
HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐẠI HC Y KHOA VINH
246
malaria with targeted nanopore sequencing.
Retrieved from https://www.biorxiv.org/
content/10.1101/2022.02.28.482397v1
7. Parasitology Research. (2018). Plasmodium
genomics: an approach for learning about
and ending human malaria. Retrieved from
https://link.springer.com/article/10.1007/s004
36-018-5931-4
8. Springer. (2018). Plasmodium falciparum
genetic diversity and malaria control.
Retrieved from https://link.springer.com/
article/10.1007/s00436-018-5874-9
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH COLISTIN
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2023
Đặng Thị Soa1, Nguyễn Thu Hằng1, Nguyễn Thị Thúy Ngân1,
Vũ Thị Thủy1, Hoàng Thị Thu Hiền1
TÓM TẮT38
Mục tiêu: Khảo sát và phân tích tính hợp lý
trong việc sử dụng kháng sinh colistin tại Bệnh
viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023.
Phương pháp: Nghiên cứu dựa trên 124 hồ sơ
bệnh án của bệnh nhân nội trú có sử dụng colistin
từ ngày 01/01/2023 đến 31/12/2023. Kết quả:
Bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi sức Tích cực
chiếm tỷ lệ sử dụng colistin cao nhất (22,6%).
Loại nhiễm khuẩn phổ biến nhất là nhiễm khuẩn
hô hấp kết hợp với nhiễm khuẩn huyết (21%), kế
đến là nhiễm khuẩn hô hấp đơn thuần (16,1%). Tất
cả bệnh nhân đều sử dụng colistin như liệu pháp
thay thế, với phác đồ phối hợp colistin và
meropenem chiếm 70,3%. Liều nạp được sử dụng
trong 67,7% trường hợp, chủ yếu là 3.000.000 IU
(46%). Liều duy trì thường là 2.000.000 IU x 2
lần/ngày (39,5%). 100% bệnh nhân dùng colistin
qua đường tĩnh mạch, trong đó có 2 trường hợp
kết hợp tiêm tĩnh mạch và khí dung. 94 bệnh nhân
được điều trị theo vi khuẩn gây bệnh. Chỉ định và
1Trường Đại Học Y Khoa Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Soa
SĐT: 0367783294
Email: dangsoa@vmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 28/8/2024
Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024
Ngày duyệt bài: 02/10/2024
liều dùng colistin đều tuân theo hướng dẫn. Kết
luận: Colistin chủ yếu được sử dụng như liệu
pháp thay thế và phối hợp với các kháng sinh
khác, thường được dùng liều nạp, và phù hợp với
hướng dẫn điều trị theo vi khuẩn gây bệnh.
Từ khóa: colistin, kháng sinh
SUMMARY
ANALYSIS OF THE SITUATION OF
COLISTIN ANTIBIOTIC USE AT NGHE AN
FRIENDSHIP GENERAL HOSPITAL IN 2023
Objective: To investigate and analyze the
rationality of colistin antibiotic use at Nghe An
General Friendship Hospital in 2023.
Methodology: The study was based on 124
inpatient medical records involving the use of
colistin from January 1, 2023, to December 31,
2023. Results: Patients in the Intensive Care Unit
had the highest rate of colistin use (22.6%). The
most common infections were respiratory
infections combined with sepsis (21%), followed
by isolated respiratory infections (16.1%). All
patients received colistin as an alternative
therapy, with the combination of colistin and
meropenem accounting for 70.3%. A loading
dose was used in 67.7% of cases, primarily at
3,000,000 IU (46%). The maintenance dose was
typically 2,000,000 IU twice daily (39.5%). All
patients were administered colistin intravenously,

TP CH Y HC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
247
with two cases combining intravenous and
aerosolized delivery. Ninety-four patients were
treated based on the identified pathogen. Colistin
prescriptions and dosing regimens adhered to the
treatment guidelines. Conclusion: Colistin was
predominantly used as an alternative therapy in
combination with other antibiotics, commonly
with a loading dose, and its use was aligned with
pathogen-specific treatment guidelines.
Keywords: colistin, antibiotics
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Colistin là một loại kháng sinh
Polypeptide thuộc nhóm Polymyxin được
phát hiện vào năm 1947 và được đưa vào sử
dụng trong lâm sàng năm 1950. Tuy nhiên, tỷ
lệ sử dụng colistin đã giảm xuống sau khi có
báo cáo về độc tính trên thận và có sự xuất
hiện của loại kháng sinh ít độc và có sẵn
khác. Những năm gần đây, tình trạng nhiễm
khuẩn do vi khuẩn Gram âm đa kháng thuốc
có xu hướng gia tăng mạnh mẽ trên phạm vi
toàn cầu, đặc biệt là đối với các vi khuẩn A.
baumannii, P. aeruginosa và K. pneumoniae
[1]. Khi các kháng sinh nhóm Quinolon,
Aminoglycosid, β-lactam không còn hiệu quả
thì colistin được xem là liệu pháp cứu cánh
trong việc điều trị trường hợp nhiễm khuẩn
nặng [1]. Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ
An là bệnh viện tuyến tỉnh tiếp nhận và điều
trị nhiều trường hợp bệnh nhân mắc bệnh lý
nhiễm khuẩn nặng. Hiện nay có nhiều khoa
tại bệnh viện đã sử dụng colistin trong các
phác đồ điều trị nhiễm khuẩn. Với mong
muốn tìm hiểu thực trạng sử dụng colistin
thực tế tại bệnh viện, từ đó góp phần nâng
cao sử dụng colistin an toàn - hợp lý - hiệu
quả hơn, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên
cứu “Phân tích tình hình sử dụng colistin tại
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm
2023”. Với 2 mục tiêu: Khảo sát tình hình
và phân tính tính hợp lý trong sử dụng
kháng sinh colistin tại Bệnh viện Hữu nghị
Đa khoa Nghệ An năm 2023.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
124 hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân
điều trị nội trú có sử dụng colistin tại Bệnh
viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ ngày
01/01/2023 đến 31/12/2023. Đáp ứng đầy đủ
tiêu chuẩn:bệnh nhân sử dụng colistin ít nhất
3 ngày, tuổi từ 18 Bệnh nhân suy thận có chỉ
định lọc máu, loại trừ bệnh nhân nặng xin
về, chuyển tuyến, tử vong trong quá trình
điều trị, phụ nữ mang thai, cho con bú, hồ sơ
không đầy đủ thông tin.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứuPhương pháp mô tả
cắt ngang.
Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu
Cơ mẫu: Lấy toàn bộ hồ sơ đáp ứng đầy
đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ trên từ
01/01/2023 đến 31/12/2023
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Tiêu chuẩn đánh giá
- Về chỉ định colistin phù hợp: Căn cứ
vào Dược thư Quốc gia Việt Nam 2022
- Về liều dùng colistin phù hợp: Căn cứ
vào Dược thư Quốc gia Việt Nam 2022, tờ
hướng dẫn sử dụng thuốc Colirex 1MIU,
Colistin TZF
Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm bệnh nhân
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới tính và cân nặng
Đặc điểm
n
%
Giới
tính
Nam
91
73,4
Nữ
33
26,6
Tuổi
< 60
49
39,5
≥ 60
75
60,5
Trung bình ± SD
63,5 ± 18,4
Cân
nặng
Trung bình ± SD
56 ± 9,1

HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐẠI HC Y KHOA VINH
248
Tuổi trung bình trong nghiên cứu là: 63,5 ± 18,4 tuổi, trong đó nhóm bệnh nhân trên 60
tuổi chiếm tỉ lệ cao (60,5%). Cân nặng trung bình của 124 bệnh nhân ghi nhận được là 56 ±
9,1 kg. Tỷ lệ nam/nữ = 2,8.
Bảng 2. Kết quả cấy, dịnh danh vi khuẩn
Kết quả
n
%
Cấy bệnh phẩm
Dương tính
116
93,5
Âm tính
8
6,5
Định danh vi khuẩn
A. baumannii
53
31,9
P. aeruginosa
57
34,3
K. pneumoniae
27
16,3
E. coli
12
7,2
Khác
17
10,2
100% bệnh nhân được tiến hành cấy bệnh phẩm, trong đó có 116 bệnh nhân có kết quả
dương tính (93,5%); 6,5% âm tính. Kết quả định danh vi khuẩn cho thấy nhiều nhất P.
aeruginosa (34,3%), A. baumannii (31,9%), K. pneumoniae (16,3%), E. coli (7,2%) và một số
vi khuẩn khác.
3.2. Khảo sát tính hình sử dụng colistin
3.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân dùng colistin theo khoa
Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân dùng colistin theo khoa
Khoa
n
%
Hồi sức tích cực
28
22,6
Nhiễm khuẩn tổng hợp
19
15,3
Phẫu thuật thần kinh cột sống
18
14,6
Phục hồi chức năng
13
10,4
Bỏng
11
8,9
Ngoại thận – tiết niệu
8
6,5
Chống độc
6
4,9
Chấn thương chỉnh hình
5
4
Phẫu thuật tim mạch lồng ngực
5
4
Ngoại tiêu hóa
4
3,2
Nội dị ứng – hô hấp
3
2,4
Nội A – lão khoa
2
1,6
Nội huyết học – lâm sàng
2
1,6
Số bệnh nhân sử dụng colistin được điều trị ở Khoa Hồi sức Tích cực chiếm tỷ lệ cao nhất
là 22,6%, Khoa Nhiễm khuẩn Tổng hợp chiếm 15,3%, Khoa Phẫu thuật Thần kinh Cột sống
chiếm 14,6%.

TP CH Y HC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
249
3.2.2. Tỷ lệ dùng colistin theo loại nhiễm khuẩn
Bảng 4. Tỷ lệ dùng colistin theo loại nhiễm khuẩn
Loại nhiễm khuẩn
n
%
Nhiễm khuẩn hô hấp
20
16,1
Nhiễm khuẩn huyết
11
8,9
Nhiễm khuẩn ổ bụng
6
4,8
Nhiễm khuẩn thần kinh trung ương
4
3,2
Nhiễm khuẩn tiết niệu
10
8,1
Nhiễm khuẩn da – mô mềm
15
12,1
Nhiễm khuẩn hô hấp + Nhiễm khuẩn huyết
26
21
Nhiễm khuẩn hô hấp + Nhiễm khuẩn thần kinh trung ương
11
8,9
Nhiễm khuẩn huyết + Nhiễm khuẩn tiết niệu
2
1,6
Nhiễm khuẩn huyết + Nhiễm khuẩn da – mô mềm
2
1,6
Nhiễm khuẩn hô hấp + Nhiễm khuẩn huyết + Nhiễm khuẩn thần kinh trung ương
9
7,3
Nhiễm khuẩn hô hấp + Nhiễm khuẩn huyết + Nhiễm khuẩn tiết niệu
8
6,4
Colistin được sử dụng nhiều nhất trên bệnh nhân mắc loại nhiễm khuẩn hô hấp kết hợp
với nhiễm khuẩn huyết (21%), tiếp đến là nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn da – mô mềm,
nhiễm khuẩn huyết với tỷ lệ lần lượt là 16,1%, 12,1%, 8,9%.
3.2.3. Phác đồ sử dụng colistin
Bảng 5. Phác đồ sử dụng colistin
Phác đồ
Thuốc
n
%
Phác đồ đầu tiên
0
0
Phác đồ thay thế
124
100
Colistin đơn độc
6
4,9
Colistin + β-lactam
Colistin + meropenem
87
70,3
Colistin + imipenem
3
2,4
Colistin + doripenem
2
1,6
Colistin + ceftriaxon
1
0,8
Colistin + cefpime
1
0,8
Colistin + amoxicilin + penicilin
1
0,8
Colistin + piperacillin + tazobactam
1
0,8
Colistin + Aminosid
Colistin + amikacin
3
2,4
Colistin + gentamicin
1
0,8
Colistin + Quinolon
Colistin + levofloxacin
1
0,8
Colistin + fosfomycin
4
3,2
Colistin + β-lactam + Peptid
Colistin + meropenem + vancomycin
5
4
Colistin + β-lactam + Aminosid
Colistin + meropenem + amikacin
8
6,4
Kết quả cho thấy chủ yếu dùng phác đồ đôi trong đó cặp phối hợp colistin + meropenem
chiếm tỷ lệ cao nhất (70,3%). Có 13/124 trường hợp sử dụng phác đồ 3 kháng sinh, colistin
sử dụng đơn độc có 6 trường hợp.

HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐẠI HC Y KHOA VINH
250
3.2.4. Chế độ liều colistin
Bảng 6. Chế độ liều colistin
Chế độ liều
n
%
Liều nạp
Không dùng liều nạp
40
32,3
Có dùng liều nạp
2.000.000 IU
3
2,4
2.500.000 IU
1
0,8
3.000.000 IU
57
46
4.000.000 IU
21
16,9
5.000.000 IU
1
0,8
5.500.000 IU
1
0,8
Trung bình ± SD
3.000.000 ± 585600
Liều duy trì
Đường tiêm truyền tĩnh mạch
1.000.000 IU x 2 lần/ngày
4
3,2
1.000.000 IU x 3 lần/ngày
26
21
1.500.000 IU x 2 lần/ngày
1
0,8
2.000.000 IU x 1 lần/ngày
1
0,8
2.000.000 IU x 2 lần/ngày
49
39,5
2.000.000 IU x 3 lần/ngày
34
27,5
3.000.000 IU x 2 lần/ngày
4
3,2
3.000.000 IU x 3 lần/ngày
1
0,8
4.000.000 IU x 2 lần/ngày
4
3,2
Đường khí dung
1.000.000 IU x 3 lần/ngày
1
0,8
2.000.000 IU x 2 lần/ngày
1
0,8
Đa số bệnh nhân sử dụng liều nạp (67,7%), chủ yếu là 3.000.000 IU (46%), không sử
dụng liều nạp (32,3%). Chế độ liều duy trì chủ yếu là 2.000.000 IU x 2 lần/ngày (39,5%),
tiếp đến là 2.000.000 IU x 3 lần/ngày (27,5%). 100% được sử dụng bằng đường tĩnh mạch,
có 2 trường hợp có sự kết hợp giữa tiêm tĩnh mạch và khí dung.
3.3. Phân tích tính hợp lý trong sử dụng colistin
3.3.1. Tỷ lệ sử dụng colistin theo kinh nghiệm, theo vi khuẩn
Bảng 7. Tỷ lệ sử dụng colistin theo kinh nghiệm, theo vi khuẩn
Đặc điểm
n
%
Theo kinh nghiệm
30
17,2
Theo vi khuẩn
A. baumannii
45
25,9
P. aeruginosa
50
28,7
K. pneumoniae
22
12,7
E. coli
11
6,3
Khác
16
9,2
94 bệnh nhân sử dụng colistin theo vi khuẩn gây bệnh. Trong đó, P. aeruginosa là nhiều nhất
(28,7%), tiếp đến là A. baumannii, K. pneumoniae, E. coli với tỷ lệ lần lượt là 25,9%, 12,7%,
6,3%, các vi khuẩn khác chiếm 9,2%. Có 17,2% bệnh nhân sử dụng colistin theo kinh nghiệm.