CHƯƠNG 6
PHÁP LUT VỀ PHÁ SẢN VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
6.1 PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
6.1.1 Khái niệm phá sản, pháp luật phá sản
6.1.1.1 Khái niệm, phân loại phá sn
a) Khái niệm phá sản
Phá sản được giải rất khác nhau về xuất xứ, song khái niệm y đều được sử
dụng đchsđổ vỡ trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. S phát triển của
nn kinh tế thị trường hiện đại đang bắt buộc chúng ta phải nhìn nhận phá sản là một hiện
ợng xã hi tiêu cực khi xem xét các tác động của chúng trên các phương diện sau:
- Về mặt kinh tế: Sự phá sản của một doanh nghiệp trong điều kiện ny nay đếu đưa đến
những hậu quả tiêu cực. Nhiều doanh nghiệp phải gánh chịu những hậu quả to lớn khi
những đối tác làm ăn của mình bphá sản. Khi quy mô ca doanh nghiệp phá sản càng lớn,
tham gia vào quá trình phân công lao động của nghành nghề đó càng sâu rộng, số lượng bn
hàng càng đông, thì s phá sản ca nó thể dẫn tới sự phá sản hàng loạt các doanh nghiệp
bn hàng theo "hiệu ứng Domino" - phá sản dây truyền.
- Về mặt xã hội, phá sản doanh nghiệp để lại nhièu hậu quả tiêu cực cho xã hi. Trước hết,
phá sản doanh nghiệp làm tăng số lượng những người thất nghiệp và làm cho sức ép về việc
làm ny càng lớn, đặc biệt các đô thlớn và các khu công nghiệp. Trên thực tế, gánh
nng giải quyết việc làm, đào tạo lại ngh cho những người thất nghiệp và tr cấp thất
nghiêp…lại được chuyn giao cho n nước. Mặt khác, tỷ trọng người thất nghiệp cao do
phá sản đem lại luôn ẩn chứa những nguy bất ổn định về mặt xã hi và nếu như không
giải quyết kịp thời sẽ trở thành nguyên nhân của các tệ nn xã hội.
- Về mặt chính trị, phá sản dây truyền sẽ dẫn tới ssuy thoái và khủng hoảng nền kinh tế
quốc gia, thậm c là khủng hoảng kinh tế khu vực đây nguyên nhân dẫn đến những
khủng hoảng sâu sắc về chính trị.
Phá sản với tính cách là một hiện ợng xã hội tiêu cực cần phải được hạn chế và
ngăn chặn tới mức tối đa. Nói cách khác, psản phải được xem là slựa chọn cuối cùng
và duy nht của nhà nước đối với các doanh nghiệp m vào tình trng phá sản.
Để ngăn chặn và kiểm soát một cách có hiệu quả những hậu qubất lợi của việc phá
sản doanh nghiệp, chế phá sản hiện đại đã chđộng can thip bằng pháp luật từ khi
"doanh nghiệp những dấu hiệu m vào nh trạng phá sản". Tuy nhiên, điều cần nhấn
Pháp luật vphá sản, giải th doanh nghiệp 128
mnh các tiêu chí xác định một doanh nghiệp lâm vào tình trng phá sản được quy định
rất khác nhau không chcác quốc gia khác nhau mà còn các giai đoạn phát triển khau
nhau của mt nền kinh tế.
Nếu căn cứ vào nội dung của các tiêu chí xác định một doanh nghiệp lâm vào tình
trạng phá sản, thực tiễn điều chỉnh pháp luật về phá sản của các nước trên thế giới hiện nay
đã và đang tiếp tục sử dụng 3 tiêu chí sau đây:
- Tiêu chí định lượng: theo tiêu chí này mt doanh nghiệp bcoi là lâm vào tình trạng phá
sản khi không thanh toán được mt món nđến hạn giá rị tối thiểu được ấn định trong
luật phá sản. Ví dụ: Luật của Anh là 50 bng, luật Singapore là 2000 đô la Singapore….
- Tiêu chí "kế toán": tiêu chí này đưc thực hiện thông qua s sách kế toán của doanh
nghiệp mắc nợ. Nếu như các sổ sách kế toán của doanh nghiệp cho thấy tổng giá trị tài sản
nợ lớn hơn tổng giá trị tài sn có thì doanh nghiệp đã lâm vào nh trạng phá sản. So với tiêu
chí định lượng, tiêu chí này đã phn ánh chính xác hơn tình trạng tài chính ca doanh
nghiệp mắc nợ do đó cho phép thu hẹp hơn phạm vi những doanh nghiệp bmthủ
tc phá sản.
- Tiêu chí định tính "mất khnăng thanh toán": quan tâm trực tiếp đến tính "tức thời của
việc trả nợ", khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp mắc nợ mà không dành sự quan
tâm của mình đến số lượng tài sản hiện của doanh nghiệp mắc nợ. c đtài chính kế
toán, tiêu chí này chxem xét chủ yếu đến dòng tiền ca doanh nghiệp mắc nkhi đánh giá
khng thanh toán của họ. So với hai tiêu chí trên, tiêu c này đã làm cho khnăng mở
th tục phá sản đối với một doanh nghiệp đến sớm hơn để có thể những giải pháp "phục
hồi" hoặc cho phá sản doanh nghiệp đó một cách kịp thời đbo v hiệu quả quyền
li ích hợp pháp của bản thân doanh nghiệp mắc nợ và các ch nợ, ngăn chặn hiện tượng
phá sn dây truyền.
Phù hợp với xu hướng pt triển tất yếu của pháp luật phá sản hiện đại, luật phá sản
Việt nam được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004 có hiệu lực thi hành từ 15
tháng 10 năm 2004, đã đưa ra tiêu chí xác định doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản tại
điều 3 như sau: "Doanh nghiệp, hợp tác xã không khnăng thanh toán các khoản nợ đến
hn khi chủ nợ có yêu cầu thì bị coi là lâm o tình trng phá sản". Tuy nhiên, doanh nghiệp
lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ phải là hiện tượng khách quan và nằm ngoài
sự mong đợi của chủ doanh nghiệp.
b) Phân loi phá sản.
Phân loại phá sản là một việc làm ý nghĩa luận và thực tiễn to lớn. Việc phân
loại phá sản một cách khoa học sẽ giúp chúng ta xác đnh được phm vi và mức độ can
Pháp luật vphá sản, giải th doanh nghiệp 129
thip cần thiết của nhà nước bằng pháp luật đối với các quan hphát sinh trong quá trình
giải quyết một vụ phá sản.
Trên thc tế, tu thuc vào mc đích mức độ xem xét, nhiều cách phân loại
khác nhau. đây chđcập tới hai dạng phân loại chủ yếu thường gặp là: Phá sản trung
thc và phá sản man trá; phá sản tự nguyện và p sản bắt buộc.
- Sphân biệt phá sản trung thực và phá sản man trá dựa trên bản chất quan hkinh tế,
nhìn dướic độ nguyên nhân dẫn đến tình trạng phá sản.
+ Phá sản trung thc là hu quả khách quan và trực tiếp của tình trng không thíchng
của doanh nghiệp mắc nợ trước các đòi hi khắt khe và nghiệt ngã ca thương trường.
Doanh nghip thể bị phá sản bới nhiều nguyên nhân mang tính khách quan như:
thn tai, địch hoạ, bảnh ởng của chiến tranh, khủng hoảng kinh tế, những chênh
lệch về t giá hối đoái, sự chuyển đổi xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng,… và c
những nguyên nhân chquan như: sự yếu kém trong năng lực quản lý, đièu hành, cơ
cấu đầu của doanh nghiệp bmất cân đối nghiêm trọng, bị mất uy tín trên thương
trường,
+ Psản man trá hoàn toàn hậu quả của những thủ đoạn, hành vi gian dối, sự
sắp đặt ttrước của chdoanh nghiệp mắc nlợi dụng chế psản đchiếm đoạt
tài sn của các chủ nợ.
- Sự phân biệt phá sản tự nguyện và p sản bắt buộc dựa trên cơ sở làm phát sinh quan h
pháp lý, cth căn cứ vào chủ thể đệ đơn yêu cầu tuyên bố phá sản.
+ Phá sản tnguyện là do chdoanh nghiệp mắc ntự đnghị khi thấy doanh nghiệp
hoàn toàn mất khả năng thanh toán, không khả năng thực hiện nghĩa vụ trả n cho
các chủ nợ.
+ Ngược lại, phá sn bắt buộc được thực hiện trên sở yêu cầu của c chủ nợ, nằm
ngi ý muốn chủ quan của doanh nghiệp mắc nợ.
6.1.1.2 Pháp luật về phá sản
- Theo hiểu biết chung nhất, pháp luật phá sản là mt tổng thể thống nhất các quy phạm
pháp luật nhằm hướng tới việc giải quyết đúng đắn yêu cầu tuyên bphá sản doanh nghiệp
Trong đó, luật phá sản đóng vai trò trung tâm nó quy định những vấn đề có tính nguyên
tắc của trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bpsản doanh nghiệp như: phạm vi áp
dụng, điều kiện mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, thứ tự ưu tiên thanh toán khi phân chia tài
sản phá sản,
- Nội dung của pháp luật phá sản không chỉ bao gồm trình t thu hồi tài sản và thanh toán
theo mt thứ tự nhất định cho các chủ n(phát mại tài sn). Ngay từ cổ luật La mã, th tục
Pháp luật vphá sản, giải th doanh nghiệp 130
phá sản còn mt khía cạnh thứ hai đáng u ý: tạo cơ hội cho người mắc nvà ch nợ thoả
thuận, tái tổ chức kinh doanh và lp một kế hoạch trả nợ phù hợp. .
- Pháp luật phá sản luôn là mt hthống mở, luôn vận động cho phù hợp với các yêu cầu
của nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên chúng ta thể thấy rằng luật phá sn ở các quốc
gia đều có những t chính giống nhau như:
+ Chỉ có toà án mới có thẩm quyền tuyên bố phá sản.
+ Sau khi mthủ tục giải quyết phá sản, doanh nghiệp mắc nợ không có quyền quản lý
tài sản của mình trao quyền quản này cho mt chuyên gia do toà án ch định.
Người chuyên gia quản lý tài sản của doanh nghiệp mắc nợ phải chịu sự kiểm soát của
toà án hoc ca một người thẩm phán.
+ Tất cả các hành động có tính chất gian lận và gây thit hại cho chủ nợ đều bị bãi bỏ.
+ Th tc giải quyết psản thường chia làm hai giai đoạn: i) Giai đoạn thi hành các
bin pháp nhm ki phục khnăng thanh toán ncủa doanh nghiệp. ii) Psản và
thanhtài sn doanh nghiệp.
+ Các chủ nợ được xếp theo thứ tự ưu tiên trong việc phân chia tài sn
+ Trong q trình giải quyết phá sản, quyền lực của thẩm phán rất quan trọng: nó
thngăn chặn các vụ đòi nvà tham gia một cách trực tiếp trong việc thiết lập và thi
hành đề án hoà giải giữa các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ.
- Mặc dù trong 90% vpsản doanh nghiệp, các chủ nợ không bảo đảm không
nhận được một đồng nào trong việc phân chia tài sản của doanh nghiệp mắc nợ, nhưng các
nhà lập pháp vẫn tìm cách hn chế số lượng các doanh nghiệp lâm vào tính trạng phá sản và
thanh tài sản. Do vy, chúng ta ththấy rằng các quy định của luật phá sản đều thể
hin nguyên tắc: tất cả các chủ nợ có bảo đảm hay không bảo đảm đều phải chu mất một
phấn nợ của mình đ nếu được, cứu doanh nghiệp khỏi tình trạng phá sản.
- Vai trò của pháp luật phá sn. Vai trò của pháp luật phá sản được thhiện ở những điểm
sau:
+ Pháp luật phá sản là công cbảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
mắc nợ. Pháp luật phá sản đóng vai trò "chiếc lá chắn" cho doanh nghiệp mắc nợ trước
những sức ép phương thức đòi nmang tính tự phát, rất nghiệt ngã dưới dạng luật
rừng mà trong nhiều trường hợp sẽ đẩy con nợ đến tình trạng cùng quẫn. Pháp luật đã
tạo điều kiện cho phép doanh nghiệp mắc náp dụng c biện pháp cn thiệt đkhắc
phục khó khăn về tài chính và quay lại tơng trường. Với việc tuyên b p sản, con
nđược giải phóng khỏi những ràng buộc về mặt pháp lý để hội tiếp tục trở lại
i trường kinh doanh
Pháp luật vphá sản, giải th doanh nghiệp 131
+ Pháp luật phá sản là công cbo vệ quyền và li ích hợp pháp của các chủ nợ. Pháp
luật phá sản "thiết kế" sẵn một thủ tc đặc thù nhm bảo đm các quyền về tài sản của
ch nợ trước những rủi ro do tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn của con
ny ra. Mặt khác, vai trò bảo vchủ n còn thhiện chỗ pháp luật phá sản p
phần vào việc bo đảm quyền bình đẳng công bằng cho các chủ nợ trong việc đòi n
+ Pháp luật psản là ng cbảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Hậu quả xã hội đáng lưu ý nhất do sự phá sản doanh nghiệp gây ra là những nh
ởng về việc làm và thu nhập của người lao động. Vì vy, bảo vệ quyền và lợi ích
của người m công ăn lương luôn một trong những nội dung quan trọng của pháp
luật phá sản. Bằng những quy định cthể, pháp luật phá sản xác định những nguyên
tắc, căn cứ pháp cho việc bo vệ quyn và lợi ích của người lao động cũng n
trách nhiệm và nghĩa vcủa doanh nghiệp mắc nvà các bên liên quan. Theo quy
định của lật phá sản, người lao động không những quyền nộp đơn yêu cầu tuyên b
phá sản các quy định về thứ tự ưu tiên khi phân chia gtr còn lại của doanh
nghiệp, chế độ trợ cp, bảo hiểm thôi việc,đu thể hiện tinh thn bảo vệ các quyền
và li ích của người lao động khi doanh nghiệp bị phá sản.
+ Pháp luật psản là công c tái tổ chức lại doanh nghiệp kinh doanh thua l và góp
phần cơ cấu lại nền kinh tế. Có thể nói đây là vai trò hết sức quan trọng mà hu hết các
đo luật phá sản hiện đại trên thế giưói đều hướng tới. Thông qua chế hoà giải, i
t chức lại doanh nghiệp, pháp luật về phá sn tạo hi để doanh nghiệp đang gặp
khóp khăn về tài chính phục hồi sản xuất kinh doanh. Theo quy định của luật phá sản
doanh nghiệp Việt nam, sau khi toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố p sản,
doanh nghiệp được quyền y dựng phương án hoà giải và các giải pháp tchức lại
kinh doanh để khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Như vậy, cả
khi toà án đã thụ lý giải quyết yêu cầu tuyên b phá sản thì doanh nghiệp vẫn chưa hết
cơ hội phục hồi, tìm những giải pháp thích hợp để duy trì stốn tại thaybị tuyên b
phá sản. Chính cơ chế psản là srăn đe thường trực đối với các doanh nghiệp đang
hoạt động trên thương trường.
+ Pháp luật phá sản góp phần bo vệ trật tự, kỷ cương xã hi. Việc psản thể dẫn
đến nhiều hu quả kinh tế xã hi nghiêm trọng. Những hậu quả này nhiều khi là
nguyên nhân u xa dẫn đến sxáo trộn, những biu hiện tiêu cc trong đời sống xã
hội. Vì vy, thông qua việc giải quyết thođáng về mối quan hệ về lợi ích giữa chủ n
và con nợ, giữa chủ nợ với nhau, pháp luật phá sản góp phần hạn chế những mâu thuẫn
và xung đột lợi ích giữa các chủ thể có liên quan, bảo vệ trật tự k cương xã hội.
6.1.2 Trình tự phá sản doanh nghiệp