng cung cấp dịch vụ Hàng không trong và

ngoài nước để tranh thủ công nghệ và kinh nghiệp của họ.

e. Giải pháp lao động đào tạo lao động, tổ chức quản lý sản xuất.

* Đối với lao động

Lao động là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất nên giải pháp

này góp phần quan trọng hỗ trợ các giải pháp khác phát huy tác dụng:

- Về lao động cần ổn định số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp, hạn chế những

biến động lớn gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Nâng cao tay nghề trình độ kỹ thuật của người lao động thông qua hình thức tổ

chức các lớp học chuyên ngành.

Lao động mới tuyển chọn phải được đào tạo chính quy cơ bản kết hợp với kèm cặp

trong thực tiễn công tác.

Lựa chọn những người có năng lực, trình độ, có tinh thần làm việc và có tư cách đạo

đức vào quản lý những khâu then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Có các chính sách khen thưởng, kỷ luật rõ ràng tạo môi trường làm việc thuận lợi

nhất để công nhân viên có thể phát huy khả năng sáng tạo của mình trong công việc.

 Đối với công tác quản lý.

- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các quy chế quản lý trong công ty.

- Tiếp tục bổ sung sửa đổi xây dựng hoàn chỉnh (theo phân cấp) một số định

mức: Định mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao nhiên liệu – vật tư,

định mức chi phí tiếp khách giao dịch…

- Tổ chức giám sát chặt chẽ việc triển khai và thực hiện các quy chế, quy định,

nội quy, định mức của Công ty tại các xí nghiệp, đơn vị.

- Tận dụng các cơ hội tăng doanh thu đi đôi với việc áp dụng triệt để các biện

pháp giảm hợp lý chi phí đầu vào. Xây dựng và thực hiện tốt chỉ tiêu thực hành tiết kiệm.

4. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.

Để đánh giá được đúng kết qủa sản xuất kinh doanh của Công ty ta cần phải có đầy

đủ các chỉ tiểu phản ánh kết quả đó. Mặt khác Công ty NASCO là một Công ty lớn gồm

nhiều đơn vị thành viên do đó đòi hỏi phải có một hệ thống quản lý số liệu rất chặt chẽ,

không thể có một sai sót nào trong khâu quản lý. Để làm được điều đó, Công ty cần xây

dựng hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty.

Thực tế thời gian qua trong công tác thống kê kế hoạch, công ty chỉ sử dụng các chỉ

tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận và một số chỉ tiêu khác để phản ánh kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh. Để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê, đề xuất bổ sung hai chỉ

tiêu: Giá trị sản xuất (GO), giá trị tăng thêm (VA). Sau đây là cách tính hai chỉ tiêu trên.

4.1. Chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO)

 Khái niệm: Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ

hữu ích do doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ thường là một năm.

 Nguyên tắc xác định chỉ tiêu : 5 nguyên tắc

- Nguyên tắc thường trú – tính theo lãnh thổ kinh tế

- Tính theo thời điểm sản xuất: sản phẩm được sản xuất ra trong thời kỳ nào

được tính vào kết quả sản xuất của thời kỳ đó.

- Tính theo giá thị trường.

- Tính toàn bộ giá trị sản xuất.

- Tính toàn bộ kết quả sản xuất.

 Phương pháp xác định chỉ tiêu

Công ty có các đơn vị thành viên thuộc các lĩnh vực dịch vụ khác nhau do đó có cách

tính giá tri sản xuất khác nhau:

+ đối với đơn vị thuộc ngành thương mại:

Trị giá vốn hàng - bán ra trong kỳ

GO = -

Phí vận tải thuê NGOÀI

-

Doanh số bán ra trong Tổng mức chiết khấu TN

Phí vận tải thuê ngoài

=

+ Đối với đơn vị thuộc ngành khách sạn du lịch, nhà hàng thực hiện bán hàng ăn

uống qua chế biến.

GO = doanh thu phục vụ

+ Đối với đơn vị thuộc ngành vận tải, kho bãi.

Hoạt động vận tải gồm vận chuyển và dịch vụ. Do vậy,

GOVT = GOVC + GODV

Trong đó:

GOVC = Doanh thu vận chuyển = ∑ pQ = ∑ plq

GODV = Doanh thu dịch vụ vận tải

Hoat động dịch vụ gồm hai bộ phận lớn: Hoạt động dịch vụ dựa vào vốn sự nghiệp

do ngân sách cấp và hoạt động dựa vào doanh thu. Vì vậy, ta có thể có công thức tổng quát

tính giá trị sản xuất các ngành dich vụ còn lại như sau:

GODV = GONS + GODT

Trong đó, giá trị sản xuất hoạt động dịch vụ tính vào ngân sách được xác định bằng

chi phí thường xuyên cho hoạt động đó từ vốn sự nghiệp.

Tuỳ theo các đơn vị có đặc điểm của từng ngành có thể cụ thể hoá phương pháp tính

sao cho phù hợp với thực tế.

 ý nghĩa của chỉ tiêu GO

Tổng giá trị sản xuất được sử dụng để tính toán hàng loạt chỉ tiêu kinh tế khác như

năng suất lao động, giá thành tổng hợp, hiệu năng sử dụng lao động, tài sản... muốn tính

được phần giá trị tăng thêm, trước hết phải tính được chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.

4.2. Chỉ tiêu giá trị tăng thêm (VA)

 Khái niệm: Giá trị tăng thêm (VA) là một bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau

khi trừ đi chi phí trung gian. Đó là bộ phận giá trị mới do lao động sản xuất tạo ra và khấu

hao TSCĐ trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.

 ý nghĩa:

Giá trị tăng thêm (VA) là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản

ánh kết quả của cuối cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành. Đó là nguồn gốc mọi

khoản thu nhập, là một trong những cơ sở quan trong để tính các chỉ tiêu kinh tế khác.

 Nguyên tắc tính:

- Nguyên tắc thường trú

- Tính theo thời điểm sản xuất

- Tính theo giá thi trường.

 Phương pháp tính

VA = GO – IC

Trong đó, IC: là chi phí trung gian.

Chí phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm những chi phí

vật chất và dich vụ cho sản xuất (không kể khấu hao). Đó chính là chí phí sản phẩm các

ngành khác nhau để sản xuất sản phẩm của một ngành nào đó.

Ta có: C = C1 + C2

C : Tổng chi phí (trừ lương )

C1: Khấu hao TSCĐ

C2: Chí phí trung gian.

Trên đây là đề xuất của em về chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh rất mong được sự

lưu ý của công ty để nó có thể được thực hiện trong thực tế.

KếT LUậN

Trong thời gian thực tập tại Công ty Dich vụ Hàng không Sân bay Nội Bài, em đã

phần nào tìm hiểu được về hoạt động của công ty, tuy chỉ là một thời gian rất ngắn nhưng

đã giúp em có thể vận dụng được những kiến thức vào thực tế vào một trường hợp cụ thể,

em đã được nắm bắt thêm nhiều điều mà lý thuyết không thể làm cho em hình dung ra

được.

Sau khi hoàn thành đề tài này em cũng đã biết được rằng mình sẽ vận dụng những

kiến thức đã học vào thực tế như thế nào, thấy được tầm quan trọng của thống kê. Bất kỳ

một doanh nghiệp nào cũng cần phải có thống kê, bằng các phương pháp phân tích thống

kê chúng ta có thể phân tích tình hình kinh tế trên mọi lĩnh vực, mọi khía cạnh, kết quả

phân tích cho ta thấy được cả mặt lượng và mặt chất của hiện tượng. Cụ thể như trong đề

tài này bằng các phương pháp phân tích thống kê ta đã thấy được kết quả sản xuất kinh

doanh của Công ty, cũng như sự biến động, xu thế biến động, các nhân tố ảnh hưởng của

kết quả đó.

Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Nội bài đang có kết quả sản xuất kinh doanh

rất cao và có xu hướng ngày càng tăng.

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình Lý thuyết thống kê, NXB Giáo dục – 2002. PGS.PTS. Tô Phi Phượng

(chủ biên).

2. Giáo trình Thống kê kinh tế, NXB Giáo dục – 2002 . TS. Phan Công Nghĩa (chủ

biên)

3. Giáo trình Thống kê thương mại, NXB Thống kê - 1999. PGS.PTS.Nguyễn Thiệp –

PTS .Phan Công nghĩa (chủ biên)

4. Kinh tế thương mại – dich vụ, NXB Thống kê - 1996.PTS. Đặng Đình Đào (chủ

biên).

5. Quản lý chất lượng dich vụ.

6. Tạp chí Hàng không Việt Nam số 12/1004, số 1/2005.

7. Trang Web WWW.nasco.vn.com

8. Thời báo kinh tế năm 2004.

9. Các tài liệu của Phòng kế hoạch – kinh doanh thuộc Công ty NASCO cung cấp.

Mục lục

Lời nói đầu ................................................................................................................. 1

Chương i: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp nói chung và của Công ty NASCO nói riêng. . . . . . . . . . . . . . . . . 3

I. Những VấN Đề CHUNG Về HOạT Động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ... 3

1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ................................... 3

2. Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. . . . . 4

2.1. Khái ni ệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4

2.2. Đơn vị đo lường kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 5

2.3. Nguyên tắc tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . .......................... 6

II. Một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty NASCO. ................... 7

1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO. ............................... 7

1.1. Thị trường của Công ty: ........................................................................................ 7

1.2. Sản phẩm của Công ty. ........................................................................................ 12

1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty: ................................................................... 14

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO. . 15

2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài. ....................................................................................... 15

2.1.1. Nhu cầu thị trường............................................................................................ 15

2.1.2. Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ. ............................................. 15

2.1.3. Chính sách của Nhà nước. ................................................................................ 16

2.2. Nhóm yếu tố bên trong. ....................................................................................... 16

2.2.1. Lao động .......................................................................................................... 16

2.2.2. Trình độ quản lý doanh nghiệp. ........................................................................ 17

2.2.3. Chế độ tiền lương tiền thưởng. ......................................................................... 17

2.2.4. Khả năng công nghệ và máy móc thiết bị của doanh nghiệp. ............................ 17

Chương II: Xác đ ịnh hệ thống chỉ t iêu và các phương phá p phân tích

thống kê kết quả sản xuất kinh doa nh ở Công ty NASCO. . . . . . . . . . . . . . 19

I. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê ....................................................................... 19

1. Khái niệm và vai trò hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh .................. 19

1.1 Khái niệm hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh ................................. 19

1.2 Vai trò hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh ..................................... 19

2. những yêu cầu chung xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê ...................................... 20

3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê ..................................................... 21

3.1. Đảm đảm tính hiệu quả - hướng đích. .................................................................. 21

3.2. Đảm bảo tính hệ thống. ....................................................................................... 21

2.3. Đảm bảo tính khả thi. ......................................................................................... 22

4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh. ........................................ 22

4.1. Tổng doanh thu. .................................................................................................. 22

4.2. Lợi nhuận. ........................................................................................................... 23

5. Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ............................ 25

5.1. Khái niệm về chỉ tiêu hiệu quả. ........................................................................... 25

5.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả. ..................................................................................... 27

II. Các phương pháp phân tích thông kê kết quả sản xuất kinh doanh. ........................ 27

1. Nguyên tắc lựa chọn các phương pháp. .................................................................. 27

1.1.Tính hướng đích. .................................................................................................. 27

1.2. Tính khả thi. ....................................................................................................... 28

1.3. Tính hệ thống. ..................................................................................................... 28

2. Các phương pháp phân tích thống kê được sử dụng. ............................................... 43

2.1. Phương pháp dẫy số thời gian.............................................................................. 29

2.2. Phương pháp biến động thời vụ. .......................................................................... 35

2.3. Phương pháp hồi quy tương quan. ....................................................................... 36

2.4. Phương pháp chỉ số. ............................................................................................ 38

Chương III: Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Nasco thời kỳ

2000-2004. ................................................................................................................. 42

I. Tổng quan về Công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài (nasco)......................... 42

1. Sự hình thành và phát triển. .................................................................................... 42

2. Chức năng, nhiệm vụ. ............................................................................................ 45

3. Mô hình tổ chức hoạt động. .................................................................................... 46

II. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Nasco. .................................... 52

1. Phân tích chỉ tiêu doanh thu. .................................................................................. 52

1.1. Nghiên cứu quy mô và biến động. ....................................................................... 52

1.2. Phân tích cơ cấu và biến động cơ cấu doanh thu của Công ty Nasco.................... 54

1.3. Xu hướng biến động của doanh thu. .................................................................... 56

1.3.1. Nghiên cứu xu hướng biến động của tổng doanh thu thời kỳ 2000-2004........... 56

1.3.2. Nghiên cứu biến động thời vụ của doanh thu. ................................................... 58

1.4. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu doanh thu. ........................... 61

1.4.1. Phân tích ảnh hưởng của lượng khách phục vụ tới chỉ tiêu doanh thu. .............. 61

1.4.1. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu doanh thu bằng phương pháp chỉ

số. .............................................................................................................................. 63

1.5. Dự báo doanh thu của Công ty Nasco năm2005 và doanh thu các tháng của năm2005.

................................................................................................................................... 67

1.5.1. Dự báo doanh thu năm2005. ............................................................................. 67

1.5.2.Dụ báo doanh thu theo tháng của Công ty Nasco năm 2005. ............................. 68

2. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận. .................................................................................. 70

2.1. Phân tích quy mô và biến động của lợi nhuận. .................................................... 70

2.2. Phân tích xu hướng biến động của lợi nhuận. ...................................................... 70

2.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty. ...................................... 71

3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Nasco. .................................. 75

3.1. Xây dựng các chỉ tiêu hiệu quả. .......................................................................... 75

3.2 Phân tích quy mô và cơ cấu chỉ tiêu tổng chi phí. ................................................. 75

3.3. Tính và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả. ............................................................... 75

IV. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của Công

ty. .............................................................................................................................. 82

1. Thuận lợi. ............................................................................................................... 82

2. Khó khăn................................................................................................................ 83

3. Một số giải pháp đẩy mạnh kết quả sản xuất kinh doanh. ....................................... 83

4. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. ...................... 86

Kết luận. ................................................................................................................... 90

Tài liệu tham khảo. ................................................................................................. 91